SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT LÊ XOAY
=====***=====
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến:
“SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NÊU VÀ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ DỰA TRÊN NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH
TRONG GIẢNG DẠY GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12”
Tác giả sáng kiến: Hà Thị Nam
Mã sáng kiến: 21.53
MỤC LỤC
0
Vĩnh Phúc, năm 2019
MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu .............................................................................................................. 3
2. Tên sáng kiến: ............................................................................................................ 5
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: .................................................................................... 5
5. Mô tả bản chất sáng kiến .......................................................................................... 5
5.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến ............................................................ 5
5.1.1. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ........................................... 5
5.1.2. Dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH trong môn GDCD lớp 12 .......................................................................................... 8
5.2. Vận dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu trường hợp điển hình trong giảng dạy giáo dục công dân lớp 12. ........................................... 11
5.2.1. Xây dựng nội dung trong chương trình GDCD lớp 12 áp dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu trường hợp điển hình. ....................... 11
5.2.2. Minh họa giáo án thực nghiệm một số nội dung sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu trường hợp điển hình trong giảng dạy GDCD lớp 12 .......................................................................................................... 20
5.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến:.................................................................... 41
6. Những thông tin cần được bảo mật: Không .......................................................... 41
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ...................................................... 41
8. Đánh giá lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: ................................ 42
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: ............................................................................... 48
10. Danh sách các nhân áp dụng thử sáng kiến kinh nghiệm lần đầu: .................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 49
1
MỘT SỐ TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
2
- ĐC: Đối chứng. - GDCD: Giáo dục công dân. - GV: Giáo viên. - HS: Học sinh. - NCTHĐH: Nghiên cứu trường hợp điển hình. - PPDH: phương pháp dạy học. - SL: Số lượng. - TL: Tỉ lệ. - TN: Thực nghiệm. - THCVĐ: Tình huống có vấn đề. - THPT: Trung học phổ thông. - THPTQG: Trung học phổ thông quốc gia.
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu Trong nhà trường trung học phổ thông (THPT), môn Giáo dục công dân (GDCD) là một trong những môn học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Mục tiêu của môn học không chỉ cung cấp những kiến thức về thế giới quan, phương pháp luận; vấn đề đạo đức; kinh tế - chính trị - xã hội và pháp luật mà còn hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống, có cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã hội và pháp luật của nhà nước. Từ đó xây dựng thái độ ủng hộ cái đẹp, cái tiến bộ đồng thời lên án cái xấu, cái lạc hậu; tin tưởng vào chủ trương đường lối của Đảng, tôn trọng pháp luật của nhà nước… Môn GDCD lớp 12 là một phần trong chương trình đó với nội dung chủ yếu là giáo dục, phổ biến kiến thức về pháp luật. Có thể nói, đây là vấn đề hết sức quan trọng và rất thiết thực cần được giáo dục cho học sinh đặc biệt trong bối cảnh xã hội đang phát triển về mọi mặt, trong xu thế toàn cầu hóa và thời đại cách mạng 4.0. Bởi trong bối cảnh hiện nay, thiếu hiểu biết về pháp luật sẽ là trở ngại lớn trong công việc cũng như trong cuộc sống của mỗi người đặc biệt là học sinh - thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước.
3
Nhận thức rõ điều này, từ nhiều năm nay trong công tác giáo dục luôn đề cao vai trò của việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh thông qua dạy học tích hợp liên môn, qua các buổi ngoại khóa về pháp luật do đó việc tìm hiểu về pháp luật còn có nhiều hạn chế. Qua các hoạt động này học sinh chỉ nắm được vấn đề một cách chung chung, thiếu hiểu biết rõ ràng dẫn đến hành vi ứng xử đôi khi thiếu phù hợp, có hành vi phạm pháp luật và thậm chí trở thành tội phạm. Hạn chế này sẽ được khắc phục phần nào khi các em được tiếp cận với chương trình GDCD lớp 12 với toàn bộ nội dung chương trình là các vấn đề pháp luật. Những kiến thức pháp luật ở lớp 12, sẽ giúp các em có những hiểu biết cụ thể và sâu sắc hơn về một số vấn đề pháp luật cũng như một số quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong một số lĩnh vực; vai trò của pháp luật trong quản lí xã hội và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; vai trò của pháp luật đối với sự phát triển của công dân và đất nước… Tuy nhiên, khi học tập về pháp luật học sinh thường có cảm thấy khô khan, cứng nhắc, giáo điều; nhiều bài học trong chương trình với nội dung luật cụ thể tương đối khó, phức tạp và khá dài. Đồng thời, đa số học sinh vẫn luôn quan niệm môn GDCD là “môn phụ” do không thi đại học, tốt nghiệp (đối với tất cả học sinh trước năm 2017 và đối với học sinh thi ban Khoa học tự nhiên sau năm 2017) nên có phần thờ ơ, thiếu quan tâm đến bài học dù những kiến thức bài học cung cấp rất thiết thực và bổ ích cho các em. Tất cả những điều này khiến học sinh không hứng thú với bài học dẫn đến chất lượng và hiệu quả học tập bộ môn còn chưa cao, chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu môn học đề ra.Với tư cách là một người giảng dạy bộ môn, bản thân tôi luôn trăn trở để tìm ra giải pháp khắc phục những mặt hạn chế trên nhằm đem đến thái độ tích cực cũng như nâng cao chất
lượng, hiệu quả học tập bộ môn. Năm 2017, môn GDCD được quy định là môn thi xét tốt nghiệp trong kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia (THPTQG) đối với các học sinh thi Tổ hợp khoa học xã hội do đó việc xây dựng hứng thú học tập, khắc sâu kiến thức và nâng cao kết quả học tập cũng như kết quả thi THPTQG cho học sinh là việc làm hết sức cần thiết. Vì vậy, việc tìm tòi một giải pháp dạy học đáp ứng yêu cầu trên luôn làm tôi quan tâm, trăn trở trong suốt quá trình dạy học, giáo dục học sinh nói chung và khi giảng dạy GDCD lớp 12 cho học sinh nói riêng bởi nội dung pháp luật chiếm tỉ lệ lớn trong đề thi Trung học phổ thông quốc gia.
Thực tế nhiều năm qua, tôi đã tiến hành dạy học với nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, tôi nhận thấy khi kết hợp phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu các trường hợp điển hình luôn gây được hứng thú học tập đối với học sinh đặc biệt khi giảng dạy về phần pháp luật ở lớp 12. Sở dĩ vậy là bởi đặc trưng của phương pháp nêu và giải quyết vấn đề đó là khơi dậy sự tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn đề từ những tình huống có vấn đề trong khi các tình huống đó lại là các trường hợp điển hình (những tình huống có thật trong thực tế hoặc mô phỏng từ thực tế) thì sức hấp dẫn của vấn đề với học sinh sẽ rất cao. Các em sẽ cảm thấy bài học không còn quá khô khan, cứng nhắc mà trái lại rất gần gũi, sinh động và có ý nghĩa thiết thực cho bản thân. Trong quá trình dạy học và tìm tòi các phương pháp dạy học bộ môn có khá nhiều đề tài khoa học, luận văn, sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học có chung quan điểm dạy học dựa trên nghiên cứu trường hợp điển hình, tiêu biểu như: Sáng kiến kinh nghiệm “Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12” của tác giả Phạm Thị Dinh trường Trung học phổ thông Sông Ray, tỉnh Đồng Nai; Luận văn thạc sĩ “ Vận dụng PP nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD ở các trường THPT huyện Lương Tài, Bắc Ninh ” của Nguyễn Thị Mai; Luận văn thạc sĩ “Sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” của Hoàng Thị Thanh… Nhìn chung, các đề tài này đều có nội dung khẳng định vai trò tích cực của việc dạy học nghiên cứu trường hợp điển hình (NCTHĐH) trong môn GDCD đặc biệt với chương trình GDCD lớp 12. Các đề tài cũng chỉ rõ những ưu điểm nội trội của cách dạy học này thông qua các kết quả từ các nghiên cứu, thực nghiệm khi thực hiện đề tài. Tuy nhiên, tôi nhận thấy các đề tài trên cũng có phần hạn chế như: hầu hết các đề tài chỉ đề cập đến dạy học NCTHĐH một cách đơn thuần hoặc gắn với PPDH vấn đáp hay những tình huống thông thường mà chưa có sự kết hợp hiệu quả với PPDH tích cực cụ thể. Mặt khác, các đề tài này cũng chưa xây dựng được khung chương trình với các chủ đề hay các nội dung cụ thể trong bộ môn có thể áp dụng.
4
Với mong muốn nâng cao hứng thú học tập, khắc sâu kiến thức và hiệu quả học tập đồng thời góp phần mở rộng, khắc phục phần nào những tồn tại của các đề tài đã có tôi quyết định lựa chọn đề tài “Sử dụng phương pháp dạy học nêu và
giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu trường hợp điển hình trong giảng dạy giáo dục công dân lớp 12”.
2. Tên sáng kiến: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu
trường hợp điển hình trong giảng dạy giáo dục công dân lớp 12.
* Khái niệm:
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy nâng cao hứng thú, hiệu quả học môn GDCD lớp 12 cho học sinh. 4. Ngày sáng kiến được áp dụng thử: Tháng 9 năm 2018. 5. Mô tả bản chất sáng kiến 5.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến 5.1.1. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề 5.1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và các mức độ của PPDH nêu và giải quyết vấn đề Phương pháp dạy học (PPDH) nêu và giải quyết vấn đề, là một trong những PPDH được nhiều nhà giáo dục, nhà nghiên cứu quan tâm trong hoạt động dạy học vì vậy có khá nhiều quan điểm khác nhau của các nhà khoa học về PPDH này. Theo V.O.Kôn: “Dạy học nêu vấn đề là toàn bộ các hoạt động như tính chất, tình huống có vấn đề, biểu đạt các vấn đề, chú ý giúp đỡ sinh viên những điều cần thiết để giải quyết vấn đề, kiểm tra cách giải quyết và cuối cùng là quá trình hệ thống hóa, củng cố các kiến thức tiếp thu”[3]. Nhà giáo dục I.Ia.Lecce thì cho rằng: “Dạy học nêu vấn đề là phương pháp dạy học trong đó sinh viên tham gia một cách có hệ thống vào quá trình giải quyết các vấn đề và các bài toán có vấn đề được xây dựng theo nội dung tài liệu trong chương trình”[5]. Theo quan điểm của Nhà giáo Phùng Văn Bộ, ông cho rằng: “Phương pháp nêu vấn đề là phương pháp dạy học dựa trên sự điều khiển quá trình học tập, phát huy tính độc lập tư duy nhận thức của đối tượng người học.”[3] Từ những cách hiểu trên, ta có thể hiểu phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề là một phương pháp dạy học trong đó giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề, thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập. Mục đích của PPDH nêu và giải quyết vấn đề hướng đến là người học tự tiếp cận và giải quyết các tình huống có vấn đề, rèn luyện cho học sinh kỹ năng biết tranh luận để hình thành tư duy linh hoạt và năng lực tự giải quyết vấn đề.
* Đặc trưng của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề:
- Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề là "tình huống có vấn đề " được giáo viên sử dụng trong hoạt động dạy học thông qua đó học sinh có thể thực hiện được các nhiệm vụ học tập của bản thân một cách tích cực, chủ động và sáng tạo.
5
Tình huống có vấn đề (THCVĐ) là một tình huống gợi ra cho học sinh những khó khăn về lí luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng vượt qua, nhưng không thể giải đáp ngay bằng một bước hay một cách thức nào đó mà phải trải
qua quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có. Tình huống có vấn đề là có vai trò đặc biệt quan trọng, là cốt lõi, trọng tâm trong phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề, vai trò này được thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, tình huống có vấn đề có thể là một sự kiện, một tình huống trong bài học hay một hiện tượng đã và đang diễn ra trong thực tiễn cuộc sống chứa đựng mâu thuẫn cần lý giải. THCVĐ là tình huống giáo viên đặt ra cho người học những vấn đề nhận thức chứa đựng mâu thuẫn giữa tri thức đã biết với tri thức phải tìm. Đây là động lực, nhân tố kích thích xuất hiện ở người học nhu cầu tìm kiếm thông tin và sử dụng các thao tác của tư duy để tìm câu trả lời giải quyết mâu thuẫn. Mâu thuẫn này chính là hạt nhân của các vấn đề nhận thức, khi mâu thuẫn được giải quyết người học sẽ lĩnh hội được nội dung tri thức một cách tự giác, tích cực và khơi nguồn cho sự nhận thức sáng tạo do đó THCVĐ đề là yếu tố là hạt nhân và trọng tâm của PPDH nêu và giải quyết vấn đề.
Thứ hai, khi tiếp cận với THCVĐ người học tự tìm kiếm thông tin để giải quyết vấn đề dưới sự dẫn dắt, định hướng của người thầy. Nhiệm vụ giải quyết các THCVĐ không phải của người dạy mà là của người học. Quá trình người học tự giải quyết THCVĐ được biểu hiện bằng các thao tác tìm kiếm mối quan hệ giữa vấn đề được nêu ra với vốn tri thức đang sở hữu của bản thân. Do đó, các THCVĐ cần xây dựng đảm bảo tính vừa sức với học sinh tránh những THCVĐ đang đặt ra quá khó hoặc quá dễ dàng. Khi THCVĐ đưa ra khó quá sẽ vượt quá khả năng nhận thức của học sinh khiến các em rất khó khăn để giải quyết vấn đề. Ngược lại, với THCVĐ quá dễ hoặc ngay từ đầu giáo viên đã đưa ra những gợi mở hoặc can thiệp quá sâu vào THCVĐ sẽ không tạo nên mâu thuẫn đòi hỏi học sinh phải nỗ lực, tích cực và sáng tạo để giải quyết vấn đề làm triệt tiêu ý nghĩa và tính chất của tình huống đặt ra.
* Các mức độ của PPDH nêu và giải quyết vấn đề:
6
Dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề có bốn mức độ khác nhau, tùy vào từng nội dung, mục đích cũng như điều kiện thức tế giáo viên có những lựa chọn mức độ phù hợp nhằm đem lại hiệu quả tối ưu khi áp dụng. Các mức độ của dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề được thể hiện qua bốn mức độ: - Mức độ 1: Giáo viên là người đặt vấn đề, đưa ra cách giải quyết; học sinh thực hiện giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên; giáo viên đánh giá, kết luận. - Mức độ 2: Giáo viên là người nêu vấn đề, gợi ý cách giải quyết; học sinh thực hiện giải quyết vấn đề giáo viên giúp đỡ khi cần; giáo viên và học sinh cùng đánh giá, kết luận. - Mức độ 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống; học sinh phát hiện, nhận dạng, phát biểu vấn đề nảy sinh cần giải quyết; học sinh tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa chọn các giải pháp; học sinh thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề; giáo viên và học sinh cùng đánh giá, kết luận.
- Mức độ 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc của cộng đồng; Học sinh lựa chọn vấn đề giải quyết; học sinh tự đề xuất ra giả thuyết, xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề; học sinh thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề; học sinh tự đánh giá chất lượng và hiệu quả của việc giải quyết vấn đề. Trong thực tế giảng dạy học, giáo viên thường sử dụng PPDH nêu vấn đề ở mức độ 1 và 2 còn mức độ 3, 4 ít sử dụng bởi các mức độ này yêu cầu cao đối với học sinh ngay từ khâu đầu tiên. Tuy nhiên, trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh nên khuyến khích giáo viên dạy học ở các mức độ 3 và 4 nhằm phát huy được các năng lực, phẩm chất và kỹ năng cho học sinh một cách tốt nhất. 5.1.1.2. Ưu điểm và quy trình dạy học theo phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề:
* Ưu điểm nổi bật của PPDH nêu và giải quyết vấn đề là:
- Góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho học sinh. Phát huy được khả năng vận dụng kiến thức đã biết của học sinh trong việc giải quyết các vấn đề nhận thức. Từ việc sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có học sinh sẽ xem xét, đánh giá, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh sẽ huy động được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất.
- Thông qua việc giải quyết vấn đề, học sinh được lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương pháp nhận thức. Lúc này "giải quyết vấn đề" không còn chỉ thuộc phạm trù phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành một mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hàng đầu của con người để thích ứng với sự phát triển của xã hội.
Với những ưu điểm nổi trội trên, PPDH nêu và giải quyết vấn đề trong nhiều năm nay luôn được đánh giá là một phương pháp dạy học tích cực, được sử dụng khá phổ biến trong hoạt động dạy học. Đặc biệt, trong quá trình đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học việc sử dụng phương pháp này là hết sức cần thiết, đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực, tính tích cực, sáng tạo và chủ động của học sinh. * Quy trình của PPDH nêu và giải quyết vấn đề: Gồm các bước sau:
7
- Bước 1: Xây dựng tình huống có vấn đề + Đây là bước quan trọng quyết định toàn bộ quá trình tổ chức hoạt động dạy học. Nhiệm vụ của giai đoạn này là kích thích não bộ người học hoạt động có mục đích, tạo cho người học trạng thái tâm lý hưng phấn, xuất hiện nhu cầu nhận thức và thái độ sẵn sàng khám phá tri thức mới. Khi tạo ra được mâu thuẫn giữa cái đã biết với cái chưa biết, người thầy cần đưa mâu thuẫn này vào quá trình nhận thức của học sinh để họ thấy được sự tồn tại hiển nhiên của mâu thuẫn trong vấn đề nhận thức.
- Bước 2: Nêu vấn đề (còn gọi là phát hiện vấn đề) + Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề. + Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó. - Bước 3: Tìm giải pháp + Học sinh căn cứ vào vấn đề được phát hiện từ tình huống với các dữ kiện có trong tình huống cũng như kiến thức, kinh nghiệm đã có để tìm tòi, lựa chọn giải pháp hợp lí nhất nhằm giải quyết vấn đề đã đặt ra. - Bước 4: Trình bày và nghiên cứu sâu giải pháp + Học sinh trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề cho tới giải pháp và hiện thực hóa việc giải quyết vấn đề bằng giải pháp mình đã đưa ra. Tuy nhiên, nếu vấn đề là một đề bài cho sẵn thì có thể không cần phải phát biểu lại vấn đề.
+ Sau khi học sinh trình bày và hiện thực hóa giải pháp giáo viên tiến hành hệ thống hóa và tổng hợp tri thức - đây là giai đoạn cuối của quy trình sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề. Mục đích của giai đoạn này là củng cố, khắc sâu những tri thức khoa học mà người học đã chiếm lĩnh được. Đồng thời, hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức đó vào thực tế cuộc sống, lý giải được các vấn đề xẩy ra trong thực tiễn; có thể, tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả và đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hoá, lật ngược vấn đề…
5.1.2. Dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề dựa trên
NCTHĐH trong môn GDCD lớp 12
* Đặc trưng của dạy học NCTHĐH:
5.1.2.1. Đặc trưng và ưu điểm và quy trình của dạy học dựa trên NCTHĐH Theo các nhà giáo dục học có thể hiểu dạy học NCTHĐH là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề nào đó. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết. Những tình huống đó chứa đựng vấn đề cần giải quyết và để giải quyết các vấn đề đó đòi hỏi có những quyết định dựa trên cơ sở lập luận. Các trường hợp cần được xử lý về mặt lý luận dạy học. Bên cạnh việc mô tả trường hợp (mô tả sự kiện) cần có sự lý giải, phân tích về mặt lý luận dạy học, dưới dạng những định hướng, trợ giúp cho việc dạy và học phù hợp với mục đích đặt ra.
8
Dạy học nghiên cứu trường hợp điển hình là cách làm xuất hiện khá sớm trong lịch sử giáo dục. Dạy học nghiên cứu trường hợp điển hình (còn gọi là điển cứu) được sử dụng sớm nhất tại châu Âu, đặc biệt là tại Pháp. Tại Mỹ, phương pháp này gắn với Bộ môn Xã hội học của Trường Đại học Chicago từ đầu thế kỷ 20 đến khoảng năm 1935. Dạy học theo cách này được sử dụng rất phổ biến trong các ngành giáo dục học, xã hội học, quản trị học, luật học, và y học. Xét về góc độ cách thức, có thể coi dạy học NCTHĐH là một phương pháp dạy học trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh tự lực nghiên cứu một tình huốngthực tiễn và giải quyết các vấn đề của tình huống đặt ra, hình
thức làm việc chủ yếu là làm việc nhóm. Dạy học NCTHĐH có những đặc trưng sau:
- Trường hợp được sử dụng thường được rút ra từ thực tiễn dạy học hoặc phản
ánh một tình huống thực tiễn dạy học.
- Mục đích của dạy học NCTHĐH không chỉ là việc truyền thụ tri thức lý thuyết mà còn đề cao việc vận dụng tri thức vào việc giải quyết vấn đề trong những tình huống cụ thể.
- Học sinh được đặt trước những tình huống cần quyết định, họ cần xây dựng các phương án giải quyết vấn đề cũng như đánh giá các phương án từ đó quyết định một phương án giải quyết vấn đề.
- Học sinh cần xác định những phương hướng hành động có ý nghĩa quan
trọng trong việc tìm ra quyết định.
* Ưu điểm của dạy học NCTHĐH:
- Một trong những ưu điểm nổi bật của dạy học NCTHĐH là tạo điều kiện phát triển các năng lực then chốt chung như năng lực quyết định, năng lực giải quyết vấn đề, tư duy hệ thống, tính sáng tạo, khả năng giao tiếp và cộng tác làm việc. Cần phân biệt việc sử dụng các trường hợp làm ví dụ minh hoạ cho giờ học thuyết trình không phải là phương pháp NCTHĐH, mà chỉ là ví dụ minh hoạ. Dạy học NCTHĐH cần bao gồm việc tự lực giải quyết vấn đề và góp phần phát triển tư duy tích cực - sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, cách dạy học này cũng không loại trừ những mặt hạn chế nhất định như: đòi hỏi nhiều thời gian, thích hợp cho việc vận dụng không thích hợp với việc truyền thụ tri thức mới một cách hệ thống. Đòi hỏi cao đối với giáo viên, lúc này nhiệm vụ truyền thụ tri thức của giáo viên là thứ yếu mà nhiệm vụ chính của họ là điều phối và tổ chức quá trình học tập. Đồng thời đòi hỏi cao đối người học cần biết vận dụng tri thức một cách tự lực trong việc giải quyết các vấn đề đặt ra.
* Quy trình dạy học NCTHĐH: Thông thường dạy học NCTHĐH dược tiến hành theo các bước sau: - Nhận biết trường hợp (tiếp cận vấn đề): Học sinh có thể nghe, đọc, xem về trường hợp điển hình sau đó xác định vấn đề đặt ra của trường hợp (có sự dẫn dắt của giáo viên).
- Thu thập thông tin: Học sinh thu thập thông tin về các trường hợp từ các tài liệu có sẵn và tự tìm. Học cách tự lực tìm kiếm thông tin, hệ thống hóa và đánh giá thông tin.
- Nghiên cứu, tìm tòi và quyết định giải pháp: + Tìm các phương án giải quyết và thảo luận (tìm hiểu, nghiên cứu, khảo sát, điều tra). Đối chiếu và đánh giá các phương án giải quyết trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá đã được lập luận từ đó quyết định phương án.
9
- Trình bày giải pháp (bảo vệ) và mở rộng vấn đề (so sánh các giải pháp): + Các nhóm trình bày giải pháp của mình với những luận cứ rõ ràng dựa trên những tài liệu đã được thu thập và phân tích kĩ lưỡng. Đồng thời so sánh các giải pháp của nhóm với các quyết định trong thực tế những mặt tích cực và hạn chế
của giải pháp. Cân nhắc mối quan hệ theo các phương án giải quyết khác nhau; các giải pháp luôn liên quan đến các tình huống, điều kiện, thời gian cụ thể.
5.1.2.2. Khả năng sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên
Có thể thấy, dạy học NCTHĐH sẽ giúp học sinh gặt hái cả về kiến thức bài học và những năng lực cần thiết cho bản thân như: năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực tự chủ và tự học; năng lực ngôn ngữ… phát huy được tính tích cực, chủ động trong quá trình chiếm lĩnh và vận dụng tri thức. Đây chính là mục tiêu của giáo dục phát triển năng lực người học hướng tới và cũng là một phần trong mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới Bộ Giáo dục và đào tạo đang xây dựng và tiến tới triển khai thực hiện. nghiên cứu THĐH trong giảng dạy GDCD lớp 12
Chương trình GDCD lớp 12 với toàn bộ nội dung là kiến thức về pháp luật, có thể khẳng định đây là một nội dung rất thiết thực, có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp kiến thức pháp luật và xây dựng ý thức, thói quen thực hiện và tôn trọng pháp luật cho học sinh. Nội dung này được phát triển và mở rộng từ chương trình giáo dục công dân cấp trung học cơ sở do đó không phải quá mới lạ với học sinh. Tuy nhiên, chương trình GDCD lớp 12 đề cập đến những nội dung pháp luật cụ thể, chi tiết với nhiều lĩnh vực khác nhau, đa số các nội dung trong chương trình đều có chung một khuôn mẫu là các quy định của pháp luật thiên về mặt lý thuyết vì vậy khi tiếp cận học sinh luôn cảm thấy khô khan, cứng nhắc, dài dòng thậm chí có những nội dung còn khó hiểu, khó ghi nhớ. Vì vậy, để giúp học sinh tiếp cận bài học, chiếm lĩnh được tri thức cũng như hình thành các năng lực và kĩ năng nhất định thì việc dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH là một cách làm khả thi đặc biệt hiệu quả trong dạy các nội dung pháp luật. Bởi khi gắn các quy định pháp luật với các tình huống cụ thể (các trường hợp điển hình) bắt nguồn từ thực tiễn cuộc sống nội dung bài học sẽ trở nên sống động và gần gũi, học sinh sẽ hứng thú đi đến dễ dàng tiếp cận bài học, hiệu quả học tập được nâng cao.
10
Đồng thời, dựa trên những nghiên cứu về PPDH nêu và giải quyết vấn đề và dạy học NCTHĐH cho thấy giữa chúng có những điểm tương đồng khá rõ nét về bản chất, mục đích, quy trình thực hiện nhưng NCTHĐH ở phạm vi hẹp hơn so với PPDH nêu và giải quyết vấn đề.Về mục đích, có thể thấy dạy học dựa trên NCTHĐH là phương pháp điển hình của dạy học nêu và dạy học giải quyết vấn đề. Bản chất của hai cách thức dạy học này đều nhằm phát huy tích tích cực, sáng tạo và hình thành các năng lực cho học sinh khi giải quyết các tình huống đặt ra. Quy trình dạy học nghiên cứu trường hợp điển hình cũng có những bước làm tương tự như PPDH nêu và giải quyết vấn đề. Vì vậy, nếu biết cách tận dụng những điểm tương đồng đó để tạo nên cách làm mới là đặt những trường hợp điển hình vào PPDH nêu và giải quyết vấn đề coi nó là một “tình huống có vấn đề” thì hiệu quả của quá trình dạy học sẽ được phát huy tối ưu. Bởi, thực tế cho thấy khi một tình huống có vấn đề được xây dựng là một “trường hợp điển hình” có thực (hoặc xuất phát từ thực tiễn), gần gũi trong đời sống không chỉ
đem lại sự hứng thú với học sinh mà còn giúp học sinh dễ dàng tiếp cận vấn đề, tìm hướng giải quyết cũng như thấy rõ ý nghĩa của bài học. Đồng thời, giúp học sinh hình thành những năng lực cụ thể khi giải quyết vấn đề thực tế như: tự tìm tòi phát hiện, tự giải quyết vấn đề, đánh giá vấn đề và kĩ năng hợp tác khi làm việc nhóm…Như vậy, dạy học sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH trong giảng dạy GDCD lớp 12 về bản chất là sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề nhưng có điểm khác biệt so với sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề thông thường đó là các tình huống được sử dụng trong cách dạy học này chính là “các trường hợp điển hình”.
Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục toàn diện, trong nhiều năm nay các nhà trường đã và đang tiến hành đổi mới về phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh và bước đầu thu được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, việc sử dụng, phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH tích cực vẫn còn những hạn chế nhất định nên chưa phát huy được tính tích cực, sáng tạo và những năng lực cơ bản của học sinh. Việc gắn nội dung dạy học với các tình huống thực tiễn chưa được chú trọng; dạy học thí nghiệm, thực hành, dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn ít được thực hiện dẫn đến học sinh thiếu hụt kĩ năng giải quyết các vấn đề; khi vận dụng kiến thức vào thực tế gặp lúng túng, khó khăn…Từ những hạn chế đó, trong quá trình giảng dạy môn GDCD lớp 12 tôi đã mạnh dạn sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên những trường hợp điển hình nhằm mục đích gắn những kiến thức sách vở vào thực tiễn đời sống trước hết để học sinh hứng thú với môn học sau là dễ dàng tìm hiểu kiến thức bài học đồng thời hình thành cho các em các năng lực giải quyết vấn đề, tự học, sáng tạo; thái độ tích cực, chủ động trong học tập.
Áp dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH trong giảng dạy GDCD lớp 12 sẽ phát huy được tối đa những ưu điểm của cả PPDH nêu và giải quyết vấn đề và NCTHĐH, những mục đích dạy học như khơi gợi sự sáng tạo, phát huy tính tích cực của học sinh, hình thành các năng lực nhận biết và tự giải quyết vấn đề của học sinh đều đạt được kết quả như mong đợi, chất lượng dạy học được cải thiện rõ rệt.
5.2. Vận dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu
trường hợp điển hình trong giảng dạy giáo dục công dân lớp 12.
5.2.1. Xây dựng nội dung trong chương trình GDCD lớp 12 áp dụng PPDH
nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu trường hợp điển hình.
5.2.1.1. Mục đích xây dựng: Trong quá trình giảng dạy thực tế và triển khai thực hiện đề tài tôi đã xây dựng những nội dung cụ thể chương trình GDCD lớp 12 có thể áp dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH cho từng bài nhằm mục đích:
- Đảm bảo tính khoa học và lô gic của các nội dung bài học trong chương trình, tránh tình trạng chồng chéo hay bỏ sót nội dung nào đó trong mỗi bài học. - Đảm bảo tính hiệu quả cao bởi không phải tất cả các nội dung trong chương trình đều phù hợp và mang lại hiệu quả khi áp dụng PPDH nêu và giải quyết vấn 11
đề dựa trên NCTHĐH do đó việc lựa chọn, xác định từng nội dung cụ thể để áp dụng hợp lí là rất cần thiết.
- Đem đến cái nhìn tổng quan về những nội dung được áp dụng trong chương trình làm cơ sở cho việc áp dụng của giáo viên được chủ động, dễ dàng và thuận lợi nhằm đem đến kết quả tối ưu.
5.2.1.2. Những nội dung trong chương trình GDCD lớp 12 có thể áp dụng
PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu trường hợp điển hình.
Từ thực tiễn giảng dạy, tôi lựa chọn những nội dung áp dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH theo từng bài học trong chương trình GDCD lớp 12 như sau:
Bài
Nội dung áp dụng trong chương trình GDCD lớp 12 Gợi ý những trường hợp điển hình hay các tình huống có thật từ thực tế (có tính thời sự trong thời gian nghiên cứu đề tài)
4. Vai
trò của pháp luật trong đời sống
luật a. Pháp
là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội.
- Phát hiện cơ sở sản xuất thuốc chữa ung thư từ than tre ở Hải Phòng theo baomoi.me.
- Doanh nghiệp và cá nhân trốn thuế gia tăng tại Thành phố Hồ Chí Minh - Theo https://expertis.vn
- Tử hình “hoa hậu” ma túy Trần
Kim Yến – theo dantri.com.vn. Pháp luật và
đời sống luật b. Pháp
là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình - Ông Ngô Văn Nâu thuộc huyện Tháp Mười (tỉnh Đồng Tháp) được bồi thường gần 5,3 tỷ đồng khi khiếu nại theo trang http://thanhtra.gov.vn
- Tòa án Nhân dân tỉnh Kiên Giang đã xử vụ kiện cho ông H là khách hàng bị mất xe máy Exciter khi đến uống cà phê tại quán bà S. Kết quả Ông H được chủ quán bồi thường 31 triệu đồng khi bị mất xe máy (do chủ quán không treo biển khách hàng tự trông xe) – theo thongtinphapluatdansu.edu.vn.
12
1. Khái niệm, các Thực hiện pháp
luật
hình thức và giai đoạn thực hiện pháp luật.
b. Các hình thức
thực hiện pháp luật * Sử dụng pháp luật:
- Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường - Công dân được kinh doanh. - Đám cưới Nhã Phương – Trường
Giang tổ chức hoành tráng.
* Thi hành pháp luật: - Diễn viên, người dẫn chương trình Quyền Linh, Cát Tường bán hàng online- theo báo điện tử https://2sao.vn. Những hình ảnh, sự việc có trong
đời thường về:
- Người tham gia giao thông dừng xe
khi đèn đỏ.
- Các doanh nghiệp nộp thuế cho nhà
nước theo báo tienphong.vn
- Nam thanh niên thực hiện nghĩa vụ
quân sự
* Tuân thủ pháp luật:
đồng- triệu 30
- Học sinh xem video sau: Dùng chất cấm ngâm giá đỗ, chủ cơ sở sản xuất bị phạt theo https://www.youtube.com
* Áp dụng pháp luật:
13
- Tòa tuyên án Nguyễn Hải Dương. - Hà Nội: Phường Ngọc Lâm tổ chức trao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho công dân
2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
c. Các loại vi phạm
pháp luật
* Vi phạm hình sự:
Video hoặc hình ảnh, câu chuyện về: - Vụ thảm sát do Nguyễn Hải Dương chủ mưu tạihuyện Chơn Thành, Bình Phước.
- Xét xử vụ án ma túy lớn nhất tỉnh
Lạng Sơn – Vì Văn Thế.
* Vi phạm hành - Formosa xả độc tố ra biển gây cá
chết ở miền Trung.
chính:
- Ngân hàng ACB bị phạt và truy thu hơn 11 tỷ đồng tiền thuế trong 2 năm 2016- 2017. - Tái diễn tình trạng học sinh vi phạm Luật An toàn giao thông ở Thủ đô Hà Nội – theo báo điện tử tập chí tài chính.
- Hoa hậu Trương Hồ Phương Nga
và Cao Toàn Mỹ. * Vi phạm dân sự:
* Vi phạm kỉ luật:
- Vi deo vụ kiệnVinasun và Grab. - Vụ AVG: Ông Nguyễn Bắc Son, Trương Minh Tuấn vi phạm kỷ luật rất nghiêm trọng – Theo báo điện tử hội nhà báo Việt Nam.
- Video xét xử vụ án Dương Chí
Dũng
2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
Công dân bình đẳng trước pháp luật
- Xét xử vụ án Đinh La Thăng - Nguyên Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; Bộ trưởng Bộ GTVT.
14
Quyền bình đẳng 1. Quyền bình
đẳng trong hôn nhân gia đình
của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội
b. Nội dung quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
- Nội dung bình đẳng giữa vợ và chồng
+ Bình đẳng trong
quan hệ nhân thân
+ Bình đẳng trong
quan hệ tài sản
- Vi deo Vụ ly hôn của vợ chồng “vua cà phê” bà Lê Hoàng Diệp Thảo và Đặng Lê Nguyên Vũ.
2. Quyền bình đẳng trong lao động b. Nội dung quyền bình đẳng trong lao động
- Quyền bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động.
đồng triệu 182 –
- Tòa án nhân dân (TAND) TP.Biên Hòa: bà Lê Thị Bình kiện Công ty cổ phần Hòa Việt (phường Long Bình, TP.Biên Hòa) hình thức sa thải người lao động, buộc công ty phải bồi thường các khoản liên quan với tổng số tiền theo hơn www.baodongnai.com.
1. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc:
b. Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc
+ Về chính trị
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
- Nông Đức Mạnh – Người dân tộc Tày (Bắc Cạn), Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Chủ tịch Quốc hội khoá IX, X.
15
- Bà Tòng Thị Phóng – Người dân tộc: Thái (Sơn La),Ủy viên Bộ Chính
trị, Phó Chủ tịch Quốc hội khóa XII. Đại biểu Quốc hội khóa X, XI, XII.
1. Các quyền tự do cơ bản của công dân.
a. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân
- Hà Nội: Bắt giữ người trái phép ở Đồng Tâm – Mỹ Đức – Hà Nội (4/2017).
* Nội dung quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
- Vụ án Cao Thị Mỹ Duyên – nữ sinh giao gà do Vì Văn Công chủ mưu ở Điện Biên.
b. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân
* Nội dung quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân
Công dân với các quyền tự do cơ bản
điện theo báo
- Truy tố 2 đối tượng là anh em ruột ruột chủ mưu Nguyễn Minh Dũng (37 tuổi), Nguyễn Thị Ngọc Huyền (28 tuổi, là em gái của Dũng, cùng ngụ huyện Bình Chánh – Thành phố Hồ Chí Minh) đã "giam lỏng", đánh đập cô gái mang thai gần 3 tuần dẫn tới thai nhi tử vong do – theo baovinhlong.vn. - Bà Quàng Thị Dung (39 tuổi) bị Công an tỉnh Điện Biên cho biết vừa ra quyết định xử phạt 7,5 triệu đồng thiếu phụ bị vì nói xấu người khác trên Facebook tử vnexpress.net.
c. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
16
* Nội dung quyền bất khả xâm phạm về
chỗ ở của công dân
- Khởi tố vụ án “Xâm phạm chỗ ở người khác” tại quận 1, TP Hồ Chí Minh khi 40 đối tượng xông vào căn nhà đang tranh chấp ở số 29 Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Đa Kao, quận 1, TP Hồ Chí Minh, tiến hành "cưỡng chế" những người đang ở trong nhà.
- Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đưa ông Nguyễn Ngọc Vảng (SN 1955, ở Phú Xuyên, Hà Nội) và con trai là Nguyễn Văn Chung (SN 1980) ra xét xử phúc thẩm tội "Xâm phạm chỗ ở của công dân" theo Điều 124, BLHS (Theo báo điện tử Vieettnamnet.vn)
d. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật tín, điện thư thoại, điện tín
* Nội dung quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín - Vợ nghe lén điện thoại của chồng: triệu – Theo
Bị phạt đến 20 https://plo.vn.
- Một người phụ nữ ở một tiểu vương quốc nằm ở phía bắc UAE vừa bị phạt tù 3 tháng vì xem điện thoại của chồng mà không xin phép (sự việc diễn ra năm 2018) – Theo báo điện tử pháp luật và đời sống.
e. Quyền tự do
ngôn luận
trên dư
- Vụ “sán lợn” ở Bắc Ninh: Tạm giam hình sự đối tượng Nguyễn Bá Mạnh (trú tại Thuận Thành – Bắc Ninh). Đưa tin đồn thất thiệt gây hoang trang luận mang (https://giaoducthoidai.vn)
Công dân với 3. Quyền khiếu
nại, tố cáo
b. Nội dung quyền
17
các quyền dân chủ khiếu nại, tố cáo.
1. Quyền học tập, quyền sáng tạo và phát triển của công dân b. Quyền sáng tạo - Tố cáo bạo hành trẻ em ở trường Mầm Xanh tại Thành phố Hồ Chí Minh - Vụ kiện của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Đông Phương, đơn vị sở hữu nhãn hiệu Asano đã khởi kiện Công ty cổ phần Điện tử Asanzo Việt Nam ra tòa vì vi phạm nhãn hiệu Asano Asanzo phải bồi thường 100 triệu đồng – theo báo điện tử vietnamnet.vn. - Vi phạm quyền sở hữu :
của công dân
Pháp luật với sự phát triển của công dân
+ Nhạc sĩ Bảo Chấn đạo nhạc + Vi phạm nhãn hiệu - Vụ kiện của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Đông Phương, đơn vị sở hữu nhãn hiệu Asano đã khởi kiện Công ty cổ phần Điện tử Asanzo Việt Nam ra tòa vì vi phạm nhãn hiệu Asano Asanzo phải bồi thường 100 triệu đồng – theo báo điện tử vietnamnet.vn.
2. Nội dung cơ bản của pháp luật về sự phát triển bền vững của đất nước
a. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển kinh tế
* Nghĩa vụ của công dân khi tham gia kinh doanh Pháp luật với sự pháp triển bền vững của đất nước
- Vụ án Nguyễn Đức Kiên (bầu Kiên), là cổ đông của Ngân Hàng ACB, nguyên Phó Chủ tịch HĐQT, Phó Chủ tịch Hội đồng sáng lập Ngân hàng ACB, bị truy tố 4 tội danh:
18
"kinh doanh trái phép"; "cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng";
"lừa đảo chiếm đoạt tài sản" và "trốn thuế".
Riêng tội trốn thuế Bị cáo Kiên phải
nộp phạt 75 tỉ đồng.
- Công ty Fomosa không thực hiện
nghĩa vụ bảo vệ môi trường…
5.2.1.3. Quy trình áp dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên
cứu trường hợp điển hình trong giảng dạy GDCD lớp 12.
Dạy học môn GDCD lớp 12 theo PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH là sự vận dụng linh hoạt trong kết hợp các phương pháp dạy học nhằm đem lại hiệu quả tối ưu trong dạy học. Đối với dạy học theo PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH cũng có quy trình nhất định. Quy trình này được thực hiện theo các giai đoạn và các bước sau:
* Giai đoạn 1: Chuẩn bị của giáo viên – trong giai đoạn này giáo viên cần
thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xác định nội dung bài học có thể áp dụng (nếu có thể xây dựng
thành khung chương trình cho cả năm học càng tốt).
- Bước 2: Lựa chọn trường hợp điển hình phù hợp với nội dung bài học. Trong một số trường hợp nội dung bài học dễ tiếp cận giáo viên có thể giao cho học sinh chuẩn bị trước các trường hợp điển hình mà học sinh biết để nghiên cứu phục vụ bài học.
- Bước 3: Xây dựng tình huống có vấn đề từ việc khai thác, nghiên cứu các trường hợp điển hình đã lựa chọn hoặc có thể sử dụng chính trường hợp điển hình như một tình huống có vấn đề nếu trường hợp đó phù hợp với bài học.
* Giai đoạn 2: Thiết kế giáo án dạy học và tổ chức lên lớp – là giai đoạn giáo viên tiến hành giảng dạy bài học có nội dung được áp dụng theo PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH để giúp học sinh chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh nội dung bài học và hoàn thành các mục tiêu học tập theo giáo án đã được thiết kế. Quá trình tổ chức dạy học này gồm có các bước cơ bản sau:
Bước 1: Phát hiện vấn đề (nêu vấn đề) - Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh bằng cách đưa ra các tình huống có vấn đề được xây dựng dựa trên NCTHĐH hoặc đó chính là trường hợp điển hình.
+ Giáo viên có thể đặt vấn đề hoặc nêu vấn đề hoặc cung cấp thông tin tình huống (trường hợp điển hình) để học sinh tiếp cận và phát hiện vấn đề cần giải quyết. Giáo viên có thể đưa ra những định hướng cho học sinh như:
+ Đặt các câu hỏi gợi mở nêu cách giải quyết những vấn đề do tình huống
19
điển hình đặt ra.
+ Giáo viên gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề của tình huống (Đối với mức độ cao hơn, học sinh tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa chọn các giải pháp)
- Lưu ý: Vấn đề ở đây là tình huống có vấn đề được xây dựng dựa trên NCTHĐH hoặc một trường hợp điển hình cụ thể phù hợp và đặt ra những yêu cầu học sinh nhất định đối với học sinh khi tiếp cận tình huống đó.
Bước 2: Tìm giải pháp giải quyết vấn đề - Giáo viên: có thể tổ chức hoạt động cho học sinh theo nhóm hay cá nhân, tập thể nghiên cứu tình huống giáo viên đề ra, nêu hay phát hiện những vấn đề khó hiểu, bất thường, mâu thuẫn hay phi lí trong tình huống
- Học sinh nghiên cứu để giải quyết vấn đề dựa trên định hướng cách giải quyết vấn đề của giáo viên hoặc những gợi ý của giáo viên để học sinh tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề thông qua việc giáo viên đặt ra các câu hỏi dẫn dắt, gợi ý.
- Từ việc đó học sinh đi đến phân tích, tìm hiểu tình huống để tìm ra giải pháp giải quyết những vấn đề tồn tại của tình huống. Học sinh có thể tìm nhiều giải pháp khác nhau sau đó cân nhắc và lựa chọn giải pháp hợp lí nhất để giải quyết vấn đề.
Bước 3: Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề - Học sinh trong các nhóm tiến hành thực hiện giải pháp đã lựa chọn để giải
quyết vấn đề dựa định hướng hay trợ giúp (khi cần) của giáo viên.
- Yêu cầu: các vấn đề được đặt ra trong tình huống được xây dựng từ trường hợp điển hình được giải quyết theo hướng linh động, sáng tạo những vẫn toát lên được nội dung của bài học.
Bước 4: Trình bày và nghiên cứu sâu giải pháp (Kết luận, phát triển vấn đề) - Đại diện học sinh của mỗi nhóm trình bày và báo cao kết quả việc thực hiện
các giải pháp giải quyết vấn đề của nhóm mình.
- Giáo viên, các nhóm đánh giá, nhận xét và bổ sung đi đến kết luận đồng thời đặt ra những vấn đề mở rộng có liên quan đến nội dung bài học hoặc gợi mở một hướng giải quyết khác hợp lí hơn.
* Giai đoạn 3: Giáo viên đánh giá, rút kinh nghiệm sau thực nghiệm áp dụng
(có những điều chỉnh nếu cần).
5.2.2. Minh họa giáo án thực nghiệm một số nội dung sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu trường hợp điển hình trong giảng dạy GDCD lớp 12 5.2.2.1. Bài 2 - Thực hiện pháp luật (tiết 3)
- Nội dung áp dụng được thực hiện: Mục 2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm
pháp lí phần c. Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
BÀI 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (Tiết 3)
20
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.Về kiến thức
- Hiểu và phân biệt được các loại vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lí
tương ứng của mỗi loại vi phạm pháp luật.
2. Về kỹ năng - Bước đầu có kỹ năng phân tích tính chất, mức độ một số hành vi của bản thân và mọi người xung quanh để điều chỉnh hành vi của bản thân theo quy định của pháp luật.
- Nhận biết, đánh giá và phân loại một số hành vi vi phạm pháp luật theo các
loại vi phạm pháp luật.
3.Về thái độ - Có ý thức tôn trọng pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật. - Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật đồng thời lên án những hành vi trái quy định pháp luật, tôn trọng và có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh - Năng lựng chung: Tự học, sáng tạo; giải quyết vấn đề; sáng tạo; tự quản lí;
sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; tính toán; sử dụng ngoại ngữ.
- Năng lực riêng: Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội; Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm của công dân với cộng đồng, đất nước.
B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC I. Hoạt động khởi động * Mục tiêu: Tạo không khí hứng thú, tâm lí vui tươi cho tiết học đồng thời
dẫn dắt vào bài học.
* Cách thức thực hiện: Tổ chức cho học sinh khởi động với trò chơi “ai tinh
mắt hơn”.
+ Thể lệ: Học sinh xem tranh rồi trả lời câu của giáo viên. Nhóm nào trả lời đúng nhiều nhất là nhóm giành chiến thắng được quà của giáo viên. Giáo viên chuẩn bị quà là một hộp nhỏ bên trong là 1 quyển sách về pháp luật (có thể là luật giao thông đường bộ).
+ Giáo viên Chia lớp thành 4 nhóm ( giáo viên có thể tổ chức chia nhóm từ
cuối buổi học trước) và đặt tên cho từng nhóm như sau:
+ Nhóm 1 - “Hình sự”, nhóm 2 - “Hành chính”, nhóm 3 - “Dân sự” và nhóm 4 - “Kỉ luật” các nhóm xem các hình ảnh sau rồi trả lời các câu hỏi sau ra phiếu học tập (Ao) của nhóm mình (về sau nhóm sẽ gọi theo tên được đặt)
1. Tìm ra đặc điểm chung của các bức ảnh? 2. Trong các bức ảnh, có nhân vật nào em mà em đã biết về họ hay cảnh vật
nào đã được xem, nghe về nó?
21
3. Hãy sắp xếp các bức ảnh theo các nhóm có sự việc cùng theo tính chất?
Số 1
Số 2
Số 3
22
Số 4
Số 5
Số 6
23
Số 7
Số 8 * Sản phẩm mong đợi: Học sinh có tâm lí thoải mái, hứng thú học tập và giải
quyết tốt các yêu cầu đặt ra trở thành người thắng cuộc
Sau khi các nhóm trả lời câu hỏi, giáo viên và các nhóm thống nhất đáp án,
các nhóm đổi phiếu học tập cho nhau chấm:
1. Điểm chung của các bức ảnh trên là những đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lí hay các sự vật có liên quan đến các vụ việc vi phạm pháp luật.
2. Tùy theo vốn hiểu biết của học sinh 3. Sắp xếp các bức ảnh theo nhóm sau: - Nhóm 1: gồm số 1 và 6 (nguy hiểm) - Nhóm 2: gồm số 2 và 5 (ít nguy hiểm) - Nhóm 3: gồm số 3 và 4 (tài sản, thông tin cá nhân) - Nhóm 4: gồm số 7 và 8 (thiếu ý thức kỉ luật) =>Nhóm nào trả lời đúng nhiều nhất được yêu cầu các nhóm còn lại một trong các nội dung sau: thực hiện một tiết mục văn nghệ; tầm quất nhóm thắng hoặc bị nhóm thắng vẽ râu lên mặt, buộc tóc 3 chỏm… Giáo viên có thể ghi điểm cho đội trả lời đúng nhiều nhất sau đó dẫn dắt vào bài học. Các nhóm các em vừa sắp xếp trên là đề cập đến 4 loại vi phạm pháp luật: hình sự, hành chính, dân sự và kỉ luật. Vậy, cụ thể các loại vi phạm đó ra sao? Nếu vi phạm sẽ bị xử lí như thế nào? Để trả lời các câu hỏi trên, hôm nay các em tìm hiểu bài 2 – Thực hiện pháp luật (tiết 3).
II. Hoạt động hình thành kiến thức Tìm hiểu nội dung: Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. 1. Mục tiêu: - Học sinh hiểu và phân biệt được các loại vi phạm pháp luật: Vi phạm hình sự; Vi phạm hành chính; Vi phạm dân sự và vi phạm kỉ luật và các trách nhiệm pháp lí của các loại vi phạm pháp luật đó.
- Có năng lực đánh giá, nhận diện một số hành vi vi phạm pháp luật trong đời
sống; năng lực tự học…
24
- Có ý thức nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật.
2. Phương pháp: Sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên nghiên cứu trường hợp điển hình và các phương pháp khác như thuyết trình, vấn đáp…
3. Cách tiến hành: * Chuyển giao nhiệm vụ: Đây chính là bước 1 của dạy học nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH. GV cho học sinh làm việc nhóm theo 4 nhóm đã chia từ phần khởi động, mỗi nhóm có nhiệm vụ giải quyết 1 tình huống có sự hướng dẫn của giáo viên, các nhóm trình bày cách giải quyết vào phiếu học tập (giấy Ao).
- Bước 1: Phát hiện vấn đề (nêu vấn đề): GV đưa ra các tình huống/ THĐH và
các yêu cầu đề học sinh thực hiện.
+ Tình huống 1 - Nhóm Hình Sự: “Bực tức vì không níu kéo được người yêu sau mâu thuẫn, D (25 tuổi) đã lập mưu cướp tài sản gia đình bạn gái là H. Nhà H là biệt thự khá to và rộng nên để phòng bất trắc D gọi điện cho bạn là T (27 tuổi) và K (15 tuổi) - cháu họ D cùng thực hiện. T là họ hàng nhà H nên từ chối, Cháu K đang cần tiền vì mẹ ốm nhưng cũng từ chối tham gia. D liền ra sức thuyết phục, cuối cùng cả T và K đều tham gia. Trong đêm đột nhập vào nhà H, D cầm sẵn dao nhọn rồi đến phòng để đồ phá két sắt, do có tiếng động mạnh nên D bị bố mẹ H phát hiện, D sợ hãi vung dao chém lia lịa. T thấy vậy vội vàng ngăn cản nhưng không được cuối cùng bố mẹ H bị thương nặng dẫn đến tử vong. K lúc đó quá sợ hãi nép dưới chân cầu thang. Sau đó D vơ hết tiền, vàng trong két cùng T và K chạy trốn. Ngay tối hôm sau, cả D, T và K đều bị bắt. Sau quá trình điều tra, truy tố xét xử Tòa án tuyên phạt D tử hình về tội giết người còn T không bị khép vào tội danh giết người mà bị đi tù vì tội cướp tài sản, K bị khép vào tội cướp tài sản nhưng được hưởng hình phạt nhẹ nhất trong khung hình phạt của tội danh. K vô cùng ân hận về hành vi của mình và em thấy mình thật may mắn nhưng em thắc mắc không hiểu sao mình lại được hưởng hình phạt thấp nhất như vậy?” 1. Em sẽ giải thích như thế nào để K hiểu được thắc mắc trên? (K không có hành vi giết người, mục đích của K là tài sản, K 15 tuổi - là người chưa thành niên nên khi phạm tội được áp dụng theo nguyên tắc lấy giáo dục là chủ yếu do đó K được hưởng hình phạt nhẹ nhất trong khung hình phạt của tội danh)
2. Theo em, hành vi của D và đồng bọn có tính chất như thế nào? Bọn chúng
phải trả giá ra sao?
(Hành vi của D và đồng bọn có tính chất nguy hiểm cho xã hội vì vậy D bị coi là tội phạm, là hành vi vi phạm hình sự; D và đồng bọn phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình là chấp nhận phán quyết của Tòa án với những bản án tòa đã tuyên – trách nhiệm hình sự.)
3. Nếu K tham gia giết người cùng D thì có phải chịu trách nhiệm pháp lí
không?
(Nếu K có hành vi giết người cùng D, K sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lí dù K
25
chưa đử 16 tuổi vì hành vi của K là tội phạm nguy hiểm do cố ý).
+ Tình huống 2 - Nhóm Hành chính: “Tuấn là học sinh lớp 11 (16 tuổi). Một hôm, xe đạp hỏng lại sắp muộn giờ đi học Tuấn liền đi xe mô tô 125 phân khối đồng thời chở em gái 14 tuổi cùng đi học. Tuấn và em gái đều đội mũ bảo hiểm nhưng trên đường đến trường Tuấn vẫn bị công an giao thông lập biên bản xử phạt, Tuấn phải nột tiền phạt theo quy định của pháp luật. Tuấn thấy quá vô lí! Tuấn đi xe có đội mũ bảo hiểm lại chưa đủ 18 tuổi chưa phải chịu trách nhiệm pháp lí, công an xử phạt như vậy là sai đối với Tuấn!”
1. Theo em, công an xử phạt Tuấn như vậy là đúng hay sai? Em sẽ giải như
thế nào để Tuấn hiểu?
(Công an xử phạt như vậy là đúng, hành vi của Tuấn là vi phạm pháp luật hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ, pháp luật quy định từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.
2. Nếu em gái Tuấn chủ động đi xe máy trên thì em có bị xử phạt như Tuấn
không? Vì sao?
(Nếu em gái Tuấn chủ động lại xe máy trên thì em không bị xử phạt tiền như Tuấn vì em mới 14 tuổi nhưng hành vi của em là vi phạm pháp luật hành chính do cố ýnên em phải chịu hình phạt là cảnh cáo, nhắc nhở)
+ Tình huống 3 – Nhóm Dân sự: “Bà Ng kí hợp đồng mua bán đất với ông M, sau khi đã nhận đủ số tiền từ ông M. Bà Ng đã không tiến hành làm các thủ tục sang nhượng đất cho M. Nhiều lần ông M giục giã , bà Ng hứa hẹn sẽ hoàn thành trong nay mai. Chờ đợi cả mấy tháng trời ông M không còn đủ kiên nhẫn mà yêu cầu bà Nga nếu không hoàn thiện chuyển giấy tờ đất ông đã mua thì ông sẽ kiện bà ra tòa và đòi bồi thường. Thấy vậy, bà Nga thách đố: có giỏi thì ông kiện đi, đã vậy tôi không làm giấy tờ và trả tiền cho ông nữa! Ông M rất bức xúc trước thái độ và việc làm của bà Ng.”
1. Cho biết ý kiến của em về hành vi của bà Ng? (Hành vi của bà Ng là vi phạm quan hệ hợp đồng, quan hệ tài sản giữa bà và
ông M, đây là hành vi vi phạm pháp luật dân sự)
2. Nếu ông M kiện bà Ng ra tòa bà, bà Ng phải chịu trách nhiệm pháp lí không? (Bà Ng phải chịu trách nhiệm pháp pháp lí về hành vi trái pháp luật của mình) + Tình huống 4 – Nhóm Kỉ luật: “Ông S giám đốc công ty V muốn thu lợi từ dự án xây dựng mới trúng thầu đã chỉ đạo Đ là trưởng phòng vật liệu của công ty V kí hợp đồng mua vật liệu xây dựng với giá rẻ đồng thời rút ngắn một số công đoạn trong quy trình xây dựng. Anh Đ là trưởng phòng vật tư không đồng ý trước ý kiến của ông S vì cho rằng điều đó là nguy hại ảnh hưởng lớn đến chất lượng dự án. Thấy vậy ông S tự ý điều chuyển Đ từ chức trưởng phòng vật liệu xuống làm nhân viên kho.”
26
1. Hành vi của ông S có vi phạm pháp luật không? Vì sao? (Hành vi của ông S là vi phạm pháp luật vì ông đã không thực hiện đúng quy trình của hoạt động xây dựng dự án, có biểu hiện lạm dụng chức quyền để tham ô và tự ý điều chuyển nhân viên)
2. Anh Đ có thể làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình trước hành vi của ông S? (Anh Đ có quyền khiếu nại để bảo vệ quyền lợi của mình ) * Học sinh thực hiện nhiệm vụ: Gồm các bước 2 và 3 - Bước 2: Tìm giải pháp giải quyết vấn đề - Học sinh làm việc theo nhóm thông qua nghiên cứu, phân tích tình huống vận dụng các kiến thức đã có để tìm ra giải pháp, lựa chọn giải pháp hợp lí để giải quyết các vấn đề mà tình huống đặt ra.
- Bước 3: Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề từ tình huống đặt ra: + Sau khi tìm ra giải pháp, lựa chọn được giải pháp học sinh tiến hành giải
quyết vấn đề, ghi kết quả giải quyết vấn đề ra phiếu học tập của nhóm mình.
+ Ví dụ: Nhóm Hành chính: Giải quyết tình huống 2: Cả nhóm sẽ dựa trên những kiến thức trao đổi, tranh luận để giải quyết vấn đề từ tình huống là trả lời các câu hỏi gợi mở của giáo viên:
“ Tuấn là học sinh lớp 11 (16 tuổi). Một hôm, xe đạp hỏng lại sắp muộn giờ đi học Tuấn liền đi xe mô tô 125 phân khối đồng thời chở em gái 14 tuổi cùng đi học. Tuấn và em gái đều đội mũ bảo hiểm nhưng trên đường đến trường Tuấn vẫn bị công an giao thông lập biên bản xử phạt, Tuấn phải nột tiền phạt theo quy định của pháp luật. Tuấn thấy quá vô lí! Tuấn đi xe có đội mũ bảo hiểm lại chưa đủ 18 tuổi chưa phải chịu trách nhiệm pháp lí, công an xử phạt như vậy là sai đối với Tuấn!”
1. Theo em, công an xử phạt Tuấn như vậy là đúng hay sai? Em sẽ giải như
thế nào để Tuấn hiểu?
- Công an xử phạt như vậy là đúng, hành vi của Tuấn là vi phạm pháp luật hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ, pháp luật quy định từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.
2. Nếu em gái Tuấn chủ động đi xe máy trên thì em có bị xử phạt như Tuấn
không? Vì sao?
- Nếu em gái Tuấn chủ động lại xe máy trên thì em không bị xử phạt tiền như Tuấn vì em mới 14 tuổi nhưng hành vi của em là vi phạm pháp luật hành chính do cố ý nên em phải chịu hình phạt là cảnh cáo, nhắc nhở…
* Học sinh báo cáo kết quả: Đây bước thứ tư trong dạy học nêu và giải quyết
vấn đề dựa trên NCTHĐH
- Bước 4: Trình bày và nghiên cứu sâu giải pháp (Kết luận, phát triển vấn đề): Sau khi kết thúc làm việc nhóm, 4 nhóm mang phiếu học tập dán lên bảng
hoặc dán lên tường trong phòng học.
- Đại diện học sinh của mỗi nhóm trình bày và báo cáo kết quả việc thực hiện
các giải pháp giải quyết vấn đề của nhóm mình.
27
+ Học sinh đưa ra những căn cứ và lập luận về việc giải quyết vấn đề của nhóm. + Các nhóm khác chú ý lắng nghe, có thể đặt câu hỏi, đề xuất giải pháp khác. Cá nhân học sinh ở các nhóm có thể đặt ra những câu hỏi để nhóm khác lí giải về cách giải quyết vấn đề mà họ đã lựa chọn? Lúc này, có thể xẩy ra tranh luận
giữa các cá nhân, nhóm để hiểu vấn đề hơn, thậm chí tìm ra giải pháp hợp lí hơn giải pháp đã đưa ra.
+ Giáo viên và học sinh cùng nhận xét, đánh giá các giải pháp đã thực hiện và
thống nhất giải pháp hợp lí và hiệu quả nhất.
* Sản phẩm mong đợi: Học sinh giải quyết được các vấn đề mà tình huống đặt ra, từ việc giải quyết các vấn đề đó hình thành kiến thức của bài học và năng lực giải quyết vấn cho học sinh.
=> Giáo viên nhận xét, đánh giá, cho điểm 4 nhóm và yêu cầu học sinh phát biểu sau khi giải quyết các tình huống trên các em đã xuất hiện những kiến thức mới nào? Giáo viên kết luận, bổ sung và hệ thống các nội dung kiến thức cho bài học trong bảng ghi nhớ sau (học sinh ghi vào vở):
Ghi nhớ - Vi phạm hình sự: + Khái niệm: Vi phạm hình sự là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị coi
là tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự.
+ Trách nhiệm pháp lí: Người vi phạm hình sự phải chịu trách nhiệm hình sự
cụ thể: chấp hành hình phạt theo quyết định của tòa án.
+ Một số tội phạm hình sự: Giết người, gây thương tích, tốn hại sức khỏe
Lưu ý: + Người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. + Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
người khác, buôn bán vận chuyển ma túy…
phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Tuy nhiên, việc xét xử người chưa thành niên (đủ từ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi)
phạm tội được áp dụng theo nguyên tắc lấy giáo dục là chính.
- Vi phạm hành chính: + Khái niệm: Là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm cho xã hội
thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước
+ Trách nhiệm pháp lí: Người có hành vi vi phạm hành chính (cá nhân, tổ chức, cơ quan) phải chịu trách nhiệm hành chính, như: bị phạt tiền, phạt cảnh cáo, khôi phục lại tình trạng ban đầu, thu giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm, …
+ Một số hành vi vi phạm hành chính: Buôn bán hàng giả, hàng lậu; trốn thuế;
Lưu ý: + Người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm về mọi vi phạm hành chính
vi phạm luật an toàn giao thông,…
do mình gây ra.
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm
hành chính do cố ý. - Vi phạm dân sự: + Khái niệm: Là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ tài sản
28
(quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng ...), và quan hệ nhân thân.
+ Trách nhiệm pháp lí: Người có hành vi vi phạm dân sự phải chịu trách nhiệm dân sự như: bồi thường thiệt hại về vật chất và đôi khi còn có trách nhiệm bồi thường tổn thất về tinh thần.
+ Một số hành vi vi phạm dân sự: tranh chấp đất đai, vi phạm hợp đồng đã kí,
Lưu ý: + Người từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi khi tham gia các giao dịch dân sự cần phải
xâm phạm bí mât đời tư của người khác…
có người đại diện hợp pháp.
- Vi phạm kỷ luật: + Khái niệm: Là hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến kỉ luật lao động và công
vụ nhà nước.. do pháp luật lao động và pháp luật hành chính bảo vệ.
+ Trách nhiệm pháp lí: Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỉ luật phải chịu trách nhiệm kỉ luật với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, chuyển công tác khác, buộc thôi việc, ….
+ Một số hành vi vi phạm kỉ luật: tự ý nghỉ việc, đi làm muộn, không thực
hiện đúng quy trình làm việc đã được quy định…
29
III. Luyện tập * Mục tiêu: Giúp học sinh khắc sâu được những nội dung kiến thức vừa học đồng thời vận dụng các kiến thức và kĩ năng để giải quyết các bài tập tình huống qua đó hình thành năng lực và kĩ năng cho học sinh. * Cách tiến hành: Học sinh làm các bài tập sau:
- Bài tập 1: Các hành vi vi phạm pháp luật dưới đây thuộc các loại vi phạm pháp luật nào và phải chịu trách nhiệm pháp lí nào? (hãy điền vào ô tương ứng). Hãy cho biết hành vi nào là hành vi tham nhũng? (nếu có thể chiếu lên màn hình máy chiếu)
* Đáp án: + Vi phạm pháp luật hình sự và chịu trách nhiệm hình sự: b, c, e, i, k
Hành vi vi phạm pháp luật Vi phạm pháp luật Trách nhiệm pháp lí
a. Trốn thuế với số tiền là 5 triệu đồng
b. Lợi dụng quyền hạn để nhận 3 triệu đồng của người khác và làm ngơ cho sai phạm của người đó.
c. Vu khống người khác gây hậu quả nghiêm trọng
d. Vi phạm hợp đồng kinh tế
e. Kiểm lâm nhận 20 triệu đồng của lâm tặc và
cho họ mang gỗ ra khỏi rừng.
g. Uống rượu say, gây gổ nơi làm việc
h. Tụ tập, đánh nhau gây mất trật tự nơi công cộng
i. Bắt giữ người trái pháp luật
k. Thủ quỹ chiếm đoạt 10 triệu đồng của cơ quan.
l. Gây thiệt hại cho tài sản của người khác
+ Vi phạm pháp luật hành chính và chịu trách nhiệm hành chính: a, h + Vi phạm pháp luật dân sự và chịu trách nhiệm dân sự: d, l + Vi phạm kỉ luật và chịu trách nhiệm kỉ luật: g + Hành vi tham nhũng: b, e, k - Bài tập 2: Lựa chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau: Câu 1: Vi phạm dân sự là những hành vi xâm phạm tới các A. quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. B. quan hệ tài sản và quan hệ gia đình. C. quan hệ kinh tế và quan hệ tình cảm. D. quan hệ sở hữu và quan hệ gia đình. Câu 2: Vi phạm kỉ luật là hành vi A. xâm phạm các quan hệ lao động, công vụ nhà nước, do pháp luật lao động
và pháp luật hành chính bảo vệ.
B. xâm phạm các quan hệ lao động do pháp luật lao động và pháp luật hành
30
chính bảo vệ.
C. xâm phạm các quan hệ lao động, quy tắc nhà nước, do pháp luật lao động
và pháp luật hành chính bảo vệ.
D. xâm phạm các quan hệ lao động, công vụ nhà nước, do pháp luật hành
chính bảo vệ.
Câu 3: Áp dụng pháp luật được hiểu là các cơ quan, công chức nhà nước có
thẩm quyền ra quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc thực hiện
A. các quyền và trách nhiệm cụ thể của cá nhân, tổ chức. B. các quyền và nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức. C. các nghĩa vụ và lợi ích cụ thể của cá nhân, tổ chức . D. các nghĩa vụ và quyền lợi cụ thể của cá nhân, tổ chức. Câu 4: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi lên phải chịu trách nhiệm hình
sự về tội phạm nào dưới đây?
A. Tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng do vô ý. B. Tội phạm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. C. Tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc đặc biệt nghiêm trọng. D. Tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Câu 5: Độ tuổi nào dưới đây khi vi phạm pháp luật hành chính do cố ý phải
B. 12 tuổi đến dưới 16 tuổi. D. 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
chịu trách nhiệm hành chính ? A. 14 tuổi đến dưới 18 tuổi. C. 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Câu 6: Anh T là nhân viên phòng bảo hiểm X, ngoài làm ở cơ quan anh còn kinh doanh thêm ở nhà. Anh thường xuyên đến cơ quan rất đúng giờ nhưng sau đó nửa buổi anh viện lí do rồi về nhà để bán hàng. Hành vi của anh P có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì thuộc loại vi phạm nào?
B. Có / hành chính. D. Có/ dân sự.
A. Có / kỉ luật. C. Không vi phạm. Câu 7: Q 16 tuổi, đứng đầu đường dây chuyên bắt cóc và buôn bán trẻ em. Khi bị bắt, Q khai đã thực hiện thành công 3 vụ. Theo em, hành vi của Q sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý nào dưới đây? B. Trách nhiệm kỉ luật. D. Trách nhiệm hình sự.
A. Trách nhiệm dân sự. C. Trách nhiệm hành chính. Câu 8: Anh Đ đang đi làm bằng xe máy, anh đi đúng luật thì bị T sang đường không đúng quy định nên đâm vào làm Đ bị thương nặng, tổn hại 13% sức khỏe. Trong trường hợp này T đã vi phạm pháp luật nào?
B. Hành chính và hình sự. D. Hình sự.
A. Dân sự và hình sự. B. Hành chính và dân sự. Câu 9: Bực tức vì bị anh K nói xấulàm ảnh hưởng uy tín của mình nên anh S rủ bạn là G đánh K làm K bị gãy tay còn xe máy của K bị vỡ toàn bộ yếm. Q đang đi cùng K thấy vậy xông vào đánh G làm bị thương gây tổn hại 13% sức khỏe và phá hỏng đồ đạc có giá trị trong nhà S. Trong trường hợp này, những ai vi phạm pháp luật và vi phạm pháp luật nào?
31
A. G, K, Q/ hình sự, hành chính. B. S, G, Q/ hình sự, dân sự.
D. K, G, S / dân sự, kỉ luật.
C. K, S, Q/ dân sự, hành chính. * Sản phẩm mong đợi: - Học sinh làm được bài tập, giải quyết được vấn đề đặt ra trong những câu hỏi vận dụng thấp và vận dụng cao (những câu hỏi được xây dựng thành tình huống cụ thể).
IV. Vận dụng/ Mở rộng. * Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã hình thành ở các hoạt động để giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
* Cách tiến hành: GV giao bài tập cho học sinh: - Tìm hiểu về một số vụ án trong các loại vi phạm hình sự, dân sự, hành chính, kỉ luật hoặc những vụ án tham nhũng đã truy tố xét xử xong và nêu suy nghĩ của bản thân
- Học sinh vận dụng kiến thức đã học làm một số câu hỏi tình huống trong đề
thi THPTQG năm 2018 sau:
+ Mã 301: Câu 111: Trên đường đến cơ quan, do sử dụng điện thoại khi đang lái xe mô tô, anh H đã va chạm với xe đạp điện của chị M đang dừng chờ đèn đỏ khiến chị M ngã gãy tay. Đang cùng vợ là bà S bán hàng rong dưới lòng đường gần đó, ông K đến giúp đỡ chị M và cố tình đẩy đổ xe máy của anh H làm gương xe bị vỡ. Những ai dưới đây vừa phải chịu trách nhiệm hành chính vừa phải chịu trách nhiệm dân sự?
B. Anh H, bà S và ông K. D. Anh H và ông K.
A. Bà S và ông K. C. Anh H, bà S và chị M. Câu 117: Bà S cùng chồng là ông M tự ý bày hoa tràn ra hè phố để bán đồng thời giao cho chị T pha chế phẩm màu nhuộm hoa trong nhà. Thấy chị P bị dị ứng toàn thân khi giúp mình pha chế phẩm màu,chị T đã đưa chị P đi bệnh viện. Sau đó, cơ quan chức năng đã kiểm tra và kết luận toàn bộ số phẩm màu mà bà S dùng để nhuộm hoa đều do bà N tự pha chế và cung cấp khi chưa có giấy phép sản xuất. Những ai dưới đây vi phạm pháp luật hành chính?
B. Bà S, bà N và ông M. D. Bà S, ông M, chị T và bà N.
A. Bà S, ông M và chị T. C. Bà S, chị T và bà N. + Mã 304: Câu 109: Ông A nhận một trăm triệu đồng tiền đặt cọc để chuyển nhượng quầy hàng kinh doanh của mình cho bà B. Vì được trả giá cao hơn nên ông A đã chuyển nhượng quầy hàng trên cho anh H và trả lại toàn bộ tiền đặt cọc cho bà B. Bức xúc, bà B cùng chồng là ông P đón đường đập nát xe mô tô của ông A và đánh trọng thương ông A khiến ông phải nhập viện điều trị một tháng. Những ai dưới đây vừa phải chịu trách nhiệm hình sự vừa phải chịu trách nhiệm dân sự? B. Ông A, anh H, bà B và ông P. D. Bà B và ông P.
32
A. Ông A, bà B và ông P. C. Ông A và anh H. Học sinh làm bài tập tại nhà giờ học sau nộp bài cho giáo viên.
* Sản phẩm mong đợi: - Học sinh kể được 1 vài vụ án và đưa ra được quan điểm, thái độ của bản
thân từ vụ án đó. Rút ra bài học cho bản thân: tôn trọng và thực hiện pháp luật.
- Học sinh trả lời được các câu hỏi trên cùng những lập luận dựa trên kiến
thức đã được học và các kĩ năng đã được hình thành.
V. RÚT KINH NGHIỆM GIỜ DẠY: - Có sự lựa chọn trường hợp điển hình phù hợp với thời gian tiết học - Cần quan tâm đến một vài học sinh chưa thực sự tích cực trong hoạt động
nhóm
5.2.2.2. Bài 4 – Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời
sống xã hội (tiết 1)
- Nội dung áp dụng được thực hiện: mục b. Nội dung bình dẳng trong hôn nhân và gia đình phần Bình đẳng giữa vợ và chồng. Các nội dung còn lại được thực hiện theo phương pháp khác.
BÀI 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI (Tiết 1)
A. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức - Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình được biểu hiện thông qua các mối quan hệ trong gia đình như: quan hệ vợ chồng; cha mẹ và các con; ông bà và cháu; anh chị em trong gia đình.
2. Về kĩ năng - Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân
trong các lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
3. Về thái độ, phẩm chất - Thái độ: Có ý thức tôn trọng các quyền bình đẳng của công dân trong hôn nhân và gia đình, lên án, đấu tranh trước những hành vi xâm phạm quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
- Phẩm chất: Yêu thương và có trách nhiệm với gia đình, có những việc làm nhất
định góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc
4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh * Năng lựng chung: Tự học, sáng tạo; giải quyết vấn đề; sáng tạo; tự quản lí;
sử dụng CNTT và truyền thông; tính toán; sử dụng ngoại ngữ.
* Năng lực riêng: Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội; Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm của công dân với gia đình.
B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC I. Hoạt động khởi động: * Mục tiêu: Tạo không khí hứng thú, tâm lí vui tươi cho tiết học đồng thời
33
dẫn đắt vào bài học.
* Cách thức thực hiện: Tổ chức cho học sinh khởi động với video bài hát
“Một gia đình nhỏ một hạnh phúc to”
(Ảnh được chụp trong video) * Sản phẩm mong đợi: Đem lại bầu không khí vui tươi, ấm áp giúp học sinh
có hứng thú đến với nội dung bài học.
Sau khi xem xong, giáo viên dẫn dắt vào nội dung bài học: Như các em đã biết, gia đình là tế bào của xã hội, một gia đình hạnh phúc sẽ tạo nên xã hội hạnh phúc. Để có được điều đó cần rất nhiều điều kiện, trong đó việc đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình đặc biệt giữa vợ và chồng là một điều kiện không thể thiếu bởi đó là cơ sở để củng cố tình yêu giữa vợ và chồng từ đó xây dựng gia đình hạnh phúc. Vậy quyền bình đẳng trong hôn nhân gia đình được pháp luật quy định như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội (tiết 1)
II. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động 1:1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình – a. Thế nào là
bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
* Mục tiêu: - Học sinh hiểu được quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của vợ và
chồng trong hôn nhân.
- Có năng lực đánh giá, nhận diện một số hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong hôn nhân trong thực tiễn; năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề.
- Có ý thức nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật trong hôn nhân và gia đình. * Cách tiến hành: - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: + Giáo viên đặt vấn đề: Giới thiệu về vấn đề tình yêu, hôn nhân và gia đình
(có thể nhắc lại bài 12 – GDCD lớp 10), Luật Hôn nhân gia đình…
+ Giáo viên đặt câu hỏi thảo luận lớp: 1. Hôn nhân được đánh dấu bằng sự kiện nào? 2. Theo em mục đích của hôn nhân là gì? Trong hôn nhân, quyền và nghĩa vụ
34
của các thành viên được thể hiện như thế nào?
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận, tranh luận để trả lời vấn đề
đặt ra.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. + HS: Cử đại diện trình bày + HS: Nhận xét bổ sung - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên nhận xét kết quả
thảo luận và định hướng học sinh nêu:
+ Kết hôn (Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn). + Mục đích của hôn nhân: Xây dựng gia đình hạnh phúc; Sinh con và nuôi
dạy con; Tổ chức đời sống vật chất và tinh thần của gia đình.
+ Trong hôn nhân, các thành viên có mối quan hệ bình đẳng với nhau theo
quy định của pháp luật.
* Sản phẩm mong đợi: Học sinh giải quyết được các vấn đề mà tình huống đặt ra, từ việc giải quyết các vấn đề đó hình thành kiến thức của bài học và năng lực giải quyết vấn cho học sinh đồng thời có được bài học cho bản thân từ tình huống trên.
=> Giáo viên kết luận và hệ thống các nội dung kiến thức cho bài học trong
bảng ghi nhớ sau (HS ghi vào vở):
Ghi nhớ: Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
Hoạt động 2:b. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình – Bình đẳng giữa
vợ và chồng.
1. Mục tiêu: - Học sinh hiểu được quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng trong hôn nhân. Nắm được các quyền và nghĩa vụ cụ thể của vợ và chồng trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.
- Có năng lực đánh giá, nhận diện một số hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong hôn nhân trong thực tiễn; năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề.
35
- Có ý thức nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật. 2. Cách tiến hành: - Bước 1: Phát hiện vấn đề (nêu vấn đề) * Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ học tập: + Giáo viên chia lớp thành 2 đội và tổ chức cho học sinh thực hiện trò chơi đóng vai: “Thử tài làm luật sư”. Trong đó đội 1 sẽ là các luật sư bảo vệ cho bà Thảo (Đội 1 cử 1 bạn đóng vai bà Thảo), đội 2 là các luật sư bảo vệ cho ông Vũ (cử 1 bạn đóng vai ông Vũ). Giáo viên có thể vào vai Chủ tọa.
(Lưu ý: Học sinh đã được giao nhiệm vụ từ tiết học trước về tìm hiểu vụ ly hôn giữa vợ chồng “vua cà phê” bà Lê Hoàng Diệp Thảo và ông Đặng Lê Nguyên Vũ – chủ tịch tập đoàn cà phê Trung Nguyên)
Vợ chồng bà Thảo ông Vũ tại Tòa
+ Giáo viên yêu cầu 2 đội chơi giải quyết tình huống sau: “Do cuộc sống vợ chồng có nhiều bất đồng nên bà Lê Hoàng Diệp Thảo đã làm đơn ly hôn chồng là ông Đặng Lê Nguyên Vũ (Chủ tịch tập đoàn cà phê Trung Nguyên). Cuộc ly hôn đã kéo dài trong 3 năm (từ 2017), trở thành một cuộc ly hôn nhiều điều tiếng, ồn ào được dư luận xã hội quan tâm mà chưa có hồi kết.”
1. Hãy cho biết nguyên nhân dẫn đến cuộc ly hôn giữa bà Thảo và ông Vũ kéo dài và chưa có hồi kết? Em có đề xuất nào có thể đẩy nhanh cuộc ly hôn này không?
(Nguyên nhân: quyền nhân thân không được đảm bảo, ông Vũ không tôn trọng bà Thảo khi bỏ nhà lên núi thiền trong thời gian dài…; vấn đề tài sản chung và tài sản riêng giữa hai bên còn nhiều điểm chưa rõ ràng, thống nhất.... Học sinh nêu đề xuất theo quan điểm của mình.)
2. Đứng trên lập trường của bản thân, em sẽ đưa ra những lập luận nào để
bảo vệ thân chủ của mình?”
(Học sinh nêu lập luận theo quan điểm của mình.) * Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập: - Bước 2: Tìm giải pháp giải quyết vấn đề + Hai đội chơi làm việc theo nhóm thông qua nghiên cứu, phân tích, tranh luận vận dụng các kiến thức đã có để đưa ra giải pháp giải quyết các vấn đề mà tình huống đặt ra.
36
Ví dụ: Với yêu cầu để bảo vệ thân chủ thì em cần lập luận ra sao? Các thành viên trong đội luật sư bảo vệ bà Thảo sẽ cung cấp những luận điểm để khẳng định: Tài sản của Trung Nguyên có công sức của bà Thảo và đó phải
được coi là tài sản chung giữa vợ và chồng do đó yêu cầu Tòa xét xử theo luật định.
- Bước 3: Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề từ tình huống đặt ra: + Các thành viên của đội chơi thực hiện giải pháp đã lựa chọn để giải quyết vấn đề, các em sẽ tìm tòi, đưa ra các chứng cứ để thuyết phục Tòa nhằm bảo vệ thân chủ của mình.
* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: - Bước 4: Trình bày và nghiên cứu sâu giải pháp (Kết luận, phát triển vấn đề) + Hai đội chơi tiến hành phiên tòa và phần tranh luận để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ của đội mình. Qua đó tình huống được giải quyết, các nội dung kiến thức được hình thành đồng thời việc tranh luận giữa 2 đội sẽ giúp sáng tỏ vấn đề và tìm được giải pháp hợp lí nhất.
* Sản phẩm mong đợi: Học sinh giải quyết được các vấn đề mà tình huống đặt ra, từ việc giải quyết các vấn đề đó hình thành kiến thức của bài học và năng lực giải quyết vấn cho học sinh đồng thời có được bài học cho bản thân từ tình huống trên.
=> Giáo viên kết luận để học sinh thấy được vấn đề nhân thân, tài sản là một trong những nội dung quan trọng trong mối quan hệ vợ chồng nên cần phải có quy định của pháp luật về vấn đề đó để bảo vệ quyền lợi cho cả hai bên trong hôn nhân và cả khi phải ly hôn…và hệ thống các nội dung kiến thức cho bài học trong bảng ghi nhớ sau (học sinh ghi vào vở):
Ghi nhớ: b. Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình * Bình đẳng giữa vợ và chồng: Pháp luật nước ta quy định: Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vị và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình. Điều nay được thể hiện thông qua quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.
- Trong quan hệ nhân thân: + Vợ chồng tôn trọng, giữ gìn danh dự, uy tín cho nhau, tôn trọng quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
+ Giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt… - Trong quan hệ tài sản: + Vợ và chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản được thể hiện qua quyền chiếm hữu, sở hữu, định đoạt. (Giáo viên có thể giải thích rõ 3 quyền này cho học sinh).
+ Đối với tài sản chung pháp luật quy định phải ghi tên cả vợ và chồng, các giao dịch dân sự hay trao đổi, cho, tặng, mượn đều có sự bàn bạc, thảo thuận của vợ và chồng (Tài sản chung là tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân…).
+ Pháp luật nước ta quy định về quyền được có tài sản riêng của vợ hoặc chồng, đối với tài sản này vợ hoặc chồng toàn quyền quyết định (Tài sản riêng: có trước hôn nhân hoặc được thừa kế, tặng riêng).
37
Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng là cơ sở củng cố tình yêu nhằm xây
dựng gia đình hạnh phúc bền vững.
Hoạt động 3:1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình – Bình đẳng giữa
cha mẹ và con; giữa ông bà và cháu; giữa anh, chị, em.
* Mục tiêu: - Học sinh hiểu được quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ
và con; ông bà và cháu; anh chị em trong gia đình.
- Có năng lực đánh giá, nhận diện một số hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa cha mẹ và con; ông bà và cháu; anh, chị, em đồng thời hình thành năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề trong cuộc sống gia đình, trong xã hội.
- Có ý thức nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật, có trách nhiệm đối với cha mẹ,
ông bà và các chị, em trong gia đình góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc.
* Cách tiến hành: - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: + Tổ chức cho học sinh thảo luận lớp theo chủ đề gợi ý sau: Mối quan hệ giữa cha mẹ và con; ông bà và cháu; anh, chị, em trong gia đình
em được thể hiện như thế nào? Cho biết suy nghĩ của em về các biểu hiện đó?
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ: + Học sinh thảo luận, tranh luận và phát biểu ý kiến; giáo viên có sự dẫn dắt, định hướng trong quá trình tranh luận góp phần hình thành kiến thức cho học sinh.
* Sản phẩm mong đợi: + Học sinh kể được những biểu hiện cơ bản trong các mối quan hệ giữa cha mẹ và con; ông bà và cháu; anh, chị, em trong gia đình. Đưa ra quan điểm của mình về những biểu hiện đó (có thể đồng tình hoặc không đồng tình).
=> Giáo viên kết luận và hệ thống các nội dung kiến thức cho bài học trong
bảng ghi nhớ sau (HS ghi vào vở):
Ghi nhớ: b. Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình * Bình đẳng giữa cha, mẹ và con. - Cha mẹ (kể cả bố dượng, mẹ kế) có nghĩa vụ và quyền ngang nhau đối với con: yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của con, chăm lo học tập và phát triển thể chất, trí tuệ và đạo đức cho con…
- Cha mẹ không được phân biệt đối xử với các con, các con trai – gái đều được chăm sóc, giáo dục và học tập như nhau, không được lạm dụng sức lao động của con, xúi giục, ép buộc con làm trái pháp luật, trái đạo đức.
- Ngược lại, con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Nghiêm cấm mọi hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
38
* Bình đẳng giữa ông bà và cháu. - Ông bà (nội, ngoại) có quyền và nghĩa vụ với các cháu. - Các cháu phải kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà.
* Bình đẳng giữa anh, chị, em. - Anh chị em có bổn phận thương yêu chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau. - Trong trường hợp cha mẹ không còn hoặc không có điều kiện thì anh, chị
em phải có nghĩa vụ và quyền đùm bọc, nuôi dưỡng nhau.
III. Luyện tập * Mục tiêu: Giúp học sinh khắc sâu được những nội dung kiến thức vừa học đồng thời vận dụng các kiến thức và kĩ năng để giải quyết các bài tập tình huống qua đó hình thành năng lực và kĩ năng cho học sinh.
* Cách tiến hành: - Học sinh làm bài tập trắc nghiệm (Giáo viên chiếu lên màn hình máy chiếu): Câu 1: Bình bẳng trong quan hệ vợ chồng được thể hiện qua quan hệ nào sau
đây?
A. Quan hệ vợ chồng và quan hệ giữa vợ chồng với họ hàng nội, ngoại B. Quan hệ gia đình và quan hệ xã hội C. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. D. Quan hệ hôn nhân và quan hệ quyết thống. Câu 2: Khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, tính từ ngày đăng kí kết
hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân là thời kì:
C. Li hôn D. Li thân. B. Hòa giải
A. Hôn nhân Câu 3: Nội dung nào sau đây thể hiện sự bình đẳng giữa anh chị em trong gia đình: A. Đùm bọc, nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ. B. Không phân biệt đối xử giữa các anh chị em. C. Yêu quý kính trọng ông bà cha mẹ. D. Sống mẫu mực và noi gương tốt cho nhau. Câu 4: Bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình được hiểu là: A. Các thành viên trong gia đình đối xử công bằng, dân chủ, tôn trọng lẫn nhau. B. Tập thể gia đình quan tâm đến lợi ích của từng cá nhân, từng cá nhân phải
quan tâm đến lợi ích chung của gia đình.
C. Các thành viên trong gia đình có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ
nhau, cùng nhau chăm lo đời sống chung của gia đình.
D. Tất cả các phương án trên. Câu 5: Vợ, chồng có quyền ngang nhau đối với tài sản chung là: A. Vợ và chồng có quyền như nhau trong chiếm hữu, định đoạt và sử dụng tài
sản chung.
B. Chồng là người toàn quyền quyết định tài sản chung của gia đình. C. Tài sản chung ai quyết định cũng thế không cần phải trao đổi, bàn bạc với nhau. D. Chỉ khi nào chồng cho phép mới vợ mới được sử dụng, định đoạt tài sản chung. Câu 6: Trong mối quan hệ vợ chồng, tài sản riêng được hiểu là: A. tài sản do vợ và chồng tạo ra do lao động, sản xuất kinh doanh trong thời
kì hôn nhân.
39
B. tài sản của vợ và chồng được thừa kế chung trong thời kỳ hôn nhân.
C. tài sản của vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn hay được thừa kế riêng
trong thời kì hôn nhân.
D. tài sản mỗi người có được trước khi kết hôn và toàn bộ tài sản có được
trong thời kỳ hôn nhân.
Câu 7: Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là: A. Chỉ có người vợ mới có nghĩa vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và giáo
dục con cái.
B. Chỉ có người chồng mới có quyền lựa chọn nơi cư trú và quyết định số con. C. Vợ, chồng cùng bàn bạc với nhau trong việc quyết định các công việc của
gia đình.
D. Việc nuôi dạy con hoàn toàn là trách nhiệm của người vợ người chồng còn
lo việc lớn.
Câu 8: Ý kiến nào dưới đây là đúng về quyền bình đẳng giữa cha mẹ và con? A. Cha mẹ cần tạo điều kiện tốt hơn cho con trai học tập, phát triển. B. Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con. C. Cha mẹ cần quan tâm, chăm sóc con đẻ hơn con nuôi. D. Cha mẹ được quyền quyết định việc lựa chọn trường, chọn ngành học cho con. Câu 9: Cha mẹ không được ép buộc, xúi giục con làm những điều trái pháp luật là biểu hiện của bình đẳng nào dưới đây trong qun hệ hôn nhân và gia đình?
B. Bình đẳng về quyền tự do. D. Bình đẳng giữa cha mẹ và con.
A. Bình đẳng giữa các thế hệ. C. Bình đẳng về nghĩa vụ của cha mẹ. Câu 10: Bà L là giáo viên nghỉ hưu, gần đây bà đã tự nguyện cho Hội khuyến học phường mượn ngôi nhà là tài sản bà được cháu trai tặng riêng làm địa điểm mở lớp học tình thương mặc dù ông P chồng bà không muốn bà cho mượn chút nào.Việc làm của bà L là
A. vi phạm quan hệ tài sản về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng. B. không vi phạm quyền bình đẳng trong quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. C. vi phạm quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong hôn nhân gia đình. D. vi phạm quan hệ nhân thân trong bình đẳng giữa vợ và chồng. * Sản phẩm mong đợi: - Học sinh làm được bài tập, giải quyết được vấn đề đặt ra trong những câu hỏi vận dụng thấp và vận dụng cao (những câu hỏi được xây dựng thành tình huống cụ thể).
IV. Vận dụng/ Mở rộng. * Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã hình thành ở các hoạt động để giải
quyết các vấn đề thực tiễn * Cách tiến hành: - Giáo viên giao nhiệm vụ: + Tìm những câu chuyện ý nghĩa hoặc những câu chuyện khiến em trăn trở về
chủ đề gia đình có thực trong cuộc sống.
+ Học sinh về nhà vận dụng kiến thức đã học làm một số câu hỏi tình huống
40
trong đề thi THPTQG năm 2018 sau:
+ Mã 102: Câu 118: Vì con trai là anh C kết hôn đã nhiều năm mà chưa có con nên bà G mẹ anh đã thuyết phục con mình bí mật nhờ chị D vừa li hôn mang thai hộ. Phát hiện việc anh C sống chung như vợ chồng với chị D là do bà G sắp đặt, chị H vợ anh đã tự ý rút toàn bộ số tiền tiết kiệm của gia đình rồi bỏ đi khỏi nhà. Thương con, bà T mẹ chị H sang nhà thông gia mắng chửi bà G. Những ai dưới đây vi phạm nội dung quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình?
B. Bà G, chị D và anh C. D. Bà G, anh C và chị H.
A. Bà G, anh C, bà T và chị H. C. Bà G, anh C, chị H và chị D. + Mã 304: Câu 110: Bức xúc về việc anh H tự ý rút toàn bộ tiền tiết kiệm của hai vợ chồng để cá độ bóng đá, chị M vợ anh bỏ đi khỏi nhà. Thương cháu nội mới hai tuổi thường xuyên khóc đêm vì nhớ mẹ, bà S mẹ anh H gọi điện xúc phạm thông gia đồng thời ép con trai bỏ vợ. Khi chị M nhận quyết định li hôn, ông G bố chị đến nhà bà S gây rối nên bị chị Y con gái bà đuổi về. Những ai dưới đây đã vi phạm nội dung quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình?
B. Chị M, bà S, ông G và chị Y. D. Anh H, chị M, bà S và ông G.
A. Anh H, chị M và ông G. C. Anh H, chị M và bà S. C. Tài chính và việc làm. - Học sinh làm bài ở nhà * Sản phẩm mong đợi: - Học sinh tìm được một số câu chuyện điển hình về gia đình trong cuộc sống
và hoàn thành các câu hỏi trắc nghiệm trong đề thi THPTQG.
V. RÚT KINH NGHIỆM GIỜ DẠY: - Giáo viên cần nhắc nhở một số học sinh chuẩn bị tốt nội dung đã yêu cầu để
phục vụ bài học.
- Có sự gợi mở nhất định cho học sinh đối với tình huống khó. 5.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
- Trong điều kiện giảng dạy của nhà trường, tôi đã áp dụng sáng kiến và thu được nhiều lợi ích như nâng cao hứng thú học tập của học sinh, đạt kết quả cao trong học tập bộ môn và trong kỳ thi THPTQG.
- Sáng kiến có thể áp dụng trong dạy học cho bộ môn GDCD nói chung và GDCD lớp 12 nói riêng trong tất cả các nhà trường THPT và có thể áp dụng trong ôn thi THPTQG môn GDCD. 6. Những thông tin cần được bảo mật: Không 7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Về phía giáo viên: + Giáo viên cần phải trau dồi kiến thức chuyên môn sâu sắc, linh hoạt trong sử dụng các
PPDH và có vốn hiểu biết xã hội về nội dung kiến thức của đề tài.
41
+ Giáo viên cần xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết về việc áp dụng sáng kiến. Đặc biệt giáo viên phải thiết kế giáo án, biên soạn đề kiểm tra, chấm chữa bài một cách nghiêm túc cũng như chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tiến
hành áp dụng sáng kiến. Đồng thời, giáo viên cần tiến hành ứng dụng công nghệ thông tin trong khi áp dụng sáng kiến.
- Về phía học sinh: Học sinh phải có thái độ học tập nghiêm túc; tìm hiểu và chuẩn bị đầy đủ theo các yêu cầu của GV trước khi học; có tinh thần chủ động, tích cực, sáng tạo trong giờ học, tích cực tham gia các nhiệm vụ học tập khi giáo viên đề ra.
8. Đánh giá lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Để đánh giá lợi ích của sáng kiến, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm ở lớp mình dạy. Sau khi thực nghiệm đề tài, trải qua quá trình phân tích định tính, định lượng và xử lý kết quả thực nghiệm đã khẳng định sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH là một giải pháp mang tính khả thi và thu được nhiều lợi ích. Cụ thể quá trình thực nghiệm và kết quả như sau: * Quá trình thực nghiệm: Tôi xác định các nội dung sau:
- Địa bàn thực nghiệm: Tôi tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Lê Xoay,
nơi tôi đang làm việc.
- Thời gian thực nghiệm: Năm học 2018 – 2019. - Đối tượng thực nghiệm: tôi chọn 2 lớp tôi trực tiếp giảng dạy sau: Lớp 12A10: Lớp thực nghiệm (TN) có sĩ số 35 học sinh (HS). Lớp 12A8: Lớp đối chứng (ĐC) có sĩ số 31 HS. Hai lớp trên có điểm đầu vào, kết quả điểm môn GDCD nói riêng và điểm
trung bình học tập của năm học 2017- 2018 là tương đối như nhau. Cụ thể:
Bảng kết quả học tập môn GDCD tại lớp thực nghiệm (12A10) và lớp đối chứng (12A8) trước khi thực nghiệm
Điểm
Khá Trung bình Giỏi Lớp Sĩ số
SL SL SL TL (%) TL (%) TL (%)
1 19 31 11 3.2 35,5 61,3
1 35 37,1 2.9 13 21 60
ĐC (12A8) TN (12A10) - Thực nghiệm được tiến hành song song trên 2 lớp (lớp thực nghiệm và lớp đối chứng) tại trường THPT Lê Xoay. Lớp đối chứng được tiến hành trước, tôi giảng dạy theo nội dung, phương tiện và phương pháp truyền thống, sẵn có. Với lớp thực nghiệm, tôi giảng dạy theo kế hoạch, thiết kế sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH đã minh họa ở trên. Cụ thể:
42
+ Sau khi dạy xong bài 2 “Thực hiện pháp luật (Tiết 3)” - mục “c. Các loại vi phạm pháp luật” bài 4 “ Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội (Tiết 1) mục b. Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia
đình – phần “Bình đẳng giữa vợ và chồng” tôi tiến hành kiểm tra 15 phút đối với cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (cùng bài, cùng đề kiểm tra).
+ Sau khi thực nghiệm xong tất cả các nội dung, tôi tiến hành lấy ý kiến phản hồi của HS bằng phiếu điều tra và hỏi trực tiếp học sinh của lớp thực nghiệm (12A10).
* Kết quả thu được sau thực nghiệm: Để đánh giá kết quả tổng hợp về nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh, tôi đã tiến hành kiểm tra 15 phút dành cho cả lớp đối chứng, lớp thực nghiệm và phiếu trưng cầu ý kiến học sinh sau khi sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH dành riêng cho lớp thực nghiệm. Sau đó, tôi sử dụng một số công thức toán học để tiến hành đánh giá kết quả thực nghiệm. Gồm có bộ câu hỏi đánh giá sau:
- Đánh giá về nhận thức: Đề kiểm tra tiến hành sau khi thực nghiệm dành cho
cả hai lớp (Đính kèm phụ lục)
- Đánh giá về thái độ học tập: Phiếu khảo sát trưng cầu ý kiến học sinh sau khi áp dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH dành cho lớp thực nghiệm (Đính kèm phụ lục). Tôi thu được kết quả sau:
I. Về nhận thức: - Sau khi cho HS cả hai lớp ĐC và TN làm bài kiểm tra, tôi đã thu được kết
quả về số lượng (SL) theo điểm trung bình, khá, giỏi như sau:
Bảng kết quả về nhận thức tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng sau thực nghiệm
Lớp Sĩ số
43
31 35 Trung bình SL 1 0 Điểm Khá SL 8 8 Giỏi SL 22 27 ĐC (12A8) TN (12A10)
Biểu đồ thể hiện kết quả về mặt nhận thức tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
30
25
20
15 ĐC (12A8) 10
TN (12A10)
5
0
SL
SL
SL
Trung bình
Khá
Giỏi
+ Bảng kết quả cũng như biểu đồ trên cho thấy, kết quả học tập bộ môn của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng, cụ thể: ở lớp đối chứng vẫn tồn tại HS ở điểm trung bình chiếm 3,2% còn ở lớp thực nghiệm không có HS điểm trung bình, tỉ lệ HS đạt điểm ở mức khá thấp hơn lớp đối chứng chiếm 35% ( lớp ĐC chiếm 38,7%) và tỉ lệ đạt điểm giỏi là 65% (lớp ĐC chiếm 58.1%). Với kết quả này phần nào khẳng định việc sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH đã mang đến hiệu quả nhất định trong việc nâng cao chất lượng học tập bộ môn GDCD lớp 12.
- Tiến hành áp dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH trong toàn bộ năm học 2018 – 2019 cho lớp thực nghiệm tôi thu được kết quả thi THPTQG năm 2018- 2019 như sau:
Bảng kết quả thi THPTQG giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng sau thực
nghiệm: Lớp Sĩ số
Điểm trung bình
44
31 35 Trung bình SL 0 0 Điểm thi THPTQG Khá SL 8 5 Giỏi SL 23 30 8,44 8,55 ĐC (12A8) TN (12A10)
Biểu đồ thể hiện kết quả thi THPTQG giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
sau thực nghiệm:
35
30
25
20
ĐC (12A8) 15
TN (12A10) 10
5
0
SL SL SL
Trung bình Khá Giỏi
+ Nhìn vào bảng và biểu đồ kết quả trên cho thấy điểm trung bình chung thi THPTQG ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng tuy không nhiều nhưng đáng chú ý là số lượng học sinh đạt điểm giỏi ở lớp này cao hơn hẳn lớp đối chứng với số lượng là 30/35 HS chiếm 85,7% lớp đối chứng có 23/31 HS chiếm 74,2%. Điều này, một lần nữa khẳng định việc sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH đã có những tác động nhất định làm nâng cao nhận thức cũng như phát triển tư duy của học sinh. Kết quả này đã góp phần nâng cao điểm trung bình môn GDCD toàn trường làm cho điểm thi môn GDCD của nhà trường được xếp thứ nhất tỉnh trong kỳ thi THPTQG năm 2019.
II. Về thái độ: * Qua quan sát của giáo viên: HS hào hứng, quan tâm đến các tình huống được xây dựng từ các trường hợp điển hình (hoặc các trường hợp điển hình được sử dụng); các em tích cực tìm tòi, tranh luận để đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề được đặt ra từ tình huống.
45
* Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến: - Với các câu hỏi 1, 2, 3: Về thái độ tích cực trong xây dựng bài, làm việc nhóm và hoàn thành nhiệm vụ tôi thu được kết quả: Đa số học sinh có thái độ tích cực trong phát biểu bài học, làm việc nhóm và hoàn thành nhiệm vụ học tập đều ở mức độ rất tích cực/ rất tốt và tích cực/ tốt, chỉ có tỉ lệ nhỏ ở mức bình thường thậm chí là 0% đối với mức không quan tâm/ không hoàn thành. Điển hình như câu hỏi số 2, có 22/35 ý kiến HS chiếm tỉ lệ 62,9% cho rằng rất tích cực, 22,9% (8/35) cho rằng tích cực, 8,5 % cho rằng bình thường, căng thẳng 5,7% và 0 % cho rằng không quan tâm. Từ kết quả này cho thấy, đa số học sinh có thái độ tích cực làm việc nhóm khi giáo viên yêu cầu giải quyết các vấn đề mà tình huống điển hình. Khi được giáo viên hỏi lí do, các em lí giải các tình
huống điển hình đa số gần gũi trong cuộc sống nên mang đến sự quan tâm và hứng thú đồng thời các em muốn vận dụng kinh nghiệm và các kiến thức đã học để giải quyết tình huống thử xem sức mình đến đâu. Do vậy, việc GV sử dụng các trường hợp điển hình là rất cần thiết để phát huy năng lực tự giải quyết vấn đề cho học sinh.
- Với câu hỏi 6: thái độ tiếp nhận các tình huống điển hình từ bài học của HS là khác nhau, tuy nhiên đa số học sinh có tâm lí thích thú, quan tâm đến các tình huống được đặt ra. Cụ thể:
Thái độ của HS khi dạy học dựa trên NCTHĐH
Thái độ
Rất thích, hào hứng tham gia Thích Bình thường Căng thẳng Uể oải, chán nản Không quan tâm Ý kiến khác:…………… SL (HS) 22/35 8/35 3/35 2/35 0 0 0 TL(%) 62,9 22,9 8,5 5,7 0 0 0
+ Về cách xử sự của HS khi tiếp nhận các tình huống điển hình và các nhiệm vụ học tập ở câu 7 và câu 8, ý kiến học sinh tích cực suy nghĩ, thảo luận, tìm tòi để giải quyết vấn đề chiếm số lượng tương đối cao, cụ thể: ở câu 7, số lượng ý kiến về thái đô tích cực suy nghĩ và thực hiện yêu cầu và nội dung tích cực suy nghĩ, huy động kiến thức để thực hiện nhiệm vụ ở câu 8 đều đạt là 30/35 chiếm tỉ lệ 85,7%; nội dung có suy nghĩ nhưng không phát biểu ý kiến là 11,4%. Ở câu hỏi này có tỉ lệ rất thấp với nội dung không quan tâm và không tham gia là 2,9%.
Thái độ của HS khi dạy học dựa trên NCTHĐH (Câu hỏi 7)
Hoạt động của HS SL (HS) TL(%)
Tích cực suy nghĩ và thực hiện theo yêu cầu 30 85,7
Suy nghĩ vấn đề nhưng không phát biểu ý kiến 4 11,4
Không quan tâm, không tham gia 1 2,9
Ý kiến khác 0 0
46
+ Đối với câu hỏi 4 về vai trò của việc áp dụng các trường hợp điển hình trong dạy môn GDCD lớp 12 cho kết quả khá bất ngờ với đủ các nội dung như: dễ dàng tiếp cận bài học, kích thích hứng thú học tập môn học đồng thời khắc sâu kiến thức và rèn luyện tư duy, năng lực tự giải quyết vấn đề có số lượng lớn ý
kiến HS chiếm tỉ lệ cao trên 86%. Điều này cho thấy tính tích cực của việc áp dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH là một giải pháp có tính khả thi và đem lại hiệu quả tương đối tốt trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
+ Đối với nội dung đánh giá về tính khoa học, tính thực tiễn và tính vừa sức (tính sư phạm) ở câu hỏi 9 phần lớn ý kiến HS cho rằng các tình huống được xây dựng trên các trường hợp điển hình khá gần gũi, hấp dẫn, đa dạng, vừa sức và gắn với nội dung bài học chiếm tỉ lệ 90% và ý kiến HS cho rằng hơi khó chiếm 6%, đòi hỏi quá sức với bản thân các em chiếm 4%. Với kết quả này, một mặt giáo viên tiếp tục phát huy việc áp dụng PPDH trên vừa có những điều chỉnh hợp lí trong xây dựng các tình huống điển hình nhằm đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia và phát huy hết khả năng của mình.
+ Các câu hỏi 5 và 10 có nội dung về điểm không hài lòng của em khi được học bài theo PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH và đề xuất của em để nâng cao hiệu quả của PPDH này tôi thu được kết quả sau: Hầu hết học sinh lựa chọn phương án có ý kiến khác cùng với đề xuất: Cần tiến hành PPDH này với những hình thức phong phú, thực tế hơn không nên bó hẹp trong không gian lớp học và thời gian của 1 giờ học, ý kiến này chiếm tỉ lệ 82%. Một số học sinh không có ý kiến khác và đề xuất nào đối với việc sử dụng PPDH trên.
* Kết luận: Sau khi thực nghiệm đề tài, trải qua quá trình phân tích định tính, định lượng và xử lý kết quả thực nghiệm đã khẳng định sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH là một giải pháp mang tính khả thi và thu được nhiều lợi ích.
Việc sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH trong dạy học GDCD lớp 12 đã nâng cao được kết quả học tập bộ môn thể hiện qua điểm số của học sinh ở lớp thực nghiệm cao hơn so với ở lớp đối chứng. Đặc biệt, ở lớp thực nghiệm số học sinh đạt điểm giỏi cao hơn nhiều so với lớp đối chứng trong nhận thức và trong kỳ thi THPTQG. Đồng thời, qua quan sát giờ dạy thực nghiệm cũng như thực tế áp dụng tôi nhận thấy việc sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH đã tạo được hứng thú đối với học sinh, các em tích cực trong các hoạt động được giao, không khí lớp học sôi nổi, thoải mái và vui vẻ, hiệu quả làm việc nhóm được nâng cao. Năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề của học sinh bước đầu được hình thành, các em biết cách giải quyết hợp lí trước một số tình huống đặt ra trong cuộc sống.
47
Như vậy, có thể kết luận áp dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH trong giảng dạy GDCD lớp 12 là một trong những giải pháp khá hiệu quả giúp giáo viên khắc phục được những vấn đề như: HS thiếu hứng thú với bộ môn, sự khô cứng của nội dung pháp luật, tính lý thuyết (hàn lâm) trong chương trình đồng thời xây dựng ý thức, thái độ tích cực và tính sáng tạo, tự lực của HS trong tìm tòi và giải quyết các nhiệm vụ học tập. Đồng thời, áp dụng cách làm này cho thấy ý nghĩa thiết thực từ mỗi bài học đối với HS trong cuộc
sống và học tập hàng ngày.
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
- Các tổ chức, cá nhân có thể thu được những lợi ích nhất định trong việc áp dụng sáng kiến như: nâng cao chất lượng học tập bộ môn, nâng cao điểm thi THPTQG môn GDCD đối với những học sinh thi Tổ hợp khoa học xã hội bởi PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH thực sự là một giải pháp khá hiệu quả, đảm bảo tính khả thi trong dạy học các nội dung pháp luật của môn GDCD lớp 12. Đặc biệt, giải pháp này khá phù hợp và mang lại hiệu quả không chỉ cho các lớp 12 nói chung mà cả cho các lớp ôn thi THPTQG môn GDCD. 10. Danh sách các nhân áp dụng thử sáng kiến kinh nghiệm lần đầu:
Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Số TT
Hà Thị Nam Trường THPT Lê Xoay GDCD 12 1
Vĩnh Tường, ngày...tháng....năm...... Vĩnh Tường, ngày 15 tháng 2 năm 2020
Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến
48
Hà Thị Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mai Văn Bính (Chủ biên, 2018), Sách giáo khoa GDCD lớp 12, Nxb Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
2. Mai Văn Bính (Tổng Chủ biên, 2007), Sách giáo viên GDCD lớp 12, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
3. Phùng Văn Bộ (2001), Một số vấn đề về phương pháp giảng dạy và nghiên
cứu triết học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Phạm Thị Dinh (2015), Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12, Sáng kiến kinh nghiệm, Trường THPT Sông Ray, Đồng Nai.
5. I.Ia.Lecnen (1976), Dạy học nêu vấn đề, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 6. V.O.Kon (1976), Những cơ sở dạy học nêu vấn đề, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 7. Hoàng Thị Thanh (2019), Sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở các trường THPT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”, Luận văn thạc sĩ.
- https://expertis.vn
8. Đề thi THPTQG; Đề thi khảo sát chất lượng của Tỉnh. 9. Tài liệu từ Internet -http://baomoi.me
- https://www.youtube.com
- http://thanhtra.gov.vn
- https://thongtinphapluatdansu.edu.vn
49
PHỤ LỤC
1. Bộ câu hỏi đánh giá kết quả thực nghiệm 1.1. Đề kiểm tra nhận thức
Thời gian: 15 phút
Họ và tên:……………............... ĐỀ KIỂM TRA MÔN GDCD Lớp: …………………………… Câu 1: Vi phạm hành chính là hành vi vi phạm pháp luật
A. có mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm. B. có mức độ rất nguy hiểm và bị coi là tội phạm. C. có mức độ đặc biệt nguy hiểm. D. có mức độ nguy hiểm và bị coi là tội phạm.
Câu 2: Vi phạm dân sự là những hành vi xâm phạm tới các quan hệ
A. sở hữu và quan hệ gia đình. C. kinh tế và quan hệ tình cảm. B. tài sản và quan hệ gia đình. D. nhân thân và quan hệ tài sản.
Câu 3: Người từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm và bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra?
A. Từ đủ 16 tuổi trở lên. C. Từ đủ 18 tuổi trở lên. B. Từ đủ 14 tuổi trở lên. D. Từ đủ 17 tuổi trở lên.
Câu 4: Anh K là trưởng phòng tài nguyên của sở T. Anh thường xuyên đến cơ quan rất đúng giờ để điểm danh, sau 15 – 20 phút anh đi ra ngoài ăn sáng. Hành vi của anh P có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì thuộc loại vi phạm nào? B. Có / hành chính. D. Có/ dân sự. A. Có / kỉ luật. C. Không vi phạm.
Câu 5: A là sinh viên đại học đi xe máy Air blade về quê chơi, T 16 tuổi - em trai A mượn xe máy của anh trở K - bạn cùng lớp đi chơi. Do vừa nghe điện thoại vừa lái xe nên T đã đâm vào xe của X đang sang đường (đúng quy định) làm X bị thương nặng, tổn hại 13% sức khỏe. Trong trường hợp này T đã vi phạm pháp luật nào?
A. Dân sự và hình sự. C. Hành chính và dân sự. B. Hành chính và hình sự. D. Hình sự.
Câu 6: Anh G có tình cảm với chị H nhưng chị H lại thích anh K. Bực tức vì anh K ở nơi khác đến tán gái làng nên G đã rủ X và P đánh K làm K bị gãy tay còn xe máy của K bị vỡ toàn bộ yếm, đèn. S bạn K khi nghe K kể liền đến gặp G để nói chuyện, trong lúc bực tức S đánh G bị thương gây tổn hại 11% sức khỏe và phá hỏng đồ đạc có giá trị trong nhà G. Trong trường hợp này, những ai vi phạm pháp luật và vi phạm pháp luật nào? A. G, X, P, S/ hình sự, hành chính. C. G, X, P, S/ dân sự, hành chính. B. G, X, P, S/ - hình sự, dân sự. D. K, G, X, P/ dân sự, kỉ luật.
Câu 7: Vợ chồng giữ gìn danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau là biểu hiện bình đẳng trong quan hệ nào dưới đây?
50
A. Quan hệ nhân thân. C. Quan hệ tinh thần. B. Quan hệ tài sản. D. Quan hệ hợp tác.
Câu 8: Sau khi kết hôn với anh G (20 tuổi), chị L (18 tuổi) quyết định học thêm đại học để lấy bằng cử nhân nhưng anh G không cho phép, nhiều lần ngăn cản. Hành vi của anh G đã
A. xâm phạm quyền, nghĩa vụ học tập của vợ. B. phù hợp với vai trò của người chồng. C. xâm phạm quyền riêng tư của vợ. D. xâm phạm quan hệ nhân thân trong hôn nhân.
Câu 9: Trong mối quan hệ vợ chồng, tài sản riêng được hiểu là:
A. tài sản do vợ và chồng tạo ra, thu nhập do lao động trong thời kì hôn nhân. B. tài sản vợ và chồng được thừa kế hay được tặng chung trong thời kỳ hôn nhân. C. tài sản vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn hay tài sản được thừa kế riêng,
được tặng riêng cho vợ hoặc chồng trong thời kì hôn nhân.
D. tài sản mỗi người có được trước khi kết hôn và toàn bộ tài sản có được
trong thời kỳ hôn nhân. Câu 10: Pháp luật quy định như thế nào về tài sản chung của vợ chồng? A. Người chồng có quyền sử dụng và định đoạt. B. Vợ, chồng có quyền sở hữu ngang nhau. C. Người vợ có toàn quyền sử dụng và định đoạt. D. Người chồng có quyền định đoạt sau khi thông báo cho vợ biết. Câu 11: Bà L là giáo viên nghỉ hưu, gần đây bà đã tự nguyện cho Hội khuyến học phường mượn ngôi nhà là tài sản bà được cháu trai tặng riêng làm địa điểm mở lớp học tình thương mặc dù ông P chồng bà không muốn bà cho mượn chút nào. Việc làm của bà L là
A. vi phạm quan hệ nhân thân trong bình đẳng giữa vợ và chồng. B. vi phạm quan hệ tài sản trong bình đẳng giữa vợ và chồng. C. không vi phạm bình đẳng trong quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. D. vi phạm quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong gia đình.
Câu 12: Do có tính ghen tuông, anh Đ đã nhiều lần đánh vợ mình là chị V nên chị đã viết đơn li hôn gửi Tòa án nhân dân. Chị gái của chị V là chị M thương em nên đã lên Facebook nói xấu, bôi nhọ anh Đ khiến uy tín của anh ở cơ quan bị ảnh hưởng. Bà Q là mẹ ruột của anh Đ biết chuyện liền đuổi chị V ra khỏi nhà và gọi điện cho bố mẹ chị V để lăng mạ, xúc phạm. Những ai sau đây vi phạm quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình?
A. Anh Đ và chị M. C. Anh Đ, bà Q và chị M. B. Anh Đ và bà Q. D. Chị V, anh Đ và chị M.
------------------------HẾT-----------------------
3 A 4 A 5 B 6 B 7 A 8 D 9 C 10 B 11 C 12 B
51
ĐÁP ÁN 2 1 A D
1.2. Phiếu trưng cầu ý kiến học sinh
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN HỌC SINH SAU KHI SỬ DỤNG PPDH NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DỰA TRÊN NCTHĐH TRONG GIẢNG DẠY GDCD LỚP 12
Mong các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào trước câu trả lời đúng với ý kiến của các em (ở một số câu có thể chọn nhiều hơn 1 câu trả lời); hoặc ghi câu trả lời vào một số câu hỏi dưới đây .
Trường …………………………………………….. Lớp ………………………………………………… Họ và tên ………………………………………….(Có thể ghi hoặc không) Câu 1. Trong giờ học em có tham gia phát biểu ý kiến của mình trước những trường hợp điển hình giáo viên đề cập đến không? Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Câu 2. Khi tiến hành làm việc nhóm để tìm giải pháp giải quyết tình huống điển hình được đặt ra em thường tham gia ở mức độ nào? Rất tích cực Tích cực Bình thường Không quan tâm Câu 3. Khi được giao nhiệm vụ giải quyết các tình huống điển hình được đặt ra trong bài học em hoàn thành ra sao? Rất tốt Tốt Bình thường Không hoàn thành Câu 4. Các trường hợp điển hình được đưa ra trong bài học về nội dung pháp luật trong môn GDCD lớp 12 có tác dụng giúp em trong việc: Dễ dàng tiếp cận nội dung bài học. Khắc sâu kiến thức bài học Kích thích hứng thú học tập môn học. Rèn luyện tư duy, năng lực tự giải quyết vấn đề.
Ý kiến khác ………………………………………………………… Câu 5. Điểm không hài lòng của em khi sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH? Những trường hợp điển hình được đề cập đến không liên quan đến bài học. Hình thức học tập theo đơn vị lớp không phù hợp với PPDH này. Cách thức tổ chức dạy học chưa hợp lí.
Ý kiến khác ………………………………………………………… Câu 6: Trong giờ học môn GDCD với nội dung pháp luật, khi giáo viên sử dụng các tình huống được xây dựng từ các trường hợp điển hình em cảm thấy: Rất thích, hào hứng tham gia. Thích. Bình thường. Căng thẳng. Uể oải, chán nản. Không quan tâm.
52
Ý kiến khác:……………………………………………………………
Câu 7: Trong giờ học môn GDCD lớp 12, sau khi giáo viên tổ chức dạy học dựa trên NCTHĐH, em thường: Tích cực suy nghĩ và thực hiện yêu cầu. Suy nghĩ vấn đề nhưng không phát biểu ý kiến tham gia. Không quan tâm, không tham gia.
Ý kiến khác…………………………………………………………… Câu 8: Trong giờ học môn GDCD lớp 12, em thường tham gia những hoạt động nào để giải quyết vấn đề được đặt ra trong bài học: Tích cực suy nghĩ và huy động kiến thức của bản thân để thực hiện. Tích cực tìm tòi và nghiên cứu tài liệu để giải quyết vấn đề. Thảo luận với các bạn trong nhóm, lớp để giải quyết. Không quan tâm, không tham gia giải quyết. Hoạt động khác…………………………………………………… Câu 9: Trong dạy học môn GDCD lớp 12, các tình huống điển hình được đưa ra trong bài học thường: Vừa sức, đảm bảo thực hiện tốt. Gần gũi, đa dạng và hấp dẫn đối với học sinh. Bình thường, thiếu hấp dẫn. Phải nỗ lực hết sức mới giải quyết được. Cố gắng hết sức nhưng không giải quyết được. Xa rời nội dung bài học. Gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
Ý kiến khác…………………………………………………………… Câu 10: Đề xuất của em để giáo viên có thể xây dựng và sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề dựa trên NCTHĐH hiệu quả hơn? …………………………………………………………………………………… ….………………………………………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của em!
2. Kết quả thi THPTQG của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng năm học
2018 – 2019:
ĐIỂM THI THPTQG MÔN GDCD NĂM 2019 (LỚP TN – 12 A10)
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9
LỚP 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10
HỌ VÀ TÊN LÊ THỊ THU AN NGUYỄN PHƯƠNG ANH NGUYỄN THỊ HẢI ANH LÊ HỒNG ÁNH LÊ THỊ NGỌC ÁNH HOÀNG NGỌC BÍCH TRẦN THỊ KIỀU DIỄM TRƯƠNG QUANG DIỄN NGUYỄN HOÀNG DUNG
ĐIỂM 8.50 8.75 7.75 9.50 9.25 8.25 8.00 8.75 8.25
53
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10 12A10
LÊ THANH DUYÊN NGUYỄN THỊ DUYÊN LÊ THỊ THÚY HIỀN TRẦN THỊ THU HIỀN ĐẶNG THỊ HOAN NGUYỄN THỊ HUYỀN ĐỖ THỊ HƯƠNG LÊ THỊ HƯƠNG NGUYỄN THỊ HƯƠNG ĐẶNG THỊ THU HƯỜNG NGUYỄN THỊ KIM LIÊN LÊ THỊ MỸ LINH NGUYỄN THỊ MỸ LINH LƯƠNG HỒNG LOAN NGUYỄN THỊ NGA NGUYỄN HỒNG NHUNG NGUYỄN THỊ NHUNG KIỀU THỊ THU PHƯƠNG LƯƠNG HỒNG PHƯƠNG NGUYỄN THỊ QUỲNH NGUYỄN THỊ QUỲNH HỒ PHƯƠNG THẢO NGUYỄN THỊ THẢO VĂN THỊ THU TRẦN THỊ THÙY TRƯƠNG NGỌC TÚ
8.50 9.25 9.00 7.50 9.50 8.00 9.25 8.00 8.75 7.25 8.00 8.75 7.75 9.00 9.50 8.25 9.25 8.25 8.25 8.25 8.75 9.00 9.00 9.25 8.50 7.75
ĐIỂM THI THPT QG NĂM 2019 (LỚP ĐC – 12 A8)
STT
LỚP
HỌ VÀ TÊN
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8
ĐỖ THỊ LAN ANH NGUYỄN THỊ LAN ANH NGUYỄN THỊ LAN ANH PHẠM TUYẾT MAI ANH NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH TRẦN ĐỨC BÁCH LÊ THỊ LINH CHI LÊ THỊ GIANG HOÀNG THU HẰNG TRẦN VĂN HOÀNG
ĐIỂM THI MÔN GDCD 8.75 7.50 9.00 9.00 8.00 7.00 8.75 8.75 9.00 7.75
54
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8 12A8
LÊ THỊ BÍCH HỒNG BÙI THỊ HUỆ TRẦN THỊ THÚY HƯƠNG ĐỖ THỊ THU HƯỜNG NGUYỄN THỊ BÍCH LAN NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LY NGUYỄN THỊ NGỌC MAI PHAN TRÀ MY CAO THỊ HUYỀN MỸ NGUYỄN THỊ NHÀN BÙI THỊ HUỆ PHƯƠNG ĐỖ HỒNG THẮM ĐỖ THANH THÚY LÊ THỊ MINH THƯ NGUYỄN THỊ THANH THƯƠNG LÊ THỊ THU TRANG LÊ THỊ TRANG NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG NGUYỄN THỊ THU TRANG VŨ THỊ MAI TRANG VŨ THỊ ÁNH TUYẾT
8.25 9.50 9.00 8.50 9.00 7.75 8.75 8.25 7.75 9.25 7.25 8.00 7.75 9.00 9.50 7.75 8.50 8.00 9.50 8.00 9.00
55
3. Tư liệu trong quá trình tổ chức thực nghiệm (ảnh lên lớp)
56