/

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ VÀ KỸ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CHO HỌC SINH TẠI TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 2 ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LĨNH VỰC: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Năm thực hiện: 2022 – 2023

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ VÀ KỸ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CHO HỌC SINH TẠI TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 2 ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LĨNH VỰC: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Các tác giả:

- Nguyễn Thị Thìn - Điện thoại: 0326.712.280

- Hoàng Nguyên Tuấn - Điện thoại: 0989.804.939

Đơn vị công tác: Trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 2 – Nghệ An

Năm thực hiện: 2022 – 2023

MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1

2. Mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài ........................................................ 2

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2

5. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm .................................................................. 2

6. Tính mới và những đóng góp của đề tài ............................................................... 2

7. Khả năng áp dụng của đề tài ................................................................................. 3 PHẦN 2: NỘI DUNG .............................................................................................. 4 I. Cơ sở khoa học ...................................................................................................... 4

1. Cơ sở lý luận của vấn đề ....................................................................................... 4

1.1. Năng lực số ......................................................................................................... 4

1.2. Kỹ năng chuyển đổi............................................................................................ 4

1.3. Nội dung đổi mới giáo dục phổ thông .............................................................. 6

2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 8

2.1. Thực trạng về phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi của học sinh ....... 8

2.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ........................................................................... 11 II. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề .......................................... 12

1. Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực số và chuyển đổi số ………………………………………………………………………………….12

2. Tổ chức các buổi tập huấn bồi dưỡng phát triển năng lực của giáo viên đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục THPT .......................................................... 15

3. Tổ chức các buổi tập huấn bồi dưỡng về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh .................................................................................................................... 17

4. Phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh qua dạy học môn Tin học ........................................................................................................................... 18

4.1. Phân tích cấu trúc nội dung chủ đề chương trình Tin học THPT .................... 18

4.3. Một số yêu cầu khi tổ chức dạy học môn Tin học theo hướng phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi .................................................................................. 22

4.4. Xây dựng câu lạc bộ Tin học ........................................................................... 26

4.5. Xây dựng kế hoạch bài dạy phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh .................................................................................................................... 29

5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá ........................................................ 30

6. Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tìm hiểu về các công nghệ số phục vụ giáo dục .............................................................................................................. 36 III. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................ 37 1.Mục đích khảo sát ................................................................................................ 37

2. Nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................................... 37

2.1. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 37

2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ......................................................... 37

3. Thời gian khảo sát ............................................................................................... 38

4. Đối tượng khảo sát .............................................................................................. 38

4.1. Bảng Tổng hợp các đối tượng khảo sát ............................................................ 38

4.2. Nhận xét ........................................................................................................... 38

5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ... 38

5.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ........................................................ 38

5.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............................................................. 39 IV. Thực nghiệm .................................................................................................... 40

1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................... 40

2. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................... 40

2.1. Công tác chuẩn bị ............................................................................................. 40

2.2.Tổ chức thực hiện .............................................................................................. 41

2.3. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 41

2.4. Địa điểm, thời gian và đối tượng thực nghiệm ................................................ 41

3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................................ 42

3.1. Kết quả định tính .............................................................................................. 42

3.2. Kết quả định lượng ........................................................................................... 45

4. Kết luận về thực nghiệm ..................................................................................... 46 PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................... 47 I. Quá trình xây dựng Đề tài .................................................................................... 47 II. Ý nghĩa của Đề tài .............................................................................................. 47

1. Ý nghĩa lý luận .................................................................................................... 47

2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 47 III. Kiến nghị ........................................................................................................... 47

1. Đối với Ban giám hiệu ........................................................................................ 47

2. Đối với giáo viên ................................................................................................. 48

3. Đối với học sinh .................................................................................................. 48 IV. Hướng phát triển của đề tài. .............................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 49

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ Viết tắt

Thực nghiệm TN

Đối chứng ĐC

Giáo viên GV

Học sinh HS

THPT Trung học phổ thông

CNTT-TT (ICT) Công nghệ thông tin và truyền thông

GDĐT Giáo dục đào tạo

GDPT Giáo dục phổ thông

LMS Learning Management System

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục và đào tạo luôn được coi là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT đã nêu rõ mục tiêu: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân... Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý yêu cầu phát triển thể lực và hình thành nhân cách.

Trên tinh thần đó, Nghị quyết số: 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã nêu rõ mục tiêu về đổi mới nội dung dạy học như sau: Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội;

Trong nhà trường phổ thông, năng lực số có vai trò quan trọng cũng như học đọc, học viết trước đây, là những kiến thức cơ bản đầu tiên trên con đường học vấn của mỗi con người. Mỗi học sinh phải được trang bị hành trang số, trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết của một công dân số để tham gia vào hệ sinh thái Chính phủ số và xã hội số bởi vì thế giới đang ngày càng được số hoá mạnh mẽ, sâu rộng, đặc biệt là trong bối cảnh bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Cũng như các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam quyết không bỏ lỡ cơ hội mà cuộc cách mạng số này mang lại, không để ai bị bỏ lại phía sau. Cho nên việc phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh là bước đệm lớn trong giáo dục. Năng lực số vẫn còn là một khái niệm tương đối mới mẻ và chưa được nhiều người biết đến ở Việt Nam. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng, trong bối cảnh phục hồi kinh tế sau đại dịch, với nhu cầu tất yếu của việc chuyển đổi số ở mọi mặt đời sống xã hội, năng lực số hiện đã trở thành một tiêu chí quan trọng hàng đầu đối với nguồn nhân lực trẻ. Với xu thế và

`1

quyết tâm đó, dù muốn hay không, dù nhanh hay chậm mỗi công dân đều phải sống, làm việc trong môi trường kĩ thuật số, trong một thế giới kết nối mạng. Chính vì vậy tôi đã chọn Đề tài: “Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.

2. Mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài

Thông qua việc đánh giá thực trạng về năng lực số của HS trong dạy học Tin học hiện nay ở trường THPT. Đề tài đã nghiên cứu và đề ra các giải pháp phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS THPT trong quá trình giảng dạy các bộ môn nói chung và bộ môn Tin học nói riêng tại các trường THPT.

3. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài

Chúng tôi nghiên cứu dựa trên việc xem xét các văn bản chỉ đạo, các báo cáo tổng kết, hồ sơ lưu trữ về phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đồi cho HS tại trường THPT Quỳnh Lưu 2; tiến hành khảo sát ý kiến của GV và HS theo phiếu khảo sát.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài

- Nghiên cứu lý luận.

- Khảo sát ý kiến GV và HS.

- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.

- Phỏng vấn, điều tra.

5. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm

Đề tài được nghiên cứu, khảo sát và thực nghiệm tại trường THPT Quỳnh

Lưu 2, trong các năm học 2021-2022 và 2022-2023.

6. Tính mới và những đóng góp của đề tài

Đề tài đã đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực dạy học số và kỹ năng chuyển đổi đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục hiện nay. Thông qua các giải pháp này, học sinh được tạo các điều kiện học tập thuận lợi nhất để phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi, học sinh biết cách khai thác nền tảng LMS; tự chủ và tự học, tự thích nghi với những yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay.

Đề tài xây dựng được quy trình thiết kế các hoạt động dạy học phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh đồng thời cũng phát triển năng lực tự học ở học sinh góp phần đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục.

Đề tài nghiên cứu tính năng và lựa chọn một số phần mềm làm công cụ hỗ trợ dạy học phát triển năng lực số và kỹ năng dạy học, góp phần nâng cao năng lực dạy học trực tuyến cho GV.

`2

7. Khả năng áp dụng của đề tài

Đây là một sáng kiến nhằm mục đích đưa ra một số biện pháp phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS. Đề tài đã được triển khai, kiểm nghiệm trong năm học cho HS tại trường THPT Quỳnh Lưu 2. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm có khả năng áp dụng trong phạm vi rộng và dễ thực thi cho nhiều môn học tại các trường THPT hiện nay.

`3

PHẦN 2: NỘI DUNG

I. Cơ sở khoa học 1. Cơ sở lý luận của vấn đề

1.1. Năng lực số

Khái niệm năng lực số của UNICEF – 2019 đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. Năng lực số bao gồm những năng lực liên quan đến sử dụng công nghệ để thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề, giao tiếp, quản lý thông tin và nội dung một cách hiệu quả.

Có khá nhiều quan điểm về dạy học theo hướng phát triển năng lực số. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu giáo dục thì dạy học phát triển năng lực số là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực số dựa trên cơ sở giải quyết các nội dung dạy học, về các vấn đề thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học một cách sáng tạo và hiệu quả.

Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực số là xác định và chỉ ra được “năng lực số” đầu ra của HS, dạy học hình thành phẩm chất và năng lực số thông qua việc hình thành kiến thức, kỹ năng; mục tiêu dạy học được mô tả chi tiết và có thể đánh giá được. Các nội dung được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển năng lực số của HS. Dạy học lý thuyết cần kết hợp với thực hành. Sản phẩm số HS tạo ra dựa vào các năng lực số đã được học tập và tìm tòi. Người học trở thành những con người tự tin năng động và có năng lực trong thời đại công nghệ

1.2. Kỹ năng chuyển đổi

Theo các tổ chức Quốc tế, bên cạnh năng lực số thì những kĩ năng quan trọng đối với học sinh là những kĩ năng chuyển đổi (Transferable Skills) bao gồm kỹ năng mềm, kỹ năng sống, kỹ năng của thế kỷ 21, hướng tới sáng tạo, giao tiếp, tư duy phản biện, với những năng lực số đi kèm. Năng lực số là công cụ thúc đẩy kỹ năng chuyển đổi. Tác động của đại dịch Covid-19 cho thấy, thế giới đang thay đổi rất nhiều; vì vậy, cần tính đến sự kết hợp với năng lực số và kỹ năng chuyển đổi, nhất là trong GD-ĐTKỹ năng chuyển đổi đi kèm với kiến thức và giá trị nhằm kết nối, củng cố và phát triển các kỹ năng khác cũng như xây dựng kiến thức sâu rộng hơn. Trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được ban hành kèm theo Thông tư số 32/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT. Theo đó, các kĩ năng chuyển đổi đã được tích hợp trong 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; 3 năng lực cốt lõi: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp

`4

tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và 07 năng lực đặc thù: ngôn ngữ, toán học, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất. Các năng lực, phẩm chất này sẽ được hình thành và phát triển trong suốt quá trình học tập của các em học sinh ở trường cũng như trong trải nghiệm cuộc sống.

Giá trị cốt lõi của những kỹ năng chuyển đổi (transferable skills) chính là tạo ra lực lượng lao động kiến tạo, sẵn sàng thích nghi với những thay đổi của thời đại. Với nền tảng vững chắc này, thế hệ công dân thời đại số sẽ nắm bắt kiến thức mới nhanh chóng, biết áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế, đồng thời giúp đánh giá, phân tích các vấn đề, giao tiếp hiệu quả và hành động theo cách mà máy móc hay công nghệ không thể thay thế được.

Đối với ngành GDĐT, nội dung cơ bản của chuyển đổi số phải được triển khai theo hướng trong dạy học chuyển việc truyền thụ kiến thức chủ yếu bằng phương pháp thuyết trình, giảng giải sang phát triển năng lực người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Sự bùng nổ của nền tảng công nghệ IoT, Big Data, AI, SMAC (mạng xã hội - di động - phân tích dữ liệu lớn - điện toán đám mây) đang hình thành nên hạ tầng giáo dục số.

Hiện nay, đã có nhiều mô hình giáo dục thông minh đang được phát triển trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đắc lực việc cá nhân hóa học tập (mỗi người học một giáo trình và một phương pháp học tập riêng không giống với người khác, việc này do các hệ thống công nghệ thông tin thực hiện tự động); giúp cho người học truy cập kho kiến thức khổng lồ trên môi trường mạng được nhanh chóng, dễ dàng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tương tác giữa gia đình, nhà trường, giáo viên và người học.

Việc chuyển đổi số trong GDĐT tập trung vào các nội dung chính:

- Chuyển đổi số trong quản lý: số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ các cấp lãnh đạo, quản lý ra quyết định trong lãnh đạo, điều hành.

- Chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá: Số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến…

Chuyển đổi số đã, đang và sẽ là yêu cầu bắt buộc để các cơ sở giáo dục phải thực hiện để bảo đảm kế hoạch tiến độ, bảo đảm chất lượng đào tạo, bảo đảm mọi hoạt động trong tổ chức đào tạo và quản lý để hướng đến phát triển bền vững; góp phần đào tạo nhân lực có chất lượng, bảo đảm cho phát triển kinh tế trong thời đại công nghệ 4.0.

`5

Chuyển đổi số là một quá trình đa dạng, không có con đường và hình mẫu chung cho tất cả, và do vậy, từng tổ chức, từng cá nhân cần xác định lộ trình riêng, thích hợp với mình.

Các kĩ năng chuyển đổi số được hình thành phát phát triển cho học sinh

thông qua việc giáo viên khai thác công cụ CNTT để tổ chức dạy học gồm:

- Kỹ năng tự học được hình thành khi học sinh xem video bài giảng, tài liệu

học tập, bài tập.

- Khi học sinh tương tác với bạn trong nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ, sản phẩm học tập (thông qua các ứng dụng được kết nối trên Internet) các kỹ năng hợp tác chia sẻ của học sinh được phát triển.

- Khi học sinh đánh giá bài học của từng nhóm, các kỹ năng tương tác với

nhau được phát triển.

- Khi học sinh trong nhóm hoàn thiện sản phẩm và trao đổi với các nhóm

khác, các kỹ năng trao đổi, hợp tác cũng được pháp triển.

- Khi học sinh trong nhóm báo cáo kết quả với cả lớp, kỹ năng thuyết trình

và hợp tác được củng cố và phát triển.

1.3. Nội dung đổi mới giáo dục phổ thông

Điểm mới đầu tiên của chương trình giáo dục phổ thông mới, theo Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển, đó là có riêng một “Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể”, giống như một kế hoạch chung của cả 3 cấp học. Đó là phương hướng và kế hoạch khái quát toàn bộ Chương trình giáo dục phổ thông, trong đó quy định những vấn đề chung của giáo dục phổ thông. Chương trình mới sẽ chú trọng hơn

`6

việc rèn luyện cho học sinh năng động, có tư duy độc lập, có khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề, hợp tác làm việc theo nhóm... Về mặt thiết kế chương trình, ngoài những môn học tiếp tục được phát huy, còn có yêu cầu tăng cường hoạt động xã hội của HS. Đó là hoạt động trải nghiệm sáng tạo, được thiết kế một cách khoa học, phong phú hơn về nội dung và hình thức tổ chức hoạt động, phù hợp với mục tiêu và điều kiện thực hiện.

Trong các nội dung đổi mới trong giáo dục phổ thông cần đẩy mạnh khai thác các yếu tố về công nghệ, chuyển đổi số và ứng dụng trong hoạt động dạy và học, góp phần nâng cao năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS trong thời đại mới. Đồng thời giúp HS có kỹ năng thích ứng với mọi thay đổi trong cuộc sống. Đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo đã thay đổi nhận thức, phát huy vai trò, năng lực, sự chủ động, sáng tạo của cả GV và HS, xóa bỏ định nghĩa giáo dục là “viên phấn, bảng đen” như trước đây. Từ đó, phải lan tỏa được những điểm mới, những thành quả đạt được bước đầu của chương trình để xã hội có cái nhìn tích cực, hiểu rõ hơn về chương trình.

Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 thì năng lực số và kỹ năng chuyển đổi đóng một vai trò hết sức quan trọng để tạo hứng thú cho HS. Phương pháp dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin mà hiện nay đại đa số GV sử dụng là trình chiếu slide bài giảng hoặc bài tập rồi tiến hành giảng dạy theo slide đó mà chưa có sự tương tác số với HS khi dạy học để tạo hứng thú cho HS góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Đa số HS còn rụt rè chưa tự tin khi dạy học theo hướng ứng dụng các công nghệ số vào việc dạy và học, các em HS chưa có những

`7

năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cơ bản. Chính vì vậy các em thụ động trong việc tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông 2018.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Thực trạng về phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi của học sinh

Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng ICT vào hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng ICT vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp dạy học từ truyền thống sang phương pháp dạy học tích cực, giúp GV và HS phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Từ mô hình lớp học trực tiếp đã dần chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng CNTT-TT đễ hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, chủ động trong học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người.

Thời gian vừa qua, khi dịch Covid-19 xảy ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của cuộc sống trong đó có ngành GDĐT. Dịch bệnh chuyển biến phức tạp chính là điều kiện để ngành giáo dục và các nhà trường nhận thấy tầm quan trọng lớn của chuyển đổi số. Bộ GDĐT cũng có nhiều văn bản, hướng dẫn để áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ trong dạy học vì vậy việc áp dụng CNTT trong dạy và học đã có những chuyển biến to lớn. Trên 80% cơ sở giáo dục phổ thông sử dụng phần mềm quản lý trường học, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử và hầu hết các cơ sở giáo dục đại học đều sử dụng phần mềm quản trị nhà trường. Hệ thống quản lý hành chính điện tử kết nối từ Bộ GDĐT đến các Sở và các cơ sở đào tạo trên cả nước đã bước đầu phát huy hiệu quả. GV các ngành học, cấp học trên cả nước được huy động tham gia, đóng góp chia sẻ học liệu vào kho học liệu số toàn ngành; đóng góp lên Hệ tri thức Việt số hóa gần 5.000 bài giảng điện tử E- learning có chất lượng, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm…góp phần xây dựng xã hội học tập và đẩy mạnh học tập suốt đời.

Bên cạnh một số trường đã áp dụng công nghệ số vào giảng dạy từ nhiều năm trước đây, thì vẫn còn khá nhiều trường chưa quen với hình thức đào tạo này; hoặc cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin chưa đảm bảo để thực hiện giảng dạy trực tuyến, dạy học theo hướng chuyển đổi số một cách có hiệu quả.

Từ năm học 2020-2021, nhiều cơ sở giáo dục và các trường học, trong đó có trường THPT Quỳnh Lưu 2, huyện Quỳnh Lưu, Tỉnh Nghệ An đã áp dụng giảng dạy online. Lớp học trở thành lớp học trực tuyến. Đồng thời, ngành giáo dục nước ta cũng xác định chuyển đổi số trong giáo dục sẽ không chỉ giới hạn tại thời kỳ dịch bệnh mà nó sẽ được áp dụng rộng rãi trong tương lai. Có thể nói sự phát triển của các ứng dụng trên nền tảng di động, mạng xã hội giúp người dùng dễ dàng tương tác mọi lúc mọi nơi, đã tạo điều kiện cho giáo dục trực tuyến phát `8

triển lên bậc cao hơn. Việc khai thác và tiếp nhận tri thức trở nên đa chiều, HS có môi trường để phát huy các năng lực, sở trường và sự sáng tạo của mình. GV và HS có thể cùng nhau nâng cao chất lượng dạy học và phát triển các năng lực trong đó có năng lực số.

Tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, 100% các lớp đều đã được lắp đặt tivi có kết nối mạng Internet phục vụ cho việc học tập của HS. Ở các trường THPT khác trên địa bàn cũng tương tự như vậy. Điều này rất thuận tiện cho việc triển khai dạy và học theo chương trình mới, đặc biệt thuận lợi trong việc vận dụng chuyển đổi số.

Cùng với ảnh hưởng của dịch bệnh, sự phát triển của công nghệ số đã thúc đẩy nhu cầu ứng dụng ICT vào dạy học của cả GV và HS. Để đánh giá được nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay, chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhu cầu ứng dụng ICT vào học tập đối với HS và giảng dạy đối với GV. Việc khảo sát được được tiến hành bằng việc sử dụng phần mềm Google Forms trên số lượng 452 học sinh của ba khối 10, 11, 12 trường THPT Quỳnh Lưu 2 và chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 1: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học

(Dành cho HS)

Mức độ cần thiết

Các vấn đề/nội dung

STT

Cần thiết

Rất cần thiết

Không cần thiết

1

12,0

15,5

2

5,0

60,2

25,8

9,0

3

(Đơn vị: %) Có cũng đƣợc không có cũng đƣợc 64,5 8,0

54,2

21,5

15,8

6,5

68,5

20,0

5,0

4

14,5

65,0

15,5

5,0

5

24,8

55,0

15,0

5,2

6

7,5

Sử dụng thiết bị số phục vụ cho việc học Bảo vệ các thiết bị và nội dung số Tìm kiếm dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số phục vụ cho việc học Hiểu và thực hiện được các quy định về bản quyền đối với dữ liệu, thông tin và nội dung số Nhận thức và biết cách thể hiện các chuẩn mực hành vi trong sử dụng công nghệ số và tương tác trong môi trường số Phân tích đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực của các nguồn dữ liệu, thông tin và nội dung số

`9

7

50,5

36,5

8

5,0 8,0

55,0 51,8

23,3 35,2

12,2 8,0

9

9,5 5,0

65,4

13,1

10

16,5 5,0 Việc sử dụng các phần mềm Zoom, Azota, Quizizz... Việc bảo vệ hình ảnh cá nhân trong môi trường số hiện nay Biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và nội dung số cần thiết, sử dụng đúng cách các phần mềm của thiết bị số Chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung học tập thông qua các công nghệ số phù hợp

Qua bảng kết quả chúng tôi nhận thấy việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã được chú ý, nhiều HS đã có nhu cầu ứng dụng ICT vào phục vụ cho việc học tập. Tuy nhiên phần lớn HS vẫn chưa nhận thấy rõ mức độ cần thiết của việc ứng dụng ICT vào học tập, các em xác định có hay không cũng không quan trọng chiếm trên

50% - 60%. Việc thu nhận kiến thức của HS vẫn chủ yếu là thụ động, chưa tích cực, sáng tạo, chủ yếu tiếp cận khai thác tri thức sách giáo khoa, ít quan tâm đến học liệu số. Đối với các em nhu cầu ứng dụng ICT chủ yếu phục vụ cho mục đích giải trí nhiều hơn như để chơi game, lướt web, chơi Facebook, Zalo… còn thật sự cần thiết phục vụ cho việc học tập mới chỉ chiếm 10% số HS được khảo sát.

Đồng thời để đánh giá thực trạng và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học chúng tôi còn tiến hành khảo sát 92 GV tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 trong năm học 2022-2023. Và chúng tôi cũng thu được kết quả khả quan như sau:

Bảng 2: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học (Dành cho GV)

Mức độ cần thiết (Đơn vị: %)

STT

Các vấn đề/nội dung

Cần thiết

Không cần thiết

Rất cần thiết

10,0

30,0

35,0

1 Có cũng đƣợc không có cũng đƣợc 25,0

7,0

27,0

38,0

32,0

2

10,0

15,0

35,0

30,0

3

Theo thầy (cô) việc sử dụng thiết bị số như điện thoại thông minh, máy tính cho việc dạy học có cần thiết? Theo thầy (cô) có cần phải bảo vệ các thiết bị và nội dung số không? Theo thầy (cô) việc tìm kiếm dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số phục vụ cho việc dạy học có cần thiết?

`10

9,0

18,0

38,0

35,0

4

11,0

23,0

28,0

38,0

5

10,0

18,0

32,0

40,0

6

16,0

21,0

35,0

28,0

7

5,0

20,0

28,0

47,0

8

9,0

19,0

37,0

35,0

10

8,0

29,0

33,0

38,0

9

Thầy (cô) hiểu và thực hiện các quy định về bản quyền đối với dữ liệu, thông tin và nội dung số nhưthế nào? Theo thầy (cô) việc nhận thức và biết cách thể hiện các chuẩn mực hành vi trong quá trình sử dụng công nghệ số như thế nào? Theo thầy (cô) việc phân tích đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực của các nguồn dữ liệu, thông tin và nội dung số có cần thiết không? Theo thầy (cô)việc sử dụng các phần mềm Zoom, Azota, Quizizz...trong dạy học có cần thiết? Theo thầy (cô) việc bảo vệ hình ảnh cá nhân trong các hoạt động trong môi trường số hiện nay có cần thiết ? Theo thầy (cô) việc biết và hiểu về dữ liệu các nội dung số, cách sử dụng đúng các phần mềm của thiết bị số có cần thiết? Theo thầy (cô) việc chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung học tập với người khác thông qua các công nghệ số phù hợp có cần thiết?

Có thể thấy rằng đa số GV đã được trang bị các thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng ICT vào giảng dạy, đồng thời hơn 70% số giáo viên được khảo sát đã thấy được sự cần thiết của việc ứng dụng ICT vào quá trình dạy học. Đó là phương pháp để giúp GV và HS tiếp cận với các thông tin đa chiều, từ đó bài học trở nên hấp dẫn, hứng thú hơn, đồng thời phát huy được sự chủ động, sáng tạo cho HS. Nhưng bên cạnh đó một số GV vẫn chưa thật sự quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào quá trình giảng dạy của mình, vẫn mang nặng phương pháp truyền thống, thiếu sự chủ động, linh hoạt, chưa phát huy được sự sáng tạo, năng lực ứng dụng ICT cho HS. Số lượng GV chưa thấy được sự cần thiết phải ứng dụng ICT vào dạy học chiếm tỉ lệ không nhiều, khoảng 5-10 % số GV được khảo sát.

2.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế

Có thể nói thực trạng dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT nhằm thực hiện chuyển đổi số ở nhiều nơi vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức cho cả nhà trường, GV và HS:

Một là cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị (như máy tính, camera, máy in), đường truyền, dịch vụ internet còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều `11

nơi chưa đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số.

Hai là ý thức, thái độ của HS đối với việc ứng dụng ICT vào học tập vẫn chưa thật sự tốt. Nhiều em sử dụng công nghệ chủ yếu dành cho việc giải trí nhiều hơn là phục vụ cho quá trình học tập của bản thân.

Ba là quá trình tiếp cận về kiến thức trực tuyến ở vùng sâu, vùng xa thường gặp nhiều khó khăn. Đây chính là vấn đề phải được ưu tiên khắc phục giúp triển khai thành công và đặc biệt là nhu cầu dạy và học trực tuyến trong thời kỳ dịch bệnh hiện nay. Đối với những khu vực miền núi hay vùng sâu, vùng xa thì hạ tầng mạng và trang thiết bị CNTT hiện chưa được đảm bảo, gây ảnh hưởng lớn đến công tác về quản lý giáo dục trong dạy và học.

- Bốn là GV chưa mạnh dạn ứng dụng công nghệ số vào dạy học. Bởi vì khi nói đến công nghệ số thì nó rất rộng chính vì vậy để ứng dụng nó thì cần phải có những kỹ năng số cơ bản. Tuy nhiên hiện nay nhiều GV kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin còn hạn chế do vậy các GV còn bỡ ngỡ khi sử dụng công nghệ.

- Năm là vẫn chưa có sự kiểm soát sát sao và toàn diện về học liệu số. Để đáp ứng được nhu cầu học tập và nghiên cứu của người học, cần kho tài liệu số chuẩn xác. Tuy nhiên, nguồn nhân lực cũng như tài chính nước ta vẫn chưa thể đáp ứng được công việc này. Vì vậy, hiện đang xảy ra rất nhiều tình trạng về học liệu số tràn lan tuy nhiên thiếu tính xác thực và không được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng cũng như nội dung. Từ đó, sẽ gây ra tình trạng không đồng nhất về kiến thức và tạo nên nhiều hệ lụy khác như tiêu hao tài chính.

Ngoài ra các quy định trong pháp lý chuyên về giáo dục vẫn chưa được hoàn thiện. Đây là vấn đề lớn gây ảnh hưởng tới quyền sở hữu trí tuệ cũng như an ninh thông tin,…Đồng thời đây cũng là cơ sở giúp hoàn thiện những quy định về thời lượng và cách kiểm tra, công nhận kết quả học trực tuyến. Tuy nhiên, những vấn đề này hiện nay vẫn chưa được thực hiện một cách đồng nhất cũng như rõ ràng và chặt chẽ, từ đó gây nên nhiều bất cập trong quá trình chuyển đổi số.Mặc dù áp dụng chưa được thực hiện một cách xuyên suốt, tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng từ công nghệ và việc đẩy mạnh áp dụng chuyển đổi số giáo dục, thì chắc chắn rằng hầu hết khó khăn sẽ được giải quyết. Vì vậy để thực hiện thành công chuyển đổi số trong dạy học điều quan trọng là ngành giáo dục cùng GV và HS phải hiểu rõ tầm quan trọng, sự cần thiết phải thực hiện chuyển đổi số tại thời điểm hiện tại và trong tương lai.

II. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 1. Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực số và chuyển đổi số

Hạ tầng mạng và trang thiết bị công nghệ phải được đổi mới, đặc biệt là khu vực có kết nối kém giúp thu hẹp được khoảng cách vùng miền. Với giải pháp này, có thể ưu tiên sử dụng hình thức thuê dịch vụ hay huy động nguồn lực xã hội. Tăng

`12

cường kết hợp công nghệ như Big data, Al, Blockchain… với cơ sở dữ liệu số chuyên ngành nhằm xây dựng các hệ thống thu thập thông tin đưa ra các dự báo, dự đoán và tạo ra các ứng dụng, dịch vụ phù hợp đến từng đối tượng người học.

Để nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh triển khai nền tảng quản trị nhà trường tích hợp không gian làm việc số ở tất cả cơ sở giáo dục. Rà soát, có kế hoạch mua sắm bổ sung, duy trì, nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, dạy môn tin học và tổ chức dạy học trực tuyến tại trường. Hình thành, phát triển hệ thống phòng học tương tác thông minh, phòng thí nghiệm, thực hành hiện đại. Đồng thời, sở tham mưu các cấp chính quyền ưu tiên nguồn lực đầu tư, mua sắm thiết bị dạy học trực tuyến phục vụ trường, GV và HS; huy động nguồn lực xã hội ủng hộ, tài trợ thiết bị dạy học trực tuyến cho HS, GV ở nơi khó khăn; đề nghị nhà mạng trên địa bàn có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc biệt về dịch vụ internet cho HS, GV, trường sử dụng dạy học trực tuyến.

Thực hiện chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc chuẩn bị cơ sở vật chất: xây dựng phòng học; phê duyệt mua sắm thiết bị dạy học; khai thác và sử dụng các phòng chức năng - phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành; sử dụng thiết bị dạy học các môn học…để chuẩn bị điều kiện tốt nhất triển khai chương trình GDPT 2018, trường THPT Quỳnh Lưu 2 đã thực hiện xã hội hóa giáo dục với nguồn kinh phí từ sự ủng hộ của GV, HS của trường và các nhà hảo tâm. Đến nay, hầu hết các phòng học đã được trang bị ti vi phục vụ cho việc day và học được hiệu quả đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục. GV tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, xem công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tạo sự lan tỏa mạnh về chuyển đổi số trong phát triển giáo dục và đào tạo.

Hiện tại nhà trường có đủ các phòng phục vụ học tập của HS THPT gồm: 03 phòng thực hành tin học, mỗi phòng rộng 76 m2; 02 phòng máy chiếu phục vụ dạy học CNTT và kiểm tra, mỗi phòng rộng 76 m2; 03 phòng thực hành với diện tích 108 m2/phòng (trong đó có một phòng thực hành Vật lý – Công nghệ, một phòng thực hành Hóa học và một phòng thực hành Sinh học), một phòng kho có diện tích 32 m2, 01 phòng Truyền thống có diện tích 76 m2. Các phòng chức năng cơ bản đáp ứng yêu cầu tối thiểu các hoạt động giáo dục. Các phòng này có đầy đủ các thiết bị, cụ thể: mỗi phòng được trang bị thiết bị gồm bảng chống lóa, mỗi phòng Tin học được trang bị 24 máy tính cho HS, 01 máy tính cho GV đảm bảo hoạt động tốt cho dạy học, bàn ghế đảm bảo đúng quy chuẩn, các phòng được kết nối internet; phòng thiết bị được trang bị các kệ tủ đựng thiết bị dạy học các khối lớp; giá treo tranh thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng hàng ngày. Phòng Truyền thống được trang trí đẹp, khoa học; Phòng máy chiếu có trang bị 01 máy chiếu, có 01 hệ thống loa máy, 24 bộ bàn ghế HS đảm bảo cho dạy học ứng dụng CNTT. Các phòng chức năng cơ bản đều có trang thiết bị, đồ dùng để hoạt động đúng

`13

chức năng theo quy định của Điều lệ trường THPT. Riêng phòng Tin học có số lượng máy đảm bảo để đáp ứng công tác giảng dạy và học tập.

Nhà trường có 20 máy tính đủ hệ thống kết nối Internet phục vụ công tác quản lý hành chính và 70 máy tính phục vụ hoạt động dạy học, các máy đều được kết nối Internet. Các máy tính được cài đặt các phần mềm quản lý hoạt động dạy và học như phần mềm EQMS; phần mềm vnedu.vn; PMIS; EMIS. Tất các các phòng học các lớp, các phòng thực hành Tin, Vật lý đều được trang bị Tivi thông minh (Tổng 48 chiếc), Hệ thống wifi được phủ sóng toàn bộ các phòng học và khuôn viên nhà trường với 30 bộ phát, phục vụ hiệu quả hoạt động dạy, học và làm việc của GV và HS. Nhà trường có đủ thiết bị dạy học theo quy định để phục vụ nhu cầu học tập của HS ở tất cả các bộ môn, bao gồm hệ thống tranh ảnh, thiết bị thí nghiệm, băng hình, loa đài,… Số thiết bị luôn được bổ sung mới và sửa chữa.

Qua kiểm tra đánh giá cho thấy thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được GV và HS khai thác, sử dụng có hiệu quả trong từng bài dạy. Các thiết bị đó chính là phương tiện để HS khai thác, tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức mới. Qua hoạt động dạy học của GV, thiết bị dạy học cũng đáp ứng được yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Bên cạnh đó, một số ít GV chưa thật sự linh hoạt trong khai thác, sử dụng thiết bị dạy học.

Như vậy về cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học phát triển năng lực số và chuyển đổi số tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Nhà trường đang hoàn thiện thêm về cơ sở vật chất để có điều kiện tốt nhất phục vụ cho việc dạy học có hiệu quả.

Bên cạnh đó thì việc vận dụng một số phần mềm ứng dụng trong dạy học cũng được nhà trường quan tâm thực hiện. Hiện nay, đã có một số phần mềm được nhà trường ứng dụng trong tổ chức dạy học. Các phần mềm này ít nhiều đã được ứng dụng trong dạy học và đã góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. Trường THPT Quỳnh Lưu 2 đã sử dụng trang thiết bị điện tử, học liệu điện tử, mạng interrnet là phương tiện hỗ trợ tổ chức và quản lý đào tạo theo hai hình thức: Đào tạo kết hợp và Học tập điện tử (e-learrning).

Có khá nhiều phần mềm dạy học trực tuyến đã được ứng dụng như Phần mềmdạy học trực tuyến Trans của Công ty Nam Việt Telecom; Phần mềm dạy học online của Facebook; Phần mềm dạy học từ xa qua Zoom Cloud Meetings; Dạy học online qua Google Classroom của Google; Phần mềm Microsoft Teams hỗ trợ dạy học trực tuyến; Phần mềm dạy học online miễn phí Team- Link,...

Về công nghệ dạy học, cũng có một số phần mềm hỗ trợ GV trong tổ chức dạy học như công nghệ thực tế ảo VR, công nghệ AR; Công nghệ mô phỏng 3D. Nhờ ứng dụng các công nghệ số mà việc minh họa cho HS về các nội dung dạy học được trực quan hơn, HS hứng thú hơn với việc học và kích thức sự sáng tạo, tìm tòi của HS để khám phá tri thức.

`14

Hình ảnh một tiết học tại trường THPT Quỳnh Lưu 2

2. Tổ chức các buổi tập huấn bồi dƣỡng phát triển năng lực của giáo viên đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục THPT

Khung năng lực số đối với GV của UNESCO bao gồm 6 miền năng lực; (i) ICT trong giáo dục; (ii) Chương trình, kiểm tra đánh giá; (iii) Phương pháp sư phạm; (iv) Ứng dụng kĩ năng số ; (v) Tổ chức và quản lí; (vi) Phát triển chuyên môn và 3 mức độ (i) Chiếm lĩnh Tri thức; (ii) Đào sâu Tri thức; (iii) Sáng tạo tri thức. Khung năng lực số cho giáo viên gồm 18 năng lực thành phần có liên quan tới CNTT-TT trong giáo dục được chia thành 3 mức độ, mỗi mức độ bao gồm 6 miền năng lực. Từng mức được sắp xếp theo cách các GV thường áp dụng công nghệ. Mức đầu tiên tương ứng việc các GV có xu hướng sử dụng công nghệ để bổ sung cho những gì họ làm trong lớp học; mức thứ 2 tương ứng việc GV bắt đầu khai thác sức mạnh thực sự của công nghệ và thay đổi cách thức họ dạy cũng như cách HS học; mức thứ 3 là sự biến đổi, khi các GV và HS Sáng tạo tri thức và đề ra được những cải tiến kế hoạch hành động sáng tạo ở mức cao nhất của bảng phân loại Bloom.

hang đo Bloom là một hệ thống phân loại các kỹ năng tư duy và hành vi liên quan đến nhận thức, được đề xuất bởi Benjamin Bloom vào năm 1956 và được phát triển đầy đủ vào năm 2001. Thang đo Bloom chia các kỹ năng và hành vi nhận thức thành 6 cấp độ: Ghi nhớ (Remembering), Hiểu (Understanding), Vận dụng (Applying), Phân tích (Analyzing), Tổng hợp (Evaluating), Sáng tạo (Creating).

`15

Hình ảnh thang cấp độ tư duy Bloom

Tuy nhiên, việc chia từng mức độ tương đồng trong 6 khía cạnh giáo dục đòi hỏi mức độ tăng dần về sự phức tạp và thành thạo trong sử dụng công nghệ để đạt đáp ứng các yêu cầu đổi mới giáo dục đồng thời phải đảm bảo phù hợp với đối tượng HS. Cụ thể như sau:

Chiếm lĩnh

Mức độ

Đào sâu Tri thức

Tri thức

Sáng tạo tri thức

Miền năng lực

Hiểu ICT trong giáo dục

Hiểu về chính sách

Áp dụng chính sách

Đổi mới chính sách

Kiến thức cơ bản

Áp dụng kiến thức

Chương trình, kiểm tra đánh giá

Các kĩ năng xã hội tri thức

Phương pháp sư phạm

Tự quản lý

Giải quyết vấn đề phức tạp

Dạy học tăng cường ứng dụng ICT

Ứng dụng kĩ năng số

Vận dụng

Áp dụng

Chuyển đổi

Tổ chức và quản lí

Lớp truyền thống

Cộng tác nhóm

Tổ chức học tập

Phát triển chuyên môn

Kĩ năng số

Mạng lưới

Giáo viên như nhà đổi mới

`16

Việc sử dụng các công nghệ mới khuyến khích việc chấp nhận vai trò mới của GV bao gồm các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới và các tiếp cận mới cho bồi dưỡng GV. Việc ứng dụng thành công CNTT-TT vào môi trường học tập sẽ phụ thuộc vào khả năng của GV để tổ chức dạy học theo các cách thức mới, sử dụng công nghệ thích hợp với phương pháp dạy học, phát triển các lớp học tương tác xã hội, khuyến khích người học giúp đỡ lẫn nhau, học tập cộng tác và làm việc nhóm. Đối với nhiều người, điều này sẽ yêu cầu một tập hợp các kỹ năng khác những kỹ năng mà họ đang có. Các kỹ năng dạy học của tương lai sẽ bao gồm khả năng phát triển việc đổi mới phương pháp sử dụng công nghệ để cải thiện môi trường học tập, trợ giúp việc chiếm lĩnh tri thức, đào sâu tri thức và tạo lập tri thức. Việc học tập/bồi dưỡng nghề nghiệp của GV sẽ là thành phần quyết định cho sự tiến bộ giáo dục.

Nếu trước đây, tài liệu bồi dưỡng đa số là giấy, được sử dụng cho mô hình bồi dưỡng trực tiếp nên việc tiếp cận và chia sẻ bị hạn chế, ít có các khoá bồi dưỡng trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến cho GV. Để GV có thể trang bị cho bản thân những năng lực số cơ bản đáp ứng chương trình GDPT 2018, nhà trường đã tổ chức các buổi tập huấn cho GV với sự hỗ trợ của các GV môn Tin học, với mong muốn là các GV có thể tiếp cận các công nghệ số phục vụ dạy học có hiệu quả nhất.

Với việc bồi dưỡng GV cũng thực hiện qua mạng, theo hướng thường xuyên, liên tục, tại chỗ; chuyển từ bồi dưỡng sang tự bồi dưỡng, dưới sự hỗ trợ của GV môn Tin Học. Các hoạt động sinh hoạt chuyên môn tại cơ sở giáo dục phổ thông, liên trường, liên cụm được thường xuyên triển khai dưới sự chủ trì, tư vấn về chuyên môn của đội ngũ cốt cán theo môn học đã hỗ trợ tích cực việc tự bồi dưỡng của GV đại trà.

Một điểm mới đáng chú ý khác trong hoạt động bồi dưỡng năng lực số của GV để triển khai chương trình GDPT 2018 là việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được thực hiện bằng phương thức online; kết hợp đánh giá đánh giá quá trình và đánh giá cuối kỳ. Báo cáo chiết xuất được thực hiện tự động để theo dõi tiến độ và kết quả học tập của HS. Trong đó có sự đánh giá cụ thể sự tham gia của người học vào khoá học trực tuyến.

3. Tổ chức các buổi tập huấn bồi dƣỡng về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh

Hiện tại nhà trường đã triển khai bồi dưỡng năng lực dạy học trực tuyến cho HS qua phần mềm zoom, GV Tin học tập huấn cho HS những thao tác cơ bản khi dạy học trực tuyến để nâng cao hiệu quả trong dạy học trực tuyến. Trước tiên GV cần cung cấp tài liệu tập huấn cho HS để các em tìm hiểu trước buổi tập huấn.

Các nội dung tập huấn như: Hướng dẫn tải và cài đặt phần mềm zoom về máy tính hoặc điện thoại, hướng dẫn cách đăng nhập vào trang, hướng dẫn giao

`17

quyền quản trị cho người khác, hướng dẫn quản phòng quản lý lớp học có hiệu quả, điểm danh, kiểm duyệt các bạn học sinh vào phòng, cách chia sẻ màn hình, tương tác với GV và HS, cách các HS làm bài và nạp bài trực tuyến…

Hình ảnh về buổi tập huấn cho học sinh tại trường THPT Quỳnh lưu 2

Sau buổi tập huấn các em HS đã tự tin để học tập trực tuyến trên hệ thống LMS. Các em được thực hiện những thao tác cơ bản để phục vụ cho việc học trực tuyến. Các em cũng có những kiến thức đảm bảo an toàn số khi tham gia học tập trực tuyến. Đó chính là động lực để các em HS nhất là các em HS không còn bỡ ngỡ khi tham gia học trực tuyến. Khi các em HS có những kỹ năng cơ bản về phần mềm thì các em sẽ sử dụng các phần mềm đó để hỗ trợ cho việc học như: thảo luận nhóm trực tuyến, học qua mạng…

4. Phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh qua dạy học môn Tin học

4.1. Phân tích cấu trúc nội dung chủ đề chƣơng trình Tin học THPT

 Mục đích:

Môn Tin học đóng vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho HS khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư và toàn cầu hoá. Tin học có ảnh hưởng lớn đến cách sống, cách suy nghĩ và hành động của con người, là công cụ hiệu quả hỗ trợ biến việc học thành tự học suốt đời. Môn Tin học giúp HS thích ứng và hoà nhập được với xã hội hiện đại, hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tin học để học tập, làm việc và nâng cao chất lượng cuộc sống, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

`18

Chính vì vậy việc lồng ghép phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS thông qua bộ môn Tin học là phù hợp và có hiệu quả.

Nội dung môn Tin học theo chương trình mới phát triển ba mạch kiến thức hoà quyện: Học vấn số hoá phổ thông (DL), Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), Khoa học máy tính (CS). Môn Tin học giúp HS hình thành những kỹ năng cơ bản khi sử dụng máy tính, biết cách khai thác thông tin từ Internet, biết cách bảo mật thông tin.

Ở cấp THPT, HS học cách sử dụng, khai thác các phần mềm thông dụng để làm ra sản phẩm số phục vụ học tập và đời sống; thực hành phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo với sự hỗ trợ của công cụ và các hệ thống tự động hoá của công nghệ kĩ thuật số; học cách tổ chức lưu trữ, quản lí, tra cứu và tìm kiếm dữ liệu số, đánh giá và lựa chọn thông tin.

Chương trình môn Tin học ở cấp THPT giúp HS củng cố và nâng cao năng lực tin học đã được hình thành, phát triển ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời cung cấp cho HS tri thức mang tính định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tin học hoặc ứng dụng tin học, cụ thể là:

- Giúp HS có những hiểu biết cơ bản về hệ thống máy tính, một số kĩ thuật thiết kế thuật toán, tổ chức dữ liệu và lập trình; củng cố và phát triển hơn nữa cho HS tư duy giải quyết vấn đề, khả năng đưa ra ý tưởng và chuyển giao nhiệm vụ cho máy tính thực hiện.

- Giúp HS có khả năng ứng dụng tin học, tạo ra sản phẩm số phục vụ cộng đồng và nâng cao hiệu quả công việc; có khả năng lựa chọn, sử dụng, kết nối các thiết bị số, dịch vụ mạng và truyền thông, phần mềm và các tài nguyên số khác.

- Giúp HS có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự phát triển của xã hội số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, ứng xử văn hoá và có trách nhiệm; có hiểu biết thêm một số ngành nghề thuộc lĩnh vực tin học, chủ động và tự tin trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân.

Chương trình môn Tin học ở cấp THPT thể hiện sự phân hoá sâu hơn về định hướng nghề nghiệp. Do vậy, chương trình có các yêu cầu cần đạt chung về năng lực tin học bắt buộc đối với mọi HS và có các yêu cầu bổ sung riêng cho HS chọn định hướng Tin học ứng dụng hoặc Khoa học máy tính.

 Nội dung cốt lõi

Chủ đề A. Máy tính và xã hội tri thức

Chủ đề B. Mạng máy tính và Internet

Chủ đề C. Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin

`19

Chủ đề D. Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số

Chủ đề E. Ứng dụng tin học

Chủ đề F. Sử máy tính điện tử để hỗ trợ giải quyết các vấn đề

Chủ đề G. Hướng nghiệp với tin học

Các yêu cầu cần đạt của chƣơng trình tin học 10 theo GDPT 2018

Chủ đề A. Máy tính và xã hội tri thức:

- Phân biệt được thông tin và dữ liệu, nêu được ví dụ minh hoạ.

- Chuyển đổi được giữa các đơn vị lưu trữ thông tin: B, KB, MB, ...

- Nêu được sự ưu việt của việc lưu trữ, xử lí và truyền thông tin bằng thiết bị

số.

- Trình bày được những đóng góp cơ bản của tin học đối với xã hội, nêu

được ví dụ minh hoạ.

- Nêu được ví dụ cụ thể về thiết bị thông minh. Giải thích được vai trò của những thiết bị thông minh đối với sự phát triển của xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

- Nhận biết được một vài thiết bị số thông dụng khác ngoài máy tính để bàn

và laptop, giải thích được các thiết bị đó cũng là những hệ thống xử lí thông tin.

- Giới thiệu được các thành tựu nổi bật ở một số mốc thời gian để minh hoạ

sự phát triển của ngành tin học.

- Khởi động được một số thiết bị số thông dụng, sử dụng được các tệp dữ liệu, các chức năng và phần mềm ứng dụng cơ bản cài sẵn trên các thiết bị đó. Kỹ năng sử dụng thiết bị số của mỗi công dân.

- Thực hiện được các phép tính cơ bản AND, OR, NOT, giải thích được ứng dụng của hệ nhị phân trong tin học. Giải thích được sơ lược việc số hoá văn bản, hình ảnh, âm thanh.

Giải thích được sơ lược về chức năng của bảng mã chuẩn quốc tế

(Ví dụ: Unicode).

Chủ đề B. Mạng máy tính và Internet:

- Trình bày được những thay đổi về chất lượng cuộc sống, phương thức học

tập và làm việc trong xã hội mà ở đó mạng máy tính được sử dụng phổ biến.

- So sánh được mạng LAN và Internet.

- Nêu được một số dịch vụ cụ thể mà Điện toán đám mây cung cấp cho

người dùng.

`20

- Nêu được khái niệm Internet vạn vật (IoT).

- Nêu được ví dụ cụ thể về thay đổi trong cuộc sống mà IoT đem lại. Phát

biểu ý kiến cá nhân về ích lợi của IoT.

- Sử dụng được một số chức năng xử lí thông tin trên máy PC và thiết bị số,

ví dụ dịch tự động văn bản hay tiếng nói.

- Khai thác được một số nguồn học liệu mở trên Internet.

- Nêu được những nguy cơ và tác hại nếu tham gia các hoạt động trên Internet một cách bất cẩn và thiếu hiểu biết. Trình bày được một số cách đề phòng những tác hại đó.

- Nêu được một vài cách phòng vệ khi bị bắt nạt trên mạng.

- Biết cách tự bảo vệ dữ liệu của cá nhân.

- Trình bày được sơ lược về phần mềm độc hại. Sử dụng được một số công

cụ thông dụng để ngăn ngừa và diệt phần mềm độc hại.

Chủ đề D. Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số:

- Nêu được một số vấn đề nảy sinh về pháp luật, đạo đức, văn hoá khi việc

giao tiếp qua mạng trở nên phổ biến.

- Nêu được ví dụ minh hoạ sự vi phạm bản quyền thông tin và sản phẩm số, qua ví dụ đó giải thích được sự vi phạm đã diễn ra thế nào và có thể dẫn tới hậu quả gì.

- Trình bày và giải thích được một số nội dung cơ bản của Luật Công nghệ thông tin, Nghị định về quản lí, cung cấp, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ Công nghệ thông tin, Luật An ninh mạng. Nêu được ví dụ minh hoạ.

- Giải thích được một số khía cạnh pháp lý của vấn đề bản quyền, của việc sở hữu, sử dụng và trao đổi thông tin trong môi trường số. Nêu được ví dụ minh hoạ.

- Vận dụng được Luật và Nghị định nêu trên để xác định được tính hợp pháp của một hành vi nào đó trong lĩnh vực quản lý, cung cấp, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ Công nghệ thông tin.

- Nêu được ví dụ về những tác hại của việc chia sẻ và phổ biến thông tin một

cách bất cẩn.

- Nêu được một vài biện pháp đơn giản và thông dụng để nâng cao tính an

toàn và hợp pháp của việc chia sẻ thông tin trong môi trường số.

Chủ đề E. Ứng dụng tin học:

- Sử dụng được một số chức năng cơ bản của phần mềm thiết kế đồ hoạ.

`21

- Tạo được sản phẩm số đơn giản, hữu ích và thực tế như thiết kế logo, tạo

banner, topic quảng cáo, băng-rôn, áp phích, poster và thiệp chúc mừng …

Chủ đề F. Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính:

- Viết và thực hiện được một vài chương trình có sử dụng hằng, biến, các cấu trúc điều khiển, các toán tử, các kiểu dữ liệu chuẩn và mảng, các câu lệnh vào – ra. Qua đó phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, rèn luyện được phẩm chất chăm chỉ, kiên trì và cẩn thận trong học và tự học

- Viết được chương trình có sử dụng chương trình con trong thư viện chuẩn.

- Viết được chương trình con biểu diễn một thuật toán đơn giản và viết được

chương trình có sử dụng chương trình con này.

- Đọc hiểu được chương trình đơn giản.

- Kiểm thử và gỡ lỗi được chương trình.

- Viết và thực hiện được chương trình giải quyết bài toán đơn giản có vận

dụng kiến thức liên môn.

Chủ đề G. Hướng nghiệp với tin học

- Trình bày được thông tin hướng nghiệp về nhóm nghề Thiết kế và Lập trình thông qua phân tích nghiệp vụ của một số nghề điển hình (Ví dụ: Thiết kế đồ họa, Thiết kế trò chơi máy tính, Lập trình viên, Phân tích thiết kế hệ thống, ...):

+ Những nét sơ lược về công việc chính mà người làm nghề phải thực hiện.

+ Yêu cầu thiết yếu về kiến thức và kĩ năng cần có để làm nghề.

+ Ngành học có liên quan ở các bậc học tiếp theo.

+ Nhu cầu nhân lực hiện tại và tương lai của nhóm nghề đó.

- Tự tìm kiếm và khai thác được thông tin hướng nghiệp (qua các chương trình đào tạo, thông báo tuyển dụng nhân lực, ...) về một vài ngành nghề khác trong lĩnh vực tin học.

- Giao lưu được với bạn bè qua các kênh truyền thông tin số để tham khảo

và trao đổi ý kiến về những thông tin trên.

 Giáo viên cần tích cực, linh hoạt

4.3. Một số yêu cầu khi tổ chức dạy học môn Tin học theo hƣớng phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi

Đối với dạy học môn Tin học có sự lồng ghép phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi thì người GV cần tích cực, linh hoạt trong xác định mục tiêu, xác định nội dung, phương pháp dạy học để có thể lồng ghép vào chương trình môn

`22

Tin học các năng lực số cơ bản cho HS và từ đó HS có thể hòa mình vào chuyển đổi số trong giáo dục.

Sản phẩm số chính là minh chứng về sự tiến bộ của HS về năng lực số. Thay vì trước đây mọi nội dung dạy học thì HS phải học trực tiếp thì hiện nay với sự phát triển của công nghệ thì dù ở bất cứ đâu HS cũng có học được. Học sinh có thể trao đổi tương tác với GV, HS có thể nạp bài online và nhận kết quả ngay sau khi hoàn thành bài thi.

Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, giờ giảng của mỗi giáo viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Học sinh là trung tâm nhưng vai trò, uy tín của GV được đề cao hơn. Bên cạnh đó, khả năng chuyên môn của GV sẽ tăng lên nhờ áp lực của phương pháp, bởi nội dung kiến thức của từng giờ giảng phải được cập nhật liên tục để đáp ứng các câu hỏi của HS trong thời đại thông tin rộng mở. GV phải luôn đổi mới bài giảng cũng như phong cách đứng lớp. Mối quan hệ giữa GV và HS sẽ trở nên gần gũi, tốt đẹp qua việc giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung bài học và cuộc sống của HS.

Khi GV dạy học bằng phương pháp dạy học tích cực, HS thấy “được học” chứ không “bị học”. HS được chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm của mình đồng thời với việc bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm không chỉ từ người thầy mà còn từ chính các bạn trong lớp. HS hạnh phúc khi được học, được sáng tạo, được thể hiện, được làm. Sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực chính là tìm mọi cách giúp HS được chủ động trong việc học, cho các em được làm việc, được khám phá tiềm năng của chính mình. GV cần giúp các em có được sự tự tin, có trách nhiệm với bản thân để từ đó chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng.

Một số phương pháp dạy học tích cực cần vận dụng linh hoạt trong quá trình

dạy học môn Tin học theo hướng phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi:

- Dạy học kết hợp các hoạt động DH chủ yếu thực hiện trên lớp kèm theo các hoạt động được thực hiện trực tuyến/ngoại tuyến theo lịch trình được kiểm soát chặt chẽ.

Phương thức dạy và học trực tuyến hiện nay được xem là giải pháp tối ưu hiện nay khi người học không thể tham gia học tập theo phương thức truyền thống. Tuy nhiên hiện tại để đạt được hiệu quả tối ưu của phương thức này, cả người dạy và người học cần phải có thời gian để thay đổi và thích ứng, đó là lý do cho ra đời mô hình học tập kết hợp (Blended learning), mô hình này là kết hợp giữa dạy và học theo phương thức truyền thống và trực tuyến, mô hình vừa phát huy được ưu điểm của phương thức dạy học truyền thống vừa giúp người dạy và người học có thời gian để làm quen dần với mô hình trực tuyến. Trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn của mô hình Blended learning khi áp dụng vào giảng dạy bậc đại học tại Việt Nam hiện nay, bài viết sẽ đưa ra một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả của mô hình này khi áp dụng vào thực tế.

`23

Hình ảnh minh họa mô hình dạy học kết hợp

- Dạy học STEM là một cách tiếp cận liên môn trong học tập, ở đó những khái niệm học thuật chính xác được kết hợp với bài học thực tiễn khi HS vận dụng khoa học, kĩ thuật, công nghệ và toán học trong một bối cảnh cụ thể, tạo nên sự kết nối giữa nhà trường, cộng đồng, việc làm và hoạt động kinh doanh toàn cầu cho phép sự phát triển những hiểu biết tối thiểu về STEM và cùng với nó là sự cạnh tranh trong nền kinh tế mới.

+ Là một quan điểm dạy học, bản chất là dạy học tích hợp ( S, T, E , M) trong đó: Science : Khoa học, Technology: Công nghệ, Engineering: Kỹ thuật và Math: Toán học. Một trong những phương pháp dạy học Tin học theo định hướng phát triển năng lực số mang lại hiệu quả cao nhất cho giáo dục STEM là phương pháp “Học qua hành”. Với cách dạy tập trung học liên môn này, kiến thức học các môn STEM chắc chắn; khả năng sáng tạo cao, hiệu suất học tập và làm việc vượt trội; có cơ hội phát triển các kỹ năng mềm toàn diện hơn.

+ Trong dạy học môn Tin học phát triển năng lực số cần có sự phân hóa ngay từ khi bắt đầu. GV cần chỉ ra những năng lực số nào HS đã có, những năng lực số cần bồi dưỡng thêm. Từ đó GV có những phương pháp hiệu quả để lồng ghép phát triển năng lực số trong giảng dạy môn Tin Học tại trường THPT.

+GV cần phân hóa thêm ở năng lực HS bởi vì có những HS sẽ hứng thú với tin học văn phòng, có HS hứng thú lập trình, chỉnh sửa ảnh...Sau khi GV phân hóa được nhóm HS theo năng lực thì GV sẽ có sự quan tâm phát triển thêm về sự đam mê đó cho HS. Việc lồng ghép các phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực cho HS mang lại hiệu quả cao. GV dựa trên các chủ đề môn học ở các khối để lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp.

`24

 Phát huy năng lực tự học cho học sinh

Ví dụ khi dạy chủ đề: “Mạng máy tính” Tin học 10 ngoài việc yêu cầu HS nắm được kiến thức cơ bản về mạng máy tính bằng các phương pháp như: thuyết trình gợi mở, hoạt động nhóm… thì GV có thể lồng ghép thêm phương pháp dạy học dự án giao nhiệm vụ về nhà cho HS là thiết kế bài thuyết trình tìm hiểu về mạng máy tính.

Trong hoạt động học tập sự tích cực, tự giác của HS có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả học tập. Biểu hiện của sự tích cực trong học tập là HS chủ động trong các nhiệm vụ mà GV giao phó; chủ động giải quyết vấn đề trong các hoạt động nhóm; chủ động tham gia tích cực trong các sản phẩm dự án. Nhờ có tính tích cực học tập HS mới chủ động trong hoạt động tìm tòi kiến thức để phát triển và bồi dưỡng năng lực số và kỹ năng chuyển đổi.

Trong chương trình giáo dục phổ thông mới thì năng lực tự học sẽ góp phần phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS. Các em HS dưới sự định hướng của GV để nghiên cứu và sử dụng các công nghệ phục vụ cho việc học có hiệu quả.

 Nội dung lồng ghép mang tính thực tiễn cao có ứng dụng các công nghệ số

Hình ảnh một tiết học tích cực của HS trường THPT Quỳnh Lưu 2

Môn Tin học đóng vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho HS khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo, giúp HS thích ứng và hoà nhập được với xã hội hiện đại, hình thành và phát triển cho HS năng lực tin học để học tập, làm việc và nâng cao chất lượng cuộc sống, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Môn Tin học là công cụ hiệu quả hỗ trợ biến việc học thành tự học suốt đời. Chính vì vậy các nội dung môn Tin học có tính thực tiễn cao.

Quy trình tổ chức dạy học môn Tin học phát triển năng lực số và kỹ năng

chuyển đổi cho HS:

`25

Bước 1: Xác định mục tiêu

Đó là các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù từ đó lồng ghép vào nội dung chương trình môn Tin học các chuyên đề phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS.

Bước 2: Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá

Cần xác định thông tin, bằng chứng về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi của HS. Thông qua các phương pháp, công cụ đặc thù cần phải có để thu thập được thông tin hoặc bằng chứng về phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS. Đồng thời, xác định rõ các cách xử lý thông tin và bằng chứng vừa mới thu thập được.

Bước 3: Thực hiện

Tiến hành xây dựng học liệu điện tử gồm các bộ câu hỏi, các bài tập thực

nghiệm, bảng kiểm, hồ sơ, hay mẫu hỏi theo các tiêu chí đã định trước.

Thực hiện theo các yêu cầu, kỹ thuật đối với các phương pháp, phần mềm, công cụ đã lựa chọn, thiết kế năng đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù hợp với từng loại hình.

Bước 4: Phân tích, xử lý kết quả

Tiến hành chấm điểm cho HS dựa theo phương pháp định tính, định lượng...

Hoặc dựa vào các phần mềm đánh giá kết quả của HS.

Bước 5: Phản hồi

Trước tiên, GV phải tiến hành giải thích các kết quả mà GV đã đưa ra cho HS. Sau khi giải thích về các đáp án, dựa vào các kết quả vừa thu được ở Bước 4, các GV tiến hành đưa ra những nhận định về sự phát triển của HS về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi. Đồng thời, GV tiến hành lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá: Đó có thể là bằng điểm số, cũng có thể bằng nhận định hoặc nhận xét để mô tả phẩm chất, năng lực đạt được, …Cũng từ việc thu được kết quả đánh giá của HS, lắng nghe ý kiến của HS, từ đó sử dụng các phương pháp, ý tưởng để điều chỉnh hoạt động dạy học học, giáo dục nhằm phát triển năng lực số, phẩm chất của HS một cách tối đa.

4.4. Xây dựng câu lạc bộ Tin học

Câu lạc bộ là một tổ chức xã hội, tập hợp theo nguyên tắc tự nguyện của những người cùng sở thích thuộc các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học kỹ thuật, văn học nghệ thuật và các hoạt động vui chơi giải trí, nghỉ ngơi, thể thao khác...

Việc xây dựng một câu lạc bộ Tin học trong trường THPT sẽ tạo động lực, sự lan tỏa niềm yêu thích môn Tin học. Các em được học hỏi, giao lưu những kiến

`26

thức thực tiễn được khám phá những phần mềm hay. Từ đó các em giúp đỡ nhau có thêm những kiến thức số về công nghệ thông tin.

Để góp phần hình thành năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS, căn cứ vào điều kiện thực tiễn, tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 đã thành lập các câu lạc bộ theo sở thích của HS như: Câu lạc bộ về tin học văn phòng; Câu lạc bộ về lập trình; Câu lạc bộ về tìm hiểu phần cứng; Câu lạc bộ về mạng máy tính… Với niềm đam mê về công nghệ, các em HS đã lan tỏa niềm đam mê đến với các bạn HS trường THPT Quỳnh Lưu 2. Chúng tôi với việc lồng ghép trong dạy học môn Tin học để hướng dẫn các em trong câu lạc bộ hoạt động có hiệu quả.

Chúng tôi đã định hướng cho các em HS về cách hoạt động của các nhóm CLB, để phù hợp từng đam mê của các em. Định kỳ các CLB sinh hoạt online hoặc trực tiếp. Mỗi nhóm CLB cử ra một bạn HS phụ trách chính. Khi tham vào CLB các em có cơ hội học hỏi rất nhiều kiến thức cho bản thân, đồng thời đây cũng là nơi các em chia sẻ những khó khăn trong học tập và cuộc sống. Chính điều đó tạo nên một sân chơi bổ ích cho các em, giúp các em tránh xa được các ảnh hưởng tiêu cực từ các công nghệ số, mạng thông tin toàn cầu.

Hiện nay, tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, chúng tôi đã thành lập được các CLB Tin học như: CLB lập trình, CLB Tin học văn phòng, CLB tìm hiểu về phần cứng, CLB phần mềm. Các CLB Tin học hoạt động với niềm đam mê về công nghệ số, các phần mềm phục vụ cho việc dạy học có hiệu quả.

Hình ảnh tiết sinh hoạt CLB lập trình của HS trường THPT Quỳnh Lưu 2

`27

Hình ảnh tiết sinh hoạt CLB Tin học văn phòng của HS trường THPT Quỳnh Lưu 2

Hình ảnh CLB phần cứng: Nghiên cứu - Sáng tạo thiết kế mạch cơ bản trên

Arduino.Thiết lập 3 đèn LED nháy theo sở thích

`28

Có thể nói, khi HS có cơ hội được thể hiện mình, được bồi dưỡng thường xuyên về năng lực số, sở trường của HS được phát huy, những tiềm năng đó sẽ được đơm hoa, kết trái. Câu lạc bộ tạo ra môi trường lý tưởng an toàn, thân thiện cho HS sáng tạo không ngừng để HS trải nghiệm và học tập.

4.5. Xây dựng kế hoạch bài dạy phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh

Kế hoạch dạy học là một bản thiết kế và hướng dẫn cụ thể cho việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy một môn học hay một bài học, bao gồm các nội dung: xác định mục tiêu giảng dạy; dự kiến các nguồn lực học tập; thiết kế các hoạt động giảng dạy, học tập; tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động dạy học.

Các bước xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục

theo định hướng phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi của HS

Bước 1: Nghiên cứu tài liệu, chương trình, sách giáo khoa GDPT hiện hành và các điều kiện để xây dựng kế hoạch, cần nghiên cứu nhiệm vụ trọng tâm của năm học; khung kế hoạch năm học; nhiệm vụ tổ chức hoạt động giáo dục từng tháng, từng học kì, cả năm học ở các khối, lớp; đặc điểm nhận thức của HS; cơ sở vật chất hiện có của nhà trường có đáp ứng đủ yêu cầu chuyển đổi số.

Bước 2: Xác định những phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù cần hình thành và phát triển ở HS qua từng nội dung dạy học và giáo dục. Mỗi hoạt động giáo dục đều có thể góp phần hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của HS. Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục cần xác định rõ những phẩm chất, năng lực số nào cần hình thành, phát triển qua từng tiết dạy, bài dạy, từng chương, toàn bộ môn học, qua các hoạt động giáo dục từng tuần, từng tháng, từng học kì, từng chủ đề và cả năm học. Có như vậy, GV mới chủ động trong thực hiện chuyển số trong giáo dục.

Bước 3: Xác định các hoạt động học tập, hoạt động tự học của HS. Năng lực số và kỹ năng chuyển đổi phát triển trong hoạt động và bằng hoạt động của chính mình.

Bước 4: Triển khai xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi.

Việc xây dựng kế hoạch dạy học cần phù hợp với đối tượng HS, GV cần dựa trên năng số mà HS đã có để đưa ra các yêu cầu và giải pháp để phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS. Kế hoạch bài dạy không nên yêu cầu quá cao với HS, dẫn đến tạo ra tâm lý chán nản cho HS.

`29

KẾ HOẠCH BÀI DẠY - LỚP 10

Kế hoạch bài dạy của bài “Cấu trúc lặp” Tiết 1 – Môn Tin học lớp 10

(Thời lƣợng: 1 tiết)

I. MỤC TIÊU 1. Yêu cầu cần đạt

- Viết chương trình đơn giản sử dụng câu lệnh lặp với số lần biết trước.

- Vận dụng câu lệnh lặp với số lần biết trước vào giải quyết một số bài toán

- Hiểu nhu cầu của cấu trúc lặp trong biểu diễn thuật toán; biết và hiểu được có 2 dạng lặp: lặp với số lần biết trước và lặp với số lần chưa biết trước; nắm vững ý nghĩa, cú pháp, giải thích được hoạt động và cách sử dụng câu lệnh lặp với số lần biết trước trong lập trình.

thực tiễn.

2. Góp phần phát triển năng lực

a. Năng lực chung: Hợp tác và giao tiếp

+ Tự chủ và tự học: Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng giải quyết vào các tình huống khác.

+ Giao tiếp và hợp tác: Biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô

phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.

+ Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.

b. Năng lực tin học: NLc; Giao tiếp - hợp tác

+ NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền

thông, học sinh rèn luyện giải quyết vấn đề thông qua học lập trình.

+ Hình thành được tư duy giải quyết vấn đề bằng việc lựa chọn cấu trúc lặp

+ Giải thích được cú pháp, ý nghĩa, hoạt động của câu lệnh lặp với số lần

biết trước

+ Sử dụng câu lệnh lặp với số lần biết trước để giải quyết các bài toán đơn

giản

3. Góp phần phát triển phẩm chất:

+ Chăm chỉ: HS tự thực hiện công việc được giao, chú ý lắng nghe, ghi chép

đầy đủ.

+ Trách nhiệm: Giúp đỡ bạn bè và hợp tác hoạt động nhóm.

`30

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

SGK, máy tính, tivi hoặc máy chiếu, phần mềm Python, phầm mềm LMS, video trên YouTube, xây dựng sản phẩm nhóm thông qua google docs, google drive, zalo…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1 – Mở đầu (5 phút) 1.1. Mục tiêu

- HS hiểu được như thế nào là cấu trúc lặp. - Lấy được ví dụ về cấu trúc lặp trong thực tiễn.

1.2. Nội dung

- HS nhận xét và trả lời câu hỏi.

- Câu trả lời của học sinh sau khi xem video.

1.3. Sản phẩm

1.4. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- HS nhận nhiệm vụ - HS Xem video “Đài phụn nước nghệ thuật” và “Cần

- GV giới thiệu và mở 2 video về sự việc lặp trong cuộc sống.

Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu học sinh

gạt nước ô tô” trên YouTube.

https://youtu.be/xJ9ULy9HKFA nhận xét.

- HS xem video, rút ra nhận xét về video.

- HS trả lời các câu hỏi của giáo viên.

Bước 2 :Thực hiện nhiệm vụ

- GV quan sát, hỗ trợ , giải đáp các thắc mắc và các nội dung chưa rõ.

 GV cùng HS thảo luận, thống nhất sau câu trả

Bước 3 :Thảo luận, báo cáo

lời của học sinh.

`31

 Trong cuộc sống có nhiều hoạt động được lặp đi

Bước 4: Kết luận

 Để thực hiện lặp đi lặp lại các lệnh trong quá

lặp lại tùy thuộc vào điều kiện

 Bài học sẽ giúp tìm hiểu về lặp và cấu trúc lặp?

trình thực hiện thuật toán thì dùng cấu trúc lặp. - Lắng nghe, quan sát, gọi HS trả lời các câu hỏi tình huống. - Có thể đặt thêm câu hỏi cho cả lớp

2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (25 phút)

2.1. Mục tiêu:

+ Học sinh phát biểu được như thế nào là lặp và 2 dạng lặp.

+ Lấy được ví dụ về cấu trúc lặp trong thực tiễn.

+ Biết được cú pháp và hoạt động câu lệnh lặp với số lần biết trước.

2.2. Nhiệm vụ học tập của học sinh

- Lắng nghe, tìm hiểu và thực hiện các hoạt động do giáo viên đưa ra

2.3. Sản phẩm học sinh

- Đưa ra được các tình huống thực tiễn dạng cấu trúc lặp

- Viết được cú pháp và hiểu được hoạt động câu lệnh lặp với số lần biết

trước.

2.4. Tổ chức thực hiện

Hoạt động 2.4.1: Tìm hiểu về lặp (10 phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- HS nhận nhiệm vụ

- GV Tổ chức hoạt động nhóm: chia 2 nhóm phía bên phải ghi hoạt động lặp và phía bên trái ghi xác định dạng lặp.

- Gv đưa ra ví dụ:

Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ

+ Ví dụ 1: Thuật toán của việc in ra màn hình tính 10 dòng “Xin chào các bạn!” là thuật toán có cấu trúc lặp với

`32

số lần biết trước.

-

+ Ví dụ 2: Khi mô tả thuật toán cho máy tính hỏi và kiểm tra mật khẩu thì việc nhập mật khẩu chưa đúng thì máy tính còn hỏi lại, đây là thuật toán có cấu trúc lặp với số lần không biết trước.

Bước 2 :Thực hiện nhiệm vụ

- HS hoạt động nhóm

- GV quan sát, hỗ trợ , giải đáp các thắc mắc và các nội dung chưa rõ. - HS ghi vào vở mô tả cấu trúc lặp của ví dụ 1 và ví dụ 2

Ví dụ 1: Lặp với số lần biết trước:

Lặp với đếm từ số đếm đầu đến số đếm cuối: Câu lệnh hay nhóm câu lệnh

Hết lặp

Ví dụ 2: Lặp với số lần không biết trước:

Lặp khi điều kiện lặp được thõa mãn: Câu lệnh hay nhóm câu lệnh

Hết lặp

Bước 3 :Thảo luận, báo cáo

- GV gọi 5 cặp đôi bất kỳ lên đối chiếu kết quả

- HS rút ra các kiến thức về vòng lặp

- Lắng nghe, quan sát, gọi HS trả lời các câu hỏi tình huống - Có thể đặt thêm câu hỏi cho cả lớp

Bước 4: Kết luận

- GV nhận xét kết quả làm việc của 2 nhóm - Lắng nghe góp ý, bổ sung, và hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình.

- HS ghi các nội dung bài học vào vở. - Chuẩn hóa kiến thức

Cuối cùng giáo viên chốt lại nội dung thông qua các hoạt

`33

động của học sinh:

Cấu trúc lặp có hai dạng:

Lặp với số lần biết trước:

Lặp với đếm từ số đếm đầu đến số đếm cuối:

Câu lệnh hay nhóm câu lệnh

Hết lặp

Lặp với số lần không biết trước:

Lặp khi điều kiện lặp được thõa mãn:

Câu lệnh hay nhóm câu lệnh Hết lặp

Hoạt động 2.4.2: Tìm hiểu về câu lệnh lặp với số lần biết trước (15 phút)

2.4.2.1. Mục tiêu:

- Giải thích được cú pháp, ý nghĩa, hoạt động của câu lệnh lặp với số lần biết

trước

- Biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu

và nhiệm vụ.

2.4.2.2. Nội dung:

- HS đọc nội dung trong SGK và ghi chép lại cú pháp câu lệnh lặp với số lần

biết trước.

- HS trải nghiệm chương trình có sử dụng cấu trúc câu lệnh lặp

Sản phẩm: Hoàn thành phiếu học tập nạp trên thư mục Google Drive chứa bài làm của nhóm.

2.4.2.3. Tổ chức thực hiện:

- GV đưa ra các nhiệm vụ cho các HS đồng thời hướng dẫn ngắn gọn cho

a, GV giao nhiệm vụ

- Trong quá trình HS thảo luận và hoàn thành nhiệm vụ, GV quan sát các hoạt động của HS để có nhận xét đúng về các em HS, để có những đánh giá về điểm số đúng nhất.

- HS sử dụng năng lực số và kỹ năng chuyển đổi để hoàn thành các nhiệm

HS cách thực hiện nhiệm vụ.

vụ mà GV giao.

`34

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Giáo viên cho học sinh tìm hiểu nội dung sách giáo khoa GV gọi một học sinh lên bảng ghi cú pháp câu lệnh lặp với số lần biết trước. - HS đọc, nghiên cứu và tìm hiểu. - HS quan sát và nhận xét về kết quả bạn.

- Giáo viên tổ chức hoạt động nhóm như sau(4 phút)

+ Chia lớp thành 4 nhóm: Mỗi nhóm cử 1 thư ký và nhóm trưởng. Việc phân nhóm và cử thư ký, nhóm trưởng đã thực hiện từ trước. (Để tổng hợp, báo cáo)

Nội dung các nhóm nhƣ sau:

Nhóm 1,3. Hoàn thành phiếu học tập sau

Mục tiêu: Học sinh biết và vận dụng câu lệnh với số lần biết trước.

Diễn đạt Câu lệnh

Câu trả lời mong muốn: Lặp với đếm từ 1 đến 10:

for i in range(1,10) In ra màn hình dòng chữ

print(“Xin chao cac ban lop 11D7”); Hết lặp

Nhóm 2,4. Hoàn thành phiếu học tập sau.

Mục tiêu: Học sinh biết và vận dụng câu lệnh lặp với số lần biết trước

Diễn đạt Câu lệnh

Câu trả lời mong muốn: Lặp với đếm từ 1 đến 10

for i in range(1,10) Tính tổng

s=s+i; Hết lặp

print(s);

b. HS thực hiện nhiệm vụ:

- HS tiến hành thảo luận hoàn thành bài tập vào thư mục của nhóm trên

Google Drive. (mục đích lưu trữ lâu dài, có thể mở ra xem khi cần thiết).

`35

- GV tổ chức báo cáo và thảo luận: 4 nhóm lên trình bày báo cáo của nhóm. GV trao quyền chủ trì cho đại diện các nhóm báo cáo, yêu cầu các HS khác cùng quan sát, lắng nghe. GV yêu cầu HS khác trong lớp nhận xét. GV mở 2 chương trình tương ứng. Yêu cầu 2 đại điên 2 nhóm lên chạy chương trình, các nhóm quan sát và hiểu chương trình có sử dụng câu lệnh lặp.

c. Kết luận

+ GV nhận xét và đưa ra được ý nghĩa hoạt đông của câu lệnh lặp với số lần

biết trước

+ GV nêu vấn đề: Hãy áp dụng các thuật toán trên để giải quyết bài toán cụ thể, sử dụng ngôn ngữ lập trình Pyphon hoặc ngôn ngữ tương đương khác viết chương trình cho máy tính thực hiện công việc trên.

+ GV đặt vấn đề và chốt kiến thức câu lệnh lặp với số lần biết trước.

3. Hoạt động 3: Luyện tập

3.1. Mục tiêu: Củng cố kiến thức về cú pháp và hoạt động câu lệnh FOR, RANGE

3.2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:

HS Hoàn thành nội dung bài tập nhóm trên phần mềm LMS/Zalo/ Facebook/

Google Docs…

3.3. Sản phẩm học sinh:

HS trả lời câu hỏi theo nhóm trên phần mềm LMS/Zalo/Facebook/Google

làm việc theo 3 nhóm câu hỏi (có thể gửi qua

Docs… 3.4. Tổ chức thực hiện a, GV giao nhiệm vụ Yêu cầu HS LMS/Zalo/Facebook/Google Docs…

* Nhóm 1: Cho đoạn chƣơng trình:

a=int(input("Mời nhập giá trị a: "))

s=1

for k in range(1,a+1):

s=s*k;

print(s);

Yêu cầu HS nhận xét đoạn chương trình trên và cho kết quả như thế nào khi

cho dữ liệu đầu vào cụ thể (Ví dụ: khi cho k=5 thì s sẽ bằng bao nhiêu). (Hiểu cơ chế hoạt động của câu lệnh lặp để giải thích được hoạt động một tập lệnh cụ thể)

`36

* Nhóm 2: Tìm lỗi sai và sửa lại để đoạn chương trình đúng.

a=input("Mời nhập giá trị a: ")

s=0

for k in range(a)

s=s+k print(s)

(Hiểu cơ chế hoạt động của câu lệnh lặp để sửa đúng được hoạt động một tập lệnh cụ thể.).

*Nhóm 3: Sử dụng cấu lặp, viết lệnh tính tổng của tất cả các số chia hết cho

3 trong khoảng từ 10 đến 100.

b. HS thực hiện nhiệm vụ:

- Hoàn thành câu hỏi gửi qua ứng dụng LMS/Zalo/Facebook/Google Docs…

c, GV tổ chức báo cáo và thảo luận: GV cho hs còn lại nhận xét, bổ sung;

d, GV nhận xét kết quả: Giáo viên thống nhất cùng học sinh hoàn thiện lại bài làm của nhóm mình.

4. Hoạt động 4: Vận dụng

4.1. Mục tiêu

Vận dụng câu lệnh for vào bài toán đếm số ước của số nguyên n nhập vào từ

bàn phím.

4.2. Nhiệm vụ học tập của học sinh

Vận dụng các kiến thức vào giải quyết bài toán đếm ước của số nguyên n

nhập vào từ bàn phím.

4.3. Sản phẩm học sinh

Học sinh viết và thực hiện được chương trình đếm số ước của số nguyên n

nhập vào từ bàn phím trên máy tính hoặc thiết bị thông minh. 4.4. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ

- HS nhận nhiệm vụ

- GV giao cho nhóm HS thảo luận viết chương trình đếm ước của số nguyên n nhập vào từ bàn phím.

Bước 2 :Thực hiện nhiệm vụ

`37

- HS hoạt động nhóm - GV quan sát, hỗ trợ , giải đáp các thắc mắc và các nội dung chưa rõ.

Bước 3 :Thảo luận, báo cáo

- Đại diện các nhóm báo cáo sản phẩm.

- Lắng nghe, quan sát, gọi HS trả lời các câu hỏi tình huống.

- Có thể đặt thêm câu hỏi cho cả lớp

- Giáo viên nhận xét và chỉnh sửa chương trình của các nhóm.

- GV yêu cầu HS về nhà thực hiện chương trình trên máy tính hoặc thiết bị thông minh.

- Yêu cầu HS ghi lại việc kiểm thử chương trình với các bộ test n = 3, n=9, n=99.

Bước 4: Kết luận

- GV nhận xét kết quả làm việc của 2 nhóm. - Lắng nghe góp ý, bổ sung, và hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình.

- Nộp sản phẩm cho GV và chia sẻ trên nhóm facebook/zalo/thư mục trên Google Drive của lớp.

- HS ghi các nội dung bài học vào vở.

GV: Các bài toán thực hiện lệnh lặp sẽ được sử dụng cấu trúc lặp để giải quyết, ngoài ra trong cuộc sống có nhiều điều được lặp đi lặp lại theo cách rất tuyệt vời. Mời các em cùng xem video. - GV cho HS xem video:

https://youtu.be/iEVqSRVIDA4

GV yêu cầu HS xem video và nhận xét xem có điều gì lặp lại trong video. - HS xem video và trả lời các câu hỏi của GV

GV Nhận xét lại: Đúng rồi, trong video việc làm bảo vệ môi trường được lặp đi lặp lại Với phương châm “Giữ gìn vệ sinh môi trường là giữ gìn sức khỏe của chúng ta”, video cho thấy hành động bảo vệ môi trường, cũng có thể tạo ra một phản ứng dây chuyền, lan tỏa và

`38

chung tay hành động. Việc bảo vệ môi trường sẽ được lặp đi lặp lại từ người này sang người khác. Khi bạn hành động bảo vệ môi trường là bạn đã truyền đi một “năng lượng” rất tích cực và làm cho thế giới trở nên tốt đẹp hơn. - GV có thể nêu nhiều khía cạnh ý nghĩa để HS thảo luận:

+ Có hơn 30 triệu lượt xem trên YouTube, thông điệp về việc bảo vệ môi trường có ý nghĩa gì?

+ Các hành động bảo vệ môi trường có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống? - HS thảo luận trả lời các câu hỏi của GV

+ Bạn có thể đếm được hành động bảo vệ môi trường?

+ Có bao nhiêu người bị ảnh hưởng bởi một hành động bảo vệ môi trường?

`39

PHÂN TÍCH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ VÀ KĨ NĂNG CHUYỂN ĐỔI CHO HỌC SINH

Tên bài dạy: Cấu trúc lặp (tiết 1)

TT Tên hoạt động Tổ chức dạy học

Năng lực số và KNCĐ

- Yêu cầu HS xem video 1 Mở đầu (5 phút) - Sử dụng phần mềm trong thiết bị số (1.2)

- Kỹ năng về thông tin và dữ liệu: Đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số - Giao tiếp và hợp tác: Chia sẻ, hợp tác thông qua công nghệ số (3.2)

2 Hình thành kiến thức mới

(25 phút) - Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số: Sử dụng thiết bị phần cứng và phần mềm thiết bị số (1.1)

- HS hoạt động nhóm, xem nội dung trình chiếu của GV sau đó chỉ ra được bước trong thuật toán sử dụng cấu trúc lặp. - HS tìm hiểu SGK ghi chép lại cú pháp câu lệnh lặp. - HS hoàn thành phiếu học tập sử dụng câu lặp với số lần biết trước nạp trên thư mục của nhóm trên Google Drive. – HS trải nghiệm chương trình có sử dụng cấu trúc lặp với số lần biết trước trên máy tính.

- Kĩ năng tương tác, chia sẻ dữ liệu trên môi trường số. Cụ thể trên phầm mềm LMS. (3.2)

3

Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi theo nhóm trên phần mềm LMS - Sử dụng phần mềm hỗ trợ học tập là 1 NNLT bậc cao (python) (4.4) - Giao tiếp, chia sẻ cho bạn bè qua mạng xã hội. (3.3)

- Kĩ năng hợp tác nhóm thông qua môi trường số: Học sinh chia sẻ, xây dựng sản phẩm nhóm thông qua google docs, zalo… (3.2) - Kĩ năng giải quyết vấn đề thông qua môi trường số: Thông qua việc thảo luận tạo ra sảm phẩm và nạp sản phẩm trên môi trường số học sinh sẽ xác định các

29

số

nhu cầu về công nghệ, sử dụng sáng tạo các môi trường như LMS/Zalo/Facebook/Goog le Docs… để hoàn thiện sản phẩm. (3.4)

4

Hoạt động vận dụng

 Tiêu chí và các mức độ năng lực số của HS thông qua dạy học Tin học

- Yêu cầu thực hiện chương trình trên máy tính hoặc thiết bị thông minh. - Yêu cầu HS ghi lại việc kiểm thử chương trình với các bộ test. - Nộp sản phẩm cho giáo viên và chia sẻ trên nhóm facebook/zalo/thư mục Driver của lớp. - Xem video Kindness Boomerang. - Sử dụng phần mềm hỗ trợ học tập ; sản phẩm số là bài giải đếm số ước của số nguyên n nhập vào từ bàn phím(4.4) - Sử dụng thiết bị số để ghi hình.(1.1) - Giao tiếp, chia sẻ cho bạn bè qua mạng xã hội. (3.3) - Sử dụng phần mềm trong thiết bị số (1.2)

(Bảng tiêu chí được thể hiện ở phụ lục 4)

5. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá

Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam đã ký Quyết định 131/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030".

Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS, nâng cao chất lượng giáo dục, cần được các nhà trường phổ thông triển khai một cách đầy đủ, thiết thực và áp dụng có hiệu quả các hoạt động về ứng dụng CNTT trong dạy học như:

- Tra cứu thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, nâng cao kiến thức chuyên

môn và lấy tư liệu hỗ trợ soạn giảng.

- Sử dụng các phần mềm hỗ trợ soạn giảng để tạo bài giảng điện tử như 30

PowerPoint,Violet, iSpring Presenter và các phần mềm dựng phim, nhạc...

- Sử dụng các phần mềm hỗ trợ làm đề thi/kiểm tra và đánh giá kết quả học

tập của HS như McMix, Quest, MS Excel, Quizizz...

- Sử dụng diễn đàn, mạng xã hội, email như một phương tiện để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với GV các trường bạn trong cả nước (sinh hoạt chuyên môn trực tuyến).

- Triển khai các tiết học có ứng dụng CNTT, có sử dụng bài giảng điện tử. - Triển khai các mô hình dạy - học tiên tiến trên nền tảng số theo hướng dạy học kết hợp (lớp học thông minh, nhóm học tương tác, tự học với trợ lý ảo) phù hợp với điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế của giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.

Tại trường THPT Quỳnh Lưu, trong năm học 2022 -2023 ở tất cả các bộ môn đều có ứng dụng công nghệ thông tin trong trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá. Chính vì vậy mà HS rất hứng thú với việc học, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy tại trường.

Hình ảnh sử dụng phần mềm quizizz để đánh giá HS

31

Hình ảnh tiết học thực hành của học sinh

Hình ảnh học sinh thực hiện nhiệm vụ có ứng dụng CNTT

32

Trong việc ứng dụng công nghệ thông tin thì việc sử dụng phần mềm hệ LMS cho phép quản lý và triển khai các hoạt động giáo dục E-Learning được thuận tiện và hiệu quả. Đây cũng chính là nền tảng học tập giúp học sinh phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay.

Hình ảnh minh họa hệ thống quản lý học tâp LMS

Hình ảnh minh họa các chức năng của hệ thống quản lý học tâp LMS

33

Hình ảnh minh họa cho cách triển khai dạy học hỗn hợp trên LMS

Hình ảnh minh họa mô hình dạy học hỗn hợp trên LMS

34

Trong dạy học kết hợp việc xây dựng học liệu điện tử cho các môn học là hết sức quan trong. Học liệu điện tử là các tài liệu học tập được số hóa theo một kiến trúc định dạng và kịch bản nhất định, được lưu trữ trên các thiết bị điện tử như CD, USB, máy tính, mạng máy tính nhằm phục vụ cho việc dạy và học. Dạng thức số hóa có thể là văn bản (text), bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video, phần mềm máy tính và hỗn hợp các dạng thức nói trên.

Quan niệm chung nhất về học liệu điện tử đó là các tài liệu được lưu trữ và chuyển giao dưới dạng điện tử (Electronic) hay kỹ thuật số (Digital) và có thể xử lý bằng máy tính điện tử. Ngày nay, học liệu E-learning được lưu giữ trên các server, với sự phát triển của công nghệ thông tin và công nghệ web giúp người dạy và người học có thể tiếp cận, khai thác để giảng dạy và học tập dễ dàng ở mọi lúc mọi nơi. HS có thể tương tác với GV trực tuyến qua các bài tập trắc nghiệm.

Các bài giảng Elearning được các GV soạn dựa trên nội dung bài học và đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong GV, quá trình tương tác của GV và HS không dừng lại ở trên lớp mà ở thời điểm nào hay bất cứ đâu. HS có thể xem trước bài giảng một cách sinh động và tương tác ngay trên bài giảng đó.

Theo khảo sát tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 thì đại đa số HS tương tác thường xuyên với các nội dung học tập là các bài tập trắc nghiệm, các bài giảng Elearning chiếm 63%, tài liệu khác chiếm 29%. Như vậy việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi sẽ mang lại hứng thú học tập cho HS.

Hình ảnh minh họa học liệu Elearning

35

Hình ảnh minh họa việc sử dụng các công cụ học tập trên LMS

6. Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tìm hiểu về các công nghệ số phục vụ giáo dục

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập như giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục về kĩ năng sống, giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, thể chất, giáo dục lao động, an toàn giao thông, môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội,.... Điều này giúp cho các nội dung giáo dục sinh động hơn tránh sự nhàm chán, góp phần tạo hứng thú cho HS. Thông qua các hoạt động trải nghiệm HS có cơ hội học hỏi, tìm hiểu các công nghệ số phục vụ cho giáo dục. GV tăng cường hoạt động trải nghiệm như cho HS tham quan để làm rõ chủ đề học tập, tham gia các trò chơi, các cuộc thi về Tin học…

Hình ảnh học sinh tìm hiểu về các công nghệ số phục vụ giáo dục

36

Bảng khảo sát sự hứng thú của HS với dạy học phát triển năng lực số và

kỹ năng chuyển đổi

Rất hứng thú Khối Không hứng thú Hứng thú

73% 2% 25% Khối 10 (100 em)

72,5% 1,5% 26% Khối 11 (100 em)

83,3% 0,8% 16% Khối 12 (100 em)

III. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

1.Mục đích khảo sát

Nhằm đánh giá thực trạng năng lực số và kỹ năng chuyển đổi của HS tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, khái quát những việc đã làm được và chưa làm được, phân tích nguyên nhân những hạn chế, tồn tại. Những kết luận rút ra từ quá trình nghiên cứu khảo sát thực trạng là cơ sở thực tiễn xây dựng các biện pháp góp phần phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS.

2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát

2.1. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:

2.1.1. Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên

cứu hiện nay không?

Để khảo sát nội dung này, chúng tôi đã tạo ra bảng tính Google Form như Phụ lục 1, sau đó gửi cho toàn thể GV-NV qua các nhóm zalo của Hội đồng sư phạm nhà trường. Kết quả thu được được nhóm tác giả xử lý như sau: Nhóm tác giả tiến hành thống kê số liệu kết quả biểu mẫu form file excel. Sau đó nhóm tác giả tổng hợp thống kê, phân tích và xử lý số liệu để có bảng tổng hợp chung.

2.1.2. Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện

tại không?

Để khảo sát nội dung này, tương tự như trên, chúng tôi gửi bảng tính Google

Form như Phụ lục 2 trên cùng mẫu với Phụ lục 1, sau đó xử lý số liệu như trên.

2.2. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá

- Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với

thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4).

- Về tính cấp thiết gồm: Không cấp thiết (1 điểm); Ít cấp thiết (2 điểm); Cấp

thiết (3 điểm); Rất cấp thiết (4 điểm).

37

- Về tính khả thi gồm: Không khả thi (1 điểm); Ít khả thi (2 điểm); Khả thi

(3 điểm); Rất khả thi (4 điểm).

- Tính điểm trung bình theo phần mềm excel

3. Thời gian khảo sát

Khảo sát được tiến hành trong thời gian tháng 4 năm 2023.

4. Đối tƣợng khảo sát

4.1. Bảng Tổng hợp các đối tƣợng khảo sát

TT Đối tƣợng Số lƣợng

1 BGH trường THPT Quỳnh Lưu 2 4

2 Giáo viên – Nhân viên trong trường 96

3 ∑ 100

4.2. Nhận xét

Tổng số GV đồng ý tham gia khảo sát đạt 100% (100/100). Các thành viên tham gia khảo sát với tinh thần trách nhiệm cao, trả lời đúng trọng tâm nội dung việc khảo sát, cho ý kiến đánh giá theo chính kiến bản thân, không có sự tác động khách quan.

Bên cạnh đó, chúng tôi còn trao đổi trực tiếp với GV để có những chia sẻ về kinh nghiệm giảng dạy, các biện pháp phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS có hiệu quả, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

5.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

5.1.1. Bảng Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

Các thông số TT Các giải pháp

Mức

3.6 1 4 Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực số và chuyển đổi số

3.8 2 4

Tổ chức các buổi tập huấn bồi dưỡng phát triển năng lực của giáo viên đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục THPT

3.7 3 4 Tổ chức các buổi tập huấn bồi dưỡng về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh

4 Phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học 3.8 4

38

sinh qua dạy học môn Tin học

3.3 3 5

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá

3.6 4 6 Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tìm hiểu về các công nghệ số phục vụ giáo dục

5.1.2. Từ số liệu thu được ở Bảng trên có thể rút ra những nhận xét sau:

- Toàn bộ người tham gia khảo sát đều đánh giá tính cấp thiết ở Mức 3 và Mức 4 (Cấp thiết và Rất cấp thiết) của việc cần phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi, các giải pháp nhằm phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS THPT nói chung, trường THPT Quỳnh Lưu 2 nói riêng.

- Các biện pháp phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cần phù hợp với đối tượng HS; cần thay đổi từ nhận thức của mỗi GV và HS; sự cần thiết của phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi trong giáo dục hiện nay. Đặc biệt GV không nên tạo áp lực với HS từ đó khiến HS chán nản với việc học vì thấy mình thua kém bạn bè về công nghệ.

- Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm có vai trò rất lớn trong việc lan tỏa sự đam mê tìm tòi đến với HS, nhiều GV còn xem nhẹ việc này điều đó thể hiện trong mục khảo sát về “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tìm hiểu về các công nghệ số phục vụ giáo dục” đang ở Mức 3 (mức thấp nhất trong 7 mục được khảo sát).

5.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

5.2.1. Bảng Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Các thông số TT Các giải pháp Mức

1 3.2 3 Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực số và chuyển đổi số

2 3.8 4

Tổ chức các buổi tập huấn bồi dưỡng phát triển năng lực của giáo viên đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục THPT

3 3.7 4 Tổ chức các buổi tập huấn bồi dưỡng về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh

4 3.8 4 Phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh qua dạy học môn Tin học

39

5 3.6 4

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá

6 3.3 3 Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tìm hiểu về các công nghệ số phục vụ giáo dục

5.2.2. Từ số liệu thu được ở Bảng trên có thể rút ra những nhận xét sau:

- Toàn bộ người tham gia khảo sát đều đánh giá tính cấp thiết ở Mức 3 và Mức 4 (Cấp thiết và Rất cấp thiết) của việc cần phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi, các giải pháp nhằm phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS trong trường học nói chung, trường THPT Quỳnh Lưu 2 nói riêng, nhưng đã có sự biệt giữa “sự cấp thiết” (có 5 mức Rất cấp thiết) và “tính khả thi” (chỉ có 4 mức Rất khả thi).

- Sự quan tâm của GV đối với hoạt động trải nghiệm về các công nghệ số còn hạn chế. Nguyên nhân cũng do việc HS chưa sắp xếp thời gian để tham gia hoạt động trải nghiệm đầy đủ nhất.

Qua kết quả khảo nghiệm ta thấy các biện pháp nghiên cứu đề xuất đều

cấp thiết và có khả năng thực hiện được.

Ngoài kết quả khảo sát bằng mẫu hỏi, chúng tôi đã có những cuộc trò chuyện, trao đổi với các giáo viên trong nhà trường và ngoài trường để có những trao đổi học hỏi. Các ý kiến đều cho rằng, các biện pháp nghiên cứu đề xuất ra đều cấp thiết và có khả năng thực hiện được để phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS.

Các biện pháp nêu trên tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau, có tác động chi phối, hỗ trợ lẫn nhau trong một hệ thống. Vì vậy có thực hiện đồng bộ các biện pháp thì mới có thể góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn tại trường THPT Quỳnh Lưu 2.

IV. Thực nghiệm 1. Mục đích thực nghiệm

- Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học trong luận văn.

- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các đề xuất về dạy học phát triển

năng lực số và kỹ năng chuyển đổi.

2. Tổ chức thực nghiệm

2.1. Công tác chuẩn bị

- Điều tra thực trạng về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi của HS tại

trường THPT Quỳnh Lưu 2.

40

- Xây dựng kế hoạch dạy học và triển khai thực hiện đại trà giữa các lớp

dạy trong nhà trường.

- Phiếu khảo sát các mức độ về phát triển năng lực số của HS.

2.2.Tổ chức thực hiện

- Dạy học môn Tin học theo định hướng phát triển năng lực số và kỹ năng

chuyển đổi của HS.

- Quan sát cách HS hoàn thành các nhiệm vụ học tập của GV.

- Tiến hành khảo sát sự phát triển về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi sau

khi thực nghiệm.

2.3. Nội dung thực nghiệm

Thực nghiệm theo nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.

2.4. Địa điểm, thời gian và đối tƣợng thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, tỉnh

Nghệ An.

+ Lớp thực nghiệm: Học sinh các khối: 11,12

+ Lớp đối chứng: Học sinh khối 10

* Ở lớp dạy thực nghiệm:

- Bồi dưỡng tập huấn về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi nội dung sáng kiến trong các giờ trực tuyến và trực tiếp, học lý thuyết, thực hành và hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

- Quan sát hoạt động học tập của HS xem các em có phát triển năng lực số

và kỹ năng chuyển đổi trong các tiết học.

- Quan sát và đánh giá thái độ của HS trong các giờ học, đánh giá sự phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi của HS qua các sản phẩm số và cách HS thích ứng với các hình thực dạy học có ứng dụng CNTT.

* Ở lớp đối chứng:

- GV quan sát sự phát triển về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi của HS ở lớp đối chứng được GV giảng dạy nhưng không áp dụng các biện pháp mà sáng kiến kinh nghiệm đưa ra.

Thực nghiệm được tiến hành vào năm học 2021-2022, 2022-2023. GV, HS được bồi dưỡng về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi và tiến hành dạy học phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS thông qua các tiết dạy lý thuyết và thực hành, tiết học trực tuyến cho HS ở lớp ĐC và TN.

41

3. Đánh giá kết quả thực nghiệm

3.1. Kết quả định tính

* Trước khi áp dụng các biện pháp phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS:

Về định tính:

* Ở khối lớp đối chứng:

Nhiều em HS không hứng thú với các nội dung chương trình giáo dục phổ thông mới bởi vì đặc thù môn học gắn với việc cần phải có kiến thức cơ bản về sử dụng máy tính điện tử, các phần mềm đơn giản phục vụ cho việc học như Powerpoint, Quizizz,…. mà nhiều em HS chưa có máy tính hỗ trợ học tập.

Khi GV giao nhiệm vụ HS cũng cố gắng hoàn thành nhưng không mấy hào hứng từ đó khả năng tiếp thu và ghi nhớ chưa được tốt. Các hoạt động được yêu cầu làm theo nhóm chưa tích cực, hiệu quả. Hầu hết các em HS còn có tâm lí học đối phó trong việc tiếp thu kiến thức mới và ứng dụng kiến thức đó vào thực tiễn.

Việc tự giác của một số HS còn hạn chế, các em có tâm lý không chịu học hỏi và chuyển đổi hình thức học tập đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục.

Biểu đồ đánh giá sự hứng thú môn Tin học của HS lớp đối chứng tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 năm học 2022-2023

Nhiều em HS còn lúng túng trong quá trình thực hành nên khả năng tiếp thu

và ghi nhớ chưa được tốt. HS chỉ biết làm theo hướng dẫn của GV mà chưa có sự

42

tư duy sáng tạo. Các hoạt động nhóm còn chưa thật sự hiệu quả. Các năng lực số

phát triển không đồng đều. HS chỉ thiên về những năng lực số đơn giản nhất.

Bên cạnh đó, hạn chế lớn nhất là HS còn lúng túng khi sử dụng các phần mềm

ứng dụng cho việc học tập. Do chưa được GV bồi dưỡng về năng lực số cho nên

các em HS còn chưa biết cách sử dụng, khi hoạt động nhóm chỉ một bộ phận nhỏ

HS biết sử dụng.

Biểu đồ thể hiện sự phát triển các năng lực số và kỹ năng chuyển đổi của HS lớp đối chứng tại trường THPT Quỳnh Lưu 2

* Ở khối lớp thực nghiệm:

Qua quá trình tập huấn bồi dưỡng về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi thì nhiều HS đã tìm ra tài liệu, nội dung phong phú và gắn liền với đời sống hàng ngày. Một số em HS có kĩ năng khai thác công nghệ thông tin và xử lí tốt các tình huống đặt ra. Qua các tiết dạy chúng tôi thấy khả năng vận dụng các vấn đề thực tiễn của các em ở lớp thực nghiệm tiến bộ rõ rệt, các năng lực số được phát triển đồng đều, nhiều năng lực số khó được HS tìm tòi và thực hiện được.

HS học tập và trao đổi sôi nổi, giờ học thoải mái, hứng khởi. Hầu hết các em đều hoạt động theo nhóm rất tích cực và hứng thú khi khám phá, lĩnh hội những kiến thức mới. Giờ học không còn khô khan nhàm chán mà trở nên thú vị hơn bởi qua các giờ học các em không những tiếp nhận được kiến thức tin học mà còn được hiểu biết thêm về các môn học khác cũng như những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.

HS thực hiện các nhiệm vụ học tập có sự ứng dụng của CNTT và đạt được kết quả cao. Các nhiệm vụ do GV giao phó các em hoàn thành và có thể nạp trực tuyến cho GV thông qua mạng Internet.

43

Biểu đồ thể hiện hiệu quả của dạy học phát triển năng lực số của HS lớp thực nghiệm tại trường THPT Quỳnh Lưu 2

* Sau khi áp dụng các biện pháp phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển

đổi cho HS:

Trong các tiết học các em rất chủ động, nghiêm túc, sáng tạo và có hiệu quả. Các hoạt động theo nhóm rất tích cực và có sự hứng thú cao của HS. Các kiến thức tin học được các em tự trải nghiệm và cùng nhau khám phá nên các em rất hào hứng tiếp nhận, giờ học tin không còn là giờ học khô khan nhàm chán nữa mà trở nên thú vị hơn vì mỗi tiết học các em được phát triển năng lực số. Các kiến thức tin học được các em khám phá và lĩnh hội một cách tự nhiên. Mức độ hứng thú của HS đã được cải thiện rõ rệt sau khi được GV định hướng và nghiên cứu phát triển năng lực số trong dạy học trực tuyến.

Các nhiệm vụ học tập được GV số hóa và giao cho HS thực hiện, các em HS hoàn thành các bài tập và gửi cho các GV trực tuyến trên nền tảng LMS, qua các nhóm Zalo, Gmail...

Trong các tiết học, GV đánh giá được việc thực hiện các nhiệm vụ của HS một cách linh hoạt. Hình thức hoạt động nhóm tạo ra sản phẩm dự án được các em HS thực hiện thường xuyên và có ứng dụng CNTT để hoàn thành các nhiệm vụ do GV giao phó.

HS đã có ứng xử văn minh trong môi trường số và biết cách khai thác tài nguyên thông tin trên mạng để phục vụ cho việc học có hiệu quả. HS biết cách chia sẻ nhưng thông tin hay bổ ích về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi để các bạn HS bồi dưỡng thêm.

44

Biểu đồ đánh giá sự hứng thú môn Tin học của HS lớp thực nghiệm tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 năm học 2022-2023

3.2. Kết quả định lƣợng

Khảo sát sự phát triển năng lực số của HS các khối 10, 11,12 trong năm học 2022- 2023 tại trường THPT Quỳnh Lưu 2. Mỗi khối chọn ra 100 HS để khảo sát các năng lực số mà HS các khối đã đạt được sau khi thực hiện các giải pháp được nghiên cứu ở luận văn. Kết quả tổng hợp đạt được thể hiện ở phụ lục 3 trong sáng kiến kinh nghiệm.

Biểu đồ đánh giá về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi của học sinh

45

Qua biểu đồ, chúng tôi đánh giá được sự phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS thông qua kết quả làm bài kiểm tra của HS sau khi được áp dụng các giải pháp trong sáng kiến được phân tích theo thang điểm, kết quả nhận thấy các mức điểm 9, 10 cho năng lực số và kỹ năng chuyển đổi của HS chiếm đa số. Điều đó thể hiện được sự tiến bộ của HS sau khi áp dụng các biện pháp của Đề tài nêu ra.

4. Kết luận về thực nghiệm

Quá trình thực nghiệm cùng những kết quả rút ra sau thực nghiệm là mục đích thực nghiệm đã được hoàn thành, tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS hỗ trợ phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của HS phần nào được được khẳng định.

Nếu trong quá trình dạy học, GV biết cách chuyển đổi số trong các phương pháp dạy học để HS có cơ hội tự chứng tỏ khả năng của bản thân từ đó kết quả học tập cũng cao hơn. Phương pháp giảng dạy tích cực theo hướng nghiên cứu của đề tài là một trong những định hướng đổi mới giáo dục theo chương trình GDPT mới.

46

PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

I. Quá trình xây dựng Đề tài

Trong quá trình xây dựng đề tài tôi đã rất trăn trở về thực trạng về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi của HS tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 có đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hay không. Đặc biệt là khi có sự xuất hiện của đại dịch Covid 19 diễn ra thì việc phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS là cần thiết và cấp bách. Chính vì điều đó nên từ năm 2021 đến nay chúng tôi đã nghiên cứu và thử nghiệm các biện pháp đề phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS. Ngôi trường tôi thử nghiệm đề tài này đầu tiên THPT Quỳnh Lưu 2. Mới đầu thực nghiệm HS còn bỡ ngỡ nhưng chỉ sau một thời gian thử nghiệm với sự cố gắng của GV thì HS đã bắt nhịp, tiết học nào các em cũng hứng thú, các em tự tin tìm tòi học hỏi các phần mềm hỗ trợ việc học và thực hiện các nhiệm vụ học tập đạt kết quả tốt.

II. Ý nghĩa của Đề tài

1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài đã thu được các kết quả chính sau đây:

- Đề tài tiến hành điều tra, khảo sát thực tế về thực trạng về dạy học phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 trước khi thực hiện các giải pháp; khảo sát sự cấp thiết và tính thực tiễn của các giải pháp để nắm được thông tin phản hồi về vấn đề nghiên cứu.

- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Đề tài đề xuất các biện pháp phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 nói riêng và các trường THPT nói chung, góp phần nâng cao đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

2. Ý nghĩa thực tiễn

Năng lực số và kỹ năng chuyển đổi là một yêu cầu không thể thiếu được cho HS trong chương trình giáo dục phổ thông mới. HS nếu được phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi thì sẽ tự tin tiếp cận chương trình mới không còn bỡ ngỡ và lo lắng. Vì vậy Đề tài này sẽ có triển vọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Tin học nói riêng và các môn học khác. Đây là hoạt động cốt lõi để nâng cao chất lượng giảng dạy, nâng cao ý thức tự học trong HS, góp phần tạo nên chất lượng dạy học toàn trường.

III. Kiến nghị

1. Đối với Ban giám hiệu

Kính mong BGH trang bị thêm cơ sở vật chất: mạng máy tính, máy chiếu tại các phòng thực hành vi tính để đáp ứng cho quá trình dạy học phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho HS đạt hiệu quả tốt nhất. Đồng thời phối hợp với bộ

47

môn Tin học để tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cuộc thi về Tin học để HS có thêm nhiều cơ hội thể hiện năng lực của các em về bộ môn Tin học.

Do chất lượng của việc học Tin học phụ thuộc nhiều vào thời lượng thực hành trong khi số lượng máy tính tốt của phòng thực hành ở các trường THPT ở khu vực nông thôn không nhiều. Vì vậy, để việc thực hành của HS không bị gián đoạn các nhà trường THPT nên tổ chức 2 tiết thực hành liền nhau để HS có thể tham gia thực hành xuyên suốt sẽ mang lại hiệu quả cao hơn trong học tập.

2. Đối với giáo viên

Trong các giờ học lý thuyết và thực hành cần tổ chức giờ dạy thực hành nghiêm túc và thái độ GV ảnh hưởng không nhỏ đến thái độ học tập các em HS. Vì HS khi thực hành sẽ là tiết học hỗ trợ phát triển năng lực số cho HS khá là hiệu quả. Nếu GV tỏ ra khó chịu với HS. Chính điều đó sẽ khiến học sinh chán nản. GV cần vui vẻ thân thiện, sự nhiệt tình hướng dẫn của GV sẽ đem lại hiệu quả rất lớn trong công tác giảng dạy không chỉ riêng bộ môn Tin mà còn bộ môn khác.

Quan tâm chú ý đến các em HS, thường xuyên hỏi thăm nắm bắt tâm lý học sinh về môn học như “em thích môn học không? điều gì ở môn học em còn chưa thỏa mãn”. Từ đó có thêm được nhiều kinh nghiệm bản thân nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.

3. Đối với học sinh

Cần có sự đầu tư hơn cho việc tự học để phát triển năng lực số để nắm chắc thêm kiến thức đã học và có thể vận dụng vào thực tiễn. Thường xuyên chủ động liên hệ nội dung Tin học đã được học thực tiễn và các môn học khác để thấy được tầm quan trọng của việc Tin học, từ đó có thêm động lực và hứng thú đối với việc Tin học.

IV. Hƣớng phát triển của đề tài.

Trong thời gian tới tôi tiếp tục nghiên cứu phát triển đề tài không giới hạn là phát triển năng lực số của HS mà còn có thể nâng cao kỹ năng chuyển đổi số cho HS và GV giúp HS định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

Quỳnh Lưu, tháng 12 năm 2022 Đồng tác giả

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn (2008), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tích cực. NXB Giáo dục.

[2]. Trần Văn Thành (2011), “Tổ chức môi trường học tập tương tác trong dạy học dự án nhằm nâng cao hiệu quả dạy học ở phổ thông”, Tạp chí Giáo dục số 261.

[3]. SGK, SGV Tin học Lớp 10, 11, 12 11 - NXB GD.

[4]. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung học phổ thông, Môn Tin Học, Tài liệu tập huấn.

[5]. Phát triển năng lực trong môn Tin Học quyển 3 – NXB GD

[6] Giáo trình Tin học ứng dụng – NXB Đại học sư phạm

[7] Hướng dẫn dạy học môn Tin học THPT theo chương trình GDPT mới- Hồ Cẩm Hà (Tổng chủ biên), Nguyễn Chí Trung, Trần thiên thanh – NXB Đại học sư phạm.

[8] Nguyễn Thanh Nhàn, Hiểu về năng lực số của học sinh Việt Nam, Trường ĐH Ngoại thương, 06/2021.

[9] Tiêu chí đánh giá SGK theo định hướng phát triển năng lực – PGS.TS. Nguyễn Thị Tố Mai – NXB Giáo dục Việt Nam,Trường ĐHSP Nghệ thuật Trung ương.

[10] UNESCO (2018), A global framework of reference on digital literacy, UNESCO Institute for Statistics.

[11] Fabio Nascimbeni, Universidad Internacional de La Rioja Steven Vosloo, UNICEF

[12]. MANIFESTO For enhancing digital competences across Europe < https://all- digital.org/wp-content/uploads/2019/11/Manifesto_online-viewing.pdf>

[13]. European Framework for the Digital Competence of Educators DigcompEdu Christine Redecker (Author), Yves punie (Editor) 2017, EUR 28775 EN

[14]. Ferrari, Anusca. A Framework for Developing and Understanding Digital Competence in Europe. - Luxembourg: European Union, 2013

49

PHỤ LỤC 1 Câu hỏi trƣng cầu ý kiến

Để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn và góp phần xây

dựng các giải pháp mang tính cần thiết vào góp phần xây dựng các giải pháp

mang tính cần thiết vào đổi mới sinh hoạt chuyên môn tại trường THPT Quỳnh

Lưu 2, xin các anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính cấp thiết của các

biện pháp được đề xuất dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 4.

- Cho 4 điểm nếu rất cấp thiết

- Cho 3 điểm nếu cấp thiết

- Cho 2 điểm nếu ít cấp thiết

Tính cấp thiết

Cấp thiết (3 điểm)

- Cho 1 điểm nếu không cấp thiết Các biện pháp

TT

Ít cấp thiết (2 điểm)

Không cấp thiết (1 điểm)

1

Rất cấp thiết (4 điểm) Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực số và chuyển đổi số

2

3

Tổ chức các buổi tập huấn bồi dƣỡng phát triển năng lực của giáo viên đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục THPT Tổ chức các buổi tập huấn bồi dƣỡng về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh

4

5

Phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh qua dạy học môn Tin học Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá

Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tìm hiểu về các công nghệ số phục vụ giáo dục

6

Để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên xin các anh/chị vui lòng cho biết ý kiến

của mình về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất dưới đây theo thang điểm từ 1

đến 4.

Cho 4 điểm nếu rất khả thi

Cho 3 điểm nếu khả thi

Cho 2 điểm nếu ít khả thi

Cho 1 điểm nếu không khả thi

PHỤ LỤC 2 Câu hỏi trƣng cầu ý kiến

Tính khả thi

Các biện pháp

- - - - TT

Khả thi (3 điểm)

Rất khả thi (4 điểm)

Ít khả thi (2 điểm)

Không khả thi (1 điểm)

1

Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực số và chuyển đổi số

2

Tổ chức các buổi tập huấn bồi dƣỡng phát triển năng lực của giáo viên đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục THPT

3

4

Tổ chức các buổi tập huấn bồi dƣỡng về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh Phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh qua dạy học môn Tin học

5

Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá

6

Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tìm hiểu về các công nghệ số phục vụ giáo dục

PHỤ LỤC 3

Khảo sát sự phát triển năng lực số của HS các khối 10, 11,12 trong năm học 2022- 2023 tại trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 2

Đánh giá mức độ phát triển năng lực số

HS LỚP ĐC(100 HS) HS LỚP TN(100HS) TT

Khối 10 Khối 11 Khối 12 Khối 10 Khối 11 Khối 12

50/100 53/100 67/100 90/100 92/100 95/100

(50%) (53%) (67%) (90%) (92%) (95%) Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số

57/100 55/100 64/100 85/100 87/100 90/100

(57%) (55%) (64%) (85%) (87%) (90%) Kĩ năng về thông tin và dữ liệu.

60/100 (60%) 67/100 (67%) 70/100 (70%) 86/100 (86%) 90/100 (90%) 100/100 (100%) Giao tiếp và Hợp tác

40/100 (40%) 45/100 (45%) 45/100 (45%) 70/100 (70%) 80/100 (80%) 85/100 (85%) Sáng tạo sản phẩm số

50/100 (60%) 52/100 (72%) 55/100 (85%) 100/100 (100%) 100/100 (100%) 100/100 (100%) An toàn kĩ thuật số

40/100 (40%) 50/100 (50%) 53/100 (100%) 70/100 (70%) 75/100 (75%) 80/100 (80%) Giải quyết vấn đề

50/100 (50%) 55/100 (55%) 80/100 (80%) 85/100 (85%) 100/100 (100%) 45/100 (45%)

Năng lực định hƣớng nghề nghiệp liên quan

 Tiêu chí và các mức độ năng lực số của HS thông qua dạy học Tin học

PHỤ LỤC 4

Tiêu chí Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số

Biết sử dụng các thiết bị hỗ trợ dạy học như: máy chiếu, thoại ti vi, điện thông minh, các thiết bị mạng.

thành Sử dụng thạo các thiết bị hỗ trợ dạy học như: máy chiếu, ti vi, điện thông thoại minh, các thiết bị mạng. Còn bỡ ngỡ khi sử dụng các thiết bị hỗ trợ dạy học như: máy chiếu, ti vi, điện thông thoại minh, các thiết bị mạng .

Kĩ năng về thông tin và dữ liệu.

Biết cách tìm kiếm thông tin trên mạng, chưa biết cách truy cập thông tin và dữ liệu một cách an toàn và hiệu quả.

Biết cách tìm kiếm thông tin trên mạng, còn bỡ ngỡ trong các tình huống về thông tin và dữ liệu như yêu cầu đăng ký mới tải được tài liệu.

Có kỹ năng cơ bản về tìm kiếm thông tin và dữ liệu hỗ trợ cho học tập. Các em biết cách tham gia học tập trên mạng một cách an toàn và hiệu quả.

Giao tiếp và Hợp tác

Các em biết sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học trực tiếp và trực tuyến, ứng dụng vào hoạt động nhóm, chia sẻ thông tin với nhau. Các em chưa thành thạo các phần mềm hỗ trợ dạy học trực tiếp và trực tuyến, ứng dụng vào hoạt động nhóm, chia sẻ thông tin với nhau.

Các em sử dụng các thạo thành phần mềm hỗ trợ dạy học trực tiếp và trực tuyến, ứng dụng hoạt vào động nhóm, chia sẻ thông tin với nhau.

Sáng tạo sản phẩm số

Các em tạo được các sản phẩm số từ việc tìm hiểu các phần mềm: soạn thảo văn bản, trình chiếu, xử lý ảnh. Các em biết cách tạo các sản phẩm số từ việc tìm hiểu các soạn phần mềm: thảo văn bản, trình chiếu, xử lý ảnh.

Các em chưa thành thạo trong việc tạo các sản phẩm số từ việc tìm hiểu các phần mềm: soạn thảo văn bản, trình chiếu, xử lý ảnh.

An toàn kĩ thuật số

Biết cách bảo vệ danh tính số khi tham gia học tập và giải trí trong môi trường số Các em chưa biết cách bảo vệ danh tính số khi tham gia học tập và giải trí trong môi trường số

Đưa ra các biện pháp hiệu quả để bảo vệ danh tính số khi tham gia học tập và giải trí trong môi trường số.

Giải quyết vấn đề

Các em biết cách vận dụng các kiến thức về công nghệ thông tin để hỗ trợ việc học hiệu quả Các em chưa biết cách ứng dụng về công nghệ thông tin để hỗ trợ việc học hiệu quả.

Các em còn bị động trong việc vận dụng các kiến thức về công nghệ thông tin để hỗ trợ việc học hiệu quả.

Năng lực định hƣớng nghề nghiệp liên quan

Biết cách ứng dụng những kiến thức về công nghệ thông tin vào một lĩnh vực nào đó như: Tin học văn phòng, mạng máy tính, …

thành Ứng dụng thạo những kiến thức về công nghệ thông tin vào một số lĩnh vực nào đó như: Tin học văn phòng, mạng máy tính, … Các em còn bỡ ngỡ khi ứng dụng những kiến thức về công nghệ thông tin vào một lĩnh vực nào đó như: Tin học văn phòng, mạng máy tính, …

PHỤ LỤC 5 Một số hình ảnh về học liệu điện tử HỌC LIỆU CHỦ ĐỀ: MẠNG THÔNG TIN TOÀN CẦU

PHỤ LỤC 6

Một số sản phẩm ứng dụng CNTT trong học tập của HS

PHỤ LỤC 7

Hình ảnh báo cáo sản phẩm của học sinh

PHỤ LỤC 8

BỘ CÂU HỎI TRONG ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ Chủ đề : Mạng thông tin toàn cầu

Câu 1: Phát biểu nào SAI trong các phát biểu sau:

A. Không có ai là chủ sở hữu của Internet

B. Internet là mạng máy tính khổng lồ, kết nối hàng triệu máy tính và mạng máy tính trên khắp thế giới

C.Mạng Internet ra đời năm 1893

D. Internet là mạng sử dụng bộ giao thức truyền thông TCP/IP

Câu 2. Các máy tính trong mạng Internet giao tiếp với nhau bằng cách nào?

A. Sử dụng bộ giao thức TCP/IP

B. Sử dụng chung một loại ngôn ngữ là tiếng Anh

C. Có trình biên dịch ngôn ngữ giữa các máy tính

D. Dùng chung một loại ngôn ngữ gọi là ngôn ngữ siêu văn bản

Câu 3: Phát biểu nào chính xác nhất về mạng Internet?

A. Là mạng lớn nhất trên thế giới B. Là mạng cung cấp khối lượng thông tin lớn C. Là mạng kết nối các máy tính, mạng máy tính trên khắp thế giới

và sử dụng bộ giao thức truyền thông TCP?IP

D. Là mạng có hàng triệu máy chủ.

Câu 4: Ứng dụng của Internet là?

A. Học qua mạng B. Trao đổi thông tin qua thư điện tử C. Mua bán qua mạng D. Tất cả đều đúng

Câu 5: ai là ngƣời đặt nền móng cho Internet tại Việt Nam?

A. Rob Hurle B. Trần Bá Thái C. Canberra D. Bill Gate.

Câu 6: Việt nam chính thức gia nhập Internet vào năm nào?

A. 1995 B. 1997

C. 1999 D. 2001.

Câu 7: Phát biểu nào sau đây là sai?

A. Mạng Internet là kho tri thức khổng lồ B. Dung Internet không sợ bị lừa đảo C. Internet ra đời năm 1983 D. Hiện nay, Internet không ngừng phát triển.

Câu 8: cách nào sau đây giúp một phần an toàn trên môi trƣờng trực tuyến?

A. Nên dùng chung mật khẩu cho tất cả các tài khoản mạng vì dễ nhớ, đỡ

nhầm lẫn.

B. Không mở các Email không rõ nguồn gốc C. Luôn chia sẻ thông tin mà không cần kiểm chứng D. Không cần đặt mã PIN cho điện thoại.

Câu 9: tại sao cần sử dụng Internet an toàn?

A. Để bảo vệ hình ảnh của bản thân B. Để bảo vệ máy tính của mình C. Để bảo về tài sản D. Tất cả các đáp an trên.

Câu 10: Khi đăng thông tin nào đó lên mạng xã hội, chúng ta nên

A. Cân nhắc để giữ an toàn trên mạng B. Thích gì đăng nấy C. Đăng sao cho giật gân D. Đăng kèm hình ảnh đẹp.

Chủ đề: Tin học và xã hội

Câu 1. Hệ điều hành là:

A. Phần mềm hệ thống C. Phần mềm công cụ

B. Phần mềm ứng dụng D. Phần mềm tiện ích

Câu 2. Có mấy loại phần mềm ứng dụng

A. 3 B. 1 C. 2 D. 4

Câu 3. Phần mềm diệt virus là:

A. Phần mềm hệ thống C. Phần mềm công cụ

B. Phần mềm ứng dụng D. Phần mềm tiện ích

Câu 4. Các việc nào dưới đây cần phê phán

A. Dùng ngôn ngữ dung tục, chửi bậy trên các trang mạng thông qua lời

bình luận

B. Tải phần mềm trên mạng sau khi đã đăng ký tài khoản

C. Đặt mật khẩu cho máy tính của mình

D. Luyện giải toán trên mạng

Câu 5. Phần mềm diệt virus Bkav thuộc phần mềm nào?

A. Tiện ích B. Công cụ B. Hệ thống D. Tất cả đều đúng

Câu 6. Để bảo vệ thông tin, chúng ta cần

A. Cài đặt phần mềm phát hiện và diệt virus B. Thay đổi cấu hình máy tính.

C. Lắp đặt thêm các thiết bị ngoại vi. D. Cài đặt mật khẩu cá nhân trên MT

Câu 7. Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào sai ?

A. Sự phát triển của tin học làm cho xã hội có nhiều nhận thức mới về cách

tổ chức các hoạt động;

B. Các mặt hoạt động chính của xã hội trong thời đại tin học hóa sẽ được điều hành với sự hỗ trợ của các mạng máy tính, các hệ thống tin học lớn;

C. Xã hội văn hóa có những quy định và điều luật để bảo vệ thông tin và xử

lí các tội phạm phá hoại thông tin;

D. Cả ba phát biểu trên đều sai;

Câu 8. Một số ứng dụng chính của tin học, đó là:

A. Giải bài toán khoa học kĩ thuật, hỗ trợ việc quản lí.

B. Tự động hóa và điều khiển, truyền thông, công việc văn phòng;

C. Trí tuệ nhân tạo, giáo dục và y tế, giả trí, trò chơi, văn hóa nghệ thuật, âm

nhạc, thể thao.

D. Tất cả các ý trên đều đúng.

Câu 9. Trong các phát biểu sau đây phát biểu nào sai?

A. Thông qua máy tính, ta có thể thiết kế được nhiều thiết bị hỗ trợ cho việc

dạy và học.

B. Mọi tiết học có sử dụng máy tính đều tốt hơn các tiết học thông thường.

C. Có thể học tập từ xa nhờ hệ thống mạng máy tính toàn cầu Internet.

D. Trong các giờ học có sử dụng máy tính điện tử thì buổi học sẽ sinh

động, người học sẽ hứng thú hơn.

Câu 10. Để phát triển Tin học cần có:

A. Một xã hội có tổ chức trên cơ sở pháp lí chặt chẽ.

B. Một đội ngũ lao động có trí tuệ.

C. Câu A sai và câu B đúng.

D. Cả hai câu A, B đều đúng.

Câu 11. Chọn phát biểu sai trong các câu sau:

A. Nền Tin học của một quốc gia được xem là phát triển nếu nó đóng góp được phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân và vào kho tàng tri thức chung của thế giới.

B. Để bảo vệ lợi ích chung , xã hội phải có những quy địng chung , những điều luật để bảo vệ thông tin và để xử lí các tội phạm liên quan đến việc phá hoại thông tin ở các mức độ khác nhau.

C. Cả hai câu A, B đều sai.

D.Cả hai câu A, B đều đúng.

Câu 12. Trong các phát biểu sau đây phát biểu nào sai?

A.Thông qua máy tính, ta có thể thiết kế được nhiều thiết bị hỗ trợ cho việc

dạy và học;

B. Mọi tiết học có sử dụng máy tính đều tốt hơn các tiết học thông thường.

C. Có thể học tập từ xa nhờ hệ thống máy tính toàn cầu Internet.

D. Trong các giờ học có sử dụng máy tính điện tử thì buổi học sẽ sinh động,

người học sẽ hứng thú hơn

PHỤ LỤC 9

PHƢƠNG ÁN XÂY DỰNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 2, NGHỆ AN TRÊN HỆ THỐNG

HTTP://C3QL2.LMS.VNEDU.VN

1. Mục đích

- Hỗ trợ tối ưu cho việc tổ chức dạy học, giảm bớt công việc của giáo viên

và học sinh, không để giáo viên tạo khóa học.

- Học sinh vào lớp học cố định của mình để học, kể cả việc học tương tác

trực tiếp với giáo viên trên phòng zoom trong toàn bộ khóa học, học kỳ và cả năm

học.

- BGH đánh giá được học liệu của tiết dạy và theo dõi các hoạt động dạy và

học trong từng tiết.

Nguyên tắc:

- Học sinh có tài khoản lms để đăng ký và vào học trên hệ thống lms và vào

đúng lớp duy nhất và cố định của mình trên hệ thống.

- Hệ thống sẽ theo dõi và đánh giá được quá trình học của học sinh.

- Giáo viên chỉ việc xây dựng học liệu, và chuẩn bị bài dạy. Ban giám hiệu

giám sát duyệt học liệu và các hoạt động dạy học.

- Giáo viên vào phòng học để dạy, tương tự như học sinh vào phòng để học,

sau đó được nhận quyền chủ trì từ lớp trƣởng. Dạy xong tiết, trả lại quyền chủ

trì cho lớp trưởng, lớp trƣởng nhận lại quyền chủ trì để trao lại cho giáo viên tiết

sau.

- Các bước tiến hành:

B1: Đồng bộ từ vnedu.vn để lấy dữ liệu học sinh và giáo viên

B2: Phân công giảng dạy trên LMS

B3: Tạo 41 khóa học với 41 lớp tương ứng trên LMS

B4: Phân công chuyên môn cho Giáo viên

B5: Tạo 14 chương mục cho mỗi lớp trong đó chương mục thứ nhất là PHÒNG HỌC TRỰC TUYẾN để nhúng zoom vào dạy trực tuyến; 13 chương mục còn lại là 13 môn học tương ứng để chứa học liệu.

PHỤ LỤC 10 CÁC THAO TÁC CƠ BẢN KHI LÀM VIỆC VỚI ZOOM TRÊN C3QL2.LMS.VNEDU.VN

1. Đăng nhập vào phòng học zoom trên lms

Sau khi cài đặt ZOOM: (GV dạy hay học sinh quản lý host của phòng thì nên cài trên máy tính) B1. HỌC SINH VÀO TRANG: https://c3ql2.lms.vnedu.vn B2. Chọn: đăng nhập / Bằng Tài khoản vnEdu. B3. Vào Khóa học/ chọn lớp (Ví dụ: Lớp 12D5 là 12D5 - TRỰC TUYẾN) B4. Chọn VÀO HỌC B5. Chọn Phòng học trực tuyến B6. Chọn mở bằng phần mềm ZOOM /open URL zoom

2. Thay nền

B1. Nháy chuột phải vào Tên của tài khoản ở góc dưới bên trái B2. Chọn Choose Vitual background B3. Chọn nền

3. Trao quyền quản trị (Host)

B1. Nháy chuột vào Participants B2. chọn tên người muốn trao quyền B3. Chọn More/make host B4. Yes

4. Kiểm soát ngƣời vào học

Chọn Securtily/Enable Wainting room

*Kiểm duyệt ngƣời vào phòng: *Khóa phòng:

Chọn Securtily/Lock meeting

5. Điểm danh HS

B1. Nháy chuột vào Participants B2. Kiểm tra danh sách hiển thị bên phải

6. Chia sẻ màn hình: Chọn share screen/screen 7. Khóa tính năng viết, vẽ lên màn hình của HS

Sau khi đã chia sẻ màn hinh B1. Chọn More trên thanh điều khiển B2. Chọn Disable Annotation Athers

8. Tắt micro của HS

*Tắt mic (tạm thời, HS có thể mở lại): B1. Nháy chuột vào Participants

B2. Đến tên người muốn tắt mic/ Chọn Mute

*Khóa mic (HS không mở lại đƣợc): B1. Nháy chuột vào Participants

B2. Chọn Mute All/bỏ chọn Allow Participants to unmute

Themselve B3. Yes

9. Tắt camera của HS

B1. Nháy chuột vào Participants B2. Đến tên người muốn tắt cam/ Chọn stop video

10. Khóa tính năng chat

B1. Nháy chuột vào Securtily

B2. Bỏ chọn Chat

11. Reset lại mật khẩu cho HS khi quên (xem video)

Sau khi đăng nhập vào vnedu bằng tên mà mình dùng để nhập điểm B1. Nháy chuột vào tên của mình (ở góc trên bên phải)/chọn quản lý thông tin trường học B2. Start/ quản lý nhà trƣờng/quản lý HS/tài khoản HS B3. Chọn HS cần cấp lại MK/chọn Reset mật khẩu

PHỤ LỤC 11 MỘT SỐ PHẦN MỀM THƢỜNG DÙNG ĐỂ DẠY TRỰC TUYẾN THỰC HIỆN TẠI TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 2

1. Tạo lớp học và giao nhiệm vụ cho học sinh qua Azota a. Giới thiệu về Azota

Khác với các nền tảng tương tác, lưu trữ nội dung dạy học đã được giới thiệu ở các mục trước đều của nước ngoài, Azota là một nền tảng được xây dựng trong nước bởi công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ giáo dục Azota, có giao diện hoàn toàn bằng tiếng việt, do đó rất dễ sử dụng đối với đông đảo đối tượng GV, phụ huynh và HS. Nền tảng giáo dục https://azota.vn/ có các chứng năng chính như sau:

● Tạo lớp học ảo

● Tạo đề thi đề kiểm tra, bài tập trực tuyến.

● Gửi đề thi qua Zalo, facebook, tạo website riêng để lưu trữ đề thi

● Giao diện làm bài đơn giản, đảo câu hỏi trong đề, ghi chú cho câu hỏi

● Chấm bài tự luận trực tuyến. Để sử dụng được nền tảng giáo dục số Azota, trước hết GV truy cập địa chỉ: https://azota.vn/, và sử dụng một số điện thoại để đăng kí tài khoản

Sau khi có tài khoản, từ lần truy cập tiếp theo, GV đăng nhập theo số điện thoại và mật khẩu như thông tin đã đăng kí để sử dụng các chức năng của ứng dụng như hình minh họa dưới đây.

b. Quy trình sử dụng * Tạo lớp học

Để tạo lớp học, sau khi đăng nhập, tại màn hình chính chọn mục học sinh để

tạo lớp học

- B1: Chọn “Thêm lớp - Bước 2: Tại mỗi lớp đã được tạo ở Bước 1, chọn “Thêm học sinh” - Bước 3: Tùy chỉnh cho lớp học và hoàn tất quá trình tạo lớp học

* Giao bài tập

Để giao bài tập cho HS, tại màn hình chính GV chọn mục để tiến hành giao bài tập cho HS, xuất hiện màn hình “Danh sách bài tập các lớp” Các bước thực hiện giao bài tập như sau:

Bước 1: Chọn “Tạo bài tập” Bước 2: Nhập các yêu cầu của bài tập Bước 3: Sao chép liên kết của bài tập và gửi cho HS

2. Google Classroom a. Giới thiệu

Google Classroom là một ứng dụng web miễn phí hỗ trợ dạy học trực tuyến (learning platform/LMS) – thành phần con của bộ công cụ G Suite For Education được phát triển bởi Google LLC giúp người dùng (GV) tổ chức và quản lí các lớp học ảo (virtual classroom) với một hệ thống các tài nguyên học tập, cùng các diễn đàn thảo luận, nộp sản phẩm học tập và chia sẻ thông tin. Hay một cách khác, người dùng

(HS) có thể tham gia vào các lớp học trực tuyến để học tập một cách dễ dàng và thuận tiện.

b. Chức năng

- Tổ chức và quản lí lớp học trực tuyến; - Tích hợp nhiều phần mềm tiện ích của Google vào cùng một ứng dụng, cho phép xây dựng kế hoạch giáo dục, KHBD (Google Doc); thiết kế và trình diễn các tài liệu, bài giảng, học liệu điện tử (Google Slide); kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của HS (Google Form); tổ chức dạy học/giáo dục trực tuyến đồng bộ theo thời gian thực (Google Meet);

- Tổ chức hoạt động học tập trực tuyến (cho HS).

c. Định hướng sử dụng

Giai đoạn Thao tác

- Sử dụng trình duyệt web và truy cập địa chỉ

https://classroom.google.com (hoặc có thể tải ứng dụng về máy)

Chuẩn bị - Đăng kí tài khoản Google (hoặc sử dụng tài khoản có sẵn/trường

học cấp)

- Tạo lớp học (mới hoặc tái sử dụng bằng cách sao chép lại)

- Đăng tải các bài viết/tệp tin lên lớp học

- Xây dựng các hoạt động học tập (xem bài giảng, làm bài tập, làm Thiết kế

bài kiểm tra, diễn đàn thảo luận)

- Thêm/bớt HS vào/ra lớp học

- Quản lí và điều hành lớp học (đăng tải bài viết/tệp tin, giao bài

tập, tổ chức kiểm tra, giám sát và phản hồi, chấm điểm,…) Sử dụng

- Tổ chức các buổi học trực tuyến đồng bộ theo thời gian thực

- Lớp học mặc định được lưu trữ trên hệ thống của Google (hoặc

có thể tải về các bài tập, bài kiểm tra, danh sách điểm,… để lưu Lƣu trữ

trữ lại dữ liệu lớp học trên máy tính cá nhân)

d. Một số gợi ý ứng dụng trong dạy học và giáo dục

Nội dung phần này được trình bày dưới dạng gợi ý của các tình huống cụ thể, học viên có thể nghiên cứu và tái sử dụng trong hoạt động dạy học và giáo dục. Mỗi gợi ý trình bày với 3 mục nhỏ, cụ thể là: ý tưởng, yêu cầu và thực hiện. Lưu ý rằng, các minh hoạ cho gợi ý cũng được thực hiện sẵn để tham khảo trực tuyến qua địa chỉ đính kèm.

Gợi ý 1: Tổ chức lớp học trực tuyến ở dạng từ xa hoàn toàn (fully e-Learning)

Ý tưởng: GV cần tạo và quản lí một lớp học ảo - virtual classroom để tiến hành dạy học trực tuyến hoàn toàn qua mạng Internet cho HS khi không có điều kiện tổ chức lớp học truyền thống (Face to Face learning – F2F).

Thực hiện:

* Giáo viên: Sử dụng Google Classroom để tạo lớp học trực tuyến, xây dựng và tổ chức sẵn các chủ đề/hoạt động học tập, thêm/bớt HS vào lớp học, tiến hành giảng dạy trực tuyến định kì và thường xuyên theo lịch biểu, trao đổi, thảo luận, giám sát, phản hồi và chấm điểm cho HS.

* Học sinh: Tham gia vào lớp học trực tuyến và tiến hành tự học, tự nghiên cứu các tài liệu tham khảo, các video bài giảng/bài giảng tương tác; thực hiện và nộp các bài tập, bài thực hành và bài kiểm tra theo lịch biểu; thực hiện trao đổi và thảo luận về các chủ đề/hoạt động học tập với GV và HS trong lớp.

Gợi ý 2: Tổ chức lớp học theo hình thức dạy học kết hợp giữa trực tiếp (F2F) và trực tuyến (online)

Ý tưởng: GV cần tạo và quản lí một lớp học trực tuyến theo hình thức dạy học kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến.

Thực hiện:

* Giáo viên: Sử dụng Google Classroom để tạo lớp học trực tuyến, xây dựng và tổ chức sẵn một số hoạt động dạy và học trực tuyến, thêm HS vào lớp học, giảng dạy trực tiếp trên lớp kết hợp chia sẻ các tài nguyên trực tuyến như tài liệu tham khảo, các video bài giảng/bài giảng tương tác, giao bài tập hay tổ chức kiểm tra trắc nghiệm, tổ chức các trò chơi trực tuyến cho HS. Các hoạt động học tập được phân phối phù hợp theo tỉ lệ giữa trực tiếp và trực tuyến để HS vừa học trên lớp học truyền thống, vừa tự học, tự nghiên cứu trên lớp trực tuyến theo từng lịch biểu. * Học sinh: Học trên lớp học trực tiếp với GV theo thời khoá biểu học tập, đồng thời cũng tham gia vào lớp học trực tuyến để thực hiện các yêu cầu của GV, cụ thể như: xem các tài liệu tham khảo, các video bài giảng/bài giảng tương tác, thực hiện và nộp các bài tập, bài thực hành, các bài kiểm tra, tiến hành trao đổi và thảo luận với GV và HS trong lớp về các chủ đề/hoạt động học tập. Thực hiện các yêu cầu phản hồi và báo cáo theo lịch biểu.

Gợi ý 3: Tổ chức lớp học trực tuyến theo mô hình “lớp học đảo ngược” - Flipped Classroom

Ý tưởng: GV cần tổ chức một lớp học theo mô hình “lớp học đảo ngược” để HS tham gia học trực tuyến trước (và cả sau) với một số nội dung chọn lọc trong chủ đề học tập, GV thực hiện dạy học trực tiếp tập trung ở việc phản hồi đánh giá việc học trực tuyến, trao đổi và làm rõ các nội dung trọng tâm, mở rộng và nâng cao các

nội dung liên quan, tận dụng thời gian để giúp HS vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và đời sống.

Thực hiện:

* Giáo viên: Sử dụng Google Classroom để tạo lớp học trực tuyến, xây dựng và tổ chức sẵn một số hoạt động dạy và học trực tuyến, thêm/bớt HS vào lớp học, cung cấp các nội dung học tập, các tài liệu tham khảo, giao các bài tập để HS có thể tự học, tự nghiên cứu trước tại nhà, sau đó sẽ được học tập và đào sâu kiến thức hơn tại lớp học với sự hướng dẫn trực tiếp của GV. * Học sinh: Tham gia vào lớp học trực tuyến để tự học, tự nghiên cứu trước các nội dung liên quan đến chủ đề học tập. Những nội dung nào chưa hiểu rõ hay chưa thực hiện được sẽ được hướng dẫn trực tiếp trên lớp, ngược lại nếu HS đã tiếp thu được thì sẽ được GV củng cố kiến thức và tận dụng thời gian để hướng dẫn thêm về các kiến thức liên quan hoặc kiến thức nâng cao.

Gợi ý 4: Xây dựng môi trường chia sẻ nguồn học liệu số (learning resources/ open educational resources)

Ý tưởng: GV cần tạo một môi trường chia sẻ trực tuyến nguồn học liệu số của mình cho những người khác như đồng nghiệp, HS.

Thực hiện:

* Giáo viên : Sử dụng Google Classroom để tạo một môi trường chia sẻ nguồn học liệu số và tổ chức một cách khoa học các nguồn tài nguyên, sau đó tiến hành chia sẻ cho những người khác. * Người được chia sẻ tài nguyên: Tham gia theo đường liên kết GV chia sẻ để có thể tìm kiếm, khai thác và sử dụng nguồn học liệu; đồng thời cũng có thể đăng bình luận hoặc viết nhận xét cá nhân đối với tài nguyên được chia sẻ. 3 Padlet

a. Giới thiệu

Padlet là một ứng dụng Web 2.0 miễn phí – một công cụ cộng tác và chia sẻ thông tin, dữ liệu dưới dạng các bức tường ảo (wall layout). Padlet có chức năng giống như một bảng thông báo trên tường hoặc một bảng trắng, nơi mà người dùng có thể ghim các thẻ ghi chép (notice board) với nhiều loại thông tin ở dạng tệp tin khác nhau (văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim). Người tạo ra bức tường có quyền kiểm soát nội dung, thiết kế, bố cục và phân quyền truy cập đến các bức tường của họ.

b. Chức năng

- Tạo và quản lí các bức tường ảo (display wall) hỗ trợ tổ chức dạy học/giáo

dục trực tuyến;

- Kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của HS; - Hỗ trợ hoạt động học tập cộng tác cho HS.

c. Định hướng sử dụng Giai đoạn

Thao tác - Sử dụng trình duyệt web và truy cập địa chỉ https://padlet.com

(hoặc có thể tải ứng dụng về máy) Chuẩn bị

- Đăng kí tài khoản Padlet (hoặc sử dụng tài khoản có sẵn)

- Tạo bức tường ảo

- Thêm bài đăng (tiêu đề, văn bản, tệp tin…) Thiết kế

- Phân quyền truy cập người dùng đến bức tường ảo/các bài đăng

- Quản lí và điều hành bức tường ảo Sử dụng

- Tổ chức, lưu trữ các bức tường ảo trực tuyến trên hệ thống Lƣu trữ

d. Một số gợi ý ứng dụng trong dạy học và giáo dục

Gợi ý 1: Tạo và quản lí một trang thông tin trực tuyến của lớp học

Ý tưởng: GV cần tạo một trang thông tin lớp học cho phép đăng tải thông báo, tài nguyên học tập; hỗ trợ GV và HS giao tiếp và cộng tác; cho phép HS nộp các bài tập lên trang và lưu trữ trực tuyến.

Thực hiện:

* Giáo viên: Sử dụng Padlet để tạo bức tường ảo chứa thông tin lớp học; thực hiện đăng tải các thông báo, tài liệu, tài nguyên học tập (đảm bảo việc tổ chức các hoạt động học tập sao cho đạt mục tiêu bài dạy); thực hiện chia sẻ liên kết (link) và phân quyền truy cập vào trang thông tin lớp học cho HS.

* Học sinh: Truy cập trang thông tin trực tuyến của lớp học theo đường liên kết (link) được cung cấp; thực hiện xem và tải về tài liệu, tài nguyên học tập; hoàn thành yêu cầu học tập trên trang thông tin theo sự hướng dẫn của GV.

Gợi ý 2: Tạo một kênh giao tiếp và cộng tác nhóm trực tuyến cho một nhóm HS/toàn lớp học

Ý tưởng: GV cần tạo một kênh giao tiếp và làm việc nhóm trực tuyến cho HS ở nhà khi không có điều kiện gặp mặt nhau trực tiếp với nhau.

Thực hiện:

* Giáo viên: Chia nhóm HS và hướng dẫn từng nhóm HS tạo kênh giao tiếp riêng để làm việc trực tuyến với nhau ở nhà bằng trang Padlet; hướng dẫn các kỹ thuật cơ bản trên trang và kỹ năng làm việc nhóm; theo dõi quá trình làm việc nhóm của HS.

* Học sinh: Đại diện một thành viên tạo trang giao tiếp bằng Padlet; thêm các thành viên khác và GV với quyền có thể chỉnh sửa trang; trao đổi thông tin và làm việc trực tuyến ở nhà với nhau.