SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP

PHÁT HUY NĂNG LỰC NÓI VÀ NGHE CỦA HỌC SINH

TRONG GIỜ HỌC NGỮ VĂN 10”

Năm học 2022 - 2023

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƢỜNG THPT KIM LIÊN

----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:

“MỘT SỐ BIỆN PHÁP

PHÁT HUY NĂNG LỰC NÓI VÀ NGHE CỦA HỌC SINH

TRONG GIỜ HỌC NGỮ VĂN 10”

Họ và tên: Nguyễn Đức Chiến

Lĩnh vực, bộ môn: Ngữ văn

Năm học 2022 - 2023

MỤC LỤC

PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 5

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 5

2. Mục đích của đề tài ........................................................................................... 5

3. Xác định đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 6

4. Đối tƣợng khảo sát và thực nghiệm .................................................................. 6

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 6

6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 6

PHẦN B: NỘI DUNG ......................................................................................... 7

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................. 7

II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 7

2.1. Ƣu điểm .......................................................................................................... 7 2.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ................................................................... 8 III. MÔ TẢ GIẢI PHÁP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 10

3.1. Giải pháp 1: Giáo viên giao nhiệm vụ chuẩn bị cho học sinh tại nhà ........... 10

3.2. Giải pháp 2: Giáo viên hƣớng dẫn học sinh thực hiện đảm bảo cấu trúc cơ bản của một bài nói ............................................................................................... 12

3.3. Giải pháp 3: Tổ chức đa dạng các hình thức nói cho học sinh ...................... 12

3.4. Giải pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin và các phƣơng tiện trực quan trong bài nói để thu hút ngƣời nghe ...................................................................... 14

3.5. Giải pháp 5: Hƣớng dẫn học sinh cách tập luyện trƣớc khi trình bày trƣớc lớp .......................................................................................................................... 15

3.6. Giải pháp 6: Hƣớng dẫn học sinh xác định nhiệm vụ của ngƣời nói và ngƣời nghe ............................................................................................................. 16

3.7. Giải pháp 7: Kiểm tra, đánh giá, chỉnh sửa .................................................... 17

3.8. Giải pháp 8: Tiến trình dạy một tiết Nói và nghe .......................................... 20

4. Kết quả thực hiện khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp nói và nghe của học sinh trong giời học Ngữ văn 10 .................................................. 21

5. Kết quả thực nghiệm đối với học sinh .............................................................. 24

PHẦN C: PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................ 29

1. Kết luận ............................................................................................................. 29 2. Các đề xuất, đề nghị .......................................................................................... 29

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 37

DANH MỤC MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT

TT CỤM TỪ VIẾT TẮT DỊCH NGHĨA

1 GV Giáo viên

2 HS Học sinh

3 THPT Trung học phổ thông

4 (HA) Hình ảnh

5

Tên đề tài:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY NĂNG LỰC

NÓI VÀ NGHE CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC NGỮ VĂN LỚP 10”

PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Tiếp nối chƣơng trình môn Ngữ văn lớp 6 - GDPT 2018, trong chƣơng trình Ngữ văn lớp 10, tiết dạy nói và nghe là một tiết học vô cùng quan trọng đối với học sinh. Qua tiết dạy nói và nghe giáo viên giúp cho học sinh mở rộng vốn từ, biết cách vận dụng từ ngừ, ngữ pháp để diễn đạt ý tƣởng chính xác, rõ ràng, trong sáng. Hơn nữa giáo viên còn rèn luyện cho học sinh các mặt cụ thể về lời nói (phải rõ nghĩa, rõ ý), giọng nói (phải vừa nghe, vừa cố gắng truyền cảm) và tƣ thế nói (phải mạnh dạn, tự tin giúp cho lời nói có sức thuyết phục hơn). Đồng thời qua dạy nói và nghe góp phần củng cố các kiến thức (về phƣơng thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận); kĩ năng (tìm hiểu đề, làm dàn ý, liên kết câu, liên kết đoạn...) đã và đang học trong chƣơng trình. Nói và nghe tốt có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các em không chỉ trong thời gian học tập ở trƣờng mà còn trong suốt thời gian sống và làm việc sau này.

Rèn luyện kĩ năng nói và nghe cho học sinh là một việc khó, nhƣng dù khó thế nào, yêu cầu của 2 kĩ năng này phải luôn luôn đƣợc coi trọng. Nếu nhƣ đọc và viết là hai kĩ năng quan trọng của hoạt động tiếp nhận thông tin, thì nói và nghe là hai kĩ năng quan trọng của hoạt động bộc lộ, truyền đạt thông tin cần đƣợc rèn luyện và phát triển trong nhà trƣờng. Luyện nói và nghe trong nhà trƣờng là giúp cho học sinh có thói quen nói trong những môi trƣờng giao tiếp khác nhau. Nó đƣợc thực hiện một cách hệ thống, theo những chủ đề nhất định, gắn với những vấn đề quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày.

Tuy nhiên, thực tế giảng dạy các tiết nói và nghe này (trƣớc đây còn gọi là tiết Luyện nói) còn nhiều tồn tại, hạn chế cần khắc phục nhƣ: Kỹ năng nói và khả năng lắng nghe, phản hồi của học sinh chƣa đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn. Vì vậy, trong quá trình tham gia giảng dạy cho học sinh, tôi rất chú trọng tới các tiết học này. Sử dụng kinh nghiệm giảng dạy trong các tiết Luyện nói trƣớc đây, áp dụng và điều chỉnh trong các tiết Nói và nghe của chƣơng trình mới hiện nay, tôi đã tổ chức đƣợc một số tiết học Nói và nghe thực sự có hiệu quả. Vì vậy, tôi mạnh dạn chia sẻ tới quý đồng nghiệp đề tài: “Một số biện pháp phát huy năng lực nói và nghe của học sinh trong giờ học Ngữ văn Lớp 10”.

2. Mục đích của đề tài

Trao đổi kinh nghiệm và phƣơng pháp giảng dạy bộ môn Ngữ văn 10 theo phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm tạo cho học sinh có tâm thế nhẹ nhàng, thoải mái khi tiếp nhận kiến thức. Góp phần tích cực vào đổi mới phƣơng

6

pháp, hình thức tổ chức dạy học và đây cũng là cách để giáo viên chúng tôi tiếp cận những phƣơng pháp, những mô hình dạy học mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện trong dạy học, đáp ứng Chƣơng trình GDPT 2018, thực hiện tốt cho việc giảng dạy SGK mới năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo.

Việc dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực của HS trong giờ học Nói và nghe nhằm nâng cao chất lƣợng môn Ngữ văn ở trƣờng THPT, nhằm tạo ra sự hứng thú, niềm say mê yêu thích môn học và rèn kĩ năng nói - nghe tốt nhất của học sinh. Qua giờ học Nói nghe phát triển năng lực cốt lõi của học sinh bao gồm cả năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Những năng lực đó là năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực, năng lực quản lý, năng lực giao tiếp tiếng Việt; năng lực cảm thụ văn học; năng lực sử dụng công nghệ thông tin…

Chính vì vậy, áp dụng dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh trong giờ Nói - Nghe để cả lớp tích cực tham gia và đƣợc thể hiện năng lực, góp phần làm cho tiếng Việt vang lên tất cả sự giàu đẹp và nhạc điệu của nó trong giờ học Ngữ văn. Từ đó giúp các em thêm yêu tiếng Việt cũng nhƣ nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực trình bày trƣớc tập thể. Qua đó góp phần hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.

3. Xác định đối tƣợng nghiên cứu

- Các biện pháp để phát huy năng lực Nói và nghe trong dạy học môn Ngữ

văn lớp 10.

4. Đối tƣợng khảo sát và thực nghiệm

- HS lớp 10 trƣờng THPT Kim Liên

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Sáng kiến đƣợc xây dựng dựa trên những phƣơng pháp cơ bản sau:

- Phƣơng pháp thu thập số liệu: Thu thập các số liệu trong quá trình áp dụng

sáng kiến để đánh giá hiệu quả.

- Phƣơng pháp thực nghiệm khoa học: Áp dụng sáng kiến vào thực tế giảng

dạy để kiểm tra giả thuyết khoa học đƣa ra có hiệu quả hay không.

- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu các văn bản chỉ đạo về vấn đề

mà sáng kiến đƣa ra.

- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu thực tế, thực trạng của quá

trình dạy học và tổ chức dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực hiện nay.

6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu

- Phạm vi: các tiết dạy Nói và nghe Ngữ văn 10 (Sách Kết nối tri thức với

cuộc sống)

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2022.

- Áp dụng sáng kiến: từ tháng 10 năm 2022.

7

PHẦN B: NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

Dự thảo về việc xây dựng chƣơng trình các bộ môn đã đƣợc công bố vào đầu năm 2018. Và tới năm học 2021 - 2022, tất cả học sinh đầu cấp THCS chính thức sử dụng chƣơng trình Giáo dục phổ thông tổng thể mới 2018, đến năm học 2022 - 2023 là chƣơng trình mới với lớp 7 và lớp 10. Chƣơng trình Sách giáo khoa mới xuất phát dựa trên năng lực, phẩm chất ngƣời học với những mạch kiến thức và kỹ năng cơ bản, thiết yếu về văn học và Tiếng Việt. Bên cạnh đó, chƣơng trình Ngữ văn mới đã lấy kỹ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chƣơng trình theo định hƣớng năng lực và đảm bảo tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học. Hoạt động nói và nghe tập trung vào việc trình bày một nội dung dựa trên kết quả hoạt động viết hoặc đọc. Bằng cách đó, học sinh đƣợc nói và nghe, thảo luận, trao đổi và tƣơng tác trên cơ sở những gì mình đã viết hoặc đọc. Chƣơng trình Ngữ văn 6 đặc biệt quan tâm tổ chức dạy học kỹ năng nói và nghe cho HS vì nó không chỉ tạo cơ hội cho các em phát triển năng lực giao tiếp mà còn phát triển hiệu quả năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở ngƣời học.

Việc dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực của HS trong giờ học Nói và nghe nhằm nâng cao chất lƣợng môn Ngữ văn ở trƣờng THPT, nhằm tạo ra sự hứng thú, niềm say mê yêu thích môn học và rèn kĩ năng nói - nghe tốt nhất của học sinh. Qua giờ học Nói nghe phát triển năng lực cốt lõi của học sinh bao gồm cả năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Những năng lực đó là năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực, năng lực quản lý, năng lực giao tiếp tiếng Việt; năng lực cảm thụ văn học; năng lực sử dụng công nghệ thông tin…

Kỹ năng nói là kỹ năng dùng âm thanh để diễn tả ý nghĩ, ý kiến, lời nói của mình nhằm mục đích bày tỏ ý kiến, trò chuyện, giao tiếp với ngƣời nghe. Thông qua cuộc trò chuyện ngƣời nói với ngƣời nghe trao đổi thông tin lẫn nhau.

Kỹ năng lắng nghe là khả năng chủ động tập trung chú ý, không bị chi phối bởi những gì xảy ra xung quanh để tìm hiểu thông tin về ngƣời nói và những thông tin có liên quan nhƣ: tính cách, quan điểm, hoàn cảnh của đối tƣợng,…; tìm hiểu tâm trạng, tình cảm của đối tƣợng; tìm hiểu mong muốn, động cơ, lý do…

Chính vì vậy, áp dụng dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh trong giờ Nói - nghe để cả lớp tích cực tham gia và đƣợc thể hiện năng lực, làm cho tiếng Việt vang lên tất cả sự giàu đẹp và nhạc điệu của nó trong giờ học Ngữ văn. Từ đó giúp các em thêm yêu tiếng Việt cũng nhƣ nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực trình bày trƣớc tập thể.

II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Ƣu điểm:

Thực tế đối với hầu hết tất cả mọi ngƣời hàng ngày, ai cũng cần sử dụng

8

ngôn ngữ để thực hiện quá trình giao tiếp. Điều đó để chứng tỏ rằng ngôn ngữ thực sự có một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình kết nối giữa ngƣời với ngƣời trong quá trình xử lý mọi việc. Vì thế, vai trò của ngôn ngữ rất quan trọng đối với mỗi ngƣời khi thực hiện giao tiếp. Có ngƣời cần 2 năm để học nói và cần 60 năm để học cách giữ gìn lời ăn tiếng nói của mình. Chƣơng trình giáo dục phổ thông đổi mới xây dựng rất chú trọng trục lý thuyết dựa trên bốn yếu tố đọc, viết, nói, nghe nhằm rèn luyện cho học sinh năng lực giao tiếp một cách nhuần nhuyễn nhất ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng.

Trƣờng THPT Kim Liên cũng tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học mới nhằm hƣớng đến việc cung cấp tri thức và rèn luyện năng lực cho học sinh, trong đó có năng lực giao tiếp.

Học sinh lớp 10 là lứa tuổi bắt đầu lớn, có sự chuyển biến nhanh về thể chất và phẩm chất. Sự tiếp thu và sáng tạo của các em trong giai đoạn này rất nhanh. Các em thích những khám phá, trải nghiệm mới mẻ, có ý nghĩa nhƣng lập trƣờng chƣa đƣợc vững vàng.

Bản thân làm giáo viên giảng dạy khá nhiều năm yêu nghề và rất yêu thƣơng học sinh của mình, tôi nắm đƣợc khá rõ tính cách và đặc điểm tâm lí lứa tuổi của đối tƣợng học sinh.

Khi nghiên cứu và thực hiện giải pháp này, tôi nhận đƣợc một số thuận lợi

nhƣ:

Thứ 1: Chƣơng trình mới của sách giáo khoa hiện nay đặc biệt chú trọng và nhấn mạnh “Trọng tâm của việc rèn luyện kĩ năng Ngữ Văn cho học sinh là làm cho học sinh có kĩ năng đọc, viết, nói và nghe tiếng Việt khá thành thạo theo kiểu loại văn bản. Trong chƣơng trình Sách giáo khoa, mỗi bài học phần nói và nghe đều đƣợc tách riêng ra thành một bộ phận không thể thiếu sau mỗi bài học (Cấu trúc Sách giáo khoa bao gồm các phần: Đọc hiểu văn bản (Đọc văn bản, thực hành Tiếng Việt), Viết, Nói và nghe). Thời lƣợng dành cho các tiết Nói và nghe thƣờng là từ 1-2 tiết, nhƣng có thể điều chỉnh linh hoạt tuỳ theo đối tƣợng học sinh.

Thứ 2: Việc tổ chức các tiết Nói và nghe đã đƣợc hỗ trợ rất nhiều bởi công nghệ thông tin, bởi các trang Web hƣớng dẫn học sinh (Các em có thể xem hƣớng dẫn, có thể tự luyện nói ở nhà và quay video lại để nhận thấy những ƣu điểm và hạn chế của mình).

Thứ 3: Các tiết nói và nghe khiến học sinh đƣợc thực hành giao tiếp, lắng nghe và phản hồi, đƣợc thể hiện cá tính, phong cách, ngôn ngữ, giọng điệu, cách sắp xếp tri thức logic, khoa học, cách kết nối các nội dung theo cách riêng của từng cá nhân nên các em rất hào hứng tham gia học tập. 2.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế Thứ 1: Trong quá trình giảng dạy các tiết nói và nghe, giáo viên còn nặng hƣớng dẫn lý thuyết, chƣa dành nhiều thời gian cho học sinh luyện nói, lắng nghe

9

và phản hồi. Chƣa chú trọng chỉ ra ƣu điểm, hạn chế của từng học sinh để tìm cách khắc phục.

Thứ 2: Các em học sinh lớp 10 tuy đã mạnh dạn hơn năm lớp cấp 2 nhƣng còn khá nhút nhát, chƣa thực sự mạnh dạn trƣớc đám đông, chƣa tự tin thể hiện mình trƣớc tập thể. Tâm lý sợ sai, e ngại đã khiến các tiết Nói và nghe trở nên trầm hơn. Bên cạnh đó, việc chuẩn bị bài tại nhà chƣa tốt, các em chƣa có khả năng kết nối nội dung với nhau nên còn khó khăn. Vì vậy, hiệu quả các tiết Nói và nghe còn chƣa cao, chƣa phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình nói và nghe.

Trong thực tế giảng dạy hiện nay, tiết luyện nói và nghe (cả chƣơng trình sách giáo khoa cũ và hiện hành) dƣờng nhƣ chƣa đƣợc chú trọng, đôi khi giáo viên bỏ qua tiết này thay bằng tiết khác hoặc dạy qua loa cho xong.

a, Về phía giáo viên:

+ GV và HS chƣa nhận thấy vai trò quan trọng của việc luyện nói trong dạy,

học văn.

+ GV lúng túng khi thực hiện tiến trình một tiết luyện nói (có GV đƣa cả việc lập dàn ý, dựng đoạn vào tiết luyện nói nên không còn thời gian cho HS luyện nói).

+ Kinh nghiệm rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh chƣa nhiều so với rèn

luyện kĩ năng viết.

+ GV không hƣớng dẫn cặn kẽ HS khâu chuẩn bị nội dung bài nói và cách

thức nói.

b, Về phía học sinh:

+ HS không quen diễn đạt theo ngôn ngừ nói nên tiết nói chủ yếu là HS đọc (cầm bài đọc hoặc đọc thuộc lòng) làm cho việc nói, trình bày thiếu tự nhiên, gƣợng ép.

+ HS nói thƣờng thiếu mạch lạc, không theo một bố cục hợp lí; khi nói thiếu

tự tin, lúng túng, ấp úng nói không thành lời.

+ Học sinh chuẩn bị bài nói chƣa kĩ khiến các em không chủ động trong việc

trình bày bài nói.

Từ đó, tiết luyện nói và nghe trở thành “chán” nhất đối với giáo viên và học sinh. Chính vì vậy, tôi nhận thấy vấn đề đặt ra là phải tạo cho học sinh tính tự tin, mạnh dạn, tinh thần chủ động; bồi dƣỡng cho học sinh thêm vốn từ, rèn luyện kĩ năng nói và hình thành những chuẩn mực trong bài nói, nhằm nâng cao chất lƣợng tiết luyện nói đạt hiệu quả.

Tiến hành khảo sát thực trạng về kỹ năng nói và nghe cho học sinh lớp 10 tại

trƣờng THPT Kim Liên vào đầu năm học (2022- 2023) và cho kết quả nhƣ sau:

10

PHIẾU KHẢO SÁT NÓI VÀ NGHE

Tốt Khá B. thƣờng Còn yếu Nội dung khảo sát SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

7 17,9% 13 33,3% 10 25,6% 9 23,1%

1. Phần chuẩn bị bài ở nhà trƣớc tiết Nói và nghe.

6 15,9% 13 33,3% 10 25,6% 10 25,6% 2. Em tự tin thuyết trình trƣớc các bạn.

6 15,9% 13 33,3% 10 25,6% 10 25,6%

3. Khả năng diễn đạt ngôn ngữ của em.

9 23,1% 11 28,2% 9 23,1% 10 25,6%

4. Em tích cực tham gia nhận xét, chia sẻ trƣớc bài nói của bạn.

Từ kết quả khảo sát tỷ lệ học sinh đạt mức Khá và Tốt ở 4 tiêu chí trên chiếm chƣa đến 50% cũng nhƣ đánh giá thực tế thực trạng các tiết dạy luyện nói và nghe cho HS lớp 10 tại trƣờng THPT Kim Liên, tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp phát huy năng lực nói và nghe của học sinh trong giờ học Ngữ văn Lớp 10”. với một số biện pháp cụ thể sau.

III. MÔ TẢ GIẢI PHÁP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

3.1. Giải pháp 1: Giáo viên giao nhiệm vụ chuẩn bị cho học sinh tại nhà.

Đây là khâu rất quan trọng tạo nên thành công cho tiết Nói và nghe, giáo viên cần giao cho học sinh chuẩn bị trƣớc tại nhà. Vì vậy, tôi rất chú trọng tới khâu này đối với học sinh. Thông thƣờng, tôi giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà nhƣ sau:

3.1.1. Nhiệm vụ cần thực hiện tại nhà:

- Thứ nhất: Đọc kỹ yêu cầu của để, lựa chọn nội dung mà mình dự kiến sẽ

luyện nói trƣớc lớp.

- Thứ hai: Tìm ý và lập dàn ý cho bài nói.

- Thứ ba: Chuẩn bị các tƣ liệu, tranh ảnh hỗ trợ cho bài nói (nếu có).

- Thứ tƣ: Nêu lên những cảm xúc, suy nghĩ, bài học rút ra từ bài nói. Lựa

chọn cách thức thể hiện sao cho phù hợp với bài nói.

3.1.2. Cách thức giao nhiệm vụ cho học sinh:

Cách 1: Giao nhiệm vụ cá nhân thông qua phiếu học tập.

Để việc chuẩn bị của học sinh đƣợc hiệu quả, GV có thể yêu cầu HS hoàn

11

thành phiếu học tập từ nhà (hoàn thiện phiếu học tập theo từng chủ đề bài nói và nghe). Để sử dụng phiếu học tập hiệu quả, phát huy đƣợc tính chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh, tôi đã áp dụng linh hoạt phƣơng pháp lớp học đảo ngƣợc và chuyển đổi số (áp dụng công nghệ).

- GV thiết kế phiếu học tập, trong phiếu xác định rõ nhiệm vụ học tập của học sinh -> gửi cho học sinh nghiên cứu, làm bài trƣớc bài học. (Phiếu học tập có thể in trên giấy hoặc gửi bản mềm qua Zalo nhóm lớp, Gmail).

- Học sinh hoàn thiện yêu cẩu trong phiếu học tập. HS nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo và hoàn thiện nội dung trong phiếu học tập. Nếu là phiếu học tập đƣợc giao để về nhà làm thì HS phải hoàn thiện và nộp sản phẩm trƣớc buổi học cho GV. Đồng thời GV ứng dụng công nghệ số để giám sát, kiểm tra bài làm của các em.

- Sau đó HS lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo. (HS có thể

báo cáo sản phẩm học tập qua bản mềm gửi Zalo; quay video; làm powerpoi…)

Ví dụ: Trong Tiết Nói và nghe giới thiệu, đánh giá nội dung, nghệ thuật

của một tác phẩm truện.

Mẫu phiếu học tập hƣớng dẫn học sinh bƣớc tìm ý:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Đề bài: Giới thiệu, đánh giá nội dung, nghệ thuật của một truyện.

BƢỚC TÌM Ý CHO ĐỀ BÀI

Yêu cầu Nội dung chuẩn bị

……………………………………………..

1. Nội dung tác phẩm truyện đó là gì? ……………………………………………..

……………………………………………..

thuật của ……………………………………………..

2. Đặc sắc nghệ truyện? ……………………………………………..

……………………………………………...

……………………………………………..

……………………………………………..

……………………………………………..

……………………………………………..

3. Đánh giá về ý nghĩa, thông điệp của truyện? ……………………………………………..

……………………………………………..

12

Cách 2. Giao nhiệm vụ cho nhóm thông qua phương pháp dự án hoặc

hoàn tất một nhiệm vụ.

- Cách thức giao nhiệm vụ:

+ Chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm về xác định nội

dung dự định sẽ trình bày, tìm ý cho nội dung nói và nghe.

+ Hƣớng dẫn các nhóm thống nhất và lập dàn ý theo kỹ thuật sơ đồ tƣ duy.

+ Từ hệ thống sơ đồ tƣ duy thống nhất của nhóm, các thành viên sẽ chuẩn bị

bài nói theo cách của riêng mình.

Hay giáo viên cũng có thể giao nhiệm vụ cho học sinh các nhóm thống nhất dàn ý chung trong bài Nói và nghe với 3 nội dung cơ bản nhƣ: Xác định yêu cầu, tìm ý, lập dàn ý. Sau đó, mỗi nhóm học sinh sẽ lựa chọn hình thức trình bày để chia sẻ bài nói của mình trƣớc lớp.

3.2. Giải pháp 2: Giáo viên hƣớng dẫn học sinh thực hiện đảm bảo cấu

trúc cơ bản của một bài nói

Một bài nói hoàn thiện sẽ bao gồm có 3 phần cơ bản:

Phần mở đầu bài nói.

+ Cần phải có lời chào hỏi trƣớc khi nói:

Chào cô giáo, chào các bạn, giới thiệu về bản thân.

Ví dụ: Em xin kính chào cô giáo, xin chào tất cả các bạn. Em xin tự giới

thiệu, em tên là … học sinh lớp…

+ Giới thiệu về nội dung nói và nghe mình định trình bày.

Phần nội dung chính của bài nói: Trình bày và sắp xếp các ý theo một

trình tự nhất định.

Phần kết thúc bài nói.

+ Ngƣời nói cần phát biểu cảm xúc, suy nghĩ của mình trƣớc nội dung đề

cập tới trong bài nói.

+ Thể hiện mong muốn đƣợc chia sẻ, tham gia đóng góp ý kiến của ngƣời

nghe

Ví dụ: Xin cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe những chia sẻ của em. Rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý của thầy cô và các bạn về bài nói của em, để lần sau em sẽ trình bày bài nói tốt hơn!

3.3. Giải pháp 3: Tổ chức đa dạng các hình thức nói cho học sinh

Bƣớc 1: Nói trong nhóm.

Bƣớc 2: Nói trƣớc tập thể.

Học sinh dựa trên dàn ý đã xây dựng, Học sinh luyện nói với nhau trong

13

nhóm. Các bạn trong nhóm sẽ nhận xét, góp ý về nội dung bài nói.

Giáo viên gọi một số học sinh lên trình bày bài nói của mình trƣớc lớp.

Học sinh trong lớp theo dõi và nhận xét.

Giáo viên theo dõi, nhận xét cụ thể, nêu hƣớng khắc phục và cho điểm đối

với những học sinh có bài nói tốt.

Để cho bài nói của học sinh thêm phần sinh động, hấp đẫn ta có thể lựa chọn thêm nhiều hình thức khác để huy động đƣợc nhiều đối tƣợng học sinh nói đạt hiệu quả. Tùy theo mỗi đề bài mà ta áp dụng hình thức trình bày bài nói phù hợp.

3.3.1. Thi nói tiếp sức đồng đội

Có thể dùng hình thức này đối với lớp dạy có nhiều học sinh trung bình, chƣa quen nói trƣớc tập thể, lại ít có nhân tố tích cực (HS khá giỏi, lanh lợi, hoạt bát) làm nòng cốt. Cách nói này yêu cầu nói trong phạm vi thời gian nhất định, tạo không khí sôi nổi, kích thích sự mạnh dạn, tự tin...

Bước 1: Nói trong nhóm

Giáo viên phân loại học sinh (giỏi, khá, trung bình,...) trong mỗi nhóm. Ở

các nhóm đều thống nhất phần nói:

- Phần mở bài: học sinh trung bình, yếu.

- Một phần của thân bài: học sinh khá, giỏi.

- Phần kết bài: học sinh trung bình, yếu.

HS dựa trên dàn ý đã xây dựng, luyện nói với nhau trong nhóm. Các bạn trong nhóm nhận xét, góp ý về nội dung bài nói và cách thức nói (Bài nói đã đủ ý chƣa? Bài nói có mạch lạc không? Ngôn ngữ diễn dạt nhƣ thế nào? Phong cách nói ra sao? Giọng nói có rõ ràng, tự nhiên không?...)

Bước 2: Nói trước tập thể lớp

- Mỗi nhóm lần lƣợt lên nói theo hình thức tiếp sức. Cụ thể nhóm 1: Hs trung bình, yếu nói phần mở bài; học sinh khá giỏi nói một phần của thân bài; học sinh trung bình, yếu nói phần kết bài. Tiếp theo nhóm 2 tƣơng tự nhƣ vậy....

- Học sinh trong lớp theo dõi, nhận xét.

- Gv nhận xét chung về nội dung nói và cách nói đổi với các nhóm và cho điểm. GV lƣu ý nhấn mạnh phần cho điểm đối với nhóm có học sinh trung bình, yếu nói khá tốt, mạnh dạn, tự tin; học sinh khá giỏi nói tốt kèm giọng điệu, thái độ, cử chỉ....

3.3.2. Thi nói có hình ảnh minh họa.

Cách nói này dành cho nhiều đối tƣợng học sinh, có những học sinh trung bình, yếu; những học sinh tuy có khả năng viết bài nhƣng chƣa mạnh dạn tự tin nói trƣớc tập thể. Cách này tƣơng tự nhƣ cách thi nói tiếp sức nhƣng có vật dụng trực

14

quan, hình ảnh minh họa phần nào giúp các em tự tin nói hơn.

Hình ảnh học sinh kể về trải nghiệm một chuyến đi (HA1)

3.3.3. Thi nói khi học sinh đƣợc vào vai

Cách nói này nhằm khơi nguồn sáng tạo, tạo hứng thú cho học sinh. Giaos viên định hƣớng cho sinh khâu dựng “kịch bản”, “diễn xuất”, để các em thực hiện bài nói tốt hơn.

Áp dụng hình thức này cho những học sinh khá, giỏi làm “đầu tàu”, sau đó

là học sinh trung bình.

Ví dụ:

HS vào vai phóng viên để nói về chủ đề: ô nhiễm môi trƣờng; vào vai hƣớng dẫn viên du lịch để thuyết minh về một danh lam thắng cảnh; vào vai nhà văn để giới thiệu về một cuốn sách mới ra…

Khi HS đƣợc vào vai các em sẽ không những rèn luyện năng lực giao tiếp

mà còn khiến hs thấy mình chững chạc, lớn khôn, có hiểu biết…

Việc linh hoạt sử dụng một số hình thức luyện nói khác nhau nhằm thay đổi không khí giờ luyện nói cũng nhƣ tạo điều kiện cho học sinh đƣợc thể hiện khả năng của mình tùy vào năng lực mỗi em. Điều đạt đến cuối cùng là dù ít hay nhiều mỗi học sinh đều đƣợc trƣởng thành về khả năng giao tiếp lựa chọn từ ngữ để phục vụ cho hiệu quả giao tiếp tốt hơn trong cuộc sống sau này.

3.4. Giải pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin và các phƣơng tiện trực

quan trong bài nói để thu hút ngƣời nghe.

Để bài nói của mình trở nên hấp dẫn hơn, tôi đã hƣớng dẫn các em có thể ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện bài nói để thu hút ngƣời nghe hơn. Vậy, ứng dụng công nghệ thông tin bằng cách nào?

15

- Hƣớng dẫn học sinh sử dụng trang Google hoặc Youtobe để tải và nghe các bài nói mới. Từ đó học sinh có thể học cách thức điều chỉnh giọng nói, tác phong, nét mặt, cử chỉ của bản thân khi tham gia nói.

- Hƣớng dẫn học sinh cách sử dụng âm nhạc phù hợp với bài nói mà mình lựa chọn để tăng thêm tính hấp dẫn cho bài nói (nên lựa chọn âm thanh ở mức vừa phải, nhạc điệu lựa chọn cần phù hợp với chủ đề trong bài nói).

+ Có thể hƣớng dẫn học sinh sử dụng phần mềm cắt và ghép nhạc trực tuyến

để có những đoạn nhạc phù hợp.

+ Sử dụng các phần mềm Catcut hoặc ticktok trên điện thoại để có đƣợc những đoạn nhạc phù hợp. (cách sử dụng nhạc này, học sinh lớp 6 khá thành thạo)

- Sử dụng phƣơng tiện trực quan nhƣ hình ảnh, đồ dùng để thu hút ngƣời

nghe.

3.5. Giải pháp 5: Hƣớng dẫn học sinh cách tập luyện trƣớc khi trình

bày trƣớc lớp.

Việc hƣớng dẫn học sinh cách tập luyện trƣớc khi trình bày trƣớc lớp rất quan trọng. Bởi khi các em đƣợc tập luyện, các em sẽ tự tin hơn, mạnh dạn hơn và hiệu quả phần nói sẽ tốt hơn.

- Tập luyện cách điều chỉnh giọng nói và tốc độ nói.

+ Âm lƣợng giọng nói: thay đổi phù hợp lúc to, lúc nhỏ.

+ Tốc độ nói: Có thể nhanh hay chậm phù hợp với từng chi tiết, sự việc

trong bài.

+ Cách thể hiện: Giọng nói cần thay đổi phù hợp với giọng kể, giọng nhân

vật, giọng vui hay buồn, sôi nổi hay suy tƣ.

+ Cao độ: Cách lên xuống giọng.

- Sử dụng ngôn ngữ cơ thể hiệu quả.

+ Sử dụng cử chỉ tay trong khi nói: Việc kết hợp nhiều cử chỉ tay phù hợp sẽ tạo cho ngƣời giáo viên một dáng vẻ thân thiện và thu hút học sinh tập trung hơn vào hệ thống tri thức mà các em đang chinh phục. Tuy nhiên cần phải tránh những cử chỉ tay tiêu cực nhƣ: bối rối, khua chân múa tay liên tục, khoanh tay, cho tay vào túi quần… Các cử chỉ tay cần phù hợp với nội dung của câu chuyện.

+ Tƣ thế của ngƣời nói: Tự tin đứng thẳng, có thể di chuyển đi lại, đi lên,

xuống.

+ Thể hiện trên gƣơng mặt: Vui, buồn, tƣơi cƣời, ngạc nhiên cần phù hợp

với nội dung nói.

+ Giao tiếp bằng mắt: Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn. Giao tiếp bằng mắt đúng cách sẽ giúp cho bài nói hấp dẫn hơn. Có thể là dùng ánh mắt vui, hạnh phúc,

16

thích thú trƣớc những chi tiết, sự việc vui. Thậm chí là ánh mắt sợ hãi, buồn khổ trƣớc những sự kiện buồn. Đôi mắt sẽ có giá trị thay cho những lời nói.

- Luyện nói trƣớc gƣơng hoặc trƣớc ngƣời thân.

+ Trƣớc khi luyện nói cần ghi nhớ những nội dung cơ bản.

+ Nhìn vào gƣơng để tự điều chỉnh cử chỉ, điệu bộ, phong thái của bản thân.

+ Nhờ ngƣời thân lắng nghe và nhận xét cho mình.

- Luyên nói bằng cách quay lại video.

+ Việc quay lại Video giúp chúng ta có thể xem lại Video để tự điều chỉnh

cả về tốc độ, giọng điệu hay cử chỉ.

+ Gửi Video cho bạn bè nhờ bạn bè nhận xét giúp mình.

3.6. Giải pháp 6: Hƣớng dẫn học sinh xác định nhiệm vụ của ngƣời nói

và ngƣời nghe.

Trong tiết nói và nghe, cả ngƣời nói và ngƣời nghe đều phải xác định rõ nhiệm vụ của mình. Trƣớc phần nói và nghe của học sinh, tôi đã tổ chức cho học sinh cùng thảo luận, thống nhất đƣa ra ý kiến về nhiệm vụ của ngƣời nói và ngƣời nghe trong các tiết Nói và nghe. Khi xác lập rõ ràng nhiệm vụ thì cả ngƣời nói và ngƣời nghe đều đặt ra mục tiêu, định hƣớng và nỗ lực để thay đổi theo nhiệm vụ ấy.

Nhiệm vụ của người nói (HA2)

17

Nhiệm vụ của người nghe (HA3)

3.7. Giải pháp 7: Kiểm tra, đánh giá, chỉnh sửa.

- Học sinh tự kiểm tra và chỉnh sửa bản thân nhƣ:

Người nói kiểm tra: So với yêu cầu của người nói, em đã đạt được những

điều gì?

Em cần thay đổi điều gì trong bài nói đó?

+ Ngƣời nghe:

So với yêu cầu của người nghe, em đã đạt được những gì?

Em thấy bài kể của bạn có thuyết phục không? Vì sao?

- Giáo viên kiểm tra, đánh giá, chỉnh sửa cho cả ngƣời nói và ngƣời nghe.

- Khung tự đánh giá của ngƣời nói và ngƣời nghe trong mỗi tiết nói và nghe (ở khung mẫu này, giáo viên có thể chỉnh sửa các tiêu chí dựa trên yêu cầu của tiết học, bài học đó).

18

Hình ảnh HS tự kiểm tra và chỉnh sửa bản thân nói và nghe

trước tập thể lớp (HA4)

BẢNG TỰ KIỂM TRA KỸ NĂNG NÓI

Tốt Khá TB Còn yếu Nội dung kiểm tra SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

7 17,9% 11 28,2% 13 33,3% 8 20,5%

1. Bài nói có đủ các phần mở đầu, nội dung, kết thúc.

6 15,4% 13 33,3% 10 25,6% 10 25,6%

2. Ngƣời nói trình bày chi tiết nội dung bài nói.

5 12,8% 10 25,6% 14 35,9% 10 25,6%

3. Nội dung bài nói đƣợc sắp xếp theo trình tự logic

5 12,8% 11 28,2% 13 33,3% 10 25,6%

thể 4. Ngƣời kể xúc, cảm hiện giọng kể, điệu bộ, phƣơng tiện hỗ trợ phù hợp với nội dung đƣợc kể.

7 17,9% 12 30,8% 11 28,2% 9 23,1%

5. Thái độ cầu thị với những ý kiến đóng góp của ngƣời nghe.

19

BẢNG TỰ KIỂM TRA KỸ NĂNG NGHE

Tốt Khá TB Còn yếu

Nội dung kiểm tra SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

9 23,1% 10 25,6% 11 28,2% 9 23,1%

1. Nắm và hiểu đƣợc nội dung chính của bài nói

8 20,5% 12 30,7% 11 28,2% 8 20,5%

2. Đƣa ra đƣợc những nhận xét đƣợc về ƣu điểm, yếu tố sáng tạo trong bài nói của bạn hay điểm hạn chế của bạn.

9 23,1% 11 28,2% 13 33,3% 6 15,4%

bạn

3. Thái độ chú ý tôn trọng, nghiêm túc, động viên khi nghe kể chuyện

3.8. Giải pháp 8: Tiến trình dạy một tiết Nói và nghe

* Hoạt động 1: GV có thể giới thiệu bài bằng cách nêu lên vai trò, ý nghĩa

và tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng nói trƣớc tập thể đối với mỗi học sinh.

* Hoạt động 2: GV cho học sinh nhắc lại kiến thức cũ và kiểm tra việc

chuẩn bị dàn bài của HS ở nhà theo đề bài mà GV đã cho trƣớc.

* Hoạt động 3: Tổ chức cho HS chuẩn bị nội dung nói: chia nhóm (số lƣợng học sinh ở mỗi nhóm tuỳ theo GV) để học sinh trao đổi, thống nhất và hoàn chỉnh dàn ý của bài nói mà học sinh đã chuẩn bị ở nhà. Giáo viên chọn một dàn ý tốt nhất và bổ sung, hoàn chỉnh. Tuy nhiên không phải kiểu bài nào cũng trao đổi và thống nhất dàn ý chung cho cả nhóm hoặc cả lớp. Ví nhƣ kiểu bài trình bày về một vấn đề xã hội thì bài nói sẽ dựa trên dàn ý của mỗi cá nhân (phần này chỉ cần khoảng 5 -7 phút)

* Hoạt động 4: Tổ chức cho HS nói:

+ Bước 1: Nói trong nhóm

HS dựa trên dàn ý đã xây dựng, luyện nói với nhau trong nhóm. Các bạn trong nhóm sẽ nhận xét, góp ý về nội dung bài nói (Bài nói đã đủ ý chƣa? Bài nói có mạch lạc không? Ngôn ngữ diễn đạt nhƣ thế nào? Phong cách nói ra sao? Giọng nói có rõ ràng, tự nhiên không? …)

20

Nhiệm vụ HS làm việc trong nhóm (HA5)

Hình ảnh HS làm nhiệm vụ thảo luận nói trong nhóm (HA6)

21

+ Bước 2: Nói trước tập thể lớp

- GV gọi một số HS lên trình bày bài nói của mình trƣớc lớp. GV phải chú ý đến nhiều đối tƣợng HS hoặc có thể cho HS cử đại diện của nhóm lên trình bày trƣớc tập thể lớp, không nhất thiết phải là HS khá, giỏi.

- Học sinh trình bày xong bài nói của mình; giáo viên nên cho học sinh tự đánh giá và các bạn trong lớp nhận xét, đánh giá. Cuối cùng là giáo viên nhận xét với bảng kiểm tra kỹ năng nói và nghe.

Hình ảnh HS nói trước tập thể lớp (HA7)

4. Kết quả thực hiện khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải

pháp nói và nghe của học sinh trong giời học Ngữ văn 10

Để có đƣợc những nhận xét khách quan và khoa học về thực trạng của việc vận dụng các phƣơng pháp dạy học môn ngữ văn trụng học phổ thông, tôi tiến hành điều tra, khảo sát đối với giáo viên trong và ngoài trƣờng THPT mà tôi công tác.

a. Mục đích khảo sát: Giúp tác giả bổ sung, điều chỉnh và hoàn chỉnh các giải pháp mà sáng kiến kinh nghiệm đề xuất, đồng thời qua đó khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi mà các giải pháp trong sáng kiến tôi nêu ra.

b. Nội dung khảo sát

- Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:

22

+ Tính cấp thiết của các giải pháp phát huy năng lực nói và nghe của học

sinh trong giờ học ngữ văn 10 ở trƣờng phổ thông đƣợc đề xuất trong đề tài.

+ Tính khả thi của các giải pháp pháp phát huy năng lực nói và nghe của học

sinh trong giờ học ngữ văn 10 ở trƣờng phổ thông đƣợc đề xuất trong đề tài.

c. Phƣơng pháp khảo sát: Sử dụng phƣơng pháp điều tra, trao đổi bằng bảng hỏi. Để khẳng định tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp phát huy năng lực nói và nghe của học sinh trong giờ học ngữ văn 10 ở trƣờng phổ thông thông qua các bƣớc sau:

Bước 1: Lập phiếu điều tra để trƣng cầu ý kiến của các đối tƣợng cần điều tra.

Bước 2: Lựa chọn đối tƣợng điều tra.

Bước 3: Tiến hành điều tra.

Bước 4: Thu phiếu điều tra, xử lí phiếu điều tra, tổng hợp các thông tin và

phân tích kết quả. Theo các mức độ sau:

- Mức độ cấp thiết: Rất cấp thiết 4 điểm, Cấp thiết 3 điểm, Ít cấp thiết 2

điểm, Không cấp thiết 1 điểm.

- Mức độ khả thi: Rất khả thi 4 điểm, Khả thi 3 điểm, Ít khả thi 2 điểm,

không khả thi 1 điểm.

- Cách tính toán: Lấy trung bình cộng điểm số trên khách thể điều tra:

Rất cấp thiết/Rất khả thi mức 1: giá trị trung bình từ 3,26 đến 4.0.

Cất cấp thiết/Khả thi mức 2: giá trị trung bình từ 2,51 đến tiệm cận 3,25.

Ít cấp thiết/Ít khả thi mức 3 giá trị trung bình từ 1,76 đến cận 2.50.

Không cấp thiết/ Không khả thi mức 4 giá trị trung bình dƣới 1,75.

Sau khi nhận kết quả thu đƣợc, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình (X) của các biện pháp đã đƣợc khảo sát, sau đó xếp theo thứ bậc để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.

d. Đối tƣợng và kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các

giải pháp đã đề xuất

Bảng tổng hợp các đối tượng khảo sát

Thứ tự Đối tƣợng Số lƣợng

Giáo viên cùng bộ môn trong tổ của trƣờng tôi công tác 7 1

Giáo viên cùng bộ môn trong địa bàn huyện 3 2

d.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

23

Bảng 1. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

Các thông số TT Các giải pháp X Mức

3.0 Cấp thiết 1 Giáo viên giao nhiệm vụ chuẩn bị cho học sinh tại nhà.

3.5 Rất cấp thiết 2 Giáo viên hƣớng dẫn học sinh thực hiện đảm bảo cấu trúc cơ bản của một bài nói

3 Tổ chức đa dạng các hình thức nói cho học sinh 3.6 Rất cấp thiết

3.3 Cấp thiết 4 Ứng dụng công nghệ thông tin và các phƣơng tiện trực quan trong bài nói để thu hút ngƣời nghe.

3.7 Rất cấp thiết 5 Hƣớng dẫn học sinh cách tập luyện trƣớc khi trình bày trƣớc lớp.

3.0 Cấp thiết 6 Hƣớng dẫn học sinh xác định nhiệm vụ của ngƣời nói và ngƣời nghe.

7 Kiểm tra, đánh giá, chỉnh sửa. 3.5 Rất cấp thiết

8 Tiến trình dạy một tiết Nói và nghe 3.0 Cấp thiết

Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp của các pháp đƣợc thể hiện ở bảng 1 cho thấy, các nhóm đối tƣợng đƣợc khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp phát có mức độ cấp thiết cao, với điểm trung bình chung của cả 8 giải pháp là 3,32 điểm. Mặc dù các đối tƣợng khảo sát có cách đánh giá khác nhau, nhƣng theo quy luật số lớn, có thể nói đa số lƣợt ý kiến đánh giá đều thống nhất cho rằng cả 8 biện pháp đề xuất là có tính cấp thiết.

d.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Bảng 2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Các thông số TT Các giải pháp X Mức

1 Giáo viên giao nhiệm vụ chuẩn bị cho HS tại nhà. 3.5 Khả thi

2 3.7 Rất khả thi Giáo viên hƣớng dẫn học sinh thực hiện đảm bảo cấu trúc cơ bản của một bài nói

3 Tổ chức đa dạng các hình thức nói cho học sinh 3.7 Rất khả thi

4 3.4 Khả thi Ứng dụng công nghệ thông tin và các phƣơng tiện trực quan trong bài nói để thu hút ngƣời nghe.

24

5 3.6 Rất khả thi Hƣớng dẫn học sinh cách tập luyện trƣớc khi trình bày trƣớc lớp.

6 3.5 Rất khả thi Hƣớng dẫn học sinh xác định nhiệm vụ của ngƣời nói và ngƣời nghe.

7 Kiểm tra, đánh giá, chỉnh sửa. 3.4 Khả thi

8 Tiến trình dạy một tiết Nói và nghe 3.6 Rất khả thi

Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ở bảng 2 cho thấy, giáo viên khảo sát đã đánh giá tính khả thi của các biện pháp tƣơng đối đồng đều. Điểm trung bình chung của cả 5 biện pháp là 3,55 điểm. Khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau Điều này chứng tỏ rằng, các đối tƣợng khảo sát có các ý kiến đánh giá chung là tƣơng đối thống nhất.

5. Kết quả thực nghiệm đối với học sinh

- Củng cố kiến thức các kiểu bài Tập làm văn.

- Kĩ năng nói của các em đã có sự tiến bộ về cách dùng từ, diễn đạt không

chỉ ở môn Ngữ văn mà còn tiến bộ về cách diễn đạt ở các môn học khác

- Phát huy tối đa tính tích cực của chủ thể HS. Phát huy thế mạnh của hoạt

động cặp đôi, nhóm, tổ. Phát huy tinh thần đoàn kết, học tập lẫn nhau.

Bảng 1: Bảng khảo sát kiểm tra, đánh giá năng lực nói và nghe trƣớc và

sau tác động.

Mức năng lực Nói và Nghe Nội dung Mức năng lực Nói và Nghe Mức năng lực Nói và Nghe Mức năng lực Nói và Nghe

khảo sát Tốt Khá Còn yếu Trƣớc và sau TĐ Bình thƣờng

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

Trƣớc 6 15,4% 12 30,8% 10 25,6% 11 28,2%

Sau 20 51,3% 13 33,3% 6 15,4% 0 0%

Nhƣ vậy qua bảng khảo sát đánh gia kiểm tra, đánh giá năng lực Nói - Nghe của học sinh 2 lớp đƣợc thực nghiệm lớp và lớp không đƣợc thực nghiệm cho tôi thấy sự khác biệt giữa kết quả năng lực Nói và Nghe trƣớc và sau thực nghiệm. Kết quả đạt đƣợc ở 2 thời điểm chênh lệch nhau rõ ràng. Trƣớc khi thực nghiệm, tỉ lệ học sinh đánh giá năng lực Nói - Nghe thì tốt và khá chiếm 46,2%, còn sau thời điểm thực nghiêm tỉ lệ học sinh đƣợc đánh giá ở năng lực Nói - Nghe thì tốt và khá chiếm 84,6%. Nhƣ vậy, có thể khẳng định rằng thời điểm trƣớc và sau khi thực

25

nghiệm kết quả có sự thay đổi hẳn. Vì thế tối thấy phát huy năng lực Nói - Nghe cho HS là rất quan trọng.

Bảng 2: Bảng khảo sát kiểm tra, đánh giá năng lực Nói - Nghe của HS

trƣớc khi thực nghiệm lớp (10C5)

Tỉ lệ

Nội dung Sĩ số HS Còn yếu Khá Tốt Bình thƣờng

12 14 10 3

30,8% 35,9% 25,6% 7,7% 1. Khả năng diễn đạt ngôn ngữ nói lƣu loát, dễ nghe. Em tự tin thuyết trình trƣớc các bạn.

2. Dáng vẻ, tƣ thế, ánh mắt, 15 13 7 4 NÓI 39 38,5% 33,3% 17,9% 10,3% nét mặt phù hợp với nội dung thuyết trình. - NGHE

18 12 6 3

46,2% 30,1% 15,% 7,7% 3. Sử dụng những cử chỉ tạo ấn tƣợng, thể hiện thái độ thân thiện, giao lƣu tích cực với ngƣời nghe.

Kết qủa thể hiện trên biểu đồ

26

Bảng 3: Bảng khảo sát kiểm tra, đánh giá năng lực Nói - Nghe của HS

sau khi thực nghiệm lớp (10C5)

Tỉ lệ

Nội dung Sĩ số HS Còn yếu Khá Tốt Bình thƣờng

11 28 0 0 28,2% 71,8% 1.Khả năng diễn đạt ngôn ngữ nói lƣu loát, dễ nghe c. Em tự tin thuyết trình trƣớc các bạn.

NÓI 17 22 39 0 0 - NGHE 43,6% 56,4% 2. Dáng vẻ, tƣ thế, ánh mắt, nét mặt phù hợp với nội dung thuyết trình.

15 24 0 0 38,5% 61,5% 3. Sử dụng những cử chỉ tạo ấn tƣợng, thể hiện thái độ thân thiện, giao lƣu tích cực với ngƣời nghe.

Kết qủa thể hiện trên biểu đồ

27

Bảng 4: Bảng khảo sát kiểm tra, đánh giá năng lực Nói - Nghe của HS

lớp không đƣợc thực nghiệm lớp (10A4)

Tỉ lệ Sĩ số Nội dung HS Khá Tốt Còn yếu Bình thƣờng

14 16 12 3

31,1% 35,6% 26,7% 6,7% 1.Khả năng diễn đạt ngôn ngữ nói lƣu loát, dễ nghe c. Em tự tin thuyết trình trƣớc các bạn.

2. Dáng vẻ, tƣ thế, ánh mắt, 17 15 9 4 NÓI 45 37,8% 33,3% 20% 8,9% nét mặt phù hợp với nội dung thuyết trình. - NGHE

18 15 8 4

3. Sử dụng những cử chỉ tạo ấn tƣợng, thể hiện thái độ thân thiện, giao lƣu tích cực với 40% 33,3% 17,8% 8,9%

ngƣời nghe.

Kết quả thể hiện trên biểu đồ

Nhƣ vậy qua bảng khảo sát đánh gia kiểm tra, đánh giá năng lực Nói - Nghe của học sinh 2 lớp đƣợc thực nghiệm (10C5) và lớp không đƣợc thực nghiệm

28

(10A4) cho tôi thấy sự khác biệt giữa kết quả năng lực Nói và Nghe giữa lớp đƣợc thực nghiệm và lớp không đƣợc thực nghiệm. Từ kết quả ở lớp đƣợc thực nghiệm và lớp không đƣợc thực nghiệm có sự chênh lệch về tỉ lệ % rõ ràng. Sở dĩ có sự chênh lệch khác biệt ấy là vì lớp đƣợc thực hiện giải pháp năng lực Nói - Nghe làm cho HS có phƣơng pháp học tập và tƣ duy tốt hơn. Còn lớp không đƣợc thực hiện giải pháp năng lực Nói - Nghe thì các em HS có kết quả khác biệt và thấp hơn rõ ràng. Nhự vậy, với kết quả trên tôi có thể khẳng định rằng việc thực hiện áp dụng đề tài “một số biện pháp phát huy năng lực nói và nghe của học sinh trong giờ học ngữ văn lớp 10” là rất cần thiết.

29

PHẦN C: PHẦN KẾT LUẬN

1. Kết luận

Việc thực hiện áp dụng đề tài “Một số biện pháp phát huy năng lực nói và nghe của học sinh trong giờ học Ngữ văn lớp 10” đã giúp học sinh rèn đƣợc kĩ năng nói kết hợp điệu bộ, ngữ điệu, mạnh dạn, tự tin nói trƣớc tập thể là cơ sở để nói trong một môi trƣờng xã hội công chúng. Khi học sinh có khả năng ăn nói hoạt bát và chuẩn mực, các em sẽ đƣợc chào đón ở bất cứ nơi đâu và đƣợc thể hiện quan điểm của bản thân thì môn Ngữ văn sẽ là môn học tiền đề, tạo kĩ năng mềm cần thiết cho các bạn trẻ trƣớc các tình huống và dễ dàng thành công trong tƣơng lai. Đồng thời qua tiết luyện nói góp phần củng cố các kiến thức, kĩ năng đã và đang học trong chƣơng trình.

Việc xây dựng các tiết Nói và nghe thực sự là một điểm mới trong chƣơng trình Giáo dục phổ thông tổng thể 2018. Trong quá trình tổ chức thực hiện, tôi còn khá bỡ ngỡ với hàng loạt các câu hỏi nhƣ: Hƣớng dẫn học sinh thực hiện các tiết này nhƣ thế nào để đạt đƣợc hiệu quả cao? Làm nhƣ thế nào để học sinh tự tin hơn trong quá trình giao tiếp? Với những giải pháp mà tôi đƣa ra, không hẳn là mới nhƣng đã phần nào hỗ trợ tôi và đồng nghiệp trong những bƣớc đi đầu tiên này.

2. Các đề xuất, đề nghị

Tôi xin mạnh dạn đƣa ra 1 số kiến nghị, đề xuất sau:

- Với tổ chuyên môn:

+ Tăng cƣờng tổ chức các buổi chuyên đề, hỗ trợ giáo viên trong quá

trìnhthực hiện chƣơng trình Giáo dục phổ thông tổng thể.

+ Cùng tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc trong các tiết học, bài học.

- Với nhà trƣờng: Đầu tƣ thêm trang thiết bị cơ sở vật chất để phù hợp hơn

với chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể mới.

- Với Sở giáo dục: Tăng cƣờng đầu tƣ thêm cơ sở vật chất thiết bị dạy học cũng nhƣ tổ chức các buổi tập huấn tiếp cận việc đổi mới để giáo viên có cơ hội học hỏi lẫn nhau.

Trên đây là biện pháp của bản thân tôi đã đƣợc thực hiện ở trong nhà trƣờng và có hiệu quả nhất định. Hi vọng với các giải pháp tôi đã trình bày trên sẽ đƣợc nhiều giáo viên áp dụng thì hiệu quả của sáng kiến ngày càng cao và bền vững hơn. Tuy nhiên đề tài tôi đƣa ra vẫn là ý kiến chủ quan của cá nhân cũng không thể tránh đƣợc thiếu sót, hạn chế cũng nhƣ vấn đề tranh cãi bàn luận. Rất mong nhận dƣợc sự góp ý chân thành của đồng nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

30

MINH HOẠ BÀI DẠY

BÀI 1. SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ

(NÓI VÀ NGHE)

GIỚI THIỆU, ĐÁNH GIÁ VỀ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA

MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- HS nêu đƣợc tên truyện, tên tác giả, khái quát đƣợc giá trị nội dung và

nghệ thuật của tác phẩm.

- HS trình bày đƣợc các nhận định, đánh giá về tác phẩm truyện một cách thuyết phục: nêu luận điểm rõ ràng, phối hợp hợp lí phƣơng tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, làm nổi bật đƣợc nội dung thuyết trình.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao

tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực chuyên biệt:

- Năng lực trình bày đánh giá của cá nhân.

3. Phẩm chất:

- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án, SGK, SBT văn 10.

- Máy chiếu, máy tính

- Phiếu bài tập

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 10, vở soạn, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm

vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

31

HOẠT DỘNG CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Nhiệm vụ 1 - Câu trả lời của HS:

Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV dùng kĩ thuật KWL để gợi mở vấn đề:

- Điều

K - Điều đã biết W muốn biết L - Điều học đƣợc

(Những điều em muốn biết về cách thuyết trình về bài giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật tác của một phẩm truyện) (Điều em học làm đƣợc khi bài thuyết trình về giới bài thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện)

(Liệt kê các yêu cầu cần có của một bài giới đánh thiệu, giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện)

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bƣớc 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS suy nghĩ, điền vào bảng.

Bƣớc 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trình bày sản phẩm.

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bƣớc 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chuẩn kiến thức.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Bài học hôm nay chúng ta cùng thực hành về cách giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Định hướng

a. Mục tiêu: Nhận biết đƣợc các yêu cầu, mục đích của bài.

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

32

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1FB An Hoàng KNTT 141022 I. Kiến thức chung

Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Yêu cầu

- GV nêu rõ yêu cầu HS xác định yêu cầu bài thuyết trình và đối tƣợng nghe.

- Nêu đƣợc tên truyện, tên tác giả, khái quát đƣợc giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

- GV hƣớng dẫn HS luyện nói theo cặp, nhóm, góp ý cho nhau về nội dung, cách nói.

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bƣớc 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- Trình bày đƣợc các nhận định, đánh giá về tác phẩm truyện một cách thuyết phục: nêu luận điểm rõ ràng, phối hợp hợp lí phƣơng tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, làm nổi bật đƣợc nội dung thuyết trình.

- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học;

- Các nhóm luyện nói.

Bƣớc 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- HS trình bày sản phẩm thảo luận;

- GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bƣớc 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chuẩn kiến thức.

Hoạt động 2: Thực hành

a. Mục tiêu: Biết đƣợc các kĩ năng khi trình bày bài nói/ Nắm đƣợc cách đánh giá bài nói/trình bày.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

DỰ KIẾN SẢN PHẨM HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

II. THỰC HÀNH

Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Chuẩn bị nói

33

a. Chuẩn bị nói

* Lựa chọn đề tài

- GV gọi 1 số HS trình bày trƣớc lớp, các HS còn lại thực hiện hoạt động nhóm: theo dõi, nhận xét, đánh giá điền vào phiếu.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bƣớc 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - Sử dụng kết quả của bài viết trên cơ sở đã đƣợc chỉnh sửa, thu gọn hệ thống luận điểm, dẫn chứng thành 1 đề cƣơng, chỉ giữ lại những luận điểm và dẫn chứng quan trọng: Giới thiệu, đánh giá về nội dung, nghệ thuật truyện ngắn “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân)

- HS thực hiện nhiệm vụ. * Tìm ý và sắp xếp ý

- Bài nói cần có các ý sau:

Bƣớc 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

Bƣớc 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ + Đặt tên cho bài nói: Giới thiệu, đánh giá về nội dung, nghệ thuật truyện ngắn “Chữ ngƣời tử tù” (Nguyễn Tuân)

+ Trình bày lí do lựa chon tác phẩm để phân tích, đánh giá.

+ Tóm tắt ngắn gọn nội dung câu chuyện.

+ Trình bày tình huống truyện.

+ Trình bày chủ đề của truyện.

+ Trình bày những nét đặc sắc về nghệ thuật.

+ Nhận xét, đánh giá về thành công hay hạn chế của tác phẩm.

* Xác định từ ngữ then chốt

- Có thể sử dụng các cụm từ phù hợp với kiểu bài nói này nhƣ: Về tác phẩm này, tôi xin tập trung nói về vấn đề, … Ấn tƣợng nổi bật nhất của tôi về tác phẩm là... Đó là lí do không thể không nói đến khi lí giải sức hấp dẫn của tác phẩm này...

b. Chuẩn bị nghe

- Tìm hiểu trƣớc về bài nói. Bạn nên đọc lại các tri thức về thể loại truyện đã đƣợc học trong bài này. Ngoài ra, nếu ngƣời nói cho biết trƣớc tác phẩm truyện sẽ đƣợc sử dụng làm đề tài nói, bạn có thể tìm đọc tác phẩm, phác thảo những suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm ấy.

34

2. Thực hành nói và nghe

Ngƣời nói Ngƣời nghe

- Mở đầu: Nêu đề tài của bài nói, trình bày lí do lựa chọn đề tài. - Chú ý lắng nghe bài nói của bạn.

- Triển khai: Trình bày các ý của bài nói (theo đề cƣơng đã chuẩn bị).

- Nghe trên tinh thần chuẩn bị đƣa ra các quan điểm của mình để đối thoại với ngƣời nói.

- Kết luận: Tóm tắt lại nội dung chính của bài nói, đƣa ra một số ý tƣởng mở rộng.

Chú ý: - Đặt câu hỏi để ngƣời nói trình bày, giải thích về những nội dung còn chƣa rõ.

- Trao đổi với ngƣời nói về những điểm mà mình chƣa đồng tình. - Sử dụng các từ ngữ chuyển tiếp phù hợp để tạo sự liên kết chặt chẽ cho bài nói, giúp ngƣời nghe dễ theo dõi. Ví dụ: đầu tiên, tiếp theo, cuối cùng, tóm lại, thứ nhất thứ hai...

- Sử dụng giọng nói và ngữ điệu một cách thích hợp: nhấn mạnh, lên giọng, xuống giọng khi cần thiết,...

- Sử dụng có hiệu quả các động tác cơ thể, biết giao tiếp bằng mắt với ngƣời nghe và di chuyển vị trí một cách hợp lí. Các phƣơng tiện phi ngôn ngữ nhƣ hình ảnh, biểu đồ,... (nếu có) cần đƣợc sử dụng với mức độ vừa phải, cốt để làm nổi bật vấn đề muôn nói.

3. Trao đổi

- Ngƣời nghe đƣa ra các nhận xét, góp ý, câu hỏi về bài nói. Ngƣời nói tiếp nhận các ý kiến này và trao đổi thêm (tán đồng, bác bỏ, trả lời câu hỏi, bàn luận mở rộng,...).

- Thực hiện tự đánh giá và đánh giá về bài trình bày dựa trên các nội dung đƣợc nêu trong bảng sau:

BẢNG TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ BÀI TRÌNH BÀY DỰA TRÊN CÁC NỘI DUNG ĐƢỢC NÊU TRONG BẢNG SAU:

Kết quả TT Nội dung đánh giá Đạt Chƣa đạt

33 Hs 6 Hs 1 84,6% 15,4% Bài trình bày chọn đƣợc tác phẩm truyện phù hợp với những yêu cầu về thể loại, có khả năng gợi đƣợc hứng thú cho ngƣời nghe.

35

35 Hs 4 Hs 2 Bài trình bày có đủ ba phần: Mở đầu, Triển khai, Kết luận. 89,7% 10,3%

30 Hs 9 Hs 3 76,9% 23,1% Thông tin về tác phẩm đƣợc trình bày sáng rõ, mạch lạc. Các ý cơ bản trong bài nói đƣợc làm nổi bật.

29 Hs 10 Hs 4 Các phƣơng tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ đƣợc phối hợp một cách hiệu quả. 74,4% 25,6%

30 Hs 9 Hs 5 Có phong cách trình bày tự tin, gây đƣợc ấn tƣợng với ngƣời nghe. 76,9% 23,1%

36 Hs 3 Hs 6 92,3% 7,7% Sẵn sàng tiếp thu các ý kiến phản hồi, góp ý; đối thoại với ngƣời nghe trên tinh thần tôn trọng quan điểm riêng của nhau

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bƣớc 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS: HS thực hành thuyết trình, dựa trên những góp ý và đánh giá của giáo viên và các bạn.

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

Bƣớc 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện đánh giá theo phiếu.

Bƣớc 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- GV điều phối:

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận;

+ HS tƣơng tác, nhận xét, đặt câu hỏi.

Bƣớc 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chuẩn lại kiến thức.

36

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS: HS vận dụng bài tập

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

* HƢỚNG DẪN VỀ NHÀ

- Đọc lại đoạn trích, học thuộc các dẫn chứng tiêu biểu

- Chuẩn bị bài mới.

37

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đổi mới giờ dạy học tác phẩm văn chương ở nhà trường phổ 1.

thông, Trƣơng Dĩnh, 1999.

Phương pháp dạy học Văn, Phan Trọng Luận, Nxb ĐHQG 1998 2.

Giáo trình thực hành dạy học Ngữ văn, Phạm Thu Hƣơng chủ 3.

biên, Nxb ĐHSP, 2018

38

PHỤ LỤC (1)

MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC DÀNH CHO HS (PL2)

Họ và tên HS:………………………………………….... Lớp:…..

Tiêu chí Hành vi Mức độ đạt đƣợc

1.1. Nói lƣu loát, phát âm Không Khá Tốt 1. Khả năng thành thạo khi nói Bình thƣờng chuẩn xác, trôi chảy. đạt

cảm, ngữ 1.2. Nói truyền điệu, âm lƣợng phù hợp, hấp

dẫn đối với ngƣời nghe.

2. Nội dung nói 2.1. Nội dung bài trình bày tập

trung vào vấn đề chính (một trải nghiệm đáng nhớ).

2.2. Nội dung bài trình bày chi

tiết, phong phú, hấp dẫn.

2.3. Trình tự kể phù hợp,

logic.

3. Sử dụng từ ngữ 3.1. Sử dụng từ vựng chính

xác, phù hợp.

3.2. Sử dụng từ ngữ hay, hấp dẫn, ấn tƣợng

4.1. Dáng vẻ, tƣ thế, ánh mắt, nét mặt phù hợp với nội dung

4. Sử dụng các phƣơng tiện phi ngôn ngữ phù hợp thuyết trình.

4.2. Sử dụng những cử chỉ tạo ấn tƣợng, thể hiện thái độ thân thiện, giao lƣu tích cực với

ngƣời nghe.

5. Mở đầu và kết thúc 5. Mở đầu và kết thúc ấn tƣợng

39

PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO GIÁO VIÊN (PL3)

(Phiếu khảo sát tính cấp thiết của đề tài)

Họ và tên giáo viên: ......................................................................................

Trƣờng: .........................................................................................................

Xin thầy (cô) vui lòng đánh dấu (X) một số câu hỏi về tính cấp thiết của đề

tài vào ô thầy (cô) lựa chọn:

Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết

40

PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO GIÁO VIÊN (PL4)

(Phiếu khảo sát tính khả thi của đề tài)

Họ và tên giáo viên: ......................................................................................

Trƣờng: .........................................................................................................

Xin thầy (cô) vui lòng đánh dấu (X) một số câu hỏi về tính khả thi của đề tài

vào ô thầy (cô) lựa chọn:

Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi