I. TÊN SÁNG KIẾN
“PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ĐIỆN HỌC
VẬT LÍ 9 NÂNG CAO”
II. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ tên: Phạm Thị Gấm
- Chức vụ: Giáo viên
- Tổ khoa học tự nhiên
- Đơn vị: Trường THCS Hùng Tiến - Kim Sơn
III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Phần I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
Trong giai đoạn đổi mới của đất nước, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh hơn
nữa công tác giáo dục, và coi đây là một trong những yếu tố đầu tiên, yếu tố
quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu của giáo dục là: “Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”.
Tinh thần nghị quyết Đại hội VI của Đảng đã chỉ rõ: Coi đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho phát triển. Trong đó chú trọng đến chất lượng mũi nhọn, muốn
vậy phải đầu tư cho việc dạy, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài ở tất cả các bộ
môn.
giáo dục, xem trọng “hiền tài là nguyên khí của quốc gia” công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi ở các trường THCS hiện nay đã được tổ chức thực hiện trong
những năm qua. Bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ then chốt trong mỗi nhà
trường, là thành quả để tạo lòng tin với phụ huynh và là cơ sở tốt để xã hội hoá
giáo dục.
Bác Hồ kính yêu của chúng ta sinh thời cũng rất quan tâm đến việc đào
tạo, bồi dưỡng nhân tài, Người coi việc diệt giặc đói, giặc dốt quan trọng không
kém việc diệt giặc ngoại xâm.
Riêng bộ môn Vật lí cấp THCS có đặc thù là nội dung kiến thức gồm 4
1
Bồi dưỡng nhân tài cho đất nước là một trong những nhiệm vụ của ngành
phần chính: Cơ học, Nhiệt học, Điện học và Quang học. Mỗi phần có nét đặc
trưng riêng, áp dụng các phương pháp giải tương đối khác nhau. Với phần Điện
học, muốn học tốt kiến thức nâng cao thì ngoài nắm vững kiến thức cơ bản môn
Vật lí, học sinh còn phải có kiến thức tương đối vững về Toán học.
2. Cơ sở thực tiễn:
Hiện nay trên thị trường, sách tham khảo nâng cao về Vật lí THCS chưa
phong phú, nội dung còn sơ sài, trùng lặp, chưa có hệ thống. Phần lớn các sách
tham khảo chỉ dừng lại ở việc đưa ra kiến thức cơ bản, đề bài và lời giải, chưa
phân tích, mở rộng vấn đề, đề xuất cách giải hay cũng như phương pháp để giải
bài toán.
Phần điện học được xem là một loại toán khá phong phú về chủ đề và nội
dung, về quan điểm và phương pháp giải toán. Vì thế nó được xem là một phần
trọng điểm của chương trình Vật lí nâng cao đối với học sinh thi học sinh giỏi
lớp 9 và thi vào lớp 10 chuyên.
Việc giải một bài toán điện học thường phải sử dụng rất nhiều kiến thức
và kĩ năng của môn Toán như: phương trình bậc hai, hệ phương trình bậc nhất
nhiều ẩn số, bất đẳng thức và đặc biệt là các bài toán cực trị sử dụng đồ thị hàm
số,... Cũng vì lẽ đó mà với học sinh khi ôn tập thi học sinh giỏi và thi vào 10
chuyên thì phần Điện học là một phần trọng điểm.
Vì vậy, việc phân loại và thủ thuật giải một số dạng bài tập Điện học là
dạy tốt hơn các bài tập thuộc phần này. Qua đó chất lượng học sinh giỏi tốt hơn,
học sinh có kiến thức vững vàng hơn khi thi học sinh giỏi và thi vào các trường
chuyên, lớp chọn.
Với những lí do trên và mong muốn công tác ôn luyện học sinh giỏi đạt
kết quả tốt, thường xuyên và khoa học hơn, góp phần hoàn thành mục tiêu giáo
dục, nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương, tôi chọn đề tài sáng kiến
kinh nghiệm: “Phân loại và phương pháp giải bài tập điện học Vật lý 9 nâng
một vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Nó góp phần giúp các giáo viên có cơ sở để
cao”.
2
Phần II.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Giải pháp cũ thường làm
Trong những năm mới về trường THCS Hùng Tiến, khi được Ban giám
hiệu nhà trường phân công dạy bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý 9, là một giáo
viên ra trường chưa được bao lâu, kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế, vì thế tôi
còn lúng túng trong phương pháp dạy và cách phân loại, lựa chọn bài tập. Phần
Điện học tôi đã dạy các em theo từng chủ đề theo các tiết học trong sách giáo
khoa, từ kiến thức của bài tôi đưa ra bài tập từ dễ đến khó.
Cụ thể:
Dạng 1: Định luật Ôm.
Dạng 2: Định luật Ôm đối với đoạn mạch nối tiếp.
Dạng 3: Định luật Ôm đối với đoạn mạch song song.
Dạng 4: Định luật Ôm đối với đoạn mạch hỗn hợp.
Dạng 5: Điện trở dây dẫn.
Dạng 6: Biến trở.
Dạng 7: Công- Công suất.
Dạng 8: Định luật Jun-Len xơ.
Với mỗi dạng, tôi cung cấp cho các em kiến thức cơ bản (chủ yếu là công
thức áp dụng) rồi đưa ra bài tập từ dễ đến khó, yêu cầu các em tìm cách giải. Có
chưa rút ra bài học hay phương pháp cho mỗi dạng bài. Có những bài phải sử
dụng đến các công thức toán học thì tôi lại cung cấp cho các em để áp dụng vào
bài.
Với cách làm này tôi nhận thấy có những ưu điểm và hạn chế sau:
những bài học sinh không làm được thì tôi lại hướng dẫn cho các em nhưng
1.1. Ưu điểm:
Với những bài tập cơ bản, học sinh được cung cấp công thức nên vận
dụng tương đối tốt. Các dạng bài tôi đưa ra cũng được phân theo các bài trọng
tâm theo sách giáo khoa, vì thế học sinh nắm được công thức và cách giải từng
dạng bài.
3
1.2. Hạn chế:
Tuy nhiên vì kiến thức bổ trợ vật lý ngoài sách giáo khoa các em không
được cung cấp đầy đủ dẫn đến các em chưa làm được các bài toán sáng tạo,
nâng cao hơn, phức tạp hơn. Học sinh không tự phân loại được bài tập, việc
phân loại và phương pháp giải cho từng dạng cũng chưa linh hoạt và sáng tạo.
Từ mỗi chủ đề tôi chưa rút ra kinh nghiệm hay phương pháp cho các em tư duy
nhanh hơn, giải quyết bài toán nhanh hơn hay thông minh hơn. Phần kiến thức
toán học bổ sung cho các em chưa kịp thời, đến bài nào cần sử dụng kiến thức
toán thì tôi mới bổ sung cho các em dẫn đến các em chỉ nhớ máy mọc cách làm
bài mà chưa vận dụng được trong các bài khác.
Cách phân loại bài tập của tôi chưa hợp lí, còn thiếu các dạng bài tập sáng
tạo, nâng cao hơn. Do đó khi đi thi các em lúng túng trong những bài sáng tạo và
nâng cao. Với những kiến thức sách giáo khoa đưa ra thì khi gặp mạch điện có
dạng đặc biệt hoặc không tường minh, học sinh không thể tìm ra hướng giải.
Ví dụ: Cho mạch điện như hình vẽ, mỗi cạnh có điện trở r (ví dụ như AB,
AC, BC…). Tính điện trở tương đương khi:
D a) Dòng điện đi vào nút A và đi ra ở nút B. C
b) Dòng điện đi vào nút C và đi ra ở nút D.
G
E
Chính vì thế mà kết quả của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của tôi
trong những năm trước đây chưa cao. Bản thân tôi rất trăn trở, suy nghĩ tìm biện
pháp khắc phục, mong muốn các em học sinh giỏi đi thi đạt nhiều kết quả cao.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, qua quá trình bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường THCS Hùng Tiến và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh tại
THCS Phát Diệm, tôi mạnh dạn nêu ra một số kinh nghiệm của bản thân về cách
phân loại và phương pháp giải bài tập điện học Vật lý 9 nâng cao.
4
O c) Dòng điện đi vào nút A và đi ra ở nút O. B A
2. Giải pháp mới cải tiến
Từ những nhược điểm, tồn tại của giải pháp cũ, qua quá trình bồi dưỡng
học sinh giỏi bộ môn tôi đã rút ra một số kinh nghiệm cho bản thân và một số
giải pháp cụ thể sau đây:
Trước tiên giáo viên cần giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của
phần Điện học. Các công thức vật lý, đơn vị các đại lượng và cách biến đổi, vận
dụng công thức sao cho phù hợp với từng bài. Cung cấp thêm cho các em các
kiến thức bổ trợ nâng cao trong các tài liệu tham khảo, tài liệu bồi dưỡng học
sinh giỏi.
Bên cạch đó, một nội dung không kém phần quan trọng là giáo viên phải
giúp học sinh nhớ lại và nắm vững được các kiến thức về môn Toán bổ trợ trước
khi đưa ra bài tập.
2.1. Các kiến thức Toán học cần bổ trợ cho học sinh
Vì sao khi giải bài tập vật lý cần hổ trợ kiến thức toán học cho học sinh?
Tôi đặt câu hỏi vì sao ở đây là tôi muốn đề cập đến vai trò quan trọng của
toán học trong việc giải những bài tập vật lý khó, những thủ thuật vượt ra khỏi
kiến thức đại trà mà hàng ngày giáo viên cung cấp trên bục giảng, giành để ôn
luyện học sinh giỏi trong những kì thi học sinh giỏi.
Toán học là một trong những phương tiện hổ trợ đắc lực trong việc giải
bài tập vật lý. Bởi vì trong khi giải bài tập học sinh thường mắc phải những khó
cũng là một trong những yếu tố dẫn đến sự bế tắc của học sinh. Nhiều khi học
sinh phân tích được hiện tượng vật lý, tìm ra được hiện tượng và sử dụng được
công thức vào bài toán, những tính toán thông thường dựa vào phương trình bậc
nhất hoặc vài phép biến đổi nào đó thì học sinh giải quyết khá dễ dàng, nhưng
khi gặp phải những thuật toán khó thì học sinh đành bế tắc, và lại tư duy toán học
của học sinh trung học cơ sở còn nhiều hạn chế.
Xuất phát trong quá trình bồi dưỡng và giảng dạy học sinh giỏi bộ môn
Vật lý trong các kì thi cấp huyện, tỉnh, tôi nhận thấy kĩ năng toán học là cực kì
quan trọng và cần thiết. Học sinh phải biết áp dụng một số kĩ năng toán học cơ
5
khăn nhất định về toán học khi xử lý bài khó. Vì vậy những thuật toán học khó
bản nhất trong việc giải bài toán để đạt hiệu quả cao nhất.
Tóm lại: Có thể giải bài toán bằng nhiều con đường khác nhau, nhưng kết
quả học sinh tiếp thu được, lựa chọn được cách giải riêng và có thể vận dụng
một cách hiệu quả khi giải các bài tập tương tự mới là quan trọng. Mọi bài toán
khó thì kĩ năng toán học là yếu tố quyết định thành công và học sinh cần phải có
những kĩ năng sau:
+ Kĩ năng đọc hiểu đề.
+ Kĩ năng biểu diễn hình minh họa đề bài (nếu có).
+ Kĩ năng phân tích hiện tượng vật lý xảy ra.
+ Kĩ năng sử dụng công thức (định luật, định nghĩa, khái niệm, tính
chất,...) vật lý vào hiện tượng phù hợp.
+ Kĩ năng suy luận (toán học, lý học,...) lôgic.
+ Kĩ năng tính toán để đi đến đáp số cuối cùng (kĩ năng giải bài tập)
+ Kĩ năng biện luận.
Sau đây là một số kiến thức Toán học các em cần nắm được và vận dụng
trong giải bài tập Vật lí:
2.1.1. Hệ phương trình bậc nhất nhiều ẩn số.
Hệ phương trình dạng đối xứng.
chất khi dùng phương pháp này thì vẫn giải dễ dàng bài toán. Nhưng khi gặp
dạng thế này ta dùng cách giải đặc biệt sau thì giải quyết bài toán rất nhanh.
Cộng từng vế của 3 phương trình trên ta được phương trình mới:
x + y + z =
1 ( a +b + c) (4) 2
Trừ lần lượt từng vế của phương trình mới cho các phương trình còn lại
ta tìm được các giá trị:
(4) và (1) z
(4) và (2) x
6
x + y = a y + z =b x + z = c (1) (2) (3) Dạng 1 Thông thường học sinh dùng phương pháp thế khi giải bài toán này. Thực
(4) và (3) y
Dạng 2: z (y + x ) / ( x + y +z ) = a (1)
y ( x+ z) / ( x + y +z ) = b (2)
x (y + z ) / ( x + y +z ) = c (3)
Đối với bài toán dạng này thì dùng phương pháp thế gặp rất nhiều khó
khăn và đôi khi bài toán không tìm được đáp số, nhưng nếu dùng cách giải này
thì bài toán giải quyết nhanh và hiệu quả rất tốt.
Cộng từng vế của các phương trình trên ta được phương trình:
1 (a + b +c ) 2
( xy + yz + xz )/ ( x +y +z ) = (4)
Trừ lần lượt phương trình (4) cho các phương trình đầu ta được
1 (a + b +c ) –a = A 2
xy / ( x +y +z )=
xz / ( x +y +z )=
1 (a + b +c ) –b = B 2 1 (a + b +c ) –c = C 2
zy / ( x +y +z )=
Chia lần lượt các phương trình vừa tìm được cho nhau ta được 2 phương
trình sau:
y/z = A/B và x/y = B/C
Rút các ẩn theo một ẩn (ở đây rút các ẩn khác theo ẩn y) và thay vào một trong
các phương trình trên ta được phương trình một ẩn số. Giải phương trình một ẩn
z = y.B/A và x = y.B/C.
Tuy nhiên đây là phương trình tổng quát mới nhìn có vẻ là khó hiểu
nhưng khi gặp phương trình số thì nó lại đơn giản hơn.
Sau đây là hai ví dụ thực tế khi học sinh giải bài tập vật lý thường gặp
cho cách giải này.
và tìm ẩn đó, suy ra các ẩn còn lại.
Ví dụ 1: Cho hộp đen như vẽ 1. Với các dụng cụ vôn kế, ampe kế, nguồn
điện, dây nối và một khoá K. Bằng thực nghiệm hãy xác định các điện trở trong
hộp.
7
2 1
R1 R2
R3
3 Hình 1
Hướng dẫn cách giải: Mắc nguồn điện vào chốt 1 và 2, vôn kế vào chốt 1 và 2,
ampe kế nối tiếp vào chốt 1 để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế hai đầu
R1 và R2 mắc nối tiếp là U1 và I1. Kết quả đưa ra:
(1) R1 + R2 = U1/I1
Tương tự cho các chốt còn lại ;
(2) R1 + R3 = U3/I3
(3) R3 + R2 = U2/I2
1 (U1/I1 + U2/I2+ U3/I3) (4) 2
Cộng 3 phương trình trên ta được: R1 + R2 + R3 =
Lấy (4) trừ lần lượt cho các phương trình trên ta cũng được:
R1 =
R2 =
1 ( U1/I1+ U3/I3 - U2/I2) 2 1 ( U1/I1+ U2/I2- U3/I3) 2 1 ( U2/I2+ U3/I3 - U1/I1) 2
R3 =
Ví dụ 2: Cho một mạch điện
R2
R3
như hình vẽ. Biết điện trở của đoạn
R1
mạch là 8. Nếu thay đổi vị trí R1 và
R2 ta được điện trở đoạn mạch là
Hình 2
16, nếu
thay đổi vị trí R1 và R3 ta được điện trở đoạn mạch là 10. Tính các điện trở.
Hướng dẫn cách giải:
Đặt : x = R1 , y = R2 , z = R3
8
Căn cứ bài toán ta có:
x (y + z ) / ( x + y +z ) = 8 (1)
y ( x+ z) / ( x + y +z ) = 16 (2)
z (y + x ) / ( x + y +z ) = 10 (3)
Cộng từng vế của 3 phương trình trên ta được:
1 (8+ 16 + 10 ) 2
( xy + yz + xz )/ ( x +y +z )= 17 (4)
( xy + yz + xz )/ ( x +y +z )=
Trừ lần lượt từng vế của phương trình (4) cho các phương trình đầu ta
được:
zy / ( x +y +z )= 9 (5)
xz / ( x +y +z )= 1 (6)
xy / ( x +y +z )= 7 (7)
Chia lần lượt các phương trình vừa tìm được cho nhau ta được 2 phương
trình sau:
y/x = 9 và y/z = 7
Rút các ẩn theo một ẩn (ở đây rút các ẩn khác theo ẩn y)và thay vào một
trong các phương trình trên ta được phương trình một ẩn số. Giải phương trình
một ẩn và tìm ẩn đó, suy ra các ẩn còn lại.
x = y/9 và z = y/7
Thay vào (7) ta được: (y/7)y / ( y/9+ y + y/7) = 7
Suy ra: y = 553/9 = R1
x = 553/81 = R2
z =79/ 9 = R3
Hay: 9y/ ( 7+ 9 + 63) = 7
2.1.2. Bất đẳng thức
Dạng này học sinh thường gặp khi giải bài toán về công suất của dòng
điện, về biến trở thay đổi giá trị và tìm giá trị cực đại, cực tiểu. Vì vậy kiến thức
toán học phần này hỗ trợ học sinh là rất cần thiết. Bởi vì học sinh không có kiến
thức toán phần này thì khi đưa ra được các biểu thức cũng không làm sao giải
9
quyết được bài toán.
*Bất đẳng thức Cô si:
a
a
a 1
2
n
n
... a
. aa 1
2
n
... n
n
a
...
a
... a
Cho a1, a2, ..., an là những số không âm thì:
a 1
2
. aan 1
2
n
n
Hay:
ab
Dấu “=” xảy ra a1 = a2 = ...= an
ba 2
Áp dụng với 2 số a, b không âm, ta có: hay: a + b 2 ab
Dấu “=” xảy ra khi a = b.
Trong các bài toán vật lý khi đưa ra\được lập luận a = b thì giải quyết
2
ax
bx
c
0
rất nhiều vấn đề liên quan.
2.1.3. Sử dụng nghiệm của phương trình bậc hai:
Trong bài toán vật lý thường là những giá trị thật, nên bài toán luôn có
nghiệm. Khi gặp bài toán tìm giá trị cực đại hoặc cực tiểu ta lợi dụng 0, với = b2 - 4ac
Ví dụ 3: Cho mạch điện gồm 1
Rx R0 biến trở Rx mắc nối tiếp với 1 điện trở
R0 vào nguồn điện có hiệu điện thế + U - không đổi U. Tìm giá trị Rx để công Hình 3 suất tiêu thụ trên nó là lớn nhất?
Cách này là cách mà học sinh thường dùng để giải quyết vấn đề của bài
toán. Tuy nhiên đối với cách này thì đòi hỏi học sinh có một khả năng toán học
khá tốt.
Quan trọng hơn nữa là học sinh nhìn nhận ra vấn đề khi gặp phải bài toán
là cực kì khó khăn. Thực tế đối với mỗi học sinh thì khả năng không
giống nhau, nên khi gặp bài toán dạng này chúng ta nên cung cấp những thủ
thuật khác nhau để học sinh có thể lựa chọn cho mình cách tốt nhất.
Dù giải cách nào đi nữa thì nguyên tắc chung khi khảo sát một đại lượng
10
Cách 1: Dùng phép biến đổi
theo giá trị biến đổi, thì tốt nhất nên hình thành biểu thức của đại lượng khảo
sát theo giá trị biến đổi để giải quyết.
Hướng dẫn cách giải:
- Hình thành công thức tổng quát tính công suất tiêu thụ của đoạn mạch
trên biến trở.
2. RU x R R
2
x
(1) Px = I2Rx =
2
x
.
P x
U 4
R
4 RR RR
2
x
2
Xuất phát từ công thức (1), nhân cả tử và mẫu với 4R ta có:
U 4
R
RR 4 X RR
2
x
Vì ( } ) không thay đổi nên Px {
2
2
2
R
R
Thì bước lập luận và nhìn ra chốt bài toán chủ yếu là ở chổ này.
x
x
1
x 2
R R
R R
4 RR X RR
Ta có : =
2
R R
R R
2
x
x
x
Vì ( Rx - R)2 0, ( Rx + R)2 0 nên thương ( Rx - R)2/ ( Rx + R)2 0
2
x
1
0
(dấu "=" xảy ra khi Rx = R)
2
R R
R R
Do đó:
x
*Kết luận:
Công suất tiêu thụ trên biến trở Rx đạt giá trị lớn nhất là Px= (U2/4R) khi
R x = R
Suy ra Px (U2/4R). Dựa theo biểu thức này Px đạt giá trị lớn nhất là (U2/4R). Khi đó: ( Rx - R)2 = 0, tức là Rx = R.
Cách 2: Dùng bất đẳng thức để giải
x
Cũng từ công thức (1) ta có: Px =
2
2. RU x R R
R
2 RU . 2 RR
R
2
=
2
x
x
x
2
U
Chia cả tử và mẫu cho Rx ta được:
P x
2
R
2
R
x
R R
x
11
2
R
đạt cực tiểu.
x
R R
x
Vì U, R là số không đổi nên Px đạt cực đại khi tổng
R 2 xR
2
2
R
R
2
ta có: Áp dụng bất đẳng thức Cô si cho 2 số không âm: Rx và
x
R R
R . x R
x
x
= 2R
R 2 xR
Dấu “=” xảy ra khi Rx = Rx = R.
Khi đó công suất cực đại trên Rx là Px = (U2/4R)
Cách 3: Giải theo phương trình bậc hai với ẩn là Px
2. RU x R R
2
x
Tư công thức tính công suất trên Rx : Px =
Px.(Rx )2 -( 2PxR – U2)Rx + Px R2 = 0
Suy ra: Px. ( Rx+ R)2 = U2Rx
Vì công suất trên Rx luôn có, nên luôn tồn tại Rx, nghĩa là phương trình
bậc hai theo Rx luôn có nghiệm, hay 0 (2Px R – U2)2 – 4.Px.PxR2 0 Px (U2/4R)
Px đạt cực đại là P(x)max= (U2/4R) Thay vào biểu thức trên ta được Rx= R
2.2. Phân loại bài tập điện học nâng cao Vật lí 9.
- Dạng 1. Mạch điện tương đương - Các quy tắc chuyển mạch.
- Dạng 3. Vai trò của ampe kế, vôn kế trong mạch điện.
- Dạng 4. Bài toán về mạch cầu.
- Dạng 5. Bài toán về công suất.
- Dạng 6. Bài toán về định luật Jun- Lenxơ. Công của dòng điện - Hiệu
suất mạch điện.
- Dạng 7. Bài toán về mạch điện có bóng đèn- Cách mắc bộ bóng đèn.
- Dạng 2. Bài toán chia dòng, chia thế.
2.3. Hướng dẫn giải các dạng bài tập theo từng dạng.
2.3.1. Mạch điện tương đương - Các quy tắc chuyển mạch.
12
Chủ yếu của phần này là hình thành mạch điện tương đương, tính điện trở
theo các điện trở thành phần và một số mạch đặc biệt khác:
*Phương pháp:
- Dựa theo các tính chất của đoạn mạch nối tiếp, song song trong chương
trình Vật lý THCS.
- Các thủ thuật khác (thủ thuật biến đổi tương đương, chập mạch, bỏ điện
trở, ghép điện trở,…). Đặc biệt phần này tôi đi sâu vào các kinh nghiệm dùng
thủ thuật để giải các bài tập (các dạng bài tập mà không thể áp dụng các tính
chất thông thường của đoạn mạch để giải quyết được).
- Toán học hổ trợ phần bài tập này là phương trình nghiệm nguyên (2 ẩn,
3 ẩn) và phương trình bậc hai.
- Từng bài toán sẽ rút cho học sinh biết điểm cơ bản và thủ thuật giải quyết.
Tóm lại: Bài toán tính điện trở toàn mạch dựa trên các điện trở thành
phần dựa theo các qui tắc sau:
1. Qui tắc biến đổi tương đương dựa trên các tính chất cơ bản của đoạn
mạch mắc nối tiếp, mắc song song (đoạn mạch thuần tuý song song, thuần tuý
nối tiếp hay hỗn hợp của song song và nối tiếp)
2. Qui tắc chập mạch các điểm có cùng điện thế :
Trong trường hợp này các điểm có cùng điện thế thường gặp trong các bài
toán là
+ Các điểm nằm về hai bên của phần tử có điện trở không đáng kể. (như
khoá K, ampe kế A, phần tử không có dòng điện đi qua, mạch có tính đối xứng,
mạch có các điện thế bằng nhau,…)
+ Các điểm cùng nằm trên một đường dây nối.
3. Qui tắc tách nút: Ta có thể tách 1 nút thành nhiều nút khác nhau nếu
các điểm vừa tách có điện thé như nhau (ngược lại với qui tắc 2)
4. Qui tắc bỏ điện trở:
Ta có thể bỏ đi các điện trở (khác không), nếu 2 đầu điện trở đó có điện
thế bằng nhau.
Ta vận dụng quy tắc này cho 3 loại mạch: mạch đối xứng, mạch cầu cân
13
bằng, mạch bậc thang.
5. Qui tắc chuyển mạch sao thành tam giác và ngược lại.
a) Biến đổi mạch tam giác thành mạch hình sao
Hình 5 Hình 4
Biến đổi mạch tam giác (hình 4) thành mạch hình sao (hình 5)
Khi hai mạch tương đương ta có (hình 6):
Xuất phát từ RAB ; RAC ; RBC không đổi ta chứng minh được
R
R
(1)
RAB
13
23
RR 1 3 RR 2
R 2 R 3
R
R
(2)
RAC
13
12
Hình 6
RR 2 1 RR
1
R 3 R 3
2
R
R
(3)
RBC
12
23
RRR 1 2 3 RR R 3
1
2
Cộng 3 phương trình theo từng vế rồi chia cho 2 ta được:
RR 1
RR 3 1
R
(4)
R 12
R 13
23
RR 3 2 R
2
R 3
2 R 1
14
R 12
2
RR 1 R 2
R 3
R 1
R
Trừ (4) cho (1) ta được:
23
RR 3 2 R 2
R 1
R 3
Trừ (4) cho (2) ta được:
R 13
RR 3 1 R 2
R 3
R 1
Trừ (4) cho (3) ta được:
b) Biến đổi mạch sao thành mạch tam giác
Tương tự, biến đổi mạch hình sao R1, R2, R3 thành mạch tam giác R12,
2
R
RR
1
2
12
RR . 1 R 3
R
R 2
R 3
23
RR . 3 2 R
1
R
13
R 1
R 3
RR . 3 1 R
2
R23, R13. Khi hai mạch tương đương ta có:
Hình 7
6. Mạch tuần hoàn: Mạch mà các điện trở được lặp lại một cách tuần
hoàn và kéo dài vô hạn (chu kì lặp gọi là ô mắt xích). Với loại này thì ta giả sử
rằng điện trở R của mạch không thay đổi khi ta nối thêm một mắc xích nữa.
7. Khi hai đầu các dụng cụ dùng điện bị nối tắt bởi dây dẫn (khoá K, ampe
kế A) có điện trở không đáng kể thì coi như dụng cụ không hoạt động.
Ví dụ 4: Phải dùng ít nhất bao nhiêu điện trở loại r = 5 để hình thành
mạch điện có điển trở 3 ; 6 ; 7
HD: Ta áp dụng tính chất:
- Mạch nối tiếp: Rtđ > Rthành phần
- Mạch song song : Rtđ < Rthành phần
*Trường hợp Rtđ = 3
3
Do Rtđ < r , nên mạch gồm r // R1 sao cho:
R1 = 7,5
Rr . 1 Rr 1
15
Do R1 > r r nt R2 và R2 = 2,5
Do R2 < r r//R3 và R3 = r = 5
Vậy phải mắc mạch điện với 4 điện trở r như sau:
Hình 8
* Các trường hợp khác làm tương tự.
Ví dụ 5: Các điện trở đều có giá trị r. Hãy tính điện trở toàn mạch.
Hình 9 Hình 10
Hình 12 Hình 11
Hướng dẫn cách giải:
chập các điểm này lại ta có sơ đồ tương đương. Dựa vào sơ đồ tương đương ta
dễ dàng tính được điện trở tương đương của đoạn mạch.
Các điểm nối với nhau bằng dây dẫn thì có điện thế bằng nhau, do đó
Ví dụ 6: Cho mạch điện như hình vẽ, mỗi
D
C
cạnh có điện trở r (ví dụ như AB, AC, BC,…)
Tính điện trở tương đương khi:
O
B
A
a) Dòng điện đi vào nút A và đi ra ở nút B. b) Dòng điện đi vào nút C và đi ra ở nút D.
c) Dòng điện đi vào nút A và đi ra ở nút O.
Hình 13
G
E
16
*Đây là mạch đối xứng, phương pháp giải các mạch điện này là:
1. Xác định các trục đối xứng nếu mạch điện nằm trong mặt phẳng hoặc
các mặt đối xứng nếu mạch điện nằm trong không gian.
+ Trục hay mặt đối xứng rẽ là đường thẳng hay mặt phẳng đi qua nút vào
và nút ra của dòng điện và phân chia mạch điện thành 2 nửa đối xứng nhau.
+ Trục hay mặt đối xứng trước sau là đường trung trực hay mặt trung trực
nối giữa điểm vào và điểm ra của dòng điện. (Không phải nhất thiết mạch điện
nào cũng có cả hai trục đối xứng trên).
2. Dựa vào sự đối xứng của các đoạn mạch xác định sự đối xứng của các
cường độ dòng điện.
3. Những điểm thuộc mặt phẳng vuông góc với trục đối xứng rẽ thì có
điện thế bằng nhau (các cạnh có điện trở bàng nhau), chập các điểm đó lại.
Những điểm nằm trên trục ta có thể tách ra.
4. Những điểm nằm trên trục đối xứng trước sau ta có thể chập lại hoặc
tách ra.
Hướng dẫn cách giải:
Với bài toán trên ta xác định trục đối xứng rồi dựa vào quy tắc chập điểm
hay tách điểm rồi vẽ lại sơ đồ mạch điện và đi tính điện trở tương đương.
a) Tính RAB = ?
Ta chọn AB là trục đối xứng rẽ.
Hình 15
Hình 14
Khi đó các đoạn CD và EG, AC và AE, BD và BG, OC và OE, OD và CG
đối xứng nhau qua AB. Do đó các điểm C và E, D và G có cùng điện thế nên ta
17
Đặt các điện trở r có số thứ tự như hình vẽ.
chập C với E, D với G.
Điểm O nằm trên trục nên tách O ra ta có sơ đồ tương đương (Hình 15).
Hoặc có thể vẽ sơ đồ tương đương như hình 16.
Hình 16
Dựa vào mạch điện tương đương 15 hoặc 16 ta tính được RAB = 4r/5.
b) Tính RCD= ?
Lúc này mạch chọn trục đối xứng trước sau là hk
Điểm O nằm trên trục này nên tách O ra ta có sơ đồ tương đương (Hình 18)
Từ sơ đồ tương đương ta tính được: RCD = 11r/20.
`
c) RAO = ?
Hình 19
Hình 20
18
Hình 17 Hình 18
Tương tự ta chọn trục đối xứng rẽ của mạch là đường AB. Ta chập E với
C, D với G, ta có sơ đồ tương đương (Hình 20):
Ta tính được RAO = 9r/20
2.2.2. Bài toán chia dòng, chia thế.
*Phương pháp:
a) Bài toán chia dòng:
Ta áp dụng định luật Ôm cho các điện trở ghép song song và các công thứ
dẫn xuất tương đương:
I
I
+ Công thức tính dòng điện mạch rẽ từ dòng mạch chính:
1
2
U R
U R 1
RI . tđ R 1
2
RI . tđ R 2
; ... (*)
+ Nếu mạch song song chỉ gồm 2 nhánh R1, R2 thì ta có thể tìm các dòng
I
I
I
theo 1 trong 2 cách sau:
1
1 I I
2
2 R 2 R 1
* Cách thông thường là giải hệ:
I
I
1
R 2 RR
U R 1
RI . tđ R 1
1
2
I
I
2
U R
R 1
R
2
RI . tđ R 2
R 1
2
* Cách giải nhanh là áp dụng công thức (*)
các dòng điện đi ra khỏi nút đó.
b) Bài toán chia thế.
+ Áp dụng định luật Ôm cho đoạn mạch mắc nối tiếp.
Hình 21
I = I1 = I2 = I3
U = U1 + U2 + U3
19
+ Định lí về nút: Tổng đại số các dòng điện đi đến nút bằng tổng đại số
3
2
U R
U 1 R 1
2
U R 3
U MNR
;
RMN = R1+R2+R3
UU 1
2 UU
R 1 MNR
R 2 MNR
,...
+ Công thức cộng thế: Nếu A, B, C là 3 điểm bất kì trong mạch điện, ta có:
UAC = UAB + UBC
Trong phần này tôi đưa ra những bài toán phức tạp mà nếu giải theo
công thức chia dòng, chia thế thì bài toán trở nên đơn giản và nhanh hơn so với
cách giải sử dụng định luật Ôm.
Ví dụ 7: Cho mạch điện như hình vẽ. Biết UAB = 21V không đổi, R1 =
3 . Biến trở có điện trở toàn phần là RMN= 4,5 . Đèn có điện trở Rđ =4,5 .
Ampe kế, khóa K và các dây nối có điện trở không đáng kể. Khi K mở, xác định
giá trị phần điện trở RMC của biến trở để độ sáng của đèn yếu nhất?
Hình 22
Gọi RMC = x RCN = RMN - x
Khi K mở, mạch điện gồm: R1 nt x nt [R2 // (RCN nt Đ)]
81
Tính được điện trở toàn mạch: Rm =
62 x x 5,13
x
I
Cường độ dòng điện mạch chính:
U R
x 5,13(21 ) 2 81 x x 6
m
Áp dụng công thức chia dòng tính được cường độ dòng điện qua đèn:
R
I
I
(*)
đ
2
(
R
2
Rx
)
x
5,94 x 6
81
R 2
MN
đ
20
Hướng dẫn cách giải:
Dựa vào (*) ta thấy: Iđ nhỏ nhất khi (-x2 + 6x + 81) lớn nhất. Ta có: (-x2 + 6x + 81) = 90 - (x- 3)2 90
Dấu "=" xảy ra x = 3
Khi đó Iđ min = 94,5/90 = 1,05A
Ví dụ 8: Bốn điện trở giống hệt nhau ghép nối tiếp vào một nguồn hiệu
điện thế không đổi UMN = 120V. Dùng 1 vôn kế V mắc vào giữa M và C, nó chỉ
80V. Vậy nếu lấy vôn kế đó mắc vào 2 điểm A và B thì số chỉ của V là bao
nhiêu?
Hình 23
Hướng dẫn cách giải:
Hình 24 Hình 25
Gọi RV là điện trở của vôn kế.
MC
MC
R
6 RV
U U
R R
80 120
RR V 23 R
4
MN
MN
3 RR V
R
RR 3 V RR 3 V RR 3 V RR 3 V
R
R
Theo hình 2, ta có:
AB
6 7
RR V RR V
R
AB
AB
6 7
Do đó:
U U
R R
2 9
MN
MN
R
3
R
6 7
Suy ra UAB = 2/9.120 = 80/3 (V)
21
Theo hình 24, áp dụng công thức chia thế cho đoạn mạch nối tiếp ta được:
2.2.3. Vai trò của ampe kế, vôn kế trong mạch điện.
*Phương pháp: Chúng ta đã làm quen với mạch điện có ampe kế và vôn
kế lí tưởng, ở đây tôi chỉ nói đến trường hợp không lí tưởng.
+ Ampe kế: trong sơ đồ ampe kế có vai trò như 1 điện trở. Trong trường
hợp mạch phức tạp ta tính số chỉ của ampe kế dựa vào định lý về nút.
+ Vôn kế: Có điện trở không quá lớn thì nó cũng có vai trò như 1 điện trở,
và số chỉ của vôn kế loại này trong trường hợp mạch phức tạp được tính thông
qua công thức cộng thế.
Ví dụ 9 : Cho mạch điện
như hình vẽ, các ampe kế giống
hệt nhau. Các điện trở bằng nhau là
r. Biết rằng A2 chỉ 1A, A3 chỉ 0,5A.
Hỏi A1 chỉ bao nhiêu?
Hình 26
Hướng dẫn cách giải:
Nhận xét: Các ampe kế có điện trở đáng kể, vì nếu RA= 0 thì A1 làm đoản
mạch. Do đó trước hết ta phải tìm RA.
R
2
r
2
2
Áp dụng cho đoạn mạch song song ta có:
I I
A R
1 5,0
3
A
RA = 2r
phần còn lại"
r
r
r
r
,
RPQ
RMPQN
r 4.2 r r 2 4 r
4 3
7 3
4 3
r
I
I
(
I
I
)
A
1
4
2
3
7 3 2
r
7 6
7 6
7 4
7 6
I 1 I 4
Để có I1 ta so sánh với I4 thông qua 2 mạch song song, đó là mạch A1 và
Ví dụ 10: Có 1 ampe kế, 2 vôn kế giống nhau và 4 điện trở gồm hai loại
mà giá trị của chúng gấp 4 lần nhau được mắc với nhau như hình 1a. Số chỉ của
các máy đo là 1V, 10V và 20mA.
a) Chứng minh rằng: Cường độ dòng điện chạy qua 4 điện trở trên chỉ có 2 giá
22
trị.
b) Xác định giá trị của các điện trở mắc trong mạch.
Hình 27 Hình 28
Hướng dẫn cách giải:
a) Do vôn kế V2 có số chỉ khác không nên mạch cầu AB không thể là
mạch cầu cân bằng. Do đó, gọi giá trị của 1 loại điện trở là R thì giá trị của loại
điện trở kia là 4R và các điện trở được mắc vào mạch như hình 28 (nếu đổi chỗ
V
1
50
2 điện rở R và 4R cho nhau thì mạch trở thành cầu cân bằng.)
R V
U I
1 02,0
A
2
I
2,0
A
Nếu V1 chỉ 1V thì điện trở của Vôn kế là:
V
2
10 50
U V R V
> IA = 0,02A . Điều này là vô lí.
V
1
500
Vậy vôn kế V1 chỉ 10V, V2 chỉ 1V.
R V
U I
10 02,0
A
2
I
,0
002
A
Dòng điện qua V2 :
V
2
1 500
U V R V
Ta có: UAB = I1.R + I3.4R = I2.4R + I4.R
I1 - I4 = 4 (I2 - I3) (1)
Mặt khác: I1 + I2 = I3 + I4 = I I1 - I4 = (I3 - I2) (2)
Từ (1) và (2) suy ra: I1 = I4 và I2 = I3
b) Dựa vào sơ đồ mạch điện hình 1b ta thấy I1 > I3, do đó dòng qua V2 có
chiều tư C đến D.
(3)
+ Tại nút C ta có : I1 = I3 + IV2 I1 = I2 + 0,002 (Vì I3 = I2)
(4)
+ Mặt khác: Tại nút A có: IA = I1 + I2 = 0,02
23
Điện trở của vôn kế là:
Từ (3) và (4) ta tìm được: I1 = 0,011A, I2 = 0,009A
+ Lại có: UV2 = U2 - U1 1 = I2.4R - I1.R R = 40
2.2.4. Bài toán về mạch cầu. R1 R2 C * Mạch cầu cân bằng
R5 Dạng sơ đồ mạch cầu - B A + R4 R3 D
Hình 29
+ Khi I5= 0 thì mạch cầu được cân bằng
Khi đó I1= I2 và I3= I4; U1= U3 và U2= U4
Suy ra: I1R1= I3R3
I2R2= I4R4 hay R1/R3 = R2/ R4 ; R1.R4 = R2. R3
Mạch điện có thể coi là tương đương với mạch điện sau, nghĩa là vai trò
của R5 có hoặc không có trong mạch điện thì mạch điện đều là như nhau.
R1 R2 C
A + - B R3 R4
D
Hình 30
+ Khi I5 0 thì mạch cầu không cân bằng. Thì việc giải bài toán theo
* Mạch cầu không cân bằng:
R1/R3 R2/ R4. Hay
R1.R4 R2. R3
phương pháp đặt biệt khác.
Ví dụ 11: Cho mạch điện như hình
vẽ: R1= 1, R2= 1, R3= 2, R4=
R1
R2
C
3, R5= 1. Hiệu điện thế không
R5
đổi luôn duy trì U=10V. Tính cường
- B
R3
R4
A +
độ dòng điện qua các điện trở và
D
Hình 31
điện trở toàn mạch.
*Các cách giải
24
Cách 1: Thông thường là học sinh khi gặp phải dạng toán này hay đưa về
phương trình 5 ẩn số là I1, I2, I3, I4, I5. Tuy nhiên qua cách giải này thì học sinh
phải vất vả để giải phương trình bật nhất 5 ẩn số và dùng kĩ thuật thay thế dần để
chuyển về phương trình 1 ẩn. Việc giải này có nhiều khéo léo, nếu không thì dẫn
đến đường vòng.
Giả sử dòng I5 có chiều từ CD.
Hình 32
Sử dụng hệ phương trình: U 1+U2 = U
U 3+U4 = U
U 1+U5 = U3*
I1 = I5 + I2
I3 = I4 - I5
Thay số ta được hệ phương trình sau:
I 1R1+I2R2 = U I1+ I2 = 10
I 3R3+I4R4 = U 2I3 + 3I4 = 10
I 1R1+I5R5 = I3R3 I 1+I5 = 2I3
I3 = I4 - I5
I3 = I4 - I5
Giải ra ta được I1 = 4,8A - I2 = 5,2A – I3 = 2,2A - I4 = 1,8A - I5 = 0,4A
Cường độ dòng điện qua mạch chính I = 7A và R =10/7 1,4
I1 = I5 + I2 I1 = I5 + I2
Cách 2: Giải theo ẩn số U1 và U3
Cũng sử dụng 3 phương trình trên nhưng ta chuyển về ẩn U1 và U3
U 1+U5 = U3 * (1)
U 1+U5 = U3
(2)
I1 = I5 + I2
U1/R1 = U5/R5+ U2/R2
I3 = I4 - I5 (3)
U3/R3 = U4/R4 – U5/R5
Và: U4 = U – U3 ; U2 = U – U1
25
Thay vào ta được:
U 1+U5 = U3 U 1+U5 = U3
U1/R1 = U5/R5+ (U – U1)/R2 U1 = U5+ (10 – U1)
U3/R3 = (U – U1)/R4 – U5/R5 U3/2 = (10 – U1)/3 – U5
Giải hệ phương trình 3 ẩn số và tìm ra được : U1 = 4,8V; U3 = 4,4V
Suy ra : U2 = 5,2V; U4 = 5,4V; U5 = 0,4V. Từ đó tìm ra các cường độ dòng
điện và điện trở tương đương toàn mạch.
Cách 3: Biến đổi tương đương, chuyển đổi từ mạch tam giác về mạch sao.
M
Hình 33
Thuận tiện của phương án này là ta tính được điện trở toàn mạch một cách
dễ dàng
R13 = ( R1R3) / ( R1 + R5 +R3)
R15 = ( R1R5) / ( R1 + R5 +R3)
R35 = ( R5R3) / ( R1 + R5 +R3)
)R R ( )R R ( 2 35 4 15 R ( R R )R 2 4 15
35
Điện trở đoạn mạch MB: RMB =
I
Cường độ dòng điện qua mạch chính:
U R
Tìm U MB = I RMB
Suy ra I2 = UMB/ ( R15 + R2) U2 = I2R2
I4 = I – I2 U4 = I4R4
Trở về mạch ban đầu, tìm U1 và U 3 I1 ; I3 I5.
Điện trở toàn mạch: R = R13 + RMB
Cách 4: Chọn mốc điện thế VB = 0 và ẩn số đi tìm là VC và VD. Việc giải bài
roán này chỉ cần sử dụng 2 phương trình tại nút C và nút D
U= VA – VB = VA = 10V
26
I1 = I5 + I2 (VA- VC)/ R1 = ( VC – VD)/ R5 + ( VC – VB)/R2 (1)
I3 = I4 - I5 (VA- VD)/ R3 = ( VD – VB)/ R4 + ( VD – VC)/R2 (2)
Giải tìm VC và VD I1, I2,I3, I4,I5 theo cách tính trên.
Tóm lại trong 4 cách giải thì cách giải nào cũng có ưu điểm nhất định của
nó, nhưng cách giải 2 và 4 thì học sinh dễ dàng tiếp thu và giải bài toán nhanh
hơn.
2.3.5. Bài toán về công suất
Phương pháp: - Công thức tính công suất: P = I2R = U2/R = UI (1)
R 1 R
P 1 P 2
2
(2) - Khi R1 nt R2 thì:
P 1 P 2
R 2 R 1
(3) - Khi R1 // R2 thì:
Ví dụ 12: (Bài toán cơ bản) A
Đ2 Đ4 Trong bộ bóng được mắc như hình
vẽ, các bóng có cùng điện trở R. Cho Đ1
biết công suất bóng thứ tư là P4=1W. Đ3 Đ5
B Tìm công suất các bóng còn lại.
Hình 34
nhưng nếu dùng công thức (2), (3) thì bài toán trở nên đơn giản và gọn hơn.
1
1
W
+ Ta thấy Đ4 nt Đ5 nên:
P 4
P 5
R R
P 4 P 5
R 5 R 5
2
(2
4)
W
+Mặt khác R45 //R3 nên:
P 3
P 45
PP 5 4
R 3 R
R RR
1 2
P 45 P 3
45
9
W
+ Lại có: R2 nt R345 nên:
P 2
345
3 P 2
R 2 R
3 2
P 2 P 345
345
R 2 R 3
25
W
+ Cuối cùng: R1 // R2345 nên:
P 1
P 2345
R 5 3 R
5 3
5 3
P 1 P 2345
R 2345 R 1
27
Hướng dẫn cách giải: Nếu giải theo cách thông thường thì bài toán dài hơn,
*Bài toán tìm công suất cực đại, cực tiểu, biến trở.
Phương pháp giải bài toán này là sử dụng bất đẳng thức hoặc nghiệm của
phương trình bậc hai tôi đã trình bày ở trên mục 2.1.2 và 2.1.3.
Ví dụ 13: (Tìm công suất cực đại, cực tiểu và biến trở)
Cho mạch điện như hình vẽ R0= 12 , đèn Đ có ghi 6V-3W. Hiệu điện
thế U = 15V không đổi.
a) Tìm vị trí con chạy để đèn sáng bình thường.
b) Điều chỉnh con chạy về phía A thì đèn sáng như thế nào?
c) Tìm vị trí con chạy để cường độ dòng điện qua biến trở là cực đại.
Hướng dẫn:
+ Sử dụng phương trình tại nút C ta có: C - B A+ + I = Ix + Iđ
Hình 35
Rx = 6 + Tìm I chính , suy ra Iđ= 15( x +2)/ (-x2 + 12 + 144)
+ Tìm được cường độ dòng điện: Ix =180/{180 – (x- 6)}. Suy ra x = 6
Ví dụ 14: Theo sơ đồ mạch điện (hình
36), đèn Đ có ghi 6V- 3W, Rx là một biến U = 15V
trở, R= 4. Hiệu điện thế U = 10V R Rx không đổi. Xác định giá trị Rx để:
Hình 36
song song là cực đại.
Đáp số: Rx = 3 Rx = 6
a) Công suất tiêu thụ trên Rx là cực đại. Đ b) Công suất tiêu thụ của đoạn mạch
2.2.6. Bài toán về định luật Jun- Lenxơ. Công của dòng điện - Hiệu suất
mạch điện.
Phương pháp:
* Nắm được các công thức trong sách giáo khoa:
2
2
t
I
Rt
+ Công của dòng điện: A = P.t = UIt =
U R
Đơn vị công: J hoặc kWh. (1kWh = 3,6.106 J)
28
+ Nhiệt lượng tỏa ra trên dây dẫn khi có dòng điện chạy qua: Q = I2Rt (J) hoặc Q = 0,24I2Rt (cal)
R 1 R
A 1 A 2
2
2 tRI 1 2 tRI 2
2
t
* Khi R1 nt R2 thì:
A 1 A 2
R 2 R 1
t
U R 1 2 U R
2
* Khi R1 // R2 thì:
Ví dụ 15: Dùng bếp điện để đun nước. Nếu nối bếp với U1 = 120V thì
thời gian nước sôi là t1 = 10 phút. Nếu nối bếp với U2 = 80V thì thời gian nước
sôi là t2 = 20 phút. Hỏi nếu nối bếp với U3 = 60V thì nước sôi sau thời gian t3 là
bao lâu? Cho biết nhiệt lượng hao phí tỉ lệ với thời gian đun nước.
Hướng dẫn cách giải: Gọi Q là nhiệt lượng cần để nước sôi, k là hệ số tỉ lệ ứng
kt
với 3 trường hợp.
Qt 1
kt 1
Qt 2
2
Qt 3
kt 3
2 U 3 R
2 U 2 R
2 U 1 R
2 1
2
kR
Ta có: (1); (2); (3)
t
2 tUtU 2 1 t 1
2
2 2
3
kR
Từ (1) và (2) (4)
2 tUtU 3 2
t
t
2
3
76,30
Từ (2) và (3) (5)
3 t
Từ (4) và (5) phút
Ví dụ 16: Dùng một bếp loại 200V-1000W hoạt động ở hiệu điện thế U =
Ấm có khối lượng là m1=100g; c1=600J/kgK, nước có khối lượng là m2=500g; c2=4200J/kgK, nhiệt độ ban đầu là 200C. Tính thời gian cần thiết để đun sôi nước.
Hướng dẫn cách giải:
R
40
Điện trở của bếp là:
2002 1000
2 U 0 P 0
Nhiệt lượng điện cung cấp cho bếp trong thời gian t là:
2
Q
t
t
t
U R
1502 40
1125 2
29
150V để đun sôi một ấm nước. Bếp có hiệu suất là 80%. Sự toả nhiệt ra môi trường như sau: Nếu thử ngắt mạch điện thì cứ sau 1 phút nước hạ xuống 0,50C.
t
1125 = 450 t 2
Nhiệt lượng toàn phần do bếp tỏa ra là: Qtp = H.Q = 80% .
Nhiệt lượng do ấm và nước thu vào để sôi:
Qthu = (m1c1 + m2c2)(100 - 20) = 172 800 J
Nhiệt lượng hao phí của ấm nước trong 1 phút là:
18
Qhp = (m1c1 + m2c2) . 0,5 = 1080 J
1080 60
t
400
J Nhiệt lượng hao phí của ấm nước trong 1 giây là: Qhp =
s Ta có: Qthu = Qtp - Qhp = 450 t - 18 t = 172 800
2.2.7. Bài toán về mạch điện có bóng đèn- Cách mắc bộ bóng đèn.
Bài toán dạng này chủ yếu thuần tuý là khai thác số liệu định mức của
bóng đèn (Uđm và Pđm)
Từ số liệu này trên bóng đèn ta suy được những đại lượng khác như
cường độ dòng điện định mức và điện trở của bóng đèn khi hoạt động bình thường Iđm= Pđm/ Uđm và R = (Uđm)2/ Pđm
Đối với một bóng đèn
+ Khi chưa hoạt động thì điện trở của nó rất nhỏ (điện trở đo bằng ôm kế)
nhỏ hơn điện trở lúc thắp sáng rất nhiều lần (vì điện trở phụ thuộc nhiệt độ và
khi thắp sáng nhiệt độ của dây tóc tăng đến vài ngàn độ C nên điện trở khá lớn)
+ Khi giải bài toán về bóng đèn với hiệu điện thế nhỏ ta thường bỏ qua sự
phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ và coi như điện trở không thay đổi.
trong đó = 1/273 gọi là hệ số điện trở, R0 là điện trở vật dẫn ở 00C.
+ Thường khi giải bài toán khảo sát mạch điện thắp sáng đèn hay tính
hiệu suất ta dùng công thức: H= (P0/ P).100%
+ Phương trình công suất: Ptm= P0 + Ph
+ So sánh độ sáng của bóng đèn
- Bản thân một bóng đèn thì ta chỉ cần so sánh 1 trong 3 giá trị (U, I, P)
thực tế với 1 trong 3 giá trị (Uđm, Iđm, Pđm) tương ứng của đèn đó. Để đi đến 3
kết luận sau (đèn sáng bình thường, sáng yếu hơn bình thường và sáng quá mức
bình thường, có thể bị cháy)
30
+ Điện trở phụ thuộc nhiệt độ được tính theo công thức: R = R0(1 + t)
- Hai đèn khác nhau thì chỉ có so sánh công suất thực tế với nhau, đèn nào
có công suất thực tế lớn hơn thì sáng hơn.
- Độ sáng thay đổi như thế nào? Thường ta có các kết luận sau (độ sáng
tăng lên, độ sáng giảm xuống, độ sáng không thay đổi)
* Cho mạch điện
Hình 37
Công suất mạch: Pm =U.I Pr = I2 .r Ta có: PR = Pm - Pr = U.I - I2.r = I(U - I.r)
Công suất trên R đạt giá trị lớn nhất khi: U - I.r = I
Ví dụ 17: Một nguồn điện có hiệu điện thế U = 32V được dùng để thắp
sáng cho một bộ bóng đèn cùng loại 2,5V -1,25W. Dây nối từ bộ bóng đèn đến
nguồn có điện trở Rd =1 .
a) Tìm công suất lớn nhất của bộ bóng.
b) Tìm cách mắc các đèn trên để chúng hoạt động bình thường. Trong các
cách mắc đó, cách mắc nào lợi nhất?
Hướng dẫn cách giải:
Công suất của mạch là: Pm = U.I = 32 I Công suất tỏa nhiệt của dây dẫn: Pd = I2.Rd = I2
Ta có: Pm = Pđ + Pd Pđ = Pm - Pd = 32 I - I2 = I (32 - I)
Suy ra: Pđ max 32 - I = I I = 16A
Khi đó: Pđ max = 16(32 - 16) = 256W
b) Giả sử mỗi nhánh gồm có n đèn mắc nối tiêp và bộ đèn gồm m nhánh
mắc song song với nhau.
Số lượng bóng đèn mắc vào mạch là: m.n
Công suất của bộ bóng: Pbđ = 1,25.mn
31
a) Gọi cường độ dòng điện qua mạch là I.
I
5,0
A
đm
P đm U
25,1 5,2
đm
Cường độ dòng điện định mức của mối bóng đèn:
Cường độ dòng điện qua mạch chính: Im = 0,5m (A)
2
)5,0( m
Công suất toàn mạch: Pm = U.Im = 32. 0,5m = 16m
P d
2 RI dm
Công suất tỏa nhiệt trên dây dẫn:
Ta có: Pm = Pbđ + Pd 16m = 1,25mn + (0,5m)2
m + 5n = 64 (*), với n là số nguyên dương
n = 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12.
Nếu m > 0 m = 64 - 5n > 0 n < 64/5
n
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
m
59
54
49
44
39
34
29
24
19
14
9
4
Ta có bảng cách lắp bộ bóng đèn sau:
* Chú ý: Nếu bài cho tổng số bóng đèn là a thì lập thêm phương trình:
m.n = a. Kết hợp với phương trình (*), giải ra ta tìm được m, n. (m, n là số
32
nguyên dương).
Phần III.
KẾT LUẬN VẤN ĐỀ
1. Sáng kiến này đã được áp dụng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
Vật lí ở trường trong những năm học 2011- 2012; 2012- 2013; 2013- 2014 và áp
dụng bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2013 -2014. Khi áp
dụng sáng kiến tôi nhận thấy học sinh cảm thấy dễ dàng hơn trong việc tiếp cận
với các dạng bài tập nâng cao phần điện học. Các em có được những cách giải
hay, nhanh và dễ hiểu. Có thể vận dụng sáng tạo và linh hoạt trong các bài tập
tương tự. Chính vì thế mà kết quả thi học sinh giỏi của trường có những tiến
triển rõ rệt. Trong những năm trước đây trường tôi chưa có học sinh đạt giải
trong kì thi học sinh giỏi cấp huyện. Trong những năm học mà tôi áp dụng giải
pháp mới này thì kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi đã có kết quả nhất định.
* Cấp huyện:
Năm học 2012-2013 2013-2014 Nhất 0 0 Nhì 0 0 Ba 1 1 K.khích 1 1 Tổng 2 2
Và năm học 2013 – 2014, tôi được Phòng Giáo dục và Đào tạo phân công
nhiệm vụ dạy đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh cùng với các đồng nghiệp, kết quả
đội tuyển Vật lý được xếp thứ Nhì trong tỉnh, tăng 3 bậc so với năm học trước,
trường tôi có 1 học sinh đạt giải Ba cấp tỉnh.
Trong việc dạy học nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng, ngoài
phương pháp ôn tập theo đề để phát huy trí sáng tạo, khả năng ứng biến thì còn
một phương pháp nữa là ôn tập theo chủ đề. Với phương pháp này, việc phân
loại các dạng bài thành hệ thống có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Việc giải các bài tập Điện học đòi hỏi học sinh phải nắm vững các kiến
thức Toán học như: tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, bất đẳng thức, hệ phương
trình, phương trình bạc hai,...
Thông thường các bài tập có thể có nhiều cách giải, ta cần tìm ra cách
giải tối ưu. Muốn vậy thì cần chú ý:
33
2. Bài học rút ra.
+ Rèn cho học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và nâng cao Vật lý.
+ Có kỹ năng vẽ lại sơ đồ tương đương đưa về dạng tường minh.
+ Vận dụng tối đa các kiến thức Toán học đã học.
+ Sử dụng kiến thức linh hoạt và sáng tạo
+ Nắm vững các dạng bài và cách giải cho từng dạng.
IV. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Nổi bật trong sáng kiến là ở điểm: phân dạng bài tập cơ bản và có hệ
thống logic khoa học của bộ môn phần điện học, trong sáng kiến tôi thu thập từ
nhiều tài liệu có chọn lọc từ nhiều tác giả, từ những cuộc thi tuyển chọn học sinh
giỏi của tỉnh cũng như thi vào các trường chuyên. Việc phân loại theo chủ đề
nên trong quá trình giảng dạy bài tập ít bị trùng lặp khi giảng dạy trong thời gian
dài gây hứng thú cho học sinh và học sinh tích cực học tập trong trạng thái luôn
tư duy mới và tiếp nhận kiến thức mới.
Cung cấp cho học sinh những kến thức toán học và những thủ thuật rất
cần thiết trong quá trình giải bài tập vật lý (phương trình nghiệm nguyên, tìm
cực đại, cực tiểu, tam thức bậc hai,…) mà bình thường chương trình hiện hành
học sinh chưa đủ khả năng lĩnh hội và cũng chưa được học. Học sinh tiếp thu
kiến thức theo trình tự tư duy khá logic, hệ thống và toàn diện. Học sinh thấy dễ
hiểu và nắm kiến thức vững hơn, sâu hơn, lâu hơn. Và do đó các em thấy say mê
và yêu thích môn Vật lý hơn.
Với sáng kiến này thì nội dung kiến thức bao quát được toàn bộ chương
bổ sung kiến thức phần điện học mà chương trình chính khoá chưa đủ thời gian
để cung cấp và đáp ứng nhu cầu nhận thức của học sinh đam mê môn Vật lí.
Trong quá trình giảng dạy và bồi dưỡng năng lực tư duy học sinh trong
những kì thi học sinh giỏi hoặc giúp học sinh thi vào các trường chuyên, tôi thấy
việc giảng dạy theo sáng kiến này học sinh rất hứng thú tham gia học tập và
mang lại hiệu quả khá cao. Hệ thống hoá được kiến thức cơ bản và kiến thức
nâng cao bổ sung kiến thức phần điện học để hỗ trợ học sinh tham gia
giải được các bài tập khó.
34
trình khá chặt chẽ. Hệ thống hoá được kiến thức cơ bản và kiến thức nâng cao
V. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Sáng kiến này chủ yếu là bồi dưỡng năng lực tư duy của học sinh khá giỏi
đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh có những nguyện vọng thi vào các trường
chuyên có chất lượng hoặc trong các kì thi học sinh giỏi. Cũng có thể đưa vào
nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn để xây dựng các
chuyên đề về bồi dưỡng học sinh giỏi trong các nhà trường.
Mọi giáo viên có thể làm tài liệu tham khảo để có cơ hội giảng dạy tốt bộ
môn vật lý và có thể kết hợp với kinh nghiệm bản thân để hoàn thiện, bổ sung,
nâng cấp thường xuyên sáng kiến này thành tài liệu của riêng mình.
Phạm vi kiến thức của sáng kiến khá rộng rãi và có thể áp dụng cho mọi
học sinh yêu thích môn vật lý, sáng kiến này mang lại cho học sinh nhiều kĩ
năng cơ bản rất cần thiết và bổ ích để học sinh học tốt bộ môn.
Trên đây là những kinh nghiệm của riêng bản thân tôi rút ra được trong
quá trình giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi bộn môn. Trong sáng kiến kinh
nghiệm, tôi đã cố gắng trình bày phương án giải ngắn gọn, dễ hiểu. Tuy nhiên
bản thân tôi cũng nhận thấy đôi chỗ cách giải còn dài, chưa tối ưu hoặc cũng có
thể lời giải quá vắn tắt, việc phân loại có thể chưa thực sự đầy đủ các dạng. Do
đó rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và Hội đồng khoa
học các cấp để tôi bổ sung và hoàn thành một tài liệu có giá trị thực tiễn và khoa
học hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hùng Tiến, ngày 25 tháng 4 năm 2015
Xác nhận của đơn vị
Người viết
Phạm Thị Gấm
35
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN KIM SƠN, NĂM HỌC 2014 - 2015
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................. ..................................................................................................................................................
36
Kim Sơn, ngày tháng 5 năm 2015