SÔÛ ÑOÀNG NAI

THPT TOÂN ÑÖÙC THAÉNG TỔ SỬ- ỊA-CD

---  ---

Mã số…………………

Sáng kiến kinh nghiệm :

NAÂNG CAO HIEÄU QUAÛ GIAÛNG DAÏY CUÛA GIAÙO VIEÂN THOÂNG QUA NOÄI DUNG SINH HOAÏT TOÅ CHUYEÂN MOÂN

v v Người thực hiện: Nguyễn Viết Dinh Lĩnh vực nghiên cứu:

Quản lí giáo dục:

Phương pháp dạy học bộ môn Địa Lí Phương pháp giáo dục: Lĩnh vực khác:

Có đính kèm

Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác

Năm học: 2014 - 2015

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Viết Dinh 2. Ngày tháng năm sinh: Ngày 02 tháng 9 năm 1982 3. Giới tính: Nam 4. Địa chỉ: KDC 1, Ấp 01, Xã Phú Hòa – Định Quán – Đồng Nai 5. Điện thoại: 0977493087 6. Fax: E-mail: bxiu209a@yahoo.com 7. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn. 8. Nhiệm vụ được giao:

- Giảng dạy môn Địa Lí: 12a,12b2,12b4, 10b7, 10b8, 10b9, 10b10 - Chủ nhiệm lớp 12b2 Đơn vị công tác: Trường THPT Tôn Đức Thắng

9. II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 2005 - Chuyên ngành đào tạo: Địa Lí III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn, công tác tổ trưởng và chủ

nhiệm lớp. - Số năm có kinh nghiệm: 10 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + Lồng ghép kĩ năng vẽ biểu đồ trong các tiết lí thuyết ở lớp 10. + Kĩ năng chủ nhiệm + Kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp môn địa lí + Phương pháp dạy học một số dạng toán trong dạy học Địa Lí tự nhiên lớp 10 + Rèn luyện kỹ nănng hận xét biểu đồ ở bậc THPT

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Tổ, nhóm chuyên môn là đơn vị cơ sở trong nhà trường, trực tiếp triển khai các hoạt động

chuyên môn. Hoạt động tổ, nhóm chuyên môn luôn có một vai trò quan trọng trong việc nâng cao

chất lượng đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng dạy, học trong các nhà trường.Tổ chuyên môn

còn là cầu nối giữa Ban giám hiệu nhà trường với giáo viên và học sinh.

Hoạt động sinh hoạt chuyên môn trong các nhà trường trong những năm qua đã có bước

đổi mới. Nhưng chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn chưa đạt kết quả cao. Thực tế cho thấy,

các tổ, nhóm chuyên môn đang bộc lộ những khó khăn vướng mắc về cách thức sinh hoạt, công tác

quản lí, chỉ đạo hoạt động đặc biệt là hiệu quả các buổi sinh hoạt còn hạn chế. Nội dung sinh hoạt

còn nặng về mặt hành chính , chưa đi sâu vào nội dung chuyên môn của từng môn học . Một số tổ

chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn còn mang tính hình thức chưa căn cứ vào

chất lượng thực tế của tổ để xây dựng các chuyên đề cần sinh hoạt. Các tiết sinh hoạt tổ thường sơ

sài, chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn để thông báo một số nội dung mang tính hành

chính. Có nhiều bài học khó trong quá trình dạy giáo viên gặp rất nhiều khó khăn về cách truyền

thụ, học sinh thì gặp khó khăn trong việc lĩnh hội kiến thức hay có nhiều bài quá dài hoặc kiến thức

quá khô khan nhàm chán khiến cho nhiều tiết học nặng nề , kém hiệu quả. Bên cạnh đó, còn nhiều

chủ đề hay cần trao đổi, phân tích, mổ xẻ để đi đến cách tiếp cận chung…..Thế nhưng những nội

dung như vậy thì lại chưa được các tổ chuyên môn chủ trọng trong các buổi sinh hoạt . Thực tế ở

trường THPT Tôn Đức Thắng trong những năm qua đã cho thấy sự hạn chế trong những vấn đề

nêu trên.

Căn cứ vào đặc điểm tình hình của nhà trường và hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn. Tôi

xin đưa ra đề tài : Nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên thông qua nội dung sinh hoạt tổ

chuyên môn

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1. Lịch sử đề tài

Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn ở bậc THPT không phải là một vấn đề mới. Đây là một vấn

đề mà các nhà quản lí giáo dục rất quan tâm, đã có nhiều hội thảo, hội nghị tập huấn ở cấp trường,

cấp sở, cấp bộ tiến hành. Ngoài ra, mỗi tổ trưởng chuyên môn ai cũng có những kinh nghiệm của

bản thân về sinh hoạt tổ chuyên môn và có nhiều tổ trưởng đã chia sẽ kinh nghiệm của mình trên

mạng internet. Tuy nhiên, các buổi hội thảo, tập huấn và nhiều tổ trưởng khác chỉ đưa ra những nội

dung chung chung và tùy theo hoàn cảnh của từng tổ bộ môn, từng đơn vị khác nhau sẽ có những

cách thức sinh hoạt khác nhau. Vì vậy, căn cứ vào tình hình cụ thể của bộ môn địa lí trường THPT

Tôn Đức Thắng tôi mạnh dạn đưa ra một số nội dung trong sinh hoạt chuyên môn của tổ mình

nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cho giáo viên của tổ.

2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Trong sinh hoạt tổ chuyên môn có nhiều nội dung mà tổ trưởng phải triển khai. Tuy nhiên,

trong giới hạn của đề tài tôi chỉ đề cấp đến 2 nội dung chính là: Sinh hoạt tổ chuyên môn theo nội

dung bài học và sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy cho

các giáo viên dạy môn địa lí của tổ tôi.

3. Thực trạng và những giải pháp thay thế tại đơn vị công tác

3.1 .Thực trạng

Bộ môn địa lí của trường THPT Tôn Đức Thắng chúng tôi có 3 giáo viên. Trong đó có 2 giáo

viên nữ, 1 giáo viên nam. Nhìn chung tất cả giáo viên tuổi nghề còn trẻ( giáo viên trẻ nhất là 7 năm,

tuổi nghề giáo viên lớn nhất là 10 năm). Vì vậy, kinh nghiệm trong giảng dạy còn hạn chế, bản thân

tôi là người có tuổi nghề lớn nhất nhưng trong quá trình giảng dạy vẫn còn lúng túng trong việc

truyền đạt nội dung một số bài khó hoặc một số bài có nội dung quá dài, kiến thức khô khan, nhàm

chán. Làm thể nào để học sinh dễ hiểu bài? làm thể nào để học sinh có hứng thú học? làm thể nào

để không bị cháy giáo án?...là những vấn đề mà tôi luôn trăn trở. Qua những tiết dự giờ của các

giáo viên khác cùng bộ môn tôi thấy họ cũng có chung những khó khăn và trăn trở như tôi. Với

cương vị là một tổ trưởng chuyên môn tôi nhân thấy bản thân mình phải có trách nhiệm tìm giải

pháp, phải thay đổi cách thức sinh hoạt tổ chuyên môn để cùng nhau thảo gỡ những khó khăn đó.

Tôi nhận thấy cách thức sinh hoạt tổ chuyên môn của tôi từ trước tới giờ chưa hiệu quả, chỉ chủ

trọng vào nội dung hành chính như: Triển khai kế hoạch của chuyên môn nhà trường và các kế

hoạch của tổ, đánh giá công tác tổ trong tháng, đọc các thông báo….mà chưa đi sâu vào thảo luân

về mặt chuyên môn.

3.2.Giải pháp thay thế cho vấn đề:

Từ thực trạng nêu trên, với mục đích nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tháo gỡ một

số khó khăn cho các giáo viên. Qua quá trình tích lũy kiến thức ở các đợt tập huấn do sở giáo dục

tổ chức và kinh nghiệm làm tổ trưởng một số năm của bản thân. Tôi đã tiến hành một số giải pháp

thay thế trong sinh hoạt tổ chuyên môn như sau:

- Thứ nhất, đầu năm học tôi căn cứ vào chương trình sách giáo khoa môn địa lí lớp 10, 11, 12

lựa chọn ra một số bài dạy, tiết dạy có nội dung khó hoặc nội dung dài, khô khan , nhàm chán và

một số chủ đề liên quan đến vấn đề dạy học môn địa lí. Từ đó xây dựng một kế hoạch Sinh hoạt tổ

chuyên môn theo nội dung bài học và sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề .

- Thứ hai, tiến hành họp nhóm các giáo viên giảng dạy môn địa lý của nhà trường lựa chọn,

thống nhất và xây dựng thành một kế hoạch Sinh hoạt tổ chuyên môn theo nội dung bài học và sinh

hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề hoàn chỉnh cho năm học.

- Thứ ba, từ kế hoạch xây dựng phân công giáo viên chuẩn bị và triển khai trong các buổi họp

tổ chuyên môn. Đối với bài học khó thì chủ trọng vào việc chuẩn bị tiết dạy mẫu sao cho học sinh

dễ lĩnh hội kiến thức, đối với bài học dài và kiến thức nhàm chán thì chủ trọng vào việc làm sao

khỏi cháy giáo án, làm sao để học sinh có hứng thú trong tiết học. Đối với các chuyên đề thì làm

sao để các giáo viên có một cách nhìn nhận nhất quán về vấn đề đó và tháo gỡ được những khúc

mắc khi tiếp cận vấn đề.

- Thứ tư, từ các buổi sinh tổ chuyên môn đó hình thành được những giáo án hoàn chỉnh, những

sáng kiến kinh nghiệm dùng chung cho cả tổ nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.

Trên đây là những giải pháp thay thế mà tôi áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giảng

môn Địa Lí ở trường tôi. Giải pháp này được đưa ra dựa vào kiến thức mà tôi thu lượm được qua

những đợt tập huấn do sở Giáo dục tổ chức và kinh nghiệm 10 năm đi dạy cũng như làm công tác

tổ trưởng của bản thân và góp nhặt kinh nghiệm của những thế hệ giáo viên đàn anh, đàn chị cũng

như qua các nguồn sách tham khảo mà tôi đã nêu ở phần lí do chon đề tài. Từ những góp nhặt đó

tôi đã tiến hành xây dựng kế hoạch và tiến hành trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn nhằn giúp

cho các giáo viên môn địa lý thảo gỡ được một số khó khăn trong giảng dạy cũng như có cách nhìn

, cách tiếp cân một số vấn đề nhất quán hơn.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP

Từ thực tiễn và lí luận trình bày ở trên, tôi xin trình bày cụ thể các giải pháp mà tôi đã tiến hành

“Sinh hoạt tổ chuyên môn theo nội dung bài học và sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề” tại

trường THPT Tôn Đức Thắng trong năm vừa qua.

1. Lựa chọn nội dung:

- .Căn cứ vào chương trình sách giáo khoa môn địa lí lớp 10, 11, 12 lựa chọn ra một số bài dạy,

tiết dạy có nội dung khó hoặc nội dung dài, khô khan , nhàm chán và một số chủ đề liên quan đến

vấn đề dạy học môn địa lí quan trọng.

Tên chuyên đề Tên bài học

- " Phương pháp giải số dạng toán trong - Bài 5( Đia lí lớp 10): Vũ trụ. Hệ

chương trình địa lí tự nhiên 10" dùng cho Mặt trời và Trái đất. Hệ quả chuyển

ôn thi HSG khối 10 động tự quay quanh trục của Trái

- " Giáo dục tình yêu biển đảo quê hương đất

cho học sinh" dùng cho học sinh lớp 12 - Bài 6 (Đia lí lớp 10) : Hệ quả

- " Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu chuyển động xung quanh Mặt trời

đồ cho HS THPT" dùng cho cả 3 khối lớp của Trái đất

- " Kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp môn địa - Bài 7, tiết 1( Địa lí lớp 11): EU-

lý " cho học sinh khối 12 Liên minh khu vực lớn trên thế giới

- Bài 12(Đia lí lớp 12) : Thiên nhiên phân hóa đa dạng

2. Lập kế hoạch :

Sau khi đã lựa chọn được một số bài dạy dựa vào chương trình giảng dạy môn địa lí và một số

chuyên đề có thể phục vụ hiệu qủa cho công tác giảng dạy môn địa lí. Tiến hành họp nhóm những

giáo viên dạy địa lí và tiến hành thống nhất , lựa chọn và lập kế hoạch để triển khai trong những

buổi sinh hoạt tổ chuyên môn của năm học.

Theo quy định chuyên môn cứ mỗi tháng có 2 lần sinh hoạt tổ. Vì vậy, cứ mỗi tháng tổ sẽ lần

lượt làm 1 chuyên đề hoặc nội dung bài học

Tên chuyên đề/bài học Phân công giáo viên chuẩn bị Thời gian dự kiến tiến hành Tháng 9

Tháng 10 - CĐ " Phương pháp giải số dạng toán trong chương trình địa lí tự nhiên 10" dùng cho ôn thi HSG - Bài 5( Đia lí lớp 10): Vũ trụ. Hệ Mặt trời

và Trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay

quanh trục của Trái đất Cô Mùi chuẩn bị và trình bày Cô Linh chuẩn bị giáo án và dạy tiết mẫu trên lớp

Tháng 11 Cô Mùi chuẩn bị và trình bày - CĐ " Rèn luyện kỹ năng nhận xét biểu đồ cho HS THPT"

Tháng 12 - Bài 6 (Đia lí lớp 10) : Hệ quả chuyển động

xung quanh Mặt trời của Trái đất

Tháng 1

- Bài 12(Đia lí lớp 12) : Thiên nhiên phân hóa đa dạng

Tháng 2

Tháng 3 - CĐ " Giáo dục tình yêu biển đảo quê hương cho học sinh" - Bài 7, tiết 1( Địa lí lớp 11): EU- Liên

minh khu vực lớn trên thế giới

Tháng 4 CĐ " kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp "

Tháng 5 Tổng kết Thầy Dinh chuẩn bị giáo án và dạy tiết mẫu trên lớp Thầy Dinh chuẩn bị giáo án và dạy tiết mẫu trên lớp Thầy Dinhchuẩn bị và trình bày Cô Linh chuẩn bị giáo án và dạy tiết mẫu trên lớp Cô Mùi chuẩn bị và trình bày Thầy Dinh

3. Tiến hành thực hiện kế hoạch trong các tiết sinh hoạt chuyên môn của tổ:

a. Những yêu cầu chung:

* Khi sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề:

- TTCM phân công giáo viên (nhóm giáo viên) nghiên cứu và báo cáo chuyên đề, quy trình nghiên cứu chuyên đề ở TCM cần trải qua ba giai đoạn: lập kế hoạch, triển khai kế hoạch, phân tích và chiêm nghiệm. Ở từng giai đoạn TTCM yêu cầu giáo viên (nhóm giáo viên) nghiên cứu phải có những hành động và việc làm cụ thể.

- Các bước thực hiện:

Bước 1: Công tác chuẩn bị.

+ Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động.

+ Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động.

+ Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, thời gian hoàn thành.

Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề.

+ Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn.

+ TTCM điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc; biết khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp: mời GV cũ phát biểu trước, GV mới phát biểu sau; Biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu.

+ Các thành viên được phân công viết các chuyên đề báo cáo nội dung.

Bước 3. Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề.

+ TTCM đánh giá những ưu điểm và tồn tại của chuyên đề, phương hướng triển khai vận dụng

kết quả của chuyên đề trong thực tế giảng dạy.

* Khi sinh hoạt tổ chuyên môn theo nội dung nghiên cứu bài học:

Bước 1: Họp tổ chuyên môn: Xác định mục tiêu, chuẩn bị bài dạy. - Tổ chuyên môn chọn một bài dạy cụ thể để dạy minh họa. - Các GV trong tổ thảo luận chi tiết về thể loại bài học, nội dung bài học, các phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn... Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi tham gia các hoạt động học tập và các tình huống xảy ra và cách xử lý.

- Tổ trưởng chuyên môn giao cho giáo viên trong nhóm soạn giáo án của bài học nghiên cứu, trao đổi với các thành viên trong tổ để chỉnh sửa lại giáo án. Các thành viên khác có nhiệm vụ nêu kế hoạch chi tiết cho việc quan sát và thảo luận sau khi tiến hành bài học nghiên cứu.

Bước 2. Tiến hành bài giảng minh họa và dự giờ: - Sau khi hoàn thành giáo án của bài học nghiên cứu chi tiết, một giáo viên sẽ dạy minh họa bài học nghiên cứu bài giảng minh họa ở một lớp học cụ thể, tất cả giáo viên trong tổ tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học.

- Cách bố trí dự giờ, phương tiện dự giờ: + Giáo viên ngồi dự giờ đối diện với học sinh ngồi học hoặc ngồi hai bên phòng học sao cho quan sát được tất cả các học sinh thuận tiện nhất.

+ Phương tiện: Giáo viên dự giờ ghi lại diễn biến các hoạt động học tập của học sinh bằng hình thức ghi chép hoặc quay camera, chụp ảnh.

- GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: không làm ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh; không gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa; khi dự giờ phải tập trung vào việc học của học sinh, theo dõi nét mặt, hành vi, thái độ tập trung đến bài học của từng học sinh thông qua đó đánh giá được mức độ nắm vững bài của học sinh, sự hào hứng hoặc thờ ơ với bài học của học sinh, những khó khăn của học sinh, tìm mối liên hệ giữa việc học của học sinh với tác động của phương pháp, nội dung dạy học.

Bước 3: Họp tổ chuyên môn: Suy ngẫm, thảo luận, tìm giải pháp khắc phục: - Giáo viên dạy tự nhận xét về hiệu quả giảng dạy của mình: Ý tưởng đã thực hiện được,

chưa thực hiện được so với giáo án đề ra, những tình huống nảy sinh ngoài giáo án.

- Toàn bộ giáo viên trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho bài giảng minh họa, cần nhấn mạnh những ưu điểm nổi bật, hạn chế chính, hiệu quả bài giảng đối với học sinh, tập trung phân tích hoạt động học tập của học sinh, không đi sâu phân tích về giáo viên dạy và không xếp loại giờ dạy.

Bước 4: Áp dụng: Trên cơ sở bài dạy minh họa giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những vấn đề đã được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài học hàng ngày.

b. Tiến trình thực hiện cụ thể cho từng chuyên đề và nội dung bài học:

Tháng 9:

Thực hiện chuyên đề " Phương pháp giải số dạng toán trong chương trình địa lí tự nhiên 10" dùng cho ôn thi HSG.

Lần họp tổ chuyên môn thứ nhất của tháng 9: Họp nhóm các giáo viên dạy môn địa lí thống nhất các nội dung sẽ trình bày trong chuyên đề

trong lần họp tới.

* Các nội dung cần phải đạt được như:

Cách tính múi giờ, tính giờ của các địa phương khác nhau trên thế giới: - Làm thế nào để giúp hoc sinh nắm vững một số phần kiến thức lý thuyết để làm căn cứ giải

bài tập như:

- Khái niệm giờ địa phương? Giờ múi và giờ GMT? - Giúp học sinh biết cách chuyển đổi giờ ở kinh tuyến đông và kinh tuyến tây. - Hiếu được đường chuyển ngày quốc tế - Phải đưa ra công thức và giải thích cho học sinh nắm công thức Tm = To + m - Phải hướng dẫn được cho học sinh hiểu các bước tính giờ, ngày ,tháng theo từng bước một - Đưa ra được các bài tập vận dụng và hướng dẫn học sinh làm theo từng bước. Cách tính mặt trời lên thiên đỉnh:

- Giúp học sinh nắm vững phần lý thuyết: Khái niệm, nguyên nhân của hiện tượng mặt trời lên thiên đỉnh

- Hướng dẫn học sinh cách tính tổng quát - Đưa ra bài tập ứng dụng và trình bày cách giải cho hoc sinh Cách tính góc nhập xạ - Giúp học sinh nắm vững một số kiến thức lý thuyết - Cung cấp và làm rõ công thức tính góc nhập xạ cho học sinh - Hướng dẫn học sinh tính góc nhập xạ lúc 12h trưa tại các địa điểm khác nhau trên trái đất vào

các ngày 21/3,23/9,22/6 và 22/12 trong năm

- Hướng dẫn cho học sinh tính được góc nhập xạ lúc 12h trưa tại các địa điểm khác nhau trên

trái đất vào bất kì ngày nào trong năm.

- Giáo viên ra bài tập cho học sinh về nhà làm Cách tính vĩ độ địa lí tại một điểm - Hướng dẫn dược cho học sinh các bước tính - Ra bài tập và hướng dẫn học sinh giải * Phân công nhiệm vụ: Sau khi thống nhất về nội dung cần trình bày trong buổi họp tới . Tổ trưởng giao cho cô Đỗ Thị Mùi về nhà viết thành một đề tài hoàn chỉnh và tự chuẩn bị về các phương tiện cần thiết đề sử dụng trong buổi báo cáo của lần họp tới. Các giáo viên còn lại về nghiên cứu để đặt câu hỏi làm sáng tỏ hơn vấn đề báo cáo.

Lần họp thứ 2 của tháng 9: - Tổ trưởng điều hành buổi họp, giới thiệu cô Đỗ Thị Mùi báo cáo chuyên đề , các giáo viên còn lại

theo dõi và chuẩn bị câu hỏi, ý kiến nhận xét.

- Xong phần báo cáo của cô Đỗ Thị Mùi, tổ trưởng điều hành phần nhận xét, đánh giá của các giáo

viên khác

- Tổ trưởng tổng hợp các ý kiến đóng góp và thống nhất lại một số nội dung - Phân công cô Đỗ Thị Mùi về nhà chỉnh sửa lại và tập hợp thành sáng kiến kinh nghiệm lưu hành

trong nội bộ tổ

Tháng 10 Thực hiện nội dung bài dạy: “ Vũ trụ. Hệ Mặt trời và Trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái đất”

Lần họp tổ thứ nhất của tháng 10:

- Tổ trưởng điều hành cho các thành viên thảo luận chi tiết về thể loại bài học, nội dung bài học, các phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn... Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi tham gia các hoạt động học tập và các tình huống xảy ra và cách xử lý.

- Tổ trưởng chuyên môn giao cho cô Đỗ Thị Linh trong nhóm soạn giáo án của bài học nghiên cứu, trao đổi với các thành viên trong tổ để chỉnh sửa lại giáo án. Các thành viên khác có nhiệm vụ nêu kế hoạch chi tiết cho việc quan sát và thảo luận sau khi tiến hành bài học nghiên cứu.:

- Sau khi hoàn thành giáo án của bài học nghiên cứu chi tiết, Cô Đỗ Thị Linh sẽ dạy minh họa bài học nghiên cứu bài giảng minh họa ở một lớp học cụ thể, tất cả giáo viên trong tổ tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học.

- Cách bố trí dự giờ, phương tiện dự giờ: + Giáo viên ngồi dự giờ đối diện với học sinh ngồi học hoặc ngồi hai bên phòng học sao cho quan sát được tất cả các học sinh thuận tiện nhất.

+ Phương tiện: Giáo viên dự giờ ghi lại diễn biến các hoạt động học tập của học sinh bằng hình thức ghi chép hoặc quay camera, chụp ảnh.

- GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: không làm ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh; không gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa; khi dự giờ phải tập trung vào việc học của học sinh, theo dõi nét mặt, hành vi, thái độ tập trung đến bài học của từng học sinh thông qua đó đánh giá được mức độ nắm vững bài của học sinh, sự hào hứng hoặc thờ ơ với bài học của học sinh, những khó khăn của học sinh, tìm mối liên hệ giữa việc học của học sinh với tác động của phương pháp, nội dung dạy học.

Lần họp tổ thứ 2 của tháng 10:

- Tổ trưởng điều hành buổi họp và tiến hành các công việc sau: - Giáo viên dạy tự nhận xét về hiệu quả giảng dạy của mình: Ý tưởng đã thực hiện được, chưa thực hiện được so với giáo án đề ra, những tình huống nảy sinh ngoài giáo án.

- Toàn bộ giáo viên trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho bài giảng minh họa, cần nhấn mạnh những ưu điểm nổi bật, hạn chế chính, hiệu quả bài giảng đối với học sinh, tập trung phân tích hoạt động học tập của học sinh, không đi sâu phân tích về giáo viên dạy và không xếp loại giờ dạy.

- Trên cơ sở bài dạy minh họa giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những vấn đề đã

được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài học hàng ngày.

( Sản phẩm là giáo án đính kèm)

Chủ đề 2: VŨ TRỤ- CÁC CHUYỂN ĐỘNG CHÍNH CỦA TRÁI ĐẤT VÀ HỆ QUẢ CỦA CHÚNG I. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH THEO CHỦ ĐỀ CTGDPT

Nhận biết Nội dung Thông hiểu Vận dụng cao Vận dụng thấp

tự

Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục và quanh Mặt trời của Trái đất - Biết được khái quát Vũ Trụ, hệ Mặt Trời trong Vũ Trụ, Trái Đất trong hệ Mặt Trời. - Trình bày được các hệ quả chủ yếu của chuyển động tự quay quanh trục và chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất. + Chuyển động tự quay : sự luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất, sự chuyển động lệch hướng của các vật thể. + Chuyển động quanh Mặt Trời : chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời, hiện tượng mùa và hiện tượng ngày đêm dài, ngắn theo mùa và theo vĩ độ. - Vận dụng các hệ quả chuyển động của Trái Đất để giải thích một số hiện tượng tự nhiên.

Giải - thích được các hệ quả chủ yếu của chuyển động quay quanh trục và chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất - Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để trình bày, giải thích các hệ quả chuyển động của Trái Đất.

Định hướng năng lực được hình thành - Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán. - Năng lực chuyên biệt: năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực sử dụng bản đồ, năng lực sử dụng số liệu thống kê, sử dụng hình ảnh, mô hình, video.

II. TỔ CHỨC DẠY HỌC

Kiến thức, kĩ năng Mức độ nhận thức PHƯƠNG PHÁP/KT dạy học Hình thức dạy học

Nhận biết Hình thức “Cả lớp” Phương pháp đàm thoại gợi mở

Thông hiểu Hình thức: Cá nhân/ cặp - Biết được khái quát Vũ Trụ, hệ Mặt Trời trong Vũ Trụ, Trái Đất trong hệ Mặt Trời. - Trình bày được các hệ quả chủ yếu của chuyển động tự quay quanh trục và chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất -Giải thích được các hệ quả chủ yếu của chuyển động tự quay quanh trục và chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề

- Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để Phương pháp Hình thức Vận dụng

Kiến thức, kĩ năng Mức độ nhận thức

thấp trình bày, giải thích các hệ quả chuyển động của Trái Đất. Hình thức dạy học Cặp đôi/ Nhóm PHƯƠNG PHÁP/KT dạy học hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình

Vận dụng cao Hình thức Cả lớp -Phương pháp đàm thoại gợi mở - Vận dụng các hệ quả chuyển động của Trái Đất để giải thích một số hiện tượng tự nhiên: ngày dài, đêm ngắn..., lệch hướng chuyển động...

III. CÂU HỎI BÀI TẬP Câu hỏi nhận biết

1. - Hệ mặt trời là gì? Trả lời: HMT gồm có mặt trời ở trung tâm cùng với các thiên thể chuyển động xung quanh và các đám khí bụi, có 8 hành tinh chuyển động quanh mặt trời.

Câu hỏi thông hiểu:

2. - Tại sao lại có sự luân phiên ngày đêm trên trái đất? Trả lời: Do trái đất có dạng hình cầu được mặt trời chiếu sang một nửa và một nửa chìm trong bóng tối, do trái đất tự quay quanh trục.

Câu hỏi vận dụng mức độ thấp:

3. - Dựa vào hình 6.3 cho biết tại sao vào ngày 22/6 ở nửa cầu bắc có hiện tượng ngày dài hơn đêm?

Trả lời: Do trục trái đất nghiêng, do bán cầu bắc ngả về phía Mặt trời 4. Vận dụng mức độ cao: - Em hãy giải thích câu ca dao ở Việt nam: “ Đêm tháng năm chưa nằm đã sang Ngày tháng mười chưa cười đã tối” Trả lời: Do Việt Nam nằm ở BBC, tháng 5 thuộc mùa hạ thời gian ngày dài hơm đêm, tháng 10 thuộc mùa đông thời gian ngày ngắn hơn đêm

Câu hỏi phát triển năng lực 5. Một người bạn của em đi du lịch ở Ôxtrâylia vào tháng 12, mọi người khuyên bạn có cần

mang theo đồ ấm không? Nếu là em, em sẽ khuyên bạn như thế nào? Trả lời: không mang vì đang là mùa hè do ở nam bán cầu.

Tháng 11 Thực hiện chuyên đề " Rèn luyện kỹ năng nhận biểu đồ cho HS THPT" Lần họp tổ chuyên môn thứ nhất của tháng 11: Họp nhóm các giáo viên dạy môn địa lí thống nhất các nội dung sẽ trình bày trong chuyên đề

trong lần họp tới.

* Các nội dung cần phải đạt được như:

Giúp học sinh:

- Hiểu yêu cầu của đề bài

- Có kỹ năng tính, xử lí số liệu

- Hiểu cách sử dụng ngôn ngữ trong bài nhận xét

- Dàn ý một bài nhận xét

- Cách nhận xét một số dạng biểu đồ

+ Biểu đồ cột đơn (chỉ có một yếu tố)

+ Biểu đồ cột đôi, ba (ghép nhóm) … (có từ hai yếu tố trở lên)

+ Biểu đồ cột là các vùng, các nước …

+ Biểu đồ tròn: Khi chỉ có một vòng tròn

Khi có từ hai vòng tròn trở lên

+ Biểu đồ miền

+ Biểu đồ đồ thị (đường)

+ Biểu đồ kết hợp

+ Biểu đồ hai nửa tròn (biểu đồ vành khăn)

* Phân công nhiệm vụ: Sau khi thống nhất về nội dung cần trình bày trong buổi họp tới . Tổ trưởng giao cho cô Đỗ Thị Mùi về nhà viết thành một đề tài hoàn chỉnh và tự chuẩn bị về các phương tiện cần thiết đề sử dụng trong buổi báo cáo của lần họp tới. Các giáo viên còn lại về nghiên cứu để đặt câu hỏi làm sáng tỏ hơn vấn đề báo cáo.

Lần họp thứ 2 của tháng 11: - Tổ trưởng điều hành buổi họp, giới thiệu cô Đỗ Thị Mùi báo cáo chuyên đề , các giáo viên còn lại

theo dõi và chuẩn bị câu hỏi, ý kiến nhận xét.

- Xong phần báo cáo của cô Đỗ Thị Mùi, tổ trưởng điều hành phần nhận xét, đánh giá của các giáo

viên khác

- Tổ trưởng tổng hợp các ý kiến đóng góp và thống nhất lại một số nội dung - Phân công cô Đỗ Thị Mùi về nhà chỉnh sửa lại và tập hợp thành sáng kiến kinh nghiệm lưu hành

trong nội bộ tổ

( Sản phẩm chuyên đề đính kèm)

KỸ NĂNG NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ

1. Khái quát chung

Khi nhận xét, phân tích biểu đồ cần :

* Hiểu yêu cầu của đề

Đọc kỹ câu hỏi để nắm yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích. Cần tìm ra mối liên hệ (hay

tính qui luật nào đó) giữa các số liệu. Không được bỏ sót các dữ kiện cần phục vụ cho nhận xét,

phân tích.

* Có kỹ năng tính

- Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ tốc độ tăng trưởng của một số sản phẩm mà bảng số liệu đã cho là

số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau, thì phải tính tốc độ tăng trưởng của từng sản phẩm so

với giá trị của năm gốc như sau:

Lấy năm đầu tiên trong dãy số liệu là năm gốc (năm gốc bằng 100%), ta có tốc độ tăng trưởng

của năm sau so với năm gốc là:

Tt(%)=Gs/Gg .100

Trong đó: Tt là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm gốc, Gs là giá trị của năm sau, Gg là

giá trị của năm gốc.

Tính chỉ số phát triển (mức tăng liên hoàn) là mức tăng của năm sau so với năm trước được tính

theo công thức:

Tt(%)=Gs/Gt .100

Trong đó: Tt là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm gốc, Gs là giá trị của năm sau, Gt là

giá trị của năm trước.

- Tính tỉ suất gia tăng tự nhiên của dân số:

Tỉ suất gia tăng tự nhiên (%) = Tỉ suất sinh thô (‰) - tỉ suất tử thô (‰)

(chú ý sau khi tính xong cần chuyển về đơn vị %)

- Tính tỉ suất gia tăng cơ giới của dân số:

Tỉ suất gia tăng cơ giới (%) = Tỉ suất xuất cư - tỉ suất nhập cư

-Tính năng suất của một loại cây trồng nào đó:

Năng suất = sản lượng/diện tích gieo trồng (tạ/ha)

-Tính bình quân lương thực theo đầu người

BQLT = Sản lượng LT/Số dân (kg/người)

-Tính thu nhập bình quân theo đầu người

Thu nhập BQ = Tổng GDP/Số dân (USD hoặc VN đồng /người)

-Tính giá trị xuất nhập khẩu (tổng kim ngạch xuất nhập khẩu)

Giá trị xuất nhập khẩu = giá trị xuất khẩu + giá trị nhập khẩu

-Tính cán cân xuất nhập khẩu

Cán cân xuất nhập khẩu = Giá trị xuất khẩu - Giá trị nhập khẩu

- Tính tỉ lệ xuất nhập khẩu

Tỉ lệ XK (%) = giá trị xuất khẩu/tổng giá trị xuât nhậpp khâu .100

Tính tỉ lệ nhập khẩu

Tỉ lệ NK(%)= giá trị nhập khẩu/ tổng giá trị XNK .100

Tính tỉ lệ XK so với NK

- TỈ LỆ XK so với nhập khẩu (%)=giá trị XK/GT nhập khẩu.100

- Tính tỉ lệ (%), hoặc tính ra số lần tăng (hay giảm) để chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét, phân

tích .

* Hiểu cách sử dụng ngôn ngữ trong bài nhận xét

Trong các loại biểu đồ cơ cấu: số liệu đã được qui thành các tỉ lệ (%). Khi nhận xét phải dùng từ

“tỷ trọng” trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Ví dụ, nhận xét biểu đồ cơ cấu giá trị các ngành kinh tế

ta qua một số năm. Không được ghi: ”Giá trị của ngành nông - lâm - ngư có xu hướng tăng hay

giảm”. Mà phải ghi: “Tỉ trọng giá trị của ngành nông - lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”.

Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trên biểu đồ, cần sử dụng những từ ngữ

phù hợp. Ví dụ:

▪ Về trạng thái tăng: Ta dùng những từ nhận xét theo từng cấp độ như: “Tăng”; “Tăng mạnh”;

“Tăng nhanh”; “Tăng đột biến”; “Tăng liên tục”, … Kèm theo với các từ đó, bao giờ cũng phải có

số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỉ đồng, triệu người; Hay tăng bao nhiêu (%),

bao nhiêu lần?).v.v.

▪ Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “Giảm”; “Giảm ít”; “Giảm mạnh”; “Giảm

nhanh”; “Giảm chậm”; “Giảm đột biến” Kèm theo cũng là những con số dẫn chứng cụ thể. (triệu

tấn; tỉ đồng, triệu dân; Hay giảm bao nhiêu (%); Giảm bao nhiêu lần?).v.v.

▪ Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như:”Phát triển nhanh”; “Phát

triển chậm”; ”Phát triển ổn định”; “Phát triển không ổn định”; ”Phát triển đều”; ”Có sự chệnh lệch

giữa các vùng”.v.v.

▪ Những từ ngữ thể hiện phải: Ngắn, gọn, rõ ràng, có cấp độ; Lập luận phải hợp lý sát với yêu

cầu...

* Dàn ý một bài nhận xét:

Phần nhận xét, phân tích bảng số liệu, biểu đồ, thường có 2 nhóm ý :

- Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu: dựa vào biểu đồ đã vẽ & bảng

số liệu đã cho để nhận xét .

+ Trước tiên cần nhận xét, phân tích các số liệu có tầm khái quát chung, sau đó phân tích các số

liệu thành phần.

+ Tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo hàng ngang, tìm mối quan hệ so sánh các con

số theo hàng dọc.

+ Tìm giá trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất & trung bình (đặc biệt chú ý đến những số liệu hoặc

hình nét đường, cột … trên biểu đồ thể hiện sự đột biến tăng hay giảm) .

- Giải thích nguyên nhân của các diễn biến hoặc mối quan hệ đó. (Nếu đề yêu cầu giải thích thì

mới làm phần giải thích).

+ Dựa vào những kiến thức đã học để giải thích nguyên nhân.

+ Kinh nghiệm cho thấy phần nhận xét đưa ra những nhận xét gì thì phần giải thích giải thích

cho từng nhận xét đã đưa ra.

+ Để giải thích có tính thuyết phục cần phải có kiến thức địa lí liên quan, phải xác định được

đối tượng được biểu hiện trên biểu đồ chịu tác động bởi các yếu tố nào, chú ý đến những yếu tố có

tính chất sự kiện của từng giai đoạn.

Trong quá trình nhận xét, nguyên tắc chung tập trung vào nội dung đó. Tuy nhiên, ứng với mỗi

dạng biểu đồ ta lại có thêm một số ý cần phải nhận xét riêng, chi tiết.

2. Cách nhận xét một số dạng biểu đồ

2.1. Dạng 1: Biểu đồ cột

Đối với biểu đồ hình cột

+ Nếu biểu đồ thể hiện sự so sánh qui mô giữa các đối tượng địa lí, khi so sánh phải tính bằng

lần (gấp mấy lần).

+ Nếu biểu đồ thể hiện sự so sánh giữa các đối tượng địa lí nhưng vẽ bằng giá trị tương đối (%),

khi so sánh phải tính ra giá trị trung bình, sau đó so sánh các thành phần với giá trị trung bình (cao

hơn/thấp hơn mức trung bình bao nhiêu %).

+ Biểu đồ cột chồng thể hiện cơ cấu của một tổng thể khi so sánh phải so sánh tỉ trọng thành

phần trong cơ cấu, nhận xét sự thay đổi cơ cấu qua các năm hay sự khác nhau về cơ cấu giữa các

vùng lãnh thổ.

+ Biểu đồ cột thể hiện động thái phát triển của đối tượng: nhận xét xu hướng phát triển (tăng

hay giảm), tình hình phát triển ổn định hay không ổn định, nhanh hay chậm.

a. Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố)

* Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? và

tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia đều được).

* Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên

tục? (lưu ý những năm nào không liên tục).

* Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm.Nếu không liên

tục: thì năm nào không liên tục.

* Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.

Ví dụ 1: Vẽ biểu đồ và nhận xét tình hình dân số ở nước ta theo bảng sau và nhận xét

Dân (triệu người)

15.5 18.8 27.5 30.2 41.0 Năm 1979 1989 1999 2007 Dân số (triệu người) 52.7 64.4 76.3 85.2

Năm 1921 1936 1956 1960 1970 a. Vẽ biểu đồ

Biểu đồ và nhận xét tình hình dân số ở nước ta

b. Nhận xét

- Từ năm 1921 đến năm 2007: dân số nước ta tăng liên tục và tăng từ 15,5 triệu người lên 85.2

triệu người (tăng 69,7 triệu người; hay tăng gấp gần 5,5 lần).

- Từ năm 1921 đến năm 1960: dân số nước ta tăng chậm, gấp 2 lần trong 39 năm (hay tăng 14,7

triệu người trong 39 năm, bình quân mỗi năm tăng 0,37 triệu người).

- Từ năm 1960 đến năm 1989: dân số nước ta tăng nhanh hơn, gấp 2,1 lần chỉ trong 29 năm

(hay tăng 34.2 triệu người trong 29 năm, bình quân mỗi năm tăng gần 1,2 triệu người).

- Năm 1989 đến năm 2007: dân số nước ta có xu hướng tăng chậm lại, tăng 20.8 triệu người

trong 18 năm, bình quân mỗi năm tăng 1,1 triệu người.

- Dân số nước ta tăng nhanh qua các năm, đặc biệt vào những năm 60 và 70, đây là thời kì bùng

nổ dân số ở nước ta. Xu hướng tăng chậm lại vào đầu thế kỉ 21.Tuy tỉ lệ tăng dân số hàng năm có

giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh bởi vì dân số nước ta đông.

b. Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm) … (có từ hai yếu tố trở lên)

* Nhận xét xu hướng chung.

* Nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn)

* Sau đó kết luận (có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa hai cột)

* Có một vài giải thích và kết luận.

Ví dụ 2: Cho bảng số liệu dưới đây về diện tích và sản lượng cà phê nhân nước ta thời kì 1990-

2005.

1990 119

Năm Diện tích trồng cà phê (nghìn ha) Sản lượng cà phê nhân (nghìn tấn) 92 1995 186 218 2001 565 840 2005 497 752

a.Vẽ biểu đồ kết hợp tốt nhất thể hiện sự phát triển diện tích và sản lượng cà phê nhân của nước

ta thời kì 1990- 2005.

b. Qua biểu đồ đã vẽ hãy nhận xét, giải thích về sự biến động diện tích và sản lượng cà phê

nhân của nước ta thời kì trên.

a. Vẽ biểu đồ

Biểu đồ thể hiện sự phát triển diện tích và sản lượng cà phê nhân của nước ta thời kì 1990- 2005

b. Nhận xét

Từ 1990 đến 2005 diện tích và sản lượng cà phê nhân của nước ta nhìn chung ngày càng tăng

nhanh nhưng tốc độ tăng và quá trình tăng khác nhau

+ Về diện tích: tăng gần 4,2 lần và thay đổi qua 2 giai đoạn: (1990 - 2001 tăng rất nhanh, tăng

445,7 nghìn ha và 2001- 2005 giảm 67,6 nghìn ha)

+ Về sản lượng cà phê nhân tăng nhanh hơn diện tích, tăng gần 8,2 lần. Giai đoạn 1990 - 2001

tăng 748 nghìn tấn và giai đoạn 2001 - 2005 giảm 88 nghìn tấn.

- Giải thích

+ Diện tích trồng cà phê ngày càng tăng do nước ta có nhiều điều kiện để phát triển (như đất đỏ

bazan, khí hậu nhiệt đới phân hoá theo độ cao, thị trường tiêu thụ ngày càng rộng).

+ Sản lượng cà phê nhanh tăng do diện tích tăng và năng suất tăng(0.25đ)

+ Giai đoạn từ 2001- 2005 diện tích và sản lượng cà phê nhân giảm do biến động thị trường,

thiên tai...

c. Trường hợp cột là các vùng, các nước …

- Cái đầu tiên đó là nhìn nhận chung nhất về bảng số liệu nói lên điều gì.

- Tiếp theo hãy xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, thứ nhì … thấp nhất (cần chi tiết). Rồi so

sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất

- Một vài điều kết luận và giải thích.

Ví dụ 3: Công suất của một số nhà máy thủy điện ở nước ta. (Đơn vị: nghìn KW)

Nhà máy Hòa Bình Trị An Thác Bà Yaly

Công suất 1.920.000 400.000 110.000 720.000 Thác Mơ 150.000 Đa Nhim 160.000

a. Vẽ biểu đồ thể hiện công suất các nhà máy thủy điện ở nước ta

b. Nhận xét về tình hình công suất các nhà máy thủy điện ở nước ta

a. Vẽ biểu đồ

Biểu đồ thể hiện công suất các nhà máy thủy điện ở nước ta

b. Nhận xét:

>> Trong các nhà máy thủy điện nêu trên, ta thấy:

- Nhìn chung hệ thống các nhà máy thủy điện của nước ta có công suất không lớn (trừ thủy điện

Hoà Bình).

- Nhà máy thủy điện Hoà Bình có công suất lớn nhất 1.920.000 kw

- Thứ nhì là Yaly có công suất 720.000 kw

- Thứ ba là Trị An có công suất là 400.000 kw

- Thứ tư là Đa Nhim 160.000 kw

- Thứ năm là Thác Mơ 150.000 kw

- Cuối cùng (hay ghi thấp nhất) là Thác Bà 110.000 kw

- Nhà máy thủy điện Hoà Bình cao hơn Thác Bà đến 17,3 lần.

>>> Các nhà máy thủy điện của nước ta đã và đang đáp ứng một phần lớn nhu cầu về tiêu thụ

năng lượng cho quốc gia. Trong tương lai nhu cầu điện năng tăng cao vì thế vai trò của năng lượng

nói chung, thủy điện nói riêng càng có vai trò to lớn. Để ngày càng đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó,

hiện nay Chính phủ đang cho xây dựng thêm các nhà máy thủy điện có công suất lớn hơn nữa (như

thủy điện Sơn La công suất 2,4 triệu kw…)

2.2. Dạng 2: Biểu đồ tròn

a. Khi chỉ có một vòng tròn: ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba …

thành phần nào thấp nhất (...%). Và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém

nhau bao nhiêu %). Đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không?

Lưu ý : Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví dụ: xét về tỉ trọng

ngành nông nghiệp giảm … không ghi trống kiểu ngành nông nghiệp giảm … vì như thế là chưa

chính xác, có thể bị trừ hay không được cho điểm.

b. Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài)

Nếu có từ 2 biểu đồ tròn trở lên thì trong phần nhận xét cần:

- Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): tăng/ giảm như thế nào?

- Nhận xét sự thay đổi (sự chuyển dịch) về cơ cấu theo thời gian và không gian, thành phân nào

tăng (...%), thành phần nào giảm (...%), nếu có một số thành phần cùng giảm thì thành phần nào

giảm nhiều hơn, cùng tăng thì thành phần nào tăng nhiều hơn.

- Ta nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục,

tăng (giảm) bao nhiêu?

- Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba … của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau thì ta

gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2, 3 lần)

- Nếu trong bài tập có yêu cầu “nhận xét về sự thay đổi quy mô và cơ cấu” thì cần phải dựa

thêm vào bảng số liệu để so sánh (quy mô tăng/ giảm hoặc lớn hơn/ nhỏ hơn bao nhiêu lần. )

* Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.

* Có thêm giải thích chút về vấn đề.

* Trường hợp cho bảng số liệu mang giá trị tuyệt đối (tỉ đồng, nghìn tấn, nghìn ha …) thì cần

phải xử lý ra số liệu tương đối ( % ). Và cần lưu ý nếu có từ 2 hình tròn trở lên chúng ta cần tính

bán kính của hình tròn.

Ví dụ 4: Vẽ biểu đồ và nhận xét cơ cấu lao động phân theo các ngành kinh tế ở nước ta năm

1999. (Đơn vị: %)

Khu vực kinh tế

Năm 1999 Khu vực I (N-L- N) 63.5 Khu vực II (CN- XD) 11.5 Khu vực III (DV) 25

a. Vẽ biểu đồ

Biểu đồ cơ cấu lao động phân theo các ngành kinh tế ở nước ta năm 1999

b. Ta nhận xét như sau:

Năm 1999, ở nước ta:

- Tỉ trọng lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm nhiều nhất: 63,5%.

- Tỉ trọng dịch vụ đứng thứ hai với 25%.

- Tỉ trọng công nghiệp thấp nhất chỉ còn 11,5% lao động.

- Tỉ trọng lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp nhiều gấp 5,5 lần tỉ trọng lao động trong

công nghiệp và gấp 2,5 lần tỉ trọng ngành dịch vụ.

- Tóm lại: Nền kinh tế ở nước ta chủ yếu vẫn là nông, lâm, ngư nghiệp. Công nghiệp, dịch vụ

vẫn còn chiếm tỉ trọng thấp. Do điểm xuất phát kinh tế thấp, hơn nữa lại phải trải qua chiến tranh

kéo dài.

Ví dụ 5: Cho bảng số liệu sau: (Đơn vị: %)

Ngành 2000 200 2

N- L- Ngư 24.6 23. 0

CN- Xdựng 36.7 38. 4

Dịch vụ 38.7 38. 6

a)Vẽ biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo khu vực kinh tế ở nước ta.

b) Nhận xét

a. Vẽ 2 biểu đồ tròn

Biểu đồ cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta.

b. Nhận xét:

Từ năm 2000 đến năm 2002 tổng sản phẩm phân theo khu vực kinh tế ở nước ta có sự chuyển

dịch:

+ Tỉ trọng Nông lâm ngư nghiệp giảm, giảm từ 24,6 % xuống còn 23% (giảm 1,5%).

+ Tỉ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tăng từ 36,7% lên tới 38,4% (tăng 1,7%).

+ Tỉ trọng dịch vụ không tăng, có giảm nhưng không đáng kể (0,01%).

- Trong cả 2 thời điểm thì Tỉ trọng dịch vụ luôn đứng đầu, kế đến là Tỉ trọng công nghiệp và

thấp nhất là Tỉ trọng nông lâm ngư nghiệp.

- Năm 2002 sản phẩm CN và dịch vụ tăng đồng đều và gần tương đương nhau.

- Tóm lại: nền kinh tế nước ta có xu hướng đi lên theo hướng công nghiệp hoá.

2.3. Dạng 3: Biểu đồ miền

- Đây là dạng biểu đồ có yêu cầu của đề bài giống với dạng biểu đồ hình tròn (biểu đồ cơ cấu).

Nên rất dễ nhầm lẫn với xây dựng biểu đồ tròn.

- Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là việc vẽ tới 4 hình

tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền). Vậy số liệu đã cho cứ trên 3 năm mà

thể hiện về cơ cấu thì vẽ biểu đồ miền.

* Cách nhận xét:

- Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu: Đánh giá xu hướng chung của số liệu.

- Ta nhận xét hàng ngang trước: theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm, tăng giảm như thế nào,

tăng giảm bao nhiêu? Sau đó đến yếu tố B tăng hay giảm … yếu tố C (mức chênh lệch)

- Nhận xét hàng dọc: yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có thay đổi thứ hạng hay không?

- Tổng kết và giải thích.

Ví dụ 6: Vẽ biểu đồ và nhận xét chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng Sông

Hồng (Đơn vị: %)

nghiệp-xây 1986 49.6 25.1 1990 45.6 22.7 1995 32.6 25.4 2000 29.1 27.5 2005 25.1 29.9

Năm Nông-lâm-ngư Công dựng Dịch vụ 29.0 45.0 43.4 31.7

42.0 a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng Bằng

Sông Hồng giai đoạn 1986 - 2005.

b. Nhận xét và giải thích sự sự chuyển dịch đó.

a. Vẽ biểu đồ tròn

Biểu đồ thích hợp thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng Bằng Sông

Hồng giai đoạn 1986 - 2005.

b. Nhận xét:

- Nhìn chung ở Đồng bằng sông Hồng tỉ trọng ngành dịch vụ tăng nhanh và dần chiếm tỉ trọng

cao trong cơ cấu kinh tế của vùng. tỉ trọng Công nghiệp có tăng nhưng chậm và không ổn định, tỉ

trọng nông nghiệp giảm nhanh.

Hàng ngang: Từ năm 1986 đến năm 2005: ở Đồng bằng sông Hồng, cơ cấu kinh tế có sự

chuyển dịch:

- Tỉ trọng Nông nghiệp giảm liên tục và giảm nhanh từ 49,6% xuống 25,1%, giảm 24,5%.

- Tỉ trọng Công nghiệp tăng nhẹ và không ổn định, giai đoạn 1986 đến 1990 giảm từ 25.1%

xuống còn 22.7%. gđoạn 1990 đến 2005 tăng từ 22.7% lên 29.9%

- Tỉ trọng Dịch vụ tăng liên tục, tăng khá nhanh từ 29% lên 45% tăng 16%.

Hàng dọc: Từ năm 1986 đến năm 1990, nông nghiệp đứng đầu, dịch vụ đứng thứ hai, công nghiệp

đứng thứ 3.

Từ năm 1995 -2005, dịch vụ vươn lên đứng thứ nhất, nông nghiệp và công nghiệp đứng thứ 2.

Kết luận: Đồng bằng sông Hồng có sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, đi từ nông nghiệp qua dịch

vụ, qua công nghiệp. Điều này phù hợp với xu thế chung của thế giới và cũng cho thấy con đường

đi lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta nói chung và của đồng bằng sông Hồng nói riêng.

2.4. Dạng 4: Biểu đồ đồ thị (đường)

- Đối với biểu đồ đường:

+ Nhận xét chung về xu hướng biến động của các đối tượng địa lí được thể hiện trên biểu đồ

(tăng, giảm, hay ổn định có liên tục hay không, nhịp độ tăng giảm qua các năm hoặc các giai đoạn

ra sao (giai đoạn nào tăng nhanh nhất hoặc giảm nhanh nhất).

+ Nêu lên mối quan hệ giữa các đối tượng được thể hiện trên biểu đồ.

+ So sánh giữa các đối tượng địa lí về xu hướng, nhịp độ và tốc độ phát triển.

a. Trường hợp thể hiện một đối tượng:

Bước 1: So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: Đối tượng

cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối

trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu lần cũng được)

Bước 2: Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý năm nào không liên

tục)

Bước 3:

+ Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm

+ Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục

Bước 4: Một vài giải thích cho đối tượng, giải thích những năm không liên tục.

b. Trường hợp cột có hai đường trở lên:

- Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng trình tự bảng số liệu cho: Đường A

trước, rồi đến đường B, rồi đến C,D …

- Sau đó, chúng ta tiến hành so sánh, tìm mỗi liên hệ giữa các đường biểu diễn.

- Kết luận và giải thích.

Ví dụ 7: Cho bảng số liệu Tình hình phát triển của ngành trồng lúa ở nước ta, Thời kì 1980 -

2005.

Tiêu chí 198 199 200 200 200

0 0 0 2 5 Diện tích( 1000 ha) 560 604 765 750 732 0 3 4 4 9

Năng suất lúa cả năm ( tạ/ ha) 20, 31, 42, 45, 49 8 8 5 9

11, 19, 32, 34, 35, Sản lượng lúa cả năm( triệu ha) 6 2 6 4 8

a/ Tính chỉ số tăng trưởng diện tích, năng suất và sản lượng lúa qua các năm ( lấy năm 1980 =

100%).

b/ Từ số liệu đã tính, hãy vẽ trên cùng một hệ toạ độ các đường biểu diễn diện tích, năng suất và

sản lượng lúa từ năm 1980 – 2005.

c/ Qua bảng số liệu, hãy nêu tình hình phát triển của ngành trồng lúa và cho biết nguyên nhân

dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của ngành sản xuất lúa trong những năm gần đây.

Đáp án

a/ Tính chỉ số tăng trưởng của ngành sản xuất lúa ( 0,5đ)

Xử lí số liệu, tính tỉ lệ % ( lấy năm 1980 = 100%)

Tiêu chí 1980 1990 2000 200 2005 2

Diện tích Năng suất lúa cả năm Sản lượng lúa cả năm 100 100 100 108 153 166 137 204 281 134 221 297 131 236 309

b/Vẽ biểu đồ

Biểu đồ tốc độ tăng trưởng diện tích, năng suất và sản lượng lúa

giai đoạn 1980 – 2005.

+ Vẽ cùng trong một hệ toạ độ biểu đồ 3 đường biểu diễn thể hiện diện tích, năng suất và sản

lượng lúa tương ứng với từng thời điểm.

+ Ghi chú đầy đủ đơn vị và thời điểm tương ứng trên 2 trục, nội dung biểu đồ.

c/ Nhận xét và nguyên nhân:

* Nhận xét:

+ Từ năm 1980 đến 2005 ngành sản xuất lương thực đặc biệt là lúa đã có bước phát triển mạnh

mẽ, nhất là qui mô:

+ Trong hơn 20 năm, diện tích lúa tăng liên tục và đã tăng thêm gần 2 triệu ha với mức tăng

1,34 lần.

+ Năng suất lúa cũng tăng liên tục và tăng hơn gấp 2 với số tăng 28,1 tạ / ha.

+ Sản lượng lúa tăng nhanh hơn cả hơn gấp 3 lần với 24,2 triệu tấn.

* Nguyên nhân:

+ Nhờ tích cực khai hoang mở rộng diện tích.

+ Tập trung đầu tư thâm canh và hoàn thiện công nghệ bảo quản - chế biến sau thu hoạch.

+ Thị trường thế giới có nhu cầu lớn về xuất khẩu gạo.

+ Nhà nước có nhiều chính sách trong phát triển nông nghiệp.

2.5. Dạng 5: Biểu đồ kết hợp

- Đối với biểu đồ kết hợp cột và đường:

+ Nhận xét từng đối tượng như trong phần nhận xét đối với biểu đồ hình cột hoặc đường.

+ Nhận xét về mối quan hệ giữa các đối tượng được thể hiện trên biểu đồ.

- Các bước nhận xét của dạng này thì giống như biểu đồ đồ thị

Ví dụ 8: Cho bảng số liệu DÂN SỐ VÀ TỈ SUẤT GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN Ở NƯỚC

TA GIAI ĐOẠN 1960 - 2006

Số dân (triệu người) Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (%)

Năm 1960 1965 1970 1979 1989 1999 2006 30,7 34,9 41,0 52,7 64,6 76,3 84,2 3,9 2,9 3,2 2,5 2,1 1,4 1,3

a. Vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện quy mô dân số và tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta, giai

đoạn 1960 - 2006.

b. Nêu nhận xét và giải thích vì sao hiện nay quy mô dân số nước ta vẫn tăng mặc dù tỉ lệ tăng

dân số đã giảm nhanh.

a. Vẽ biểu đồ:

Biểu đồ thể hiện qui mô dân số và tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta

2. Nhận xét

- Dân số nước ta liên tục tăng qua các năm (dẫn chứng).

+ Giai đoạn tăng nhanh nhất là … (dẫn chứng)

+ giai đoạn tăng châm lại là … (dẫn chứng)

- Nhìn chung tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên nước ta vẫn còn cao, đặc biệt là giai đoạn … (dẫn

chứng)

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm (dẫn chứng). Đây là kết quả của việc triển

khai cuộc vận động dân số, kế hoạch hoá gia đình.

3. Giải thích

- Do quy mô dân số hiện nay lơn hơn trước đây nhiều, vì vậy tuy tỉ lệ gia tăng dân số giảm

nhanh, nhưng tổng dân số vẫn tăng nhanh.

- Do hậu quả của vấn đề tăng nhanh dân số trước đây nên số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở

nước ta hiện nay chiếm tỉ lệ khá đông.

2.6. Dạng 6: Biểu đồ hai nửa tròn (biểu đồ vành khăn)

Loại biểu đồ này thường để thể hiện tỉ trọng các hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.

Các bước nhận xét biểu đồ này giống với biểu đồ tròn

Nếu biểu đồ tròn mỗi móc thời gian chỉ có một tổng thể tương ứng với 100% thì biểu đồ hai nửa

tròn mỗi móc thời gian có 2 tổng thể (mỗi nửa tròn tương ứng với 100%)

a. Khi chỉ có một biểu đồ (một năm):

- Thứ nhất ta nhận định cơ cấu tổng quát lần lượt từng nửa đường tròn lớn nhất là cái nào, nhì

là, ba là … Và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %).

- Tiếp theo là so sánh mỗi tương quan của các thành phần ở hai nửa tròn. Qua đó dựa vào bán

kính các nửa tròn rút ra nhận định quốc gia, khu vực đó thiên về nhập siêu hay xuất siêu.

Lưu ý : Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví dụ: xét về tỷ trọng

ngành nông nghiệp giảm … không ghi trống kiểu ngành nông nghiệp giảm… vì như thế là chưa

chính xác, có thể bị trừ hay không được cho điểm.

Ví dụ 9: Cho bảng số liệu: Xuất nhập khẩu phân theo nhóm hàng (Đơn vị: tỉ USD)

Năm -Xuất khẩu Hàng CN nặng và khoáng sản Hàng CN nhẹ và TTCN Hàng nông sản -Nhập khẩu Tư liệu sản xuất : Hàng tiêu dùng 1995 5448,6 1377,7 1549,8 2521,1 8155,4 6807,2 1348,2

Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện rõ nhất cơ cấu xuất nhập khẩu phân theo nhóm hàng ở nước

ta năm 1995. Qua đó rút ra nhận xét.

Xử lý số liệu :Tính thành tỷ lệ tương đối (%)

Năm 1995

-Xuất khẩu Hàng CN nặng và khoáng sản Hàng CN nhẹ và TTCN 100 25,3 28,4

Hàng nông sản -Nhập khẩu Tư liệu sản xuất : Hàng tiêu dùng 46,3 100 83,5 16,5

-Tính bán kính : R2(XK) = 5448,6/8155,4. R2(NK)

 R (XK) = 0,8 R (NK)

Cho R (XK) = 2 cm  R (NK) = 2,5 cm

a. Vẽ biểu đồ

Biểu đồ thể hiện cơ cấu xuất nhập khẩu ở nước ta năm 1995

b. Nhận xét

- Về tỉ trọng xuất khẩu: năm 1995 các mặt hàng xuất khẩu của nước ta chủ yếu là: hàng nông

sản chiếm tỉ trọng lớn nhất ( 46,3%), tiếp đến là hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp

(28,4 %) và hàng công nghiệp nặng và khoáng sản.

- Về tỉ trọng nhập khẩu: năm 1995 nước ta chủ yếu nhập về tư liệu sản xuất (83,5%) và hàng

tiêu dùng (16,5%)

- Nhìn chung các mặt hàng xuất khẩu của nước ta thường chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế

nên có giá thành thấp, còn các mặt hàng nhập khẩu về là những sản phẩm công nghiệp chế biến

hoàn chỉnh với công nghệ cao nên giá thành thường cao

- Dựa vào bán kính của 2 nửa tròn ta thấy Việt Nam là một nước nhập siêu.

b. Khi có từ hai biểu đồ hai nửa tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba biểu đồ hai nửa tròn cho

một bài)

- Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): Nhận định các thị trường mà hoạt động xuất khẩu và

nhập khẩu chiếm tỉ trọng cao nhất

- Ta nhận xét cụ thể từng hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu: nhận định các hoạt động đó có sự

tăng hay giảm ở các thị trường khác nhau, nếu có ba biểu đồ hai nửa tròn trở lên thì thêm liên tục

hay không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu?

- Sau đó dựa vào bán kính các nửa tròn để rút ra kết luận quốc gia, vùng mà chúng ta đang nhận

xét thiên về hoạt động xuất siêu hay nhập siêu .

* Có thêm giải thích đôi chút về vấn đề.

* Trường hợp cho bảng số liệu mang giá trị tuyệt đối (tỉ đồng, nghìn tấn, nghìn ha …) thì cần

phải xử lý ra số liệu tương đối ( % ). Và cần lưu ý nếu có từ biểu đồ hai nửa tròn trở lên chúng ta

cần tính bán kính của các nửa tròn.

Ví dụ 10: Cho BSL: Giá trị XNK của nước ta phân theo thị trường một số nước Asean

1995 2002

Xuất (%) 62.0 9.9 9.1 19.0 Nhập (%) Xuất (%) 60.0 8.0 18.5 13.5 39.8 14.3 9.4 36.5 Nhập (%) 53.2 14.3 20.0 12.5 Năm Sigapo Malaixia Thái Lan Các nước khác

a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu hàng XNK của nước ta phân theo thị trường một số nước Asean

b. Nhận xét cơ cấu hàng XNK của nước ta phân theo thị trường một số nước Asean a. Vẽ biểu đồ

Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của nước ta phân theo thị

trường một số nước Asean

b. Nhận xét

- Nhìn chung tỉ trọng xuất nhập khẩu của nước ta trong khu vực Asean chỉ tập trung ở một số

quốc gia (Sigapo, Malaixia, Thái Lan), đặc biệt là Xingapo (dẫn chứng)

- Về xuất khẩu:

+ Thị trường Malayxia ,Thái Lan và các nước khác từ năm 1995 đến 2002 tăng về tỉ trọng

(dẫn chứng)

+ Thị trường Xingapo đang giảm dần về tỉ trọng (dẫn chứng)

- Về nhập khẩu:

+ Thị trường Malayxia ,Thái Lan từ năm 1995 đến 2002 tăng về tỉ trọng (dẫn chứng)

+ Thị trường Xingapo và các nước khác đang giảm về tỉ trọng (dẫn chứng)

- Dựa vào bán kính các nửa tròn rút ra kết luận Việt Nam là nước xuất siêu tại thị trường

Asean.

Cứ quy trình như vậy, tổ chúng tôi lần lượt làm các chuyên đề và nội dung bài học ở các tháng

tiếp theo cho đến hết năm học. Cuối năm tiến hành tổng kết, đánh giá và rút ra những kinh

nghiệm cho kế hoạch thực hiện của năm sau.

IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:

Sau một năm áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này kết quả đạt được như sau:

- Giúp giáo viên giải quyết được một số nội dung khó truyền đạt ở một số bài học, tiết học trong chương trình giảng dạy môn địa lí bậc THPT

- Tạo nên tính thống nhất về nội dung và cách truyền thụ kiến thức dễ hiếu cho học sinh giữa các giáo viên trong tổ

- Khắc phục tình trạng cháy giáo án ở một số bài dạy, tiết dạy có nội dung dài, phức tạp

- Thay thế được một số phương pháp dạy học kém hiệu quả bằng những phương pháp mới sinh

động hơn, lôi cuốn, hấp dẫn học sinh hơn.

- Tạo nên hứng thú học tập tích cực ở học sinh từ đó năng cao kết quả giảng dạy bộ môn địa lí

- Tạo nên một không khí cởi mở, thân thiện và tinh thần làm việc có trách nhiệm cao trong tổ chuyên môn

- Giúp quý thầy cô trong tổ có cách nhìn, cách tiếp cận một số chủ đề khách quan hơn, khoa học hơn và tính thống nhất cao hơn

- Thông qua các chuyên đề mà tổ thực hiện phần nào bổ sung thêm một lượng kiến thức cho quý thầy cô để phục vụ trong công tác giảng dạy…….

Như vậy, qua phần trình bày trên cho ta thấy tầm quan trọng của công tác sinh hoạt tổ chuyên môn theo chủ đề và theo nội dung bài học trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy cho giáo viên của tổ. Tuy nhiên, kết quả khả quan nêu trên cũng mới chỉ là sự thử nghiệm của bản thân trên cương vị là một tổ trưởng chuyên môn.

V. KẾT LUẬN - Trong phạm vi của đề tài, tôi chỉ giới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề và theo

nội dung bài học. Đây chỉ là một phần công việc trong các buổi sinh hoạt tổ. Muốn cho công tác

giảng dạy và những công tác khác của tổ chuyên môn đạt hiệu quả cao thì đời hỏi tổ chuyên môn

phải có nhiều nội dung sinh hoạt khác nhau nữa. - Từ khi bắt đầu nghiên cứu cho đến khi hoàn thiện đề tài, tôi luôn cố gắng thông qua những công

việc thực tế của tổ chuyên môn và công tác giảng dạy trên lớp để kiểm nghiệm đề tài và ngược lại. Trước tiên cần phải tranh thủ được sự ủng hộ một cách tự giác của các giáo viên cùng tổ . Sau đó từ từ dẫn dắt họ vào một khuân khổ công việc để họ thích nghi dần với nề nếp làm việc của tổ. Từ những kết quả tích cực mà quý thầy cô nhận được thông qua các hoạt động của tổ sẽ làm tăng thêm ý thức trách nhiệm của mỗi quý thầy cô. Tóm lại, sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề và theo nội dung bài học là một nội dung hết sức cần thiết và quan trọng để nâng cao hiệu quả giảng dạy cho giáo viên, hơn thế nữa nó còn góp phần hình thành nên một nề nếp làm việc tích cực, sáng tạo.. Từ nhận thức đó trong năm qua, tôi đã

đúc kết và áp dụng tương đối thành công nội dung theo đề tài đã trình bày này để giảng dạy môn

Địa Lí tại trường THPT Tôn Đức Thắng. Mặc dù vậy, đây mới chỉ là kinh nghiệm của bản thân, hơn thế nữa trong quá trình thực hiện đề tài tuy hết sức cố gắng nhưng do thời gian và khả năng có

hạn nên không thể nào tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do đó tôi rất mong được sự góp ý

chân thành và thẳng thắn trên tinh thần xây dựng của quý đồng nghiệp để đề tài của tôi có tính khả

thi và được áp dụng rộng rãi hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tập huấn” Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển

năng lực học sinh- Đổi mới sinh hoạt chuyên môn cấp trung học phổ thông” Của vụ giáo dục

trung học - Nhà xuất bản đại học sư phạm - năm 2014

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo- Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản(JICA), Tài liệu bồi dưỡng giáo

viên năm 2007

3. Trang web Giáo án.Violet.vn

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI Trường THPT Tôn Đức Thắng ––––––––––– CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Tân phú, ngày 18 tháng 05 năm 2015

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2014 - 2015 –––––––––––––––––

Tên sáng kiến kinh nghiệm: NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN THÔNG QUA NỘI DUNG SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Viết Dinh Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn

Đơn vị: Trường THPT Tôn Đức Thắng Lĩnh vực:  - Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................  - Quản lý giáo dục - Lĩnh vực khác: ........................................................  - Phương pháp giáo dục  Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 

1. Tính mới - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 

2. Hiệu quả - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 

- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả  - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 

3. Khả năng áp dụng - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:

Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 

- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  Không xếp loại  Khá  Đạt 

Xếp loại chung: Xuất sắc  Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này không sao chép tài liệu của người khác và tôi xin chịu hoàn toàn

trách nhiệm về lời cam kết của mình.

NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN (Ký tên và ghi rõ họ tên) XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN (Ký tên và ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

MỤC LỤC

Trang

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................... 1

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................................................... 1

2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài........................................................................2 2. Thực trạng và những giải pháp thay thế tại đơn vị công tác ................................... 2

2.1 .Thực trạng ................................................................................................................... 2

2.2. Giải pháp thay thế cho vấn đề ..................................................................................... 3

1. Lịch sử đề tài ............................................................................................................ 1

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ............................................................. 4

1. Lựa chọn nội dung ................................................................................................... 4

3. Tiến hành thực hiện kế hoạch trong tiết sinh hoạt chuyên môn của tổ……...5 a. Những yêu cầu chung ..................................................................................................... 5

b. Tiến trình thực hiện cụ thể từng chuyên đề và nội dung bài học ................................... 7

2. Lập kế hoạch ............................................................................................................ 4

IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 322

V. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 323

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………..35

NGƯỜI THỰC HIỆN (Ký tên và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Viết Dinh