SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
_______________________________________________________________
SÁNG KIẾN KINH NGHI M
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TRANG BỊ KỸ Ă SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THÁI HOÀ
Lĩnh vực: Kỹ năng sống
ĂM 2023
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜ T T T I
_____________________________________________________
SÁNG KIẾN KINH NGHI M
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TRANG BỊ KỸ Ă SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THÁI HOÀ
Lĩnh vực: Kỹ năng sống
Nhóm tác giả: 1. Trần Thị Ngọc Thương
Tổ: Ngữ văn - SĐT: 0977.848.409
2. Phan Thị hương Thảo
Tổ: Ngoại ngữ - SĐT: 0812.812.757
3. Lê Thị Cẩm Anh
Tổ: Toán - Tin - SĐT: 0983.698.845
ĂM 2023
MỤC LỤC
Ầ ĐẶT VẤ ĐỀ .................................................................................... 1 I. LÝ DO C Ọ ĐỀ TÀI ........................................................................ 1 II. MỤC TIÊU, I M VỤ VÀ P ƯƠ P ÁP IÊ CỨU ...... 2 1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 2 2. hiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 2 III. ĐỐI TƯỢ VÀ P ẠM VI CỦ ĐỀ TÀI ...................................... 2 IV. T ỜI I T ỰC I ................................................................. 2 V. ĐÓ ÓP CỦ ĐỀ TÀI ................................................................. 3 1. Tính mới của đề tài ......................................................................... 3 2. Tính khoa học ................................................................................. 3 Ầ ỘI DU ......................................................................................... 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬ VÀ T ỰC TIỄ CỦ ĐỀ TÀI.............................. 4 1. Cơ sở lí luận ................................................................................... 4 1.1. Kỹ năng số ............................................................................. 4 1.1.1. Khái niệm ...................................................................... 4 1.1.2. Vai trò của kỹ năng số đối với học sinh trung học phổ thông hiện nay .................................................................. 4
1.2. Không gian mạng và những rủi ro trên không gian mạng ............................................................................................. 4 1.2.1. Khái niệm về không gian mạng .................................... 4 1.2.2. Những rủi ro trên không gian mạng .............................. 5 1.3. Luật an ninh mạng ................................................................. 7 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................... 8 2.1.Vài nét về đặc điểm tình hình địa phương, nhà trường ......... 8 2.2. Thực trạng công tác giáo dục kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng tại trường trung học phổ thông Thái Hoà ....................................................................................... 9 2.2.1. Thực trạng về kỹ năng số của học sinh trường trung học phổ thông Thái Hòa ................................................ 9 2.2.2. Thực trạng về công tác giáo dục kỹ năng số tại trường .................................................................................... 11
II. MỘT SỐ IẢI P ÁP ẰM TR BỊ KỸ Ă SỐ VÀ TOÀ TRÊ K Ô I MẠ C O ỌC SI TẠI TRƯỜ T PT T ÁI OÀ ................................................................ 12 1. âng cao nhận thức về giáo dục kỹ năng số và an toàn trên không gian mạng cho cán bộ, nhà giáo ............................................ 12
2. Tuyên truyền hiệu quả về luật an ninh mạng ............................... 13 3. Trang bị kĩ năng số, giáo dục an toàn không gian mạng thông qua các hoạt động trải nghiệm .......................................................... 17 4. Mời chuyên gia về nói chuyện với học sinh qua hình thức các talkshow ............................................................................................ 21 5. Sinh hoạt lớp theo chủ đề ............................................................. 22 5.1. Chủ đề: Kỹ năng tiếp nhận và xử lí thông tin trên không gian mạng (Phụ lục 3) ..................................................... 22 5.2. Chủ đề: “ n toàn trên không gian mạng” (Phụ lục 3) ........ 23 5.3. Chủ đề: Bảo mật hay chia sẻ thông tin cá nhân trên không gian mạng (Phụ lục 3) ..................................................... 23 6. Tổ chức các sân chơi online lan tỏa thông điệp đẹp .................... 24 7. Tăng cường vai trò của Đoàn Thanh niên .................................... 25 7.1. Tổ chức các buổi sinh hoạt Đoàn để trang bị về kỹ năng số và an toàn trên không gian mạng ........................................... 25 7.2. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, văn nghệ thu hút học sinh tham gia ................................................................. 26 7.3. Phát triển các câu lạc bộ trong trường học tạo ra không gian sinh hoạt lí tưởng cho học sinh .......................................... 27 7.4. Tổ chức phiên tòa giả định tuyên truyền về an ninh mạng ........................................................................................... 29 8. Lồng ghép giáo dục kỹ năng số vào các môn học ....................... 31 8.1. iáo dục kỹ năng số và an toàn trên không gian mạng qua môn tin học ( iáo án phụ lục 4.1) ....................................... 31 8.2. Qua bộ môn giáo dục quốc phòng và an ninh (Giáo án Phụ lục 4.2) ................................................................................ 32 8.3. Lồng ghép vào môn giáo dục công dân, giáo dục kinh tế và pháp luật và các môn học khác .......................................... 32 9. Kết nối chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội .................. 33 III. T ỰC I M SƯ P ẠM ........................................................... 34 3. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc thực nghiệm sư phạm........... 34 3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................ 34 3.2. hiệm vụ của thực nghiệm ................................................. 34 3.3. Phương pháp thực nghiệm .................................................. 34 3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm ........................................... 34 3.3.2. Kết quả thực nghiệm ........................................................ 34
IV. K ẢO SÁT VỀ SỰ CẤP T IẾT VÀ TÍ K Ả T I CỦ ĐỀ TÀI .......................................................................................................... 38 4.1. Mục đích khảo sát...................................................................... 38
4.2. ội dung và phương pháp khảo sát ........................................... 38 4.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .................................. 38 4.4. Đối tượng khảo sát .................................................................... 38 4.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài ....... 39 4.5.1. Sự cấp thiết của đề tài ...................................................... 39 4.5.2. Tính khả thi của đề tài ...................................................... 40 Ầ KẾT LUẬ VÀ KIẾ Ị ........................................................ 42 1. Kết luận ............................................................................................... 42 2. Kiến nghị ............................................................................................ 42
TÀI LI U T M K ẢO Ụ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ
CLB Câu lạc bộ
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HS ọc sinh
KH Kế hoạch
MXH Mạng xã hội
NGLL Ngoài giờ lên lớp
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
PHẦN ĐẶT VẤ ĐỀ
I. LÝ DO CHỌ ĐỀ TÀI
Nghị quyết số 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” sau khi được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thông qua đã trở thành định hướng và động lực cho sự phát triển của Giáo dục Đào tạo Việt am trong giai đoạn mới. Trong đó, một trong những nội dung quan trọng là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Từ đây, việc tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống của học sinh (HS) trong nhà trường trung học phổ thông (THPT) trở thành một nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
Trước yêu cầu cấp bách về việc giáo dục kỹ năng sống, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành Thông tư 04/2014/TT-BGD ĐT ngày 28/02/2014 về việc “Quy định Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khoá” và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực” với những kế hoạch nhất quán, những biện pháp cụ thể để rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh một cách chung nhất cho các bậc học. Đây chính là những định hướng quan trọng giúp nhà trường và bản thân mỗi GV có thể thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống ở nhà trường phổ thông hiện nay. Tuy nhiên, việc giáo dục kỹ năng sống dù đã thực sự quan tâm như vậy nhưng trong thực tế giáo dục ở nhà trường vẫn còn những “khoảng trống” cần được chú trọng hơn, đặc biệt trong thời đại công nghệ 4.0 khi HS đứng trước những nguy cơ mất an toàn trên không gian mạng.
Từ khi bắt đầu sử dụng mạng internet, HS đã trở thành một công dân số, tiếp cận với cả lợi ích và những rủi ro trên mạng như bất kỳ một công dân nào. Có thể nói, thời gian tiếp xúc với thế giới mạng, tiếp xúc với Internet của học sinh T PT hiện nay luôn chiếm thời lượng lớn. Các em thường xuyên có những nhu cầu tìm kiếm thông tin hỗ trợ cho việc học, tham gia các lớp học online, giải trí, giao lưu, kết bạn... trên không gian mạng. Từ thực tế đó, bên cạnh những tác động tích cực, những tác động và ảnh hưởng từ "thế giới ảo" đang ngày càng gia tăng và nguy hiểm. ọc sinh THPT trong đó có thể là nạn nhân, người đón nhận, người tham gia thậm chí là người khởi xướng các hành vi có nguy cơ bị xâm hại trên internet. Vì vậy, để có sức đề kháng với những rủi ro tiềm ẩn, bản thân mỗi S trong nhà trường T PT cần được trang bị những kỹ năng, kiến thức cần thiết để trở thành công dân của thế giới số. Việc trang bị cho S T PT những kĩ năng số cơ bản chính là cách để tạo ra "vắc-xin số" kháng lại những nguy hiểm trên môi trường mạng. Do đó, vấn đề trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn không gian mạng cho HS T PT đang trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ tinh thần đổi mới trong giáo dục, giá trị của việc rèn luyện kỹ năng sống và từ những thực trạng nói trên, chúng tôi chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh tại Trường trung học phổ thông Thái Hòa”.
II. MỤC TIÊU, NHI M VỤ VÀ ƯƠ IÊ CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế, xây dựng, sử dụng một số biện pháp nhằm trang bị cho HS những kỹ năng số cơ bản và đảm bảo an toàn trên không gian mạng thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục cụ thể trong nhà trường. Từ đó đảm bảo công tác an toàn của trường học, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của kỹ năng số; đưa ra các giải pháp nhằm trang bị kỹ năng và đảm bảo an toàn trên không gian mạng đã áp dụng tại trường THPT Thái Hoà trong nhiều năm và đạt kết quả tốt.
3. hương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tham vấn chuyên gia
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp thống kê
Phương pháp điều tra cơ bản
Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp thực nghiệm sư phạm …
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦ ĐỀ TÀI
Đối tượng học sinh mà chúng tôi thực hiện khảo nghiệm là học sinh trường THPT Thái Hòa, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An trong nhiều năm học 2020 - 2021, 2021 - 2022, 2022-2023
Trong phạm vi của đề tài này, với điều kiện chủ quan và khách quan, cho phép chúng tôi chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài là đề xuất Một số giải pháp nhằm trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh tại trường THPT Thái Hòa
IV. THỜI GIAN THỰC HI N
Thời gian Nội dung
Tháng 9/2022 - 12/2022 Xây dựng và bảo vệ đề cương, triển khai viết
Tháng 01/2023 - 02/ 2023
Tháng 3, 4/2023 Hoàn thiện dần và tiếp tục áp dụng sáng kiến để kiểm định độ tin cậy của các giải pháp đề ra. Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm.
2
V. ĐÓ Ó CỦ ĐỀ TÀI
Một số giải pháp nhằm trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng góp phần quan trọng và có ý nghĩa giáo dục không chỉ đảm bảo công tác an toàn trong nhà trường THPT góp phần tạo nên sự phát triển ổn định và chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung. Thay vì ngăn cấm, áp đặt những nội quy khắt khe, đề tài hướng tới việc thông qua việc đa dạng hoá các hoạt động giáo dục để trang bị cho học sinh những kĩ năng số cần thiết, những vắc xin số nhằm đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh. Vì vậy, có thể khẳng định rằng trong bối cảnh của xã hội công nghệ 4.0, khi mỗi học sinh THPT là một công dân số, những kỹ năng số là điều vô cùng cần thiết. Việc trang bị những kỹ năng số đó trong đề tài được thiết kế thông qua những tình huống cụ thể, quy trình rõ ràng, có thể áp dụng rộng rãi tại các cơ sở giáo dục và đem lại hiệu quả cao.
1. Tính mới của đề tài
Đề tài đã thiết kế được một số giải pháp hữu hiệu và khả thi nhằm xây dựng, thiết kế, cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm trang bị những kỹ năng số cơ bản, cần thiết cho học sinh T PT như kĩ năng bảo mật thông tin, kỹ năng nhận diện và ứng phó với tin giả, tin rác, kỹ năng giao tiếp,... để đảm bảo sự an toàn của mỗi em khi tham gia vào không gian mạng. hư vậy, có thể khẳng định rằng, đề tài đã hướng đến giải quyết những vấn đề cấp bách mà thực tế đặt ra trong hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT hiện nay. Từ đó góp phần hình thành và phát triển nhiều kỹ năng mềm cho học sinh, giúp các em có điều kiện để phát triển toàn diện nhân cách. Nói tóm lại, đề tài chúng tôi thực hiện có tính giáo dục và tính thực tiễn cao.
2. Tính khoa học
Nhóm tác giả đã đặt ra và viện dẫn những tình huống có nội dung gần gũi, sát với nhịp sống thực tế sôi động của nhà trường đang diễn ra. Những giải pháp đưa ra trên cơ sở khoa học chặt chẽ. Thực hành các giải pháp trên sẽ góp phần phát huy tính chủ động, sáng tạo, đảm bảo an toàn cho người học ngay cả trên môi trường mạng.
Là tài liệu bổ ích để các trường học, các cơ sở giáo dục và quý đồng nghiệp
tham khảo trong quá trình làm công tác giáo dục.
3
PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦ ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
1.1. Kỹ năng số
1.1.1. Khái niệm
Theo định nghĩa từ Đại học Cornell (Hoa Kỳ) kỹ năng số là “khả năng tìm kiếm, đánh giá, sử dụng, chia sẻ và tạo nội dung bằng công nghệ thông tin và Internet” [4]. Vì vậy chúng ta có thể hiểu, kỹ năng số là bất kỳ kỹ năng nào liên quan các kiến thức, hiểu biết về kỹ thuật số. Bất cứ điều gì từ khả năng bạn tìm ra thông tin của bạn hoặc của ai đó trên internet cho đến việc mã hóa một trang web đều được coi là một kỹ năng số.
1.1.2. Vai trò của kỹ năng số đối với học sinh trung học phổ thông hiện nay
iện nay, đời sống sinh hoạt và việc học tập của học sinh T PT đã có nhiều sự thay đổi từ việc lập các kế hoạch, email, làm bài thuyết trình, thực hiện dự án học tập, lớp học ảo, học nhóm online qua hệ thống hay nhu cầu giải trí, mua sắm… Tất cả đều được học sinh T PT hiện nay thực hiện bằng máy tính hay điện thoại qua không gian mạng. Đối với các em học sinh T PT việc sử dụng internet giờ đây đã trở nên thường xuyên và phổ biến từ việc học tại nhà, trên lớp hay bất kì đâu, từ việc check hay gửi thư từ qua email, sử dụng mạng xã hội, sử dụng các phần mềm, làm bài và nạp bài qua các ứng dụng, thi online, hoặc đơn giản là truy cập vào các trang giải trí để đọc báo, xem phim, nghe ca nhạc, mua sắm online, thanh toán qua mạng… Tất cả vấn đề trên được giải quyết nhanh hơn và hiệu quả hơn nhờ vào các kỹ năng số. Vì vậy, học sinh T PT cần được trang bị những kỹ năng số cơ bản và trang bị những hiểu biết để có thể đảm bảo an toàn cho mình khi tham gia vào không gian mạng.
Khi các em tham gia vào không gian mạng có nghĩa là các em đã trở thành những công dân số. hững kỹ năng số chính là “vắc xin” giúp các em ứng phó phù hợp những nguy cơ mất an toàn mà không gian mạng có thể đưa đến.
1.2. Không gian mạng và những rủi ro trên không gian mạng
1.2.1. Khái niệm về không gian mạng
iện nay, có nhiều quan niệm, cách tiếp cận khác nhau về không gian mạng hay còn gọi là không gian ảo. Đây là môi trường nhân tạo, con người không trực tiếp gặp nhau, nhưng lại có thể trao đổi thông tin, liên lạc với nhau qua một hệ thống mạng, được kết nối toàn cầu - mạng toàn cầu, trên cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước, các vùng, khu vực và toàn cầu. Khoản 3, Điều 1, Luật n ninh mạng năm 2018 của nước ta xác định: “Không gian mạng là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính, hệ thống xử lí và điều khiển thông tin, cơ sở
4
dữ liệu; là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời gian” [6].
ghiên cứu về không gian mạng và môi trường mạng ở nước ta cho thấy, hai quan niệm này rất gần nhau. Khoản 3, Điều 4, Luật Công nghệ thông tin năm 2006 quan niệm: “Môi trường mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua cơ sở hạ tầng thông tin” mà “Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu” (Khoản 4, Điều 4, Luật Công nghệ thông tin) [7].
hư vậy, không gian mạng hay môi trường mạng, cách nói khác nhau, nhưng về bản chất không khác nhau vì đều là không gian ảo, nơi con người có thể liên lạc, kết nối, trao đổi, giao tiếp với nhau.
Môi trường mạng là không gian rộng lớn, cá nhân, công dân và bất kỳ cơ quan, tổ chức nào cũng đều có thể tự do bày tỏ quan điểm chính kiến, kết nối trao đổi với nhau. Đó là quyền tự do của cá nhân: quyền tự do ngôn luận, tự do thông tin (tự do tìm kiếm, tiếp nhận và trao đổi thông tin) trên môi trường mạng. Đây là quyền tự do cơ bản của công dân được pháp luật quốc tế, iến pháp, pháp luật Việt Nam tôn trọng và bảo vệ. Tuy nhiên, các quyền cơ bản đó cũng có những giới hạn được quy định trong luật pháp Việt am mà cụ thể nhất là luật n ninh mạng.
1.2.2. Những rủi ro trên không gian mạng
Thông tin xấu, độc: ọc sinh có thể bắt gặp nội dung xấu, không phù hợp
với lứa tuổi như bạo lực, khiêu dâm.
Xâm phạm đời tư: Thông tin, hình ảnh đăng tải hay chia sẻ có thể bị kẻ xấu sử dụng vào mục đích xấu như tung tin, lừa đảo, bêu riếu hay đe dọa các em học sinh.
Bắt nạt: Các em có thể bị cư dân mạng chế giễu, chỉ trích, miệt thị hay bình luận ác ý. Thậm chí các em có thể bị công kích, đe dọa hoặc xuyên tạc các thông tin hình ảnh có liên quan đến học sinh.
Xâm hại tình dục: Một số kẻ xấu tiếp cận, làm quen, và gạ gẫm các em học sinh tham gia vào các hành vi như gửi tin nhắn đồi trụy hoặc chia sẻ hình ảnh, đoạn video nhạy cảm. Chúng có thể dùng những hình ảnh và tin nhắn này để ép buộc, đe dọa khiến các em phải vâng lời làm theo các yêu cầu khác.
Lừa đảo trên mạng xã hội: Theo ước tính, Việt am hiện có hơn 70 triệu người sử dụng Internet. Trong giai đoạn đẩy mạnh và tăng tốc chuyển đổi số hiện nay, các đối tượng xấu đã lợi dụng sự bùng nổ về công nghệ thông tin, những tiện ích mà công nghệ thông tin mang lại để thực hiện nhiều vụ lừa đảo trực tuyến, chiếm đoạt tài sản có giá trị cao.
Khi các công nghệ mới xuất hiện, đối tượng tấn công mạng, lừa đảo cũng sẽ
5
tìm cách để lợi dụng, khai thác đánh vào điểm yếu nhất - đó là con người, áp dụng nhiều biện pháp tác động tâm lý để lấy lòng tin và dẫn dắt theo kịch bản. Các hình thức lừa đảo trên mạng liên tục gia tăng không ngừng, từ lừa đảo đánh cắp thông tin cá nhân, lừa đảo tình cảm, lừa đảo đầu tư… nhưng mục tiêu cuối cùng của các đối tượng chính là tiền.
Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, tính riêng trong năm 2022, có 03 nhóm lừa đảo chính (giả mạo thương hiệu, chiếm đoạt tài khoản và các hình thức kết hợp khác) với 16 hình thức lừa đảo thường xuyên diễn ra trên không gian mạng Việt am hiện nay, cụ thể:
Nhóm 1: Giả mạo thương hiệu
- iả mạo thương hiệu của các tổ chức ( gân hàng, cơ quan nhà nước, công
ty tài chính, chứng khoán…) để gửi SMS lừa đảo cho nạn nhân.
- iả mạo các trang web/blog chính thống (giao diện, địa chỉ tên miền/đường
dẫn,…) tạo uy tín lừa nạn nhân, thu thập thông tin cá nhân của người dân.
Nhóm 2: Chiếm đoạt tài khoản
- Chiếm quyền sử dụng các tài khoản mạng xã hội (Zalo, Facebook, Tiktok…) để tiến hành gửi tin nhắn lừa đảo cho bạn bè người thân nhằm chiếm quyền tài khoản, lấy cắp thông tin, chiếm đoạt tài sản, bôi nhọ danh dự, tống tiền…
- Các ứng dụng, quảng cáo tín dụng đen xuất hiện trên các trang web, gửi tràn lan qua các kênh thư điện tử rác, tin nhắn SMS, mạng xã hội Facebook, Telegram, Zalo. ạn nhân sẽ biến thành những con nợ trong khi chính nạn nhân cũng không biết.
Nhóm 3: Các hình thức kết hợp
- Sử dụng số điện thoại (trong nước, nước ngoài, đầu số lạ…) giải danh cơ quan chức năng, công an, nhà mạng viễn thông… để tiến hành gọi điện thoại cho nạn nhân thông báo vi phạm pháp luật và yêu cầu chuyển khoản.
- Sử dụng số điện thoại đầu số lạ gọi điện cho nạn nhân, khi bắt máy nạn
nhân sẽ bị trừ tiền trong tài khoản mà không hề hay biết.
- iả mạo trang thương mại điện tử lớn tại Việt am, nước ngoài để lừa nạn nhân làm cộng tác viên. Để dẫn dụ nạn nhân, đối tượng xấu thực hiện chạy quảng cáo lừa đảo trên Facebook hay gửi tin nhắn quảng cáo spam qua SMS.
- Lan truyền tin giả đánh vào tâm lý hiếu kỳ, sự thương người và lòng tin. Để câu View, câu Like và sau đấy là lừa gạt chiếm đoạt tài sản qua hình thức từ thiện, kêu gọi đóng góp lừa đảo…
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua quảng bá bán hàng online trên Facebook (bán hàng giả, chất lượng kém, vé máy bay giả, khuyến mãi giả, hàng ảo hoặc rao bán giả mạo không tồn tại sản phẩm).
6
- iả mạo trang cá nhân, tài khoản người dùng trên Facebook, Telegram, Zalo để tạo uy tín và lừa nạn nhân sử dụng dịch vụ hoặc đầu tư. Chẳng hạn như lừa chiếm đoạt tài sản bằng cách chờ trực trên các Fanpage có tích xanh, Fanpage của người nổi tiếng trên mạng xã hội để nhắn riêng với nạn nhân đóng giả là nhân viên, trợ lý.
- Bẫy tình, lợi dụng tình cảm lòng tin và sự thương hại để lừa đảo qua các
nền tảng Facebook, Zalo, Tinder, Telegram.
- Lừa đảo cài cắm mã độc thông qua đường dẫn độc hại, phần mềm độc hại (tiện ích mở rộng cho trình duyệt, phần mềm bẻ khóa - crack). Đối tượng tạo những công cụ, đường dẫn, phần mềm độc hại để chiếm đoạt tài sản, thông tin tài khoản mạng xã hội, ngân hàng thông qua tiếp cận nạn nhân từ chạy quảng cáo đường link độc hại, phát tán mã độc, phần mềm độc hại qua Facebook, Telegram, Google Search, Google Play Store, pple’s pp Store và email.
- Thông báo trúng thưởng, quà tặng, khuyến mại để lừa nạn nhân đánh cắp
thông tin tài khoản và tài sản thông qua các trang web giả mạo.
- Thủ đoạn nâng cấp lên SIM 4 hay 5 để lừa lấy số điện thoại của nạn
nhân nhằm chiếm đoạt thông tin tài khoản và tài sản.
- iả mạo email của ngân hàng, ví điện tử, tổ chức uy tín để uy hiếp, đe doạ
lừa tiền nạn nhân.
- Lập sàn đầu tư tiền ảo crypto, đầu tư đa cấp, đầu tư nhị phân, đầu tư Forex… lừa đảo chiếm đoạt tài sản.Theo ghi nhận từ Cổng Cảnh báo an toàn thông tin Việt am, năm 2022 đã ghi nhận hơn 12.935 trường hợp lừa đảo trực tuyến, với 2 loại hình lừa đảo chính: Lừa đảo để đánh cắp thông tin cá nhân (chiếm 24.4%) và lừa đảo tài chính (chiếm 75,6%). Việc lừa đảo đánh cắp thông tin cá nhân cũng là bước đệm để tiếp nối cho việc lên kịch bản thực hiện lừa đảo tài chính.
1.3. Luật an ninh mạng
Luật n ninh mạng có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 gồm 7 chương, 43 điều quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Luật nêu rõ, an ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Luật chỉ ra rõ những hành vi bị nghiêm cấm thực hiện trên không gian mạng.
hư vậy, Luật n ninh mạng ra đời sẽ tạo hành lang pháp lý nhằm hạn chế
các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng.
7
[Hình 1.1], những nội dung quan trọng trong điều 8 luật An ninh mạng
2. Cơ sở thực tiễn
2.1.Vài nét về đặc điểm tình hình địa phương, nhà trường
gày 15/11/2007, Thủ tướng Chính phủ ký ghị định số 164 về việc thành lập thị xã Thái òa, trên địa phận huyện miền núi ghĩa Đàn, tỉnh ghệ n. Thị xã được chia thành 10 xã, phường, trong đó 4 phường nội thị, thị trấn Thái òa đổi tên thành phường òa iếu. Sau một thời gian chuẩn bị, sáng ngày 10/5/2008 tại huyện ghĩa Đàn đã diễn ra lễ công bố thành lập thị xã Thái òa. Trải qua 15 năm, thị xã Thái òa đã trở thành đô thị trẻ năng động và phát triển lớn mạnh từng ngày. hịp sống nhanh của phố núi, đời sống dân cư ngày càng ổn định, sung túc và có điều kiện kinh tế tốt hơn.
8
Trường T PT Thái òa là ngôi trường THPT đóng ở trung tâm của thị xã Thái òa, tiền thân là trường Cấp 3 ghĩa Đàn thành lập năm 1962. ọc sinh của trường chủ yếu là con em của nhân dân thị xã tập trung ở 4 phường trung tâm là òa iếu, Long Sơn, Quang Tiến, Quang Phong và rải rác ở các xã còn lại. Bởi thế, điều kiện học tập của các em thuận lợi hơn so với các trường T PT khác trong thị xã và các vùng lân cận. Để phục vụ cho việc học của con em mình đặc biệt trong thời đại 4.0, phụ huynh đã trang bị cho các em những thiết bị học tập hiện đại như máy tính, Ipad, điện thoại thông minh… Cũng vì vậy, nhu cầu truy cập Internet để tìm kiếm thông tin, học tập và giải trí vô cùng lớn cũng khiến các em đứng trước những nguy cơ mất an toàn trên không gian mạng nếu không được trang bị những kỹ năng số cần thiết.
2.2. Thực trạng công tác giáo dục kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên
không gian mạng tại trường trung học phổ thông Thái Hoà
2.2.1. Thực trạng về kỹ năng số của học sinh trường trung học phổ thông
Thái Hòa
2.2.1.1. Khảo sát về việc sử dụng internet của học sinh trường THPT Thái
Hòa (Phụ lục 1)
Vào tháng 11 năm 2022, chúng tôi đã có cuộc khảo sát thực trạng về việc sử dụng internet trên 245 học sinh ngẫu nhiên tại các tập thể lớp 10C, 10M, 11A, 11C, 11K, 12B, 12G và phỏng vấn riêng một số cá nhân học sinh. Về thời gian sử dụng internet trong ngày của học sinh.
Mức độ
Kết quả Tỉ lệ
MỨC ĐỘ SỬ DỤNG INTERNET
Rất ít sử dụng
5
2.1%
Tình trạng
Rất ít sử dụng
Thỉnh thoảng sử dụng
26
10.6%
Thỉnh thoảng sử dụng
Thường xuyên sử dụng
214
87.3%
[Bảng 1]. Kết quả khảo sát về mức độ sử dụng Internet của học sinh THPT Thái Hòa
Từ bảng khảo sát thứ nhất, có thể thấy, học sinh T PT thường xuyên sử dụng Internet hiện nay chiếm tỉ lệ đông đảo với 87.3%, trong khi đó, học sinh ít sử dụng và không sử dụng chiếm 13.7%. Thời gian các em tham gia vào không gian mạng trong một ngày với 24h có lúc còn nhiều hơn là thời gian dành cho việc học tập, nghỉ ngơi. Khi tham gia vào không gian mạng, các em đã là những công dân số, cần thiết phải có những kỹ năng số và đối mặt với muôn vàn những rủi ro trên không gian mạng ấy.
9
2.2.1.2. Khảo sát về hiểu biết về kỹ năng số của học sinh trường trung học
phổ thông Thái Hòa
Mức độ
Tỉ lệ
Số lượng
iểu biết nhiều
11
4.5%
iểu biết tương đối
36
14.7%
iểu biết ít
145
59.2%
Không hiểu biết gì
53
21.6%%
[Bảng 2].Khảo sát về mức độ hiểu biết về kỹ năng số của học sinh THPT Thái Hòa
hư vậy, ở bảng số liệu thứ hai này, chúng tôi nhận thấy rằng, số lượng học sinh không được trang bị những hiểu biết cơ bản về kỹ năng số còn chiếm tỉ lệ khá cao với 21.6%. Bên cạnh đó, tỉ lệ học sinh có hiểu biết mơ hồ, ít ỏi chiếm tỉ lệ 59.2% và số học sinh có những hiểu biết tương đối và hiểu biết nhiều về kỹ năng số chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ là 14.7 và 4.5%. Từ việc khảo sát, chúng tôi cho rằng việc trang bị kỹ năng số cho học sinh T PT hiện nay là điều vô cùng cần thiết nhưng lại chưa được quan tâm đúng mức.
2.2.1.3. Khảo sát về thực trạng mất an toàn trên không gian mạng của học
sinh trường trung học phổ thông Thái Hòa
Khi đặt câu hỏi cho học sinh là Bạn đã bao giờ rơi vào trường hợp mất an toàn trên không gian mạng như tiếp cận với thông tin xấu, tin độc hại, bị bắt nạt, bị xâm phạm đời tư, bị lừa đảo… chưa? Bạn có thể chia sẻ một vài tình huống mà mình đã gặp phải? Chúng tôi nhận được kết quả như sau:
Câu trả lời
Số lượng
Tỉ lệ
Khảo sát về thực trạng mất an toàn trên không gian mạng của học sinh trường THPT Thái Hòa
32
Rồi
213
86.9%
213
Chưa
32
13.1%
Rồi Chưa
[Bảng 3]. Khảo sát về thực trạng mất an toàn trên không gian mạng của HS
10
https://padlet.com/thuongvanc3th/an-to-n-tr-n-kh-ng-gian-m-ng-f25ezu1pi2l2sc15
[Hình 1.2]. Padlet khảo sát về những tình huống rủi ro trên không gian mạng mà HS đã từng gặp phải
Kết quả qua phiếu khảo sát được thể hiện qua bảng số liệu, biểu đồ và padlet trên cho thấy tình trạng đáng báo động về tình trạng mất an toàn trên không gian mạng đối với học sinh T PT hiện nay khi có đến 86.9% học sinh khi được khảo sát cho biết rằng các em đã từng gặp những rủi ro khi tham gia vào không gian mạng. Chúng tôi cũng đã tìm hiểu những rủi ro ấy cụ thể là gì? Phần lớn học sinh chia sẻ rằng các em thường xuyên tiếp cận với các thông tin xấu, tin độc hại, có em đã từng bị hack tài khoản, nhằm chiếm đoạt tài khoản cá nhân và vay mượn tiền của người thân; thậm chí có những em còn chia sẻ rằng mình đã từng là nạn nhân của những vụ tấn công mạng, xâm phạm đời tư, đánh cắp thông tin cá nhân. ầu hết các em đều đã rơi vào tình huống bị các chiêu thức lừa đảo trên mạng như thông báo trúng thưởng, giả danh cơ quan chức năng để đánh cắp thông tin… Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy rằng, môi trường mạng đầy rẫy những rủi ro mà mỗi một học sinh khi tham gia vào không gian mạng, trở thành những công dân số đều cần được trang bị những kỹ năng số cần thiết như một loại “vắc xin” để miễn dịch với nó.
2.2.2. Thực trạng về công tác giáo dục kỹ năng số tại trường
Trong những năm qua, thông qua các hoạt động giáo dục, việc trang bị những kỹ năng số cần thiết cho học sinh và đảm bảo an toàn trên không gian mạng đã từng bước được trở thành một việc làm thường xuyên và đem lại những hiệu quả nhất định.
Tuy nhiên, bên cạnh những bước đi đã đạt được, tại trường T PT Thái òa, vấn đề trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng có lúc còn
11
chưa được quan tâm đúng mức. Điều này được thể hiện trong hai xu hướng. Một là nhà trường và giáo viên (GV) loay hoay tìm nhiều biện pháp để hạn chế việc học sinh sử dụng điện thoại, hạn chế việc tham gia vào không gian mạng của các em bằng các nội quy của lớp học. hiều giáo viên chủ nhiệm (GVCN) đã quy định nội dung cụ thể cấm học sinh sử dụng điện thoại trong lớp, không mang điện thoại đến trường. ếu vi phạm, S sẽ bị hạ hạnh kiểm, thông báo đến phụ huynh. Bên cạnh đó, ở một số lớp VC còn yêu cầu khi vào tiết học, tất cả điện thoại của S đều phải bỏ vào hộp đựng điện thoại của lớp, tắt chuông để tập trung vào việc học. hưng thực tế tìm hiểu tâm lí lứa tuổi học sinh T PT cho thấy, càng ngăn cấm các em lại càng hứng thú, tò mò, muốn tìm hiểu. Vì thế, theo chúng tôi, thay vì ban hành nhiều điều khoản để ngăn cấm, hạn chế, giải pháp cần thiết hơn là thông qua các hoạt động giáo dục trang bị cho các em những kỹ năng số cần thiết.
[Hình 1.3]. Những chiếc rương đựng điện thoại ở các lớp trong mỗi giờ học tại trường
II. MỘT SỐ IẢI ẰM TR BỊ KỸ Ă SỐ VÀ TOÀ TRÊ K Ô I MẠ C O ỌC SI TẠI TRƯỜ THPT THÁI HOÀ
1. Nâng cao nhận thức về giáo dục kỹ năng số và an toàn trên không
gian mạng cho cán bộ, nhà giáo
Thầy cô giáo là người định hướng, dẫn dắt thế hệ trẻ từng bước nắm bắt chân lý thời đại, cho nên mọi tài liệu, giáo trình dù hay đến đâu nếu không có thầy cô giáo hướng dẫn thì không phát huy hết tác dụng đối với học sinh. Bởi thế, trong công tác giáo dục kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh, cần thiết phải bắt đầu từ việc thay đổi và nâng cao nhận thức của thầy cô về tầm quan trọng của công tác này. Tại trường THPT Thái Hòa, ngay ở những thời điểm của dịch Covid 19, khi mà các tin xấu, tin độc hại, tin giả được phát tán trên
12
mạng gây hoang mang cho dư luận, Ban iám hiệu, Cấp ủy nhà trường đã tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhà giáo về luật an ninh mạng, công tác an ninh an toàn thông tin mạng và bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng. Qua các buổi tập huấn, thầy cô giáo đã được tìm hiểu cụ thể về các vấn đề về an ninh mạng, đảm bảo an toàn thông tin trên mạng, các hoạt động tấn công hệ thống thông tin và đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng. Sau những buổi tập huấn này, thầy cô không những sẽ được nâng cao về hiểu biết pháp luật, kỹ năng số mà còn trở thành những “tuyên truyền viên” hiệu quả cho việc truyền tải lại những nội dung này đến học sinh. Từ đó, V sẽ tổ chức các hoạt động giáo dục để rèn luyện kỹ năng số cho học sinh và đảm bảo an toàn trên không gian mạng.
[Hình 2.1] [Hình 2.2]. GV nhà trường tham gia tập huấn về an toàn thông tin mạng
2. Tuyên truyền hiệu quả về luật an ninh mạng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 46/2020/TT-B DĐT quy định về việc đưa nội dung an ninh mạng nói riêng và vấn đề giáo dục Luật An ninh mạng nói chung vào chương trình trung học phổ thông. Trường T PT Thái òa đã thường xuyên lồng ghép, tích hợp trong hoạt động giáo dục để trang bị cho học sinh kiến thức tự bảo vệ mình trước thông tin xấu, độc, nguy hại; giúp học sinh bảo vệ bản thân, tránh việc sa ngã vào con đường vi phạm pháp luật, phạm tội, giúp các em học tập, vui chơi, giải trí một cách lành mạnh, an toàn.
Truyên truyền về luật an ninh mạng còn nhằm giáo dục năng lực số trong khung năng lực số của U ESCO như năng lực sử dụng thiết bị số, năng lực xử lý thông tin trong môi trường số, năng lực giao tiếp trong môi trường số, an toàn trong quá trình làm việc, học tập trong môi trường số và cách giải quyết vấn đề khi có sự cố.
Về sử dụng phương tiện điện tử, phần mềm tin học, những ứng dụng công nghệ thông tin, cần lưu ý: Phương tiện điện tử, phần mềm tin học…, học sinh được sử dụng, phổ biến là máy tính, điện thoại di động… thông qua Facebook; Zalo để tương tác với thầy cô giáo và bạn học là điều rất tốt cần phát huy. Học sinh được sử dụng và khuyến khích cho mục đích tích cực, nhất là để tương tác với thầy cô giáo và bạn bè trong học tập và các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
13
[Hình 2.3]. Tuyên truyền về luật an ninh mạng
Tuy nhiên, thông qua các buổi tuyên truyền, học sinh trường THPT Thái òa cũng đã được quán triệt đầy đủ các nội dung khi sử dụng phương tiện điện tử, phần mềm tin học, những ứng dụng công nghệ thông tin,… Đặc biệt, học sinh không được vi phạm những quy định ở Điều 8, Điều 17, Điều 18 của Luật An ninh mạng. Cụ thể:
- Không “a dua” theo đám đông, HS là lực lượng đông đảo tham gia học tập, giải trí trên không gian mạng và ở độ tuổi này các em nhận thức chưa đầy đủ sự đúng sai, có thể a dua theo đám đông hoặc bị lợi dụng nên dẫn tới vi phạm vào các điều cấm (những điều không được làm) trong Luật An ninh mạng.
- Ví dụ: Tại điểm 3 (Điều 8 - cấm) ghi: Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm… (nghĩa là: Sử dụng điện thoại, máy quay phim, các công cụ phền mềm, như: Facebook; Zalo, Tiktok…) phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông,…; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.
- Tại mục d, đ, e của điểm 1 (Điều 17) ghi: Phòng, chống gián điệp mạng; bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng;
- Đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật;
14
- Cố ý nghe, ghi âm, ghi hình trái phép các cuộc đàm thoại;
- Hành vi khác cố ý xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư. (Nếu HS sử dụng Facebook; Zalo, Tiktok… phát tán những thông tin nói trên là vi phạm pháp luật).
- Tại điểm 3 (Điều 18): Phòng, chống hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội:
- Hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử (sử dụng Facebook; Zalo): Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng là vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
- Theo quy định pháp luật, nhà trường đã yêu cầu HS khi sử dụng phương tiện điện tử, phần mềm tin học, những ứng dụng công nghệ thông tin, như máy tính, điện thoại, Facebook; Zalo, Tiktok không thực hiện:
+ Đăng tải các thông tin trên không gian mạng có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng bao gồm: kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, gây chia rẽ, tiến hành hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực nhằm chống chính quyền nhân dân; kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về an ninh, trật tự;
+ Đăng tải các thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống bao gồm: xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác; thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
+ Đăng tải các thông tin trên không gian mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế bao gồm: thông tin bịa đặt, sai sự thật về sản phẩm, hàng hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc và các loại giấy tờ có giá khác; thông tin bịa đặt, sai sự thật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp, chứng khoán;
+ Đăng tải thông tin trên không gian mạng có nội dung sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
+ Các hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông tin cá nhân trên không gian mạng bao gồm: chiếm đoạt, mua bán, thu giữ, cố ý làm lộ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác; bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
+ Hành vi cố ý xóa, làm hư hỏng, thất lạc, thay đổi thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác; bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và
15
đời sống riêng tư được truyền đưa, lưu trữ trên không gian mạng; cố ý thay đổi, hủy bỏ hoặc làm vô hiệu hóa các biện pháp kỹ thuật được xây dựng, áp dụng để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư; đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc bí mật cá nhân, bí mật gia đình, đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật;
+ Hành vi cố ý nghe, ghi âm trái phép các cuộc đàm thoại; hành vi khác cố ý xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư;
+ Các hành vi chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng;
+ Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng của người khác; phát hành, cung cấp, sử dụng các phương tiện thanh toán trái phép;
+ Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm
theo quy định của pháp luật;
+ ướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; hành vi khác sử
dụng không gian mạng vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
+ Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng.
gười nào có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tại các buổi tuyên truyền, trường THPT Thái òa cũng đã tổ chức ký cam
kết nói không với các hành động vi phạm luật An ninh mạng.
[Hình 2.4]. Học sinh ký cam kết về việc chấp hành luật An ninh mạng
16
[Hình 2.5], [Hình 2.6], [Hình 2.7, [Hình 2.8] buổi tuyên truyền về luật An ninh mạng
Đối với việc xử lý khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của học sinh trong việc sử dụng mạng xã hội: Căn cứ vào mức độ nghiêm trọng của hành vi và năng lực trách nhiệm pháp lý của các em học sinh, cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính theo Nghị định số 15/2020/ Đ-CP và Luật An ninh mạng hoặc nghiêm trọng hơn là các biện pháp hình sự trong Bộ luật Hình sự hiện hành.
3. Trang bị kĩ năng số, giáo dục an toàn không gian mạng thông qua các
hoạt động trải nghiệm
Ở chương trình oạt động trải nghiệm sáng tạo của lớp 10, trong chủ đề 4, có tiết sinh hoạt dưới cờ chủ đề “Sử dụng mạng xã hội tích cực trong học tập”. hà trường đã đa dạng hóa hình thức sinh hoạt đó thông qua hình thức là tiểu phẩm về hậu quả của việc sử dụng mạng xã hội không đúng cách hoặc quá lạm dụng nó, về trào lưu “sống ảo” của học sinh hiện nay.
Thông qua tiết sinh hoạt dưới cờ, hoạt động trải nghiệm, học sinh đã được rèn luyện thêm kỹ năng sử dụng mạng xã hội tích cực trong học tập, tiếp cận với các trang mạng có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả học tập.
Qua các buổi sinh hoạt dưới cờ hay hoạt động trải nghiệm, học sinh cũng rút ra được những kỹ năng số cần thiết khi tham gia mạng xã hội như kỹ năng nhận diện các thông tin xấu, tin giả, tin độc hại, kĩ năng làm chủ ngôn ngữ, hành vi, lời nói trên mạng xã hội, kỹ năng bảo vệ các thông tin cá nhân trong quá trình tương tác tránh bị lừa đảo qua mạng… Sau đây là giáo án của tiết hoạt động trải nghiệm đã được thực hiện ở trường T PT Thái òa:
17
C Ủ ĐỀ 4: C Ủ ĐỘ , TỰ TI TRO ỌC TẬ VÀ I O TIẾ
(9 TIẾT)
Mục tiêu chủ đề:
- S có khả năng thực hiện được các biện pháp mở rộng quan hệ và thu hút
cộng đồng vào các hoạt động xã hộ
- Lập và lên kế hoạch tuyên truyền trong cộng đồng về văn hóa ứng xử nơi
công cộng
- Tham gia một số hoạt động cộng đồng phù hợp và đánh giá được hoạt
động phát triển cộng đồng
. SI OẠT DƯỚI CỜ
TUẦ 1: SỬ DỤ MẠ XÃ ỘI TÍC CỰC TRO ỌC TẬ
I. Mục tiêu
Sau khi tham gia hoạt động này, S có khả năng:
- Thấy được tính phổ biến và nhu cầu của con người về mạng xã hội
- Biết cách chủ động, tự tin trong khai thác mạng xã hội
- ắm được một số kỹ năng số cơ bản; biết cách bảo vệ mình khỏi những tác
động tiêu cực của mạng xã hội.
- Phát triển phẩm chất chăm chỉ và trách nhiệm
II. Chuẩn bị
1. BT Đoàn trường, B , V
- Chuẩn bị nội dung và hình thức triển khai chủ đề
- ướng dẫn lớp trực tuần viết kịch bản, để dẫn hoạt động.
- Phân công 3 S ở các khối 10, 11, 12 chuẩn bị 3 ý kiến tham luận:
+ Khối 10: Các trang mạng xã hội hiện có và cách khai thác mạng tích cực.
+ Khối 11: Cách giao tiếp, những điều cần tránh khi sử dụng mạng xã hội.
+ Khối 12: Trao đổi kiến thức qua mạng xã hội, phương pháp học online.
- Chuẩn bị đường link nhạc nền, âm thanh,các dụng cụ hỗ trợ cần thiết
- Chuẩn bị quà tặng (nếu có)
2. Với học sinh
- HS lên ý tưởng, kịch bản và thường xuyên trao đổi với V chủ nhiệm, cán
bộ đoàn để điều chỉnh, sửa chữa và phối hợp thực hiện.
- Tập dượt trước khi thực hiện, chuẩn bị trang phục phù hợp với nhà trường,
với phong cách và nội dung chủ đề
18
- S chuẩn bị tiết mục văn nghệ tham gia diễn đàn, giao việc cụ thể cho các
thành viên để thực hiện đúng thời gian.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động
1. Chào cờ, sơ kết thi đua tuần và phổ biến nhiệm vụ tuần mới
- Chào cờ, nhận xét thi đua
- V trực tuần/BT Đoàn/ đại diện B bổ sung nhận xét.
- BT Đoàn/ đại diện B phổ biến công việc tuần mới
2. Sinh hoạt theo chủ đề
- oạt động: SỬ DỤ MẠ XÃ ỘI TÍC CỰC TRO ỌC TẬ
a. Mục tiêu
iúp S thấy được lợi ích của mạng xã hội từ đó có cách sử dụng mạng xã
hội tích cực và có ý nghĩa.
b. ội dung - Tổ chức thực hiện.
oạt động 1. Chào cờ, sơ kết thi đua tuần và phổ biến nhiệm vụ tuần mới
oạt động 2. Sinh hoạt theo chủ để - Diễn đàn “Sử dụng mạng xã hội
tích cực trong học tập”
a) Mục tiêu:
- êu được các trang mạng phục vụ học tập.
- Đề xuất được phương pháp sử dụng mạng hợp lí phục vụ cho học tập.
- Biết cách sắp xếp thời gian khai thác mạng hợp lí
b) Nội dung - Tổ chức thực hiện
- Tiểu phẩm mở đầu chương trình “Sống ảo” (Phụ lục 2)
- HS đại điện lớp trực tuần báo cáo để dẫn về sử dụng mạng xã hội trong học
tập, mời đại diện các khối lên trình bày tham luận.
- Qua mỗi ý kiến tham luận, DCT tổ chức cho S bày tỏ quan điểm về các
vấn để đã nêu và có thể đặt câu hỏi theo gợi ý sau:
+ Bạn thường theo dõi và sử dụng mạng xã hội nào để phục vụ cho học tập?
Nội dung và cách khai thác thông tin trên mạng.
+ Em hãy chia sẻ một số trang mạng có ích cho học tập?
+ Khi học online em cần chú ý điều gì?
+ Theo em, mạng xã hội có gây nghiện không? Em thường sử dụng mạng xã
hội vào lúc nào?
+ Khi dùng mạng xã hội cần chú ý những điều gì?
19
+ Nên đưa hình ảnh và viết lời bình trên facebook, các trang mạng khác thế
nào để đảm bảo có văn hoá?
- DCT tổng hợp ý kiến, bổ sung và kết luận:
+ Hiện nay có nhiều mạng xã hội thu hút đông đảo người dùng như: Facebook, youtube, instagram - mạng xã hội chia sẻ hình ảnh, tiktok, zalo,... Mỗi mạng đều có thế mạnh riêng, HS cần biết để khai thác hợp lí.
+ HS dùng mạng để kết nối, trao đổi với bạn bè, khai thác thông tin, tìm kiếm tư liệu về học tập như: kiến thức toán học, tự nhiên và xã hội, ngoại ngữ, văn học,...
+ HS cần có cách sử dụng mạng hợp lí để đem lại hiệu quả cao trong học tập: Khi học cần tắt âm thanh thông báo của các mạng; tham gia các nhóm học tập hoặc lập nhóm học tập để trao đổi bài học trực tuyến. Khi học online cần nghiêm túc tuân theo sự hướng dẫn của GV, mạnh dạn để xuất ý kiến; theo dõi các trang có nội dung học tập mình quan tâm; cập nhật thông tin hằng ngày; theo dõi trang web của trường; theo dõi các trang có tác dụng truyền cảm hứng, tạo động lực học tập; sáng tạo.
+ Mạng xã hội gây nghiện, HS không nên lạm dụng mạng xã hội để tránh
làm mất thời gian trong việc học tập.
+ Giao tiếp trên mạng xã hội cần văn minh, không đưa các hình ảnh xấu,
không nói xấu, xúc phạm bạn bè trên mạng.
+ Có nhiều kẻ xấu lợi dụng mạng xã hội để phục vụ mục đích cá nhân, HS cần chú ý khi giao tiếp với người lạ tránh bị dụ dỗ, mua chuộc làm việc xấu; bài trừ các luận điệu xuyên tạc, nói xấu, bôi nhọ Đảng và Nhà nước trên mạng.
- Lớp trực tuần điều khiển âm thanh, nhạc dân vũ, S toàn trường tham gia
nhảy dân vũ.
Đ I
- V yêu cầu S trả lời một số câu hỏi:
+ Nếu có bạn mời em tham gia vào nhóm học tập trên mạng xã hội, em có
tham gia không?
+ Nếu có người lạ muốn làm quen với em trên facebook, em sẽ làm gì?
+ Nếu bạn bè nói chưa đúng về mình ở trên mạng xã hội, em sẽ xử lí thế
nào?
- S chia sẻ thu hoạch và cảm xúc sau khi tham gia hoạt động.
* oạt động tiếp nối:
- V yêu cầu S sử dụng mạng xã hội đúng mục đích, có văn hoá.
- Cùng bạn bè thành lập nhóm học tập, trao đổi bài qua mạng.
20
- Tham khảo các chương trình học online trên mạng.
[Hình 2.9], [Hình 2.10]. Sinh hoạt dưới cờ về mạng xã hội tại trường THPT Thái Hòa (Tiểu phẩm: «Sống ảo» được sân khấu hóa)
4. Mời chuyên gia về nói chuyện với học sinh qua hình thức các
talkshow
Talkshow là một chương trình được tổ chức với hình thức thảo luận, trò chuyện về vấn đề do người dẫn chương trình đưa ra. Khách mời của chương trình thường là những người có hiểu biết, am hiểu về chủ đề cần thảo luận.
Khác với các hình thức tuyên truyền pháp luật hay ngoại khóa, sinh hoạt dưới cờ, talkshow có vẻ tự do hơn bởi hình thức talkshow tạo nên không khí giao tiếp thoải mái và cởi mở giữa các chuyên gia với người nghe, thông qua tương tác, trò chơi và xử lí tình huống để người tham gia được trực tiếp dự phần vào câu chuyện, được nói lên tiếng nói của mình và tự mình rút ra được những vấn đề sau mỗi talkshow. Học sinh được nghe về những vấn đề các em muốn nghe, được giải đáp bằng những chuyên gia về vấn đề mà các em đang thắc mắc. Sự am hiểu của các chuyên gia vừa có thể giải đáp các băn khoăn của các em xung quanh vấn đề vừa có thể truyền cảm hứng để các em lấy đó làm tấm gương nỗ lực và quyết tâm hơn trong học tập. hà trường đã mời về những cựu học sinh hiện tại là chuyên gia về vấn đề kỹ năng số và từng tốt nghiệp các trường Đại học đầu ngành về công nghệ thông tin, về nền tảng mạng xã hội, các nhà sáng tạo nội dung số để trò chuyện với các em. Với cách làm của trường THPT Thái Hòa còn có thể kết nối giữa quá khứ - hiện tại và kiến tạo tương lai.
[Hình 2.11], [Hình 2.12]. Talkshow cùng chuyên gia CNTT là cựu HS tại trường
21
5. Sinh hoạt lớp theo chủ đề
5.1. Chủ đề: Kỹ năng tiếp nhận và xử lí thông tin trên không gian mạng
(Phụ lục 3)
Thông tin là tất cả các sự kiện, sự việc, ý tưởng, phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Quá trình thu thập thông tin là quá trình trao đổi, thu nhận những thông điệp hữu ích cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu thông tin. Xử lí thông tin là quá trình giải mã, lựa chọn, tiếp nhận và sử dụng các thông điệp thu được phục vụ cho hoạt động của mình. Kỹ năng tiếp nhận và xử lí thông tin không chỉ dừng lại ở việc nắm vững tri thức cơ bản qua các bài dạy trên lớp, qua các hoạt động giáo dục mà còn ở việc tiếp nhận thông tin qua báo chí, phim ảnh, truyền hình, mạng xã hội... Sau khi tiếp nhận thông tin, học sinh phải xử lí, chọn lọc, phân loại thông tin để làm giàu vốn kiến thức bản thân, là cơ sở vững chắc cho quá trình lập kế hoạch và ra quyết định.
Để rèn luyện nâng cao kỹ năng tiếp nhận và xử lí thông tin, trong tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề: Kỹ năng tiếp nhận và xử lí thông tin (Khối 12), giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ sau: Nhóm 1: Thông tin là gì? Các hình thức tồn tại của thông tin; Nhóm 2: Các cách thu thập nguồn tin, yêu cầu đối với thông tin thu thập; Nhóm 3: Cách xử lí thông tin thu thập được; Nhóm 4: Những trở ngại trong quá trình thu thập và xử lí thông tin trên mạng. Sau khi các nhóm trình bày những hiểu biết của mình về vấn đề được giao, giáo viên định hướng cho học sinh thấy được các nguồn tiếp cận thông tin, tầm quan trọng, cách xử lí thông tin, nhất là những thông tin trái chiều, chưa được kiểm chứng. Sau đó giáo viên đưa ra một số tình huống cụ thể trong cuộc sống để các em tìm hiểu, xử lí: Các thông tin sai lệch, xuyên tạc trên mạng xã hội, các tin giả, tin sai sự thật... Đứng trước những thông tin đó, các em sẽ tìm cách thu thập và xử lí thông tin như thế nào? Qua tình huống xử lí này, các em nhận thấy, cần phải thận trọng khi tiếp nhận những thông tin trái chiều. Trước những thông tin bịa đặt, xuyên tạc, trái chiều các em cần tỉnh táo, không like, chia sẻ, bình luận và có thể báo cho cơ quan chức năng, lực lượng công an để tiến hành xác minh, xử lí kịp thời.
[Hình 2.13], [Hình 2.14]. Sinh hoạt theo chủ đề “Kỹ năng tiếp nhận và xử lí thông tin trên không gian mạng” tại lớp 12B
22
5.2. Chủ đề: “An toàn trên không gian mạng” (Phụ lục 3)
[Hình 2.16].HS thảo luận sôi nổi về các tình huống
[Hình 2.15]. Tiết sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề“An toàn trên không gian mạng” tại lớp 10C
Thông qua chủ đề, qua quá trình thảo luận, trao đổi giữa các nhóm học sinh, qua việc xử lí tình huống, GVCN đã nhấn mạnh với học sinh muốn tránh khỏi những mối nguy hại tiềm ẩn khi tham gia trên không gian mạng như bị lừa đảo, bị lôi kéo vào các hành vi trái pháp luật, ảnh hưởng sức khỏe, học tập thì các em cần có kỹ năng số cần thiết như bảo mật thông tin cá nhân, kỹ năng thu thập, tìm kiếm và xử lí các thông tin trên mạng, kỹ năng xử lí trước những rủi ro trên không gian mạng... HS cần phải suy nghĩ kĩ trước khi bình luận hay chia sẻ bất cứ thông tin nào bởi thông tin đăng tải trên mạng xã hội không phải lúc nào cũng đúng, có nhiều tin sai sự thật... Nếu không có kỹ năng thu thập, xử lí thông tin thì có thể sẽ vô tình chia sẻ tin sai sự thật, tiếp tay cho kẻ xấu lan truyền tin giả. Thông qua tiết sinh hoạt này, các em cũng có khả năng nhận diện các dạng lừa đảo qua mạng. Các em cũng rút ra cho mình nguyên tắc 5K khi tham gia mạng xã hội: “không chia sẻ thông tin cá nhân”, cẩn thận với các trò chơi trúng thưởng, không ấn vào các đường link lạ...
5.3. Chủ đề: Bảo mật hay chia sẻ thông tin cá nhân trên không gian mạng
(Phụ lục 3)
Thông qua tiết sinh hoạt theo chủ đề “Bảo mật hay chia sẻ thông tin cá nhân trên không gian mạng”, VC trang bị cho học sinh những kỹ năng bảo mật thông tin cá nhân khi tham gia không gian mạng; xử lí các tình huống; chống mất trộm và tự bảo vệ an toàn trật tự khi bị mất điện thoại.
V đưa ra các tình huống và cho học sinh thảo luận để xử lí tình huống. Từ đó, học sinh rút ra được vấn đề là kỹ năng bảo mật thông tin trên không gian mạng
23
như cài đặt mật khẩu là yếu tố đầu tiên với việc bảo mật thông tin, không chia sẻ thông tin cá nhân lên mạng, kỹ năng phòng tránh các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân, không sử dụng cùng một mật khẩu cho nhiều tài khoản trên mạng.
Trong các tiết học, nội dung giáo dục được đưa ra ở tình huống tạo vấn đề trong các bài giảng về ảnh hưởng của mạng xã hội, của Internet đối với giới trẻ. ọc sinh được phản biện về ưu và nhược của game online, mạng xã hội, từ đó rút ra bài học về kỹ năng sử dụng mạng xã hội và các hình thức giải trí online khác. Cũng có khi học sinh khảo sát và báo cáo về thực trạng sử dụng Internet trong giới trẻ hay ở trường học của mình. Từ đó, các em thấy xu hướng nào tốt, xu hướng nào cần phải được cảnh báo để nhắc nhở lẫn nhau.
goài ra, sau tiết học, S sẽ thiết lập cho mình những nguyên tắc cơ bản khi tham gia mạng: luôn giữ chiếc điện thoại của bạn bên mình. Không bao giờ để điện thoại ở nơi không thể quan sát. Tránh thể hiện điện thoại nơi công cộng. Luôn khóa máy với mật mã an ninh hoặc Mã xác định cá nhân (PI s) và lưu chúng một cách bí mật (không để lộ cho người khác biết). Thay đổi các thông tin mã khóa an ninh mặc định của nhà sản xuất. iữ gìn bảo vệ thẻ nhớ SIM và các thẻ nhớ (nếu điện thoại có thẻ nhớ) vì chúng có thể chứa các thông tin quan trọng nhạy cảm (không để chúng lại cửa hàng sửa chữa điện thoại khi cần sửa). Khi vứt bỏ một chiếc điện thoại, hãy đảm bảo rằng mọi thông tin trên đó đã được xóa sạch… Từ việc bảo vệ thông tin cá nhân, V cũng nhắc nhở các em về các hành vi xâm phạm thông tin của người khác đều là hành vi vi phạm pháp luật.
[Hình 2.17], [Hình 2.18]. Tiết sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ đề “Bảo mật hay chia sẻ thông tin cá nhân trên không gian mạng” tại lớp 11C
6. Tổ chức các sân chơi online lan tỏa thông điệp đẹp
Việc trang bị kỹ năng số thông qua việc sử dụng Internet theo hướng tích cực bằng việc lan tỏa những hình ảnh đẹp, những thông điệp đẹp thông qua các cuộc thi online để phát hiện và ươm mầm cho những tài năng của học sinh. Đó là các cuộc thi được tổ chức qua fanpage của Trường THPT Thái Hòa hay các nền tảng youtube như cuộc thi ảnh đẹp, cuộc thi video clip “Thầy cô trong mắt em”, cuộc thi “Tìm kiếm tài năng trường Thái Hòa”... Qua các cuộc thi này các em được
24
thỏa sức với đam mê của mình, biết mày mò tìm kiếm, học cách làm một video clip như thế nào, chụp ảnh thế nào cho nghệ thuật, viết lời bình cho tác phẩm dự thi. Từ các cuộc thi, những đam mê của S được nuôi dưỡng và phát triển. Tại 2 cuộc thi Tự hào Việt am được tổ chức vào năm 2015, 2017, trường T PT đã giành giải Nhất phần video clip.
[Hình 2.19], [Hình 2.20]. Logo một số cuộc thi online
[Hình 2.21], [Hình 2.22]. Học sinh tham gia cuộc thi online
7. Tăng cường vai trò của Đoàn Thanh niên
7.1. Tổ chức các buổi sinh hoạt Đoàn để trang bị về kỹ năng số và an toàn
trên không gian mạng
Việc nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chi đoàn và sinh hoạt Đoàn là hoạt động có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao nhận thức của học sinh về những rủi ro có thể gặp trên không gian mạng và trang bị các kỹ năng số trên không gian mạng. Thông qua các buổi sinh hoạt chi đoàn, sinh hoạt đoàn định kỳ
25
hàng tháng gắn với các nội dung và chủ đề thiết thực như bàn về nội dung tài liệu “Cẩm nang phòng chống tin giả, tin sai sự thật trên không gian mạng” của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Qua buổi sinh hoạt Đoàn và tài liệu, HS biết cách nhận biết tin giả, cùng thảo luận về tác hại của tin giả và cách tránh “bẫy” tin giả, làm gì khi phát hiện ra tin giả, tin sai sự thật trên không gian mạng… Ngoài ra, qua các buổi sinh hoạt Đoàn thường kỳ, các đoàn viên thanh niên cũng được trang bị kỹ năng “4 biết” khi tham gia sử dụng không gian mạng là: Biết nhận diện, kiểm chứng thông tin; biết bảo mật thông tin cá nhân; biết tuân thủ quy định của pháp luật; biết nguyên tắc ứng xử khi tham gia mạng xã hội.
[Hình 2.23], [Hình 2.24. Sinh hoạt Đoàn tháng 11 và tài liệu tham khảo của buổi sinh hoạt
Đường link của tài liệu sinh hoạt Đoàn tháng 11:
https://drive.google.com/file/d/1cnVWfLp7G8cHHoSJYuLCJbJ8s87DeH_0/view
7.2. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, văn nghệ thu hút học sinh
tham gia
oạt động văn hóa, thể thao, văn nghệ luôn là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Các hoạt động này mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người, đội thắng cuộc.
Mục đích tổ chức hội thi, cuộc thi về văn hóa, thể thao, văn nghệ nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường, đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh. oạt động cũng nhằm thu hút tài năng và sự sáng tạocủa học sinh, phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức
Những hoạt động này là dịp để các em giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, tăng thêm tinh thần đoàn kết. Thông qua đó rèn luyện cho học sinh kĩ năng học và tự học, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng hợp tác, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng tư duy
26
sáng tạo, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng quản lí thời gian.
Thông qua các sân chơi, các cuộc thi, học sinh sẽ chủ động giành quỹ thời gian vào các hoạt động văn hóa lành mạnh, bỏ điện thoại xuống và hòa mình vào không khí tập thể.
[Hình 2.25, [Hình 2.26] Sân trường Thái Hòa luôn chật kín học sinh
mỗi giờ ra chơi
7.3. Phát triển các câu lạc bộ trong trường học tạo ra không gian sinh
hoạt lí tưởng cho học sinh
Đây là diễn đàn được các em học sinh chờ đón trong năm học, nơi tất cả được thoả sức sáng tạo, thể hiện cá tính và đam mê của mình, khơi dậy những tiềm năng trong mỗi cá thể, bộc lộ sức mạnh sáng tạo mà vẫn giữ được sự hồn nhiên và trong sáng như chính lứa tuổi của mình.
Áp dụng ý tưởng này, những trải nghiệm này sẽ là những kinh nghiệm quý báu giúp các em ngày càng tự tin và bản lĩnh hơn, biết trân trọng những giá trị cuộc sống cũng như có thêm động lực để vượt qua những khó khăn, thử thách trong tương lai.
Ở trường T PT Thái Hòa hiện có trên 10 Câu lạc bộ đang hoạt động bao gồm: CLB truyền thông OT , CLB tình nguyện xanh, CLB Thái Hòa School, CLB bóng rổ ltack, CLB bóng chuyền, CLB đờn ca tài tử, CLB tiếng nh, CLB Thái Hòa Olimpia, CLB tranh biện, CLB Vật lý…
Các CLB đều do học sinh sáng lập, hoạt động rất hiệu quả. Các CLB hoạt động rất tích cực và tổ chức được nhiều hoạt động, nhiều chương trình ý nghĩa chẳng hạn: CLB truyền thông OT ra được các số báo thường kỳ với nội dung phong phú, chất lượng, hình thức đẹp, đóng góp lớn vào việc nâng cao nhận thức cho đoàn viên thanh niên trong toàn trường; CLB tình nguyện xanh đã tổ chức được những chương trình thiện nguyện có ý nghĩa “Đông ấm yêu thương” đến với
27
các điểm trường ở vùng sâu vùng xa tại huyện Quế Phong chương trình, dọn dẹp nhà cửa cho các Mẹ Việt am anh hùng, hỗ trợ các bạn HS nghèo vượt khó vươn lên trong học tập; CLB đờn ca tài tử là nơi các em được sống với đam mê với tiếng hát, tiếng đàn; CLB bóng rổ, bóng chuyền là nơi sống trọn với đam mê thể thao đặc biệt CLB Olympia đã trở thành sân chơi trí tuệ, giúp các thành viên có kiến thức tham gia các cuộc thi Rung chuông Vàng, Olimpia cấp trường lựa chọn thành viên tham gia chương trình của đài truyền hình Việt am... và còn rất nhiều chương trình, sự kiện được các CLB tổ chức mang lại bầu không khí tươi vui, thoải mái, năng động cho các em học sinh. Khi được thể hiện năng lực, đam mê của mình, các em tự tin tỏa sáng, đời sống tinh thần vui vẻ, phong phú, quên hết mệt mỏi, căng thẳng việc học tập sẽ tập trung hơn.
HÌnh 2.27.CLB đờn ca tài tử
Hình 2.28.CLB người dẫn chương trình TH school TV
Hình 2.29. Hoạt động thiện nguyện Hình 2.30. CLB Olimpia
Một số lưu ý khi tổ chức các CLB trong nhà trường:
Phải phát huy sự chủ động, sáng tạo của học sinh. ội dung, phương hướng,
kế hoạch hoạt động phải do các em đề xuất, khởi xướng.
Mỗi CLB cần cử ít nhất 01 giáo viên làm cố vấn. Đó là giáo viên có thế mạnh, am hiểu trong lĩnh vực đó, có tinh thần nhiệt huyết, sẵn sàng giúp đỡ các em, luôn giám sát được hoạt động của các em, tránh những hoạt động tự phát ngoài kế hoạch. Các thầy cô giáo được phân công chịu trách nhiệm trước nhà trường về quá trình hoạt động của CLB do mình phụ trách.
Mỗi CLB cần có nội quy, kế hoạch hoạt động thật rõ ràng và chi tiết. hững
28
hoạt động cụ thể của Câu lạc bộ phải được nhà trường phê duyệt. Thành lập Ban chủ nhiệm câu lạc bộ và phân công nhiệm vụ cụ thể của các ban trong câu lạc bộ đó (Ví dụ: Ban nội dung, Ban nghệ thuật, Ban tài chính, Ban hậu cần, Ban đối ngoại…). guồn kinh phí để duy trì hoạt động của CLB (nếu có) phải thật rõ ràng, minh bạch. Khi tuyển thành viên các CLB cần lưu ý khách quan, công bằng trên cơ sở những tiêu chí đã đưa ra. Việc làm này góp phần tăng uy tín và chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ.
hà trường cần đưa ra quy định quán triệt để giáo viên chủ nhiệm được biết triển khai cùng các em quy định mỗi học sinh chỉ tham gia 01 hoặc nhiều nhất là 02 CLB để không mất quá nhiều thời gian, ảnh hưởng đến việc học tập.
Các CLB của trường T PT Thái òa từ thành lập cho đến nay đã không ngừng lớn mạnh, là nơi thắp lên ngọn lửa đam mê của các em, trang bị cho các em những kỹ năng sống thiết thực. Quỹ thời gian giành cho CLB cũng sẽ giúp các em định hướng được lí tưởng sống đúng đắn, bớt đi việc dành thời gian không cần thiết cho việc lướt mạng, vào facebook hay các trang mạng xã hội khác.
7.4. Tổ chức phiên tòa giả định tuyên truyền về an ninh mạng
Trong phiên tòa giả định được tổ chức ở Trường T PT Thái òa, tình huống vụ án được sân khấu hóa là: Mai nh “bị cáo” (17 tuổi) và Yến (17 tuổi) đều thích Quân - một bạn nam cùng khối 12. hưng Yến và bạn Quân có vẻ thân thiết và gắn bó với nhau. Vì ghen tức với tình cảm của Yến và Quân, Mai nh đã lập ra một tài khoản facebook ảo rồi sau đó liên tục đăng nhưng bài viết và hình ảnh để bôi nhọ, nói xấu Yến. Khi được một người bạn khác mách lại điều này, Yến đã không do dự gì kéo theo bạn bè đến để đánh Mai nh dẫn đến việc Mai nh phải nhập viện để điều trị.
Tình huống giả định trên đã được sân khấu hóa lại trong một tiểu phẩm ngắn.
[Hình 2.32]. Sân khấu hóa tình tiết vụ án do học sinh trường THPT Thái Hòa đóng
29
Sau đó là phiên tòa giả định diễn ra, với hành vi này, tòa án đã tuyên phạt cả hai bên đều có lỗi. Mai nh vi phạm vào điểm a khoản 1 Điều 101 ghị định 15/2020/ Đ-CP:
"Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi
dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu
khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân
Quá trình diễn ra phiên tòa giả định, các tình tiết trong vụ án đã thực sự sát với đời sống thực tế của học đường, lôi cuốn đối với các em học sinh, giáo viên và mọi người tham dự. Các “vai diễn”, nhất là vai “bị cáo” được lựa chọn đảm bảo phù hợp với tâm lý, sự hiểu biết pháp luật của đoàn viên thanh niên tham dự tại phiên tòa. Bên cạnh đó, phát biểu luận tội của đại diện Viện kiểm sát, các ý kiến của ội đồng xét xử đã giúp các em học sinh cùng những người tham dự phiên tòa nhận thức rõ và lên án các hành vi bạo lực trong trường học, hành vi vi phạm luật an ninh mạng và giáo dục về văn hóa ứng xử trên không gian mạng.
ét độc đáo là không chỉ dừng lại ở việc “sân khấu hóa” những vụ án, tình huống pháp lý mà sau khi kết thúc phiên tòa giả định, mọi người tham dự sẽ được tham gia giao lưu hỏi đáp liên quan đến các nội dung, tình tiết của phiên tòa giả định vừa xem và các vấn đề pháp lý khác thường gặp trong cuộc sống. Thông thường, phần giao lưu diễn ra rất sôi nổi và nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của mọi người; qua đó giúp nâng cao chất lượng trong công tác tuyên truyền pháp luật trong trường học.
Toàn cảnh về phiên tòa giả định giáo dục pháp luật về an ninh mạng và bạo
lực học đường được tổ chức tại trường THPT Thái Hoà
30
[Hình 2.32], [Hình 2.33], [Hình 2.34]. [Hình 2.35]. [Hình 2.36], [Hình 2.37], [Hình 2.38], [Hình 2.39]. Toàn cảnh phiên tòa giả định về tình huống HS vi phạm luật an ninh mạng và bạo lực học đường tại trường THPT Thái Hòa
Theo bộ phận trợ giúp pháp lý của Tòa án và Viện kiểm sát nhân dân thị xã Thái òa, điểm mạnh nổi bật ở mô hình “Phiên tòa giả định” đó là đã “mềm hóa” những quy định của pháp luật; đưa các tình huống pháp lý về gần hơn với tâm lý của người tham dự. Thay vì phải nhớ những điều khoản, quy định một cách máy móc, khô khan thì mọi người sẽ nhớ đến hành vi vi phạm của các “bị cáo” trong buổi xét xử để từ đó tránh những vi phạm tương tự.
Các “Phiên tòa giả định” sẽ là “chìa khóa” quan trọng để trường T PT Thái òa nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật cho các em học sinh, góp phần vào sự ổn định và phát triển của nhà trường và địa phương.
8. Lồng ghép giáo dục kỹ năng số vào các môn học
8.1. Giáo dục kỹ năng số và an toàn trên không gian mạng qua môn tin
học (Giáo án phụ lục 4.1)
Thông qua các giờ Tin học, V đã hướng dẫn HS về cách bảo mật tài khoản cá nhân trên các trang mạng xã hội. Lấy dẫn chứng thực tiễn về những hành vi lừa đảo để học sinh tự rút ra bài học cho bản thân khi tham gia mạng xã hội.
Ở chương trình môn Tin học lớp 10, bộ kết nối, ở chủ đề 1 về thông tin và xử lí thông tin, chủ đề 2, bài 8 an toàn trên không gian mạng, bài 10 thực hành khai thác tài nguyên Internet, chủ đề 3, bài 11 ứng xử trên môi trường số, nghĩa vụ tôn trọng bản quyền là những bài học cụ thể giáo dục về kỹ năng số và đảm bảo an
31
toàn trên không gian mạng cho học sinh. Thông qua những tình huống cụ thể, gắn với đời sống thực tiễn, S được trang bị những kĩ năng số cơ bản như kĩ năng khai thác và xử lí thông tin trên môi trường số, kĩ năng ứng phó với các tình huống phát sinh trên mạng có dấu hiệu lừa đảo, kỹ năng bảo mật thông tin và quản lí thông tin cá nhân, giáo dục về sự tôn trọng cần thiết trên môi trường mạng…
Ở chương trình 12, có bài học về bảo mật thông tin và những ứng xử văn hoá trên môi trường mạng. Qua chương trình tin học THPT, các kỹ năng số cần thiết được trang bị. HS sẽ chủ động và tự tin hơn khi tham gia vào môi trường mạng.
[Hình 2.40] Hình ảnh tiết dạy tin học trang bị những kỹ năng và ứng xử trên không gian mạng thông qua những tình huống cụ thể
8.2. Qua bộ môn giáo dục quốc phòng và an ninh (Giáo án Phụ lục 4.2)
Trong chương trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, lớp 10, bộ Cánh diều, ở chủ đề 1, bài 6 “Một số hiểu biết chung về an ninh mạng”, GV có thể cung cấp cho HS một số hiểu biết về mạng, không gian mạng, an ninh mạng, một số nội dung cơ bản của luật An ninh mạng, quyền của trẻ em trên không gian mạng, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng, thông tin cá nhân và một số biện pháp bảo mật thông tin cá nhân trên không gian mạng. Thông qua tiết học, HS sẽ được tìm hiểu cụ thể về các nội dung quan trọng thiết thực làm hành trang cho việc đảm bảo an toàn khi tham gia vào không gian mạng.
8.3. Lồng ghép vào môn giáo dục công dân, giáo dục kinh tế và pháp luật
và các môn học khác
Thông qua giờ giáo dục công dân, giáo viên bộ môn lồng ghép vào nội dung bài giảng những hành vi phạm pháp và những điều luật để ngăn chặn, xử lý những vi phạm an ninh mạng, những ứng xử phù hợp trên môi trường mạng cho học sinh. Nhận diện các phương thức lừa đảo qua mạng dựa trên các tình huống thực tế.
Thông qua các tiết làm văn của môn Ngữ văn, V có thể lồng ghép vào việc để học sinh trình bày suy nghĩ về việc cần phải tôn trọng sự khác biệt hay tôn trọng người khác dù là không gian thực hay không gian mạng.
32
9. Kết nối chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Việc phối hợp các lực lượng giáo dục gồm gia đình, nhà trường, xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động giáo dục, dạy học nói chung và việc trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh nói riêng. Mỗi lực lượng có cách thức và ưu thế riêng mang đến sự phát triển tâm lí, nhân cách cho học sinh nên cần phối hợp chặt chẽ cả ba lực lượng này. Đặc biệt cần giữ mối liên hệ thường xuyên, liên tục, hiệu quả giữa giáo viên và cha mẹ học sinh. Sự phối hợp này càng chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả thì giá dục kỹ năng số cho học sinh càng đạt kết quả cao
Thông qua các buổi họp phụ huynh, GV có thể thảo luận, chia sẻ với phụ huynh về việc cần phải trang bị những kỹ năng số cần thiết cho con cái và cách giáo dục kỹ năng số và những vấn đề đảm bảo an toàn như thế nào khi tham gia vào không gian mạng. Dưới đây là một vài hình ảnh của hội nghị phụ huynh:
[Hình 2.41], [Hình 2.42], phụ huynh chia sẻ về giải pháp trang bị kỹ năng số và an toàn trên không gian mạng trong các buổi họp phụ huynh tại trường
Để trang bị được những kỹ năng số cần thiết và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh, ngoài vai trò của GVCN, các tổ chức đoàn thể trong trường, phụ huynh cũng cần cùng vào cuộc. Bên cạnh thời gian học tập trên lớp, thời gian vui chơi giải trí và học tập ở nhà cũng rất cần sự vào cuộc của phụ huynh trong việc giám sát, quản lí HS sử dụng Internet trong giải trí và học tập đúng cách.
Chị Nguyễn Thị Xuân ở phường Hòa Hiếu chia sẻ: “Tôi có hai con trai đang học THCS Hòa Hiếu II và T PT Thái òa. Cũng như các bạn cùng trang lứa, các con rất thích và thường xuyên sử dụng điện thoại thông minh, máy tính có kết nối mạng Internet trong học tập cũng như để giải trí. Vì bận công việc cũng như khoảng cách thế hệ, tôi không thể thường xuyên giám sát các con sử dụng Internet, do đó tôi đã quán triệt các con phải tuân thủ một số quy định như: không xem hoặc vào các trang mạng không phù hợp lứa tuổi; quy định thời gian giải trí trên mạng bởi mạng Internet có quá nhiều sự hấp dẫn và cám dỗ nếu không chủ động và quản lý tốt thì con sẽ rất dễ bị “nghiện” Internet; thường xuyên tâm sự, trao đổi, cảnh báo cho con về những nguy hiểm có thể gặp phải khi sử dụng mạng xã hội...”.
33
Không thể phủ nhận vai trò của công nghệ thông tin cũng như sử dụng Internet trong quá trình dạy và học. Đây là một xu thế tất yếu của nền giáo dục hiện đại, thể hiện sự bắt nhịp xu hướng cũng như hội nhập toàn cầu... Tuy nhiên, để học sinh sử dụng mạng Internet an toàn, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập cần rất nhiều ý thức, quyết tâm từ chính bản thân học sinh cũng như sự hướng dẫn, định hướng từ thầy cô, gia đình và xã hội.
III. THỰC NGHI M SƯ ẠM
3. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm là một khâu quan trọng nhằm kiểm chứng tính khả thi của đề tài và khả năng áp dụng vào thực tế một cách có hiệu quả nhằm góp phần nâng cao hiệu quả. Thông qua thực nghiệm để có những điều chỉnh, bổ sung nội dung và hình thức phù hợp hơn trong quá trình phát triển đề tài.
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm
Trong phạm vi thời gian và khả năng tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tập
trung nhằm giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Điều tra thực trạng trước khi áp dụng đề tài
- Hiệu quả sau khi áp dụng đề tài
- Sự thay đổi kết quả do việc áp dụng đề tài mang lại.
3.3. Phương pháp thực nghiệm
3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm
S được tham gia các sinh hoạt tập thể với nội dung “Kỹ năng số và an toàn
trên không gian mạng”.
S được tham gia các chủ đề sinh hoạt đoàn, các tiết tin học, quốc phòng an ninh, sinh hoạt dưới cờ về mạng xã hội, tuyên truyền pháp luật của công an thị xã Thái òa về an ninh mạng, các tiết sinh hoạt lớp có nội dung liên quan đến mạng xã hội và các kỹ năng số cần thiết để đảm bảo an toàn trên không gian mạng
3.3.2. Kết quả thực nghiệm
Điều tra, so sánh kết quả trước và sau khi áp dụng đề tài
Để có căn cứ khoa học cho đề tài, chúng tôi đã thực hiện thêm thực nghiệm trong n h i ề u năm học 2021-2022. Chúng tôi đã tiến hành thăm dò ngẫu nhiên 245 đoàn viên thanh niên ở các trường T PT Thái Hòa thông qua phiếu khảo sát. (phụ lục 1 ).
34
3.2.2.1. Khảo sát về mức độ sử dụng internet trước và sau áp dụng biện
pháp chúng tôi thu được bảng số liệu
Trước áp dụng đề tài Sau áp dụng đề tài TT Mức độ sử dụng Số phiếu Tỉ lệ (%) Số phiếu Tỉ lệ (%)
1 Ít sử dụng 5 2.1 7 2.9
2 Thỉnh thoảng sử dụng 26 10.6 58 23.7
3 Sử dụng thường xuyên 214 87.3 180 73.5
250
200
150
100
50
0
Ít sử dụng
Thỉnh thoảng sử dụng
Sử dụng thường xuyên
1
2
3
Khảo sát về Mức độ sử dụng Internet của học sinh trước và Kết quả khảo sát phiếu điều tra sau thực nghiệm về mức độ sử dụng Internet của học sinh
Trước áp dụng đề tài Sau áp dụng đề tài
3.2.2.2. Khảo sát về sự thay đổi trong hiểu biết về kỹ năng số của học sinh
Sử dụng phiếu khảo sát sau thực nghiệm, chúng tôi nhận được kết quả khảo
sát về nhận thức của học sinh sau khi áp dụng các phương pháp như sau:
Trước áp dụng đề tài Sau áp dụng đề tài TT Mức độ sử dụng Số phiếu Tỉ lệ (%) Số phiếu Tỉ lệ (%)
1 iểu biết nhiều 11 4.5 89 36.3
2 iểu biết tương đối 36 14.7 136 55.6
3 iểu biết ít 145 59.2 18 7.3
4 Không hiểu biết gì 53 21.6 2 0.8
35
Biểu đồ Khảo sát Mức độ hiểu biết của học sinh về kỹ năng số sau đề tài
160 140 120 100 80 60 40 20 0
iểu biết nhiều
iểu biết tương đối
iểu biết ít
Không hiểu biết gì
1
2
3
4
Trước áp dụng đề tài
Sau áp dụng đề tài
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát phiếu điều tra sau thực nghiệm về mức độ sử dụng Internet của học sinh
[Hình 3.1]. Điều tra sự thay đổi trong nhận thức về kỹ năng sống của học sinh qua Padlethttps://padlet.com/thuongvanc3th/an-to-n-tr-n-kh-ng-gian-m-ng-4kltki2xzk4lekp9
hư vậy, dựa vào bảng thống kê, có thể thấy tỉ lệ học sinh có nhận thức, hiểu biết về kỹ năng số đã tăng từ 4.5% lên 36.3%, tỉ lệ hiểu biết tương đối về kỹ năng số cũng tăng từ 14.7% lên 55.6%. Trong khi đó, tỉ lệ hiểu biết ít về kỹ năng số giảm từ 59.2 xuống 7.3, không hiểu biết từ 21.6% xuống còn 0.8%.
Qua thực nghiệm cho thấy, việc áp dụng các giải pháp đồng bộ đã đem lại những hiệu quả nhất định trong công tác giáo dục kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho S trường T PT Thái òa.
36
3.2.2.3. Kĩ năng xử lí trước các tình huống gặp phải rủi ro trên không
gian mạng
Tình huống: Khi gặp những tin nhắn như vay tiền, mời làm cộng tác viên kinh doanh, nhận được thông báo trúng thưởng yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân thì em sẽ làm gì?
Tình huống: Khi có người bạn lạ, bạn nước ngoài kết bạn Facebook, Zalo.
Em sẽ làm gì?
Tình huống: Khi có người bạn lạ, bạn nước ngoài kết bạn Facebook, Zalo.
Em sẽ làm gì?
37
IV. K ẢO S T VỀ SỰ CẤ T IẾT VÀ TÍ K Ả T I CỦ ĐỀ TÀI
4.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp nhằm trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh trường THPT Thái Hòa.
4.2. ội dung và phương pháp khảo sát
- Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với các vấn đề nghiên
cứu hiện nay không?
- Các giải pháp được đề xuất có khả thi với vấn đề nghiên cứu hiện tại không?
4.3. hương pháp khảo sát và thang đánh giá
Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi, các câu hỏi được thiết kế vào phiếu và gửi trực tiếp hoặc gián tiếp qua công cụ hỗ trợ http://forms.gle cho học sinh và giáo viên kèm theo bản tóm tắt nội dung đề tài.
Tính điểm trung bình bằng phần mềm Excel
Các câu hỏi khảo sát với thang đánh giá 4 mức độ (tương ứng với số điểm từ
1 đến 4):
A- Không cấp thiết, B- ít cấp thiết, C- cấp thiết, D - rất cấp thiết/ A- không khả thi, B- ít khả thi, C- khả thi, D- rất khả thi
4.4. Đối tượng khảo sát
Chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát trong năm học 2022-2023 với số lượng học sinh là 419 học sinh được khảo sát trong trường T PT Thái òa tại các 10 lớp ngẫu nhiên.
STT
Số S được khảo sát Lớp
1 10C 43 em
2 10B 41 em
3 10M 38 em
4 11A 45 em
5 11C 44 em
6 11G 42 em
7 11K 39 em
8 12B 44 em
9 12G 43 em
10 12I 40 em
Tổng 419 em
38
4.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài
4.5.1. Sự cấp thiết của đề tài
Các thông số TT Các giải pháp Mức ̅
1 Nâng cao nhận thức về giáo dục kỹ năng số và an toàn D 4.0 trên không gian mạng cho cán bộ, nhà giáo.
D 4.0 2 Tuyên tuyền hiệu quả về luật an ninh mạng
C 3.7 3 Thông qua các hoạt động trải nghiệm
4 Mời chuyên gia về nói chuyện với học sinh qua hình C 3.5 thức các talkshow
5 Qua các tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề D 4.0
6 Tổ chức các sân chơi online C 3.7
7 Tăng cường vai trò của Đoàn thanh niên D 4.0
8 Lồng ghép giáo dục kỹ năng số vào các môn học D 4.0
9 Kết nối chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội C 3.8
Bảng 4.4.1. Khảo sát về tính cấp thiết của các giải pháp của đề tài
Kết nối chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình …
3,8
Lồng ghép giáo dục kỹ năng số vào các …
4
Tăng cường vai trò của Đoàn thanh niên
4
Tổ chức các sân chơi online
3,7
Các tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề
4
Mời chuyên gia về nói chuyện với học sinh qua …
3,5
Thông qua các hoạt động trải nhiệm
3,7
Tuyên tuyền hiệu quả về luật an ninh mạng
4
Nâng cao nhận thức về giáo dục kỹ năng …
4
3,2
3,3
3,4
3,5
3,6
3,7
3,8
3,9
4
4,1
Biểu đồ khảo sát về tính cấp thiết của đề tài
Từ số liệu và biểu đồ thu được trên, chúng tôi rút ra những nhận xét như sau:
9 giải pháp mà đề tài đề xuất đều được đánh giá là có tính cấp thiết trong việc trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh trường THPT Thái Hòa.
39
Trong các giải pháp mà đề tài đưa ra, học sinh nhận thấy việc rất cấp thiết đặt ra với các giải pháp nâng cao nhận thức về giáo dục kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho CBNG, tuyên truyền hiệu quả luật An ninh mạng, giáo dục kỹ năng số thông qua các tiết sinh hoạt theo chủ đề, tăng cường vai trò của Đoàn thanh niên trong việc giáo dục kỹ năng số thông qua các việc làm thiết thực hơn và lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng số vào nội dung các môn học.
Ở các giải pháp mời chuyên gia về nói chuyện với học sinh qua hình thức Talkshow, tính cấp thiết với thông số ̅ = 3.5 được lí giải ở hạn chế của môi trường, giải pháp này nếu được áp dụng ở các trường ở thành phố sẽ dễ dàng hơn và phát huy được hiệu quả và ý nghĩa mới mẻ của nó. Bởi lúc đó, việc mời chuyên gia về nói chuyện với các em sẽ có nhiều lựa chọn hơn như các chuyên gia về công nghệ, giảng viên đại học chuyên ngành...
4.5.2. Tính khả thi của đề tài
TT Các giải pháp Các thông số ̅ Mức
1 4.0 D
4.0 3.8 D C Nâng cao nhận thức về giáo dục kỹ năng số và an toàn trên không gian mạng cho cán bộ, nhà giáo. 2 Tuyên tuyền hiệu quả về luật an ninh mạng 3 Thông qua các hoạt động trải nhiệm
4 3.7 C Mời chuyên gia về nói chuyện với học sinh qua hình thức các talkshow
5 Các tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề 6 Tổ chức các sân chơi online 7 Tăng cường vai trò của Đoàn thanh niên 8 Lồng ghép giáo dục kỹ năng số vào các môn học 9 Kết nối chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 4.0 4.0 4.0 4.0 3.7 D C D D C
Bảng 4.4.2. Đánh giá về tính khả thi của các giải pháp được đề xuất
Kết nối chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Lồng ghép giáo dục kỹ năng số vào các môn học
Tăng cường vai trò của Đoàn thanh niên
Tổ chức các sân chơi online
Các tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề
Mời chuyên gia về nói chuyện với học sinh qua hình thức …
Thông qua các hoạt động trải nhiệm
Tuyên tuyền hiệu quả về luật an ninh mạng
Nâng cao nhận thức về giáo dục kỹ năng số và an …
3,55 3,6 3,65 3,7 3,75 3,8 3,85 3,9 3,95
4
4,05
Biểu đồ khảo sát tính khả thi của đề tài
40
Từ số liệu thu thập được từ bảng trên, chúng tôi rút ra nhận xét rằng các giải pháp được đưa ra nhằm tăng cường việc trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh trường THPT Thái Hòa hoàn toàn có tính khả thi, dễ thực hiện, đem lại hiệu quả với bất cứ trường THPT hay cơ sở giáo dục nào. Các giải pháp đều mang tính khoa học, đảm bảo mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông Quốc gia 2018 và yêu cầu đổi mới đối với Giáo dục và Đào tạo.
41
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài đã thiết kế và tổ chức được một số giải pháp nhằm trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh tại trường THPT Thái Hòa. Hình thành và phát triển được những kỹ năng mềm cho học sinh. Qua thời gian áp dụng, học sinh trong trường đã ít chia sẻ những bài viết không chính thống, không có văn hóa trên trang cá nhân. Các bài viết được chia sẻ có chọn lọc và tìm hiểu kĩ nội dung, được các em cân nhắc kỹ lưỡng. Việc đăng tải các nội dung trên mạng xã hội của các em hạn chế hơn, văn minh hơn. ọc sinh đã có một số kỹ năng số cần thiết để bảo vệ bản thân khi tham gia vào không gian mạng như kỹ năng tìm kiếm, khai thác thông tin, kỹ năng bảo mật thông tin, chia sẻ thông tin, kỹ năng ứng xử trênn không gian mạng, biết cách xử trí trước những rủi ro trên không gian mạng, nắm được các thủ đoạn lừa đảo thường xảy ra trên không gian mạng từ đó biết cách phòng tránh, nhiều học sinh còn có ý thức tuyên truyền cho các bạn khác và cho cả các bậc phụ huynh biết các sử dụng mạng xã hội an toàn hơn. Đề tài đã khai thác hiệu quả kỹ năng số vận dụng linh hoạt vào quá trình dạy học văn hóa cảu các môn học, đặc biệt là môn tin học, quốc phòng an ninh, giáo dục công dân…Đề tài là sự tìm tòi, quan sát và kinh nghiệm của chúng tôi nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, sai sót, kính mong các thầy cô giáo trong hộiđồng khoa học góp ý để chúng tôi có thể hoàn thiện hơn nữa đề tài này và để đề tài có khả năng áp dụng thực tiễn hơn.
2. Kiến nghị
- Đối với ngành giáo dục cần đẩy mạnh công cuộc chuyển đổi số và việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ, nhà giáo và học sinh về Internet, an toàn thông tin, an ninh mạng.
- Đối với nhà trường cần rà soát chương trình, nội dung, thời lượng giảng dạy và biên tập tài liệu, hướng dẫn giáo dục về an toàn thông tin lồng ghép vào môn tin học, hoạt động ngoại khóa phù hợp bảo đảm: Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn học sinh tương tác an toàn trên không gian mạng, phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin; Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn học sinh khả năng tự đọc tin, phân biệt được nội dung an toàn có thể tiếp cận và loại bỏ những nội dung, thông tin sai lệch, thông tin vi phạm pháp luật.
- Đối với đoàn trường cần tăng cường các hoạt động nhằm tạo ra các sân chơi lành mạnh, văn minh cho các em học sinh, tuyên truyền giáo dục qua các bài viết của Facebook Đoàn trường về các kỹ năng sử dụng mạng an toàn.
- Đối với GVCN: Tăng cường giáo dục kỹ năng số thông qua các tiết sinh
hoạt theo chủ đề tự chọn.
42
TÀI LI U THAM KHẢO
[1]. Công văn số 1517/STT&TT-XB ngày 14/10/2021 của Sở Thông tin và Truyền thông ghệ n về việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin
[2]. Công văn số: Số: 27/S D&ĐT-VP về việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm về an toàn thông tin tháng 10/2021
[3]. Lên mạng cũng là một nghệ thuật - XB Lao động [4]. Một số SKKN của
đồng nghiệp
[4]. Kỹ năng số là gì? Dẫn theo https://kynangso.edu.vn/ [5]. Dịch vụ mạng xã hội - Wikipedia tiếng Việt [6]. Luật an ninh mạng qua https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-
tin/Luat-an-ninh-mang-2018-351416.aspx
[7]. Luật công nghệ thông tin 2006 https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-
thong-tin/Luat-cong-nghe-thong-tin-2006-67-2006-QH11-12987.aspx
[8] Tài liệu dạy học hướng dẫn về giáo dục kỹ năng số cho học sinh THPT Tailieuhuongdan-dayhockynangso-va-antoaninternet-danhchoGV.pdf.pdf [9] Cẩm nang phòng chống tin giả, tin sai sự thật trên không gian mạng https://drive.google.com/file/d/1cnVWfLp7G8cHHoSJYuLCJbJ8s87DeH_0/v iew
Mã QR tài liệu sáng kiến
PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 1A: PHIỂU KHẢO SÁT DÀNH CHO HỌC SINH TRƯỚC VÀ KHI THỰC NGHI M
Trong thời đại 4.0, mỗi các em là một “công dân số”. Khi tham gia vào không gian mạng, các em có nguy cơ đứng trước rất nhiều rủi ro. Bởi thế, trong đề tài nghiên cứu, chúng tôi rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các em để đem ra những giải pháp nhằm trang bị “Kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng” cho học sinh trong bối cảnh hiện nay.
Đối với mỗi câu hỏi, các em vui lòng đọc kĩ từ đầu đến cuối sau đó đánh
dấu (x)
Vào những phương án phù hợp. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! 1.Các em có thường sử dụng Internet ở mức độ nào ?
Ý kiến TT Mức độ sử dụng Internet ở học sinh Có Không
1 Rất ít khi sử dụng
2 Thỉnh thoảng sử dụng
3 Thường xuyên sử dụng
2. Em thường sử dụng Internet vào mục đích gì? □ Tìm kiếm tài liệu học tập. □ Lướt facebook, xem tiktok. □ Chơi game, chơi các trò tiêu khiển trên mạng □ Buôn bán, bán hàng online 3. Sự hiểu biết của học sinh về kỹ năng số Em biết gì về kỹ năng số? Theo anh/chị, học sinh THPT cần được trang bị
những kỹ năng số nào?
Ý kiến TT Mức độ sử dụng Internet ở học sinh Có Không
1 iểu biết nhiều
2 iểu biết tương đối
3 iểu biết ít
4 Không hiểu biết gì
……………………………………………………………………..…………….
……………………………………………………………………..……………. …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………..………..
4. Khảo sát về những nguy cơ mất an toàn trên không gian mạng của HS
THPT?
Bạn đã bao giờ rơi vào trường hợp mất an toàn trên không gian mạng như tiếp cận với thông tinn xấu, tin độc hại, bị bắt nạt, bị xâm phạm đời tư, bị lừa đảo… chưa?
Bạn có thể chia sẻ một tình huống mà mình đã gặp phải? □ Có □ Không
…………………………………………………………………………….……. ………………………………………………………………………….………. ………………………………………………………………..………………… ………………………………………………………………….………………..
PHỤ LỤC 1B PHIẾU KHẢO S T DÀ C O I O VIÊ (TRƯỚC THỰC NGHI M)
Trong thời đại 4.0, mỗi học sinh khi tham gia vào không gian mạng đã trở thành một “công dân số”. Lúc ấy, các em có nguy cơ đứng trước rất nhiều rủi ro. Bởi thế, trong đề tài nghiên cứu, chúng tôi rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các em để đem ra những giải pháp nhằm trang bị “Kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng” cho học sinh trong hối cảnh hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới trong giáo dục và các hoạt động giáo dục, từ chương trình giáo dục phổ thông mới, nên chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh tại trường THPT Thái Hòa”. Để khảo sát về tính cấp thiết, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ thầy cô những người tham gia trực tiếp vào các hoạt động giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
Xin các thầy cô vui lòng đọc kĩ một lần từ đầu đến cuối. Sau đó đánh dấu
(X) vào những phương án phù hợp mà quý thầy cô chọn.
1. Trong quá trình giáo dục kỹ năng sống cho HS thông qua các hoạt động
giáo dục, thầy/cô có quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng số cho học sinh không?
□ Quan tâm nhiều
□ Ít quan tâm
2. Theo thầy/cô, các hoạt động giáo dục ở nhà trường THPT, cần hướng tới
rèn luyện những kỹ năng số nào cho học sinh ?
□ Tìm kiếm thông tin trên mạng
□ Kỹ năng bảo mật thông tin cá nhân và chia sẻ thông tin
□ Xử trí trước những tình huống lừa đảo trên mạng
□ Ứng xử trước những tình huống bị bắt nạt, bị gạ gẫm trên mạng…
□ Chia sẻ một số kỹ năng khác
……………………………………………………………………..…………..
………………………………………………………………………………....
………………………………………………………………………………....
3. Để giáo dục kỹ năng số cho học sinh và đảm bảo an toàn trên không gian
mạng, thầy cô đã áp dụng các biện pháp nào trong các biện pháp dưới đây?
Các biện pháp Ý kiến TT
1 Tuyên truyền luật an ninh mạng
2 Thực hiện các chủ đề sinh hoạt
3 Phối hợp với Đoàn trường để giáo dục
4 Phối hợp với phụ huynh
………………………………………………………………..……...…………… ………………………………………………………………………..……………
PHỤ LỤC 1C. PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO HỌC SINH VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦ ĐỀ TÀI
Trong một xã hội công nghệ 4.0, mỗi chúng ta khi tham gia vào không gian mạng đều là một “công dân số”. Lúc ấy, các em có nguy cơ đứng trước rất nhiều rủi ro. Bởi thế, chúng tôi đã đề xuất và tiến hành những giải pháp nhằm trang bị kỹ năng số và đảm bảo an toàn trên không gian mạng cho học sinh trường THPT Thái Hòa trong hối cảnh hiện nay. Sau thời gian dài áp dụng đề tài chúng tôi mong nhận được câu trả lời của các em, những người tham gia trực tiếp vào quá trình của đề tài này.
Đối với mỗi câu hỏi khảo sát, các em đánh giá ở 4 mức ( tương ứng với số
điểm từ 1 đến 4:
A- Không cấp thiết, B- ít cấp thiết, C- cấp thiết và D- rất cấp thiết/A- không khả thi, B- ít khả thi, C- khả thi và D- rất khả thi).
Vui lòng đọc kĩ một lần từ đầu đến cuối. Sau đó đánh dấu (X) vào những
phương án phù hợp mà các em chọn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Đ I VỀ TÍNH CẤP THIẾT CỦ ĐỀ TÀI
Mức đánh giá tính cấp thiết TT Các giải pháp
A B C D
1 Nâng cao nhận thức về giáo dục kỹ năng số và an toàn trên không gian mạng cho cán bộ, nhà giáo.
2 Tuyên tuyền hiệu quả về luật an ninh mạng
3 Thông qua các hoạt động trải nghiệm
4 Mời chuyên gia về nói chuyện với học sinh qua hình thức các talkshow
5 Các tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề
6 Tổ chức các sân chơi online
7 Tăng cường vai trò của Đoàn thanh niên
8 Lồng ghép giáo dục kỹ năng số vào các môn học
9 Kết nối chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Đ I VỀ TÍNH KHẢ THI CỦ ĐỀ TÀI
Mức đánh giá tính khả thi TT Các giải pháp
A B C D
1
Nâng cao nhận thức về giáo dục kỹ năng số và an toàn trên không gian mạng cho cán bộ, nhà giáo.
2 Tuyên tuyền hiệu quả về luật an ninh mạng
3 Thông qua các hoạt động trải nghiệm
4 Mời chuyên gia về nói chuyện với học sinh qua hình thức các talkshow
5 Các tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề
6 Tổ chức các sân chơi online
7 Tăng cường vai trò của Đoàn thanh niên
8 Lồng ghép giáo dục kỹ năng số vào các môn học
9 Kết nối chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
PHỤ LỤC 2 TIỂU PHẨM CẦN SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI MỘT CÁCH THÔNG MINH
Vào một buổi chiều ngày chủ nhật. Tại một xóm X, anh Tuấn là kỹ sư tin học tốt nghiệp trường Đ FPT đang tỉ mỉ lau chùi chiếc xe đạp đi học của cô con gái đầu đang về quê với mẹ. Chợt anh nghe tiếng gọi ở ngoài cổng nhà: Chú Tuấn ơi! Chú có nhà không?
nh Tuấn: i đấy? Thì ra bác Lan, mời bác vào nhà chơi. Bác Lan - Hàng xóm của anh Tuấn: May quá ! Chú có nhà. Hôm nay, tôi
sang gặp chú có chuyện muốn được nhờ chú tư vấn.
nh Tuấn: Vâng, chẳng mấy khi bác đến nhà cháu chơi. Mời bác vào nhà
uống nước ạ.
Bác Lan là hàng xóm trong xóm anh oàng. Bác bán hàng quần áo, vải vóc trong chợ iếu. ia cảnh nhà bác neo người vì chồng mất do tai nạn giao thông cách đây được mấy năm rồi. hà bác chỉ có mỗi cậu con trai.
Bác Lan ngồi xuống ghế, cầm chén trà uống ngụm nhỏ, rồi nói: Chẳng giấu gì chú Tuấn, thằng bé Sơn nhà bác vừa thi đỗ thủ khoa cấp 3, vào được lớp chọn của trường T PT Thái òa! Để động viên kịp thời cho cháu nó, bác có hứa mua tặng cháu 01 chiếc máy tính xách tay vừa vừa tiền để cháu tiện học bài, tra cứu thông tin, tài liệu. Đó cũng là ước mơ, mong muốn của cháu.
nh Tuấn: Chúc mừng bác Lan nhé, con trai học giỏi thế thì sướng nhất
rồi. Chẳng có gì hạnh phúc hơn là con học giỏi, ngoan ngoãn, bác ạ!
Bác Lan: Thì đúng là vậy, bác cũng cố gắng nuôi nấng, tạo điều kiện hết sức cho con học hành. oàn cảnh nhà bác thế nào, thì chú biết rồi đấy, một mẹ, một con, không cho nó thì cho ai. Tiền bác tiết kiệm mua cháu 01 chiếc máy tính thì đơn giản thôi. hưng bác băn khoăn ở chỗ, giờ chú cũng nghe nói rồi đấy. Bác chỉ sợ cháu mua máy tính rồi chơi game, rồi tệ nạn trên mạng đầy rẫy… Bác sợ không kiểm soát được. ên hôm nay, đích thân đến nhờ anh tư vấn xem thế nào. Mua máy tính thì không ngại, chỉ sự lợi bất cập hại, chú ạ!
nh Tuấn: Cháu hiểu nỗi lo lắng của bác là chính đáng. Vì hiện nay, theo thống kê chưa đầy đủ, hiện trên thế giới có khoảng 2 tỷ người sử dụng mạng xã hội (hay gọi là mạng xã hội ảo), tập trung ở một số trang như Facebook, Twitter, Sina Weibo... trong đó Facebook được sử dụng phổ biến nhất, có khoảng trên 1 tỷ người sử dụng. Tại Việt am có khoảng 20 triệu người sử dụng mạng xã hội, trong đó mạng Facebook có khoảng 12 triệu người sử dụng và có chiều hướng tăng. Qua
khảo sát cho thấy, hiện nay số lượng người sử dụng mạng xã hội đang tăng rất nhanh, đặc biệt là thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên trong độ tuổi từ 16 đến 24, chiếm 22%.Bên cạnh tính ưu việt không thể phủ nhận, cũng cần nhận thức được những hạn chế, bất lợi, tiêu cực do mạng xã hội đem lại, nhất là đối với giới trẻ, học sinh, sinh viên. Một bộ phận giới trẻ hiện nay đang có xu hướng “sống ảo”; nghiện game online, game sex, chat sex… đang ngày càng phổ biến, gây nhiều hệ quả xấu cho bản thân, gia đình cũng như xã hội…
Bác Lan: Đúng vậy, tôi nghe báo đài nói đến bao nhiêu vụ thanh niên
nghiện game về xin tiền bố mẹ không có còn “ra tay” cả với bố mẹ mình, sợ lắm!
nh Tuấn: Bác lo là đúng, nhưng hiện nay nhà nước ta đã có Luật n ninh mạng và nhiều quy định để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng; cũng như bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân…Cháu tin với sự quan tâm của bác và em Sơn nhà mình, vốn là học sinh ngoan, học giỏi, lễ phép, thì việc bác mua máy tính cho em nó học là hoàn toàn chính đáng, không phải quá suy nghĩ. Sáng mai, cháu sẽ đến nhà bác gặp em Sơn để nói chuyện thêm về việc sử dụng máy tính và mạng một cách thông minh, hiệu quả.
Bác Lan reo lên:May quá, vậy mai phiền cháu nhé!
---------------------------
gày chủ nhật hôm sau, tại nhà bác Tuấn. Mở cửa cho anh Tuấn vào nhà, em Sơn chững chạc rót chén nước mời anh
Tuấn: ôm nay anh rảnh đến nhà em chơi cơ ạ!
nh Tuấn: nh đến chúc mừng em thi đỗ vào lớp chọn của trường THPT Thái Hòa. hân tiện được biết mẹ em mua thưởng cho cái máy tính xách tay đúng không, nhất em đấy nhé!
Sơn cười: Vâng ạ, em cảm ơn anh. hưng mà mẹ em cứ băn khoản lo lắng, em dùng máy tính, vào mạng nhiều thì lơ là học tập, rồi bị ảnh hưởng xấu do lôi kéo trên mạng.
Bác Lan: Mẹ lo là không thừa đâu nhé! Chẳng đâu xa xôi, chính thằng ường bạn con mải mê chơi game, xao nhãng học hành nên vừa rồi thi trượt cấp 3 đấy, rồi bao nhiêu vụ việc xảy ra do lôi kéo trên mạng, mẹ sợ lắm !
nh Tuấn quay sang Sơn: Đúng rồi, Sơn ạ! nh đến cũng vì mục đích để nói chuyện với em về việc cần sử dụng mạng một cách thông minh nhất. Để tránh vi phạm Luật n ninh mạng 2018, người dân cần lưu ý đến các hành vi sau sẽ bị xử lý nếu vô tình phạm phải, bao gồm1: Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi
1 Điều 8 Luật An ninh mạng.
kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về an ninh, trật tự; xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác; thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; cũng như chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng; hoặc lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi....
Luật còn quy định nhiều hành vi khác nữa, nên việc đầu tiên sau khi có được
máy tính này, em nên nghiên cứu kỹ về nội dung văn bản pháp luật này.
Sơn: Vâng ạ ! May có anh nói, em mới biết nhà nước ta có hẳn 01 văn bản
luật quy định chi tiết về an mạng mạng.
Bác Lan: Có cháu ở đây rồi, cháu nói luôn cho bác và em nó được biết rõ về
trách nhiệm của cá nhân sử dụng không gian mạng được quy định như thế nào?
nh Tuấn: Pháp luật quy định rất rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng, bao gồm2:Tuân thủ quy định của pháp luật về an ninh mạng; kịp thời cung cấp thông tin liên quan đến bảo vệ an ninh mạng, nguy cơ đe dọa an ninh mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng cho cơ quan có thẩm quyền, lực lượng bảo vệ an ninh mạng; thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền trong bảo vệ an ninh mạng; giúp đỡ, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức và người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
Bác Lan: Thế gia đình có trách nhiệm cụ thể thế nào vậy cháu? nh Tuấn: Qua nghiên cứu quá trình tham gia vào mạng xã hội của học sinh, sinh viên cho thấy, nhà trường, các bậc phu huynh cần có sự định hướng đúng tuyên truyền, giáo dục học sinh, sinh viên trong tiếp nhận thông tin từ mạng, trở thành người có đạo đức, biết đối nhân xử thế, biết tận dụng các lợi thế từ mạng xã hội vận dụng vào học tập, tu dưỡng, rèn luyện… Cần để học sinh có cách hiểu tích cực, hiểu đúng về những lợi ích từ các trang mạng xã hội cũng như những hạn chế, tích cực của nó đối với cư dân mạng nói chung và học sinh nói riêng. ướng dẫn cho học sinh ý thức được việc đưa các nội dung thông tin cá nhân của bản thân lên mạng xã hội dễ bị các thế lực thù địch, kẻ xấu lợi dụng, tác động về chính trị, tư tưởng, gây hoang mang dao động, mất phương hướng... làm phát sinh các nguyên nhân và điều kiện gây mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Do vậy, cần tiếp cận thông tin từ mạng một cách thông minh, có chọn lọc, để sử dụng đúng quy định pháp luật.
2 Điều 42 Luật An ninh mạng.
Em Sơn: Thế Luật có các quy định riêng để bảo vệ trẻ em trên mạng không
anh?
nh Tuấn: Luật có quy định rất chi tiết về việc bảo vệ trẻ em trên không gian mạng, cụ thể3:Trẻ em có quyền được bảo vệ, tiếp cận thông tin, tham gia hoạt động xã hội, vui chơi, giải trí, giữ bí mật cá nhân, đời sống riêng tư và các quyền khác khi tham gia trên không gian mạng.
Để bảo vệ trẻ em trên không gian mạng, Luật còn quy địnhchủ quản hệ thống thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng có trách nhiệm kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin hoặc trên dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp để không gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em; ngăn chặn việc chia sẻ và xóa bỏ thông tin có nội dung gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em; kịp thời thông báo, phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an để xử lý. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên không gian mạng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong bảo đảm quyền của trẻ em trên không gian mạng, ngăn chặn thông tin có nội dung gây nguy hại cho trẻ em theo quy định của Luật này và pháp luật về trẻ em.
Đồng thời, cơ quan, tổ chức, cha mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em và cá nhân khác liên quan có trách nhiệm bảo đảm quyền của trẻ em, bảo vệ trẻ em khi tham gia không gian mạng theo quy định của pháp luật về trẻ em.Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và các cơ quan chức năng có trách nhiệm áp dụng biện pháp để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi sử dụng không gian mạng gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em.
Bác Lan: Pháp luật quy định chi tiết, cụ thể thế thì bác đã giảm lo lắng bao nhiêu. Bác sẽ quan tâm, hướng dẫn cháu tiếp tục học tập tốt, sử dụng máy tính đúng mục đích, hiệu quả.
nh Tuấn: Vâng ạ ! Cháu tin em Sơn sẽ biết khai thác, sử dụng món quà
của mẹ một cách hữu ích nhất và học tập tốt.
Em Sơn nghe mẹ và anh nói, bỗng giơ tay lên trán, cười đùa: Con xin tuân
lệnh mẹ và anh ạ! Cả nhà cùng cười vang vui vẻ !
TIỂU ẨM SI OẠT DƯỚI CỜ (LỚ Ụ TR C 10I) - Diễn đàn “Sử dụng mạng xã hội tích cực trong học tập” SỐ ẢO
3 Điều 29 Luật An ninh mạng.
- gười dẫn truyện: Bảo gọc - Diễn viên: + Thanh Hoàng trong vai Quân: một bạn học sinh giỏi tiếng nh, thích sống
ảo, có nhiều lượt người theo dõi
+ Lâm hi trong vai ạnh: em gái của Quân, tính cách khiêm tốn, luôn
muốn đứng ra bảo vệ anh trai
+ Vai quần chúng: Sơn, Vy hai bạn cùng lớp ạnh hay soi mói, bàn tán về
người khác
CẢ 1 Vào một ngày đẹp trời, trên đường đi học về, ạnh gặp Sơn và Vy - Vy bước lại gần ạnh, cất tiếng gọi: ạnh, ạnh ơi, nghe bảo anh Quân
nhà mày Ielts đạt 8.5 rồi à?
- ạnh bất ngờ, ngơ ngác: Không, làm gì có chuyện đó! - Vy và Sơn chế giễu: Sao lạ vậy, ạnh là em gái Quân mà không biết anh mình đạt kết quả đó ư? Thấy anh Quân khoe ầm trên mạng, mọi người vào để chúc mừng rầm rầm kia kìa.
(Sơn vừa nói vừa mở trang facebook của Quân ra thì quả thật Quân đăng kết
quả và chụp ảnh chứng chỉ tiếng nh ielts 8.5, ạnh bối rối)
ạnh nhận ra đó lại thêm một lần nói dối, thích “sống ảo” của anh trai mình, Quân luôn cố gắng xây dựng hình ảnh con nhà giàu, học giỏi để được nhiều em gái ngưỡng mộ)
- ạnh ngượng ngùng, né tránh: ừa, dạo này anh ấy bận học lắm, hai anh
em cũng ít có thời gian trò chuyện với nhau
- Vy, Sơn xì xào: là anh em ruột mà em gái không biết gì hết là sao? CẢ 2: ạnh đi học về, mở cửa phòng bước vào phòng anh trai thì thấy anh đang
chơi ame
ạnh bực mình chất vấn anh: - nh Quân, sao hôm trước anh đạt ielts 6.5 mà anh khoe lên trên Facebook là 8.5, rồi anh còn mượn ảnh chứng chỉ của anh chèn vô làm mọi người tưởng thật vậy?
- Quân bao biện: có sao đâu, ngoài bố mẹ và em ra, ai biết anh được Ielts 6.5 đâu, họ cứ nghe nói tao học giỏi tiếng nh lắm nên đăng cấy là họ tin luôn. Cùng lắm là mai mốt tao cố gắng học ôn, thi biết đâu đạt được kết quả đó thật. Coi như là tao đăng trước đi.
- ạnh bực bội: Em không quan tâm mai mốt anh có đạt được không nhưng
hiện tại bây giờ có như thế nào anh đăng như thế đó thôi chứ
- Quân vẫn bảo thủ: Tao thấy chả sao cả... - ạnh: Rõ ràng là anh nói dối quá đáng luôn á, sống ảo như vậy mai mốt mà lộ ra thì mọi người sẽ nhìn anh thế nào? Lúc đó anh đừng có nói là em không cảnh báo trước đó nha
- Quân: Thôi, mày bớt lời đi mày ơi, em gái mà cứ như mẹ tao, cằn nhằn
mãi à. Tao không khiến mày phải lo nha - ạnh bất lực bỏ về phòng CẢ 3 gày hôm sau đi học, bước vào lớp, ạnh thấy Vy và Sơn đang lướt Fb của
Quân, thấy ạnh đến, Vy vỗ vai hỏi:
“Trời, nhà mày dạo này phất lên nhanh thế, tau thấy anh Quân vừa mới đăng
khoe chiếc xe sang nhà mày vừa tậu đây này.
( ạnh ngượng ngùng, không dám nói gì nhưng trong lòng rất bực bội vì
ạnh biết lại thêm một lần nói dối, sống ảo của Quân)
CẢ 4 ạnh tức tốc về nhà, thấy Quân đang nằm trên giường ạnh: anh Quân, anh giải thích đi, sao hôm qua anh chụp với cây xe xịn của ai dựng chỗ nhà hàng rồi đăng lên mạng như là xe nhà mình mới mua. Sao anh nói dối tài vậy
Quân: thì tao đăng cho vui rứa thôi, ai biểu người ta tưởng thật ạnh: em đã nói với anh nhiều lần rồi, bớt sống ảo đi không đến lúc không
ai giúp nổi anh đâu á.
Quân: Ô, con bé ni, tí tuổi đầu mà như bà già, ai khiến mi lo cho tao? CẢ 5 Cây kim trong bọc lâu ngày cũng lòi ra, một ngày, lúc Quân đi trong trường
thì gặp Vy và Sơn
Vy và Sơn xì xào: Ê mi, cái đồ sống ảo kia kìa... - Sơn: Đó đến giờ tau tưởng thật không á, làm tau ngưỡng mộ nhà cái ạnh
bao nhiêu, ai ngờ toàn nói dối không
Quân không biết nói gì, lủi thủi đi về ạnh mới ngủ dậy, mở điện thoại lên lướt Fb thì thấy anh trai mình bị bóc phốt về việc bằng Ielts là giả, các bài viết với nội dung “ ot boy sống ảo khoe bằng Ielts giả” kèm theo các chứng cứ chứng minh Quân không chỉ nói dối về bằng Ielts mà còn chuyên đăng ảnh sống ảo giả
Quân về cầu cứu em gái: ạnh ơi, mày giúp tao, viết bài đính chính giúp
anh đi?
ạnh: em đã bảo với anh rồi mà anh không nghe, bây giờ em biết đính
chính, biện hộ cho anh thế nào?
Quân: Tao đâu nghĩ hậu quả lại như bây giờ đâu? ạnh: Em khuyên anh hãy nhận lỗi và xin lỗi chân thành với mọi người đi
rồi chờ mọi người tha thứ
Quân suy sụp tinh thần: bây giờ mọi chuyện bung bét cả rồi, giờ mình có giải thích hay nhận lỗi đi chăng nữa cũng không cứu vãn được gì nữa. gười ta sẽ không bao giờ tin anh nữa, ạnh ơi!
ạnh an ủi Quân: thôi anh ạ, bây giờ mọi chuyện cũng lỡ cả rồi, mình đừng
để nó đi xa hơn nữa.
Quân đã nghe lời ạnh đăng bài nhận lỗi, cầu mong mọi người xin đừng
chỉ trích mình nữa....
PHỤ LỤC 3 GIÁO ÁN SINH HOẠT CHỦ NHI M Tuần 10 - Lớp 12B
I. MỤC TIÊU CẦ ĐẠT: - Tổng kết đánh giá tình hình học tập, nề nếp, kỷ luật của học sinh trong
tuần. Phổ biến các kế hoạch tuần tới.
- Nhắc nhở một số khuyết điểm mà học sinh mắc phải trong tuần. Tuyên
dương các cá nhân và tổ, nhóm đạt thành tích tốt.
- Rèn luyện cách làm việc nhóm và tư duy phản biện theo chủ đề: “Tìm
hiếm, khai thác, tiếp nhận thông tin trên mạng như thế nào cho ann toàn?”
II. THÀNH PHẦN: Giáo viên chủ nhiệm: Cô Lê Thị Cẩm Anh Tập thể lớp 12B III. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Kiểm tra sổ đầu bài để nắm sơ bộ tình hình của tuần qua về học tập và rèn
luyện. Nắm kết quả thi đua của lớp tuần qua.
- Nắm danh sách học sinh vi phạm trong tuần để có biện pháp xử lý hợp lý. - Trao đổi, kết hợp với ban cán sự lớp để nắm rõ tình hình lớp học, giải
quyết một số việc tồn tại của lớp.
- Lập kế hoạch hoạt động cho tuần kế tiếp. - Chuẩn bị về chủ đề tranh luận: Luận điểm, luận cứ về 2 ý kiến. 2. Học sinh: - Tổng kết lại sổ theo dõi, sổ ghi đầu bài. - Ban cán sự chuẩn bị nhận xét về tổ mình trước lớp. IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC: 1. Ổn định lớp: - Bí thư báo cáo sĩ số lớp. - Cả lớp trật tự để nghe cán sự lớp báo cáo. 2. Tiến trình sinh hoạt:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: (10 phút) Nhận xét tình hình học tập, kỷ luật của lớp trong tuần
- iáo viên hướng dẫn Ban cán sự đứng dậy báo cáo tình tình chung của - Bí thư đứng dậy nhận xét chung về tình hình trong lớp cả về ưu điểm và
Hoạt động của học sinh
Hoạt động của giáo viên lớp trong tuần về học tập, rèn luyện: + Điểm học tập: + Điểm rèn luyện: - Giáo viên cho phép các thành viên trong lớp có ý kiến. - Giáo viên tuyên dương khen ngợi những ưu điểm trong tuần qua. Nhắc nhở, phê bình những khuyết điểm tuần. trong
khuyết điểm. - Tổ trưởng đứng dậy nhận xét chi tiết các thành viên trong tổ mình. * Tình hình học tập của lớp: - Khắc phục được tình trạng làm việc riêng trong giờ học. Các tiết học được học viên bộ môn đánh giá tốt. * Tình hình kỷ luật - vệ sinh của lớp: - Tổ trực nhật làm tốt nhiệm vụ, tuy nhiên nên lưu ý hoàn thành vệ sinh lớp học và vệ sinh chung sau mỗi buổi học. - Trong tiết sinh hoạt 5p đầu giờ vẫn chưa tự giác đeo thẻ đầy đủ. - Lớp đi học đầy đủ.
Hoạt động 2: (10 phút) Tiến trình phổ biến kế hoạch tuần sau và những kế hoạch quan trọng
Cả lớp lắng nghe, tiếp thu, chia sẻ thông tin và lưu ý những điểm quan trọng
- Giáo viên nhắc nhở tiến trình các kế hoạch trong tuần tới: + Học theo TKB chính khóa và học thêm + Học QPAN chiều thứ 4 + Lưu ý chốt sổ đầu bài, Hiền Nhi ghi đầy đủ các nội dung, GV ký ngay sau mỗi tiết dạy + Tổ 3 trực nhật lên lịch làm trực nhật cụ thể cho từng ngày
Hoạt động 3: (25 phút) Tranh luận về chủ đề: “Rèn luyện học sinh kỹ năng tiếp nhận và xử lí thông tin”
- Học sinh làm việc theo nhóm, thảo luận về chủ đề được đưa ra. Tránh tình trạng quá ồn áo và nói ngang trong lớp. - Giáo viên giới thiệu chủ đề tranh luận: “Rèn luyện học sinh kỹ năng tiếp nhận và xử lí thông tin” *Cách thức: Giáo viên chia lớp thành
Hoạt động của học sinh
Hoạt động của giáo viên 2 nhóm, để học sinh tự đặt tên cho nhóm mình để tạo nên không khí hào hứng, sôi nổi (tạm gọi là nhóm A và nhóm B). Các nhóm sẽ có 5 phút để thảo luận về vấn đề của nhóm mình. Sau 5 phút, mỗi nhóm sẽ cử một người trình bày, trong khi nhóm còn lại phải lắng nghe - iáo viên điều hành cuộc tranh luận qua các câu hỏi nhanh và tình huống - Kết thúc buổi tranh luận, GV sẽ đưa ra các nhận xét và kết luận nhóm nào sẽ chiến thắng.
TỔNG KẾT: Giáo viên tổng kết buổi sinh hoạt và chúc mừng nhóm đạt chiến thắng, khuyến khích cả lớp hoàn thành nhiệm vụ tuần sau và hạn chế tái phạm các lỗi trong tuần này.
PHẦN TRẮC NGHI M NHANH:
Câu hỏi luyện tập
1. ành vi nào sau đây cho thấy A biết tôn trọng giới hạn của người
khác?
A. Nhắn tin 24/7 với bạn bè và yêu cầu họ trả lời liên tục B. A cần cân nhắc và xem xét kĩ trước khi bình luận hoặc trả lời tin nhắn
để không làm tổn thương mọi người
C. A xem tin nhắn của bạn bè khi chưa có sự cho phép của bạn bè D. đăng hình ảnh bạn bè và tự ý gắn thẻ họ 2. Theo em, phát biểu này đúng hay sai:” Theo dõi là hành vi vượt quá ranh giới, không tôn trọng quyền riêng tư của người khác và thậm chí là vi phạm các giá trị đạo đức. Trong một số trường hợp, đây còn là hành vi bất hợp pháp”
. ĐúngB. Sai 3. Điều gì có thể xảy ra nếu bạn vi phạm các nguyên tắc cộng đồng của
Facebook hoặc Instagram?
. gười khác có thể bình luận phê bình nội dung của bạn
B. Bạn bè có thể trêu chọc bạn C. Nội dung của các bạn có thể bị gỡ/ xóa bỏ. Nếu không xóa đi nội dung đó, nó có thể ảnh hưởng tới quyền truy cập tài khoản của các bạn, hoặc cũng có trường hợp tài khoản của bạn có thể bị Facebook xóa luôn do sử dụng sai mục đích
D. Sẽ không có chuyện gì xảy ra cả XỬ LÝ TÌNH HUỐNG Tình huống 1: Tình cờ lướt Fb, bạn bắt gặp một video clip đăng về cảnh hai
bạn học sinh trong trường mình đánh nhau ở nơi công cộng, lúc ấy bạn sẽ làm gì? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………...………………………….……… Tình huống 2: Đứng trước những thông tin mà bạn cho là tin giả, tin sai sự thật, bạn sẽ xử trí như thế nào? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
GIÁO ÁN SINH HOẠT CHỦ NHI M Tuần 12 - Lớp 10C
I. MỤC TIÊU CẦ ĐẠT: - Tổng kết đánh giá tình hình học tập, nề nếp, kỷ luật của học sinh trong
tuần. Phổ biến các kế hoạch tuần tới.
- Nhắc nhở một số khuyết điểm mà học sinh mắc phải trong tuần. Tuyên
dương các cá nhân và tổ, nhóm đạt thành tích tốt.
- Rèn luyện kỹ năng số và một số giải pháp an toàn khi tham gia không gian
mạng theo chủ đề: “ An toàn trên không gian mạng”
II. THÀNH PHẦN: Giáo viên chủ nhiệm: Cô Phan Thị Phương Thảo Tập thể lớp 10C III. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Kiểm tra sổ đầu bài để nắm sơ bộ tình hình của tuần qua về học tập và rèn
luyện. Nắm kết quả thi đua của lớp tuần qua.
- Nắm danh sách học sinh vi phạm trong tuần để có biện pháp xử lý hợp lý. - Trao đổi, kết hợp với ban cán sự lớp để nắm rõ tình hình lớp học, giải
quyết một số việc tồn tại của lớp.
- Nhận phương hướng hoạt động của nhà trường trong tuần tới. Lập kế
hoạch hoạt động cho tuần kế tiếp.
- Chuẩn bị về chủ đề tranh luận. 2. Học sinh: - Tổng kết lại sổ theo dõi, sổ ghi đầu bài. - Ban cán sự chuẩn bị nhận xét về tổ mình trước lớp. IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC: 1. Ổn định lớp: - Bí thư báo cáo sĩ số lớp. - Cả lớp trật tự để nghe cán sự lớp báo cáo. 2. Tiến trình sinh hoạt:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: (10 phút) Nhận xét tình hình học tập, kỷ luật của lớp trong tuần
- iáo viên hướng dẫn Ban cán sự đứng dậy báo cáo tình tình chung của lớp trong tuần về học tập, rèn luyện: - Bí thư đứng dậy nhận xét chung về tình hình trong lớp cả về ưu điểm và khuyết điểm.
Hoạt động của giáo viên
+ Điểm học tập: + Điểm rèn luyện: - Giáo viên cho phép các thành viên trong lớp có ý kiến. - iáo viên tuyên dương khen ngợi những ưu điểm trong tuần qua. Nhắc nhở, phê bình những khuyết điểm trong tuần.
Hoạt động của học sinh - Tổ trưởng đứng dậy nhận xét chi tiết các thành viên trong tổ mình. * Tình hình học tập của lớp: - Tuyên dương: khắc phục được tình trạng làm việc riêng trong giờ học. Các tiết học được học viên bộ môn đánh giá tốt. - Trong giờ 5 phút đầu thứ 6, Huyền Trâm đi muộn. * Tình hình kỷ luật - vệ sinh của lớp: - Phân công trực nhật cụ thể, đi sớm để hoàn thành
Hoạt động 2: (10 phút) Tiến trình phổ biến kế hoạch tuần sau và những kế hoạch quan trọng
Cả lớp lắng nghe, tiếp thu, chia sẻ thông tin và lưu ý những điểm quan trọng
- Giáo viên nhắc nhở tiến trình các kế hoạch trong tuần tới: + Học theo TKB chính khóa và học thêm + Học QPAN chiều thứ 4 + Lưu ý chốt sổ đầu bài, Hiền Nhi ghi đầy đủ các nội dung, GV ký ngay sau mỗi tiết dạy + Tổ 3 trực nhật lên lịch làm trực nhật cụ thể cho từng ngày
Hoạt động 3: (25 phút) Tranh luận về chủ đề: “Rèn luyện học sinh kỹ năng tiếp nhận và xử lí thông tin”
- Học sinh làm việc theo nhóm, thảo luận về chủ đề được đưa ra. Tránh tình trạng quá ồn áo và nói ngang trong lớp.
- Giáo viên giới thiệu chủ đề tranh luận: “An toàn trên không gian mạng” *Cách thức: Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm, để học sinh tự đặt tên cho nhóm mình, đặt ra các tình huống mất an toàn trên không gian mạng để nhóm kia xử lí - iáo viên điều hành cuộc tranh luận, tránh tình trạng nói ngang, ồn ào…
Hoạt động của học sinh
Hoạt động của giáo viên - Kết thúc buổi tranh luận, trọng tài sẽ đưa ra các nhận xét và kết luận nhóm nào sẽ chiến thắng.
TỔNG KẾT: Giáo viên tổng kết buổi sinh hoạt và chúc mừng nhóm đạt chiến thắng, khuyến khích cả lớp hoàn thành nhiệm vụ tuần sau và hạn chế tái phạm các lỗi trong tuần này.
PHẦN XỬ LÍ TÌNH HUỐNG Tình huống 1: A và bạn thân của mình là B vừa cãi nhau nảy lửa. Sau đó, đã chia sẻ một bài viết chẳng mấy hay ho về B trên mạng xã hội. Tối muộn đêm đó B đã nhắn tin cho A và họ đã làm lành với nhau, nhưng khi đó bài viết của A vẫn còn trên mạng.
Điều gì có thể sẽ xảy ra?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………..……………………
A nên làm gì? B nên làm gì?
……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………….…………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Bạn có biết ví dụ thực tế nào như tình huống này không?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Tình huống 2: M đã chụp ảnh một vài người bạn của mình đang có những hành động ngớ ngẩn và đăng lên mạng xã hội, kèm theo hashtag có vẻ thô lỗ nhưng thực sự đó chỉ là những câu nói đùa thân thiết với bạn bè mà thôi. Hôm sau, một người bạn khác là đến gặp M ở trường. N cho biết những hashtag này thực sự gây tổn thương và thể hiện thành kiến không tốt về giới tính (tức là thành kiến hoặc hành vi phân biệt đối xử dựa trên giới tính, đặc biệt là phân biệt đối xử với
phụ nữ).
Điều gì có thể sẽ xảy ra?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
M nên làm gì? N có thể làm gì khác?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………….…………… Điều gì sẽ xảy ra nếu N tranh luận với M trên mạng chứ không phải trực
tiếp? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Bạn có biết ví dụ thực tế nào như tình huống này không?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Sẽ như thế nào nếu N bắt đầu gọi M là kẻ bắt nạt? Theo chúng ta thì việc bị coi là kẻ bắt nạt có thể ảnh hưởng như thế nào đến danh tiếng của M trong tương lai? ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………
Tình huống 3: Nếu bống nhiên bạn nhận được một tin nhắn báo là bạn đã trúng thưởng trong một chương trình khuyến mãi với số tiền lớn, yêu cầu bạn cung cấp một số thông tin cá nhân và chụp căn cước công dân, bạn sẽ làm gì? ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………..….…
GIÁO ÁN SINH HOẠT CHỦ NHI M Tuần 13 - Lớp 11C
I. MỤC TIÊU CẦ ĐẠT: - Tổng kết đánh giá tình hình học tập, nề nếp, kỷ luật của học sinh trong
tuần. Phổ biến các kế hoạch tuần tới.
- Nhắc nhở một số khuyết điểm mà học sinh mắc phải trong tuần. Tuyên
dương các cá nhân và tổ, nhóm đạt thành tích tốt.
- Rèn luyện cách làm việc nhóm và tư duy phản biện theo chủ đề: “bảo mật
hay chia sẻ thông tin cá nhân”
II. THÀNH PHẦN: Giáo viên chủ nhiệm: Trần Thị Ngọc Thương Tập thể lớp 11C III. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Kiểm tra sổ đầu bài để nắm sơ bộ tình hình của tuần qua về học tập và rèn
luyện. Nắm kết quả thi đua của lớp tuần qua.
- Nắm danh sách học sinh vi phạm trong tuần để có biện pháp xử lý hợp lý. - Nhận phương hướng hoạt động của nhà trường trong tuần tới. Lập kế
hoạch hoạt động cho tuần kế tiếp.
- Chuẩn bị về chủ đề tranh luận. 2. Học sinh: - Tổng kết lại sổ theo dõi, sổ ghi đầu bài. - Ban cán sự chuẩn bị nhận xét về tổ mình trước lớp. IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC: 1. Ổn định lớp: - Bí thư báo cáo sĩ số lớp. - Cả lớp trật tự để nghe cán sự lớp báo cáo. 2. Tiến trình sinh hoạt:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: (10 phút) Nhận xét tình hình học tập, kỷ luật của lớp trong tuần
- Bí thư đứng dậy nhận xét chung về tình hình trong lớp cả về ưu điểm và khuyết điểm. - Tổ trưởng đứng dậy nhận xét chi tiết các thành viên trong tổ mình. - iáo viên hướng dẫn Ban cán sự đứng dậy báo cáo tình tình chung của lớp trong tuần về học tập, rèn luyện: + Điểm học tập: + Điểm rèn luyện:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Giáo viên cho phép các thành viên trong lớp có ý kiến. - iáo viên tuyên dương khen ngợi những ưu điểm trong tuần qua. Nhắc nhở, phê bình những khuyết tuần. trong điểm
* Tình hình học tập của lớp: - Khắc phục được tình trạng làm việc riêng trong giờ học. Các tiết học được học viên bộ môn đánh giá tốt. - Tinh thần tự học chưa cao, lên lớp 5 phút còn chép bài tập của bạn khác. * Tình hình kỷ luật - vệ sinh của lớp: - Phân công trực nhật cụ thể, làm sớm. - 5p đầu giờ vẫn chưa tự giác đeo thẻ đầy đủ. - Hạn chế: tình trạng đi học muộn buổi chiều
Hoạt động 2: (10 phút) Tiến trình phổ biến kế hoạch tuần sau và những kế hoạch quan trọng
Cả lớp lắng nghe, tiếp thu, chia sẻ thông tin và lưu ý những điểm quan trọng
- Giáo viên nhắc nhở tiến trình các kế hoạch trong tuần tới: + Học theo TKB chính khóa và học thêm + Học QPAN chiều thứ 3 + Lưu ý chốt sổ đầu bài, Linh Đan ghi đầy đủ các nội dung, GV ký ngay sau mỗi tiết dạy + Tổ 4 trực nhật lên lịch làm trực nhật cụ thể cho từng ngày
Hoạt động 3: (25 phút) Tranh luận về chủ đề: “Bảo mật hay chia sẻ thông tin khi tham gia không gian mạng”
- Học sinh làm việc theo nhóm, thảo luận về chủ đề được đưa ra. Tránh tình trạng quá ồn áo và nói ngang trong lớp.
- Giáo viên giới thiệu chủ đề tranh luận: “Bảo mật hay chia sẻ thông tin trên mạng” *Cách thức: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, xử lí các tình huống - Các nhóm tranh biện thảo luận - Bạn Phan Linh điều hành cuộc tranh
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
luận. - Kết thúc buổi tranh luận, GV sẽ đưa ra các nhận xét và kết luận.
TỔNG KẾT: Giáo viên tổng kết buổi sinh hoạt, động viên, khuyến khích cả lớp hoàn thành nhiệm vụ tuần sau và hạn chế tái phạm các lỗi trong tuần này.
Câu hỏi luyện tập
1. Theo bạn có nên chia sẻ mật khẩu tài khoản của mình cho người khác
không?
A. Chia sẻ cho một người duy nhất nhờ giữ hộ B. Không bao giờ chia sẻ mật khẩu cho bất kì ai C. Tùy vào việc bạn có phải là người nổi tiếng hay không D. Có thể chia sẻ cho những người trong gia đình 2. Bạn A sinh ngày 10/12/2005, hiện đang học tại trường THPT B. Bạn ấy mới lập một tài khoản email, theo bạn mật khẩu nào sau đây là mật khẩu mạnh mà A nên sử dụng cho tài khoản mạng xã hội của mình?
A. a123456 B. A!@thptB1012 C. athptb D. a10122005 3. M muốn tạo tài khoản để bắt đầu sử dụng mạng xã hội. M KHÔNG
NÊN làm gì trong các hoạt động sau để sử dụng mạng xã hội an toàn? A. Sử dụng chung một mật khẩu cho nhiều tài khoản mạng xã hội B. Không nên kết bạn với người lạ C. Thay đổi mật khẩu định kỳ D. Kiểm tra và điều chỉnh quyền riêng tư của tài khoản PHẦN XỬ LÍ TÌNH HUỐNG Tình huống 1: Bạn nhận được email từ một hãng hàng, với nội dung: “ Bạn là trong 100 người may mắn đã nhận được một món quà từ hãng. Để nhận được món quà này, bạn cần cho chúng tôi biết mật khẩu tài khoản của bạn để xác thực.” Trong tình huống đó, bạn sẽ làm gì? ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………..…………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………….……………………………………… Tình huống 2: Một người bạn nhắn tin cho bạn ấy rằng bạn ấy đang cố gắng tìm lại bức ảnh kỉ niệm ngày trước với bạn, nhưng hiện giờ bạn ấy không thể truy cập vào để xem bức ảnh đó nữa, còn bạn không thể truy cập vào máy tính ngay lúc này để gửi ảnh. Bạn ấy nhắn: “ Tớ có thể đăng nhập nhanh vào tài khoản của cậu để tải ảnh xuống, mật khẩu tài khoản của bạn là gì?” ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 4.1 GIÁO ÁN MÔN TIN HỌC VỀ GIÁO DỤC KỸ Ă SỐ
C Ủ ĐỀ 3: ĐẠO ĐỨC, LUẬT VÀ VĂ Ó TRO MÔI TRƯỜ SỐ
BÀI 11: Ứ XỬ TRO MÔI TRƯỜ SỐ
I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Biết được những vấn đề nảy sinh về đạo đức, pháp luật và văn hóa khi giao
tiếp qua mạng trở nên phổ biến.
- Biết được một số nội dung pháp lí liên quan tới việc đưa tin lên mạng và
tôn trọng bản quyền thông tin, sản phẩm số.
2. ăng lực: * ăng lực chung: + Giao tiếp và hợp tác + Giải quyết vấn đề và sáng tạo * ăng lực riêng: Góp phần hình thành các thành phần của năng lực đặc thù Nlb, Nlc, Nld,
- Sử dụng và khai thác thông tin đúng quy định về quyền thông tin và bản quyền,
tránh được những vi phạm khi sử dụng thông tin, tài nguyên số;
Nle, với các biểu hiện sau:
- Nhận diện được những hành vi lừa đảo, thông tin mang nội dung xấu và
biết cách xử lí phù hợp; thể hiện tính nhân văn khi tham gia thế giới ảo
3. Phẩm chất: + Chăm chỉ: Tích cực tìm tòi, sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua khó
khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
+ Trách nhiệm: Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ nguồn tài
nguyên chung.
II. T IẾT BỊ DẠY ỌC VÀ ỌC LI U -SGK, SGV, Giáo án. III. TIẾ TRÌ DẠY ỌC 1. OẠT ĐỘ K ỞI ĐỘ (MỞ ĐẦU) a) Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập cho học sinh b) ội dung: s dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi c) Sản phẩm: Từ yêu cầu s vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi V đưa
ra
d) Tổ chức thực hiện: * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - V giới thiệu và dẫn dắt vào bài V đặt câu hỏi: Theo em, những vấn đề đạo đức và pháp luật nảy sinh khi
giao tiếp trên mạng đã trở thành phổ biến là gì? * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - S thảo luận tìm câu trả lời * Bước 3: Báo cáo thảo luận - S trình bày kết quả thảo luận * Bước 4: Kết quả, nhận định - Trong cuộc sống, ai cũng có thể có những xung đột lợi ích với cộng đồng và đôi khi có những hành vi đi ngược lại lợi ích chung. Pháp luật quy định rõ những hành vi nào là vi phạm pháp luật mà hà nước sẽ cưỡng chế. hững hành vi khác không phù hợp với lợi ích chung của cộng đồng hay xã hội sẽ được coi là thuộc hành vi vi phạm đạo đức.
- Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà con người phải tự giác thực hiện cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội. Dư luận xã hội và giáo dục là các biện pháp điều chỉnh đạo đức.
2. Ì T À KIẾ T ỨC MỚI 2.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu những vấn đề đạo đức, pháp luật và văn hóa a) Mục Tiêu: - Biết được những hành vi nào là vi phạm đạo đức, pháp luật b) ội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu
của V
c) Sản phẩm: Hs hoàn thành tìm hiều kiến thức hững hành vi vi phạm về đạo đức, pháp luật và văn hoá khi sử dụng mạng: ● Đưa tin không phù hợp lên mạng ● Công bố thông tin cá nhân không được phép ● Phát tán thư điện tử, tin nhắn rác ● Vi phạm bản quyền ● Bắt nạt qua mạng Ứng xử thiếu văn hoá d) Tổ chức thực hiện: * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV: êu đặt câu hỏi ? Xem xét tình huống sau và trả lời câu hỏi:
Do mâu thuẫn ở một diễn đàn trên mạng, một nhóm nữ sinh đánh một bạn nữ khác. Các bạn ở xung quanh đã không can ngăn mà còn quay phím rồi đưa lên mạng xã hội. Do có nhiều bình luận thiếu thiện ý trên mạng xã hội dẫn đến xấu hổ với bạn bè, nạn nhân đã bỏ nhà ra đi không để lại lời nhắn.
Câu hỏi: 1. Trong tình huống trên, hành vi nào vi phạm pháp luật, hành vi nào vi
phạm đạo đức?
2. Theo em, yếu tố nào của Internet đã khiến sự việc trở nên trầm trọng? * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS: Suy nghĩ, tham khảo SGK trả lời câu hỏi - GV: quan sát và trợ giúp HS * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát biểu lại các tính chất. - Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. * Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV chính xác hóa và gọi 1 học sinh nhắc lại kiến thức 2.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu một số quy định pháp lí đối với người dùng trên
mạng
a) Mục tiêu: ắm được các văn bản quy phạm pháp luật b) ội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu
của V.
c) Sản phẩm: S hoàn thành tìm hiểu kiến thức - Khi đưa tin lên mạng, hãy xem xét nội dung các tin bài có vi phạm các quy định của pháp luật hay không. Đừng quên rằng, việc chia sẻ một tin vi phạm luật cũng là vi phạm pháp luật.
- gay khi tin đưa không phạm pháp luật, vẫn phải tính đến các hậu quả của
nó khi nó vi phạm những chuẩn mực đạo đức
d) Tổ chức thực hiện: * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV: 1. Em hãy đưa ra một số ví dụ đưa tin lên mạng không đúng đắn. 2. Theo em, hành vi chia sẻ lại một tin không phù hợp với pháp luật có là sai
không?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS: Suy nghĩ, tham khảo SGK trả lời câu hỏi - GV: quan sát và trợ giúp HS
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát biểu lại các tính chất. - Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. * Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV: chính xác hóa và gọi 1 học sinh nhắc lại kiến thức 2.3. Hoạt động 3: Tìm hiểu quyền tác giả và bản quyền a) Mục tiêu: ắm được thế nào là quyền tác giả, các vi phạm bản quyền b) ội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu
của V.
c) Sản phẩm: S hoàn thành tìm hiểu kiến thức - Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Khái niệm quyền tác giả và bản quyền không hoàn toàn tương đồng, tuy nhiên, trong thực tế chúng thường được dùng chung. Trong các văn bản pháp luật Việt am sử dụng từ ngữ chính thức là quyền tác giả.
- Phần mềm và dữ liệu số đặc biệt dễ bị xâm phạm bản quyền do dễ sao
chép, dễ phát tán.
- Việc vi phạm bản quyền là hành vi phạm pháp, làm tổn hại đến việc kinh doanh của các chủ sở hữu, ảnh hưởng xấu đến những ngành tạo ra sản phẩm trí tuệ, trong đó có tin học.
- hà nước đã ban hành nhiều quy định xử lí các hành vi vi phạm bản quyền. ãy tôn trọng bản quyền để phát triển các ngành tạo ra sản phẩm trí tuệ, trong đó có tin học.
d) Tổ chức thực hiện: * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV: Em hiểu thế nào là quyền tác giả? Tác giả của một tác phẩm (bức
tranh, chương trình máy tính) có những quyền gì đối với tác phẩm của mình?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS: Suy nghĩ, tham khảo SGK trả lời câu hỏi - GV: quan sát và trợ giúp các đôi * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát biểu lại các tính chất. - Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. * Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV:chính xác hóa và gọi 1 học sinh nhắc lại kiến thức 3. OẠT ĐỘ LUY TẬ a. Mục tiêu: Củng cố, luyện tập kiến thức vừa học.
b. ội dung: S đọc SGK làm các bài tập. c. Sản phẩm: Bài làm của học sinh, kĩ năng giải quyết nhiệm vụ học tập. d. Tổ chức thực hiện: * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - V Cho S nhắc lại kiến thức - V cho học sinh trả lời các câu hỏi sau: Bài 1: Trong các ý kiến sau, em đồng ý, không đồng ý hay chỉ đồng ý một
phần với các ý kiến nào? Tại sao?
a) Chúng ta có quyền đưa lên mạng xã hội tất cả các tin không phải là tin giả b) Chúng ta có quyền đưa lên mạng xã hội tất cả các tin miễn là không có
hại đến cá nhân ai.
c) Chúng ta có quyền đưa lên mạng xã hội tất cả các tin miễn là không vi
phạm pháp luật.
Bài 2. Trong đại dịch Covid-19, một người dùng Facebook đã chia sẻ tin “Bắt đầu từ ngày 28/3/2020, toàn thành phố ồ Chí Minh sẽ bị phong tỏa trong 14 ngày,...”. Khi bị triệu tập để xử phạt, người này đã chứng minh rằng anh ta chỉ đưa lại một tin chứ không bịa.
gười này có sai không, sai ở đâu? * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS: Suy nghĩ, tham khảo SGK trả lời câu hỏi * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS: Trả lời các câu hỏi * Bước 4: Kết luận, nhận định: 4. OẠT ĐỘ VẬ DỤ a. Mục tiêu: Vận dụng các kiến thức vừa học quyết các vấn đề học tập và
thực tiễn.
b. ội dung:. Bài tập về nhà: Bài 1. ếu đăng trên mạng xã hội nhận xét có tính xúc phạm đến một người
khác thì hành vi này là:
a) Vi phạm pháp luật b) Vi phạm đạo đức c) Tùy theo mức độ, có thể vi phạm đạo đức hay pháp luật. d) Không vi phạm gì Bài 2. n nhắc Bình về việc Bình dùng phần mềm lậu và giảng giải cho Bình biết các quy định về quyền tác giả. ghe xong Bình bảo “Trước đây mình
không biết, mà không biết là không có lỗi”. Quan niệm của Bình như vậy có đúng không?
c. Sản phẩm: S vận dụng các kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ đặt
ra.
d. Tổ chức thực hiện: * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - V đưa câu hỏi về nhà * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS làm bài tập ở nhà và nộp bài qua các công cụ hỗ trợ * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS: ửi bài tập theo yêu cầu của V * Bước 4: Kết luận, nhận định:
PHỤ LỤC 4.2 GIÁO ÁN MÔN QUỐC PHÒNG AN NINH VỀ GIÁO DỤC KỸ Ă SỐ
Ngày soạn: 16 /10 /2022 GV: Hoàng Thị Tâm Tiết PPCT: 12 Chủ đề 1 - Tiết 1
BÀI 6: MỘT SỐ IỂU BIẾT VỀ I MẠ
I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - S tìm hiểu về một số khái niệm cơ bản về mạng, an ninh mạng, bảo vệ
thông tin cá nhân trên không gian mạng; nội dung cơ bản luật an ninh mạng.
- Biết bảo mật thông tin cá nhân, cảnh giác trước thủ đoạn xâm nhập, phát
tán mã độc, thông tin giả trên mạng.
- Biết vận dụng những kiến thức đưa vào cuộc sống. 2. ăng lực ăng lực chung: ăng lực tự học; ăng lực hợp tác; ăng lực thẩm mỹ;
ăng lực giao tiếp
ăng lực chuyên biệt: - Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu
được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
3. hẩm chất - ình thành ý thức trong học tập, tìm hiểu và biết cách sử dụng công nghệ
thông tin.
- Yêu nước, đấu tranh với những âm mưu xâm phạm an ninh quốc gia trên
không gian mạng.
II. T IẾT BỊ DẠY ỌC VÀ ỌC LI U 1. Chuẩn bị của giáo viên - Sách giáo khoa GDQP - An ninh 10. 2. Chuẩn bị của học sinh - Sách giáo khoa GDQP - n ninh 10, xem trước bài học III. TIẾ TRÌ DẠY ỌC . OẠT ĐỘ K ỞI ĐỘ a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS trước khi vào bài học b. ội dung: GV trình bày, HS lắng nghe c. Sản phẩm: ắm được những khái niệm, nội dung về an ninh mạng.
d. Tổ chức thực hiện: - V giới thiệu cho S một số hình ảnh liên quan đến nội dung. - Giới thiệu bài: Trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0, bảo vệ an ninh mạng ngày càng quan trọng hơn bao giờ hết, nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, xây dựng không gian mạng thực sự lành mạnh và an toàn. Để đảm bảo an ninh mạng, cần phát huy sức mạnh tổng hợp và đồng bộ của các lực lượng, trong đó mỗi cá nhân có vai trò hết sức quan trọng. B. OẠT ĐỘ Ì T À KIẾ T ỨC oạt động 1: I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MẠNG, AN NINH
MẠNG.
a. Mục tiêu: ắm được một số khái niệm cơ bản về mạng, an ninh mạng. b. ội dung: Vận dụng SGK, kiến thức để trả lời câu hỏi V, thực hiện thảo
luận
c. Sản phẩm: iểu được một số khái niệm cơ bản về mạng, an ninh mạng. d. Tổ chức thực hiện:
oạt động của V và S Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ V yêu cầu hs trả lời câu hỏi: Câu 1. Em hãy nêu những khái niệm về mạng? không gian mạng? và an ninh mạng? Câu 2. Theo em những hành vi đăng tải nội dung sai sự thật trên mạng xã hội đúng hay sai? Và bị xử lí như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - S tiếp nhận nhiệm vụ, đọc SGK và tìm câu trả lời - V quan sát, hướng dẫn khi S cần Bước 3: Báo cáo, thảo luận - S đứng dậy trình bày câu trả lời - S khác nhận xét, đánh giá, bổ sung Bướ 4: Kết luận, nhận định I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MẠNG, AN NINH MẠNG. 1. Mạng. Mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, sử lí, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng viễn thông và mạng internet. 2. Không gian mạng. Là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính hệ thống thông tin, hệ thống xử lí và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu; là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. 3. An ninh mạng “An ninh mạng” là sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
oạt động của V và S Dự kiến sản phẩm
- V chuẩn kiến thức - HS ghi nội dung vào vở
oạt động 2: II. ỘI DU CƠ BẢ CỦ LUẬT I MẠ .
(1. Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng)
a. Mục tiêu: iểu được các hành vi bị nghiêm cấm trên không gian mạng;
nội dung cơ bản luật an ninh mạng.
b. ội dung: ắm được được các hành vi bị nghiêm cấm trên không gian
mạng; nội dung cơ bản luật an ninh mạng.
c. Sản phẩm: ắm được các hành vi bị nghiêm cấm trên không gian mạng;
nội dung cơ bản luật an ninh mạng.. d. Tổ chức thực hiện:
oạt động của GV VÀ HS Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ V yêu cầu S trả lời câu hỏi: Câu 1. Em hãy nêu các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 8 Luật An ninh mạng? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - S tiếp nhận nhiệm vụ, đọc SGK và tìm câu trả lời - V quan sát, hướng dẫn khi S cần Bước 3: Báo cáo, thảo luận - S đứng dậy trình bày câu trả lời - S khác nhận xét, đánh giá, bổ sung Bướ 4: Kết luận, nhận định - V chuẩn kiến thức, tổng kết:
II. ỘI DU CƠ BẢ CỦ LUẬT I MẠ . 1. Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng a. sử dụng không gian mạng để: - ành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này. - Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống hà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc. - Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; bịa đặt thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt đông kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ,
oạt động của GV VÀ HS
Dự kiến sản phẩm xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia định và đời sống riêng tư. Thực hiện các hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. - Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền Internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng;Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng của người khác; phát hành, cung cấp, sử dụng trái phép các phương tiện thanh toán; Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật. - Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội hoặc hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. - Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. - Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây
oạt động của GV VÀ HS
Dự kiến sản phẩm hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.
C. OẠT ĐỘ LUY TẬ a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học b. ội dung: GV giao câu hỏi, yêu cầu S vận dụng SGK và kiến thức đã
học để trả lời
c. Sản phẩm: Kết quả của S d. Tổ chức thực hiện: - HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi - Sản phẩm dự kiến: đáp án đúng - GV chuẩn kiến thức bài học. D. OẠT ĐỘ CẬ DỤ a. Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực b. ội dung: mô tả rõ yêu cầu học sinh phát hiện/ đề xuất các vấn đề/tình huống thực tiễn gắn với nội dung bài học và vận dụng kiến thức mới đẻ giải quyết. c. Sản phẩm: nêu rõ yêu cầu nội dung và hình thức báo cáo, phát hiện và
giải quyết tình huống/ vấn đề trong thực tiễn.
d. Tổ chức thực hiện: giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp và nộp báo cáo để trao đổi, chia sẽ và đánh giá vào các thời điểm phù hợp trong kế hoạch giáo dục môn học/ hoạt động giáo dục của giáo viên
* ướng dẫn về nhà - Dặn dò S đọc trước bài tiếp theo. - hận xét buổi học
……………………………………………………………………………………… …………………………..…………………………………………………..…
- Kiểm tra sỹ số, vật chất:
………………………………………………………………………...……………
Ụ LỤC 5 MỘT SỐ I FO R IC VỀ KỸ Ă SỐ VÀ ĐẢM BẢO TOÀ TRÊ K Ô I MẠ