SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN --------------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: KẾT HỢP KĨ THUẬT KHĂN TRẢI BÀN VÀ KĨ THUẬT CÁC MẢNH GHÉP VÀO DẠY CHỦ ĐỀ PHƢƠNG TRÌNH ĐƢỜNG THẲNG TOÁN 10 CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH LĨNH VỰC: TOÁN HỌC
Nghệ An, tháng 4 năm 2023
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 -------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: KẾT HỢP KĨ THUẬT KHĂN TRẢI BÀN VÀ KĨ THUẬT CÁC MẢNH GHÉP VÀO DẠY CHỦ ĐỀ PHƢƠNG TRÌNH ĐƢỜNG THẲNG TOÁN 10 CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH LĨNH VỰC: TOÁN HỌC
Ngƣời thực hiện: Tổ chuyên môn: Thời gian thực hiện: Số điện thoại: PHẠM THỊ HIỀN Toán - Tin Năm học 2022 - 2023 0984627768
Nghệ An, tháng 4 năm 2023
MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................. 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 6. Tính khoa học và tính mới của đề tài ................................................................ 3 6.1. Tính khoa học qua các nhóm giải pháp nghiên cứu ................................... 3 6.2. Tính mới của đề tài ..................................................................................... 3 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................... 5 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC ÁP DỤNG KẾT HỢP KĨ THUẬT KHĂN TRẢI BÀN VÀ KĨ THUẬT CÁC MẢNH GHÉP VÀO DẠY CHỦ ĐỀ PHƢƠNG TRÌNH ĐƢỜNG THẲNG TOÁN 10 CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH ............. 5 1.1. Sơ lƣợc vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 5 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................. 7 1.2.1. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo .................................................. 7 1.2.2. Kĩ thuật khăn trải bàn ............................................................................. 9 1.2.2.1. Tổng quan về kĩ thuật khăn trải bàn ................................................ 9 1.2.2.2. Nguyên tắc thiết kế các hoạt động có sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn. 9 1.2.2.3. Quy trình thiết kế các hoạt động có sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn.
........................................................................................................ 10 1.2.3. Kĩ thuật các mảnh ghép ........................................................................ 10 1.2.3.1. Tổng quan về kĩ thuật các mảnh ghép ........................................... 10 1.2.3.2. Nguyên tắc thiết kế các hoạt động có sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép ................................................................................................... 11 1.2.3.3. Quy trình thiết kế các hoạt động có sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép
........................................................................................................ 12 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................ 12 1.4. Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................... 16
CHƢƠNG 2. CÁC BIÊN PHÁP ÁP DỤNG KẾT HỢP KĨ THUẬT KHĂN TRẢI BÀN VÀ KĨ THUẬT CÁC MẢNH GHÉP VÀO DẠY CHỦ ĐỀ PHƢƠNG TRÌNH ĐƢỜNG THẲNG TOÁN 10 CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH ......................................................... 17 2.1. Một số giải pháp .......................................................................................... 17 2.1.1. Đối với nhà trƣờng ............................................................................... 17 2.1.2. Đối với giáo viên .................................................................................. 17
2.1.3. Đối với học sinh ................................................................................... 18 2.1.4. Tổ chức giờ học .................................................................................... 19
2.2. Thiết kế các hoạt động học có sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép trong chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng toán 10 chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 ............................................................... 21 2.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................... 34 2.3.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 34 2.3.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát ....................................................... 34 2.3.2.1. Nội dung khảo sát ........................................................................... 34 2.3.2.2. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá ....................................... 35 2.3.3. Đối tƣợng khảo sát ................................................................................ 35 2.3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất......................................................................................................... 35 2.3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ...................................... 35 2.3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ........................................... 36 2.4. Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................ 36 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................... 37 3.1. Mục tiêu của thực nghiệm sƣ phạm ............................................................. 37 3.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ................................................................... 37 3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm .................................................................. 38 3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm...................................................................... 38 3.4.1. Phân tích định lƣợng ............................................................................. 38 3.4.2. Phân tích định tính ................................................................................ 40 3.4.2.1 Về giáo viên: Nội dung câu hỏi của phiếu điều tra dành cho GV (kèm theo ở phụ lục) ............................................................................. 40 3.4.2.2. Về học sinh: Nội dung câu hỏi của phiếu điều tra dành cho HS (kèm theo ở phụ lục) ................................................................................... 41 2.2. Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 44 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 45 3.1. Kết luận ........................................................................................................ 45 3.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 47 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 48 Phụ lục 1. PHIẾU ĐIỀU TRA ............................................................................ 48 Phụ lục 2. CÁC BÀI KIỂM TRA ĐỊNH LƢỢNG ............................................. 54 Phụ lục 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH HOẠT ĐỘNG KHI SỬ DỤNG KĨ THUẬT TÍCH CỰC ......................................................................... 59
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 ĐC
Đối chứng
2 ĐT
Đào tạo
3 GD
Giáo dục
4 GDPT
Giáo dục phổ thông
5 GQVD
Giải quyết vấn đề
6 GV
Giáo viên
7 HS
Học sinh
8
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
9
SL
Số lƣợng
10 THPT
Trung học phổ thông
11 TL
Tỉ lệ
12 TN
Thực nghiệm
13 TT
Thứ tự
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng Bảng 1.1: Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ...................................... 8 Bảng 1.2. Kết quả thăm dò ý kiến giáo viên về việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực trong dạy học Toán 10 hiện nay .................................................. 13 Bảng 1.3. Kết quả thăm dò ý kiến giáo viên về việc sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học để bồi dƣỡng năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh ............................................................................................................. 14 Bảng 1.4. Kết qủa điều tra về tình trạng học tập hợp tác theo nhóm của học sinh ....... 15 Bảng 4.1. Kết quả thống kê điểm số của 2 bài kiểm tra trong quá trình TN .......... 38 Bảng 4.2. Bảng tổng hợp các tham số thống kê đặc trƣng bằng phần mềm SPSS 20 ................................................................................................................... 40 Bảng 4.3. Bảng kiểm các kĩ năng thành phần và tiêu chí biểu hiện của mỗi kĩ năng của bản thân thông qua tổ chức hoạt động học .............................................. 41 Bảng 4.4.Tổng hợp kết quả đánh giá các kĩ năng thành phần và tiêu chí biểu hiện của mỗi kĩ năng của bản thân thông qua tổ chức hoạt động nhóm theo bảng kiểm 3.3 .......................................................................................................... 42
Biểu Hình 4.1. Biểu đồ đƣờng lũy tích lớp TN và lớp ĐC ở lần kiểm tra đầu TN ......... 39 Hình 4.2. Biểu đồ đƣờng lũy tích lớp TN và lớp ĐC ở lần kiểm tra sau TN ......... 39 Hình 4.3. Tổng hợp kết quả đánh giá thái độ, hành vi và các kĩ năng thành phần và tiêu chí biểu hiện của mỗi kĩ năng của bản thân thông qua tổ chức hoạt động nhóm theo bảng kiểm 4.3 ....................................................................... 43
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới để phát triển - Một trong những định hƣớng lớn hiện nay của giáo dục nƣớc ta trong vấn đề đổi mới là chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực ngƣời học. Muốn vậy, ngoài đổi mới về phƣơng pháp dạy học thì đổi mới về nội dung kiến thức cũng là vấn đề quan trọng của chƣơng trình giáo dục. Chƣơng trình GDPT 2018 là minh chứng cho sự đổi mới nền giáo dục của nƣớc nhà.
Làm thế nào để phát triển năng lực ngƣời học? Làm thế nào để nội dung kiến thức chuyển thành những kĩ năng hành động, tạo nên giá trị cuộc sống? Đây là vấn đề thực sự cấp thiết đang đặt ra cho nền giáo dục hiện nay mà chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 đã hƣớng tới.
Môn Toán ở trƣờng phổ thông góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh đƣợc trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tiễn; tạo dựng sự kết nối giữa các ý tƣởng Toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học khác.
Nội dung môn Toán thƣờng mang tính trừu tƣợng, khái quát. Do đó, để hiểu và học đƣợc Toán, chƣơng trình Toán ở trƣờng phổ thông cần bảo đảm sự cân đối giữa “học” kiến thức và “áp dụng” kiến thức vào giải quyết bài tập cụ thể. Vì vậy, việc thiết kế nội dung, chƣơng trình và các phƣơng pháp tổ chức hoạt động dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động học tập cho học sinh là vấn đề đầu tiên quyết định đến sự thành công của dạy học bộ môn. Do vậy nội dung chƣơng trình sách giáo khoa Toán lớp 10 đƣợc xây dựng trên cơ sở định hƣớng tiếp cận việc hình thành và bồi dƣỡng các năng lực cho học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục của cấp học. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tôi nhận thấy, sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép vào trong dạy học có những ƣu điểm hoàn toàn đáp ứng đƣợc yêu cầu đó. Nó đặc biệt hữu ích trong bối cảnh giáo dục Việt Nam đang chuyển từ dạy học theo hƣớng tiếp cận nội dung sang dạy học tiếp cận năng lực.
Vì vậy, với mong muốn hƣớng tới phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh, giúp đỡ học sinh về phƣơng pháp học tập; tạo hứng thú để các em say mê, sáng tạo, động viên các em cố gắng nỗ lực vƣơn lên trong cuộc sống... mà đích cuối cùng là đạt đến hạnh phúc. Đồng thời, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, giúp học sinh có thể vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn, giải quyết đƣợc các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Mặt khác, nhằm khắc phục những hạn chế và đặc biệt tạo đƣợc hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018; góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Toán nói riêng và chất lƣợng giáo dục
1
nói chung, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép vào dạy chủ đề phương trình đường thẳng toán 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm cách áp dụng kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép vào bài học một cách hiệu quả nhất phù hợp với mức độ nhận thức của học sinh. Thông qua đề tài nghiên cứu nhằm giúp cho học sinh lĩnh hội đƣợc nội dung của chủ đề, hình thành những kiến thức cơ bản về phƣơng trình đƣờng thẳng và các bài toán liên quan, mặt khác phát triển một số phẩm chất và năng lực nói chung; đặc biệt phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS, tích cực hóa nhận thức HS trong quá trình dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018. Cũng thông qua đề tài có thể trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp để áp dụng kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép vào các bài khác nhau ở chƣơng trình toán bậc THPT.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu. Học sinh lớp 10.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Toán lớp 10
- Về không gian, thời gian:
+ Không gian thực nghiệm: Trƣờng THPT Diễn Châu A
+ Thời gian: Từ tháng 9/2022 đến tháng 4/2023.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
- Nghiên cứu về nội dung kiến thức, đối tƣợng học sinh và điều kiện dạy học
- Nghiên cứu cách thức tổ chức và thực hiện áp dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải bàn vào dạy chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng toán 10 chƣơng trình GDPT 2018 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm, đánh giá kết quả.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết:
Tài liệu về lý luận nhƣ PPDH toán học; những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT; chƣơng trình sách giáo khoa, sách bài tập và sách giáo viên toán 10; tài
2
liệu chuẩn kiến thức kỹ năng, chƣơng trình tổng thể GDPT 2018 của Bộ GD - ĐT và các tài liệu có liên quan.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Phƣơng pháp điều tra sƣ phạm
Tiến hành thực nghiệm kiểm chứng, so sánh kết quả đánh giá học sinh qua từng thời điểm, từng lớp để kiểm tra việc tổ chức và thực hiện áp dụng kĩ thuật ác mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải bàn vào dạy chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng toán 10 chƣơng trình GDPT 2018 phù hợp với nội dung, đối tƣợng HS hay không.
+ Phƣơng pháp đàm thoại
Trao đổi với đồng nghiệp, thăm dò ý kiến HS về việc áp dụng kĩ thuật ác mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải bàn vào dạy chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng toán 10 chƣơng trình GDPT 2018, qua đó rút kinh nghiệm, điều chỉnh phƣơng pháp, PTDH cho phù hợp. Từ đó thu thập và xử lí số liệu và rút ra kết luận
+ Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Trải nghiệm việc áp dụng kĩ thuật ác mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải bàn vào dạy chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng toán 10 chƣơng trình GDPT 2018 để kiểm chứng, đổi mới phƣơng pháp kiểm tra đánh giá năng lực HS. Đối chiếu kết quả thực nghiệm với lý luận để rút ra những kết luận khái quát, khoa học, mang tính phổ biến.
6. Tính khoa học và tính mới của đề tài
6.1. Tính khoa học qua các nhóm giải pháp nghiên cứu
Năng lực toán học bao gồm các thành tố: năng lực tƣ duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ phƣơng tiện học toán.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thể hiện qua việc thực hiện đƣợc các
hành động:
- Nhận biết, phát hiện vấn đề cần giải quyết bằng toán học.
- Đề xuất, lựa chọn đƣợc cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề.
- Sử dụng các kiến thức, kĩ năng toán học tƣơng thích đề giải quyết vấn đề
đặt ra.
- Đánh giá giải pháp đề ra và khái quát hoá các vấn đề tƣơng tự.
6.2. Tính mới của đề tài
Đã có nhiều tài liệu viết về chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng trong mặt
3
phẳng toạ độ cũng nhƣ có nhiều sáng kiến kinh nghiệm viết về chủ đề này nhƣng những giải pháp đƣa ra cụ thể trong đề tài này thì gần nhƣ chƣa có tài liệu nào trƣớc đó viết sát thực nhƣ sáng kiến này.
Thiết kế chủ đề dạy học có tính mới: Thực hiện chƣơng trình GDPT 2018 môn Toán học, đột phá trong khâu thiết kế bài dạy và phƣơng pháp sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực.
Khai thác nội lực tích cực nhiều mặt của học sinh nhằm đạt đến cảm xúc hạnh phúc của ngƣời học, đem đến cho ngƣời học niềm yêu thích bộ môn Toán học.
4
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC ÁP DỤNG KẾT HỢP KĨ THUẬT KHĂN TRẢI BÀN VÀ KĨ THUẬT CÁC MẢNH GHÉP VÀO DẠY CHỦ ĐỀ PHƢƠNG TRÌNH ĐƢỜNG THẲNG TOÁN 10 CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
1.1. Sơ lƣợc vấn đề nghiên cứu
Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của con ngƣời. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là sự “tích tụ” dần dần các yếu tố của phẩm chất, năng lực ngƣời học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách. Giáo dục phổ thông nƣớc ta đang thực hiện bƣớc chuyển từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận phẩm chất, năng lực ngƣời học, từ chỗ quan tâm tới việc HS học đƣợc gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh làm đƣợc gì qua việc học. Có thể thấy, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo trong giáo dục phổ thông nói riêng và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho quốc gia nói chung.
Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con gƣời; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con ngƣời. Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định các phẩm chất chủ yếu cần hình thành và phát triển cho HS phổ thông bao gồm: yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.
Năng lực là thuộc tính cá nhân đƣợc hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình học tập, r n luyện, cho phép con ngƣời huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các năng lực cốt lõi bao gồm các năng lực chung và các năng lực đặc thù. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con ngƣời trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Năng lực đặc thù là những năng lực đƣợc hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hƣớng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trƣờng đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một hoạt động nhƣ toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao,...
Để đạt đƣợc mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực ngƣời học theo chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018, hoạt động dạy học cần quan tâm đến cá nhân mỗi học sinh, bao gồm năng khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, tiềm lực và nhất là khả năng hiện có, triển vọng phát triển theo vùng phát triển gần nhất của mỗi học sinh để thiết kế các hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng phát triển năng lực tự chủ, tự học vì yếu tố “cá nhân tự h c t p v r n
5
luyện” đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi học sinh. Nhƣ vậy, việc tổ chức các hoạt động học của ngƣời học phải là trọng điểm của quá trình dạy học, giáo dục để đạt đƣợc mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Vì vậy, việc đổi mới phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực ngƣời học cần đảm bảo 6 nguyên tắc sau:
- N i ung y h c gi o c ph i m o t nh c n thiết thực hiện i. Việc giúp học sinh tiếp cận các nội dung kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại cùng với phƣơng pháp tƣ duy và học tập tích cực chính là nhằm tạo cơ hội giúp họ r n luyện kĩ năng, từng bƣớc hình thành, phát triển năng lực giải quyết các tình huống và vấn đề thực tiễn; có cơ hội hoà nhập, hội nhập quốc tế để cùng tồn tại, phát triển Đây cũng chính là ý nghĩa quan trọng bởi nội dung dạy học mà học sinh sở hữu s đƣợc vận dụng thích ứng với bối cảnh hiện đại và không ngừng đổi mới.
- Đ m o t nh t ch cực của người h c khi tham gia v o ho t ng h c t p. Tính tích cực của ngƣời học đƣợc biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học tập, khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính tích cực của ngƣời học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm bảo việc tạo ra hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của ngƣời học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực.
- ng cường nh ng ho t ng thực h nh tr i nghiệm cho h c sinh. Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, học sinh có cơ hội để huy động và vận dụng kiến thức, kĩ năng trong môn học và hoạt động giáo dục để giải quyết các tình huống có thực trong học tập và cuộc sống, từ đó ngƣời học hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực. Tăng cƣờng hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh là một nguyên tắc không thể thiếu của dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực đòi hỏi từng môn học, hoạt động giáo dục phải khai thác, thực hiện một cách cụ thể, có đầu tƣ.
- ng cường y h c gi o c t ch hợp. Dạy học, giáo dục phân hóa là quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân ngƣời phát triển tối đa năng lực, sở trƣờng, phù hợp với các yếu tố cá nhân, trong đó ngƣời học đƣợc tạo điều kiện để lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập phù hợp với bản thân. Cơ sở của dạy học phân hóa là sự công nhận những khác biệt giữa các cá nhân ngƣời học nhƣ phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, nhu cầu và điều kiện học tập Dạy học phân hóa s giúp học sinh phát triển tối đa năng lực của từng học sinh, đặc biệt là năng lực đặc thù. Vì thế, nguyên tắc dạy học phân hóa là phân hóa sâu dần qua các cấp học để đảm bảo phù hợp với các biểu hiện hay mức độ biểu hiện của phẩm chất, năng lực hiện có của ngƣời học và phát triển ở tầm cao mới sao cho phù hợp.
- i m tra nh gi th o n ng lực l i u kiện tiên quyết trong y h c ph t tri n ph m ch t n ng lực. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là không lấy việc kiểm
6
tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống cụ thể. Trong chƣơng trình giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực, bên cạnh mục tiêu đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chƣơng trình, cần chú trọng mục tiêu đánh giá sự tiến bộ của học sinh. Đây là cơ sở để hƣớng d n hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chƣơng trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lƣợng giáo dục. Vì vậy, giáo viên cần đánh giá thƣờng xuyên trong quá trình dạy học để xác định mức độ tiến bộ so với chính bản thân học sinh về năng lực. Các thông tin về năng lực ngƣời học đƣợc thu thập trong suốt quá trình học tập thông qua một loạt các phƣơng pháp khác nhau nhƣ: đặt câu hỏi; đối thoại trên lớp; phản hồi thƣờng xuyên; tự đánh giá và đánh giá giữa các học sinh với nhau; giám sát sự phát triển qua sử dụng năng lực, sử dụng bảng danh sách các hành vi cụ thể của từng thành tố năng lực; đánh giá tình huống; đánh giá qua dự án, hồ sơ học tập
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
“Giải quyết vấn đề là khả năng suy nghĩ và hành động trong những tình huống không có quy trình, thủ tục, giải pháp thông thƣờng có sẵn. Ngƣời giải quyết vấn đề xác định đƣợc mục tiêu hành động, nhƣng không phải ngay lập tức biết cách làm thế nào để đạt đƣợc nó. Sự am hiểu tình huống vấn đề và lý giải dần việc đạt mục tiêu đó trên cơ sở việc lập kế hoạch và suy luận tạo thành quá trình giải quyết vấn đề”.
Vì vậy, có thể hiểu: năng lực giải quyết vấn đề là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết các tình huống mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thƣờng.
Theo Trần Việt Dũng 2013 , “N ng lực sáng t o là kh n ng t o ra cái mới
có giá trị của cá nhân dựa trên tổ hợp các ph m ch t c o của cá nhân ó”.
Tuy nhiên, khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong Chƣơng
trình giáo dục phổ thông tổng thể thể hiện ở cấp THPT đƣợc mô tả nhƣ Bảng 1.1
Nhƣ vậy, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong Toán học là khả năng huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân nhằm giải quyết một nhiệm vụ học tập, trong đó có biểu hiện của sự sáng tạo. Sự sáng tạo trong quá trình giải quyết vấn đề đƣợc biểu hiện trong một bƣớc nào đó, có thể là một cách hiểu mới về vấn đề, hoặc một hƣớng giải quyết mới cho vấn đề, hoặc một sự cải tiến mới trong cách thực hiện giải quyết vấn đề, hoặc một cách nhìn nhận đánh giá mới hoặc cách cải tiến một thí nghiệm. Cái mới, cái sáng tạo là một sự cải tiến so với cách giải quyết thông thƣờng. Cái mới, sáng tạo ở đây là mới so với năng lực,
7
trình độ của học sinh, mới so với nhận thức hiện tại của học sinh. năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh đƣợc bộc lộ, hình thành và phát triển thông qua hoạt động giải quyết vấn đề trong học tập hoặc trong cuộc sống.
Những chủ đề dạy học có nội dung gắn với thực tiễn thƣờng tạo cho giáo viên nhiều cơ hội để khai thác phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vì qua những chủ đề này, học sinh không chỉ có điều kiện vận dụng các kiến thức toán học một cách linh hoạt mà còn vận dụng cả kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân vào việc giải quyết vấn đề và qua đó thể hiện những nét sáng tạo riêng của mỗi cá nhân.
Bảng 1.1: Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
STT Biểu hiện Năng lực thành phần
- Xác định và làm rõ thông tin, ý tƣởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau 1 Nhận ra ý tƣởng mới
- Phân tích các nguồn thông tin đọc lập để thấy đƣợc khuynh hƣớng và độ tin cậy của ý tƣởng mới
- Phân tích đƣợc tình huống trong học tập, trong cuộc sống
2
Phát hiện và làm rõ vấn đề - Phát hiện và nêu tình huống có vấn đề trong cuộc sống, trong học tập
- Nêu ý tƣởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghỉ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dụa trên những ý tƣởng khác nhau. 3
Hình thành và triển khai ý tƣởng mới
- Hình thành và kết nối các ý tƣởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trƣớc sự thay đổi của bối cảnh, đánh giá rủi ro và có dự phòng
- Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề
4
Đề xuất, lựa chọn giải pháp - Đề xuất và phân tích đƣợc một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn đƣợc giải pháp phù hợp nhất.
- Lập đƣợckế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phƣơng tiện hoạt động phù hợp. 5
Thiết kế và tổ chức hoạt động -Tập hợp và điều phối đƣợc nguồn nhân lực nhân lực, vật lực cần thiết trong hoạt động
- Đặt câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều, không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề. 6 Tƣ duy độc lập
- Quan tâm đến các lập luận và minh chứng thuyết phục, sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.
8
1.2.2. Kĩ thuật khăn trải bàn
1.2.2.1. ổng quan v kĩ thu t kh n tr i n
Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa cá nhân và hoạt động nhóm của học sinh thông qua sử dụng phiếu học tập đƣợc bố trí nhƣ khăn trải bàn nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh.
- Tăng cƣờng tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh.
Học sinh đƣợc chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 ngƣời. Mỗi nhóm s có
- Phát triển mô hình có sự tƣơng tác giữa học sinh với học sinh.
một tờ giấy khổ lớn.
Học sinh chia tờ giấy thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và các
phần xung quanh có số lƣợng bằng với số thành viên trong nhóm.
Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tƣơng ứng với phần xung quanh.
Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tƣởng về nhiệm vụ
đƣợc giao vào ô của mình trong thời gian quy định.
Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm ghi các ý tƣởng đƣợc thống nhất vào phần trung tâm của “khăn trải bàn”.
1.2.2.2. Nguyên tắc thiết kế c c ho t ng có sử ng kĩ thu t kh n tr i n.
Để định hƣớng cho việc thiết kế và vận dụng các hoạt động có sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn, tôi đã xây dựng một số hoạt động dựa trên các nguyên tắc sau:
9
- Về nội dung: Các nhiệm vụ giao cho học sinh tìm hiểu phải đảm bảo tính
vừa sức và cụ thể.
- Thành lập nhóm “khăn trải bàn” có số thành viên 4 học sinh là tốt nhất
- Các học sinh có thể có trình độ khác nhau, nhƣng cần đảm bảo sự cân bằng ở mức độ nào đó để có thể hỗ trở l n nhau khi thực hiện nhiệm vụ thảo luận, thống nhất ý kiến chung
- Các hoạt động cần hƣớng đến việc phát huy năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo, kích thích đƣợc hứng thú học tập của học sinh.
- Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình
1.2.2.3. Quy trình thiết kế c c ho t ng có sử ng kĩ thu t kh n tr i n.
Bƣớc 1: Xác định nội dung có thể sử dụng kĩ thuậtkhăn trải bàn.
Bƣớc 2: Xác định và chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ, phƣơng tiện trực quan
cần thiết để hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ của các nhóm
Bƣớc 3: Thiết kế các nhiệm vụ cho các thành viên của nhóm
Bƣớc 6: Tổ chức thực hiện
Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật "Khăn trải bàn"
- Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải đƣa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi.
- Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết
học, toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề.
- Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các m u giấy "khăn trải bàn" lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu phóng lớn
- Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá
đƣợc khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề đƣợc nêu.
1.2.3. Kĩ thuật các mảnh ghép
1.2.3.1. ổng quan v kĩ thu t c c m nh ghép
Kĩ thuật các mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết
hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp có nhiều chủ đề
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS:
10
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2 .
Cách tiến hành kĩ thuật "Các mảnh ghép"
VÒNG 1: Nhóm chuyên gia
- Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 ngƣời [số nhóm đƣợc chia = số chủ đề x n (n
= 1, 2, ]
- Mỗi nhóm đƣợc giao một nhiệm vụ [Ví dụ: nhóm 1: nhiệm vụ A; nhóm 2:
nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, có thể có nhóm cùng nhiệm vụ ]
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi,
chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình
- Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời đƣợc tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ đƣợc giao và trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2.
VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép
- Hình thành nhóm 3 đến 6 ngƣời mới 1 - 2 ngƣời từ nhóm 1, 1 - 2 ngƣời từ
nhóm 2, 1 - 2 ngƣời từ nhóm 3
- Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 đƣợc các thành viên trong nhóm
mới chia sẻ đầy đủ với nhau
- Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu đƣợc tất cả nội dung ở vòng
1 thì nhiệm vụ mới s đƣợc giao cho các nhóm để giải quyết
- Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả
1.2.3.2. Nguyên tắc thiết kế c c ho t ng có sử ng kĩ thu t c c m nh ghép
Để định hƣớng cho việc thiết kế và vận dụng các hoạt động có sử dụng kĩ thuật mảnh ghép, chúng tôi đã xây dựng một số hoạt động dựa trên các nguyên tắc sau:
- Về nội dung: các nhiệm vụ giao cho học sinh tìm hiểu phải đảm bảo tính
11
vừa sức và cụ thể.
- Thành lập nhóm “mảnh ghép” phải có đủ thành viên của các nhóm
“chuyên gia”.
- Các học sinh “chuyên gia” có thể có trình độ khác nhau, nhƣng cần đảm bảo sự cân bằng ở mức độ nào đó để có thể dạy l n nhau khi thực hiện nhiệm vụ ở nhóm “mảnh ghép”.
- Các hoạt động cần hƣớng đến việc phát huy năng lực giải quyết vấn đề,
kích thích đƣợc hứng thú học tập của học sinh.
- Số lƣợng mảnh ghép không quá lớn để đảm bảo các thành viên có thể dạy
lại kiến thức cho nhau.
1.2.3.3. Quy trình thiết kế c c ho t ng có sử ng kĩ thu t c c m nh ghép
Quy trình thiết kế gồm 6 bƣớc sau đây:
Bƣớc 1: Xác định nội dung có thể sử dụng kĩ thuật mảnh ghép.
Bƣớc 2: Xác định các nội dung của nhóm “chuyên gia”: các nội dung chủ
đạo, bổ trợ, các nội dung nội môn và liên môn
Bƣớc 3: Xác định và chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ, phƣơng tiện trực quan
cần thiết để hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ của các nhóm
Bƣớc 4: Thiết kế các nhiệm vụ cho các nhóm “chuyên gia”
Bƣớc 5: Thiết kế các nhiệm vụ cho nhóm “mảnh ghép”
Bƣớc 6: Tổ chức thực hiện
Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật "Các mảnh ghép"
- Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ trong tiết học, học sinh đƣợc chia nhóm ở vòng 1 chuyên gia cùng nghiên cứu một chủ đề.
- Phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dụng trên giấy cùng màu có đánh số 1,2, , n nếu không có giấy màu có thể đánh thêm kí tự A, B, C, ... . Ví dụ A1, A2, ... An, B1, B2, ..., Bn, C1, C2, ..., Cn).
- Sau khi các nhóm ở vòng 1 hoàn tất công việc giáo viên hình thành nhóm mới mảnh ghép theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới. Bƣớc này phải tiến hành một cách cẩn thận tránh làm cho học sinh ghép nhầm nhóm.
- Trong điều kiện phòng học hiện nay việc ghép nhóm vòng 2 s gây mất trật tự.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm tôi nhận thấy chiến lƣợc giáo dục ngày
12
càng đƣợc nâng lên, các phƣơng pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học đƣợc áp dụng khá rộng rãi. Tuy nhiên có một số kĩ thuật dạy học chƣa đƣợc các thầy cô giáo thƣờng xuyên sử dụng do gặp khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất, về mức độ nhận thức của học sinh, đặc biệt kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép trong dạy học toán.
Trong các giờ học toán ở trƣờng THPT các thầy cô giáo đã tích cực hƣớng d n, tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi các kiến thức mới qua các phƣơng pháp hoạt động nhóm. Tuy nhiên việc kết hợp các phƣơng pháp dạy học với các kĩ thuật dạy học thƣờng chƣa đƣợc nhuần nhuyễn và hiệu quả chƣa đạt ở mức cao nhất, d n tới thời gian để củng cố lý thuyết cho học sinh qua việc làm bài tập còn ít do mất nhiều thời gian cho phần lý thuyết. Vì vậy tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra đối với giáo viên và học sinh về các vấn đề dạy học tích cực đã và đang đƣợc áp dụng trong một số trƣờng THPT huyện Diễn Châu. Trong đó tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra đối với 40 giáo viên giảng dạy bộ môn Toán học và 300 học sinh khối 10 thuộc một số trƣờng công lập tại huyện Diễn Châu cho kết quả nhƣ sau:
- Về thực trạng sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Tóan học THPT, sau khi thống kê kết quả phiếu hỏi số 1 để thăm dò ý kiến giáo viên, kết quả nhƣ sau:
Bảng 1.2. Kết quả thăm dò ý kiến giáo viên về việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực trong dạy học Toán 10 hiện nay
Thƣờng xuyên
Không thƣờng xuyên
Không sử dụng
Phƣơng pháp dạy học
Số TT
SL
TL %
SL
TL % SL TL %
1 Thuyết trình 17 42,5 23 57,5 0 0
2 Hỏi đáp - tái hiện thông báo 22 55 16 40 2 5
3 Hỏi đáp - tìm tòi 27 67,5 13 32,5 0 0
21 52,5 18 45 2,5 4 1 Dạy học có sử dụng bài tập tình huống
23 57,5 17 42,5 0 5 0 Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
6 22 55 45 18 0 0 Dạy học có sử dụng phiếu học tập
7 Dạy học hợp tác theo nhóm 25 62,5 37,5 15 0 0
8 Dạy học theo dự án 8 20 47,5 13 32,5 19
13
Qua bảng thống kê 1.2 cho thấy nhiều giáo viên đã quan tâm đến công tác đổi mới phƣơng pháp dạy học tích cực. Trong đó phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm đã đƣợc giáo viên sử dụng thƣờng xuyên với tỷ lệ 62,5%, mức độ không thƣờng xuyên sử dụng là 37,5% và không có giáo viên nào không sử dụng đến phƣơng pháp dạy học này. Điều này chứng tỏ phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm là phƣơng pháp tích cực và chủ đạo hiện nay.
Để xác định rõ việc vận dụng các kĩ thuật dạy học trong tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm ở trƣờng THPT hiện nay nhằm bồi dƣỡng phẩm chất và năng lực học sinh nói chung, bồi dƣỡng và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh nói riêng, tôi đã tiến hành sử dụng phiếu hỏi số 2 để thăm dò ý kiến giáo viên, kết quả nhƣ sau tôi chỉ điều tra về các kĩ thuật dạy học phù hợp với phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm, không thống kê các kĩ thuật dạy học khác không áp dụng trong dạy học hợp tác theo nhóm):
Bảng 1.3. Kết quả thăm dò ý kiến giáo viên về việc sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học để bồi dƣỡng năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
Thƣờng xuyên
Không thƣờng xuyên
Không sử dụng
Kĩ thuật dạy học
Số TT
SL
TL %
SL
TL % SL TL %
1 Kĩ thuật nhóm chuyên gia 21 52,5 19 47,5 0 0
2 Kĩ thuật động não 28 70 12 30 0 0
3 Kĩ thuật khăn trải bàn 25 62,5 15 35,71 0 0
4 Kĩ thuật KWL/KWLH 11 27,5 16 40 13 32,5
5 Kĩ thuật sơ đồ tƣ duy 3 7,5 24 60 13 32,5
6 Kĩ thuật các mảnh ghép 0 0 19 47,5 21 52,5
7 0 0 9 22,5 31 77,5
Kết hợp kĩ thuật: kĩ thuật mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải bàn
8 0 0.00 6 15 34 85 Kết hợp giữa mảnh ghép và kĩ thuật sơ đồ tƣ duy
Qua bảng 1.3. cho chúng ta thấy, mặc dù giáo viên đã rất quan tâm sử dụng các kĩ thuật dạy học vào dạy học để bồi dƣỡng phẩm chất, năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, một số kĩ thuật yêu cầu học sinh hợp tác nhóm, hoạt động và di chuyển trong hoạt động nhóm tốn nhiều thời gian nhƣ kĩ thuật các mảnh ghép chƣa đƣợc giáo viên quan tâm sử dụng. Đặc biệt hơn là hầu hết các giáo viên mới chỉ vận
14
dụng các kĩ thuật dạy học một cách đơn lẻ mà chƣa quan tâm đến việc phối hợp các kĩ thuật dạy học với nhau trong tổ chức hoạt động nhóm. Điều đó thể hiện rất rõ qua bảng số liệu ở mục 6, 7, 8 thì trong số giáo viên đƣợc khảo sát thì không có giáo viên nào là thƣờng xuyên sử dụng, số giáo viên thỉnh thoảng sử dụng mới chỉ chiếm số lƣợng rất ít (từ 15% đến 22,5% , trong khi đó tỷ lệ giáo viên không sử dụng kết hợp các kĩ thuật dạy học trong một quá trình tổ chức hoạt động nhóm là rất cao, chiếm từ 77,5% đến 85%. Điều này đƣợc giáo viên lí giải là nếu sử dụng kết hợp các kĩ thuật dạy học tốn rất nhiều thời gian, hơn nữa học sinh cũng chƣa nhuần nhuyễn trong các hoạt động tƣơng ứng với các kĩ thuật dạy học phức tạp.
Thông qua kết quả thăm dò về ý kiến học sinh trong việc tổ chức các hoạt
động học tập hợp tác theo nhóm, chúng tôi thu đƣợc kết quả nhứ sau:
Bảng 1.4. Kết qủa điều tra về tình trạng học tập hợp tác theo nhóm của học sinh
Kết quả
Vấn đề hỏi
Câu trả lời
SL
TL%
Rất yêu thích 15 5,00
Yêu thích 62 20,66
1. Cảm nhận của em khi học môn Toán học? Bình thƣờng 95 31,67
Không yêu thích 128 42,67
Rất quan trọng 54 18,00
Quan trọng 96 32,00
2. Theo bạn, vai trò của môn Toán học trong đời sống nhƣ thế nào? Bình thƣờng 131 43,67
Không quan trọng 19 6,33
Rất khó tiếp thu 18 6,00
Khó tiếp thu 77 25,67
Bình thƣờng 117 39,00 3. Thông qua học tập môn Toán học, theo bạn kiến thức bộ môn Toán học nhƣ thế nào?
Dễ tiếp thu 88 29,33
Chƣa bao giờ 0 0,00
Thỉnh thoảng 197 65,67
4. Thầy cô có thƣờng xuyên tổ chức cho các bạn tham gia các hoạt động nhóm trong quá trình dạy học không? Thƣờng xuyên 103 34,33
Chƣa bao giờ 5 1,67
Thỉnh thoảng 241 80,33
Thƣờng xuyên 54 18,00 5. Trong quá trình tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học toán, thầy cô có tổ chức cho các bạn di chuyển, đổi vị trí thành viên, trao đổi giữa các nhóm không?
20 Chƣa bao giờ 6,67
6. Sản phẩm hoạt động nhóm của các bạn có đƣợc treo lên lớp để chia sẻ với các Thỉnh thoảng 227 75,67
15
Kết quả
Vấn đề hỏi
Câu trả lời
SL
TL%
Thƣờng xuyên 53 17,66 nhóm, tiếp nhận thông tin góp ý, đánh giá từ các nhóm không?
Rất cần thiết 236 78,67
Cần thiết 37 12,33
Không cần thiết 27 9,00 7. Theo các bạn, việc treo kết quả hoạt động nhóm để cùng trao đổi, học tập và đánh giá động viên l n nhau trong quá trình học tập là có cần thiết không?
Tốt 62 20,67
Khá 94 31,33
Trung bình 144 48,00 8. Bạn đánh giá nhƣ thế nào về khả năng hợp tác trong hoạt động nhóm, khả năng đánh giá và tiếp nhận ý kiến góp ý từ các bạn trong hoạt động nhóm khi tham gia học tập của bản thân?
Thông qua kết quả điều tra cho chúng ta thấy tỷ lệ học sinh yêu thích và rất yêu thích môn Toán học là chƣa cao (5% và 20,66 %), tỷ lệ học sinh xác định mức độ quan trọng của kiến thức môn Toán học rất cao (50%). Cho thấy Toán học có vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất.Tuy nhiên, giáo viên dạy chƣa kích thích sự yêu thích, đam mê Toán học cho học sinh. Một trong những nguyên nhân đó là, trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học thông qua các kĩ thuật dạy học, việc giáo viên sử dụng kết quả của các nhóm học tập để công khai - treo kết quả trong lớp học, tổ chức các hoạt động tham quan học hỏi, đánh giá và góp ý l n nhau giữa các nhóm còn chƣa cao, qua đó chƣa phát huy hết năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo giữa các cá nhân học sinh (mức độ thƣờng xuyên chỉ đạt 17,66%, cá biệt có tới 6,67% là chƣa bao giờ thực hiện) mặc dù tỷ lệ học sinh cho rằng việc treo kết quả hoạt động nhóm để cùng trao đổi, học tập và đánh giá động viên l n nhau trong quá trình học tập là rất cần thiết chiếm đến 78,67%. Nhƣ vậy, chứng tỏ việc vận dụng kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt các kĩ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh, nhất là năng lực hợp tác của giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động dạy học cho học sinh là chƣa cao.
1.4. Kết luận chƣơng 1
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học môn Toán ở trƣờng
THPT chúng tôi nhận thấy:
Bên cạnh một số ít giáo viên v n chƣa vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực thì nhiều giáo viên đã vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực vào dạy học Toán ở trƣờng THPT trong đó có phƣơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm. Tuy nhiên, việc sử dụng các kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn, và sự kết hợp giữa hai kĩ thuật này còn rất hạn chế và đang lúng túng d n đến học sinh tƣơng tác với nhau trong nhóm học tập còn chƣa cao và chƣa thật sự hiệu quả.
16
CHƢƠNG 2. CÁC BIÊN PHÁP ÁP DỤNG KẾT HỢP KĨ THUẬT KHĂN TRẢI BÀN VÀ KĨ THUẬT CÁC MẢNH GHÉP VÀO DẠY CHỦ ĐỀ PHƢƠNG TRÌNH ĐƢỜNG THẲNG TOÁN 10 CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
2.1. Một số giải pháp
2.1.1. Đối với nhà trường
- Về phƣơng tiện vật chất kĩ thuật phục vụ dạy và học:
+ Không gian lớp học phải thoáng rộng; đủ bàn ghế cho giáo viên dạy, học
sinh thảo luận nhóm và bàn ghế dễ sắp xếp.
+ Các phƣơng tiện trình chiếu, dụng cụ dạy học đƣợc trang bị đầy đủ.
+ Đủ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo để học sinh tự nghiên cứu.
+ Lớp học không nên quá đông tốt nhất là từ 35 đến 40 học sinh.
- Ban giám hiệu nhà trƣờng có kế hoạch kiểm tra:
+ Sự lên lớp dạy học của giáo viên, học tập của học sinh.
+ Sự đổi mới phƣơng pháp dạy học của giáo viên nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học.
+ Việc thực hiện chƣơng trình của giáo viên Sổ đầu bài, sổ điểm, vào điểm
trong hệ thống vnedu...)
+ Kết quả học tập của học sinh Điểm số của học sinh qua các bài đánh giá thƣờng xuyên, đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì , để từ đó thấy đƣợc chất lƣợng học tập của học sinh.
2.1.2. Đối với giáo viên
- Giáo viên cần chuẩn bị bài dạy đầy đủ, chu đáo trƣớc khi lên lớp.
- Giáo viên lựa chọn mạch kiến thức, thiết kế bài tập phải phù hợp với nội dung bài học và phù hợp với đối tƣợng học sinh; hệ thống bài tập có tính logic với nội dung của tiết học.
- Phải nêu ra đƣợc nhiệm vụ và mục đích của cả nhóm một cách rõ ràng.
- Giáo viên chia nhóm hoạt động nhóm hợp lý
- Cần có kế hoạch tổ chức hoạt động nhóm cho các nội dung cụ thể.
- Phân công công việc cụ thể cho từng nhóm từng học sinh.
- Các yêu cầu đặt ra cần phù hợp với khả năng của nhóm học sinh.
17
- Lựa chọn những bài giảng có tính hợp tác, có nội dung cần thảo luận, nhiều
giả thuyết để đi đến kết luận chính xác.
- Mỗi tiết học chỉ nên hoạt động nhóm từ 1 đến 3 lần
- Có đủ thời gian để học sinh chuẩn bị và suy nghĩ từ 5 đến 15 phút
- Khi cần tiết kiệm thời gian nên chia nhóm theo vị trí ngồi có sẵn
- Để tránh sự nhàm chán sau một thời gian, nên thay đổi nhóm học tập
- Nên tổ chức hoạt động nhóm thƣờng xuyên để học sinh quen dần với hoạt
động này
- Khuyến khích sự hợp tác giữa các học sinh, các nhóm
- Nên đi đến các nhóm để theo dõi hoạt động, quan tâm hơn đến các nhóm có khó khăn. Phát hiện kịp thời những bế tắc, những lỗ hổng kiến thức, những điều học sinh còn băn khoăn để làm rõ
- Dự đoán những vấn đề mà một số học sinh có thể gặp phải trong quá trình
hoạt động cùng nhau và can thiệp để tăng thêm hiệu quả của hoạt động nhóm
- Chuẩn bị sẵn các câu hỏi gợi mở, động viên khuyến khích kịp thời các tiến
bộ dù nhỏ
- Tóm tắt, tổng hợp, liên kết các ý kiến của từng nhóm thảo luận theo thứ tự để nêu bật đƣợc nội dung bài học; kiến thức, phƣơng pháp vận dụng để giải quyết vấn đề mà giáo viên đƣa ra
- Tạo không khí thi đua giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm qua báo cáo, trình bày sản phẩm, kết quả bài toán Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của cá nhân học sinh, của các nhóm.
- Giáo viên kết hợp một cách linh hoạt với các phƣơng pháp dạy học khác
- Giáo viên sử dụng triệt để những phƣơng tiện dạy học hiện đại
- Đánh giá kết quả học tập không phải chỉ sau khi thực hiện mà còn trong
quá trình kết hợp và sự tự đánh giá.
2.1.3. Đối với học sinh
- Cần phải biết chuẩn bị bài theo hƣớng thảo luận nhóm, chuẩn bị các dụng
cụ học tập cá nhân, nhóm cách thức bảo quản đồ dùng, m u vật tranh ảnh.
- Phải xác định đƣợc mục tiêu, nỗ lực vận dụng kinh nghiệm và lắng nghe ý
kiến của bạn b .
- Phải tự làm quen với cách thức tự học kỹ năng xã hội và hợp tác làm việc
trong nhóm.
18
- Phải nỗ lực tự giải quyết nhiệm vụ học tập, độc lập, tự chủ, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm, tránh thói dựa d m chây lƣời.
- Sau mỗi buổi thảo luận, học sinh biết tự nhận xét về ƣu và nhƣợc điểm của
bản thân, từ đó có định hƣớng nghề nghiệp sau này.
- Vai trò của các thành viên trong hoạt động nhóm
+ Cá nhân: Đọc, suy nghĩ, giải quyết nhiệm vụ; có thể trao đổi với các bạn trong nhóm về những vấn đề chƣa rõ hoặc đề nghị sự trợ giúp của giáo viên; ghi chép đƣợc những kết quả trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Nhóm trƣởng: Thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân, phân công các bạn giúp đỡ nhau; tổ chức cho cả nhóm thảo luận thực hiện nhiệm vụ học tập; liên hệ với giáo viên và xin trợ giúp...
- Thƣ kí nhóm: Thực hiện các nhiệm cá nhân, ghi chép lại những nội dung trao đổi hoặc kết quả công việc của nhóm để trao đổi với các nhóm khác hoặc chia sẻ trƣớc lớp.
Năng lực của mỗi học sinh là khác nhau. Một số học sinh khá, giỏi rất năng động, sáng tạo, tích cực học tập, tiếp thu bài tốt, tham gia nhiệt tình vào tất cả các hình thức học tập. Ngƣợc lại, học sinh yếu kém lại rất lƣời học, tiếp thu bài học một cách thụ động, chƣa có khả năng tham gia vào một số hoạt động học tập. Có những hình thức học tập, bài tập tạo điều kiện hứng thú cho học sinh khá giỏi, nhƣng số học sinh yếu kém lại không đủ khả năng tham gia tích cực. Ngƣợc lại, có nhiều hình thức học tập, bài tập đƣợc sự hƣởng ứng nhiệt tình của những học sinh yếu kém nhƣng lại gây nhàm chán cho một số học sinh khá giỏi. Nhƣ vậy để lựa chọn hình thức phƣơng pháp học tập, lựa chọn bài tập một cách phù hợp với các đối tƣợng học sinh trong lớp là việc làm cần thiết và còn nhiều sự trăn trở của mỗi giáo viên trƣớc khi lên lớp.
2.1.4. Tổ chức giờ học
- Khi sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép vào dạy học ta thƣờng tổ chức hoạt động học tập theo nhóm. Vậy quy trình trong dạy học tổ chức hoạt động nhóm có thể chia thành 3 bƣớc cơ bản sau:
Bƣớc 1: Chia nhóm ng u nhiên hoặc chia theo chủ định phụ thuộc vào mục đích của việc hoạt động nhóm. Có nhiều cách chia nhóm khác nhau, tùy vào hoàn cảnh cụ thể mà giáo viên áp dụng nhƣ:
- Nhóm theo trình độ năng lực của học sinh
- Nhóm theo sở thích bạn b
- Nhóm theo cấu trúc tổ chức của lớp nhƣ tổ, nhóm
19
- Nhóm theo chỗ ngồi hay chọn một nhóm hỗn hợp có đủ thành phần học
sinh giỏi, khá, trung bình yếu
- Nhóm đƣợc chia theo ng u nhiên
Lƣu ý đến kích cỡ nhóm, tùy thuộc vào nhiệm vụ và yêu cầu đạt mà giáo viên quyết định số ngƣời tham gia trong một nhóm. Thời gian hoạt động nhóm cũng ảnh hƣởng đến việc chia nhóm, nếu thời gian cần cho hoạt động nhóm ngắn thì nhóm nhỏ ít học sinh s có hiệu quả hơn nhóm lớn. Một nhóm có khoảng từ 2 đến 6 học sinh là đạt hiệu quả nhất.
Sau khi chia nhóm, học sinh phải chủ động hình thành nhóm và bầu ra một trƣởng nhóm có vai trò điều hành nhóm trong suốt thời gian hoạt động nhóm và một thƣ kí để ghi chép lại những hoạt động của nhóm.
Bƣớc 2: Giao nhiệm vụ
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng. Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi mở hay đóng tùy vào nội dung yêu cầu và thƣờng đƣợc sử dụng theo hình thức phiếu học tập để học sinh hiểu và nắm rõ nhiệm vụ. Giáo viên cần hƣớng d n học sinh cách thực hiện, cung cấp tài liệu cho học sinh nếu cần thiết
- Giáo viên cần quy định rõ thời gian hoàn thành nhiệm vụ đủ để học sinh di chuyển và thảo luận, đồng thời học sinh chủ động phân bố thời gian phù hợp với công việc.
- Giáo viên cần phổ biến cách đánh giá, chấm điểm cá nhân và nhóm cho học
sinh nắm rõ, việc làm này s tránh đƣợc sự ỉ lại của một số thành viên lƣời biếng.
Bƣớc 3: Làm việc trong nhóm
Tùy theo cấu trúc hoạt động nhóm mà giáo viên hay nhóm trƣởng s phân việc cụ thể cho mỗi thành viên. Nếu nhiệm vụ của nhóm đƣợc chia thành các mảng nhỏ thì mỗi thành viên phải nỗ lực hoàn thành phần việc của mình, sau thời gian làm việc cá nhân kết thúc s chuyển nhanh sang phần làm việc trong nhóm là thảo luận, chia sẻ thông tin, kiến thức để giải quyết nhiệm vụ đƣợc giao. Nếu nhiệm vụ nhóm là một vấn đề không cần chia nhỏ, không có thời gian cho cá nhân làm việc riêng thì việc thảo luận, lấy ý kiến đƣợc tiến hành trực tiếp và khi đó nhóm trƣởng có vai trò đôn đốc, hƣớng d n cũng nhƣ tạo môi trƣờng làm việc cởi mở thân thiện cho cả nhóm, thƣ kí có trách nhiệm ghi chép tất cả các ý kiến, ý tƣởng của các thành viên.
Tóm lại, hoạt động làm việc nhóm diễn ra dƣới hình thức và thứ tự nhƣ thế nào thì công việc của các thành viên là tìm kiếm thông tin, tài liệu cố gắng hiểu đƣợc vấn đề, sau đó là sự chia sẻ hiểu biết với các thành viên còn lại và cuối cùng nhóm phải tổng hợp, phân tích các ý kiến, phù hợp hay không để giải quyết nhiệm vụ đƣợc giao.
20
2.2. Thiết kế các hoạt động học có sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép trong chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng toán 10 chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018
Bài thứ nhất: Bài 19: Phƣơng trình đƣờng thẳng - KNTT
hời lượng: 2 tiết
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Mô tả đƣợc phƣơng trình tổng quát và phƣơng trình tham số của đƣờng
thẳng trong mặt phẳng toạ độ.
- Thiết lập đƣợc phƣơng trình của đƣờng thẳng trong mặt phẳng khi biết: một điểm và một vectơ pháp tuyến; biết một điểm và một vectơ chỉ phƣơng; biết hai điểm.
2. Năng lực
- N ng lực gi i quyết v n : Biết tiếp nhận câu hỏi, bài tập có vấn đề hoặc
đặt ra câu hỏi. Phân tích đƣợc các tình huống trong học tập.
- N ng lực giao tiếp: Tiếp thu kiến thức trao đổi học hỏi bạn bè thông qua hoạt
động nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản ứng tích cực trong giao tiếp.
- N ng lực hợp tác: Xác định nhiệm vụ của nhóm, trách nhiệm của bản thân
đƣa ra ý kiến đóng góp hoàn thành nhiệm vụ của chủ đề.
- N ng lực sử d ng ngôn ng : Học sinh nói và viết chính xác bằng ngôn ngữ
Toán học.
- N ng lực tư uy v l p lu n to n h c: Giải thích mối quan hệ giữa đồ thị
hàm bậc nhất và đƣờng thẳng.
- N ng lực mô hình hóa to n h c: Sử dụng mô hình hóa toán học để mô tả tình huống về khoảng cách bằng nhau, hai ngƣời gặp nhau tại một vị trí phù hợp và giải phƣơng trình chứa căn để giải quyết vấn đề thực tế đó.
3. Phẩm chất
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác. Tƣ duy các vấn đề toán học một cách
lôgic và hệ thống.
- Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh tri thức mới, biết quy lạ về quen, có tinh
thần trách nhiệm hợp tác xây dựng cao.
- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự
hƣớng d n của GV.
21
- Năng động, trung thực sáng tạo trong quá trình tiếp cận tri thức mới,biết
quy lạ về quen, có tinh thần hợp tác xây dựng cao.
- Hình thành tƣ duy logic, lập luận chặt ch , và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Kiến thức về đồ thị hàm số bậc nhất, vectơ, các phép toán về hệ trục tọa độ.
- Máy chiếu.
- Giấy A0, bảng phụ.
- Bút dạ
- Phiếu học tập.
III. Tiến trình dạy học
Sau phần khởi động đến phần hình thành kiến thức phƣơng trình tổng quát của
đƣờng thẳng, tôi sử dụng kết hợp kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải bàn.
Các bƣớc thực hiện kĩ thuật mảnh ghép:
Bƣớc 1: Xác định nội dung có thể sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép phần véc tơ pháp tuyến, phƣơng trình tổng quát của đƣờng thẳng, véc tơ chỉ phƣơng của đƣờng thẳng.
Bƣớc 2: Xác định các nội dung của nhóm “chuyên gia” Có 4 nhóm “chuyên
gia” tƣơng ứng với 4 nội dung sau:
Nhóm 1: Nghiên cứu hoạt động 1 SGK, áp dụng xác định véc tơ pháp tuyến
của một đƣờng thẳng.
Nhóm 2: Nghiên cứu hoạt động 2 SGK, áp dụng lập phƣơng trình tổng quát
của một đƣờng thẳng.
Nhóm 3: Nghiên cứu mối liên hệ giữa phƣơng trình tổng quát của đƣờng áp dụng xác định véc tơ pháp tuyến của với đồ thị của hàm số
thẳng đƣờng thẳng khi biết phƣơng trình tổng quát của của đƣờng.
Nhóm 4: Nghiên cứu các trƣờng hợp riêng của phƣơng trình đƣờng thẳng
áp dụng viết phƣơng trình đƣờng thẳng.
Bƣớc 3: Chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ, phƣơng tiện trực quan
Chuẩn bị dụng cụ: Giấy A0, bút lông, thƣớc kẻ, bảng phụ, máy tính, tivi.
Các phiếu học tập cho nhóm “chuyên gia”:
Nhóm 1 - Phiếu học tập số 1A; nhóm 2 - Phiếu học tập số 2A; nhóm 3 -
Phiếu học tập số 3A; nhóm 4 - Phiếu học tập số 4A.
Bƣớc 4: Thiết kế các nhiệm vụ cho các nhóm “chuyên gia”
22
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1A
H1. Cho vectơ và điểm . Tìm tập hợp những điểm sao cho
vuông góc với
? Một đƣờng
H2. Từ đó nêu định nghĩa vecto pháp tuyến của đƣờng thẳng thẳng có bao nhiêu vectơ pháp tuyến? Các vectơ này nhƣ thế nào với nhau?
H3. Cho một điểm và một vec tơ . V đƣờng thẳng qua và nhận
làm vec tơ pháp tuyến. V đƣợc bao nhiêu đƣờng thẳng nhƣ vậy?
H4. Nêu điều kiện để một đƣờng thẳng đƣợc xác định?
Ví dụ 1. Trong mặt phẳng tọa độ, cho tam giác có ba đỉnh
là . Hãy chỉ ra một vectơ pháp tuyến của đƣờng trung trực của
đoạn thẳng và một vectơ pháp tuyến của đƣờng cao kẻ từ A của tam giác .
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2A
H1. Trong mặt phẳng toạ độ, cho đƣờng thẳng đi qua điểm và
có vectơ pháp tuyến Chứng minh rằng khi và chỉ khi
H2. Từ đó rút ra đƣợc định nghĩa phƣơng trình tổng quát của đƣờng thẳng.
- Để viết phƣơng trình tổng quát của đƣờng thẳng ta cần xác định yếu tố nào?
Ví dụ 2. Viết phƣơng trình tổng quát đƣờng thẳng đi qua điểm và
có véc tơ pháp tuyến .
23
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3A
Ví dụ 3. Trong mặt phẳng tọa độ, cho
tam giác có ba . Viết phƣơng trình tổng quát của đƣờng cao kẻ từ đỉnh
của tam giác .
, với đi qua là các số thực cho trƣớc. Hãy chỉ Ví dụ 4.Trong mặt phẳng tọa độ, lập phƣơng trình đƣờng thẳng và có vectơ pháp tuyến
ra mối liên hệ giữa đƣờng thẳng với đồ thị hàm số
Ví dụ 5. Hãy chỉ ra một vectơ pháp tuyến của đƣờng thẳng .
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4A
H1. Trong mặt phẳng toạ độ, cho đƣờng thẳng .
a. Khi hoặc hoặc đƣờng thẳng có đồ thị nhƣ thế nào?
b. Khi đƣờng thẳng cắt 2 trục tọa độ tại điểm nào?
H2. Nêu các trƣờng hợp đặc biệt của phƣơng trình đƣờng thẳng? Hãy v
hình minh hoạ cho từng trƣờng hợp.
Bƣớc 5: Thiết kế các nhiệm vụ cho nhóm “mảnh ghép”
- GV chia lớp thành 4 nhóm mới, đảm bảo mỗi nhóm mới đều có 1-2 thành
viên của từng nhóm ban đầu.
- Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 đƣợc các thành viên trong nhóm
mới chia sẻ đầy đủ với nhau
- Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu đƣợc tất cả nội dung ở vòng
1 thì nhiệm vụ mới s đƣợc giao cho các nhóm để giải quyết
- Phiếu học tập cho nhóm “mảnh ghép”: nhóm 1 - Phiếu học tập số 1B, nhóm 2 - Phiếu học tập số 2B, nhóm 3 - Phiếu học tập số 3B, nhóm 4 - Phiếu học tập số 4B.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1B
H1. Trong Hình 7.2a, nếu một vật thể chuyển động với vectơ vận tốc bằng
đi qua thì nó di chuyển trên đƣờng thẳng nào?
24
H2. Đƣờng thẳng và giá của véc tơ nhƣ thế nào với nhau? Từ nó nêu
định nghĩa véc tơ chỉ phƣơng của đƣờng thẳng.
H3. Đƣờng thẳng trong hình v trên có mối quan hệ nhƣ thế nào với
và véc tơ chỉ phƣơng ? Một đƣờng thẳng có mấy véc tơ chỉ phƣơng?
điểm Một đƣờng thẳng đƣợc xác định khi nào?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2B
Véc tơ chỉ phƣơng và véc tơ pháp tuyến của một đƣờng thẳng có mối quan
hệ gì?
Ví dụ 1. Cho đƣờng thẳng . Xác định một véc tơ pháp
tuyến và một véc tơ chỉ phƣơng của đƣờng thẳng
Ví dụ 2. Trong mặt phẳng tọa độ, cho . Hãy chỉ ra hai vectơ
chỉ phƣơng của đƣờng thẳng .
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3B
Để lập phƣơng trình tổng quát của một đƣờng thẳng ta cần xác định yếu tố nào?
Ví dụ 3. Trong mặt phẳng với hệ trục toạ độ cho biết
Viết phƣơng trình tổng quát của đƣờng thẳng đƣờng cao
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4B
Ví dụ 4. Viết phƣơng trình tổng quát của đƣờng thẳng trong các trƣờng
hợp sau:
a) Là đƣờng trung trực của đoạn thẳng với
b) Đi qua hai điểm và
Tổng hợp các thông tin đã đƣợc nghiên cứu từ vòng “chuyên gia” để tìm đƣợc vecto chỉ phƣơng, véc tơ pháp tuyến, phƣơng trình tổng quát của đƣờng thẳng đã hoàn thành phiếu học tập.
Bƣớc 6: Tổ chức thực hiện
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm “chuyên gia” và phát phiếu học tập cho học
sinh tƣơng ứng với mỗi nhóm. Mỗi nhóm có thời gian 10 phút để thảo luận
25
Sau đó, giáo viên tiếp tục chia lớp thành 4 nhóm “mảnh ghép”, phải có đủ thành viên của các nhóm “chuyên gia”, phát giấy A0, bút lông và phiếu học tập, cho học sinh tƣơng ứng với mỗi nhóm. Thời gian để mỗi nhóm thảo luận là 7 - 10 phút. Học sinh s thảo luận theo gợi ý trong phiếu học tập và trình bày lên giấy A0 dƣới dạng sơ đồ
Giáo viên mời đại diện mỗi nhóm lên trình bày trong thời gian 5 - 6 phút. Học sinh dán giấy A0 của nhóm mình lên bảng. Giáo viên nhận xét, củng cố và tổng hợp lại phần trình bày của mỗi nhóm.
Để hình thành kiến thức phần phƣơng trình tham số đƣờng thẳng, tôi sự
dụng kĩ thuật khăn trải bàn.
Các bước thực hiện kĩ thuật khăn trải bàn
Bƣớc 1: Xác định nội dung có thể sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn phần
phƣơng trình tham số của đƣờng thẳng
Bƣớc 2: Chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ, phƣơng tiện trực quan
Chuẩn bị dụng cụ: Giấy A0, bút lông, thƣớc kẻ, bảng phụ, máy tính, tivi.
Các phiếu học tập cho nhóm
Bƣớc 3: Giao nhiệm vụ học tập
- Chia học sinh thành các nhóm (4 - 6 học sinh/nhóm , mỗi học sinh ngồi
vào vị trí đã đánh số trên phiếu học tập
- GV giao nhiệm vụ thảo luận có tính mở và phát cho mỗi nhóm một phiếu
học tập dạng một tờ giấy A0, A1).
PHIẾU HỌC TẬP
- Bài toán: Chuyển động của một vật thể đƣợc thể hiện trong mặt phẳng
. Vật thể khởi hành từ và chuyển động thẳng đều với vận tốc .
a) Hỏi vật thể chuyển động trên đƣờng thẳng nào (chỉ ra điểm đi qua và
vectơ chỉ phƣơng của đƣờng thẳng đó ?
b) Chứng minh rằng tại thời điểm tính từ khi khởi hành, vật thể ở vị
trí có tọa độ là .
c) Giả sử tại thời điểm tính từ khi khởi hành, vật thể ở vị trí
thuộc đƣờng thẳng đi qua điểm nhận làm vectơ chỉ
26
phƣơng. Khi đó, hai đó vectơ và có mối quan hệ gì?
đi qua điểm
- Cho đƣờng thẳng . Khi đó điểm thuộc đƣờng thẳng và có vectơ chỉ phƣơng khi khi nào? Từ đó nêu
định nghĩa phƣơng trình tham số của đƣờng thẳng.
- Ví dụ.1. Lập phƣơng trình tham số của đƣờng thẳng đi qua điểm
và có vectơ chỉ phƣơng .
- Ví dụ 2. Lập phƣơng trình tham số của đƣờng thẳng đi qua điểm
và song song với đƣờng thẳng .
- Ví dụ 3. Lập phƣơng trình tham số của đƣờng thẳng đi qua hai điểm và
Bƣớc 4: Làm việc cá nhân
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, ghi câu trả lời vào
phần giấy của mình trên phiếu học tập.
Bƣớc 5: Thảo luận, thống nhất ý kiến chung
- Trên cơ sở ý kiến cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm ghi các ý tƣởng đƣợc thống nhất vào phần trung tâm của “khăn trải bàn”.
- Học sinh tiến hành hoạt động nhóm.
+ Nhóm có nhiều dự đoán nhất s dán sản phẩm lên bảng lớp và báo cáo kết quả.
+ Các nhóm khác dùng bút khác màu để đánh dấu những đáp án trùng với đáp án của nhóm bạn, những đáp án nhóm bạn có mà nhóm mình không có thì mình ghi bổ sung nhanh vào, những đáp án nhóm mình có mà bạn không có thì s có ý kiến bổ sung, kết quả các nhóm s đƣợc lƣu lại ở những vị trí dễ theo dõi, quan sát.
Như v y ở phần véc t ph p tuyến phư ng trình tổng qu t của ường thẳng, véc t chỉ phư ng phư ng trình tham số tôi ã sử ng kết hợp c c kĩ thu t y h c y h c t ch cực: ĩ thu t c c m nh ghép và kĩ thu t kh n tr i n t o ược nhi u sự tư ng t c gi a h c sinh với h c sinh, không khí h c t p vui vẻ, h c sinh h c t p m t cách tích cực.
27
Bài thứ hai: Bài 20: Vị trí tƣơng đối của hai đƣờng. Góc và khoảng cách
hời gian thực hiện: 3 tiết
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
• Nhận biết hai đƣờng thẳng cắt nhau, song song, trùng nhau, vuông góc.
• Thiết lập công thức tính góc giữa hai đƣờng thẳng.
• Tính khoảng cách từ một điểm đến một đƣờng thẳng.
• Vận dụng các công thức tính góc và khoảng cách để giải một số bài toán
có liên quan đến thực tiễn.
2. Năng lực
- N ng lực tự h c: Học sinh xác định đúng đắn động cơ thái độ học tập; tự đánh giá và điều chỉnh đƣợc kế hoạch học tập; tự nhận ra đƣợc sai sót và cách khắc phục sai sót.
- N ng lực gi i quyết v n : Biết tiếp nhận câu hỏi, bài tập có vấn đề hoặc
đặt ra câu hỏi. Phân tích đƣợc các tình huống trong học tập.
- N ng lực tự qu n lý: Làm chủ cảm xúc của bản thân trong quá trình học tập vào trong cuộc sống; trƣởng nhóm biết quản lý nhóm mình, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên nhóm, các thành viên tự ý thức đƣợc nhiệm vụ của mình và hoàn thành đƣợc nhiệm vụ đƣợc giao.
- N ng lực giao tiếp: Tiếp thu kiến thức trao đổi học hỏi bạn bè thông qua hoạt
động nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản ứng tích cực trong giao tiếp.
- N ng lực hợp tác: Xác định nhiệm vụ của nhóm, trách nhiệm của bản thân
đƣa ra ý kiến đóng góp hoàn thành nhiệm vụ của chủ đề.
- N ng lực sử d ng ngôn ng : Học sinh nói và viết chính xác bằng ngôn ngữ
Toán học.
3. Phẩm chất
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác. Tƣ duy các vấn đề toán học một cách
lôgic và hệ thống.
- Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh tri thức mới, biết quy lạ về quen, có tinh
thần trách nhiệm hợp tác xây dựng cao.
- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự
hƣớng d n của GV.
28
- Năng động, trung thực sáng tạo trong quá trình tiếp cận tri thức mới,biết
quy lạ về quen, có tinh thần hợp tác xây dựng cao.
- Hình thành tƣ duy logic, lập luận chặt ch , và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
Kế hoạch bài dạy, SGK, phiếu học tập, thƣớc kẻ.
III. Tiến trình dạy học
Phần vị trí tƣơng đối giữa hai đƣờng thẳng chúng tôi sử dụng kĩ thuật khăn
trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép.
Các bƣớc thực hiện kỹ thuật mảnh ghép:
Bƣớc 1: Xác định nội dung có thể sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép vị trí
tƣơng đối giữa hai đƣờng thẳng
Bƣớc 2: Xác định các nội dung của nhóm “chuyên gia” Có 4 nhóm “chuyên
gia” tƣơng ứng với 4 nội dung sau:
Nhóm 1: Nghiên cứu vị trí tƣơng đối giữa hai đƣờng thẳng biết phƣơng trình
tổng quát.
Nhóm 2: Nghiên cứu vị trí tƣơng đối giữa hai đƣờng thẳng biết 1 đƣờng
thẳng có phƣơng trình tổng quát và một đƣờng thẳng có phƣơng trình tham số.
Nhóm 3: Nghiên cứu vị trí tƣơng đối giữa hai đƣờng thẳng biết phƣơng trình
tham số.
Nhóm 4: Nghiên cứu mối quan hệ giữa VTCP (VTPT) của hai đƣờng thẳng
với vị trí tƣơng đối hai đƣờng thẳng đó.
Bƣớc 3: Chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ, phƣơng tiện trực quan
Bƣớc 4: Thiết kế các nhiệm vụ cho các nhóm “chuyên gia”
Các phiếu học tập cho nhóm “chuyên gia”: nhóm 1 - phiếu học tập số 1A, nhóm 2 - phiếu học tập số 2A, nhóm 3 - phiếu học tập số 3A; nhóm 4 - phiếu học tập số 4A
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1A
và
.
Trong mặt phẳng toạ độ cho hai đƣờng thẳng:
a) Điểm có thuộc cả hai đƣờng thẳng nói trên hay không?
b) Giải hệ .
29
c) Chỉ ra mối quan hệ giữa tọa độ giao điểm của và với nghiệm của
hệ phƣơng trình trên.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2A
Trên mặt phẳng tọa độ, xét hai đƣờng thẳng và
.
Khi đó, tọa độ giao điểm của và là nghiệm của hệ phƣơng trình:
.(*)
Nêu mối liên hệ giữa vị trí tƣơng đối của hai đƣờng thẳng và số nghiệm của hệ phƣơng trình (*). Từ đó để xét vị trí tƣơng đối giữa hai đƣờng thẳng ta làm nhƣ thế nào?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3A
là các vectơ chỉ phƣơng hoặc
- Giả sử của hai đƣờng thẳng
là các vectơ pháp tuyến Nêu vị trí tƣơng đối của hai đƣờng thẳng và mối quan ) của hai đƣờng ( hoặc véc tơ pháp tuyến
hệ giữa véc tơ chỉ phƣơng thẳng đó?
Ví dụ: Xét vị trí tƣơng đối giữa các cặp đƣờng thẳng sau: a) và ;
b) và .
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4A
- Nêu các vị trí tƣơng đối của hai đƣờng thẳng trong mặt phẳng và số giao
điểm của chúng tƣơng ứng?
- Xét mối liên hệ giữa VTPT của hai đƣờng thẳng trong từng vị trí tƣơng đối
của chúng?
- Để xét vị trí tƣơng đối giữa hai đƣờng có phƣơng trình tổng quát lần lƣợt
là: và ta thực hiện nhƣ thế nào?
Bƣớc 5: Thiết kế các nhiệm vụ cho nhóm “mảnh ghép”
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm mới, đảm bảo mỗi nhóm mới đều có 1 - 2
thành viên của từng nhóm ban đầu.
Phiếu học tập cho nhóm “mảnh ghép” nhóm 1 - Phiếu học tập số 1B, nhóm 2 - Phiếu học tập số 2B, nhóm 3 - Phiếu học tập số 3B, nhóm 4 - Phiếu học tập số
30
4B. Các Phiếu học tập này có cùng nội dung câu hỏi nhƣ phiếu học tập 1B.
Tổng hợp các thông tin đã đƣợc nghiên cứu từ vòng “chuyên gia” để nêu đƣợc vị trí tƣơng đối của hai đƣờng thẳng, viết đƣợc phƣơng trình đƣờng thẳng khi biết 1 điểm nó đi qua và song song hoặc vuông góc với đƣờng thẳng khác - hoàn thành phiếu học tập số 1B.
PHIẾU HỌC TẬP 1B
Ví dụ 1: Cho đƣờng thẳng xét vị trí tƣơng đối của d với
mỗi đƣờng thẳng sau:
a) b) c)
PHIẾU HỌC TẬP 2B
Ví dụ 2: Xét vị trí tƣơng đối của đƣờng thẳng với mỗi
đƣờng thẳng sau: a) b)
.d) c)
PHIẾU HỌC TẬP 3B
Ví dụ 3: Xét vị trí tƣơng đối của các cặp đƣờng thẳng và sau:
và a)
và b)
và c)
PHIẾU HỌC TẬP 4B
Ví dụ 4: Viết phƣơng trình đƣờng thẳng đi qua điểm và song song
với đƣờng thẳng
Ví dụ 5: Viết phƣơng trinhg đƣờng thẳng đi qua điểm và vuông
góc với đƣờng thẳng
Bƣớc 6: Tổ chức thực hiện
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm “chuyên gia” và phát phiếu học tập cho
học sinh tƣơng ứng với mỗi nhóm. Mỗi nhóm có thời gian 5 phút để thảo luận.
31
Sau đó, giáo viên tiếp tục chia lớp thành 4 nhóm “mảnh ghép”, phải có đủ thành viên của các nhóm “chuyên gia”, phát giấy A0, bút lông và phiếu học tập, cho học sinh tƣơng ứng với mỗi nhóm. Thời gian để mỗi nhóm thảo luận là 7 - 10 phút. Học sinh s thảo luận theo gợi ý trong phiếu học tập và trình bày lên giấy A0
- Giáo viên mời đại diện mỗi nhóm lên trình bày trong thời gian 5 - 6 phút. Học sinh dán giấy A0 của nhóm mình lên bảng. Giáo viên nhận xét, củng cố và tổng hợp lại phần trình bày của mỗi nhóm
Phần góc giữa hai đƣờng thẳng và khoảng cách từ một điểm đến một đƣờng
thẳng tôi sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn.
Các bước thực hiện kĩ thuật khăn trải bàn
Bƣớc 1: Xác định nội dung có thể sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn phần
phƣơng trình tham số của đƣờng thẳng
Bƣớc 2: Chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ, phƣơng tiện trực quan
Chuẩn bị dụng cụ: Giấy A0, bút lông, thƣớc kẻ, bảng phụ, máy tính, tivi.
Các phiếu học tập cho nhóm
Bƣớc 3: Giao nhiệm vụ học tập
- Chia học sinh thành các nhóm 4 - 6 học sinh/nhóm , mỗi học sinh ngồi
vào vị trí đã đánh số trên phiếu học tập
- GV giao nhiệm vụ thảo luận có tính mở và phát cho mỗi nhóm một phiếu
học tập dạng một tờ giấy A0, A1 .
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Phiếu này dùng cho phần góc giữa hai đƣờng thẳng
Bài toán 1. Hai đƣờng thẳng và cắt nhau tạo thành bốn góc nhƣ hình v .
Các số đo của bốn góc đó có mối quan hệ gì với nhau? Từ đó hình thành
định nghĩa góc giữa 2 đƣờng thẳng.
Bài toán 2. Cho hai đƣờng thẳng cắt nhau , tƣơng ứng có các vectơ
pháp tuyến nhƣ hình v . Gọi là góc giữa hai đƣờng thẳng đó
32
Nêu mối quan hệ giữa:
a) góc và góc b) và
Bài toán 3. Cho hai đƣờng thẳng và
với các vectơ pháp tuyến và tƣơng ứng.
Khi đó, góc giữa hai đƣờng thẳng đó đƣợc xác định thông qua công thức nào?
Ví dụ.
a) Tính góc giữa hai đƣờng thẳng và
.
.
b) Tính góc giữa hai đƣờng thẳng và
c) Tính góc giữa hai đƣờng thẳng và
d) Tính góc giữa hai đƣờng thẳng và .
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Phiếu này dùng cho phần khoảng cách từ một điểm đến một đƣờng thẳng
Bài toán 1. Cho điểm và đƣờng thẳng có
vectơ pháp tuyến . Gọi là hình chiếu
vuông góc của trên nhƣ hình bên.
a) Chứng minh rằng
.
b) Giả sử có toạ độ .
Chứng minh rằng: d) Chứng
33
minh rằng .Từ đó nêu công thức tính khoảng cách từ điểm
và đƣờng thẳng
Ví dụ:
a) Tính khoảng cách cách từ điểm đến đƣờng thẳng
.
b) Tính khoảng cách cách từ điểm đến đƣờng thẳng .
Bƣớc 4: Làm việc cá nhân
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, ghi câu trả lời vào
phần giấy của mình trên phiếu học tập.
Bƣớc 5: Thảo luận, thống nhất ý kiến chung
- Trên cơ sở ý kiến cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm ghi các ý tƣởng đƣợc thống nhất vào phần trung tâm của “khăn trải bàn”.
- Học sinh tiến hành hoạt động nhóm.
+ Nhóm có nhiều dự đoán nhất s dán sản phẩm lên bảng lớp và báo cáo kết quả.
+ Các nhóm khác dùng bút khác màu để đánh dấu những đáp án trùng với đáp án của nhóm bạn, những đáp án nhóm bạn có mà nhóm mình không có thì mình ghi bổ sung nhanh vào, những đáp án nhóm mình có mà bạn không có thì s có ý kiến bổ sung, kết quả các nhóm s đƣợc lƣu lại ở những vị trí dễ theo dõi, quan sát.
Như v y ở phần góc gi a hai ường thẳng tôi ã sử ng kết hợp kĩ thu t y h c t ch cực: ĩ thu t c c m nh ghép v kĩ thu t kh n tr i n t o ược nhi u sự tư ng t c gi a h c sinh với h c sinh không kh h c t p vui vẻ h c sinh h c t p m t c ch t ch cực.
2.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
2.3.1. Mục đích khảo sát
Thông qua khảo sát để biết đƣợc: Tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài
2.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
2.3.2.1. N i ung kh o s t
Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính nhƣ sau:
34
a. Các giải pháp đƣợc đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu
hiện nay không?
b. Các giải pháp đƣợc đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện
tại không?
Ngoài ra, nội dung khảo sát còn tìm hiểu cảm nhận, suy nghĩ của giáo viên về chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng và việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực hiện nay và sự phối hợp hai kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép trong quá trình dạy học chủ đề này.
2.3.2.2. Phư ng ph p kh o s t v thang nh gi
Phƣơng pháp khảo sát là thông qua bảng câu hỏi đƣợc tạo trên google form
với thang đánh giá:
+ Về tính cấp thiết của đề tài với 4 mức độ: Không cấp thiết, ít cấp thiết, cấp thiết, rất cấp thiết và các mức độ này đƣợc quy theo điểm là 1 điểm, 2 điểm, 3 điểm và 4 điểm;
+ Về tính khả thi của đề tài với 4 mức độ: Không khả thi, ít khả thi, khả thi, rất
khả thi và các mức độ này đƣợc quy theo điểm là 1 điểm, 2 điểm, 3 điểm và 4 điểm;
Tính điểm trung bình theo phần mềm Excel.
2.3.3. Đối tượng khảo sát
TT 1 Đối tƣợng Giáo viên Tổng cộng Số lƣợng 41 41
2.3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã
đề xuất
2.3.4.1. Sự c p thiết của c c gi i ph p ã xu t
TT Các giải pháp Mức Các thông số Điểm trung bình
1 3,54 4
2 3,63 4
Việc hình thành và phát triển các năng lực toán học nói chung, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo nói riêng của học sinh. Thầy/cô hãy đánh giá về sự cấp thiết của việc chú trọng hình thành và phát triển các năng lực toán học nói chung, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo nói riêng của học sinh trong các hoạt động dạy học ở trƣờng THPT. Việc đƣa ra hệ thống câu hỏi và bài tập áp dụng để học sinh thấy đƣợc cách tiến hành hoạt động học tập khi giáo viên sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực và từ đó hình thành năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh. Thầy/cô hãy đánh giá về sự cấp thiết của việc
35
dạy học có sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực cho học sinh lớp 10.
Kết quả trên cho thấy, việc dạy học có sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực cho
học sinh lớp 10 là rất cần thiết.
2.3.4.2. nh kh thi của c c gi i ph p xu t
TT Các giải pháp Mức Các thông số Điểm trung bình
1 3,39 3
2 3,59 4 Việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực đã và đang đƣợc các giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao chất lƣợng dạy học nhằm phát huy năng lực cho học sinh. Thầy/cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc ứng dụng các kĩ thuật dạy học trong quá trình dạy học của bản thân Thầy / cô hãy đánh giá về sự cấp thiết của việc vận dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải trong dạy học hợp tác theo nhóm chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng?
3 3,66 4
4 3,44 3
Kĩ thuật các mảnh ghép có tác dụng kích thích tƣ duy sáng tạo và tính chủ động, phát huy sự năng động của học sinh, đồng thời rèn cho các em tinh thần làm việc cá nhân, làm việc tập thể, kĩ năng trình bày kiến thức trƣớc nhóm. Thầy/cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép vào dạy học chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng cho học sinh lớp 10. Kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải bàn đều có nhiều ƣu điểm trong dạy học và mỗi kĩ thuật dạy học lại có một hạn chế riêng. Việc phối hợp hai kĩ thuật dạy học này phần nào s hạn chế đƣợc những nhƣợc điểm và phát huy đƣợc những ƣu điểm của nó. Thầy / cô hãy đánh giá về sự cấp thiết của việc phối hợp kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép vào dạy học chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng toán 10 chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018.
Kết quả khảo sát trên cho thấy, việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong quá trình dạy học chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng là cần thiết và có tính khả thi cao. Đặc biệt là việc vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật các mảnh ghép vào dạy học chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh.
2.4. Kết luận chƣơng 2
36
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã trình bày ở chƣơng 1, trong chƣơng 2 tôi
đã hoàn thành các nhiệm vụ của đề tài nhƣ sau:
- Làm rõ cách sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn trong
việc tổ chức một hoạt động học tập
- Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng có sử dụng kĩ
thuật các mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải bàn.
- Nêu đƣợc tổng quan, nguyên tắc và qui trình thiết kế các hoạt động sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép; kĩ thuật khăn trải bàn từ đó đã thiết kế một số hoạt động dạy học trong 2 bài giảng của chƣơng trình toán lớp 10 có sử dụng tổ hợp kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuậtkhăn trải bàn.
- Thiết kế 2 kế hoạch dạy học có tổ chức các hoạt động sử dụng kĩ thuật dạy học tổ hợp kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải bàn đã đƣợc thiết kế ở trên.
- Đã khảo sát đƣợc tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài nghiên cứu.
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục tiêu của thực nghiệm sƣ phạm
- Đánh giá kết quả của việc sử dụng hình thức dạy học bài tập và tổ chức hoạt động nhóm vào rèn luyện các kĩ năng tự học, hợp tác cho học sinh THPT trong dạy học môn Toán.
- Xác định tính khả thi của việc sử dụng hình thức dạy học tổ chức hoạt động nhóm vào rèn luyện các kĩ năng tự học, hợp tác cho học sinh THPT trong dạy học Toán.
3.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm
Chúng tôi chọn thực nghiệm 2 bài Toán 10 - KNTT
Bài thứ nh t: Bài 19. Phư ng trình ường thẳng
Bài thứ hai: Bài 20. Vị trí tương đối của hai đường thẳng. Góc và khoảng cách
Thực hiện một bài dạy theo hai phƣơng pháp khác nhau: ở lớp thực nghiệm (TN) s đƣợc học theo kế hoạch dạy học đã thiết kế (có tổ chức các hoạt động sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn nhằm hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho HS), còn lớp đối chứng ĐC thì học theo kế hoạch dạy học thông thƣờng.
- Về nội dung kiểm tra, đánh giá định lƣợng để kiểm chứng tính khả thi của đề tài, chúng tôi tiến hành thực hiện 2 bài kiểm tra thƣờng xuyên dƣới hình thức trắc nghiệm kết hợp tự luận với nội dung giống nhau của các lớp thực nghiệm và đối chứng vào các thời điểm nhƣ sau:
37
+ Lần kiểm tra thứ nhất: tiến hành kiểm tra trƣớc khi dạy học thực nghiệm
+ Lần kiểm tra thứ hai: tiến hành khi kết thúc dạy học thực nghiệm
- Về nội dung đánh giá định tính, chúng tôi tiến hành phát phiếu tự đánh giá có hƣớng d n) cho học sinh để các em tiến hành tự đánh giá theo bảng điểm trên cơ sở các em tổ chức hoạt động nhóm, thông qua việc giao nhiệm vụ và theo dõi tiến trình, mức độ tham gia của các thành viên trong nhóm.
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm
Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm là học sinh tại 6 lớp của trƣờng THPT Diễn
Châu A đƣợc lựa chọn thực nghiệm trong năm học 2022 - 2023 nhƣ sau:
- Lớp thực nghiệm là 3 lớp với tổng sỹ số là 120 em.
- Lớp đối chứng là 3 lớp với tổng sỹ số là 118 em.
Về giáo viên giảng dạy: lựa chọn một giáo viên cùng giảng dạy ở lớp thực
nghiệm và đối chứng.
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.4.1. Phân tích định lượng
Khi tổ chức hoạt động học tập cho học sinh thông qua các bài tập và tổ chức hoạt động nhóm có sử dụng kết hợp các kĩ thuật dạy học tích cực: kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn tôi đã tiến hành kiểm tra kết quả học tập của học sinh bằng điểm số theo 3 tiêu chí đã đƣợc xác định và thu đƣợc kết quả qua thống kê bằng phần mềm SPSS 20 nhƣ sau:
Bảng 4.1. Kết quả thống kê điểm số của 2 bài kiểm tra trong quá trình TN
Kiểm tra đầu TN
Kiểm tra sau TN
Lớp TN
Lớp ĐC
Lớp TN
Lớp ĐC
Điểm xi
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
2
1
0,8
2
1,7
0
0
0
0
3
8
6,7
7
5,9
0
0
1
0,8
4
28
23,3
27
22,9
3
2,5
6
5,1
5
33
27,5
34
28,8
15
12,5
17
14,4
6
29
24,2
27
22,9
34
28,3
42
35,6
7
18
15,0
19
16,1
45
37,5
36
30,5
8
3
2,5
2
1,7
15
12,5
13
11,0
9
0
0
0
0.0
8
6,7
3
2,5
10
38
Từ số liệu thống kê tại bảng 4.1 chúng tôi cũng đã tiến hành sử dụng phần mềm SPSS 20 để tính phần trăm tích lũy điểm xi qua các lần kiểm tra ở lớp TN và lớp ĐC đƣợc biểu diễn qua đồ thị hình 4.1, hình 4.2 nhƣ sau:
Hình 4.1. Biểu đồ đường lũy tích lớp TN và lớp ĐC ở lần kiểm tra đầu TN
Ở hình 4.1 cho chúng ta thấy 2 đƣờng lũy tích gần nhƣ trùng nhau chứng tỏ
chất lƣợng của HS lớp TN và ĐC ban đầu gần nhƣ là tƣơng đƣơng nhau.
Hình 4.2. Biểu đồ đường lũy tích lớp TN và lớp ĐC ở lần kiểm tra sau TN
Ở hình 4.2 cho chúng ta thấy đƣợc đƣờng lũy tích của lớp TN không chỉ nằm ở phía bên phải và thấp hơn so với đƣờng lũy tích của lớp ĐC mà còn có khoảng cách khá xa, chứng tỏ tỷ lệ % học sinh có điểm xi thuộc nhóm trung bình và yếu ở các lớp TN ít hơn các lớp ĐC và tỉ lệ học sinh khá, giỏi của các lớp TN
39
lớn hơn lớp ĐC. Đồng thời từ biểu đồ hình 4.1, 4.2 khoảng cách giữa 2 đƣờng lũy tích của lớp TN và ĐC ngày càng lớn, điều này chứng tỏ mức độ thay đổi của 2 nhóm lớp là rất khác biệt sau thực nghiệm sƣ phạm.
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp các tham số thống kê đặc trƣng bằng phần mềm SPSS 20
Trƣớc TN Sau TN
Mức độ đạt đƣợc
Số lƣợng HS
TT TN ĐC TN ĐC
1 120 118 120 118
Phƣơng sai: Variance
2 Điểm trung bình: Mean 6,23 6,20 7,65 7,33
3 1,604 1,616 1,288 1,300
4 Độ lệch chuẩn: Std.Deviation 1,267 1,271 1,135 1,140
0,871
5 Hệ số biến thiên: of variation 20,34% 20,50% 14,84% 15,55%
tin
cậy Item-Total
6 Độ tin cậy Cronbach's Alpha
Kiểm định độ Corrected Correlation
7 0,847 0,852 0,835 0,842
Thông qua kết quả thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 20 chúng ta thấy đƣợc tỷ lệ học sinh đạt mức điểm trung bình và dƣới trung bình giảm dần, tỷ lệ học sinh đạt mức điểm khá và giỏi tăng dần qua quá trình thực nghiệm giữa lớp TN cũng nhƣ trong lớp ĐC. Tuy nhiên, khi nhìn vào độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của lớp TN thấp hơn ở lớp ĐC, trong phân tích này chúng ta s thấy đƣợc điểm của lớp TN ít bị phân tán và đồng đều hơn lớp ĐC. Trên cơ sở sử dụng cùng một chỉ số độ tin cậy Cronbach's Alpha 0,871 để kiểm chứng thì ở cả lớp TN và lớp ĐC đều nằm trong điều kiện kiểm định Corrected Item-Total Correlation là đáng tin cậy (không có kết quả nào vƣợt quá 0,9 và dƣới 0,4).
3.4.2. Phân tích định tính
3.4.2.1 V giáo viên: N i dung câu hỏi của phiếu i u tra dành cho GV (kèm
theo ở ph l c)
Sau khi dự giờ tiết dạy có tổ chức các hoạt động dạy học sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn và sự tổ hợp của các kĩ thuật này, GV đã có những nhận xét sau đây:
- Ƣu điểm:
+ Theo ý kiến của nhiều giáo viên trong đó có thầy Ngô Trí Thụ - giáo viên Toán trƣờng THPT Diễn Châu 2 “với cách tổ chức các ho t ng này, h c sinh
40
ph i biết cách kết hợp gi a ý kiến cá nhân với ý kiến c nhóm và liên kết các nhóm với nhau cùng gi i quyết 1 nhiệm v h c t p, nhờ v y mà kích thích sự tham gia tích cực của h c sinh, nâng cao vai trò cá nhân của từng h c sinh.”
+ Kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn và sử dụng tổ hợp kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn tạo ra các hoạt động đa dạng, phong phú, từ đó hình thành ở HS tính chủ động, tích cực, linh hoạt, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm cao trong học tập đối với chính mình và các bạn trong lớp và đặc biệt hơn khi sử dụng tổ hợp các kĩ thuật dạy học tích cực điều này càng đƣợc thể hiện rõ qua kết quả định tính và định lƣợng sau khi dạy thực nghiệm.
+ Hình thành, phát triển ở học sinh kĩ năng giao tiếp, hợp tác, trình bày, giải
quyết vấn đề và sáng tạo.
- Hạn chế:
+ Số lƣợng học sinh của lớp còn đông, diện tích phòng học chƣa đủ rộng nên
việc ghép nhóm vòng 2 ở kĩ thuật các mảnh ghép có lúc còn mất trật tự.
+ Giáo viên mất nhiều thời gian để đầu tƣ, thiết kế các hoạt động cho phù
hợp với đặc điểm của học sinh và nội dung bài giảng.
3.4.2.2. V h c sinh: N i dung câu hỏi của phiếu i u tra dành cho HS (kèm
theo ở ph l c)
1. Thông qua việc sử dụng các bảng kiểm các kĩ năng thành phần và tiêu chí biểu hiện của mỗi kĩ năng của bản thân thông qua tổ chức hoạt động học tập của học sinh sau khi dạy học thực nghiệm tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 4.3. Bảng kiểm các kĩ năng thành phần và tiêu chí biểu hiện của mỗi kĩ năng của bản thân thông qua tổ chức hoạt động học
Họ tên học sinh/nhóm đƣợc theo dõi:
Tiêu chí Tốt Chƣa
1 Đề xuất mục tiêu học tập một cách chủ động
2 1. Xác định mục đích và phƣơng thức hợp tác Lựa chọn quy mô phù hợp tƣơng ứng làm việc nhóm
3 Hoàn thành nhiệm vụ của nhóm bằng cách thực hiện tốt công việc của bản thân
4 2. Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân Đối với công việc khó khăn của nhóm thì bản thân luôn sẵn sàng nhận nhiệm vụ
5 Theo dõi và đánh giá khả năng hoàn thành 3. Xác định
41
Tiêu chí Tốt Chƣa
công việc của từng thành viên trong nhóm
nhu cầu và khả năng của ngƣời hợp tác 6
Nếu phƣơng án phân công công việc, tổ chức hoạt động học tập chƣa hợp lí thì cần biết đề xuất điều chỉnh phƣơng án phân công công việc và tổ chức hoạt động học tập một cách hợp lí nhất
7 Biết điều hòa hoạt động phối hợp
8 4.Tổ chức và thuyết phục ngƣời khác Luôn nhiêt tình chia s hỗ trợ các thành viên trong nhóm và biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý của mọi ngƣời.
9
Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm đánh giá đƣợc mức độ đạt mục đích của các nhân, của nhóm và nhóm khác
10 5. Đánh giá hoạt động học tập Bản thân cần phải tự đúc rút kinh nghiệm cho mình
11 Mạnh dạn góp ý cho từng ngƣời trong nhóm
Với bảng quan sát này giáo viên có thể sử dụng để các nhóm tự đánh giá l n nhau nếu là nội dung hoạt động của nhóm; hoặc có thể giáo viên trực tiếp theo dõi đánh giá từng học sinh; hoặc phát cho mỗi học sinh 1 phiếu đánh giá và giao nhiệm vụ cho mỗi học sinh quan sát và đánh giá 1 bạn trong nhóm, trong lớp khi tham gia học tập để học sinh đánh giá l n nhau. Khi thực nghiệm tôi đã sử dụng phƣơng pháp đánh giá đồng đẳng giữa các nhóm và giữa các học sinh với nhau.
Kết quả đánh giá dựa trên số tiêu chí “tốt” để cho điểm, mỗi tiêu chí “tốt” tƣơng ứng với 1 điểm. Căn cứ vào số điểm thu đƣợc để xếp loại mức độ đạt đƣợc nhóm kỹ năng này thành các mức độ MĐ nhƣ sau: MĐ1 = 1 đến 4 điểm; MĐ2 = 4 đến 6 điểm; MĐ3 = 7 đến 8 điểm. MĐ4 = 10 đến 11 điểm.
Bảng 4.4.Tổng hợp kết quả đánh giá các kĩ năng thành phần và tiêu chí biểu hiện của mỗi kĩ năng của bản thân thông qua tổ chức hoạt động nhóm theo bảng kiểm 3.3
Thực nghiệm
Đối chứng
Mức độ
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Mức độ 4
52
43.33%
41
34.75%
42
Mức độ 3
62
51.67%
57
48.31%
Mức độ 2
5
4.17%
17
14.40%
Mức độ 1
1
0.83%
3
2.54%
Từ các bảng số liệu nêu trên, chúng ta có các biểu đồ sau đây:
Hình 4.3. Tổng hợp kết quả đánh giá thái độ, hành vi và các kĩ năng thành phần và tiêu chí biểu hiện của mỗi kĩ năng của bản thân thông qua tổ chức hoạt động nhóm theo bảng kiểm 4.3
Căn cứ bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy việc đánh giá thái độ, hành vi và các kĩ năng thành phần và tiêu chí biểu hiện của mỗi kĩ năng của bản thân thông qua tổ chức hoạt động nhóm, tự thể hiện bản thân thông qua hoạt động học tập bằng hình thức đánh giá đồng đẳng cho thấy tính khách quan và thông qua đây cho chúng ta thấy việc rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh ở nhóm thực nghiệm là tốt hơn nhóm đối chứng.
Với bảng số liệu thu thập đƣợc nhằm đánh giá các kĩ năng xác định mục tiêu, xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học cũng nhƣ kĩ năng đánh giá và điều chỉnh ý thức tự học của bản thân. Với hình thức lấy số liệu đánh giá thông qua việc học sinh tự đánh giá l n nhau trong nhóm học tập thông qua các hoạt động tiếp nhận, giao nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch sƣu tầm tài liệu, học liệu, tham gia tích cực hay không vào các hoạt động chung của nhóm, sau khi có số liệu, chúng tôi cũng tiến hành chạy kiểm tra độ tin cậy bằng phần mềm SPSS 20 cho thấy rằng các nhóm “vấn đề kiểm” đƣợc thiết kế trong phiếu kiểm đều xuất hiện “Đ tin c y Cronbach's Alpha” lần lƣợt là 0,78 ở nhóm thực nghiệm và 0,75 ở nhóm đối chứng, chỉ số này lớn hơn 0,6 và không vƣợt quá 0,9. Đồng thời kết quả kiểm định độ tin cậy “Corrected Item-Total Correlation” đều cho chỉ số lớn hơn 0,43. Đây
43
đều là các chỉ số khẳng định độ tin cậy chứng tỏ các nội dung của bảng kiểm dùng để học sinh đánh giá đồng đẳng là hợp lý.
2. Thông qua phiếu điều tra dành cho học sinh
Thông qua hoạt động có sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn các em đƣợc hoạt động nhiều hơn, đƣợc tự mình nghiên cứu, tìm tòi kiến thức, nên khả năng tiếp thu và ghi nhớ kiến thức tốt hơn. Ngoài ra, các em cũng thấy rất hứng thú với tiết học này, hầu nhƣ các em đều có ý thức hơn trong học tập vì mỗi em cần gánh vác một nhiệm vụ. Thông qua tổ chức học tập nhóm này, học sinh cảm thấy sự có mặt của mình trong lớp học là có ý nghĩ, các em thấy tự tin hơn khi thảo luận với các bạn trong nhóm và khi trình bày trƣớc lớp. Có em đã nói rằng “h c th o phư ng ph p n y chúng m cần ph i tìm hi u bài h c ở nhà c n th n và nghiêm túc h n kh c với trước ây”; từ đó cũng góp phần làm cho các em thêm yêu thích môn toán hơn.
2.2. Kết luận chƣơng 3
Các kết quả thu đƣợc trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm và kết quả xử lí số liệu thống kê đã cho tôi có đủ cơ sở để khẳng định giả thuyết khoa học đề ra là đúng đắn và việc vận dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tế dạy học ở các trƣờng THPT hiện nay là hoàn toàn có tính khả thi.
Các kết quả thực nghiệm cũng khẳng định việc tăng cƣờng tổ chức hoạt động nhóm dạy học có sử dụng phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại nói chung và tổ hợp kĩ thuật các mảnh ghép với kĩ thuật khăn trải bàn thật sự có tác dụng rất tốt đến việc hình thành và phát triển các kỹ năng và năng lực hợp tác đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. Học sinh tích cực và năng động hơn trong giờ học, các em chủ động phát hiện và tìm cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình tìm tòi kiến thức mới hoặc củng cố, ôn tập lại kiến thức đã học. Từ đó, góp phần giúp học sinh thêm yêu thích bộ môn toán, nắm vững và có khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
44
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Đổi mới PPDH là một chiến lƣợc giáo dục quan trọng, nhằm phát triển tƣ duy sáng tạo cho HS, đáp ứng yêu cầu nhân lực trong thời đại mới; là vấn đề đang đƣợc quan tâm, nghiên cứu và triển khai vận dụng vào thực tiễn. Đề tài “ ết hợp kĩ thu t kh n tr i n v kĩ thu t c c m nh ghép v o y h c chủ phư ng trình ường thẳng o n 10 chư ng trình GDP 2018 nhằm ph t tri n n ng lực gi i quyết v n v s ng t o của h c sinh” đã đƣợc triển khai áp dụng ở trƣờng THPT góp phần khơi dậy và kích thích sự tò mò, hào hứng cho HS trong quá trình học tập.
Sử dụng các PPDH toán học hiện đại r n luyện cho HS phƣơng pháp học tập các môn nói chung và học tập môn toán học nói riêng, góp phần quan trọng hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, phát huy tính tích cực độc lập, sáng tạo của HS để từ đó bồi dƣỡng cho HS năng lực, phƣơng pháp tự học, tự nghiên cứu, hình thành phẩm chất tự lập, tự tin, tự chủ, có trách nhiệm với bản thân. Tập duyệt cho HS biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Bởi việc phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống cũng nhƣ nghề nghiệp của các em sau này. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phần quan trọng trong việc đổi mới PPDH, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học đối với hoạt động giáo dục, thúc đẩy sự hình thành và phát triển các năng lực khác cũng nhƣ kỹ năng sống cho HS.
Áp dụng kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép vào dạy học chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng Toán 10 chƣơng trình GDPT 2018 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh mang lại nhiều kết quả tốt trong phƣơng thức học tập của HS và PPDH tích cực hiện đại của GV.
Áp dụng kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép vào dạy học chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng Toán 10 chƣơng trình GDPT 2018 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh góp phần tạo tƣ duy logic cho HS, giúp cho kiến thức của HS mang tính hệ thống và luôn có mối liên hệ chặt ch với nhau, giúp GV tăng sự linh hoạt trong bài giảng. Điều quan trọng nhất s giúp HS nắm đƣợc kiến thức toán học, vận dụng bài toán thực tế trong cuộc sống hằng ngày. Hƣớng d n HS phát huy những kiến thức đã học, r n luyện các kĩ năng học tập, phát huy tính tích cực và tạo hứng thú học tập cho HS.
3.2. Kiến nghị
Để tiến hành thực hiện có tính phổ biến, hiệu quả cao trong việc đổi mới PPDH trong đó áp dụng kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép vào dạy chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng Toán 10 chƣơng trình GDPT 2018 nhằm phát
45
triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS, giải quyết đƣợc những vấn đề xảy ra trong thực tiễn thì Sở Giáo dục và Đào tạo cần tổ chức các lớp bồi dƣỡng GV về các chuyên đề đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả dạy học.
Nhà trƣờng cần quan tâm hơn nữa về tăng cƣờng cơ sở vật chất, đổi mới và tăng thêm các trang thiết bị phục vụ dạy và học hiện đại, chuẩn hoá đội ngũ GV, tăng cƣờng hoạt động tích cực của chủ thể HS, đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hoá giáo dục, tạo điều kiện tốt nhất để tất cả GV ở các bộ môn nói chung và môn toán học nói riêng có đủ điều kiện để tổ chức các PPDH tích cực phù hợp với từng nội dung kiến thức và đối tƣợng HS.
Giáo viên không ngừng học tập nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới PPDH tích cực, vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học, tạo điều kiện để HS đƣợc thể hiện năng lực, chính kiến của mình. Đồng thời cập nhật thƣờng xuyên những kiến thức toán học thực tiễn, thời sự và vận dụng áp dụng chúng vào bài học một cách kích thích, hài hƣớc, thân thiện.
Hiện nay, việc đổi mới PPDH, đa dạng hóa cách dạy của GV nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực của HS đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Với đề tài này, tôi mong muốn và hi vọng góp phần nhỏ vào mục tiêu nâng cao chất lƣợng dạy học môn toán học. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhƣng chắc chắn đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong sự đóng góp ý kiến quý báu của quý thầy cô giáo, đồng nghiệp, đồng môn để đề tài hoàn thiện, vận dụng tốt cho những năm học kế tiếp.
Xin chân th nh c m n!
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cung Thế Anh - TrầnVăn Tấn - Đặng Hùng Thắng đồng Chủ biên Hà Vũ Anh - Trần Mạnh Cƣơng - Nguyễn Thị Kim Sơn - Dƣơng Anh Tuấn, Sách bài t p o n 10 NXB Giáo dục Việt Nam.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo 2014 , D y h c v ki m tra nh gi kết qu h c t p của h c sinh th o ịnh hướng ph t tri n n ng lực h c sinh Tài liệu tập huấn.
3. Hà Huy Khoái Tổng chủ biên Cung Thế Anh - Trần Mạnh Cƣơng - Phan Thị Hà Dƣơng - Nguyến Đạt Đăng - Phạm Hoàng Hà - Đặng Đình Hạnh - Phan Thanh Hồng - Nguyễn Thị Kim Sơn - Dƣơng Anh Tuấn - Nguyễn Chu Gia Vƣơng, Sách giáo khoa Toán 10, NXB Giáo dục Việt Nam.
4. Huỳnh Văn Sơn 2018 , Phư ng ph p y h c ph t tri n n ng lực h c sinh
phổ thông NXB Đại học Sƣ phạm.
5. Đỗ Đức Thái chủ biên, 2018 , D y h c ph t tri n n ng lực môn o n trung
h c phổ thông NXB Đại học Sƣ phạm.
6. Internet và một số tài liệu khác liên quan.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 PHIẾU ĐIỀU TRA
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG DẠY HỌC VÀ VIỆC SỬ DỤNG CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG THPT
Kính thưa quý thầy/ cô!
Đ góp phần vào công tác nghiên cứu khoa h c giáo d c ồng thời góp phần vào việc nâng cao ch t lượng d y và h c môn toán, tôi r t mong nh n ược từ quý thầy cô nh ng ý kiến óng góp v việc tổ chức ho t ng nhóm với việc sử d ng c c phư ng ph p v kĩ thu t d y h c tích cực nói chung v kĩ thu t các m nh ghép kĩ thu t kh n tr i bàn nói riêng trong gi ng d y môn toán ở trường trung h c phổ thông hiện nay
Thầy/ Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau:
Họ và tên:
Số năm công tác:
Thầy/ Cô đánh dấu X vào phƣơng án thầy /cô chọn trong các câu dƣới đây có thể chọn nhiều phƣơng án
1. Thầy cô biết gì về phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại ?
2. Các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại thầy cô sử dụng?
3. Theo thầy cô hiệu quả của việc sử dụng các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại trong giảng dạy bộ môn Toán học là
A. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
B. Tăng khả năng tự học.
C. Hình thành các kỹ năng cho học sinh.
D. Học sinh biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
E. Giúp học sinh thêm yêu thích môn toán.
* Ý kiến khác:
PHIẾU ĐIỀU TRA
VỀ TIẾT DẠY CÓ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM SỬ DỤNG KĨ THUẬT CÁC MẢNH GHÉP, KĨ THUẬT KHĂN TRẢI BÀN
(Dành cho GV)
nh thưa quý thầy/cô!
Sau khi dự giờ dạy thực nghiệm, thầy/cô vui lòng cho biết một số ý kiến
sau đây:
1. Nhận xét của thầy/cô đối với những hoạt động dạy học có sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn là:
2. Theo thầy/cô, kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải bàn có những ƣu điểm và hạn chế là:
*Ƣu điểm:
*Hạn chế:
3.Tác dụng của việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải bàn trong dạy học Toán là:
Xin chân thành cám n quý thầy/cô!
PHIẾU ĐIỀU TRA
VỀ TIẾT DẠY HỌC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG NHÓM SỬ DỤNG
TỔ HỢP CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CƢC: KĨ THUẬT CÁC MẢNH GHÉP, KĨ THUẬTKHĂN TRẢI BÀN
(Dành cho HS)
Các em HS thân mến!
Sau khi ược h c bài các em hãy cho biết m t số ý kiến sau:
1. Thái độ của em đối với môn Toán là em hãy đánh dấu X vào ô duy nhất):
Rất thích
Thích
Bình thƣờng
Không thích
Lí do:
.
2. Cảm nghĩ của em về tiết dạy có tổ chức hoạt động sử dụng tổ hợp các kĩ thuật dạy học tích cực là:
3. Khi đƣợc tham gia vào các hoạt động, em nhận thấy khả năng tiếp thu bài của mình nhƣ thế nào?
.
PHIẾU KHẢO SÁT
TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Kính thƣa quý Thầy/Cô, Với mong muốn thu thập dữ liệu đánh giá về sự cấp thiết và tính khả thi của sáng kiến kinh nghiệm: “Kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép vào dạy chủ đề phương trình đường thẳng toán 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh ”. Tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến của các quý Thầy/ cô về một số vấn đề dƣới đây:
Họ và tên CB/GV:
Đơn vị công tác: ...
Câu hỏi 1: Thầy/cô hãy đánh giá về sự cấp thiết của việc hình thành và phát triển các năng lực toán học nói chung, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo nói riêng của học sinh trong các hoạt động dạy học ở trƣờng THPT?
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Không cấp thiết
Câu hỏi 2: Thầy/cô hãy đánh giá về sự cấp thiết của việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực đã và đang đƣợc các giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao chất lƣợng dạy học nhằm phát huy năng lực của học sinh.
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Không cấp thiết
Câu hỏi 3: Thầy/cô hãy đánh giá về sự cấp thiết của việc vận dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải trong dạy học hợp tác theo nhóm chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng?
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Không cấp thiết
Câu hỏi 4: Kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải bàn có tác dụng kích thích tƣ duy sáng tạo và tính chủ động, phát huy sự năng động của học sinh, đồng thời rèn cho các em tinh thần làm việc cá nhân, làm việc tập thể, kỹ năng trình bày kiến thức trƣớc nhóm. Thầy/cô hãy đánh giá về sự cấp thiết của việc sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải bàn vào dạy học chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng Toán 10.
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Không cấp thiết
Câu hỏi 5: Kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải bàn đều có nhiều ƣu điểm trong dạy học và mỗi kĩ thuật dạy học lại có một hạn chế riêng. Việc phối hợp hai kĩ thuật dạy học này phần nào s hạn chế đƣợc những nhƣợc điểm và phát huy đƣợc những ƣu điểm của nó. Thầy/cô hãy đánh giá về sự cấp thiết của việc phối hợp kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép vào dạy học chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng toán 10 chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018.
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Không cấp thiết
Câu hỏi 6: Thầy/cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc hình thành và phát triển các năng lực toán học nói chung, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo nói riêng của học sinh trong các hoạt động dạy học ở trƣờng THPT?
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
Câu hỏi 7: Thầy/cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực đã và đang đƣợc các giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao chất lƣợng dạy học nhằm phát huy năng lực của học sinh.
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
Câu hỏi 8: Thầy/cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc vân dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải trong dạy học hợp tác theo nhóm chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng?
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
Câu hỏi 9: Kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải bàn có tác dụng kích thích tƣ duy sáng tạo và tính chủ động, phát huy sự năng động của học sinh, đồng thời rèn cho các em tinh thần làm việc cá nhân, làm việc tập thể, kỹ năng trình bày kiến thức trƣớc nhóm. Thầy/cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc sử dụng kĩ thuật mảnh ghép vào dạy học chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng toán 10 chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018.
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
Câu hỏi 10: Kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật khăn trải bàn đều có nhiều ƣu điểm trong dạy học và mỗi kĩ thuật dạy học lại có một hạn chế riêng. Việc phối hợp hai kĩ thuật dạy học này phần nào s hạn chế đƣợc những nhƣợc điểm và phát huy đƣợc những ƣu điểm của nó. Thầy/cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc phối hợp kĩ thuật khăn trải bàn và kĩ thuật các mảnh ghép vào dạy học chủ đề phƣơng trình đƣờng thẳng toán 10 chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018.
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô!
Phụ lục 2 CÁC BÀI KIỂM TRA ĐỊNH LƢỢNG
ĐỀ KIỂM TRA LẦN 1
ĐỀ BÀI.
PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm) Câu 1. Trong mặt phẳng đƣờng thẳng . Vectơ nào sau
đây là một vectơ pháp tuyến của đƣờng thẳng .
A. . B. C. . D. .
Câu 2. Trong mặt phẳng đƣờng thẳng . Vectơ nào sau đây
là một vectơ chỉ phƣơng của đƣờng thẳng ?
A. . B. . C. . D. .
Câu 3. Trong mặt phẳng , đƣờng thẳng đi qua điểm và nhận
làm vectơ pháp tuyến có phƣơng trình tổng quát là
B. . A.
D. . . C.
Câu 4. Khoảng cách từ điểm đến đƣờng thẳng là
B. . A.
D. . . C.
Câu 5. Trong mặt phẳng , phƣơng trình đƣờng thẳng đi qua 2 điểm
là: và
B. . . A.
D. . . C.
Câu 6. Trong mặt phẳng , cho đƣờng thẳng . Nếu đƣờng
thẳng qua điểm và song song với thì có phƣơng trình
B. . . A.
D. . . C.
Câu 7. Trong mặt phẳng , tính góc giữa hai đƣờng thẳng:
A. . B. . C. D. . .
Câu 8. Trong mặt phẳng , hai đƣờng thẳng và
cắt nhau tại điểm có toạ độ là
A. B. C. D. . .
Câu 9. Hai đƣờng thẳng và là hai
đƣờng thẳng.
A. vuông góc B. cắt nhau. C. trùng nhau. D.song song.
Câu 10. Cho đƣờng thẳng có phƣơng trình tham số là . Đƣờng
thẳng đi qua điểm.
A. . B. . C. . D. .
PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)
Câu 11. Viết phƣơng trình tổng quát, phƣơng trình tham số của đƣờng thẳng đi
qua , nhận làm véc tơ pháp tuyến.
Câu 12. Phƣơng trình đƣờng thẳng đi qua hai điểm
Câu 13. Cho đƣờng thẳng . Viết phƣơng trình đƣờng thẳng
đi qua và song song với
ĐÁP ÁN Phần trắc nghiệm
1.B 2.A 3.C 4.C 5.B 6.A 7.C 8.A 9.D 10.C
Phần tự luận
Đáp án Điểm
Câu 1 nhận làm véc tơ pháp tuyến
nên ta có:
+ Đƣờng thẳng có phƣơng trình dạng + Vậy phƣơng trình tổng quát của đƣờng thẳng là:
Hay 0,75 đ 0,5 đ 0,25 đ
Câu Đáp án Điểm
Đƣờng thẳng đi qua và có véc tơ chỉ phƣơng là
làm véc tơ chỉ phƣơng.
Do đó có phƣơng trình tham số là: 0,75 đ 0,75 đ
2
Ta có Đƣờng thẳng chứa cạnh đi qua và có véc tơ
chỉ phƣơng là có phƣơng trình tham số là:
0,5 đ 0,5 đ
3 + Do có phƣơng trình dạng:
nên đƣờng thẳng
nên ta có:
là: 0,5 đ 0,25 đ 0,25 đ + Vậy phƣơng trình đƣờng thẳng
ĐỀ KIỂM TRA LẦN 2
ĐỀ BÀI.
PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 điểm) Câu 1: Cho hai điểm và . Vectơ pháp tuyến của đƣờng thẳng
là
. B. . C. . D. . A.
Câu 2: Phƣơng trình đƣờng thẳng đi qua và vuông góc với đƣờng
là: thẳng
. B. . A.
. D. . C.
Câu 3: Trong hệ trục , đƣờng thẳng qua và song song với đƣờng
có phƣơng trình là thẳng
. B. . A.
. D. . C.
Câu 4: Viết phƣơng trình tổng quát của đƣờng thẳng đi qua điểm và
. vuông góc với đƣờng thẳng có phƣơng trình
B. . A. .
C. . D. .
Câu 5: Trong mặt phẳng với hệ tọa độ , cho ba điểm ¸ và
. Đƣờng thẳng đi qua điểm và song song với có phƣơng
trình tham số là:
A. B. C. D.
Câu 6: Đƣờng trung trực của đoạn và có phƣơng trình với
là: A. B.
C. D.
và Câu 7: Cho đƣờng thẳng . Khẳng định
A. cắt nhau và không vuông góc với nhau.
B. song song với nhau.
C. trùng nhau.
D. vuông góc với nhau. nào sau đây đúng? và và và và Câu 8: Tìm cosin góc giữa đƣờng thẳng .
A. . B. . C. . D. .
Câu 9: Trong mặt phẳng , khoảng cách từ điểm đến đƣờng thẳng
.
A. B. . C. . D. .
Câu 10: Trên mặt phẳng tọa độ , cho tam giác có .
. Phƣơng trình nào sau đây là phƣơng trình đƣờng cao kẻ từ
của tam giác
A. B. . ? .
C. D. . .
PHẦN TỰ LUẬN (5 điểm)
Câu Trong mặt phẳng cho tam giác
với . Gọi lần lƣợt là trung điểm của . và
a) Viết phƣơng trình phƣơng trình tham số, tổng quát của đƣờng thẳng
chứa cạnh
b) Viết phƣơng trình tổng quát của đƣờng cao xuất phát từ đỉnh
c) Viết phƣơng trình tham số của đƣờng trung bình
ĐÁP ÁN.
Phần trắc nghiệm.
1.D 2.B 3.D 4.B 5.A 6.A 7.A 8.D 9.B 10.A
Phần tự luận.
Đáp án
Câu a) Ta có:
Đƣờng thẳng chứa cạnh BC đi qua điểm và có
VTCP
Phƣơng trình tham số là: Điểm 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ
Đƣờng thẳng chứa cạnh BC đi qua điểm và có
VTPT Phƣơng trình đƣờng thẳng chứa cạnh BC là 0,5 đ 0,5 đ
b) Đƣờng cao xuất phát từ đỉnh A nhận làm
VTPT Phƣơng trình đƣờng cao xuất phát từ đỉnh A có dạng
0,5 đ 0,5 đ
c)
Đƣờng trung bình đi qua và nhận
làm véc tơ chỉ phƣơng
Phƣơng trình tham số là: 1,0 đ 0,5 đ 0,75 đ 0,75 đ
Phụ lục 3 MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH HOẠT ĐỘNG KHI SỬ DỤNG KĨ THUẬT TÍCH CỰC
Học sinh thảo luận nhóm giao nhiệm vụ cho các thành viên
Học sinh đại diện nhóm trình bày Slider PowerPoint của nhóm đã hoàn thiện