DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
HS Học sinh :
GV Giáo viên :
THPT Trung học phổ thông :
DHDA Dạy học dự án :
CNTT Công nghệ thông tin :
ĐHSP Đại học sư phạm :
SGK Sách giáo khoa :
SGV Sách giáo viên :
PPDH Phương pháp dạy học :
CB Cơ bản :
1
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Mục tiêu chung của giáo dục Việt Nam hiện nay là nhằm phát triển toàn diện con người có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Vì vậy mỗi giáo viên phải luôn tự rèn luyện, bồi dưỡng và đổi mới phương pháp dạy học phù hợp đạt hiệu quả cao nhất. Việc sử dụng phương pháp kỹ thuật dạy học tích cực hiện nay nhằm phát triển năng lực học sinh đang trở thành xu hướng giáo dục quốc tế, một trong những phương pháp kỹ thuật dạy học tích cực hiện nay được sử dụng là dạy học theo dự án. Đây là phương pháp dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm, không chỉ đảm bảo nội dung môn học về cả kiến thức và kĩ năng mà còn hướng tới phát triển kĩ năng tư duy bậc cao. Học sinh (HS) được rèn luyện trong một môi trường hoàn toàn mới, không bị bó hẹp bởi một không gian và thời gian cố định. HS sẽ được tham gia giải quyết những nhiệm vụ mang ý nghĩa thực tiễn xã hội, tránh được sự nhàm chán. Vì trong quá trình thực hiện dự án HS sẽ sử dụng các kiến thức lý thuyết đã học để xử lý các tình huống có trong thực tiễn. Ngoài ra DHDA còn hướng tới phát triển kĩ năng sống cho học sinh như: Kĩ năng tự học, giao tiếp, kĩ năng hợp tác, thu thập và xử lý thông tin, kĩ năng trình bày...
Vật Lí và Công nghệ là các bộ môn tương đối khó học, vì vừa mang tính trừu tượng vừa mang tính thực tiễn cụ thể. Kiến thức môn học thì nhiều và thường xuyên thay đổi theo sự phát triển của xã hội trong khi thời lượng dạy học quá ít. Bên cạnh đó môn học chưa được các cấp ngành, phụ huynh, học sinh thực sự quan tâm. Bài toán đặt ra cho mỗi giáo viên phải làm thế nào để khơi dậy niềm đam mê, hứng thú với môn học cho mỗi học sinh trong thời đại 4.0 hiện nay. Vì vậy để đáp ứng một phần nào đó nhiệm vụ giáo dục hiện nay tôi chọn đề tài: Tổ chức dạy học chủ đề "Đèn nháy trang trí đơn giản" bằng phương pháp dạy học dự án theo định hướng phát triển năng lực học sinh".
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và áp dụng kế hoạch DHDA vào chủ đề "Đèn nháy trang trí đơn giản" góp phần phát triển năng lực đồng thời giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh. Thông qua những nội dung của chủ đề học sinh sẽ hiểu rõ hơn về mạch đa hài, từ đó tự mình chế tạo ra được các đèn nháy đơn giản để trang trí trong nhà.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và áp dụng phương pháp DHDA chủ đề "Đèn nháy trang
trí đơn giản".
- Phân tích mục tiêu, nội dung dạy học.
2
- Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề "Đèn nháy trang trí đơn giản"
theo phương pháp DHDA, nhằm phát triển năng lực học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của DHDA. Thông qua nghiên cứu và áp dụng trong quá trình giảng dạy môn Công nghệ tại trường THPT Lê Lợi và các trường THPT vùng lân cận.
- Nghiên cứu chương trình SGK, SGV, tài liệu có liên quan đến mạch tạo
xung, đèn trang trí…
- Điều tra thực trạng đổi mới PPDH tại địa phương
- Trao đổi tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp
- Tham khảo các tài liệu
- Mạng Internet.
5. Đóng góp của đề tài
- Chứng minh được tính khả thi và hiệu quả của DHDA với môn Công nghệ, góp phần đổi mới PPDH tại nhà trường, nâng cao được chất lượng dạy học.
- Phát triển năng lực, giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống và làm việc cho
học sinh thời đại 4.0.
- Phát huy tính tích cực và tăng cường ứng dụng CNTT trong quá trình học
tập của HS.
3
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Dạy học định hướng phát triển năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực:
Là thuộc tính cá nhân cho phép thực hiện thành công hoạt động nhất định,
đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra, ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.
1.1.2. Mô hình thành phần năng lực giáo dục theo UNESCO:
CÁC TRỤ CỘT GD CỦA UNESCO
CÁC THÀNH PHẦN NĂNG LỰC
Năng lực chuyên môn
Học để biết
Năng lực phương pháp
Học để làm
Học để cùng chung sống
Năng lực xã hội
Học để tự khẳng định mình
Năng lực cá thể
Dạy học định hướng phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống. Tăng cường việc học tập theo nhóm đổi mới quan hệ GV với HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
1.1.3. Những loại năng lực cần chú trọng rèn luyện cho HS trong quá
trình dạy học.
* Nhóm năng lực chung, gồm:
4
- Năng lực tự chủ và tự học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
* Nhóm năng lực, kĩ năng chuyên biệt trong môn Công nghệ
- Nhận thức công nghệ.
- Giao tiếp công nghệ.
- Sử dụng công nghệ.
- Đánh giá công nghệ.
- Thiết kế kỹ thuật.
1.2. Dạy học dự án
1.2.1. Khái niệm
DHDA là một mô hình dạy học lấy HS làm trung tâm. Phát triển kiến thức và kỹ năng của HS thông qua quá trình HS giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn được gọi là dự án. Đặt HS vào vai trò tích cực là người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra viên hay người viết báo cáo và tạo ra được những sản phẩm thực tế. Chủ yếu HS làm việc theo nhóm và hợp tác với cộng đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa bài học.
1.2.2. Đặc điểm của dạy học dự án
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn xã hội, phù hợp với trình độ và khả năng của người học. Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn trong đời sống xã hội và có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
- Định hướng hứng thú: Chủ đề và nội dung của dự án tạo dựng phù hợp thu
hút được hứng thú của học sinh, thúc đẩy mong muốn học tập của học sinh.
- Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: Quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên
cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành.
- Tính tự lực cao của người học: Trong dạy học dự án, HS thực sự trở thành
trung tâm của quá trình dạy học và chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm.
DHDA thúc đẩy sự cộng tác liên tục giữa GV với HS và giữa HS với HS.
- Định hướng sản phẩm: Tạo các sản phẩm không giới hạn về thu hoạch lý thuyết, mà đa số tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Sản phẩm có thể công bố, giới thiệu, sử dụng bằng các hình thức khác nhau.
5
1.2.3. Các giai đoạn của dạy học dự án
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án
- Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án.
- Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án.
- Lập kế hoạch và thực hiện dự án.
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Giáo viên hỗ trợ, giúp đỡ học sinh.
Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
- Học sinh thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. Sau đó HS tiến hành tự đánh giá sản phẩm nhóm mình rồi đánh giá sản phẩm nhóm khác. Cuối cùng GV đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án của học sinh, đánh giá sản phẩm từng nhóm và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo.
1.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án.
Dạy học dự án là phương pháp linh hoạt, tạo hứng thú cho người học, định hướng vào người học, định hướng hoạt động, dạy học theo quan điểm tích hợp, góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nâng cao năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, rèn luyện tinh thần trách nhiệm và khả năng làm việc cộng tác.
DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản, đòi hỏi nhiều thời gian, đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
1.2.5. Khả năng vận dụng DHDA trong giảng dạy Công nghệ ở trường THPT.
Công nghệ là hai bộ môn có nhiều nội dung liên quan đến thực tiễn đời sống xã hội như: Vẽ kỹ thuật, động cơ đốt trong, các thiết bị điện, điện tử… Điều này là một lợi thế khi giảng dạy Công nghệ vì có thể khai thác những bản vẽ nhà, chi tiết, máy móc, thiết bị có trong cuộc sống hiện tại để kích thích hứng thú học tập của HS. Đặc điểm này là điều kiện rất thuận lợi để ứng dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy.
Học sinh THPT hiện nay rất giỏi việc sử dụng các thiết bị (Điện thoại, máy quay, máy ảnh, internet...) và biết tìm kiếm, thu thập, chọn lọc tài liệu để thực hiện dự án. Mặt khác, ở độ tuổi đang lớn các em có tính hiếu kì, đam mê tìm tòi khám phá và muốn thể hiện khẳng định mình rất cao. Những đặc điểm này là điều kiện rất thuận lợi để ứng dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy trong môn Công nghệ ở trường THPT.
6
1.2.6. Cơ sở của việc vận dụng DHDA chủ đề "Đèn nháy trang trí đơn giản".
Kiến thức chủ đề "Đèn nháy trang trí đơn giản" gồm các nội dung liên quan đến nguồn một chiều, mạch đa hài, thiết kế mạch điện tử đơn giản, vẽ kỹ thuật,... Những nội dung này đặc biệt phù hợp để kích thích hứng thú tự học, tự tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo của HS phù hợp để thực hiện các dự án học tập.
Với học sinh lớp 12, các em rất muốn khẳng định sự hiểu biết thực tiễn của bản thân nhất là hiểu biết về máy móc thiết bị sử dụng trong gia đình đồng thời còn muốn tự mình chế tạo ra một số thiết bị đơn giản phục vụ nhu cầu nào đó của bản thân. Ngoài ra, với sự phát triển mạnh của CNTT, các em đã có khả năng khai thác, ứng dụng để phục vụ cho nhiệm vụ học tập.
Từ những phân tích trên, có thể thấy phương pháp DHDA có khả năng ứng
dụng cao trong chủ đề "Đèn nháy trang trí đơn giản".
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Lịch sử nghiên cứu.
Trên thế giới và ở Việt Nam, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về DHDA. Hầu hết đều thừa nhận những tác động tích cực của nó đối với quá trình dạy học.
Hiện nay trên địa bàn huyện Tân Kì nói riêng và địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung chưa có đề tài nghiên cứu nào đối với nội dung DHDA chủ đề "Đèn nháy trang trí đơn giản".
2.2. Thực trạng công tác DHDA tại trường THPT trên địa bàn huyện Tân Kì, tỉnh Nghệ An.
2.2.1. Đối tượng tìm hiểu.
Giáo viên: Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu một số giáo viên đã giảng dạy Công nghệ 12 tại các Trường THPT Lê Lợi và một số trường THPT khác trong địa bàn tỉnh Nghệ An.
Học sinh: Khảo sát học sinh khối 12 tại trường THPT Lê Lợi.
2.2.2. Phương pháp và kết quả tìm hiểu
- Sử dụng phiếu khảo học sinh tại phụ lục 1.
- Sử dụng kết quả khảo sát của nhiều GV khi đúc rút kinh nghiệm trong đổi
mới PPDH trong nhiều năm qua cho thấy:
a. Đối với giáo viên
Việc vận dụng các PPDH tích cực là điều rất cần thiết để nâng cao chất
lượng giáo dục.
Việc áp dụng PPDH theo dự án hiện nay rất ít được áp dụng và hiệu quả
chưa cao. Đối với một số GV, phương pháp này còn khá xa lạ.
7
b. Đối với học sinh.
- HS có hứng thú cao với PPDH mới và hầu hết các em đều cho rằng phương
pháp này phù hợp để ứng dụng vào môn Công nghệ ở trường THPT.
- Trong học tập, các vấn đề liên hệ thực tiễn trong đời sống luôn thu hút HS.
- Khi được GV hướng dẫn giao nhiệm vụ cụ thể đồng thời có những động
viên khích lệ, HS sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập.
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG - TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ "ĐÈN NHÁY TRANG TRÍ ĐƠN GIẢN" BẰNG PHƯƠNG PHÁP DHDA NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1. Lựa chọn chủ đề
Trong quá trình giảng dạy các tác giả nhận thấy nội dung II. Mạch tạo xung của bài 8, nội dung bài 9 và nội dung bài 12 trong môn Công Nghệ 12 có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Nội dung II. Mạch tạo xung bài 8 là thuộc phần lý thuyết nghiên cứu về sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của mạch tạo xung đa hài. Khi mạch làm việc sẽ cho xung ra ở 2 cửa 2 xung bằng nhau về biên độ và tần số nhưng ngược pha nhau. Nếu lắp ở 2 cửa ra 2 bóng đèn led thì 2 bóng đèn này luôn phiên nhấp nháy.
Nội dung bài 9: Giúp học sinh biết và hiểu được các bước thiết kế mạch điện
tử đơn giản.
Nội dung bài 12 là thực hành: Điều chỉnh các thông số của mạch tạo xung, điều chỉnh tần số xung ra bằng cách thay đổi trị số điện dung của tụ điện, dẫn đến 2 bóng đèn sẽ có nhịp nháy nhanh hoặc chậm hơn ban đầu. Nếu các em khéo léo trang trí sẽ biến mạch trở thành một sản phẩm "Đèn nháy trang trí đơn giản".
Các linh kiện sử dụng trong mạch tạo xung đa hài gồm: 4 điện trở, 2 tụ điện, 2 tranzito, 2 bóng led, nguồn 5V, dây dẫn điện cũng rất dễ tìm trên thị trường. Vì vậy học sinh có thể tìm kiếm linh kiện và lắp ráp được mạch này.
Như vậy chủ đề "Đèn nháy trang trí đơn giản" có nhiều kiến thức rất phù
hợp để thực hiện DHDA.
- Trên cơ sở đó các tác giả lựa chọn chủ đề: “"Đèn nháy trang trí đơn giản" để dạy một số nội dung trong chương 2 sách Công nghệ 12. Gồm mục II. Mạch tạo xung của bài 8, Bài 9-Thiết kế mạch điện tử đơn giản và Bài 12 - Điều chỉnh các thông số của mạch tạo xung.
- Thời lượng: 03 tiết theo PPCT tiết 10, 11, 12.
2. Mục tiêu chủ đề "Đèn nháy trang trí đơn giản" theo Chuẩn KT - KN
a. Kiến thức
Sau khi học xong chủ đề, HS biết được chức năng mạch tạo xung, vẽ được
sơ đồ và trình bày được nguyên lý làm việc của mạch tạo xung đa hài.
8
- Biết được cách chuyển xung đa hài đối xứng sang xung đa hài không đối
xứng.
- Biết được cách điều chỉnh chu kỳ xung nhanh hay chậm.
- Biết được cách thức thiết kế chế tạo mạch điện tử đơn giản.
- Biết được các quy định về an toàn điện.
- Biết và sử dụng được mỏ hàn thiếc, đồng hồ vạn năng.
Định hướng năng lực cho HS như: hứng thú (HS thích thú hơn với môn học, khơi dậy niềm đam mê của HS), tự lực cao (HS tự tìm kiếm thông tin qua mạng internet kết hợp nghiên cứu tài liệu SGK), phức hợp (để có sản phẩm báo cáo HS kết hợp việc sử dụng công nghệ thông tin), cộng tác (HS làm việc theo nhóm).
b. Kĩ năng .
- Rèn luyện kỹ năng nhận dạng linh kiện, phân tích, đánh giá chức năng
các linh kiện trong mạch.
- Kỹ năng khai thác internet, tư liệu có liên quan đến chủ đề.
- Kỹ năng sử dụng các phần mềm Word, Power point, Excel, Paint…
- Kỹ năng hoạt động nhóm, thuyết trình trước tập thể.
c. Thái độ
Học sinh có ý thức thực hiện nhiệm vụ được phân công, yêu thích, say mê
nghiên cứu để hoàn thành sản phẩm của chủ đề.
d. Năng lực hướng đến
Thông qua dạy học chủ đề bằng phương pháp DHDA sẽ hình thành năng lực chung cho HS như: Tự chủ và tự học, Giải quyết vấn đề và sáng tạo, Giao tiếp và hợp tác. Đồng thời hình thành các năng lực công nghệ như: Nhận thức công nghệ, Giao tiếp công nghệ, Sử dụng công nghệ, Đánh giá công nghệ, Thiết kế kỹ thuật.
3. Nội dung dạy học chủ đề "Đèn nháy trang trí đơn giản"
Qua nghiên cứu mục tiêu, nội dung dạy học Chủ đề "Đèn nháy trang trí đơn giản", DHDA không những đạt được các mục tiêu theo Chuẩn mà còn đạt được các mục tiêu nâng cao, hướng tới phát triển năng lực HS. Cụ thể là:
Tóm tắt nội dung chủ đề Định hướng nội dung Mục tiêu cần đạt
I. Mạch tạo xung I. Mạch tạo xung
1. Chức năng: 1. Chức năng:
- Biết được chức năng.
Là mạch điện tử dùng để biến đổi năng lượng dòng điện một chiều thành năng lượng dao động điện có dạng xung và tần số theo yêu cầu. - Biết được các linh kiện sử dụng trong mạch.
9
2. Sơ đồ mạch tạo xung
2. Sơ đồ mạch tạo xung - Vẽ được sơ đồ mạch. Hình 8 - 3 trang 44 SGK
Mạch sử dụng những linh kiện sau: Điện trở 4 cái, tụ điện 2 cái, tranzito 2 cái, nguồn một chiều EC, dây dẫn. 3. Nguyên lý làm việc 3. Nguyên lý làm việc
- Cấp nguồn cho mạch làm việc.
- Có xung ra ở 2 cửa lý
- Trình bày được làm nguyên việc của mạch.
- Độ rộng xung 0.7RC, chu kỳ =2.
- Giải thích được xung đối xứng, không đối xứng, xung kỳ chu nhanh chậm.
Khi cấp điện cho mạch do trong thực tế không có 2 tranzito tuyệt đối bằng nhau nên sẽ có một tranzito mở thì tranzito kia khóa, ví dụ T1 mở, T2 khóa. Sau một thời gian nhất định do sự phóng điện của C1 và sự nạp điện của C2 sẽ làm cho T1 khóa, T2 mở. Lặp đi lặp lại kết quả thu được là có xung ở 2 cửa ra. Nếu T1 giống T2; R1=R2; R3=R4=R; C1=C2=C thì ở cửa ra sẽ có xung đa hài đối xứng với độ rộng xung 0.7RC, chu kỳ =2.
II. Thiết kế mạch điện tử đơn giản II. Thiết kế mạch điện tử đơn giản 1. Nguyên tắc chung 1. Nguyên tắc chung - Bám sát đáp ứng yêu cầu thiết kế.
- Mạch thiết kế đơn giản.
- Thuận tiện khi lắp đặt, vận hành, sửa chữa.
- Hoạt động ổn định, tin cậy. - Nêu được các nguyên tắc chung khi thiết kế mạch ĐTĐG
- Linh kiện dễ tìm.
2. Các bước thiết kế 2. Các bước thiết kế
a. Thiết kế mạch nguyên lý. a. Thiết kế mạch nguyên lý - Trình bày và phân tích được các bước thiết kế. - Tìm hiểu yêu cầu của mạch.
- Đưa ra một số phương án. b. Thiết kế mạch lắp ráp - Chọn phương án hợp lý nhất.
- Tính toán lựa chọn linh kiện hợp lý.
b. Thiết kế mạch lắp ráp
- Bố trí các linh kiện hợp lý, khoa học.
10
- Dùng dây dẫn nối các linh kiện theo sơ đồ nguyên lý.
- Dây dẫn gọn gàng, ngắn nhất.
III. Thiết kế "Đèn nháy trang trí đơn giản" III. Thiết kế "Đèn nháy trang trí đơn giản"
1. Sơ đồ nguyên lý 1. Sơ đồ nguyên lý
Hình 8 - 3 trang 44 SGK
Hình 8 - 3 trang 44 SGK. 2. Tính toán lựa chọn linh kiện
lựa - R1=R2=1K; R3=R4=10K - HS vẽ được sơ đồ 2. Tính toán chọn linh kiện
- Hai tụ điện loại 100µF; hai tụ điện loại 1000 µF
- T1=T2=C828
- Hai bóng led xanh đỏ, dây dẫn, nguồn 1 chiều 5V.
3. Lắp ráp "Đèn nháy trang trí đơn giản" - HS nhận dạng được linh kiện, dựa vào vạch màu trở, điện của thông số ghi trên tranzito và tụ điện để lựa chọn được linh kiện phù hợp. 3. Lắp ráp "Đèn nháy trang trí đơn giản"
Bố trí các linh kiện hợp lý, khoa học, có tính thẩm mỹ theo hướng tạo ra một Đèn nháy.
- Lắp mạch tạo xung theo hướng tạo ra một Đèn nháy.
Dùng dây dẫn nối các linh kiện theo sơ đồ nguyên lý mạch tạo xung. * Học sinh phải thực hiện đúng quy định an toàn điện. - Lắp 2 bóng led xanh, đỏ vảo 2 cửa ra. Dây dẫn gọn gàng, ngắn nhất.
- Cấp nguồn cho mạch hoạt động, 2 bóng led luân phiên nhấp nháy. - HS sử dụng được đồng hồ vạn năng để đo kiểm tra các linh kiện còn tốt không.
- HS bố trí các linh kiện sao cho gọn, khoa học. * Từ mạch tạo xung đã lắp ráp, tại 2 cửa ra chúng ta lắp 2 bóng led xanh, đỏ. Cấp nguồn cho mạch hoạt động 2 bóng led xanh, đỏ luân phiên nhấp nháy. Ta khéo léo trang trí mạch sẽ được sản phẩm là một "Đèn nháy trang trí đơn giản" có thể trên tủ li hoặc trên bàn học… trông rất đẹp.
IV. Thực hành điều chỉnh các thông số của mạch tạo xung. IV. Thực hành điều chỉnh các thông số của mạch tạo xung.
- HS sử dụng được mỏ hàn để hàn nối các linh kiện với nhau. (Trình diễn các sản phẩm) (Trình diễn các sản phẩm)
1. Chuẩn bị 1. Chuẩn bị
- Sản phẩm "Đèn nháy trang trí đơn giản" phải có Sản phẩm "Đèn nháy trang trí đơn giản" của 4 nhóm.
11
2. Trình diễn - Thực hành
tính thẩm mỹ cao dùng để trang trí được. Sản phẩm "Đèn nháy trang trí đơn giản" của 4 nhóm.
2. Trình diễn - Thực hành
Bước 1: Cấp nguồn cho "Đèn nháy" của nhóm 1. Quan sát và đếm số lần sáng của led trong khoảng 30 dây. Ghi kết quả vào bảng trong mẫu báo cáo thực hành. * Từng nhóm sản trình diễn phẩm và thuyết minh.
Bước 1: Cấp nguồn cho "Đèn nháy" của nhóm 1 hoạt động.
- Các nhóm khác nhận xét, đặt câu hỏi.
Bước 2: Cấp nguồn cho "Đèn nháy" của nhóm 2. Quan sát và đếm số lần sáng của led trong khoảng 30 dây. Ghi kết quả vào bảng trong mẫu báo cáo thực hành. Bước 2: Cấp nguồn cho "Đèn nháy" của nhóm 2 hoạt động.
- HS hoàn thiện phiếu đánh giá của các nhóm khác. Bước 3: Cấp nguồn cho "Đèn nháy" của nhóm 3 hoạt động
Bước 3: Cấp nguồn cho "Đèn nháy" của nhóm 3. Quan sát và đếm số lần sáng của led trong khoảng 30 dây. Ghi kết quả vào bảng trong mẫu báo cáo thực hành.
- HS tiến hành tự đánh giá trong nhóm. Bước 4: Cấp nguồn cho "Đèn nháy" của nhóm 4 hoạt động.
Bước 4: Cấp nguồn cho "Đèn nháy" của nhóm 4 hoạt động. Thay đổi các chế độ nháy, liên tưởng với các dàn nháy trang trí ngày tết trong thực tế. (Led xanh sáng, led đỏ tắt và ngược lại, lúc nháy nhanh lúc chậm). ** Giáo viên nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm cho các chủ đề tiếp theo.
4. Xây dựng bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi trong chủ đề nhằm phát triển năng lực học sinh.
Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng VDC
I. Mạch tạo xung
1. Chức năng.
- Biết được chức năng. - Vẽ được sơ đồ mạch.
2. Sơ đồ mạch tạo xung.
3. Nguyên lý làm việc. - Biết được các linh kiện sử dụng trong mạch. - Trình bày được nguyên lý làm việc của mạch. - Giải thích được xung xứng, đối đối không xứng, chu kỳ xung nhanh chậm.
II. Thiết kế mạch điện tử đơn giản
- Nêu được nguyên các tắc chung khi 1. Nguyên tắc chung - Trình bày và tích phân được các bước thiết kế.
12
2. Các bước thiết kế thiết kế mạch ĐTĐG.
III. Thiết kế "Đèn nháy trang trí đơn giản
1. Sơ đồ nguyên lý
- Lựa chọn được đúng linh kiện để lắp ráp. sử - HS dụng được mỏ hàn để hàn nối các linh kiện với nhau.
- HS nhận dạng được các linh kiện. 2. Lựa chọn linh kiện
- HS biết sử dụng sơ đồ mạch tạo xung để làm đèn mạch nháy trang trí.
3. Lắp ráp "Đèn nháy trang trí đơn giản" - HS bố trí linh các sao kiện gọn, cho khoa học.
IV. Điểu chỉnh các thông số của mạch tạo xung
thuyết
Trình diễn, minh sản phẩm.
- HS trình thuyết bày, sản minh của phẩm nhóm mình. Cấp nguồn cho mạch hoạt động so - HS sánh, nhận đánh xét, sản giá phẩm của nhóm mình với nhóm khác.
5. Bộ câu hỏi dựa theo bảng mô tả giao cho học sinh để hoàn thiện dự án
5.1. Câu hỏi nhận biết
Câu 1: Mạch tạo xung có chức năng gì ?
Câu 2: Nhìn vào sơ đồ hình 8-3 SGK em hãy cho biết mạch sử dụng những
loại linh kiện nào? số lượng các linh kiện?
Câu 3: Các nguyên tắc khi thiết kế mạch điện tử đơn giản ?
Câu 4: Để thiết kế "Đèn nháy trang trí đơn giản" ta dùng sơ đồ nguyên lý
nào?
5. 2. Câu hỏi thông hiểu
Câu 1: Vẽ sơ đồ nguyên lý của mạch tạo xung đa hài ?
Câu 2: Trình bày nguyên lý làm việc của mạch tạo xung ?
Câu 3: Trình bày các bước thiết kế ? Lấy ví dụ minh họa ?
(Gợi ý: Ví dụ thiết kế mạch chỉnh lưu)
13
Câu 4: Cho 3 linh kiện như hình vẽ em hãy chỉ ra đâu là điện trở, tụ điện,
tranzito ?
5. 3. Câu hỏi vận dụng
Câu 1: Điều kiện để có xung đa hài đối xứng ?
Câu 2: Làm thế nào để chuyển xung đa hài đối xứng thành xung đa hài
không đối xứng ?
Câu 3: Khi cần thay đổi chu kỳ của xung đa hài nhanh hoặc chậm thì làm
thế nào ?
Câu 4: Nếu lắp 2 bóng led xanh, đỏ vào 2 cửa ra thì sẽ có hiện tượng gì ?
Giải thích ?
Câu 5a:
- Dành cho nhóm 1: Tìm chọn các linh kiện R1=R2=1K; R3=R4=10K; C1=C2=100µF; T1=T2=C828; hai bóng led xanh, đỏ; Nguồn 1 chiều 5V, dây dẫn điện.
Câu 5b:
- Dành cho nhóm 2: Tìm chọn các linh kiện R1=R2=1K; R3=R4=10K; C1=C2=1000µF; T1=T2=C828; hai bóng led xanh, đỏ; Nguồn 1 chiều 5V, dây dẫn điện.
Câu 5c:
- Dành cho nhóm 3: Tìm chọn các linh kiện R1=R2=1K; R3=R4=10K;
C1=C2=100µF; C=1000 µF; T1=T2=C828; hai bóng led xanh, đỏ; Nguồn 1 chiều 5V, dây dẫn điện.
Câu 5d:
- Dành cho nhóm 4: Tìm chọn các linh kiện R1=R2=1K; R3=R4=10K; C1=C2=100µF; C3=C4=1000 µF; T1=T2=C828; hai bóng led xanh, đỏ; công tắc ngắt nối tụ C3, C4; Nguồn 1 chiều 5V; dây dẫn điện.
5.4. Câu hỏi vận dụng cao
Câu 1: Dùng các linh kiện đã tìm chọn ở trên để lắp ráp thành một "Đèn
nháy" đơn giản để trang trí trong nhà ?
Câu 2: Trình bày, thuyết minh sản phẩm của nhóm mình và trả lời các
câu hỏi của nhóm khác ?
14
Câu 3: So sánh sản phẩm "Đèn nháy" của nhóm mình với sản phẩm "Đèn
nháy" của các nhóm khác ?
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
A. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài.
1. Mục đích của khảo sát
Nhằm biết được đề tài có cấp thiết không; có khả thi không?
2. Nội dung và phương pháp khảo sát
2.1. Nội dung khảo sát
- Tính cấp thiết của việc áp dụng dạy học dự án vào một số bài trong môn
Công nghệ 12 (Bài 8, bài 9 và bài 12).
- Tính khả thi của việc áp dụng dạy học dự án để học sinh có thể làm ra một
số thiết bị đơn giản có ứng dụng vào thực tiễn và trong công tác dạy và học.
2.2. Phương pháp khảo sát
Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang đánh giá bốn mức (tương ứng với số điểm
từ 1 đến 4): Không cấp thiết; ít cấp thiết; cấp thiếp và rất cấp thiết.
Không khả thi; ít khả thi; khả thi và rất khả thi.
Tính điểm trung bình bằng cách tính điểm trung bình cho mỗi câu hỏi rồi
tính điểm trung bình cho cả 8 câu hỏi đó.
Link khảo sát https://forms.gle/u2cQeCucYDiykLUp9 https://forms.gle/GrdeV22SysP3FtFJ6 2.3. Đối tượng khảo sát TT Đối tượng Giáo viên 1 Học sinh 2 Tổng Số lượng 12 125 137
2.4. Kết quả khảo sát tính cấp thiết và khả thi của sáng kiến
2.4.1 Sự cấp thiết của các giải pháp
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp Các giải pháp TT
Các thông số Mức
3.62 Cấp thiết 1 Áp dụng dạy học dự án vào một số bài trong
môn Công nghệ 12.
15
Qua việc khảo khảo sát trên ta thấy việc áp dụng dạy học dự án vào một số
bài trong môn Công nghệ (Bài 8, bài 9 và bài 12) là việc làm cần thiết.
2.4.2. Sự khả thi của các giải pháp
Đánh giá sự khả thi của các giải pháp
TT Các giải pháp Các thông số
Mức
1 3.72 Khả thi
Áp dụng dạy học dự án vào một số bài trong môn Công nghệ 12.
Qua việc khảo khảo sát trên ta thấy việc áp dụng dạy học dự án vào một số
bài trong môn Công nghệ 12 là việc làm khả thi và hoàn toàn thực hiện được.
B. Kế hoạch tiến trình dự án
Kế hoạch tổ chức dạy học chủ đề "Đèn nháy trang trí đơn giản" nhằm phát triển năng lực học sinh bằng dạy học dự án do các tác giả xây dựng, được đồng nghiệp dạy cùng khối 12 Trường THPT Lê Lợi góp ý và cùng áp dụng có hiệu quả. Tác giả áp dụng phương pháp DHDA ở lớp 12A2; lớp đối chứng là một số lớp 12 còn lại dạy học theo phương pháp thông thường. Ngoài ra sáng kiến còn được một số giáo viên ở các trường khác áp dụng.
Căn cứ vào kế hoạch giảng dạy môn Công nghệ 12 tại trường THPT Lê
Lợi, tôi lập kế hoạch thực hiện như sau:
TT Nội dung Người thực hiện Thời gian
1 Chuẩn bị dự án:
- Giới thiệu chủ đề, chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ. - Giáo viên:
1. Hoàng Mạnh Giang 1 tiết
2. Lê Văn Hải
- Học sinh lớp 12A2
- Hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm để lập kế hoạch thực hiện dự án như: phân công nhiệm vụ, cách thức hoạt động, vai trò của từng thành viên trong nhóm, ghi nhật ký…
- Hướng dẫn HS thực hiện các biện pháp an toàn điện, cháy nổ.
- Hướng dẫn HS sử dụng đồng hồ vạn năng, sử dụng mỏ hàn thiếc.
16
- Học sinh các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao. 2 Thực hiện dự án 1 tuần
- GV: Hoàng Mạnh Giang; Lê Văn Hải theo dõi, hỗ trợ.
- Nhóm 1 báo cáo
- Nhóm khác theo dõi, đặt câu hỏi, đánh giá. Báo cáo và đánh giá dự án ½ tiết
- Giáo viên Hoàng Mạnh Giang; Lê Văn Hải đánh giá, kết luận.
- Nhóm 2 báo cáo
- Nhóm khác theo dõi, đặt câu hỏi, đánh giá. Báo cáo và đánh giá dự án ½ tiết
- Giáo viên Hoàng Mạnh Giang; Lê Văn Hải đánh giá, kết luận. 3 - Nhóm 3 báo cáo
- Nhóm khác theo dõi, đặt câu hỏi, đánh giá Báo cáo và đánh giá dự án ½ tiết
- Giáo viên Hoàng Mạnh Giang; Lê Văn Hải đánh giá, kết luận.
- Nhóm 4 báo cáo
- Nhóm khác theo dõi, đặt câu hỏi, đánh giá. Báo cáo và đánh giá dự án ½ tiết
- Giáo viên Hoàng Mạnh Giang; Lê Văn Hải đánh giá, kết luận.
C. Thiết kế bài học triển khai dự án
Tiết 1: Giai đoạn 1 - Chuẩn bị dự án
- Tiết PPCT 10 dạy ở lớp 12A2.
I. Mục tiêu
- Học sinh biết được nhiệm vụ nhóm phải thực hiện.
17
- HS lập kế hoạch nhóm để triển khai thực hiện dự án: phân công nhóm
trưởng, thư ký, xác định nhiệm vụ cá nhân, kế hoạch thực hiện.
- HS hứng thú, tích cực và sẵn sàng bắt tay vào thực hiện dự án.
II. Chuẩn bị
GV: Giáo án, bài giảng Powerpoint, phòng học 12A2 có Tivi.
HS: Vở ghi chép, SGK Công nghệ 12.
III. Tổ chức hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp
2. Bài mới
Hoạt động 1. Đặt vấn đề - tiếp nhận dự án
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
HS nghe, theo dõi, ghi chép
- GV: Mạch tạo xung là mạch điện tử dùng để biến đổi năng lượng dòng điện một chiều thành năng lượng dao động điện có dạng xung và tần số theo yêu cầu.
- GV chiếu Slide sơ đồ mạch tạo xung đa hài.
HS quan sát, ghi chép
- GV giới thiệu mạch tạo xung thật của Công ty thiết bị cung cấp. HS quan sát liên hệ với sơ đồ
HS quan sát, theo dõi - GV lắp 2 bóng đèn led xanh đỏ ở 2 cửa ra của mạch tạo xung và cấp nguồn cho mạch hoạt động.
HS trả lời - GV: Các em có nhận xét gì về hiện tượng của 2 bóng led xanh đỏ ? (Hai bóng led nhấp nháy)
HS trả lời
- GV: Nhìn 2 bóng led xanh đỏ nhấp nháy các em có liên tưởng gì ? (liên tưởng đến giàn nháy ngày tết)
* GV dẫn dắt: Để hiểu rõ hơn về mạch tạo xung và muốn thiết kế, chế tạo được mạch tạo Học sinh theo dõi, tiếp nhận dự án.
18
xung thì lớp chúng ta sẽ thực hiện một dự án với tên gọi "Đèn nháy trang trí đơn giản".
Hoạt động 2. Giao nhiệm vụ
- HS lắng nghe, tiếp thu nhiệm vụ và hình dung cách tiến hành dự án.
- GV thông báo sẽ chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm từ 9 đến 12 học sinh. Các nhóm đảm bảo đồng đều về nhận thức và tích cực trong hoạt động học tập.
GV cử ra 4 nhóm trưởng là các học sinh giỏi, khá của môn công nghệ. Sau đó 4 nhóm trưởng hội ý với nhau để chọn các thành viên sao cho năng lực các thành viên trong nhóm tương đương nhau.
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho 4 nhóm:
Nhóm 1: Chế tạo đèn nháy có chu kỳ nhanh
- Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ, đọc kỹ nội dung yêu cầu trong nhiệm vụ của nhóm mình. Nhóm 2: Chế tạo đèn nháy có chu kỳ chậm
Nhóm 3: Chế tạo đèn nháy có chu kỳ không đối xứng
Nhóm 4: Chế tạo đèn nháy có chu kỳ thay đổi được.
Hoạt động 3. Các nhóm lập kế hoạch thực hiện dự án
- GV cung cấp cho các nhóm những yêu cầu cần thực hiện trong từng nhiệm vụ, hướng dẫn cho học sinh lập kế hoạch thực hiện dự án.
GV yêu cầu các nhóm sau 2 ngày kể từ tiết học này HS phải nộp kế hoạch thực hiện dự án. - Các nhóm lập kế hoạch thực hiện dự án theo hướng dẫn của GV: Cử thư ký, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm, yêu cầu sản phẩm và thời gian hoàn thành.
- Các nhóm nộp kế hoạch
Hoạt động 4. Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các biện pháp an toàn điện, cách sử dụng mỏ hàn thiếc, cách sử dụng đồng hồ vạn năng và tài liệu tham khảo.
- GV hướng dẫn HS thực hiện các biện pháp an toàn điện, cháy nổ.
- Học sinh chú ý lắng nghe, ghi chép.
- GV hướng dẫn HS sử dụng đồng hồ vạn năng, sử dụng mỏ hàn thiếc.
- GV thông báo tài liệu tham khảo: SGK, mạng internet.
19
Một số hình ảnh khi giáo viên đặt vấn đề và giao nhiệm vụ dự án cho
các nhóm học sinh:
Giáo viên đặt vấn đề
Giáo viên xác định chủ đề
Giáo viên giao nhiệm vụ
20
Giáo viên giao nhiệm vụ , hướng dẫn sơ bộ
Giáo viên hướng dẫn sử dụng đồng hồ vạn năng cách dùng mỏ hàn thiếc
21
Với tiết dạy chuẩn bị dự án sẽ giúp HS định hình được công viêc, nhiệm vụ của nhóm. Học sinh tiếp nhận chủ đề, tự xây dựng kế hoạch thực hiện dự án. Như chúng ta đã biết lứa tuổi 17 -18 rất thích được thể hiện sự hiểu biết của mình và muốn tự khẳng định mình. Do đó khi được giao nhiệm vụ các em rất hào hứng, phấn khởi bắt tay vào thực hiện dự án.
* Giai đoạn 2 - Thực hiện dự án: thời gian 1 tuần ở nhà, cộng đồng kể từ sau tiết học chuẩn bị dự án
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV gửi cho các nhóm bộ câu hỏi đã soạn ở mục (Bộ câu hỏi dựa theo bảng mô tả giao cho học sinh để hoàn thiện dự án) để học sinh hình dung các công việc cần thực hiện.
- HS thực hiện nhiệm vụ của mình theo kế hoạch của nhóm, tiến hành thu thập thông tin, tìm kiếm tài liệu để hoàn thành nội dung mình đảm nhiệm.
- GV theo dõi, hỗ trợ học sinh những khó khăn gặp phải.
* Tiết 2: Giai đoạn 3 - Đánh giá dự án "Đèn nháy trang trí đơn giản"
GV: Sau 1 tuần thực hiện dự án. Hôm nay các nhóm nộp sản phẩm và báo cáo, thuyết minh về sản phẩm của mình. Nhóm khác theo dõi đặt câu hỏi, nhận xét, so sánh, đánh giá.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Nhóm 1 báo cáo, cấp nguồn cho Đèn nháy hoạt động.
* Nhóm 1 đặt tên cho sản phẩm của nhóm là: "Ô tô cứu hỏa".
HĐ 1: Tổ chức cho nhóm 1 báo cáo trình diễn sản phẩm Đèn nháy có chu kỳ nháy nhanh. HĐ 2: - Các em hãy nhận xét dự án của nhóm 1 - GV tổng hợp các ý kiến nhận xét, đánh giá của các nhóm rồi kết luận.
+ Nhóm 1 phần trình bày chưa thật sự rõ ràng. - HS nhóm 1: Trên đây là bài thuyết trình của nhóm mình. Các bạn có vấn đề gì còn thắc mắc xin cứ nêu câu hỏi.
+ Nhóm 2,3,4 theo dõi, đặt câu hỏi, nhận xét, đánh giá.
HS nhóm 2 hỏi: Chu kỳ nháy của bóng đèn led được tính bằng công thức nào ?
HS nhóm 1trả lời: Chu kỳ 0.7RC
HS nhóm 4 hỏi: Muốn thay đổi chu kỳ xung ta làm thế nào ? + Trả lời các câu hỏi tốt + Sản phẩm hoạt động tốt nhưng chưa được đẹp. Kết luận: Nhóm 1 đã khéo léo trang trí mạch tạo xung thành một ô tô màu đỏ, 2 bóng led, xanh đỏ trở thành 2 bóng đèn pha của ô tô nhấp nháy liên tục như khi xe cứu hỏa đang làm nhiệm vụ cứu hỏa. Sau khi nhóm 1 trình bày sản phẩm "Ôtô cứu hỏa" xong các nhóm khác theo dõi và đã có
22
HS nhóm 1trả lời: Ta thay đổi trị số của R hoặc C.
"Ô tô cứu hỏa" của nhóm 2 sự chất vấn những vấn đề còn thắc mắc. Các em học hỏi lẫn nhau để cùng nhau lĩnh hội kiến thức. Tạo một tiết học thoải mái, vui vẻ, hòa đồng mà hiệu quả lại cao.
- Tổ chức cho nhóm 2 báo cáo trình diễn sản phẩm Đèn nháy có chu kỳ nháy chậm. + Nhóm 2 báo cáo, cấp nguồn cho Đèn nháy hoạt động.
- Tổng hợp các ý kiến nhận xét, đánh giá của các nhóm rồi kết luận. * Nhóm 2 đặt tên cho sản phẩm của nhóm là: "Siêu xe Exciter".
+ Nhóm 2 phần trình bày tốt hơn nhóm 1.
- HS nhóm 2: Trên đây là bài thuyết trình của nhóm mình. Các bạn có vấn đề gì còn thắc mắc xin cứ nêu câu hỏi.
+ Nhóm 1,3,4 theo dõi, đặt câu hỏi, nhận xét, đánh giá.
-HS nhóm 3 hỏi: Muốn chu kỳ nháy của bóng đèn led chậm lại thì ta làm thế nào ?
-HS nhóm 2 trả lời: Ta tăng trị số của của R hoặc C.
+ Trả lời các câu hỏi chính xác + Sản phẩm hoạt động tốt, hình dạng đẹp mắt có sáng tạo. Kết luận: Nhóm 2 đã rất sáng tạo khi trang trí mạch tạo xung thành một chiếc xe máy, 2 bóng led, xanh đỏ trở thành 2 bóng đèn xi nhan nhấp nháy. Chiếc xe máy được đặt trên một mâm quay tròn trông rất đẹp giống như một chiếc "Siêu xe Exciter" được trưng bày trong showroom. Với sản phẩm "Siêu xe Exciter" Nhóm 2 đã chọn lọc kiến thức đầy đủ trọng tâm hơn, sử dụng công nghệ thông tin thành thạo hơn nhóm 1, học sinh nhận xét, đánh giá sôi nổi. (Nhờ đúc kết học hỏi kinh nghiệm từ nhóm 1 nên các em tự tin khi trình bày). Chất lượng tiết học đạt hiệu quả rất cao.
23
-HS nhóm 1 hỏi: Đồ thị dòng điện chạy qua 2 bóng led có dạng như thế nào ?
-HS nhóm 2 trả lời: Dạng xung chữ nhật đều nhau, thời gian đèn sáng bằng thời gian đèn tắt.
"Siêu xe Exciter" của nhóm 2
* Tiết 3: Giai đoạn 3 - Đánh giá dự án "Đèn nháy trang trí đơn giản"
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Nhóm 3 báo cáo, cấp nguồn cho Đèn nháy hoạt động.
- Tổ chức cho nhóm 3 báo cáo trình diễn sản phẩm Đèn nháy có chu kỳ nháy không đối xứng.
- Tổng hợp các ý kiến nhận xét, đánh giá của các nhóm rồi kết luận. * Nhóm 3 đặt tên cho sản phẩm của nhóm là: "Ô tô đang sửa chữa".
+ Nhóm 3 phần trình bày bằng lời tốt, sử dụng trình chiếu tốt
- HS nhóm 3: Trên đây là bài thuyết trình của nhóm mình. Các bạn có vấn đề gì còn thắc mắc xin cứ nêu câu hỏi.
+ Nhóm 1,2,4 theo dõi, đặt câu hỏi, nhận xét, đánh giá.
- HS nhóm 2 hỏi: Muốn bóng đèn led màu xanh (cửa 1) sáng lâu hơn bóng đèn led màu đỏ (cửa 2) thì ta làm thế nào ?
+ Trả lời các câu hỏi chính xác + Sản phẩm hoạt động tốt, tuy nhiên hình thức sản phẩm chưa đẹp và tương tự nhóm 1. Kết luận: Nhóm 3 đã trang trí mạch tạo xung thành một ô tô màu đên, 2 bóng led, xanh đỏ trở thành 2 bóng ở 2 bên hông của ô tô nhấp nháy (thời gian sáng lâu hơn tắt) như báo hiệu xe ô tô bị hỏng đang sửa chữa.
- HS nhóm 3 trả lời: Ta dùng tụ C2 có trị số điện dung lớn hơn tụ C1.
- HS nhóm 1 hỏi: Đồ thị dòng điện chạy qua 2 bóng led có dạng như thế nào ?
"Ô tô đang sửa chữa" của nhóm 3
24
- HS nhóm 3 trả lời: Dạng xung chữ nhật lệch nhau. Thời gian sáng lâu hơn thời gian tắt.
Với sản phẩm "Ôtô đang sửa chữa" phần trình bày của nhóm 3 đã làm cho không khí tiết học vui tươi, học công nghệ đỡ nhàm chán hơn.
- Tổ chức cho nhóm 4 báo cáo trình diễn sản phẩm Đèn nháy có chu kỳ nháy thay đổi được. + Nhóm 4 báo cáo, cấp nguồn cho Đèn nháy hoạt động.
- Tổng hợp các ý kiến nhận xét, đánh giá của các nhóm rồi kết luận.
* Nhóm 4 đặt tên cho sản phẩm của nhóm là: "Trực thăng chiến đấu".
+ Nhóm 4 phần trình bày power piont rất tốt, thuyết trình trôi chảy rõ ràng.
- HS nhóm 3: Trên đây là bài thuyết trình của nhóm mình. Các bạn có vấn đề gì còn thắc mắc xin cứ nêu câu hỏi.
+ Nhóm 1, 2, 3 theo dõi, đặt câu hỏi, nhận xét, đánh giá.
- HS nhóm 2 hỏi: Để xác định tụ hóa còn tốt ta làm thế nào ?
- HS nhóm 4 trả lời: Ta dùng đồng hồ vạn năng để đo điện trở của tụ. Chọn chế độ đo Ohm, Rồi chạm que đo vào 2 cực của tụ và đọc kết quả. Nếu như kim đồng hồ chuyển từ thấp đến cao rồi đến vô hạn thì tụ điện còn tốt.
- HS nhóm 1 hỏi: Để tạo ra đèn nháy có chu kỳ thay đổi được thì các bạn lắp ráp thế nào ?
- HS nhóm 4 trả lời: Đầu tiên lắp tụ C1 = C2 cố định. Lắp tụ C3 có công tắc đóng mạch song song với tụ C1 và tụ C4 có công tác đóng mạch song song với tụ C2 (Tụ C3 = C4).
"Trực thăng chiến đấu" của nhóm 4 + Trả lời các câu hỏi chính xác + Sản phẩm hoạt động tốt, đẹp ý tưởng rất sáng tạo. Kết luận: Nhóm 4 đã rất sáng tạo khi bố trí mạch tạo xung thành một chiếc trực thăng, các tụ điện trông giống như các quả tên lửa, 2 bóng led, xanh đỏ lúc nháy nhanh lúc nháy chậm trông giống như chiếc trực thăng đang nhả đạn. Với sản phẩm “Trực thăng chiến đấu” phần trình bày của nhóm 4 đã làm cho không khí tiết học hết sức sôi nổi, hấp dẫn hơn. Gây hứng thú và tò mò đối với các em học sinh vì học Công nghệ có thể giúp các em hiểu biết hơn về các thiết bị điện tử trong cuộc sống.
25
Một số hình ảnh của dạy học dự án
Nhóm 1: Trình bày dự án - Tên sản phẩm "Ô tô cứu hỏa"
Nhóm 1: Trình bày dự án - Tên sản phẩm "Ô tô cứu hỏa"
26
Một số hình ảnh của dạy học dự án
Nhóm 2: Trình bày dự án - Tên sản phẩm "Siêu xe Exciter"
Nhóm 2: Trình bày dự án - Tên sản phẩm "Siêu xe Exciter"
27
Một số hình ảnh của dạy học dự án
Nhóm 3: Trình bày dự án - Tên sản phẩm "Ô tô đang sửa chữa"
28
Một số hình ảnh của dạy học dự án
Nhóm 4: Trình bày dự án - Tên sản phẩm "Trực thăng chiến đấu"
29
D. Đánh giá kết quả dạy học
1. Đánh giá chung
Qua dạy học chủ đề "Đèn nháy trang trí đơn giản" bằng phương pháp DHDA, GV là người định hướng, tổ chức, tư vấn, giám sát, thúc dục, giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho HS thực hiện dự án và thông qua đó phát triển các năng lực cho HS.
HS đã chủ động thu thập tài liệu, tích lũy kiến thức và phối hợp với nhau trong hoạt động nhóm để tạo ra các sản phẩm, do đó kiến thức sẽ được ghi nhớ tốt, đồng thời phát triển kỹ năng tìm kiếm tài liệu và khai thác tốt hơn các nguồn thông tin. Khuyến khích HS tự học, tự tích lũy kiến thức và phát huy kỹ năng trình bày vấn đề, kỹ năng trình bày ý kiến trước đám đông. Kỹ năng sử dụng CNTT của HS đã được nâng lên. Hình thức bài báo cáo đã được các nhóm được đầu tư như thiết kế trình chiếu Powerpoint với các nội dung lý thuyết kết hợp với các hình ảnh minh hoạ. Biết kết hợp kiến thức SGK và vấn đề thực tiễn cuộc sống. Qua đó HS phát triển các năng lực, cụ thể:
Phát triển năng lực tự học và tự chủ: HS tham gia tích cực vào các giai đoạn của quá trình học: Tiếp nhận nhiệm vụ, nghiên cứu SGK, tìm kiếm, chọn lọc và xử lý thông tin, tự quyết định cách thức thực hiện thiết kế và trình bày sản phẩm, tự đánh giá về quá trình và kết quả thực hiện dự án.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Học sinh chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện dự án, cách thức xử lý các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo nhằm đạt được sản phẩm tốt nhất.
Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác: Trong làm việc nhóm, đã phân công nhiệm vụ phù hợp với từng cá nhân trong nhóm. Có sự giúp đỡ lẫn nhau và phối hợp với nhau hiệu quả để nhiệm vụ học tập tiến hành đúng kế hoạch. Đồng thời các nhóm còn học hỏi lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Có sự thi đua giữa các nhóm tạo không khí học tập sôi nổi và hứng thú.
Ngoài ra còn giúp học sinh phát triển một số năng lực như:
Phát triển năng lực viết: Qua việc nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo, để trả lời các câu hỏi, nhiệm vụ của dự án mà GV cung cấp. HS đã chọn lọc được các ý cơ bản, cốt lõi để viết vào bài làm theo cách hiểu của mình.
Phát triển năng lực báo cáo, lập luận vấn đề: Khi hiểu rõ bản chất của dự án HS sẽ có lối trình bày và lập luận chặt chẽ, chính xác, khoa học hơn. Lúc đầu các em còn e ngại chưa thực sự mạnh dạn trong báo cáo. Nhưng càng về sau các em tự tin hơn và có sự chuyển biến rõ rệt trong cách dùng từ, cách thể hiện ngôn ngữ cơ thể giúp quá trình báo cáo lôi cuốn, hấp dẫn, thuyết phục người nghe.
Phát triển năng lực đánh giá: Qua quá trình theo dõi sản phẩm và báo cáo sản phẩm của các nhóm, học sinh đã hình thành năng lực tự đánh giá nhiệm vụ
30
học tập của nhóm mình, đánh giá nhiệm vụ học tập của nhóm khác một cách khách quan và chính xác, đánh giá được sản phẩm nào đẹp, tốt hơn.
Phát triển năng lực so sánh: HS sẽ có sự so sánh giữa nhóm này với nhóm khác, giữa nội dung này với nội dung khác, giữa sản phẩm này với sản phẩm khác.
Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: Với HS lớp 12 việc tìm kiếm khai thác mạng internet, sử dụng máy tính, máy ảnh, điện thoại…các em sử dụng khá thành thạo và hoàn thành báo cáo bằng powerpoint trình chiếu khá ấn tượng.
2. Kết quả đánh giá cụ thể từng HS
Trong quá trình thực hiện dự án GV theo dõi, ghi nhận những HS tích cực, không tích cực. Đồng thời kết hợp với quá trình các nhóm báo cáo dự án GV sẽ tiến hành cho điểm mỗi dự án học tập. Kết hợp với kết quả đánh giá của các nhóm trưởng và đánh giá lẫn nhau giữa các nhóm để tính điểm cho mỗi HS. * Kết quả đánh giá, tính điểm mỗi HS được GV tổng hợp như sau:
Sản phẩm nhóm 1: Tên sản phẩm "Ô tô cứu hỏa"
TT Họ và tên
Nhóm trưởng ĐG 6 Giáo viên ĐG (hệ số 2) 7 1 Điểm trung bình 6.66666667
2 7 7 7
3 7 7 7
4 8 7 7.33333333
5 7 8 7.66666667
6 7 7 7
7 6 6 6
8 6 7 6.66666667
9 7 7 Đinh Thế Anh Lê Đặng Kiều Anh Ngân Minh Anh Nguyễn Thị Dịu Lê Thị Thùy Dung Nguyễn Thị Mỹ Duyên Thái Văn Đạo Ngô Xuân Đức Đặng Thị Hà 7
Sản phẩm nhóm 2: Tên sản phẩm "Siêu xe Exciter"
Nhóm trưởng ĐG Điểm trung bình TT Họ và tên
1 7 Giáo viên đánh giá (hệ số 2) 8 7.66666667
2 8 8 8
3 7 8 7.66666667
4 7 7 Đặng Thị Việt Hằng Nguyễn Thị Hậu Hồ Trọng Hoàng Trần Võ Sóng Hồng 7
31
5 8 8 8
6 7 8 7.66666667
7 8 8 8
8 9 9 9
9 8 8 8
10 8 8 8
11 7 7 7
12 8 8 Hoàng Năng Huy Nguyễn Văn Huy Trịnh Thu Huyền Phan Văn Khải Nguyễn Mạnh Khang Nguyễn Trung Kiên Đậu Thị Nhật Lệ Hoàng Tuấn Linh 8
Sản phẩm nhóm 3: Tên sản phẩm "Ô tô đang sửa chữa"
Nhóm trưởng ĐG Điểm trung bình TT Họ và tên
Giáo viên đánh giá (hệ số 2) 7 1 6 6.66666667
2 8 6 6.66666667
3 7 7 7
4 8 8 8
5 7 8 7.66666667
6 6 7 6.66666667
7 7 6 6.33333333
8 6 7 6.66666667
9 8 8 8
10 7 8 Lê Thị Diệu Linh Nguyễn Thị Phương Linh Nguyễn Thị Thùy Linh Tạ Thùy Diệu Linh Đặng Thị Loan Nguyễn Văn Lộc Lê Thị Cẩm Ly Bành Đức Mạnh Võ Giáng My Nguyễn Trường Nghị 7.66666667
Sản phẩm nhóm 4: Tên sản phẩm "Trực thăng chiến đấu"
Nhóm trưởng ĐG Điểm trung bình TT Họ và tên
1 9 Giáo viên đánh giá (hệ số 2) 8 8.33333333
2 8 8 8
3 8 8 8
4 7 7 7
5 8 8 Nguyễn Trọng Ngọc Phan Thị Thái Nhi Phan Yến Nhi Cao Hồng Phương Nguyễn Xuân Tâm 8
32
6 8 8 8
7 9 8 8.33333333
8 8 9 8.66666667
9 8 8 8
10 8 8 8
11 9 8 8.33333333
12 8 8 Nguyễn Thị Thảo Cao Viết Thắng Trần Thị Thúy Đặng Thị Trang Nguyễn Hữu Tùng Nguyễn Thanh Vũ Cao Thị Hải Yến 8
3. Kết quả đánh giá của các nhóm
Điểm trung bình chung của nhóm là điểm trung bình cộng của các thành viên
Nhóm I II III IV
Điểm TB chung 6.92592593 7.83333333 7.13333333 8.05555556
4 2 3 1 Xếp hạng
Nhìn chung các bài báo cáo của các nhóm đều đã được chuẩn bị khá công phu cả về nội dung và hình thức, phối hợp linh hoạt và hợp lý các phần lý thuyết, các hình ảnh. Các thuyết trình viên trình bày rõ ràng, tự tin. Các nhóm biết bảo vệ và bổ sung ý kiến của nhóm mình và trả lời đầy đủ nội dung được giao. Tuy nhiên, phần chữ trong powerpoint còn nhiều, khi trình bày báo cáo, người thuyết trình còn phải nhìn tài liệu nên tính thuyết phục chưa cao.
Nhóm I hoàn thành dự án chậm, khi duyệt GV phải chỉnh sửa nhiều nội
dung, sự phối hợp hoạt động giữa các thành viên chưa được ăn ý.
Nhóm II thiết kế đẹp, khoa học, biết sử dụng kênh hình để làm phong phú
bài dự án; người thuyết trình tạo được sự lôi cuốn.
Nhóm III hoàn thành đúng tiến độ, báo cáo được, sản phẩm đẹp. Nhóm IV hoàn thành sớm nhất, báo cáo có sức lôi cuốn, thuyết phục sản
phẩm đẹp sáng tạo, hoạt động ổn định.
4. Kết quả thực nghiệm
Trong năm học 2022 - 2023 trước khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy nhóm tác giả đã đưa phiếu điều tra cho học sinh lớp thực nghiệm 12A2. Sau khi áp dụng nhóm tác giả cũng đưa phiếu điều tra cho lớp thực nghiệm 12A2 đồng thời ra một đề kiểm tra 15 phút cho lớp thực nghiệm và lớp đối chứng làm để đánh giá tính đúng đắn của giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài.
33
4.1. Đối tượng thực nghiệm
Lớp thực nghiệm (TN) là 12A2 (43 học sinh)
Lớp đối chứng (ĐC) là 12A1 (39 học sinh) 12A3 (38 hs) 12A6 (42 hs)
4.2. Nội dung dạy học thực nghiệm
- Tác giả xây dựng và triển khai chủ đề "Đèn nháy trang trí đơn giản" để dạy cho lớp 12A2, Còn lớp 12A1, 12A3, 12A6 dạy theo phương pháp thông thông thường.
- Sau khi dạy xong tác giả ra đề kiểm tra và cho các lớp làm.
Lớp
PPDH
Giỏi (8-10)
Yếu (0-5)
12A2 (43) 25 (58,1%)
Khá (6.5-7.9) 16 (37,2%)
Trung bình (5-6.5) 2 (4,7%)
Dạy học dự án
12A1 (39) 18 (46,2%)
11 (28,2%)
10 (25,6%)
PP dạy học khác
12A3 (38) 12 (31,6%)
9 (23,7%)
17 (44,7%)
PP dạy học khác
12A6 (42) 13 (30,95%) 8 (19,05%)
19 (45,24%) 2 (4,76%) PP dạy học khác
Sự chênh lệch ở HS đạt điểm >8 ở các lớp bằng DHDA và các lớp dạy bằng PPDH khác, cho thấy lớp áp dụng phương pháp DHDA có tỷ lệ cao hơn hẳn. Với phương pháp DHDA, HS đã chủ động thu thập tài liệu, tích lũy kiến thức và phối hợp với nhau trong hoạt động nhóm để tạo ra các sản phẩm, do đó kiến thức sẽ được ghi nhớ tốt, đồng thời phát triển kỹ năng tìm kiếm tài liệu và khai thác tốt hơn các nguồn thông tin, sự hiểu biết HS không chỉ giới hạn SGK mà nắm bắt kịp thời các kiến thức thực tiễn mới. Điều này chứng tỏ khả năng rất lớn để có thể áp dụng phương pháp này vào thực tế dạy học.
4.3. Điều tra thực trạng học sinh 12A2 trước và sau khi áp dụng đề tài
Câu 1: Em có hứng thú như thế nào đối với các tiết học áp dụng phương pháp dạy học dự án ?
A. Rất hứng thú vì chúng em chủ động hơn trong học tập và phát triển thêm
nhiều kỹ năng.
B. Cũng bình thường như các phương pháp khác.
C. Không thích, vì hoạt động nhóm nhiều, mất thời gian liên hệ thực tế hơi
nhiều.
D. Không biết, vì chưa bao giờ được học.
Trước khi áp dụng đề tài Sau khi áp dụng đề tài
34
Tỷ lệ Tỷ lệ
Lựa chọn đáp án Số học sinh 12A2 (43 em) Số học sinh 12A2 (43 em)
A 0 65,11% 28 0
B 0 18,6% 8 0
C 20 16,29% 7 46,51%
D 23 0 0
53,49% Câu 2: Theo em việc đổi mới dạy học môn Công nghệ bằng DHDA có vai trò
như thế nào trong thời đại 4.0 ?
A. Rất cần thiết B. Cần thiết C. Bình thường D. Không quan tâm
Trước khi áp dụng đề tài Sau khi áp dụng đề tài
Lựa chọn đáp án Tỷ lệ Tỷ lệ
Số học sinh 12A2 (43 em) Số học sinh 12A2 (43 em)
A 2 23,26% 10 4,65%
B 18 58,14% 25 41,86%
C 15 18,6% 8 34,89%
D 8 0 0 18,6%
Câu 3: Nếu được gọi lên bục giảng báo cáo, thuyết trình về nội dung của một bài học em thấy thế nào ?
A. Rất tự tin B. Tự tin C. Hồi hộp, run D. Không giám lên
Trước khi áp dụng đề tài Sau khi áp dụng đề tài
Lựa chọn đáp án Tỷ lệ Tỷ lệ
Số học sinh 12A2 (43 em) Số học sinh 12A2 (43 em)
A 0 23,26% 10 0
B 5 46,51% 20 11,63%
C 20 23,26 10 46,51%
D 18 6,97% 3 41,86%
Qua kết quả điều tra trước và sau khi áp dụng đề tài tác giả thấy học sinh hứng thú học tập hơn, các em thấy được tầm quan trọng của DHDA trong thời đại Công nghệ 4.0. Các em tự tin hơn trong giao tiếp, tích cực chủ động trong việc học tập của mình để bắt kịp với sự phát triển của nhân loại.
35
5. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến kinh nghiệm
Đây là một sáng kiến nhằm mục đích đưa ra một giải pháp, cách thức tiến hành giờ dạy theo hướng đổi mới phương pháp và định hướng phát triển năng lực của học sinh.
Đề tài đã được triển khai, kiểm nghiệm trong hai năm học 2021-2022 và 2022-2023 cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Lê Lợi. Đề tài sáng kiến này có khả năng áp dụng trong phạm vi rộng và khả thi cho tất cả các nhà trường THPT hiện nay.
36
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Thời gian qua chất lượng giáo dục đối với môn Công nghệ tương đối thấp. Bởi trong suy nghĩ của mỗi phụ huynh và học sinh: Học Công nghệ để làm gì? chỉ là môn phụ, không thi học sinh giỏi cũng không thi tốt nghiệp THPT. Vậy làm thế nào để thay đổi nhận thức của phụ huynh và HS đối với môn Công nghệ. Để làm được điều đó không phải dễ. Trách nhiệm đè nặng lên mỗi giáo viên khi đứng trên bục giảng là làm sao để khơi dậy sự đam mê, ham học của HS. Không những thế giáo viên cần phải hướng đến mục tiêu phát triển năng lực và rèn luyện kỹ năng cho HS.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài chúng tôi đã khẳng định được tính khoa học và khả thi của đề tài trong dạy học môn Công nghệ bằng phương pháp dạy học dự án. Thông qua phương pháp này giáo viên đã góp phần đổi mới giáo dục phát triển năng lực học sinh. Đồng thời HS hứng thú hơn, kích thích sự tò mò nghiên cứu các sản phẩm công nghệ trong đời sống và sản xuất. Mặt khác làm cho không khí lớp học sôi nổi hơn, nhẹ nhàng hơn, kết quả học tập môn Công nghệ của học sinh có nhiều tiến bộ hơn.
Qua đề tài đã giúp HS hiểu rõ hơn về ứng dụng của môn Công nghệ trong đời sống và sản xuất, sản phẩm công nghệ thay đổi liên tục nếu không có các kiến thức cơ bản thì việc sử dụng sẽ không phát huy hết tác dụng.
Bên cạnh những kết quả đạt được trên đây thì phương pháp dạy học dự án cũng bộc lộ những khó khăn nhất định như mất nhiều thời gian ngoài giờ lên lớp, HS dù được thỏa sức sáng tạo nhưng cũng có lúc lúng túng khi xử lí thông tin. Vì vậy theo tôi chỉ nên áp dụng vào một số chủ đề hay một số bài nội dung liên quan đến các sản phẩm trong thực tiễn chứ không nên áp dụng đại trà cho tất cả các bài.
Trên đây là sáng kiến được nhóm tác giả áp dụng vào quá trình giảng dạy tại Trường THPT Lê Lợi. Trong khi thực hiện không thể tránh khỏi sai sót rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của các anh chị em đồng nghiệp, đặc biệt là ban nghiệm thu chấm sáng kiến cấp Trường, cấp Sở.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Tân Kỳ, tháng 4 năm 2023
37
PHẦN 4: PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu học tập – giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm I. Mục tiêu và sản phẩm cần đạt được
(GV giao cho các nhóm bộ câu hỏi định hướng để tạo sản phẩm dự án)
II. Thông báo triển khai kế hoạch
TT Nội dung Thời gian Địa điểm
1 Thực hiện dự án 1 tuần Theo kế hoạch của nhóm
2 Demo dự án Tại phòng học của lớp Trước khi nghiệm thu 1 ngày
3 Báo cáo, đánh giá dự án 2 tiết Tại phòng học của lớp
III. Thông báo tài liệu tham khảo, hỗ trợ
SGK Công nghệ 12, Các trang web www.violet.vn; http: //.www.google.com.; http: //.www.youtube.com ; tailieu.vn
Zalo của giáo viên Hoàng Mạnh Giang (KaKa Lê Lợi); Zalo của giáo viên
Lê Văn Hải.
IV. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên nhóm (Theo hướng dẫn sau)
Sản phẩm dự kiến
Nhiệm vụ (làm gì)
Thời hạn (từ…đên…)
Tên thành viên
Phương tiện (dụng cụ, thiết bị…)
Họp nhóm
Tất cả các thành viên trong nhóm.
SGK, giấy, bút,.. điện thoại, máy tính.
Sau 2 ngày tiếp nhận dự án.
- Kế hoạch hoạt động của nhóm - Nhiệm vụ từng thành viên
5 ngày
lắp
Tất cả các viên thành trong nhóm.
Tìm liệu, tài thu thập thông tin, tìm kiếm linh kiện (điện trở, tụ điện, tranzito…)
Trả lời đầy đủ các câu hỏi định hướng. Chọn được các linh ráp kiện và thành "Đèn nháy trang trí".
SGK công nghệ, mạng internet, thiết bị điện tử bị thu mua hỏng, phế liệu, tiệm sửa chữa Điện - Điện tử.
Tên thành viên Nhiệm vụ (làm gì) Thời hạn (từ…đến…) Sản phẩm dự kiến Phương tiện (dụng cụ, thiết bị…)
kế
A (nhóm trưởng) B (thư ký) (thiết C Power point) D …
38
Phụ lục 2: Đề kiểm tra (thời gian 15 phút)
Câu 1: (4 điểm)
Mạch tạo xung đa hài sử dụng những loại linh kiện nào ? số lượng ?
Câu 2: (3 điểm)
Với điều kiện nào thì ta thu được xung đa hài đối xứng ?
Câu 3: (3 điểm)
Nếu lắp ở 2 cửa ra 2 bóng đèn led xanh, đỏ thì hiện tượng gì xảy ra ? Vì sao ?
39
Phụ lục 3: Mẫu phiếu đánh giá sản phẩm dự án
Phiếu 1: Phiếu đánh giá các thành viên của nhóm trưởng
(Nộp lúc demo duyệt dự án - trước báo cáo 1 ngày)
Tên dự án: Đèn nháy trang trí đơn giản
Nhóm:………….. Lớp: 12A2
Tiêu chí đánh giá
Điểm TB TT Họ và tên
Ý thức, thái độ, trách nhiệm
Hiệu quả thực hiện nhiệm vụ
Năng lực hợp tác & giao tiếp
1
2
3
4
5
…
Người đánh giá Nhóm trưởng (Ký, ghi rõ họ tên)
Phiếu 2: Phiếu đánh giá của giáo viên
Các nhóm được đánh giá TT Các tiêu chí đánh giá I II III IV
Nội dung trả lời câu hỏi định hướng thực hiện dự án 1
(Đầy đủ, chính xác, súc tích…)
Báo cáo sản phẩm dự án
2
(giọng nói, cử chỉ, thần thái, khả năng đối đáp, thời gian)
Trình diễn sản phẩm dự án 3 (Đẹp, sáng tạo, hoạt động ổn định)
Điểm trung bình
40
Nhận xét Nhóm Ưu điểm Hạn chế
I
II
III
IV
Thay mặt nhóm tác giả Giáo viên đánh giá (ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 4: Một số hình ảnh khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài
PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN DẠY CÔNG NGHỆ 12
41
42
43
44
45
PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH K12 TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
46
47
48
49
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Công nghệ 12.
2. Sách giáo khoa Vật Lí 11.
3. Sách giáo khoa Vật Lí 12.
4. Sách giáo viên Công nghệ 12.
5. Thiết kế bài giảng Công nghệ 12.
6. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Công nghệ (Modul 2).
7. Phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp.
8. Tài liệu tập huấn về DHDA. 9. https://hoc247.net/cong-nghe-12/bai-8-mach-khuech-dai-mach-tao-xung- l6469.html https://vietjack.com/giai-bai-tap-cong-nghe-12/ly-thuyet-bai-8-mach-khuyech- dai-tao-xung.jsp https://loigiaihay.com/bai-8-mach-khuech-dai-mach-tao-xung-e5762.html https://baigiang.violet.vn/present/thiet-ke-mach-dien-tu-don-gian- 13295283.html https://vietjack.com/giai-bai-tap-cong-nghe-12/bai-9-thiet-ke-mach-dien-tu-don- gian.jsp https://hoc247.net/cong-nghe-12/bai-9-thiet-ke-mach-dien-tu-don-gian- l6470.html https://hoc247.net/cong-nghe-12/bai-12-thuc-hanh-dieu-chinh-cac-thong-so-cua- mach-tao-xung-da-hai-dung-tranzito-l6473.html https://vietjack.com/giai-bai-tap-cong-nghe-12/bai-12-thuc-hanh-dieu-chinh- cac-thong-so-cua-mach.jsp
51