SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI

NÂNG CAO NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH QUA GIỜ HỌC NÓI VÀ NGHE TRONG MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

LĨNH VỰC VĂN HỌC

Nghệ An, năm 2023

2

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT KIM LIÊN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI

NÂNG CAO NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH QUA GIỜ HỌC NÓI VÀ NGHE TRONG MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

LĨNH VỰC VĂN HỌC

Tác giả Trường Số điện thoại : Lữ Thị Phương Lan : THPT Kim Liên, huyện Nam Đàn : 0911527275

Nghệ An, năm 2023

3

MỤC LỤC

1 1 1 2 2 2 2 4 4 4 4 5 5 5 5 7

8

8

13

14

19

24

PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………… 2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………………….. 4. Giả thiết khoa học………………………………………………….… 5. Nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu……………………………………… 6. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………. 7. Đóng góp mới của đề tài…………………………………………….. PHẦN II NỘI DUNG Chương I: Cơ sở lí luận………………………………………….……… 1.1. Khái niệm về năng lực giao tiếp …………………………………… 1.2. Cấu trúc của năng lực giao tiếp ……………………………….…… 1.3. Tiêu chuẩn đánh giá năng lực giao tiếp …………………………… Chương II: Cơ sở thực tiễn …………………………………………….. 2.1. Cấu trúc chương trình Ngữ văn 10 ………………………………… 2.2. Thực trạng …………………………………………………………. 2.2.1. Thuận lợi ……………………………………..…………………. 2.2.2. Khó khăn ……………………………………..…………………. Chương III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH QUA GIỜ HỌC NÓI VÀ NGHE 3.1. Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động nói, nghe trong giờ học Nói và Nghe. 3.2. Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo. GP1: Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động tương tác nhóm GP2: Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động thuyết trình. 3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe theo chương trình đổi mới giáo dục. 3.3.1. Mục đích khảo sát ………………………….…………….………. 3.3.2. Nội dung khảo sát ………………………….……………..……… 3.3.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .……..………………… 3.3.4. Đối tượng khảo sát .……………………………………………… 3.3.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 3.3.6. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 3.4. Đánh giá chung .………………………….………………..……….. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 24 24 24 24 25 26 28

4

29 1.Kết luận .………………………….……………….………..…………. 29 2. Khuyến nghị .…………………………………………………………. TÀI LIỆU THAM KHẢO .…………………………………………..…. 31 PHỤ LỤC .………………………………………………………………. 32

5

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Văn học là bộ môn nghệ thuật, lấy con người làm đối tượng nhận thức trung tâm, lấy hình tượng làm phương thức biểu đạt nội dung và lấy ngôn từ làm chất liệu xây dựng hình tượng. Văn học có các chức năng cơ bản: nhận thức, giáo dục và thẩm mỹ. Nói cách khác, hành trình đến với Văn học là hành trình hướng con người đến chân-thiện-mỹ. Bởi vậy Ngữ văn là một môn học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Trong thời đại 4.0, giáo dục có những bước chuyển rất mạnh mẽ và có rất nhiều phương pháp dạy học Ngữ văn được áp dụng: dạy học hợp tác; dạy học khám phá; dạy học giải quyết vấn đề; phương pháp đàm thoại gợi mở; phương pháp đóng vai; phương pháp dạy học theo mẫu… Tất cả những phương pháp đó đang dần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh; giúp các em hứng thú hơn với việc học Ngữ văn; trau dồi tri thức, kỹ năng; hoàn thiện nhân cách chuẩn bị hành trang bước vào tương lai.

Xã hội ngày càng phát triển, sự cạnh tranh cũng ngày càng quyết liệt, tri thức và nhiệt huyết mới chỉ là điều kiện cần. Để có thể thăng tiến dễ dàng, gặt hái nhiều thành công học sinh phải trau dồi kỹ năng giao tiếp thật thông minh, khéo léo - một trong những điều kiện đủ. Kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ giúp các em diễn đạt hiểu biết, suy nghĩ, mong muốn, yêu cầu của bản thân với mọi người. Đây là một trong những kỹ năng mềm cần thiết cho mọi người, mọi thời đại nên không phải tự nhiên mà người ta nâng tầm giao tiếp lên thành nghệ thuật.

Trên tinh thần đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới bộ môn Ngữ văn nói riêng, phương pháp dạy học hướng mọi hoạt động đến học sinh thì việc rèn cho các em năng lực giao tiếp thực sự là một yêu cầu quan trọng

Ở phạm vi sáng kiến này, tôi xin được tập trung vào vấn đề: Một số giải pháp nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe trong môn Ngữ văn lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

2. Mục đích nghiên cứu

Rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh qua hoạt động nói, nghe theo chương trình đổi mới giáo dục sẽ khiến năng lực, phẩm chất học sinh được nâng cao. Qua đó góp phần đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới được Bộ GD&ĐT ban hành.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.

- Khách thể nghiên cứu: Năng lực giao tiếp của học sinh trung học phổ

thông (học sinh lớp 10)

6

- Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao năng lực giáo tiếp cho học

sinh qua giờ học Nói và nghe theo chương trình đổi mới giáo dục.

4. Giả thiết khoa học

Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này thì có thể nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và nghe trong môn Ngữ văn lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông mới

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lí luận, khảo sát đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực để rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và nghe theo chương trình đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới môn Ngữ văn nói riêng ở trường THPT.

5.2. Phạm vi nghiên cứu

* Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất ba giải pháp sau:

- Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động nói và nghe

trong giờ học Nói và Nghe.

- Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt

động thảo luận tương tác nhóm.

- Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt

động thuyết trình.

* Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 3 năm2023.

6. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện sáng kiến này, tôi đã vận dụng và phối hợp nhiều phương pháp trong đó có các phương pháp cơ bản sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra, khảo sát; Phương pháp phân tích, thống kê, đối chứng các số liệu và phương pháp thực nghiệm.

7. Đóng góp mới của đề tài

Năm học 2022 - 2023, từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 3 năm 2023. Tôi đã thực nghiệm đề tài: Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe trong môn ngữ văn lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

Về lý luận: Sáng kiến đóng góp với các bạn đồng nghiệp dạy bộ môn Ngữ văn về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay: chú trọng hình thành cho học sinh các kỹ năng NGHE, NÓI, ĐỌC, VIẾT.

7

Về thực tiễn: Đi sâu vào đề tài này, thông qua giảng dạy bộ môn mình phụ trách, tôi muốn đưa ra một số giải pháp mà bản thân tôi đã thực hiện ở trường THPT nhằm giúp học sinh nâng cao năng lực giao tiếp qua giờ học Nói và Nghe băng cách giúp học sinh xác định và nắm rõ mục tiêu chính của chủ đề; hướng dẫn học sinh lập dàn ý bài nói và nghe bằng việc đưa ra các thông số đánh giá để học sinh biết có khả năng nói - nghe đến mức nào; nhắc nhở học sinh biết tận dụng hiệu quả của giao tiếp phi ngôn ngữ; rèn cho học sinh kỹ năng lắng nghe; tăng cường kĩ năng trình bày cho học sinh, rèn kỹ năng giao tiếp qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo như hoạt động tương tác nhóm và hoạt động thuyết trình, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển phẩm chất, năng lực giao tiếp cho học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện. Từ đó, giúp các em trở nên bản lĩnh, sẵn sàng đối mặt với những ý kiến trái chiều và mạnh dạn bảo vệ quan niệm riêng của cá nhân.

8

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1. Khái niệm về năng lực giao tiếp

- Năng lực giao tiếp là khả năng giao tiếp có liên quan đến những người khác với độ chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, chặt chẽ, chuyên môn, hiệu quả và phù hợp. Đó là một thước đo để xác định mức độ các mục tiêu nào của sự tương tác đang đạt được.

1.2. Cấu trúc của năng lực giao tiếp

- Năng lực ngôn ngữ

- Năng lực văn hóa - xã hội

- Năng lực logic

- Năng lực lập luận

- Năng lực tín hiệu học

1.3. Tiêu chuẩn đánh giá năng lực giao tiếp

- Khả năng thích ứng: là khả năng đánh giá tình hình và khi cần thiết thay đổi hành vi, mục tiêu để đáp ứng nhu cầu của sự tương tác. Nó là tín hiệu cao nhận thức về quan điểm, lợi ích, mục tiêu và phương pháp giao tiếp của người khác, luôn sẵn sàng để sửa đổi những hành vi và mục tiêu của chính mình để thích ứng với các tình huống tương tác.

- Tham gia đàm thoại (giao tiếp): tương tác trong giao tiếp là một yếu tố xác định mức độ mà các cá nhân tham gia vào đàm thoại (giao tiếp) với người khác. Cụ thể là những người tham gia trong giao tiếp không giống nhau về sự chăm chú và khả năng nhận thức, khả năng cảm thụ.

- Quản lý đàm thoại: Là cách điều chỉnh về sự tương tác của những người tham gia đàm thoại. Đây là một vấn đề hiểu biết về các quy tắc giao tiếp, trao đổi với nhau. Các quy tắc giao tiếp cũng giống như hành vi xã hội khác có điều kiện và đạt được theo cùng một cách.

- Đồng cảm: Là khả năng để minh chứng sự hiểu biết và sự chia sẻ các ý kiến trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Nó là một khả năng bẩm sinh của con người cho rằng khả năng để hiểu được những kinh nghiệm độc đáo của người khác. Nó kết nối mọi người với nhau trên một mức độ có ý nghĩa và hoàn thành. Nó chứng tỏ thái độ chăm sóc của một người hướng về người khác. Nó giúp mọi người hiểu nhau tốt hơn. Nó thường dẫn đến hội thoại hướng tới các vấn đề tình cảm. Nó xây dựng một mối quan hệ cá nhân với những người khác. Nó giúp giảm bớt những phản ứng với người khác

9

về thái độ hoặc hành vi. Nó giúp giảm bớt những thành kiến hoặc giả định tiêu cực về người khác. Nó mang đến nhiều ý nghĩa, hữu nghị hơn, gần gũi hơn về tình bạn.

- Hiệu quả: Hiệu quả đề cập đến mức độ mà những người giao tiếp chia sẻ cùng có ý nghĩa và mục tiêu thích hợp liên quan đến kết quả. Mã hóa hiệu quả và quy trình giải mã dẫn đến ý nghĩa đôi bên cùng chia sẻ. Cùng nhau chia sẻ sẽ dẫn đến sự lĩnh hội hiểu biết lẫn nhau về nhận thức.

- Phù hợp: Là một tiêu chí cơ bản để xác định năng lực giao tiếp, phù hợp là khả năng duy trì sự mong đợi của một tình huống. Các cá nhân điển hình sử dụng những kỳ vọng và kịch bản của họ tiếp cận với một hoàn cảnh tương tác. Họ cũng xây dựng ấn tượng của mình về một năng lực giao tiếp trên cơ sở nhận thức của họ về các hành vi khác của lời nói và không phải lời nói có liên quan đến sự tương tác thiết lập.

CHƯƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1. Cấu trúc chương trình Ngữ văn 10

Ngữ văn 10 có 09 bài học, gồm hai tập:

Tập 1 có 05 bài học: Sức hấp đẫn của truyện kể, Vẻ đẹp của thơ ca, Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận, Sức sống của sử thi, Tích trò sân khấu dân gian. Những bài học này sẽ giúp người học củng cố và bổ sung kiến thức và đặc điểm của một số loại, thể loại văn bản quen thuộc như: truyện; thơ trữ tình; kịch bản văn học chèo, tuồng; văn bản nghị luận… đồng thời biết cách thực hành đọc, viết, nói và nghe.

Tập 2 có 04 bài học, thể hiện những đòi hỏi mới của việc tiếp nhận và vận dụng kiến thức về loại, thể loại văn bản, nhất là văn bản thông tin: Nguyễn Trãi - “Dành còn để trợ dân này”, Quyền năng của người kể chuyện, Thế giới đa dạng của thông tin, Hành trang cuộc sống.

Cuối sách có 4 bảng hỗ trợ tra cứu các thuật ngữ, các yếu tố Hán Việt, các tên

riêng nước ngoài xuất hiện trong những bài học của mỗi tập.

Như vậy, Ngữ văn 10 thực sự đổi mới, tiếp cận văn bản theo đặc trưng thể loại đã trở thành mối quan tâm lớn của cả người dạy và người học, nó cho phép người dạy - người học sáng tạo, tích cực, chủ động, đặc biệt lúc này học sinh là mặt trời xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục (Rút xô) là cơ hội để năng lực giao tiếp phát triển.

2.2. Thực trạng

2.2.1. Thuận lợi

Trong chương trình Ngữ văn 10, học sinh được tiếp cận các văn bản theo thể

10

loại rất phong phú, điều này khơi gợi được nhiều hứng thú cho giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy cũng như hoạt động học. Và tài liệu về các thể loại khá dễ tìm đối với cả giáo viên và học sinh. Công nghệ thông tin phát triển, các em cũng trở nên năng động, tư duy cũng nhanh nhạy hơn.

Hơn nữa, chương trình được xây dựng theo hướng mở; không quy định chi tiết về nội dung dạy học và các văn bản cụ thể mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp. Quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về văn học, tiếng Việt và một số văn bản quan trọng của văn học dân tộc là nội dung thống nhất bắt buộc đối với học sinh toàn quốc. Môn Ngữ văn hướng tới cho học sinh cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, biết đồng cảm, sẻ chia, có cá tính và đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với tiếng Việt và văn học, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá.

Ngoài các năng lực chung, chương trình môn Ngữ văn 10 năm nay tập trung giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp và năng lực thẩm mỹ; cung cấp hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về văn học và tiếng Việt để góp phần phát triển vốn học vấn căn bản của một người có văn hoá; hình thành và phát triển con người nhân văn, biết tiếp nhận, cảm thụ, thưởng thức, đánh giá các sản phẩm ngôn từ và các giá trị cao đẹp trong cuộc sống.

Điểm khác biệt nhất so với các chương trình trước đây là chương trình Ngữ văn lần này được xây dựng xuất phát từ các phẩm chất và năng lực cần có của người học để lựa chọn nội dung dạy học. Các yêu cầu cần đạt của mỗi lớp tập trung vào bốn kỹ năng lớn: Đọc, Viết, Nói và Nghe. Đọc bao gồm yêu cầu đọc đúng và đọc hiểu. Yêu cầu về đọc hiểu bao gồm các yêu cầu hiểu văn bản (trong đó có cả đọc thẩm mỹ, cảm thụ, thưởng thức và đánh giá) và hiểu chính mình (người đọc). Viết không chỉ yêu cầu học sinh biết viết chữ, viết câu, viết đoạn mà còn tạo ra được các kiểu loại văn bản, trước hết là các kiểu loại văn bản thông dụng, sau đó là một số kiểu loại văn bản phức tạp hơn. Đặc biệt, nói và nghe căn cứ vào nội dung của đọc và viết để luyện tập cho học sinh trình bày, nói và nghe tự tin, có hiệu quả; từ nói đúng đến nói hay. Khuyến khích học sinh trao đổi và tranh luận. giáo viên cần khơi gợi, vận dụng kinh nghiệm và vốn hiểu biết đã có của học sinh về vấn đề đang học, từ đó tổ chức cho các em tìm hiểu, khám phá để tự mình bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện những hiểu biết ấy. Cần khuyến khích học sinh trao đổi và tranh luận, đặt câu hỏi cho mình và cho người khác khi đọc, viết, nói và nghe. Bên cạnh việc phát huy tính tích cực của người học, giáo viên cần chú ý tính chuẩn mực của người thầy cả trong tri thức và kỹ năng sư phạm. Chú ý yêu cầu dạy học tích hợp (tích hợp nội môn, liên môn, xuyên môn) và yêu cầu dạy học phân hóa. Đa dạng hoá các phương

11

pháp, hình thức tổ chức và phương tiện dạy học; tránh máy móc rập khuôn, không tuyệt đối hoá một phương pháp trong dạy đọc, viết hay nói và nghe mà biết vận dụng các phương pháp linh hoạt, phù hợp; mở rộng không gian dạy học và các hình thức học tập

2.2.2. Khó khăn

Thực tế ý thức tự học ở hầu hết học sinh còn hạn chế. Học sinh chưa xác

định được sự cần thiết của môn học. Các em không có thói quen đọc sách nghiên cứu, không quan tâm đến việc tìm đọc các tác phẩm văn học, chỉ đọc đoạn trích ở SGK. Vì vậy, việc đem lại hiệu quả như mong muốn.

Bên cạnh đó, các em học sinh lớp 10 vừa rời THCS, vẫn quen với kiểu học môn Ngữ văn từ trước nay: đọc – chép một cách thụ động; học theo những ghi chép ấy, không có kỹ năng; cũng như không phát huy được tính sáng tạo, năng lực thực hành vận dụng nghe, nói, đọc, viết trong môn học. Bởi vậy, năng lực giao tiếp không có cơ hội để rèn giũa, tôi luyện, những đổi mới vẫn tồn tại ở mặt lý thuyết.

Từ thực trạng dạy và học ở trường THPT cho thấy giáo viên và học sinh nhận thức đúng đắn vai trò và ý nghĩa của việc dạy đổi mới PPDH trong bộ môn Ngữ văn. Mặc dù vẫn còn gặp những khó khăn trong quá trình triển khai việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp của học sinh vẫn chưa thật sự được chú ý .

Để việc đổi mới PPDH đạt hiệu quả cao, cần phải có sự đổi mới từ hình thức đến nội dung, phương pháp. Đồng thời, bản thân giáo viên và học sinh cũng phải có ý thức trách nhiệm trong việc trau dồi kiến thức, trình độ chuyên môn, đào sâu kiến thức, áp dụng các phương pháp dạy học kĩ thuật hiện đại vào trong dạy học bộ môn. Như vậy mới khơi dậy sự hứng thú, yêu thích của học sinh đối với môn Ngữ văn.

Từ những lí do trên cho thấy, việc lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học là rất quan trọng và việc lựa chọn rèn luyện nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe theo chương trình đổi mới giáo dục là vô cùng cần thiết.

12

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH QUA GIỜ HỌC NÓI VÀ NGHE

3.1. Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động nói và nghe trong giờ học Nói và Nghe.

* GV giúp HS xác định và nắm rõ mục tiêu chính của chủ đề cần luyện

nói, nghe là gì?

Chính chủ đề là điểm tựa, gợi ý cho phần luyện nói, luyện nghe. Gợi ý sao để tất cả học sinh đều được nói, được nghe không đi quá xa với chủ đề. Chẳng hạn như: Chủ đề “Nói lời cảm ơn”, “Những người bạn tốt”….. nếu đi quá sâu vào chủ đề sẽ dễ lẫn sang dạy đạo đức. Vì thế, để khắc phục điều này giáo viên chỉ định hướng cho các em mấy lưu ý:

CHUẨN BỊ NÓI:

- Lựa chọn đề tài

- Tìm ý và sắp xếp ý

- Xác định từ ngữ then chốt

CHUẨN BỊ NGHE:

- Tìm hiểu trước về bài nói

- Ghi lại thông tin trong quá trình nghe

KHI THỰC HÀNH NÓI VÀ NGHE:

Người nói Người nghe

- Chú ý lắng nghe bài nói

- Nêu đề tài bài nói, trình bày lí do lựa chọn bài nói - Nghe trên tinh thần xây dựng

- Trình bày các ý theo đề cương - Đặt câu hỏi

- Tóm tắt bài nói và mở rộng nâng cao

- Trao đổi với người nói một số quan điểm của mình

Chính những định hướng ngắn gọn này mà các em tương tác tốt với giáo viên, có những em không ngần ngại nhờ giáo viên hướng dẫn chọn đề tài; tìm ý và sắp xếp ý; mở rộng nâng cao vấn đề khi nói… đồng thời, biết cách đặt câu hỏi khi nghe. Việc trao đổi qua lại này, khiến năng lực giao tiếp của học sinh được nâng cao bởi sự

13

mạnh dạn, dám bày tỏ những trăn trở của bản thân, những bỡ ngỡ ban đầu được giải tỏa.

* GV hướng dẫn HS lập dàn ý bài nói và nghe và đưa ra các thông số

đánh giá để HS biết có khả năng nói – nghe đến mức nào

Ví dụ: lập dàn ý bài nghe nói: giới thiêu, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của

một tác phẩm truyện

Mở bài

Giới thiệu về tác giả và tác phẩm

Thân bài

* Giá trị nội dung:

- Nêu những ý chính về nội dung và bài học rút ra từ tác phẩm của truyện

- Đánh giá, nhân xét nội dung truyện

* Giá trị nghệ thuật:

- Đưa ra những nghệ thuật đặc sắc trong truyện

- Đánh giá hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong tác phẩm

truyện

Kết bài

Khẳng định giá trị của tác phẩm.

Rubic đánh giá bài nói

CẦN ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC CỐ GẮNG TIÊU CHÍ (5 – 7 điểm) (8 – 10 điểm) (0 – 4 điểm)

1 điểm 2 điểm 3 điểm

Hình thức Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Trình bày tương đối đầy đủ, hấp dẫn Trình bày tương đối đầy đủ, hấp dẫn (3 điểm) Chưa tự tin Tự tin thể hiện Tự tin thể hiện

Có sự sáng tạo

1 – 4 điểm 5 – 6 điểm 7 điểm Nội dung

(7 điểm) Nội dung đầy đủ kết cấu cơ bản của văn Nội dung đúng, đủ và trọng tâm Nội dung đúng, đủ và trọng tâm

14

bản truyền thuyết Có sự mạch lạc Có sự mạch lạc

Nhiều nội dung kể chưa mạch lạc, liên kết

Thể hiện rõ giọng điệu và âm hưởng hào hùng của truyền thuyết Thể hiện rõ giọng điệu và âm hưởng hào hùng của truyền thuyết

Không rút ra ý nghĩa

Rút ra được ít nhất 2 ý nghĩa truyền thuyết Rút ra được nhiều hơn 2 ý nghĩa truyền thuyết

Có liên hệ cuộc sống.

Điểm

TỔNG

Với việc làm này, giáo viên đã thúc đẩy năng lực giao tiếp của các em lên một mức mới: giúp các em định hình rõ trước khi giao tiếp cần chuẩn bị chu đáo về cả ý tứ và ngôn từ; cái gì trình bày trước, cái gì trình bày sau, giọng nói thế nào để đạt hiệu quả giao tiếp cao nhất.

* GV nhắc nhở HS biết tận dụng hiệu quả của giao tiếp phi ngôn ngữ

Nếu lời nói và chữ viết (ngôn ngữ) là phương tiện giao tiếp cực kì quan trọng trong đời sống xã hội thì giao tiếp phi ngôn ngữ cũng có ý nghĩa quan trọng không kém. Mỗi ánh mắt, nụ cười, cử chỉ, hành động,v.v. đều có ý nghĩa của nó và là phương tiện giúp những người tiến hành giao tiếp hiểu được nhau. Một nghiên cứu cho thấy rằng, trong giao tiếp thông qua hình thức nói, thì tác động của từ ngữ chỉ chiếm 30 - 40%, phần còn lại là tác động của giao tiếp phi ngôn ngữ, bao gồm: nét mặt, nụ cười, ánh mắt, cử chỉ, hành động, trang phục, không gian giao tiếp,…Giao tiếp phi ngôn ngữ phản ánh chân thật và đầy đủ các mối quan hệ, do đó, học sinh cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây để tận dụng hiệu quả của giao tiếp phi ngôn ngữ, nhằm không chỉ giúp người ta hiểu được nhau, mà còn giúp hoàn thiện các mối quan hệ, giúp con người sống đẹp hơn, có ý nghĩa hơn: phát huy việc tiếp xúc bằng mắt một cách thích hợp để cho mọi người biết mình thực sự thích thú khi giao tiếp với họ; luôn nở nụ cýời làm cho cuộc đời đẹp hơn, mọi người cảm thấy ấm áp thân thiện, gần gũi với nhau hõn; đừng vô tình có những cử chỉ thái độ dễ gây hiểu lầm; hãy làm cho cuộc giao tiếp bằng ngôn ngữ hiệu quả hơn bằng cách sử dụng kèm theo những điệu bộ, cử chỉ khi nói; luôn thể hiện sự thích thú lắng nghe người khác khi giao tiếp và điều đặc biệt nên nhớ là đứng hay ngồi cũng phải ngay ngắn, chững chạc, trông thoải mái tự tin, nhưng cũng đừng quá cứng nhắc, căng thẳng và trịnh trọng.

15

Định hướng này khích lệ học sinh chỉn chu hơn trong giao tiếp, nhận ra sức

mạnh của những điều tưởng như rất nhỏ mà không hề nhỏ.

* GV rèn cho HS kỹ năng lắng nghe

Lắng nghe là kĩ năng cơ bản và bí quyết giúp thành công trong giao tiếp, nếu có kĩ năng lắng nghe học sinh sẽ đặt được mình vào vị thế kẻ mạnh, trở thành người dễ gần, dễ mến. Vì lắng nghe, khác với nghe ở chỗ, nghe là một quá trình thụ động, trong đó chúng ta đón nhận tất cả các âm thanh đến tai mình còn lắng nghe là một quá trình chủ động; lắng nghe bao gồm việc sử dụng các kiến thức và kinh nghiệm hiện có để hiểu thông tin mới. Lắng nghe giúp ta thu thập được nhiều thông tin để hiểu và giải quyết vấn đề; giúp ta hiểu người khác và ứng xử phù hơp. Biết lắng nghe các ý tưởng sáng tạo sẽ nảy sinh nhiều hơn khi các cuộc giao tiếp cởi mở. Nhưng đây là một kĩ năng khó và rất nhiều người chưa biết lắng nghe. Lí do mà chúng ta khó tạo được cho mình kĩ năng lắng nghe có thể có rất nhiều lý do. Có những nguyên nhân chủ quan thuộc về người nghe như: sự xao nhãng, nghe qua loa, phân tán chú ý; cảm nhận tiêu cực về đề tài; chỉ nghĩ về mình; cảm nhận tiêu cực về người nói. Cũng có thể nguyên nhân là do phía nguời nói mức độ quan tâm thấp đối với người nghe. Hay nguyên nhân xuất phát từ sự khác nhau về tốc độ truyền và nhận tin (Trung bình nói 125-150 từ/phút; đọc nhanh gấp 2-3 lần nói; người nghe xử lý thông tin nhanh gấp 2-3 lần người đọc; con người suy nghĩ nhanh hơn từ 10-20 lần họ nói).

Để có được kĩ năng lắng nghe, học sinh phải: tập trung chú ý vào nguời nói; tự gợi mở hiểu biết cho mình khi nghe; lắng nghe gắn với quan sát cách ứng xử. Cần phải chú ý tới những thông điệp thông qua cách ứng xử của đối phương, vì nó có thể thống nhất hoặc không thống nhất với lời nói của đối phương. Cần phải lưu ý rằng, sử dụng kĩ năng lắng nghe là nhằm để thực hiện ba mục đích:

Thứ nhất, là lắng nghe để thu thập thông tin. Để tìm kiếm dữ liệu hoặc các vấn đề mà ta cần biết. Chúng ta cần phải chú ý đến các cử chỉ, điệu bộ, giọng nói để chắt lọc thông tin chính xác, cần thiết đồng thời chủ động nghe và lái câu chuyện theo mục đích của mình bằng một số phương pháp như: Đặt câu hỏi; phương pháp gợi mở - phương pháp khống chế; phương pháp cân bằng - phương pháp xoay chuyển,v.v.

Thứ hai, là lắng nghe để giải quyết vấn đề. Người nghe phải có khả năng phân tích, tổng hợp. Một số thủ thuật nhằm lắng nghe để giải quyết vấn đề là: ghi nhanh những gợi ý để phản hồi, cố gắng đoán trước được ý nghĩ của họ, tổng kết lại toàn bộ câu chuyện, sau đó phân tích và đưa ra thông tin phản hồi.

Thứ ba, là lắng nghe để thấu cảm. Mọi người đều muốn người khác lắng nghe mình. Việc thấu hiểu hoàn toàn rất khó nhưng vẫn có thể hiểu, chia sẻ được với người khác. Lắng nghe để thấu cảm đòi hỏi khéo léo, tế nhị, có hiểu biết và đặc biệt có sự tin tưởng. Vì vậy người nghe phải cố gắng không ngắt lời, tỏ ra hiểu, thông cảm với

16

nói, chờ thời điểm thích hợp mới trình bày ý kiến phản hồi của mình. Muốn lắng nghe để thấu cảm người nghe phải dùng câu hỏi để hiểu sâu hơn suy nghĩ của người khác.

Nhờ thao tác này mà học sinh nhận ra: NÓI thế nào để người NGHE thấy dễ hiểu nhất, tìm cách thuyết phục họ bằng ngôn từ. Chính tư duy kiểu ấy thúc đẩy khả năng ngôn ngữ của các em lên một tầm mới, giao tiếp sẽ thuần thục và khả năng tương tác vì thế cũng tốt hơn.

* GV hỗ trợ HS kĩ năng thấu hiểu sự khác biệt và giải quyết những xung

đột

Trong một tập thể mỗi một con người đều có những nét khác biệt, đồng thời là sự xuất hiện của những cuộc xung đột giữa các cá nhân trong nội bộ tổ chức nguyên nhân chính là do năng lực giao tiếp quá kém. Vì vậy, mỗi học sinh phải thấu hiểu được sự khác biệt và có khả năng giải quyết những xung đột. Sự xung đột nó có cội nguồn sâu xa là ở sự khác biệt. Khi giao tiếp gặp vấn đề, nguyên nhân thông thường là do khác nhau về nhận thức hoặc khác nhau về giao tiếp. Để giảm thiểu các xung đột học sinh phải thấu hiểu sự khác biệt bằng các tìm hiểu những phong cách giao tiếp và lối suy nghĩ khác nhau, không phản ứng lại với thái độ quá khích và nhận biết lối suy nghĩ của người đối diện là thiên về cụ thể hay trừu tượng. Giao tiếp tốt đóng vai trò rất quan trọng trong việc giảng hòa. Để hoàn thiện giao tiếp học sinh cần phải trước hết là tự nhận thức bản thân và tự nhận trách nhiệm. Đây là những bước đầu tiên phải làm để giải quyết xung đột. Thật khó có thể làm đối phương thay đổi, nhưng nếu bạn tự điều chỉnh cách cư xử của mình thì người khác cũng sẽ có phản ứng tích cực hơn. Tiếp theo, hãy giả định điều tốt nhất. Nếu chúng ta không có chứng cứ rõ ràng thì đừng bao giờ đặt ra nhiều nghi vấn. Và hãy tự hỏi mình có phải đang cố tình cãi cọ chỉ để lẩn tránh một điều gì đó, chẳng hạn nói lời xin lỗi? Hoặc tranh luận chỉ nhằm thỏa mãn tính tự phụ hay sự kiêu căng. Kế tiếp hãy nghĩ xem mình có bị điều gì tác động không. Đừng nên xem thường những tác động ngoại cảnh. Khi bị căng thẳng mệt mỏi hay đang giận dữ, HS có thể xử sự không đúng mực. Phải cư xử như người lớn, giữ bình tĩnh và nói chuyện trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau trong cuộc sống; kiểm soát cảm xúc, dù giận dữ đến đâu cũng nên “tiên trách kỉ hậu trách nhân”; lắng nghe và không vội đánh giá hay đưa ra những giả định; tìm hiểu vấn đề, đặt câu hỏi để bảo đảm rằng mình thật sự hiểu điều đối tác đang nói, chịu khó tìm hiểu mọi khía cạnh của vấn đề; cung cấp đầy đủ thông tin để "đối phương" có thể hiểu quan điểm của mình. Cuối cùng là nói những điều mình đang nghĩ và thể hiện một cách rõ ràng và nở nụ cười mang tính hài hước, ý nhị để làm nguội "cuộc chiến".

* GV tăng cường kĩ năng trình bày cho học sinh

Việc trình bày cho học sinh cơ hội tốt nhất để tạo ra một ấn tượng mạnh mẽ. Vì vậy học sinh phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để chuẩn bị thật tốt để có

17

thể trình bày hấp dẫn. Để trình bày tốt cần xác định mục tiêu của chúng ta khi chuẩn bị bài phát biểu; làm cho những điểm chính của bài trình bày dễ nhớ hơn; đừng kết thúc bài trình bày bằng phần đặt câu hỏi và trả lời; khi trình bày cần tránh sự lúng túng bằng cáchgiấu đi nỗi lo lắng của bạn, biết khi nào bắt đầu, trả lời câu hỏi ngay lập tức. Các nguyên tắc cần phải rèn luyện là: lời văn ý tứ phải rõ ràng giúp người nhận hiểu được đúng thông tin muốn truyền đạt và có thể thực hiện công việc với những thông tin ấy; nên đi thẳng vào vấn đề, nêu bật các nét chính của các vấn đề cần thông báo, báo cáo và trao đổi thảo luận. Không sa vào những chi tiết không cần thiết, không lặp lại nội dung đã trình bày, quyết định sử dụng ý tưởng đúng lúc, loại bỏ từ thừa, nói với tốc độ vừa phải, không pha trò; loại bỏ những từ vô nghĩa, và đặt ra nhiều câu hỏi liên quan đến nhiều người khác; cần phải đúng, chính xác, không sai lỗi chính tả, không sai các con số, giá cả, ngày tháng,v.v…; phải có đầy đủ những nội dung, những phần, những điều kiện, điều khoản cần thiết; các ý, các phần trong cần phải nhất quán với nhau; lời lẽ phải lịch sự, nhã nhặn, hình thức trình bày cẩn thận, đẹp, sáng sủa; nên cẩn trọng, không trình bày về những điều mình không nắm chắc.

Kỹ năng này đưa giao tiếp trở thành một nghệ thuật. Lúc ấy, học sinh sẽ thấy bản thân trở nên khác biệt so với chính mình của thời điểm trước, các em sẽ vô cùng tự tin, đối nhân xử thế chắc chắn khéo léo, linh hoạt, tinh tế.

3.2. Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo

* Lợi ích của việc tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn ngữ

văn.

- Với việc học trải nghiệm, sáng tạo môn ngữ văn, giáo viên thường hướng dẫn học sinh chủ động tìm hiểu bài học dưới nhiều hình thức. Ngoài ra giáo viên có thể giao nhiệm vụ phù hợp trước, trong và sau khi học một bài học. Từ đó, học sinh sẽ hứng thú hơn, chủ động hơn trong việc tìm hiểu bài học để hoàn thành nhiệm vụ. Từ đó giúp người học chủ động tiếp nhận kiến thức, năng lực nói, nghe tốt hơn, từ đó năng lực giao tiếp cũng tốt hơn.

- Với các hình thức đa dạng như thảo luận, tranh biện, thuyết trình hoặc học làm slide PowerPoint... học trải nghiệm, sáng tạo môn ngữ văn sẽ giúp kích thích trí tưởng tượng, óc sáng tạo và năng lực giao tiếp của học sinh.

- Thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn ngữ văn, học sinh sẽ không tiếp nhận kiến thức một chiều mà được tự do thể hiện quan điểm, đánh giá của ḿnh về các vấn đề.. Do đó học cách này giúp cho các em rèn luyện tư duy và nâng cao năng lực giao tiếp rất hiệu quả.

18

* Với mục đích tạo sân chơi mang tính giáo dục thực tiễn cao, phát huy tiềm năng sáng tạo và năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe, tôi đã hướng dẫn học sinh chọn các hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo hình thức tổ chức tại lớp học tại lớp 10A1, 10C1 bằng các giải pháp sau;

Giải pháp 1: Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và

Nghe bằng hoạt động thảo luận tương tác nhóm (Thực hiện tại lớp 1OC1)

- Đây là hình thức tổ chức học tập dựa trên sự hợp tác, trao đổi giữa học sinh với học sinh trong nhóm và giữa các nhóm học sinh với giáo viên nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một nhiệm vụ học tập. Khi các nhiệm vụ được thiết kế tốt sẽ giúp các em phát triển năng lực sáng tạo, tư duy phản biện, năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Quy trình hoạt động tương tác theo nhóm được tiến hành theo 5 bước như

sau:

Bước 1: Lựa chọn chủ đề và thiết kế công cụ đánh giá

Bước 2: Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm

Bước 3: Thảo luận trong nhóm

Bước 4: Trình bày kết quả thảo luận nhóm

Bước 5: Tổng kết, đánh giá

Cụ thể Trong tiết học Nói và Nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý

kiến khác nhau, tôi đã tiến hành như sau:

- Loại hình nhóm tôi cho các em lựa chọn là 4 nhóm tự nguyện (vì loại hình nhóm này các em được lựa chọn bạn cùng nhóm, điều này khiến cho việc hoàn thành nhiệm vụ nhanh hơn vì các em hợp ý, hiểu tính nhau)

- Tôi đưa ra các đề tài có tính thử thách với người học, buộc học sinh phải hợp

tác với nhau để cùng giải quyết

Đề tài 1: Trang phục của học sinh khi đến trường

Đề tài 2: Hoạt động thiện nguyện

Đề tài 3: Vấn đề văn hóa đọc hiện nay

Đề tài 4: Sử dụng thời gian rảnh rỗi.

- Tôi cho các nhóm lựa chọn đề tài và báo lại để tổng hợp và giao nhiệm vụ

cho từng nhóm

Nhóm 1: Suy nghĩ về hoạt động thiện nguyện

Nhóm 2: Văn hóa đọc hiện nay

19

Nhóm 3: Sử dụng thời gian rảnh rỗi

Nhóm 4: Trang phục của học sinh khi đến trường

Nhiệm vụ của từng nhóm là cử nhóm trưởng chịu trách nhiệm điều hành cuộc thảo luận, phân công các thành viên tham gia thảo luận, thư kí tổng hợp và ghi lại các ý kiến thảo luận, người quay video, người trình chiếu video lên máy chiếu.iLớp cử một thư kí tổng hợp kết quả đánh giá của các nhóm và công bố kết quả.

- Hoạt động thảo luận nhóm diễn ra ngoài lớp học,các nhóm tiến hành thảo luận, quay video,hoàn thiện video để trình chiếu vào tiết học Nói và Nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau (Mỗi video thảo luận 6 phút). Mỗi thành viên trong các nhóm tự đánh giá hoạt động của cá nhân, của nhóm mình theo mẫu phiếu đã cho.

- Tôi cho các nhóm trình chiếu video cuộc thảo luận của nhóm mình lên máy chiếu. Sau đó mỗi thành viên trong các nhóm tự đánh giá hoạt động thảo luận của của 3 nhóm còn lại theo mẫu phiếu (phần phụ lục), thư kí của từng nhóm nộp biên bản tổng hợp các ý kiến thảo luận của nhóm mình và các nhóm khác. Thư kí của lớp tổng hợp kết quả đánh giá và thông qua kết quả đánh giá của các nhóm

- Tôi hướng dẫn các nhóm học sinh nhận xét, phản biện và thống nhất kết quả

đánh giá của các nhóm theo phiếu sau:

20

PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG NHÓM CỦA HS (Áp dụng để HS tự đánh giá và GV đánh giá HS)

- Nhóm chủ đề: ............................................................................................................... - Nhóm tự/được đánh giá: ............................................................................................. Ngày, tháng thực hiện đánh giá: ...................................................................................

TT Họ và tên HS

Thang điểm

Mức độ nhiệt tình, hăng hái (20đ)

Mức độ hợp tác, chia sẽ ý kiến (20đ)

Đưa ra ý kiến, ý tưởng có giá trị (20đ)

Mức độ đóng góp cho sản phẩm của nhóm (20đ)

Mức độ hoàn thành công việc (20đ)

1 2 3 4 5 Thang điểm được đánh giá cho các tiêu chí: 0 điểm = Không đóng góp/hoàn thành được gì cho nhóm 5 điểm = Không tốt bằng các thành viên khác trong nhóm 10 điểm = Mức độ đóng góp/hoàn thành trung bình 15 điểm = Mức độ đóng góp/hoàn thành khá 20 điểm = Mức độ đóng góp/hoàn thành tốt hơn các thành viên khác trong nhóm Tổng điểm = 100 điểm

Tôi đánh giá kết quả làm việc của các nhóm. Nội dung đánh giá tập trung vào những gì học sinh làm được, khéo léo chỉ ra những nhược điểm học sinh còn khiếm khuyết và định hướng khắc phục.

Sau tiết học bằng biện pháp này tôi nhận thấy các em rất hứng thú trong học tập,kỹ năng nói tốt hơn, các em biết lắng nghe, phản biện và kỹ năng giao tiếp tiến bộ rõ rệt

21

Một số hình ảnh trong giờ học Nói và Nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau bằng hoạt động thảo luận tương tác nhóm của lớp 10C1

22

23

Giải pháp 2: Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và

Nghe bằng hoạt động thuyết trình (Thực hiện tại lớp 10A1)

Tổ chức cho học sinh thuyết trình là một hình thức tổ chức dạy học,trong đó giáo viên giao cho học sinh (hoặc một nhóm học sinh) một chủ dề thuyết trình,sau đó hướng dẫn học sinh đọc tài liệu,tìm hiểu thực tế và thuyết trình về vấn đề đã đọc, đã tìm hiểu. Với hoạt động này học sinh được chủ động lựa chọn những phương tiện hỗ trợ cho bài thuyết trình của mình,tận dụng những trang thiết bị hiện đại sẵn có, hoặc tự tạo nên các phương tiện hỗ trợ. Học sinh có cơ hội phát triển nhiều nhóm năng lực đa dạng như tự học,tự nghiên cứu, tư duy sáng tạo, tư duy phản biện, đặc biệt là năng lực giao tiếp, lắng nghe.

Hoạt động thuyết trình được tổ chức theo các bước như sau:

- Bước 1: Lập kế hoạch tổ chức, chuẩn bị nội dung.

+ Giáo viên: Chọn nội dung thuyết trình theo chủ đề đã chọn. Định hướng cấu trúc nội dung cho mỗi bài thuyết trình.Thiết kế phiếu đánh giá thuyết trình.Chuẩn bị phương tiện hỗ trợ cho học sinh

- Bước 2: Giao nhiệm vụ , hướng dẫn học sinh chuẩn bị theo định hướng cấu trúc bài thuyết trình( gồm Đặt vấn đề, nội dung vấn đề,kết luận, thời gian thuyết trình).Thời gian để học sinh chuẩn bị trước tiết học 1 tuần.Bốn tổ chuẩn bị 4 câu hỏi sau.

Bước 3: Tổ chức thuyết trình, hỏi đáp, đánh giá

Giáo viên mời đại diện các nhóm thuyết trình, nhắc nhở các nhóm đảm bảo

thời gian, các thành viên trong nhóm bổ sung, nhận xét

Bước 4: Giáo viên cho học sinh đánh giá hoạt động thuyết trình của nhóm

mình và các nhóm khác.

Bước 5: Đánh giá bài thuyết trình, phong cách thuyết trình

Tôi đã chọn giải pháp này trong tiết học Nói và Nghe: Trình bày báo cáo kết

quả nghiên cứu về một vấn đề và tổ chức hoạt động theo các bước

- Tôi phân nhóm học sinh theo 4 tổ có sẵn của lớp học.Chuẩn bị sẵn các đề tài

cho 4 tổ,tìm các nguồn thông tin có giá trị giới thiệu cho học sinh .

Tổ 1: Viết báo cáo nghiên cứu về: Văn hóa của người Ê đê trong sử thi Đăm-

Săn.

Tổ 2: Viết báo cáo nghiên cứu về: Lễ Hội Gióng - Lễ hội dân gian có dấu ấn

tác phẩm văn học.

Tổ 3: Viết báo cáo nghiên cứu về: Hình tượng con cò trong ca dao Việt Nam

24

Tổ 4: Viết báo cáo nghiên cứu về: Sức hấp dẫn của một tác phẩm Văn học dân

gian

- Tôi giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài báo cáo để thuyết trình theo cấu trúc (Đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo). Thời gian để học sinh chuẩn bị trước tiết học 1 tuần. Bốn tổ chuẩn bị 4 đề tài của nhóm mình, đồng thời nghiên cứu, tìm hiểu đề tài của các nhóm khác để nhận xét, đánh giá. Thời gian thuyết trình của mỗi nhóm là 6 phút.

- Tôi mời các nhóm thuyết trình, nhắc nhở các nhóm đảm bảo thời gian đã quy định. Mời các nhóm khác nêu câu hỏi, trao đổi,tranh biện với nhóm thuyết trình. Trong quá trình đó tôi nêu câu hỏi hỗ trợ để cả lớp khai thác thêm những vấn đề cần thiết, đồng thời định hướng cho việc thảo luận không lạc đề. Khuyến khích và kiểm soát sự tham gia của tất cả học sinh bằng cách:

+ Gọi ngẫu nhiên một thành viên thuyết trình

+ Gọi thành viên trong nhóm trình bày một phần của bài thuyết trình

+ Các thành viên khác bổ sung và trả lời câu hỏi

+ Gọi thành viên bất kỳ nhận xét, đánh giá

- Tôi cho học sinh đánh giá hoạt động thuyết trình của các nhóm

+ Mỗi nhóm tự đánh giá điểm tốt, điểm cần điều chỉnh trong bài thuyết trình

+ Mỗi nhóm rút ra bài học kinh nghiệm từ bài thuyết trình của nhóm mình và

của nhóm khác.

- Cuối cùng tôi phát phiéu đánh giá bài thuyết trình, phong cách thuyết trình theo bảng tiêu chí sau cho các nhóm, thư kí của nhóm và thư kí của lớp tổng hợp phiếu đánh giá.

25

Phiếu tổng hợp đánh giá bài thuyết trình và phong cách thuyết trình

Tiêu chí Điểm

Bài nói được tổ chức tốt, các ý dễ theo dõi 5

Sự chuyển tiếp giữa các phần tự nhiên và phù hợp 5 Bố cục bài thuyết trình (10 điểm)

Sự thể hiện nắm vững nội dung, hiểu rõ vấn đề 20

10

Thực hiện sự xuất sắc trong việc tìm hiểu chiều sâu vấn đề và làm chủ các tài liệu tham khảo Kiến thức về chủ đề thuyết trình (40 điểm)

Trả lời câu hỏi của người nghe một cách thuyết phục 10

10

Sự sáng tạo (10 điểm) Bài thuyết trình rất sáng tạo, độc đáo, mang đậm dấu ấn các nhân

10

Các phương tiện trực quan phù hợp với nội dung thuyết trình

Rõ ràng, dễ nhìn, dễ hiểu 10

Các phương tiện trực quan (20 điểm)

Phong thái thuyết trình tự tin 5

Giọng nói rõ rang, truyền cảm 5 Phong thái thuyết trình (20 điểm)

5

Sử dụng ghi chú tốt (hoặc không cần ghi chú để hỗ trợ những vấn đề thuyết trình lưu loát, tự nhiên)

5

Điệu bộ, nét mặt, cử chỉ phù hợp với nội dung, tương tác tốt với khan giả

Qua thực tế hai tiết dạy học với hai hình thức trải nghiệm sáng tạo khác nhau, tôi nhận thấy các em rất hứng thú với cách học này. Dạy học theo hình tức trải nghiệm sáng tạo vừa giúp học sinh phát triển phẩm chất, năng lực chung vừa giúp các em phát triển các năng lực đặc thù riêng của môn Ngữ văn,đặc biệt là năng lực giao tiếp.

26

Một số hình ảnh của các tổ trong giờ học Nói và Nghe: Trình bày kết quả báo cáo nghiên cứu về một vấn đề bằng hình thức thuyết trình ở lớp 10A1

27

28

3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe theo chương trình đổi mới giáo dục.

3.3.1. Mục đích khảo sát

Thông qua việc khảo sát để thấy sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất về việc nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe trong dạy học môn Ngữ văn.

3.3.2. Nội dung khảo sát

Trao đổi với giáo viên để tìm hiểu thêm về tình hình dạy học phát triển năng lực giao tiếp ở trường THPT theo PPDH truyền thống và PPDH mới. Tìm hiểu nãng lực giao tiếp của học sinh qua hoạt động nói, nghe để thấy vấn đề nghiên cứu là rất cấp thiết. Và các giải pháp đề xuất có tính khả thi đối với vấn đề nghiên cứu.

3.3.3.Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trao đổi và hỏi bằng phiếu với các giáo viên và học sinh với thang đánh giá 4 mức: Không cấp thiết; It cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết. Không khả thi; It khả thi; Khả thi và Rất khả thi. (Mẫu phiếu khảo sát ở phần phụ lục)

3.3.4. Đối tượng khảo sát

Tôi tiến hành khảo sát các giáo viên tham gia giảng dạy môn Ngữ văn lớp 10 ở trường THPT Kim Liên huyện Nam Đàn,trường THPT Thái Lão và THPT Lê Hồng Phong huyện Hưng Nguyên ,tỉnh Nghệ An cùng với học sinh lớp 10 của trường THPT Kim Liên cụ thể như sau:

Khảo sát 10 giáo viên của ba trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Họ tên giáo viên Trường

Số TT 1 Bùi Minh Tuấn THPT Kim Liên, huyện Nam Đàn

2 Lê Thị Hồng Thắm THPT Kim Liên, huyện Nam Đàn

3 Phạm Thị Hằng THPT Kim Liên, huyện Nam Đàn

4 Lưu Thanh Trà THPT Thái Lão, huyện Hưng Nguyên

29

Nguyễn Qúy Lân THPT Thái Lão, huyện Hưng Nguyên 5

Bùi Thị Âu THPT Thái Lão, huyện Hưng Nguyên 6

Nguyễn Thị Mai Loan THPT Thái Lão, huyện Hưng Nguyên 7

Nguyễn Thị Bích Giao THPT Lê Hồng Phong, huyện Hưng Nguyên 8

Nguyễn Thị Oanh THPT Lê Hồng Phong, huyện Hưng Nguyên 9

10 Lê Thị Hòa THPT Lê Hồng Phong, huyện Hưng Nguyên

Khảo sát bốn lớp học sinh lớp 10 trường THPT Kim Liên

Đối tượng

Số lượng 46 em 40 em 37 em 36 em Học sinh lớp 10A1, trường THPT Kim Liên, Nam Đàn Học sinh lớp 10C4, trường THPT Kim Liên, Nam Đàn Học sinh lớp 10C1, trường THPT Kim Liên, Nam Đàn Học sinh lớp 10C6, trường THPT Kim Liên, Nam Đàn

Số TT 1 2 3 4

3.3.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất * Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất qua khảo sát đối với giáo viên Các thông số TT Các giải pháp

Mức X

Không cấp thiết

Ít cấp thiết

Cấp thiết

Rất cấp thiết

1 % 0 80 20 0

2 0 % 0 50 50

3 0 % 0 30 70

Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động nói và nghe trong giờ học Nói và Nghe. Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động thảo luận tương tác nhóm Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động thuyết trình

30

* Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất qua khảo sát đối với học sinh Các thông số TT Các giải pháp

Mức X

Không cấp thiết

Ít cấp thiết

Cấp thiết

Rất cấp thiết

1 0 % 1,9 52,2 45,9

2 0 % 54,1 1,9 44

3 59,1 39,6 1,3 % 0

Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động nói và nghe trong giờ học Nói và Nghe. Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động thảo luận tương tác nhóm Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động thuyết trình Từ số liệu thu được qua việc khảo sát thực tế các giáo viên giảng dạy lớp 10 chương trình mới của ba trường PTTH nói trên và 159 học sinh lớp 10 của trường THPT Kim Liên (Theo mẫu phiếu ở phần phụ lục) được tổng hợp ở bảng trên ta thấy việc rèn luyện để nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh và các giải pháp đề xuất để nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe là rất cấp thiết.

3.3.6. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất * Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất Để khẳng dịnh các giải pháp có tính khả thi hay không, tôi đã khảo sát thông qua các câu hỏi. Các câu hỏi tôi khảo sát theo các mức độ: Không khả thi; It khả thi; khả thi và Rất khả thi. Kết quả như sau

* Kết quả khảo sát giáo viên về tính khả thi của các giải pháp

Các thông số TT Các giải pháp

Mức X

Khả thi

Không khả thi

Ít khả thi

Rất khả thi

1 % 0 0 40 60

Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động nói và nghe trong giờ học Nói và Nghe.

31

2 0 0 % 50 50

3 60 40 % 0 0

Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động thảo luận tương tác nhóm Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động thuyết trình Nhìn vào kết quả ,bảng khảo sát cho thấy,tỷ lệ mức độ khả thi và rất khả thi theo đánh giá của các giáo viên chiếm 100%. Điều đó cho thấy các giải pháp nâng cao năng lực giao tiếp qua giờ học Nói và Nghe đã đề xuất đem lại hiệu quả cao và có tính khả thi.

*Kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả giao tiếp của học sinh

Kết quả

Khi dạy học theo phương pháp truyền thống Sau khi dạy học bằng các giải pháp đề xuất

Số HS Mức độ giao tiếp tôt

Mức độ giao tiếp yếu

Mức độ giao tiếp khá Mức độ giao tiếp yếu Mức độ giao tiếp tôt Mức độ giao tiếp khá

Mức độ giao tiếp trung bình 15 Mức độ giao tiếp trung bình 8 10c1 37 8 10 4 16 13 0

10ª1 100 46 21,6 10 27,2 12 40,6 18 10,6 6 43,2 16 35,1 22 21,7 8 0 0

Số lượng % Số lượng %

33 Tổng

100 83 % 21,7 18 43.3 26,1 39,1 22 53.3 79,7 13,1 10 33,7 34,8 31 75.6 47.8 35 82,9 17,4 16 39,1 0 0 0

Bảng so sánh kết quả kiểm tra mức độ giao tiếp của học sinh trước - sau thực nghiệm.

Qua bảng so sánh kết quả kiểm tra mức độ giao tiếp ở 2 lớp trước thực và sau khi dạy học theo giải pháp đề xuất đã cho ta thấy sự khác biệt về kết quả mức dộ giao tiếp trước và sau sử dụng các giải pháp. Mức độ đạt được ở 2 thời điểm chệnh lệch nhau rõ ràng. Trước khi dạy học theo giải pháp đề xuất, tỉ lệ học sinh đạt mức độ giao tiếp tốt và khá chiếm gần 55%; trong khi đó, ở thời điểm sau khi dạy học theo

32

giải pháp đề xuất tỉ lệ học sinh giao tiếp khá và giỏi chiếm trên 80%, hơn hẳn so với thời điểm trước. Mức độ giao tiếp yếu ở 2 lớp trước khi dạy học theo giải pháp đề xuất chiếm 24.3% và sau khi dạy học theo giải pháp đề xuất đã không còn học sinh yếu. Hơn nữa, chính việc được rèn luyện kỹ năng nói và nghe các em trở nên chủ động, linh hoạt, sáng tạo, khả năng giao tiếp rất thuần thục, các em yêu môn Ngữ văn hơn và thấy Văn học còn rất nhiều điều thú vị cần khám phá. Như vậy, với kết quả đó có thể khẳng định “Các giải pháp nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe trong môn Ngữ văn lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông mới” đã đem lại hiệu quả và có tính khả thi.

3.4. Đánh giá chung

Việc rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh qua hoạt động nói, nghe trong giờ học Nói và Nghe và rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh bằng hoạt động trải nghiệm, sáng tạo giúp học sinh phát triển tư duy phản biện, tư duy lôgic, tích hợp kiến thức và kĩ năng, học sinh phát triển được năng lực tự học, tự nghiên cứu, lĩnh hội tri thức, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực cộng tác, làm việc nhóm. Đồng thời, nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh khi thực hiện nhiệm vụ học tập, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, đặc biệt năng lực giao tiếp cải thiện rõ nét.

33

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đổi mới PPDH là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong nền giáo dục của mỗi quốc gia. Để học sinh hứng thú với nội dung học tập, giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp nền giáo dục trong nước cũng như thế giới. Theo yêu cầu này, tôi đề xuất Các giải pháp nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe trong môn Ngữ văn lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Quy trình tổ chức và các thao tác dạy học hoàn toàn xuất phát từ nội dung cần đạt của bài học. Toàn bộ quy trình và các thao tác dạy học, tôi đã trình bày ngắn gọn và cụ thể phần II của đề tài.

Tính khả thi của biện pháp đã được khẳng định qua kết quả khảo sát thực tế từ các giáo viên giảng dạy. qua hoạt động và hứng thú của học sinh trong giờ học. Học sinh nắm bắt những tri thức Ngữ văn có hệ thống và chắc chắn hơn, có tư duy phản biện tốt hơn, năng lực giao tiếp phát triển.

Việc rèn luyện nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và nghe không chỉ đưa nội dung kiến thức đến với người học một cách tích cực, sáng tạo, hứng thú nhất mà còn góp phần đa dạng hóa hình thức dạy học, nâng cao hiệu quả dạy học chương trình Ngữ văn lớp 10 THPT, đồng thời hướng tới sự phát triển năng lực học sinh một cách toàn diện nhất. Như vậy có nghĩa là các giải pháp này có thể được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả cho tất cả các giờ học Nói và nghe trong môn Ngữ văn của chương trình mới. 2. Khuyến nghị:

* Về phía nhà trường: Cần động viên, thúc đẩy giáo viên đổi mới phương pháp

dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

* Về phía tổ chuyên môn: Cần quan tâm đúng mực tới việc vận dụng, đổi mới

phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học.

* Về phía giáo viên cần:

- Có nghiệp vụ tay nghề vững vàng, kiên trì bền bỉ rèn luyện học sinh.

- Nhiệt tình trong giảng dạy, hết lòng vì học sinh.

- Không ngừng học tập để nâng cao kiến thức, phương pháp bồi dưỡng của

từng bài học, môn học.

34

- Trong giờ dạy cần phát huy hết khả năng của mỗi học sinh, tạo cơ hội cho các em được đứng trước tập thể để thể hiện mình, góp phần nâng cao phẩm chất, năng lực, khả năng giao tiếp, ứng xử.

Dạy học để rèn luyện phẩm chất, năng lực cho học sinh là một hình thức rất cần triển khai trong thực tế giảng dạy môn Ngữ vãn hiện nay. Vấn đề tôi trình bày trên đây chỉ là một vài giải pháp nhỏ nhằm định hướng phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh. Tuy nhiên, đây chỉ là ý kiến của cá nhân nên không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong được sự đóng góp thiết thực của các đồng nghiệp.

35

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Huy Dũng (2009), Tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông, một góc nhìn, một cách đọc, Nxb Giáo dục Việt Nam. 2. Đặng Hiển (2005) Dạy văn, học văn, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 3. Nhiều tác giả (2007), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 4. Phan Trọng Ngọ - Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nxb Đại học sư phạm, 2005 5. Bùi Mạnh Hùng (Tổng chủ biên), Ngữ văn 10 Tập một , SGK Kết nối tri thức và cuộc sống, NXB Giáo dục 6. Nguyễn Thị Hồng Nam (Chủ biên), Tổ chúc hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 10 môn Ngữ văn,NXB Giáo dục Việt Nam 7. Tài liệu tập huấn xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Bộ GD và ĐT. 8. Tài liệu tập huấn sinh hoạt chuyên môn về phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh THPT, Bộ GD và ĐT.

36

PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO GIÁO VIÊN (Phiếu khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp)

Họ và tên: ………………………………………………………………… Trường: …………………………………………………………………… Với mong muốn thu thập số liệu đánh giá sự cấp thiết của sáng kiến kinh nghiệm. Tôi rất mong nhận được ý kiến của quý Thầy/Cô về các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh sau bằng các điền dấu (X) vào ô Thầy/Cô lựa chọn:

1. Theo thầy (cô), trong chương trình đổi mới giáo dục việc rèn luyện năng

lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe có cấp thiêt không?

a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết d. Rất cấp thiết 2. Các thầy (cô) hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp: Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động nói và nghe trong giờ học Nói và Nghe theo các mức độ sau;

a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết d. Rất cấp thiết 3. Các thầy (cô) hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp: Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động tương tác nhóm theo các mức độ sau;

a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết d. Rất cấp thiết 4. Các thầy (cô) hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp: Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động thuyết trình tương tác theo các mức độ sau;

a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết d. Rất cấp thiết

GIÁO VIÊN ĐƯỢC KHẢO SÁT

37

PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT

38

39

40

Tổng hơp mức độ khảo sát Số lượng: 10 giáo viên

Vấn đề Rất cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết

Mức độ Không cấp thiết SL % SL % SL % SL %

0 0 0 0 8 80 2 20

0 0 0 0 5 50 5 50

0 0 0 0 5 50 5 50

0 0 0 0 3 30 7 70

1. Theo thầy (cô), trong chương trình đổi mới giáo dục việc rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe có cấp thiết không? 2. Các thầy (cô) hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp: Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động nói và nghe trong giờ học Nói và Nghe theo các mức độ sau; 3. Các thầy (cô) hãy đánh giá tính cấp thiết của giải pháp: Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động tương tác nhóm theo các mức độ sau; 4.Theo thầy (cô), trong chương trình đổi mới giáo dục việc rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe có cấp thiêt không?

41

MẪU PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO GIÁO VIÊN

(Phiếu khảo sát tính khả thi)

Họ và tên: ………..……….........................................................................

Trường: ..……………………………………………………………….…

Xin thầy (cô) vui lòng cho ý kiến về các giải pháp đã đề xuất nhằm nâng cao

năng lực giao tiếp cho học sinh sau bằng các điền dấu (X) vào ô thầy cô lựa chọn:

1. Theo thầy (cô), tổ chức dạy học bằng hoạt động thuyết trình trong giờ học

Nói và Nghe nhằm nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh khi thực hiện sẽ?

a. Không khả thi

b. Ít khả thi

c. Khả thi

d. Rất khả thi

2. Thầy (cô) thấy việc nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt

động nói và nghe trong giờ học Nói và Nghe sẽ như thế nào khi thực hiện?

a. Không khả thi

b. Ít khả thi

c. Khả thi

d. Rất khả thi

3. Theo thầy (cô), việc nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động thảo luận t\ưng tác nhóm khi thực hiện sẽ như thế nào?

a. Không khả thi

b. Ít khả thi

c. Khả thi

d. Rất khả thi

42

PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI

43

44

45

Kết quả khảo sát Số lượng: 10 giáo viên

Mức độ

Khả thi Rất khả Vấn đề Ít khả thi

Không khả thi SL % SL % SL % thi SL %

0 0 0 0 4 40 6 60

Theo thầy (cô), tổ chức dạy học bằng hoạt động thuyết trình trong giờ học Nói và Nghe nhằm nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh khi thực hiện sẽ?

0 0 0 0 5 50 5 50

Thầy (cô) thấy việc nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động nói và nghe trong giờ học Nói và Nghe sẽ như thế nào khi thực hiện?

0 0 0 0 3 30 7 70

Theo thầy (cô), việc nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động thảo luận t\ưng tác nhóm khi thực hiện sẽ như thế nào?

46

MẪU PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO HỌC SINH

(Phiếu khảo sát tính cấp thiêt) Họ và tên: ………..………......................................................................... Lớp: ............................................................................................................. Trường: ..……………………………………………………………….… Em vui lòng trả lời giúp cô một số câu hỏi sau bằng cách điền dấu (X) vào ô

em lựa chọn:

1. Trong giờ học Nói và Nghe ở chương trình Ngữ văn 10 em có Nói (trình

bày suy nghĩ của mình) nhiều không?

a. Rất nhiều b. Nhiều c. Thỉnh thoảng d. Không bao giờ 2. Trong tiết học Nghe và Nói, em có phải Nghe nhiều không? a. Rất nhiều b. Nhiều c. Thỉnh thoảng d. Không bao giờ 3. Trong tiết học Nghe và Nói, em có được rèn luyện năng lực giao tiếp không? a. Rất nhiều b. Nhiều c. Thỉnh thoảng d. Không bao giờ 4. Theo em, trong chương trình đổi mới giáo dục việc rèn luyện năng lực giao

tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe có cấp thiết không?

a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết a. Rất cấp thiết 5. Theo em các giải pháp sau: - Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động nói và nghe

trong giờ học Nói và Nghe.

- Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt

động thảo luận tương tác nhóm.

- Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt

động thuyết trình. Có thật sự cấp thiết trong việc rèn luyện nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh?

a. Không cấp thiết b. Ít cấp thiết c. Cấp thiết a. Rất cấp thiết

47

Kết quả khảo sát học sinh

STT

Mức độ

Rất nhiều

Nhiều

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

SL %

SL %

SL %

SL %

1

3

1,8

40

24,6 120 73,6

0

0

Nội dung Trong quá trình học Ngữ văn 10 em có NÓI (trình bày suy nghĩ) nhiều không?

2

3

1,8

40

24,6 120 73,6

0

0

3

6

3,6

45

27,7 112 68,6

0

0

Trong tiết học Ngữ văn em có phải NGHE nhiều không? Trong giờ học Ngữ văn em có được rèn luyện kỹ năng giao tiếp không?

Ít cấp thiết Cấp thiết

Không cấp thiết

Rất cấp thiết

SL %

SL %

SL %

SL %

0

0

0

0

90

55,2

73

44,8

4

0

0

3

1,9

83

52.2

73

45,9

0

0

3

1,9

70

44

86

53,1

5

0

0

2

1.3

63

39,6

96

59,1

Theo em, trong chương trình đổi mới giáo dục việc rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe có cấp thiết không Theo em các giải pháp sau: - Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua hoạt động nói và nghe trong giờ học Nói và Nghe. - Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động thảo luận tương tác nhóm. - Nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh qua giờ học Nói và Nghe bằng hoạt động thuyết trình. Có thật sự cấp thiết trong việc rèn luyện nâng cao năng lực giao tiếp cho học sinh?

48