MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 2

5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2

5.1. Nghiên cứu lí luận. ........................................................................................... 2

5.2. Nghiên cứu thực tiễn. ....................................................................................... 2

6. Tính mới của đề tài .............................................................................................. 3

B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 4

I. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4

1.1. Phương pháp tổ chức dạy học theo trạm .......................................................... 4

1.1.1 Khái niệm về phương pháp tổ chức dạy học theo trạm ................................. 4

1.1.2. Những kiến thức phù hợp với phương pháp tổ chức dạy học theo trạm. ..... 4

1.1.3. Phân loại các trạm học tập ........................................................................... 4

1.1.4. Phân loại các trạm học tâp ........................................................................... 7

1.1.5. Ưu điểm và hạn chế của các vòng tròn học tập ............................................ 9

1.2. Phương pháp tổ chức dạy học theo trạm trong dạy học Vật lí. ........................ 9

1.2.1. Các qui tắc trong xây dựng nội dung trạm học tập ...................................... 9

1.2.2. Các bước tổ chức dạy học dưới hình thức học tập theo trạm ..................... 10

1.2.3. Nội qui của giờ học được tổ chức bằng phương pháp tổ chức dạy học theo trạm ....................................................................................................................... 11

II. Tìm hiểu thực tế dạy học nội dung kiến thức bài Định luật I Newton – Vật lí 10 ........................................................................................................................... 11

2.1. Về phương pháp dạy học của giáo viên ......................................................... 11

2.2. Về tình hình học tập của học sinh .................................................................. 12

2.3. Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ................................................................. 12

2.4. Những hạn chế, khó khăn và sai lầm của học sinh gặp phải khi học nội dung kiến thức bài Định luật I Newton – Vật lí 10 ........................................................ 13

2.5. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế, khó khăn, sai lầm của học sinh .......... 13

2.6. Đề xuất biện pháp khắc phục khó khăn, hạn chế ........................................... 13

III. Thiết kế tiến trình dạy học theo trạm nội dung kiến thức bài Định luật I Newton – Vật lí 10 ................................................................................................ 13

3.1. Kiến thức cần xây dựng ................................................................................. 13

3.2. Mục tiêu học sinh cần đạt được trong bài Định luật I Newton – Vật lí 10 .... 14

3.2.1. Kiến thức ..................................................................................................... 14

3.2.2. Năng lực ...................................................................................................... 14

3.2.3. Phẩm chất .................................................................................................... 15

3.3. Cấu trúc các trạm ............................................................................................ 15

3.4. Nội dung các trạm .......................................................................................... 16

3.4.1. Trạm 1: Lực và chuyển động ...................................................................... 16

3.4.2. Trạm 2: Định luật 1 Newton ....................................................................... 18

2.3.4.3. Trạm 3: Quán tính .................................................................................... 20

3.4.4. Trạm 4: Ứng dụng của quán tính ................................................................ 23

3.4.5. Trạm 5: Thử tài hùng biện .......................................................................... 27

3.4.6. Trạm 6: Tôi là họa sĩ ................................................................................... 29

3.6.4. Trạm 7: Gameshow: Truy tìm kim cương ................................................... 30

3.7. Các bước tổ chức dạy học .............................................................................. 31

IV. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG .......................................................................... 31

4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 31

4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .................................................................... 31

4.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .................................................................... 31

4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................... 32

4.5. Thời gian thực nghiệm sư phạm..................................................................... 32

4.6. Diễn biến và kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................... 32

4.6.1. Xây dựng tiêu chí để đánh giá ..................................................................... 32

4.6.2. Diễn biến thực nghiệm sư phạm .................................................................. 33

4.6.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 33

4.6.3.1. Đánh giá định tính: ................................................................................. 33

4.6.3.2. Đánh giá định lượng ................................................................................ 34

4.2. Ứng dụng ........................................................................................................ 37

V. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT.............................................................................................................. 37

5.1. Mục đích khảo sát .......................................................................................... 37

5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................ 37

5.2.1. Nội dung khảo sát ........................................................................................ 37

5. 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ................................................. 38

5.3. Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 38

5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi ............................................ 38

5.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất. ................................................. 38

2.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................................................... 40

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 41

I. Kết luận .............................................................................................................. 41

1.1. Ý nghĩa của SKKN .......................................................................................... 41

1.2. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................... 41

II. Kiến nghị .......................................................................................................... 42

2.1. Đối với tổ chuyên môn ................................................................................... 42

2.2. Đối với Lãnh đạo nhà trường........................................................................ 42

2.3. Đối với Sở GD&ĐT ....................................................................................... 42

PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................. 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 46

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Năm học 2022 - 2023 được xác định là năm học trọng tâm triển khai đổi mới giáo dục ở bậc phổ thông, trong đó có dạy theo chương trình mới đối với lớp 10. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH trong CTGDPT 2018 ở THPT là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học.

Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.

Hiện nay, một trong những phương pháp tổ chức dạy học đã và đang được các nước trên thế giới như: Đức, Anh, Thụy sĩ,… sử dụng nhằm tăng cường các hoạt động tự chủ, sáng tạo của học sinh, đó là phương pháp tổ chức dạy học theo trạm. Dạy học theo trạm là một phương pháp dạy học tích cực ngoài mục tiêu truyền đạt kiến thức, dạy học theo trạm còn kích thích hứng thú say mê nghiên cứu, rèn luyện năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy hành động, nhà trường và xã hội, rèn luyện năng lực cộng tác làm việc nhóm. Dạy học theo trạm cũng được xem là một hình thức tổ chức dạy học vì khi thực hiện dạy học theo hình thức này ta có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học cụ thể. Tuy nhiên, khi không phân biệt được hình thức dạy học và phương pháp dạy học người ta cũng có thể gọi là phương pháp dạy học theo trạm. Khi đó, cần được hiểu là phương pháp dạy học theo nghĩa rộng, một phương pháp dạy học phức hợp.

Mặt khác, việc áp dụng hình thức dạy học theo trạm vào trường phổ thông ở nước ta chưa được triển khai. Mặc dù ở cấp mầm non và tiểu học, hình thức này đã và đang thực hiện nhưng đều chưa trở thành hình thức cụ thể. Vì vậy việc nghiên cứu lí luận và thực nghiệm ở trường phổ thông là vô cùng cần thiết

Xuất phát từ các lí do trên, chúng tôi xét thấy cần thiết phải phát triển phương pháp tổ chức dạy học theo trạm và tiến hành nghiên cứu đề tài: Tổ chức

1

dạy học theo trạm bài Định luật I Newton – Vật lí 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh

2. Mục đích nghiên cứu

Vận dụng cơ sở lí luận về phương pháp tổ chức dạy học theo trạm để tổ chức hoạt động học tập theo trạm bài Định luật I Newton – Vật lí 10 theo hướng phát huy hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo của HS trong học tập.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Dựa trên mục đích nghiên cứu, tôi đề ra nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như

sau:

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp tổ chức dạy học theo trạm.

- Vận dụng phương pháp tổ chức dạy học theo trạm để tổ chức dạy học nội dung kiến thức bài bài Định luật I Newton – Vật lí 10 theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo, tự lực của học sinh.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm với tiến trình dạy học đã soạn thảo để đánh giá tính khả thi của đề tài. Qua đó sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện để có thể vận dụng linh hoạt phương pháp tổ chức dạy học theo trạm vào một số nội dung kiến thức ở các chương khác thuộc chương trình Vật lí phổ thông

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Những đặc trưng và cách thức tổ chức giờ học Vật lí bằng phương pháp

tổ chức dạy học theo trạm.

- Hoạt động dạy học nội dung bài thực hành Định luật I Newton – Vật lí 10

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu lí luận.

- Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học nói chung và lí luận dạy học môn Vật lí nói riêng làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu. Đồng

thời nghiên cứu tài liệu SGK, sách giáo viên, sách bài tập và các tài liệu liên quan.

- Phương pháp thống kê toán học: Xử lí kết quả các bài kiểm tra, các phiếu

đánh giá của các nhóm, từ đó đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.

5.2. Nghiên cứu thực tiễn.

- Phương pháp thực nghiệm khoa học giáo dục: Tiến hành thực nghiệm sư

phạm với tiến trình dạy học đã soạn thảo với lớp thực nghiệm.

2

- Phương pháp điều tra: Tiến hành dự giờ, dùng phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp với giáo viên về tình hình dạy và học; soạn giáo án, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới về kiểm tra đánh giá,…Tổ chức kiểm tra kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh.

6. Tính mới của đề tài

- Phân tích, xác định được các phẩm chất chung, năng lực đặc thù cần hình

thành cho HS trong bài Định luật I Newton – Vật lí 10

- Nghiên cứu, phân tích nội dung bài học Định luật I Newton – Vật lí 10, thiết kế giáo án dạy học và thử nghiệm tính khả thi của phương pháp dạy học theo trạm theo hướng phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho HS.

- Cung cấp thêm tư liệu và một số vấn đề cơ bản giúp GV tiếp cận phương

pháp dạy học theo trạm

3

B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I. Cơ sở lý luận

1.1. Phương pháp tổ chức dạy học theo trạm

1.1.1 Khái niệm về phương pháp tổ chức dạy học theo trạm

Dạy học theo trạm là một phương pháp tổ chức hoạt động học tập trong đó HS tự lực, chủ động thực hiện lần lượt những nhiệm vụ độc lập khác nhau tại các vị trí xác định trong hoặc ngoài không gian lớp học (gọi là các trạm).

Trong phương pháp tổ chức dạy học theo trạm, HS làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau ở các trạm về một nội dung kiến thức xác định. Các nhiệm vụ nhận thức ở mỗi trạm cần có tính tương đối độc lập với nhau, sao cho HS có thể bắt đầu từ một trạm bất kì. Sau khi hoàn thành trạm đó HS sẽ chuyển sang một trạm bất kì còn lại.Ta cũng có thể tổ chức các trạm này theo một vòng tròn để đảm bảo trật tự của tiết học, vì vậy phương pháp tổ chức dạy học này còn có tên là phương pháp tổ chức dạy học theo vòng tròn.

Cho đến nay, việc phát triển phương pháp tổ chức dạy học theo trạm cũng như các trạm học tập vẫn còn đang được nghiên cứu, các nghiên cứu này thường được đưa lên mạng và mọi trường phổ thông đều có thể sử dụng. Và trường hợp lí tưởng là khi người học đã được huấn luyện tốt có thể tự lấy thông tin trên mạng, tự tìm thấy các trạm học tập cần thiết và hứng thú để tự thực hiện. Khi đó, dạy học theo trạm sẽ trở thành một hình thức dạy học mở thực sự.

1.1.2. Những kiến thức phù hợp với phương pháp tổ chức dạy học theo trạm.

Dạy học theo trạm thường phù hợp với việc dạy học các khái niệm Vật lí

quan trọng, những ứng dụng khoa học kĩ thuật trong lịch sử mà ở đó nó tạo

điều kiện cho HS phát triển hứng thú để tự tiến hành thí nghiệm. Để thực hiện

điều đó cần có các phương tiện, hình thức trình bày khác nhau, cách thức diễn

đạt ngôn ngữ khác nhau,…Dạy học theo trạm có thể thực hiện trong những

tiết học tổng quan, giờ học nghiên cứu kiến thức mới, cũng có thể thực hiện ở

các giờ ôn tập, củng cố kiến thức, bài thí nghiệm thực hành,…

1.1.3. Phân loại các trạm học tập

4

a. Hệ thống trạm đóng (Vòng tròn khép kín)

Một vòng tròn học tập được thiết kế đóng kín các trạm, mỗi cá nhân phải làm việc theo một thứ tự định trước. Trong vòng tròn học tập đóng kín thì nội dung các trạm hoàn toàn lệ thuộc vào nhau. Kết quả tìm được ở trạm trước sẽ là kiến thức xuất phát cho trạm sau liền kề.

Hình 1.2. Sơ đồ vòng tròn học tập đóng

HS không có sự lựa chọn khi tham gia học theo hình thức học tập này. Như vậy, yêu cầu của vòng tròn này là trình độ HS phải đều nhau và nhiệm vụ tại mỗi trạm phải tương đương nhau sao cho không gây ra sự ùn tắc tại một trạm nào đó.

b. Hệ thống trạm mở (Vòng tròn học tập mở)

Vòng tròn học tập mở là vòng tròn học tập trong đó HS có thể lựa chọn tùy ý thứ tự thực hiện tại các trạm.

Hình 1.3. Sơ đồ vòng tròn học tập mở

5

Việc cho HS tự do lựa chọn thứ tự hoạt động của các trạm có thể là yếu tố thúc đẩy khả năng tự học của HS rất nhiều. HS được tự do khám phá theo ý thích của mình. Cách lựa chọn của mỗi HS thể hiện được phong cách học tập của họ, khả năng học tập và tâm trạng của chính người học. HS cũng có thể cùng nhau tạo nhóm để lần lượt thực hiên các nhiệm vụ trên các trạm.

c. Hệ thống trạm kép (Vòng tròn học tập kép)

Vòng tròn học tập được chia thành hai phần riêng biệt, vòng tròn ngoài là

các trạm bắt buộc được đánh số 1, 2, 3,…và vòng tròn bên trong bao gồm các

trạm hỗ trợ được thêm vào, được ghi A, B, C,…

Hình 1.4. Sơ đồ vòng tròn học tập kép

d. Vòng tròn học tập với các trạm tùy chọn.

Theo hình thức này thì trên đường đi của vòng tròn, HS có thể lựa chọn tùy ý các trạm có các cấp độ khác nhau (A hoặc B hoặc C) . Tại mỗi trạm có thể xây dựng các nhiệm vụ học tập có các cấp độ khó và dễ khác nhau, có các cách thức hoạt động với các phương tiện khác nhau để HS lực chọn. Hình thức này hoàn toàn phù hợp với một lớp học có các trình độ học tập khác nhau.

Hình 1.5. Sơ đồ vòng tròn học tập với các trạm tùy chọn

6

1.1.4. Phân loại các trạm học tâp

Trên mỗi vòng tròn học tập có nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn trên hành trình tương ứng với một trạm học tập. Người học phải trải qua nhiều trạm khác nhau. Số lượng các trạm trong một vòng tròn học tập phụ thuộc vào sự phức tạp của vấn đề cần giải quyết, phụ thuộc vào không gian lớp học và trình độ hiện tại của HS. Cần tạo ra các trạm học tập sao cho tất cả các HS có thể cùng làm việc tại các trạm khác nhau, không có trạm nào bị bỏ trống và không có HS nào chơi không. Việc tổ chức các trạm học tập phải tạo ra được các trạm khác nhau, tương ứng các phong cách học khác nhau của HS, phải cho HS có sự lựa chọn một trạm thích hợp với khả năng và sở thích của HS.

a. Phân loại theo vị trí các trạm

- Trạm cố định: Là trạm có vị trí cố định tại một nơi nào đó trong lớp học. Hầu hết các trạm đều được đặt cố định tại một vị trí có điều kiện thuận lợi. Tuy nhiên, các trạm có nhiệm vụ quan sát đối tượng thì có thể di chuyển địa điểm để tìm không gian quan sát hợp lí hơn.

- Trạm bên ngoài: Là một trạm được đặt ở không gian bên ngoài lớp học, ngoài khu vực,…Các trạm này thường xuất hiện trong các buổi học ngoại khóa, người học có thể làm việc ở một vị trí nào đó ngoài không gian lớp học như: hành lang, sân trường,…Có thể làm việc bằng các phương tiện khác nhau để đạt được yêu cầu công việc.

- Trạm đệm: Là trạm hỗ trợ làm việc cho một trạm chính nào đó. Trạm đệm thường được bố trí ngay sát trạm chính. HS có thể thực hiện nhiệm vụ ở trạm đệm trước sau đó thực hiện nhiệm vụ ở trạm chính. Các nội dung học tập phức tạp, nhiều nội dung thì người ta có thể bố trí thêm các trạm đệm để hỗ trợ. Trạm này là bước đệm để HS thực hiện nhiệm vụ ở trạm chính. Nhờ có trạm đệm mà nhiệm vụ ở các trạm chính được thực hiện đúng tiến độ, tránh tắc nghẽn ở một trạm nào đó trên vòng tròn học tập.

- Trạm giám sát – dịch vụ: Trạm này được đặt tại một vị trí trung tâm của vòng tròn học tập nhằm cung cấp thông tin cho các trạm khác, cung cấp đáp án cho các trạm để so sánh kết quả sau khi HS hoàn thành nhiệm vụ. Trạm giám sát thường xuyên trao đổi các thông tin phản hồi cho các trạm khác một cách liên tục và trực tiếp. Trạm giám sát – dịch vụ cung cấp các tài liệu cần thiết như từ điển, các thông tin bổ sung, các thông tin kĩ thuật hoặc một phương tiện đặc biệt. Trạm này thường được bố trí tách rời vòng tròn học tập.

b. Phân loại theo mức độ yêu cầu nhiệm vụ

- Các trạm tự chọn để HS tuỳ ý lựa chọn theo các trình độ khác nhau, các phòng cách học tập khác nhau, học cá nhân hay theo nhóm. Các trạm này vẫn có tính chất bắt buộc đối với HS, vẫn yêu cầu HS thực hiện nhưng có thể theo các cấp độ, hình thức khác nhau.

7

Trạm tự chọn cũng có thể hiểu là các trạm có nội dung mở rộng, nội dung vui để tạo hứng thú cho người học. Các trạm này HS có thể thực hiện hay bỏ qua cũng được, tuy nhiên cần phải quy định cho người học nhất thiết phải thực hiện đủ một số lượng trạm có nội dung tự chọn nào đó, tùy theo từng chủ đề bài học.

- Trạm bắt buộc: Trên trạm bắt buộc có các nội dung kiến thức, bắt buộc, trọng tâm của bài học. Trạm bắt buộc sẽ hình thành cho người học các kiến thức và kĩ năng tối thiểu của bài.

c. Phân loại theo các pha xây dựng kiến thức

Nếu phân loại trạm học tập theo các pha của tiến trình xây dựng kiến thức thì ta có thể có các trạm sau: Trạm tạo tình huống có vấn đề, trạm thí nghiệm kiểm tra giả thuyết, trạm phân tích,…Các trạm này này có trong vòng tròn học tập có tính đóng, tức là thứ tự các trạm phải tuân theo một tiến trình nhất định.

-Trạm khởi đầu: Tạo tình huống có vấn đề. Ôn tập kiến thức cũ và đề xuất

vấn đề mới cần nghiên cứu.

- Trạm thực hiện giải pháp, xây dựng các giả thuyết.

- Trạm thực hiện các bài toán hệ quả logic.

- Trạm thí nghiệm kiểm tra.

d. Phân loại các trạm theo phương tiện dạy học.

- Trạm sử dụng phương tiện dạy học hiện đại (máy tính): Các trạm này cần đến máy vi tính để hỗ trợ quá trình học tập, xem tranh ảnh, video, thí nghiệm ảo, máy tính kết nối với các thí nghiệm,…

- Trạm sử dụng phương tiện truyền thống: Đó là trạm sử dụng thí nghiệm

thật, thường là các trạm kiểm tra giả thuyết.

e. Phân loại theo vai trò của các trạm

- Trạm luyện tập, củng cố: Trên các trạm này có các nhiệm vụ giải các bài tập trắc nghiệm, tự luận, HS chỉ cần dùng các kiến thứcđã được học ở bài trước hoặc kiến thức thu được ở ngay các trạm khác để thực hiện.

- Trạm xây dựng kiến thức mới: Xây dựng kiến thức mới trong dạy học

theo trạm là việc làm rất khó khăn, khó thực hiện.

f. Phân loại theo hình thức làm việc

- Trạm cá nhân

- Trạm làm việc theo nhóm.

Hình thức làm việc trên mỗi trạm thường là theo nhóm nhỏ, tuy nhiên có thể xây dựng các trạm dành riêng cho cá nhân nhằm kiểm tra, phát triển các kĩ năng cho từng cá nhân riêng biệt.

8

1.1.5. Ưu điểm và hạn chế của các vòng tròn học tập

a. Ưu điểm của các vòng tròn học tập.

- HS được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm vụ học

tập, phát triển khả năng, tốc độ làm việc của cá nhân.

- HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình, qua đó

nâng cao năng lực đánh giá của bản thân.

- HS có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm, các kĩ năng tranh

luận, các phương pháp giải quyết vấn đề.

- Giúp GV cá biệt hóa được trình độ của từng HS, qua đó bồi dưỡng HS

giỏi và rèn luyện HS yếu.

- Nâng cao hứng thú của HS nhờ các nhiệm vụ học tập tích cực, đặc biệt là

những nhiệm vụ thiết kế chế tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản.

- Khắc phục được khó khăn thiếu thốn về trang thiết bị nếu cho HS tiến

hành đồng loạt.

- Mở rộng kiến thức của HS một cách đầy đủ và toàn diện.

- Phát triển những kĩ năng xã hội cho HS.

- Phát triển khả năng nghiên cứu các khía cạnh các nhau của một vấn đề.

b. Hạn chế của các vòng tròn học tập.

- GV phải nỗ lực rất lớn trong việc chuẩn bị các vòng tròn học tập, phải có

thời gian chuẩn bị nội dung và nguyên vật liệu công phu.

- Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức

này thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống.

- Thường gây tiếng ồn, mất trật tự trong không gian lớp học.

- Không thích hợp cho từng chương trình giảng dạy riêng lẻ, khó khăn

trong việc hình thành các nội dung kiến thức mới, phức hợp.

1.2. Phương pháp tổ chức dạy học theo trạm trong dạy học Vật lí.

1.2.1. Các qui tắc trong xây dựng nội dung trạm học tập

- Sử dụng hình thức vòng tròn mở, trong đó có một số trạm với nội dung tùy chọn. Nếu một bài học có nhiều nội dung, ta có thể chia thành nhiều nhóm trạm học tập sao cho trong mỗi nhóm trạm đó, các nhiệm vụ học tập là độc lập với nhau.

- Với các trạm có thí nghiệm, các nguyên vật liệu phải đơn giản, dễ thao

tác, phù hợp với trình độ HS.

9

- Thời gian dành cho mỗi trạm tối đa không quá 15 phút. Xây dựng nhóm trạm có nội dung tương đương với nhau thì thời gian hoạt động trên mỗi trạm phải như nhau. Thời gian dành cho mỗi trạm tuỳ thuộc vào nội dung và nhiệm vụ của từng trạm nhưng phải phù hợp với thời gian của tiết học.

- Số trạm trong một đơn vị kiến thức không quá 7 trạm, tránh trường hợp

xây dựng nhiều trạm gây cảm giác mệt mỏi cho HS.

- Ngoài các trạm với các nhiệm vụ bắt buộc, ta cần xây dựng các trạm với các nhiệm vụ tự chọn, với độ khó dễ khác nhau để cá biệt hóa năng lực HS. Tránh được ùn tắc trong quá trình học tập, tạo hứng thú học tập.

- GV nên cung cấp đáp án hoặc hệ thống trợ giúp tương ứng với các nhiệm

vụ học tập để HS tự kiểm tra và đánh giá kết quả bản thân.

- HS được phát phiếu học tập tương ứng với các trạm để tối ưu hóa thời gian làm việc. Có thể gom các phiếu học tập của các trạm thành một tập để mỗi nhóm mang theo trên hành trình qua các trạm, hoặc các phiếu học tập riêng của trạm đặt tại mỗi trạm.

- GV cần xây dựng và thống nhất với HS nội qui làm việc tại các trạm.

1.2.2. Các bước tổ chức dạy học dưới hình thức học tập theo trạm

- Bước 1: Thống nhất nội qui học tập theo trạm

GV giới thiệu nội dung học tập tại các trạm học tập, số lượng các trạm, các trạm bắt buộc và tự chọn. Thông báo quy tắc cho điểm mỗi cá nhân, giới thiệu phiếu học tập và cách làm việc trên các phiếu học tập, yêu cầu trợ giúp,… Tất cả các nội quy đưa ra đảm bảo cho việc học tập tại các trạm được diễn ra một cách tự lực, chủ động, hạn chế mất trật tự, tối ưu hóa thời gian làm việc.

- Bước 2: Chia nhóm

Có thể cho HS tự chia nhóm ngay tại lớp, hoặc có thể cho HS chia nhóm

trước từ buổi chuẩn bị. Cần chia nhóm ngay từ đầu để việc học được thuận lợi.

- Bước 3: Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm, HS làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm tại các trạm học tập. GV quan sát và có sự hỗ trợ kịp thời.

- Bước 4: Tổng kết kết quả học tập

Sau mỗi buổi học cần dành ra một khoảng thời gian để tổng kết bài học. Yêu cầu các nhóm, cá nhân trình bày tiến trình thực hiện nhiệm vụ ở một trạm nào đó, trình bày các kết quả thu được và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân. Các thành viên khác, nhóm khác đưa ra nhận xét góp ý bổ sung và đánh giá. GV là người chỉ đạo. Sau cùng là GV tổng kết bài học và nhấn mạnh lại các kiến thức quan trọng của bài.

10

1.2.3. Nội qui của giờ học được tổ chức bằng phương pháp tổ chức dạy học theo trạm

- HS làm việc theo nhóm được phân công.

- HS tự sắp xếp thời gian làm việc ở mỗi trạm, tuy nhiên cần khẩn trương

để hoàn thành công việc và điền đầy đủ nội dung vào phiếu học tập.

- HS có thể sử dụng các hệ thống trợ giúp khi không tự trả lời được câu hỏi. Khi gặp khó khăn, HS có thể sử dụng lần lượt các phiếu trợ giúp cho tới khi hoàn thành nhiệm vụ ở mỗi trạm. Nếu đã xem hết các phiếu trợ giúp mà vẫn gặp khó khăn thì có thể nhờ sự trợ giúp của GV.

- HS sử dụng các đáp án để tự kiểm tra và sữa chữa sau khi hoàn thành

nhiệm vụ ở mỗi trạm.

- HS cần tiến hành thí nghiệm cẩn thận, thu dọn các trạm sau khi hoàn

thành công việc.

II. Tìm hiểu thực tế dạy học nội dung kiến thức bài Định luật I Newton – Vật lí 10

2.1. Về phương pháp dạy học của giáo viên

- Trong bài soạn của GV, chủ yếu là tóm tắt kiến thức trong SGK, chưa phân định rõ các hoạt động của GV cũng như hoạt động của HS. Đa số các GV khi soạn bài đều không xác định rõ nội dung kiến thức cần dạy trong tiết học. Việc tổ chức, định hướng hoạt học tập của HS chưa được thể hiện trong giáo án. GV vẫn là người thông báo, giảng giải, thậm chí có kiến thức đưa ra chỉ đơn thuần là thông báo. Vai trò tổ chức, định hướng của GV thể hiện trên giáo án chưa thực sự rõ ràng, ít có sự tương tác giữa GV và HS. Việc xác định mục tiêu dạy học của GV hầu hết chỉ dừng lại ở những kiến thức và kĩ năng tối thiểu mà HS cần đạt.

- Mặc dù đã tiếp cận với việc đổi mới PPDH nhưng hầu hết các GV đều dạy các nội dung kiến thức trong bài này theo phương pháp thuyết trình, thông báo. Việc tiến hành bài dạy hầu như đều được diễn đạt bằng lời nói của GV: mô tả hiện tượng, đưa ra các khái niệm và nhấn mạnh các nội dung quan trọng để HS ghi nhớ. Vai trò tổ chức, định hướng của GV chưa thể hiện rõ rệt, GV chưa tạo điều kiện để HS tích cực tìm tòi, xây dựng kiến thức.

- Những câu hỏi mà GV đưa ra chỉ mang tính chất tái hiện các kiến thức đã

học, các câu hỏi chưa kích thích được tính chủ động học tập của HS.

- Qua điều tra chúng tôi thấy hầu hết GV không tiến hành thí nghiệm theo yêu cầu của chương trình khi dạy học các nội dung kiến thức bài 14: Định luật I Newton. Nhìn chung GV chỉ mô tả thí nghiệm theo hình vẽ trong SGK để qua đó

11

HS thu nhận kiến thức. GV có tâm lí ngại làm thí nghiệm bởi sự không đảm bảo về mặt thời gian, sự thành công khi tiến hành dạy học.

- Có một số ít GV có sử dụng thí nghiệm thì chưa biết cách tổ chức dạy học có thí nghiệm theo phương pháp thực nghiệm. Đó là sau khi thuyết trình xong phần kiến thức thì làm thí nghiệm để minh họa lại phần kiến thức.

- Những cố gắng của GV nhìn chung chỉ nhằm truyền đạt đủ các kiến thức trọng tâm mà SGK và sách GV đã nhấn mạnh. Sự tương tác giữa GV và HS còn rất hạn chế và không hiệu quả. GV chưa tổ chức được các hoạt động học tập giúp HS tự lực, tích cực chiếm lĩnh kiến thức mới. Chưa tập trung rèn luyện năng lực TN cho HS. Hầu hết các tiết dạy đều tổ chức tại lớp.

- Việc kiểm tra đánh giá vẫn hoàn toàn được thực hiện từ phía GV. GV thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS thông qua các hình thức kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì theo qui định của kế hoạch dạy học để lấy đủ số điểm theo qui định, chưa có hình thức đánh giá qua quá trình học tập của HS, chưa đánh giá theo nhóm và chưa cho HS tự đánh giá, do đó chưa phát huy được vai trò của kiểm tra đánh giá đối với việc dạy học.

2.2. Về tình hình học tập của học sinh

Qua các bài kiểm tra, dự giờ trao đổi trực tiếp với HS ở trường THPT

Thanh Chương 3, chúng tôi nhận thấy:

- Nhiều HS rất thiếu tự tin khi trả lời, khi làm bài, không tự tin vào kiến thức mà mình đã có, không biết kiến thức đó là đúng hay sai, nhớ chính xác hay chưa.

- Đa số HS rất thụ động, các em rất lười suy nghĩ, lười hoạt động, chỉ ngồi nghe giảng, chờ thầy cô đọc chép, hiếm khi đặt câu hỏi với GV về vấn đề đã học. Do đó kiến thức của các em lĩnh hội được không chắc chắn. Sau khi học xong một tuần hầu như các em không nhớ hết các kiến thức đã học trong bài.

- HS ít có khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, không liên hệ

được kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện tượng trong thực tế.

2.3. Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

- Các trường đã được trang bị các phương tiện đồ dùng dạy học ở cả ba khối lớp theo danh mục các thiết bị đồ dùng dạy học tối thiểu được cung cấp cho các trường THPT, tuy nhiên các bộ thí nghiệm chưa được đưa vào sử dụng hiệu quả, GV chủ yếu vẫn dạy chay. Đặc biệt với chương trình lớp 10 hiện hành hiện nay, một số bộ thí nghiệm vẫn chưa có đầy đủ để GV thực hiện

- Các trường đều có phòng thực hành thí nghiệm nhưng đều không có GV chuyên trách thiết bị thí nghiệm mà chỉ có một người không có chuyên môn phụ trách phòng thiết bị.

12

- Cơ sở vật chất của nhà trường chưa được đảm bảo, không có phòng máy cho HS truy cập Internet để lấy tài liệu học tập, không có phòng máy chiếu riêng nên muốn sử dụng máy chiếu thì phải di chuyển máy tính, máy chiếu, màn chiếu,…đến từng lớp, rất hạn chế cho GV khi muốn tổ chức dạy học tích cực.

- Việc khai thác và sử dụng các trang thiết bị dạy học chưa thực sự triệt để và phát huy hết hiệu quả để phát huy nhận thức, tính tích cực của HS trong học tập.

2.4. Những hạn chế, khó khăn và sai lầm của học sinh gặp phải khi học nội dung kiến thức bài Định luật I Newton – Vật lí 10

- HS nhầm lẫn lực là nguyên nhân gây ra chuyển động

- HS không giải thích được các hiện tượng thực tế do quán tính

2.5. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế, khó khăn, sai lầm của học sinh

- HS nhầm lẫn lực là nguyên nhân gây ra chuyển động do suy nghĩ chủ quan, từ các ví dụ thực tế hàng ngày, nếu tác dụng lực vật chuyển động – ngừng tác dụng lực vật ngừng chuyển động

- HS tiếp cận bài học theo phương pháp truyền thống: đọc – hiểu nên chưa

có năng lực tư duy, giải quyết vấn đề thực tiễn

2.6. Đề xuất biện pháp khắc phục khó khăn, hạn chế

- Với những khó khăn sai lầm khi học “Định luật 1 Newton”, tôi xin đề xuất tiếp cận bài học theo phương pháp dạy học theo trạm – nhằm phát huy tối đa năng lực tự lực, sáng tạo của HS trong học tập, giúp HS tự xây dựng và hình thành kiến thức, dựa vào kiến thức để giải thích được các vấn đề thực tiễn

III. Thiết kế tiến trình dạy học theo trạm nội dung kiến thức bài Định luật I Newton – Vật lí 10

3.1. Kiến thức cần xây dựng

a. Lực và chuyển động

- Lực không phải là nguyên nhân làm cho vật chuyển động và duy trì

chuyển động

- Nếu hòn bi không chịu tác dụng của lực nào, hoặc các lực tác dụng lên bi

cân bằng thì hòn bi có thể chuyển động mãi được.

b. Định luật 1 Newton

Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng không thì vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều

13

c. Quán tính:

- Tính chất bảo toàn trạng thái đứng yên hay chuyển động của vật, gọi là

quán tính của vật.

- Do có quán tính mà mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về hướng

và độ lớn.

- Định luật I Newton còn được gọi là định luật quán tính.

- Ứng dụng của quán tính trong đời sống:

+ Khi đi trên xe buýt xe đang chạy mà dừng đột ngột sẽ làm cho hành

khách lao về phía trước đó là do quán tính

+ Khi đang đi thì vấp phải hòn đá ta sẽ ngã về phía trước là do quán tính

+ Khi ngồi trên ô tô, tàu lượn cao tốc hoặc máy bay, hành khách luôn được nhắc thắt dây an toàn, vì khi các phương tiện di chuyển với tốc độ nhanh về phía trước, theo quán tính thì người ngồi trên các phương tiện sẽ lao người về phía sau. Khi các phương tiện gặp vấn đề, sẽ phanh gấp, lúc này theo quán tính, cơ thể sẽ lao về phía trước, nhờ có dây an toàn mà cơ thể vẫn giữ lại được cơ thể chúng ta, tránh trường hợp bị ngã, nguy hiểm đến con người.

=> Quán tính của vật là tính chất bảo toàn trạng thái đứng yên hay chuyển động.

3.2. Mục tiêu học sinh cần đạt được trong bài Định luật I Newton – Vật lí 10

3.2.1. Kiến thức

- Nhận biết được rằng lực không phải là yếu tố cần thiết để duy trì chuyển

động của các vật.

- Phát biểu được định luật I Newton.

- Nhận biết được quán tính là một tính chất của các vật, thể hiện ở xu hướng bảo toàn vận tốc (về hướng và độ lớn) ngay cả khi không có lực tác động vào vật.

- Nêu được ví dụ về quán tính trong một số hiện tượng thực tế, trong đó

một số trường hợp quán tính có lợi, một số trường hợp quán tính có hại.

- Viết và trình bày được đề tài về quán tính trong các tai nạn giao thông và

cách phòng tránh.

3.2.2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực, luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập thông qua các câu hỏi cá nhân và thảo luận nhóm.

14

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định nhiệm vụ và hoạt động của bản thân, phân tích được các công việc cẩn thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm thông qua việc phân chia nhiệm vụ thực hành thí nghiệm kiểm chứng định luật I Newton.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được tình huống về quán tính trong thực tế cuộc sống, đưa ra được các giải pháp hạn chế, phòng tránh các tai nạn liên quan đến quán tính.

b. Năng lực đặc thù môn học

- Nhận thức vật lí:

+ Phát biểu được định luật I Newton và minh hoạ được bằng ví dụ cụ thể.

+ Nhận biết được quán tính là gì?

+ Trình bày được một số ví dụ có liên quan đến quán tính.

- Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ vật lí: Viết và trình bày được đề tài về quán

tính trong các tai nạn giao thông, nêu được lợi ích và tác hại của quán tính,

- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Đề xuất được giải pháp làm giảm tác tại của quán tính trong đời sống, phòng tránh các tai nạn giao thông có liên quan đến quán tính.

3.2.3. Phẩm chất

- Có thái độ hứng thú trong học tập môn Vật lí.

- Có sự yêu thích tìm hiểu và liên hệ các hiện tượng thực tế liên quan.

- Có tác phong làm việc của nhà khoa học.

- Có thái độ khách quan trung thực, nghiêm túc học tập.

3.3. Cấu trúc các trạm

TRẠM Nhiệm vụ Ghi chú

Bắt buộc TRẠM 1A

Tìm hiểu Lực có phải nguyên nhân làm vật chuyển động và duy trì chuyển động: Làm thí nghiệm minh họa thí nghiệm máng ngiêng Galileo.

TRẠM 1

Bắt buộc TRẠM 1B

Tìm hiểu Lực có phải nguyên nhân làm vật chuyển động và duy trì chuyển động: Xem video thí nghiệm minh họa thí nghiệm máng ngiêng Galileo.

TRẠM 2 Tìm hiểu về định luật I Newton Bắt buộc

TRẠM TRẠM Tìm hiểu về quán tính: Làm thí nghiệm minh Bắt buộc

15

3 3A họa quán tính với bộ thí nghiệm 1

Bắt buộc TRẠM 3B Tìm hiểu về quán tính: Làm thí nghiệm minh họa quán tính với bộ thí nghiệm 2

Ứng dụng của quán tính trong đời sống TRẠM 4 Tự chọn

TRẠM 5 Tôi là họa sĩ: Vẽ tranh tuyên truyền Tự chọn

TRẠM 6 Tự chọn Thử tài hùng biện: Thuyết trình về việc giữ an toàn khi giao thông

TRẠM 7 Gameshow: Truy tìm kim cương Tự chọn

3.4. Nội dung các trạm

3.4.1. Trạm 1: Lực và chuyển động

a. Mục tiêu:

- HS nhận biết được hai quan niệm của Aristotle và Galilei.

- HS phát hiện được sự tồn tại của lực ma sát trong chuyển động.

- HS hiểu được cách loại bỏ lực ma sát để vật có thể tiếp tục chuyển động

mà không cần lực duy trì. b. Thiết bi học tập: - Bộ thí nghiệm minh họa thí nghiệm Galilei gồm 2 máng nghiêng, 1 viên bi

- Một quyển sách

- Video thí nghiệm minh họa thí nghiệm Galile

16

c. Phiếu học tập:

PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 1A

Câu 1: Một quyển sách đang nằm yên trên mặt bàn. Khi nào thì quyển sách đứng yên và khi nào thì quyển sách chuyển động?

Câu 2: Thực hiện lại thí nghiệm của Galiei: Cho 2 máng nghiêng có độ nghiêng bằng nhau. Thả hòn bi lăn xuống theo máng nghiêng. Quan sát chuyển động của hòn bi trên máng nghiêng 2. Hạ thấp độ cao của máng nghiêng 2, quan sát lại độ dịch chuyển của hòn bị trên máng nghiêng 2. Cho máng 2 nằm ngang, quan sát lại độ dịch chuyển của hòn bị trên máng nghiêng 2. 2

- Ở lượt thí nghiệm đầu tiên, khi 2 máng có độ nghiêng bằng nhau, tại sao hòn bi chuyển động trên máng 2 không lên tới độ cao khi được thả ở máng 1?

- Khi hòn bi chuyển động trên máng ngang trơn nhẵn, có những lực nào đã tác dụng lên hòn bi? Các lực đó có đặc điểm gì?

Câu 4: Em rút ra kết luận gì về chuyển động của hòn bi qua thí nghiệm đã thực hiện? Lực có phải là nguyên nhân làm cho vật chuyển động và duy trì chuyển động hay không?

PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 1B

Câu 1: Một quyển sách đang nằm yên trên mặt bàn. Khi nào thì quyển sách đứng yên và khi nào thì quyển sách chuyển động?

Câu 2: Quan sát thí nghiêm mô phỏng Galiei và trả lời câu hỏi:

- Ở lượt thí nghiệm đầu tiên, khi 2 máng có độ nghiêng bằng nhau, tại sao hòn bi chuyển động trên máng 2 không lên tới độ cao khi được thả ở máng 1?

- Khi hòn bi chuyển động trên máng ngang trơn nhẵn, có những lực nào đã tác dụng lên hòn bi? Các lực đó có đặc điểm gì?

Câu 3: Em rút ra kết luận gì về chuyển động của hòn bi qua thí nghiệm đã thực hiện? Lực có phải là nguyên nhân làm cho vật chuyển động và duy trì chuyển động hay không?

17

d. Đáp án phiếu học tập:

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 1

Câu 1:

- Khi quyển sách đang nằm yên trên bàn, nó chuyển động được là có lực tác dụng vào nó. Khi thôi tác dụng lực thì quyển sách dừng lại.

Câu 2:

- Ở lượt thí nghiệm đầu tiên, khi 2 máng có độ nghiêng bằng nhau, hòn bi chuyển động trên máng 2 không lên tới độ cao khi được thả ở máng vì đã có một lực cản ngăn cho hòn bi không thể lên tới độ cao ban đầu.

- Khi hòn bi chuyển động trên máng ngang trơn nhẵn, có lực nâng của máng và trọng lực tác dụng lên hòn bi, 2 lực này cân bằng nhau, hợp lực của chúng bằng không. Mặt máng trơn nhẵn nên có thể loại bỏ được lực ma sát tác dụng lên bi.

Câu 3: Nếu hòn bi không chịu tác dụng của lực nào, hoặc các lực tác dụng lên bi cân bằng thì hòn bi có thể chuyển động mãi được. Lực không phải là nguyên nhân làm cho vật chuyển động và duy trì chuyển động

3.4.2. Trạm 2: Định luật 1 Newton

a. Mục tiêu:

- HS phát biểu được nội dung của định luật 1 Newton.

- HS vận dụng nội dung rút ra được để giải thích một số trường hợp trong

cuộc sống. b. Thiết bi học tập: Các hình ảnh về vật đang đứng yên, video vật chuyển động với vận tốc không đổi c. Phiếu học tập:

PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 2

Câu 1. Em hãy phân tích các lực tác dụng lên quả cẩu

và cho biết tại sao quả cầu đứng yên.

18

Câu 2. Tại sao người trượt ván có thể giữ nguyên vận tốc của mình? Phân tích các lực tác dụng lên ván khi đang chuyển động.

Câu 3. Một vật đang nằm yên trên mặt bàn nằm ngang. Tại sao ta có thể khẳng định rằng bàn đã tác dụng một lực nên nó?

Câu 4. Trong các ví dụ đã nêu ở câu trên, em có nhận xét gì về sự tác dụng của lực lên trang thái đứng yên và chuyển động của một vật ?

d. Đáp án phiếu học tập

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 2

Câu 1:

Quả cầu chịu tác dụng của hai lực, đó là trọng lực P và lực căng T, hai lực này có phương thẳng đứng, chiều đối nhau và độ lớn bằng nhau, nên quả cầu có hợp lực bằng 0, vì vậy quả cầu đứng yên.

Câu 2: Do ván trượt chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng 0, nên khi ván trượt chuyển động thì sẽ là chuyển động thẳng đều, vì vậy ván có thể giữ nguyên vận tốc của mình.

Câu 3: Vật có khối lượng để trên mặt bàn, chắc chắn rằng vật có trọng lượng, và trọng lượng luôn hướng xuống dưới, vật vẫn nằm yên nên hợp lực tác dụng lên vật phải bằng 0, suy ra vật phải chịu thêm một lực khác ngược chiều với trọng lực, và đó chính là phản lực từ bàn tác dụng lên vật

Câu 4: Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng không thì vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, đang

19

chuyển động sẽ giữ nguyên vận tốc chuyển động.

2.3.4.3. Trạm 3: Quán tính

a. Mục tiêu: HS xây dựng được khái niệm quán tính b. Thiết bị học tập:

- Bộ thí nghiệm quán tính 1: Một tấm ván dài khoảng 1m làm mặt phẳng nghiêng, xe lăn, vật nhỏ đặt trên xe lăn, vật chắn (có thể dùng quyển sách dày)

- Bộ thí nghiệm quán tính 2: Xe lăn, búp

- Bộ thí nghiệm quán tính 3: 1 cái cốc, tờ

giấy c. Phiếu học tập:

PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 3A

Tính chất bảo toàn trạng thái đứng yên hay chuyển động của vật, gọi là quán tính của vật.

- Do có quán tính mà mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về hướng và độ lớn.

- Định luật I Newton còn được gọi là định luật quán tính.

Câu hỏi: Thực hiện thí nghiệm sau: Để búp bê nhỏ đứng trên xe lăn.

Thí nghiệm 1: Bất chợt đẩy xe về phía trước

Thí nghiệm 2: Cho xe chạy về phía trước, càng ngày càng nhanh. rồi bất chợt dừng lại

Trong mỗi trường hợp trên, búp bê sẽ ngã về phía nào? Tại sao?

20

PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 3B

Tính chất bảo toàn trạng thái đứng yên hay chuyển động của vật, gọi là quán tính của vật.

- Do có quán tính mà mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về hướng và độ lớn.

- Định luật I Newton còn được gọi là định luật quán tính.

Câu hỏi: Thực hiện thí nghiệm sau:

Thí nghiệm 1: Dùng tay kéo từ từ tờ giấy

Thí nghiệm 2: Dùng tay giật mạnh tờ giấy

Quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra?

PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 3C

Tính chất bảo toàn trạng thái đứng yên hay chuyển động của vật, gọi là quán tính của vật.

- Do có quán tính mà mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về hướng và độ lớn.

- Định luật I Newton còn được gọi là định luật quán tính.

Câu hỏi

- Chuẩn bị: Một tấm ván dài khoảng 1m làm mặt phẳng nghiêng, xe lăn, vật nhỏ đặt trên xe lăn, vật chắn (có thể dùng quyển sách dày)

- Tiến hành:

+ Đặt các vật nhỏ lên xe lăn. Giữ các vật và xe đứng yên trên đỉnh mặt phẳng nghiêng.

+ Thả cho xe trượt xuống dốc, dọc theo mặt phẳng nghiêng.

+ Quan sát hiện tượng xảy ra đối với xe và các vật trên xe.

Câu a. Giải thích tại sao khi xe trượt xuống dốc và bị cản lại ở cuối dốc thì vật nhỏ bị văng về phía trước.

Câu b. Làm thế nào để giữ cho vật trên xe không bị văng đi?

d. Đáp án phiếu học tập

21

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 3A

Tính chất bảo toàn trạng thái đứng yên hay chuyển động của vật, gọi là quán tính của vật.

- Do có quán tính mà mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về hướng và độ lớn.

- Định luật I Newton còn được gọi là định luật quán tính.

Câu hỏi: Thực hiện thí nghiệm sau: Để búp bê nhỏ đứng trên xe lăn.

Thí nghiệm 1: Bất chợt đẩy xe về phía trước: Khi xe chuyển động, chân của búp bê gắn với xe nên chuyển động theo. Thân và đầu búp bê do quán tính chưa kịp thay đổi tốc độ mà vẫn giữ trạng thái đứng yên. Vì vậy búp bê ngã về phía sau

Thí nghiệm 2: Cho xe chạy về phía trước, càng ngày càng nhanh. rồi bất chợt dừng lại. Chân của búp bê gắn với xe nên dừng lại theo. Thân và đầu búp bê do quán tính chưa kịp dừng lại mà vẫn giữ trạng thái đang chuyển động. Vì vậy búp bê ngã về phía trước

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 3B

Tính chất bảo toàn trạng thái đứng yên hay chuyển động của vật, gọi là quán tính của vật.

- Do có quán tính mà mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về hướng và độ lớn.

- Định luật I Newton còn được gọi là định luật quán tính.

Câu hỏi: Thực hiện thí nghiệm sau:

Thí nghiệm 1: Dùng tay kéo từ từ tờ giấy

Thí nghiệm 2: Dùng tay giật mạnh tờ giấy

Quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra?

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 3C

Tính chất bảo toàn trạng thái đứng yên hay chuyển động của vật, gọi là quán tính của vật.

- Do có quán tính mà mọi vật có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về hướng và độ lớn.

- Định luật I Newton còn được gọi là định luật quán tính.

22

Câu hỏi

- Chuẩn bị: Một tấm ván dài khoảng 1m làm mặt phẳng nghiêng, xe lăn, vật nhỏ đặt trên xe lăn, vật chắn (có thể dùng quyển sách dày)

- Tiến hành:

+ Đặt các vật nhỏ lên xe lăn. Giữ các vật và xe đứng yên trên đỉnh mặt phẳng nghiêng.

+ Thả cho xe trượt xuống dốc, dọc theo mặt phẳng nghiêng.

+ Quan sát hiện tượng xảy ra đối với xe và các vật trên xe.

Câu a. Giải thích tại sao khi xe trượt xuống dốc và bị cản lại ở cuối dốc thì vật nhỏ bị văng về phía trước.

Khi xe đang trượt xuống dốc và bị cản lại ở cuối dốc thì xe bị cản lại còn các vật nhỏ không bị cản vì theo quán tính các vật nhỏ vẫn có xu hướng bảo toàn vận tốc như cũ, do đó vật nhỏ bị văng về phía trước.

Câu b. Để giữ vật trên xe không bị văng thì ta cần gắn chặt các vật vào xe (bằng dây nối hoặc keo dán,…).

3.4.4. Trạm 4: Ứng dụng của quán tính

a. Mục tiêu: HS vận dụng lý thuyết về quán tính để giải thích các vấn đề liên quan trong cuộc sống. b. Thiết bi học tập: Các hình ảnh ứng dụng liên quan đến quán tính c. Phiếu học tập:

PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 4

Hãy chọn ít nhất ba hình ảnh và trả lời câu hỏi ở các hình đã chọn

11

Tại sao bút tắc mực, ta vẩy mạnh, bút lại có thể viết tiếp được?

22

Tại sao khi phanh gấp, xe không dừng lại ngay mà phải trượt tiếp một đoạn?

23

33

Tại sao để tra búa vào cán, ta nên đập mạnh cán búa xuống đất

44

Tại sao khi phanh gấp, người ngồi trên xe bị chúi đầu về phía trước?

55

Các vận động viên nhảy cao, nhảy xa,… khi tiếp đất đều phải gập chân lại, tại sao?

66

Tại sao người ngồi trên xe bị nghiêng sang trái khi xe rẽ phải, nghiêng sang phải khi xe rẽ trái?

77

Tại sao sau khi hãm phanh, tàu hỏa phải chạy thêm 500m mới dừng lại được?

Tại sao máy ba phải chạy một quãng đường dài trên đường bay

24

mới cất cánh được?

88

99

Khi ngồi trên ô tô, tàu lượn cao tốc hoặc máy bay, hành khách luôn được nhắc thắt dây an toàn. Hãy giải thích điều này?

11 00

Các bạn học sinh khi đứng trên xe buýt nhưng không vịn tay nắm như thế này có nên hay không? Vì sao? Em hãy cho các bạn một số lời khuyên trong trường hợp này.

d. Đáp án phiếu học tập:

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 4

Hãy chọn ít nhất ba hình ảnh và trả lời câu hỏi ở các hình đã chọn

11

Khi bút tắc mực, ta vẩy mạnh, cả mực và thân bút cùng chuyển động. Khi tay dừng lại, thân bút ngừng chuyển động trong khi mực theo quán tính vẫn tiếp tục chuyển động xuống đầu ngòi bút làm bút hết tắc .

22

Khi phanh gấp, theo quán tính xe vẫn chuyển động nên xe không dừng lại ngay mà phải trượt tiếp một đoạn

25

33

Để tra búa vào cán, ta nên đập mạnh cán búa xuống đất, vì sau khi đập, cán búa dừng lại đột ngột thì đầu búa vẫn có xu hướng bảo toàn vận tốc nên sẽ vẫn tiếp tục đi xuống, khi đó đầu búa sẽ ngập sâu vào cán búa và được gắn chắc chắn hơn.

44

Khi xe phanh gấp thì vận tốc giảm đột ngột, xe đã dừng lại trong khi người ngồi trên xe theo quán tính vẫn tiếp tục chuyển động, do đó bị chúi về phía trước

55

Các vận động viên nhảy cao, nhảy xa,… khi tiếp đất đều phải gập chân lại vì khi tiếp đất, chân người đã chạm đất dừng lại, trong khi thân người theo quán tính vẫn tiếp tục chuyển động, do đó phải gập chân để có khoảng cho thân người chuyển động tránh gây thương tích.

66

Khi xe rẽ trái hoặc phải, người ngồi trên xe theo quán tính vẫn chuyển động thẳng, do đó người ngồi trên xe bị nghiêng sang trái khi xe rẽ phải, nghiêng sang phải khi xe rẽ trái

77

Tàu hỏa có khối lượng lớn, mức quán tính lớn nên khi hãm phanh theo quán tính tàu vẫn tiếp tục chuyển động thêm 500m mới dừng lại được

26

88

Máy bay có khối lượng lớn, mức quán tính lớn nên không thể tăng tốc ngay được mà cần chạy quãng đường dài trên đường bay

99

Khi ngồi trên ô tô, tàu lượn cao tốc hoặc máy bay, hành khách luôn được nhắc thắt dây an toàn để khi xe thay đổi vận tốc đột ngột (tăng tốc đột ngột hoặc phanh gấp) thì người sẽ luôn được giữ lại an toàn mà không bị văng ra do quán tính.

11 00

Các bạn học sinh khi đứng trên xe buýt nhưng không vịn tay nắm như thế này là không nên, vì theo quán tính khi xe tăng tốc hoặc thắng gấp, theo quán tính người vẫn chưa tăng tốc hoặc dừng lại theo xe ngay được, nên rất dễ bị té. Trong trường hợp này mình nên nắm tay vịn phía trên hoặc cầm chắc tay vịn ở ghế để đảm bảo thăng bằng cho bản thân.

3.4.5. Trạm 5: Thử tài hùng biện

a. Mục tiêu: HS vận dụng lý thuyết về quán tính để giải thích các vấn đề liên quan trong cuộc sống. b. Thiết bi học tập: phiếu học tập c. Phiếu học tập:

27

PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 5

Em hãy lựa chọn 1 trong 3 tình huống sau để giải quyết.

Tình huống 1:

Bạn A thường xuyên ngồi trên xe máy có đội mũ bảo hiểm nhưng cài quai ra phía sau gáy. Một lần, bạn B thấy vậy liền nhắc nhở A cài dây cho đúng quy định. Tuy nhiên, A cho rằng việc đội mũ bảo hiểm của mình như thế là không vi phạm pháp luật lại rất an toàn nên không làm theo. Bằng các kiến thức em đã học được, em hãy giúp B chỉ cho A biết tầm quan trọng trong việc đội mũ bảo hiểm đúng quy định.

Tình huống 2:

Hai bạn L và M đang ngồi trên xe buýt thì chuẩn bị đến trạm. 2 bạn thông báo cho tài xế và di chuyển ra phía của xuống. Trong lúc chờ xuống thì L và M có đùa giỡn với nhau và không vịn vào tay cầm. Trên đường bác tài thấy có chiếc xe vượt ẩu nên thắng đột ngột, 2 bạn do mất cân bằng nên té xuống nền xe. Em hãy cho biết các hành vi nguy hiểm trong tình huống trên. Nếu em có mặt trên chiếc xe thì em sẽ xử lí như thế nào trong tình huống đó?

Tình huống 3:

Bạn H đang trên đường đi học về bằng phương tiện xe máy, đột nhiên gặp người bạn đi ngược chiều gọi mình, H đột ngột dừng xe lại cách mép đường 1,5 mét. Khi đó, ông C đi xe máy phía sau, do H dừng lại đột ngột nên đã va chạm vào xe H khiến ông C bị ngã ra đường, còn H không vấn đề gì. H cho rằng em không có lỗi gì và cương quyết cãi do ông C không để ý khi lưu thông. Nếu em là H, em có hành động như bạn khi đang lưu thông không? Theo em, H trong trường hợp này có lỗi không? Vì sao? d. Đáp án phiếu học tập

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 5

Có thể dùng các lí do sau để biện luận:

Tình huống 1:

- Đội mũ bảo hiểm không đúng quy định cũng là vi phạm luật giao thông,

có thể bị xử lí hành chính.

- Đội mũ bảo hiểm cài quai phía sau khi xảy ra va chạm, theo quán tính chiếc mũ có thể bị văng ra và không còn tác dụng bảo vệ an toàn cho mình được nữa.

Tình huống 2:

Các hành vi nguy hiểm:

- Không vịn và tay nắm khi xe đang di chuyển.

28

- Thắng gấp.

- Vượt xe ẩu.

Em có thể xử lí bằng cách nhắc nhở bạn không nên đừa giỡn, đứng nghiêm túc vào nắm vào tay vịn đẻ không bị té.

Tình huống 3:

H không nên dừng giữa đường vì như thế người đi sau không kiểm soát được tốc độ, theo quán tính học vẫn lao về phía trước và dễ xảy ra va chạm.

3.4.6. Trạm 6: Tôi là họa sĩ

a. Mục tiêu: HS vận dụng lý thuyết về quán tính để giải thích các vấn đề liên quan trong cuộc sống. b. Thiết bi học tập: Bút màu, giấy A3 c. Phiếu học tập:

PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 6

Em hãy vẽ lại một bức tranh có ý nghĩa tuyên truyền ý thức giữ an toàn khi giao thông.

c. Đáp án phiếu học tập:

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 6

29

3.6.4. Trạm 7: Gameshow: Truy tìm kim cương

a. Mục tiêu: HS củng cố lại kiến thức bài học b. Thiết bi học tập: Các mảnh kim cương đã được cắt rời, băng keo c. Phiếu học tập:

PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 7

- Một viên kim cương đã bị vỡ vụn. Nhiệm vụ của chúng ta là sắp xếp các mảnh vỡ thành viên kim cương hoàn chỉnh

- Hai cạnh liền kề của mỗi mảnh ghép có sự liên kết bằng kiến thức vật lí đã học

- Mảnh ghép có viên kim cương là đỉnh. Rìa mỗi mảnh ko có thông tin gì. c. Đáp án phiếu học tập:

PHIẾU HỌC TẬP TRẠM 7

30

3.7. Các bước tổ chức dạy học

- Bước 1: Thống nhất nội qui học tập theo trạm

GV giới thiệu nội dung học tập tại các trạm học tập, số lượng các trạm, các trạm bắt buộc và tự chọn. Thông báo quy tắc cho điểm mỗi cá nhân, giới thiệu phiếu học tập và cách làm việc trên các phiếu học tập, yêu cầu trợ giúp,…

- Bước 2: Chia nhóm

- Bước 3: HS làm việc theo nhóm tại các trạm học tập. Bắt buộc thực hiện các trạm 1(chọn 1 trong 2 trạm 1A, 1B), trạm 2, trạm 3 (Lựa chọn1 trong 3 trạm: Trạm 3A, trạm 3B, trạm 3 C). Và tự chọn 2 trong 4 trạm 4,5,6,7 để thực hiện. GV quan sát và có sự hỗ trợ kịp thời.

- Bước 4: Tổng kết kết quả học tập.

IV. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG

4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Trên cơ sở tiến trình dạy học đã soạn thảo, chúng tôi tiến hành TN nhằm

đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài, cụ thể:

- Đánh giá xem tiến trình dạy học được thiết kế trên cơ sở vận dụng phương pháp tổ chức dạy học theo trạm có giúp HS phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự lực, sáng tạo hay không? có giúp HS đào sâu kiến thức bài học hay không? Có góp phần rèn luyện và phát triển năng lực cho HS hay không?

- Đánh giá tính khả thi của tiến trình dạy học đã xây dựng, trên cơ sở đó bổ sung, sửa đổi tiến trình dạy học đã soạn thảo cho phù hợp và nhân rộng phương pháp tổ chức dạy học theo trạm cho các nội dung kiến thức khác trong chương trình Vật lí THPT.

4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

- Lên kế hoạch TN sư phạm.

- Khảo sát, điều tra cơ bản để chọn các lớp TN và ĐC, chuẩn bị các thông

tin và điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác TN sư phạm.

- Tổ chức triển khai nội dung TN.

- Xử lí, phân tích kết quả TN, đánh giá theo các tiêu chí, từ đó nhận xét và

rút ra kết luận về tính khả thi của đề tài.

4.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm

Chúng tôi tiến hành TN sư phạm trên đối tượng HS hai lớp 10 trường THPT Thanh Chương 3. Trình độ HS của hai lớp nhìn chung là tương đương nhau.

31

Lớp ĐC là lớp 10A3 được dạy bình thường theo chương trình. Lớp TN là

lớp 10A2 được dạy theo phương pháp tổ chức dạy học theo trạm.

4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

- Ở lớp ĐC, dạy bình thường theo giáo án thông thường. Chúng tôi dự giờ

và ghi chép lại mọi hoạt động của GV và HS diễn ra trong tiết học.

- Ở lớp TN, chúng tôi dạy theo phương pháp tổ chức dạy học theo trạm. Theo dõi hoạt động học tập cụ thể của các nhóm HS trong quá trình thực hiện các vòng tròn học tập, ghi chép, ghi hình lại toàn bộ diễn biến của buổi học và thu thập các phiếu học tập của HS.

- Sau mỗi tiết học, chúng tôi cho HS lớp ĐC và lớp TN làm cùng một bài

kiểm tra trắc nghiệm khách quan.

- Sau đó, chúng tôi phân tích băng hình, phân tích tích các sản phẩm học tập của HS và những câu trả lời có được trong quá trình TN thông qua phiếu học tập, bài kiểm tra và qua trao đổi với HS.

Chính sự đối chiếu giữa phân tích ban đầu với phân tích dữ liệu TN thu

được là cơ sở kiểm tra giả thuyết đã được nêu ra.

4.5. Thời gian thực nghiệm sư phạm

Tháng 10 năm 2022

4.6. Diễn biến và kết quả thực nghiệm sư phạm

4.6.1. Xây dựng tiêu chí để đánh giá

Tiêu chí đánh giá Những chỉ dẫn

Đánh giá định tính Căn cứ vào số câu trả lời đúng trong các phiếu học tập

Tính khả thi của phương án thiết kế bài học

Căn cứ vào thời gian thực hiện nhiệm vụ tại các trạm (qua diễn biến của quá trình TN)

Căn cứ vào cách phân công công việc trong nhóm

Căn cứ vào sự hứng thú, chủ động, tích cực, tự giác, sáng tạo của mỗi HS khi thực hiện nhiệm vụ.

Tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS khi tham gia hoạt động tại các trạn như cũng trình bày, báo cáo, thảo luận, trao đổi Căn cứ vào cách thức thảo luận nhóm

Căn cứ vào kết quả làm được của nhóm

32

Phân tích các tham số đặc trưng

Đánh giá định lượng Đánh giá kết quả học tập của HS

So sánh kết quả từ đồ thị phân bố tần suất và tần suất lũy tích hội tụ lùi

(qua kết quả quá trình TN)

4.6.2. Diễn biến thực nghiệm sư phạm

a. Giới thiệu về dạy học theo trạm

Trước khi bắt đầu tiết dạy TN, chúng tôi đã giới thiệu cho HS về hình thức học tập theo trạm. Tất cả các em HS đều chưa biết đến hình thức học tập này. Đa số các em đều tò mò song chưa mấy hứng thú với hình thức làm việc mới.

b. Chia nhóm HS

Chúng tôi yêu cầu HS chia làm 7 nhóm (lớp có 42 HS), các nhóm tự bầu ra nhóm trưởng và thư kí. Theo quan sát, các nhóm trưởng đều là những HS yêu thích môn Vật lí, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao.

c. Kết quả đạt được sau khi học

Sau khi trải qua các trạm và báo cáo, trao đổi, bổ sung, chúng tôi nhận

thấy HS đã đạt được những mục tiêu mà tiến trình soạn thảo đã nêu ra.

Ngoài ra, các mục tiêu về kĩ năng và phát triển tư duy cũng đạt được đáng kể, chẳng hạn như: HS bước đầu đã có kĩ năng trong việc đề xuất phương án thí nghiệm, thiết kế thí nghiệm đơn giản như trong yêu cầu của phiếu học tập. Ngoài ra, HS biết hợp tác và làm việc theo nhóm, kĩ năng trình bày báo cáo, phát triển ngôn ngữ nói, viết,...

d.Một số nhận xét sau giờ thực nghiệm sư phạm

- Nhìn chung tiến trình đã soạn thảo phù hợp với thực tế dạy học trên lớp về thời gian thực hiện cũng như tính đa dạng, vừa sức, các nhiệm vụ hấp dẫn đối với HS; hệ thống các phiếu trợ giúp ngắn gọn, rõ ràng và dễ hiểu. HS thấy mình có khả năng giải quyết được và tích cực tham gia hoạt động tại các trạm.

- HS bước đầu làm quen với phương pháp học mới nên ban đầu còn lúng túng, chưa tự tin. Trong khi hoạt động tại các trạm, HS được kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động theo nhóm, từ đó làm tăng hiệu quả công việc. Kết quả đạt được khá tốt.

4.6.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm

4.6.3.1. Đánh giá định tính: Sơ bộ đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học đã soạn thảo với việc phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS

Căn cứ vào các tiêu chí đánh giá đã xây dựng ở trên, chúng tôi nhận thấy:

33

* Tình hình ở lớp TN

Chúng tôi tiến hành TN sư phạm trên đối tượng là HS chưa bao giờ được học được học theo phương pháp dạy học theo trạm nhưng khi được làm việc theo phương pháp này thì chúng tôi thấy HS rất vui vẻ và hứng thú. Tuy ban đầu HS còn lúng túng, bỡ ngỡ, không tự tin nhưng vì được tổ chức trong một môi trường học tập thoải mái, HS được khám phá các nhiệm vụ vừa sức, phù hợp khác nhau nên dần dần bắt nhịp được và làm việc đầy tự tin, tích cực, hứng thú. HS tranh luận, trao đổi sôi nổi với nhau và với GV, biết hợp tác và làm việc theo nhóm. Thông qua việc giải quyết nhiệm vụ trong phiếu học tập ở các trạm, HS đã bị lôi cuốn vào hoạt động tích cực, tự lực giải quyết vấn đề nên chất lượng kiến thức và năng lực nhận thức của HS được nâng cao. Tính chủ động, tự lưc của HS còn thể hiện trong việc lựa chọn các trạm học tập, phân bổ thời gian ở mỗi trạm cho phù hợp, HS tự biết ghi chép những kiến thức trọng tâm và chỉnh sửa những sai sót. Tính sáng tạo của HS thể hiện thông qua việc tự thiết kế các phương án thí nghiệm và sơ đồ thí nghiệm nhằm kiểm tra các dự đoán khoa học. Vì thường xuyên trao đổi, thảo luận trong nhóm, báo cáo công việc nên HS đã biết cách sử dụng ngôn ngữ Vật lí để mô tả, giải thích hiện tượng. HS tự tin hơn trong giao tiếp và ứng xử.

Từ kết quả thu được ở mỗi giờ học, chúng tôi thấy rằng học tập theo hình thức này HS tiến bộ nhanh, các em ham học hơn, say mê, thích thú khi học môn Vật lí và các tiến trình soạn thảo đã tạo được hứng thú và phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo trong nhận thức của HS và đáp ứng được mục đích của đề tài.

* Tình hình ở lớp ĐC: Không khí học tập không sôi nổi, HS chỉ thụ động ngồi nghe, ghi chép, trả lời câu hỏi khi GV yêu cầu. Kiến thức thu được không sâu.

4.6.3.2. Đánh giá định lượng

Để đánh giá hiệu quả của tiến trình đã soạn thảo với việc nắm vững kiến thức của HS, sau mỗi bài học chúng tôi cho hai lớp ĐC và TN cùng làm một đề kiểm tra trong 45 phút

Sau khi tổ chức cho HS làm bài kiểm tra, chúng tôi tiến hành chấm bài và xử lý kết quả thu được từ bài kiểm tra theo phương pháp thống kê toán học: tính các tham số đặc trưng , vẽ đồ thị phân bố tần suất và tần suất lũy tích hội tụ lùi. Cụ thể:

- Trung bình cộng : ; xi là điểm số, N là số HS, fi là tần số.

34

- Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng, S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít

phân tán.

- Hệ số biến thiên V chỉ mức độ phân tán của các giá trị xi xung quanh giá

trị trung bình cộng :

- Tần suất: và tần suất lũy tích hội tụ lùi

Kết quả đạt được của bài kiểm tra thu được như sau:

Điểm

Điểm Sĩ số Điểm TB 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp

TN 48 0 0 0 0 0 9 7 12 11 8 1 7,1

ĐC 45 0 0 0 0 4 12 11 10 5 3 0 6,2

Lớp TN: = 7,1 Lớp ĐC: = 6,2

xi xi

0 0 0 0

1 0 1 0

2 0 2 0

3 0 3 0

4 0 4 4 4,84 19,36

5 9 4,41 36,69 5 12 1,44 17,28

6 7 1,21 8,47 6 11 0,04 0,44

7 12 0,01 0,12 7 10 0,64 6,4

8 11 0,81 8,91 8 5 3,24 16,2

9 8 3,61 28,88 9 3 7,84 23,52

10 1 8,41 8,41 0 10 14,44 0

Cộng 48 91,48 Cộng 45 83.2

Bảng 4.2. Thống kê điểm kiểm tra . Xử lí kết quả để tính các tham số

35

Tham số S2 S V(%) Đối tượng

Lớp TN 7,1 1,95 1,4 19,72

Lớp ĐC 6,2 1,89 1,37 22,1

Bảng 4.3. Các tham số đặc trưng

Lớp TN Lớp ĐC

Tần số Tần suất Tần số Tần suất

Tần suất lũy tích Tần suất lũy tích Điểm xi fA(i) wA(i)% fB(i) wB(i)%

wA( i)% wB( i)%

0 0 0 0 0 0 0

1 0 0 0 0 0 0

2 0 0 0 0 0 0

3 0 0 0 0 0 0

4 0 0 0 4 8,89 8,89

5 9 18,75 18,75 12 26,67 35,56

6 7 14,58 33,33 11 24,44 60

7 12 25 58,33 10 22,22 82,22

8 11 22,92 81,25 5 11,11 93,33

9 8 16,67 97,92 3 6,67 100

1 2,08 100 0 0 100 10

100 45 100 Cộng 48

Bảng 4.4. Phân bố tần suất và tần suất lũy tích hội tụ lùi

Như vậy, qua sự kiểm định trên ta có thể kết luận: Điểm trung bình của lớp TN thực sự cao hơn lớp ĐC. Tức là phương pháp mới thực sự đem lại hiệu quả cao hơn so với phương pháp cũ.

Tóm lại, qua kết quả phân tích cả bằng định tính và định lượng, chúng tôi nhận thấy rằng kết quả học tập của HS lớp TN cao hơn lớp ĐC. Qua đó có thể khẳng định rằng những HS được học tập theo tiến trình mà chúng tôi đã soạn thảo có khả năng tiếp thu kiến thức tốt hơn, chất lượng kiến thức bền vững hơn.

36

4.2. Ứng dụng

Qua các giờ học TN, quan sát hoạt động của HS và phân tích những kết

quả mà HS đã đạt được, chúng tôi có những nhận xét sau đây:

- Nhìn chung tiến trình dạy học đã soạn thảo rất khả thi, việc tổ chức học tập tại các trạm khác nhau đã kích thích hứng thú học tập của HS, làm cho các em rất tích cực, tự giác học tập. Sự hỗ trợ học tập đúng đắn, kịp thời của GV đã giúp các em có tinh thần học tập sôi nổi, tự lực suy nghĩ để giải quyết vấn đề. Kết hợp với việc trao đổi, thảo luận trong nhóm, trong lớp làm cho các em tiếp thu kiến thức một cách vững chắc.

- Qua việc tổ chức dạy học theo trạm, chúng tôi nhận thấy HS có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học tập khác nhau đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. HS được tự làm thí nghiệm hoặc quan sát thí nghiệm và các hiện tượng liên quan nên các em đã hiểu sâu sắc hiện tượng rồi tự rút ra kết luận nên các em rất tự tin vào kiến thức của bản thân. Qua đó, còn hình thành ở HS tư duy logic, tư duy kĩ thuật và cả kỹ năng thực hành.

- Các phân tích TN cho thấy phương án dạy học mà chúng tôi soạn thảo đã bước đầu đem lại hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng nắm vững kiến thức của HS. Do đó PPDH này có thể vận dụng linh hoạt vào thực tiễn dạy học, cùng với các PPDH tích cực khác góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS và nâng cao hiệu quả giáo dục.

Tuy nhiên chúng tôi cũng nhận thấy còn một số mặt hạn chế, đó là:

- Để tổ chức thành công một PPDH theo trạm, GV phải mất nhiều thời gian, công sức chuẩn bị, quá trình tổ chức dạy học cũng mất nhiều thời gian hơn so với cách dạy truyền thống. PPDH này đòi hỏi GV phải có năng lực tổ chức, điều khiển, quản lí, khả năng xử lí tình huống tốt. HS phải làm việc tích cực trong khi đó các em vẫn còn thói quen tiếp thu kiến thức một cách thụ động.

- Đối tượng TN còn ít, cần phải mở rộng hơn.

V. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

5.1. Mục đích khảo sát

Mục đích của việc khảo sát biện pháp là để đánh giá hiệu quả và tính khả thi

của các biện pháp được áp dụng trong quá trình dạy học.

5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

5.2.1. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:

37

- Tính cấp thiết của vấn đề

- Tính khả thi của việc nghiên cứu

5. 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi. Để đảm bảo tính khách quan, chính xác tôi dùng cách thức khảo sát bằng Google form cho một số GV và học sinh trường THPT Thanh Chương 3 gửi zalo, messenger theo các link sau:

- Với giáo viên: Link phiếu khảo sát: https://forms.gle/iWk7wxStcWix8v7UA (câu hỏi phiếu khảo sát sau phần phụ lục).

Thang đánh giá: thang đánh giá được đưa ra 04 mức (tương ứng với điểm số

từ 1 đến 4):

- Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết.

- Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi.

- Tính điểm trung bình theo phần mềm SPSS

5.3. Đối tượng khảo sát

Tổng hợp các đối tượng khảo sát

TT Đối tượng Số lượng

1 Giáo viên 25

25

5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

5.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất.

Sau một thời gian khảo sát, thu được kết quả khảo sát như sau

38

Statistics

2. Thầy (cô) cho biết việc sử dụng kỹ thuật dạy học theo trạm trong giảng dạy có khả thi không? 1. Thầy (cô) cho biết việc sử dụng kỹ thuật dạy học theo trạm trong giảng dạy có cấp thiết không?

Valid N 24 24

Missing 0 0

Mean 3,33 3,33

Std. Error of Mean ,115 ,115

Median 3,00 3,00

Mode 3 3

Std. Deviation ,565 ,565

Range 2 2

Minimum 2 2

Maximum 4 4

Sum 80 80

Percentiles 25 3,00 3,00

50 3,00 3,00

75 4,00 4,00

3. Thầy (cô) cho biết việc sử dụng kỹ thuật dạy học theo trạm trong giảng dạy có cấp thiết không?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Ít cấp thiết 1 4,2 4,2 4,2

Cấp thiết 14 58,3 58,3 62,5

Rất cấp thiết 9 37,5 37,5

100,0

Total 24 100,0 100,0

39

Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

TT Các giải pháp Các thông số

1 Cấp thiết

Thầy (cô) cho biết việc sử dụng kỹ thuật dạy học theo trạm trong giảng dạy có cấp thiết không?

Từ số liệu thu được cho thấy giải pháp đề xuất là cấp thiết.

2.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

4. Thầy (cô) cho biết việc sử dụng kỹ thuật dạy học theo trạm trong giảng dạy có khả thi không?

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Ít khả thi 4,2 1 4,2 4,2

Khả thi 58,3 14 58,3 62,5

Rất khả thi 37,5 9 37,5 100,0

Total 24 100,0 100,0

Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

TT Các giải pháp Các thông số

40

1 Khả thi

Thầy (cô) cho biết việc sử dụng kỹ thuật dạy học theo trạm trong giảng dạy có khả thi không?

2

Từ số liệu thu được cho thấy giải pháp đề xuất là khả thi.

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận

1.1. Ý nghĩa của SKKN

Thực hiện mục đích của đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ của đề tài, tôi

đã giải quyết được những vấn đề sau:

- Cụ thể hóa cơ sở lí luận của PPDH tích cực và những luận điểm cơ bản

của PPDH theo trạm.

- Vận dụng cơ sở lí luận, trên cơ sở phân tích mức độ nội dung kiến thức mà HS cần nắm vững, những kĩ năng cơ bản mà HS cần rèn luyện và thông qua kết quả điều tra thực tế, tôi đã thiết kế tiến trình dạy học theo trạm kiến thức bài "Định luật 1 Newton" - Vật lí 10, để phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. Ở mỗi trạm, tôi đều xây dựng phiếu học tập, đáp án của phiếu học tập để HS tự đối chiếu và đánh giá kết quả.

- Qua quá trình TN sư phạm đã cho phép rút ra những kết luận về tính khả thi của việc áp dụng dạy học theo trạm vào thực tế dạy học ở phổ thông, cũng như tính khả thi và hiệu quả của phương án dạy học đã tổ chức. Tiến trình soạn thảo không những giúp HS nắm vững kiến thức mà còn nhằm kích thích hứng thú học tập, tính tích cực, ý thức tự chủ chiếm lĩnh kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kĩ năng làm việc độc lập, kết hợp với hợp tác theo cặp, theo nhóm.

Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ tiến hành TN sư phạm ở một lớp và trong một trường. Vì vậy việc đánh giá kết quả của nó chưa mang tính khái quát. Tôi sẽ tiếp tục thử nghiệm trên diện rộng hơn để hoàn thành tiến trình dạy học của mình, từ đó có thể áp dụng một cách đại trà. Những kết quả của TN sư phạm và kết luận từ đề tài này sẽ tạo điều kiện để chúng tôi mở rộng sang các phần kiến thức khác của chương trình, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lí ở THPT.

1.2. Bài học kinh nghiệm

- Để có giờ học hiệu quả thì người GV phải đầu tư hơn nữa trong khâu chuẩn bị giáo án theo PPDH mới nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của người

41

học. Cần khuyến khích GV cải tiến, chế tạo thiết bị dạy học bằng thiết bị sẵn có hoặc thiết bị bán trên thị trường với giá thành thấp.

- Cần đổi mới nội dung các đề thi có thêm các bài tập định tính và bài tập thí nghiệm để GV và HS chú ý hơn đến việc làm thí nghiệm. Có như vậy mới rèn luyện được cho HS tư duy logic và kỹ năng thực hành.

- Nên điều chỉnh số HS trong mỗi lớp từ 35 – 40 em, tạo điều kiện thuận

lợi cho việc tổ chức học tập, thảo luận nhóm.

- Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá đối với HS, đổi mới việc đánh giá

giờ dạy của GV theo hướng tích cực.

II. Kiến nghị

2.1. Đối với tổ chuyên môn

Tăng cường các buổi sinh hoạt chuyên môn để đổi mới, nâng cao chất

lượng dạy học.

2.2. Đối với Lãnh đạo nhà trường

Liên kết với các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, trường ĐH-CĐ, dạy nghề tìm kiếm nguồn tài trợ về CSVC. Tạo điều kiện cho HS được tham gia trải nghiệm nhiều hơn với nhiều phương pháp dạy học hiện đại khác nhau, các hình thức ngoại khóa, câu lạc bộ, thăm quan học tập để HS có được những kiến thức, kinh nghiệm thực tế, tiệp cận với sự tiên tiến của KHKT, công nghệ, trên cơ sở đó phát huy tính sáng tạo, khai thác tối đa các phẩm chất, năng lực của con người trong thời đại công nghệ 4.0.

2.3. Đối với Sở GD&ĐT

Tăng cường tổ chức tập huấn cho CB- GV các vấn đề về đổi mới phương

pháp dạy học, tập huấn chương trình giáo dục phổ thông mới 2018

42

PHẦN PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH DẠY HỌC TẠI LỚP THỰC NGHIỆM:

Hình 1. HS thảo luận, làm việc nhóm tại các trạm

Hình 2. Hoàn thành nhiệm vụ tại mỗi trạm với sự hỗ trợ của GV

43

Hình 3. Vẽ tranh tuyên truyền về an toàn giao thông có liên quan đến quán tính

Hình 4. Thuyết trình về an toàn giao thông có liên quan đến quán tính

44

Hình 5. Say sưa thực hiện nhiệm vụ

Hình 6. Thích thú với những video thực tế và trò chơi trí tuệ

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Văn Hưng, Bùi Gia Thịnh, Phạm Kim Chung (2022), sách giáo khoa Vật

lí 10 Kết nối tri thức, NXB giáo dục Việt Nam

2. Vũ Văn Hưng, Bùi Gia Thịnh, Phạm Kim Chung (2022), sách giáo viên Vật

lí 10 Kết nối tri thức, NXB giáo dục Việt Nam

3. Nguyễn Văn Biên (2008), Tổ chức giờ học vật lí bằng hình thức dạy học theo

trạm, đặc san khoa học – Trường Đại học sư phạm Hà Nội.

4. Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị Thặng

(2010), Dạy và học tích cực, NXB Đại học sư phạm.

46