PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục là vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung và sự nghiệp giáo dục nói riêng. Chất lượng giáo dục cao mới đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, góp phần đảm bảo nguồn nhân lực tốt cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) nhấn mạnh: chất lượng giáo dục được thể hiện trong bốn trụ cột “Học để biết; học để làm; học để chung sống và học để tồn tại”. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục vừa là danh dự, vừa là lẽ sống của nhà trường các cấp trong xu thế quốc tế hội nhập hiện nay.
Nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ chính trị được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và luôn là nội dung quan trọng trong văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng. Đặc biệt, trong các Nghị quyết của Đảng từ khi Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới đến nay, quan điểm giáo dục của Đảng luôn thể hiện rõ tính nhất quán, phát triển, xem giáo dục là “quốc sách hàng đầu” nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Trường THPT Nam Đàn 2 cũng nằm trong bối cảnh chung đó, kể từ khi thành lập đến năm 2015, nhà trường đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mà trọng tâm là chất lượng dạy và học. Bên cạnh đó nhà trường vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục về công tác quản lý, về chất lượng đội ngũ giáo viên, về chất lượng học sinh giỏi, chất lượng học sinh đại trà, về cơ sở vật chất, về việc thực hiện xã hội hóa giáo dục, công tác an ninh trường học và bảo vệ môi trường… Trong những năm gần đây, trên cơ sở đúc rút những việc làm được và chưa làm được của nhà trường và học tập kinh
1
Trong hơn 30 năm đổi mới đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế – xã hội và văn hóa – giáo dục. Tuy nhiên, kết quả đổi mới về giáo dục vẫn chậm hơn nhiều so với kinh tế, chất lượng giáo dục phổ thông nói chung và phổ thông trung học nói riêng còn thấp, quản lý giáo dục còn lỏng lẻo, thiếu khoa học, nhiều giáo viên vẫn chưa theo kịp bước tiến của công cuộc đổi mới, chưa vận dụng tốt các phương pháp dạy học mới, còn có lỗ hổng về kiến thức, chất lượng học tập của học sinh chưa thực chất, điểm số còn chạy theo thành tích, số học sinh chây lười trong học tập, không trung thực trong học tập còn nhiều, việc sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường chưa hiệu quả, cơ sở vật chất cũng chưa đáp ứng được yêu cầu dạy – học của giáo viên và học sinh, vệ sinh môi trường chưa đảm bảo, tính xã hội hóa của trường học chưa cao, phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến trường học…
nghiệm từ các trường bạn, Ban giám hiệu Trường THPT Nam Đàn 2 đã mạnh dạn đề ra và thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạt được những kết quả đáng mừng, đem lại niềm phấn khởi cho giáo viên, học sinh và phụ huynh, làm tăng uy tín của nhà trường trong nhân dân cũng như trong hệ thống các trường THPT trên địa bàn Nghệ An.
Xuất phát từ những lý do trên, với tinh thần, trách nhiệm của một cán bộ quản lý, từ những thành quả mà nhà trường đạt được trong những năm qua, tôi quyết định viết đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT Nam Đàn 2”, qua đó chia sẻ kinh nghiệm của nhà trường với đồng nghiệp và các trường bạn, đồng thời tiếp tục hoàn chỉnh các giải pháp đó, góp phần đẩy mạnh hơn nữa chất lượng giáo dục để Trường THPT Nam Đàn 2 xứng đáng là địa chỉ tin cậy của học sinh và phụ huynh tỉnh nhà.
Các giải pháp trong đề tài được thực hiện tại trường THPT Nam Đàn 2 từ năm học 2015-2016 đến nay. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của đồng nghiệp và các nhà quản lí để đề tài được hoàn thiện hơn và có thể được áp dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông các cấp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong
Trường THPT Nam Đàn 2 nói riêng và các trường phổ thông nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn của mục tiêu, nhiệm vụ “nâng cao
chất lượng giáo dục trong trường THPT”.
Phân tích thực trạng chất lượng giáo dục trước và sau khi thực hiện các
giải pháp để thấy được tính khả thi và hiệu quả của những giải pháp đề ra.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thực tiễn: Quan sát, điều tra, thực nghiệm, tổng hợp kinh
nghiệm nhằm “nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THPT”.
- Phương pháp lí luận: Căn cứ vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo về mục tiêu, nhiệm vụ “nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THPT”.
5. Điểm mới của đề tài
- Giải pháp cũ thường thực hiện một cách máy móc, rập khuôn chung theo chủ trương của Bộ, của Sở Giáo dục – Đào tạo nên hiệu quả chưa cao. Giải pháp mới thể hiện rõ tính khoa học và thực tiễn, vận dụng sáng tạo chủ trương, biện pháp của cấp trên vào hoàn cảnh, đặc điểm riêng của nhà trường nhờ đó đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường THPT Nam Đàn 2 trong những năm qua.
2
- Giải pháp cũ tập trung chủ yếu ở nhiệm vụ dạy và học trên lớp, chưa coi trọng giáo dục toàn diện. Giải pháp mới mang tính toàn diện, đồng bộ gồm đổi mới về lãnh đạo, quản lí, bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới phương pháp dạy và học, giáo dục đạo đức, lối sống, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, học sinh, xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo về môi trường, an ninh, xây dựng khối đoàn kết nhất trí trong nhà trường, tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng xã hội.
- Những giải pháp đưa ra trong đề tài được thực hiện và điều chỉnh qua từng năm học đã hình thành nề nếp giảng dạy, học tập, sinh hoạt tích cực trong Trường THPT Nam Đàn 2, giúp giáo viên, học sinh ngày càng gắn bó, tin yêu nhà trường và nhận được sự ủng hộ của các lực lượng xã hội nhất là phụ huynh, cựu học sinh.
- Giải pháp trong đề tài có thể áp dụng dễ dàng ở các trường phổ thông và
đem lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
6. Cấu trúc của đề tài
Phần một: Đặt vấn đề
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Điểm mới của đề tài
Phần hai: Nội dung
1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn.
2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường THPT Nam
Đàn 2 và kết quả đạt được
1. Hiệu quả của đề tài.
2. Nhận định về áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả năng mở rộng đề tài.
3. Bài học kinh nghiệm và đề xuất.
3
Phần ba: Kết luận
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. 1. Cơ sở lý luận
1.1.1 . Xuất phát từ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay
Đại hội XI của Đảng (2011) chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có sức mạnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám (2013), Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân; giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả; xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.
Luật giáo dục Việt Nam (6/2019) cũng ghi rõ: “Giáo dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Chỉ thị số 2919/CT–BGDDT của Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục trung học trong năm học 2018 – 2019 như sau: “Nâng cao chất lượng giáo dục và các điều kiện đảm bảo chất lượng
4
Đại hội Đảng lần thứ XII (2016) tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội”.
giáo dục; thực hiện nghiêm kỷ cương, nền nếp, dân chủ trong trường học, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và thực hiện tốt vệ sinh trường học; tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ứng xử văn hóa cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục”.
Quyết định số 06/2013/ QĐUBND của Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Nghệ An giai đoạn 2012 – 2020 đã xác định rõ mục tiêu chung là: “Phát triển giáo dục và đào tạo một cách mạnh mẽ và toàn diện. Xây dựng Nghệ An trở thành Trung tâm giáo dục và đào tạo của vùng Bắc Trung bộ và cả nước. Gắn giáo dục – đào tạo với phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, khu vực và cả nước; chủ động hội nhập quốc tế”.
1.1.2. Xuất phát từ nhận thức đúng đắn về “chất lượng giáo dục” và mục tiêu, nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường phổ thông
Từ trước đến nay có nhiều cách hiểu về “chất lượng giáo dục” nhưng còn mang tính phiến diện, chủ yếu đồng nghĩa “chất lượng giáo dục” với kết quả học tập của học sinh qua điểm số, qua xếp loại học lực, tỷ lệ lên lớp hay lưu ban, xem “chất lượng giáo dục” là chất lượng con người được đào tạo từ hoạt động dạy học là chủ yếu.
Xuất phát từ quan điểm trên chúng ta có thể khẳng định “chất lượng giáo dục” không chỉ biểu hiện qua điểm số của học sinh, mà là kết quả tổng hợp của mọi hoạt động trong trường học, từ cách thức tổ chức và quản lí, chất lượng đội ngũ giáo viên, thái độ và kết quả học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện của học sinh đến cơ sở vật chất, cảnh quan, môi trường, an ninh, quan hệ giữa nhà trường với phụ huynh, nhà trường với xã hội…
Mọi hoạt động giáo dục đều hướng tới mục đích nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng một nền giáo dục toàn diện, hiện đại. “Nâng cao chất lượng giáo dục” là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu của trường học, là danh dự và uy tín của mỗi nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
5
Theo quan niệm khoa học và hiện đại, chất lượng giáo dục phải bảo đảm hai thuộc tính cơ bản, đó là tính toàn diện và tính phát triển. Tại Khoản 1, Điều 2, Thông tư 61/2012/TT – BGDĐT, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ: “Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục, đáp ứng các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và cả nước”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội”.
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1. 2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Xuất phát từ thực trạng chất lượng giáo dục ở trường THPT
trong những năm đất nước đổi mới
Sau hơn 30 năm đất nước đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội, công tác giáo dục, nhất là giáo dục phổ thông đã đạt được những thành tựu đáng kể, chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao, công tác quản lý giáo dục chặt chẽ và khoa học hơn trước, phần lớn giáo viên có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm, nhiều giáo viên tận tụy với nghề, tự giác học tập và trau dồi trình độ chuyên môn, thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, có trách nhiệm và thương yêu học sinh; đa số học sinh có ý thức trong học tập và rèn luyện, một số học sinh đạt thành tích cao trong học tập, chất lượng học sinh đại trà có sự tiến bộ; cơ sở vật chất của các nhà trường từng bước được nâng cao, trang bị thêm các phương tiện phục vụ công tác giảng dạy và học tập như máy tính, máy chiếu, dụng cụ thí nghiệm, sách và tài liệu…; các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao, tham quan học tập đạt hiệu quả thực chất, hỗ trợ tích cực cho học tập; xây dựng nhà trường xanh- sạch- đẹp, đảm bảo công tác an ninh trường học, các vụ việc bạo lực học đường giảm bớt; mối quan hệ giữa phụ huynh và nhà trường, nhà trường và địa phương có sự gắn kết, hỗ trợ nhau; công tác thi đua, khen thưởng, kiểm tra, đánh giá có sự chuyển biến tích cực…
6
Bên cạnh thành tựu đạt được, giáo dục THPT vẫn có một số hạn chế, yếu kém, chất lượng giáo dục còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội như: công tác quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, lỏng lẻo, mang tính rập khuôn, chưa xuất phát từ tình hình thực tế của nhà trường và địa phương; một bộ phận trong giáo viên chưa coi trọng nghề, chưa chịu khó trau dồi chuyên môn, chưa tận tụy với học sinh, kỹ năng sư phạm còn hạn chế, đổi mới dạy học còn mang tính đối phó khi có thanh tra, kiểm tra, còn chạy theo thành tích, số ít giáo viên còn vi phạm tác phong, lối sống nhà giáo, làm mất uy tín trước học sinh và phụ huynh; các phong trào thi đua còn mang tính hình thức; một bộ phận học sinh chây lười trong học tập, trốn học, bỏ giờ, chơi điện tử, không học bài và làm bài, gây gổ, đánh nhau; mối quan hệ giữa phụ huynh và nhà trường chưa chặt chẽ, nhiều phụ huynh chưa quan tâm đến con em, phó mặc cho giáo viên chủ nhiệm và nhà trường; cơ sở vật chất nhiều trường còn thiếu thốn, môi trường vệ sinh và an ninh chưa đảm bảo; công tác kiểm tra, đánh giá còn thiếu khách quan, thiếu thực chất và chưa công bằng,…
1.2.2. Xuất phát từ thực trạng chất lượng giáo dục ở Trường THPT
Nam Đàn 2 trong những năm qua
- Thuận lợi cơ bản
Trường cấp 3 Nam Đàn 2, nay là trường THPT Nam Đàn 2 được thành lập tháng 8-1965 trên vùng đất giàu truyền thống cách mạng, hiếu học, khoa bảng, nhiều nhân tài. Việc ra đời của ngôi trường ngày đó đã mang lại một luồng sinh khí mới, sự phát triển mới trên nhiều lĩnh vực cho 9 xã thuộc vùng khó khăn của huyện Nam Đàn và một số xã của huyện Đức Thọ- Hà Tĩnh.
Hiện nay, trường THPT Nam Đàn 2 có quy mô 30 lớp, với 1200 học sinh. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có 79 người, trong đó 73 cán bộ, giáo viên, 33 người có trình độ thạc sỹ, chi bộ có 50 đảng viên, 01 đ/c có trình độ cao cấp chính trị, 06 đ/c có trình độ trung cấp chính trị.
Chi bộ và Ban giám hiệu nhà trường hàng năm đã đề ra phương hướng, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, khuyến khích giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu dạy và học. Nhiều giáo viên có ý thức trong việc trau dồi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, bước đầu đổi mới phương pháp dạy học, quan tâm và thương yêu học sinh, xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Học sinh của nhà trường chủ yếu xuất thân từ các gia đình thuần nông, đa số các em chăm ngoan, hiền lành, có ý thức trong học tập và rèn luyện. Một số học sinh đã cố gắng vươn lên trong học tập đạt danh hiệu học sinh giỏi toàn diện, học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp trường.
Trải qua hơn nửa thế kỉ xây dựng và phát triển, nhà trường đã đạt được những thành tích đáng kể trong công tác dạy và học, giáo dục, rèn luyện đạo đức lối sống cho học sinh, các phong trào thi đua ngày càng thực chất và hiệu quả hơn, cơ sở vật chất được tăng cường.
- Khó khăn, yếu kém
Trường đóng trên địa bàn xã Nam Trung, huyện Nam Đàn, một vùng quê thuần nông bên hữu ngạn sông Lam thường xuyên bị lũ lụt, giao thông cách trở, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nhiều cha mẹ phải đi làm ăn xa nhà nên việc giáo dục, nhắc nhở con cái học hành rất hạn chế.
Công tác quản lý còn lỏng lẻo, sự phân công, phân nhiệm trong Ban giám
hiệu chưa rõ ràng, công tác kiểm tra giám sát chưa cụ thể, chưa thường xuyên.
Đội ngũ giáo viên chất lượng chưa cao và chưa đồng đều, giáo viên đa phần còn trẻ ( dưới 40 tuổi), chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, số giáo viên giỏi tỉnh, giáo viên cốt cán còn ít, nhiều môn chưa có giáo viên giỏi cấp
7
tỉnh (có 7/73 giáo viên giỏi cấp tỉnh, trong đó có 2 giáo viên Toán, 2 giáo viên Hóa, 2 giáo viên Văn, 1 giáo viên Sử). Nhiều giáo viên còn hay xin nghỉ dạy, nghỉ họp vì việc riêng, sinh hoạt chuyên môn còn mang tính hình thức, chưa có chiều sâu. Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, đổi mới phương pháp dạy học chỉ mang tính chất đối phó.
Chất lượng học sinh đại trà thấp, điểm đầu vào của học sinh lớp 10 luôn thấp hơn nhiều so với các trường trong huyện, trong tỉnh, điều kiện học tập của học sinh ở nhà còn rất khó khăn, đa số các em vừa đi học, vừa phải phụ giúp gia đình làm công việc đồng áng, nhiều em thiếu hụt kiến thức cơ bản ở các bậc học dưới.
Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn, năm 2015 phòng học bộ môn diện tích chưa đảm bảo, phòng truyền thống chưa có nhiều tư liệu, phòng y tế chật hẹp, nhà vệ sinh của giáo viên và học sinh còn tạm bợ, xuống cấp; sân chơi bãi tập còn lồi lõm, sân trường nhiều chỗ chưa được lát gạch, bàn ghế học sinh và giáo viên đã cũ kỹ, hệ thống đường điện chắp nối nên thường xuyên chập, cháy và nguồn điện cung cấp cho các hoạt động không đảm bảo. Công tác vệ sinh trường lớp ít được quan tâm. An ninh trường học còn nhiều hạn chế, học sinh hay gây gỗ đánh nhau, trốn tiết, bỏ học chơi game, nợ quán lên đến cả tiền triệu, một số em vì bị xiết nợ nên phải bỏ học giữa chừng.
- Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, yếu kém trên
Ban giám hiệu nhà trường chưa cụ thể hóa và làm cho cán bộ giáo viên nhận thức sâu sắc và hiểu rõ tầm quan trọng của nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT; việc đề ra kế hoạch phát triển của nhà trường trong từng giai đoạn, từng năm học còn chung chung; kế hoạch phát triển nhà trường chưa có sự gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển của địa phương.
Công tác kiểm tra, đánh giá cả trong giáo viên và học sinh còn mang tính hình thức, thiếu khách quan, chưa sâu sát nên không có tác dụng thúc đẩy phong trào thi đua giảng dạy và học tập theo hướng thực chất.
Đời sống của nhân dân trong vùng phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, phụ huynh học sinh không có nhiều điều kiện để quan tâm đến sự phát triển của trường học, do đó việc huy động các nguồn lực xã hội, nhất là từ phụ huynh học sinh để đầu tư cho giáo dục gặp nhiều khó khăn.
8
Nhà trường và cán bộ, giáo viên chưa nhận thức đầy đủ mục tiêu giáo dục toàn diện, chủ yếu chỉ tập trung vào công tác dạy và học, chưa coi trọng việc rèn luyện, giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, nhà trường, giáo viên và phụ huynh, học sinh còn chạy theo bệnh thành tích.
- Một số kết quả trong những năm học 2013 – 2014; 2014 – 2015 của
Trường THPT Nam Đàn 2:
+ Về đội ngũ giáo viên:
Năm học 2013-2014 Năm học 2014-2015
Tổng số GV 77 77
21 25 Tổng số GV dạy giỏi cấp trường
Tổng số GVDG cấp tỉnh 7 7
GV có trình độ thạc sỹ 29 30
+ Vê học sinh:
Năm học 2013-2014 Năm học 2014-2015
1285 1241 Tổng số
2 9 Lưu ban
25 19 Bỏ học
Số học sinh tốt nghiệp 453/458= 98,90% 356/413= 86,19 %
Tổng số học sinh giỏi cấp tỉnh 35/56=62,5% 18/28=64,28%
Tỷ lệ thi đỗ vào các trường ĐH, CĐ 51,02% 47,35%
Học lực Hạnh kiểm
Năm học
TB, (%)
Yếu ( %)
TB, (%)
Yếu ( %)
Loại giỏi (%) Loại khá (%) Loại khá (%)
106
656
503
20
11
207
48
( 16,11)
(3,74)
( 8,25)
(51,05)
(39,14)
(1,55)
( 0,86)
( 79,3)
Loại Tốt (%) 1019
2013 - 2014 (1285 hs)
110
635
481
15
1013
179
40
9
2014 - 2015
( 8,86)
(51,17)
(38,75)
(1,22)
(81,62)
(14,42 )
(3,22)
(0,74)
(1241hs)
9
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy giai đoạn trước năm 2015 chất lượng giáo dục ở Trường THPT Nam Đàn 2 còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục, chưa nâng cao được vị thế Trường THPT Nam Đàn 2 trong toàn Tỉnh.
10
Xuất phát từ những thuận lợi, thành tích đạt được, những hạn chế, yếu kém trong những năm học trước 2015. Kể từ khi được phân công làm nhiệm vụ quản lí ở trường, bản thân tôi cùng với các đồng chí trong cấp ủy, Ban giám hiệu, Công đoàn và Đoàn thanh niên đã từng bước phân tích đánh giá tình hình, tìm ra nguyên nhân của sự yếu kém, từng bước đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2
2. 1. Một số giải pháp thực hiện
2.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng, vai trò quản lý của
Ban giám hiệu và các tổ chuyên môn trong nhà trường
- Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng trong trường học là giải pháp mang tính quyết định giúp nhà trường hoàn thành nhiệm vụ chính trị, nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo hiện nay:
+ Vào đầu năm học, căn cứ kết quả đạt được của năm học trước và tình hình của năm học mới Chi bộ họp, thảo luận và đề ra nghị quyết, chỉ đạo nhà trường thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch đề ra.
+ Sau đó, Ban giám hiệu dự thảo báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ của năm học trước, phương hướng nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp của năm học mới và gửi bản dự thảo cho các tổ chuyên môn, Công đoàn, Đoàn thanh niên để thảo luận, góp ý và kiến nghị, đề xuất những vướng mắc liên quan đến chỉ tiêu, chuyên môn, chế độ chính sách,... Tiếp theo, Ban giám hiệu tập hợp ý kiến thảo luận và Họp lãnh đạo mở rộng để xem xét các ý kiến đóng góp của các bộ phận, khi đã cơ bản đi đến thống nhất thì lãnh đạo trường phối hợp với Công đoàn nhà trường tiến hành tổ chức hội nghị Cán bộ, viên chức một cách dân chủ, tập trung để ra Quyết nghị về mục tiêu, nhiệm vụ, phương hướng cho năm học mới. Nhờ vậy, Quyết nghị của Hội nghị vừa đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, vừa gắn liền với nhiệm vụ chung của toàn ngành và phù hợp với đặc điểm của nhà trường.
- Để nâng cao vai trò quản lý, Ban giám hiệu đã có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đồng chí, các lĩnh vực công tác được phân công rõ ràng nên việc điều hành, chỉ đạo được thuận lợi:
+ Ông: Hồ Quốc Việt - Hiệu trưởng:
Phụ trách chung mọi công việc của nhà trường: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng và các bộ phận trong toàn trường.
Trực tiếp phụ trách: Công tác tư tưởng; tổ chức cán bộ; tuyển sinh; tài chính, đối ngoại; thi đua khen thưởng; chế độ chính sách đối với viên chức, học sinh; quản lý hồ sơ Cán bộ, viên chức; giải quyết khiếu nại tố cáo; xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và làm trưởng ban một số ban trong nhà trường.
Sinh hoạt chuyên môn ở tổ Văn- Ngoại ngữ.
+ Ông: Lê Văn Quyền - Phó hiệu trưởng:
Quản lý các hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền.
11
Giúp Hiệu trưởng các lĩnh vực sau: Công tác chuyên môn; công tác dạy thêm học thêm; công tác dạy nghề, học nghề; công tác nghiên cứu khoa học; công tác sử dụng thiết bị; chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp; phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh; phụ trách học bổng học sinh; làm trưởng các ban, đảm nhận một số công tác khác khi Hiệu trưởng phân công.
Sinh hoạt chuyên môn ở tổ Tự nhiên.
+ Ông: Lê Ngọc Hưng - Phó Hiệu trưởng:
Quản lý các hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền.
Giúp Hiệu trưởng các lĩnh vực sau: Công tác Cơ sở vật chất; công tác an ninh trường học; An toàn giao thông; An ninh quốc phong; Kiểm tra nội bộ; Công tác tiếp dân; Tư vấn tâm lý học sinh; Công nghệ thông tin; Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục; Tuyển sinh; Bồi dưỡng thường xuyên; Phòng chống thiên tai, hỏa hoạn; Chỉ đạo các hoạt động của Công Đoàn nhà trường; làm trưởng một số ban, đảm nhận một số công tác khác khi Hiệu trưởng phân công.
Sinh hoạt chuyên môn ở tổ Toán - Tin.
+ Bà: Nguyễn Thị Thu Hiền - Phó hiệu trưởng:
Quản lý các hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền.
Giúp Hiệu trưởng các lĩnh vực sau: Công tác Lao động vệ sinh; nội vụ cơ quan; y tế học đường; thư viện; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; Chỉ đạo các hoạt động của Đoàn trường; các cuộc thi tìm hiểu; các hoạt động NGLL, hướng nghiệp; trường học thân thiện, học sinh tích cực; Công tác thi đua học sinh; công tác nhân đạo, từ thiện; Đảm nhận một số công tác khác khi Hiệu trưởng phân công.
Sinh hoạt chuyên môn ở tổ Xã hội.
- Xác định tổ chuyên môn có nhiệm vụ quan trọng trong việc triển khai kế hoạch, công việc của nhà trường, trong đó vai trò tổ trưởng, tổ phó là hạt nhân hàng đầu đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Vì vậy, ngay từ đầu mỗi năm học, nhà trường đã kiện toàn nhân sự của tổ, bầu tổ trưởng, tổ phó theo quy chế đã được xây dựng, dựa trên năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức nhà giáo, uy tín với đồng nghiệp, học sinh và sự tín nhiệm của các thành viên trong tổ.
- Phát huy vai trò của tổ chuyên môn để tổ chuyên môn thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ, đó là:
12
- Hàng tuần, tổ chức giao ban Lãnh đạo mở rộng ( Thành phần: Chi ủy, Ban giám hiệu, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn trường, các tổ trưởng chuyên môn, thư ký hội đồng trường) dưới sự điều hành của Hiệu trưởng để đánh giá hoạt động tuần qua, nêu kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và đồng thời đề ra nhiệm vụ, kế hoạch của tuần tới.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành;
Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu
cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp theo dõi việc thực hiện nội quy, quy chế chuyên môn của tổ viên, giám sát, kiểm tra tổ viên thực hiện đúng chương trình, theo dõi, nhắc nhở việc soạn giáo án, viết sáng kiến kinh nghiệm, đảm bảo giờ giấc, thực hiện việc sử dụng thiết bị dạy học, thực hành, dạy thêm, học thêm đúng quy định, theo dõi kế hoạch kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên theo đúng tiến độ, đảm bảo sự khách quan, trung thực.
Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp phân công và theo dõi thực hiện các
chuyên đề dạy và học, đề xuất giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi và các hoạt động ngoại khóa của tổ.
Hội ý giáo viên cốt cán
2.1.2. Nâng cao trình độ chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực
- Trong bối cảnh đất nước đổi mới và hội nhập quốc tế với những thời cơ, thuận lợi mới, đồng thời cũng có nhiều nguy cơ, thách thức mới, mỗi cán bộ, giáo viên cần phải có thái độ kiên định, vững vàng, trung thành với chủ nghĩa Mác- LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, có như vậy mới định hướng đúng đắn cho
13
chuyên môn cho giáo viên
học sinh, giáo dục học sinh trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước. Hiểu rõ tầm quan trọng của công tác chính trị tư tưởng trong nhà trường, Chi bộ và Ban giám hiệu phối hợp với Công đoàn nhà trường có những biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao trình độ chính trị cho cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường:
+ Trước hết, Chi bộ tổ chức các hội nghị để cán bộ, đảng viên, giáo viên tham gia học tập các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công cuộc đổi mới đất nước, về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo, học tập về chính sách, Pháp luật của Nhà nước, có tổ chức thảo luận theo nhóm, tổ và viết bản thu hoạch nghiêm túc.
+ Chi bộ còn mời báo cáo viên của huyện về báo cáo các chuyên đề về tư tưởng Hồ Chí Minh, tình hình thời sự trong nước, quốc tế,… giúp cán bộ, đảng viên, giáo viên, nhân viên có đủ thông tin từ đó nâng cao trình độ chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, có ý thức đấu tranh chống tiêu cực, suy thoái, phản động.
+ Tổ chức các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên đề về kỹ năng giao tiếp và ứng xử, chia sẻ kinh nghiệm với các trường bạn về cách xử lý tình huống sư phạm xảy ra trong thực tiễn giúp giáo viên nhận thức đúng và sâu sắc hơn về đạo đức nghề nghiệp, tự điều chỉnh tư tưởng, hành vi nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục.
+ Quy định rõ những việc giáo viên không được làm như: xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp; gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh; xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục chung của Đảng và Nhà nước hoặc chủ trương chỉ đạo của nhà trường; không được hút thuốc, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục; không được sử dụng điện thoại khi đang dạy học trên lớp; không được bỏ giờ, bỏ buổi dạy, vào chậm ra sớm, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục,...
+ Ban giám hiệu phối hợp với Công đoàn và Đoàn thanh niên thực hiện tốt các cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh”, “Dạy tốt, học tốt”, “Mỗi thầy cô là một tấm gương sáng
14
+ Xây dựng quy tắc ứng xử trong nhà trường, xây dựng quy chế làm việc, quy chế đánh giá xếp loại, thi đua khen thưởng giáo viên gắn liền với đạo đức, lối sống, tác phong sư phạm. Giáo viên phải nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền, có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao, tâm huyết, tận tụy với nghề nghiệp, có thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ, giao tiếp với nhân dân, có tinh thần đoàn kết, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, biết yêu thương và tôn trọng học sinh.
cho học sinh noi theo”; “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”…, tổ chức để giáo viên đăng kí những nội dung phấn đấu gắn với theo dõi, đánh giá thi đua, khen thưởng nhằm trau dồi đạo đức, tác phong nhà giáo.
+ Ban giám hiệu và Công đoàn trường luôn đi sâu, đi sát, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của giáo viên, kịp thời trao đổi, giải quyết những vướng mắc trong giáo viên, đẩy mạnh công tác phê bình và tự phê bình cương quyết chống lại các biểu hiện tiêu cực, cá nhân chủ nghĩa, đảm bảo sự đồng thuận, thống nhất trong toàn trường.
- Nhà trường chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ năng sư phạm cho giáo viên giúp giáo viên nắm vững kiến thức cơ bản, thực hiện soạn giảng và giảng dạy theo phương pháp mới thành thục, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên được thực hiện thường xuyên bằng nhiều biện pháp như:
+ Dựa trên văn bản, chỉ thị hướng dẫn của các cấp, Ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng quy chế hoạt động chuyên môn, trong đó chỉ rõ “Ban chuyên môn của trường (Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và các tổ trưởng chuyên môn) có trách nhiệm tham mưu mọi vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn của trường theo chức trách, nhiệm vụ do Hiệu trưởng giao”. Quy chế cũng xác định rõ vai trò, trách nhiệm của giáo viên trong giảng dạy như soạn bài trước khi lên lớp, quản lý toàn bộ hoạt động của lớp trong tiết dạy, chịu trách nhiệm trước Ban giám hiệu tất cả mọi vấn đề liên quan đến giờ dạy, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh trong việc giáo dục đạo đức và tổ chức học tập của học sinh. Nhà trường cũng đề ra quy định cụ thể các loại hồ sơ Tổ, nhóm, cá nhân để thống nhất trong toàn trường.
+ Thực hiện thao giảng bắt buộc mỗi giáo viên 3 tiết một năm, ngoài ra cử giáo viên thao giảng chào mừng các ngày lễ lớn như 20/10, 20/11, 8/ 3. Việc soạn giảng phải tiến hành theo các bước sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, có sự góp ý xây dựng của toàn tổ, soạn giảng theo quy trình đổi mới, thực hiện giờ dạy trên lớp theo định hướng phát triển năng lực học sinh, đảm bảo thực chất, hiệu quả thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin kết hợp các kỹ thuật dạy học tích cực, sau mỗi tiết dạy tổ chức góp ý, rút kinh nghiệm, điều chỉnh giờ dạy cho những tiết sau.
15
+ Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng, tạo điều kiện để giáo viên tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, tin học, ngoại ngữ, cao học để nâng cao trình độ, mời các giáo viên có năng lực trong trường và trường bạn tập huấn về chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy. Xây dựng thư viện đạt chuẩn, bổ sung thêm nhiều tài liệu về chuyên môn và phương pháp giảng dạy mới phục vụ cho giáo viên và học sinh.
+ Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường hàng năm với hai phần lý thuyết và thực hành: phần lý thuyết đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, bí mật; thực hành hai tiết (một tiết tự chọn, một tiết bắt thăm) phải đảm bảo đúng các yêu cầu của tiết dạy theo phương pháp mới; hội đồng giám khảo (Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên giỏi cấp tỉnh) phải có sự đánh giá khách quan, trung thực; sau hội thi nhà trường tổ chức họp tổ chuyên môn rút ra kinh nghiệm về nội dung và phương pháp giảng dạy.
+ Quy định về việc viết sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên: Mỗi giáo viên viết ít nhất một sáng kiến kinh nghiệm trong một năm, mỗi tổ nhóm chuyên môn đăng ký ít nhất một sáng kiến kinh nghiệm gửi Sở. Để đạt được hiệu quả cao, nhà trường khuyến khích giáo viên viết chuyên đề nhỏ, tích lũy kinh nghiệm qua các giờ dạy, tổ chức báo cáo sáng kiến kinh nghiệm ở cấp tổ và cấp trường, thảo luận, phản biện, góp ý giúp giáo viên nâng cao kỹ năng thu thập tư liệu, kỹ năng viết bài, trau dồi ngôn ngữ viết. Toàn bộ sáng kiến kinh nghiệm được lưu giữ tại thư viện nhà trường, những bản xếp từ bậc 3 trở lên được giới thiệu trên Website của nhà trường, những bản được gửi về Sở xét phải làm thành 2 bản, một bản lưu ở trường.
+ Ban giám hiệu nhà trường phối hợp với Công đoàn trường tổ chức tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm với các trường bạn, tham quan học tập vào dịp hè qua đó góp phần bồi dưỡng năng lực chuyên môn cũng như thêm hiểu biết cho giáo viên của trường.
+ Ban chấp hành Công đoàn và Ban Thanh tra nhân dân giám sát việc thực hiện chế độ liên quan đến đời sống người lao động trong trường, đảm bảo chế độ ngày giờ công đối với nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên đang nuôi con nhỏ, giáo viên trong thời gian tập sự. Tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe và đời sống tinh thần như tổ chức giải cầu lông, thi văn nghệ, giáo viên thanh lịch nhân ngày NGVN 20/11, ngày quốc tế phụ nữ 8/3; thành lập đội bóng chuyền nữ giáo viên luyện tập và thi đấu giao hữu hàng tuần với các đơn vị bạn; thành lập câu lạc bộ bóng đá nam thi đấu mỗi tuần 2 trận, tổ chức giao lưu với các cơ quan đơn vị bạn ( giao lưu với Huyện đoàn, công an huyện Nam Đàn, đoàn xã Nam Trung, Sở Giáo dục – Đào tạo Nghệ An, trường THPT Kim Liên,…) để rèn luyện sức khỏe và tăng thêm tình cảm với đơn vị bạn, từ đó giúp giáo viên gắn bó với trường và chăm lo công việc hơn.
16
+ Ban giám hiệu phối hợp với Công đoàn nhà trường nâng cao trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng và chăm lo đời sống cho người lao động góp phần nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong và chất lượng giảng dạy của giáo viên trong nhà trường: Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ về tiền lương, chế độ phụ cấp, chế độ nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, … đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Đội bóng đá giáo viên nam trường THPT Nam Đàn 2 giao lưu với đội bóng đá Sở Giáo dục- Đào tạo Nghệ An tại sân cỏ nhân tạo của nhà trường
2.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực người học, lấy học sinh làm trung tâm.
Nắm vững yêu cầu, mục tiêu của Đảng và Nhà nước, các cấp về đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay, Ban giám hiệu nhà trường đã kiên quyết chỉ đạo thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT Nam Đàn 2 với những biện pháp cụ thể sau đây:
- Nhà trường tổ chức hội nghị thông qua các văn bản, chỉ thị của cấp trên về yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, trình bày các giải pháp về đổi mới
17
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Luật giáo dục Việt Nam (2019) cũng chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục”.
phương pháp dạy học, giao cho các tổ chuyên môn thảo luận giúp giáo viên hiểu rõ yêu cầu, mục đích, các kỹ thuật đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm, nhà trường in ấn các tài liệu phát cho giáo viên tìm hiểu và viết bài thu hoạch về đổi mới phương pháp dạy học.
- Nhà trường ra quy định chỉ rõ: Giáo viên cần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học từ khâu thiết kế bài giảng theo quy trình đổi mới với bốn bước khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập củng cố, tìm tòi và mở rộng kết hợp với soạn giảng theo định hướng liên môn; khâu dạy học trên lớp với việc sử dụng công nghệ thông tin kết hợp các kỹ thuật dạy học tích cực như hoạt động nhóm, sân khấu hóa, trò chơi, thực nghiệm, dạy học nêu vấn đề…; cuối cùng là khâu kiểm tra, đánh giá với ma trận khoa học, đề ra đảm bảo sát chương trình, chấm bài chi tiết, có lời nhận xét, đánh giá trung thực, khách quan. Trong quá trình dạy học, giáo viên bộ môn phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học, giúp học sinh biết cách đọc sách giáo khoa, tài liệu, suy luận để tìm tòi, phát hiện ra kiến thức mới, bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh, hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của bản thân, từ đó điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh.
- Hiểu rõ việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, nhà trường đã tập trung nguồn lực sửa chữa phòng học, trang bị hệ thống máy tính, máy chiếu cho các lớp học, bổ sung nhiều thiết bị, mô hình, bản đồ, hóa chất thí nghiệm,… khuyến khích giáo viên, học sinh tự làm các mô hình hoặc đồ dùng dạy học phục vụ tốt nhất cho việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên và học sinh, có sổ theo dõi chi tiết gắn với đánh giá thi đua về việc giáo viên bộ môn sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, hóa chất thí nghiêm,… trong các giờ dạy trên lớp.
- Nhà trường rất coi trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, đã trang bị máy tính, máy in cho các tổ chuyên môn, nối mạng internet đến các phòng làm việc, phòng tổ chuyên môn, phòng học vi tính trong trường giúp
18
- Cử giáo viên cốt cán tham gia các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học của Sở Giáo dục và Đào tạo sau đó về trực tiếp báo cáo lại ở tổ chuyên môn. Mời giáo viên cốt cán có kinh nghiệm tập huấn các kỹ thuật dạy học mới cho giáo viên bộ môn như cách thức tổ chức hoạt động nhóm, thực hiện thành thạo các kỹ thuật dạy học như dạy học tình huống, dạy học theo đặc thù bộ môn (thí nghiệm, sa bàn, lược đồ, sân khấu, lắp ráp mô hình…). Nhà trường tổ chức hội nghị chuyên đề về “Đẩy mạnh công tác Bồi dưỡng học sinh giỏi”, “ Nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong giáo dục học sinh”. Báo cáo, thảo luận về việc đổi mới phương pháp dạy học của các tổ chuyên môn, giao cho giáo viên cốt cán trình bày các chuyên đề cụ thể về các kỹ thuật dạy học, tổ chức dạy thử nghiệm để học tập và rút kinh nghiệm.
giáo viên đọc và khai thác tư liệu phục vụ công tác dạy và học. Tổ chức nhiều buổi tập huấn cho giáo viên về các chuyên đề: soạn thảo văn bản, soạn giáo án bằng powerpoint, khai thác phần mềm VNEDU, dạy học trực tuyến,…
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, nhất là nhiệm vụ dạy học của giáo viên nhằm rà soát chất lượng đội ngũ, đánh giá đúng mức độ hoàn thành nhiệm vụ và năng lực chuyên môn của giáo viên. Ban kiểm tra nội bộ gồm đại diện Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, việc kiểm tra được tiến hành theo kế hoạch mỗi tổ chuyên môn có một phần ba giáo viên được kiểm tra trong năm học, các tiết dạy được góp ý, đánh giá, xếp loại, kiểm tra hồ sơ thực hiện theo đúng quy chế chuyên môn. Công tác kiểm tra nội bộ đã góp phần tích cực tăng cường chất lượng dạy và học của nhà trường.
Một tiết thao giảng bằng hình thức sân khấu hóa
2.1.4. Nâng cao năng lực học tập, giáo dục đạo đức và rèn luyện kĩ
năng sống cho học sinh
2.1.4.1. Nâng cao năng lực học tập cho học sinh
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong trường học, Ban giám hiệu phối hợp với Đoàn thanh niên thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực học tập của học sinh, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho các em, tạo nên sự tương tác thuận lợi giữa giáo viên và học sinh, khơi dậy khát vọng học tập và rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội, xây dựng nề nếp học tập và ứng xử văn minh của học sinh trong nhà trường:
19
- Trước hết, nhà trường xây dựng các nội quy học tập của học sinh:
Nội quy gồm 10 nội dung, đầu năm học giáo viên chủ nhiệm họp lớp thông qua nội quy, hướng dẫn học sinh thảo luận, viết bản cam kết thực hiện, có xác nhận và chữ ký của phụ huynh:
+ Đi học đầy đủ, đúng giờ, nghỉ học có giấy xin phép, có chữ ký xác nhận
của cha mẹ học sinh và báo cáo trực tiếp với giáo viên chủ nhiệm lớp.
+ Đi học có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập theo qui định; học bài, làm bài đầy đủ; tập trung lắng nghe, ghi chép bài đầy đủ; tích cực tham gia xây dựng bài; không gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
+ Đến trường mặc quần áo sạch đẹp, gọn gàng, theo quy định của Đoàn trường, đeo phù hiệu theo đúng quy định của nhà trường; đầu tóc gọn gàng, không tô son, đánh phấn, sơn móng tay, móng chân, nhuộm tóc để trang điểm.
+ Lễ phép, kính trọng thầy cô giáo, người trên và khách của trường, hòa
nhã thân ái với bạn bè. Thực hiện nếp sống văn hóa trong giao tiếp.
+ Không hút thuốc lá, uống rượu, bia mọi lúc mọi nơi; không sử dụng điện thoại di động, các thiết bị thu phát cá nhân trong giờ học; không ra quán, không ăn quà bánh trong các giờ học, giờ sinh hoạt tập thể.
+ Không đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng; không đánh bạc; không tàng trữ các loại vũ khí, hung khí, chất nổ, chất độc, ma túy; không la hét, nói tục, chửi thể.
+ Không tự ý bỏ các tiết học; học sinh nghỉ học trong các tiết học phải có giấy phép có xác nhận của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và Ban giám hiệu; không ra khỏi khu vực trường trong thời gian các tiết học; không đi xe đạp trong khu vực sân trường.
+ Không lưu hành, sử dụng các ấn phẩm độc hại, đồi trụy; không đưa thông tin không lành mạnh lên mạng; không chơi các trò chơi mang tính kích động bạo lực; không tham gia các tệ nạn xã hội.
+ Có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ cơ sở vật chất, tài sản công, có ý thức chăm sóc bảo vệ cây cảnh, giữ gìn vệ sinh môi trường. Sử dụng đúng mục đích và tiết kiệm nguồn điện, nước; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của trường THPT Nam Đàn 2.
+ Căn cứ vào các thông tư, công văn của Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ Trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường đã xây dựng quy chế thi đua khen thưởng đối với học sinh, kịp thời động viên các cá nhân, tập thể lớp đạt thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong toàn trường, xây dựng môi trường học tập lành mạnh.
20
+ Tích cực tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp, của Đoàn; thực hiện tốt Luật an toàn giao thông; tích cực phòng chống và giúp đỡ bạn bè phòng chống các tệ nạn xã hội.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra: Đoàn thanh niên thành lập đội cờ đỏ, xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nội quy của học sinh trên lớp như sĩ số, trang phục, đầu tóc, việc đeo thẻ học sinh, dụng cụ học tập: sách giáo khoa, vở ghi bài, vở bài tập, bút, thước,… Quy định kiểm tra mỗi tháng hai lần vào giữa và cuối tháng và có thể kiểm tra đột xuất bất cứ thời điểm nào, kết quả kiểm tra là một trong những tiêu chí quan trọng xếp loại thi đua giữa các lớp và cá nhân trong năm học.
- Khảo sát học sinh hàng năm: Vào đầu năm học, nhà trường tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh ở hai khối lớp ( khối 11, khối 12), đối với các nhóm môn Toán, Lý, Hóa và Văn, Sử, Địa, dựa trên kết quả khảo sát nhà trường sắp xếp lại lớp theo năng lực và nguyện vọng của học sinh, đồng thời các tổ, nhóm chuyên môn đề ra kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém và lựa chọn học sinh giỏi, kết quả khảo sát đầu năm học cũng là cơ sở để nhà trường giao chất lượng và đối chiếu vào cuối kỳ nhằm đánh giá mức độ tiến bộ của học sinh cũng như chất lượng giảng dạy của thầy cô.
- Tổ chức các câu lạc bộ, khuyến khích sáng tạo khoa học kỹ thuật: Ban chuyên môn nhà trường phối hợp với Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm tổ chức các câu lạc bộ “học tốt” trong toàn trường dưới nhiều hình thức nhằm chia sẻ kinh nghiệm học tập như câu lạc bộ tiếng Anh, tổ chức cuộc thi “ Rung chuông vàng”…Nhà trường cũng khuyến khích học sinh tự học, tự nghiên cứu, tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật, làm đồ dùng học tập, những đề tài nghiên cứu hoặc đồ dùng tự làm được giáo viên cho điểm để khuyến khích tinh thần học tập của các em, nên liên tục trong những năm qua sản phẩm KHKT của thầy và trò nhà trường ngày càng tiến bộ và đạt kết quả trong cuộc thi sáng tạo KHKT hàng năm ( năm 2017 đạt giải KK, năm 2018 đạt giải ba, năm 2019 đạt giải nhì cấp tỉnh).
Học sinh tham gia cuộc thi rung chuông vàng do các tổ chuyên môn tổ chức
21
- Quản lý việc tự học ở nhà của học sinh:
Để giúp các em có điều kiện, không gian học tập ở nhà được yên tĩnh nhà trường đã chủ trì, phối hợp với chính quyền các địa phương, hội cha mẹ học sinh, các nhà trường trong khu vực trường tuyển sinh tổ chức thực hiện “ Chương trình tiếng kẻng học bài”, cụ thể:
Tháng 10/2018 nhà trường đã có một buổi gặp mặt, thành phần gồm: Ban giám hiệu, BCH Hội cha mẹ học sinh trường THPT Nam Đàn 2; Bí thư, chủ tịch của 5 xã; Hiệu trưởng của các trường THCS, Tiểu học trên địa bàn 5 xã đã họp tại trường THPT Nam Đàn 2 để bàn việc tổ chức “ Chương trình tiếng kẻng học bài”, sau buổi họp đã thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết từ giờ giấc, tín hiệu âm thanh, nhiệm vụ của từng bộ phận cho đến kinh phí chi trả đều được thống nhất cao bằng văn bản.
Từ đó chương trình “ Tiếng kẻng học bài” đã được thực hiện rất tốt, cụ thể: mùa Đông từ 19 giờ đến 22h, giờ học mùa hè từ 19h30 đến 22h30, khi nghe tiếng kẻng học bài vang lên trong các thôn xóm thì các em bắt đầu ngồi vào bàn để học bài, tiếng kẻng tạo nên thói quen tích cực cho các em học sinh, đồng thời cũng lưu ý phụ huynh, các tổ chức đoàn thể, các gia đình hạn chế mở ty vi, hội họp để ưu tiên cho việc học tập ở nhà của con em mình, nhờ tiếng kẻng học bài, học sinh đã hoàn thành tốt hơn phần bài tập và học bài cũ ở nhà; việc không làm bài, không học bài trước khi đến lớp giảm hẳn so với trước. Đến nay chương trình tiếng kẻng học bài đã đi vào nề nếp, thực sự giúp cho các em có môi trường tự học yên tĩnh nhất từ đó chất lượng của nhà trường có nhiều chuyển biến.
22
- Nhà trường rất coi trọng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi: Trong hội nghị Cán bộ viên chức đầu năm học đã bàn và thống nhất chỉ tiêu, kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, giao nhiệm vụ cho giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi trong năm học (giáo viên giỏi cấp tỉnh, giáo viên cốt cán, giáo viên có kinh nghiệm chuyên môn), dựa theo cấu trúc đề thi HSG tỉnh của Sở để các tổ, nhóm xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng. Mỗi giáo viên bộ môn ngay đầu năm đều phải chịu trách nhiệm bồi dưỡng học sinh giỏi cấp trường, từ kết quả thi học sinh giỏi khối 10 cấp trường, giáo viên lập danh sách các em học sinh dự nguồn và bắt đầu tiến hành bồi dưỡng mỗi tuần một buổi giúp các em có kiến thức nâng cao. Sau kỳ thi học sinh giỏi trường lớp 11 được tổ chức vào giữa tháng 10 của năm học, trên cơ sở đó để lựa chọn đội tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 11. Sau khi lập đội tuyển, dưới sự chỉ đạo của Ban chuyên môn, giáo viên bồi dưỡng lên kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh, ít nhất hai buổi một tuần, kiểm tra chung ít nhất ba lần, ra đề và xem thi nghiêm túc để lựa chọn đội tuyển chính thức. Việc dạy bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá có sự giám sát chặt chẽ của Ban giám hiệu. Ban giám hiệu nhà trường theo dõi, rút kinh nghiệm, động viên kịp thời thầy và trò nên đã khơi dậy sự tận tụy của giáo viên và niềm say mê học tập của giáo viên, nhờ vậy
kết quả năm sau luôn cao hơn so với năm trước, nhà trường trở thành địa chỉ tin cậy của phụ huynh và học sinh trong vùng.
- Xây dựng quỹ khuyến học: Để động viên, khích lệ sự cố gắng của các em học sinh, trong những năm qua nhà trường đã tranh thủ tình cảm của các cựu học sinh, nhiều cựu học sinh đã thường xuyên ủng hộ cho quỹ khuyến học của nhà trường hàng trăm triệu đồng. Bằng nguồn kinh phí vận động được nhà trường đã trao thưởng cho nhiều em học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập, trong đó quan tâm hơn đến các em có thành tích cao trong học tập:
+ Năm học 2015-2016: Các cựu học sinh gửi tặng 110 triệu đồng cho quỹ khuyến học, trong đó GS.TSKH.NGND Bành Tiến Long, nguyên thứ trưởng Bộ GD- ĐT, cựu học sinh khóa 1 của trường tặng 10 triệu đồng; cựu học sinh Trần Tuấn Lộc tặng 100 triệu đồng và nhà trường đã trao thưởng cho 82 em học sinh cố gắng vươn lên trong học tập và học sinh đạt thành tích cao, em được tặng thưởng nhiều nhất là 8 triệu đồng.
+ Năm học 2016-2017: Các cựu học sinh gửi tặng 112 triệu đồng, trong đó GS.TSKH.NGND Bành Tiến Long, nguyên thứ trưởng Bộ GD- ĐT, cựu học sinh khóa 1 của trường tặng 12 triệu đồng; cựu học sinh Trần Tuấn Lộc tặng 100 triệu đồng và nhà trường đã trao thưởng cho 78 em học sinh cố gắng vươn lên trong học tập và học sinh đạt thành tích cao, em được tặng thưởng nhiều nhất là 7 triệu đồng.
+ Năm học 2017-2018: Các cựu học sinh gửi tặng 180 triệu đồng, trong đó GS.TSKH.NGND Bành Tiến Long, nguyên thứ trưởng Bộ GD- ĐT, cựu học sinh khóa 1 của trường tặng 15 triệu đồng; cựu học sinh Trần Tuấn Lộc tặng 100 triệu đồng, Cựu học sinh Hoàng Nghĩa Ngọc tặng 10 triệu đồng, Cựu học sinh Nguyễn Xuân Thiêm tặng 50 triệu đồng, tập thể học sinh khóa 1994-1997 tặng 5 triệu đồng và nhà trường đã trao thưởng cho 115 em học sinh cố gắng vươn lên trong học tập và học sinh đạt thành tích cao, em được tặng thưởng nhiều nhất là 8 triệu đồng.
Để ghi nhận tình cảm của các anh chị cựu học sinh, động viên sự cố gắng của các em học sinh và đồng thời để thông tin cho mọi tầng lớp nhân dân trong vùng được biết tình cảm quý báu đó thì sau lễ trao thưởng nhà trường gửi công văn thông báo danh sách cựu học sinh tặng quà và danh sách học sinh được nhận thưởng để đọc trên loa phát thanh của tất cả 5 xã. Do đó càng nhân lên tình cảm của cựu học sinh và càng thêm động lực cho các em cố gắng hơn trong học tập và rèn luyện.
23
+ Năm học 2018-2019: Các cựu học sinh gửi tặng 143 triệu đồng, trong đó GS.TSKH.NGND Bành Tiến Long, nguyên thứ trưởng Bộ GD- ĐT, cựu học sinh khóa 1 của trường tặng 18 triệu đồng; cựu học sinh Trần Tuấn Lộc tặng 100 triệu đồng, Cựu học sinh Hoàng Nghĩa Ngọc tặng 10 triệu đồng, tập thể khóa 2005-2008 tặng 15 triệu đồng và nhà trường đã trao thưởng cho 99 em học sinh cố gắng vươn lên trong học tập và học sinh đạt thành tích cao, em được tặng thưởng nhiều nhất là 8 triệu đồng.
Trao thưởng cho học sinh có thành tích cao trong học tập
24
Tuyên dương học sinh có thành tích cao trong lễ Tổng kết năm học
Song song với việc Xây dựng quỹ khuyến học là việc hưởng ứng lời kêu gọi của Bí thư tỉnh ủy “ Tết ấm cho người nghèo”. Những năm gần đây, cứ đến dịp tết cổ truyền của dân tộc nhà trường lại kêu gọi những tình cảm thơm thảo của các cá nhân , tổ chức, doanh nghiệp để có những phần quà cho các em có hoàn cảnh khó khăn: Tết Kỷ hợi 2019 có 58 em được nhận quà, trị giá mỗi suất quà 1 triệu đồng; Tết Canh tý 2020 đã có 48 triệu đồng được trao cho 48 em học sinh. Ngoài ra hàng năm còn có nhiều tổ chức, cá nhân ủng hộ kinh phí và trao học bổng để động viên các em học sinh của nhà trường như: Báo Đầu tư, Quỹ DumBo, Bảo Việt, Quỹ ODONVALE,…càng giúp cho các em cố gắng, nổ lực hơn trong học tập và rèn luyện.
Trao quà tết cho học sinh nghèo nhân dịp tết nguyên đàn
25
2.1.4.2. Giáo dục đạo đức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh Trong thời kỳ đất nước đổi mới và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nền kinh tế nước ta có những chuyển biến sâu sắc từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý, điều hành của nhà nước, nước ta đứng trước những cơ hội mới để phát triển nhưng cũng đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp giáo dục, nhất là nguy cơ bị hòa tan về văn hóa, suy thoái về đạo đức… Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của ngành giáo dục nói chung và trường THPT nói riêng hiện nay là tăng cường giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
Nhận thức rõ học sinh THPT là chủ nhân tương lai của đất nước, các em đang ở giai đoạn hình thành nhân cách, ước mơ, thích khám phá cái mới, nhiệt tình, năng nổ và giàu lòng yêu thương nhưng cũng dễ tự ái, dễ bị kích động, dễ bị cuốn theo những thói hư, tật xấu, lối sống ích kỷ, vô trách nhiệm, vô kỷ luật, đua đòi, lười nhác trong học tập và rèn luyện… Ban giám hiệu kết hợp Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ huynh học sinh, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm đã đề ra những biện pháp tích cực nhằm giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống cho các em:
- Phát huy vai trò trách nhiệm của tổ chức Đoàn thanh niên trong
công tác giáo dục đạo đức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
Trong trường phổ thông, việc Giáo dục đạo đức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, bên cạnh đội ngũ giáo viên chủ nhiệm thì tổ chức đoàn là lực lượng nòng cốt đóng vai trò quan trọng. Theo quy định của Điều lệ trường phổ thông, đoàn thanh niên là bộ phận tham mưu cho cấp ủy trong việc triển khai các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao lành mạnh để nâng cao hiệu quả học tập; thực hiện triển khai các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.Vì thế, hằng năm nhà trường đã chỉ đạo Đoàn thanh niên tổ chức tốt các hoạt động sau:
Áp lực học văn hóa của học sinh THPT thường khá nặng nề, bởi nhiệm vụ học tập của các em là gắn với mục tiêu là phải thi đỗ đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp vì thế đã làm cho các em không có điều kiện để tham gia các hoạt động văn hóa giải trí khác. Thực tế cho thấy, chính sự thiếu vắng các hoạt động văn-thể đã làm cho áp lực của các em càng lớn hơn. Một số học sinh do phải vùi đầu vào sách vở quá nhiều lại do tâm lí lo lắng làm nảy sinh stress dẫn đến các em chán học. Mỗi khi học sinh chán học, dẫn đến bỏ học sẽ dễ dàng bị lôi kéo sa vào các tệ nạn xã hội. Để giải tỏa vấn đề này, hàng năm nhà trường đã chỉ đạo đoàn thanh niên có kế hoạch và chủ động tham mưu để tổ chức các cuộc thi, hội diễn văn nghệ phù hợp vào các dịp lễ lớn như chào mừng ngày phụ nữ Việt Nam 20/10, hội diễn văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 với chủ đề thầy cô, mái trường,... ; Tổ chức cắm hoa nghệ thuật chào mừng ngày
26
+ Tổ chức các hoạt động văn hóa- văn nghệ tạo thêm sân chơi bổ ích:
Quốc tế phụ nữ 8/3; tổ chức hội thi học sinh thanh lịch nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập Đoàn 26/3. Tham gia hội diễn văn nghệ “ Tiếng hát làng sen” hàng năm do huyện Đoàn tổ chức một cách tích cực. Thực hiện các tiểu phẩm trong chương trình “ Khi tôi 18” trong các buổi chào cờ đầu tuần, …đã tạo nên sân chơi bổ ích, qua đó giúp các em học sinh thể hiện được hết năng lực sở trường,
năng khiếu của mình và tạo không khí vui tươi gắn kết với nhau, từ đó giúp học sinh hình thành nhân cách và rèn luyện kỹ năng sống.
Chương trình “ khi tôi 18” theo chủ đề vào sáng thứ 2 tuần cuối tháng
+ Tổ chức các hoạt động thể dục-thể thao :
Cũng như các hoạt động văn hóa -văn nghệ, hoạt động thể dục- thể thao góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể-mỹ cho học sinh. Tổ chức được các giải thể thao phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị và đáp ứng được nhu cầu độ tuổi sẽ thu hút được đông đảo học sinh tham gia. Điều này góp phần giúp học sinh tránh được các hoạt động vô bổ khác.
Nhà trường đã chỉ đạo Đoàn thanh niên thường xuyên tổ chức các giải bóng đá Nam, giải bóng chuyền Nam, Nữ trong trường sau giờ học buổi chiều hoặc vào ngày nghỉ, giải được tổ chức thi đấu trong suốt cả năm học nhằm tạo ra hoạt động thường xuyên để giúp các em có sân chơi lành mạnh, bổ ích thiết thực nhất giúp học sinh tăng cường sức khỏe, đoàn kết, đặc biệt là những học sinh có
27
ý định nghỉ học áp lực học hành có cơ hội tham gia và tránh được sự buồn chán cho các em, chơi thể thao giúp học sinh phát huy được năng khiếu sở trường của mình và qua đó giáo viên, cán bộ đoàn có điều kiện tiếp xúc, nắm bắt tâm lí để giáo dục uốn nắn học sinh tốt hơn. Nhờ tổ chức nhiều hoạt động thể dục, thể thao nên trong những năm gần đây số học sinh nghỉ học giữa chừng giảm hẳn và học sinh vi phạm tệ nạn xã hội hay gây gỗ đánh nhau không có.
Khai mạc Giải bóng đá Nam do Đoàn trường tổ chức
Học sinh tham gia thi đấu giải bóng đá nam do Đoàn trường tổ chức
28
+ Tổ chức các hoạt động xã hội gắn với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (NGLL) và phong trào thi đua “ xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn
Mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL nhằm giúp học sinh có những hiểu biết và thái độ đúng đắn về các giá trị truyền thống, văn hóa, xã hội của dân tộc và nhân loại. Từ năm 2016 trở lại đây, nhiều hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được lồng ghép, tích hợp với nội dung phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã tạo điều kiện cho các nhà trường có chương trình hành động cụ thể, thiết thực hơn nhằm xây dựng môi trường học đường lành mạnh, an toàn.
Trong từng năm học chúng tôi giao cho Ban Thường vụ đoàn trường phối hợp với Ban chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp, phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” lập kế hoạch chi tiết về công tác xã hội của đoàn tích hợp với các chủ đề hàng tháng của kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp và phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Kế hoạch được duyệt từ đầu năm và có đánh giá đôn đốc sau mỗi tháng triển khai, các chủ đề, chủ điểm được thực hiện:
+ Tháng 9, “Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”.
+ Tháng 10, “Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình”.
+ Tháng 11, “Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo”.
+ Tháng 12, “Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
+ Tháng 1, “ Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc”.
+ Tháng 2, “Thanh niên với lý tưởng cách mạng”.
+ Tháng 4, “Thanh niên với hoà bình, hữu nghị và hợp tác”.
+ Tháng 5, “Thanh niên với Bác Hồ”.
Trong nhiều năm qua, đa số các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp được thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch. Ngoài các hoạt động hướng về nguồn như thăm hỏi, tặng quà các gia đình chính sách, học sinh nhà trường còn đảm nhận phần việc chăm sóc, vệ sinh thường xuyên tại đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ xã Nam Trung, Đình Trung Cần. Việc nhận phần việc chăm sóc đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ xã Nam Trung giúp các em càng thêm trân trọng giá trị của độc lập, tự do.
29
+ Tháng 3, “Thanh niên với vấn đề lập nghiệp”.
Học sinh lao động vệ sinh trong khuôn viên Đình Trung Cần- xã Nam Trung
+ Hoạt động ngoại khoá, tham quan di tích lịch sử: Hàng năm nhà trường tổ chức cho học sinh tham quan dã ngoại, tìm hiểu các di tích lịch sử ở 2 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh đó là: Ngã Ba Đồng Lộc, Khu lưu niệm Đại thi hào Nguyễn Du, Đền thờ Vua Quang Trung, Bảo Tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh qua đó giúp các em thêm hiểu biết lịch sử, giá trị của độc lập tự do, thấy được sự hy sinh to lớn của các anh hùng liệt sỹ từ đó hun đúc thêm tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc...biết được giá trị của hòa bình, độc lập và cũng thông qua các buổi ngoại khoá các em thấy mình trưởng thành lên rất nhiều, tự tin hơn, hoà nhập với cộng đồng hơn.
Khi học sinh được tham gia các hoạt động trải nghiệm như trên đã góp phần giúp các em cảm nhận sâu sắc hơn về giá trị cuộc sống, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc xây dựng môi trường học tập lành mạnh, an toàn cho bản thân.
30
Học sinh tham quan di tích lich sử Ngã ba Đồng Lộc
+ Giáo dục cho học sinh ý thức giữ gìn cơ sở vật chất, đảm bảo an
ninh, bảo vệ môi trường xanh- sạch- đẹp:
Để rèn luyện ý thức bảo vệ của công thì ngay vào đầu năm học Ban giám hiệu cùng với BCH Đoàn trường tiến hành bàn giao cơ sở vật chất cho các lớp, đồng thời xây dựng quy chế thi đua về bảo quản cơ sở vật chất. Hàng ngày, hàng tuần kiểm tra nhắc nhở và sau mỗi học kỳ, Ban cơ sở vật chất kiểm tra chấm điểm thi đua, từ đó hình thành ý thức bảo quản của công, nhờ đó trong những năm qua các trang thiết bị, cơ sở vật chất của nhà trường được bảo quản rất tốt. Cuối buổi học các lớp phải đóng của sổ, cửa chính trước khi ra về; Cửa nhà xe đạp được thiết kế mỗi lớp 01 gian, có khóa cửa, mỗi buổi học được khóa cẩn thận và bàn giao số xe cho bảo vệ trường, sau đó khi học sinh vào học bảo vệ sẽ đi kiểm tra xác suất số xe ở một số lớp và kiểm tra việc khóa cửa các gian nhà xe. Cuối buổi học như trước đây khi chưa có khóa cửa nhà xe thì mỗi khi ra về tất cả học sinh toàn trường phải chờ sau 10 phút khi không có lớp nào báo mất xe thì bảo vệ mới mở cổng cho toàn trường ra về, kể từ năm học 2018-2019 nhà trường đã nâng cấp và làm cửa nhà xe nên an ninh được đảm bảo hơn. Trước khi ra về các lớp phải đóng và chốt cửa các gian nhà xe, tạo thành nề nếp chung.
Để việc quản lý học sinh trong từng buổi học, tiết học được chặt chẽ thì nhà trường đã đề ra quy định: Đầu buổi học Đoàn trường kiểm tra sỹ số, tổng hợp và báo cáo cho Giám hiệu trực, Giám hiệu kiểm tra xác suất một số lớp giữa hoặc cuối buổi học, học sinh muốn xin về giữa buổi thì phải có giấy xin phép theo mẫu của nhà trường trong đó phải có xác nhận của giáo viên bộ môn, nhân viên y tế ( nếu vì lý do sức khỏe) và có ý kiến của Giám hiệu trực, khi đó bảo vệ trường mới cho học sinh ra về. Chính nhờ việc quản lý học sinh chặt chẽ như vậy nên hiện tượng học sinh trốn tiết, bỏ giờ đã không còn xảy ra.
Hàng tuần nhà trường phân công 03 lớp trực tuần ( mỗi khối 1 lớp), nhiệm vụ của các lớp trực tuần là hàng ngày: Trước mỗi buổi học 03 lớp trực tuần làm công tác vệ sinh toàn bộ khuôn viên nhà trường ( theo sơ đồ phân công sẵn) và đồng thời mỗi lớp trực chùi dọn nhà vệ sinh học sinh 02 buổi/ tuần ( Lớp trực khối 10 dọn nhà vệ sinh học sinh thứ 2, thứ 3; Lớp trực khối 11 dọn nhà vệ sinh học sinh thứ 4, thứ 5; Lớp trực khối 12 dọn nhà vệ sinh học sinh thứ 6, thứ 7) sau đó thành viên đội Cờ đỏ, Cán bộ đoàn trực hôm đó đi chấm điểm và Giám hiệu trực sẽ đi kiểm tra để nhắc nhở nên từ khuôn viên nhà trường đến nhà vệ sinh luôn sạch sẽ. Nhà trường chỉ đạo Đoàn trường tổ chức thu gom rác thải nhựa và giấy loại, hàng tháng bán và sử dụng số tiền bán được đó để mua xà phòng diệt khuẩn, khăn lau tay, giấy mềm để phục vụ công tác vệ sinh cho học sinh. Qua đây các em thấy được việc thu gom giấy loại, rác thải nhựa thực sự là
31
Ngoài việc giáo dục cho học sinh có ý thức bảo vệ của công, đảm bảo an ninh trường học thì công tác vệ sinh trường lớp được nhà trường hết sức quan tâm:
sự thiết thực và cần thiết nên càng làm cho các em có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường.
Để thuận tiện trong việc gom rác nhà trường đã trang bị trên hành lang cũng như ngoài khuôn viên đều có thùng đựng rác: Toàn trường có 24 thùng rác loại 50 lít được đánh số và bố trí hợp lý ( mỗi dãy hành lang lớp học có 02 thùng, kể cả ngoài sân học thể dục, GDQP hay hành lang nhà hiệu bộ), các vị trí trên sân trường đều có thùng rác loại 120 lít ( Có 7 thùng rác loại này) có bánh xe để thuận tiện cho việc di chuyển, toàn trường có 6 xe gom rác to được giao cho mỗi lớp trực 02 xe để đi gom rác vào trước buổi học. Tất cả các thùng rác, xe rác đều được đánh số thứ tự trùng với các vị trí đặt thùng rác tương ứng nên sau mỗi lần dịch chuyển thùng rác, xe rác ở vị trí nào sẽ được trả về đúng vị trí đó không bị lẫn lộn, hàng tháng các thùng rác đều được đánh chùi sạch sẽ và giao cho các lớp có vị trí đặt thùng rác quản lý, bảo quản, nếu hư hỏng thì bị trừ điểm và đền bù đúng như lúc nhận bàn giao. Hàng tháng chấm vệ sinh phòng học 01 lần, nên từ cánh cửa, song cửa sổ, quạt điện, trần nhà, nền nhà không một vết bụi, vết bẩn. Do đó ý thức của học sinh được nâng lên, từ phòng học, đến sân trường không có một mẩu giấy, cảnh quan nhà trường luôn xanh- sạch- đẹp.
Học sinh lao động vệ sinh trong khuôn viên trường
32
H 2.1.5. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ngày 4/11/2013 chỉ rõ: “Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo”. Nghị quyết 35/NQ – CP 2019 ngày 4/6/2019 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định mục tiêu sau: “Tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội, tạo bước chuyển biến rõ rệt, thực chất trong thu hút, sử dụng và quản lý các nguồn lực của các cá nhân, tổ chức ở trong và ngoài nước đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế”. Luật giáo dục Việt Nam năm 2019 cũng khẳng định: “Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình cơ sở giáo dục và hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục; khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục dân lập, tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao. Tổ chức, gia đình và cá nhân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với cơ sở giáo dục thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định của pháp luật”. Nắm vững chủ trương của Đảng và Chính phủ,
Ban giám hiệu đã có sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà trường để xây dựng nhà trường ngày càng phát triển hơn, tạo điều kiện để thầy và trò được công tác và học tập trong môi trường thân thiện, khang trang, sạch đẹp và an toàn.
Trong điều kiện trường đóng trên địa bàn nông thôn, giao thông cách trở, đi lại khó khăn, đa số học sinh là con em nông dân có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở vật chất nhà trường trước 2015 còn nhiều thiếu thốn.
Chi bộ và Ban giám hiệu nhà trường đã đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, nhằm huy động nguồn lực từ địa phương, các tổ chức, cá nhân cùng tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường, huy động nguồn kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất. Để thực hiện nhiệm vụ đó, nhà trường đã thành lập Ban chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các bước theo quy định.
Để công tác xã hội hóa giáo dục thực sự có hiệu quả, thời gian qua
chúng tôi đã thực hiện tốt một số công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
33
Để công tác xã hội hóa giáo dục đạt kết quả cần phải xây dựng kế hoạch khoa học, cụ thể và mang tính khả thi cao. Trước hết cần phải thực hiện nghiêm túc theo văn bản hướng dẫn của cấp trên, đó là: Trước khi bước vào năm học mới, để chuẩn bị điều kiện phục vụ cho năm học, nhà trường đã tổ chức rà soát cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, trong kế hoạch thể hiện đầy đủ nội dung, mục đích, đối tượng thụ hưởng, dự toán kinh phí và kế hoạch vận động, trong đó quan tâm đến đối tượng vận động không chỉ là phụ huynh có con, em đang học tại trường mà mở rộng đối tượng có cả cựu học sinh, các tổ chức, doanh nghiệp.
Khi xây dựng kế hoạch cần nắm tình hình thực tế tại đơn vị, các địa
phương nơi trường tuyển sinh để có biện pháp phù hợp.
- Thực hiện tốt công tác tham mưu, tuyên truyền:
+ Nhà trường xác định công tác xã hội hóa giáo dục muốn thực hiện tốt trước tiên phải làm tốt công tác tham mưu: Cần báo cáo, trao đổi để lãnh đạo cấp trên hiểu được thực trạng, khó khăn của nhà trường, từ đó có hướng quan tâm, hỗ trợ giúp đỡ.
Nhờ vậy, những năm qua nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của Sở giáo dục- đào tạo, Sở tài chính, UBND tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện Nam Đàn hỗ trợ kinh cấp kinh phí hơn 7 tỷ đồng để cải tạo 01 dãy nhà học, xây mới 03 phòng học bộ môn với trang thiết bị đồng bộ và nâng cấp cải tạo, xây mới 01 sân bóng chuyền, 02 sân bóng rổ, 01 sân cỏ nhân tạo phục vụ cho việc dạy và học các môn thể dục, giáo dục quốc phòng.
+ Ban chỉ đạo của nhà trường cũng đã đẩy mạnh việc tuyên truyền trong giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cựu học sinh, các cơ quan, doanh nghiệp… để cho mọi người nhận thức đầy đủ và đúng đắn nhất về công tác xã hội hóa giáo dục từ đó tạo được sự đồng thuận và hưởng ứng nhiệt tình. Công tác tuyên truyền có nhiều hình thức như tuyên truyền trực tiếp qua các cuộc họp phụ huynh, trong các buổi hội khóa, hội lớp của cựu học sinh,... Ngoài ra, Ban chỉ đạo còn cử đại diện trực tiếp gặp gỡ các tổ chức, doanh nghiệp, cựu học sinh để báo cáo tình hình nhà trường từ đó tranh thủ tình cảm của họ đối với nhà trường và kịp thời ghi nhận, tôn vinh những đóng góp đó.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được, Xây
dựng môi trường cảnh quan sư phạm. Tạo dựng niềm tin vững chắc:
+ Việc huy động xã hội hóa giáo dục đã khó nhưng việc quản lý và sử dụng hiệu quả, thiết thực lại càng khó hơn, nếu không quản lý tốt, sử dụng không đúng mục đích thì sẽ ảnh hưởng đến lòng tin từ cấp ủy, chính quyền địa phương,
34
các tổ chức, cá nhân và công tác xã hội hóa giáo dục sẽ không thể nhận được sự đồng thuận, chính vì vậy nhà trường chú trọng công tác quản lý và sử dụng các nguồn lực đã huy động được như: Đã gửi đầy đủ những khoản đóng góp vào tài khoản tiền gửi ở kho bạc và thực hiện đầy đủ theo quy định về quản lý tài chính
+ Để công tác xã hội hóa giáo dục đạt được hiệu quả, nhà trường hết sức quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục trong nhà trường nhằm tạo niềm tin cho cha mẹ học sinh, nhân dân, cựu học sinh và lãnh đạo các cấp: Trước hết, nhà trường chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn, có đạo đức, lối sống lành mạnh, trong sáng, tâm huyết với nghề, yêu thương học sinh, xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết và hệ thống chính trị trong nhà trường vững mạnh, đẩy mạnh công tác mũi nhọn như bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh thi đậu đại học, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, học sinh bỏ học hoặc lưu ban; xây dựng cảnh quan nhà trường thực sự xanh- sạch- đẹp.
+ Nhờ sự công khai, minh bạch và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của các tổ chức, cá nhân đóng góp ủng hộ cho lễ kỷ niệm 50 năm thành lập trường năm 2015 nên sau lễ kỷ niệm tình cảm của các thế hệ giáo viên, học sinh càng thêm gắn bó hơn và sự đóng góp ủng hộ càng nhiều hơn, đó là:
Năm học 2015-2016 phụ huynh học sinh đóng góp được 583 triệu đồng. các cựu học sinh ủng hộ hơn 1 tỷ đồng góp phần tổ chức thành công lễ kỷ niệm 50 năm thành lập trường.
Năm học 2016-2017 phụ huynh học sinh đóng góp được 651 triệu đồng để làm gara xe, nhà vệ sinh học sinh; cựu học sinh Trần Tuấn Lộc tài trợ 100 triệu đồng nâng cấp căng tin nhà trường.
Năm học 2018-2019 phụ huynh học sinh đóng góp được 651triệu đồng;
cựu học sinh Trần Tuấn Lộc tài trợ 01 bộ loa máy trị giá 200 triệu đồng.
Năm học 2019-2020 cựu học sinh Trần Tuấn Lộc tài trợ 240 bộ bàn ghế
học sinh trị giá 250 triệu đồng.
Sau thời gian vận động, tranh thủ ngoại lực, phát huy nội lực đến nay cơ
sở vật chất nhà trường đã được tăng cường, bổ sung, đầu tư xây mới nên diện mạo nhà trường khang trang hơn, đàng hoàng hơn.
35
Năm học 2017-2018 phụ huynh học sinh đóng góp được 623 triệu đồng để; cựu học sinh Trần Tuấn Lộc tài trợ 01 dãy nhà 2 tầng 10 phòng trị giá 6 tỷ đồng. Ngân sách tỉnh, huyện hỗ trợ 2 tỷ 438 triệu đồng xây dãy nhà 3 phòng học bộ môn và trang bị đầy đủ bàn ghế, thiết bị cho 03 phòng bộ môn đó.
Dãy nhà 2 tầng 10 phòng học do cựu học sinh Trần Tuấn Lộc tặng
Sân cỏ nhân tạo của trường THPT Nam Đàn 2
36
Quang cảnh trường nhìn từ trên cao
2.1.6. Đẩy mạnh phong trào thi đua và công tác đánh giá, thi đua
khen thưởng theo hướng hiệu quả, khách quan, trung thực
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua, những người thi đua là những người yêu nước nhất”, “Thi đua khen thưởng là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới”. Nhận thức được tầm quan trọng của phong trào thi đua và công tác đánh giá thi đua khen thưởng, trong những năm gần đây Chi bộ chỉ đạo Ban giám hiệu và các tổ chức giáo dục trong trường thực hiện đổi mới trong công tác thi đua, khen thưởng, đẩy mạnh phong trào thi đua trên nhiều mặt với những biện pháp tích cực, nhờ đó nhà trường đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị năm học và xây dựng được khối đoàn kết thống nhất trong toàn trường.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo, quản lý, Nâng cao nhận
thức cho mọi người đối với công tác thi đua, khen thưởng:
+ Đề cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo:
Đây được xem là giải pháp then chốt, quan trọng nhất và mang tính quyết định đến hiệu quả của công tác thi đua, khen thưởng. Cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu cơ quan, phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng; thi đua, khen thưởng phải đúng, thực chất; tránh tình trạng đánh trống bỏ dùi, nói không đi đôi với làm, dễ dãi, hình thức.
Trước hết, Ban giám hiệu nhà trường luôn theo sát sự chỉ đạo của cấp trên, thực hiện nghiêm túc các phong trào thi đua trong trường học, bao trùm là phong trào “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”,
37
Nhà trường xem đây là nhiệm vụ giáo dục chính trị, tư tưởng thường xuyên nhằm nâng cao đạo đức của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong toàn trường, đẩy lùi mọi tệ nạn xã hội, nói không với “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa và suy thoái về đạo đức”, giữ vững lập trường chính trị, trung thành với Đảng và Nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhà trường đã tổ chức học tập các chuyên đề về tư tưởng Hồ Chí Minh như “Tư tưởng về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc”, “Tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”, “Tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau”…, sau khi học tập, người học đăng ký nội dung làm theo và viết bài thu hoạch, gắn việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân. Nhà trường kịp thời biểu dương những điển hình tiên tiến trong cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trên cơ sở đánh giá, bình bầu một cách khách quan, trung thực, có sức thuyết phục, tạo sự lan tỏa sâu rộng trong toàn trường.
Song song với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, Ban giám hiệu đã chỉ đạo cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh toàn trường thực hiện tốt các cuộc vận động thi đua “dạy tốt, học tốt”, “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”…, đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, được thực hiện thường xuyên, liên tục trong cả năm học.
+ Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Các tổ chức đoàn thể (Công đoàn, Đoàn thanh niên) đã phối hợp vào cuộc một cách quyết liệt để công tác đánh giá, xếp loại, thi đua khen thưởng được thực hiện đồng bộ, sâu rộng, đạt kết quả và thường xuyên được duy trì; mỗi bộ phận cần xác định công tác thi đua khen thưởng là nhiệm vụ chính trị quan trọng; mỗi giáo viên, nhân viên cần xác định tư tưởng thi đua, phấn đấu hết mình trong từng nhiệm vụ, nâng cao chất lượng công tác về mọi mặt, hoàn thiện bản thân.
38
Việc nhận thức được trách nhiệm, sự nỗ lực, ý thức của mỗi viên chức quản lý, người lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng, bởi nó phát huy được sức mạnh của cả tập thể trong việc phấn đấu, hướng tới mục tiêu chung của nhà trường, đó là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao. Do đó, nhà trường đã quán triệt, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Ðảng, tư tưởng về thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng, trong đó chú trọng tuyên truyền Luật Thi đua, khen thưởng. Qua đó, nhằm làm chuyển biến nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của chính bản thân mình đối với công tác này.
- Xây dựng quy chế, quy định để đánh giá mọi hoạt động của nhà trường:
Để công tác thi đua, khen thưởng, thực chất, nhà trường đã xây dựng đầy đủ các quy chế, quy định để đảm bảo mọi hoạt động của nhà trường đều được đánh giá, ghi nhận, cụ thể:
Xây dựng Quy chế quy định về đánh giá xếp loại, thi đua khen thưởng giáo viên, nhân viên. Quy chế này sẽ đánh giá hết sự nỗ lực, trách nhiệm cũng như phản ánh những tồn tại của GV, NV trong mọi mặt công tác từ việc thực hiện nề nếp làm việc, hiệu quả giảng dạy đến việc chuẩn bị hồ sơ, giáo án,...
Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng học sinh, qua đó đánh giá được sự cố gắng vươn lên trong học tập, rèn luyện của học sinh và đồng thời cũng là cơ sở để xếp loại hạnh kiểm học sinh. Quy chế cũng là căn cứ để đánh giá, xếp loại danh hiệu thi đua của các tập thể lớp.
Bên cạnh các quy chế này thì Đoàn thanh niên, Công đoàn còn có các quy
định để đoàn viên căn cứ thực hiện.
Để việc đánh giá, xếp loại được chính xác, đầy đủ thông tin thì nhà trường
đã phân công cụ thể từng thành viên:
-Tích cực, chủ động phát hiện, bồi dưỡng và nhân điển hình tiên tiến:
Việc phát hiện, xây dựng, tôn vinh và nhân rộng nhân tố mới, những điển hình tiên tiến, gương “Người tốt, việc tốt” phải được đặc biệt coi trọng; quan tâm lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời nhằm tạo động lực và đòn bẩy phấn đấu cho mọi người.
Phát hiện điển hình tiên tiến là việc làm hết sức công phu, đòi hỏi người lãnh đạo đơn vị phải đi sâu, đi sát với phong trào thi đua, tìm hiểu kỹ kinh
39
Ngoài Hiệu trưởng là chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng, chỉ đạo chung thì Ban giám hiệu còn phân công một Phó Hiệu trưởng trực thi đua để làm đầu mối, giám sát, tập hợp số liệu. Để ghi chép đầy đủ các thông tin của các hoạt động thì các bộ phận đều có sổ sách ghi chép: Ban giám hiệu có sổ trực hàng ngày; Đoàn trường có sổ theo dõi, tổng hợp thi đua; Công đoàn có sổ nhật ký hoạt động; Thư ký hội đồng trường có sổ điểm danh hội họp; Tổ chuyên môn có sổ chấm công, theo dõi việc thực hiện quy chế chuyên môn (Hồ sơ, thao giảng, dạy thay,…); Bảo vệ trường có sổ trực bảo vệ ghi chép: khách vào ra, các sự việc xảy ra trong ca trực, việc báo xe đạp của học sinh, việc đóng cửa sổ, cửa chính, cửa nhà xe đạp, việc tắt điện, tắt quạt của học sinh trước khi ra về. Hàng tuần các thông tin, số liệu liên quan đến vi phạm của học sinh được gửi cho BTV Đoàn trường để tổng hợp và báo cáo trong cuộc giao ban chủ nhiệm vào sáng thứ 7 hàng tuần và tổng hợp thi đua đọc trước Cờ; Các tồn tại của giáo viên, nhân viên được các bộ phận gửi cho Phó Hiệu trưởng trực thi đua và được dán công khai vào sáng thứ 3 tuần tiếp theo để mọi người biết, rút kinh nghiệm và là căn cứ để đánh giá, xếp loại thi đua cuối kỳ, cuối năm học.
nghiệm và thành tích của từng tập thể, cá nhân trong phong trào thi đua. Phải thông qua phong trào thi đua để phát hiện ra những điển hình tiên tiến. Từ đó phải khen thưởng kịp thời đối với các cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến, việc khen thưởng không nhất thiết phải đến kỳ sơ kết, tổng kết mới đưa ra bình xét mà cần tiến hành thường xuyên, vì thực chất của việc khen thưởng có vai trò chủ yếu là động viên tinh thần, làm cho người được khen thưởng phấn khởi và các cá nhân, tập thể khác lấy đó làm hình mẫu để nổ lực vươn lên và do đó hiệu quả công việc đương nhiên sẽ tốt hơn.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế đã đề ra:
Đây là khâu rất quan trọng, vì quy chế có hay đến mấy, hoàn chỉnh đến đâu nếu không được thực thi một cách nghiêm minh thì quy chế đó chỉ là hình thức. Quá trình đánh giá thi đua phải có sự chỉ đạo chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo đúng nguyên tắc và đạt được các yêu cầu: Chính xác, dân chủ, kịp thời, công khai, xây dựng được tinh thần đoàn kết phấn khởi, nêu cao tính tự phê bình và phê bình, đánh giá đúng người, đúng việc, tránh chủ quan, đơn giản, tranh công, đổ lỗi. Phải chọn được tập thể và cá nhân xuất sắc, đồng thời khen thưởng đúng mức để động viên mọi người phấn đấu thực hiện tích cực hơn nữa.
+ Đối với học sinh: Phải thực hiện đúng nội quy, quy chế của nhà trường, đi học đúng giờ, trang phục nghiêm túc, làm bài, học bài trước khi đến lớp, trung thực trong học tập, có ý thức giúp đỡ bạn bè, tích cực tham gia hoạt động học tập ở trên lớp, đạt điểm cao trong học tập, trong kỳ thi học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh, có thói quen tự học, chủ động, sáng tạo, có ý thức tìm tòi và độc lập giải quyết vấn đề, tích cực, tự giác tham gia các hoạt động lao động, văn nghệ, thể dục, thể thao… do Đoàn trường tổ chức, tích cực tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật, có tinh thần trách nhiệm cao trong việc chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá điạ phương, có ý thức bảo vệ môi trường, cảnh quan nhà trường và nơi công cộng, lễ phép, kính trọng thầy cô và cán bộ, nhân viên trong trường, lễ phép với cha mẹ và người lớn tuổi.
40
+ Đối với giáo viên, nhân viên: nhà trường coi trọng việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng, đề ra quy chế chặt chẽ đối với các tổ chuyên môn, quy định giáo viên phải thực hiện việc soạn bài nghiêm túc trước khi lên lớp, đảm bảo đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách, đảm bảo giờ giấc giảng dạy, thực hiện nghiêm chỉnh sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng đổi mới, tiến hành dự giờ thăm lớp, tổ chức thao giảng theo phương pháp phát huy năng lực học sinh, tham gia hội thi giáo viên giỏi cấp trường, tích cực viết sáng kiến kinh nghiệm, chăm lo bồi dưỡng học sinh giỏi, ra bài tập và theo dõi việc học tập ở nhà của học sinh, hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tư vấn để học sinh chọn nghề, thi đại học, đảm bảo việc kiểm tra, đánh giá học sinh theo đúng tiến độ, khách quan, minh bạch, ứng xử thân thiện, thương yêu học sinh, tham gia tốt các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Nhờ những biện pháp trên, công tác đánh giá thi đua, khen thưởng của nhà trường trong những năm qua đạt được những kết quả đáng kể và có tác dụng rất lớn trong việc giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, động viên thầy và trò ra sức giảng dạy, học tập, rèn luyện, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, kỷ luật kỷ cương trong toàn trường.
Trao thưởng cho giáo viên có thành tích cao trong công tác
2.2. Kết quả đạt được khi thực hiện các giải pháp.
2.2.1. Công tác quản lý, tổ chức:
- Phân công nhiệm vụ đối với cán bộ quản lý rõ ràng; bố trí giáo viên, nhân viên hợp lý, bảo đảm nguyên tắc phù hợp năng lực, điều hòa định mức lao động, cân đối giữa các tổ, nhóm chuyên môn; Xây dựng đội ngũ cốt cán và đào tạo bồi dưỡng cán bộ rất hiệu quả: Từ năm 2016 đến nay đã tham mưu cho lãnh đạo Sở bổ nhiệm, điều động 4 Phó Hiệu trưởng là cán bộ cốt cán từ trường THPT Nam Đàn 2 ( 02 đ/c được bổ nhiệm làm Phó hiệu trưởng tại chỗ, 01đ/c được điều động làm Phó Hiệu trưởng trường THPT Thái Lão, 01đ/c được điều
41
- Từ năm học 2015-2016 đến nay, trường THPT Nam Đàn 2 luôn đảm bảo cơ chế Chi bộ lãnh đạo, Ban giám hiệu nhà trường quản lý, phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể trong trường; thực hiện tốt quy chế dân chủ, phát huy quyền làm chủ trong trường học, cán bộ, giáo viên, nhân viên được tham gia đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch, nội quy, quy chế, quy định liên quan đến các hoạt động của nhà trường; sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích, thu chi rõ ràng phục vụ tốt các hoạt động giáo dục.
động làm Phó Hiệu trưởng trường THPT Đặng Thai Mai) và 01 đ/c đã học xong trung cấp chính trị, 03 đồng chí học xong lớp Quản lý giáo dục; việc bổ sung quy hoạch cán bộ theo hướng dẫn của cấp trên một cách nghiêm túc; hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên theo từng năm học; thường xuyên nhắc nhở, uốn nắn và điều chỉnh kịp thời để mỗi cán bộ, giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới: từ 2015 đến nay có thêm 07 đ/c đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 05 đồng chí hoàn thành chương trình thạc sỹ. Quản lý học sinh đạt hiệu quả cao. Các loại hồ sơ, sổ sách thực hiện lưu trữ theo đúng quy định. Toàn trường thực sự là một tập thể đoàn kết, thống nhất.
2.2.2. Công tác chính trị tư tưởng, đạo đức và an ninh trường học
- Ban lãnh đạo nhà trường đã tổ chức các hội nghị phổ biến đầy đủ, kịp thời và niêm yết công khai các văn bản, chỉ thị mới của Đảng, Nhà nước và của ngành; phổ biến và niêm yết đầy đủ các nội quy, quy chế, quy định của nhà trường để cán bộ, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh tìm hiểu.
- Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên được học tập, nghe báo cáo các Nghị quyết của Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà nước, các chuyên đề về tư tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh, về an ninh quốc phòng, an toàn giao thông, thời sự,…; cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường luôn chấp hành nghiêm túc đường lối của Đảng và Pháp luật của Nhà nước, có đạo đức lối sống trong sáng, luôn tích cực hoàn thành nhiệm vụ chính trị của nhà trường; nhiều giáo viên nhiệt tình, năng nổ, thương yêu học sinh, xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
- Học sinh được học tập và tham gia các hoạt động nhằm bồi dưỡng đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống do Đoàn trường phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và Hội cha mẹ học sinh tổ chức; học sinh chăm ngoan, lễ phép, kính trọng cha, mẹ, thầy, cô và người lớn tuổi, tỷ lệ học sinh được xếp hạnh kiểm khá, tốt chiếm đa số, học sinh cá biệt, yếu, kém về đạo đức đã giảm nhiều so với trước.
- Trong những năm qua Ban an ninh nhà trường phối hợp Đoàn trường, Công an huyện, công an xã đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường, không có các tệ nạn xã hội, xử lý mang tính giáo dục những vụ việc mâu thuẫn, gây gổ giữa học sinh với nhau, có hộp thư góp ý và đường dây nóng kịp thời tiếp nhận,
42
- Nhờ sự chỉ đạo sát sao, sự giám sát, rèn dũa của thầy cô nên sự ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ của học sinh trường THPT Nam Đàn 2 đã thành thói quen, ý thức của học sinh đã thay đổi hẳn, tạo thành nếp sống văn minh: chỉ cần một vỏ kẹo hay mẫu giấy rơi ra thì các em học sinh nhặt bỏ ngay vào thùng rác gần đó; hàng tháng chấm vệ sinh phòng học 01 lần, nên cánh cửa, trần nhà, song cửa sổ, nền nhà không một vết bụi, vết bẩn; bàn ghế trong lớp học được học sinh sắp xếp ngay ngắn, thẳng cả hàng ngang và hàng dọc, trong phòng trang bị đầy đủ giá để nước, để khăn lau tay lau bảng, đồng hồ treo tường được treo đúng 1 vị trí đó là chính giữa ở bức tường cuối lớp, trên bàn giáo viên luôn có lọ hoa tươi thắm, tạo nên lớp học ngăn nắp, thân thiện.
xử lý những phản ánh về nhà trường, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường. Hàng năm đều được đánh giá là đơn vị điển hình về an ninh trường học, đạt danh hiệu đơn vị văn hóa cấp huyện.
2.2.3. Công tác dạy và học
- Tất cả giáo viên được tham gia tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, do Sở hoặc nhà trường tổ chức, mời giáo viên cốt cán tập huấn theo chuyên đề; các tổ, nhóm sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới; đảm bảo giờ giấc dạy học và sinh hoạt chuyên môn, giáo viên soạn bài theo hướng đổi mới trước khi đến lớp; nhiều giáo viên khai thác các thiết bị dạy học, sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong giảng dạy, các giờ thực hành, thí nghiệm được thực hiện nghiêm túc.
- Giáo viên tham gia thao giảng, dự giờ đầy đủ theo đúng quy chế chuyên môn của nhà trường; thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, chấm điểm bài thi của học sinh nghiêm túc; giáo viên có đầy đủ hồ sơ, giáo án, theo quy định; nhiều giáo viên tham gia công tác bồi dưỡng nhiệt tình và đạt hiệu quả tốt; công tác thi giáo viên giỏi cấp trường thực hiện nghiêm túc, chất lượng; công tác dạy nghề đã được quan tâm; công tác dạy thêm đã đi vào nề nếp.
- Học sinh chăm ngoan hơn, làm bài và học bài đầy đủ trước khi đến lớp, học sinh trốn học, bỏ học giảm nhiều so với những năm trước, chất lượng giáo dục có sự chuyển biến tích cực:
Số học sinh bỏ học giảm hẳn: từ 25 em bỏ học trong năm học 2013-2014
đến nay hàng năm chỉ còn dưới 05 em.
Kết quả thi học sinh giỏi tỉnh có sự vượt bậc: Năm học 2016-2017 xếp thứ 15/64 trường bảng A trong tỉnh, năm học 2017-2018 xếp thứ 14/63 trường, năm học 2018-2019 xếp thứ 21/ 64 trường.
Từ năm 2015 đến năm 2019 chi bộ đã tổ chức kết nạp Đảng cho 36 em
học sinh là những học sinh ưu tú của trường.
Số học sinh đậu vào các trường Đại học chất lượng cao tăng nhiều: Năm học 2017-2018 lớp 12C1 do cô giáo Phạm Thị Thu Hà chủ nhiệm có 41/41 em đậu Đại học; Năm học 2018-2019 lớp 12C1 do cô giáo Trần Thị Thủy chủ nhiệm có 40/40 em đậu Đại học. Trong số đó có nhiều em đậu vào các trường Đại học tốp đầu như Đại học Bách khoa Hà Nội, ĐH Y Hà Nội, ĐH trường Ngoại thương, Học viện Quân y, Học viện Kỷ thuật Quân sự, ...
2.2.4. Công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất
- Nhờ thực hiện những biện pháp đúng đắn, công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường trong những năm qua đã đạt được hiệu quả cao, nhà trường nhận được sự quan tâm, ủng hộ về cả vật chất và tinh thần của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện Nam Đàn, Sở Giáo dục và Đào tạo, các doanh nghiệp, các cá nhân, cựu học sinh,... cụ thể là:
+ Nguồn kinh phí từ cấp trên hỗ trợ xây dựng CSVC của nhà trường từ
2015 đến 2019: 8 tỷ 300 triệu đồng
43
+ Nguồn kinh phí đóng góp tự nguyện từ cha mẹ học sinh từ năm học 2015-2016 đến năm học 2019-2020: 3 tỷ 700 triệu đồng
+ Nguồn kinh phí ủng hộ của cựu học sinh từ năm 2015 đến 2019: 2 tỷ 250 triệu đồng
+ Cựu học sinh Trần Tuấn Lộc tặng hiện vật cho nhà trường trị giá 6 tỷ 550 triệu đồng ( năm 2016 tu sửa căng tin 100 triệu đồng, năm 2017 tặng 01 dãy nhà 2 tầng 10 phòng học trị giá 6 tỷ đồng; năm 2018 tặng một bộ loa máy 200 triệu đồng; năm 2019 tặng 240 bộ bàn ghế học sinh trị giá 250 triệu đồng).
- Cũng từ nguồn kinh phí trên Nhà trường đã tiến hành làm mới, tu sửa, bổ sung một số trang thiết bị tạo cảnh quan nhà trường khang trang, đầy đủ hơn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác dạy và học của thầy và trò nhà trường, cụ thể là đã: Làm mới phòng truyền thống với đầy đủ tư liệu, hiện vật; Thay mới hệ thống đường điện đảm bảo an toàn; Mua sắm bàn ghế mới cho 30 phòng học, phòng họp hội đồng và các phòng chức năng khác; Làm mới nhà vệ sinh GV, nhà vệ sinh học sinh, nhà để xe đạp; Sân trường được lát gạch sạch sẽ; Xây mới nhà học 03 phòng học bộ môn với đầy đủ trang thiết bị hiện đại; Xây mới 01 dãy nhà học 2 tầng 10 phòng học; Làm sân học TD, GDQP gồm: 01 sân cỏ nhân tạo, 02 sân bóng rổ, 01 sân bóng chuyền; Lắp mới hệ thống loa phát thanh trong toàn trường và 01 bộ loa dùng cho các hoạt động văn hóa, văn nghệ; Trang bị được 12 máy chiếu và ty vi ở 12 phòng học và phòng làm việc để phục vụ công tác dạy và học; trang bị 09 máy điều hòa cho các phòng họp, phòng chờ giáo viên.
2.2.5. Phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng
- Thực hiện tốt công tác đánh giá xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên. Việc thi đua, khen thưởng được tiến hành dân chủ, khách quan, minh bạch thông qua hội đồng thi đua, đảm bảo chính xác, từ đó động viên khích lệ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong công tác.
- Công tác kiểm tra nội bộ được duy trì thường xuyên nên kịp thời khắc phục, chấn chỉnh các tồn tại, thiếu sót trong các lĩnh vực chuyên môn, cơ sở vật chất, tài chính, hồ sơ sổ sách,… giải đáp kịp thời các ý kiến, phản ánh của phụ huynh và học sinh cũng như cán bộ, giáo viên, nhân viên.
44
- Việc thực hiện nghiêm túc và có kế hoạch các cuộc vận động thi đua trong trường học đã dấy lên phong trào thi đua sôi nổi trong toàn trường, chất lượng dạy học của giáo viên và học sinh được nâng lên, đa số giáo viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn, hăng say tự học, vận dụng phương pháp mới vào giảng dạy, có trách nhiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi; chất lượng học sinh đại trà được cải thiện theo hướng thực chất, nhiều học sinh chăm ngoan, học giỏi, xây dựng môi trường dạy học thân thiện, nhà trường xanh, sạch, đẹp, nề nếp kỷ cương được thực thi nên nhận được sự tin tưởng của cha mẹ học sinh và nhân dân trong vùng.
- Việc đánh giá thi đua, khen thưởng đối với học sinh được thực hiện
đúng quy chế theo nguyên tắc khách quan, trung thực, nhiều cá nhân và tập thể
lớp đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện.
* Một số kết quả đối với giáo viên, nhân viên, học sinh
- Giáo viên
Năm học 2015-2016 Năm học 2016-2017 Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019
75 75 75 73 Tổng số GV
Tổng số GVDG cấp 39 14 36 29 Trường
Tổng số GVDG cấp 13 11 11 11 tỉnh
GV có trình độ thạc sỹ 30 31 33 33
- Học sinh:
Năm học 2018-2019 Năm học 2016-2017 Năm học 2017-2018 Năm học 2015-2016
1258 1242 1199 1174 Tổng số
4 1 2 4 Lưu ban
397/400=99,25% 394/394=100% 412/419=98,32% 386/399= 96,74 %
14 10 8 4 Bỏ học
13/28
20/28
19/28
19/28
Tổng số học sinh giỏi cấp tỉnh
56,42%
69,35%
60%
60%
Tổng số học sinh tốt nghiệp
Tỷ lệ thi đỗ vào các trường ĐH, CĐ
45
Học lực
Hạnh kiểm
Năm học
Yếu
Loại giỏi (%)
TB, (%)
Yếu ( %)
TB, (%)
Loại khá (%)
Loại Tốt (%)
Loại khá (%)
200
338
11
709
1034
186
31
7
2015-2016
(15,89)
(56,35)
(26,86)
(0,9)
(82,19)
(14,78)
(2,46)
(0,57)
(1258 hs)
352 em
623 em
244 em
24 em
959 em
200 em
76 em
8 em
2016 -2017
(28,31%)
(50,12)
(19,63)
(1,94)
(77,15)
(16,09)
(6,1)
(0,6)
(1243 hs)
274
665
240
5
970
172
42
0
2017 -2018
( 22, 89)
( 55,56)
( 20,05)
( 0,42)
( 81,04)
( 14,37)
( 3,51)
(1197 hs)
364
550
254
6
960
155
52
7
2018 -2019
( 31)
( 46,84)
(21,63)
( 0,53)
( 81,77)
( 13,2)
( 4,42)
(0,61)
(1174 hs)
Nhìn vào bảng số liệu trên thấy được sự cố gắng của thầy và trò trong
những năm qua.
*
* *
Bằng sự nỗ lực cố gắng của lãnh đạo nhà trường và sự đồng thuận của tập
thể cán bộ, giáo viên, nhân viên sau một thời gian tích cực thực hiện đồng bộ
các giải pháp trên trường THPT Nam Đàn 2 đã đạt được một số thành tích đáng
ghi nhận:
+ Năm 2015 nhà trường được Thủ tướng Chính phủ Tặng bằng khen.
+ Năm 2018 nhà trường được công nhận trường học đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục cấp độ 3.
46
+ Năm 2017 nhà trường được công nhận trường đạt Chuẩn quốc gia.
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Để thực hiện các giải pháp tại trường THPT Nam Đàn 2 có hiệu quả, chúng tôi đã từng bước điều chỉnh và đề ra những cách thức, biện pháp cụ thể, phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường và địa phương, chúng tôi cũng học hỏi từ các trường bạn, xin ý kiến từ phụ huynh, nhân dân và các cấp lãnh đạo, nhờ đó các giải pháp có tính hiệu quả được giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội đồng tình ủng hộ.
- Hiệu quả đối với cán bộ quản lí và giáo viên
Giúp Ban giám hiệu quản lý mọi hoạt động của trường học một cách khoa học theo những kế hoạch cụ thể từ đó dễ dàng nắm bắt được tình hình giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
Các tổ chức trong nhà trường hoạt động có sự gắn kết chặt chẽ, hỗ trợ nhau cùng thực hiện mục tiêu giáo dục thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao, tham quan du lịch…
Xây dựng được đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện của giáo dục và đào tạo, vừa có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề, thương yêu học sinh.
- Hiệu quả đối với học sinh
Học sinh đạt học sinh giỏi tăng cao, nhiều em đậu vào các trường đại học.
Học sinh tích cực hơn trong học tập, học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp, mạnh dạn tham gia các hoạt động nhóm, tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài, tranh luận bảo vệ ý kiến của bản thân, có ý thức tập thể, lễ phép, kính trọng thầy cô, thân thiện với bạn bè. Học sinh có ý thức trong việc bảo vệ của công và xây dựng môi trường xanh- sạch- đẹp. Tình trạng học sinh bỏ học, trốn học, lưu ban giảm hẳn so với trước, không có tệ nạn xã hội trong trường học.
2. Nhận định về việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả năng mở
rộng đề tài
- Tính mục đích
Đề tài đã đề ra những giải pháp đúng đắn và hợp lí nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường THPT Nam Đàn 2. Các giải pháp được thực hiện và đạt được kết quả cao trong các năm từ năm học 2015- 2016 đến đầu năm 2020.
- Tính khoa học
Đề tài trình bày một cách hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT. Các giải pháp mang tính hệ thống, khoa học và
47
toàn diện, gắn liền với tình hình thực tiễn của nhà trường và địa phương, dễ dàng áp dụng cho các trường THPT trong tỉnh và trên cả nước.
Phần minh họa cho các giải pháp qua tranh ảnh và số liệu là những thành tích thực chất của nhà trường trong các năm học từ 2015-2016 đến 2018- 2019, có sự so sánh với các năm học trước từ 2013-2014, 2014-2015 để thấy rõ sự tiến bộ và phát triển của nhà trường.
- Tính thực tiễn
Các giải pháp đề ra ở trên xuất phát từ những thuận lợi, khó khăn, đặc điểm của nhà trường và địa phương, được điều chỉnh, bổ sung qua từng năm học nên mang tính thực tiễn sâu sắc. Trong quá trình thực hiện các giải pháp, bản thân đã đúc rút kinh nghiệm từ việc Quản lý tại Trường THPT Quỳ Hợp 3, trường THPT DTNT Tỉnh, từ Trường THPT Nam Đàn 2 giai đoạn trước 2015.
- Khả năng mở rộng đề tài
Đề tài có thể mở rộng, đi sâu nghiên cứu và bổ sung thêm các giải pháp mới về công tác quản lý, tư tưởng, cách thức dạy và học, cách thức rèn luyện các kĩ năng, việc thực hiện và đẩy mạnh các phong trào thi đua trong trường học, việc thực hiện xã hội hóa như thế nào để đạt hiệu quả hơn nữa.
Đề tài có thể áp dụng rộng rãi trong các trường THPT nói riêng và các
trường trung học nói chung.
3. Bài học kinh nghiệm và đề xuất
- Bài học kinh nghiệm
Ban giám hiệu nhà trưởng phải xây dựng được kế hoạch hoạt động giáo dục toàn diện mang tính chiến lược, xuyên suốt. Xây dựng kế hoạch hàng năm học, học kỳ và từng tháng, từng tuần phải cụ thể theo từng hoạt động, thể hiện rõ thời gian, chỉ tiêu cần đạt. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quyết liệt, ráo riết, thường xuyên kiểm tra đốc thúc và có sự điều chỉnh phù hợp.
Muốn đạt được hiệu quả cao, nhà trường cần quan tâm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, coi đây là điều kiện quan trọng nhất để đạt được chất lượng giáo dục cao trong nhà trường, tạo diều kiện cho giáo viên được học tập, tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng sư phạm.
48
Ban giám hiệu, trước hết là Hiệu trưởng nhà trường phải hiểu rõ tầm quan trọng của mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT, phải có kế hoạch và cách thức quản lý nhà trường một cách khoa học, phân công nhiệm vụ rõ ràng, mở rộng quyền tự chủ cho các tổ chức đoàn thể trong trường học dưới sự lãnh đạo của Chi bộ đảng. Phát huy tinh thần dân chủ, công khai, minh bạch mọi hoạt động, mọi lĩnh vực theo quy định để mọi người được biết, tham gia ý kiến và tạo sự thống nhất, đồng thuận trong cơ quan.
Thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, phát huy mặt tích cực của phương pháp dạy học truyền thống phối hợp với phương pháp dạy học hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tôn trọng ý kiến của học sinh.
Phát huy vai trò của phụ huynh, tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng xã hội để tạo nguồn kinh phí cho các hoạt động của nhà trường và trang bị thêm cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học.
Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong trường học, kiểm tra, đánh giá
trung thực, sâu sát, thực chất, không chạy theo thành tích.
- Đề xuất
Sở Giáo dục và Đào tạo cần mở các đợt tập huấn chuyên môn theo từng nhóm trường, tập huấn cần đảm bảo tính thực tế, phục vụ trực tiếp cho việc đổi mới phương pháp dạy học để tất cả các giáo viên được tham gia học tập. Phê duyệt chủ trương tài trợ giáo dục cho các cơ sở giáo dục trực thuộc ngay từ đầu năm học để các đơn vị tổ chức thực hiện được thuân lợi.
Tóm lại, việc nâng cao chất lượng giáo dục là yêu cầu cấp bách nhất của các trường THPT hiện nay, là trách nhiệm và danh dự của nhà trường, có nâng cao chất lượng giáo dục thì mới đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế, nhanh chóng đưa nước ta thành một nước công nghiệp hiện đại. Trong những năm qua bằng những giải pháp tích cực, khoa học và đúng đắn, thầy và trò trường THPT Nam Đàn 2 đã đồng sức, đồng lòng hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đưa nhà trường từng bước vào tốp những trường có chất lượng cao của tỉnh.
Một lần nữa rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
49
Người viết
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, X, XI, XII.
2. Chiến lược phát triển Giáo dục- Đào tạo giai đoạn 2001-2010, 2011-2020.
3. Luật giáo dục (2019).
4. Nghị quyết Hội nghị cán bộ, viên chức năm học 2013 -2014, 2014- 2015,
2015- 2016, 2016 -2017, 2017- 2018, 2018 -2019, 2019-2020 của Trường THPT
Nam Đàn 2.
50
5. Các quy chế, quy định của Trường THPT Nam Đàn 2.
PHỤ LỤC 1. Một số quy chế, quy định:
- Quy định hồ sơ trường, tổ, nhóm, cá nhân ( Phụ lục 1).
- Quy chế đánh giá, xếp loại, thi đua khen thưởng GV, NV ( Phụ lục 2).
- Quy chế thi đua khen thưởng học sinh ( Phụ lục 3).
2. Một số Công văn thực hiện “ Chương trình tiếng kẻng học bài”:
- Chương trình thực hiện (Phụ lục 4)
- Sơ kết thực hiện chương trình ( Phụ lục 5)
3. Thông báo việc trao thưởng cho học sinh hàng năm được phát trên loa
phát thanh các địa phương:
- Thông báo, Danh sách học sinh được nhận học bổng ( Phụ lục 6).
4. Các Bằng khen, quyết định:
- Bằng khen của Thủ tướng chính phủ ; Quyết định công nhận trường đạt chuẩn
quốc gia; Quyết định công nhận trường học đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
51
cấp độ 3 ( Phụ lục 7).
PHỤ LỤC 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2
Nam Đàn , ngày 01 tháng 10 năm 2018 .
QUY ĐỊNH HỒ SƠ NHÀ TRƯỜNG, TỔ, NHÓM CHUYÊN MÔN, CÁ NHÂN NĂM HỌC 2018-2019 (Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /QĐ-THPTNĐ2 ngày 01/10 /2018 của Hiệu trưởng Trường THPT Nam Đàn 2)
A. HỆ THỐNG HỒ SƠ, SỔ SÁCH NHÀ TRƯỜNG:
a) Sổ đăng bộ; b) Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến; c) Sổ theo dõi phổ cập giáo dục; d) Sổ gọi tên và ghi điểm; đ) Sổ ghi đầu bài; e) Học bạ học sinh; g) Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ; h) Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường; i) Hồ sơ thi đua; k) Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên; l) Hồ sơ kỷ luật; m) Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến; n) Sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục; o) Sổ quản lý tài chính; p) Hồ sơ quản lý thư viện; q) Hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh; r) Hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật (nếu có).
B. HỒ SƠ TỔ CHUYÊN MÔN: Có bốn loại sau: 1. Các văn bản chỉ đạo thực hiện CM 2. KH TCM, nhóm CM; KH cá nhân (duyệt BGH, TTCM) 3. Biên bản sinh hoạt tổ, nhóm CM 4. Hồ sơ minh chứng các hoạt động của TCM:
- Phân công chuyên môn; - Theo dõi dạy thay, nghỉ tiết... - Phân công, theo dõi thực tập, thao giảng, dự giờ; - Hồ sơ kiểm tra giáo viên; - Hồ sơ chuyên đề, nghiên cứu khoa học; - Hồ sơ bồi dưỡng giáo viên; - Hồ sơ các hoạt động khác.
Lưu ý: Lưu và sử dụng nhiều năm nếu còn hiệu lực;
CỤ THỂ: 1. Các văn bản chỉ đạo như: Hướng dẫn thực hiện NVNH; Quy chế đánh giá, xếp loại HS; PPCT các môn học của TCM; Các CV, hướng dẫn các kỳ thi, các cuộc thi, chuyên môn hẹp… 2. KH TCM, NCM, KHCN:
52
Biên bản sinh hoạt TCM, nhóm CM:
- KH TCM: là 01 bản KH đầy đủ, hoàn chỉnh, bao quát tất cả các hoạt động của TCM, NCM trong năm học, được xây dựng từ đầu năm học, phải được BGH phê duyệt; không chia nhỏ ra nhiều bản KH như: KH BDHSG, phụ đạo HS yếu, KH chuyên đề, KH bồi dưỡng GV…; - Tổ liên môn phải có KH nhóm: là 01 bản KH đầy đủ các HĐ của nhóm trong năm học; - KH cá nhân: 01 bản KH cá nhân tổng thể, bao quát tất cả các HĐ của cá nhân giáo viên trong năm học; phải được duyệt TTCM (Lưu 1 bản tại tổ, 1 bản GV giữ để thực hiện) 3. Biên bản sinh hoạt tổ, nhóm CM: là bản minh chứng nhiều nhất các hoạt động TCM và nề nếp sinh hoạt CM theo quy định…. - Không cần mẫu chung, ghi đúng thể thức, ghi đầy đủ nội dung, tiến trình sinh hoạt tổ từng buổi - Phải thực hiện sinh hoạt TCM theo đúng quy định của Điều lệ: 02 tuần sinh hoạt một lần 4. Hồ sơ minh chứng cho các hoạt động của TCM Lưu ý: Minh chứng có thể lưu giữ theo hoạt động, tuy nhiên không lưu giữ ở nhiều nơi, nhiều tập khác nhau, nhiều minh chứng ở trong Biên bản sinh hoạt tổ, nhóm CM - Phân công CM, phân công dạy thay, theo dõi thực tập, thao giảng, dự giờ, theo dõi thực hiện các hoạt động... Minh chứng trong Biên bản SH TCM, nhóm CM - Sinh hoạt Chuyên đề (theo TT 47, trường chuẩn QG yêu cầu mỗi TCM phải thực hiện ít nhất 02 chuyên đề/ năm học) LƯU Ý: + Hồ sơ CĐ, NCBH, dạy học theo chủ đề gồm: - Kế hoạch tổ chức, thực hiện (trong KH năm học); - Biên bản chuẩn bị, tổ chức thực hiện, rút kinh nghiệm, thảo luận...: (trong Sổ ghi biên bản SH TCM ( không cần tách riêng 1 biên bản); - Lưu: Bản báo cáo, Giáo án thể nghiệm, Chương trình... (Nếu có) + Hồ sơ kiểm tra, thanh tra giáo viên, bồi dưỡng GV, BDTX... - KH các nội dung này: Trong KH năm học - Biên bản quá trình thực hiện: trong BB sinh hoạt TCM nhóm CM - Lưu kết quả, báo cáo, phiếu đánh giá.. + Lưu ma trận đề kiểm tra định kỳ trong năm học C. HỒ SƠ CÁ NHÂN: - Hồ sơ cá nhân giáo viên bao gồm: + Các văn bản chỉ đạo (để thực hiên): Phân phối chương trình; Quy định hiện hành về đánh giá, xếp loại học sinh; Các văn bản chỉ đạo chuyên môn theo năm học của Sở, trường, … + Kế hoạch cá nhân: Kế hoạch năm học của cá nhân, Phiếu báo giảng hàng tuần; + Sổ soạn bài (giáo án); + Sổ điểm cá nhân; + Sổ ghi KH giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp; + Hồ sơ bồi dưỡng chuyên môn: Tự bồi dưỡng; Bồi dưỡng thường xuyên (Kế hoạch tự bồi dưỡng, Báo cáo thu hoạch BDTX). + Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm).
HIỆU TRƯỞNG
53
PHỤ LỤC 2
SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Nam Đàn, ngày 01 tháng 10 năm 2018
QUY CHẾ Đánh giá xếp loại, thi đua khen thưởng giáo viên, nhân viên năm học 2018 -2019 (Ban hành kèm theo quyết định số 05 /QĐ-THPTNĐ2 ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Hiệu trưởng trường THPT Nam Đàn 2)
CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu xây dựng quy chế 1. Mục đích a) Cơ sở để đánh giá, xếp loại, bình xét Thi đua - Khen thưởng nhằm động viên
kịp thời tập thể, cá nhân trong công tác;
b) Xây dựng môi trường công tác lành mạnh, công bằng; thúc đẩy mạnh mẽ
phong trào thi đua dạy tốt, học tốt;
c) Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng giúp CB, GV, NV không
ngừng phấn đấu rèn luyện bản thân.
2. Yêu cầu a) Bảo đảm chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch; coi trọng việc phát hiện,
lựa chọn các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng.
b) Thi đua - Khen thưởng phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường để kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến, tạo sự lan tỏa trong toàn trường.
Điều 2. Căn cứ xây dựng quy chế Căn cứ Điều lệ Trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học của Bộ GD&ĐT (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Căn cứ các văn bản về đánh giá xếp loại GV, NV; các văn bản thi đua khen
thưởng của cấp trên.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng 1. Nguyên tắc thi đua a) Thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai; đảm bảo tinh thần
đoàn kết, hợp tác và cùng tiến bộ.
b) Việc đánh giá, xếp loại, xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả các phong trào thi đua, thành tích của các cá nhân, tập thể trong công tác. Đối với khen thưởng thường xuyên, các tập thể tham gia phong trào thi đua phải đăng ký thi đua (Nếu không đăng ký thi đua sẽ không được xét tặng các danh hiệu thi đua).
54
2. Nguyên tắc khen thưởng: Công tác khen thưởng phải đảm bảo: a) Công khai, chính xác, công bằng, kịp thời. b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng. c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng. d) Kết hợp động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất Điều 4. Đối tượng và phạm vi áp dụng 1. Quy chế này quy định về đánh giá, XL, thi đua khen thưởng đối với CB, GV, NV trường THPT Nam Đàn 2, bao gồm nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; nguồn kinh phí thi đua, khen thưởng và điều khoản thi hành.
2. Quy chế này áp dụng đối với CB, GV, NV và tập thể các tổ chuyên môn
trường THPT Nam Đàn 2.
CHƯƠNG II NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI, THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 5. Đánh giá xếp loại CBQL, giáo viên, nhân viên
A. Đối với cán bộ quản lý.
Thực hiện theo Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục- Đào tạo và công văn Số: 4529/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Bộ Giáo dục- Đào tạo V/v hướng dẫn thực hiện Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT. B. Đối với Giáo viên: -Thực hiện theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT Ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông và công văn Số:4530/BGDĐT- NGCBQLGD ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Bộ Giáo dục- Đào tạo V/v hướng dẫn thực hiện Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT. - Xếp theo 04 loại: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. C. Đối với nhân viên.
Thực hiện theo Nghị định Số: 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, viên chức, cụ thể:
1. Nhân viên đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở
mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, hoàn thành 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả; nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền; có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất;
55
c) Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp, điều lệ, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị, các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc;
d) Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử của viên chức, có thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ, giao tiếp với nhân dân; có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
đ) Có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng và mang lại hiệu quả trong việc thực hiện công tác chuyên môn, nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền công nhận.
2. Nhân viên đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở
mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, hoàn thành 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, bảo đảm tiến độ chất lượng, hiệu quả; nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền; có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Các tiêu chí quy định tại Điểm b, c, d của hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ. 3. Nhân viên đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở
mức hoàn thành nhiệm vụ:
a) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, hoàn thành từ 70% đến dưới 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, trong đó có công việc còn chậm về tiến độ, hạn chế về chất lượng, hiệu quả; có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Các tiêu chí quy định tại Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 25 Nghị định này. 4. Nhân viên có một trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức
không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Hoàn thành dưới 70% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký
kết;
b) Chưa nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền;
thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao; c) Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ không đạt yêu cầu; d) Vi phạm quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ; đ) Vi phạm quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của viên chức, gây phiền hà,
sách nhiễu với nhân dân đến mức phải xử lý kỷ luật;
e) Có hành vi chia rẽ nội bộ, gây mất đoàn kết tại cơ quan, đơn vị; g) Không có tinh thần phối hợp với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị;
h) Vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ đến mức phải
xử lý kỷ luật.
56
Điều 6. Quy định về thi đua khen thưởng
A. Tập thể: 1. Danh hiệu tổ Lao động tiên tiến
- Danh hiệu “ Tổ Lao động tiên tiến” xét tặng cho tổ đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao;
+ Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
+ Có trên 90% cá nhân trong tổ đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có
cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
+ Các tiết trống của tổ: ít hơn hoặc bằng 2 tiết;
+ Tổ có GV bồi dưỡng HSG đạt học sinh giỏi cấp tỉnh. + Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
2. Danh hiệu Tổ Lao động xuất sắc
- Danh hiệu “Tổ lao động xuất sắc” được lựa chọn trong số các tổ đạt danh hiệu
“Tổ lao động tiên tiến” và đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ
đối với Nhà nước;
+ Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; + Có 95% cá nhân trong tổ hoàn thành nhiệm vụ được giao và đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến”;
+ Có cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có
cá nhân bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;
+ Có SKKN bậc 3 gửi lên Sở xét hoặc có GV bồi dưỡng HS tham gia thi HSG tỉnh đạt giải 3 trở lên hoặc GV bồi dưỡng HS tham gia thi HSG tỉnh đạt 70% số em dự thi trở lên..
+ Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật Nhà nước.
- Số lượng đề nghị tặng danh hiệu “ Tổ lao động xuất sắc” không vượt quá 50%
trên tổng số tổ được công nhận danh hiệu “ Tổ lao động tiên tiến”.
B. Cá nhân: Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
- Lao động tiên tiến.
- Chiến sỹ thi đua các cấp.
I. Giáo viên: 1.Việc thực hiện quy chế ( có bảng mức độ vi phạm quy chế kèm theo): a. Điểm trừ mức độ vi phạm: - Vi phạm mức độ 2: Trừ 3 điểm/ 1 lần - Vi phạm mức độ 3: Trừ 2 điểm/ 1 lần - Vi phạm mức độ 4: Trừ 1 điểm/ 1 lần
57
b. Cách tính điểm: - Đối với giáo viên: Tổng điểm để xét thi đua HK1 là 95; Điểm để xét thi đua HK2
là 95, nếu được giao kiêm nhiệm những công việc khác thì được cộng thêm điểm ( nếu có thành tích), cụ thể như sau: + Tổ trưởng chuyên môn, trưởng các đoàn thể: - Cộng 5 điểm: khi tổ, đoàn thể đạt Xuất sắc - Cộng 4 điểm: khi tổ, đoàn thể đạt TT. + Tổ phó chuyên môn, phó các đoàn thể, nhóm trưởng: - Cộng 4 điểm: khi tổ, đoàn thể đạt Xuất sắc
- Cộng 3 điểm: khi tổ, đoàn thể đạt TT.
+ Ủy viên các đoàn thể: - Cộng 3 điểm: khi đoàn thể đạt Xuất sắc - Cộng 2 điểm: khi đoàn thể đạt TT.
+ Đối với GVCN: - Cộng 5 điểm: khi lớp CN đạt lớp XS đối với lớp thường. - Cộng 4 điểm: khi lớp CN đạt lớp TT và lớp chọn đạt lớp XS
- Cộng 2 điểm: khi lớp CN đạt lớp TB, lớp chọn đạt lớp TT. + Công tác Bồi dưỡng HSG tỉnh, Hướng dẫn học sinh thi KHKT cấp tỉnh: - Cộng 5 điểm: 01 giải nhất - Cộng 4 điểm: 01 giải nhì - Cộng 3 điểm: 01 giải ba - Cộng 2 điểm: 01 giải KK. + Công tác viết SKKN, thi GVG tỉnh:
- Cộng 5 điểm: Đạt loại A cấp Sở hoặc đạt SKKN cấp tỉnh hoặc đạt GVG tỉnh. - Cộng 4 điểm: Đạt loại B cấp Sở. + Tổ viên: Cộng 1 điểm/ tổ viên, khi tổ chuyên môn đạt tổ Xuất sắc c. Điểm thực hiện quy chế: ĐQC= Tổng điểm/10. - Tính điểm theo từng học kỳ. - Điểm thực hiện quy chế của cả năm học là điểm bình quân của cả 2 học kỳ, theo thang điểm 10, không tính nhân hệ số.
2. Thao giảng, thực tập - Tính điểm tiết dạy theo biểu điểm của Sở GD&ĐT Nghệ An, quy về thang điểm 10. Điểm thực tập từng học kỳ là lấy điểm trung bình các tiết dạy trong học kỳ đó. - Điểm thực tập của cả năm học là điểm bình quân của cả 2 học kỳ, theo thang điểm 10, không tính nhân hệ số.
3. Hồ sơ cá nhân - Tính điểm theo biểu điểm kiểm tra hồ sơ chuyên môn ( có phụ lục kèm theo) :
58
- Điểm hồ sơ được chấm theo từng đợt kiểm tra, được tổng hợp và tính bình quân theo từng học kỳ. - Điểm hồ sơ của cả năm học là điểm bình quân của cả 2 học kỳ, theo thang điểm 10, không tính nhân hệ số. 4. Điểm thi đua ( ĐTĐ): ĐTĐ= (ĐQC x 3 + ĐHS x 2 + ĐTT x 1)/6
TIÊU CHÍ
HỒ SƠ
THAO GIẢNG
THỰC HIỆN QUY CHẾ
HỆ SỐ
3
2
1
- Điểm thi đua được tính theo từng học kỳ. Điểm thi đua của cả năm học là điểm bình quân của cả 2 học kỳ. 5. Áp dụng để xếp loại thi đua a) Đạt danh hiệu LĐTT nếu đủ các điều kiện sau đây: - Điểm thi đua từ 7,5 trở lên, đảm bảo thời gian làm việc theo quy định. - Không vi phạm lỗi ở mức độ 1. b) Hoàn thành nhiệm vụ nếu: - Điểm thi đua từ 5,0 trở lên. - Không vi phạm ở mức độ 1. c) Không hoàn thành nhiệm vụ nếu: - Điểm thi đua dưới 5,0 và vi phạm lỗi ở mức độ 1. d) Đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở: Lựa chọn trong số cá nhân đạt danh hiệu LĐTT có điểm thi đua cao, có thành tích cao, đạt các điều kiện theo quy định của Sở và thứ tự ưu tiên thành tích: đạt danh hiệu GVG tỉnh trong năm học, đạt SKKN cấp ngành, cấp tỉnh, Bồi dưỡng học sinh đạt HSG tỉnh, GVCN có lớp đạt lớp XS,… 6. Căn cứ để xếp loại giáo viên theo thông tư 20 của Bộ GD&ĐT + Loại tốt: Điểm thi đua từ 8,5 trở lên và không vi phạm lỗi ở mức độ 1 + Loại khá: Điểm thi đua từ 7,0 trở lên và không vi phạm lỗi ở mức độ 1 + Đạt: Điểm thi đua từ 5,0 trở lên và không vi phạm lỗi ở mức độ 1 + Chưa đạt: Các trường hợp còn lại II. ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC VĂN PHÒNG 1.Thực hiện quy chế (100 điểm): + Đi muộn, về sớm ( dưới 15 phút) không có phép: trừ 1 điểm/ 1 lần. + Đi muộn, về sớm ( từ 15 phút trở lên) không có phép: trừ 3 điểm/ 1 lần. + Nghỉ 1 buổi có phép trừ 1 điểm. + Đi làm việc riêng trong giờ không phép: trừ 1 điểm/ 1 lần. + Không thi hành nhiệm vụ được giao: trừ 3 điểm / 1 lần. + Không hoàn thành công việc: trừ 2 điểm/ việc. 2. Hồ sơ ( 100 điểm): + Thiếu 01 loại hồ sơ theo quy định trừ 10 điểm/ loại. + Hồ sơ không đúng mẫu: Trừ 5 điểm/ loại.
59
+ Hồ sơ sơ sài, kém chất lượng: trừ 3 điểm/ lỗi. 3. Điểm thi đua: ĐTĐ= (ĐQC + ĐHS)/20 ( quy về thang điểm 10).
Điểm thi đua được tính theo từng học kỳ. Điểm thi đua của cả năm học là điểm
bình quân của cả 2 học kỳ, theo thang điểm 10, không tính nhân hệ số. 4. Xếp loại: - Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến: Điểm thi đua từ 8,5 điểm trở lên, không vi phạm các lỗi bị trừ từ 5 điểm trở lên và đảm bảo ngày công theo quy định. - Hoàn thành nhiệm vụ: Điểm thi đua từ 5,0 điểm trở lên, không vi phạm các lỗi bị trừ từ 5 điểm trở lên . - Không hoàn thành nhiệm vụ: Các trường hợp còn lại.
CHƯƠNG III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực hiện 1. Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các
nội dung quy định tại Quy chế này.
2. Thư ký hội đồng trường hướng dẫn các loại biểu mẫu, hồ sơ thủ tục về công
tác Đánh giá xếp loại, thi đua – khen thưởng của nhà trường.
3. Các tập thể, cá nhân tiến hành đăng ký danh hiệu thi đua và gửi về Hội đồng thi đua - khen thưởng nhà trưởng để theo dõi và làm cơ sở bình xét thi đua cuối năm. Tập thể hoặc cá nhân nào không đăng ký thi đua thì không được xem xét, công nhận danh hiệu thi đua.
4. Cuối học kỳ, cuối năm học, Hội đồng thi đua - khen thưởng nhà trường họp,
đánh giá và bình xét danh hiệu cho tập thể, cá nhân theo Quy chế hiện hành.
5. Quy chế này gồm 3 Chương, 07 Điều, có hiệu lực và áp dụng trong trường THPT Nam Đàn 2 từ năm học 2019 - 2020. Các tập thể, cá nhân; các bộ phận, tổ chức, đoàn thể; cán bộ, giáo viên, nhân viên trường THPT Nam Đàn 2 chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
6. Trong quá trình thực hiện nếu có các yêu cầu bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện các quy định về công tác thi đua – khen thưởng, các ý kiến đóng góp được gửi về Hội đồng thi đua - khen thưởng để tổng hợp và xem xét quyết định cho phù hợp.
TM. HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG CHỦ TỊCH ( Đã ký)
60
MỨC ĐỘ VI PHẠM QUY CHẾ LÀM VIỆC (Áp dụng để đánh giá, xếp loại thi đua GV, NV theo Quy chế Đánh giá xếp loại, thi đua khen thưởng giáo viên, nhân viên ngày 01 /10 /2018 của Nhà trường)
A. ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN I. MỨC ĐỘ 1: 1. Có hành vi hoặc lời nói xúc phạm đồng nghiệp, Phụ huynh, học sinh. 2. Cắt xén chương trình: 1 tiết.
3. Cấy điểm: 01 cột. 4. Không dạy vẫn ký khống sổ đầu bài từ 1 tiết trở lên. 5. Thiếu ít nhất 01 con điểm so với quy định nhưng vẫn tổng kết. 6. Không có giáo án khi giảng dạy: 2 tiết trở lên. 7. Không soạn giáo án khi được kiểm tra: 2 tiết trở lên. 8. Nghỉ làm, nghỉ họp 01 buổi, nghỉ dạy 01 tiết ( kể cả dạy thay, dạy thế, dạy thêm) mà không xin phép hoặc không có sự đồng ý của Hiệu trưởng hoặc người được Hiệu
trưởng ủy quyền (Nếu thành viên trong tổ đã có đơn xin nghỉ và Tổ, Nhà trường đã đồng ý mà lãnh đạo tổ không bố trí dạy thay thì lãnh đạo tổ phải chịu tiết đó). 9. Đổi giờ mà không có sự đồng ý của Hiệu trưởng hoặc người được Hiệu trưởng ủy quyền: 1 tiết. 10. Chậm tiết từ 20 phút trở lên (không báo cáo). 11. Thay Sổ điểm lớn, học bạ không xin phép Hiệu trưởng hoặc không được sự đồng ý của Hiệu trưởng.
12. Vào điểm chậm so với kế hoạch từ 3 ngày trở lên ( Trong học bạ, hoặc trong sổ điểm lớn, hoặc trên mạng). 13. Thoái thác hoặc không hợp tác làm việc khi được BGH hoặc lãnh đạo Tổ giao nhiệm vụ giảng dạy, chủ nhiệm hoặc các nhiệm vụ giáo dục khác. 14.GVCN thu tiền học sinh mà không nạp vào quỹ nhà trường tính đến thời điểm quyết toán : trên 50% 15. Không nạp hồ sơ, báo cáo, đề hoặc nạp chậm 3 ngày trở lên khi nhà trường hoặc
lãnh đạo tổ yêu cầu. 16. Sử dụng thời gian dạy trên lớp để làm việc riêng, để học sinh làm ồn, để học sinh chơi: BGH lập biên bản 3 lần/ năm. 17. Không phê ký sổ đầu bài hoặc ký mà không có nội dung bài: 5 tiết. 18. Dự giờ thiếu 3 tiết trở lên. 19. Ra đề sai gây hậu quả nghiêm trọng: phải tổ chức thi lại, ra đề ngoài chương trình học, ...
II. MỨC ĐỘ 2 ( TRỪ 3 ĐIỂM/ LỖI): 1. Không có giáo án khi đến lớp: 1 tiết
61
2. Không soạn giáo án khi được kiểm tra: 1 tiết 3. Chậm tiết 15 phút đến dưới 20 phút (không báo cáo). 4. Dự giờ khống: 1 tiết 5. Dự giờ thiếu 2 tiết trở lên (trong 1 học kỳ)
6. Vào điểm chậm tiến độ 1 ngày trở lên so quy định. 7. GVCN làm hồ sơ sai nhiều: 5 lỗi đúng quy chế hoặc 3 lỗi sai quy chế. 8. Không sử dụng đồ dùng dạy học (đối với các tiết có sử dụng đồ dùng): 1 tiết 9. Sử dụng điện thoại trong khi dạy trên lớp: 1 lần 10. Hút thuốc không đúng nơi quy định: 1 lần 11. Sử dụng thời gian dạy trên lớp để làm việc riêng, để học sinh làm ồn, để học sinh chơi: 1 lần
12. GVCN đến chỉ đạo lớp khi lớp trực tuần: dưới 3 buổi/ tuần, tính 1 lần 13. Nạp hồ sơ, báo cáo, đề chậm hơn so với thời gian quy định 2 ngày 14. Vào điểm chậm so với kế hoạch từ 2 ngày đến đưới 3 ngày ( Trong học bạ, hoặc trong sổ điểm lớn, hoặc trên mạng).
III. MỨC ĐỘ 3 ( TRỪ 2 ĐIỂM/ LỖI): 1. Chậm giờ từ 7 đến dưới 15 phút/1 tiết. 2. Dự giờ thiếu 1 tiết ( mỗi học kỳ).
3. Không dạy bất kỳ tiết giáo án điện tử nào (trừ môn GDQP & Thể dục). 4. Lịch báo giảng, sổ đầu bài, PPCT không khớp: 1 tiết tính 1 lần. 5. Không dự giờ thực tập, thao giảng của nhóm mình (không có lý do chính đáng): 1 tiết. 6. Không thực hiện đúng quy định về trang phục khi lên lớp, tham gia hội họp, ngày lễ, thứ 2 hàng tuần ( đối với BGH, Đoàn trường, GVCN). 7. Nạp hồ sơ, báo cáo, đề chậm 1 ngày. 8. Vào điểm chậm so với kế hoạch từ 1ngày đến đưới 2 ngày ( Trong học bạ, hoặc trong sổ điểm lớn, hoặc trên mạng).
9. Dạy ồn, bị BGH lập biên bản 1 lần/ lỗi.
IV. MỨC ĐỘ 4 ( TRỪ 1 ĐIỂM/ LỖI): 1. Chậm giờ từ 5 đến dưới 7 phút: 1 tiết. 2. Không lên lịch báo giảng hàng tuần trước tiết 3 thứ 3 hàng tuần : 1 lần. 3. Sửa điểm sai quy chế 1 lỗi: tính 1 lần. 4. Sửa điểm đúng quy chế 2 lỗi tính 1 lần.
5. Đi họp muộn: 1 lần không phép. 6. Nghỉ làm có phép 1 buổi tính 1 lần. 7. Nghỉ dạy có phép 1 tiết tính 01 lần ( nghỉ giỗ bố, mẹ và nghỉ theo luật lao động không trừ điểm). 8. Không phê ký sổ đầu bài hoặc ký mà không có nội dung bài: 1 tiết tính 1 lần.
62
9. Nạp hồ sơ, báo cáo, đề chậm: 1 buổi. 10. Vào điểm chậm so với kế hoạch từ 1 buổi đến dưới 1 ngày ( Trong học bạ, hoặc trong sổ điểm lớn, hoặc trên mạng). 11. Giảng dạy trên lớp ồn bị BGH nhắc nhở: 1 tiết tính 1 lần
Lưu ý: - Việc dạy thêm, hội họp, hoạt động tập thể, chào cờ, chỉ đạo lao động, coi thi,… tính như dạy chính khoá. - Việc thu nạp: đến thời điểm quyết toán GVCN nạp tiền của lớp còn thiếu thì số điểm trừ bằng số % số tiền còn thiếu.
B. ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN: 1.Thực hiện quy chế (100 điểm): + Đi muộn, về sớm ( dưới 15 phút) không có phép: trừ 1 điểm/ 1 lần. + Đi muộn, về sớm ( từ 15 phút trở lên) không có phép: trừ 3 điểm/ 1 lần. + Nghỉ 1 buổi có phép trừ 1 điểm. + Đi làm việc riêng trong giờ không phép: trừ 1 điểm/ 1 lần. + Không thi hành nhiệm vụ được giao: trừ 3 điểm / 1 lần. + Không hoàn thành công việc: trừ 2 điểm/ việc.
2. Hồ sơ ( 100 điểm): + Thiếu 01 loại hồ sơ theo quy định trừ 10 điểm/ loại. + Hồ sơ không đúng mẫu: Trừ 5 điểm/ loại. + Hồ sơ sơ sài, kém chất lượng: trừ 3 điểm/ loại./.
63
PHỤ LỤC 3
SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
(Ban hành kèm theo quyết định số 30 /QĐ-THPT NĐ2 ngày 30 tháng 9 năm 2018 của Hiệu trưởng trường THPT Nam Đàn 2)
QUY CHẾ THI ĐUA KHEN THƯỞNG HỌC SINH Áp dụng từ năm học 2018 -2019
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu xây dựng quy chế 1. Mục đích
a) Xây dựng cơ sở pháp lý cho công tác Thi đua - Khen thưởng nhằm
động viên kịp thời tập thể, cá nhân học sinh đạt thành tích xuất sắc trong học
tập, rèn luyện;
b) Xây dựng môi trường học tập lành mạnh, giáo dục toàn diện; thúc đẩy
mạnh mẽ phong trào thi đua dạy tốt, học tốt;
c) Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng giúp học sinh không
ngừng phấn đấu rèn luyện bản thân.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch; coi trọng việc phát
hiện, lựa chọn các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng.
b) Thi đua - Khen thưởng phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của nhà
tiến, tạo sự lan tỏa trong toàn trường.
trường để kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên
Điều 2. Căn cứ xây dựng quy chế Căn cứ Thông tư 08/1988/TT – BGDĐT ngày 21/3/1988 của BGD&ĐT
Hướng dẫn về việc khen thưởng và thi hành kỷ luật học sinh các trường phổ thông.
Căn cứ Điều lệ Trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học của Bộ GD&ĐT (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Căn cứ Thông tư 58/2011/TT – BGDĐT ngày 12/12/2011 của BGD&ĐT
Ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT.
64
Căn cứ công văn số 1602/SGD&ĐT - GDTrH ngày 30/8/2019 của Sở Giáo dục - Đào tạo Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm
học 2019-2020 và tình hình thực tiễn của Trường THPT Nam Đàn 2.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng 1. Nguyên tắc thi đua
a) Thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai; đảm bảo tinh
thần đoàn kết, hợp tác và cùng tiến bộ.
b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả các phong
trào thi đua, thành tích của các cá nhân, tập thể trong công tác học tập, rèn luyện
và các hoạt động khác. Đối với khen thưởng thường xuyên, các tập thể tham gia phong trào thi đua phải đăng ký thi đua (Nếu không đăng ký thi đua sẽ không
được xét tặng các danh hiệu thi đua).
2. Nguyên tắc khen thưởng: Công tác khen thưởng phải đảm bảo:
a) Công khai, chính xác, công bằng, kịp thời. b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.
d) Kết hợp động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
Điều 4. Đối tượng và phạm vi áp dụng 1. Quy chế này quy định về công tác thi đua khen thưởng đối với học sinh
trường THPT Nam Đàn 2, bao gồm nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua,
tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen
thưởng; nguồn kinh phí thi đua, khen thưởng và điều khoản thi hành.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cá nhân học sinh và tập thể lớp học
sinh trường THPT Nam Đàn 2.
Chương II
NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 5. Hình thức thi đua, khen thưởng 1. Hình thức thi đua
a) Khen thưởng thường xuyên là hình thức khen thưởng được tiến hành
hàng năm cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc
năm học.
b) Khen thưởng theo đợt hoặc theo chuyên đề là hình thức khen thưởng
cho tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc khi sơ kết, tổng kết thực hiện các nội
dung chương trình, hoạt động.
65
c) Khen thưởng đột xuất là hình thức khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc, có phát minh, sáng kiến hoặc đạt giải trong
các phong trào hội thi cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia… Trong trường hợp
cùng lúc được nhiều mức khen thưởng, tùy tình hình thực tế có thể chỉ tính mức
cao nhất.
2. Hình thức khen thưởng: Học sinh (cá nhân và tập thể) có thành tích trong học tập và rèn luyện
được nhà trường và các cấp quản lý giáo dục khen thưởng bằng các hình thức
sau đây:
a) Khen trước lớp, trước trường; b) Khen thưởng cho học sinh tiên tiến, học sinh giỏi các cấp, tập thể lớp
tiên tiến, tập thể lớp xuất sắc;
c) Cấp giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, nếu đạt thành tích trong
các kỳ thi, hội thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Các hình thức khen thưởng khác.
Điều 6. Danh hiệu thi đua 1. Đối với cá nhân: Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân bao gồm:
a) Học sinh tiên tiến; b) Học sinh giỏi toàn diện.
2. Đối với tập thể: Các danh hiệu thi đua đối với tập thể bao gồm:
a) Tập thể lớp tiên tiến;
b) Tập thể lớp xuất sắc.
Điều 7. Tiêu chuẩn khen thưởng danh hiệu “Học sinh tiên tiến” 1. Đạt học lực và hạnh kiểm từ loại Khá trở lên.
quá 06 buổi trong một năm học.
2. Nghỉ học không xin phép không quá 03 buổi trên một học kỳ và không
Điều 8. Tiêu chuẩn khen thưởng danh hiệu “Học sinh giỏi” 1. Đạt học lực loại Giỏi và hạnh kiểm loại Tốt.
2. Nghỉ học không xin phép không quá 02 buổi trên một học kỳ và không
quá 04 buổi trong một năm học.
Điều 9. Tiêu chuẩn khen thưởng “Tập thể lớp tiên tiến” 1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao.
a) Duy trì sĩ số đạt 97% trở lên;
b) Chất lượng giáo dục hai mặt: Xếp loại học lực khá: lớp chọn 1 đạt 90%
trở lên, lớp chọn 2 đạt 70% trở lên, lớp chọn 3 đạt 50% trở lên; các lớp còn lại
66
đạt 15% trở lên; xếp loại học lực yếu dưới 5%, không có học sinh xếp loại học lực kém; Xếp loại hạnh kiểm tốt: lớp chọn 1 đạt 80% trở lên, lớp chọn 2 đạt
75% trở lên, lớp chọn 3 đạt 70% trở lên, lớp còn lại đạt 65% trở lên, xếp loại
hạnh kiểm yếu không quá không quá 5%; Học sinh lưu ban không quá 3%.
c) Hoàn thành các khoản thu nộp đầy đủ, đúng thời gian quy định;
2. Thực hiện tốt các phong trào thi đua do nhà trường và Đoàn trường
phát động
a) Tham gia đầy đủ các phong trào, hội thi, đạt các thành tích tốt trong các
phong trào hội thi;
b) Xếp loại tốt về công tác Đoàn; c) Thực hiện tốt các cuộc vận động quyên góp ủng hộ do nhà trường và
Đoàn trường phát động.
Điều 10. Tiêu chuẩn khen thưởng “Tập thể lớp xuất sắc” 1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và kế hoạch được giao. a) Trong lớp không có học sinh bỏ học.
b) Chất lượng giáo dục hai mặt: Xếp loại học lực giỏi: lớp chọn 1 đạt 35%
trở lên, lớp chọn 2 đạt 20% trở lên, lớp chọn 3 và lớp C6 đạt 10% trở lên, lớp
thường có HS xếp loại học lực giỏi; Xếp loại học lực khá, giỏi: lớp chọn 1 đạt 90% trở lên, lớp chọn 2 đạt 70% trở lên, lớp chọn 3 và lớp C6 đạt 40% trở lên;
không có học sinh xếp loại học lực yếu, kém; Xếp loại hạnh kiểm tốt đạt 90%
trở lên, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình, yếu;
c) Hoàn thành các khoản thu nộp đầy đủ, đúng thời gian quy định;
2. Công tác đoàn được đánh giá loại xuất sắc;
phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao và hội thi khác từ cấp huyện trở
lên do ngành và các cấp tổ chức, bao gồm:
a) Đạt thành tích xuất sắc trong hội thi học sinh giỏi các cấp, thi sáng tạo KHKT
b) Đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thể thao, Hội khỏe Phù Đổng;
c) Đạt thành tích xuất sắc trong hội thi giải Toán và Tiếng anh trên
Internet;
d) Đạt thành tích xuất sắc trong phong trào hội thi khác được Đoàn
trường, Nhà trường và cấp trên tổ chức;
e, Cá nhân đạt điểm cao trong kỳ thi THPTQG; đạt thủ khoa trong kỳ thi
TS vào lớp 10.
67
Điều 11. Các hình thức then thưởng khác 1. Khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các
2. Mức độ và hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại
điểm c, khoản 1, điều 5 và khoản 3, điều 12 của quy chế này.
Điều 12. Kinh phí khen thưởng 1. Định mức khen tập thể lớp:
a) Khen thưởng tập thể lớp tiên tiến mức: 150.000 đ/01 tập thể và
150.000 đ/ giáo viên chủ nhiệm lớp (bằng tiền mặt);
b) Khen thưởng tập thể lớp xuất sắc mức 200.000 đ/01 tập thể và 200.000
đ/ giáo viên chủ nhiệm lớp (bằng tiền mặt);
2. Định mức khen thưởng cá nhân
a) Khen thưởng học sinh giỏi toàn diện mức 30.000 đ/01 học sinh và giấy khen; b) Khen thưởng học sinh tiên tiến mức 10.000 đ/01 học sinh và giấy khen;
c) Khen thưởng học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi tỉnh: giải nhất
300.000 đ/01 học sinh, giải nhì 250.000 đ/01 học sinh, giải ba 200.000 đ/01 học
sinh, giải KK 100.000đ /01 học sinh,
d) Khen thưởng học sinh giỏi trường: giải nhất 30.000 đ/01 học sinh, giải
nhì 20.000 đ/01 học sinh, giải ba 10.000 đ/01 học sinh, giải KK 1 giấy chứng
nhận /01 học sinh,
3. Định mức khen thưởng khác
a, Đối với những học sinh đạt giải cá nhân trong các cuộc thi văn hó văn
nghệ, thi sáng tạo KHKT, thể dục thể thao … cấp tỉnh thưởng mức như học sinh
đạt giải học sinh giỏi tỉnh.
b, Các trường hợp khác, tùy theo điều kiện của nhà trường, HĐTĐ sẽ quyết
định mức thưởng.
4. Nguồn kinh phí khen thưởng
từ nguồn quỹ hỗ trợ của Ban đại diện cha mẹ học sinh, cựu học sinh, kinh phí từ
nguồn quỹ thi đua khen thưởng nhà trường và các nguồn huy động hợp pháp khác;
b) Đối với khen thưởng tập thể lớp thực hiện kinh phí khen thưởng huy
động từ nguồn quỹ hỗ trợ của Ban đại diện cha mẹ học sinh và kinh phí từ
nguồn quỹ thi đua khen thưởng nhà trường;
c) Đối với khen thưởng giáo viên chủ nhiệm thực hiện kinh phí từ nguồn
quỹ thi đua khen thưởng nhà trường và nguồn quỹ hỗ trợ của Công đoàn;
d) Đối với khen thưởng đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào hội
thi, thực hiện kinh phí hỗ trợ từ quỹ của Ban đại diện cha mẹ học sinh, cựu học
sinh và kinh phí từ nguồn quỹ thi đua khen thưởng nhà trường.
68
a) Đối với khen thưởng học sinh thực hiện kinh phí khen thưởng huy động
Điều 13. Cách tính điểm xét danh hiệu thi đua 1. Đối với cá nhân học sinh
- Kết quả xét danh hiệu thi đua của cá nhân học sinh căn cứ vào kết quả
học tập, rèn luyện phấn đấu của học sinh đó theo học kỳ và năm học theo Thông
tư 58/TTBGD&ĐT về đánh giá, xếp loại học sinh THPT.
- Không xét danh hiệu thi đua đối với HS: Vi phạm lỗi ANTH ở mức độ
1; vi phạm lỗi ANTH ở mức độ 2 từ 02 lần trở lên/1HK.
(Không quy định xếp loại hạnh kiểm trong quy chế này vì đây là quy chế
thi đua chứ không phải là quy chế đánh giá, xếp loại học sinh)
2. Đối với tập thể lớp a) Cơ sở tiêu chí đánh giá thi đua
Kết quả xét danh hiệu thi đua các lớp căn cứ vào điểm bình quân các tiêu
chí tính theo hệ số như sau:
NỀ NẾP
ANTH
TIÊU CHÍ
SỔ ĐẦU BÀI
ĐÓNG GÓP
PHONG TRÀO
HỆ SỐ HỆ SỐ 2 HỆ SỐ 3
HỆ SỐ 1 HỆ SỐ 2
CSVC HỆ SỐ 2
LĐ - VSMT HỆ SỐ 2
HỆ SỐ 2
b) Quy định cụ thể cách tính điểm các tiêu chí: - Tiêu chí 1: Nề nếp Căn cứ vào điểm chấm trực nề nếp hằng ngày của BGH, Đoàn TN, được tổng hợp và tình bình quân theo từng tuần và từng tháng. Điểm tiêu chí nề nếp của mỗi học kỳ là điểm trung bình của các tháng trong suốt cả học kỳ. Điểm tiêu chí nề nếp của năm học là điểm bình quân của học kỳ 1 và học kỳ 2 không tính nhân hệ số.
- Tiêu chí 2: Sổ đầu bài Điểm tiêu chí sổ đầu bài của mỗi tuần là điểm bình quân của điểm sổ đầu bài học chính và học thêm trong tuần, trong đó điểm học chính nhân hệ số 2, điểm học thêm nhân hệ số 1. Điểm tiêu chí sổ đầu bài được tổng hợp theo tháng. Điểm sổ đầu bài của mỗi học kỳ là điểm trung bình của các tháng trong suốt cả học kỳ. Điểm tiêu chí sổ đầu bài của năm học là điểm bình quân của học kỳ 1 và học kỳ 2 không tính nhân hệ số.
Lưu ý: Hàng tuần, Đoàn trường tổng hợp điểm trực nề nếp và điểm sổ đầu bài (Học chính và học thêm, học chính: hệ số 2, học thêm: hệ số 1) để công bố vào tiết chào cờ đầu tuần.
- Tiêu chí 3: Cơ sở vật chất Điểm tiêu chí cơ sở vật chất được chấm trong quá trình sử dụng, bảo vệ cơ sở vật chất phòng học và tài sản của nhà trường. Điểm tiêu chí cơ sở vật chất
69
được tổng hợp và tính bình quân theo từng tháng. Điểm tiêu chí cơ sở vật chất mỗi học kỳ được tính bằng điểm trung bình của các tháng trong học kỳ cộng với điểm khắc phục CSVC cuối kỳ, lấy kết quả chia đôi. Điểm cơ sở vật chất của cả năm học là điểm bình quân của cả 2 học kỳ, không tính nhân hệ số.
- Tiêu chí 4: Lao động và vệ sinh môi trường Điểm của tiêu chí này căn cứ vào điểm chấm kết quả lao động vệ sinh trong hè, vệ sinh trực tuần buổi sáng, vệ sinh phòng học hàng tháng, lao động trực tuần buổi chiều và các buổi lao động tập trung khác do nhà trường, Đoàn TN hoặc cấp trên phát động trong suốt cả học kỳ. Điểm lao động, vệ sinh môi trường của cả năm học là điểm bình quân của cả 2 học kỳ không nhân hệ số.
- Tiêu chí 5: Đóng góp Điểm của tiêu chí này tính theo từng đợt quy định hạn cuối đóng góp của nhà trường. Đến hết ngày quy định đóng góp, lớp nào hoàn thành được bao nhiêu % thì quy đổi về thang điểm 10 tương ứng với tỷ lệ % đã đóng của các lớp. Những lớp đóng góp vượt chỉ tiêu không tính quy đổi điểm thưởng mà chỉ tính điểm tối đa là 10 điểm. Điểm thi đua mỗi học kỳ của tiêu chí này được tính bình quân của các đợt đóng góp trong học kỳ đó, không tính theo lượng tiền đóng trong mỗi đợt. Điểm thi đua cả năm của tiêu chí này là điểm bình quân của 2 học kỳ, không tính nhân theo hệ số. - Tiêu chí 6: Phong trào Điểm thi đua của tiêu chí này được đánh giá dựa vào kết qủa thi đua của các nội dung do đoàn TN phụ trách: Các khoản đóng góp do đoàn TN thu, văn nghệ, bóng đá tính hệ số 2; điểm các cuộc thi, tuần học tốt, ký cam kết, khám sức khỏe định kỳ… tính hệ số 1. Điểm tính thi đua theo từng học kỳ là điểm trung bình của các tiêu chí có tính theo hệ số. Điểm tính thi đua của cả năm học là điểm bình quân của cả 2 học kỳ, không tính nhân theo hệ số.
- Tiêu chí 7: An ninh trường học Điểm thi đua của tiêu chí này căn cứ vào mức độ vi phạm các nội dung về ANTH của học sinh các lớp diễn ra ngoài tiết học chính và học thêm hoặc trong giờ học chính do GV trực nề nếp phát hiện, xử lí. Tất cả các nội dung vi phạm diễn ra ngoài tiết học chính và học thêm nếu được xác minh và người vi phạm nhận lỗi thì đều được đưa vào tính điểm thi đua cho các lớp. Điểm tiêu chí này được tổng hợp và tính theo từng tháng. Điểm tiêu chí ANTH của mỗi học kỳ là điểm trung bình của các tháng trong học kỳ đó. Điểm tiêu chí ANTH cả năm học là điểm bình quân của cả 2 học kỳ, không tính nhân theo hệ số.
Điểm trừ thi đua của mục này tùy theo mức độ vi phạm của học sinh, cụ
thể quy định các mức độ vi phạm và điểm trừ như sau:
70
MỨC ĐỘ VI PHẠM TT HÀNH VI VI PHẠM
Đánh nhau có tổ chức ĐIỂM TRỪ 1,5
Đánh nhau gây tương tích nặng 1,5
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên nhà trường 1,5
Ăn trộm, ăn cắp tài sản 1,5
Sử dụng, tàng trử, mua bán, vận chuyển pháo, thuốc nổ, ma túy, các chất kích thích bị cấm 1,5
Vi phạm các nội dung bị cơ quan chức năng
thông báo về trường 1,5
1. MỨC ĐỘ 1
Tuyên truyền, lưu hành, sử dụng, mua bán văn hóa phẩm đồi trụy… 1,5
Tham gia các tệ nạn xã hội: cờ bạc, lô đề, ma
túy…. 1,5
Đưa các nội dung không lành mạnh lên internet 1,5
Mang vũ khí đến trường nhưng chưa sử dụng 1,5
Chơi các trò chơi mang tính kích động bạo lực,
tình dục 1,5
Phá hỏng cơ sở vật chất của nhà trường 1,5
Vi phạm quy chế thi bị hủy kết quả 1,5
Đi xe máy dung tích xylanh trên 50 cm3 đến trường 1,5
1,5 Gửi xe ngoài trường
Đánh nhau có hung khí, gây thương tích nhẹ 1,0
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác
1,0
Uống rượu bia hoặc mang rượu bia đến trường
1,0
Hút thuốc lá
1,0
1,0
Có thái độ vô lễ với thầy cô giáo 1,0
2. MỨC ĐỘ 2
Đi vệ sinh không đúng nơi quy định
Bỏ học bị ban nề nếp bắt được
1,0
Trèo tường, vượt rào nhà trường
1,0
Không thực hiện các hình thức xử phạt của thầy
cô khi mắc khuyết điểm
1,0
Vi phạm quy chế thi bị trừ 50% điểm thi.
1,0
71
Đi xe máy điện, xe đạp điện không đội mũ BH 0,7
Sử dụng điện thoại, các thiết bị nghe nhìn trong
giờ học 0,7
Mang các đồ ăn, thức uống đến trường làm mất 3. MỨC ĐỘ 3 vệ sinh 0,7
Các trường hợp đánh nhau khác 0,7
Vi phạm quy chế thi bị trừ điểm dưới 50% 0,7
Làm hỏng cơ sở vật chất của nhà trường 0,7
Vi phạm đồng phục, đầu tóc, ăn mặc 0,5 4. MỨC ĐỘ 4 Các nội dung vi phạm nội quy nhà trường khác 0,5
LƯU Ý: ĐIỂM TRỪ TÍNH CHO MỘT HỌC SINH/1 LẦN VI PHẠM
c) Cách xét danh hiệu thi đua các lớp: Sau khi tính điểm bình quân các tiêu chí có nhân theo hệ số đã quy định,
các lớp được xếp theo thứ tự điểm bính quân từ cao đến thấp. Danh hiệu thi đua
các lớp được xét ở 2 mức: Tập thể lớp xuất sắc và Tập thể lớp tiên tiến căn cứ
vào vị thứ và các tiêu chuẩn lớp xuất sắc và lớp tiên tiến; Các lớp còn lại không
đạt danh hiệu thi đua được phân loại thành Tập thể lớp trung bình và Tập thể lớp
yếu căn cứ vào tiêu chuẩn lớp trung bình và lớp yếu. Cụ thể như sau:
TT DANH HIỆU TIÊU CHUẨN
- Điểm bình quân các tiêu chí có nhân theo hệ số đạt từ 9,5 trở lên; Không có tiêu chí nào điểm trung bình dưới 9,0; - Không có HS vi phạm ở mức độ 1 và không quá 2 lượt/1 HK học sinh vi phạm ở mức độ 2. (Đối với danh hiệu thi đua cả năm: Không quá 1 lượt/1HK HS vi phạm ở mức độ 1)
1.
LỚP XUẤT SẮC
- Học sinh giỏi toàn diện: lớp chọn 1 không dưới 35%; chọn 2 không dưới 20%; lớp chọn 3 và lớp C6 không dưới 10%; lớp thường có HSG toàn diện
- Số lượng lớp XS không vượt quá 30 % tổng số lớp toàn
trường. (Lưu ý: khi chưa đủ số lớp theo Quy chế thì xét
thêm 01 đến 02 lớp kế tiếp)
72
- Điểm bình quân các tiêu chí có nhân theo hệ số đạt từ 9,0
trở lên; Không có tiêu chí nào điểm trung bình dưới 8,0;
- Không có HS bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
LỚP TIÊN - Không quá 2 lượt/1 HK học sinh vi phạm ở mức độ 1 2. TIẾN - Phải có từ 15% học sinh đạt danh hiệu HSTT trở lên
- Số lượng lớp TT không vượt quá 60 % tổng số lớp toàn
trường
- Điểm bình quân các tiêu chí có nhân theo hệ số đạt từ 8,0 LỚP TRUNG trở lên; Không có tiêu chí nào điểm trung bình dưới 6,5; 3. BÌNH - Không có học sinh vi phạm pháp luật hình sự
Các lớp còn lại 4. LỚP YẾU
d) Khen thưởng các lớp đạt danh hiệu Lớp xuất sắc, Lớp tiên tiến
Những lớp đạt danh hiệu lớp xuất sắc, lớp tiên tiên được Hội đồng thi đua -
khen thưởng đề xuất Hiệu trưởng nhà trường khen và chi thưởng các mức thưởng
theo quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm. Những trường hợp khen
thưởng do thành tích đặc biệc, đột xuất thì do Hội đồng thi đua biểu quyết đề xuất
với Hiệu trưởng nhà trường xem xét quyết định mức độ khen thưởng.
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đầy
đủ các nội dung quy định tại Quy chế này.
2. Thường trực Hội đồng thi đua - khen thưởng có trách nhiệm xây dựng nội dung và phát động thực hiện trong các giai đoạn thi đua; Theo dõi, tổng hợp, đề xuất các hình thức khen thưởng kịp thời theo tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này.
a) Thi đua thường xuyên được thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng kỳ, hàng năm, nhằm hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu và nội dung chương trình kế hoạch hoạt động đề ra;
73
b) Thi đua theo đợt được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ khó khăn của nhà trường trong từng giai đoạn hoặc lập thành tích chào mừng các ngày kỷ niệm lớn của nhà trường, của ngành, của đất nước. Thi đua theo đợt phải xác định rõ mục đích, nội dung, thời điểm bắt đầu và kết thúc tùy theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của Hiệu trưởng nhà trường.
3. Văn phòng phụ trách tổng hợp và hướng dẫn thực hiện các loại biểu
mẫu, hồ sơ thủ tục về công tác thi đua – khen thưởng của nhà trường.
4. Các tập thể, cá nhân tiến hành đăng ký danh hiệu thi đua tại Hội nghị viên chức đầu năm học và gửi về Hội đồng thi đua - khen thưởng nhà trưởng để theo dõi và làm cơ sở bình xét thi đua cuối năm. Tập thể hoặc cá nhân nào không đăng ký thi đua thì không được xem xét, công nhận danh hiệu thi đua.
5. Cuối học kỳ, cuối năm học, Hội đồng thi đua - khen thưởng nhà trường
họp, đánh giá và bình xét danh hiệu cho tập thể, cá nhân theo Quy chế hiện hành.
Điều 15. Quy chế này gồm 3 Chương, 16 Điều, có hiệu lực áp dụng trong trường THPT Nam Đàn 2 từ năm học 2018 - 2019. Các tập thể, cá nhân; các bộ phận tổ chức, đoàn thể; cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh trường THPT Nam Đàn 2 chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện nếu có các yêu cầu bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện các quy định về công tác thi đua – khen thưởng, các ý kiến đóng góp được gửi về Hội đồng thi đua - khen thưởng để tổng hợp và xem xét quyết định cho phù hợp./.
TM. HĐ THI ĐUA KHEN THƯỞNG CHỦ TỊCH
74
( Đã ký)
PHỤ LỤC 4
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “ TIẾNG KẺNG HỌC BÀI”
Số: 01/CT- BCĐ
Nam Đàn, ngày 16 tháng 10 năm 2018
CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP THỰC HIỆN “ TIẾNG KẺNG HỌC BÀI ”
Căn cứ vào kết quả buổi gặp mặt giữa lãnh đạo các địa phương, các
trường học trên địa bàn vùng 5 Nam ngày 13/10/2018, Ban chỉ đạo “ Tiếng kẻng học bài ” xây dựng chương trình thực hiện như sau:
I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH:
1) Nội dung thực hiện: Đầu các buổi tối từ chủ nhật đến thứ 6 hàng tuần ( trừ các ngày nghỉ, lễ,
tết…), các địa phương sẽ thông báo thông qua tiếng trống, kẻng hoặc tín hiệu âm thanh qua loa truyền thanh gọi chung là “ Tiếng kẻng học bài ” để thông báo
cho nhân dân và học sinh biết thời gian bắt đầu học bài buổi tối của các em học
sinh. Sau khi nghe “ Tiếng kẻng học bài ” học sinh ngồi vào bàn học bài, chuẩn
bị bài cho ngày mai; các tổ chức, gia đình, cá nhân hạn chế hoặc không sử dụng
các phương tiện âm thanh,… làm ảnh hưởng đến việc học tập của con em. Sau
khi có “ Tiếng kẻng ” thông báo hết thời gian học bài buổi tối, tùy theo lượng
sinh Tiểu học, các em chuẩn bị đồ dùng học tập, sách vở, quần áo, dày dép, … xong lúc nào thì có thể vui chơi, giải trí hoặc đi ngủ trước thời điểm kết thúc “
Tiếng kẻng học bài”.
bài cần chuẩn bị cho ngày mai, học sinh có thể học tiếp hoặc đi ngủ. Riêng học
2) Các bước để tổ chức thực hiện Chương trình “ Tiếng kẻng học bài ”: - B1: Lãnh đạo các xã, lãnh đạo các trường, BCH hội cha mẹ học sinh
trường THPT Nam Đàn 2 họp thống nhất cách thức tổ chức thực hiện. - B2: Lãnh đạo địa phương họp bàn, xây dựng chương trình thực hiện, phân
công người phụ trách.
- B3: Họp xóm để thông tin và tạo sự đồng thuận của mọi người dân. - B4: Tổ chức thực hiện.
75
3) Thời gian, cách thức thực hiện: - Bắt đầu thực hiện: Từ 19/11/2018.
- Thời lượng:
+ Mùa hè: Từ 19h30 đến 22h30, từ tối chủ nhật đến tối thứ 6 hàng tuần
+ Mùa Đông: Từ 19h0h đến 22h, từ tối chủ nhật đến tối thứ 6 hàng tuần
( Ngày lễ, ngày tết: Các em được vui chơi tự do).
- Cách thức: Đánh kẻng, đánh trống hoặc phát âm trên loa phát thanh ( có
phương án dự phòng trường hợp mất điện).
4) Kinh phí: - Hỗ trợ: 200.000 đ/ người/ tháng ( Mỗi địa phương hỗ trợ 50.000 đồng / 1 tháng; Các trường tiểu học, THCS hỗ trợ địa phương nơi trường đóng mỗi
đơn vị hỗ trợ 50.000đ/ 1 tháng; Trường THPT Nam Đàn 2 hỗ trợ mỗi địa
phương 50.000đ/1 tháng).
- Chi trả: Trước ngày 25 hàng tháng BCH hội cha mẹ học sinh các trường gửi kinh phí cho địa phương, địa phương chi hỗ trợ cho người thực hiện
trước ngày 30 hàng tháng .
- Thời gian chi trả: 7 tháng, từ tháng 11 năm 2018 đến hết tháng 5 năm
2019 ( các năm học tiếp theo thực hiện chi trả 9 tháng: từ tháng 9 năm trước đến hết tháng 5 năm sau)
II. BAN CHỈ ĐẠO: 1. Các địa phương: - Bí thư Đảng ủy.
- Chủ tịch UBND xã. 2. Các trường học: - Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THPT, THCS, Tiểu học. - Trưởng Ban đại diện HCM học sinh các trường.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1) Các địa phương:
- Đưa vào Nghị quyết, chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ công tác hàng
năm.
- Tuyên truyền, phổ biến đến mọi gia đình, tổ chức đoàn thể biết để tạo sự
đồng thuận, thống nhất cùng thực hiện.
- Yêu cầu các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội, ban cán sự xóm,…
tham gia giám sát và động viên hội viên, đoàn viên hỗ trợ để thực hiện.
76
- Hạn chế tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí vào thời gian các cháu
học bài.
- Phân công người trực, hỗ trợ kinh phí và chi trả chế độ kịp thời.
2) Các nhà trường:
- Tuyên truyền để phụ huynh, học sinh biết lợi ích của chương trình “ Tiếng
kẻng học bài ”.
- Hướng dẫn cho học sinh phương pháp tự học, cách học ở nhà.
- Tăng cường kiểm tra sách vở, kiểm tra việc làm bài tập ở nhà của học
sinh.
- Đánh giá, nhận xét trong các buổi chào cờ đầu tuần. - Thông báo lịch nghỉ học cho phụ huynh, cho địa phương. - Quan hệ mật thiết với địa phương để có thông tin nhiều chiều và cùng
phối hợp trong việc giáo dục học sinh.
- Đối với trường THPT Nam Đàn 2: Chịu trách nhiệm tổ chức sơ kết, đánh giá từng giai đoạn của chương trình để có sự điều chỉnh phù hợp với tình
hình thực tế.
3) Ban đại diện cha mẹ học sinh các trường: - Tuyên truyền, thông tin đến các bậc phụ huynh. - Cầu nối giữa chính quyền địa phương và các nhà trường. - Giám sát việc thực hiện của địa phương, của các gia đình, của học sinh. - Hỗ trợ kinh phí chi trả cho người trực kẻng.
4) Gia đình học sinh:
- Nhắc nhở, giám sát việc học của con em; - Không mở ti vi, loa đài … tạo điều kiện để con em có không gian học yên
tĩnh nhất.
5) Học sinh:
- Thực hiện nghiêm túc giờ giấc, nề nếp theo quy định. - Tự giác và tích cực thực hiện.
Nơi nhận:
TM. BAN CHỈ ĐẠO TRƯỞNG BAN
- Lãnh đạo các xã vùng năm Nam; - Ban Giám hiệu, Ban đại diện cha mẹ học sinh các trường TH, THCS, THPT trên địa bàn;
( Đã ký)
77
PHỤ LỤC 5
BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH “ TIẾNG KẺNG HỌC BÀI”
Số: 06/TB- BCĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Nam Đàn, ngày 25 tháng 12 năm 2019
THÔNG BÁO Nội dung buổi sơ kết chương trình phối hợp thực hiện “ Tiếng kẻng học bài”
Kính gửi:
- Lãnh đạo các xã vùng năm Nam; - Ban giám hiệu, hội cha mẹ học sinh các trường học.
Thực hiện kế hoạch chương trình “Tiếng kẻng học bài”. Ngày 19/12/2019 Ban Giám hiệu, ban đại diện hội cha mẹ học sinh trường THPT Nam Đàn 2, đại diện lãnh đạo 5 xã vùng năm Nam và các bác phụ trách công tác truyền thanh của các xã đã gặp mặt, trao đổi thêm về chương trình “ Tiếng kẻng học bài”, cụ thể như sau:
1) Đánh giá hoạt động thời gian qua: a) Các địa phương: Tiếp tục thực hiện “ chương trình tiếng kẻng học bài” :
- Hạn chế tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí vào thời gian các cháu
học bài.
- Phân công người đánh kẻng, mở loa, hỗ trợ kinh phí và chi trả chế độ cho
bộ phận truyền thanh. b) Các nhà trường:
nhà của học sinh.
- Đánh giá, nhận xét trong các buổi chào cờ đầu tuần. - Thông báo lịch nghỉ học cho phụ huynh, cho địa phương. - Giữ liên lạc thường xuyên với địa phương để có thông tin hai chiều và
- Tăng cường kiểm tra sách vở, dụng cụ học tập, kiểm tra việc làm bài tập ở
cùng phối hợp trong việc giáo dục học sinh. c) Ban đại diện cha mẹ học sinh các trường: - Đã tuyên truyền, thông tin đến các bậc phụ huynh. - Cầu nối giữa chính quyền địa phương và các nhà trường. - Giám sát việc thực hiện của địa phương, của các gia đình, của học sinh. - Hỗ trợ kinh phí chi trả cho bộ phận truyền thanh.
d) Gia đình học sinh:
78
- Nhắc nhở, giám sát việc học của con em; - Không mở ti vi, loa đài … tạo điều kiện để con em có không gian học yên
tĩnh nhất. e) Học sinh:
- Tự giác và tích cực thực hiện giờ giấc, nề nếp theo quy định.
2) Một số tồn tại, hạn chế:
- Một vài địa phương việc thực hiện còn chậm so với kế hoạch chung. - Hệ thống loa ở một số xã chưa tốt. Có xã chưa phát trên loa phát thanh mà đang đùng kẻng nên một số xóm vẫn chưa nghe được tín hiệu. Tín hiệu loa vang nên còn hạn chế việc thúc dục các cháu ngồi vào bàn học. - Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm nhắc nhở con em. - Một số học sinh chưa thật sự tự giác trong việc thực hiện giờ giấc tự học; trong giờ tự học còn làm việc riêng. - Kinh phí còn eo hẹp. có đơn vị chưa chi trả, hỗ trợ kịp thời cho bộ phận truyền thanh. - Công tác giám sát việc thực hiện giờ giấc của các em còn hạn chế, chưa thật sự sâu sát.
3) Thời gian tới:
- Tiếp tục thực hiện chương trình một cách nghiêm túc và hiệu quả hơn. - Các xã cần đầu tư đồng bộ hệ thống loa máy nhằm đảm bảo tất cả các em học sinh đều nghe được tiếng loa. - Tăng cường công tác kiểm tra giám sát thông qua phụ huynh học sinh, các tổ chức đoàn thể, … -Xem xét để có thể hỗ trợ thêm kinh phí cho bộ phận truyền thanh.
Trên đây là một số nội dung trao đổi trong buổi gặp mặt, kính mong lãnh đạo các địa phương, các nhà trường, hội cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân,…tiếp tục quan tâm để chương trình “ Tiếng kẻng học bài” được duy trì thường xuyên nhằm giúp các em học sinh có không gian, điều kiện học tập tốt nhất./.
Nơi nhận:
TM/BAN CHỈ ĐẠO TRƯỞNG BAN
- Lãnh đạo các xã vùng năm Nam; - Ban Giám hiệu, Ban đại diện cha mẹ học sinh các trường TH, THCS, THPT trên địa bàn.
( Đã ký)
79
PHỤ LỤC 6 THÔNG BÁO CỦA TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 Năm học 2017-2018 trường THPT Nam Đàn 2 tiếp tục nhận được những
món quà hết sức có ý nghĩa của các cựu học sinh: GS-TSKH-NGND Bành Tiến
Long nguyên Thứ trưởng BGD&ĐT cựu học sinh khóa 1, Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân- Đại tá Nguyễn Xuân Thiêm cựu học sinh khóa 1973- 1976 ,
doanh nhân Trần Tuấn Lộc cựu học sinh khóa 1995-1998, Anh Hoàng Nghĩa
Ngọc cựu học sinh khóa 1994-1997 đã ủng hộ vào quỹ khuyến học của nhà
trường với số tiền là 180.000.000 ( Một trăm tám mươi triệu đồng)
Trong buổi lễ tổng kết năm học 2017-2018, nhà trường đã trao thưởng
cho 115 em có thành tích cao và các em có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong
học tập.
Trong đó, học sinh các xã được thưởng số tiền cụ thể như sau: xã Khánh
Sơn: 54 triệu đồng; xã Nam Trung: 38 triệu đồng ; xã Nam Phúc 33 triệu đồng;
xã Nam Kim: 32 triệu đồng; xã Nam Cường: 21 triệu đồng; Xã Nam Lộc 02
80
triệu đồng.
TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2
DANH SÁCH HỌC SINH NHẬN HỌC BỔNG CỰU HỌC SINH NĂM HỌC 2017 - 2018
HỌ VÀ TÊN
HOÀN CẢNH GIA ĐÌNH
HL HK
SỐ TIỀN
ĐỊA CHỈ
TT LỚP
11C6 Phạm Thị Nhung 11C1 Trần Thị Tuyết 11C2 Phạm Thị Thủy 11C5 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 11C1 Trần Thị Thúy 11C1 Nguyễn Tiến Anh 12C5 Nguyễn Thị Ngân Hà 11C1 Phạm Thị Quỳnh Như 11C1 Hà Trung Đức 11C1 Hoàng Thị Ngọc Hà 11C1 Dương Ngọc Huy 11C6 Hồ Thị Thúy 11C1 Trịnh Thị Huyền 11C1 Hoàng Thị Thanh 11C1 Từ Đức Đạt 11C5 Nguyễn Hữu Bình 11C4 Hoàng Thị Thương
Giải nhất HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải nhì HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải nhì HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải nhì HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải nhì HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải nhì HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải Nhì KHPĐ cấp tỉnh Giải ba HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải ba HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải ba HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải ba HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải ba HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải ba HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải ba HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải ba HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải KK HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải KK HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải KK HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải KK HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải KK HSG Tỉnh, HSG toàn diện Giải KK thi ST KHKT Tỉnh, HSG toàn diện
Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt
8,000,000 Khánh Sơn 5,000,000 Khánh Sơn 5,000,000 Nam Kim 5,000,000 Nam Phúc 5,000,000 Khánh Sơn 5,000,000 Nam Trung 5,000,000 Khánh Sơn 3,000,000 Khánh Sơn 3,000,000 Nam Cường 3,000,000 Nam Trung 3,000,000 Nam Trung 3,000,000 Khánh Sơn 3,000,000 Nam Trung 3,000,000 Nam Trung 3,000,000 Nam Cường 2,000,000 Nam Trung 2,000,000 Khánh Sơn 2,000,000 Khánh Sơn 2,000,000 Nam Cường 2,000,000 Nam Trung 2,000,000 Nam Kim
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 11C11 Nguyễn Văn Anh 19 20 21
11C1 Trần Quốc Huy 11C1 Phạm Minh Tân 12C2 Phạm Đức Thắng
81
12C2 Nguyễn Văn Nam 11C1 Hồ Thị Nhung 11C1 Phùng Bá Đức 11C2 Trịnh Thị Sương 11C5 Nguyễn Thị Hằng 11C2 Hồ Thị Vân Anh 11C6 Nguyễn Thị Nhàn 11C1 Trần Thị Lê Na 11C1 Ngụy Thị Ngọc 11C1 Nguyễn Thị Thu Thảo
2,000,000 Nam Kim 1,000,000 Nam Phúc 1,000,000 Nam Cường 1,000,000 Nam Trung 1,000,000 Nam Trung 1,000,000 Khánh Sơn 1,000,000 Khánh Sơn 1,000,000 Nam Trung 1,000,000 Nam Cường 1,000,000 Nam Kim 1,000,000 Nam Kim 1,000,000 Khánh Sơn 1,000,000 Khánh Sơn 1,000,000 Khánh Sơn 1,000,000 Nam Cường 1,000,000 Khánh Sơn 1,000,000 Nam Kim
22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 12C10 Đặng Thị Thìn 33 11C10 Nguyễn Thị Trà My 10C1 Nguyễn Huy Trí 34 10C1 Phạm Phương Anh 35 10C1 Lê Phương Thảo 36 10C2 Phạm Gia Huy 37 10C2 Phạm Thị Hòa 38
39
10C2 Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Khá Tốt
1,000,000 Nam Kim
Giỏi Tốt Giải KK thi ST KHKT Tỉnh, HSG toàn diện Giỏi Tốt Đội tuyển thi HSG tỉnh Giỏi Tốt Đội tuyển thi HSG tỉnh Giỏi Tốt Đội tuyển thi HSG tỉnh Giỏi Tốt Đội tuyển thi HSG tỉnh Giỏi Tốt Đội tuyển thi HSG tỉnh Giỏi Tốt Đội tuyển thi HSG tỉnh Giỏi Tốt Đội tuyển thi HSG tỉnh Giỏi Tốt Đội tuyển thi HSG tỉnh Giỏi Tốt Đội tuyển thi HSG tỉnh Giỏi Tốt Đội tuyển thi HKPĐ cấp tỉnh Giỏi Tốt Đội tuyển thi HKPĐ cấp tỉnh Giỏi Tốt Bố mất lúc 5 tuổi, nhà nghèo Giỏi Tốt Bố mẹ li hôn ở với me, nhà nghèo Giỏi Tốt Bố mẹ li hôn ở với Bà, nhà nghèo Mẹ đơn thân, nhà nghèo, mẹ sức khỏe yếu Khá Tốt Mẹ bệnh hiểm nghèo, Bố và Anh mất, GĐ hộ nghèo Giỏi Tốt Bố mất sớm, Mẹ nuôi 3 con ăn học, sức khỏe yếu, gđ hộ nghèo Bố mất vì bệnh hiểm nghèo, lớp trưởng gương mẫu Cha, Mẹ, Em mắc bệnh hiểm nghèo, GĐ hộ nghèo GĐ hộ nghèo, mẹ bệnh tật, mồ côi cha Bố mất sớm, mẹ đi làm xa, 2 chị em ở với Bà Bố bệnh thần kinh,bại liệt,Mẹ bị điếc Mồ côi cả cha mẹ, ở với ông bà
Giỏi Tốt Khá Tốt Khá Tốt Khá Tốt TB Tốt TB Khá
1,000,000 Nam Trung 1,000,000 Nam Kim 1,000,000 Nam Trung 1,000,000 Nam Kim 1,000,000 Nam Phúc 1,000,000 Nam Kim
40 41 42 43 44 45
10C2 Nguyễn Văn Trung 10C3 Phạm Tiến Thành 10C3 Đậu Thị Phượng 10C3 Phạm Thị Như 10C4 Nguyễn Trọng Quân 10C4 Đặng Minh Tuấn
82
Khá Tốt Khá Tốt
1,000,000 Khánh Sơn 1,000,000 Nam Cường
46 47
10C5 Phạm Thị Sen 10C5 Trần Đình Khánh
Khá Tốt Khá Tốt
1,000,000 Nam Cường 1,000,000 Nam Kim
48 49
10C5 Lê Thị Trang 10C6 Đặng Thị Huyền
Khá Tốt TB Tốt TB Khá TB Tốt Khá Tốt Khá Tốt Khá Tốt Khá Tốt
1,000,000 Khánh Sơn 1,000,000 Nam Phúc 1,000,000 Nam Trung 1,000,000 Nam Kim 1,000,000 Khánh Sơn 1,000,000 Nam Kim 1,000,000 Nam Trung 1,000,000 Nam Kim
50 51 52 53 54 55 56 57
10C6 Nguyễn Thị Thanh Bình 10C7 Nguyễn Như Cảnh 10C8 Hoàng Viết Trọng 10C8 Lê Thanh Hoàn 10C8 Đặng Thị Loan 10C8 Phạm Trung Đức 10C9 Nguyễn Thị Hòa 10C9 Nguyễn Thị Thu Trang
58 10C10 Hoàng Xuân Trung
Khá Tốt
1,000,000 Hồng Long
TB Tốt
1,000,000 Nam Cát
59 10C10 Nguyễn Đình Doanh
Khá Tốt Giỏi Tốt
1,000,000 Nam Trung 1,000,000 Nam Cường
60 10C10 Nguyễn Thị Phượng 11C1 Trần Thị Kim Hồng 61
62 63 64
11C1 Nguyễn Thị Thu Thảo 11C2 Lê Thị Ngọc Nguyệt 11C2 Nguyễn Thị Ngọc
Kinh tế gđ khó khắn, bố mẹ SK yếu, em câm điếc Cận nghèo, Mẹ bị U trực tràng đang nằm viện Cận nghèo, Bố bị chấn thương sọ não, em bị bệnh tim Bố mất sớm, GĐ cận nghèo GĐ cận nghèo, bản thân SK yếu, ông bà và mẹ đau yếu Mẹ mất, hộ nghèo, 3 anh em đi học Hộ nghèo, bố tàn tật Mẹ mất, hộ nghèo, 3 anh em đi học Bố mất, hộ nghèo, 5 chị em đi học Bản thân bị khuyết tật Mồ côi cha mẹ, ở với gì, gđ hộ nghèo GĐ hộ nghèo, 5 anh em ăn học, bố bị đa khớp Bố mất vì ung thư, mẹ SK yếu, kinh tế hết sức khó khăn Bố mất sớm, nhà đông con, 3 chị em, kinh tế khó khăn Bố mất sớm, mẹ bị ung thu tủy, 3 anh em, GĐ cận nghèo Em út bại liệt, mẹ đau ốm thường xuyên, 3 chị em Em trai bệnh động kinh, mẹ đau ốm, GĐ có 4 chị em ăn học Giỏi Tốt Bố mẹ li hôn, ở với ông bà nội già yếu, chăm em nhỏ Giỏi Tốt Giỏi Tốt Cận nghèo, 4 chị em đi học, SK yếu
1,000,000 Nam Kim 1,000,000 Nam Trung 1,000,000 Nam Trung
83
11C9
Đặng Thị Nhân
GĐ cận nghèo, bản thân sức khỏe yếu nhưng vươn lên trong học tập
Giỏi Tốt Khá Tốt Giỏi Tốt Khá Tốt Khá Khá
11C3 Nguyễn Thị Yến Khuyên Bố nhiểm chất độc da cam, cận nghèo 11C3 Nguyễn Thị Hồng Loan 11C4 Dương Thị Hồng 11C4 Bùi Thị Thùy Dung
82 65 66 67 68
1,000,000 Nam Phúc 1,000,000 Nam Cường 1,000,000 Nam Trung 1,000,000 Nam Phúc 1,000,000 Nam Lộc Nam Phúc
Khá Tốt
1,000,000
69
11C5 Nguyễn Thị Hoàn
70
11C5 Hồ Văn Linh
TB Tốt
1,000,000 Nam Phúc
TB Tốt
71
11C5 Trần Văn Trường
1,000,000 Nam Phúc Nam Kim
1,000,000 1,000,000 Nam Kim
72 73
11C6 Võ Thị Ánh Nguyệt 11C6 Nguyễn Thị Trà My
Khá Tốt Khá Tốt
1,000,000 Nam Kim 1,000,000 Nam Trung
74 75
11C6 Đặng Thị Quyên 11C7 Nguyễn Thị Hoàn
Khá Tốt Khá Tốt Khá Tốt Khá Tốt
1,000,000 Khánh Sơn 1,000,000 Nam Phúc 1,000,000 Khánh Sơn 1,000,000 Khánh Sơn
76 77 78 79
11C7 Nguyễn Trọng Chuẩn 11C7 Phan Thị Thủy 11C7 Đặng Thị Tuyết 11C8 Phạm Văn Long
GĐ cận nghèo, bà nội bị bệnh thần kinh Ông bà già, Bố mẹ ốm yếu, em trai tàn tật Ông già yếu, bố mẹ SK yếu, đông em, đi học xa Mồ côi bố, hộ nghèo, Mẹ đau ốm thường xuyên, KT gđ khó khăn Mẹ đơn thân bị bệnh tim, nuôi 2 con ăn học, gđ nghèo nhiều năm Bố mẹ đau yếu, bệnh tật thường xuyên, nợ nần nhiều, nghèo nhiều năm Bố mất, mẹ ốm đau thường xuyên, kinh tế gđ khó khăn Giỏi Tốt Bố mất do ung thư, kinh tế gia đình hết sức khó khăn Khá Tốt Bố ung thư tủy, kinh tế gia đình hết sức khó khăn, gđ hộ nghèo Bố mất, bản thân bị tàn tật Bố bị tai biến, bị ngã phải phẫu thuật, chị bị thần kinh, có em học cấp 2, mẹ lao động chính GĐ đơn thân, hoàn cảnh khó khăn, mẹ già Bố bị khuyết tật, 3chị em ăn học, gđ khó khăn Gđ hộ nghèo, mẹ tàn tật, mồ côi cha Bố mất sớm, mẹ đi làm ăn xa, bản thân ở với ông bà ngoại đã già yếu GĐ hộ nghèo, bố bị bệnh hiểm nghèo
TB Khá Khá Tốt
1,000,000 Nam Cường 1,000,000 Nam Phúc
80 81
11C8 Phùng Bá Hiếu 11C9 Dương Văn Đức
84
Khá Khá
1,000,000 Nam Trung
11C10
Khá Tốt
1,000,000 Khánh Sơn
Nguyễn Hữu Hoàng 83 84 11C10 Nguyễn Thị Duyên
11C10
Nguyễn Thị Hằng 85 86 11C11 Phạm Văn Hoàng 87 11C11 Đặng Thị Ngọc Thành 88 11C11 Nguyễn Thị Linh
Hộ cận nghèo, bố bị tai nạn, đi viện thường xuyên, mẹ bệnh tật thường xuyên Mồ côi Cha, mẹ đau ốm, hộ nghèo, đang ở nhà Cậu Bố mẹ thường xuyên ốm đau, hộ cận nghèo, đông con đi học Mồ côi cha mẹ, anh trai mất Mồ côi Cha Mồ côi Cha
Khá Tốt TB Tốt Khá Tốt Khá Tốt
1,000,000 Nam Cường 1,000,000 Nam Kim 1,000,000 Nam Kim 1,000,000 Nam Trung
12C1 Nguyễn Thị Quỳnh
Hương
Bố mất sớm, mẹ nuôi 3 con ăn học, gđ hộ nghèo
89 90 91 92 93 94 95
Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt Giỏi Tốt
1,000,000 Nam Kim 1,000,000 Nam Trung 1,000,000 Nam Cường 1,000,000 Nam Cường 1,000,000 Khánh Sơn 1,000,000 Nam Cường 1,000,000 Nam Cường
Khá Khá Khá Khá Khá Tốt Giỏi Khá Khá Tốt Giỏi Tốt
1,000,000 Nam Kim 1,000,000 Nam Phúc 1,000,000 Khánh Sơn 1,000,000 Khánh Sơn 1,000,000 Nam Kim 1,000,000 Nam Phúc
Phạm Văn Tuấn 96 12C5 Đặng Hữu Thế 97 12C5 Nguyễn Thị Hương ( B) 98 12C5 Lê Thị Phượng 99 100 12C5 Phạm Thị Bình 101 12C6 Nguyễn Thị Minh Tâm
12C6
12C1 Nguyễn Thị Huyền Trang Bố mất, hộ nghèo, Mẹ nuôi chị em ăn học Bố mất, hộ nghèo, Mẹ nuôi chị em ăn học 12C1 Phạm Thị Nga Bố mẹ gài yếu, mẹ bệnh thân, 4 anh em ăn học 12C2 Trần Thị Thu Hằng GĐ có con bị khuyết tật, 4 chị em ăn học 12C2 Đặng Thị Hoài Phương GĐ thuần nông, bố SK yếu, Mẹ bệnh tật 12C3 Võ Thị Thảo Mồ côi Cha, hộ nghèo 12C4 Nguyễn Thị Huyền Bố mẹ ly hôn, bản thân bị bệnh đang điều trị dài ngày 12C4 ở bệnh viện Bố mất, GĐ khó khăn, Mẹ bệnh nặng, 2 em nhỏ Bố mất, mẹ đau ốm nuôi 4 chị em, hộ nghèo Bố mất do ung thư, mẹ yếu nuôi 4 chị em Bản thân bị khuyết tật Mẹ mất do ung thư, bố nuôi 3 chị em ăn học Bố mất, mẹ đi làm ăn xa, ở với bà nội, ông nội mới mất
Hà Thị Minh Thùy
Khá Tốt
1,000,000 Khánh Sơn
102
85
1,000,000 Nam Phúc 1,000,000 Nam Kim 1,000,000 Nam Kim 1,000,000 Nam Kim 1,000,000 Khánh Sơn
103 12C7 Phan Thị Nga 104 12C7 Lê Thị Thúy 105 12C8 Đặng Long Nhật 106 12C8 Đặng Văn Hạnh 107 12C8 Phạm Thị Huyền
Khá Tốt Khá Tốt Khá Tốt Giỏi Tốt Khá Tốt Khá Tốt
1,000,000 Nam Trung
1,000,000 Nam Phúc 1,000,000 Khánh Sơn 1,000,000 Nam Lộc 1,000,000 Khánh Sơn 1,000,000 Nam Phúc 1,000,000 Nam Trung
108 12C9 Trần Thị Hiền 109 12C9 Nguyễn Hữu Hoàng 110 12C9 Nguyễn Văn Ánh 111 12C10 Nguyễn Thị Thùy Dung 112 12C10 Chu Thị Hiền 113 12C10 Tần Lê Quyết 114 12C11 Nguyễn Thị Trà Giang
Khá Tốt Khá Tốt TB Tốt Khá Tốt Khá Khá Khá Tốt Khá Tốt
1,000,000 Khánh Sơn
115 12C11 Phùng Văn Đàn
Hộ nghèo, mồ côi cha, mẹ nuôi bà già yếu Mẹ mới mất, GĐ khó khăn Hộ nghèo, bố mất sớm, mẹ nuôi 3 con ăn học Bố ốm yếu quanh năm, nhà KT đặc biệt khó khăn Mồ côi bố, mẹ đi xa, ở nhà anh chị Mồ côi mẹ, cha già yếu, gia đình đông con, kinh tế đặc biệt khó khăn Bố bị tai biến, gđ hộ nghèo Bản thân bị khuyết tật Hộ nghèo, mồ côi cha mẹ, công giáo miền núi GĐ nghèo, bản thân học sinh khuyết tật GĐ khó khăn, bố bịnh kinh giản, em bị khuyết tật Bản thân bị khuyết tật Mẹ đơn thân, bị ung thư, hộ nghèo, bà ngoại già trên 80 tuổi
180,000,000
Tổng số tiền
86
PHỤ LỤC 7
87
88
89
90
MỤC LỤC
91
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2 5. Điểm mới của đề tài ..................................................................................... 2 6. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................. 4 1. 1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4 1.1.1 . Xuất phát từ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay ................................................... 4 1.1.2. Xuất phát từ nhận thức đúng đắn về “chất lượng giáo dục” và mục tiêu, nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường phổ thông ..................... 5 1. 2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 6 1.2.1. Xuất phát từ thực trạng chất lượng giáo dục ở trường THPT trong những năm đất nước đổi mới ...................................................................................... 6 1.2.2. Xuất phát từ thực trạng chất lượng giáo dục ở Trường THPT Nam Đàn 2 trong những năm qua ..................................................................................... 7 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 ................................................ 11 2. 1. Một số giải pháp thực hiện ...................................................................... 11 2.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng, vai trò quản lý của Ban giám hiệu và các tổ chuyên môn trong nhà trường .................................................. 11 2.1.2. Nâng cao trình độ chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn cho giáo viên ................................................................................................... 13 2.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học, lấy học sinh làm trung tâm. ....................................................................... 17 2.1.4. Nâng cao năng lực học tập, giáo dục đạo đức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh ..................................................................................................... 19 H 2.1.5. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục. ............................................. 33 2.1.6. Đẩy mạnh phong trào thi đua và công tác đánh giá, thi đua khen thưởng theo hướng hiệu quả, khách quan, trung thực ................................................... 37 2.2. Kết quả đạt được khi thực hiện các giải pháp. ........................................... 41 2.2.1. Công tác quản lý, tổ chức: ...................................................................... 41 2.2.2. Công tác chính trị tư tưởng, đạo đức và an ninh trường học.................... 42 2.2.3. Công tác dạy và học ............................................................................... 43 2.2.4. Công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất ........................... 43 2.2.5. Phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng ............................... 44 PHẦN III. KẾT LUẬN .................................................................................... 47 1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ........................................................... 47 2. Nhận định về việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả năng mở rộng đề tài ........................................................... ...................................................... 47 3. Bài học kinh nghiệm và đề xuất .................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 50
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 Lĩnh vực: Quản lý
Tác giả: Hồ Quốc Việt Điện thoại: 0989090457 Nam Đàn, năm 2020
92