1
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Như chúng ta đã biết chương trình Giáo dục ph thông mới đặc biệt đề cao
đến tính tích cc, ch động sáng to ca hc sinh. Trong quá trình dy hc, hc
sinh được đặt vào trung tâm ca hoạt động học. Bài toán đặt ra cho người dy là
cần thay đổi phương pháp dạy học. Trong đó phương pháp dạy hc ng to
vic ly hc sinh làm trung tâm ca quá trình dy học, giáo viên ngưi nêu
gi m lên vấn đề bng nhiu cách khác nhau nhm mang li s hào hng, s t
giác cho hc sinh. Như vậy, hc sinh s t hc, t nghiên cu, t trình bày gii
quyết các vấn đề để đưa ra kết lun c thể. Phương pháp này tăng cường s kết
ni, thc hành gia các hc sinh trong môn hc, tiết hc. Hc sinh s d dàng ghi
nh kiến thc, thông qua vic t mình tư duy tìm tòi khám phá. Giáo viên áp
dng nhiu hình thc khác nhau để gi m vấn đ, vấn đáp, tương tác, thảo lun
nhóm hay chơi các trò chơi… đánh thức s t suy lun, t tìm tòi ý thc t hc
ca hc sinh. Đ thc hiện được mt tiết hc sáng to, c giáo viên hc sinh
phải vượt qua được nhng gii hn ca bn thân. Hơn na, sáng to trong dy hc
hin nay còn vai trò như một s chun b để giáo viên, nhà trường bước vào
chương trình giáo dục ph thông mi mt cách ch động.
Văn học không ch môn hc còn cuc sng. Sáng to trong dy
hc các môn hc khác đã khó, sáng tạo trong dy hc Ng văn lại càng khó hơn.
Ngưi thy sáng to phải người truyn la sáng to cho hc sinh. Trong vai trò
là người ch huy, hướng dẫn người dy phi truyn tải được kiến thc bài hc giúp
hc sinh phát trin những năng lực đặc thù ca môn học, đó không chỉ nghe-
nói- đc- viết còn nm vng giá tr thẩm nằm trong b sâu ca câu t, hiu
thông điệp của nhà văn. Đồng thi qua bài hc, hc sinh biết vn dng linh hot
kiến thc vào gii quyết các vấn đề thc tiễn trong đi sng, rèn luyn k năng
sống qua đó phát triển mt cách toàn din v th cht, trí tu và rèn luyn tr thành
một con người năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chu trách nhiệm trước nhng
yêu cu ca thời đại mới. Điều đó cho thấy, mt tiết hc nhàm chán thì không
mang li kết quả, không đạt được mc tiêu mt cách tròn tra. Cách dy truyn
thống như: thầy đọc trò chép, dy nhi nhét, thy thuyết giảng như một nhà nghiên
cu khoa hc cn phải thay đổi. Sáng to trong dy hc Ng văn sẽ xóa b đưc
những điều xưa cũ, đó s nng n, khô khan, nhàm chán bun ng thay vào
đó là sự hào hng, sôi ni, tích cực và đạt hiu qu cao.
T thc tế ging dy nhiều năm của bản thân cũng như việc đi dự gi ca
đồng nghip, tôi nhn thy rng vic sáng tạo trong đổi mới phương pháp dy hc,
phát huy tính tích cc, t lc ca hc sinh; dy hc phát triển năng lực cho người
hc rt cn thiết, được xem như mục tiêu ct lõi của chương trình giáo dục ph
thông mi.
2
Trong chương trình Ng văn lp 10, phân môn Văn hc, học sinh được
hc nhiều văn bn với dung ng khá ln, lượng kiến thức tương đối nhiu vi
nhiu th loại khác nhau, do đó đòi hi thy phi s dng những phương pháp,
k thut tích cc vào dy học, đc bit khi dy các tác phẩm văn học dân gian.
Xut phát t nhng do mang tính thc tiễn đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Đa dạng
hóa các hình thc dy hc sáng to thông qua dy ch đề văn học dân gian Ng
văn 10” để chia s với đồng nghip nhm nâng cao hiu qu đổi mi trong dy hc
môn Ng văn theo hướng phát huy tính tích cc và sáng to ca hc sinh.
II. TÌNH HÌNH NGHIÊN CU.
Văn học dân gian là b phận văn học phong phú v c ni dung ln th loi. Vì thế,
đã rất nhiu công trình nghiên cu v b phận văn học này. Riêng trong lĩnh
vc ging dy, hu hết giáo viên ch mới đề cập đến phương diện văn bản, tính ch
động, tích cc, sáng to ca học sinh chưa được chú trng mức cao. Các năng
lc đặc thù học sinh chưa được hình thành, chưa ớng người học đến mt môi
trường văn hóa dân gian sống động.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Đa dạng hóa các hình thc dy hc ng to thông qua dy ch đề văn
hc dân gian Ng văn 10 , nhằm đưa ra nhng hình thc dy hc hiu qu nhm
khơi gợi s thích thú, say mê, phát huy được tính ch động, sáng to ca hc sinh .
Đồng thi, giúp hc sinh hiu v ci ngun, truyn thng tốt đẹp ca cha ông
thu xưa, biết vn dng kiến thc hu ích vào hoạt động diễn xướng, nuôi dưỡng,
bồi đắp tâm hồn ngày càng tươi đẹp.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHM VI NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cu: Hc sinh THPT tại đơn vị tôi công tác trong thi
gian năm học 2020- 2021 và 2021- 2022.
2. Phm vi nghiên cu: Trong đề tài này, tôi hướng đến việc “Đa dạng hóa
các hình thc dy hc sáng to thông qua dy ch đề văn hc dân gian Ng
văn 10” ( Ban cơ bản).
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Phương pháp phân tích tổng hp
2. Phương pháp điều tra, quan sát
3. Phương pháp thống kê
4. Phương pháp xử lí thông tin
5. Phương pháp thực nghim
3
PHN B: GII QUYT VẤN ĐỀ.
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở lý luận về dạy học sáng tạo
1.1. Khái niệm dạy học ng tạo.
Sự sáng tạo là khả năng nhìn nhận thế giới xung quanh theo một góc nhìn
mới, kết nối các sự vật hiện tượng rời rạc lại với nhau để từ đó nảy sinh ra những
sáng kiến độc đáo, hữu ích.
- Hay theo như PGS.TS Phan Dũng: "Sáng tạo là hoạt động tạo ra bất cứ cái
gì có đồng thời tính mới và tính ích lợi (trong phạm vi áp dụng cụ thể)"
Sáng tạo đi tìm cái mới, cách giải quyết mới trước đó chưa được nhắc tới.
Đó cũng chính tiêu chí hướng đến của nhiều lĩnh vực trong đó sự sáng tạo dạy
học sẽ góp phần phát triển năng lực của học sinh, khơi dậy niềm đam mê, hứng thú
của người học. Dy hc sáng to s bước đm quan trng trong vic chuyển đổi
ca giáo dc. trong đó, người giáo viên đóng vai tcốt lõi, đóng góp vào sự
thành công ca mỗi phương pháp dạy hc mi.
Như vậy hiểu đơn giản dy hc sáng to giáo viên đưa ra nhng cách
thc mi m vn dng vào tiết học để truyn ti nhng kiến thc bài hc vào trong
thc tế, biến nhng tri thc hàn lâm tr nên gần gũi để hc sinh áp dng vào thc
tin mt cách d dàng nht.
1.2. Vai trò ca dy hc ng to
Trong hai bài din thuyết trên TED talk, Sir Ken Robinson đã nêu lên tm
quan trng ca sáng to trong nn giáo dục ngày nay đó “Liệu rằng trường hc
đã giết chết s sáng tạo” “Làm thế nào đ th thoát khỏi thung lũng chết ca
giáo dục”. Để làm được điều đó, lẽ chúng ta cn phi thc hin rt nhiu công
việc, nhưng trong đó quan trọng nht vn hoạt động dy hc, giáo viên người
th to dựng được môi trường hc tp sáng to người thực hành các phương
pháp ging dy sáng to ngưi hình mu truyn cm hng cho hc sinh v
s sáng to.
Trước s phát triển như bão của thời đại thì các phương pháp dy hc
truyn thng s đưc thay thế. Người dy cn phi đổi mi mình tng ngày
ngưi học cũng phi thc hin tt nhim vụ“ đồng sáng tạo” để to ra nhng gi
hc sáng tạo. Như vậy, sáng to trong dy hc có vai trò rt quan trng.
Trước hết, sáng to trong dy hc s to nên nim vui s hào hng cho
hc sinh. Các lớp học sáng tạo tạo cơ hội cho học sinh học tập trong niềm vui. Các
hoạt động giảng dạy như kể chuyện, diễn kịch, thiết kế mô hình… sẽ giúp học sinh
học tập mà không cảm thấy bị áp lực. Học sinh sẽ cơ hội tương tác với các bạn,
nhận được sự hỗ trợ từ giáo viên, được thể hiện bản thân, được lắng nghe và chia
4
sẻ. Chính điều đó khiến cho việc học không còn cảm giác nhàm chán, nặng nề.
- Không giống như các phương pháp giảng dạy truyền thống, các lớp học
sáng tạo cho học sinh hội thể hiện bản thân. Cho đó cuộc tranh luận hoặc
thảo luận trong lớp học hoặc các chuyến đi thực địa, học sinh hội bước ra
khỏi vùng an toàn thể hiện bản thân. Việc hội được thể hiện sẽ mang lại
cho học sinh cảm giác sung sướng và có động lực học tập.
- Sáng tạo thể kích thích khả năng duy tưởng tượng học sinh. Đó
do tại sao giáo viên thúc đẩy các hoạt động như câu hỏi mở, hoạt động nhóm,
các buổi thảo luận, tranh biện. Một số giáo viên khéo léo sử dụng các kỹ thuật này
để dạy những bài học khó để khiến học sinh học một cách vui vẻ dễ dàng. Các
câu hỏi mở sẽ mở ra một thế giới tư duy giàu trí tưởng tượng học sinh thể
đưa ra những câu trả lời sáng tạo.
- Sự sáng tạo rất quan trọng đối với sự phát triển cảm xúc của học sinh. Học
sinh phải học cách tương tác thể hiện bản thân trước các bạn xung quanh. Sáng
tạo cho học sinh t do khám phá môi trường xung quanh và học hỏi những điều
mới. Học sinh sluôn thích một khung cảnh lớp học giúp chúng khám phá tdo
không bất kỳ ranh giới nào. Khi học sinh thể thể hiện cảm xúc thật của
mình một cách sáng tạo trong lớp học, chúng sẽ cảm thấy tự tin hơn.
- Tăng cường kỹ năng giải quyết vấn đề: Các hoạt động động não sẽ kích
thích các kỹ năng giải quyết vấn đề học sinh. Sáng tạo thực sự thể thay đổi
cách học sinh tiếp cận một vấn đề, suy nghĩ sâu giàu trí tưởng tượng hơn. Với
cách này, học sinh thể đưa ra được nhiều giả thuyết giải pháp khác nhau,
được thử, sai là làm lại để từ đó thực sự làm chủ quá trình học tập của bản thân.
- Cải thiện sự tập trung và sự chú ý: Khoảng chú ý hoặc tập trung trung bình
của một học sinh bậc tiểu học chỉ khoảng vài phút, đối với các lớp trên cũng
không quá 10 phút. Các phương pháp giảng dạy truyền thống thường gây nhàm
chán khiến học sinh cảm thấy buồn ngủ, mất tập trung. Các chiến lược giảng dạy
sáng tạo sẽ cải thiện sự tập trung schú ý của học sinh, từ đó khiến thời gian
dành cho việc học trở nên hiệu quả hơn.
- Việc tìm được điều là niềm đam mê và theo đuổi nó chính là yếu tố tạo nên
thành công trong cuộc sống. Trong các lớp học sáng tạo, học sinh được học tập với
các hoạt động học tập đa dạng dựa trên thế mạnh của người học. Học sinh
hội theo đuổi niềm đam mê của bản thân cho dù đó là âm nhạc, khiêu vũ, thơ ca, v
hoặc các loại hình nghệ thuật khác. Điều này mang lại học sinh cảm giác hạnh
phúc, tự do và thoải mái để sáng tạo.
- Những người sáng tạo thường lợi thế hơn hẳn trong tương lai so với
những người kỹ năng học tập đơn thuần. Nhất trong bối cảnh thế giới
những chuyển biến mạnh mẽ như ngày nay, năng sáng tạo sgiúp học sinh
5
khả năng thích ứng khẳng định mình, tạo ra sự khác biệt của bản thân trong
cuộc sống. Chính các lớp học sáng tạo nơi nuôi dưỡng chuẩn bị điều đó cho
học sinh.
- Tư duy đổi mới: Câu hỏi mở và thảo luận trong lớp là hai chiến lược giảng
dạy sáng tạo phổ biến giúp học sinh phát triển duy đổi mới. Học sinh hội
suy nghĩ nghiêm túc hơn các chủ đề và đưa ra những ý tưởng sáng tạo. Các lớp học
sáng tạo luôn đòi hỏi học sinh phải làm việc tư duy tích cực để tạo nên những ý
tưởng và sản phẩm mới chứ không phải lặp lại một cách máy móc các kiến thức
trong sách. Đó cũng nơi học sinh được rèn luyện duy đổi mới trước khi
bước vào cuộc sống.
- Thúc đẩy việc học tập suốt đời: Một người duy sáng tạo luôn
mong muốn học những điều mới. Đó chính năng học tập suốt đời. giúp
học sinh luôn tích cực tham gia vào các hoạt động học tập không chỉ trên lớp mà cả
ngoài cuộc sống. Nói cách khác, chính các lớp học sáng tạo sẽ dạy học sinh các
năng cần thiết của việc học tập suốt đời.
Như vậy th khng định, sáng to trong dạy học việc m hết sức cần thiết
và cấp thiết. Mỗi giáo viên cần phải nỗ lực hết mình để đi mới c hình thức dạy học
phù hp với từng đối ợng nhm phát huy tính ch cc, chđng của học sinh.
1.3. Các hình thức dy học sáng tạo
Đổi mới phương pháp dạy học tiêu chí các nhà trường đặt ra từ trước
đến nay. Trong nhiều năm qua, giáo viên đã áp dụng rất nhiều hình thức để truyền
tải nội dung bài học. Tuy nhiên, đa số giáo viên đều còn đơn điệu, bị động, chưa
xem học sinh là trung tâm nên chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các
em. Đó các hình thức dạy học như: nêu vấn đề, thảo luận, vấn đáp, đọc diễn
cảm….Chính thế các tiết học chưa thật sinh động, chưa tạo được hứng thú
cho người học.
Trước yêu cầu của chương trình trung học phổ thông mới đặc
biệt đổi mới sách giáo khoa đòi hỏi người dạy phải vận dụng một số hình thức
thuật dạy học tích cực. Đối với môn Ngữ văn, sáng tạo trong quá trình dạy
học lại hết sức cần thiết. Để phát huy tính tích cực tạo hứng thú cho học sinh
trong giờ học nhiều giáo viên đã áp dụng rất nhiều hình thức sáng tạo, nhiều tiết
học đã được khoác lên mình tấm áo mới đa màu sắc. Trong muôn vàn hình thức
dạy học sáng tạo, bản thân tôi đã áp dụng một số hình thức dạy học sáng tạo chủ đề
văn học dân gian ở chương trình ngữ văn 10 và đạt được hiệu quả khả quan. Đó là:
+ Tạo tâm thế tiếp nhận cho học sinh qua hoạt động khởi động
+ Tổ chức thảo luận nhóm
+ Tích hợp liên môn
+ Tổ chức và lồng ghép trò chơi: đuổi hình bắt chữ, ghép tranh, giải ô chữ,