“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
MỤC LỤC
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………1
1. Lý do chọn đề tài ……………….………………………………………………. 1
2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………………… 1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu …………………………………………….. 1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………………1
5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………….……. 2
6. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………….. 3
7. Đóng góp của đề tài…………………………………………………………….. 3
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU …………………………………………... 3
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông …………………………………. 3
1.1. Cơ sở lí luận ………………………………………………………………….. 3
1.1.1. Quan điểm về dạy học tích cực và phương pháp dạy học tích cực ………… 3
1.1.2. Giải nghĩa một số từ ngữ …………………………………………………… 4
1.1.3. Đặc điểm và yêu cầu dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử ở trường phổ thông……………………………………………………………………………….. 4
1. 2. Thực tiễn của sử dụng các phương pháp dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông ……………….…………… 5
2. Giải pháp ……………………………………………………………………….. 8
2.1. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với phân tích tư liệu……… 8
2.2. Phương pháp tranh luận trong dạy học lịch sử ……………………….…….. 21
2.3. Phương pháp đóng vai ………………………………………………………. 28
2.4. Phương pháp trò chơi ……………………………………………………….. 36
3. Thực nghiệm sư phạm ………………………………………………………… 46
3.1. Mục đích thực nghiệm ………………………………………………….…... 46
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm …………………………………………………. 46
3.3. Tiến hành thực nghiệm ……………………………………………………… 46
PHẦN 3: KẾT LUẬN …………………………………………………………... 48
1. Những bài học kinh nghiệm…………………………………………………... 48
2. Kiến nghị - đề xuất……………………………………………………………. 48
1
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
3. Khả năng ứng dụng, triển khai của đề tài……………………………………… 49
4. Kết luận ………………………………………………………………………. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………... 51
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………….. 52
2
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
CÁC DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
TT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ĐẦY ĐỦ
1 THPT Trung học phổ thông
2 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
3 GV Giáo viên
4 HS Học sinh
5 THPTQG Trung học phổ thông quốc gia
6 PPDH Phương pháp dạy học
7 PPĐV Phương pháp đóng vai
3
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là phương hướng đổi mới căn bản cốt lõi nhất của đổi mới giáo dục hiện nay. Nó chi phối toàn bộ những vấn đề liên quan đến dạy và học từ việc xác định mục tiêu, nội dung phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá, điều kiện giáo viên, điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện về quản lý…Ở nước ta Đại hội XII của Đảng xác định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục - đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
Đổi mới phương pháp dạy học cần phải đáp ứng mục tiêu giáo dục mới đó là không chỉ nhằm trang bị kiến thức mà còn chú trọng đến vận dụng kiến thức kĩ năng vào cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề phù hợp với hoàn cảnh. Điều đó có nghĩa dạy học không chỉ đơn thuần truyền đạt, cung cấp thông tin mà chủ yếu rèn luyện khả năng tìm kiếm và chiếm lĩnh tri thức.
Trong những năm gần đây vấn đề dạy, học lịch sử đang thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Trong kì thi THPT QG 2020, lịch sử là môn có điểm thấp nhất với 4,3 điểm, hơn 70 % số học sinh dự thi dưới điểm trung bình. Điều này không có gì lạ vì trong nhiều năm qua điểm thi môn lịch sử luôn thấp nhất trong các môn thi (2016: 4,32, 2017: 4,6, 2018: 3,79).
Nguyên nhân do nhiều phía: xu hướng lựa chọn nghề nghiệp, tâm lí coi nhẹ môn học của học sinh..... và còn nhiều lí do khác nữa được đưa ra để biện minh cho một thực tế là chất lượng và hiệu quả của giờ học chưa cao. Song tôi thiết nghĩ mấu chốt của vấn đề là ở chỗ bản thân người giáo viên lịch sử cũng đang bị cuốn theo sự ngại học của học sinh, chưa tích cực tìm giải pháp nâng cao chất lượng giờ học, quá nặng nề đến việc trang bị kiến thức mà không thấy kiến thức ấy phải được tổ chức thế nào để giúp học sinh tiếp nhận một cách dễ dàng và hứng thú. Chính vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm mang lại hiệu quả cao trong dạy và học môn lich sử là điều vô cùng cấp thiết. Trước thực trạng đó, tôi – một giáo viên lịch sử luôn trăn trở về việc dạy học của mình: làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử ? Làm sao các em học sinh yêu thích lịch sử và học lịch sử ngày càng có hiệu quả hơn ?
Hoà nhập với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học hiện nay, rút kinh nghiệm giảng dạy từ đồng nghiệp và bằng thực tế giảng dạy của mình, tôi quyết định chọn đề tài “Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới 4
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT” để làm sáng kiến kinh nghiệm.
Trong khuôn khổ bài viết này tôi nêu ra một số phương pháp mà qua quá trình vận dụng trong giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông cho hiệu quả khả quan, học sinh có thể nắm kiến thức và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt và sáng tạo dựa vào năng lực của bản thân.
2. Mục đích nghiên cứu
Tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này với mong muốn:
- Ghi lại những biện pháp mình đã làm để suy ngẫm, chọn lọc cách làm hay
và hiệu quả kết thành kinh nghiệm của bản thân.
- Được chia sẻ với đồng nghiệp những việc mình đã làm và đã thành công
trong việc dạy học môn Lịch sử lớp 10.
- Nhận được ý kiến trao đổi, chia sẻ từ cán bộ quản lí nhà trường, Ban Giám khảo của Sở Giáo dục và từ đồng nghiệp, để tôi phát huy những điểm mạnh và khắc phục những hạn chế, tồn tại.
- Rèn luyện tinh thần năng động, giữ lửa đam mê, sáng tạo trong lao động.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy học trong các bài lịch sử lớp 10 phần lịch sử thế giới thời
nguyên thủy, cổ đại và trung đại và các phương pháp dạy học lịch sử.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực môn Lịch sử
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm ra biện pháp tối ưu để nâng cao chất lượng học những bài lịch sử lớp
10.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu sách giáo khoa, sách giáo viên, các sách, báo tham khảo môn Lịch sử ở tiểu học, các tài liệu sách báo tạp chí giáo dục có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu thực tế: Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về nội dung phương pháp dạy học lịch sử tiểu học, đặc biệt là các phương pháp dạy học tích cực phát huy hoạt động của học sinh, tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học.
- Tìm hiểu các khó khăn khi triển khai thực hiện, trao đổi ý tưởng cùng đồng
nghiệp, tổ chuyên môn.
5
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
- Tìm hiểu về thiết kế bài giảng điện tử và phần mềm PowerPoint.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về: “Một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử lớp 10 Chương trình chuẩn phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại”.
7. Đóng góp của đề tài.
- Khẳng định được vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng các biện pháp dạy học lịch sử theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
- Phản ánh được thực trạng của dạy học lịch sử theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông
- Đề xuất một số biện pháp dạy học nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại, trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT
- Giúp học sinh thay đổi quan niệm về môn lịch sử, vai trò của môn học này
ngày càng được nâng cao.
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học lịch sử theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Quan điểm về dạy học tích cực và phương pháp dạy học tích cực
Bản chất của dạy học tích cực là đề cao chủ thể nhận thức, chính là phát huy tính tự giác, chủ động của người học. Tích cực là một nét quan trọng của tính cách: “Tính tích cực của học sinh trong học tập là hiện tượng sư phạm biểu hiện cố gắng cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập của trẻ em”.
Phương pháp dạy học tích cực là những phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, độc lập và sáng tạo, hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học. Phương pháp dạy học tích cực có những đặc trưng cơ bản là:
- Người học tập trung cao độ trong học tập, chủ động tìm tòi khám phá nội dung học tập, chủ động giải quyết các vấn đề phù hợp với khả năng hiểu biết của mình, đề xuất các ý tưởng sáng tạo và tự nguyện trình bày, diễn đạt các ý kiến của mình.
6
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
- Người dạy: linh hoạt, mềm dẻo, luôn tạo cơ hội để người học tham gia và làm chủ hoạt động nhận thức. Người dạy xây dựng được những môi trường có khả năng thúc đẩy người học tự điều khiển hoạt động học tập, cung cấp những nhiệm vụ học tập có mức độ phù hợp với từng học sinh, tạo điều kiện cho từng học sinh được phép lựa chọn, tự lập kế hoạch, tự đưa ra mục đích hoạt động, tự mình hoặc hợp tác để thực hiện nhiệm vụ học tập, cuối cùng tự nhận xét đánh giá kết quả học tập của bản thân. Người dạy chỉ là người tổ chức và hướng dẫn quá trình nhận thức.
- Nội dung bài dạy không đi sâu vào từng chi tiết cụ thể mà sắp xếp thành các vấn đề liên kết hoặc sắp xếp theo nguyên lí cơ chế để kích thích tư duy và tính chủ động sáng tạo trong cách giải quyết các vấn đề của người học.
1.1.2. Giải nghĩa một số từ ngữ
- Phương pháp: là cụm từ dùng để chỉ các cách thức hoặc đường lối có tính hệ thống đưa ra để có thể giải quyết một vấn đề nào đó, theo đó thì phương pháp có thể được rút ra từ những kết quả mà con người nhận thức được từ thực tiễn
- Năng lực: là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Có hai loại năng lực lớn: Năng lực cốt lõi và năng lực đặc biệt.
- Năng lực chung: là năng lực được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực đặc thù: là năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định như: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Với môn Lịch sử năng lực đặc thù gồm: năng lực tìm hiểu lịch sử, năng lực nhận thức và tư duy lịch sử, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống.
- Dạy học phát triển năng lực là giáo viên định hướng cho học sinh chủ động tham gia kiến tạo nội dung kiến thức, vận dụng tri thức vào trong cuộc sống và hình thành phương pháp tự học để có thể học suốt đời.
1.1.3. Đặc điểm và yêu cầu dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử ở
trường phổ thông.
Năng lực môn Lịch sử là một thành phần của năng lực tìm hiểu xã hội trong
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Đối với học sinh cấp trung học phổ
7
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
thông, yêu cầu tìm hiểu về năng lực xã hội bao gồm những nội dung sau đây:
Năng lực môn Lịch sử là một thành phần của năng lực tìm hiểu xã hội trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Đối với học sinh cấp trung học phổ thông, yêu cầu tìm hiểu về năng lực xã hội bao gồm những nội dung sau đây:
- Một là, hiểu và vận dụng được những cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội: Vận dụng được các nguyên tắc, phương pháp, kỹ thuật cơ bản thu thập và xử lý thông tin; Biết trình bày và phân tích các nhân vật, sự kiện, quá trình xã hội từ những góc độ, chiều cạnh khác nhau; Nắm được cách trình bày các ý kiến, lập luận, tranh luận về các vấn đề xã hội.
- Hai là, nắm được các tri thức cơ bản về đối tượng của các khoa học xã hội: Hiểu được một số khái niệm cơ bản liên quan đến đối tượng của khoa học xã hội như: phân hóa xã hội, khác biệt xã hội và xung đột xã hội, chiến tranh, cách mạng, tiến bộ xã hội...; Hiểu được những tri thức cơ bản về một số đối tượng của khoa học xã hội như quá trình tiến hóa của lịch sử nhân loại, lịch sử các nền văn minh, giá trị đạo đức truyền thống, bản sắc văn hóa và giao lưu văn hóa, quá trình phát triển nhân cách, ...
- Ba là, nắm được những tri thức cơ bản về xã hội loài người, hiểu được những quy luật chung của quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam trong mối liên hệ với khu vực và thế giới; hiểu được các xu hướng vận động cơ bản của nhân loại trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội, tư tưởng, văn hóa, nghệ thuật, quốc phòng và an ninh...
- Bốn là, vận dụng những tri thức về xã hội và văn hóa vào cuộc sống: Biết tự nghiên cứu về một vấn đề của xã hội; Biết tham gia tranh luận về một hoặc một số vấn đề đang đặt ra trong đời sống xã hội đương đại, nhất là các vấn đề có liên quan đến thế hệ thanh niên hiện nay; Có trách nhiệm đối với bản thân và xã hội.
Trên cơ sở những yêu cầu về tìm hiểu xã hội, môn Lịch sử ở trường phổ thông giúp học sinh phát triển và hoàn thiện những năng lực chuyên môn Lịch sử, bao gồm: Năng lực tìm tòi và khám phá Lịch sử; Năng lực nhận thức và tư duy Lịch sử; Năng lực vận dụng kiến thức Lịch sử vào thực tiễn giúp học sinh có khả năng tiếp cận và xử lý thông tin từ những nguồn khác nhau, có khả năng xâu chuỗi các sự kiện lịch sử có liên quan, đưa ra nhận xét cá nhân về các sự kiện lịch sử, xây dựng năng lực phản biện và sáng tạo, từ đó có khả năng vận dụng những kinh nghiệm lịch sử vào thực tiễn, dùng tri thức lịch sử để giải thích những vấn đề hiện tại. Trên nền tảng đó, học sinh được truyền cảm hứng để yêu thích môn Lịch sử, có định hướng để lựa chọn nghề nghiệp, đồng thời trân trọng truyền thống lịch sử, di sản lịch sử.
1.2. Thực tiễn của sử dụng các phương pháp dạy học lịch sử theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông
8
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Trong thời gian qua, việc thực hiện dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường phổ thông bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, thì vẫn còn nhiều hạn chế.
Để có cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông, tôi đã tiến hành khảo sát đối với cả giáo viên và học sinh tại trường THPT Quỳnh Lưu III.
Hình thức khảo sát: Dùng phiếu điều tra
Số lượng giáo viên khả sát: 04
Số lượng học sinh khảo sát: 6 lớp, tương đương với số học sinh là 240 học
sinh.
Thông qua phiếu điều tra, tôi đã thu được kết quả như sau:
Về phía giáo viên:
Tiêu chí khảo sát Mức độ Tỷ lệ%
Rất quan tâm 75
Quan tâm 25
Bình thường 0
Đánh giá về mức độ quan tâm trong vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đối với môn lịch sử. Không quan tâm 0
Rất quan trọng 75
Quan trọng 25
Tầm quan trọng của việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực Bình thường 0
Không quan trọng 0
100
Phát huy tính chủ động, độc lập và sáng tạo , tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học
100 Vai trò của việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực Gây hứng thú, truyền cảm hứng yêu thích môn lịch sử
Chỉ gây hứng thú nhất thời cho học sinh 25
Sử dụng cũng được, không sử dụng cũng được 0
Hoạt động khởi động 100
Sử dụng các phương pháp dạy học tích Hoạt động hình thành kiến thức mới 75
9
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Hoạt động luyện tập , củng cố 50 cực cho những hoạt động
Hoạt động vận dụng, mở rộng 25
Trong tất cả các hoạt động học 100
Về phía học sinh: Thông qua phiếu điều tra, tôi điều tra được 240 học sinh và
thu được kết quả như sau:
Tiêu chí khảo sát Mức độ Số học sinh được khảo sát Tỷ lệ %
Rất thích 30 12,5
Bình thường 100 41,6
Môn lịch sử ở trường THPT đối với em như thế nào? Không thích 110 45,9
Thường xuyên 63 26,3
Thi thoảng 177 73,7
Không 0 0 Thầy cô có thường xuyên sử dụng các phương pháp dạy cực tích học không?
190 79,6
Rất hấp dẫn, hứng thú và dễ hiểu
Bình thường 38 15,8
Không quan tâm 12 4,5 Trong giờ học lịch sử nếu thầy cô sử dụng các phương pháp dạy học tích cực em cảm thấy như thế nào?
Phương pháp đóng vai 40 16,6
Phương pháp tranh luận 15 6,2
Thầy cô đã sử dụng những phương pháp dạy học nào? 80 33,3
Phương pháp trực quan và phân tích dữ liệu
Phương pháp trò chơi 80 33,3
100 Phương pháp thuyết trình 240
Qua phân tích phiếu điều tra của giáo viên và học sinh tôi nhận thấy:
Về phía giáo viên: - Đa số các thầy cô đều nhận thấy vai trò quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học bằng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong mọi hoạt động học.
10
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
- Tuy nhiên các thầy cô lại không thường xuyên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào trong mỗi tiết dạy, phương pháp thuyết trình vẫn là phương pháp chủ đạo.
Về phía học sinh:
- Đa số học sinh chưa nhận thức đúng về vị trí, vai trò và tầm quan trọng trong việc học tập môn lịch sử, nhiều học sinh không thích, thậm chí không quan tâm đến môn học này.
- Đa số các em đều mong muốn và cảm thấy hứng thú học nếu trong các giờ học lịch sử các thầy cô giáo đổi mới phương pháp dạy học bằng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Đây là một thuận lợi để giáo viên có thể áp dụng các phương pháp này trong xu thể đổi mới PPDH hiện nay.
Như vậy, hiện nay hoạt động dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh vẫn chưa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Dạy học vẫn nặng về kiến thức lý thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả. Giáo viên chuẩn bị bài lên lớp còn sơ sài, chưa đầu tư thời gian, công sức và tâm huyết vào khâu chuẩn bị này nên việc áp dụng các phương pháp để tạo hứng thú cho học sinh còn chưa được thường xuyên. Từ những hạn chế trong việc dạy học nêu trên làm cho học sinh ngày càng chán học môn Lịch sử, chất lượng dạy học môn Lịch sử vẫn còn thấp.
2. Giải pháp
Từ những hạn chế nêu trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu một số các phương pháp dạy học nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh môn lịch sử lớp 10 phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại như sau:
2.1. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với phân tích tư
liệu.
1.1. Mục tiêu
- Năng lực: Góp phần rèn luyện cho học sinh năng lực tự học, kĩ năng quan
sát, kĩ năng đọc, lựa chọn tư liệu, phân tích và đánh giá tư liệu.
- Phẩm chất: rèn luyện phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm.
- Kiến thức: Giúp các em ghi nhớ kiến thức cũ và tích hợp nội dung mới một
cách có hệ thống. Học sinh hiểu, phân tích được những sự kiện, nhân vật lịch sử.
1.2. Nội dung
11
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
- GV sử dụng trong hoạt động khởi động hoặc hình thành kiến thức mới. GV có thể cho học sinh hát, nghe lại một bài hát, bài thơ, xem hình ảnh, video, đọc đoạn tư liệu... để học sinh qua quan sát hoặc phân tích dữ liệu thấy được mối quan hệ với bài học.
1.3. Cách thực hiện
- GV lựa chọn nội dung bài học.
- GV đưa ra tư liệu tương ứng
- GV định hướng và kích thích học sinh tìm hiểu tư liệu thông qua hệ thống
câu hỏi.
Ví dụ 1: Ở chủ đề Xã hội nguyên thủy
* Tìm hiểu quá trình chuyển biến từ vượn cổ thành người.
- Mục tiêu:
+ Năng lực: Góp phần rèn luyện kĩ năng quan sát, kĩ năng đọc, lựa chọn tư
liệu phù hợp và phân tích tư liệu.
+ Phẩm chất: rèn luyện phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm, yêu nước, tự hào về
đất nước Việt Nam là chiếc nôi của nền văn minh nhân loại.
+ Kiến thức: Giúp học sinh hiểu những mốc và bước tiến trên chặng đường dài, phấn đấu qua hàng triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người.
- Cách tổ chức:
Để hình thành cho học sinh năng lực nghe, đọc, quan sát, phân tích tư liệu tôi cho các em xem video về quá trình tiến hóa của sinh giới theo học thuyết của Đac- uyn và các hình ảnh từng bước tiến hóa từ vượn thành người, tổ chức cho các em làm việc cá nhân, nhóm .
Cụ thể:
Bước 1. GV giao nhiệm vụ
- Tôi chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh
- Giáo viên phát phiếu học tập cho từng nhóm, yêu cầu các nhóm xem videoclip, kết hợp các hình ảnh, đọc đoạn thông tin dưới đây để hoàn thành phiếu học tập.
Vượn cổ Lucy Người tối cổ Gia va Người Tinh khôn 12
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Ô thông tin
(1. Sự xuất hiện của loài người
- Ở chặng đầu của quá trình hình thành loài người, có một loài vượn cổ, sống khoảng 6 triệu năm trước đây, đã có thể đi và đứng bằng hai chân, dung tay để cầm nắm, ăn hoa quả, củ, lá và cả động vật nhỏ. Xương hóa thạch của chúng được tìm thấy ở Đông Phi, Tây Á và cả ở Việt Nam.
- Trên đà tiến triển, vượn cổ chuyển biến thành Người tối cổ, bắt đầu từ khoảng 4 triệu năm trước đây. Di cốt được tìm thấy ở Đông Phi, Giava, Bắc Kinh, Việt Nam (Thanh Hóa).
- Người tối cổ hầu như hoàn toàn đi, đứng bằng hai chân, tay được tự do sử dụng công cụ, kiếm thức ăn, trán thấp và bợt ra sau, u mày còn nổi cao, hộp sọ đã lớn hơn so với vượn cổ, hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não.
- Tuy chưa loại bỏ hết dấu tích vượn trên cơ thể mình nhưng Người tối cổ đã là người. Đây là hình thức tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người, là thời kì đầu tiên của lịch sử loài người.
* Ở Việt Nam
- Cách đây 30- 40 vạn năm, đã xuất hiện dấu tích của Người Tối cổ. Hóa
thạch tìm thấy được tại Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước....
- Họ sống thành bầy, săn bắt hái lượm làm nguồn sống.
2. Sự xuất hiện của người tinh khôn
- Đến cuối thời đá cũ, khoảng 4 vạn năm trước đây, con người hoàn thành quá trình tự cải biến mình, đã loại bỏ hết dấu tích vượn trên người, trở thành Người tinh khôn (Người hiện đại), có cấu tạo cơ thể như người ngày nay.
- Đây là bước nhảy vọt thứ hai, sau bước nhảy vọt từ vượn cổ thành người.
- Xuất hiện những màu da khác nhau, chia thành da vàng, đen, trắng.
=> Ba chủng tộc lớn, kết quả của sự thích ứng lâu dài của con người với
những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau).
(Nguồn từ sách giáo khoa lịch sử Nhà xuất bản Giáo dục)
13
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Phiếu học tập
Vượn cổ Người tối cổ Người tinh khôn Nội dung
Niên đại
Đặc điểm
Nơi tìm thấy di cốt
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao.
- HS xem hình ảnh, đọc bản đồ, đọc hiểu thông tin, thảo luận nhóm để hoàn
thiện phiếu học tập.
- GV quan sát và hỗ trợ HS nếu cần.
Bước 3. Báo cáo kết quả.
- HS báo cáo kết quả: Đại diện một nhóm học sinh báo cáo kết quả, các nhóm
khác đổi kết quả cho nhau để đánh giá, nhận xét về kết quả của từng nhóm.
Bước 4. GV nhận xét và đánh giá kết quả, phản hồi cho HS qua bảng thông
tin.
- GV nhận xét, chốt ý sau đó đặt câu hỏi: “Các em hãy cho biết người nguyên
thủy có xuất hiện ở Việt Nam không ? Ở khu vực nào ?
- Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và cung cấp thêm thông tin về
những địa điểm khảo cổ đã tìm thấy xương cốt của người nguyên thủy như: Lạng
Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai...
* Tìm hiểu về đời sống của người nguyên thủy
Bước 1: Tương tự tôi chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ
- Giáo viên phát phiếu học tập cho từng nhóm, yêu cầu các nhóm quan sát
videoclip, hình ảnh, đọc đoạn thông tin dưới đây để hoàn thành phiếu học tập.
- HS tự nghiên cứu thông tin, động não, thảo luận nhóm và điền thông tin vào
phiếu học tập số 2.
Đồ đá cũ Rìu tay đá cũ Núi Đọ Hậu kì đá cũ
14
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Biết sử dụng lửa Công cụ đá mới Mũi lao bằng đá
Ô thông tin
(Đời sống vật chất, tinh thần của người nguyên thủy
* Người tối cổ:
- Biết chế tác công cụ - đồ đá cũ (sơ kì).
- Giữ lửa và tạo ra lửa. Đây là phát minh lớn mà nhờ nó , cải thiện căn bản đời
sống con người.
- Phương thức kiếm sống: săn bắt hái lượm.
- Ở: hang động, mái đá, lều (bằng cành cây, da thú).
* Người tinh khôn:
- Người tinh khôn đã biết ghè 2 rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc
cạnh hơn, dùng làm rìu, dao, nạo.
- Xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn đầu để làm lao chế tạo cung
tên. Đây là thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí.
=> Hiệu quả và an toàn.
- Thức ăn tăng lên đáng kể, đặc biệt là từ khi có cung tên.
- Rời hang động, ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận tiện hơn. Cư
trú “nhà cửa”.
- Khoảng một vạn năm trước đây, loài người tiến vào thời đá mới.
=> Công cụ thời đá mới là những mảnh đá đã được con người ghè sắc và mài
nhẵn thành hình công cụ.
- Đan lưới đánh cá bằng sợi vỏ cây và làm chì lưới bằng đất nung, làm đồ
gốm và đun nấu…
- Thời đá mới là một cuộc cách mạng. Săn bắn, hái lượm, đánh cá trồng
trọt, chăn nuôi.
15
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
- Có óc sáng tạo, biết khai thác từ thiên nhiên cái cần thiết cho cuộc sống của
mình.
- Làm sạch da thú để che thân cho ấm)
(Nguồn từ sách giáo khoa lịch sử 10 – Nhà xuất bản Giáo dục)
Phiếu học tập
Giai đoạn Đời sống vật chất Đời sống tinh thần Phát minh quan trọng
Người tối cổ
Người tinh khôn
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Cá nhân nghiên cứu nhiệm vụ và chuẩn bị ý kiến để trao đổi nhóm.
- Nhóm trao đổi thống nhất câu trả lời.
- GV quan sát về ý thức thái độ, tinh thần làm việc và hỗ trợ các nhóm (nếu
cần).
Bước 3. Báo cáo kết quả
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả, trao đổi nhận xét lẫn nhau. Điều chỉnh nội
dung chưa chính xác.
Bước 4. Đánh giá kết quả.
GV nhận xét về kết quả của các nhóm; chỉnh sửa nội dung chưa đạt yêu cầu; động
viên các nhóm có kết quả làm việc hiệu quả (có thể cho điểm đánh giá).
* Tìm hiểu sự xuất hiện của kim loại và sự tan ra của xã hội nguyên thủy
Bước 1. Giao nhiệm vụ:
Tôi yêu cầu từng cặp HS đọc đoạn thông tin dưới đây thảo luận và sắp xếp các ý trong phiếu học tập theo thứ tự cho phù hợp với logic của chủ đề là: Sự xuất hiện của kim loại và sự tan rã của xã hội nguyên thủy.
Ô thông tin
(- Khoảng 5500 năm trước đây, cư dân Tây Á, Ai cập biết sử dụng đồng sớm nhất, thoạt tiên là đồng đỏ. Khoảng 4000 năm trước đây, nhiều cư dân trên trái đất biết dùng đồng thau.Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân Tây Á và Nam Âu là những người đầu tiên biết đúc và sử dụng đồ sắt.
- Công cụ kim khí đã mở ra một thời đại mới mà tác dụng và năng suất lao động vượt xa thời đồ đá. Đặc biệt là công cụ bằng sắt thì không có một công cụ đá nào có thể so sánh được.
16
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
- Suốt thời đồ đá, con người từ chỗ sống bấp bênh tiến tới đủ sống. Vào buổi đầu của thời đại kim khí, con người sản xuất không những đủ sống ở mức còn thấp của hàng nghìn năm trước, mà còn tạo ra được một lượng sản phẩm thừa thường xuyên.
- Trong xã hội nguyên thủy, công bằng và bình đẳng là “nguyên tắc vàng “ nhưng khi bắt đầu có sản phẩm thừa thì lại không thể đem chia đều cho mọi người.
- Trong xã hội, mỗi thành viên có những chức phận khác nhau. Ban đầu, một số người được cử chỉ huy dân binh, chuyên trách về lề nghi hoặc điều hành các công việc chung của thị tộc, bộ lạc (xây đền, làm nhà, làm đường, đắp đê,…).Những người này lợi dụng chức phận để chiếm một phần sản phẩm xã hội cho riêng mình khi chi dùng các công việc chung. Chẳng bao lâu, họ có nhiều của cải hơn những người khác. Thế là tư hữu bắt đầu xuất hiện. Quan hệ cộng đồng bắt đầu bị phá vỡ. Gia đình cũng thay đổi theo. Đàn ông làm các việc nặng nhọc, nên đã có vai trò trụ cột và giành lấy quyền quyết định trong gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Gia đình phụ hệ xuất hiện trong long thị tộc bình đẳng thời nguyên thủy.
- Khả năng lao động của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy thêm sự phân
biệt giàu - nghèo.
- Xã hội nguyên thủy hay còn gọi là xã hội thị tộc, bộ lạc, bị rạn vỡ. Con người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên – xã hội cổ đại.}
(Nguồn từ sách giáo khoa lịch sử 10 – Nhà xuất bản Giáo dục)
Phiếu học tập
1. Công cụ bằng kim loại xuất hiện
2. Quan hệ gia đình thay đổi
3. Tư hữu xuất hiện
4 . Con người tích trữ được sản phẩm thừa
5. Góp phần làm năng suât lao động gia tăng
6. Giai cấp xuất hiện
7. Xã hội nguyên thủy tan rã
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao
HS nghiên cứu tư liệu, động não để thực hiện nhiệm vụ.
GV quan sát và hỗ trợ nếu cần.
Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận
GV yêu cầu các cặp HS cạnh nhau trao đổi kết quả và chỉnh sửa cho nhau.
17
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Bước 4. Đánh giá kết quả, chuẩn hóa kiến thức.
Ví dụ 2: Chủ đề các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây Hy-lạp
và Rô-ma.
- Nội dung tìm hiểu: Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế của các quốc
gia cổ đại phương Đông và phương Tây
- Mục tiêu:
+ Năng lực: Góp phần rèn luyện kĩ năng quan sát, kĩ năng đọc, lựa chọn tư
liệu phù hợp và phân tích tư liệu.
+ Phẩm chất: rèn luyện phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm
+ Kiến thức:
Trình bày được quá trình hình thành nhà nước ở phương Đông và phương
Tây. Liên hệ với các quốc gia cổ đại ở Việt Nam.
Phân tích được kết cấu xã hội và thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại
phương
Đông và phương Tây
- Cách tổ chức:
Bước 1. Giao nhiệm vụ:
- Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm 6 học sinh
- Giáo viên phát phiếu học tập cho từng nhóm, kết hợp các hình ảnh, đọc đoạn
thông tin dưới đây để hoàn thành phiếu học tập.
* Điều kiện tự nhiên
- Tôi chia HS thành các nhóm nhỏ. Yêu cầu từng nhóm đọc đoạn thông tin
dưới đây kết hợp với quan sát các hình để hoàn thành phiếu học tập .
Ô thông tin:
(Vào cuối thời nguyên thủy, cư dân ở lưu vực những dòng sông lớn như sông Nin ở Ai Cập, sông Ơ-phơ-rát và sông Ti-gơ-rơ ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn Độ, sông Hoàng Hà và sông Trường Giang ở Trung Quốc... ngày càng đông. Ở đây có những điều kiện thiên nhiên thuận lợi như : đồng bằng ven sông rộng, đất đai phì nhiêu, khí hậu ấm nóng... Điều kiện trên thích hợp cho việc gieo trồng các loại cây lương thực. Do gần sông nên hàng năm cư dân phải đương đầu với thiên tai, lũ lụt. Từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN, những quốc gia cổ đại phương Đông đầu tiên đã hình thành ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc ngày nay.
Nhìn trên bản đồ thế giới, ta sẽ thấy ở miền Nam Âu có hai bán đảo nhỏ vươn dài ra Địa Trung Hải. Đó là các bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a. Địa hình được tạo 18
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
nên bởi các ngọn núi bao quanh các cánh đồng nhỏ hẹp. Phần lớn lãnh thổ là đồi núi, đất đai khô cằn khó canh tác. Vào khoảng thế kỉ VIII TCN, các quốc gia cổ đại phương Tây Hi Lạp và Rô-ma đã ra đời).
Hình1. Lược đồ các quốc gia cổ đại điển hình trên thế giới
Hình 2. Sông Nin ở Ai Cập Hình 3. Sông Hoàng Hà ở Trung Quốc
Hình 4. Sông Hằng ở Ấn Độ
Hình 5. Bản đồ các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải
19
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
* Về kinh tế
- GV yêu cầu HS đọc đoạn thông tin dưới đây và kết hợp quan sát hình 6, 7
để trao đổi, thảo luận, thực hiện nhiệm vụ sau:
Đất ven sông màu mỡ nên dễ trồng trọt.
Nghề nông trồng lúa ngày càng phát triển và trở thành ngành kinh tế chính. Ngoài ra, cư dân còn kết hợp chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm, dệt vải,... Cư dân phương Đông cổ đại biết làm thuỷ lợi, đắp đê ngăn lũ, đào kênh, máng dẫn nước vào ruộng. Hình 6. Trồng lúa ở Ai Cập
Đất đai khô cằn, chủ yếu là đồi núi, nên cư dân Hi Lạp và Rô-ma chủ yếu trồng lúa mì, ô liu, nho. Các nghề thủ công nghiệp như luyện kim, đồ gốm, nấu rượu nho, làm dầu ô liu,... phát triển. Bờ biển Hi Lạp, Rôma có nhiều cảng tốt nên thương nghiệp, đặc biệt là ngoại thương rất phát triển.
Hình 7.
Hải Cảng Pirê của Hi Lạp
- Qua việc quan sát các hình 6, 7, học sinh hãy miêu tả những hoạt động kinh tế chủ yếu ở Ai Cập và Hi Lạp. Nền kinh tế phương Đông và phương Tây cổ đại khác nhau như thế nào? Tại sao có sự khác nhau đó.
Học sinh thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập sau:
Phiếu học tập
Tiêu chí Phương Đông cổ đại Phương Tây cổ đại
Tên quốc gia
Thời gian hình thành
Địa bàn xuất hiện
20
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Thuận lợi
Khó khăn
Kinh tế
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao.
- HS xem hình ảnh, đọc bản đồ, đọc hiểu thông tin, thảo luận nhóm để hoàn
thiện phiếu học tập.
- GV quan sát và hỗ trợ HS nếu cần.
Bước 3. Báo cáo kết quả.
- HS báo cáo kết quả: Đại diện một nhóm học sinh báo cáo kết quả, các nhóm
khác đổi kết quả cho nhau để đánh giá, nhận xét về kết quả của từng nhóm.
Bước 4. GV nhận xét và đánh giá kết quả.
* Tìm hiểu về cơ cấu giai cấp và thể chế chính trị trong xã hội cổ đại
phương Đông và phương Tây
- Giáo viên giới thiệu :do sự phát triển của kinh tế dẫn đến sự sự phát triển của xã hội. Ở phương Đông nhờ điều kiện thiên nhiên thuận lợi, sản xuất phát triển tất yếu dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu, người nghèo, quý tộc và bình dân, trên cơ sở đó giai cấp và nhà nước gia đời rất sớm. Khác với phươnng Đông, ở phương Tây do nền kinh tế công thương là chủ yếu nên xã hội xuất hiện mối quan hệ giữa chủ nô và nô lệ là chủ yếu. Vậy cơ cấu giai cấp và chế độ chính trị của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây như thế nào?
Bước 1. Giao nhiệm vụ:
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm đọc tài liệu và quan sát
các hình sau và trả lời các câu hỏi của từng nhóm như sau:
Nhóm 1: Đọc tài liệu kết hợp với quan sát hình 8 để trình bày về cơ cấu giai
cấp của các quốc gia cổ đại phương Đông.
Hình 8.
Ở phương Đông, quý tộc và quan lại là tầng lớp có nhiều của cải và quyền thế. Là giai cấp thống trị. Đứng đầu tầng lớp này là một ông vua nắm quyền hành. Nông dân là tầng lớp đông đảo nhất và có vai trò chủ yếu trong sản xuất, họ nhận ruộng đất để canh tác và nộp tô thuế. Nô lệ là tầng lớp hầu hạ, phục dịch tầng lớp quý tộc, có thân phận thấp kém. Nông dân Lưỡng Hà thu hoạch lúa
21
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Nhóm 2: Đọc tài liệu kết hợp với quan sát hình 9 để trình bày cơ cấu giai cấp
của các quốc gia cổ đại phương Tây.
Hình 9. Chợ nô lệ ở Roma Ở các nước phương Tây, chủ nô là tầng lớp có thế lực chính trị và giàu có. Họ là những chủ xưởng, chủ các thuyền buôn hay trang trại giàu có, sở hữu nhiều nô lệ. Chủ nô chỉ làm việc trong những lĩnh vực nghệ thuật, khoa học hay chính trị. Nô lệ: là tầng lớp chiếm số đông trong xã hội, là lực lượng lao động chính trong xã hội. Số lượng nô lệ ở Hi Lạp và Rôma rất đông đảo. Nô lệ phải làm những công việc cực nhọc ở các trang trại, trong các xưởng thủ công, khuân vác hàng hóa... Tầng lớp bình dân: là những người dân tự do, có nghề nghiệp và chút tài sản riêng để tự sinh sống bằng lao động của chính mình.
Nhóm 3: Đọc tài liệu kết hợp với quan sát hình 10 để trình bầy về thể chế
chính trị của các quốc gia cổ đại phương Đông.
Chế độ Nhà nước do vua đứng đầu, có quyền lực tối cao và một bộ máy quan liêu giúp việc thừa hành. Vua:nắm cả pháp quyền và thần quyền. Vua tự coi mình là người đại diện của thần thánh ở dưới trần gian, người chủ tối cao của đất nước, tự quyết định mọi chính sách và công việc. Vua trở thành vua chuyên chế. Ở mỗi quốc gia, vua có những tên gọi khác nhau: Ai cập gọi là Pharaôn; Lưỡng Hà gọi là Enxi và Trung Quốc gọi là Thiên tử... Hình 10. Tượng Nhân sư – biểu hiện quyền lực và sức mạnh của các Pharaôn – Aai Cập
Nhóm 4: Đọc tài liệu kết hợp với quan sát hình 11, để trình bầy về thể chế
chính trị của các quốc gia cổ đại phương Tây.
“Ở vị trí tối cao là Nhà nước Athens, được điều hành bởi một hội đồng gồm 500 đại biểu, quản lí Nhà nước này chính là đại hội nhân dân, ở đó mọi công dân Athens đều có quyền tham gia và biểu quyết….”
Hình 11. Hôi đồng đại biểu 500 người
22
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao.
- HS xem hình ảnh, đọc bản đồ, đọc hiểu thông tin, thảo luận nhóm để hoàn
thiện phiếu học tập.
- GV quan sát và hỗ trợ HS nếu cần.
Bước 3. Báo cáo kết quả.
- HS báo cáo kết quả: Đại diện một nhóm học sinh báo cáo kết quả, các nhóm
khác đổi kết quả cho nhau để đánh giá, nhận xét về kết quả của từng nhóm.
Bước 4. GV nhận xét và đánh giá kết quả.
Hộp kiến thức của hoạt động tìm hiểu: Xã hội các quốc gia cổ đại
Phương Đông và phương Tây.
Nguồn gốc Vai trò Nội dung Tầng lớp
- Quý tộc.
- Giữ chức vụ tôn giáo hoặc quản lí bộ máy nhà nước, địa phương, có nhiều của cải và quyền thế.
- Xuất thân từ những người đứng đầu các thị tộc, bộ lạc. Gồm vua, quan lại vàtăng lữ.
- Thành viên của công xã nông thôn. Phương Đông cổ đại Nông - dân công xã. - Nhận ruộng canh tác, nộp thuế, đi lính và lao dịch → nuôi sống xã hội.
- Nô lệ. - Là những tù binh bị bắt, nông dân bị nợ. - Làm việc nặng nhọc, hầu hạ tầng lớp quý tộc.
- Chủ nô.
- Chủ xưởng, chủ thuyền buôn, chủ trang trại. - Có thế lực về kinh tế và chính trị, sống sung sướng, bóc lột sức lao động nô lệ.
- Người dân tự do, có nghề nghiệp và chút tài sản riêng. Phương Tây cổ đại - Bình dân.
- Thích an nhàn, sống nhờ trợ cấp xã hội hoặc phụ thuộc vào chủ nô giàu có, khinh miệt lao động chân tay.
- Nô lệ. - Tù binh bị bắt trong chiến tranh. - Làm việc nặng nhọc, nuôi sống xã hội, bị khinh bỉ.
23
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Với việc vận dụng phương pháp trực quan kết hợp với phân tích tư liệu tôi nhận thấy: thông qua quan sát, miêu tả tranh ảnh và đọc tư liệu học sinh được rèn kỹ năng diễn đạt, lựa chọn ngôn ngữ, lựa chọn thông tin, từ đó họ sinh tự lĩnh hội tri thức. Đồng thời qua quan sát tranh ảnh lịch sử luyện cho học sinh thói quen quan sát và khả năng quan sát các vật thể một cách sinh động, khoa học, có phân tích giải thích một cách khái quát, rút ra những kết luận lịch sử.
Nhờ những việc làm thường xuyên như vậy mà các thao tác tư duy được rèn luỵên, khả năng phát huy trí thông minh, sáng tạo của học sinh ngày càng nâng cao.
2.2 Phương pháp tranh luận trong dạy học lịch sử
2.2.1 . Mục tiêu:
- Góp phát phát triển tư duy phản biện cho học sinh. Học sinh được tự do tranh luận, phản bác ý kiến của người khác, bảo vệ ý kiến của mình, cũng như những thắc mắc dưới dạng câu hỏi.
- Gây hứng thú trong học tập cho học sinh từ đó nâng cao hiệu quả dạy học.
2.2.2. Nội dung:
Bộ môn lịch sử THPT nội dung tranh luận gồm:
- Sự kiện lịch sử: đây là nền tảng cơ bản để học sinh nhận thức lịch sử. Có nhiều sự kiện, biến cố ảnh hưởng lớn đến lịch sử và gây nhiều tranh cãi, ý kiến trái chiều.
- Nhân vật lịch sử: thường xảy ra với nhân vật lịch sử có những việc làm gây
tranh cãi
* Lưu ý: Yêu cầu khi sử dụng
- Lựa chọn vấn đề tranh luận:
+ GV có hiểu biết sâu sắc về vấn đề tranh luận.
+ GV lựa chọn vấn đề tranh luận phù hợp với năng lực và gây hứng thù cho
học sinh.
- Tổ chức giờ học:
+ Lên kế hoạch, mục tiêu tranh luận.
+ Dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong quá trình tranh luận ( thời gian,
không khí, các phản ứng của học sinh...)
+ GV phải là người có kĩ năng điều khiển tốt: GV đóng vai trò như trọng tài, là người gợi mở các vấn đề, giải đáp các thắc mắc, động viên, khích lệ học sinh và góp phần là cho không khí tranh luận trở nên sôi nổi.
- Đánh giá hiệu quả tranh luận:
24
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Vấn đề học sinh đưc ra có thu hút được HS hay không ? Không khí lớp học trong giờ thảo luận ra sao? HS tranh luận như thế nào ? Nó các tác dụng gì về mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ cho các em ? GV có thể đưa ra đánh giá kết quả qua việc theo dõi quá trình tranh luận, đưa ra bài tập, bài kiểm tra hay không?
2.2.3. Cách thực hiện.
Bước 1: GV nêu nội dung vấn đề cần tranh luận, nội dung đó phải đảm bảo
yêu cầu của phương pháp tranh luận là phải chứa xung đột.
Bước 2: GV phải giải thích cho HS sơ lược vấn đề cần tranh luận, chỉ ra hai
hoặc nhiều luồng ý kiến để học sinh lựa chọn luồng ý kiến mà học sinh đồng tình.
Bước 3: Dựa trên thời gian, độ khó của vấn đề cần tranh luận thì giáo viên sẽ lựa chọn hình thức tranh luận khác nhau như: Tranh luận cá nhân; tranh luận theo nhóm.
Bước 4: Sau khi cá nhân, các nhóm thu thập được những luận điểm để chứng
minh cho quan điểm của mình thì bắt đầu cuộc tranh luận.
Ví dụ 1: Áp dụng trong chủ đề: Xã hội nguyên thủy
Áp dụng trong hoạt động khởi động
- Nội dung tranh luận: Quan điểm về nguồn gốc của loài người.
- Mục tiêu: Tăng sự thu hút, hứng thú học tập cho học sinh trước khi vào dạy
nội dung.
- Cách thức thực hiện:
Bước 1: GV nêu vấn đề tranh luận: Quan điểm về nguồn gốc của loài người
Bước 2: GV chỉ ra hai quan điểm phổ biến về nguồn gốc của loài người
Quan điểm thứ 1 ( Quan điểm duy tâm ) cho rằng: Con người là do giới siêu
nhiên sinh ra.
Quan điểm thứ 2 cho rằng: Con người là do một loài vượn cổ tiến hóa thành.
Bước 3: GV khảo sát ý kiến đồng ý của học sinh về hai quan điểm vừa nêu, sau đó giáo viên chia lớp thành hai nhóm lớn theo những học sinh có cùng quan điểm.
Bước 4: Học sinh hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm, thu thập những luận
điểm để chứng minh cho quan điểm của mình.
Với vấn đề tranh luận nói trên, GV tổ chức HS làm việc theo nhóm trong thời gian khoảng 2 phút. Hết thời gian, GV tổ chức HS tranh luận. Bằng kiến thức của mình, HS đưa ra ý kiến, quan điểm đánh giá của mình. GV khuyến khích HS tăng cường đưa ra ý kiến thông qua các câu hỏi gợi mở.
- Dự kiến sản phẩm:
25
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Quan điểm 1:
Thời Trung Quốc cổ đại đã kể về bà Nữ Oa dùng đất sét nặn ra con người và
thổi vào đó linh hồn để tạo nên sự sống.
Trong các huyền thoại Ai Cập có chuyện thần Hanuman cũngdùng đất tạo ra con người trên các bànxoay làm đồ gốm, rồi đưa linh hồn cho con người “Đất sét” mà thần đã sáng tạo, và nhiều chuyện khác nữa,...
Người Việt cổ từ xa xưa cũng giải thích theo huyền thoại cho rằng nguồn
gốc dân tộc mình là “Con Rồng, cháu Tiên”.
Rồi đến kinh thánh của Thiên chúa giáo thì giải thích nguồn gốc các loài vật và loài người một cách có hệ thống, điển hình là chuyên thần Ađam và Eva chỉ trong một tuần lễ đã sáng tạo ra tất cả muôn vật, muôn loài, kể cả loài người. Theo kinh thánh thì ngày thứ 5, Tạo hoá đã hoàn thành việc sáng tạo các động vật thuỷ sinh và chim, đến ngày thứ 6 thì xuất hiện các loài động vật khác và con người
Quan điểm thứ 2:
Theo học thuyết tiến hóa Đác- uyn về nguồn gốc của loài người
Dựa vào các bằng chứng của khảo cổ học...
Kết thúc tranh luận, GV tổng kết, chốt lại vấn đề bằng cách đưa ra những đánh giá khách quan và gợi cho HS những suy nghĩ sâu sắc hơn: Như vậy cuộc tranh luận của hai đại diện cho ta thấy vấn đề về nguồn gốc loài người vẫn còn nhiếu ý kiến gây tranh cãi. Tuy nhiên giải thích về nguồn gốc của loài người phải đứng trên quan điểm khoa học hiện đại, thành quả khoa học hiện đại, thấm nhuần phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đã có nhiều phát hiện khoa học mới có liên quan tới nguồn gốc con người, trước hết là nguồn gốc sinh học và tự nhiên của con người (từ khảo cổ học, di truyền học, vật lý thiên văn…) đã khẳng định con người là do một loài vượn cổ tiến hóa thành.
GV dẫn dắt : Vậy theo quan điểm khoa học quá trình tiến hóa của con người
diễn ra như thế nào? Chúng ta đi vào nội dung bài học...
26
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Ví dụ 2 :Áp dụng trong hoạt động hình thành kiến thức mới
- Nội dung áp dụng: Những dấu tích của người tối cổ trên đất nước Việt Nam
- Mục tiêu: Nắm được bước đi đầu tiên của người nguyên thủy trên đất nước
Việt Nam
- Cách thức thực hiện:
Bước 1: GV nêu vấn đề tranh luận: Việt Nam có phải là chiếc nôi của nền văn
minh nhân loại hay không ?
Bước 2: GV nêu ra hai quan điểm :
Quan điểm thứ 1 cho rằng: Việt Nam không phải là cái nôi của nền văn minh
nhân loại .
Quan điểm thứ 2 cho rằng: Việt Nam là cái nôi của nền văn minh nhân loại.
Bước 3: GV khảo sát ý kiến đồng ý của học sinh về hai quan điểm vừa nêu, sau đó giáo viên chia lớp thành hai nhóm lớn theo những học sinh có cùng quan điểm.
Bước 4: Học sinh hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm, thu thập những luận
điểm để chứng minh cho quan điểm của mình.
- Dự kiến sản phầm:
Quan điểm thứ 1 : Việt Nam không phải là cái nôi của nền văn minh nhân loại
Trên thế giới ở những nước được coi là nơi đầu tiên có con người sinh sống như Đông Phi, Tây Á, Ấn Độ, Trung Quốc các nhà khoa học đều tìm thấy những di cốt hóa thạch như xương, răng, những công cụ lao động.... có niên đại cách ngày nay hàng triệu năm.
Ở Việt Nam chỉ tìm thấy những công cụ ghè đẽo thô sơ của người tối cổ.
Quan điểm thứ 2 : Việt Nam là cái nôi của nền văn minh nhân loại
Vì căn cứ vào các kết quả khoa học của Ngành Khảo cổ học đã phát hiện
được:
Năm 1960, các nhà khoa học đã phát hiện trên sườn núi Đọ những di vật có liên quan đến sự xuất hiện và phát triển của người nguyên thủy thuộc sơ kỳ thời đại đá cũ có niên đại cách ngày nay hơn 30 vạn năm. Đó là những công cụ bằng đá được người nguyên thủy chế tạo bằng kỹ thuật ghè đẽo thô sơ bao gồm: Rìu tay, công cụ gần rìu tay, công cụ chặt thô, hạch đá, các loại mảnh tước được tách ra từ quá trình ghè đẽo, chế tác công cụ. Các di vật này đều được chế tác từ loại đá gốc bazan có sẵn ở núi Đọ.Hơn 2.500 di vật đã được phát hiện và sưu tầm từ di tích khảo cổ này.
27
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Văn hóa Ngườm, do các nhà khảo cổ học tìm thấy những mảnh tước ở mái đá Ngườm, Thái Nguyên khoảng 23.000 TCN. Văn hóa Ngườm, còn gọi là kỹ nghệ Ngườm là giai đoạn phát triển của người tối cổ sang người tinh khôn (Người khôn ngoan sớm) ở Việt Nam trước nền văn hóa Sơn Vi (từ 18.000 - 11.000 năm cách ngày nay).
Với vấn đề tranh luận nói trên, GV tổ chức HS làm việc theo nhóm trong thời gian khoảng 2 phút. Hết thời gian, GV tổ chức HS tranh luận. Bằng kiến thức của mình, HS đưa ra ý kiến, quan điểm đánh giá của mình. GV khuyến khích HS tăng cường đưa ra ý kiến thông qua các câu hỏi gợi mở.
Kết thúc tranh luận, GV tổng kết, chốt lại vấn đề bằng cách đưa ra những đánh giá khách quan và gợi cho HS những suy nghĩ sâu sắc hơn: Trong buổi bình minh của lịch sử, Việt Nam là một trong những quê hương của loài người. Người ta đã phát hiện thấy người vượn ở Bình-Gia (Lạng Sơn), nhiều công cụ thuộc buổi đầu thời kỳ đồ đá cũ ở núi Đọ (Thanh Hoá). Người ta đã phát hiện được ở núi Đọ hàng vạn công cụ đồ đá cũ; người Việt cổ khai thác đá gốc (ba-dan) ở sườn núi, ghè đẽo thô sơ, tạo nên những công cụ chặt, rìu tay, nạo...bỏ lại nơi chế tác những mảnh đá vỡ, thuật ngữ khảo cổ gọi là mảnh tước. Với những đồ đá đó, người nguyên thủy có thể chặt cây, vót gậy tre, lao gỗ, xẻ thịt, đập vỡ xương thú săn bắt được... Loại hình công cụ nghèo nàn, kỹ thuật ghè đẽo thô sơ là đặc điểm của thời kỳ đồ đá cũ. Di tích núi Đọ là bằng chứng về sự có mặt của những chủ nhân sớm nhất trên lãnh thổ Việt Nam vào thời kỳ tổ chức xã hội loài người đang hình thành. Do đó ,cùng với Trung Quốc, Inđônêxia, chúng ta cũng hoàn toàn có thể tự hào vì đất nước Việt Nam đã chứng kiến những bước đi chập chững đầu tiên của loài người, từng trải qua thời kỳ nguyên thủy và là một trong những chiếc nôi của nền văn minh nhân loại.
Ví dụ 3: Áp dụng trong bài 8: Sự hình thành và phát triển các vương
quốc chính ở Đông Nam Á.
Áp dụng trong hoạt động vận dụng và mở rộng
- Nội dung tranh luận: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ đến các quốc gia Đông
Nam Á
- Mục tiêu: Học sinh hiểu được tính chất tương đồng về địa lí- lịch sử văn hoá
của khu vực và sự gắn bó lâu đời của các dân tộc ở Đông Nam Á
- Cách thức thực hiện:
Bước 1: GV nêu vấn đề tranh luận: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ đến các
quốc gia Đông Nam Á
Bước 2: GV nêu các quan điểm :
28
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Quan điểm thứ 1 cho rằng: Hầu hết các nước Đông Nam Á đều tiếp thu văn
hóa Ấn Độ và đưa vào đời sống văn hóa của mình.
Quan điểm thứ 2 cho rằng: Hầu hết các quốc gia Đông Nam Á tiếp thu có chọn lọc và tiếp diễn văn hóa ( tiếp thu có chọn lọc và phát triển lên) Ấn Độ vào đời sống văn hóa của mình.
Quan điểm 3 cho rằng: Nhiều nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam chỉ
ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc.
Bước 3: GV khảo sát ý kiến đồng ý của học sinh về ba quan điểm vừa nêu, sau đó giáo viên chia lớp thành ba nhóm theo những học sinh có cùng quan điểm.
Bước 4: Học sinh về nhà hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm, thu thập những
bằng chứng để chứng minh cho quan điểm của mình.
Với vấn đề tranh luận nói trên, GV tổ chức HS tìm hiểu ở nhà . GV tổ chức HS tranh luận trong đầu giờ của tiết học sau.. Bằng kiến thức của mình, HS đưa ra ý kiến, quan điểm của mình. GV nhận xét, đánh giá, tổng kết.
Ví dụ 4: Áp dụng trong bài 11: Tây âu thời hậu kì trung đại
Áp dụng trong hoạt động hình thành kiến thức mới
- Nội dung áp dụng: Hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí
- Mục tiêu:
Phân tích được hệ quả của các cuộc phát kiến địa lý đối với Tây Âu thời hậu
kì trung đại nói riêng và thế giới nói chung.
Liên hệ được ảnh hưởng của các cuộc phát kiến địa lí đến nước ta thế kỉ XVI-
XVIII.
- Cách thức thực hiện
Bước 1: GV nêu vấn đề tranh luận: Quan điểm về hệ quả của các cuộc phát
kiến địa lí
Bước 2: GV nêu ra hai quan điểm về hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí
Quan điểm 1 cho rằng: Sau các cuộc phát kiến địa lí mở ra quá trình khai hóa
văn minh.
Quan điểm 2 cho rằng: Sau các cuộc phát kiến địa lí đã dẫn đến quá trình
cướp bóc.
Bước 3: GV khảo sát ý kiến đồng ý của học sinh về hai quan điểm vừa nêu, sau đó giáo viên chia lớp thành hai nhóm lớn theo những học sinh có cùng quan điểm.
Bước 4: Học sinh hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm, thu thập những luận
điểm để chứng minh cho quan điểm của mình.
29
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Với vấn đề tranh luận nói trên, GV tổ chức HS làm việc theo nhóm trong thời gian khoảng 2 phút, thời gian tranh luận 2 phút. Hết thời gian, GV tổ chức HS tranh luận. Bằng kiến thức của mình, HS đưa ra ý kiến, quan điểm đánh giá của mình. GV khuyến khích HS tăng cường đưa ra ý kiến thông qua các câu hỏi gợi mở.
- Gợi ý sản phẩm:
Quan điểm 1: Phát kiến địa lí đã tìm kiếm vùng đất mới để mở rộng giao thương buôn bán, đem đến nền văn minh mới, khai sáng cho những vùng đất mới và đồng thời đưa đến những cái nhìn mới mẻ về thế giới ....
Quan điểm 2: Những hành động cướp bóc, buôn bán nô lệ, đánh đập bóc lột
người bản địa, tình trạng nghèo nàn lạc hậu ở châu Á và châu Phi..
- GV điều hành cuộc tranh luận và chốt ý: Như vậy cuộc tranh luận của hai
đại diện cho ta thấy tính 2 mặt trong hệ quả của phát kiến địa lí:
Về tích cực: Mở ra con đường mới, thị trường mới, những kiến thức mới…Góp phần thúc đẩy sự khủng hoảng và tan rã của chế độ phong kiến Châu Âu...
Tiêu cực: Tình trạng xâm lược,bóc lột thuộc địa và buôn bán nô lệ…
Qua việc vận dụng phương pháp tranh luận vào trong các tiết dạy ở môn lịch sử lớp 10 phần lịch sử thế giới nguyên thủy, cổ đại và trung đại nói riêng và trong dạy học lịch sử nói chung tôi thấy các em đều rất hứng thú, lớp học rất sôi nổi, các em đều rất tích cực đưa ra ý kiến để bảo vệ quan điểm của mình, qua đó góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo,năng lực tự chủ, trau dồi ngôn ngữ, hình thành phẩm chất tự tin cho HS. Nếu được khai thác một cách triệt để, sử dụng với những biện pháp hợp lí, khoa học trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông tôi nghĩ phương pháp tranh luận sẽ góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử.
30
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
2.3 .Phương pháp đóng vai
Phương pháp đóng vai là một trong những PPDH tích cực, nhằm phát huy cao độ tính tự giác, độc lập, sáng tạo của người học. Đóng vai là phương pháp tổ chức cho người học thực hành “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định, qua việc thể hiện quan điểm thái độ, hành vi của mình trước tình huống được giao. Giáo viên nêu các tình huống mở để người học sáng tạo kịch bản, lời thoại phù hợp với nội dung, kĩ năng của mình.
2.3.1 Mục tiêu:
- Tạo hứng thú học tập cho học sinh, kích thích tư duy sáng tạo của người học (sáng tạo trong giải quyết tình huống, sáng tạo trong xây dựng kịch bản, thể hiện hình tượng nhân vật…). nâng cao chất lượng dạy học.
- PPĐV làm phong phú thêm phương pháp dạy học cho giáo viên, góp phần
tích cực vào xu thế đổi mới PPDH lịch sử ở trường phổ thông.
- Tạo điều kiện để GV và HS phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt lĩnh hội kiến thức và phát triển tư duy, làm thay đổi vai trò của GV, đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo của HS.
- Giúp học sinh nhận thức sâu sắc hơn nội dung lịch sử đang học, phát triển trí
tuệ và phẩm chất nhân cách cho HS.
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết
tình huống, kĩ năng thuyết trình.
2.3.2. Nội dung:
- PPĐV có thể sử dụng trong các hoạt động của một tiết học theo phát triển
năng lực: Khởi động, hình thành kiến thức, củng cố, tìm tòi mở rộng…
- Các dạng đóng vai trong dạy học Lịch sử:
2.3.2.1 Đóng vai nhân vật lịch sử
Nhân vật Lịch sử là người có vai trò nhất định trong một sự kiện, một thời kì Lịch sử.Do đó khắc họa biểu tượng nhân vật bằng PPĐV trong dạy học có vai trò quan trọng trong tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Đây là hình thức học sinh thể hiện tính cách, con người, hành động của nhân vật lịch sử cụ thể. Phương pháp nàygóp phần tạo biểu tượng về nhân vật lịch sử. Thông qua vai diễn của mình, học sinh phải khắc họa được hình tượng nhân vật (thần thái, tính cách)…Vì vậy việc “diễn” là phần khá quan trọng. Đóng vai thường do một học sinh độc diễn hoặc vài học sinh đảm nhận (đóng vai người dẫn chuyện, đóng vai nhân vật cụ thể…).
Các bước sử dụng phương pháp đóng vai nhân vật trong dạy học lịch sử
31
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Bước 1: Giáo viên căn cứ vào nội dung, mục tiêu cụ thể của bài học, nêu ra
nhiệm vụ chuẩn bị bài mới (lựa chọn nhân vật để tiến hành đóng vai)
Bước 2: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể GV đưa ra các tiêu chí (diễn
xuất, đạo cụ, thời gian…)
Bước 3: Các nhóm thảo luận, xây dựng kịch bản, phân công vai diễn và thông
qua kịch bản với giáo viên
Bước 4: Các nhóm được phân công lên đóng vai theo kịch bản đã xây dựng
Bước 5: Nhận xét, đánh giá
- Đại diện nhóm tự nhận xét đánh giá
- Các nhóm còn lại dựa vào các tiêu chí GV đưa ra để nhận xét, bổ sung đặt
câu hỏi, phản biện tranh luận.
- GV tổng kết đánhgiá
Việc xây dựng kịch bản và tập diễn do học sinh tiến hành trước khi đến lớp, tức là có sự chuẩn bị trước. Giáo viên là người chỉ dẫn, sửa kịch bản, tổng duyệt trước khi học sinh diễn trước tập thể lớp. Dựa vào nội dung bài học, GV quy định cụ thể thời gian đóng vai cho học sinh để không làm ảnh hưởng đến tiến trình bài học.
Để đóng vai nhân vật, HS sẽ được GV cung cấp thông tin về nhân vật sẽ đóng. Nguồn thông tin về nhân vật lịch sử có thể từ: kênh chữ, kênh hình trong sách giáo khoa, sách tham khảo, thông tin trên Internet, thông tin từ địa phương… Để có được ngoại hình và thần thái giống nhân vật thì đòi hỏi học sinh phải tìm hiểu kĩ về nhân vật đó.
GV sử dụng đóng vai nhân vật cho phần khởi động bài học
Ví dụ: Sử dụng phương pháp đóng vai nhân vật lịch sử khi dạy Bài 11: Tây
Âu thời hậu kì trung đại – tiết 2: Phong trào văn hóa phục hưng (Lịch sử 10)
- Mục tiêu: nhằm tạo mâu thuẫn nhận thức giữa kiến thức đã biết và chưa biết có liên quan đến bài học, yêu cầu học sinh xác định nhiệm vụ học tập của bài và giáo viên dẫn dắt vào bài mới
- Cách thức tổ chức: Tổ chức đóng vai nhân vật
* Chuẩn bị:
Giáo viên giao nhiệm vụ đóng vai cho các nhóm từ tiết học trước
- Nhiệm vụ: Đóng vai các nhân vật tiêu biểu trong phong trào văn hóa phục
hưng.
- Học sinh tự nguyện xung phong vào vai các nhân vật: Lê-ô-na đơ Vanh-xi,
Sếch-xpia, Ga-li-lê.
32
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
- Học sinh xung phong đóng vai chuẩn bị vai diễn trên cơ sở tư liệu được
giáo viên cung cấp, giới thiệu.
- GV kiểm tra việc chuẩn bị của HS, duyệt kịch bản trước khi HS diễn trước
lớp. Thời gian trình bày 3 phút cho 3 nhân vật
- Yêu cầu: trang phục, thần thái nhân vật…
* Tiến hành dạy trên lớp
- GV dẫn dắt vấn đề: Các em chào đón sự xuất hiện của ba nhân vật, được coi
là những con người “khổng lồ” của thời đại Văn hóa phục hưng.
Những học sinh được giao vai diễn thể hiện những đặc điểm nổi bật của các nhân vật đảm nhận như: trang phục, công việc, những câu nói tiêu biểu, thành tựu tiêu biểu….
Giáo viên phát vấn: Thông qua phần đóng vai của các bạn, em hãy cho biết tên các nhân vật lịch sử trong hoạt cảnh trên? Những nhân vật đó gắn liền với thời kì nào của lịch sử nhân loại?
- Giáo viên đưa thông tin phản hồi:
- Các học sinh khác quan sát và nhận xét vai diễn của bạn
- Học sinh lắng nghe và liên hệ đến những kiến thức sẽ học trong bài mới
Như vậy việc học sinh lựa chọn nhân vật Lịch sử, hóa thân vào nhân vật ấy, học thuộc những lời thoại hoặc câu nói nổi tiếng của các nhân vật ấy thể hiện sự đầu tư, quan tâm của các em đối với môn học.
GV sử dụng phương pháp đóng vai trong phần hình thành kiến thức
mới.
Ví dụ: Khi dạy Bài 11: Tây Âu thời hậu kì trung đại (Lịch sử 10) GV tổ chức cho học sinh đóng vai nhân vật là các nhà phát kiến địa lí B.Đi-a-xơ; C.Cô-lôm- bô;Vax-cô-đơ Gama; Magienlan, một người dẫn chương trình, và cả lớp vào vai là khán giả trường quay tham gia trong chương trình “Văn hóa- Sự Kiện- Nhân vật”
- Mục tiêu:
Kể tên được các cuộc phát kiến địa lý tiêu biểu thế kỉ XV – XVI.
Giải thích được khái niệm: “Phát kiến địa lý”.
- Cách thức tổ chức:
*. Chuẩn bị:
- Giáo viên giao nhiệm vụ đóng vai cho học sinh từ tiết học trước
- Nhiệm vụ: Các nhóm cử đại diện chọn nhân vật và tiến hành đóng theo
nhiệm vụ phân công
33
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
- Các nhóm thảo luận và lên kịch bản dựa trên tư liệu giáo viên cung cấp, qua
phim tài liệu, sách báo, Internet..
- Giáo viên kiểm tra nội dung và phần trình bày của học sinh trước khi học
sinh diễn trước lớp
- Thời gian trình bày 8 phút
*. Tiến hành dạy học trên lớp
- GV dẫn dắt : Để hiểu rõ hơn về hành trình phát kiến địa lí của những nhà phát kiến vĩ đại thế kỉ XV-XVI, cô mời tất cả khán giả trường quay cùng trực tiếp gặp gỡ và trao đổi với các nhân vật đặc biệt trong chương trình “Văn hóa- Sự kiện- Nhân vật” ngày hôm nay.
- Các học sinh được phân công đóng vai lên thực hiện kịch bản
(MC chương trình đóng vai trò dẫn dắt buổi trò chuyện ,sau những chia sẻ về tình hình sức khỏe sau chuyến đi...để tạo không gian thoải mái, hứng thú thì MC hướng câu chuyện vào mục tiêu kiến thức cần đạt của bài hoc. VD như : Động lực thôi thúc Ngài đã không ngại hiểm nguy dấn thân vào cuộc phát kiến địa lí là gì?; Ngài có thể chia sẻ về hành trình phát kiến của ngài cho khán giả trường quay được hiểu rõ hơn không?; Kỷ niệm tượng nhất trong hình trình của ngài là gì ?; Ngài có thể chia sẻ những khó khăn trở ngại mà đoàn thủy thủ gặp phải không?; Kết quả lớn nhất mà hành trình phát kiến của ngài đạt được là gì?;...
Trên cơ sở dẫn dắt của người dẫn chương trình, những học sinh đảm nhận
vào vai các nhân vật sẽ trả lời các câu hỏi mà người dẫn chương trình đưa ra).
HS trình bày kết hợp với trình chiếu tư liệu hỗ trợ
- Các bạn học sinh khác theo dõi,tham gia đặt câu hỏi tương tác với nhân vật
đóng vai.
- HS nhận xét, đánh giá phần chuẩn bị và thể hiện của đại diện các nhóm
- GV nhận xét,đánh giá: GV nhận xét hoạt động đóng vai: Kịch bản, diễn
xuất, đúng/sai, vai diễn thể hiện tốt nhất...
Để chốt lại vấn đề và khắc sâu kiến thức cho học sinh GV yêu cầu các nhóm
học sinh hoàn thiện phiếu học tập sau:
Nội dung: Liệt kê các cuộc phát kiến theo mẫu: thời gian, tên người phát kiến,
nước, hướng đi, kết quả.
Thời gian Nước Hướng đi Kết quả Tên người phát kiến
34
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Việc sử dụng PPĐV hợp lí giúp tạo biểu tượng về nhân vật lịch sử, cho học sinh thấy được vai trò, công lao, ảnh hưởng của nhân vật đó đối với lịch sử.
2.3.2.2. Đóng vai nhân vật giả định
Nếu đóng vai nhân vật lịch sử, học sinh đã có nguyên mẫu qua các tư liệu lịch sử… nhưng khi đóng vai nhân vật giả định học sinh sẽ tưởng tượng về nhân vật mình hóa thân qua vốn hiểu biết của mình trong cuộc sống như phóng viên, hướng dẫn viên du lịch, phát ngôn viên của Bộ ngoại giao…
Các bước thực hiện đóng vai nhân vật giả
định.
Bước 1: GV dựa vào kiến thức nội dung bài học để lựa chọn việc áp dụng
phương pháp đóng vai hợp lí.
Bước 2: Giao nhiệm vụ đóng vai cho các nhóm về chuẩn bị, xây dựng kịch
bản, phân công đóng vai.
Bước 3: Các nhóm thông qua kịch bản với GV và tiến hành tập diễn.
Bước 4: Các nhóm diễn trên lớp.
Bước 5: Nhận xét của HS, GV về: sự sáng tạo trong thể hiện nhân vật, đúng/
sai về nội dung, những thông tin cần bổ sung…
Đối với dạng đóng vai này giáo viên có thể áp dụng cho phần khởi động bài học hoặc khai thác một mục của sách giáo khoa, hoặc hoạt động tìm tòi mở rộng. Với kiểu đóng vai nhân vật giả định sẽ giúp học sinh có những trải nghiệm thú vị. Học sinh thông qua vai diễn tự tưởng tượng, các em sẽ bộc lộ được khả năng tự nhận thức, khả năng giao tiếp, tự giải quyết vấn đề, được rèn luyện khả năng thực hành, điều chỉnh hành vi thái độ theo hướng tích cực trong cuộc sống.
* Áp dụng cho hoạt động hình thành kiến thức mới
Ví dụ 1: Vận dụng trong chủ đề nguyên thủy: Việt Nam thời nguyên thủy
- Mục tiêu:
+ Nắm được những nét chính về thời nguyên thuỷ ở Việt Nam: các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thuỷ ở Việt Nam từ khi hình thành , phát triển đến giải thể.
+ Các nền văn hoá lớn ở Việt Nam thời nguyên thuỷ
35
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
- Cách thức thực hiện: Tổ chức trò chơi đóng vai: Em tập làm hướng dẫn viên
du lịch
- GV giao nhiệm vụ cho một nhóm học sinh chuẩn bị một tua du lịch cho lớp
tham quan các di chỉ khảo cổ trên đất nước Việt Nam.
- Nhóm cử một đại diện lên làm hướng dẫn viên du lịch giới thiệu các di chỉ văn hóa nguyên thủy trên đất nước Việt Nam : Di chỉ văn hóa thời hậu kì đá cũ như: di chỉ văn hóa Tràng An, văn hóa Sơn Vi; Các di chỉ văn hóa thời đá mới như : Văn hóa Hòa Bình; Văn hóa Bắc Sơn; Văn hóa Cái Bèo, Văn hóa Đa Bút; Các di chỉ văn hóa thời đá- đồng như: Văn hóa Phùng Nguyên; văn hóa Đồng Đậu; văn hóa Gò Mun; Các di chỉ văn hóa thời đồ đồng như:Văn hóa Đông Sơn; văn hóa Sa Huỳnh; văn hóa Óc Eo.
- HS quan sát trên máy chiếu, lắng nghe bạn thuyết trình và có thể đặt câu hỏi
cho bạn hướng dẫn viên.
- Học sinh liên hệ các dấu tích của người nguyên thủy trên địa bàn sinh sống: Ở Quỳnh Lưu, học sinh sẽ liên hệ với di chỉ văn hóa Quỳnh Văn; di chỉ Trại Ổi; di chỉ Đền Đồi.
- GV nhận xét,đánh giá: GV nhận xét hoạt động đóng vai: Kịch bản của
nhóm , diễn xuất của bạn hướng dẫn viên du lịch.
- Sau khi HS được “đi du lịch”, GV yêu cầu HS đọc thêm thông tin SGK trang 70,71,72,73 hoàn thành phiếu học tập:
Người tinh khôn
Các giai đoạn phát triển Người tối cổ Thời kì tan rã CXTT
Niên đại Thời kì hình thành CXTT Thời kì phát triển CXTT
Địa bàn phát hiện/ tên nền văn hóa
Công cụ
Hoạt động kinh tế
Tổ chức xã hội
- Học sinh làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi và hoạt động cả lớp thực hiện
theo yêu cầu.
- HS trình bày sản phẩm, GV gọi bất kì 1 - 2 HS phát biểu ý kiến, các HS
khác lắng nghe, sau đó phản biện, bổ sung, chỉnh sửa cho hoàn chỉnh.
36
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Ví dụ 2: Vận dụng trong chủ đề: Ấn Độ thời phong kiến.
Nội dung: Ảnh hưởng của nền văn hóa truyền thống Ấn Độ
- Mục tiêu: Học sinh hiểu và giải thích được vì sao Ấn Độ được coi là một trong những chiếc nôi của nền văn minh nhân loại. Liên hệ ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ đến Đông Nam Á và Việt Nam
- Cách thức thực hiện: Tổ chức trò chơi đóng vai: Em tập làm hướng dẫn
viên du lịch.
- GV giao nhiệm vụ cho một nhóm học sinh chuẩn bị một tua du lịch cho lớp
vòng quanh Đông Nam Á.
- Nhóm cử một đại diện lên làm hướng dẫn viên du lịch giới thiệu những nét văn hóa đặc sắc của các nước Đông Nam Á ( tập trung những nét văn hóa chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ
- HS quan sát trên máy chiếu, lắng nghe bạn thuyết trình và có thể đặt câu hỏi
cho bạn hướng dẫn viên.
- GV nhận xét, đánh giá: GV nhận xét hoạt động đóng vai: Kịch bản của
nhóm, diễn xuất của bạn hướng dẫn viên du lịch.
- Sau khi HS được “ đi du lịch”, GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi thông qua
phiếu học tập:
Câu 1: Văn hóa Ấn Độ có ảnh hưởng ra bên ngoài không? Yếu tố nào ảnh
hưởng ra bên ngoài?
Câu 2: Ý nghĩa của VH truyền thống Ấn Độ?
Câu 3: Tại sao Ấn Độ được coi là một trong những chiếc nôi của nền văn
minh nhân loại?
- HS làm việc báo cáo kết quả với thầy/cô giáo
- GV nhận xét chốt:
- Dự kiến sản phẩm:
- Ý nghĩa:
+ Văn hóa truyền thống Ấn Độ có giá trị vĩnh cửu
+ Có ảnh hưởng ra bên ngoài, nhất là ĐNA
+ Bước đầu tạo ra sự giao lưu văn hóa Đông- Tây: Ả Rập hồi giáo và Ấn Độ
Hin-đu giáo.
- Ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ bên ngoài:,
+ Ảnh hưởng đế các nước Đông Nam Á
37
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
+ Yếu tố ảnh hưởng là tôn giáo, kiến trúc, chữ viết , văn học( Việt Nam cũng ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ như chữ Chăm cổ là dựa trên chữ sankrit, kiến trúc tháp Chàm, đạo phật, đạo Hinđu…)
Với cách tổ chức và hướng dẫn học sinh thực hiện đóng vai như trên, tôi thấy đây là chuyển biến mạnh mẽ trong đổi mới PPDH, GV là người hướng dẫn, quan sát, chỉ đạo quá trình học của học sinh còn học sinh là người trực tiếp tham gia vào quá trình học, tự học, khám phá kiến thức, các em tiếp nhận một sự trải nghiệm đầy thú vị trong chính lớp học của mình. Các em học tập sôi nổi hơn, thảo luận nhiều hơn, hăng hái phát biểu hơn và chú ý vào bài giảng, nhất là những em học sinh không quan tâm nhiều đến bộ môn Lịch sử. Giờ học trở thành giờ phát hiện những thông tin, kiến thức, bày tỏ quan điểm, thái độ và cách nhìn mới mẻ của học sinh. Nhiều tiết học học sinh thể hiện được năng khiếu của bản thân. Qua đó, học sinh phát hiện năng lực nhiều mặt.
* Lưu ý: Nguyên tắc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học lịch sử.
- Đảm bảo khai thác kiến thức cơ bản, trọng tâm. Giáo viên khi lựa chọn nội dung có sử dụng phương pháp đóng vai thì bám sát chương trình, sách giáo khoa để đạt được mục tiêu dạy học. Mỗi bài cụ thể giáo viên cần cân nhắc lựa chọn nhân vật, tình huống để sử dụng phương pháp đóng vai.
- Đảm bảo tính khả thi: Khả thi về kịch bản, khả thi về mặt thời gian
- Đảm bảo tính tích cực, chủ động. Hoạt động đóng vai phải phát huy được tinh thần làm việc tập thể, khả năng hợp tác, làm việc nhóm của học sinh- Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện.
- Tình huống đóng vai phù hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh và hoàn cảnh lớp học, số lượng vai diễn khoảng từ 2 - 4 người, không nên quá nhiều. Tình huống không nên quá dài, cần khích lệ những học sinh nhút nhát cùng tham gia.
38
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
2.4. Phương pháp trò chơi
* Khái niệm: Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
* Cách thức thực hiện
- GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
- Chơi thử ( nếu cần thiết)
- HS tiến hành chơi
- Đánh giá sau trò chơi
- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
* Một số lưu ý
- Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS.
- HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
- Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.
- Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi.
- Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm
chán cho HS.
- Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục
của trò chơi.
2.4.1. Trò chơi “Nhân vật bí ẩn?”
- Trò chơi thăm dò mức độ đọc sách giáo khoa, tham khảo các tài liệu lịch sử, bộc lộ sự yêu thích của học sinh về các danh nhân văn hóa hay nhân vật lịch sử. Trò chơi làm cho những sự kiện lịch sử học sinh cần phải nắm trong bài học trở nên cụ thể hơn, kiến thức học sinh sâu sắc hơn, phong phú hơn và tạo biểu tượng chân thực về nhân vật đó. Trên cơ sở đó học sinh xem xét đánh giá vai trò của nhân vật trong tiến trình lịch sử nâng cao trình độ nhận thức chung của học sinh.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 5: Trung Quốc thời phong kiến: Ở các phần 1 : Trung Quốc thời Tần Hán; 2: Sự phát triển của chế độ phong kiến dưới thời Đường; Phần 3 :Trung Quốc thời Minh Thanh, có rất nhiều sự kiện và nhân vật. Trong đó nhiều nhân vật học sinh đã được biết đến qua việc học lịch sử cấp dưới, qua phim ảnh, báo chí….Giáo viên sử dụng những tư liệu về sự nghiệp, cuộc đời của các nhân vật
39
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
này đưa ra các câu hỏi cho học sinh. Một mặt thực hiện mục tiêu nâng cao vai trò của người học, giáo viên từ vai trò trung tâm chuyển sang là người điều khiển, hướng dẫn cho học sinh học tập và tự tìm hiểu kiến thức; Mặt khác không khí của tiết học lịch sử trở nên sinh động hấp dẫn hơn bởi giáo viên có thể đặt ra nhiều dạng câu hỏi ở các cấp độ gợi ý khác nhau.
Câu 1:
Gợi ý 1: Ngườ i mở ra thờ i kì mớ i trong li ̣ch sử phong kiến Trung Quố c từ thế kỉ VII đến đầu thế kỉ IX?
Gơ ̣i ý 2: Tên củ a ông có 2 chữ cái? Gơ ̣i ý 3: Ông là ngườ i lập ra triều đa ̣i nhà Đườ ng (618 - 907)? Câu 2:
Gơ ̣i ý 1: Đây là vi ̣ vua Trung Quố c ngườ i Mông Cổ ? Gơ ̣i ý 2: Ông lên ngôi Hoàng đế năm 1271? Gợi ý 3: Ông là ngườ i thiết lâ ̣p triều Nguyên ở Trung Quố c (1271 - 1368)? Câu 3:
Gơ ̣i ý 1: Ông là mô ̣t trong những lãnh tu ̣ khở i nghĩa nông dân vào cuố i triều Nguyên?
Gơ ̣i ý 2: Ông lên ngôi đă ̣t kinh đô ở Nam Kinh – Trung Quố c? Gơ ̣i ý 3: Ông lâ ̣p ra triều Minh – Trung Quốc từ 1368 đến 1644? Ví dụ 2: Khi dạy bài 11 “Tây Âu thời hậu kì trung đại” phần 1 “Những cuộc phát kiến địa lí ” Giáo viên cũng có thể áp dụng trò chơi “Nhân vật bí ẩn ” vào bài dạy với nội dung như:
Câu 1:
Gợi ý 1: Một hiệp sĩ “Hoàng gia” đã dẫn đầu đoàn thám hiểm qua cực nam Châu Phi?
Gơ ̣i ý 2: Ông đã tiến hành cuộc thám hiểm vào năm 1487? Gơ ̣i ý 3: Nơi Ông đến đươ ̣c đặt tên là mũi bão tố ? Câu 2: Gơ ̣i ý 1: Ngườ i tưở ng châu Mĩ là Đông Ấ n Độ? Gợi ý 2: Cuô ̣c thám hiểm củ a đoàn thủ y thủ Tây Ban Nha do ông dẫn đầu vào
tháng 8 năm 1492?
Gợi ý 3: Nơi ông đến là mô ̣t số đảo thuô ̣c vù ng biển Caribê ngày nay?
40
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Câu 3:
Gợi ý 1: Đại diện đầu tiên củ a Bồ Đào Nha thực hiê ̣n cuô ̣c thám hiểm đến phương Đông?
Gơ ̣i ý 2: Tháng 7 năm 1497 đoàn thuyền do ông chỉ huy bắt đầu rờ i cảng Lixbon?
Gợi ý 3: Ông đã đến Ca – li – cú t thuô ̣c bờ Tây Nam Ấ n Đô ̣ và đươ ̣c phong
làm phó vương Ấ n Đô ̣?
Câu 4:
Gợi ý 1: Ông là ngườ i đã thực hiê ̣n chuyến đi đầu tiên vò ng quanh thế giới
bằng đườ ng biển?
Gơ ̣i ý 2: Ông đặt tên cho đa ̣i dương mới tìm ra là Thái Bình Dương? Gợi ý 3: Ông đã bi ̣ thiệt ma ̣ng trong lú c giao tranh vớ i thổ dân ở Philippin? Ví dụ 3: Khi dạy bài 11 “Tây Âu Thời Hậu Kì Trung Đại” phần 3: “Phong trào văn hóa phục hưng” giáo viên cũng có thể áp dụng trò chơi “Nhân vật bí ẩn” vào bài dạy với nội dung như:
Câu 1:
Gơ ̣i ý 1: Nhà thơ, nhà soạn kịch, một đỉnh cao của nghệ thuật sân khấu thế giới.
Gơ ̣i ý 2: Làm nhiều việc vặt trong rạp hát, diễn viên, viết và diễn kịch. Công trình sáng tác của ông gồm trên 150 bài thơ, 32 vở kịch.
Gơ ̣i ý 3:Tác phẩm nổi tiếng của ông là Rômeô và Juliet Câu 2:
Gơ ̣i ý 1: Nghề nghiệp: nhà thiên văn học, vật lý học, toán học và triết học người Ý, người đóng vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng khoa học
Gơ ̣i ý 2: Khám phá ra gia tốc rơi tự do và định luật về sức cản không khí (1590).
Gợi ý 3:Thí nghiệm: Xác định gia tốc rơi tự do.
Cách tiến hành: ông cho thả 2 quả cầu sắt từ tầng cao nhất của tháp Piza
xuống đất.
Kết quả: 2 quả cầu chạm đất gần như cùng lúc.
Câu 3:
Gơ ̣i ý 1: Được coi là nhà Bách khoa toàn thư thời văn hóa phục hưng Gơ ̣i ý 2: Là một hoạ sĩ, nhà điêu khắc, kiến trúc sư, nhạc sĩ, bác sĩ, kĩ sư, nhà sáng tạo, nhà triết học. Ông được coi là một thiên tài toàn năng người Ý
41
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Gơ ̣i ý 3: tác giả của “Bức họa La-giô-công”, “Bữa tiệc cuối cùng”. Sau đó Giáo viên kết luận, giảng giải. Trong quá trình nhận xét kết luận giáo viên vẫn có thể phát vấn với những học sinh - khán giả cỗ vũ dưới lớp nhằm hướng đến mục tiêu bài học. Bên cạnh đó Giáo viên nên sử dụng tranh ảnh nghệ thuật, tranh biếm họa, ảnh chân dung kết hợp với các đoạn lược thuật trình bày miệng sinh động nhằm miêu tả hay giải thích, giới thiệu về nhân vật cho học sinh hiểu rõ hơn về nhân vật đó. Hình thành ở các em tình cảm, sự xúc động về vai trò cá nhân trong lịch sử, rèn luyện cho các em lòng say mê học tập, nghiên cứu.
2.4.2. Trò chơi “Ai nhanh hơn”
Ví dụ 1: Khi dạy bài 5 (Trung Quốc thời phong kiến) ở phần văn hóa có thể ứng dụng trò chơi “Ai nhanh hơn” bằng cách chia ra nhiều lĩnh vực: tư tưởng, sử học. văn học, khoa học kĩ thuật..Mỗi lĩnh vực là một vòng thi với nhiều câu hỏi nhanh, lí thú mà vẫn bám sát nội dung sách giáo khoa. Giáo viên tổng kết đánh giá phần thi, hệ thống lại kiến thức có thể mở rộng cho học sinh.
Luật chơi: Giáo viên mời 4 học sinh tham gia trò chơi, mỗi em được trang bị một cái cờ nhỏ, các em có thể đứng quay mặt vào nhau hoặc quay mặt xuống lớp. Mỗi câu hỏi có tối đa 15 giây để trả lời . Khi GV đọc hết câu hỏi ai nhanh sẽ dành quyền trả lời . Nếu trả lời sai những người khác tiếp tục được quyền trả lời. Hết các vòng chơi, ai trả lời được nhiều câu hỏi nhất sẽ là người chiến thắng.
Vòng 1: Tư tưở ng 1. Tôn giáo nào giữ vai trò quan tro ̣ng trong tư tưở ng xã hô ̣i Trung Quố c
thờ i phong kiến?
2. Ngườ i đầu tiên khở i xướ ng Nho học là ai? 3. Nho giáo là công cu ̣ tinh thần để bảo vê ̣ chế đô ̣ nào? 4. Quan niệm Tam cương trong Nho giáo là quan hê ̣ Vua – Tôi, Cha – Con và … ?
5. Phâ ̣t giáo thi ̣nh hành nhất ở Trung quố c vào thời kì nào? 6. Hai nhà sư nào của Trung Quốc đã tìm đườ ng sang Ấ n Đô ̣ để tìm hiểu
giáo lí nhà Phâ ̣t?
- Tiểu kết củ a Giáo viên: Trung Quố c là nước có đờ i số ng văn hó a rất đô ̣c đáo. Về tư tưở ng nổ i bâ ̣t là đa ̣o Nho và đa ̣o Phâ ̣t. Trong đó Nho giáo là công cu ̣ tinh thần để bảo vê ̣ chế đô ̣ phong kiến Trung Quố c. Ngườ i khở i xướ ng là Khổ ng Tử (551 – 479TCN) tên Khâu hiê ̣u là Tro ̣ng Ni, ngườ i nướ c Lỗ. Ông là ngườ i có ho ̣c vấn uyên bác. Nhân và Lễ là hai vấn đề có tính chất cố t lõi trong tư tưở ng Khổ ng Tử . Vớ i các quan
42
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
niê ̣m Vua – Tôi, Cha – Con, Chồ ng – Vơ ̣. Ông chủ trương dù ng đa ̣o đứ c làm cơ sở cho đườ ng lố i tri ̣ nướ c.
Phâ ̣t giáo phát triển cực thịnh vào thờ i kì nhà Đườ ng. Các nhà sư Huyền Trang – Nghĩa Tĩnh đã tìm đườ ng sang Ấ n Đô ̣ để tìm hiểu giáo lí nhà Phâ ̣t. Nhiều nhà sư Ấn Độ, Phù Nam đã đến Trung Quố c truyền đa ̣o, kinh phâ ̣t di ̣ch ra chữ Hán ngày càng nhiều. Đa ̣o phật khuyên con ngườ i sống “hướ ng thiê ̣n”.
Vòng 2: Sử học 1. Sử học bắt đầu trở thành lĩnh vực nghiên cứ u đô ̣c lâ ̣p từ khi nào? 2. Ngườ i đă ̣t nền mó ng cho sử ho ̣c Trung Quố c là ai? 3. Tư Mã Thiên là tác giả củ a tác phẩm nổ i tiếng nào? 4. Thờ i Đườ ng cơ quan biên soạn lịch sử củ a nhà nướ c lần đầu tiên ra đờ i vớ i
tên go ̣i là gì?
- Tiểu kết củ a giáo viên: Sử ho ̣c trở thành lĩnh vực nghiên cứ u đô ̣c lập từ thờ i Tây Hán. Ngườ i đă ̣t nền mó ng cho sử ho ̣c Trung Quố c là Tư Mã Thiên. Bô ̣ “Sử Kí” do Ông soa ̣n thảo là tác phẩm có giá tri ̣ cao về tư liệu và tư tưở ng. Tác phẩm ghi chép li ̣ch sử gần 300 năm từ thờ i Hoàng đế đến Hán Vũ Đế.
Đến nhà Đường, các bô ̣ sử đều do nhà nướ c biên soa ̣n lâ ̣p ra cơ quan go ̣i là Sử quán. Thời Minh – Thanh có các tác phẩm: Minh thực lu ̣c, Minh sử , Đa ̣i Minh nhất thống chí, Bô ̣ Vĩnh La ̣c Đa ̣c Điển …Đó là những di sản vô cù ng quý báu củ a nhân dân Trung Quố c.
Vòng 3: Văn học
1. Nghê ̣ thuật thơ ca Trung Quốc phát triển nhất vào thờ i đa ̣i nào? 2. Hãy kể tên mô ̣t vài nhà thơ Đườ ng mà em biết? 3. Thờ i Minh – Thanh hình thứ c văn ho ̣c nào mớ i phát triển? 4. Tam Quố c Diễn Nghĩa là tác phẩm của tác giả nào? 5. Tôn Ngô ̣ Không – Chư Bắt Giới – Xa tăng là các nhân vâ ̣t trong tác phẩm
nào?
6. Nhân vâ ̣t chính trong “Thủ y Hử ” của Thi Na ̣i Am là ai? - Tiểu kết củ a giáo viên: Văn ho ̣c là mô ̣t những trang nổi bâ ̣t nhất củ a văn hóa Trung Quố c. + Thơ Đườ ng là những trang lịch sử chói lọi, đă ̣t cơ sở cho nghê ̣ thuâ ̣t phong cách và luật thơ cho nền thi ca Trung Quố c sau này. Các tác giả tiêu biểu như:Lý Ba ̣ch (701 - 762), Đỗ Phủ (712 - 770), Ba ̣ch Cư Di ̣ (772 – 846)
43
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
+ Tiểu thuyết là hình thứ c văn học mới phát triển thờ i Minh – Thanh. Nhiều tác phẩm lớn ra đời trên cơ sở củ a những câu chuyê ̣n li ̣ch sử điển hình như Thủ y Hử củ a Thi Na ̣i Am, Tam Quố c Diễn Nghĩa củ a La Quán Trung, Tây Du Kí củ a Ngô Thừ a Ân, Hồ ng Lâu Mô ̣ng củ a Tào Tuyết Cần.
Vòng 4: Khoa học – kĩ thuật 1. Tổ Xung Chi là tác giả củ a tác phẩm toán ho ̣c nào? 2. Thờ i phong kiến li ̣ch sử Trung Quốc là li ̣ch gì? 3. Trương Hành làm ra du ̣ng cu ̣ đo đô ̣ng đất lấy tên go ̣i là gì? 4. Ngườ i đầu tiên biết dù ng phẫu thuâ ̣t để chữa bê ̣nh là ai? 5. “Bản Thảo Cương Mu ̣c” là sách thuố c củ a ai? 6. Thời phong kiến Trung Quố c phát minh ra giấy, kĩ thuật in, la bàn và….? 7. Công trình kiến trú c nghệ thuâ ̣t đặc sắc củ a Trung Quốc là nơi ở củ a vua
chú a phong kiến có tên go ̣i là gì?
8. Kể tên những công trình nghệ thuâ ̣t đă ̣c sắc đươ ̣c xây dựng trong thờ i phong kiến?
- Tiểu kết củ a giáo viên: Trung Quố c đã đa ̣t được nhiều thành tựu quan trọng về khoa ho ̣c kĩ thuâ ̣t
đóng góp rất lớn vào sự phát triển khoa ho ̣c kĩ thuâ ̣t củ a thế giớ i…..
Ví dụ 2: Khi dạy bài 8 “Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á” phần 2 “Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á” Giáo viên cũng có thể áp dụng trò chơi “Ai nhanh hơn” vào giảng dạy.
GV mời 4 học trò tham gia trò chơi. 4 ho ̣c trò lần lượt trả lờ i theo thứ tự các câu hỏ i đươ ̣c nêu ra, trả lờ i sai sẽ quyền trả lời thuộc về người kế tiếp. Người chơi xuất sắc nhất sẽ là người thắng cuộc.
Gv dẫn dắt: Trên nền tảng sự su ̣p đổ củ a các quốc gia nhỏ , các quố c gia
phong kiến hình thành và phát triển.
44
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Câu hỏ i: Dựa vào lươ ̣c đồ “Các quố c gia Đông Nam Á cổ đa ̣i và phong kiến”
các em hãy:
- Nêu tên các vương quố c cổ - Nêu tên các quố c gia phong kiến - Nêu tên các quố c gia hiê ̣n nay ở khu vực Đông Nam Á Tiểu kết của giáo viên: Khoảng từ thế kỉ VII đến thế kỉ X là thời kì hình
thành hàng loạt các quốc gia phong kiến “dân tộc”.
Từ đầu thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVIII là thời kì phát triển của các quốc gia Đông Nam Á. Ở Inđônêxia cuối thế kỉ XIII dòng Giava mạnh lên, đã chinh phục Xu-ma-tơ-ra thống nhất Inđônêxia. Ở Đông Dương ngoài các Đại Việt, Chăm-Pa, vương quốc Campuchia từ thế kỉ IX cũng bước vào thời kì Ăngco huy hoàng. Quốc gia Pa-gan thống nhất lãnh thổ mở đầu cho quá trình hình thành và phát triển của vương quốc Mianma. Cuối thế kỉ XIII một bộ phận người Thái sinh sống ở thượng nguồn sông Mê Công di cư xuống phía nam định cư ở sông Mê Nam hình thành vương quốc Su-khô-thay (tiền thân của nước Thái Lan).
Ở mỗi vòng thi giáo viên cần kết hợp với tranh ảnh, sử dụng các tài liệu sử học văn học minh họa, giải thích chứng minh cho bài giảng sẽ làm cho không khi tiết học sinh động, học sinh có hứng thú học tập và tiếp thu bài giảng dễ dàng hơn.
Ví dụ 3: Khi dạy chương II “Xã hội cổ đại” về văn hóa cổ đại phương Đông
và phương Tây
Để tìm hiểu những thành tựu văn hóa của nhà nước cổ đại phương đông và
phương tây Cô sẽ chia bài học ra làm 4 lĩnh vực:
1. Lịch pháp - thiên văn học
2. Chữ viết - văn học
3. Khoa học kĩ thuật
4. Kiến trúc - mĩ thuật
Luật chơi: Giáo viên mời 4 học sinh tham gia trò chơi, mỗi em được trang bị một cái cờ nhỏ, các em có thể đứng quay mặt vào nhau hoặc quay mặt xuống lớp. Mỗi câu hỏi có tối đa 15 giây để trả lời . Khi GV đọc hết câu hỏi ai nhanh sẽ dành quyền trả lời . Nếu trả lời sai những người khác tiếp tục được quyền trả lời. Hết các vòng chơi, ai trả lời được nhiều câu hỏi nhất sẽ là người chiến thắng.
Vòng 1: Lịch pháp - thiên văn học
1. Cơ sở xuất phát của lịch và thiên văn học phương đông?
2. Lịch của phương đông cổ đại ban đầu có tên gọi là gì?
3. Lịch của phương đông cổ đại chia một năm ra bao nhiêu ngày?
45
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
4. Cư dân Hy Lạp - Rôma xác định trái đất hình gì?
5. Lịch của phương tây cổ đại chia một năm ra bao nhiêu ngày?
6. Lịch của phương đông cổ đại chia một năm ra bao nhiêu tháng?
7. Một năm lịch của Hy Lạp - Rôma có bao nhiêu tháng?
8. Người phương đông chia một ngày thành mấy giờ?
9. Một tháng trong lịch của người Rôma có bao nhiêu ngày?
10. Tháng 2 trong lịch Rôma cổ đại có bao nhiêu ngày?
11. Cơ sở xuất phát của lịch Hy Lạp - Rôma cổ đại là gì?
12. Người phương đông cổ đại đã biết dựa vào yếu tố tự nhiên nào để đo
thời gian?
- Tiểu kết của giáo viên: Lịch và thiên văn của các quốc gia cổ đại phương đông ra đời gần như sớm nhất trong nền văn minh nhân loại. Do nhu cầu của sản xuất nông nghiệp cày cấy đúng thời vụ, người nông dân luôn phải theo dõi thời tiết, sự chuyển động của mặt trời và mặt trăng. Từ đó người phương đông có những tri thức đầu tiên về thiên văn và nông lịch. Người phương đông chia một năm ra 365 ngày và 12 tháng. Mỗi ngày có 24 giờ. Đó là cơ sở để tính mùa vụ để gieo trồng hợp thời vụ. Ban đầu lịch chỉ nhằm phục vụ nông nghiệp do đó mặc dù đã có lịch nhưng con người vẫn có thói quen dựa vào thiên nhiên để quan sát và tồn tại. Người Hy Lạp và Rôma có nhiều hiểu biết chính xác hơn về trái đất và mặt trời. Nhờ đi biển học xác định trái đất hình cầu. Một năm có 365 ngày và 1/4 ngày, 12 tháng lần lượt 30, 31 ngày nhưng riêng tháng 2 có 28 ngày. Như vậy cách tính lịch của người Hy Lạp - Rôma cổ đại rất gần với lịch của chúng ta ngày nay.
Vòng 2: Chữ viết
1. Nguồn gốc ra đời của chữ viết ở phương đông cổ đại?
2. Chữ viết của phương tây Hy Lạp - Rôma ra đời từ đâu?
3. Chữ viết ra đời đem đến cho con người điều kì diệu gì?
4. Chữ viết ở Ai Cập và Lưỡng Hà xuất hiện trong thời gian nào?
5. Ban đầu hệ thống chữ cái của người phương đông có bao nhiêu chữ?
6. Loại chữ nào xuất hiện sớm nhất ở phương đông cổ đại?
7. Hệ thống chữ cái Hy Lạp - Rôma hoàn chỉnh gồm bao nhiêu chữ?
8. Cư dân cổ đại nào đã sáng tạo ra chữ tượng hình?
9. Nguyên liệu dùng để viết của người Ai Cập là gì?
10. Cây sậy vót nhọn và đất sét là nguyên liệu viết của cư dân cổ đại nào?
11. So với chữ cái Việt Nam, chữ cái phương tây có thêm những chữ gì?
46
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
12. Hai tác phẩm anh hùng ca nổi tiếng của Home là gì?
- Tiểu kết giáo viên: Do sản xuất đời sống con người ngày càng phong phú và đầy đủ hơn cho nên họ cần ghi chép và lưu giữ. Từ đó, chữ viết ra đời. Lúc đầu là chữ tượng hình sau là chữ tượng ý, tượng thanh. Chữ Ai Cập lúc đầu rất giống hình các sự vật thật muốn mô tả, các bản chữ tượng hình được khắc trên đá, nhìn về hình dạng giống như một bức họa tổng hợp, nhiều hình vẽ được sắp xếp theo một thứ tự nhất định.
Cũng xuất phát từ nhu cầu sản xuất người Hy Lạp - Rôma đã sáng tạo ra hệ thống chữ cái (lúc đầu có 20 chữ, sau thêm 6 chữ) làm thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay. Cùng với đó cư dân phương tây cổ đại đã sáng tạo ra hệ số La mã để đánh các đề mục. Đó là những cống hiến lớn lao cho văn minh nhân loại của người Hy Lạp - La Mã cổ đại. Hệ thống mẫu tự Hy Lạp - La Mã đạt tới trình độ cao, có khả năng hoàn thiện, khái quát hệ thống các kí hiệu biểu đạt tư duy. Đó chính là nguồn gốc của hệ thống chữ Xlavơ hiện nay, là cơ sở để người Rô Ma sáng tạo ra mẫu tự Rô Ma được truyền bá và sử dụng hầu khắp các dân tộc trên thế giới.
Vòng 3: Khoa học kĩ thuật
1. Cơ sở xuất phát của toán học phương đông là gì?
2. Người Ai Cập giỏi về lĩnh vực toán học nào?
3. Người Ai Cập đã tính được số pi bằng bao nhiêu?
4. Người Lưỡng Hà giỏi về lĩnh vực toán học nào?
5. Thành tựu nổi bật về toán học của người Ấn Độ cổ đại là gì?
6. Nhà toán học Py-ta-go phát minh ra định lí nổi tiếng nào?
7. Câu nói nổi tiếng: “Cứ cho ta một chỗ đứng chân cho vững thì ta có thể
cất lên cả quả địa cầu” là của ai?
8. Người Trung Quốc cổ đại đã có đóng góp lớn lao nào về mặt kĩ thuật?
- Tiểu kết của giáo viên: Do nhu cầu sản xuất nông nghiệp phát triển, nhu cầu tính toán lại ruộng đất sau khi ngập nước và tính toán trong xây dựng cho nên toán học phương đông ra đời sớm. Người Ai Cập giỏi về hình học. Người Lưỡng Hà giỏi về số học. Người Ấn Độ đã phát minh ra chữ số Ảrập.
Người ta nói “những hiểu biết khoa học của người Hy Lạp thực sự là khoa học” vì: Họ đã vượt lên trên sự ghi chép và giải những bài toán cụ thể. Họ dã để lại nhiều định lí và định đề có giá trị khái quát cao. Nhiều nhà toán học nổi tiếng với những định lí toán học xuất sắc xuất hiện:
- Ta-lét (thế kỉ VI TCN) ông là người đầu tiên đo được chiều cao của Kim
Tự Tháp nhờ phương pháp đo và tính bóng của nó trên mặt đất.
47
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
- Pitago (580-500TCN) ông là nhà số học nổi tiếng với định lí nổi tiếng về
tam giác vuông.
- Ơ-clít (nửa đầu thế kỉ III TCN), ông người đầu tiên biên soạn sách giáo
khoa hình học.
Vòng : Kiến trúc
1. Kim tự tháp được xây dựng ở đâu?
2. Trung Quốc nổi tiếng với công trình vạn dặm nào?
3. Tòa thành nổi tiếng ở Lưỡng Hà?
4. Khu vườn có một không hai trong thời cổ đại có tên gọi là gì?
5. Người Ấn Độ tự hào với công trình nghệ thuật cổ đại nào?
6. Tên gọi cổng thành Babilon Lưỡng Hà là gì?
7. Các công trình đồ sộ thời cổ đại là biểu tượng cho quyền lực của ai?
8. Những công trình kiến trúc là những minh chứng cho điều gì ở con
người?
9. Công trình kiến trúc để đời của người Hy Lạp ở Aten có tên gọi là gì?
10. Công trình đền thờ nổi tiếng nào do người Aten - Hy Lạp xây dựng?
11. Hãy kể tên những công trình nghệ thuật đặc sắc của người Rôma cổ đại?
- Tiểu kết của giáo viên: Nghệ thuật kiến trúc mĩ thuật của cư dân cổ đại rất
phát triển:
Ở phương đông cổ đại nổi tiếng với các Kim tự tháp (Ai Cập), Vạn Lí Trường Thành (Trung Quốc), Vườn treo Babilon, thành Babilon (Lưỡng Hà), Khu đền tháp của người Ấn Độ….
Người Hy Lạp cổ đại để lại nhiều tượng và đền đài tuyệt mĩ: Đền Pác-tơ- nông,tượng thần vệ sĩ A-tê-na đội mũ chiến binh, tượng lực sĩ ném đĩa, đền thờ thần Dớt…
Qua đó học sinh nhận thức được sự xuất hiện xã hội có giai cấp và nhà nước là một quá trình tự nhiên không chỉ dẫn đến áp bức, bóc lột đấu tranh …mà còn là một biểu hiện của thời đại văn minh, trong đó con người sản xuất được của cải dồi dào hơn trước và sáng tạo trong đời sống văn hóa tinh thần. Xuất hiện sớm trong lịch sử loài người, các quốc gia cổ đại phương đông đã cống hiến cho nhân loại nhiều thành tựu văn hóa có giá trị.
Từ những kết luận trên Giáo viên hình thành cho học sinh khái niệm văn hóa và giá trị vật chất, giá trị tinh thần. Giáo dục cho học sinh lòng say mê học tập, yêu nghệ thuật và ý thức giữ gìn bảo vệ những giá trị văn hóa mà con người đã tạo ra.
48
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Ngoài một số các trò chơi tôi giới thiệu trên GV còn có thể vận dụng rất nhiều các trò chơi khác nữa vào trong các bài giảng của mình. Qua việc vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy học lịch sử tôi nhân thấy các enm rất thích thú,nhất là những học sinh lười học, khi GV tổ chức trò chơi các em rất tích cực tham gia. HS được học mà chơi, chơi mà học qua đó lĩnh hội tri thức. Qua tổ chức trò chơi góp phần hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác, phản ứng nhanh nhạy trước các tình huống, dần dần giúp các em thêm tự tin.
3. Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm là một khâu quan trọng nhằm kiểm chứng tính khả thi của đề tài và khả năng áp dụng phương pháp đóng vai vào thực tế một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn lịch sử ở nhà trường phổ thông.
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm
- Chọn đối tượng để tổ chức thực nghiệm
- Xác định nội dung và phương pháp thực nghiệm
- Chuẩn bị kế hoạch bài học, phương tiện dạy học, công cụ đánh giá
- Lập kế hoạch và tiến hành thực nghiệm
- Xử lí kết quả thực nghiệm và rút ra kết luận
3.3. Tiến hành thực nghiệm
3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm của tôi được tiến hành tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 ở các lớp tôi đang tiến hành giảng dạy khối 10. Tôi đã chọn 2 lớp: 1 lớp đối chứng và 1 lớp thực nghiệm để dạy.
Lớp thực nghiệm: 10A2. Sỹ số :40 học sinh
Lớp đối chứng: 10A3. Sỹ số :40 học sinh
Như vậy lớp thực nghiệm và đối chứng có tương đương nhau về sĩ số, tôi tiến hành điều tra chất lượng ban đầu của hai lớp qua kết quả kiểm tra thường xuyên ở học kì I thu được kết quả như sau:
Giỏi Khá Trung bình Yếu
Lớp Sỹ số Sl Tỷ lệ% Sl Tỷ lệ % Tỷ lệ % Sl Tỷ lệ % Sl
10A2 40 7 17,5% 19 47,5% 35% 0 0 14
10A3 40 6 15% 20 50% 35% 0 0 14
49
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Kết quả học tập bộ môn ở đầu học kì I qua khảo sát điểm kiểm tra thường xuyên thì hai lớp đối chứng và thực nghiệm và thực nghiệm là tương đương nhau về kết quả học tập môn Lịch sử. Loại giỏi ở lớp đối chứng và thực nghiệm là:(17,5% và 15%) Khá là (47,5% và 50%), trung bình là (35%) không có học sinh điểm yếu bộ môn.
Thời gian thực nghiệm: học kì I năm học 2020-2021
3.3.2. Nội dung thực nghiệm.
Cả hai lớp này đều được dạy cùng một bài:
Bài 11: Tây Âu thời hậu kì trung đại (chương trình lịch sử 10 -CB)
3.3.3. Tiến hành dạy thực nghiệm.
- Lớp thực nghiệm: sử dụng phương pháp trực quan, đóng vai, tranh luận, hoạt động nhóm kết hợp với việc sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại (máy tính, máy chiếu…) (Giáo án thực nghiệm ở phần PHỤ LỤC 2).
- Lớp đối chứng: Sử dụng chủ yếu các phương pháp dạy học truyền thống
(thuyết trình, đàm thoại gợi mở…).
Sau khi dạy Bài 11: Tây Âu thời hậu kì trung đại, tôi đã cho học sinh làm một bài kiểm tra 15 phút: hình thức: Tự luận ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tiến hành kiểm tra cùng thời điểm ở cả hai lớp.
Sau khi kiểm tra, tôi sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, thống kê toán
học và thu được kết quả như sau:
Giỏi Khá Trung bình Yếu
(9-10 đ) (7-8 đ) (5-6 đ) ( >5 đ) Lớp Sỹ số
Sl Tỷ lệ% Sl Tỷ lệ % Sl Tỷ lệ % Sl Tỷ lệ %
10A2 40 16 40 % 47,5% 5 12,5% 19 0 0
10A3 40 9 22,5% 42,5% 14 35% 17 0 0
Kết quả cuối kì I , năm học 2020-2021, kết quả như sau:
Giỏi Khá Trung bình Yếu Lớp Sỹ số Sl Tỷ lệ% Sl Tỷ lệ % Tỷ lệ % Sl Tỷ lệ % Sl
10A2 40 17 42,5 % 20 50% 7,5% 0 3 0
10A3 40 6 15% 21 52,5% 32,5% 0 13 0
50
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Qua kết quả đối chứng trên chúng ta thấy: Ở lớp thực nghiệm 10A2 tôi thường xuyên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực như phương pháp đóng vai, phương pháp tranh luận, trò chơi, sử dụng đồ dùng trực quan... vào giảng dạy thì học sinh rất hăng hái, hứng thú học tập, tiết học trở nên rất sôi nổi, tự tin tham gia xây dựng bài nên chất lượng giờ học được nâng cao. Kết quả kiểm tra thường xuyên và cuối kì I tỷ lệ HS đạt điểm giỏi, khá ở lớp thực nghiệm là 10A2 cao hơn hẳn . HS bị điểm trung bình chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, không có bài điểm yếu.
Trong khi đó ở lớp đối chứng 10A3 tôi chủ yếu sử dụng phương pháp dạy học truyền thống truyền thụ kiến thức ,tôi nhận thấy lớp học trầm lắng, học sinh học thụ động, ít phát biểu ý kiến do vậy hiệu quả bài học chưa cao. Bài kiểm tra thường xuyên và cuối kì I tỷ lệ học sinh đạt loại giỏi còn ít , bài điểm trung bình còn cao.
PHẦN 3: KẾT LUẬN
1. Những bài học kinh nghiệm.
Trong quá trình vận dụng những biện pháp trên vào bài giảng tôi rút ra một số
kinh nghiệm sau:
- GV cần phải có tâm huyết, yêu học sinh, có tinh thần trách nhiệm, chịu khó
tìm tòi sáng tạo trong công tác chuyên môn.
- Người giáo viên phải biết kết hợp hài hòa mục tiêu cần đạt, chuẩn kiến thức với nội dung cách làm mới. Có như vậy tiết dạy mới bảo đảm nội dung. Khi vận dụng người giáo viên phải sếp xếp thời gian hợp lí, nếu không sẽ không đủ thời gian cho mỗi tiết dạy.
- Giáo viên cần vận dụng thường xuyên để những biện pháp trên trở thành một kĩ năng của học sinh. Được như vậy cả giáo viên và học sinh đều rất thoải mái và có nhiều thời gian hơn cho tiết học để nâng cao, mở rộng
- Có kế hoạch phù hợp với đối tượng học sinh để đề ra biện pháp phù hợp,
từng lúc phải bổ sung điều chỉnh kế hoạch để đạt hiệu quả cao nhất.
- Có kế hoạch kiểm tra sơ kết, tổng kết khen thưởng động viên kịp thời.
- Kịp thời phát hiện học sinh năng khiếu.
2. Kiến nghị - đề xuất.
- Đối với ngành giáo dục: Cần chú trọng phát huy các mô hình câu lạc bộ lịch sử, ngược dòng lịch sử…trong các nhà trường để phát triển năng lực học sinh nhằm thúc đẩy quá trình dạy, học có hiệu quả.
- Đối với nhà trường: trong các hoạt động ngoại khoá, sinh hoạt chủ đề nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn: 22/12, 3/2, 30/4, 19/5… nên lồng ghép cho học sinh tái hiện lại những nhân vật lịch sử, sự kiện lịch sử hào hùng của dân tộc dưới hình
51
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
thức đóng vai, diễn kịch, trò chơi nhằm kích thích sự tìm tòi học hỏi, tạo ra sân chơi bổ ích đối với mọi lứa tổi học sinh.
- Đối với giáo viên: Cần thực sự tâm huyết với bộ môn, đầu tư chú trọng đến chất lượng từng tiết dạy, hệ thống kiến thức một cách khoa học, sắp xếp thời gian hợp lý để vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong các tiết học một cách có hiệu quả nhất. Sáng kiến này không chỉ dừng lại ở khối 10,mà còn áp dụng cho các khối khác, mong các giáo viên có thể áp dụng hoặc sáng tạo ra các hình thức khác hay hơn để dưa vào trong dạy học lịch sử.
- Trong quá trình dạy học câu hỏi cần chú trọng phát huy đươ ̣c tính gơ ̣i mở ,
phát huy sự chủ động củ a HS.
- Nội dung thi không nên quá chú trọng đến các sự kiện li ̣ch sử vụ vặt mà phải
lưạ chon những kiến thức cơ bản theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của bài học.
- Đáp án cần có những phần điểm cho sự sáng ta ̣o của ho ̣c sinh trong cách thể hiê ̣n
- Khi thực hiện, Giáo viên cũng cần bổ sung, chỉnh sử a cho học sinh cách
diễn đa ̣t, lờ i văn và suy nghĩ cá nhân về vấn đề đề cập.
3. Khả năng ứng dụng, triển khai của đề tài.
- Có khả năng ứng dụng cho việc dạy học trong phần Lịch sử thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại – chương trình chuẩn Lịch sử 10 cấp trung học phổ thông.
- Là một gợi ý có thể áp dụng trong các bài hoc lịch sử khác cấp THPT.
- Không tốn kém tiền của.
- Dễ ứng dụng.
4. Kết luận
Với việc vận dung các phương pháp dạy học tích cực trên, tôi đã áp dụng trong quá trình giảng dạy, nó đã thực sự đem lại hứng thú học tập, các em học tập sôi nổi, hiệu quả hơn, các em được ghi nhớ các đơn vị kiến thức một cách nhẹ nhàng, không gượng ép, nặng nề. “Học mà chơi, chơi mà học”, và dần dần các em yêu thích hơn bộ môn lịch sử. Tôi hy vọng rằng với một số giải pháp nêu trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập ở bộ môn lịch sử nói riêng và các bộ môn khác nói chung.
Dù giảng dạy ở bộ môn nào, người giáo viên cũng cần đạt được những yêu cầu chung, lí luận dạy học theo đúng quan điểm của Đảng và Nhà nước qui định. Bất cứ giáo viên bộ môn nào cũng đều phải có tư tưởng, tình cảm đúng đắn, lành mạnh, trong sáng, có tấm lòng nhiệt thành đối với nghề nghiệp, góp phần giáo dục, giảng dạy cho thế hệ trẻ theo mục tiêu đào tạo của Đảng và Nhà nước. Bất cứ
52
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
người giáo viên bộ môn nào cũng phải không ngừng nâng cao sự hiểu biết kiến thức của bộ môn, mở rộng sự hiểu biết kiến thức chung có liên quan đến bài giảng, có phương pháp dạy tốt, không ngừng hoàn thiện, cải tiến phương pháp dạy và nghiệp vụ sự phạm để đảm bảo cho vai trò người thầy giáo được nâng cao.
Với thờ i gian ha ̣n he ̣p và khả năng cò n nhiều ha ̣n chế cù ng vớ i kinh nghiê ̣m giảng dạy còn ít, chắc chắn đề tài cò n có thiếu só t, vì vâ ̣y tôi rất mong nhâ ̣n đươ ̣c những ý kiến đó ng gó p củ a Quý Thầy cô, các đồ ng nghiê ̣p và hội đồng chuyên môn để đề tài hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
53
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa lịch sử lớp 10. NXBGD
2. Sách giáo viên lịch sử lớp 10. NXBGD
3.Hướng dẫn dạy học Lịch sử 10 NXBGD
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006) Chương trình giáo dục phổ thông - Những
vấn đề chung, NXB Giáo dục.
5. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá
trình dạy học, Nxb Giáo dục.
6. Ngô Minh Oanh NXB Giáo dục năm 2008, Con đường và biê ̣n pháp nâng
cao hiê ̣u quả dạy ho ̣c li ̣ch sử ở trường phổ thông”
7. Phan Ngọc Liên – Trần Văn Trị - NXB Giáo dục 2004, Lý luận dạy học
8. Lương Ninh- NXB Giáo dục năm1998,Lịch sử thế giới cổ đại.
9. Tạp chí nghiên cứu lịch sử.
10. Nghiêm Đình Vỳ (2018), Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử THPT,
Nxb Đại học Sư phạm.
11. Nguyễn Thị Minh Phượng (2018), Cẩm nang phương pháp sư phạm, NXB
tổng hợp TP HCM
12. Phan Ngọc Liên – NXB Quốc gia Hà Nội, Từ điển thuật ngữ Lịch sử phổ
thông
13. Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Xuân Trường – NXB Hà Nội, Giới thiệu giáo
án Lịch sử 10.
14. Cổng thông tin điện tử .
54
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
D. PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ THPT (DÙNG CHO GV)
Để thực hiện thành công đề tài “Sử dụng PPDH tích cực trong dạy học Lịch sử tạo hứng thú cho HS ở trường THPT” tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý thầy (cô). Thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu X vào ô thầy (cô)lựa chọn.
Họ và tên GV:…………………………………Trường:…………………
Mức độ Tỷ lệ% Tiêu chí khảo sát
Rất quan tâm
Quan tâm
Bình thường
Đánh giá về mức độ quan tâm trong vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đối với môn lịch sử. Không quan tâm
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường Tầm quan trọng của việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực Không quan trọng
Phát huy tính chủ động, độc lập và sáng tạo , tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học
Gây hứng thú, truyền cảm hứng yêu thích môn lịch sử
Vai trò của việc sử các phương dụng pháp dạy học tích cực Chỉ gây hứng thú nhất thời cho học sinh
Sử dụng cũng được, không sử dụng cũng được
Hoạt động khởi động
Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động luyện tập , củng cố
Hoạt động vận dụng, mở rộng Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cho những hoạt động
Trong tất cả các hoạt động học
Cảm ơn thầy, cô đã hợp tác!
55
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
PHIẾU ĐIỀU TRA (DÙNG CHO HỌC SINH)
Để thực hiện thành công đề tài “Sử dụng PPDH tích cực trong dạy học Lịch sử tạo hứng thú cho HS ở trường THPT” tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của em. Em vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu X vào ô mà em lựa chọn.
Họ và tên:……………………………. Lớp:……. Trường:………………….
Tiêu chí khảo sát Mức độ Số học sinh được khảo sát Tỷ lệ %
Rất thích
Bình thường
Môn lịch sử ở trường THPT đối với em như thế nào? Không thích
Thường xuyên
Thi thoảng
thường Thầy cô có xuyên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực không? Không
Rất hấp dẫn, hứng thú và dễ hiểu
Bình thường
Trong giờ học lịch sử nếu thầy cô sử dụng các phương pháp dạy học tích cực em cảm thấy như thế nào? Không quan tâm
Phương pháp đóng vai
tranh
Phương pháp luận
pháp
Thầy cô đã sử dụng những phương pháp dạy học nào? Phương trực quan và phân tích dữ liệu
Phương pháp trò chơi
thuyết
Phương pháp trình
Cảm ơn sự hợp tác của em!
56
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Phụ lục 2:
Giáo án sử dụng phương pháp trò chơi, đóng vai và phương pháp tranh
luận, phương pháp trực quan trong dạy học lịch sử.
Tiết PPCT: 16
Ngày soạn: 13/12/2020
BÀI 11: TÂY ÂU THỜI HẬU KÌ TRUNG ĐẠI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, học sinh có khả năng:
1. Về kiến thức
- Trình bày được nguyên nhân, điều kiện dẫn đến các cuộc phát kiến địa lý.
- Kể tên được các cuộc phát kiến địa lý tiêu biểu thế kỉ XV – XVI.
- Giải thích được khái niệm: “Phát kiến địa lý”.
- Phân tích được hệ quả của các cuộc phát kiến địa lý đối với Tây Âu thời hậu
kì trung đại nói riêng và thế giới nói chung.
- Liên hệ được ảnh hưởng của các cuộc phát kiến địa lí đến nước ta thế kỉ
XVI-XVIII.
2. Về kĩ năng
- Quan sát lược đồ và trình bày các cuộc phát kiến địa lý tiêu biểu thế kỉ XV -
XVI.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình.
3. Năng lực hướng tới:
* Năng lực chung:Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo; năng lực giao
tiếp ,hợp tác.
* Năng lực chuyên biệt:
- Tái tạo kiến thức cơ bản bài học
- Quan sát và sử dụng đồ dùng trực quan
- Nhận xét, đánh giá, phản biện,liên hệ
4. Định hướng phẩm chất
- Phẩm chất tự tin, chăm chỉ.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT: thuyết trình, phát vấn,trò chơi, đóng
vai,tranh luận hoạt động nhóm...
57
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
III. CHUẨN BỊ CỦA GV & HS:
1. Giáo viên :
- Một số tranh ảnh liên quan: tàu caraven,la bàn, hải đồ,thiết bị đo thiên văn,
lược đồ phát kiến địa lý….
- Lên kế hoạch, chia lớp thành 4 nhóm và phân công công việc cho các nhóm
- Chuẩn bị các câu hỏi
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK,tìm hiểu tài liệu liên quan.
- Nhóm 1: Tìm hiểu về nhân vật Đi-a-xơ và hành trình phát kiến địa lý của
ông trên bản đồ thế giới.
- Nhóm 2: Tìm hiểu về nhân vật Crixtop Colombo và hành trình phát kiến địa
lý của ông trên bản đồ thế giới.
- Nhóm 3: Tìm hiểu về nhân vật Va-xco đơ Gama và hành trình phát kiến địa
lý của ông trên bản đồ thế giới.
- Nhóm 4: Sưu tầm các câu chuyện kể về cuộc hành trình phát kiến địa lý
vòng quanh thế giới của Magienlan.
- Bốn nhóm cử một bạn chuẩn bị đóng vai các nhà phát kiến địa lí theo nhân
vật các nhóm được giao: trang phục, lời thoại, thần thái...
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Tạo tình huống (HĐ khởi động ):
a. Mục đích: nhằm giúp HS huy động vốn kiến thức và kĩ năng đã có để
chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kĩ năng mới.
b. Phương pháp: GV cho HS xem 1 đoạn video về hành trình tìm kiếm những vùng đất mới thế kỉ XV-XVI, yêu cầu các nhóm đặt tên cho nội dung video vừa xem.
c. Dự kiến sản phẩm:
HS trả lời: Học sinh đặt những tên gọi khác nhau. Nếu HS trả lời được GV có thể lấy đó làm tiêu đề để dẫn dắt vào bài mới. Nếu không có em nào nhận ra GV có thế giới thiệu trực tiếp vào bài…
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Những cuộc phát kiến địa lý
Hoạt động 1: Tìm hiểu nguyên nhân và điều kiện của những phát kiến địa lý a, Nguyên nhân và điều kiện của
58
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
những phát kiến địa lý
- Phương pháp: HĐ nhóm thông qua trò chơi: Ai nhanh hơn
- Cách thức tổ chức:
+ GV yêu cầu học sinh đọc tư liệu sgk (thời gian 1 phút),sau đó cung cấp cho học sinh những tranh ảnh liên quan đến nguyên nhân và điều kiện của những cuộc phát kiến địa lí như: ảnh la bàn, tàu Caraven, hải đồ, kính đo góc thiên văn, sự phát triển của thương mại quốc tế, Lược đồ con đường tư lụa... (có cả các phương án nhiễu) *Nguyên nhân:
- Lực lượng sản xuất phát triển nên nhu cầu về thị trường, vàng bạc, hương liệu tăng. + Học sinh các nhóm lựa chọn các hình ảnh tương ứng, phù hợp với nội dung là nguyên nhân và điều kiện của phát kiến địa lý.
- Đường bộ từ Tây Âu sang phương Đông bị chặn.
+ Học sinh giải thích vì sao chọn hình ảnh đó. Học sinh các nhóm khác nhận xét, bổ sung, đánh giá => Yêu cầu cần tìm con đường biển sang phương Đông. + GV nhận xét, kết luận
* Điều kiện:
* GV: Giới thiệu lược đồ “Con đường buôn bán từ phương Tây sang phương Đông”
- Khoa học, kĩ thuật tiến bộ: Hiểu biết mới về địa lý, đại dương; la bàn, kính đo góc thiên văn, kĩ thuật đóng tàu…
* HS: Quan sát tranh ảnh (La bàn; Thiết bị đo thiên văn; Hải đồ; Tàu Caraven)
=> Thế kỉ XV, Tây Âu có đủ điều kiện tiến hành các cuộc phát kiến địa lý.
* GV hỏi: Những tiến bộ về khoa học, kĩ đã tạo điều kiện thuận lợi gì cho các cuộc phát kiến địa lý cuối thế kỉ XV – đầu thế kỉ XVI?
* GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận:
Đến thế kỉ XV, ở Tây Âu đã có đủ điều kiện chín muồi để tiến hành những cuộc thám hiểm bằng đường biển. Trước hết là những thành tựu về khoa học, kĩ thuật, đặc biệt là kĩ thuật hàng hải, đóng tàu
59
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
thuyền, những kiến thức địa lý, quan niệm về quả đất hình tròn đã lưu hành ở Tây Âu từ cuối thế kỉ XIII đã tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành các cuộc phát kiến địa lí. Đồng thời, nhà nước phong kiến giữ vai trò quan trọng trong việc trang bị điều kiện vật chất cho các cuộc thám hiểm.
Hoạt động 2: cá nhân, cặp đôi
* Gv hỏi: Tai sao Tây Ban nha và Bồ Đào nha lại là những nước đàu tiên tiến hành phát kiến địa lý?
- HS suy nghĩ trả lời
- GV nhận xét,bổ sung và kết luận
b. Các cuộc phát kiến địa lý Hoạt động 3: Tìm hiểu những phát kiến lớn về địa lý ( thời gian 20 phút)
- Mục tiêu: HS nắm được các cuộc phát kiến địa lí lớn TK XV-XVI. - Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha là hai nước tiên phong thực hiện các cuộc thám hiểm vượt đại dương. - Phương pháp: Đóng vai
- Cách thức tổ chức:
+ Giáo viên giao nhiệm vụ đóng vai cho học sinh từ tiết học trước
+ GV tổ chức cho học sinh đóng vai một biên tập viên và các nhà phát kiến : B.Đi- a-xơ; C.Cô-lôm-bô;Vax-cô-đơ Gama; Magienlan tham gia chương trình Văn hóa -Sự kiện – Nhân vật
- GV dẫn dắt : Để hiểu rõ hơn về hành trình phát kiến địa lí của những nhà phát kiến vĩ đại thế kỉ XV-XVI, cô mời tất cả khán giả trường quay cùng trực tiếp gặp gỡ và trao đổi với các nhân vật đặc biệt trong chương trình “Văn hóa- Sự kiện- Nhân vật” ngày hôm nay.
- Các học sinh được phân công đóng vai lên thực hiện kịch bản
60
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
Trên cơ sở dẫn dắt của người dẫn chương trình, những học sinh đảm nhận vào vai các nhân vật sẽ chia sẻ về hành trình phát kiến địa lí và trả lời các câu hỏi mà người dẫn chương trình đưa ra.
- HS trình bày kết hợp với trình chiếu tư liệu hỗ trợ
- Các bạn học sinh khác theo dõi,tham gia đặt câu hỏi tương tác với nhân vật đóng vai.
- HS nhận xét, đánh giá phần chuẩn bị và thể hiện của đại diện các nhóm
- GV nhận xét,đánh giá: GV nhận xét hoạt động đóng vai: Kịch bản, diễn xuất, đúng/sai, vai diễn thể hiện tốt nhất...
- Sau tiểu phẩm đóng vai, GV yêu cầu học sinh hoàn thành bẳng thống kê để hoàn thiện và khắc sâu kiến thức cho HS: - Năm 1487, Đi-a-xơ đi vòng quanh bờ biển châu Phi đến mũi Hảo Vọng, xác định có thể đến Ấn Độ bằng đường biển.
Nước Thời gian Hướng đi Kết quả
Tên người phát kiến - Năm 1492, Cô-lôm-bô đến được Cu Ba và một số đảo vùng Ăng-ti. Ông là người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ.
- HS thảo luận nhóm, hoàn thiện bẳng thống kê. - Năm 1497, Va-xco đơ Gama đã hoàn thành cuộc thám hiểm vòng quanh châu Phi sang Ca-li-cut Ấn Độ (5/1498).
- HS nhận xet, bổ sung sản phẩm học tập của các nhóm.
- GV nhận xét, đánh giá, kết luận. - Magienlang là người đã thực hiện chuyến đi vòng quanh thế giới bằng đường biển (1519 – 1522)
Hoạt động 4: Cả lớp
ND: Tìm hiểu hệ quả của các cuộc phát kiến địa lý
- Mục tiêu: Học sinh hiểu được tác động hai mặt của các cuộc phát kiến địa lí
- Phương pháp: phương pháp tranh luận
- Cách thực hiện:
61
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
+ GV nêu vấn đề tranh luận: Quan điểm về hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí
+ GV cho HS quan sát tranh ảnh (Cướp bóc, xâm lược thuộc địa và buôn bán nô lệ)
+ GV nêu giả định hai quan điểm của hai nhân vật trong bức tranh:
Quan điểm 1 của người châu Âu: Phát kiến địa lí là quá trình đi khai hóa văn minh.
Quan điểm 2 của người bản địa: Phát kiến địa lí là quá trình cướp bóc.
+ GV khảo sát ý kiến đồng ý của học sinh về hai quan điểm vừa nêu, sau đó giáo viên chia lớp thành hai nhóm lớn theo những học sinh có cùng quan điểm.
+ Học sinh hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm, thu thập những luận điểm để chứng minh cho quan điểm của mình.
c. Hệ quả:
+ HS bày tỏ và đưa ra các lí lẽ để bảo vệ quan điểm của mình. (Thời gian tranh luận 2 phút)
+ GV nhận xét và kết luận - Tích cực:
* GV phát vấn: Thế nào là “Phát kiến địa lý”?
* HS trả lời câu hỏi
+ Đem lại hiểu biết mới về trái đất, về những con đường mới, dân tộc mới, thị trường thế giới được mở rộng.
* GV nhận xét và kết luận:Phát kiến địa lý là hành trình tìm kiếm những vùng đất mới, dân tộc mới….
+ Thúc đẩy nhanh sự tan rã của quan hệ phong kiến và sự ra đời của chủ nghĩa tư bản. Hoạt động 5: Tìm hiểu sự ra đời của chủ nghĩa tư bản ở Tây Âu
GV đặt câu hỏi, hướng dẫn HS tìm hiểu: - Hạn chế: Nảy sinh sự cướp bóc thuộc địa và buôn bán nô lệ.
1. Tại sao vào thời hậu kì trung đại, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xuất hiện ở Tây Âu?
62
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
2. Những biểu hiện của sự nảy sinh chủ nghĩa tư bản ở châu Âu? 2. Sự nảy sinh chủ nghĩa tư bản ở Tây Âu
(Hướng dẫn đọc thêm)
3. Hoạt động luyện tập:
Bài tập 1:
Phương pháp: Hoạt động nhóm
Hình thức: Sử dụng phiếu học tập
Nội dung: Liệt kê các cuộc phát kiến theo mẫu: thời gian, tên người phát kiến,
nước, hướng đi, kết quả.
Thời gian Nước Hướng đi Kết quả Tên người phát kiến
Bài tập 2. HS trả lời các câu hỏi trắc nghiệm:
1. Nguyên nhân sâu xa để phát kiến địa lí là :
A. Tìm vùng đất mới.
B. Nhu cầu nguyên liệu, thị trường, vàng bạc...
C. Muốn khám phá thế giới.
D. Con đường buôn bán Tây Âu – phương Đông bị án ngữ.
2. Phát kiến địa lý diễn ra trong thời gian nào?
A. Thế kỉ XI - XII. B. Thế kỉ XIV - XV.
C. Thế kỉ XV - XVI. D. Thế kỉ XVI - XVII.
3. Điều kiện quan trọng nhất để phát kiến địa lí là :
A. Tài chính dồi dào B. Hiểu biết về địa lý, đại dương…
C. Kĩ thuật hàng hải phát triển D. Sử dụng la bàn
4. Các nước đi tiên phong trong phát kiến địa lí:
A. Anh, Hà Lan. B. Hi Lạp, Italia.
C. Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. D. Tây Ban Nha, Anh.
5. Nội dung nào không phải là hệ quả của phát kiến địa lí
A. Thúc đẩy quá trình tan rã của chế độ phong kiến.
B. Dẫn đến sự xuất hiện của xuất hiện chủ nghĩa thực dân
63
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT”
C. Giao lưu văn hóa Đông - Tây.
D. Mang lại tương lai tốt đẹp cho người da đen.
6. Cuộc hành trình của Va-xcô đơ Ga-ma bắt đầu vào năm nào? Ông đã đến
được nước nào?
A. Năm 1492-Đến Ấn Độ B. Năm 1497- Đến Trung Quốc
C. Năm 1498-Đến Trung Quốc D. Năm 1497- Đến Ấn Độ
7. Ai là người phát hiện ra châu Mĩ, nhưng lầm tưởng đó là Ấn Độ
A. Va-xcô đơ Ga-ma B. A-mê-ri-gô
C. C.Cô-lôm-bô D. Ma-gien-lan
8. Ai là người thực hiện chuyến đi vòng quanh thế giới bằng đường biển vào
năm 1519?
A. C.Cô-lôm-bô B. Va-xcô đơ Ga-ma
C. Ph.Ma-gien-lan D. B.Đi-a-xơ
4. Hoạt động vận dụng, mở rộng: Phát kiến địa lí của tây Âu thời trung đại
ảnh hưởng như thế nào đến VN ?
V. HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới: Bài 11: Tây Âu hậu kỳ trung đại (Tiết 2)
VI. RÚT KINH NGHIỆM
64