SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“ Xác định nội dung và phƣơng pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch sử 10 THPT ban cơ bản”

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục giá trị sống là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của giáo

dục phổ thông, nhất là trong Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018.

Thực tiễn xã hội hiện nay cho thấy Giá trị sống của giới trẻ nói chung và học

sinh THPT nói riêng có những điều chưa phù hợp, thậm chí đáng lo ngại.

Trong nhà trường THPT, việc giáo dục giá trị sống cho học sinh bước đầu đã được quan tâm, nhấn mạnh, tuy nhiên tính hiệu quả của nó thì vẫn chưa rõ nét. Hơn nữa, do đặc thù là không có môn học riêng biệt nên việc giáo dục giá trị sống được thực hiện qua việc lồng ghép giảng dạy ở các môn học, qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp nên hiệu quả sẽ không cao nếu giáo viên không thực sự chú trọng, đầu tư cho mục tiêu giáo dục này.

Môn Lịch Sử là một trong những môn học có lợi thế trong lồng ghép giáo dục giá trị sống cho học sinh. Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy đa phần giáo viên trong quá trình giảng dạy ít chú trọng đến yếu tố lồng ghép này.

2. Tính mới của đề tài

Qua tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học, các sách báo, tài liệu tập huấn chuyên môn tôi nhận thấy rằng chưa có một công trình nghiên cứu, tài liệu nào đề cập đến việc giáo dục Giá trị sống trong môn Lịch Sử .

Vì vậy, từ thực tiễn giảng dạy và kinh nghiệm bản thân tôi mạnh dạn thực hiện đề tài nghiên cứu “ Xác định nội dung và phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch sử 10 THPT ban cơ bản”

Tôi tin tưởng rằng, đề tài của mình sẽ góp phần hữu ích nâng cao chất lượng giáo dục Giá trị sống cho học sinh THPT thông qua môn Lịch Sử, cũng như góp phần vào thực hiện thành công mục tiêu giáo dục học sinh phát triển toàn diện về phẩm chất và năng lực học sinh theo mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

3. Mục đích nghiên cứu

Đề tài hướng tới việc nghiên cứu, hiểu rõ Giá trị sống của học sinh THPT

có được thông qua học tập môn Lịch Sử.

Đặc biệt là đề xuất việc xác định nội dung và phương pháp giáo dục Giá trị

sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch Sử 10 THPT ban cơ bản nhằm

1

nâng cao chất lượng giáo dục Giá trị sống nói riêng và giáo dục môn Lịch Sử nói chung.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Về đối tượng nghiên cứu: Tôi tập trung vào thực trạng giáo dục Giá trị sống trong môn Lịch sử ở trường THPT, từ đó đề xuất những nội dung và phương pháp giáo dục giá trị sống trong môn Lịch Sử lớp 10 THPT ban cơ bản.

- Về phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về việc dạy và học giá trị sống trong giáo viên và học sinh qua môn Lịch sử. Quá trình khảo sát thực trạng và thực nghiệm đề tài được thực hiện ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu, thông tin

- Phương pháp khảo sát thực tế trước và sau khi tác động

- Phương pháp so sánh trước và sau khi tác động vào giá trị sống của học

sinh.

- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu, tranh ảnh…

6. Kế hoạch nghiên cứu

Bảng tiến độ thực hiện công việc:

STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm

25/9/2020 đến - Chọn đề tài,đăng ký với tổ - Ý tưởng SKKN . 1 25/10/2020

- Đọc tài liệu 25/10/2020

- Tập hợp tài liệu viết phần cơ sở lý luận 2 - Khảo sát thực trạng

đến 25/11/2020 - Xử lý số liệu khảo sát - Tổng hợp số liệu

Trao đổi, học hỏi kinh - Đề cương SKKN.

25/11/2020

nghiệm qua đồng nghiệp, đề xuất biện pháp 3

- Áp dụng thử nghiệm đến 25/12/2020 - Triển khai thực tiễn qua các hoạt động giáo dục.

25/12/2020 Viết Sáng kiến kinh nghiệm - Bản nháp Sáng kiến kinh 4 đến 25/2/2021 nghiệm

5 25/2/2021 đến 13/3/2021 Hoàn thiện Sáng kiến kinh nghiệm - Bản Sáng kiến kinh nghiệm chính thức

2

B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận.

1.1.1. Khái niệm Giá trị sống

Giá trị sống ( sau đây viết tắt là GTS) là những điều mà con người ta cho là quý giá, là quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người, khiến mỗi người mong muốn lĩnh hội, thể hiện ra để cuộc sống của mình trở nên tốt đẹp hơn và góp phần cải thiện cuộc sống chung.

GTS trở thành động lực giúp người ta nỗ lực phấn đấu đạt được nó. Như vậy, GTS chủ yếu hướng vào giá trị tinh thần, không đề cập đến giá trị vật chất, tiền bạc, sức khỏe.

Giáo dục GTS cho HS là quá trình giúp HS tiếp thu, lĩnh hội những giá trị phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc trung của bản thân mỗi HS, giúp các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội.

1.1.2. Các giá trị sống tiêu biểu

Hiện nay, trong giáo dục giá trị sống người ta hay nhắc tới Giá trị mang tính

toàn cầu và giá trị sống truyền thống của mỗi dân tộc

- Về giá trị toàn cầu:

Năm 1995, để nghiên cứu xem những giá trị phổ quát là những giá trị nào, một dự án quốc tế về giá trị sống đã được triển khai trên trên hơn 100 nước, và đã đưa ra 12 giá trị sau: Hợp tác, tôn trọng, yêu thương, tự do, hạnh phúc, khiêm nhường, khoan dung, giản dị, trách nhiệm, hoà bình, đoàn kết, trung thực.

Những giá trị này đã được tập hợp và mô phỏng thành khái niệm “ Cây giá trị” . Cây giá trị gửi đến thông điệp rằng: “Gốc rễ sinh hoa trái. Muốn thay đổi hoa trái phải thay đổi từ gốc. Giá trị sống chính là gốc rễ cần vun bồi mỗi ngày”.

- Về giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam:

Riêng những giá trị sống của người Việt Nam, những nghiên cứu về xã hội, văn hóa và con người Việt Nam, chúng ta ghi nhận từ các công trình nghiên cứu tiêu biểu:

Trong Việt Nam Văn Hóa Sử Cương xuất bản năm 1938 của Học giả Đào Duy Anh nhấn mạnh đến các đức tính nơi người Việt bao gồm: Trí (vì ham hoc, thông minh.), cần, nghĩa (hy sinh vì đại nghĩa), lễ (trọng lễ giáo), dũng (biết nhẫn nhục).

3

Học giả Nguyễn Văn Huyên trong Văn Minh Việt Nam nhấn mạnh đến các tính cách nơi người Việt bao gồm: Trí (bắt chước và óc thực tế), cần, nhẫn nại (một phần của đức dũng).

Giáo sư Trần Văn Giàu trong Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam đã khái quát những phẩm chất tinh thần truyền thống tốt đẹp của người Việt thành bảy giá trị tinh thần cốt lõi: “Yêu nước, Cần cù, Anh hùng, Sáng tạo, Lạc quan, Thương người, Vì nghĩa” . nhấn mạnh đến tính cách người Việt là Trung tín (yêu nước), anh hùng (phải có sự dũng cảm), trí (sáng tạo), nhân (thương người) và nghĩa tinh.

Trong Tìm hiểu tính cách dân tộc, Giáo sư Nguyễn Hồng Phong nhấn mạnh đến các đức tính nơi người Việt Nam: lễ (trọng đạo đức), cần, kiệm, trí (óc thực tiễn) dũng cảm và trung tín (yêu nước bất khuất), nhân ái...

Giáo sư Trần Đình Hượu trong nghiên cứu Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc , nhấn mạnh đến dũng, trí và một phần của nhân, của nghĩa (khi biết dung hòa, hòa nhập).

Giáo sư Phan Ngọc trong Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới chỉ ra một số đặc trưng nổi trội của người Việt là trí, cần, tín, liêm, chính, nghĩa, nhân, lễ.

Như vậy, trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, có thể nói dân tộc

ta đã xây dựng nên những giá trị truyền thống quý báu. Đó là:

+ Giá trị truyền thống yêu nước.

+ Giá trị truyền thống bất khuất chống giặc ngoại xâm.

+ Giá trị truyền thống đoàn kết.

+ Giá trị truyền thống nhân nghĩa.

+ Giá trị truyền thống cần cù trong lao động.

+ Giá trị truyền thống hiếu học.

+ Giá trị truyền thống tôn sư trọng đạo.

+ Giá trị truyền thống hiếu thảo.

Những giá trị truyền thống được vun đắp qua nhiều thế hệ, trở thành nền tảng vững chắc để dân tộc chúng ta trường tồn, vượt qua bao nhiêu thử thách ngặt nghèo của lịch sử, vươn lên để có được cơ đồ, tiềm lực và vị thế như ngày hôm nay. Việc giáo dục cho thế hệ trẻ những giá trị sống truyền thống của dân tộc là sự nuôi dưỡng, tiếp nối và phát triển mạch nguồn văn hóa của dân tộc, là điểm tựa cho đất nước phát triển vững bền.

1.1.3. Các giá giá trị sống tiêu biểu được hình thành trong môn Lịch Sử.

4

Lịch Sử từ xưa tới nay luôn được xem là một môn học rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Trên thế giới, chưa thấy quốc gia nào phát triển mà trong nội dung giáo dục không coi trọng môn Lịch Sử.

Có được vị thế đó là bởi vì thông qua môn học này, các giá trị sống được

truyền tải một cách mãnh liệt, rõ ràng.

Ở cấp phổ thông, thông qua môn Lịch Sử, các giá trị mang tính toàn cầu và

giá trị truyền thống của dân tộc đều được hình thành.

Bên cạnh đó, riêng môn Lịch Sử bản thân nó cũng góp phần hình thành nên

những giá trị sống rất khác biệt, có tính đặc thù. Đó là:

+ Giá trị sống tự hào, tự tôn dân tộc.

+ Giá trị sống đấu tranh.

Những giá trị đặc thù đó đã tạo nên những cuốn SGK riêng cho mỗi quốc gia,

dân tộc. Thậm chí, nó còn trở thành niềm tự hào của mỗi quốc gia.

1.1.4. Phương pháp giáo dục GTS cho học sinh THPT

Làm thế nào để dạy về các giá trị? Làm thế nào để khuyến khích HS khám phá, tìm hiểu và phát triển các giá trị cũng như những kĩ năng sống, thái độ sống, nhằm giúp họ phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình? Và làm thế nào để HS biết mình có thể tạo nên sự khác biệt trên thế giới này và cảm thấy bản thân có đủ khả năng tạo dựng một thế giới tốt đẹp hơn? Những câu hỏi đó chứng tỏ rằng giáo dục GTS cần trải qua một quá trình vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật cao. Chương trình giáo dục Giá trị sống (LVEP) của UNESCO đã đưa ra khung lí thuyết phương pháp giáo dục GTS như sau:

- Bước một, xây dựng bầu không khí dựa trên nền tảng các giá trị để tất cả mọi người đều cảm nhận được tình yêu thương, thấy mình có giá trị, được tôn trọng và an toàn.

- Bước hai, thấu hiểu các yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị. Mỗi hoạt động GTS bắt đầu với ba yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị bao gồm: tiếp nhận thông tin, suy ngẫm, và khám phá các giá trị qua thực tế cuộc sống. Cụ thể là :

+ Tiếp nhận thông tin: Đây là cách dạy về giá trị theo kiểu truyền thống. Sách vở, kể chuyện, các nguồn thông tin có thể trở thành trợ thủ đắc lực trong việc khám phá các giá trị.

+ Suy ngẫm: Các hoạt động tưởng tượng và suy ngẫm đòi hỏi học viên

phải đưa ra những ý tưởng của riêng mình.

5

+ Khám phá các giá trị qua thực tế cuộc sống: Giáo viên cần nắm vững rằng HS là lứa tuổi rất ham tìm tòi, hiểu biết những gì đang diễn ra quanh mình, vì thế hãy tìm những lĩnh vực mà HS quan tâm, như AIDS, nghèo đói, bạo lực, ma túy, tham nhũng, tình trạng ô nhiễm tại địa phương… Những lĩnh vực này sẽ gợi mở chủ đề thảo luận rất thực tế, thiết thực về tác động của giá trị và phản giá trị, cũng như hành động của chúng ta tạo nên sự khác biệt như thế nào.

- Bước ba, tổ chức thảo luận: Việc tạo một không gian thảo luận cởi mở, tôn trọng lẫn nhau là điều rất quan trọng và cần thiết. Một không gian như vậy giúp việc chia sẻ trở nên dễ dàng và thoải mái hơn. Việc bày tỏ những cảm giác, cảm nhận sau mỗi câu hỏi có thể làm sáng tỏ quan điểm cá nhân và tìm được sự đồng cảm hơn. Thảo luận trong một môi trường mang tính hỗ trợ có thể giúp hàn gắn, chữa lành tổn thương rất hiệu quả.

Quá trình thảo luận còn có thể giúp cho điều tiêu cực được chấp nhận và từ đó tạo bầu không khí cởi mở để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những tiêu cực này. Khi tất cả được thực hiện với sự tôn trọng chân thành, HS sẽ dần được tháo bỏ được hàng rào phòng thủ và không còn biện minh cho tính tiêu cực của mình. Một khi những giá trị tích cực được khám phá, các em sẽ cảm thấy bản thân mình có giá trị, dần dần thấy tự do và có ý chí mạnh mẽ để hành động khác đi.

- Bước bốn, khám phá các ý tưởng: Tiếp theo sau các cuộc thảo luận là hoạt động tự suy ngẫm hoặc lên kế hoạch cho nhóm về những hoạt động nghệ thuật, viết nhật kí, hoặc kịch… Những cuộc thảo luận khác sẽ giúp hình thành bản đồ tư duy các giá trị và phản giá trị để xem xét tác động của giá trị và phản giá trị đối với bản thân, mối quan hệ và xã hội. Các hoạt động giá trị có thể khơi dậy niềm thích thú thật sự ở người học, cổ vũ cho quá trình học thật và thúc đẩy chuyển hóa động cơ thành hành động cụ thể. Bước này giúp giáo viên hiểu và hỗ trợ HS.

- Bước năm, đưa các giá trị vào cuộc sống: Thầy cô giáo hướng dẫn HS ứng dụng các hành vi dựa trên nền tảng giá trị với gia đình, xã hội, môi trường. Chính những việc cảm thấy bản thân có khả năng tạo nên sự khác biệt sẽ xây dựng lòng tự tin và cam kết sống với các giá trị.

Dựa trên khung lí thuyết này giáo viên môn Lịch sử có thể áp dụng một cách linh hoạt và sáng tạo phù hợp với đối tượng giáo dục, môi trường giáo dục của lớp mình, trường mình.

1.2. Cơ sở thực tiễn.

1.2.1 Thực trạng học tập nội dung giá trị sống của học sinh THPT

6

Để có cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu của mình, tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng giáo dục GTS trong các trường THPT trên địa bàn. Cụ thể, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho HS ở nhiều lớp khác nhau của các trường trên địa bàn để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình về việc giáo dục GTS qua học tập môn Lịch sử.

- Nội dung khảo sát như sau:

Phiếu khảo sát thực trạng học tập của học sinh

Họ và tên học sinh............................................................................................

Lớp..................................................................................................................

Trường............................................................................................................

Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em.

Nội dung Có Không/ chưa

Em có thường xuyên được thầy cô môn Lịch sử giáo dục các Giá trị sống (GTS) thông qua các hoạt động giáo dục của môn Lịch sử không?

Em có mong muốn được học các GTS từ những hoạt động giáo dục thông qua môn Lịch sử hay không?

- Kết quả thu được như sau:

Nội dung khảo sát

TT Trƣờng Năm học

Có mong muốn Không mong muốn Đã đƣợc học Chƣa từng đƣợc học

1 2019 - 2020 20/160 12.5% THPT Thanh Chương 3 (10B;10C;10D2;10D3) 140/160 87.5% 150/160 93.8% 10/160 6.2%

20/120 16.7% 110/120 91.6% 10/120 8.4% 2 2019 - 2020 THPT Cát Ngạn (10A;10B;10C;10D) 100/120 83.3%

3 2019 - 2020 THPT Nguyễn Sỹ Sách (10C1;10C2;10C4;10C5) 6/180 3.3% 174/180 96.7% 175/180 97.2% 5/180 2.8%

4 2019 - 2020 THPT Thanh Chương 1 (10D1;10A2;10A4;10A5) 7/160 4.4% 153/160 95.6% 160/160 100% 0/160 0%

7

- Kết quả khảo sát trên cho thấy:

+ HS ở các trường trên địa bàn chủ yếu không được học một cách thường xuyên, bài bản, có hệ thống các GTS thông qua các hoạt động giáo dục của môn Lịch sử. Có chăng, HS chủ yếu được học thông qua một số chương trình ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể do nhà trường tổ chức. Nhà trường không xây dựng nội dung chương trình giáo dục GTS đưa vào dạy dọc chính khóa, trong khi việc lồng ghép vào các môn học nhìn chung còn rất hạn chế.

+ Phần lớn HS các trường đều mong muốn sẽ đưa nội dung giáo dục GTS

vào trong các hoạt động giáo dục của môn học.

Kết quả khảo sát đó là một trong những minh chứng thuyết phục để tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “ Xác định nội dung và phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch sử 10 THPT ban cơ bản”

1.2.2. Thực trạng giáo dục giá trị sống của giáo viên THPT.

Từ thực trạng trong học tập GTS của HS, tôi tiếp tục khảo sát để tìm hiểu thực trạng của giáo viên trong việc giáo dục GTS cho HS qua môn Lịch sử bằng phiếu điều tra khảo sát ở một số trường THPT trên địa bàn.

- Nội dung khảo sát như sau:

Phiếu khảo sát thực trạng giáo dục GTS của giáo viên

- Họ và tên giáo viên…………………………………………………………………

- Giảng dạy môn………………………………………………………………………

- Trường….........................................................................................................

Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống trong bảng

có câu trả lời phù hợp với thầy /cô.

Nội dung Thường xuyên Hài lòng Không thường xuyên Chưa hài lòng

Thầy/cô có thường xuyên tổ chức giáo dục GTS cho HS thông qua môn học mình giảng dạy không?

Thầy/ cô đã thực sự hài lòng với GTS của HS THPT hiện nay chưa?

8

- Kết quả thu được như sau:

TT Năm học Trƣờng THPT Thƣờng xuyên Hài lòng Nội dung khảo sát Không thƣờng xuyên Hiệu quả giáo dục Chƣa hài lòng

THPT Thanh Chương 3 1 2019 - 2020 0/5 (0%) 5/5 ( 100%) 1/5 (20%) 4/5 (80%) ( 5 giáo viên)

THPT Cát Ngạn 2 2019 - 2020 0/3 (0%) 3/3 (100%) 0/3 (0%) 3/3 (100%) ( 3 giáo viên)

¼ THPT Nguyễn Sỹ Sách 3 2019 - 2020 (25%) 3/4 (75%) 1/4 (25%) 3/4 (75%) (4 giáo viên)

¼ THPT Thanh Chương 1 4 2019- 2020 (25%) 3/4 (75%) 0/4 (0%) 4/4 (100%) (4 giáo viên)

Từ kết quả khảo trên đây, tôi nhận thấy: Phần lớn GV môn Lịch sử chưa đầu tư thời gian và tâm huyết vào việc giáo dục GTS cho HS. Họ còn nặng ở hoạt động truyền tải kiến thức, kỹ năng. Hoặc cũng có những giáo viên tâm huyết hơn họ có giáo dục GTS cho HS, nhưng thực hiện không thường xuyên và bài bản. Đặc biệt phần lớn GV thì còn lúng túng trong việc xác định nội dung và phương pháp để lồng ghép giáo dục GTS cho HS thông qua môn Lịch sử.

Cũng chính vì thế mà phần lớn chưa hài lòng với hiệu quả giáo dục nội dung

này cho HS.

1.2.3. Thực trạng về tài liệu tham khảo

Để có được kết luận thuyết phục về thực trạng tài liệu tham khảo, tôi đã tiến

hành khảo sát các tài liệu tham khảo:

1. Tài liệu tham khảo thứ nhất: Đó là cuốn Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh THPT – PGS TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội - Năm 2010 (Tài liệu tập huấn giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Tài liệu này chỉ cung cấp lí thuyết mang tính phương pháp luận về giáo dục GTS cho HS chứ không đi sâu vào hướng dẫn và minh họa cụ thể cho giáo viên, nhất là giáo viên môn Lịch sử. Tài liệu cũng không đưa ra các mô hình tổ chức hoạt động giáo dục GTS cho HS dưới những dạng thức khác nhau.

2. Tài liệu tham khảo thứ hai: Đó là cuốn Những giá trị sống cho tuổi trẻ - Living Values Education (Đỗ Ngọc Khanh biên dịch- Nhà xuất bản tổng hợp thành

9

phố Hồ Chí Minh – Năm 2017). Đây là tài liệu cung cấp những bài học lí thuyết và thực hành về 12 GTS phổ quát theo chuẩn quốc tế. Cuốn sách chính là nền tảng để GV hiểu được nội hàm, bản chất của các GTS từ đó vận dụng vào việc giảng dạy vào môi trường giáo dục của mình.

3. Tài liệu tham khảo thứ ba: Đó là các bài báo trên các tạp chí, báo in và báo mạng viết về hoạt động giáo dục GTS của các trường phổ thông. Nguồn tài liệu thứ ba rất phong phú, đó là những bài báo đưa tin về việc giáo dục GTS ở các trường phổ thông hiện nay. Những tài liệu này cung cấp những cách nhìn, đánh giá về thực trạng giáo dục GTS của các nhà trường, của giáo viên hiện nay. Tuy nhiên giải pháp mang tính đồng bộ, khoa học, hiệu quả thì giáo viên khó tìm được qua đó.

Như vậy, qua việc phân tích trên tôi nhận thấy rằng không có một nguồn tài liệu nào đi sâu nghiên cứu một cách bài bản, toàn diện về vai trò, thực trạng, phương pháp tổ chức các hoạt động GTS cho HS qua môn Lịch sử. Cho nên, việc nghiên cứu và áp dụng đề tài của tôi hi vọng sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho GV môn Lịch sử nói riêng và GV các bộ môn khác nói chung trong công tác giáo dục vô cùng quan trọng và cấp thiết này.

Từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, tôi đã nghiên cứu và đề xuất những nội dung và phương pháp giáo dục GTS cho HS thông qua môn Lịch sử 10 ban cơ bản một cách hiệu quả, thiết thực. Cách tiếp cận dạy học Lịch sử mới mẻ này sẽ góp phần khắc phục thực trạng giáo dục GTS còn nhiều bất cập và hạn chế ở các trường THPT trên địa bàn, góp phần đổi mới dạy học và giáo dục phù hợp điều kiện lịch sử, văn hóa và xã hội của địa phương cũng như bắt nhịp được với yêu cầu, xu thế giáo dục hiện đại.

II. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ 10 THPT BAN CƠ BẢN.

2.1. Xác định những nội dung quan trọng nhằm giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch Sử 10 THPT.

Từ thực tiễn dạy học, tôi nhận thấy việc xác định nội dung để giáo dục GTS

cho HS qua môn Lịch sử được định hướng theo những cách thức sau:

- Nội dung được xác định để giáo dục giá trị sống cho học sinh trong các bài có thể là một mục, một nội dung hoặc một đơn vị kiến thức hàm chứa Giá trị sống.

- Giáo viên tùy vào đặc điểm mỗi bài để lồng ghép nội dung giáo dục GTS

vào cho linh hoạt, phù hợp.

- Để phục vụ cho việc giáo dục một GTS cụ thể thì GV cần huy động thêm các nguồn kiến thức khác ở trong các bài khác trong môn học, rồi tích hợp các kiến thức ở các môn học khác như: Văn học, mỹ thuật, âm nhạc, địa lý… để tạo biểu tượng về GTS mình cần truyền tải.

10

Dưới đây, căn cứ vào nội dung chương trình Lịch sử 10 THPT ban cơ bản, tôi xác định những nội dung quan trọng nhằm giáo dục GTS cho HS qua bảng thống kê sau:

Bảng thống kê:

PHẦN LSTG NGUYÊN THỦY- CỔ- TRUNG ĐẠI.

Tên bài Nội dung kiến thức

Giáo dục các: Giá trị toàn cầu; Giá trị truyền thống dân tộc; Giá trị đặc thù môn Lịch sử.

Bài 3: Các quốc gia cổ đại phƣơng Đông

- Đơn vị kiến thức sử dụng: Mục 1: Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế “Họ đã biết trồng mỗi năm 2 vụ lúa. Nhưng để đạt được điều đó, trước tiên người dân ở đây phải phải lo xây dựng hệ thống thủy lợi, đắp đê ngăn lũ, đào kênh máng dẫn nước…Công việc trị thủy khiến mọi người liên kết, gắn bó với nhau trong các tổ chức công xã”. - Đơn vị kiến thức sử dụng: Mục 5. Văn hóa cổ đại phương Đông Qua việc tạo ra các giá trị văn hóa như: Lịch và thiên văn; chữ viết; toán học và kiến trúc.

- Đơn vị kiến thức sử dụng: Mục 1: Thiên nhiên và đời -Giáo dục giá trị đoàn kết. + Đánh giá: Nhờ đoàn kết, cư dân phương Đông đã khắc phục được khó khăn mà thiên nhiên tạo ra. Để họ sinh sống và xây dựng được nền văn minh của mình ven các dòng sông lớn. + Bài học giá trị: Trong lao động sản xuất và trong các mối quan hệ xã hội, trong các tổ chức, đoàn thể cần đề cao tinh thần đoàn kết và xây dựng khối đoàn kết. - Giáo dục giá trị sáng tạo. + Đánh giá: Qua lao động sản xuất và sự sáng tạo của mình, cư dân phương Đông đã cống hiến cho văn hóa nhân loại những giá trị vật chất, tinh thần vô giá, làm nền tảng cho văn minh nhân loại. + Bài học giá trị: Trong học tập, lao động, trong cuộc sống luôn chú trọng sự sáng tạo để nâng cao chất lượng học tập và lao động. -Giáo dục giá trị sáng tạo. + Đánh giá: Thiên nhiên phương

11

Bài 4: Các quốc gia cổ đại phƣơng Tây

Tây nhìn chung khắc nghiệt, nhưng nhờ vào sự sáng tạo, tìm tòi cư dân phương Tây đã xây dựng được một nền kinh tế Công- thương nghiệp phát triển phồn thịnh, tạo nền tảng cho một nền văn minh Hi-La rực rỡ. + Bài học giá trị: Trong mọi hoàn cảnh, dù khó khăn thử thách đến đâu chúng ta cần phát huy trí sáng tạo để vượt qua hoàn cảnh, vươn lên. Không được nản chí, bỏ cuộc trước những thử thách, khó khăn. - Giáo dục giá trị đấu tranh: + Đánh giá: Chính việc đấu tranh của nô lệ chống lại chủ nô đã làm suy yếu, dẫn tới sụp đổ chế độ chiếm nô tàn bạo ở đế quốc Rô Ma sau này. + Bài học giá trị: Đấu tranh chống lại cái bất công, xấu xa để đòi công bằng, dân chủ thực sự cho quần chúng.

Chƣơng VI: Tây Âu thời Trung đại

- Giáo dục giá trị sáng tạo: + Đánh giá: Chính hành động sáng tạo, dũng cảm của các nhà phát kiến địa lý đã mở ra một trang sử mới cho lịch sử phát triển của loài người. + Bài học giá trị: Luôn tìm tòi, sáng tạo trong cuộc sống để vươn lên, phát triển. sống con người. + Thuận lợi: Cảnh sông, núi, biển đẹp đẽ muôn màu. Khí hậu ấm áp, trong lành. +Khó khăn: Phần lớn lãnh thổ là đồi núi và cao nguyên. Đất canh tác ít lại không màu mỡ lắm, chủ yếu là đất ven đồi khô và rắn. -Đơn vị kiến thức sử dụng: Mục 2: Thị quốc Địa Trung Hải: “Nô lệ bị bóc lột, khinh rẻ nên thường phản kháng chủ nô. Ở Hi Lạp, hình thức phản kháng chủ yếu là trễ nải trong lao động và bỏ trốn, nhất là khi có chiến tranh. Ở Rô Ma thì họ nổi dậy chống khởi nghĩa chống đối thực sự” - Đơn vị kiến thức sử dụng: Mục 1: Những cuộc phát kiến địa lý. Nguyên nhân (Sản xuất phát triển dẫn đến đòi hỏi về nguyên liệu, thị trường; con đường buôn bán Đông- Tây bị cô lập); điều kiện ( khoa học kỹ thuật có bước phát triển vượt bậc)các cuộc phát kiến địa lý. Dẫn đến các cuộc phát kiến địa lý

12

lớn của Đi a Xơ; Cô lôm bô; Vac cô đơ Ga ma; Ma gien lăng. - Đơn vị kiến thức sử dụng: Mục 3: Phong trào Văn hóa Phục hưmg

- Giáo dục giá trị đấu tranh: + Đánh giá: Chính hành động đấu tranh của giai cấp tư sản chống lại giáo lý Ki tô mang nặng tư tưởng lỗi thời của xã hội phong kiến đã mở đường cho Văn hóa châu Âu phát triển, làm tiền đề cho các cuộc cách mạng chính trị sau này. + Bài học giá trị: Phải đấu tranh chống lại tư tưởng lỗi thời, lạc hậu, kìm hãm sự phát triển để thúc đẩy bản thân và xã hội phát triển đi lên.

Bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nƣớc Việt Nam

PHẦN LSVN TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ XIX - Giáo dục giá trị truyền thống - Đơn vị kiến thức sử dụng: đoàn kết: Mục1. Quốc gia Văn Lang - + Đánh giá: Chính hoạt động trị Âu Lạc. thủy, thủy lợi và chống giặc ngoại Chi tiết kiến thức: “ Sự xâm đã đòi hỏi cư dân Việt cổ phải chuyển biến về kinh tế-xã đoàn kết với nhau, từ đó hình thành hội đòi hỏi phải có các hoạt sớm quốc gia dân tộc Việt. động trị thủy- thủy lợi để Lấy truyền thuyết : Thánh Gióng và phục vụ nông nghiệp. Cùng Sơn Tinh-Thủy Tinh để mô phỏng. thời gian này, yêu cầu + Bài học giá trị: Đoàn kết là một chống giặc ngoại xâm cũng truyền thống quý báu, có từ lúc mở được đặt ra. Những điều đó nước của dân tộc. Nhờ đoàn kết đã đã dẫn đến sự ra đời sớm giúp dân tộc Việt sinh tồn và phát của nhà nước Văn Lang-Âu triển. Ngày nay, trong công cuộc Lạc”. xây dựng và bảo vệ tổ quốc ta phải giữ gìn và phát huy giá trị đó. - Giáo dục giá trị truyền thống yêu -Đơn vị kiến thức sử dụng: nước: + Đánh giá: Những giá trị văn hóa Chi tiết kiến thức: “ Đời

13

sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang-Âu Lạc”.

Bài 15&16: Thời Bắc thuộc và cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ( Từ tk II TCN đến đầu tk X)

sơ khai đó đã đặt nền tảng xây dựng nên nền văn hóa truyền thống của dân tộc ta. + Bài học giá trị: Yêu nước gắn liền với việc biết, hiểu, chung tay giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống mà cha ông ta đã cố công tạo dựng. -Giáo dục giá trị sống trách nhiệm: + Đánh giá: Suốt thời Bắc thuộc, trước chính sách thâm độc “đồng hóa văn hóa” của phong kiến phương Bắc thì cha ông ta vẫn bền bỉ, kiên cường, sáng tạo để đấu tranh chống đồng hóa. Để rồi không những giữ gìn mà còn biết cách tiếp nhận có chọn lọc để làm phong phú thêm văn hóa Việt Nam- để lại di sản văn hóa cho con cháu đời sau. + Bài học giá trị: Thế hệ trẻ ngày nay trước xu thế hội nhập, toàn cầu hóa cần có trách nhiệm giữ gìn, phát huy nền văn hóa dân tộc, đồng thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu thêm cho văn hóa dân tộc ta. - Giáo dục giá trị truyền thống yêu nước; truyền thống bất khuất chống giặc ngoại xâm; truyền thống đoàn kết. + Đánh giá: Cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm của cha ông ta thời Bắc thuộc -Đơn vị kiến thức sử dụng: Mục I. 2: Những chuyển biến về kinh tế, văn hóa và xã hội. Chi tiết kiến thức: “ Thời Bắc thuộc , nhân dân ta biết tiếp nhận và “Việt hóa” những yếu tố tích cực của nền văn hóa Trung Hoa thời Hán, Đường như ngôn ngữ, văn tự. Nhân dân ta không bị đồng hóa. Tiếng Việt vẫn được bảo tồn. Các phong tục tập quán như ăn trầu, nhuộm răng đen, tôn trọng phụ nữ vẫn được duy trì”. -Đơn vị kiến thức sử dụng: + Cả mục II. Cuộc đấu tranh giành độc lập ( tk I- đầu tk X).

14

Bài 17: Quá trình hình thành và phát triển của nhà nƣớc phong kiến ( Từ tk X- tk XV)

- Chi tiết kiến thức sử dụng: + Hành động xưng vương, xưng đế, lập triều đại mới: Ngô Quyền xưng vương lập ra nhà Ngô; Đinh Bộ Lĩnh xưng Hoàng đế… + Đặt quốc hiệu đất nước: Đại Cồ Việt; Đại Việt. + Hành động xây dựng, hoàn chỉnh nhà nước độc lập từ sau thế kỷ X: + Dẫn tác phẩm “ Nam Quốc Sơn Hà ” của Lý Thường Kiệt. + Dẫn 2 câu trong Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi: “ Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương” - Kiến thức sử dụng: Mục II.3. Hoạt động đối là biểu hiện sáng ngời của truyền thống yêu nước, truyền thống đoàn kết, truyền thống bất khuất chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. + Bài học giá trị: Yêu nước,vhống giặc ngoại xâm và đoàn kết là những truyền thống quý báu nhất của dân tộc được ông cha ta đắp xây. Trong thời đại ngày nay, trong hoàn cảnh lịch sử mới thế hệ trẻ cần nhận thức, bảo tồn, phát huy những giá trị đó lên một tầm cao mới. -Giáo dục giá trị tự hào, tự tôn dân tộc: + Đánh giá: Các triều đại phong kiến độc lập ở thế kỷ X-XV đã ý thức rõ về tầm quan trọng của việc xây dựng một nhà nước độc lập sau khi trải qua thời Bắc thuộc. Những việc làm như xưng vương, xưng đế, đặt quốc hiệu đất nước thể hiện rõ lòng tự hào và tinh thần tự tôn dân tộc. + Bài học giá trị: Thế hệ trẻ ngày nay là con dân nước Việt cần phải phát huy lòng tự hào, tự tôn dân tộc để nuôi dưỡng khát vọng vươn lên, đưa dân tộc ta sánh vai với bạn bè năm châu. - Giáo dục giá trị hòa bình: + Đánh giá: Các triều đại phong

15

ngoại. “Đối với các triều đại pk phương Bắc … Khi bị xâm lược, nhà nước và nhân dân ta sẵn sàng chiến đấu đến cùng để bảo vệ Tổ quốc… nhưng khi chiến tranh kết thúc, quan hệ hòa hiếu lại được thiết lập trên tinh thần “mỗi bên làm chủ một phương””

Bài 18: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế ở thế kỷ X-XV.

- Chi tiết kiến thức sử dụng: Mục 1. Mở rộng, phát triển nông nghiệp. Nhà nước và nhân dân đều chung tay chăm lo cho nông nghiệp phát triển: +Nhân dân: “Sau khi giành độc lập, nhân dân cả nước, từ miền xuôi đến miền ngược phấn khởi, ra sức khai phá đất hoang, mở rộng ruộng đồng” + Nhà nước: “ Làm lễ tịch điền”; chỉ đạo đắp đê; đặt phép quân điền; bảo vệ sức kéo…

kiến Đại Việt giai đoạn này đã thực hiện chính sách đối ngoại rất linh hoạt, vừa cứng rắn- vừa mềm dẻo. Luôn tìm mọi cách để bảo vệ hòa bình, hạn chế cảnh binh đao. Đó là bởi các triều đại ý thức rõ giá trị của hòa bình, chỉ có hòa bình thực sự mới đem lại hạnh phúc cho nhân dân, phát triển cho đất nước. + Bài học giá trị: Phải luôn biết vun đắp, xây dựng mối quan hệ hòa bình giữa các dân tộc, đẩy lùi xung đột, chiến tranh để đất nước được ổn định, phát triển, nhân dân được hạnh phúc, ấm no. - Giáo dục giá trị hợp tác, cần cù trong lao động: + Đánh giá: Nhờ việc nhà nước và nhân dân đều chung tay chăm lo cho nông nghiệp, vì thế giai đoạn này mùa màng tốt tươi, nhân dân no đủ, đất nước ổn định, cường thịnh. + Bài học giá trị: Thời nào cũng vậy, khi nhà nước chăm lo đến sự phát triển, nhân dân hăng say lao động sản xuất, nhà nước và nhân dân cùng nhìn về một hướng thì đất nước sẽ phát triển, đời sống nhân dân sẽ ổn định và hạnh phúc. Vì thế, những công dân Việt Nam thời đại mới phải luôn ý thức xây dựng khối đoàn kết, hợp tác và cần cù trong lao động sản xuất. -Giáo dục giá trị truyền thống yêu nước, đoàn kết. + Đánh giá: Thế kỷ X-XV là giai - Kiến thức sử dụng để : + Giáo dục truyền thống yêu nước

16

Bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở thế kỷ X-XV.

Bài 20: Xây dựng văn hóa dân tộc ở thế kỷ X-XV.

> Bài “ Nam Quốc Sơn Hà” của Lý Thường Kiệt. > Đoạn trích “ Hịch tướng sỹ” của Trần Quốc Tuấn. > Câu nói của Trần Bình Trọng; câu chuyện về thanh niên Trần Quốc Toản. + Giáo dục truyền thống đoàn kết: > Qua Hội nghị Diên Hồng. -Kiến thức sử dụng để: Giáo dục giá trị khoan dung, nhân nghĩa. + Đơn vị kiến thức ở Khởi nghĩa Lam Sơn: “ Khi giặc rơi vào thế cùng quẫn, nghĩa quân đã thể đức hiếu sinh, cấp ngựa, thuyền cho chúng rút về nước” + Dẫn câu thơ: “ Đem đại nghĩa để thắng hung tàn. Lấy chí nhân thay cường bạo” ( Bình Ngô Đại Cáo). - Kiến thức sử dụng: + Mục II.1. Giáo dục + Bia Tiến sĩ trong Văn Miếu ( Hà Nội). + Câu nói của Thân Nhân Trung: “ Hiền tài là nguyên khí quốc gia…”

đoạn mà truyền thống yêu nước và đoàn kết của dân tộc được tôi rèn và rực sáng bậc nhất trong lịch sử. + Bài học giá trị: Tấm gương về lòng yêu nước và tinh thần đoàn kết dân tộc giai đoạn này sẽ mãi lưu truyền trong lịch sử. Trở thành tài sản quý báu của dân tộc và là điểm tựa vững chắc cho thế hệ trẻ noi theo. - Giáo dục giá trị khoan dung, truyền thống nhân nghĩa. + Đánh giá: Dân tộc ta có truyền thống khoan dung, ứng xử nhân nghĩa. Lấy cái khoan dung, đại nghĩa để thu phục cái độc ác, tàn bạo. Đó là giá trị quý báu, vượt lên cái tầm thường, hèn hạ. + Bài học giá trị: Thế hệ hôm nay chúng ta tiếp thu và phát triển những giá trị đáng quý đó trong công cuộc hội nhập và phát triển đất nước. Nhất là trong ứng xử với kẻ thù của dân tộc. - Giáo dục giá trị truyền thống hiếu học. + Đánh giá: Từ thời xưa, cha ông ta đã coi trọng sự học và tôn việc học tập lên vị trí hàng đầu. Nhờ giáo dục đã đào tạo nên nhiều hiền tài cho quốc gia, ra giúp đất nước trong công dựng nước và giữ nước. + Bài học giá trị: Ngày nay, mỗi

17

- Kiến thức sử dụng: + Cả bài 21. + Lược đồ đất nước chia cắt làm Đàng Ngoài, Đàng Trong.

Bài 21: Những biến đổi của nhà nƣớc phong kiến ở thế kỷ XVI-XVIII.

Bài 23: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nƣớc, bảo vệ tổ quốc cuối thế kỷ XVIII. - Kiến thức sử dụng: + Bài hiểu dụ của vua Quang Trung: “Đánh cho để dài tóc Đánh cho để đen răng Đánh cho nó chích luân bất phản Đánh cho nó phiến giáp bất hoàn Đánh cho sử tri nam quốc anh hùng chi hữu chủ”

người dân Việt Nam, nhất là giới trẻ phải phát huy truyền thống hiếu học, vươn lên để trở thành người có ích cho xã hội. - Giáo dục giá trị đoàn kết. + Đánh giá: Chính những mâu thuẫn nội bộ, chia bè kết phái, tranh giành quyền lực giữa các thế lực phong kiến đã dẫn đến chiến tranh liên miên, đất nước chia cắt, nhân dân ta rơi vào cảnh lầm than, đất nước suy yếu khủng hoảng. + Bài học giá trị: Phải luôn luôn giữ lấy khối đoàn kết dân tộc, đó là gốc rễ vững bền cho sự ổn định và phát triển. - Giáo dục giá trị truyền thống bất khuất chống giặc ngoại xâm. + Đánh giá: Bài hiểu dụ của vua Quang Trung là lời hịch xuất trận, khích lệ tinh thần bất khuất, xả thân để giữ gìn độc lập dân tộc. + Bài học giá trị: Mỗi khi có giặc ngoại xâm, truyền thống bất khuất chống giặc ngoại xâm lại trỗi dậy trong lòng mỗi người dân đất Việt. Đó là truyền thống quý báu mà thế hệ trẻ ngày nay cần vun đắp và phát huy.

Trên đây là những xác định nội dung giáo dục GTS của bản thân tôi. Rất mong các đồng nghiệp góp ý, tiếp tục phát triển, nhìn ở nhiều góc độ khác nhau để bổ sung, tích hợp vào nội dung dạy học sao cho phong phú, đa dạng và thiết thực hơn nữa. Từ đó, huy động kiến thức, tư liệu từ nhiều môn học, lĩnh vực để thiết kế một nội dung giáo dục GTS có chất lượng, ý nghĩa.

2.2. Xác định những phƣơng pháp nhằm giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch Sử 10 THPT.

Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục GTS trong các bài học lịch sử

18

Gồm 2 vấn đề cơ bản:

- Thứ nhất: Xác định mục tiêu, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục

GTS

- Thứ hai: Thiết kế và triển khai các hoạt động giáo dục GTS trong bài học

lịch sử.

Cụ thể như sau:

2.2.1 Xác định mục tiêu, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục GTS

- Xác định mục tiêu bài học:

+ Giúp HS cảm nhận được nội dung sau: nội hàm của giá trị, những biểu

hiện của giá trị, ý nghĩa của giá trị, cách để sống có giá trị.

+ Từ đó giúp HS sinh rèn luyện và phát triển những phẩm chất, giá trị gì?

- Xác định phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị: các phương pháp thường sử dụng như thuyết trình, vấn đáp, động não, trò chơi, hoạt động nhóm, dạy học trực quan, đóng vai…

Ví dụ minh họa: Khi dạy bài học giá trị đoàn kết, tôi xác định mục tiêu và

phương pháp giáo dục như sau:

- Mục tiêu: Giúp HS:

+ Đoàn kết là thống nhất ý chí, không mâu thuẫn, chống đối nhau (Theo Từ

điển Tiếng Việt).

+ Đoàn kết là sự hòa thuận, đóng góp của mỗi cá nhân và giữa các cá nhân trong một nhóm, một tập thể vì một mục đích hay một công việc chung nào đó mà không làm phương hại đến lợi ích của người khác. Đoàn kết được tồn tại nhờ sự chấp nhận và hiểu rõ giá trị của mỗi người, cũng như biết đánh giá đúng sự đóng góp của họ đối với tập thể.

+ Đoàn kết được xây dựng qua việc chia sẻ các mục tiêu, niềm hi vọng và viễn cảnh tương lai. Khi một tập thể đoàn kết, nhiệm vụ lớn dường như dễ dàng thực hiện. Đoàn kết tạo ra cho tất cả mọi người cảm giác được tôn trọng. Sự thiếu tôn trọng dù là nhỏ có thể là lí do làm cho mất đoàn kết. Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh to lớn, chiến thắng mọi khó khăn, thử thách.

+ Đoàn kết tạo nên kinh nghiệm về sự hợp tác, giúp mọi người hăng hái trong khi thực hiện nhiệm vụ và tạo ra một bầu không khí thân thiện. Đoàn kết tạo ra cảm giác hạnh phúc êm ái và gia tăng sức mạnh cho mọi người, giúp mọi người trở nên gần gũi, thân ái với nhau hơn, tạo ra niềm vui trong cuộc sống.

+ Đoàn kết tạo nên ý thức về bổn phận và tăng cường bản chất tốt đẹp của

mọi người.

19

+ Đoàn kết khác với bè phái. Bè phái là sự liên kết của một nhóm người có

mục đích không trong sáng, thiếu lành mạnh nhằm đối lập với những người khác.

+ Đoàn kết là nền tảng của sự phát triển bền vững. Có đoàn kết mới có dân chủ. Trong xu thế hội nhập hiện nay của thế giới, đoàn kết càng trở nên có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Chúng ta phải biết đoàn kết để tạo nên sức mạnh tổng hợp, cùng hướng tới một sự phát triển bền vững.

- Về phương pháp giáo dục GTS:

Giáo dục GTS là một hoạt động nhằm phát hiện, bồi dưỡng và phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Vì thế, trong giáo dục GTS giáo viên nên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm các giá trị trong quá trình học tập.

Qua thực tế giảng dạy, tôi nghĩ rằng chúng ta nên sử dụng các PPDH tích cực có tính linh hoạt, tính mở để tạo hiệu quả giáo dục cao và phù hợp với nhiều đối tượng HS khác nhau. Vì thế, các PPDH như: đóng vai, động não, trò chơi, hoạt động nhóm, dạy học dự án, dạy học theo góc…nên được ưu tiên sử dụng.

Trên cơ sở lý luận chung về phương pháp và kinh nghiệm của bản thân, tôi đề xuất phương pháp thiết kế và triển khai các hoạt động giáo dục GTS dưới đây.

2.2.2 Phương pháp thiết kế và triển khai các hoạt động giáo dục GTS trong bài học Lịch sử

b1) Hoạt động 1: Tạo bầu không khí giá trị

Bầu không khí chiếm 50% thành công của giờ học giá trị. Những cách để

tạo bầu không khí giá trị đó là:

- Cho cả lớp cùng nghe một bài hát. Các bài hát thường tạo ra một bầu không khí đặc biệt mà ở đó mọi người có thể trải nghiệm về giá trị. Bởi vậy khi dạy mỗi giá trị, giáo viên có thể chọn một bài hát có chủ đề phù hợp với việc giáo dục giá trị đó, những bài hát mà giáo viên cảm thấy HS có thể hiểu, phù hợp với lứa tuổi các em.

- Cho cả lớp bắt đầu bằng nhập cuôc bằng một hành động cụ thể dưới sự

hướng dẫn của người điều khiển.

Ví dụ 1: Khi dạy về giá trị đoàn kết, giáo viên có thể:

+ Chọn bài hát về chủ đề đoàn kết như Nối vòng tay lớn của nhạc sỹ Trịnh

Công Sơn để cho học sinh nghe .

+ Tiếp đến, hướng dẫn học sinh thể hiện một hành động đoàn kết như: sau đây chúng ta hãy thể hiện một số hành động đoàn kết : Cả lớp nghe và cùng thực hiện theo khẩu hiệu của thầy nhé.

20

Khẩu lệnh: “Cả lớp cùng giơ tay lên ”; “ Cả lớp cùng hô to - “đoàn kết”; “

Cả lớp đứng dậy, các bạn ngồi cùng bàn hãy cùng khoác tay nhau nào? ”…

Ví dụ 2: Khi dạy về giá trị truyền thống yêu nước giáo viên có thể :

+ Chọn bài Tổ quốc gọi tên mình của nhạc sỹ Thế Song hay bài Việt Nam ơi do nhạc sỹ Bùi Quang Minh ( Minh Beta) sáng tác để các em cảm nhận về tinh thần yêu nước lan tỏa trong tâm hồn các em.

+ Tiếp đến, hướng dẫn các em thực hiện một cử chỉ, hành động yêu nước theo nhiều cách khác nhau như: “ Mời các em cùng đứng lên và đặt tay vào lồng ngực bên trái nào?”; hay “ các em hãy vẽ hình ảnh lá cờ tổ quốc của chúng ta nào?”…

b2) Hoạt động 2: Nhận diện GTS qua các bài tập:

- Bài tập 1: Tiếp nhận thông tin.

Cho HS theo dõi nguồn tư liệu (từ nguồn kiến thức SGK Lịch Sử 10- tôi đã liệt kê ở phần định hướng nội dung, nguồn từ việc tích hợp liên môn: Qua môn văn học; địa lý; mỹ thuật…) phù hợp để HS cảm thấy thích thú, từ đó các em hiểu được tầm quan trọng của giá trị và hành động đúng đắn của bản thân.

Ví dụ: Khi dạy bài Thời Bắc thuộc và cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ( từ thế kỷ I đến đầu thế kỷ X), giáo viên giáo dục giá trị truyền thống bất khuất chống giặc ngoại xâm, giáo viên cung cấp cho học sinh một số thông tin sau:

+ Thứ nhất, bảng thống kê các cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc , từ cuộc khởi nghĩa đầu tiên là khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 đến cuộc khởi nghĩa cuối cùng của Ngô Quyền năm 938.

+ Thứ hai, trích câu nói nổi tiếng của Bà Triệu “ Ta muốn cưỡi cơn gió to, đạp làn sóng dữ, chém cá kình ở biển Đông, đánh đuổi quân Ngô, giành lại độc lập. Chứ không chịu khom lưng làm tì thiếp cho người”

+ Thứ ba, cho học sinh quan sát hình ảnh “ đền thờ Hai Bà Trưng” và hình

ảnh “ Bãi cọc sông Bạch Đằng”.

- Bài tập 2: Tưởng tượng, suy ngẫm.

Để học sinh tưởng tượng, suy ngẫm về một giá trị mà giáo viên định hướng.

Ví dụ: Khi dạy bài Bài 17:Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến ( Từ TK X- TK XV), giáo viên định hướng giáo dục giá trị truyền thống tự hào, tự tôn dân tộc, thì có thể yêu cầu HS như sau:

Bây giờ, thầy muốn các em hãy nghĩ về việc xưng vương, xưng đế, đặt quốc

hiệu đất nước của cha ông ta giai đoạn thế kỷ X-XV.

Tiếp theo, hãy đọc nhẩm trong đầu thật hùng hồn bài “ Nam Quốc Sơn Hà” của Lý Thường Kiệt; các câu thơ trong bài “Bình Ngô Đại Cáo” của Nguyễn Trãi: 21

“Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập.

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương”

Tiếp theo, hãy tưởng tượng về Quốc ca Việt Nam vang lên ở Thương Châu

Và tiếp theo, hãy tưởng tượng về tổ quốc Việt Nam trên đất liền với cột cờ Lũng Cú, mũi thuyền Cà Mau; về tổ quốc ta ngoài biển, với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa ?

Giáo viên cho HS chia sẻ những điều các em tưởng tượng và cảm nhận được

trước cả lớp hoặc trong các nhóm nhỏ.

b3) Hoạt động 3: Thảo luận - chia sẻ, đi sâu vào khám phá trải nghiệm và

hiểu biết, đồng cảm về giá trị.

Việc tạo một không gian thảo luận cởi mở, tôn trọng lẫn nhau là điều rất quan trọng và cần thiết. Một không gian như vậy giúp việc chia sẻ trở nên dễ dàng và thoải mái hơn. Việc bày tỏ những cảm giác, cảm nhận sau mỗi câu hỏi có thể làm sáng tỏ quan điểm cá nhân và tìm được sự đồng cảm hơn.

Ở phần này, giáo viên sử dụng các PPDH tích cực như: đóng vai, động não, trò chơi, hoạt động nhóm, dạy học dự án, dạy học theo góc… để học sinh được thảo luận, chia sẻ, khám phá trải nghiệm và hiểu biết, đồng cảm về giá trị.

Ví dụ minh họa: Khi dạy Giá trị trách nhiệm, ở bài Thời Bắc thuộc và cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc( từ thế kỷ II TCN đến đầu thế kỷ X). Sau khi đã cho học sinh cảm nhận về Giá trị trách nhiệm, thông qua việc nhận thấy cha ông ta đã có trách nhiệm trong việc giữ gìn và bảo tồn văn hóa truyền thống của dân tộc trước bão táp đồng hóa của phong kiến phương Bắc, thì giáo viên có thể

Hỏi

Thử suy nghĩ xem, liệt kê xem những việc làm cho thấy chúng ta có trách nhiệm với chính chúng ta? Tự hỏi: Như vậy em đã thực sự có trách nhiệm với bản thân mình chưa?

( HS trả lời. Giáo viên chốt và đưa ra định hướng giá trị)

Hỏi

Thử suy nghĩ xem, liệt kê xem những việc làm cho thấy chúng ta có trách nhiệm với gia đình chúng ta ? Tự hỏi: Như vậy em đã thực sự có trách nhiệm với gia đình mình chưa?

22

( HS trả lời. Giáo viên chốt và đưa ra định hướng giá trị)

Hỏi:

Thử suy nghĩ xem, liệt kê xem những việc làm cho thấy chúng ta có trách nhiệm với đất nước ? Tự hỏi: Như vậy em đã thực sự có trách nhiệm với đất nước mình chưa?

( HS trả lời. Giáo viên chốt và đưa ra định hướng giá trị)

Để cuộc thảo luận đạt được mục đích đòi hỏi giáo viên phải có hiểu biết sâu sắc về giá trị, có kĩ năng dẫn dắt khơi gợi vấn đề tốt để các em có thể chia sẻ những cảm xúc, suy nghĩ của mình một cách chân thật và tự nhiên nhất.

b4) Hoạt động 4: Liên hệ - hoạt động tập thể kết thúc bài học

Hoạt động này thường đặt ra yêu cầu sau bài học, cần liên hệ những việc làm, hoạt động nào để bản thân thể hiện, thực hành giá trị. Nghĩa là hướng chủ thể người học suy ngẫm về hành vi, cách thức thể hiện GTS.

Kết thúc bài học bằng một hoạt động tập thể như hát, nhảy, trò chơi… để lại dư âm về bài học giá trị nhằm khơi nguồn cảm hứng, tạo động lực mở đầu cho hoạt động Sống với giá trị của các em.

Ví dụ minh họa:

- Khi dạy bài 19: Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở thế kỷ X đến XV, tôi định hướng giáo dục giá trị Yêu nước, giáo viên cho HS liên hệ Làm gì để tâm hồn luôn tràn ngập lòng yêu nước và những cách mà bạn thể hiện lòng yêu nước.

- Kết thúc bài học cả lớp hát một bài hát với giai điệu ngọt ngào, sâu lắng về chủ đề yêu nước, tình yêu tổ quố như bài Giai điệu tổ quốc của nhạc sỹ Trần Tiến.

Lưu ý: Suốt thời gian học về GTS, cố gắng giữ bầu không khí lớp học

phù hợp với chủ đề GTS cần truyền tải.

Tóm lại, trên đây là các hoạt động được thiết kế tổ chức dạy học về giá trị trong môn Lịch sử. Tùy nội dung của từng giá trị, thời lượng tiết học và điều kiện dạy học của lớp, của trường mình mà GV có thể vận dụng phù hợp, linh hoạt, sáng tạo đa dạng các hoạt động.

III. THỰC HÀNH GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG THÔNG QUA MÔN LỊCH SỬ 10 THPT BAN CƠ BẢN

3.1. Thực hành giảng dạy.

Trước khi bước vào thực hành giảng dạy một hoạt động giáo dục GTS trong

môn Lịch sử, chúng ta cần nắm một số vấn đề nhận thức chung dưới đây:

23

- Về vị trí của hoạt động Giáo dục GTS trong bài học Lịch sử: GV cần xác định đây là một hoạt động giáo dục tích hợp vào môn học. Vì vậy, khi đưa vào giảng dạy, GV cần có một kế hoạch dạy học cụ thể, chi tiết, nhất là chuẩn bị nội dung, phương pháp và thời lượng, thời điểm dạy học nội dung GTS.

- Về nội dung dạy học và phương pháp dạy học tôi đã trình bày kỹ ở các

mục trước.

- Về thời lượng dạy học: Hoạt động giáo dục GTS cần khoảng 5-7 phút trên lớp. Vì thế, GV có thể sử dụng các PP dạy học dự án, dạy học trải nghiệm sáng tạo… để làm sâu sắc thêm GTS đó thông qua các hoạt động của các em ở nhà, ở ngoài xã hội...

- Về thời điểm dạy học: Hoạt động giáo dục GTS tùy thuộc vào nội dung phần kiến thức sử dụng trong bài mà có thể diễn ra đầu, giữa hoặc cuối mỗi bài học. Nhưng để hiệu quả nhất, đồng thời cũng là một nghệ thuật kết thúc bài học hấp dẫn thì GV nên đưa hoạt động giáo dục GTS vào cuối mỗi tiết học, bài học.

- Trước mỗi bài học, chủ đề cụ thể giáo viên có thể tích hợp việc giáo dục

GTS qua các bước sau đây:

+ Bước 1: GV xác định rõ GTS cần giáo dục trong bài học, qua bài học.

+ Bước 2: GV lên kế hoạch dạy học

+ Bước 3: Soạn giáo án chi tiết và tiến hành dạy học

+ Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục.

Sau đây, tôi xin trích lược mô phỏng phần thực hành giảng dạy của tôi qua 2

tiết học có tích hợp phần giáo dục GTS vào môn học.

3.2. Giáo án minh họa

Giáo dục tích hợp GTS cho HS thông qua môn Lịch sử 10 Ban cơ bản

Giáo án 1: Giáo dục giá trị đoàn kết

Qua bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam.

1. Mục tiêu

Giúp HS:

- Cảm nhận được thế nào là đoàn kết

- Hiểu được giá trị của đoàn kết, rào cản của đoàn kết.

- Biết được làm thế nào để sống đoàn kết và cách để thể hiện tình đoàn kết

- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, các kĩ năng xã hội và cảm xúc cá nhân

2. Phƣơng pháp giáo dục: Phương pháp nêu vấn đề, thuyết trình, hoạt

động nhóm, dạy học dự án…

3. Chuẩn bị của GV và HS

24

- GV: Giáo án, Tài liệu tham khảo, Video clip, Tivi (Máy chiếu), Loa, một

số đạo cụ khác…

- HS: Những chia sẻ, hiểu biết đã có về giá trị đoàn kết…

4. Thời lƣợng và thời điểm giáo dục.

- Thời gian: 5-7 phút trên lớp. Còn lại giao dự án học tập về cho các nhóm.

- Thời điểm: Cuối tiết học.

5. Tiến trình tổ chức hoạt động giáo dục giá trị

* Ổn định tổ chức

* Các hoạt động cụ thể

Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt

Hoạt động 1: Tạo bầu không khí giá trị 1. Bầu không khí giá trị

Sau khi dạy xong phần kiến thức cơ bản của bài. GV nêu vấn đề:

- Cách 1: Nêu vấn đề

“ Theo em, 2 công việc thường xuyên mà cư dân Văn Lang-Âu Lạc phải làm là làm gì?” và “ Để làm được điều đó họ phải như thế nào?”

Dự kiến HS trả lời:

+ Công tác trị thủy và chống ngoại xâm.

- HS cảm nhận được tinh thần đoàn kết trong tâm hồn, trong cơ thể, cảm xúc . + Yêu cầu họ phải đoàn kết với nhau.

- Cách 2: Đầu tiên, mời các bạn cùng đứng lên, các bạn cùng bàn khoác vai nhau nào? Cùng nhau hát bài Nối vòng tay lớn của nhạc sỹ Trinh Công Sơn.

- Cách 3: GV hướng dẫn học sinh thể hiện một hành động đoàn kết như: sau đây chúng ta hãy thể hiện một số hành động đoàn kết : Cả lớp nghe và cùng thực hiện theo khẩu hiệu của thầy nhé.

Khẩu lệnh: “Cả lớp cùng giơ tay lên ”; “ Cả lớp cùng hô to - “đoàn kết”; “ Cả lớp đứng dậy, các bạn ngồi cùng bàn hãy cùng khoác tay nhau nào? ”…

GV chốt: Vậy hôm nay, thầy muốn đưa các em đi khám phá 1 giá trị quan trọng trong truyền thống văn hóa dân tộc ta: Đó là giá trị đoàn kết.

25

Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt

Hoạt động 2: Nhận diện GTS 2. Nhận diện GTS

- Cho HS theo dõi nguồn tư liệu (từ nguồn kiến thức SGK Lịch Sử 10- tôi đã liệt kê ở phần định hướng nội dung, nguồn sử liệu khác, từ việc tích hợp liên môn: Qua môn văn học; địa lý; mỹ thuật…) phù hợp để HS cảm thấy thích thú, từ đó các em hiểu được tầm quan trọng của giá trị đoàn kết và hành động đúng đắn của bản thân.

+ Tư liệu 1( Trích SGK bài 14, Mục 1. Quốc gia Văn Lang- Âu Lạc)

- HS rung cảm từ việc tiếp cận các tư liệu định hướng cho GTS đoàn kết.

Chi tiết kiến thức: “ Sự chuyển biến về kinh tế-xã hội đòi hỏi phải có các hoạt động trị thủy- thủy lợi để phục vụ nông nghiệp. Cùng thời gian này, yêu cầu chống giặc ngoại xâm cũng được đặt ra. Những điều đó đã dẫn đến sự ra đời sớm của nhà nước Văn Lang-Âu Lạc”.

Truyền thuyết Sơn Tinh- Thủy Tinh

Truyền thuyết Thánh Gióng đánh giặc Ân

26

Yêu cầu cần đạt

Hoạt động của giáo viên và học sinh + Tư liệu 2(Đại Việt sử ký toàn thư- Bản kỷ, quyển 3 “Hội nghị Diên Hồng”): Thượng hoàng triệu phụ lão trong nước họp ở thềm điện Diên Hồng, ban yến và hỏi kế đánh giặc. Các phụ lão đều nói “ đánh”, muôn người cùng hô một tiếng, như bật ra từ một cửa miệng.

Hội nghị Diên Hồng thời Trần

+ Tư liệu 3: Cho HS xem các bức ảnh: Về hoạt động đắp đê; về Thánh Gióng được dân làng góp của nuôi lớn; về câu nói nổi tiếng của chủ tịch Hồ Chí Minh “ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”.

Hoạt động đắp đê

Dân làng góp của nuôi Thánh Gióng

27

Yêu cầu cần đạt

Hoạt động của giáo viên và học sinh - GV yêu cầu HS tưởng tượng suy ngẫm và chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ trước lớp qua bài tập sau:

+ Câu 1: Em thử nghĩ xem, để trị thủy một dòng sông thì chỉ cần 1 người, 1 làng có làm được không?

+ Câu 2: Theo em tại sao Thánh Gióng lại lớn nhanh và có sức mạnh phi thường như vậy?

+ Câu 3: Các phụ lão tại Hội nghị Diên Hồng đều nhất tề hô “ đánh” nó thể hiện điều gì?

+ Câu 4: Nếu không đoàn kết thì dân ta có thể sống được ven các dòng sông không? Nếu không đoàn kết thì dân tộc ta có đương đầu nổi thế lực ngoại xâm hùng mạnh không?

- HS chia sẻ chân thành những cảm xúc và suy nghĩ từ trái tim trước tập thể lớp - Dự kiến sản phẩm:

+Câu 1: Cần đoàn kết nhiều người mới làm được hoạt động trị thủy, thủy lợi.

+ Câu 2: Thánh Gióng lớn nhanh và có sức mạnh phi thường như vậy là nhờ dân làng đoàn kết góp gạo, góp vải … nuôi Thánh Gióng.

+ Câu 3: Các phụ lão trong Hội nghi Diên Hồng nhất tề hô “ đánh” thể hiện tinh thần và ý chí đoàn kết của nhân dân ta chống giặc ngoại xâm.

+ Câu 4: Nếu không đoàn kết thì dân ta không thể sinh sống và lao động sản xuất được ven các dòng sông. Nếu không đoàn kết thì nhân dân ta không thể đánh bại được giặc ngoại xâm.

-GV chốt: Như vậy, các em có thể thấy vai trò của giá trị đoàn kết dân tộc nó quan trọng như thế nào trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.

Hoạt động 3: Khám phá giá trị 3. Khám phá giá trị

- Triển khai dự án học tập:

+ Chủ đề: Giá trị đoàn kết.

+ Thời gian tìm hiểu: 1 tuần.

+ Cách tiến hành: Làm việc theo nhóm. GV chia lớp làm 4 nhóm cùng thực hiện một dự án.

28

Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt

+ Yêu cầu của dự án:

Yêu cầu 1: Liệt kê các sự kiện trong lịch sử dân tộc cho thấy được tinh thần đoàn kết của nhân dân ta?

Yêu cầu 2: Sưu tầm một bức ảnh với chủ đề đoàn kết.

- HS nhận ra được giá trị của đoàn kết trong quá trình thực hiện dự án.

Yêu cầu 3: Sưu tầm một câu nói nổi tiếng thể hiện giá trị của đoàn kết.

Yêu cầu 4: Nêu những việc làm, hành động hằng ngày của em thời gian qua thể hiện tinh thần đoàn kết.

Yêu cầu 5: Viết một đọan nghị luận về giá trị đoàn kết theo cảm nhận của nhóm em.

+ Hoàn thành các yêu cầu rồi đóng thành một tập.

+ Kiểm tra, đánh giá: Sau 1 tuần GV sẽ thu sản phẩm dự án của mỗi nhóm để đánh giá, biểu dương các nhóm làm tốt dự án.

Hoạt động 4: Liên hệ - Khắc sâu giá trị

4. Liên hệ - Khắc sâu giá trị

- GV cho HS liên hệ Làm gì để giữ lấy khối đoàn kết và những cách mà bạn thể hiện để bồi đắp tình đoàn kết.

- Dự kiến sản phẩm: - Cách để thể hiện tinh thần đoàn kết trong học tập, rèn luyện và trong cuộc sống . + Đấu tranh với các biểu hiện chia rẽ, bè phái.

+ Sống tình cảm, gắn kết yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.

+ Tích cực tổ chức các hoạt động tập thể, làm việc tập thể, tương trợ lẫn nhau.

+ Tăng cường giao lưu, kết bạn, tham gia các tổ chức đoàn thể, các hội, đội, nhóm…

+ Sống có lý tưởng, trách nhiệm với bản thân, gia đình, quê hương và đất nước. + Bài học giá trị: Đoàn kết là một truyền thống quý báu, có từ lúc mở nước của dân tộc. Nhờ đoàn kết đã giúp dân tộc tồn và phát Việt sinh triển. Ngày nay, trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc ta phải giữ gìn và phát huy giá trị đó.

- GV cho HS cùng hát bài Nối vòng tay lớn của nhạc sỹ Trịnh Công Sơn để kết thúc bài học

29

6. Triển khai hoạt động dạy học dự án.

- Giao dự án học tập cho 4 nhóm về nhà thực hiện.

- Thời gian hoàn thành: 1 tuần.

- Kiểm tra, đánh giá: Sau 1 tuần, GV thu sản phẩm của các nhóm. Nhận xét,

đánh giá sản phẩm các nhóm.

Sản phẩm của dự án học tập qua bài 14:” GTS đoàn kết” tôi đính kèm ở

phần phụ lục của đề tài.

30

Giáo án 2: Giáo dục giá trị truyền thống yêu nước

Qua bài 19 Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỷ X-XV.

1. Mục tiêu

Giúp HS:

- Cảm nhận được truyền thống yêu nước của dân tộc

- Hiểu được giá trị của truyền thống yêu nước.

- Biết được làm thế nào để thể hiện được lòng yêu nước.

- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, các kĩ năng xã hội và cảm xúc cá nhân

2. Phƣơng pháp giáo dục:

Phương pháp nêu vấn đề, hoạt động nhóm, dạy học theo góc…

3. Chuẩn bị của GV và HS

- GV: Giáo án, Tài liệu tham khảo, Video clip, Tivi (Máy chiếu), Loa, một

số đạo cụ khác…

- HS: Những chia sẻ, hiểu biết đã có về giá trị đoàn kết…

4. Thời lƣợng và thời điểm giáo dục.

- Thời gian: 5-7 phút trên lớp.

- Thời điểm: Cuối tiết học.

5. Tiến trình tổ chức hoạt động giáo dục giá trị

* Ổn định tổ chức

* Các hoạt động cụ thể

Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt

Hoạt động 1: Tạo bầu không khí giá trị 1. Bầu không khí giá trị

- Mời các em đứng dậy, đặt tay lên ngực trái của mình, lắng nghe bài hát “ Tổ quốc gọi tên mình” của nhạc sỹ Đinh Trung Cần.

+ Hỏi HS: Nghe xong bài hát đó, em thấy lòng mình thổn thức tình cảm gì đối với đất nước?

+ Dự kiến sản phẩm: Em thấy trong mình rạo rực lòng yêu nước.

- GV chốt: Vậy hôm nay, thầy muốn đưa các em đi khám phá 1 giá trị quan trọng trong truyền thống văn hóa dân tộc ta: Đó là giá trị truyền thống yêu nước. - Cảm nhận được tinh - HS cảm nhận được tinh thần đoàn kết trong tâm hồn, trong cơ thể, cảm xúc .

31

Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt

2. Nhận diện GTS Hoạt động 2: Nhận diện GTS

- Cung cấp tài liệu cho HS:

+ Tư liệu 1( Trích SGK Lịch sử 10, trang (8)

“ Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ giận chưa thể lột da, ăn gan, uống máu quân thù; dẫu cho trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn thây ta bọc trong da ngựa cũng nguyện xin làm” ( Theo Thơ văn Lý-Trần)

- HS rung cảm từ việc tiếp cận các tư liệu gợi lên long yêu nước trong các em.

+ Tư liệu 2: Tranh vẽ: Trần Quốc Toản bóp nát quả cam.

+ Tư liệu 3(Câu nói nổi tiếng của Trần Bình Trọng):

“ Ta thà làm ma nước Nam chứ không chịu làm vương đất Bắc”.

32

Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt

- GV yêu cầu HS tưởng tượng suy ngẫm và chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ trước lớp qua các câu hỏi sau:

+ Câu 1: Em thử nghĩ xem, Trần Quốc Tuấn trằn trọc, băn khoăn khi vận nước nguy nan trước quân xâm lược Mông – Nguyên là xuất phát từ điều gì? - HS chia sẻ chân thành những cảm xúc và suy nghĩ của mình. Toát lên được cảm xúc về lòng yêu nước trong các em. Cảm nhận được truyền thống yêu nước của cha ông.

+ Câu 2: Theo em, hành động bóp nát quả cam trên tay thể hiện suy nghĩ gì trong lòng Trần Quốc Toản? Hành động như thế của một thiếu niên gợi cho em cảm xúc gì không?

+ Câu 3: Câu nói của Trần Bình Trọng khi rơi vào tay giặc và được giặc dụ hàng nó toát lên ý nghĩa gì ?

- Dự kiến sản phẩm:

+Câu 1: Trần Quốc Tuấn có hành động như vậy là xuất phát từ lòng yêu nước nồng nàn.

+ Câu 2:Trần Quốc Toản hành động như xậy là vì trong lòng đang sục sôi lòng yêu nước, căm thù giặc.

+ Câu 3: Câu nói của Trần Bình Trọng toát lên lòng yêu nước, sẵn sàng xả thân vì đất nước, không màng đến vinh hoa phú quý của bản thân.

- GV chốt: Như vậy, những nhân vật lịch sử này mặc dù cách thể hiện khác nhau, nhưng đều gặp nhau ở lòng yêu nước nồng nàn. Chính họ là kết tinh cho tình thần yêu nước của nhân dân ta, tạo nên giá trị truyền thống yêu nước quý báu của dân tộc.

33

Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt

Hoạt động 3: Thảo luận- Khám phá giá trị 3. Khám phá giá trị

Triển khai dạy học theo góc:

+ Chủ đề: Giá trị Yêu nước.

+ Cách tiến hành: Làm việc theo nhóm. GV chia lớp làm 4 nhóm . Mỗi nhóm trong thời gian 2 phút sẽ thực hiện các yêu cầu sau đây:

Yêu cầu 1: Thực hiện một hành động thể hiện mình là một người yêu nước?

Yêu cầu 2: Vẽ một bức tranh với chủ đề yêu nước.

Yêu cầu 3: Hát một khúc hát với nội dung chứa đựng lòng yêu nước - HS khám phá được giá trị yêu nước qua nhiều góc độ khác nhau.

Yêu cầu 4: Nêu một số việc làm của em thời gian qua thể hiện mình là một người yêu nước.

- Hoàn thành các yêu cầu rồi các nhóm trình bày sản phẩm của mình trước lớp.

- GV nhận xét, đánh giá, biểu dương các nhóm làm tốt.

Hoạt động 4: Liên hệ - Khắc sâu giá trị

4. Liên hệ - Khắc sâu giá trị

- GV nêu vấn đề: Làm gì để thể hiện lòng yêu nước và những cách mà bạn thể hiện để bồi đắp lòng yêu nước.

- Dự kiến sản phẩm: - Cách để thể hiện tinh thần yêu nước trong học tập, rèn luyện và trong cuộc sống .

- Bài học giá trị: + Học tập và rèn luyện theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

+ Sống, chiến đấu, lao động theo hiến pháp và pháp luật.

+ Tham gia các hoạt động trong chương trình “ Tôi yêu tổ quốc tôi” như: Góp đá xây Trường Sa; thi đua lập thân lập nghiệp; tuổi trẻ Việt Nam xung kích, sáng tạo…

+Thực hiện nghiêm nguyên tắc 5K của Bộ y tế để chung tay cùng cộng đồng đẩy lùi dịch Cô vid- 19.

Tấm gương về lòng yêu nước của cha ông sẽ mãi lưu truyền trong lịch sử. Trở thành tài sản quý báu của dân tộc, đó là gốc rễ vững bền cho sự ổn định và phát triển. Tuổi trẻ ngày nay cần bồi đắp và phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới. ….

- GV cho HS cùng hát bài Giai điệu tổ quốc của nhạc sỹ Trần Tiến để kết thúc bài học

34

Sản phẩm của HS trong phương pháp dạy học theo góc: Tôi đính kèm ở

phần phụ lục của đề tài.

3.3. Đánh giá kết quả quá trình áp dụng.

3.3.1. Phạm vi ứng dụng

Đề tài “Xác định nội dung và phương pháp giáo dục giá trị sống thông qua môn Lịch sử 10 THPT ban cơ bản” được tôi và các đồng nghiệp ứng dụng tại các trường THPT trên địa bàn. Nhìn chung, khi ứng dụng đề tài này, giáo viên tiến hành một cách thuận lợi, đúng nguyên tắc và phương pháp giáo dục GTS cho HS, HS hứng thú và có khả năng thích ứng tốt với hoạt động giáo dục này, thể hiện hiểu biết và tiềm năng vốn có của mình vào thực tiễn một cách linh hoạt, sáng tạo, có ý nghĩa.

3.3.2. Mức độ vận dụng

Đề tài nghiên cứu trong phạm vi môn Lịch sử lớp 10THPT, nhưng hoàn toàn

có thể phát triển, áp dụng cho môn Lịch sử nói chung.

Đề tài có tính gợi mở, hướng tiếp cận nhiều nội dung giáo dục khác trong nhà trường ngoài giáo dục GTS, như giáo dục kĩ năng sống, tư vấn hướng nghiệp, tư vấn tâm lí học đường, giáo dục giới tính…tăng cường giáo dục tích hợp trong nhà trường, nhất là đối với các môn khoa học xã hội.

IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.

4.1. Khảo sát sau khi áp dụng đề tài

a) Sau khi sử dụng đề tài vào thực nghiệm dạy học, tiến hành khảo sát HS,

tôi thu được kết quả như sau:

Phiếu khảo sát thái độ học tập của HS sau bài học

Họ và tên học sinh: ............................................................................................

Lớp .....................................................................................................................

Trường.................................................................................................................

Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có

câu trả lời phù hợp với em

Nội dung đánh giá Thích Không thích

Không thay đổi trong nhận thức và hành vi Thay đổi tích cực trong nhận thức và hành vi

Cảm nhận của em khi được học nội dung giáo dục GTS qua môn Lịch sử?

35

Bảng khảo sát thái độ học tập của HS sau bài học

Không sử dụng phương pháp

Sử dụng phương pháp của đề tài

của đề tài

Thay

Không

Không

đổi

thay

thay

Trường

Thay đổi

tích

Lớp

Lớp

đổi

đổi

tích

Năm học

THPT

Thích

Thích

Không thích

Không thích

cực trong

cực trong nhận

trong nhận thức và

trong nhận thức và

nhận

thức và

hành vi

hành vi

hành vi

thức và hành vi

4/40

36/40

35/40

5/40

35/41

6/41

5/41

36/41

THPT

10B

10C

10%

90%

87.5%

12.5%

85.3%

14.7%

12%

88%

Thanh Chương

2020- 2021

3/40

37/40

35/40

5/40

38/42

4/42

3/42

39/42

10D1

10D5

3

8%

90%

92%

88%

12%

10%

7%

93%

2/37

35/37

34/37

3/37

40/41

1/41

1/41

40/41

10A

10C

THPT

5%

95%

98%

92%

8%

2%

2%

98%

2020-

Cát

2021

3/41

38/41

37/41

4/41

39/41

2/41

3/41

38/41

Ngạn

10B

10D

7%

95%

93%

90%

10%

5%

7%

93%

6/46

40/46

39/46

7/46

46/47

1/47

2/47

45/47

10C4

10C1

THPT

13%

98%

87%

85%

15%

2%

4%

96%

2020- 2021

5/42

37/42

38/42

4/42

39/41

2/41

1/41

40/41

Nguyễn Sỹ Sách

10C5

10C6

12%

95%

88%

90%

10%

5%

3%

97%

1/40

39/40

39/40

1/40

38/40

2/40

3/40

37/40

10D1

10A4

3%

95%

92%

97%

98%

2%

5%

8%

2020-

THPT Thanh

Chương

2021

2/44

42/44

41/44

3/44

39/40

1/40

2/40

38/40

10A3

10A5

1

5%

98%

95%

93%

7%

2%

5%

95%

36

b) Sau khi sử dụng trao đổi với đồng nghiệp trên địa bàn thử nghiệm dạy học theo nội dung của đề tài, tôi tiến hành khảo sát giáo viên và thu được kết quả như sau:

Phiếu khảo sát ý kiến của giáo viên sau khi áp dụng đề tài

Họ và tên giáo viên: ...............................................................................................

Giảng dạy môn:...........................................................................................................

Trường: ......................................................................................................................

Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong

bảng có câu trả lời phù hợp với thầy/cô

Nội dung đánh giá

Dễ thực hiện và có hiệu quả Không tiếp tục sử dụng Khó thực hiện và hiệu quả không cao Tiếp tục thực hiện và nhân rộng Tiếp tục sử dụng và có cải tiến

Ý kiến của thầy cô khi thực nghiệm dạy học tích hợp giáo dục GTS trong môn Lịch sử?

Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên sau bài dạy:

Kết quả

Trường Năm học Không tiếp tục sử dụng Dễ thực hiện và có hiệu quả Tiếp tục sử dụng và có cải tiến Khó thực hiện và hiệu quả không cao Tiếp tục thực hiện và nhân rộng

2/2 0/2 2/2 0/2 2/2

2020- 2021 THPT Nguyễn Sỹ Sách

3/3 0/3 3/3 0/3 3/3 2020- 2021 THPT Thanh Chương 3

2/2 0/2 2/2 0/2 2/2 THPT Cát Ngạn 2020- 2021

2/2 0/2 2/2 0/2 2/2 2020- 2021 THPT Thanh Chương 1

37

4.2. Phân tích kết quả khảo sát

- Về phía HS

Qua số liệu khảo sát, với việc lồng ghép giáo dục GTS cho HS qua môn Lịch sử như trên, tôi nhận thấy các em vô cùng hứng thú, tích cực trong học tập và hình thức, phương pháp giáo dục đa dạng, linh hoạt, tạo môi trường cho HS được hoàn thiện, phát triển nhân cách và năng lực bản thân.

Với những lớp không áp dụng đề tài, hiệu quả giáo dục thấp.

- Về phía giáo viên

Qua khảo sát ý kiến của GV trên địa bàn, tôi nhận thấy rằng các giáo viên áp dụng phương pháp này đều thống nhất cao và đồng thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn.

Như vậy, kết quả trên cho thấy việc xác định đúng nội dung và phương pháp để giáo dục GTS cho HS là rất cần thiết và vô cùng quan trọng. Đó thực sự là hình thức giáo dục gắn lí thuyết với thực hành, gắn nhà trường với địa phương, nối dài bục giảng và thực tiễn đời sống. Sau mỗi bài học GTS như thế, hứng thú học tập của HS trong môn học được gia tăng; hiểu biết về GTS của HS được mở rộng và nâng cao; kĩ năng học tập và các kĩ năng sống được hình thành và rèn luyện; phẩm chất nhân cách của người học ngày càng hoàn thiện.

Bản thân giáo viên cũng được sáng tạo và làm mới mình trong nghề, mong muốn được cống hiến nhiều hơn cho sự nghiệp trồng người. Với những kết quả đó, tôi có thể khẳng định rằng đề tài “ Xác định nội dung và phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học môn Lịch sử 10 THPT ban cơ bản” đã thực sự góp phần vào việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng giáo dục.

4.3. Đánh giá tính hiệu quả

Đề tài được trình bày rõ ràng, dễ áp dụng. Tôi và các đồng nghiệp đã thể nghiệm phương thức giáo dục này và hiệu quả được nâng lên rõ rệt. Những lợi ích của việc giáo dục theo hình thức này là rất lớn đối với cả người học và người dạy và nhà trường.

Về phía người học: Tăng sự chuyên cần, tự tin và cải thiện đáng kể thái độ sống, tạo cơ hội cho HS thể hiện những điểm mạnh của bản thân và phát triển những phẩm chất, kĩ năng tư duy bậc cao quan trọng và cần thiết cho công việc và cuộc sống ngoài đời của HS.

Về phía người dạy: Giáo dục GTS cho HS giúp bản thân người giáo viên ngày càng hoàn thiện hơn về phẩm chất, lối sống, năng lực chuyên môn của mình, nâng cao tính chuyên nghiệp và hợp tác giữa các đồng nghiệp, nhà trường, các tổ chức xã hội cũng như cơ hội để xây dựng mối quan hệ tốt với HS. Giáo viên cảm thấy yêu nghề, yêu trò hơn khi xây dựng những chuyên đề giáo dục GTS cho HS

38

mang tính hiệu quả cao và làm cho HS của mình thích thú, đam mê hơn với các nội dung giáo dục trong nhà trường. Đề tài thúc đẩy phong trào mỗi giáo viên là tấm gương tự học, tự sáng tạo trong hội đồng sư phạm nhà trường.

39

C. KẾT LUẬN

I. Kết luận

- Đối với bản thân: Qua thực hiện đề tài bản thân tôi có thêm được một cách tiếp cận mới trong phương pháp dạy học lịch sử, vừa sinh động, hấp dẫn vừa chứa đựng yếu tố giáo dục sâu sắc cho thế hệ trẻ, nhất là giáo dục định hướng về giá trị sống.

- Đối với bộ môn: Góp phần làm phong phú thêm lý luận về phương pháp

dạy học lịch sử, góp phần vào đổi mới phương pháp dạy học cho bộ môn.

- Đối với đồng nghiệp: Tôi tin tưởng rằng đề tài là một tư liệu tham khảo tốt

trong giảng dạy, khai mở những ý tưởng, phương pháp dạy học mới cho bộ môn.

II. Một số kiến nghị

- Đối với đồng nghiệp môn Lịch sử: Hi vọng thầy cô xem đây là một tư liệu tham khảo bổ ích, một hướng tiếp cận mới trong đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học của môn Lịch sử. Đồng thời cũng mong các đồng nghiệp góp ý, phát triển đề tài lên ở khối 11, 12. Để từ đó chúng ta có một nội dung dạy học tích hợp GTS thật hiệu quả, ý nghĩa và đồng bộ.

- Đối với giáo viên các môn học khác: Nhất là các môn KHXH, tôi rất mong thầy cô có thể áp dụng hướng đi mới này trong nội dung và PPDH để làm phong phú hơn bài học của bộ môn mình giảng dạy, cũng như góp phần chung vào giáo dục GTS cho HS THPT.

- Đối với Sở giáo dục và đào tạo, các trường THPT: Tôi mong các lãnh đạo Sở, cũng như các trường cần tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra kiểm tra để nâng cao chất lượng giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT trong các môn học nói riêng và các hoạt động giáo dục nói chung.

Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm được tôi và các đồng nghiệp đúc rút trong quá trình dạy học. Những gì tôi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm tòi và vận dụng vào thực tiễn trong một thời gian dài và thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực góp phần vào việc đổi mới giáo dục GTS cho HS ở trường THPT. Tuy nhiên, đề tài sẽ còn những chỗ chưa thật sự thỏa đáng, rất mong nhận được những góp ý từ Hội đồng khoa học các cấp và các đồng nghiệp để tôi bổ sung hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

40