SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH TẠI TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 2 QUA CÁC HOẠT ĐỘNG THIỆN NGUYỆN, GÓP PHẦN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018

LĨNH VỰC: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

Năm học 2022-2023

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH TẠI TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 2 QUA CÁC HOẠT ĐỘNG THIỆN NGUYỆN, GÓP PHẦN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018

LĨNH VỰC: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

Nhóm tác giả

1. Tác giả: Đào Xuân Đức - Phó hiệu trƣởng

Điện thoại: 037.245.9989

2. Tác giả: Nguyễn Thị Thìn - Giáo viên

Điện thoại: 032.671.2280

Đơn vị công tác: Trường THPT Quỳnh Lưu 2

Năm học 2022-2023

MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1

2. Mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài ........................................................ 1

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2

5. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm .................................................................. 2

6. Tính mới và những đóng góp của Đề tài ............................................................... 2

8. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................. 3

PHẦN II: NỘI DUNG ............................................................................................... 4

1. Cơ sở khoa học ....................................................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................ 4

1.1.1. Khái niệm về lòng nhân ái................................................................................. 4

1.1.2. Tầm quan trọng của giáo dục lòng nhân ái ...................................................... 4

1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 5

1.3. Thực trạng của việc giáo dục lòng nhân ái cho học sinh tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 khi chưa áp dụng đề tài ..................................................................................... 5

1.3.1. Những tồn tại, hạn chế ...................................................................................... 5

1.3.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ............................................................................ 6

2. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề ................................................ 7

2.1. Tăng cường tuyên truyền cho giáo viên và học sinh, phụ huynh học sinh về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giáo dục lòng nhân ái trong xã hội ................. 7

2.1.1. Khơi dậy lòng nhân ái của học sinh Quỳnh Lưu 2 qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp .................................................................................................................... 7

2.1.2. Nâng cao nhận thức cho học sinh về lòng nhân ái qua các bộ môn khoa học xã hội và và nhân văn ................................................................................................ 12

2.1.3. Lan tỏa lòng nhân ái từ những hình ảnh đẹp .................................................. 14

2.2. Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, đoàn thể trong các hoạt động thiện nguyện16

2.2.1. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác thiện nguyện của học sinh.... ........................................................................................................................ 16

2.2.2. Phát huy vai trò nòng cốt, tiên phong của tổ chức đoàn trong việc triển khai các hoạt động thiện nguyện ....................................................................................... 18

2.2.3. Động viên công đoàn viên nhà trường tích cực tham gia trong các hoạt động thiện nguyện .............................................................................................................. 24

2.3. Xây dựng câu lạc bộ tình nguyện trong học sinh ............................................... 29

2.3.1. Mục đích, chức năng của câu lạc bộ tình nguyện ........................................... 29

2.3.2. Thành viên của câu lạc bộ tình nguyện ........................................................... 29

2.3.3. Các hoạt động thiện nguyện của câu lạc bộ ................................................... 29

2.4. Huy động các nguồn lực cộng đồng để hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học ..................................................................................... 33

2.4.1. Huy động nguồn lực thiện nguyện từ phụ huynh, giáo viên, học sinh nhà trường ........................................................................................................................ 33

2.4.2. Nguồn lực cộng đồng từ các tổ chức doanh nghiệp ....................................... 37

2.4.3. Xây dựng quỹ khuyến học của trường ............................................................. 38

2.5. Xây dựng kế hoạch kiểm tra và tiêu chí đánh giá thi đua giáo dục lòng nhân ái cho học sinh thông qua hoạt động thiện nguyện ....................................................... 39

2.6. Biểu dương, khen thưởng những học sinh có đóng góp tích cực trong các hoạt động thiện nguyện ..................................................................................................... 39

3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp .................................. 40

3.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 40

3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................... 41

3.2.1 .Nội dung khảo sát ............................................................................................ 41

3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ...................................................... 41

3.3. Thời gian khảo sát .............................................................................................. 41

3.4. Đối tượng khảo sát ............................................................................................. 41

3.4.1. Bảng Tổng hợp các đối tượng khảo sát .......................................................... 41

3.4.2. Nhận xét ........................................................................................................... 42

3.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .. 42

3.5.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ...................................................... 42

3.5.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ........................................................... 43

4. Thực nghiệm ........................................................................................................ 44

4.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................ 44

4.2. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................ 44

4.2.1. Công tác chuẩn bị ........................................................................................... 44

4.2.2. Tổ chức thực hiện ............................................................................................ 45

4.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................ 45

4.4. Địa điểm, thời gian và đối tượng thực nghiệm ................................................... 45

4.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................................ 45

4.5.1. Kết quả định tính ............................................................................................. 45

4.5.2. Kết quả định lượng .......................................................................................... 45

4.6. Kết luận về thực nghiệm .................................................................................... 48

PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................... 48

1. Quá trình xây dựng Đề tài ..................................................................................... 48

2. Ý nghĩa của Đề tài ................................................................................................. 49

2.1. Ý nghĩa lý luận ................................................................................................... 49

2.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 49

3. Kiến nghị ............................................................................................................... 49

3.1. Đối với Phụ huynh học sinh ............................................................................... 49

3.2. Đối với giáo viên ................................................................................................ 49

3.3. Đối với học sinh ................................................................................................. 49

4. Hướng phát triển của đề tài ................................................................................... 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 50

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Cụm từ

GV Giáo viên

GVCN Giáo viên chủ nhiệm

GVBM Giáo viên bộ môn

HS Học sinh

PHHS Phụ huynh học sinh

CBQL Cán bộ quản lý

NV Nhân viên

THPT Trung học phổ thông

GDĐT Giáo dục đào tạo

GDPT Giáo dục phổ thông

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 chính thức triển khai từ năm học 2020-2021 bắt đầu từ lớp 1. Toàn bộ chương trình giáo dục phổ thông mới nhằm hướng tới phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực cho học sinh. Trong đó, các nội dung môn học và hoạt động giáo dục đều hướng tới hình thành, phát triển 5 phẩm chất cơ bản cho học sinh là: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

Giáo dục lòng nhân ái cho học sinh là giáo dục học sinh vừa có tình yêu thương, vừa biết cách trao gửi, chia sẻ, lan tỏa tình yêu đến với nhiều người. Con người ta chỉ có lòng yêu thương, chỉ có cái tâm thiện thôi là chưa đủ, còn phải biết cách thể hiện tình yêu ấy một cách tế nhị. Lòng nhân ái như sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử tư tưởng Việt Nam, góp phần tạo nên bản sắc Việt “Thương người như thể thương thân”, “Lá lành đùm lá rách”... Đã là người Việt, không thể phai nhạt lòng nhân ái. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 nguy hiểm lan rộng, tuy còn nhiều khó khăn nhưng Việt Nam vẫn hỗ trợ vật tư, trang thiết bị y tế cho 40 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Phong cách ứng xử rất văn hóa ấy được thế giới ghi nhận.

Nhìn rộng ra, khi cả thế giới bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 con người đứng trước cơ hội được sử dụng những tiện ích vượt trội, tiếp cận những giá trị văn minh mới mẻ, nhưng cũng phải đối mặt với những thử thách to lớn như: Nạn thất nghiệp, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh... Trước sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế ngày càng lớn, con người lại càng phải cần đến nhau hơn để đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ, chia sẻ và cùng vượt khó, cùng đi tới tương lai.

Tất cả những yếu tố cơ sở trên đủ khẳng định rằng phải coi việc giáo dục lòng nhân ái cho học sinh là nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản. Điều này không chỉ đúng với truyền thống người Việt, đúng với tư tưởng của Bác Hồ: “Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”, mà còn phù hợp với xu hướng giáo dục của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Hiện nay cách thức giáo dục lòng nhân ái cho học sinh tốt nhất là giáo dục bằng các việc làm cụ thể đặc biệt là các hoạt động thiện nguyện. Chính vì vậy chúng tôi đã nghiên cứu Đề tài: “Một số biện pháp giáo dục lòng nhân ái cho học sinh tại trường THPT Quỳnh lưu 2 qua các hoạt động thiện nguyện, góp phần đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018”.

2. Mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài

- Nhằm đánh giá thực trạng giáo dục lòng nhân ái thông qua hoạt động thiện nguyện cho HS Trường THPT Quỳnh Lưu 2, khái quát những việc đã làm được và chưa làm được, phân tích nguyên nhân những hạn chế, tồn tại. Những kết luận rút ra từ quá trình nghiên cứu khảo sát thực trạng là cơ sở thực tiễn xây dựng các biện pháp giáo dục lòng nhân ái thông qua hoạt động thiện nguyện cho HS Trường THPT Quỳnh Lưu 2, xã Quỳnh Văn, huyện Quỳnh lưu, tỉnh Nghệ An.

- Phân tích các văn bản quản lí của nhà trường, những văn bản liên quan đến 1

giáo dục lòng nhân ái thông qua hoạt động thiện nguyện cho HS trường THPT nói riêng. Khảo sát các ý kiến của các CBQL, GV, PHHS và HS của nhà trường về giáo dục lòng nhân ái thông qua hoạt động thiện nguyện cho HS trong trường để đánh giá những việc đã làm được, chưa làm được. Tìm hiểu những tồn tại, bất cập của thực trạng.

3. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài

Chúng tôi nghiên cứu dựa trên việc xem xét các văn bản chỉ đạo, các báo cáo tổng kết, hồ sơ lưu trữ về giáo dục lòng nhân ái thông qua hoạt động thiện nguyện cho HS THPT để tiến hành thu thập, xử lí thông tin; khảo sát ý kiến theo phiếu khảo sát. Số lượng khách thể khảo sát bao gồm 92 GV, 200 PHHS và 200 HS.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài

- Nghiên cứu lý luận.

- Khảo sát ý kiến CBQL, GV, PHHS, HS.

- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.

- Phỏng vấn, điều tra.

5. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm

Đề tài được nghiên cứu, khảo sát và thực nghiệm tại trường THPT Quỳnh

Lưu 2 trong các năm học 2021-2022 và 2022-2023.

6. Tính mới và những đóng góp của Đề tài

Đây là năm học đầu tiên cả nước triển khai dạy và học theo chương trình mới nên sáng kiến này có thể xem là một trong số ít những tài liệu đã trải qua thực nghiệm cho kết quả tốt để các thầy cô giáo tham khảo để giáo dục lòng nhân ái trong những năm tới.

Đề tài đã đề xuất một số giải pháp có hiệu quả trong giáo dục lòng nhân ái cho HS góp phần đáp ứng yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực HS. Thông qua các giải pháp này giúp khơi dậy được lòng nhân ái trong HS, gia đình và xã hội. Chính lòng nhân ái sẽ tạo nên một trường học hạnh phúc, không có bạo lực học đường. Bên cạnh đó giáo dục lòng nhân ái trong nhà trường sẽ là tiền đề tạo ra những công dân có ích cho xã hội giàu lòng yêu nước, yêu thương con người. Đề tài không chỉ được áp dụng cho học sinh THPT mà còn có thể áp dụng cho nhiều cấp học khác nhau.

7. Khả năng ứng dụng và triển khai của đề tài

Đề tài được bắt đầu tìm hiểu và tiến hành từ tháng 9 năm 2022, được áp dụng cho HS tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 nơi chúng tôi đang công tác và cho kết quả tốt, hoàn thành xuất sắc mục đích nghiên cứu đã đề ra.

Đề tài phù hợp, có khả năng áp dụng và triển khai cho học sinh THPT và các

thầy cô dạy Tin tham khảo.

2

8. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung nghiên cứu

của sáng kiến được triển khai trong 4 phần:

1. Cơ sở khoa học 2. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn 3. Khảo sát sự cấp thiếtvà tính khả thi của giải pháp 4. Thực nghiệm

3

PHẦN II: NỘI DUNG

1. Cơ sở khoa học

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Khái niệm về lòng nhân ái

Lòng nhân ái là sự yêu thương, là phẩm chất yêu thương giữa người với người, là sự chia sẻ, cảm thông cho nhau những lúc hoạn nạn, khó khăn. Lòng nhân ái trong mỗi con người là sự gắn kết to lớn đối với xã hội và góp phần giúp xã hội đầy tình yêu thương và hạnh phúc.

Biểu hiện của người có lòng nhân ái. Người có lòng nhân ái thì luôn sẵn sàng giúp đỡ, thấu hiểu người khác dù trong bất kì hoàn cảnh nào, sống chan hòa, sẵn sàng cho đi và luôn yêu thương mọi người.

Ý nghĩa của lòng nhân ái trong cuộc sống. sống với tấm lòng nhân ái góp phần cho cuộc sống tươi đẹp hơn, giúp xã hội phát triển, mang đến sự tốt đẹp trong cuộc sống lan tỏa cho mọi người để mọi người thấy được cuộc đời tươi đẹp thật đáng sống.

1.1.2. Tầm quan trọng của giáo dục lòng nhân ái

Tất cả các bậc cha mẹ đều muốn con cái mình hạnh phúc. Nhưng làm thế nào đạt được điều đó? Có cần thiết phải giành được thành công bằng mọi giá hay không? Thành tích của một đứa trẻ có luôn luôn quan trọng không? Tại sao phải quan tâm đến những người khác - Nhà tâm lý học Adam Grant (Giáo sư trường Wharton, ĐH Pennsylvania, Mỹ) và nhà văn Allison Sweet Grant bàn về những ưu tiên trong việc giáo dục con cái. Dạy trẻ quan tâm đến người khác là cách tốt nhất để chuẩn bị cho chúng một cuộc sống hạnh phúc và viên mãn. Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra, những đứa trẻ giúp đỡ người khác, cuối cùng sẽ thành đạt hơn những đứa trẻ không làm điều đó.

Những cậu bé hôm nay giúp đỡ những đứa trẻ khác, 30 năm sau, kiếm được nhiều tiền hơn những bạn không giúp đỡ. Ở tuổi trưởng thành, những người hào phóng có thu nhập cao hơn, họ làm việc hiệu quả hơn và tiến nhanh hơn trên con đường danh vọng. Sở dĩ như vậy là vì cái ý nghĩa mà họ tìm thấy trong việc giúp đỡ người khác đã thúc đẩy họ tiếp tục học tập và nuôi dưỡng mối quan hệ sâu sắc hơn với những người xung quanh. Và cuối cùng, nó dẫn tới khả năng sáng tạo và năng suất cao hơn. Hơn nữa, lòng tốt có thể làm cho trẻ em vui sướng hôm nay, ở đây và bây giờ, nhưng mục tiêu thực sự của việc giáo dục không phải là con bạn đạt được gì, mà là chúng sẽ trở thành người như thế nào và sẽ đối xử với những người khác ra sao. Nếu bạn dạy con trở thành người nhân ái, bạn không chỉ giúp con bạn thành công mà còn tạo điều kiện cho chúng có được những người bạn đích thực mà còn là nền tảng để các con tìm được đích đến thành công và rèn luyện nhân cách thành công dân có ích cho xã hội.

4

1.2. Cơ sở thực tiễn

Lòng nhân ái là một giá trị bền vững, là nhân tố quan trọng hàng đầu tác động đến đời sống văn hóa tinh thần và trở thành truyền thống, bản lĩnh Việt Nam trong suốt quá trình hình thành và phát triển của dân tộc qua các thời kỳ lịch sử, là cơ sở vững chắc gắn kết khối đại đoàn kết dân tộc, tạo nên sức mạnh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên thực trạng cho thấy, một bộ phận không nhỏ học sinh tại các trường THPT hiện nay chưa nhận thức đầy đủ về lòng nhân ái nên sống ích kỉ, thờ ơ, vô cảm, chỉ biết sống cho mình. Điều này cũng gây ra những xung đột dẫn đến bạo lực học đường. Vì thế, nhận thức đầy đủ và đúng đắn về tầm quan trọng của việc giáo dục lòng nhân ái thông qua hoạt động từ thiện hiện nay là yếu tố quan trọng trong sự thành công của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

1.3. Thực trạng của việc giáo dục lòng nhân ái cho học sinh tại trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 2 khi chƣa áp dụng đề tài

1.3.1. Những tồn tại, hạn chế

Chúng tôi tiến hành khảo sát để đánh giá về sự cần thiết của việc giáo dục lòng nhân ái cho HS, kết quả đánh giá của CBQL, GV, PHHS và HS trường THPT Quỳnh Lưu 2 về sự cần thiết về giáo dục lòng nhân ái cho HS hiện nay được thể hiện qua biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ đánh giá về sự cần thiết của việc giáo dục lòng nhân ái cho học sinh

Trường THPT Quỳnh Lưu 2

Kết quả khảo sát cho thấy: Không có CBQL, GV, PHHS và HS nào đánh giá giáo dục lòng nhân ái thông qua các hoạt động thiện nguyện cho HS trường THPT ở mức độ không cần thiết. Tỉ lệ CBQL, GV khẳng định giáo dục lòng nhân ái thông qua hoạt động tình nguyện cho HS trường THPT rất quan trọng và quan trọng với tỉ lệ (97% CBQL, GV; 66,5% PHHS, 60% HS). Tuy vậy, số lượng HS

5

cùng PHHS đánh giá giáo dục lòng nhân ái cho HS ở khía cạnh trung lập (có cũng được, không có cũng được) và không có đối tượng nào đánh giá giáo dục lòng nhân ái cho HS thông qua hoạt động thiện nguyện là không cần thiết. Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn CBQL, GV có ý kiến đánh giá cần thiết phải giáo dục lòng nhân ái cho HS.

Tuy nhiên việc giáo dục lòng nhân ái cho HS trong những năm gần đây tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 còn nhiều hạn chế, nhiều GV chỉ quan tâm và chú trọng đến việc dạy học kiến thức văn hóa mà xem nhẹ việc giáo dục đạo đức, giáo dục lòng nhân ái cho HS điều này đã để lại những hệ quả không tốt được biểu hiện thông qua nhận thức và hành động của HS như vẫn còn tình trạng chấp hành pháp luật chưa nghiêm, đặc biệt là luật giao thông đường bộ, vẫn còn tình trạng vô cảm trước những khó khăn của bạn bè, thầy cô, tình trạng vi phạm nội quy nhà trường vẫn còn xảy ra ở một bộ phận học sinh trong nhà trường,...

1.3.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế

Nguyên nhân của các tồn tại nêu trên là do: Thiếu sự quan tâm của gia đình, bản thân HS không có sự rèn luyện tốt, tác động tiêu cực của bạn bè, sự ảnh hưởng của khoa học công nghệ như internet, games...

Nhận thức của một số cán bộ, GV, HS, PHHS còn phiến diện, chưa đúng đắn. Một số GV, PHHS, HS vẫn chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc giáo dục lòng nhân ái cho HS là cần thiết, đặc biệt là việc giáo dục lòng nhân ái thông qua hoạt động thiện nguyện.

Một số GV chỉ chú trọng đến truyền thụ kiến thức khoa học mà bỏ qua việc

giáo dục lòng nhân ái cho HS.

Một số PHHS do áp lực thi cử nên không muốn con tham gia các hoạt động

tình nguyện vì sợ tốn thời gian.

Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục lòng nhân ái cho HS thông qua hoạt động thiện nguyện còn nghèo nàn nên chưa thu hút được đông đảo các em HS tham gia.

Là trường học đóng ở khu vực nông thôn, đa số HS của trường là con em các gia đình thuần nông nên các em cũng chưa thật sự chủ động khi tham gia các hoạt động thiện nguyện.

Năng lực tổ chức hoạt động của một số GV còn hạn chế (GV chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tích hợp nội dung giáo dục lòng nhân ái cho HS, trong việc thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục lòng nhân ái cho HS, chưa có kinh nghiệm trong việc phối hợp với PHHS để khai thác tiềm năng của gia đình trong việc giáo dục lòng nhân ái cho HS.

Công tác tổ chức phối hợp với các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức giáo dục lòng nhân ái chưa đồng bộ, thiếu sát sao, thống nhất; Sự phối hợp giữa

6

các lực lượng trong và ngoài nhà trường chưa thường xuyên và nhịp nhàng.

2. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề

2.1. Tăng cƣờng tuyên truyền cho giáo viên và học sinh, phụ huynh học sinh về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giáo dục lòng nhân ái trong xã hội

2.1.1. Khơi dậy lòng nhân ái của học sinh Quỳnh Lưu 2 qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp

Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về lòng nhân ái để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho HS, ngoài việc giảng dạy các bộ môn văn hóa, học tập các kiến thức về khoa học - xã hội trên lớp, HS còn phải tu dưỡng và rèn luyện về đạo đức, kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử. Những năm qua, trường THPT Quỳnh Lưu 2 đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục lòng nhân ái cho HS thông qua các hoạt động hướng thiện, những bài học đạo đức được chia sẻ trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp, những câu chuyện kể về Bác Hồ giúp các em có những hành vi ứng xử có văn hóa, có tình người; biết yêu thương; chia sẻ; giúp đỡ bạn bè và những người có hoàn cảnh khó khăn.

Ở trường THPT, ngoài hoạt động giảng dạy và học tập, hoạt động ngoài giờ lên lớp cũng giữ một vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động này góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, rèn luyện thể chất, mở rộng và nâng cao hiểu biết cho các em... và đặc biệt nó là một mặt hoạt động không thể thiếu trong quá trình hình thành nhân cách cho HS.

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của HS về văn hóa, văn nghệ, thẫm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, v.v.. để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường..). Như vậy, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài thời gian học tập trên lớp. Đây là hoạt động giáo dục được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường; là hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo.

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm bồi dưỡng cho HS tính tích cực, tính năng động, sáng tạo sẵn sàng tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động tập thể của trường, của lớp vì lợi ích chung, vì sự trưởng thành và tiến bộ của bản thân. Rèn cho các em kĩ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa, kĩ năng tự quản, trong đó có kĩ năng tổ chức, kĩ năng điều khiển và thực hiện một số hoạt động tập thể, kĩ năng nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động.

Với phương châm công tác nhân đạo, từ thiện phải được bắt nguồn từ cái "tâm" và sự tự nguyện, tự giác của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và HS trong trường THPT Quỳnh Lưu 2, trong những năm học qua, công tác tuyên truyền, giáo dục về ý nghĩa hoạt động nhân đạo luôn được nhà trường quan

7

tâm chú trọng thông qua nhiều hình thức khác nhau trong đó có các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giáo dục đạo đức, lòng nhân ái, bao dung, tinh thần vì cộng đồng, lá lành đùm lá rách cho HS.

Các tiết chào cờ đầu tuần, tiết sinh hoạt lớp hay các hoạt động ngoài giờ khác trở nên có ý nghĩa với các chia sẻ về sự nhân ái trong xã hội. Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi chia sẻ về lòng nhân ái, tình yêu thương giữa con người với nhau như:

Tổ chức buổi chia sẻ của diễn giả Phan Thành Hổ về chủ đề “Sống có trách nhiệm”, qua buổi giao lưu các em HS đã nhận ra được những sai lầm trước đây và cố gắng thay đổi, trở thành con ngoan trò giỏi, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

Buổi chia sẻ của Thạc sỹ Phan Thành Hổ về chủ đề “Sống có trách nhiệm”

Tổ chức buổi giao lưu với trung tâm dạy nghề, đào tạo việc làm cho trẻ em tàn tật Việt Nam. Những mảnh đời kém may mắn đã có những chia sẻ cảm động chạm đến lòng nhân ái trong mỗi HS. Các em thấy mình may mắn hơn rất nhiều so với các bạn khuyết tật. Sau buổi giao lưu các GV và HS đã có chút tấm lòng nhỏ gửi đến các bạn khuyết tật. Những tình cảm của tập thể cán bộ GV, HS trường Quỳnh Lưu 2 đã thể hiện được lòng nhân ái được lan tỏa bằng những hành động đẹp và có ý nghĩa với cộng đồng.

8

Buổi giao lưu với trung tâm dạy nghề, đào tạo việc làm cho trẻ em tàn tật Việt Nam

Ở mỗi năm học vào tiết chào cờ nhà trường luôn triển khai ủng hộ các HS nghèo vươn lên trong học tập. Hành động đẹp có ý nghĩa đã lan tỏa đến tập thể cán bộ GV, HS nhà trường, nhiều em HS đã không còn rụt rè nữa mà mạnh dạn thể hiện lòng nhân ái của các em đối với gia đình, thầy cô, bạn bè.

Giáo viên và học sinh toàn trường tham gia ủng hộ bạn nghèo đón tết

9

Học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2 tham gia vệ sinh môi trường thôn xóm

Học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2 tham gia dâng hương tại nghĩa trang liệt sĩ

10

Giáo viên và học sinh thắp hương tri ân bà mẹ việt nam anh hùng

Học sinh nhà trường quyên góp, phân loại quần áo ủng hộ miền trung lũ lụt 2020

11

2.1.2. Nâng cao nhận thức cho học sinh về lòng nhân ái qua các bộ môn khoa học xã hội và và nhân văn

- Giáo dục lòng nhân ái cho Học sinh qua môn Giáo dục công dân

Giáo dục công dân là một môn học quan trọng trong việc giáo dục kĩ năng sống cho HS, nhất là đối với HS bậc THPT. Những năm học ở bậc THPT là khoảng thời gian tốt nhất để các em hoàn thiện dần nhân cách và những nhận thức đúng về cuộc sống của HS, bởi đó là lứa tuổi dễ nổi loạn nhất. Rèn luyện lòng nhân ái cho học sinh ở bậc THPT giúp HS hình thành nên những hành vi tích cực, tốt đẹp và khả năng thích nghi với mọi hoàn cảnh sống, tạo nên những công dân có ích cho xã hội. Chính vì vậy, trong quá trình giảng dạy bộ môn giáo dục công dân GV cần tuyên truyền và lan tỏa lòng nhân ái, tình yêu thương con người tới HS, giúp HS nhận ra được ý nghĩa và tầm quan trọng của lòng nhân ái và việc giáo dục lòng nhân ái.

Hình ảnh một tiết học giáo dục công dân tại trường THPT Quỳnh Lưu 2

- Giáo dục lòng nhân ái cho Học sinh qua môn Ngữ Văn

"Văn học là nhân học” điều đó thể hiện văn học là bộ môn khoa học về con người. Các tác phẩm văn học luôn hướng tới cái thiện, cái chân chính, phản đối cái ác, tôn vinh vẻ đẹp thanh cao của con người, đả kích cái xấu, cái lai căng, kệch cỡm, xa rời cuộc sống, đi ngược lại với truyền thống đạo lý; ca ngợi lòng nhân ái của con người, đả kích thói vị kỷ, lối sống thực dụng, vô cảm trước 12

những nỗi bất hạnh của con người... Những tác phẩm văn học hay, có giá trị là những tác phẩm chứa đựng nội dung nghệ thuật chân chính, sẽ làm cho con người xích lại gần nhau hơn, càng tin yêu vào cuộc sống và biết bảo vệ các giá trị cao cả của cuộc sống. Vì vậy, thông qua các nhân vật trong các tác phẩm văn học, các hình tượng nghệ thuật để người GV định hướng về giá trị sống cho HS, hướng các em đến với các giá trị chân, thiện, mỹ.

- Giáo dục lòng nhân ái cho học sinh thông qua dạy học môn KHXH&NV khác

Các bộ môn KHXH&NV là các môn học mang đậm nội dung nhân văn, và có ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục lòng nhân ái cho HS. Để việc giáo dục lòng nhân ái phát huy được hiệu quả cao hơn cần có sự kết hợp đồng bộ của các môn học khác nhau như: địa lý, lịch sử, ngoại ngữ,...đều là những môn học giữ vai trò quan trong trong việc giáo dục lòng nhân ái cho HS.

GV cần nâng cao nhận thức cho HS về sự cần thiết chung tay trong việc thực hiện giáo dục lòng nhân ái thông qua các việc làm, hành động thiết thực. Trong quá trình giáo dục đạo đức cho HS thông qua các bộ môn khoa học xã hội, các thầy cô trường THPT Quỳnh Lưu 2 luôn chú trọng rèn luyện cho các em những thói quen tốt, những chuẩn mực đạo đức như: lòng kính yêu ông bà, cha mẹ, kính trọng thầy giáo cô giáo, quý mến bạn bè, giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn; lòng biết ơn... Những thói quen, đức tính này thực hiện theo các chuẩn mực đạo đức mà ông cha ta đã đúc kết từ bao đời nay, nó sẽ góp phần tạo nền tảng để hình thành và phát triển nhân cách đạo đức của các em sau này.

HS là những chủ nhân tương lai của đất nước, vì vậy ngoài việc truyền thụ cho các em những kiến thức về các bộ môn khoa học kỹ thuật, nhà trường cần tác động, định hướng và giáo dục để các em tiếp thu và phát triển truyền thống đạo đức nhân ái cao đẹp của ông cha. Đầu tiên và trước hết hãy động viên các em tích cực học tập; rèn luyện và tu dưỡng đạo đức bởi bản thân mình có tốt mới có thể cảm nhận và truyền được những điều tốt đẹp đến với mọi người. Hãy chia sẻ và giúp đỡ từ những thứ nhỏ nhặt, xung quanh như: bạn bè; người thân; hàng xóm. Tuổi trẻ chỉ có một lần, hãy sống sao cho xanh cho đẹp, hãy tham gia hưởng ứng với các phong trào tình nguyện tại địa phương: nhặt rác; dọn vệ sinh; …và nhiều chiến dịch hè do đoàn trường tổ chức. Hãy cùng nhau chung tay; cùng nhau tuyên truyền để lòng nhân ái được lan rộng hơn nữa, hơn nữa tới tất cả mọi người.

Việc dạy học đạo đức phải đi đôi với quá trình rèn luyện HS không chỉ trên lớp mà cả việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa, vì vậy các thầy cô phải không ngừng đổi mới đa dạng cách truyền tải đến HS qua các tình huống trong đời sống hàng ngày cũng như giới thiệu đến các em những tấm gương người tốt - việc tốt, những cuốn sách hay, những hình ảnh lá lành đùm lá rách…

Nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa nhân văn và để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công tác nhân đạo trong tình hình mới góp phần giáo dục và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh, trong thời gian qua trường THPT Quỳnh 13

Lưu 2 đã tập trung chỉ đạo việc tăng cường sự lãnh chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác tổ chức tuyên truyền cho GV, HS và PHHS về ý nghĩa và tầm quan trọng của lòng nhân ái, tình người, tính hướng thiện cho HS nâng cao nhận thức, kỹ năng trong chăm sóc sức khỏe bản thân, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, phòng ngừa, ứng phó thiên tai...; tham gia xây dựng môi trường học tập lành mạnh, giàu tình thương và trách nhiệm, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là giáo dục nhân cách, nhân bản cho thanh thiếu niên; xây dựng tinh thần trách nhiệm cộng đồng “thương người như thể thương thân” của dân tộc Việt Nam bằng những hoạt động cụ thể, thiết thực.

Bên cạnh những ý nghĩa xã hội thì việc làm từ thiện, nhân đạo trong nhà trường còn có ý nghĩa hơn chính là hướng tới việc giáo dục cho các em hiểu được tinh thần nhân đạo là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam luôn đùm bọc, sẻ chia và giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong cuộc sống.

Xin được lùi thời gian về tự ngàn xưa. Trong đời sống, trong quan hệ láng giềng, ông cha ta đã biết lan tỏa lòng nhân ái với nhiều hình thức: Tối lửa tắt đèn có nhau; nhường cơm sẻ áo; chín bỏ làm mười; lá lành đùm lá rách… Phải chăng đây là cái tình riêng có của dân tộc Việt - luôn nặng nghĩa, nặng tình nên ghét lối sống bạc tình, bạc nghĩa, ích kỷ, vô tâm, ăn cháo đái bát… là những hành vi không thể tha thứ! “Không phải là tài năng, không phải là danh dự, không phải là thị hiếu để đo được sự cao quý của tâm hồn… mà chính lòng nhân ái mới làm nên điều cao quý ấy” - một triết gia đã nói như vậy!

2.1.3. Lan tỏa lòng nhân ái từ những hình ảnh đẹp

Trong cuộc sống đời thường, lòng nhân ái chính là sự bao dung, rộng mở, là cách chúng ta trao yêu thương, đem đến cho nhau hạnh phúc - “Người yêu người, sống để yêu nhau” như cách nói của nhà thơ Tố Hữu! Lòng nhân ái được thể hiện qua những hành động, cử chỉ, đôi khi rất lặng lẽ, âm thầm, nhưng chân thành, độ lượng. Một sự giúp đỡ, tương trợ, san sẻ khó khăn, một lời động viên, an ủi, cảm thông tự đáy lòng cũng sẽ làm dấy lên tình cảm dâng trào, hạnh phúc.

Những hình ảnh đẹp về lòng nhân ái có một sự ảnh hưởng đến các em HS, GV, PHHS nhà trường, những hình ảnh lan tỏa được lòng nhân ái tới các em HS trường THPT Quỳnh Lưu 2 khiến trái tim chạm đến trái tim, những hình đẹp cùng với những hành động đẹp ấy là tấm gương cho các đoàn viên thanh niên trong nhà trường nhận thức đúng đắn và thay đổi bản thân.

Những hình ảnh đẹp được đoàn trường THPT Quỳnh Lưu 2 chia sẻ trên trang của đoàn trường để toàn thể HS có thể theo dõi được, các GV chủ nhiệm chia sẻ trên nhóm Zalo, Facebook nhóm lớp những hình ảnh đẹp về lòng nhân ái của lớp mình và của nhà trường để lan tỏa lòng nhân ái đến HS trong lớp.

14

Hình ảnh cõng bạn đến trường của học sinh lớp 12D5-trường THPT Quỳnh Lưu 2, Quỳnh Lưu, Nghệ An, năm học 2022-2023

Hình ảnh đẹp tặng quà tết 2022 cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, Quỳnh Lưu, Nghệ An

15

Đoàn trường THPT Quỳnh Lưu 2 tham gia tặng quà cho trẻ em

vùng cao huyện Quế Phong năm 2023

2.2. Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, đoàn thể trong các hoạt động thiện nguyện

2.2.1. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác thiện nguyện của học sinh

GVCN là một trong những GV đang giảng dạy ở lớp có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện đứng ra làm chủ nhiệm lớp trong một năm học hoặc trong tất cả các năm tiếp theo của cấp học. GV chủ nhiệm lớp thực hiện nhiệm vụ quản lí lớp học và là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp, người tập hợp, dìu dắt giáo dục HS phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt và xây dựng một tập thể vững mạnh.

GVCN là cầu nối giữa lớp với các GVBM, Ban giám hiệu, Tổ Chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường (Công đoàn, Đoàn thanh niên, Nữ công…) và PHHS – GV chủ nhiệm là người được nhà trường ủy nhiệm làm công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho HS lớp mình chủ nhiệm và đồng hành với học sinh trong các hoạt động thiện nguyện tại trường. GVCN giúp HS nhận thức đầy đủ tính cấp bách và tầm quan trọng của giáo dục lòng nhân ái thông qua hoạt động thiện nguyện, từ đó xác định trách nhiệm của lãnh đạo nhà trường đến các tổ chức, đoàn thể và các em HS trong trường đối với công tác này. Cần tập trung đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục và vận động toàn xã hội thấy được ý nghĩa, vai trò, sự cần thiết của

16

công tác giáo dục lòng nhân ái cho HS thông qua hoạt động thiện nguyện, nhìn nhận đúng thế mạnh cũng như hạn chế vốn có của giới trẻ Việt Nam.

Bên cạnh đó thì GVCN thường xuyên trao đổi, đối thoại với HS để kịp thời nắm bắt, dự báo tình hình tư tưởng, định hướng dư luận xã hội cho các em về quan điểm, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng và xu hướng phát triển cá nhân, nhất là các em ở đầu cấp và cuối cấp. Kịp thời đấu tranh, phê bình đối với những nhận thức lệch lạc, biểu hiện sai trái của các em.

Cô giáo Nguyễn Thị Thìn cùng với học sinh phân loại đồ ủng hộ đồng bào lũ lụt

Cô giáo Văn Thị Hà cùng với học sinh tham gia tiếp sức mùa thi năm 2022

17

2.2.2. Phát huy vai trò nòng cốt, tiên phong của tổ chức đoàn trong việc triển khai các hoạt động thiện nguyện

Tại phiên trọng thể Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ XII, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nhấn mạnh hai chữ “tiên phong” đối với thanh niên. “Tiên phong” là phẩm chất vốn có của lớp lớp thế hệ thanh niên Việt Nam từ trước tới nay, thời kỳ nào cũng vậy, thanh niên vẫn luôn là lực lượng tiên phong, sẵn sàng bước lên phía trước nhận nhiệm vụ, và ngọn cờ tiên phong, vẫn đang và mãi được tổ chức Đoàn giương cao. Tính tiên phong đó được cụ thể thông qua các chương trình, phong trào của Đoàn đang triển khai và các công trình phần việc thanh niên đã thực hiện. Đó là minh chứng sinh động nhất cho tính tiên phong của thanh niên Việt Nam.

Cụ thể hóa lời phát biểu chỉ đạo của Tổng Bí thư, bên cạnh 3 phong trào hành động cách mạng, 3 chương trình đồng hành với thanh niên thì nhiệm kỳ mới, toàn Đoàn cũng đề xuất thực hiện 3 nhiệm vụ đột phá và lấy trung tâm của thiết kế hoạt động là thanh niên, để thanh niên sáng tạo, thanh niên hành động và các hoạt động thiết kế dựa trên chủ thể là thanh niên. Thay vì trước kia tổ chức hoạt động để tập hợp thanh niên thì nay thanh niên sẽ là người tiên phong trong thiết kế, tổ chức hoạt động.

Tinh thần tiên phong của thanh niên bao giờ cũng gắn với sự đổi mới sáng tạo. Các bạn trẻ hãy luôn đặt mình vào tư thế sẵn sàng sáng tạo từ những việc nhỏ nhất và hãy luôn là người có mặt đầu tiên ở những nơi gian khó. Đặc biệt, trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số quốc gia, các bạn trẻ hãy xung kích, tiến quân vào khoa học công nghệ nhằm góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Với tinh thần “tiên phong” tuổi trẻ trường THPT Quỳnh Lưu 2 luôn luôn tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện và lan tỏa mạnh mẽ tinh thần đó đến tất cả các đoàn viên, thanh niên trong nhà trường như: Hiến máu nhân đạo, ủng hộ nạn nhân chất độc da cam, ủng hộ Tết vì người nghèo, mua tăm ủng hộ người mù, thắp nến tri ân tại các nghĩa trang liệt sĩ nhân ngày Thương binh liệt sĩ (27/7), thăm hỏi các mẹ Việt Nam Anh hùng, gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng trong phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, phong trào “Vòng tay bè bạn”, “Vì đàn em thân yêu”, “Tương thân tương ái”...; Các hoạt động nhân đạo này đã được duy trì thường xuyên, liên tục tại trường góp phần rất lớn vào công tác giáo dục đạo đức, tư tưởng, lý tưởng sống và kỹ năng sống cho HS. Qua đó giúp HS nâng cao được ý thức, trách nhiệm và tiếp tục phát huy những giá trị nhân văn, văn hóa tốt đẹp, những nghĩa cử cao đẹp của con người với con người và truyền thống tương thân tương ái của người dân Việt Nam.

Năm học 2022-2023, đoàn trường THPT Quỳnh Lưu 2 tiếp tục đẩy mạnh chỉ đạo triển khai những hoạt động nhân đạo, từ thiện sát với tình hình chính trị, xã hội ở địa phương, gắn các hoạt động nhân đạo, từ thiện với hoạt động trải nghiệm sáng

18

tạo cho HS, tăng cường giáo dục đạo đức lối sống, thói quen tốt cho HS kĩ năng sống tốt, có kiến thức, có ước mơ, hoài bão và có năng lực "cùng chung sống" góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Đoàn trường tích cực sử dụng hình thức nêu gương. Đề cao vai trò nêu gương của cán bộ Đoàn, Hội.. , nhân rộng điển hình tiên tiến, đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phát huy tinh thần tự học, tự rèn luyện, khích lệ tinh thần sáng tạo, đổi mới của HS trong việc thực hiện hoạt động từ thiện.

Đoàn trường luôn đổi mới phương thức truyên truyền lòng nhân ái cho HS bằng cách tổ chức các cuộc thi như “Viết thư gửi người phụ nữ tôi yêu”, “Chúng em học tập và làm theo lời Bác”, “Điều em muốn nói”, “Quỳnh Lưu 2 trong tim tôi”…Số lượng HS tham gia khá đông và các bài thi của các em rất chất lượng. Bên cạnh đó Đoàn trường đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong các thế hệ HS “uống nước nhớ nguồn”, ăn quả nhớ người trông cây”, Đoàn tổ chức dâng hương cho các anh hùng, liệt sĩ và kết nạp đoàn viên tại đài tưởng niệm Liệt sĩ xã Quỳnh Văn, thường xuyên tổ chức dọn dẹp đài tưởng niệm tại xã Quỳnh Văn, nghĩa trang liệt sĩ tại Phường Quỳnh Xuân.

Để nâng cao hiệu quả giáo dục lòng nhân ái cho HS tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 thì ngoài việc “tiên phong” trong công tác thiện nguyện thì tổ chức Đoàn luôn luôn tạo sự đoàn kết trong tập thể HS, có đoàn kết mới tạo nên sức mạnh lớn lao của lòng nhân ái, có đoàn kết thì bất cứ việc gì khó tuổi trẻ Quỳnh Lưu 2 đều cố gắng vượt qua và hoàn thành tốt nhất.

19

Hình ảnh đoàn trường THPT Quỳnh Lưu 2 cùng với huyện đoàn Quỳnh Lưu tặng quà cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong dịch bệnh đầu năm học 2021-2022

Hình ảnh học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2 tham gia vệ sinh thôn xóm

Hình ảnh học sinh dâng hương tại đài tưởng niệm liệt sỹ xã Quỳnh Văn

20

Hình ảnh lễ kết nạp đoàn viên tại tại nghĩa trang liệt sĩ xã Quỳnh Văn

Hình ảnh tiếp sức mùa thi của học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2

21

Hình ảnh học sinh cùng với trạm y tế xã Quỳnh Văn phòng chống dịch

Hình ảnh đoàn viên trường THPT Quỳnh Lưu 2 tham gia dọn dẹp đài tưởng niệm Liệt sỹ tại xã Quỳnh Văn, Quỳnh Lưu, Nghệ An

22

Hình ảnh đoàn viên trường THPT Quỳnh Lưu 2 tham gia lao động thủy lợi

Hình ảnh học sinh tham gia vệ sinh khuôn viên nhà trường

23

Hình ảnh một số cuộc thi để lan tỏa lòng nhân ái tới học sinh

2.2.3. Động viên công đoàn viên nhà trường tích cực tham gia trong các hoạt động thiện nguyện

Ở trường THPT Quỳnh Lưu 2, hoạt động công đoàn cũng như bao nhiêu hoạt động công đoàn của các đơn vị khác, bên cạnh trách nhiệm như đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động thì những công việc liên quan đến thăm hỏi, lễ tang, cưới xin, chúc mừng sinh nhật,... là những công việc thường nhật của công đoàn. Những công việc này chẳng thể có kế hoạch trước, chúng tôi chỉ có một tư tưởng chung là làm sao chu đáo hết mức có thể, làm sao để tạo ra bầu không khí ấm áp trong nhà trường. Mỗi khi có sinh nhật ai đó thì cũng

24

chỉ có những lời chúc vội vàng trong những phút giải lao hoặc chọn giờ giải lao 15 phút cho đông đủ hơn để chúc nhau, để cùng nhau chụp một vài tấm ảnh. Còn những "Lễ sinh nhật chung" của các tháng thường được tổ chức trong những buổi họp chung, tuy đơn sơ nhưng mọi người thấy được sự quan tâm của công đoàn trường với mỗi thành viên trong đại gia đình THPT Quỳnh Lưu 2.

Hình ảnh tổ chức sinh nhật theo tháng cho công đoàn viên

Bên cạnh những hoạt động thường nhật ấy, Công đoàn trường THPT Quỳnh Lưu 2 còn có những hoạt động thiện nguyện. Ngoài những quyên góp ủng hộ theo phát động chung của Công đoàn cấp trên, Công đoàn trường đã tích cực tham gia các hoạt động thiện nguyện xã hội một cách thường xuyên như: CBQL, GV, NV luôn tự nguyện, tích cực tham gia vào các hoạt động nhân đạo, từ thiện như: Hiến máu nhân đạo, ủng hộ nạn nhân chất độc da cam, ủng hộ Tết vì người nghèo, mua tăm ủng hộ người mù, thăm hỏi các mẹ Việt Nam Anh hùng, thăm hỏi các GV đã từng công tác tại trường, hỗ trợ các GV có hoàn cảnh khó khăn,….Các hoạt động nhân đạo này đã được duy trì thường xuyên, liên tục trong các nhà trường, góp phần lan tỏa lòng nhân ái tới GV, NV và toàn thể HS trong nhà trường.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động nhân đạo, từ thiện trong thời gian tới, trường tiếp tục bám sát kế hoạch, nhiệm vụ năm học, chương trình phối hợp giữa TW Hội Chữ thập đỏ Việt nam - Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Bộ GD&ĐT tiếp tục tăng cường các hoạt động nhân đạo, từ thiện, phát huy vai trò của các công đoàn viên, gắn hoạt động nhân đạo với các phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực", "Mỗi tổ chức, mỗi cá nhân gắn với một địa chỉ nhân đạo", "Lợn đất tình thương", "Nói lời hay, làm việc tốt" … ; tiếp tục tìm kiếm, lập danh sách trợ giúp những địa chỉ đặc biệt khó khăn trên địa bàn, cùng chung tay chia sẻ với cộng đồng tiến tới xây dựng một xã hội giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.

25

Hình ảnh công đoàn viên tham gia nấu cơm tình nguyện cho người bị cách ly

26

Hình ảnh công đoàn viên tham gia ủng hộ người n

Công đoàn viên tham gia ủng hộ học sinh nghèo đón tết năm 2023

Công đoàn viên tham gia hiến máu nhân đạo năm 2023

27

Hình ảnh đại diện công đoàn trường THPT Quỳnh Lưu 2 trao quà ủng hộ đồng bào lũ lụt tại hội chữ thập đỏ Quỳnh Văn

Hình ảnh lãnh đạo trường THPT Quỳnh Lưu 2 ủng hộ Covid tại xã Quỳnh Thạch

28

Với những kết quả đạt được, hy vọng năm học mới này sẽ có thêm nhiều hoạt động nhân đạo, từ thiện khác trong học đường tiếp tục được nhân rộng với nhiều hình thức, cách làm hiệu quả, ý nghĩa để góp phần vào giáo dục toàn diện nhân cách, đạo đức và lối sống cho HS trên quê hương Quỳnh Lưu.

2.3. Xây dựng câu lạc bộ tình nguyện trong học sinh

Để lan tỏa lòng nhân ái trong nhà trường thì việc xây dựng một câu lạc bộ tình nguyện cho HS là điều hết sức thiết thực. Các em HS khi tham gia vào câu lạc bộ, nhóm tình nguyện đều có điểm chung là trở nên rất xông xáo, nhiệt tình và luôn nỗ lực từng ngày để mang yêu thương, hy vọng đến cho người nghèo, người khuyết tật, trẻ em mồ côi và hơn thế nữa là mong muốn cống hiến vì lợi ích chung của cộng đồng, xã hội.

2.3.1. Mục đích, chức năng của câu lạc bộ tình nguyện

Mục đích của câu lạc bộ tình nguyện:

- Tạo sân chơi lành mạnh cho HS với nhiều phong trào hoạt động đa dạng, phong phú giúp các thành viên hình thành các kỹ năng, chia sẻ kinh nghiệm trong học tập cũng như trong cuộc sống.

- Hòa cùng phong trào tình nguyện của các tổ chức tình nguyện khác, qua đó phát huy tinh thần và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của HS với xã hội.

- Tạo ra các chương trình hoạt động phong phú và bổ ích, phù hợp với nhu cầu lợi ích của HS.

- Thúc đẩy thành viên hành động vì cộng đồng xã hội.

Chức năng của câu lạc bộ tình nguyện:

- Nâng cao tinh thần xung kích tình nguyện trong toàn thể HS trong trường.

- Lập kế hoạch hoạt động tình nguyện cho HS tham gia.

- Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế bằng các chuyến đi tham quan và các hoạt động xã hội tình nguyện.

2.3.2. Thành viên của câu lạc bộ tình nguyện

Là HS đang học tập tại trường tán thành quy chế tổ chức và hoạt động của CLB, có đơn tự nguyện xin gia nhập, được sự chấp thuận của Ban chủ nhiệm câu lạc bộ và sự đồng ý của đoàn trường.

Khi được công nhận là thành viên của CLB, HS gia nhập sẽ được hưởng quyền lợi và có trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ của thành viên theo quy định và được cấp thẻ thành viên Câu lạc bộ.

Thành viên câu lạc bộ tình nguyện do tổ chức đoàn quản lý, chỉ đạo, hỗ trợ

trong các hoạt động thiện nguyện.

2.3.3. Các hoạt động thiện nguyện của câu lạc bộ

29

Được thành lập vào năm 2018, đến nay CLB tình nguyện của Trường THPT Quỳnh Lưu 2 đã có gần 5 năm hoạt động với sứ mệnh: “đâu cần thanh niên có đâu khó có thanh niên”. Câu lạc bộ hiện tại có 80 thành viên và vẫn còn rất nhiều học sinh đang có nguyện vọng tham gia câu lạc bộ. Trong thời gian hoạt động, câu lạc bộ đã mang lại nhiều dấu ấn, đặc biệt là trong thời điểm dịch bệnh Covid câu lạc bộ đã cùng với đoàn trường hỗ trợ tốt các hoạt động như: đo thân nhiệt cho học sinh, ủng hộ gia đình các bạn học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong khi dịch bệnh.

Trong các buổi họp phụ huynh tại trường, CLB đã nhiệt tình hướng dẫn xếp xe cho các cô, các bác phụ huynh đã để lại nhiều ấn tượng đẹp trong lòng các phụ huynh về sự chu đáo và ý thức của các em HS trường THPT Quỳnh Lưu 2.

Trong kỳ thi tốt nghiệp lớp 12, kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, Câu lạc bộ tình nguyện đã nhiệt tình hỗ trợ thí sinh như phát nước uống, hướng dẫn trường thi, phát bút,...).

Trong công tác vệ sinh môi trường, CLB đã kết hợp với đoàn xã Quỳnh Văn làm công tác vệ sinh môi trường ở các vị trí như: Đường liên thôn trước cổng trường, đài tưởng niệm liệt sỹ xã Quỳnh Văn.

Trong công tác an ninh trường học, an toàn giao thông, CLB tình nguyện hỗ trợ đoàn trường, Ban giám thị phát hiện, xử lý nhiều trường hợp vi phạm an toàn giao thông, vi phạm nội quy trường học.

Một điểm đáng được nêu gương là hàng năm CLB đã triển khai chương trình “Kế hoạch nhỏ” thu gom phế liệu để gom quỹ cho CLB tình nguyện có thêm quỹ để hoạt động có hiệu quả hơn.

Qua các hoạt động thiện nguyện, các em HS trong CLB đã nhận lại được những bài học nhân ái, yêu thương và sẻ chia. Hiện nay có nhiều em HS đã đăng ký xin gia nhập chính vì vậy số lượng thành viên CLB tình nguyện ngày càng đông đảo hơn. Đó là tín hiệu vui về lòng nhân ái trong nhà trường được chính các em HS lan tỏa với nhau bằng những hành động đẹp cho nhà trường, gia đình và xã hội.

Trong các hoạt động thiện nguyện do nhà trường tổ chức thì CLB tình nguyện luôn luôn là đội ngũ tiên phong, xung kích đi đầu đề khơi dậy sự nhiệt huyết trong đoàn viên, thanh niên trong trường. Hiện nay CLB tình nguyện đã đề xuất cho Đoàn trường nhiều kế hoạch phụ đạo để giúp đỡ các bạn HS có lực học yếu kém cố gắng vươn lên trong học tập. Điều đáng mừng là các bạn thành viên của CLB đa số là các cán bộ đoàn gương mẫu, có thành tích học tập tốt. Chính điều đó giúp mang lại tiếng nói của CLB tình nguyện đối với các bạn HS trong nhà trường.

30

Hình ảnh đội tình nguyện trường tham gia tiếp sức mùa thi 2019

31

Hình ảnh đội tình nguyện trường tham gia tiếp sức mùa thi 2020

Hình ảnh đội tình nguyện trường tham gia tiếp sức mùa thi 2020

Hình ảnh đội tình nguyện trường tham gia tiếp sức mùa thi 2021

Hình ảnh đội tình nguyện trường tham gia xếp xe cho các cuộc họp

32

phụ huynh tại trường THPT Quỳnh Lưu 2

Hình ảnh đội tình nguyện trường tham gia dọn dẹp tại đài tưởng niệm

các anh hùng, liệt sĩ Quỳnh Văn

2.4. Huy động các nguồn lực cộng đồng để hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học

2.4.1. Huy động nguồn lực thiện nguyện từ phụ huynh, giáo viên, học sinh nhà trường

Giữa gia đình, nhà trường, xã hội, các ban ngành phải có sự thống nhất về quan điểm, chủ trương, mục đích trong việc giáo dục lòng nhân ái cho các em HS thông qua hoạt động thiện nguyện. Có như vậy thì chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục lòng nhân ái cho các em mới không ngừng được nâng cao. Gia đình và xã hội phải có những hiểu biết nhất định về các yêu cầu của nhà trường trong việc giáo dục lòng nhân ái và phải thường xuyên quan tâm đến công tác này.

Với tinh thần “lá lành đùm lá rách”, toàn thể cán bộ, GV, NV và hơn 1000 HS nhà trường đã tham gia chương trình thiện nguyện như ủng hộ miền Trung lũ lụt, ủng hộ người nghèo, ủng hộ GV, HS trong trường có hoàn cảnh khó khăn. Nhà trường không quy định GV, HS phải ủng hộ bao nhiêu, bằng hiện vật hay tiền mặt. GV, HS có thể lựa chọn cách thức thể hiện tấm lòng của mình.

Trong quá trình kết hợp gia đình, nhà trường, xã hội phải hợp thành sự thống nhất ở mục tiêu giáo dục, phương pháp giáo dục để tạo ra hợp lực cùng một hướng. Xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình văn hóa, ông bà, cha mẹ, anh chị mẫu

33

mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, gia đình đoàn kết, thương yêu nhau, bảo vệ cái tốt, cái đúng, chống lại cái xấu, cái ác.

Gia đình, nhà trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc hình thành nhân cách của HS, đặc biệt gia đình có sự kết hợp với nhà trường để quản lý các em, cùng chia sẻ những điều mà các bạn còn băn khoăn. PHHS tích cực tham gia thiện nguyện cùng nhà trường là tấm gương sáng nhất cho các em HS noi theo.

Những năm qua, nhờ vào sự ủng hộ nhiệt tình từ phía PHHS và HS cũ nhà trường mà hiện nay cơ sở vật chất nhà trường đã cơ bản đầy đủ phục vụ cho mục tiêu và nội dung chương trình giáo dục phổ thông 2018. Khi trường cần một nguồn lực phục vụ cho công tác dạy học tốt nhất hay giúp đỡ động viên các hoàn cảnh khó khăn thì nhà trường luôn luôn được các thế hệ HS cũ ủng hộ nhiệt tình. Đó là nguồn động viên chính cũng như minh chứng cho thành công của việc giáo dục lòng nhân ái tại trường THPT Quỳnh Lưu 2.

Năm học 2022-2023 tại buổi lễ sơ kết học kỳ 1, nhà trường đã đánh giá và trao thưởng cho các em HS đạt giải trong kỳ thi HS giỏi cấp tỉnh, HS đạt giải trong cuộc thi sáng tạo KHKT, các GV đạt danh hiệu GV dạy giỏi cấp trường,... dịp này Hội khuyến học nhà trường phối hợp với đoàn thanh niên cũng đã trao bốn mươi lăm suất quà cho HS có hoàn cảnh khó khăn đón tết Qúy Mão 2023 mỗi suất quà trị giá 500.000đ tiền mặt (tổng số tiền quà được trao là 22.500.000đ). Số tiền quà này được huy động từ các nguồn: GV và HS ủng hộ trong lễ sơ kết: 11.241.000đ, sự hỗ trợ của đoàn trường, em Nguyễn Văn Toản cựu Học sinh K33C ủng hộ 4.000.000đ, em Trương Đình Khắc cựu Học sinh K38B2 ủng hộ 1.000.000đ, em Vương Quốc Thế cựu HS K39A ủng hộ 5.000.000đ. Cũng trong buổi lễ, công đoàn nhà trường đã trao quà theo chương trình mẹ đỡ đầu cho 2 học sinh mồ côi cả cha và mẹ với tổng số tiền là 4.000.000đ với mong muốn giúp đỡ các em phần nào giảm bớt khó khăn để vươn lên học tập và rèn luyện tốt hơn.

Đặc biệt vô cùng trân quý những tình cảm, tấm lòng của các GV, các thế hệ HS của trường THPT Quỳnh Lưu 2 trong các hoạt động thiện nguyện. Dịp hè năm 2022, do thiếu thốn về CSVC phục vụ dạy học, nhà trường đã có thư ngõ mong muốn nhận được sự giúp đỡ, sẻ chia của các thầy/cô giáo và các thế hệ HS của trường, và kết quả đã vượt quá sự mong đợi. Từ sự giúp đỡ sẻ chia đó mà giờ đây tất cả các phòng học của các lớp đều đã được trang bị tivi thông minh và hệ thống mạng wifi phục vụ công tác dạy học và các hoạt động giáo dục khác cũng như ủng hộ vào quỹ khuyến học của nhà trường để có nguồn quỹ khen thưởng động viên cho các em học sinh học giỏi, các em HS nghèo vượt khó. Khi cô giáo Vũ Thị Tuyết (là cựu học sinh của trường K38 D2 - Hiện cũng đang là GV dạy bộ môn tiếng anh tại trường) mắc bệnh hiểm nghèo cần rất nhiều chi phí để điều trị thì GV, các thế hệ HS cũng rất nhiệt tình kêu gọi hỗ trợ với tinh thần hỗ trợ nhau trong lúc gặp khó khăn hoạn nạn. Tập thể hội đồng sư phạm nhà trường đã cử các thầy/cô giáo đại diện cho các tổ chức đoàn thể đến bệnh viện thăm hỏi, động viên cô và

34

trao quà hỗ trợ, nhiều tập thể học sinh các khóa đã liên lạc, kêu gọi sự đóng góp từ các bạn của mình với tinh thần của ít lòng nhiều để hỗ trợ cho cô. Nhà trường biết nhiều em đang công tác ở Hà Nội đã đến tận bệnh viện nơi cô đang điều trị để thăm hỏi, động viên, những em ở quê thì đến tận nhà gặp mẹ của cô là cô giáo Nguyễn Thị Nhạn (cũng nguyên là giáo viên tiếng anh của trường Quỳnh Lưu 2) để thăm hỏi và nhờ gửi chút quà động viên cô Tuyết, nhiều tập thể lớp nữa đang cùng nhau trao đổi, triển khai. Tất cả những việc làm đó thể hiện một tình cảm chân thành, trân quý, thể hiện một nét đẹp truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam ta nói chung và của học trò trường THPT Quỳnh Lưu 2 nói riêng.

Hình ảnh cô Tuyết( áo đen bên trái) trước đây dù bệnh tật vẫn tích cực tham gia hoạt động thiện nguyện cùng học sinh lớp chủ nhiệm

Việc huy động nguồn lực thiện nguyện từ PHHS, GV và HS nhà trường để phục vụ cho các hoạt động khuyến học, giúp đỡ HS khó khăn vươn lên trong trong học tập, HS có thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện, HS bị khuyết tật… Đây chính là những việc làm mang tính nhân văn cao đẹp có sức lan tỏa mạnh mẽ đến GV, HS, PHHS và toàn xã hội.

Trong đợt dịch Covid 19 bùng phát, với tinh thần tương thân tương ái, nhà trường kết hợp tổ chức Đoàn triển khai ủng hộ các bạn HS hiện đang là Fo, F1. Sau khi phát động trong thời gian ngắn, nhà trường đã nhận được sự sẻ chia của hơn 1000 HS hiện đang học tập tại trường và nhiều HS cũ cũng gửi tấm lòng đáng quý nhằm góp phần giảm bớt khó khăn cho các bạn HS.

35

Nguồn ủng hộ sẽ phục vụ cho xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho việc học có hiệu quả, hỗ trợ cho GV, HS có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập và rèn luyện

Đoàn trường huy động nguồn lực ủng hộ học sinh khó khăn khi dịch bệnh

Đoàn trường huy động nguồn lực ủng hộ đồng bào lũ lụt

36

Một số hình ảnh ủng hộ cô Vũ Thị Tuyết không may bị bệnh hiểm nghèo

2.4.2. Nguồn lực cộng đồng từ các tổ chức doanh nghiệp

Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã Quỳnh Văn, huyện Quỳnh Lưu và các xã lân cận luôn có sự quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của xã nhà. Hàng năm các doanh nghiệp đều có những phần quà trao cho các HS có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập trong các dịp khai giảng, lễ tết.

Nhà trường thường xuyên trao đổi với các tổ chức doanh nghiệp về các hoạt động khuyến học của nhà trường, hoặc các hoạt động nhân ái với mong muốn có sự đồng hành quý báu của các tổ chức doanh nghiệp. Khi có sự đồng hành của các tổ chức doanh nghiệp là tiền đề phát triển các nguồn lực phục vụ cho hoạt động thiện nguyện.

Năm 2021 sau khi nhà trường phát động chương trình ủng hộ “tết vì học sinh nghèo”, sau hai mươi ngày phát động, nhà trường đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của các thầy cô giáo, PHHS, các thế hệ HS của trường và đặc biệt là các tổ chức doanh nghiệp. Chương trình đã thu được 76,860.000đ (Bảy mươi sáu triệu tám trăm sáu mươi ngàn đồng). Số tiền đó được nhà trường trao cho 76 em HS hỗ trợ gia đình các em đón tết với mức 1.000.000đ/học sinh và 860.000đ được chuyển vào quỹ khuyến học để giúp đỡ HS nghèo vươn lên trong học tập, để các em cảm

37

nhận được sự quan tâm ấm áp từ nhà trường và xã hội, các em lấy đó làm động lực để cố gắng vươn lên học tập và rèn luyện tốt hơn.

2.4.3. Xây dựng quỹ khuyến học của trường

Từ những đóng góp của các GV, PHHS, HS nhà trường, “quỹ khuyến học” được thành lập năm 2008. Nguồn từ đóng góp ủng hộ hằng năm của cán bộ GV, nhân viên; Sự ủng hộ của các doanh nghiệp, cựu HS của trường. Chi quỹ khuyến học hằng năm: Hỗ trợ HS nghèo, HS có thành tích xuất sắc trong học tập.

Hàng năm Hội khuyến học nhà trường đã rà soát danh sách những HS có hoàn cảnh gia đình khó khăn nhưng cố gắng vươn lên trong học tập và rèn luyện, đồng thời tham khảo thêm ý kiến của các thầy/cô giáo đang làm công tác chủ nhiệm lớp. Hội khuyến học nhà trường đã trao các suất quả cho các em HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong các dịp lễ tết, các dịp sơ, tổng kết năm học.

Bên cạnh đó Hội khuyến học còn khen thưởng các HS có thành tích cao trong các kỳ thi như: Kỳ thi chọn HS giỏi cấp tỉnh, Kỳ thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển sinh vào lớp10.

khăn

Hình ảnh Hội khuyến học trao quà cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn

38

2.5. Xây dựng kế hoạch kiểm tra và tiêu chí đánh giá thi đua giáo dục lòng nhân ái cho học sinh thông qua hoạt động thiện nguyện

Xây dựng tiêu chí, phương hướng, đánh giá công tác giáo dục lòng nhân ái cho HS thông qua hoạt động từ thiện một cách hợp lý, khoa học nhằm đánh giá chính xác, công bằng cho công tác giáo dục lòng nhân ái một cách có hiệu quả. Từ đó giúp các em nhận thức đầy đủ về bản thân, phát huy mặt tích cực, khắc phục khuyết điểm để không ngừng tiến bộ. Động viên, khuyến khích đội ngũ CBQL, GV, HS thực hiện có hiệu quả công tác này.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra và tiêu chí đánh giá giáo dục lòng nhân ái cho HS thông qua hoạt động thiện nguyện, tiêu chuẩn thi đua hằng tuần, hằng tháng và từng kỳ học, quy định các danh hiệu thi đua cũng như các hình thức kỷ luật trong nhà trường sao cho phù hợp với thực tiễn, đồng thời cụ thể hóa các tiêu chuẩn thi đua.

Ban chấp hành đoàn trường cá nhân phụ trách công tác theo dõi thi đua tập thể của lớp. Tổng hợp điểm thi đua cả tuần, tháng và công bố kết quả thi đua đồng thời biểu dương, khen thưởng những HS có đóng góp tích cực vào công tác này.

Bảng nội quy cộng trừ điểm thi đua năm học 2022 -2023 do Đoàn trường

THPT Quỳnh Lưu 2 xây dựng (Phụ lục 7).

- Xếp thi đua hàng tuần được tính trên tổng các điểm sổ đầu bài; điểm chấm vệ sinh; điểm bảo quản CSVC, Xe đạp; điểm cộng – trừ vi phạm; điểm cộng hoạt động thiện nguyện, điểm cộng các dịp phát động thi đua theo chủ điểm, hoạt động. Thứ hạng được xếp từ thấp đến cao.

- Xếp thi đua tháng, được dựa vào Tổng điểm quy đổi của thứ hạng mỗi tuần: Thứ 1: 1000 điểm; thứ 2: 995 điểm; mỗi thứ tiếp theo trừ 5 điểm (lớp có thứ hạng tuần là 39 có điểm quy đổi: 1000 – 39*5 = 805 điểm).

Ghi chú:

- Điểm cộng các hoạt động ở tuần nào thì cộng vào tuần đó (trong trường

hợp người phụ trách báo muộn thì bổ sung và cộng vào tuần tiếp)

- Cộng không quá 5 điểm/mỗi loại hình hoạt động.

- Học sinh bị trừ điểm vi phạm vào ngày thứ 7, thì trừ vào điểm thi đua ở

tuần tiếp theo.

2.6. Biểu dƣơng, khen thƣởng những học sinh có đóng góp tích cực trong các hoạt động thiện nguyện

Nhằm động viên, khuyến khích HS có đóng góp tích cực trong các hoạt động thiện nguyện, khen thưởng được xem là một phương pháp khích lệ tinh thần hiệu quả tạo động lực cho các em nỗ lực học tập tốt hơn. Có rất nhiều hình thức tuyên dương khác nhau như: Khen thưởng bằng giấy khen hoặc giấy chứng nhận,

39

khen thưởng bằng cách viết tên lên bảng, khen thưởng bằng buổi tiệc liên hoan nhỏ,… Bên cạnh đó, thông tư 27/2020/TT-BGDDT quy định rất rõ cách đánh giá học sinh tiểu học theo CTGDPT mới bổ sung hình thức “Thư khen” trong hoạt động khen thưởng học sinh và lớp học tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, hàng tuần giáo viên chủ nhiệm kết hợp với cán bộ lớp trao thư tin đến tận tay HS nhằm động viên khích lệ các em.

Bên cạnh đó tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, các GV đã sáng tạo ra rất nhiều hình thức khen thưởng, tuyên dương khác nhau như tặng bông hoa học tốt, món quà ngợi khen hay làm các cờ thi đua để trao tặng cho các em HS có thái độ, hành vi tốt hoặc có những sự đột phá mới mẻ trong học tập. Điều này không những làm tăng khả năng hợp tác, nỗ lực trong các nhiệm vụ học tập mà còn tạo cho các em niềm vui, sự hào hứng khi được thầy cô, bạn bè ghi nhận những tiến bộ, và sự cố gắng của bản thân.

Hình ảnh khen thưởng các cán bộ đoàn nhiệt tình trong công tác thiện nguyện

3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

3.1. Mục đích khảo sát

Nhằm đánh giá thực trạng giáo dục lòng nhân ái thông qua các hoạt động thiện cho học sinh Trường THPT Quỳnh Lưu 2, đánh giá được sự cấp thiết của các giải pháp đề ra để giáo dục lòng nhân ái cho HS. Từ đó xác định được các giải pháp trong sáng kiến kinh nghiệm có thực sự hiệu quả và có tính khả thi cao.

40

3.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát

3.2.1 .Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:

3.2.1.1. Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề

nghiên cứu hiện nay không?

Khảo sát các ý kiến của CBQL, GV, PHHS, HS trong nhà trường về các biện pháp giáo dục lòng nhân ái cho HS thông qua hoạt động thiện nguyện để đánh giá những việc đã làm được, chưa làm được. Tìm hiểu những tồn tại, bất cập của thực trạng.

Để khảo sát nội dung này, chúng tôi đã tạo ra bảng tính Google Form như Phụ lục 1, sau đó gửi cho toàn thể CBQL, GV, HS, PHHS tham gia khảo sát qua các nhóm zalo và nhóm các cá nhân. Kết quả thu được được nhóm tác giả tổng hợp thống kê, phân tích và xử lý số liệu để có bảng tổng hợp chung.

3.2.1.2. Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu

hiện tại không?

Để khảo sát nội dung này, tương tự như trên, chúng tôi gửi bảng tính Google

Form như Phụ lục 2 trên cùng mẫu với Phụ lục 1, sau đó xử lý số liệu như trên.

3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

- Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với

thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4).

- Về tính cấp thiết gồm: Không cấp thiết (1 điểm); Ít cấp thiết (2 điểm); Cấp

thiết (3 điểm); Rất cấp thiết (4 điểm).

- Về tính khả thi gồm: Không khả thi (1 điểm); Ít khả thi (2 điểm); Khả thi

(3 điểm); Rất khả thi (4 điểm).

- Kết quả khảo sát trên form được xử lý và tính trung bình bằng phần mềm

Excel.

3.3. Thời gian khảo sát

Khảo sát được tiến hành trong thời gian tháng 4 năm 2023

3.4. Đối tƣợng khảo sát

3.4.1. Bảng Tổng hợp các đối tượng khảo sát

Chúng tôi nghiên cứu dựa trên việc xem xét các văn bản chỉ đạo, các báo cáo tổng kết, hồ sơ lưu trữ về giáo dục lòng nhân ái thông qua hoạt động thiện nguyện của học sinh THPT để tiến hành thu thập, xử lí thông tin; khảo sát ý kiến theo 2 mẫu khảo sát với 2 câu hỏi khảo sát. Số lượng đối tượng khảo sát bao gồm:

41

Đối tƣợng

TT 1 Cán bộ quản lý

Số lƣợng 4

2 Giáo viên

3 Phụ huynh học sinh

88

4 Học sinh

200

200

3.4.2. Nhận xét

Tổng số GV đồng ý tham gia khảo sát khi được yêu cầu đạt tỷ lệ 100% (96/96). tổng số HS tham gia khảo sát đạt 92,5% (185/200) so với tổng HS hiện có (có 15 HS và PHHS không tham gia khảo sát vì lý do khách quan). Các thành viên tham gia khảo sát với tinh thần trách nhiệm cao, trả lời đúng trọng tâm nội dung việc khảo sát, cho ý kiến đánh giá theo chính kiến bản thân, không có sự tác động khách quan.

3.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

3.5.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

3.5.1.1. Bảng Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

Các thông số TT Các giải pháp

Mức

4,00 4 1 Tăng cường tuyên truyền cho học sinh về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giáo dục lòng nhân ái trong xã hội

3,95 4 2 Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, đoàn thể cùng với học sinh trong các hoạt động thiện nguyện

3 Xây dựng câu lạc bộ tình nguyện cho học sinh 3,76 4

2,80 3 4 Huy động các nguồn lực cộng đồng để hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động thiện nguyện

3,78 4 5 Xây dựng kế hoạch kiểm tra và tiêu chí đánh giá thi đua giáo dục lòng nhân ái cho học sinh thông qua hoạt động thiện nguyện

3,76 4 6 Biểu dương, khen thưởng những học sinh có đóng góp tích cực trong các hoạt động thiện nguyện

Biểu đồ khảo sát tính cấp thiết của giải pháp thể hiện ở phụ lục 3 của sáng

kiến kinh nghiệm.

3.5.1.2. Từ số liệu thu được ở Bảng trên có thể rút ra những nhận xét sau:

42

- Toàn bộ người tham gia khảo sát đều đánh giá tính cấp thiết ở Mức 3 và Mức 4 (Cấp thiết và Rất cấp thiết) của giáo dục lòng nhân ái cho HS tại các trường THPT, các giải pháp giáo dục lòng nhân ái cho HS thông qua các hoạt động thiện nguyện trong trường học nói chung, trường THPT Quỳnh Lưu 2 nói riêng.

- Hoạt động thiện nguyện cần phù hợp với HS; cần có mối liên hệ với PHHS để có sự đồng hành cùng với HS trong các hoạt động giáo dục lòng nhân ái cho HS.

Qua kết quả khảo sát cho thấy các biện pháp nghiên cứu đề xuất đều cần thiết và có khả năng thực hiện được. Kết quả khảo sát, nghiên cứu cho thấy phần lớn các biện pháp hỗ trợ giáo dục lòng nhân ái qua các hoạt động thiện nguyện là thực sự cấp thiết. Nhà trường đã tổ chức một số hoạt động thiện nguyện phù hợp với HS, thu hút được sự tham gia của các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường, bước đầu có tác dụng tích cực, giúp HS rèn luyện và hình thành nhân cách tốt trở thành một HS ngoan, một công dân có ích cho xã hội.

3.5.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

3.5.2.1. Bảng Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Các thông số TT Các giải pháp Mức

3,98 4 1 Tăng cường tuyên truyền cho học sinhvề ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giáo dục lòng nhân ái trong xã hội

2.98 3 2 Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, đoàn thể cùng với học sinh trong các hoạt động thiện nguyện

3 Xây dựng câu lạc bộ tình nguyện cho học sinh 4,00 4

3.93 4 4 Huy động các nguồn lực cộng đồng để hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động thiện nguyện

3 3 5 Xây dựng kế hoạch kiểm tra và tiêu chí đánh giá thi đua giáo dục lòng nhân ái cho học sinh thông qua hoạt động thiện nguyện

3,99 4 6 Biểu dương, khen thưởng những học sinh có đóng góp tích cực trong các hoạt động thiện nguyện

Biểu đồ khảo sát tính khả thi của giải pháp thể hiện ở phụ lục 3 của sáng

kiến kinh nghiệm.

3.5.2.2. Từ số liệu thu được ở Bảng trên có thể rút ra những nhận xét sau:

43

- Toàn bộ người tham gia khảo sát đều đánh giá tính cấp thiết ở Mức 3 và Mức 4 (Cấp thiết và Rất cấp thiết) của việc giáo dục lòng nhân ái cho HS, các giải pháp nhằm giáo dục lòng nhân ái cho HS qua các hoạt động thiện nguyện trong trường học nói chung, trường THPT Quỳnh Lưu 2 nói riêng, nhưng đã có sự biệt giữa “sự cấp thiết” (có 5 mức Rất cấp thiết) và “tính khả thi” (chỉ có 4 mức Rất khả thi).

- Việc phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, đoàn thể cùng với HS trong các

hoạt động thiện còn chưa thật sự hiệu quả.

Ngoài kết quả khảo sát bằng mẫu hỏi, chúng tôi đã có những cuộc trò chuyện, trao đổi với GV có nhiều kinh nghiệm trong nhà trường và ngoài trường để có những trao đổi học hỏi. Các ý kiến đều cho rằng, các biện pháp nghiên cứu đề xuất ra đều cần thiết và có khả năng thực hiện được với giáo dục lòng nhân ái cho HS.

Kết quả khảo sát, nghiên cứu cho thấy phần lớn các biện pháp hỗ trợ giáo dục lòng nhân ái qua các hoạt động thiện nguyện là khả thi và mang lại nhiều kết quả. GV, HS, PHHS đã có cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng về giáo dục lòng nhân ái qua các hoạt động thiện nguyện, cùng chung tay lan tỏa lòng nhân ái và tạo nên sức mạnh, sự đoàn kết của nhà trường. Có thể khẳng định tính vựợt trội của giáo dục lòng nhân ái cho HS thông qua hoạt động thiện nguyện có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học và hình thành nhân cách cho HS.

Nội dung, hình thức, chủ đề về giáo dục lòng nhân ái cho HS thông qua hoạt động thiện nguyện tương đối đa dạng, lồng ghép nhiều hoạt động. Qua đó nâng cao hiểu biết, kinh nghiệm và các kĩ năng sống của HS, chính vì vậy mà thu hút HS tự nguyện, tích cực tham gia các hoạt động thiện nguyện và hưởng ứng tích cực.

4. Thực nghiệm

4.1. Mục đích thực nghiệm

Kiểm tra tính hiệu quả và khả thi của sáng kiến kinh nghiệm

4.2. Tổ chức thực nghiệm

4.2.1. Công tác chuẩn bị

- Điều tra thực trạng về giáo dục lòng nhân ái của HS tại trường

* Nghiên cứu đối tượng thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu học sinh về cả ba mặt nhận thức, thái độ và hành vi về lòng nhân ái của HS và trao đổi với giáo viên chủ nhiệm lớp về thực trạng lòng nhân ái của các em HS trong lớp.

* Xây dựng tài liệu thực nghiệm: Xây dựng kế hoạch cụ thể cho hoạt động

thiện nguyện của trường, của các lớp.

44

* Bồi dưỡng giáo viên: Về kiến thức, kĩ năng, cách thức tổ chức các hoạt

động thiện nguyện có hiệu quả.

4.2.2.Tổ chức thực hiện

- Dựa trên kế hoạch thiện nguyện đã xây dựng, các tổ chức đoàn thể cùng với

giáo viền và học sinh tham gia các hoạt động thiện nguyện.

- Quan sát ý thức của HS trong các hoạt động thiện nguyện xem các em có

tích cực tham gia, có hứng thú với các hoạt động thiện nguyện không.

- Tiến hành đánh giá kết quả đạt được sau các hoạt động thiện nguyện. - Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm: Tiêu chí đánh giá theo kết quả nghiên cứu về nhận thức về lòng nhân ái của CBQL, GV, PHHS, HS và tác dụng của giáo dục lòng nhân ái mang lại cho HS. Sử dụng cách tính phần trăm (%), điểm trung bình ( X ), phân tích, đánh giá và kết luận nghiên cứu.

4.3. Nội dung thực nghiệm

Thực nghiệm theo nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.

4.4. Địa điểm, thời gian và đối tƣợng thực nghiệm

Đề tài được nghiên cứu tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An qua các năm học 2020-2021, 2021-2022, 2022-2023 và tiến hành thực nghiệm tại trường vào năm học 2022-2023. Đối tượng thực nghiệm là HS trường THPT Quỳnh Lưu 2, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

4.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm

4.5.1. Kết quả định tính

Các em HS rất hào hứng tích cực trong các hoạt động thiện nguyện do nhà

trường tổ chức.

Các giáo viên chủ nhiệm gần gũi với HS, phối hợp với PHHS quan tâm và

đồng hành cùng các em HS trong các hoạt động thiện nguyện.

Đoàn trường cùng với các em HS chủ động trong các hoạt động thiện

nguyện.

4.5.2. Kết quả định lượng

Để đánh giá về nhận thức đúng đắn giáo dục lòng nhân ái cho HS của CBQL,

GV, PHHS và các em HS, chúng tôi đã đưa ra câu hỏi với các mức độ:

(1) Hoàn toàn không đúng; (2) Không đúng; (3) Không chắc chắn;

(4) Đúng; (5) Hoàn toàn đúng.

Kết quả khảo sát CBQL, GV, PHHS và HS trong nhà trường đều đồng ý về giáo dục lòng nhân ái là “Thể hiện sự thương yêu, mong muốn chia sẻ về tinh thần, vật chất của bản thân với người nghèo khổ, thấp kém hơn X =4.36 (Phụ lục 4)

45

Như vậy, phần lớn CBQL, GV và HS trường THPT Quỳnh Lưu 2 đều có đánh giá đúng về lòng nhân ái. Điều đó chứng tỏ công tác tuyên truyền, các hoạt động thể hiện lòng nhân ái bằng các hoạt động thiện nguyện đã được tuyên truyền, phổ biến một cách rộng rãi trong đội ngũ nhà giáo và lực lượng giáo dục trong thời gian qua đã có hiệu quả.

Để đánh giá vai trò, tác dụng của giáo dục lòng nhân ái đối với việc giáo dục đạo đức HS, chúng tôi khảo sát qua 92 cán bộ, GV cùng 200 HS và 200 PHHS. Kết quả khảo sát thể hiện ở Phụ lục 5.

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các ý kiến đều cho rằng hoạt động giáo dục lòng nhân ái cho HS qua các hoạt động thiện nguyện có vai trò rất quan trọng có trị trung bình chung 3,95 (mức độ quan trọng và rất quan trọng). Ý nghĩa quan trọng nhất được cán bộ, GV, HS và PHHS đánh giá là “Giáo dục lòng nhân ái giúp học sinh làm những điều tốt đẹp cho người khác, nhất là những người gặp khó khăn, hoạn nạn”.

Một khảo sát về sự hứng thú của HS khi tham gia hoạt động thiện nguyện càng chứng tỏ các em HS đã có ý thức trong các hoạt động tình nguyện. Các em làm việc tốt bằng cái “tâm”. Qua tự đánh giá của HS, cho thấy đa số HS đã có thói quen và hứng thú thực hiện những yêu cầu chuẩn mực hành vi liên quan đến lòng nhân ái, có 77.0% thường xuyên thực hiện các việc làm tốt; Thỉnh thoảng thực hiện chiếm: 23%.

Biểu đồ đánh giá sự hứng thú của học sinh khi tham gia hoạt động nhân ái

Những việc làm nhân ái không phải là việc to lớn mà chính là những chia sẻ

46

trong cuộc sống hàng ngày như: giúp đỡ bố mẹ dọn dẹp, nấu ăn hay giúp đỡ thầy cô, bạn bè, giúp một cụ già qua đường, giúp một em bé bị lạc, giúp đỡ người khuyết tật…

Để đánh giá mức độ thực hiện hành động nhân ái của HS trong cuộc sống. Chúng tôi nêu câu hỏi cho HS, với 5 mức độ (1) Không thực hiện; (2) Rất ít thực hiên; (3) Thi thoảng; (4) Thường xuyên; (5) Rất thường xuyên. Kết quả thu được thể hiện dưới bảng sau:

Học sinh TT Nội dung

X 4,65 TB 1 1 Giúp đỡ người có hoàn cảnh khi họ gặp bất hạnh, khó khăn

4,37 2 2 Sự quan tâm của bản thân đến mọi người xung quanh đặc biệt những người có hoàn cảnh khó khăn

3,98 4 3 Chia sẻ về mặt vật chất và tinh thần của mình giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn, thiệt thòi

3,55 7

4 Lòng yêu thương bản thân, biết khoan dung, tha thứ cho bản thân và biết cách chăm sóc, bảo vệ bản thân trước nguy hiểm

4,32 3 5 Động viên để những người từng phạm lỗi lầm sửa đổi, cố gắng vươn lên

6 3,65 5 Phê phán lên án hành động trái luân thường đạo lí, lẽ phải, Bênh vực kẻ yếu hèn và biết cách kêu gọi cộng đồng bảo vệ lẽ phải

3,58 6 7 Khoan dung đối với mọi người, trong đó có người từng mắc lỗi

Trung bình 4,01

Kết quả khảo sát cho thấy HS sau khi được giáo dục lòng nhân ái qua các hoạt động thiện nguyện trong xã hội đã chủ động tham gia và tham gia ở mức độ thường xuyên ( X = 4,01). Đó là minh chứng cho hiệu quả mà các biện pháp giáo dục lòng nhân ái cho HS mang lại.

47

4.6. Kết luận về thực nghiệm

Quá trình thực nghiệm cùng những kết quả rút ra sau thực nghiệm cho thấy mục đích thực nghiệm đã được hoàn thành, tính khả thi và hiệu quả của giáo dục lòng nhân ái cho HS thông qua hoạt động thiện nguyện đã được minh chứng. Chính nhờ vào việc HS tham gia tích cực hoạt động thiện nguyện thì HS có cơ hội trải nghiệm cuộc sống nhiều hơn, mạnh dạn, linh hoạt trong các hoàn cảnh, các em được rèn luyện nhiều kỹ năng và bồi đắp nên một trái tim biết yêu thương. Việc chuyển giao cho GV thực nghiệm một cách thuận lợi và được vận dụng một cách sinh động, không gặp phải những trở ngại gì lớn và các mục đích dạy học được thực hiện một cách toàn diện, vững chắc thể hiện ở sự thành công của thực nghiệm sư phạm.

PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Quá trình xây dựng Đề tài

Trong quá trình xây dựng đề tài chúng tôi đã rất trăn trở về giáo dục lòng nhân ái tại trường THPT. Bởi vì hiện nay tình trạng bạo lực học đường vẫn còn tiếp diễn, nhiều học sinh còn vi phạm pháp luật. Chính vì điều đó nên từ năm 2020 đến nay chúng tôi đã nghiên cứu và thử nghiệm các biện pháp để giáo dục lòng nhân ái cho HS giúp hoàn thiện nhân cách tốt cho HS THPT trước khi bước vào đời trở thành những công dân tốt và có ích cho xã hội.

Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát triển năng lực của HS, giúp HS phát triển toàn diện là một tất yếu, là quy luật tồn tại và phát triển của ngành giáo dục đào tạo Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại mới. Chính vì thế trong quá trình giảng dạy tại trường, chúng tôi đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu các biện pháp để rèn luyện các kĩ năng tự học mang tính tích cực cho HS có hiệu quả.

Qua quá trình triển khai nhận thấy đề tài đã đóng góp được một số vấn đề như

sau:

- Tính mới mẻ: Đề tài đề xuất được các biện pháp giáo dục lòng nhân ái cho HS THPT thông qua hoạt động thiện nguyện việc góp phần giáo dục đạo đức HS.

Đây là năm học đầu tiên cả nước triển khai dạy và học theo chương trình mới nên sáng kiến này có thể xem là một trong số ít những tài liệu đã trải qua thực nghiệm cho kết quả tốt để các thầy cô giáo tham khảo trong những năm tới.

- Tính sáng tạo: Đề tài giúp GV, HS thấy được tầm quan trọng của giáo dục lòng nhân ái trong cuộc sống và đem lại nhiệt huyết hành động vì cộng đồng và biết yêu thương lẫn nhau; tạo nên những con người giàu lòng nhân ái trong tương lai đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục.

- Tính hiệu quả: Đề tài đã góp phần nâng cao hiệu quả trong giáo dục phẩm chất đạo đức cho HS, thúc đẩy sự hình thành và phát triển các phẩm chất khác cũng như

48

kỹ năng sống cho HS. Tạo nên “tâm thiện” cho HS, giúp các em có những hoạt động thiện nguyện.

Tôi đã tiến hành thực nghiệm tại trường THPT nơi tôi công tác và kết quả thực nghiệm cho thấy tính khả quan của đề tài. Đề tài có khả năng ứng dụng rộng rãi trong các trường THPT.

- Tính ứng dụng: Qua quá trình áp dụng các biện pháp trong đề tài, lòng nhân ái của HS ngày càng được lan tỏa trong và ngoài nhà trường. Đó là tín hiệu đáng mừng thể hiện tính hiệu quả của Đề tài.

2. Ý nghĩa của Đề tài

2.1. Ý nghĩa lý luận

Giáo dục lòng nhân ái cho HS là một việc cần thiết. Trong giáo dục HS luôn là chủ thể của mọi hoạt động cho nên cái “tôi” của các em luôn luôn trỗi dậy. Nếu các em không được lan tỏa tình yêu thương, sự sẻ chia thì các em sẽ dễ sa ngã, hư hỏng, các em sẽ dần có lối sống ích kỷ, hẹp hòi.

2.2. Ý nghĩa thực tiễn

Việc giáo dục lòng nhân ái cho HS đã mang lại nhiều tín hiệu đáng mừng cho sự nghiệp giáo dục HS tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, HS thấy được tầm quan trọng của việc giáo dục lòng nhân ái. Khi có lòng nhân ái thì HS sẽ biết cách thể hiện sự nhân ái bằng các hành động cụ thể. Chính điều đó sẽ khiến các em học HS ngoan ngoãn và sống có lẽ phải.

3. Kiến nghị

3.1. Đối với Phụ huynh học sinh

Cần quan tâm nhiều hơn các hoạt động thiện nguyện của HS tại trường THPT Quỳnh Lưu 2. Tạo điều kiện cho các HS tham gia các hoạt động tình nguyện, đồng hành cùng các con trong các hoạt động nhân đạo.

3.2. Đối với giáo viên

Trong các giờ học hoạt động ngoài giờ lên lớp tăng cường giáo dục lòng nhân ái cho HS, thường xuyền nêu gương những bạn HS tích cực trong các hoạt động thiện nguyện…Quan tâm chú ý đến các em HS, thường xuyên hỏi thăm nắm bắt tâm lý HS về những khó khăn trong cuộc sống để có những sẻ chia kịp thời.

3.3. Đối với học sinh

Cần chủ động hơn trong các hoạt động thiện nguyện bởi vì “ Cho đi sẽ còn mãi”, “Đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên” cho thiện nguyện các em cứ mạnh dạn tham gia bằng cả trái tim yêu thương.

4. Hƣớng phát triển của đề tài

Trong thời gian tới chúng tôi tiếp tục nghiên cứu phát triển đề tài không giới hạn là giáo dục lòng nhân ái cho HS THPT mà còn có thể áp dụng với nhiều cấp học khác nhau. Đề tài còn góp phần lan tỏa lòng nhân ái đến toàn xã hội.

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ GD-ĐT (2010). Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học - Tài liệu dành cho giáo viên. NXB Giáo dục.

[2] Đỗ Tuyết Bảo (2001). Giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện đổi mới hiện nay. Luận án tiến sĩ, Học viện Hành chính.

[3] Lê Thị Bừng (1998). Gia đình - trường học đầu tiên của lòng nhân ái. NXB Giáo dục.

[4] Diane Tillman (2010). Những giá trị sống dành trẻ từ 8 đến 14 tuổi. NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.

[5] Nguyễn Thị Kim Dung (2001). Một số biện pháp giáo dục quan hệ nhân ái giữa học sinhở trường trung học cơ sở. Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

[6] Will Glennnon - Marry Ryan và cộng sự (2009). Rèn luyện lòng nhân ái. NXB Phụ nữ.

[7] Võ Văn Th ắng (2006). Nhân ái - Một giá trị văn hóa truyền thống cần kế thừa và phát huy trong việc xây dựng lối sống ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí Triết học số 7, tr 39-43.

[8] Nguyễn Xuân Thanh (2009). Giáo dục lòng nhân nghĩa cho học sinhphổ thông. Luận án tiến sĩ Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

[9] Tài liệu trên mạng Internet.

[10] Những kinh nghiệm của các đồng nghiệp.

Quỳnh Lưu, tháng 12 năm 2022 Đồng tác giả

50

PHỤ LỤC 1 Câu hỏi trƣng cầu ý kiến

Để giáo dục lòng nhân ái cho học sinh thông qua các hoạt động thiện nguyện có hiệu quả và góp phần giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, xin các anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính cầp thiết của các biện pháp được đề xuất dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 4.

- Cho 4 điểm nếu rất cấp thiết - Cho 3 điểm nếu cấp thiết - Cho 2 điểm nếu ít cấp thiết - Cho 1 điểm nếu không cấp thiết

TT

Các biện pháp

Cấp thiết (3 điểm)

Tính cấp thiết Ít cấp Rất cầp thiết thiết (2 điểm) (4 điểm)

Không cấp thiết (1 điểm)

1

Tăng cƣờng tuyên truyền cho học sinh về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giáo dục lòng nhân ái trong xã hội

2

Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, đoàn thể cùng với học sinh trong các hoạt động thiện nguyện.

3

Xây dựng câu lạc bộ tình nguyện cho học sinh.

4

Huy động các nguồn lực cộng đồng để hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động thiện nguyện.

5

6

Xây dựng kế hoạch kiểm tra và tiêu chí đánh giá thi đua giáo dục ng nhân ái cho học sinhthông qua hoạt động thiện nguyện. thƣởng Biểu dƣơng, khen những học sinhcó đóng góp tích cực trong các hoạt động thiện nguyện.

PHỤ LỤC 2 Câu hỏi trƣng cầu ý kiến

Để giáo dục lòng nhân ái cho học sinh thông qua các hoạt động thiện nguyện có hiệu quả và góp phần giáo dục đạo đức cho Học sinh tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, xin các anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 4.

- Cho 4 điểm nếu rất khả thi

- Cho 3 điểm nếu khả thi

- Cho 2 điểm nếu ít khả thi

- Cho 1 điểm nếu không khả thi

Tính khả thi

TT

Các biện pháp

Rất khả thi (4 điểm)

Ít khả thi (2 điểm)

Khả thi (3 điểm)

Không khả thi (1 điểm)

1

2

Tăng cƣờng tuyên truyền cho học sinhvề ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giáo dục lòng nhân ái trong xã hội Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, đoàn thể cùng với học sinhtrong các hoạt động thiện nguyện

Xây dựng câu lạc bộ tình nguyện cho học sinh

3

4

5

Huy động các nguồn lực cộng đồng để hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động thiện nguyện Xây dựng kế hoạch kiểm tra và tiêu chí đánh giá thi đua giáo dục lòng nhân ái cho học sinhthông qua hoạt động thiện nguyện

6

Biểu dƣơng, khen thƣởng những học sinhcó đóng góp tích cực trong các hoạt động thiện nguyện

PHỤ LỤC 3

Một số hình ảnh về khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp giáo dục lòng nhân ái cho học sinh tại trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 2

PHỤ LỤC 4

Kết quả khảo sát CBQL, GV, PHHS và HS về giáo dục lòng nhân ái

CBQL, GV PHHS HS Chung Nội dung X TB X TB X TB X TB TT

4,58 5 4,09 4 3,74 7 4,14 5 1 Con người biết yêu thương bản thân, biết khoan dung, tha thứ cho bản thân

4,53 6 4,21 3 3,86 4 4,20 4 2 Giúp cho con người biết chăm sóc, bảo vệ bản thân trước nguy hiểm

4,44 7 3,99 5 3,82 5 4,08 7 Là tình yêu thương của con người với con người 3

4,68 2 3,84 7 3,83 6 4,12 6 4 Sự bao dung, quan tâm đến người khác và không làm tổn thương người khác

4,66 3 4,23 2 4,1 1 4,33 2 5

Sự quan tâm, giúp đỡ làm những điều tốt đẹp cho người khác, nhất là những người gặp khó khăn, hoạn nạn

4,65 4 3,97 6 4 2 4,21 3 6

Lòng nhân ái là một giá trị nhân văn, thể hiện sự thương yêu con người với bản thân, mọi người và sự vật xung quanh qua nhận thức, thái độ, tình cảm và các hành vi phù hợp

4,81 1 4,28 1 3,98 3 4,36 1 7

Thể hiện sự thương xót, mong muốn chia sẻ về tình cảm, vật chất của bản thân với người nghèo khổ, thấp kém hơn mình

Trung bình 4,62 4,09 3,90 4,20

PHỤ LỤC 5

Khảo sát đánh giá vai trò, tác dụng của giáo dục lòng nhân ái

đối với việc giáo dục đạo đức HS

CBQL,GV PHHS HS Chung

TT Nội dung X TB X TB X TB X TB

1 3,99 5 3,55 5 3,59 5 3,71 5

Giúp cho học sinh biết khoan dung tha thứ cho bản thân và biết cách chăm sóc, bảo vệ bản thân trước nguy hiểm

2 4,04 4 4,13 1 3,84 2 4,00 2 Để gắn kết những trái tim lại với nhau giúp cho xã hội ngày càng vững mạnh hơn

3 4,08 3 3,97 3 3,81 3 3,95 4 Giáo dục lòng nhân ái để học sinh tránh làm tổn thương người khác

4 4,14 2 3,98 2 4,25 1 4,12 1

Giáo dục lòng nhân ái giúp học sinh làm những điều tốt đẹp nhất cho người khác, nhất là những người gặp khó khăn, hoạn nạn

5 4,24 1 3,87 4 3,73 4 3,95 4

Lòng nhân ái là thể hiện sự ban ơn, ban phát tình cảm, vật chất của bản thân với người nghèo khổ, thấp kém hơn mình

Trung bình 4,10 3,90 3,84 3,95

PHỤ LỤC 6

Những chia sẻ của học sinhvề lòng nhân ái trong nhà trƣờng

`

Những chia sẻ về lòng nhân ái tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 của bạn Hồ Thị Phương, học sinh lớp 12D5 (Bạn ấy là một học sinh khuyết tật nhưng có sự cố gắng tuyệt vời vươn lên trong hoàn cảnh để có thành tích học tập tốt)

PHỤ LỤC 7

Một số hình ảnh sản phẩm của các cuộc thi do Đoàn trƣờng tổ chức

PHỤ LỤC 8

Một số hình ảnh hoạt động tập thể để tạo sự đoàn kết và lan tỏa lòng nhân ái cho học sinh trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 2

HS trường THPT Quỳnh Lưu 2 tích cực tham gia hưởng ứng

chương trình “Những bước chân vì cộng đồng”

Đoàn trường THPT Quỳnh Lưu 2 tham gia chương trình “Đồng diễn sân

trường huyện Quỳnh Lưu” và đạt giải nhất

Học sinh tham gia tham quan học tập các di tích lịch sử

Học sinh trường tham gia hoạt động tập thể do huyện đoàn tổ chức

PHỤ LỤC 9

Nội quy thi đua do Đoàn trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 2 xây dựng

năm học 2022 - 2023

NỘI DUNG CỘNG – TRỪ ĐIỂM

THANG ĐIỂM CỘNG – TRỪ

Cộng 1 điểm/HS/lượt tham gia (không quá 5 điểm/ đợt)

Lớp có HS tham gia các hoạt động VHVN, bảng báo, phát thanh... cho trường, Đoàn, công tác thiện nguyện

Cộng 1 điểm/lượt (được đảm bảo bí mật) Lớp có HS tham gia tố giác HS vi phạm với Đoàn trường, giám thị

Tham gia các hoạt động, cuộc thi do trƣờng, đoàn tổ chức (kể cả bóng đá, bóng chuyền,...)

Cộng 5 điểm Đạt giải nhất

Cộng 4 điểm Đạt giải nhì

Cộng 3 điểm Đạt giải 3

Cộng 2 điểm Đạt giải KK

Cộng 1 điểm Tham gia nhưng không đạt giải

Trừ 5 điểm Không tham gia

Cộng 1 điểm

Lớp nạp đủ, đúng tiến độ các khoản đóng góp của đoàn

Trừ 5 điểm

Lớp không nạp đủ, đúng tiến độ các khoản đóng góp của đoàn

Trừ 2 điểm/HS/lượt vi phạm

Các vi phạm nội quy trường học ảnh hưởng xấu đến công việc dạy – học, vệ sinh trường lớp, cơ sở vật chất, quan hệ giữa thầy – trò, quan hệ giữa HS– HS(kể cả trên mạng xã hội hay ngoài trƣờng học). Ví dụ: đi học muộn; xả rác không đúng nơi quy định; không đồng phục, không dép quai hậu hoặc giày; nói xấu, nói bậy trên mạng, ngồi hàng cách quảng trong các buổi tập trung ngoài trời....

Trừ 5 điểm/HS/lượt vi phạm (Riêng việc Tháo sơ vin, đi trong sân không sơ vin -2 điểm/lƣợt) Các vi phạm có tính cố tình, ảnh hưởng xấu đến nhân cách và đạo đức học sinh hoặc các lỗi cố tình vi phạm (kể cả trên mạng xã hội hay ngoài trƣờng học) như: Trèo tường; xúc phạm nhân phẩm giáo viên, cán bộ nhân viên nhà trường, học sinh; gây gỗ đánh nhau, đưa người ngoài vào trường; hút thuốt; sử dụng rượu bia, ma túy; Sử dụng điện thoại trong buổi Lễ ngoài trời, trong tiết học....

Tóc nhuộm màu, mặc các loại trang phục không đúng quy định (Quần rách, áo phông cổ tròn,...)

Trừ 5 điểm/HS/lượt vi phạm

Trừ 5 điểm/HS/lượt vi phạm. - Vi phạm 2 lượt hạnh kiểm kỳ không quá trung bình; Vi phạm từ 3 lượt trở lên thì xếp loại hạnh kiểm yếu. Các vi phạm về pháp luật như: Luật giao thông đường bộ, luật phòng chống cháy nổ, luật phòng chống ma túy..... Đi học về dừng xe quá 1/2 phần đƣờng bên trái chiều đi từ Trƣờng ra các hƣớng. Các lỗi vi phạm luật giao thông (Đi xe trên 50cc trở lên khi chƣa có bằng, đi xe dƣới 50cc khi chƣa đủ 16 tuổi, không đội mũ Bảo hiểm…); trèo tường, không chấp hành hiệu lệnh của Bảo vệ và tổ giám thị; chạy trốn; gian lận trong kiểm tra; khai sai họ tên; khai sai lớp học;

Trừ 1 điểm/HS/lượt vi phạm Lớp tập trung chậm khi tham gia các hoạt động ngoài trời

Trừ 1 điểm/HS/lượt vi phạm Lớp không có ghế ngồi, lộn xộn trong các buổi tập trung

Lớp không nạp sổ đầu bài cuối tuần Tính 0 điểm

Trừ 1 điểm/lượt vi phạm Lớp nạp sổ đầu bài cuối tuần không đúng nơi quy định

Trừ 1 điểm/ 1 lượt giáo viên Sổ đàu bài lớp mà GVBM không ghi tên bài, nhận xét, ký cho điểm

PHỤ LỤC 10

Một số ghi nhận sự đoàn kết và lòng nhân ái của tập thể nhà trƣờng