BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Bắt đầu từ năm 2018 trong đề thi THPT quốc gia đã xuất hiện câu hỏi
thuộc kiến thức lớp 11. Theo nghiên cứu đề thi THPT quốc gia năm 2018
2019, tôi nhận thấy nội dung kiến thức 11 phần lớn thuộc phần chuyển hóa vật
chất và năng lượng. Đặc biệt với những học sinh có học lực trung bình - khá, với
mục tiêu chỉ lấy điểm môn Sinh trong bài thi tổ hợp các môn KHTN để xét tốt
nghiệp thì đây là phần kiến thức dễ lấy điểm trong đề thi. Trong bối cảnh thực tế
tại trường THPT Trần Hưng Đạo nơi tôi đang giảng dạy, đa số học sinh chỉ dùng
kết quả thi môn Sinh để xét tốt nghiệp THPT, để giúp học sinh học tốt phần
chuyển hóa vật chất năng lượng, tôi xây dựng chuyên đề “Xây dựng bộ câu
hỏi trắc nghiệm ôn thi THPT Quốc gia phần chuyển hóa vật chất năng
lượng”
Đây chuyên đề đa số thuyết, sẽ một trong những tài liệu học tập
tốt giúp cho học sinh hệ thống hóa kiến phần chuyển hóa vật chất năng
lượng, để các em học sinh ôn thi THPT Quốc gia và ôn tập sinh học 11 đạt được
kết quả tốt nhất.
2. Tên sáng kiến:
Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn thi THPT Quốc gia phần chuyển hóa
vật chất và năng lượng.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Trần Thị Hiền
- GV tổ bộ môn: Lí- Hóa- Sinh
- Trường THPT Trần Hưng Đạo, huyện Tam Dương , tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0968.255.113
- E_mail: tranthihien.gvtranhungdao@vinhphuc.edu.vn
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Thị Hiền
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Sinh học : Mã môn : 56
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Thời gian áp dụng thử: Ngày 01/09/2019
1
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Nội dung sáng kiến:
PHẦN I: CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT
A. Tóm tắt lý thuyết
I. Trao đổi nước:
1. Lí thuyết ghi nhớ:
a. Hấp thụ nước.
- Rễ là cơ quan hút nước, ion khoáng.
- Nước ion khoáng đi vào mạch gỗ của rễ theo 2 con đường (con đường
gian bào và con đường tế bào chất).
Con đường gian bào Con đường tế bào chất
Nước ion khoáng đi qua khoảng
không gian giữa các tế bào sợi
xenlulozo, đi đến nội gặp đai caspari
bị chặn lại chuyển sang con đường TB
chất
Nước ion khoáng đi xuyên
qua tế bào chất của TB
Nhanh, không được chọn lọc. Chậm, được chọn lọc.
- Nước từ môi trường đất TB lông hút TB nhu Vỏ Nội
Mạch gỗ.
- Cơ chế hấp thụ nước : theo cơ chế thụ động không cần năng lượng.
b. Vận chuyển các chất
Đặc điểm Dòng mạch gỗ Dòng mạch rây
Chiều vận
chuyển
Đi lên Đi xuống
Cấu tạo TB chết gồm quản bào và
mạch ống
TB sống gồm ống rây TB
kèm
Thành phần
dịch vận
chuyển
Chủ yếu nước, ion
khoáng một số chất
hữu cơ.
Chủ yếu saccarozo , các axit
amin, hoocmon thực vật.
Động lực Lực áp suất rễ, lực trung
gian, lực thoát hơi nước
sự chênh lệch áp suất thẩm thấu
giữa giữa quan nguồn
quan chứa.
c. Thoát hơi nước
- Lá là cơ quan thoát hơi nước. Nước chủ yếu được thoát qua khí khổng, số ít
được thoát qua cutin. Tốc độ thoát hơi nước phụ thuộc độ mở khí khổng.
- Thoát hơi nước qua khí khổng: diễn ra nhanh, được điều chỉnh thông qua cơ
chế đóng mở khí khổng.
2
- Thoát hơi nước qua cutin: diễn ra chậm, không được điều chỉnh.
- Thoát i nước giúp hạ nhiệt của lá, tạo động lực phía trên đ kéo nước,
làm khí khổng mở để hút CO2 vào cho quang hợp.
- Mặt dưới củathường thoát hơi nước mạnh hơn mặt trên của (Vì hầu
hết các loài cây, mặt trên của lá có ít khí khổng và có cutin dày hơn mặt dưới).
- Nước, ánh sáng, nhiệt độ, gió, ion khoáng,... đều ảnh hưởng đến quá trình
thoát hơi nước. Các nhân tố ảnh hưởng đến quang hợp thông qua sự đóng mở
khí khổng.
2. Lí thuyết suy luận.
- Chất khoáng hòa tan trong nước thành các ion. Cây chỉ hút khoáng dưới
dạng ion hòa tan.
- Nước xâm nhập rễ theochế thẩm thấu: Di chuyển thụ động từi
thế nước cao (áp suất thẩm thấu thấp) đến nơi thế nước thấp (áp suất thẩm
thấu cao).
- Các ion khoáng xâm nhập vào TB rễ theo cơ chế thụ động hoặc chủ động.
- Cơ chế chủ động luôn cần có ATP; Cơ chế thụ động không sử dụng ATP.
- 99% lượng nước hút vào bị thoát ra ngoài. Khí khổng điều tiết sự thoát
nước thông qua cơ chế đóng mở.
- Cây mất nước (héo) nếu lượng nước thoát ra lớn hơn lượng nước hút vào.
II. Trao đổi khoáng và nitơ
1. Lí thuyết ghi nhớ
- Nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu (gồm các nguyên tố đại lượng một số
nguyên tố vi lượng): Gồm 17 nguyên tố: C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg, Fe, Mn, B,
Cl, Zn, Cu, Mo, Ni.
- Nguyên tố vi lượng (chiếm < 100mg/1kg chất khô) gồm: Fe, Mn, B, Cl, Zn,
Cu, Mo, Ni.
- Các muối khoáng tồn tại dạng không tan hoặc hòa tan. Cây chỉ hấp thụ
muối khoáng ở dạng hòa tan.
- Bón phân với liều lượng cao quá mức cần thiết sẽ gây độc cho cây, gây ô
nhiễm nông phẩm, ô nhiễm môi trường.
- Nitơ nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu, thành phần không thể
thay thế của nhiều hợp chất sinh học quan trọng như protein, axit nucleic, diệp
lục, ATP, …
- Rễ cây chỉ hấp thụ nitơ dưới 2 dạng NH4+; NO3-. Khi vào rễ cây, NO3- sẽ
được khử thành NH4+.
3
- Chuyển NO3- N2 được gọi phản nitrat do vi khuẩn phản nitrat thực
hiện.
- Chuyển NH4+ → NO3- gọi là nitrat hóa do vi khuẩn nitrat hóa thực hiện.
- Chuyển chất hữu NH4+ quá trình amôn hóa vi khuẩn amôn hóa thực
hiện.
- Sinh vật cố định đạm sinh vật chuyển N2 thành NH3. Chỉ một số vi
khuẩn có enzim nitrogenaza mới có khả năng cố định đạm.
- Một số vi khuẩn sống tự do có khả năng cố định đạm; Một số vi khuẩn sống
cộng sinh (ví dụ Rhizobium) có khả năng cố định đạm.
- Có 2 phương pháp bón phân, đóbón qua lá bón qua rễ. Bón phân hợp
lí sẽ làm tăng năng suất cây trồng.
2. Lí thuyết suy luận:
- Khi hỏi về nguyên tố đa lượng, thông thường chỉ hỏi các nguyên tố: C, H,
O, N, P, K, S, Ca.
- Nguyên tố vi lượng (chiếm < 100mg/1kg chất khô) gồm: Fe, Mn, B, Cl, Zn,
Cu, Mo, Ni. Nguyên tố vi lượng cũng là các nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu.
- Tất cả các chất hữu cơ mà đề bài hỏi đều có C, H, O. Ngoài ra, diệp lục còn
có thêm Mg, N.
- Tất cả các nguyên tố khoáng đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt
hóa enzim xúc tác cho các phản ứng.
- Tất cả các ion khoáng, nếu thừa hoặc thiếu đều có hại cho cây.
- Quá trình trao đổi khoáng luôn liên quan mật thiết với trao đổi nước,
quang hợp, hô hấp của cây.
- Việc bón phân cần phải chú ý đặc điểm của cây đặc điểm của môi
trường.
III. Quang hợp
1. Ghi nhớ lí thuyết
- Phương trình tổng quát: 6CO2 + 12H2O → C6H12O6 + 6O2 + 6H2O.
- Vai trò : Sản phẩm quang hợp nguồn thức ăn; Chuyển hóa quang năng
thành hóa năng; Điều hòa không khí.
- Lá là cơ quan quang hợp; Lục lạp là bào quan quang hợp.
- Cây xanh sắc tố diệp lục carotenoit. Các sắc tố được phân bố trong
màng thilacoit của lục lạp.
- Các sắc tố hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền về cho diệp lục a trung
tâm phản ứng: Carotenoit → Diệp lục b → Diệp lục aDiệp lục a ở trung tâm
phản ứng.
4
- Quang hợp có pha sáng và pha tối. Hai pha liên hệ mật thiết với nhau.
+ Pha tối sử dụng sản phẩm của pha sáng là ATP và NADPH.
+ Pha sáng sử dụng sản phẩm của pha tối là ADP, ADP, NADP+.
- Pha sáng pha chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng ATP,
NADPH. Pha sáng diễn ra ở thilacoit, cần có ánh sáng, nước, ADP, NADP+; Tạo
ra ATP, NADPH, O2.
- Quang phân li nước diễn ra ở pha sáng: H2O → 4H+ + 4e- + O2.
- Pha tối diễn ra chất nền lục lạp, cần CO2, ATP, NADPH; Tạo ra
glucozo, ADP, NADP+.
- Các nhóm thực vật C3, C4, CAM đều có pha sáng giống nhau, chỉ khác nhau
ở pha tối. Pha tối ở thực vật C3 chỉ có chu trình Canvin, ở thực vật C4 và thực vật
CAM còn có thêm chu trình C4 xảy ra trước chu trình Canvin.
- AlPG từ chu trình Canvin chuyển hóa thành cacbohidrat, prôtêin.
- Thực vật C4 (mía, rau dền, ngô, cao lương, kê) có chu trình Canvil diễn ra ở
lục lạp bao bó mạch; Chu trình C4 diễn ra ở lục lạp của tế bào mô giậu.
- Thực vật CAM (Xương rồng, dứa, thanh long, thuốc bỏng), chu trình C4
diễn ra vào ban đêm, trong tế bào chất.
- Các nhân tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến quang hợp là: Ánh sáng, nồng độ
CO2, nước, nhiệt độ, nguyên tố khoáng.
+ Ánh sáng:
Cường độ ánh sáng khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến quang hợp.
Điểm bù ánh sángcường độ ánh sáng tại đó cường độ quang hợp bằng
cường độ hô hấp.
Điểm bão hòa ánh sáng cường độ ánh sáng tại đó cường độ quang hợp
đạt cực đại.
Quang phổ ánh sáng khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến quang hợp.
Quang hợp chỉ xảy ra ở miền ánh sáng xanh tím và miền ánh sáng đỏ.
Các tia sáng xanh tím kích thích tổng hợp các axit amin, protein. Các tia sáng
đỏ xúc tiến quá trình hình thành cacbohidrat.
Thành phần ánh sáng biến động theo thời gian trong ngày và theo độ sâu của
nước.
Cây mọc dưới tán rừng rậm chứa nhiều diệp lục b giúp hấp thụ tia sáng
bước sóng ngắn.
+ Nồng độ CO2: Nồng độ CO2 thấp nhất mà cây quang hợptừ 0,008% đến
0,3%.
5