SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT CHUYÊN THOẠI NGỌC HẦU
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----
An Giang, ngày 28 tháng 01 năm 2019
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến
I- Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: NGUYỄN HOÀNG HỒNG CHÂU. Nam, nữ: NỮ
- Ngày tháng năm sinh: 09-11-1973.
- Nơi thường trú: 257/2 TRẦN NHẬT DUẬT, LONG XUYÊN, AN GIANG.
- Đơn vị công tác: THPT CHUYÊN THOẠI NGỌC HẦU
- Chức vụ hiện nay: TỔ TRƯỞNG – Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ LL&PP dạy học Văn
- Lĩnh vực công tác: GIÁO VIÊN DẠY VĂN
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
Nhiệm vụ công tác của tôi được nhiều thuận lợi từ phía đơn vị : Trường tôi là nơi tập
trung những học sinh khá giỏi, nơi được sự ưu ái của các cấp lãnh đạo và sự ủng hộ nhiệt
tình của quý phụ huynh. Giáo viên là những thành viên tâm huyết với nghề. Bên cạnh đó,
đề thi trung học phổ thông quốc gia được ra theo hướng phát triển năng lực người học. Vì
thế, việc thực hiện nhiệm vụ dạy học văn tương đối thuận lợi, nhất là dạy học các em thi
đại học môn văn.
Tuy nhiên, do học sinh học lực khá giỏi nên các em chọn ngành để thi đại học thường
là những ngành mũi nhọn đòi hỏi điểm cao, và chủ yếu thuộc các ngành khoa học tự nhiên.
Về phía xã hội, với xu hướng hiện nay, môn văn không được nhiều sự quan tâm, không
1
thấy được giá trị vận dụng nên tâm lí học tập của các em cũng bị ảnh hưởng ít nhiều.
Những lí do đó đòi hỏi giáo viên dạy văn phải sáng tạo trong dạy học, một mặt nhằm
thu hút học sinh, mặt khác nhằm đào tạo những con người năng động, đạo đức đáp ứng yêu
cầu của xã hội trong xu hướng toàn cầu hóa.
Tên sáng kiến: DẠY HỌC TƯƠNG TÁC CHO HỌC SINH THPT.
Lĩnh vực: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VĂN
III- Mục đích yêu cầu của sáng kiến
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
1.1. Tình hình dạy học văn ở trường phổ thông hiện nay
1.1.1. Chương trình sách giáo khoa và cách thức kiểm tra thi cử
Về chương trình, sách giáo khoa cấp trung học phổ thông đã chú ý dạy kiến thức cơ
bản cho học sinh về các loại văn bản để thực hành trong cuộc sống. Đó là văn bản khoa
học, văn bản hành chính, văn bản báo chí, văn bản chính luận, văn bản nghệ thuật,…ở mỗi
đơn vị kiến thức, người soạn sách đã chú ý nội dung lý thuyết và bài tập thực hành bao
gồm các mức độ từ nhận biết đến vận dụng.
Trong cách thức kiểm tra thi cử, đề thi thông qua phần đọc hiểu kiểm tra mức độ nhận
biết của học sinh về các loại văn bản và các phương thức biểu đạt.
1.1.2. Cách dạy của giáo viên
Về kiến thức, GV chủ yếu bám theo chuẩn kiến thức kĩ năng và chú trọng dạy văn học
vì tác phẩm văn học là phần kiến thức quan trọng để học sinh hưởng điểm ở câu 5 điểm
trong bài thi.
Về phương pháp, do nhiều lý do, việc vận dụng kết hợp các PP còn nhiều bất cập trong
quản lý HS trên lớp sao cho đáp ứng yêu cầu kiến thức theo chuẩn, đồng thời đáp ứng yêu
cầu đổi mới. Nên đại đa số GV chỉ vận dụng tối đa PP dạy học phát huy năng lực HS ở các
2
tiết dự giờ, thao giảng còn các tiết dạy thông thường trên lớp, GV vẫn phải đối phó để theo
kịp chương trình . Bên cạnh đó để vận dụng hiệu quả các PP theo yêu cầu đổi mới, đòi hỏi
nhiều điều kiện khác như cơ sở vật chất, số lượng học sinh trong một lớp,…Theo thống kê
một số trường hiện nay, vẫn còn nhiều trường có sĩ số trên dưới 50 HS trên một lớp. Tuy
nhiên, đối với trường chuyên, sĩ số HS chỉ khoảng 35 em, lớp đại trà khoảng trên 40 em
thì việc áp dụng các kĩ thuật và PP dạy học có nhiều thuận lợi hơn các trường trên địa bàn
tỉnh. GV có thêm thời gian chỉnh sửa bài cho các em.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Đối với HS, kĩ năng học tập luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập tại
trường, đem đến những cách nhìn, cách đánh giá cũng như hoạt động tích cực cho học sinh
trong hành trình chinh phục tri thức. Một trong những kĩ năng học tập quan trọng nhất cần
thiết cho hội nhập hiện nay chính là học tập bằng hoạt động tương tác. Môn Ngữ văn là
một môn rèn luyện kĩ năng xã hội nên năng lực hợp tác rất quan trọng trong việc dạy học
văn.
Đối với GV, kĩ năng tổ chức hoạt động dạy học là cơ sở rất quan trọng trong việc giáo
dục đào tạo HS. Mỗi GV cần thường xuyên trau dồi năng lực tổ chức, thực hiện hiệu quả
các hoạt động dạy học để tạo điều kiện tốt nhất cho HS. Việc vận dụng linh hoạt các hình
thức tổ chức dạy học là vô cùng cần thiết trong tiến trình lên lớp. Nhất là đối với các địa
phương mà điều kiện cơ sở vật chất của trường và HS còn thiếu thốn.
Bản thân là thành viên Hội đồng bộ môn nên nhận được nhiều ý kiến từ phía GV về
đổi mới PP dạy học, bản thân cũng đã dạy và dự nhiều tiết dạy của các trường trong địa
bàn thành phố Long Xuyên, nên tôi muốn qua đề tài DẠY HỌC TƯƠNG TÁC MÔN
NGỮ VĂN THPT nhằm:
- Định hướng cho GV cách thức tiến hành đổi mới PP dạy học một cách hiệu quả.
- Phát triển cho HS năng lực đọc hiểu, tạo lập văn bản.
- Nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, từ đó nâng cao chất lượng thi HS giỏi và
3
thi THPT quốc gia.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu đề tài: từ tháng 11 năm 2017 đến cuối tháng 01 năm 2019.
- Địa điểm và đối tượng áp dụng: học sinh lớp 10 chuyên văn và học sinh lớp 12.
- Phạm vi: môn Ngữ Văn lớp 10 nâng cao và lớp 12 cơ bản.
Làm đề tài này, tôi đã vận dụng nhiều phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các
nguồn tư liệu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, phỏng vấn, so sánh, thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp xử lý thông tin: thống kê toán học
4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Vấn đề dạy học tương tác đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm phục vụ cho việc
đổi mới PP dạy học, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về cách thức tiến hành
dạy học tương tác ở từng bài cụ thể thuộc môn Ngữ văn THPT.
Trong quá trình đọc tài liệu và thể nghiệm, tôi nhận ra nhiều điểm mới trong cách thức
tiến hành giảng dạy bằng phương pháp dạy học tương tác. Đề tài sẽ đáp ứng được yêu cầu
của GV và HS một cách hiệu quả:
- Về phía giáo viên :
+ Thể hiện tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực HS.
+ Đảm bảo tính khoa học và sư phạm
+ Mạnh dạn sắp xếp các đơn vị kiến thức trong bài học theo hướng năng động sáng tạo,
mà vẫn đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng.
+ Vận dụng đơn giản hóa theo hướng tiện lợi, tiết kiệm, dễ thực hiện giúp việc vận dụng
4
các kĩ thuật dạy học (kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn) và phương pháp dạy học
trở nên dễ dàng hơn. Từ đó, khắc phục được những vấn đề khó khăn về thời gian, về cơ sở
vật chất.
+ Đáp ứng yêu cầu phát triển của từng đối tượng HS
- Về phía học sinh : hoạt động dạy học trên lớp trở nên thú vị hơn do được tiến hành thường
xuyên, tránh được sự nhàm chán trong học văn. Đề tài cũng góp phần rèn luyện năng lực
tương tác cho người học, nâng cao năng lực giao tiếp, tạo môi trường làm việc thân thiện
5
học sinh tích cực.
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Dạy học tương tác
Dạy học tương tác được hiểu như một quá trình diễn ra sôi động và có ý nghĩa, người
học có thể học tập lẫn nhau, người này có thể học tập kinh nghiệm của người khác, ở đó
có sự gắn kết giữa nhận thức với cảm xúc và hành vi của người học trong những tình huống
học tập sống động. Như vậy, kiến thức được xây dựng và chiếm lĩnh bởi chính cá nhân
người học trong môi trường kiến tạo xã hội.
Theo luận án tiến sĩ “ Dạy học dựa vào tương tác trong đào tạo giáo viên tiểu học trình
độ đại học”, Phạm Quang Tiệp cho rằng: Tương tác là quá trình tác động qua lại giữa các
yếu tố với nhau nhằm tạo ra sự trao đổi giữa các yếu tố và biến đổi của mọi yếu tố đó.
Trong tác phẩm “Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác”, Jean - Marc Denommé
và Madelein Roy năm1998 đã nêu bật những vấn đề cơ bản đó là:
- Bộ ba tác nhân (3E): Người học, người dạy và môi trường.
- Bộ ba thao tác (3A): Học, giúp đỡ và tác động.
- Bộ ba tương tác: Người học - Người dạy - Môi trường và tương hỗ giữa chúng.
Trong đó, bộ ba tác nhân được hiểu như sau:
- Người học : Người học là người tìm cách hiểu tri thức và chiếm lĩnh nó. Người học trước
hết là người đi học mà không phải là người được dạy.
- Người dạy: Người dạy là người được xã hội uỷ thác chuyên trách trong chức năng chuyển
giao tri thức, kinh nghiệm xã hội cho người học. Người dạy là người được đào tạo, huấn
luyện với những chuyên môn nhất định nên có đủ các phẩm chất và năng lực để thực hiện
được chức năng nói trên.
Người dạy chỉ cho người học cái đích cần phải đạt, giúp đỡ, làm cho người học hứng
6
thú và đưa họ tới đích. Chức năng chính của người dạy đó là giúp đỡ người học học và
hiểu. Theo phương pháp dạy học tương tác thì người dạy phải làm nảy sinh tri thức ở người
học theo cách của người dạy. Người dạy phục vụ người học.
- Môi trường:
Hoạt động của người dạy và người học diễn ra trong không gian và thời gian xác định
với ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài khác nhau. Đó là môi trường
dạy học do cả người dạy và người học cùng nhau phối hợp và tổ chức.
Có thể hình dung mô hình như sau:
Mô hình Cấu trúc tương tác trong dạy học
(theo:http://kynangnghiepvusupham.blogspot.com/2016/07/tuong-tac-trong-day-hoc-va-
day-hoc.html)
Như vậy theo quan điểm dạy học tương tác, để dạy học tốt, cần chú ý đến 3 nhân tố:
người học, người dạy và môi trường.
1.2.Tâm lý học sinh trung học phổ thông
HS THPT đã tương đối hoàn thiện về thể chất và tinh thần, nhất là HS lớp 12. Thái
độ đối với việc học tập của các em đã có sự thay đổi: tự ý thức hơn về việc học tập cho
7
tương lai. Các em bắt đầu đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan điểm của mình về tương
lai. Có thái độ lựa chọn đối với từng môn học và đôi khi chỉ chăm chú học những môn
được cho là quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới tương lai.
Ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập đã trở nên xác định và thể hiện
rõ ràng hơn, học sinh thường có hứng thú ổn định đối với một môn khoa học hay lĩnh vực
nào đó “họ có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo quan
điểm về mục đích cuộc sống và hoài bão của mình”1. Điều này kích thích nguyện vọng
muốn mở rộng và đào sâu các tri thức trong lĩnh vực tương ứng.
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn với việc hình thành năng lực học sinh
Do việc hình thành, phát triển năng lực đòi hỏi sự vận dụng phối hợp các kiến thức,
kĩ năng, nên nội dung chương trình dạy học hướng tới phát triển năng lực của người học
luôn chú ý tới tính tổng thể, tính tích hợp kiến thức (có thể qua tích hợp môn học, qua xây
dựng các chủ đề học tập rộng gắn với những vấn đề thực tiễn). Nội dung chương trình dạy
học nhằm phát triển năng lực giúp người học “không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn
phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải
quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra”2. Môn Ngữ văn trong nhà trường cũng đề cao
khả năng hành động, vận dụng những điều đã học để giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
Ý nghĩa của môn học không chỉ dừng lại ở việc góp phần hình thành và phát triển các năng
lực đặc thù như: năng lực tiếp nhận văn bản: gồm các kĩ năng nghe, đọc (hiện nay một số
nước trên thế giới đưa thêm kĩ năng quan sát); năng lực tạo lập văn bản: gồm các kĩ năng
nói, viết; mà còn góp phần hình thành và phát triển những năng lực chung cần thiết cho
nhiều lĩnh vực hoạt động, nhiều bối cảnh khác như: năng lực đọc viết, năng lực giao tiếp,
1 Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (1999), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm (Dùng cho các trường đại học sư phạm và cao đẳng sư phạm), NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 2 http://sme.vimaru.edu.vn/kien-thuc-trao-doi/giao-duc-va-dao-tao-dinh-huong-phat-trien-nang-luc-va-pham-chat- nguoi-hoc
8
năng lực tư duy và tư duy phê phán, năng lực sáng tạo. Trong đó việc phát triển năng lực
giao tiếp cho người học ở môn Ngữ văn có ưu thế đặc biệt vì một trong những mục tiêucủa
việc dạy học tiếng Việt chính là rèn luyện kĩ năng sử dụng công cụ giao tiếp hiệu quả 3.
Năng lực giao tiếp là một năng lực đặc thù, rất được coi trọng trong xu thế chung của
thế giới hiện nay. Năng lực giao tiếp là một trong những năng lực cần thiết nhất của con
người, giúp con người có thêm nhiều cơ hội để thành công trong cuộc sống. Mặt khác, cốt
lõi của giao tiếp là nghe và nói. Do đó, việc phát triển kĩ năng tương tác về bản chất chính
là hướng tới phát triển năng lực giao tiếp cho người học. Đối với HS, việc phát triển kĩ
năng tương tác trong dạy học tiếng Việt là đích đến phù hợp với xu thế đổi mới nội dung
chương trình dạy học trong giai đoạn hiện nay.
1.4. Vận dụng vào dạy học văn
Chúng ta có thể vận dụng dạy học tương tác vào các bài trong chương trình Ngữ văn
THPT không giới hạn. Trong phạm vi trình bày của bài viết, tôi chọn 2 bài thuộc 2 khối
lớp, 2 phân môn và 2 chương trình khác nhau:
Bài 1: Liên tưởng, tưởng tượng. (Lớp 10 nâng cao)
Bài 2: Chủ đề truyện ngắn Việt Nam thời chống Mỹ (Lớp 12 cơ bản).
1.5. Kiểm tra đánh giá
- Các hình thức kiểm tra: kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút cho câu hỏi vận dụng của phần
đọc hiểu văn bản, kiểm tra viết đoạn văn, bài văn nghị luận.
- Các hình thức đánh giá: giáo viên nhận xét đánh giá bài của học sinh, học sinh nhận xét
đánh giá bài của nhau, học sinh tự nhận xét bài của mình.
2. Thời gian thực hiện: từ tháng 11 năm 2017 đến cuối tháng 1 năm 2019
3. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề
3 Đỗ Ngọc Thống (2011), Chương trình Ngữ Văn trong nhà trường phổ thông Việt Nam, NXB Giáo dục.
9
* Phần chuẩn bị của học sinh:
- Đọc văn bản.
- Tìm hiểu nội dung văn bản.
- Khám phá các giá trị của văn bản.
- Tìm các mối liên hệ trong và ngoài văn bản.
- Tham khảo các nguồn từ sách tham khảo và tài liệu trên internet.
- Thực hiện nhiệm vụ GV giao cho tổ, nhóm, cá nhân
- Liên tưởng với các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
* Các bước chuẩn bị của giáo viên:
- Dự kiến các tình huống.
- Chuẩn bị các câu hỏi khơi gợi cho học sinh tìm kiếm qua Phiếu học tập.
- Chú ý cho học sinh về việc tổ chức, phương pháp – kĩ thuật dạy học để HS dễ chiếm lĩnh
kiến thức.
- Lên kế hoạch thực hành cho học sinh.
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho HS.
- Đầu tư soạn câu hỏi theo các mức độ đọc hiểu khác nhau.
4. Nội dung cơ bản của đề tài
4.1. Kiến thức cơ bản trước khi giải quyết vấn đề
4.1.1. Phương pháp giao tiếp
Hoạt động giao tiếp là hoạt động đặc trưng của con người, có quan hệ trực tiếp đến việc
hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ nói chung, năng lực từ ngữ nói riêng. Trong
cuộc sống thường ngày, ai cũng có nhu cầu giao tiếp với nhau. Người ta có thể giao
10
tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, song ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất.
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là trực quan sinh động của hoạt động dạy và học
ngôn ngữ. Rèn luyện năng lực ngôn ngữ cá nhân lấy đó làm phương tiện, làm môi trường
rèn luyện của mình.
Đưa vào quá trình dạy học, các thao tác của hoạt động giao tiếp đã được Lê A trình
bày như sau:
- GV tạo tình huống giao tiếp và định hướng giao tiếp.
- HS xác định hướng giao tiếp, trả lời các câu hỏi: Nói với ai? Về cái gì? Trong hoàn cảnh
nào?
- GV và HS nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm.
(Nguồn: Sách Phương pháp dạy học tiếng Việt- Lê A)
Vận dụng các thao tác trên, qui trình của hoạt động giao tiếp có thể tiến hành như sau:
Qui trình của hoạt động giao tiếp:
STT NỘI DUNG QUI HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CÁC NHÂN TỐ THAM
TRÌNH GIA
1 Định hướng hành Xác định yêu cầu về nội dung, Nhân vật giao tiếp
động hình thức sẽ tiến hành Nội dung giao tiếp
2 Lập chương trình - Dự kiến các bước hành động Hoàn cảnh giao tiếp
hành động Mục đích giao tiếp
3 Hiện thực hóa hành Vận dụng phương pháp giao Phương tiện và cách thức động tiếp vào hành động cụ thể giao tiếp
4 Kiểm tra Đánh giá- Kiểm tra văn bản
4.1.2. Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm là PP thảo luận trong đó GV tạo điều kiện cho HS học tập
11
theo từng nhóm nhằm rèn luyện khả năng giao tiếp bằng cách trao đổi, hợp tác, tranh luận, bàn
bạc… với nhau để giải quyết các vấn đề học tập và tìm ra được những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
mới cho bản thân các em. Qua thảo luận nhóm, ngôn ngữ và năng lực tư duy của HS trở nên
linh hoạt hơn, đồng thời còn giúp các em rèn luyện tính tự giác, đoàn kết tập thể, có sự mạnh
dạn, tự tin trong học tập. PP thảo luận nhóm còn có tác dụng làm tăng số lượt HS được luyện
tập giao tiếp nếu so với hoạt động chung toàn lớp. Đó chính là tăng thời lượng thực hành cho
mỗi HS.
Các vấn đề được đưa ra thảo luận thường là những vấn đề vượt qua khả năng giải quyết của
một HS nhưng lại không quá khó nếu các em được cùng nhau trao đổi để tìm ra hướng giải
quyết. Nếu vấn đề đưa ra quá dễ, từng cá nhân có thể giải quyết được thì chẳng có gì để các
em bàn bạc, trao đổi với nhau cả. Nếu vấn đề quá khó, HS sẽ không nêu được ý kiến khi thảo
luận, dẫn tới bế tắc, không giải quyết được vấn đề, các em sẽ chán nản, thiếu tự tin trong học
tập. GVcần cân nhắc chọn vấn đề cho HS thảo luận.
Việc dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm được tiến hành như sau:
Giáo viên hướng dẫn việc chia nhóm dựa vào những yêu cầu, nhiệm vụ học sinh sẽ phải thực
hiện (mỗi nhóm đều cử nhóm trưởng, thư ký, người trình bày, mọi thành viên trong nhóm đều
có trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến thảo luận).
Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm và giới hạn thời gian thảo luận.
Giáo viên quan sát hoạt động thảo luận của các nhóm và hướng dẫn, gợi ý.
Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
Tổ chức nhận xét, đánh giá xếp loại và bổ sung những ý kiến cần thiết, động viên tinh thần
làm việc của các nhóm…
4.1.3. Kĩ thuật mảnh ghép và khăn trải bàn
12
* Kĩ thuật mảnh ghép:
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các
nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực của học
sinh, nhằm nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác. Gồm 2 vòng:
Vòng 1: Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm được giao 1 nhiệm vụ, đảm bảo mỗi thành viên
trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao, trình bày được
kết quả câu trả lời của nhóm.
Vòng 2: Hình thành nhóm mới sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được
giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết và trình bày kết quả nhiệm vụ vòng 2.
* Kĩ thuật khăn trải bàn là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt
động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
Cách tiến hành kĩ thuật "Khăn trải bàn"
- Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn). Gồm 2 giai đoạn:
13
Giai đoạn 1: Học sinh hoạt động độc lập
- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân
làm việc độc lập trong khoảng vài phút
Giai đoạn 2: Học sinh hoạt động tương tác
- Các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
(Theo https://bigschool.vn/10-ki-thuat-day-hoc-tich-cuc-danh-cho-cac-thay-co)
4.2. Biện pháp tiến hành
4.2.1. Phần chuẩn bị của giáo viên và học sinh
* Giáo viên:
- Chuẩn bị giáo án 5 bước hoạt động, các phiếu học tập, phương tiện dạy học.
- Dự kiến các tình huống dạy học, các câu hỏi, bài tập thực hành,…
* Học sinh:
- Dụng cụ học tập
- Đọc văn bản, soạn bài theo yêu cầu giáo viên
4.2.2. Hoạt động khởi động
- Mục đích: tạo hứng thú, “phá băng” cho học sinh, cho học sinh một tâm thế mới trong
đón nhận kiến thức bài học
- Nội dung hoạt động:
+ HS chuẩn bị tranh ảnh ở nhà theo yêu cầu: hình ảnh thiên nhiên, con người Nam bộ và
14
Tây Nguyên
+ Phương pháp tổ chức dạy học: Tổ chức dưới dạng hoạt động nhóm và cá nhân xếp tranh
lên bảng theo chủ đề, HS lên bảng thực hiện. Đội nào nhanh nhất và lý giải chính xác nhất
hình ảnh những bức tranh sẽ chiến thắng, được quà.
4.2.3. Hoạt động hình thành kiến thức
- Mục đích: Đi từ những vấn đề khái quát (theo đơn vị kiến thức đã học: Khái quát văn học
Việt Nam từ 1945-1975) đến những vấn đề cụ thể trong chủ đề dạy học. Từ đó học sinh tự
tích cho mình cách thức đọc hiểu truyện ngắn Việt Nam thời chống Mỹ và rèn luyện kĩ
năng tương tác.
- Các bước tiến hành:
+ Khái quát một số đặc điểm truyện ngắn thời chống Mỹ.
+ Nêu thông tin về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ …theo từng tác phẩm
của đơn vị bài học.
+ Hiểu cốt truyện, phát hiện và hiểu tình huống truyện, các hình tượng tiêu biểu.
+ Nhận diện hệ thống nhân vật, xác định nhân vật trung tâm, nhân vật chính, nhân vật phụ.
+ Phát hiện các chi tiết, biện pháp nghệ thuật đặc sắc của từng văn bản.
- Hoạt động 1: Hướng dẫn HS khái quát về đặc điểm truyện ngắn thời chống Mỹ và
tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ.
+ Mục đích: Giúp HS có cái nhìn khái quát về đặc điểm thể loại tác phẩm, một số nét về
tình hình văn học, tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ trước khi đọc hiểu văn
bản.
+ Nội dung hoạt động: HS tái hiện trong Phiếu học tập, các nhóm trao đổi, trình bày.
+ Phương pháp tổ chức dạy học: vấn đáp, phản biện, bổ sung thông tin.
- Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản “Rừng xà nu”- Nguyễn Trung
15
Thành (Phiếu học tập)
- Bước 1: GV giao phiếu học tập cho HS về nhà tìm hiểu hình tượng cây xà nu, rừng xà
nu, nhân vật Tnú, tập thể dân làng Xô man, chú ý phát hiện chi tiết mang ý nghĩa tượng
trưng. (vd: chi tiết bàn tay). (HS hoạt động cá nhân)
- Bước 2: Thảo luận cặp đôi kết hợp vấn đáp, thuyết giảng để tìm hiểu hình tượng cây xà
nu.
- Bước 3: Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép hoặc khăn trải bàn để tiến hành tìm hiểu nhân vật
Tnú ( theo phiếu học tập số 1)
+ Mục đích: giúp HS rèn kĩ năng hợp tác nhóm, tương tác với bạn bè và giáo viên.
+ GV yêu cầu HS làm việc nhóm, vận dụng kĩ thuật mảnh ghép hoặc khăn trải bản để hợp
tác.
+ Nội dung hoạt động:
Với kĩ thuật mảnh ghép: HS làm việc theo 2 vòng
Vòng 1: chia 6 nhóm, mỗi nhóm 5 đến 6 học sinh
++ Nhóm 1,2: Phẩm chất Trung thành với CM, gan góc táo bạo, lòng, căm thù giặc sâu
sắc
++ Nhóm 3,4: Phẩm chất Giàu tình cảm yêu thương với vợ con và buôn làng
++ Nhóm 5,6: Phẩm chất Tính kỉ luật cao
Vòng 2: Chia 8 nhóm mới:
++ Nhóm 1,2: gồm 2 HS nhóm 1,2; 2 HS nhóm 3,4; 1-2 HS nhóm 5,6: Vì sao Tnú dũng
cảm như vậy mà không cứu được vợ con? Nguyên nhân chiến thắng ở cuối đoạn trích?
++ Nhóm 3,4: gồm 2 HS nhóm 1,2; 2 HS nhóm 3,4; 1-2 HS nhóm 5,6: Chân lí của thời đại
16
đánh Mỹ ? So sánh con đường đi đến với cách mạng của A Phủ và Tnú.
++ Nhóm 5,6: gồm 2 HS nhóm 1,2; 2 HS nhóm 3,4; 1-2 HS nhóm 5,6: Mối quan hệ khăng
khít bổ sung nhau giữa hình tượng rừng xà nu và Tnú. Nội dung ý nghĩa chi tiết bàn tay
Tnú ?
++ Nhóm 7,8: gồm 2 HS nhóm 1,2; 2 HS nhóm 3,4; 1-2 HS nhóm 5,6: Tnú có phải là nhân
vật sử thi không? Tại sao?
Với kĩ thuật khăn trải bàn: HS làm việc theo 8 nhóm, để dễ vận dụng trong điều kiện
nhanh nhất tại lớp.
++ Mỗi HS ghi ý kiến cá nhân của mình ra giấy tập, lưu ý chữ phải to.
++ Sau thời gian 2 phút, 4 em ngồi theo vị trí của khăn trải bàn hội ý nhanh 2 phút, rồi cử
một em thư kí ghi ý kiến chung vào 1 tờ giấy tập khác.
++ Giáo viên theo dõi hoạt động các nhóm, xem các nội dung, chọn 1 nhóm nhanh nhất
làm đại diện và dán các ý kiến của các bạn và nhóm của mình lên bảng theo mô hình khăn
trải bàn và trình bày.
++ Các nhóm khác lắng nghe, tương tác với nhóm trình bày.
HS trình bày, thuyết trình, giáo viên bổ sung gợi mở thêm chiều sâu của hình tượng.
HS tìm hiểu sự gắn kết của Tnú với các nhân vật trong tác phẩm và chủ nghĩa anh hùng
CM qua những nhân vật này.
Bước 4: Thuyết trình, vấn đáp kết hợp thuyết giảng tìm hiểu về tập thể anh hùng bên cạnh
Tnú và đêm đồng khởi
Bước 5: HS tìm hiểu về giá trị nghệ thuật
+ Mục đích: Giúp HS cảm nhận sâu sắc ý đồ sáng tạo nghệ thuật, tư tưởng nhà văn
+ Nội dung hoạt động: HS nêu được chi tiết ấn tượng khi xây dựng hình tượng
17
+ Phương pháp tổ chức dạy học: thảo luận nhóm và hoạt động cá nhân
- Bước 6: HS thảo luận nhóm vẽ sơ đồ thể hiện sự gắn kết khăng khít giữa hai hình tượng
rừng xà nu và Tnú, đồng thời rút ra chủ đề đoạn trích.
-Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản “Những đứa con trong gia đình”-
Nguyễn Thi
+ GV yêu cầu các nhóm HS thuyết trình và tương tác giữa các nhóm.
+ Phương pháp tổ chức dạy học: thuyết trình, phản biện, bổ sung thông tin.
4.2.4. Hoạt động luyện tập.
- Mục đích: giúp HS củng cố kiến thức trọng tâm, rèn kĩ năng hợp tác nhóm và tương tác
với xung quanh.
- GV ra bài tập Đọc hiểu cho HS thực hành theo nhóm 4 HS.
4.2.5. Hoạt động 5: GV hướng dẫn HS vận dụng tìm tòi, mở rộng (Phiếu học tập số 2)
+ Mục đích: Giúp HS có cái nhìn tổng thể khi tiếp nhận văn bản, biết vận dụng các đơn vị
kiến thức được học
+ Nội dung hoạt động: HS tìm hiểu yêu cầu đề, lập dàn ý, viết đoạn.
+ Phương pháp tổ chức dạy học: Hoạt động nhóm thông qua ý kiến cá nhân.
+ GV giao bài tập về nhà để học sinh có thêm đề bài rèn luyện.
4.3. Khảo sát thiết kế thực nghiệm qua tiến trình dạy học theo chủ đề
CHỦ ĐỀ : TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM THỜI CHỐNG MỸ
( Ngữ văn 12, học kì 2, 5 tiết)
I. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Kĩ năng đọc hiểu văn bản và vận dụng vào nghị luận văn học.
II. XÂY DỰNG NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
18
1. Nội dung chương trình các môn được tích hợp trong chủ đề
- Gồm 2 bài: Bài: Rừng xà nu – lớp 12 (3 tiết)
Bài: Những đứa con trong gia đình – lớp 12 (2 tiết)
2. Phương án dạy học chủ đề
- Thời điểm thực hiện (học kì 2)
- Số tiết thực hiện (5 tiết)
- Đối tượng dạy học (HS lớp 12)
3. Ý nghĩa xây dựng chủ đề
- Đọc hiểu tình huống truyện, chi tiết truyện, nhân vật truyện.
- Vận dụng kiến thức đọc hiểu để thực hành làm văn.
4. Phương pháp dạy học: Nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận nhóm, gợi mở,...
5. Chuẩn bị của GV & HS
- GV: Giáo án, phiếu bài tập, câu hỏi, Tài liệu, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho
kiến thức đọc hiểu 2 văn bản và các đề văn nghị luận.
- HS: Đọc văn bản, tìm hiểu bước đầu về kiến thức sẽ được học, kĩ năng thực hành nghị
luận văn học; sưu tầm một số đề bài nghị luận văn học.
III. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
Rừng xà nu:
- Hình tượng rừng xà nu – biểu tượng cho cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và bất
diệt.
- Hình tượng nhân vật Tnú và câu chuyện bi tráng về cuộc đời anh thể hiện đầy đủ nhất
cho chân lí: dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ
19
trang là con đường tất yếu để tự giải phóng.
- Chất sử thi thể hiện qua cốt truyện, bút pháp xây dựng nhân vật, giọng điệu và vẻ đẹp
ngôn ngữ của tác phẩm…
Những đứa con trong gia đình:
- Phẩm chất tốt đẹp của những con người trong gia đình Việt, nhất là Chiến và Việt.
- Nghệ thuật trần thuật đặc sắc, nghệ thuật xây dựng tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật,
ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất hiện thực và màu sắc Nam Bộ.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận văn học.
3. Thái độ:
Yêu quê hương đất nước và ý thức giá trị của độc lập hôm nay.
4. Các năng lực chính hướng tới
- Năng lực tự giải quyết vấn đề : thu thập thông tin liên quan đến hoàn cảnh xã hội bấy giờ
- Năng lực giao tiếp : trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về nhân vật chính.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ : Bày tỏ quan điểm, cảm nhận sau khi tiếp xúc với các chi
tiết trong văn bản.
- Năng lực thưởng thức văn học, cảm thụ thẩm mĩ : Vẻ đẹp hình tượng nhân vật, vẻ đẹp
thiên nhiên và con người.
- Năng lực hợp tác : Trao đổi, thảo luận cùng bàn bạc lắng nghe ý kiến, hoàn thiện ý kiến
cá nhân.
- Năng lực sáng tạo : HS trình bày những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân về văn học.
- Năng lực vận dụng kiến thức liên môn : Lịch sử, địa lí, văn hóa dân gian…
20
5. Sản phẩm cuối cùng
Kết quả thực hiện các phiếu học tập
IV. XÁC ĐỊNH & MÔ TẢ MỨC ĐỘ YÊU CẦU (của mỗi loại câu hỏi/bài tập)
Khung năng lực chủ đề.
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao
- Nêu thông tin về Lý giải được mối Vận dụng hiểu So sánh các phương diện
tác giả, tác phẩm, quan hệ/ ảnh hưởng biết về tác giả, nội dung, nghệ thuật
hoàn cảnh sáng tác, của hoàn cảnh sáng tác phẩm để giữa hai tác phẩm cùng
xuất xứ … tác với việc xây phân tích lý giải đề tài.
dựng cốt truyện và giá trị nội dung
thể hiện nội dung tư nghệ thuật của
tưởng của tác phẩm từng tác phẩm
Nắm dược cốt Lí giải sự phát triển Chỉ ra các biểu Hiểu được nội dung của
truyện, nhận ra đề của các sự kiện và hiện và khái các tác phẩm khác không
tài, cảm hứng chủ mối quan hệ của các quát các đặc nằm trong chương trình
đạo. sự kiện điểm của thể SGK.
loại từ tác phẩm
Nhận diện hệ thống Giải tích, phân tích Trình bày cảm Vận dụng tri thức đọc
nhân vật, xác định đặc điểm về ngoại nhận về tác hiểu văn bản để kiến tạo
nhân vật trung tâm, hình, tính cách, số phẩm những giá trị sống của cá
nhân vật chính, phận nhân vật. khái nhân. Trình bày những
nhân vật phụ. quát được về nhân giải pháp để giải quyết
vật. một vấn đề cụ thể.
Phát hiện và hiểu Phân tích được ý Thuyết trình về Chuyển thể văn bản: vẽ
được tình huống nghĩa của tình tác phẩm. tranh, đóng kịch
21
truyện huống truyện
Nghiên cứu khoa học, dự
án…
Phát hiện các chi Lý giải ý nghĩa, tác - Phân tích được hiệu
tiết, biện pháp nghệ dụng của các chi quả nghệ thuật của việc
thuật đặc sắc của tiết, từ ngữ, hình lựa chọn các chi tiết (hay
từng văn bản. ảnh, biện pháp nghệ những sáng tạo về hình
thuật. ảnh, ngôn ngữ ) độc đáo
trong văn bản.
- Từ một vấn đề trong
văn bản liên hệ đến vấn
đề xã hội
V. BIÊN SOẠN CÂU HỎI/BÀI TẬP (theo các mức độ yêu cầu đã mô tả)
*Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng
- Tác giả và phong
cách tác giả
-Các vấn đề khái quát - Ý nghĩa nhan đề - Tình huống dẫn đến bi kịch của
về tác phẩm: Xuất Tnú - Nội dung các tình
xứ, hoàn cảnh sáng huống
tác, bố cục, nội dung
chính, tình huống
22
truyện.
-Nhân vật trung tâm - Nội dung hình tượng - Cảm nhận của anh (chị) về sự giống
cây xà nu- rừng xà nu. nhau và khác nhau giữa nhân vật Tnú -Nhân vật chính
và nhân vật A Phủ - Nội dung hình tượng
nhân vật Tnu, cụ Mết, - Cảm nhận hình tượng cây xà nu
Mai, Dít, bé Heng - Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp
- Nghệ thuật xây dựng của con người Việt Nam trong cuộc
các hình tượng văn học. kháng chiến chống Mỹ cứu nước qua
2 nhân vật: Tnú (“Rừng xà nu”- - Nghệ thuật trần thuật,
Nguyễn Trung Thành) và Việt sử dụng ngôn ngữ,...
(“Những đứa con trong gia đình” -
Nguyễn Thi)
Phát hiện các chi tiết, Lý giải ý nghĩa, tác dụng Giá trị nghệ thuật của truyện: nghệ
biện pháp nghệ thuật của từ ngữ, hình ảnh, thuật trần thuật, nghệ thuật khắc họa
đặc sắc của từng văn biện pháp nghệ thuật. tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật,
bản. nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ.
*Những đứa con trong gia đình- Nguyễn Thi
Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng
- Tác giả và phong
cách tác giả
-Các vấn đề khái quát - Ý nghĩa nhan đề - So sánh với các tình huống truyện
khác về tác phẩm: Xuất xứ, - Nội dung tình huống truyện
hoàn cảnh sáng tác, bố - Ý nghĩa, tác dụng của tình huống
cục, nội dung chính,
23
tình huống truyện.
-Nhân vật trung tâm - Nội dung hình tượng những - Cảm nhận nhân vật Chiến, Việt
nhân vật tạo dựng truyền -Nhân vật chính - Chủ nghĩa anh hùng cách mạng
thống gia đình: Chú Năm trong Những đứa con trong gia đình
- Nội dung hình tượng những Nguyễn Thi
nhân vật tiếp nối truyền thống - Phân tích dòng sông truyền thống
gia đình: Chiến, Việt. cách mạng qua Những đứa con
- Nghệ thuật xây dựng các trong gia đình của Nguyễn Thi
hình tượng văn học.
- Nghệ thuật trần thuật, tạo
tình huống truyện,...
Phát hiện và hiểu được Phân tích được ý nghĩa của -Chuyển thể văn bản: vẽ tranh,
tình huống truyện tình huống truyện, cách trần đóng kịch…
thuật -Tác dụng của tình huống truyện
trong thể hiện tính cách nhân vật.
Phát hiện các chi tiết, Lý giải ý nghĩa, tác dụng của Giá trị nghệ thuật của truyện: nghệ
biện pháp nghệ thuật từ ngữ, hình ảnh, biện pháp thuật trần thuật, nghệ thuật khắc
đặc sắc của từng văn nghệ thuật. họa tính cách và miêu tả tâm lí nhân
bản. vật, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ.
VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Nội dung 1 : Rừng xà nu- Nguyễn Trung Thành (3 tiết)
HĐ 1.Khởi động (5’)
GV chia HS thành 3 nhóm, mỗi nhóm 2 HS. Sau đó giao nhiều bức tranh là hình ảnh
thiên nhiên, con người Nam bộ trong truyện Những đứa con trong gia đình và Tây Nguyên
trong truyện Rừng xà nu. HS xếp tranh lên bảng. Đội nào nhanh nhất và lý giải chính xác
24
nhất hình ảnh những bức tranh sẽ chiến thắng, được quà.
25
- GV chuyển vào bài mới.
TG HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH
8’ Hoạt động hình thành kiến A.Khái quát chung về đặc điểm truyện ngắn
thức: thời chống Mỹ:
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS 1. Đặc điểm văn học Việt Nam giai đoạn 1945-
khái quát về đặc điểm truyện 1975
ngắn thời chống Mỹ và tác giả, a. VH chủ yếu vận động theo hướng cách mạng
tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh của đất nước
xuất xứ b. Nền văn học hướng về đại chúng
Nhóm 1 trình bày khái quát về c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử đặc điểm truyện ngắn thời thi và cảm hứng lãng mạn. chống Mỹ
2. Đặc trưng thể loại truyện ngắn
26
- Truyện ngắn phản ánh cuộc sống thông qua câu Liệt kê các tác phẩm đã học ở chuyện, tình huống truyện và các sự kiện tình trung học cơ sở về truyện ngắn tiết. thời chống Mỹ
Học sinh tương tác ngắn một số - Nhân vật trong truyện ngắn vừa mang những
vấn đề nhằm làm rõ những đặc nét chung như nhân vật trong các loại văn học
điểm nội dung và nghệ thuật khác vừa lại có những nét đặc trưng riêng
trong truyện ngắn thời chống - Ngôn ngữ trong truyện ngắn có tính cô đọng,
Mỹ. phong phú
HS phát bài soạn của nhóm cho 3. Những đặc điểm nội dung và nghệ thuật
các bạn. trong truyện ngắn thời chống Mỹ
Đặc điểm 1: Về cốt truyện
GV nhận xét, chốt ý. + Ý nghĩa của cốt truyện:
▫ Phản ánh cuộc sống của người lính và những
thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường
Sơn trong những năm kháng chiến chống Mĩ
quyết liệt.
▫ Cốt truyện thể hiện thái độ, tình cảm trân trọng
và cảm phục của tác giả trước sự kiên cường của
con người trong kháng chiến
Đặc điểm 2: Về nghệ thuật xây dựng nhân vật
“trong văn xuôi thời kì chiến tranh chống
Mĩ….nhân vật đều có ít nhiều nét dáng nhân vật
sử thi. Đó là những con người mang tư tưởng
thời đại, khát vọng và ý chí của dân tộc, của quần
chúng”
- Nhân vật trung tâm của truyện thời kì chống
27
Mĩ cứu nước là hình ảnh người chiến sĩ, người
lính và toàn dân trong cuộc kháng chiến vệ quốc
vĩ đại.
- Ý nghĩa của nhân vật:
+ Khắc sâu vẻ đẹp tinh thần và hình ảnh người
chiến sĩ của các thế hệ trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước. Tình đồng đội, đồng chí hòa
chung với tình cha con, tình bạn bè.
+ Thấy được tình cảm và thái độ ngợi ca của tác
giả đối với những người lính cụ Hồ
+ Hiện thực cuộc sống đầy khốn khó, gian truân
của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống
Mĩ cứu nước, nhưng trong mỗi người dân nhỏ bé
ấy là sức mạnh không gì lay chuyển được của sự
quyết tâm chiến đấu đến cùng bảo vệ quê hương,
bảo vệ người cách mạng.
Đặc điểm 3: Về lời kể
“trong văn xuôi thời kì chiến tranh chống Mĩ
…Khuynh hướng sử thi tạo nên giọng điệu sang
trọng sùng kính ngợi ca hào sảng. Từ đặc trưng
7’ Vấn đáp của truyện có thể khái quát đặc điểm Giọng điệu
HS: Tóm tắt những ý chính về trần thuật sang trọng sùng kính ngợi ca hào sảng.
cuộc đời, sự nghiệp nhà văn ảnh B. GIỚI THIỆU CÁC VĂN BẢN
hưởng đến TP. 1. Tác giả
GV: điểu chỉnh, bổ sung. 1.1. Tác giả Nguyễn Thi (SGK)
28
a. Tiểu sử
HS: gạch dưới trong SGK bằng b. Sự nghiệp văn chương
bút chì. 1.2. Tác giả Nguyễn Trung Thành:
GV: lưu ý HS những nhan đề -Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc), tên khai
Đất nước đứng lên, Rẻo cao, sinh Nguyễn Văn Báu, sinh 1932, quê Quảng
Rừng xà nu, Trên quê hương Nam.
những anh hùng Điện Ngọc, -Có mặt trong cả 2 cuộc chiến tranh chống thực Đất Quảng… góp phần giúp ta dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, có nhiều thời hình dung diện mạo văn chương gian sống gắn bó với chiến trường Tây Nguyên Nguyên Ngọc. → đem Tây Nguyên về với văn chương hiện đại.
-TP tiêu biểu: SGK
-Cảm hứng chủ đạo: tình yêu đối với những
người con của một đất nước, quê hương anh
hùng và đẹp đẽ.
2. Tác phẩm:
2.1. Truyện “Những đứa con trong gia đình”
a. Hoàn cảnh sáng tác
Tháng 2 / 1966 , trong bối cảnh lịch sử nhân
dân miền Nam đang kháng chiến chống chiến
tranh cục bộ của giặc Mĩ xâm lược
b. Xuất xứ : Tập "Truyện và kí" (Nguyễn Thi )
xuất bản 1978.
29
2.2.Truyện ngắn Rừng xà nu:
a. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ -Viết năm
1965, in trong tập Trên quê hương những anh
hùng Điện Ngọc, đề tài chống Mỹ.
b. Nhan đề Rừng xà nu:
-Vẻ đẹp riêng không thể nào trộn lẫn của thiên
nhiên Tây Nguyên, tạo bối cảnh hùng vĩ, hoang
dã.
-Biểu tượng của con người Tây Nguyên: nỗi đau,
phẩm chất, sức mạnh.
TG Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt
25’ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN II.RỪNG XÀ NU
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm 1/Hình tượng rừng xà nu:
hiểu văn bản “Rừng xà nu”- Nguyễn a-Rừng xà nu – vẻ đẹp của thiên nhiên
Trung Thành đất nước:
HS: đọc phần mở đầu, phát hiện một số -Ngòi bút chạm khắc hình khối, hòa hợp
chi tiết mang ý nghĩa tượng trưng sắc màu, tạo nên mùi hương, ánh sáng và
sức nóng: ? Cảm nhận của em về cảnh rừng xà nu
dưới tầm đại bác? +“Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn
trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè HS: thảo luận ngắn cặp đôi trên cơ sở
gay gắt…” nội dung chuẩn bị
+“Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy HS: trình bày thảo luận
30
ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi GV: hướng HS tìm ra 4 luận điểm: từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng
- Rừng xà nu – vẻ đẹp của thiên nhiên tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa
cây bay ra, thơm mỡ màng.” đất nước.
- Rừng xà nu – biểu tượng của đau → Vẻ đẹp kì thú của thiên nhiên đất
thương. nước.
- Rừng xà nu – sức sống bất diệt.
- Rừng xà nu – biểu tượng của con b-Rừng xà nu – biểu tượng của đau
người . thương:
HS: tìm DC cho từng luận điểm -Nỗi đau hiện ra trong nhiều vẻ:
HS: phát biểu cảm nhận về dẫn chứng. +“Có những cây bị chặt đứt ngang nửa
thân mình, đổ ào ào như một trận bão. GV:
Ở chỗ vết thương, nhựa ứ ra…dần dần -Tích hợp kiến thức địa lý và công bầm lại, đen và đặc quyện thành từng nghệ cục máu lớn”
- “Làng ở trong tầm đại bác của đồn →Nỗi đau dữ dội, như của con người giặc” tác giả đã dựng lên một sự sống đang tuổi thanh xuân. trong tư thế đối mặt với cái chết→ một
+“Có những cây con… bị đại bác chặt sự sinh tồn đang đứng trước mối đe dọa
đứt làm đôi… nhựa còn trong, chất dầu của sự diệt vong
còn loãng, vết thương không lành được, GV: cảm hứng chủ yếu không phải là cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây cảm hứng đau thương. Tác giả muốn ấn chết.” tượng đọng lại trong lòng người đọc là
→Nỗi đau xót xa như cái chết của trẻ hình ảnh những cây xà nu chịu hàng
thơ. vạn nỗi đau thương mà không bao giờ
bị hủy diệt.
31
HS: phát biểu cảm nhận về dẫn chứng.
GV: (như để thỏa mãn tình yêu tự do và
ánh sáng)
HS: tìm các biện pháp nghệ thuật nhà
văn sử dụng miêu tả cây xà nu, rừng xà c-Rừng xà nu – sức sống bất diệt: nu (nhân hóa, ẩn dụ)
-Sự sống luôn mạnh hơn cái chết: ? Hình ảnh những ngọn đồi xà nu,
+ “Trong rừng ít có loại cây sinh sôi những cánh rừng xà nu“đến hết tầm mắt
nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây xà cũng không thấy gì khác ngoài những
nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời”
mọc lên, gọn xanh rờn, hình nhọn mũi trở đi trở lại trong tác phẩm nói lên điều
tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng có ít gì?
loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế. GV: lưu ý câu văn ở đầu và cuối tác Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh phẩm (vị trí quan trọng), hình ảnh trải nắng…” dài, vươn xa, rộng lớn bạt ngàn
→ Cảm hứng tha thiết, hứng khởi về loài
xà nu khao khát sống, nảy nở mạnh khỏe
không gì cản nổi.
d-Rừng xà nu – biểu tượng của con
người: Thảo luận ngắn: 3 phút, nhóm 4 HS
-Nhân hóa: “nửa thân mình”, “từng cục Tìm nhưng điểm tương đồng giữa rừng
máu lớn”, “ưỡn tấm ngực lớn của mình xà nu và con người Tây Nguyên?
ra che chở cho làng” HS trình bày, GV bổ sung thuyết giảng
→ ẩn dụ về những con người chiến đấu → rừng xà nu không chỉ là biểu tượng bảo vệ quê hương. của con người ở làng Xô Man hẻo
lánh, mà từ một làng Xôman cụ thể
32
vươn tới tầm khái quát rộng lớn hơn, đó
là biểu tượng của cả Tây Nguyên, của -Hình ảnh rừng xà nu “đến hết tầm mắt
cả miền Nam, của cả dân tộc Việt cũng không thấy gì khác ngoài những
rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời” Nam.
→Rừng xà nu – biểu tượng của con Vấn đáp
người Tây Nguyên, của cả dân tộc Việt ? Từ 4 luận điểm trên, rút ra giá trị nhân
Nam. văn của tác phẩm?
*Chất nhân văn: ngợi ca sự sống đẹp, Định hướng: Nỗi đau và sức sống của bất khuất và bất diệt. Cây cũng là người. con người trong chiến tranh
? So với A-Phủ, hình tượng Tnú có gì
mới mẻ hơn?
HS: (từ bé, Tnú đã được học chữ, đã có
ý thức lớn lên thay anh Quyết lãnh đạo
CM giải phóng quê hương).
Chuyển ý 2/Hình tượng Tnú: 20’
Thảo luận và kĩ thuật mảnh ghép: *Lai lịch
Tnú và những phẩm chất anh hùng *Những phẩm chất tính cách: qua bi kịch của Tnú ( Theo nội dung -Điểm mới: A-Phủ tìm đường, nhận bài soạn trên phiếu học tập số 1) đường (đến với cách mạng ở phần kết) Mảnh ghép vòng 1: - Tnú gắn bó với cách mạng khi còn là
-Những phẩm chất của Tnú và tìm các thiếu niên.
chi tiết để minh họa: -Phẩm chất
+Trung thành với cách mạng, gan góc +Trung thành với cách mạng , gan góc táo bạo, lòng, căm thù giặc sâu sắc táo bạo, lòng
33
+Căm thù giặc sâu sắc
+Giàu tình cảm yêu thương với vợ con +Giàu tình cảm yêu thương với vợ con
và buôn làng và buôn làng
+Tính kỉ luật cao +Tính kỉ luật cao
➔ Chú ý các yếu tố văn hóa Tây → Nhân vật được khắc chạm bằng
Nguyên trong quá trình cảm những đường nét đậm chất sử thi. Tnú là
nhận để thấy được vẻ đẹp phẩm người con vinh quang của cộng đồng .
chất cá nhân gắn bó với cộng Anh đã đi và đang đi trên con đường đấu
đồng dân tộc tranh của cộng đồng Tây Nguyên và dân
tộc Việt Nam. Anh đã làm sáng tỏ chân Sử dụng mảnh ghép vòng 2:
lí của thời đại đánh Mỹ : “ Chúng nó ? Vì sao Tnú dũng cảm như vậy mà cầm súng mình phải cầm giáo”, tức là không cứu được vợ con? phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu
Tay không đánh giặc diệt bạo lực phản cách mạng . Hình
tượng Rừng xà nu và Tnú có mối quan HS: đọc “Tnú thét lên một tiếng” đến
hệ khăng khít bổ sung cho nhau. RXN hết.
chỉ giữ được màu xanh bất diệt khi có ? Nguyên nhân chiến thắng? những con người biết hi sinh như Tnú.
HS: “lưỡi mác dài trong tay cụ Mết”, Nội dung ý nghĩa chi tiết bàn tay Tnú “mỗi người một cây rựa sáng loáng”,
-Trung thành, thủy chung với cách mạng “mỗi người phải tìm một cây giáo, một
cây mác, một cây dụ, một cây rựa. Ai -Nghĩa tình
không có thì vót chông…” -Hiện thân của mất mát đau thương
HS: (lời cụ Mết nói: “Chúng nó đã -Ý chí quật cường, tinh thần dũng cảm, cầm súng, mình phải cầm giáo” ) bất khuất
34
? Chân lí của thời đại đánh Mỹ
? So sánh con đường đi đến với cách
mạng của A Phủ và Tnú.
? Mối quan hệ khăng khít bổ sung nhau
giữa rừng xà nu và Tnú
?Nội dung ý nghĩa chi tiết bàn tay Tnú
-Trung thành, thủy chung với cách
mạng
-Nghĩa tình
-Hiện thân của mất mát đau thương
-Ý chí quật cường, tinh thần dũng cảm,
bất khuất
? Tnú có phải là nhân vật sử thi
không? Tại sao?
GV tích hợp Làm văn: bố cục kiểu bài
phân tích nhân vật, kiểu nhân vật anh d-Tập thể anh hùng bên cạnh Tnú:
hùng trong thời đại chống Mỹ 10’ -Cụ Mết: cầu nối giữa Đảng và đồng
Nhóm 1,2: Các nhân vật khác: bào, người lưu giữ truyền thống của dân
tộc, linh hồn của làng Xô-man. Thảo luận nhóm : thời gian 3’, HS
thuyết trình trả lời câu hỏi: -Mai, Dít cùng với Tnú trưởng thành
trong đau thương quật khởi của dân tộc ? Các nhân vật khác có vai trò gì trong
(gắn bó với CM từ nhỏ, yêu thương, kiên việc khắc họa hình thượng nhân vật
cường). chính?
-Bé Heng: thế hệ nối tiếp. -Cụ Mết: già làng, pho sử sống, người
35
truyền lửa.
-Mai, Dít, Tnú: gắn bó với CM từ nhỏ. → Tnú không đơn độc trên con đường đi
Dít “đôi mắt mở to và bình thản” khi bị lên của dân tộc.
giặc bắn dọa, ngày Mai mất nó không
khóc, thay chị “gằn gạo đổ ruột nghé
cho Tnú mang đi”, đồng chí của Tnú.
-Bé Heng (đeo khẩu súng trường, đội
mũ GPQ…) sẽ lớn lên, trở thành cây xà
nu trưởng thành bước tiếp con đường
Tnú.
→tạo nên một cộng đồng dân tộc giàu
chất sử thi.
GV: giảng thêm
-Tnú sẽ tìm lại được những gì mình đã
mất:
e. Đêm đồng khởi: +Mai không còn, đã có Dít thay chị,
-Nguyên nhân: nỗi đau cá nhân và cộng vừa yêu thương vừa cứng cỏi.
đồng +Đứa con mất, bé Heng sẽ lớn lên “nó
-Diễn biến: từ khi Tnú bị bắt đến khi cụ còn đi tới đâu, chưa ai lường được”
Mết cùng buôn làng diệt giặc giải cứu Nhóm 3,4: HS thuyết trình trả lời câu 10’ Tnú hỏi:
-Ý nghĩa ? Cảm nhận đêm đồng khởi ở rừng xà
-Đặc sắc nghệ thuật nu.
→ Sơ kết: Nhóm 5,6:
+Tôn vinh sức mạnh cộng đồng ? Từ đó, tác giả đặt ra vấn đề gì trong
36
hoàn cảnh đất nước có chiến tranh?
+ Chỉ có thể biến thành hành động chiến ? Ngoài giá trị LS, đến nay tác phẩm
đấu và vũ trang chiến đấu là con đường còn có ý nghĩa như thế nào?
duy nhất đi đến thắng lợi Thuyết giảng
GV: +Tiếng nói của lịch sử và thời đại
gắn liền những sự vận động, những biến
cố mang ý nghĩa trọng đại đối với toàn
dân.
+Cảm hứng sử thi hoành tráng: vóc
dáng vạm vỡ, cao cả của rừng núi, hình
tượng tập thể anh hùng giàu tính sử thi,
giọng điệu ngợi ca trang trọng, sang
sảng tự hào… 3.Vẻ đẹp nghệ thuật:
➔ Đặc điểm con người & văn học -Hồn phách Tây Nguyên: từ cảnh vật,
Thảo luận ngắn (2’) vẻ đẹp nghệ sinh hoạt, truyền thống văn hóa, lời ăn
8’ thuật của tác phẩm tiếng nói, đến tên nhân vật…
GV: -Nghệ thuật tạo tình huống: ngay -Chất sử thi bi tráng:
trong câu đầu tiên “Làng ở trong tầm +Tiếng nói của lịch sử và thời đại.
đại bác của đồn giặc” Nhà văn đã dựng +Cảm hứng sử thi hoành tráng qua: lên một sự sống trong tư thế đối mặt với cảnh núi rừng, hình tượng người anh cái chết, một sự sinh tồn đang đứng hùng, âm hưởng ngợi ca… trước mối đe dọa của sự diệt vong
37
-Nghệ thuật tạo tình huống, Nghệ thuật -Nghệ thuật xây dựng hình ảnh biểu xây dựng hình ảnh biểu tượng, ngôn ngữ tượng: Cây xà nu, “mười ngón tay đã trau chuốt kĩ càng. thành mười ngọn đuốc”
? Tại sao nói thiên truyện mang vẻ đẹp
của một khúc sử thi trong văn xuôi hiện
đại?
Chất sử thi thể hiện qua việc xây 4/Giá trị tư tưởng của tác phẩm: dựng hình tượng thiên nhiên và con
*Sự gắn kết khăng khít giữa hai hình người. Đó chính là vẻ đẹp nghệ thuật
tượng rừng xà nu và Tnú: của tác phẩm.
-Phẩm chất của Tnú là kết tinh của dân 7’ Hoạt động : Củng cố
làng Xô man, cây xà nu là tượng trưng
cho con người Tây Nguyên- dân làng Xô
Vẽ sơ đồ thể hiện sự gắn kết khăng khít man.
giữa hai hình tượng rừng xà nu và Tnú -Rừng xà nu sẽ trải mãi tới chân trời nếu
Trả lời các câu hỏi sau để rút ra bài con người có vũ khí trong tay.
học -Rừng xà nu là quê hương, là nguồn cội
? Câu chuyện về Tnú nói lên chân lí lớn của dân làng Xô man. Con người cầm vũ
nào của dân tộc? khí đứng lên để bảo vệ sự sống, bảo vệ
quê hương. Dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo
lực phản cách mạng *Chủ đề:
? Tư tưởng cơ bản mà tác gỉa gửi gắm Thông qua câu chuyện về cuộc đời
qua tác phẩm là gì? Tnú, truyện ngắn ca ngợi sức sống và
tinh thần đấu tranh quật cường của dân Khẳng định con đường chúng ta đi
làng Xô-man ( nói riêng) và các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống Mỹ vĩ đại
Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến của dân tộc.
chống Mỹ. Tích hợp kiến thức lịch sử: Cuộc
38
kháng chiến chống Mỹ
5’ Vấn đáp: * Khái quát những đặc điểm của
truyện ngắn thời chống Mỹ qua tác HS khái quát những đặc điểm của
phẩm: truyện ngắn thời chống Mỹ qua tác
phẩm, về: - Giá trị tư tưởng của truyện phù hợp với
tiêu chí sáng tác: gắn bó với vận mệnh -Giá trị tư tưởng của truyện
chung của đất nước. Câu chuyện để lại -Nhân vật truyện bài học thực tế cho công cuộc kháng
-Nghệ thuật chiến chống Mỹ.
-Nhân vật truyện: đậm nét sử thi và cảm
hứng lãng mạn, nổi rõ chủ nghĩa anh
hùng cách mạng.
-Nghệ thuật : gần gũi hiện thực đời sống,
mang tính đại chúng.
Nội dung 2: Những đứa con trong gia đình- Nguyễn Thi (2 tiết)
TG HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS NỘI DUNG CHÍNH
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN C. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
15’ Hoạt động 3: Hướng dẫn học I. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
sinh đọc hiểu văn bản “Những 1. Tình huống truyện và cách trần thuật :
đứa con trong gia đình”- a/ Tình huống truyện : 1 tình huống đặc biệt : Nguyễn Thi
Trong 1 trận đánh, Việt bị thương phải nằm lại
39
giữa chiến trường. Anh nhiều lần ngất đi rồi tỉnh
Nhóm 1: Trình bày tình huống lại, tỉnh lại rồi ngất đi. Trong những lúc tỉnh lại
truyện và nghệ thuật trần thuật ngất đi đó, bao nhiêu kí ức về gia đình, về đồng
đội, về bản thân cứ mồn một hiện về lung linh *Lưu ý học sinh cách nắm bắt
sống động trong tâm trí Việt. chi tiết tác phẩm, dùng bút chì
gạch chân các từ ngữ, câu. b/ Cách trần thuật :
CH: Tình huống truyện này có - Không theo trình tự thời gian
gì đặc biệt so với các tác phẩm - Theo dòng hồi tưởng miên man đứt nối của
khác? Việt lúc bị thương
CH: Cách trần thuật của truyện → Cách trần thuật theo dòng ý thức đã tạo sự liền
, có gì đáng chú ý ? mạch cho câu chuyện từ quá khứ → hiện tại, liên
kết giữa cái đang ở trước mặt với cái đã thành kỉ
niệm xa xưa
→ dòng ý thức chập chờn ấy đã lần lượt tái hiện
bao nhiêu nét sinh động, cụ thể và đẹp về chú Vấn đáp: Yêu cầu học sinh chỉ Năm (tỉnh dậy lần 1), mẹ (tỉnh dậy lần 2) → thể ra từng nhóm nhân vật: hiện hữu hiệu tư tưởng chủ đạo: gia đình là nguồn
Nhân vật tạo dựng truyền thống cội sâu thẳm nhất của con người, và truyền thống
gia đình gia đình là thực sự thiêng liêng, vì nó đã hiện lên
trong một thời khắc thiêng liêng. Nhân vật tiếp nối tuyền thống
gia đình → Đây là cách trần thuật theo phương thức thứ 3.
Người kể chuyện giấu mặt chuyển điểm nhìn trần Giáo viên nhận xét phần trình
thuật và giọng trần thuật cho nhân vật. Tác dụng: bày của học sinh và chốt ý:
- Câu chuyện vừa được thuật kể, cùng 1 lúc tính -Tình huống đặc biệt khiến câu
cách nhân vật cũng được khắc hoạ. chuyện trở nên hấp dẫn bởi tính
40
trữ tình, tự nhiên của các chi
tiết qua lời kể của người trong - Câu chuyện dù không có gì đặc sắc cũng trở nên
cuộc. mới mẻ, hấp dẫn vì được kể qua con mắt tấm lòng
và bằng ngôn ngữ giọng điệu riêng của nhân vật. - Nội dung và tác dụng của cách
trần thuật theo dòng ý thức → Cách trần thuật này đã thể hiện nét riêng trong
bút pháp tâm lí đặc sắc của nhà văn.
10’ 2. Những nhân vật tạo dựng truyền thống gia Nhóm 2: Trình bày cảm nhận
đình từng nhân vật tạo dựng truyền
thống gia đình a. Hình tượng nhân vật chú Năm
Tìm hiểu nhân vật chú Năm : - Trong dòng sông truyền thống gia đình, chú năm
là khúc thượng nguồn, là nơi kết tinh đầy đủ hơn Chi tiết cho thấy chú Năm là
cả truyền thống của gia đình. nơi kết tinh truyền thống gia
đình - Chú hay kể sự tích gia đình. Chú là tác giả cuốn
sổ gia đình ghi chép tội ác của giặc và chiến công Hành động , cách nói năng của
của các thành viên trong gia đình. chú Năm
→ Đó chính là bằng chứng nóng hổi về nợ máu
của kẻ thù và về sự dũng cảm, kiên cường của
dòng họ trong chiến đấu.
- Chú Năm là người đàn ông Nam bộ:
+ Cách nói năng: Nam bộ, mộc mạc, chân chất.
+ Tính cách: kiên quyết, căm thù giặc, bộc trực,
thẳng thắn, giàu tình cảm.
* Nếu cụ Mết là người của lịch sử, là nhân vật đại
diện cho truyền thống của cộng đồng, thì chú
Năm là người luôn hướng về truyền thống, đại
41
diện cho truyền thống, người lưu giữ và phát huy
Về nhân vật người mẹ: truyền thống gia đình. Chú Năm là 1 cuốn gia phả
sống của gia đình . Tìm chi tiết cho thấy hành động
cử chỉ thể hiện bản chất của b. Hình tượng nhân vật người mẹ : mang đậm
người mẹ? nét tính cách người phụ nữ Nam bộ
- Gan góc, căm thù giặc.
Nhóm 3,4: Trình bày cảm nhận - Rất mực thương chồng thương con, đảm đang
từng nhân vật tiếp nối và phát tháo vát, nhưng cắn răng nén chặt nỗi đau để nuôi
huy truyền thống gia đình con đánh giặc.
10’ -Nhân vật Chiến – hành động + Đây là biểu tượng về người mẹ Nam bộ .
,tính cách, nói năng, những nét 3. Những nhân vật tiếp nối và phát huy truyền
giống với mẹ thống gia đình :
a/ Hình tượng nhân vật Chiến:
- Diện mạo: mạnh mẽ
- Tính cách như mẹ:
+ Gan góc dũng cảm, khao khát được chiến đấu
chống giặc.
+ Biết lo liệu, tính toán việc nhà chu tất, trọn vẹn
trước sau.
→ Hoàn cảnh đã khiến Chiến có nhiều nét giống
mẹ: Gan góc, đảm đang, tháo vát. → tô đậm nét
kế thừa người mẹ ở nhân vật Chiến.
- So với mẹ, Chiến khác ở cái vẻ trẻ trung , thích
làm duyên, làm dáng .
42
→ Chiến là người con gái của thời đại mới .
10’ -Nhân vật Việt : hành động , b/ Hình tượng nhân vật Việt :
tính cách , nói năng - Giới thiệu
- Phẩm chất, tính cách:
GV cho HS phát biểu bổ sung + Việt có nét riêng dễ mến của một cậu con trai
Gv góp ý hoàn thành nội dung. lộc ngộc vô tư, tính tình còn rất "trẻ con", rất ngây
thơ hiếu động, vô tư, hồn nhiên.
+ Việt đường hoàng chững chạc trong tư thế của
người chiến sĩ trẻ dũng cảm kiên cường.
* Việt là nhân vật xuất hiện nhiều lần nhất. Dường
như tác giả đã "trao ngòi bút " cho nhân vật Việt
để nhân vật tự viết về mình bằng 1 thứ ngôn ngữ,
nhịp điệu và giọng điệu riêng. Và bằng cách ấy,
Việt đã hiện lên cụ thể và sinh động trước mắt ta,
vừa là cậu con trai mới lớn, vừa là một chiến sĩ
gan góc dũng cảm, kiên cường.
4. Giá trị nghệ thuật của truyện:
Vấn đáp 5’ - Nghệ thuật trần thuật qua dòng hồi tưởng của
-Giá trị nghệ thuật của truyện ? nhân vật.
- Nghệ thuật khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí
nhân vật sắc sảo. Gv chốt ý, lưu ý chất hiện thực
của truyện - Ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất Nam
bộ.
* Khái quát những đặc điểm của truyện ngắn - Khái quát những đặc điểm của
thời chống Mỹ qua tác phẩm: truyện ngắn thời chống Mỹ qua
43
tác phẩm, về:
+ Tình huống truyện - Tình huống truyện: độc đáo, tạo hiệu ứng làm
nổi rõ nội dung cốt lõi. + Nhân vật truyện
-Nhân vật truyện: đậm nét sử thi, nổi rõ chủ nghĩa + Nghệ thuật
anh hùng cách mạng.
-Nghệ thuật : gần gũi hiện thực đời sống, mang
tính đại chúng.
Hoạt động 4: Luyện tập (15’)
Thực hành đề:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, nhân vật Tnú được miêu tả:
- Khi xông ra cứu vợ con: “Một tiếng hét dữ dội. Tnú đã nhảy xổ vào giữa bọn lính. Anh
không biết đã làm gì. Chỉ thấy thằng giặc to béo nằm ngửa ra giữa sân, thằng Dục tháo
chạy vào nhà ưng. Tiếng lên đạn lách cách quanh anh. Rồi Mai ôm đứa con chui vào ngực
anh. Hai cánh tay rộng lớn như hai cánh lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai”.
(Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 2, trang 46)
- Khi bị kẻ thù tra tấn, Tnú không thèm kêu vang, nhưng khi nghe tiếng chân của đồng
bào quanh nhà ưng : “Tnú thét lên một tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng tiếng thét của anh
bỗng vang dội thành nhiều tiếng thét dữ dội hơn. Tiếng “ Giết !”. Tiếng chân người đạp
trên sàn nhà ưng ào ào. Tiếng bọn lính kêu thất thanh. Tiếng cụ Mết ồ ồ : “Chém ! Chém
hết!”. Cụ Mết đúng rồi, cụ Mết đã đứng đấy, lưỡi mác dài trong tay. Thằng Dục nằm dưới
lưỡi mác của cụ Mết. Và thanh niên, tất cả thanh niên trong làng, mỗi người một cây rựa
sáng loáng, những cây rựa mài bằng đá Tnú mang từ đỉnh núi Ngọc Linh về… ”
(Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 2, trang 47)
Câu 1: Nội dung chính của 2 đoạn văn trên.
44
Câu 2: Chỉ ra điểm thống nhất trong tính cách Tnú qua hai đoạn văn .
Câu 3: Chỉ ra những thể hiện khác nhau trong tính cách Tnú qua hai đoạn văn.
Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 15 dòng cảm nhận về TÌNH YÊU THƯƠNG VỢ CON của
Tnú qua đoạn 1.
Hoạt động 5: Vận dụng, tìm tòi mở rộng (Cho cả chủ đề) (10’)
Lập dàn ý- Phiếu học tập số 2
Đề: Chất sử thi qua nhân vật Tnú và Việt trong 2 truyện ngắn “Rừng xà nu”- Nguyễn
Trung Thành và “Những đứa con trong gia đình” -Nguyễn Thi
Gợi ý:
1. Giải thích:
* Khái niệm Sử thi
Sử thi là những áng văn tự sự (bằng văn vần hoặc văn xuôi), có quy mô hoành tráng,
miêu tả và ca ngợi những thành tựu, những sự kiện có tính chất toàn dân và có ý nghĩa
trọng đại đối với cộng đồng, ca ngợi những anh hùng bộ tộc mang sức mạnh thần kỳ, tiêu
biểu cho phẩm chất và khát vọng của bộ tộc (như anh hùng Rama trong Sử thi Ramayana;
Hecto trong sử thi Iliat, Ôđixê của Hy Lạp..v.v…Ở Việt Nam có người anh hùng Đăm Săn
trong Bài ca Đăm Săn của người Ê Đê…)
Mỗi bộ sử thi chính là niềm tự hào to lớn của dân tộc đó. Sử thi thời cổ đại là thể loại
một đi không trở lại.
* Chất sử thi:
Nền văn học hiện nay không còn thể loại sử thi nữa nhưng cái không khí, tính chất của
sử thi vẫn được người cầm bút mang vào trong các sáng tác. Và chất sử thi đã làm nên giá
trị, làm nên sức sống cho từng trang viết, làm sống lại không khí hùng tráng của một thời
đại anh hùng. Một số truyện ngắn tiêu biểu minh họa cho sự tồn tại của nền văn học sử thi
45
trong Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 như: Truyện ngắn Những đứa con trong
gia đình, Người mẹ cầm súng của nhà văn Nguyễn Thi, truyện ngắn Rừng xà nu, tiểu thuyết
Đất nước đứng lên của nhà văn Nguyễn Trung Thành, tiểu thuyết Hòn Đất của Anh Đức…
* Nhân vật
Nhân vật sử thi thường là nhân vật đại diện, biểu tượng cho những vẻ đẹp và phẩm chất
của con người Việt Nam, như yêu nước, căn thù giặc, kiên cường, dũng cảm trong chiến
đấu, tin tưởng trung thành với lý tưởng cách mạng.
Ngôn ngữ trong tác phẩm theo khuynh hướng sử thi thường là ngôn ngữ hào hùng bi
tráng và cảm hứng ngợi ca
2. Chất sử thi qua nhân vật Tnú (phân tích nhân vật theo các luận điểm đã nêu trong
phần giải thích)
3. Chất sử thi qua nhân vật Việt (phân tích nhân vật theo các luận điểm đã nêu trong
phần giải thích)
4. Những điểm tương đồng và khác biệt
a. Tương đồng
- Là con người của thời đại, gánh chịu bao đau thương mất mát trong chiến tranh (Tnú mất
vợ con, bị đốt 10 đầu ngón tay, Việt mất ba má)
- Hừng hực lòng căm thù giặc sâu sắc và tình yêu gia đình, tình yêu làng xóm, tình yêu
nước.
- Anh dũng kiên cường, sẵn sàng chiến đấu hy sinh trong cuộc kháng chiến bảo vệ độc lập
dân tộc.
- Là những mắt xích quan trọng trong sự tiếp nối các thế hệ, tiếp nối truyền thống của dân
tộc.
b. Khác biệt
* Ở nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng Xà Nu:
46
- Tnú được khắc họa trong sự gắn bó với buôn làng.
- Nhân vật mang đậm dấu ấn hình tượng người anh hùng trong các tác phẩm sử thi, huyền
thoại của đồng bào dân tộc miền núi (Tnú hiện lên trong lối kể trường ca, kể khan của đồng
bào Tây Nguyên; Cuộc sống gắn bó với buôn làng: ngôn ngữ, hành động);
- Nhân vật Tnú được khắc họa trong sự soi chiếu với hình tượng Rừng xà nu ở lớp cây
trưởng thành.
→ Qua đó tác giả gửi gắm tư tưởng chủ đề tác phẩm: "Chúng nó đã cầm súng, mình phải
cầm giáo".
* Ở nhân vật Việt trong tác phẩm Những đứa con trong gia đình
- Việt được khắc họa trong mối quan hệ gia đình
- Nhân vật này gần gũi với cuộc sống đời thường, mang các đặc điểm, phẩm chất của một
cậu con trai mới lớn (lộc ngộc, hồn nhiên có khi đến vô tâm). Song bản lĩnh của nhân vật
này lại được thể hiện ở cảnh tranh nhau ghi tên đi đánh giặc, trả thù cho ba má và ở tinh
thần đấu tranh kiên cường lúc bị thương phải nằm lại chiến trường.
- Nhân vật Việt góp phần thể hiện tư tưởng của Nguyễn Thi trong ngợi ca phẩm chất anh
dũng, kiên trung của những người con trong một gia đình, của đồng bào Nam Bộ nói riêng
và nhân tộc Việt Nam nói chung.
c. Lý giải
- Có sự tương đồng và khác biệt ấy là bởi mục đích sáng tác và tư tưởng chủ đề khác nhau:
Rừng xà nu được sáng tác để cỗ vũ chiến đấu, trở thành Hịch tướng sĩ thời chống Mĩ, còn
Những đứa con trong gia đình chủ yếu để ngợi ca tình cảm gia đình và truyền thống đấu
tranh của dân tộc.
- Sự khác biệt trong văn hóa vùng miền (Tây Nguyên và Nam Bộ), trong lối suy nghĩ, lối
viết của các nhà văn.
➔ Học sinh thuyết trình, tranh luận cho nội dung dàn ý được trình bày.
47
*Dặn dò, chuẩn bị bài mới (5’)
Đề về nhà
Đề: Có ý kiến cho rằng: Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A
Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Hãy so sánh hai
nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành)
để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú.
Gợi ý:
Giải thích nhận định: “Ở Tnú không có vấn đề về tìm đường, nhận đường như nhân vật A
Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chỗ A Phủ dần khép lại”.
+ Tìm đường, nhận đường là quá trình tìm kiếm, nhận thức về lối đi lớn của cuộc đời, lý
tưởng sống, chiến đấu, ở đây là tìm thấy lối đi theo Cách mạng giải phóng dân tộc.
+ A Phủ đi từ một người nông dân chưa có lối thoát đến một chiến sĩ cách mạng => tìm
đường. Tnú đã có lý tưởng soi sáng khi còn nhỏ.
+ Câu chuyện Tnú mở ra từ chỗ A Phủ khép lại, tức là Tnú là thế hệ nối tiếp con đường
cách mạng của A Phủ, thế hệ sau sẽ có những bước phát triển nổi bật, mạnh mẽ so với thế
hệ trước.
Phân tích hai nhân vật:
Điểm giống nhau:
+ Hai nhân vật đều là những người con dân tộc, A Phủ sinh ra ở vùng núi Tây Bắc, Tnú
sinh ra ở vùng Tây Nguyên => Đều là những nơi xa xôi, thiếu thốn nhưng đồng bào lại
sống rất chân thành, lam lũ.
+ Đều mồ côi từ bé, lớn lên trong sự đùm bọc của dân làng. Cha mẹ A Phủ qua đời trong
một trận dịch đậu mùa, có người làng đói bụng bắt A Phủ đem đổi lấy thóc của người Thái.
A Phủ không thích sống ở đồng bằng nên trốn lên vùng núi Hồng Ngài, ở cho nhà này, làm
thuê cho nhà khác kiếm sống. Còn Tnú, cha mẹ Tnú chết sớm, dân làng Xô Man nuôi Tnú
48
lớn khôn.
+ Mỗi người lớn lên đều đại diện cho dân làng: khỏe mạnh, cường tráng, chân thành, siêng
năng: A Phủ biết làm nhiều việc như đúc lưỡi cày, cuốc, săn bò tót, chạy nhanh như ngựa.
Con gái trong làng bảo “đứa nào được A Phủ cũng bằng được con trâu tốt trong nhà”. T nú
thì từ bé đã sống tự lập, có ý chí học tập. Cụ Mết từng nói “đời nó khổ nhưng bụng nó sạch
như nước suối làng ta”.
+ Hai nhân vật đều hướng đến chính nghĩa, bảo vệ công bằng, dũng cảm, có ý thức chống
lại cái ác và tìm ra lối đi đúng đắn: A Phủ dám đánh cả con quan là A Sử vì hắn phá cuộc
chơi. Khi bị bắt A Phủ nhận tội mình làm, được Mị cắt dây trói, A Phủ chạy tới Phiềng Sa
và được cán bộ Đảng giác ngộ, anh tham gia du kích. T nú đã theo Cách mạng từ bé, anh
nuôi quân, làm liên lạc, lớn lên chỉ huy dân làng đánh giặc.
– Sự khác nhau:
* Nhân vật A Phủ:
Cuộc đời A Phủ nhiều thăng trầm, đau thương như thân phận những người dân nghèo
miền núi:
+ Nạn nhân của cái đói, cái khổ: bị người làng đói quá bắt bán cho người Thái
+ Nạn nhân của những tập tục lạc hậu, dị đoan miền núi: đánh con quan nên bị xử phạt tiền
và bị đánh đập, không có tiền thì Thống lí Pá tra cho vay, làm nô lệ để gạt nợ, bị đem cúng
trình ma nhà chủ nợ.
+ Kiếp sống của một nô lệ: quanh năm suốt tháng làm việc quần quật cho nhà Thống Lí,
làm mất bò phải bị trói vào cột, bị bỏ đói chịu rét sắp không sống được nữa…
* Trong A Phủ là hai mặt đối lập của một con người tiêu biểu cho người nông dân nghèo
miền núi chưa ý thức được giá trị bản thân và bị thế lực cường quyền đè nén:
+ Sức sống tiềm tàng, ý chí phản kháng: đánh A Sử, khi bị tró không van xin, không cầu
49
cứu, khi Mị cắt dây trói, A Phủ vùng hết sức còn lại để chạy.
+ Tuy nhiên có lúc lại cam chịu, chấp nhận: bị đánh đập, hành hạ bởi những kẻ cường
quyền, lý dịch, buộc phải gánh những khoản nợ vô lý; có lúc đi chăn trâu, bò một mình ở
rừng mà vẫn không trốn chạy; tự lấy dây thừng, cọc để Thống lí trói mình
=>Sống theo thói quen cam chịu do bị chèn ép lâu ngày. Họ chưa tìm được lối đi cho cuộc
đời, chưa được soi rọi bởi ánh sáng tự do. Sống trong đêm tối vì chưa ai vạch đường, chỉ
lối. Dù vậy trong mỗi con người tồn tại sức mạnh của lòng ham sống, sức mạnh ấy bộc lộ
rõ nhất khi họ đứng trước ranh giới giữa sự sống và cái chết.
=> Tìm ra hai mặt đối lập bên trong nhân vật, Tô Hoài muốn gợi cho người đọc một bếp
lửa tàn với bên trên là tro lạnh nhưng ẩn sâu trong ấy là những hòn than đang âm ỉ cháy.
Chỉ đợi một cơn gió mạnh là có thể thổi tung lớp tro đi và bùng lên ngọn lửa. Chính vì lẽ
ấy mà sau này khi gặp được A Châu, được giác ngộ lí tưởng, A Phủ đã nhận ra con đường
đi của mình.
* Nhân vật Tnú
– Cuộc đời Tnú được mở ra từ sự khép lại của A Phủ. Tnú không còn tìm đường nữa mà
từ nhỏ đã được nuôi dưỡng bởi ánh sáng cách mạng và tình yêu thương, đoàn kết của dân
làng.
– Tnú không chỉ vùng dậy đấu tranh theo tình thần tự phát mà anh được rèn luyện, dạy bảo
để trở thành người lãnh đạo của phong trào cách mạng quê hương. Tnú hòa mình vào cuộc
chiến, quên đi nỗi đau của bản thân => hình tượng của một người anh hùng cách mạng.
– Tnú là bước phát triển tiếp theo của A Phủ khi đã hóa thân vào cuộc chiến của cả dân
tộc, vì thế anh có điều kiện để bộc lộ những phẩm chất mới mẻ mà A Phủ chưa có:
+ Giàu tình yêu thương với gia đình, quê hương, lòng trung thành với cách mạng: tình
huống hai mẹ con Mai bị địch tra tấn, anh bị đốt mười đầu ngón tay, sau này làm du kích
50
được nghỉ phép 1 đêm là xin được về thăm buôn làng…
+ Dũng cảm, kiên cường, mưu trí: từ bé đã chẳng sợ địch, băng rừng, vượt suối để nuôi
quân và đi liên lạc, lúc bị địch bắt thì nuốt thư, xé rừng mà đi, chọn những nơi nước dữ lội
qua…
+ Lập được chiến công: cùng dân làng đánh giặc
Tnú có những lợi thế của thời đại: không phải sống trong kiếp nô lệ như A Phủ, lớn lên khi
phong trào cách mạng đã đủ lông, đủ cánh, được anh Quyết rèn luyện, dạy bảo từ bé => vì
thế cũng thể hiện những phẩm chất mới mẻ của người anh hùng trong thời kì KC chống
Mỹ.
(GV dặn dò cho bài học kế tiếp theo PPCT)
* THIẾT BỊ DẠY HỌC & TÀI LIỆU BỔ TRỢ
1. Thiết bị dạy học: Máy tính
2. Tài liệu bổ trợ: Sách tham khảo
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1a: Phẩm chất Tnú
Nhóm/Tên học sinh:……………………………….
Lớp:………... Trường:……………………………………………………
Bài học: Chủ đề truyện ngắn Việt Nam thời chống Mỹ- vòng 1
Thứ tự mảnh Các phẩm chất tiêu biểu Nội dung thể hiện
ghép
1
2
3
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1b: Phẩm chất Tnú
51
Nhóm/Tên học sinh:……………………………….
Lớp:………... Trường:……………………………………………………
Bài học: Chủ đề truyện ngắn Việt Nam thời chống Mỹ- vòng 2
Thứ tự mảnh ghép Câu hỏi Trả lời
1 ? Vì sao Tnú dũng cảm như vậy mà
không cứu được vợ con?
? Nguyên nhân chiến thắng?
2 ? So sánh con đường đi đến với cách
mạng của A Phủ và Tnú.
? Chân lí lịch sử ?
3 ? Mối quan hệ khăng khít bổ sung
nhau giữa rừng xà nu và Tnú.
? Nội dung ý nghĩa chi tiết bàn tay
Tnú
4 ? Tnú có là nhân vật sử thi ?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: Chất sử thi qua nhân vật Tnú và Việt trong 2 truyện ngắn “Rừng
xà nu”- Nguyễn Trung Thành và “Những đứa con trong gia đình” -Nguyễn Thi
Nhóm/Tên học sinh:……………………………….
Lớp:………... Trường:……………………………………………………
Bài học: Chủ đề truyện ngắn Việt Nam thời chống Mỹ
Khái niệm
Nhân vật Tnú
52
Nhân vật Việt
Điểm tương đồng
Điểm khác biệt
Lý giải
4. Sản phẩm HS sau tiết học
*Sản phẩm phần hình thành kiến thức
Vận dụng kĩ thuật mảnh ghép ở lớp 12T1
53
Vòng 1
54
55
Sản phẩm vòng 2:
56
Vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn ở lớp 12B2
57
*Sản phẩm phần luyện tập
58
*Sản phẩm phần vận dụng, mở rộng
59
60
5. Khảo sát qua bài làm HS
ĐỀ KIỂM TRA
Thời gian làm bài: 15 phút
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, nhân vật Tnú được miêu tả:
- Khi xông ra cứu vợ con: “Một tiếng hét dữ dội. Tnú đã nhảy xổ vào giữa bọn lính. Anh
không biết đã làm gì. Chỉ thấy thằng giặc to béo nằm ngửa ra giữa sân, thằng Dục tháo
chạy vào nhà ưng. Tiếng lên đạn lách cách quanh anh. Rồi Mai ôm đứa con chui vào ngực
anh. Hai cánh tay rộng lớn như hai cánh lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai”.
(Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 2, trang 46)
- Khi bị kẻ thù tra tấn, Tnú không thèm kêu vang, nhưng khi nghe tiếng chân của đồng
bào quanh nhà ưng : “Tnú thét lên một tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng tiếng thét của anh
bỗng vang dội thành nhiều tiếng thét dữ dội hơn. Tiếng “ Giết !”. Tiếng chân người đạp
trên sàn nhà ưng ào ào. Tiếng bọn lính kêu thất thanh. Tiếng cụ Mết ồ ồ : “Chém ! Chém
hết!”. Cụ Mết đúng rồi, cụ Mết đã đứng đấy, lưỡi mác dài trong tay. Thằng Dục nằm dưới
lưỡi mác của cụ Mết. Và thanh niên, tất cả thanh niên trong làng, mỗi người một cây rựa
sáng loáng, những cây rựa mài bằng đá Tnú mang từ đỉnh núi Ngọc Linh về… ”
(Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 2, trang 47)
Câu 1: Nội dung chính của 2 đoạn văn trên.
Câu 2: Chỉ ra điểm thống nhất trong tính cách Tnú qua hai đoạn văn .
Câu 3: Tại sao ở đoạn 2, Tnú không thèm kêu van?
Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 15 dòng cảm nhận về TÌNH YÊU THƯƠNG VỢ CON của
61
Tnú qua đoạn 1.
IV. Hiệu quả của sáng kiến
1. Những điểm khác biệt trước và sau khi áp dụng sáng kiến:
a. Trước khi áp dụng sáng kiến:
Trong đợt tổng hợp kết quả học tập kiểm tra chất lượng đầu năm năm học 2018-2019,
kết quả học sinh đạt được trước khi áp dụng tích cực các phương pháp dạy học tương tác,
qua bài kiểm tra 15’ theo năng lực, được thể hiện cụ thể như sau:
Lớp Số Giỏi Khá Trung bình Yếu
lượn SL TL SL TL SL TL SL TL
g HS
35 10V 5 14,3% 23 65,7% 7 20% 0 0
34 12T1 17 50 44,1 15 2 5,9 0 0
40 12B2 13 32,5 50 20 7 17,5 0 0
58 0 0 TC 109 35 32,1 53,2 16 14,7
b. Sau khi áp dụng sáng kiến
Trong đợt tổng hợp kết quả học tập đầu học kỳ II năm học 2018-2019, kết quả học sinh
đạt được qua bài kiểm tra 15’ theo năng lực, được thể hiện cụ thể như sau:
Lớp Số lượng Giỏi Khá Trung bình Yếu
HS SL TL SL TL SL TL SL TL
35 10V 5 14,3% 23 65,7% 7 20% 0 0
34 12T1 20 58,8 13 38,2 1 3 0 0
40 12B2 19 47,5 16 40 5 12,5 0 0
62
TC 109 44 40,4 52 47,7 13 11,9 0 0
MINH HOẠ BẰNG BIỂU ĐỒ
60
50
40
30
Trước
Sau
20
10
0
G
K
TB
Y
2. Lợi ích thu được khi sáng kiến áp dụng
Qua xử lý số liệu bằng phần mềm Excell, bảng số liệu thống kê như trên cho ta nhận
thấy áp dụng các hình thức dạy học tích cực giúp ích rất nhiều cho học sinh trong hoạt động
tương tác để đọc hiểu các loại văn bản, nhất là các học sinh không chọn môn thi xét tuyển
đại học là môn Văn.
Các em được rèn luyện kĩ năng tương tác tốt, các em không những dễ dàng có được
điểm số khá, không phải mất thời gian học thuộc lòng nhiều mà còn giúp các em mạnh dạn
hơn trong giao tiếp. Giao tiếp tốt, tự tin là cánh cửa mở đến con đường của thành công
63
trong thực tế cuộc sống. Như vậy, cách dạy học tương tác sẽ dần cải thiện được tình trạng
ngán ngại khi học môn văn, sẽ thay đổi tâm lý của các em khi cho rằng môn văn học thuộc
lòng máy móc, không thực tế,…
Đọc hiểu tốt các loại văn bản trong học văn không những đem đến cho các em niềm
yêu thích bộ môn, nó còn giúp hoàn thiện hơn cho các em tình cảm nhân cách, bồi dưỡng
tâm hồn, góp phần đáp ứng hiệu quả mục tiêu giáo dục của chúng ta.
Con người hiện đại bên cạnh thỏa mãn các yêu cầu về kiến thức, cũng cần thỏa mãn các
yêu cầu về kĩ năng sống . Một vài trong số đó là kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng làm việc
độc lập sáng tạo,… Học theo phương pháp và hình thức học tập mới sẽ giúp ích rất nhiều
cho học sinh, đáp ứng yêu cầu giáo dục của thời đại mới.
VI. Mức độ ảnh hưởng:
- Sáng kiến kinh nghiệm góp phần làm phong phú hóa lí luận dạy học văn: luyện tập kĩ
năng giao tiếp cho học sinh ở các khối lớp trung học phổ thông và trung học cơ sở.
- Về thực tiễn, sáng kiến kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn và
bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh. Sáng kiến kinh nghiệm có thể làm tài liệu tham khảo
cho đồng nghiệp và HS khi dạy học Ngữ văn, những cách áp dụng kĩ thuật dạy được đề
xuất có thể vận dụng rộng rãi bởi tính tiện dụng và tiết kiệm.
- Điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp : không giới hạn trong các tiết dạy học văn.
VII- Kết luận
I. Những bài học kinh nghiệm
1. Với bản thân
Với việc đề xuất một số biện pháp tổ chức quá trình dạy học, bản thân chúng tôi cảm
thấy tâm đắc vì đã đưa ra các giải pháp chủ yếu gắn các kĩ thuật dạy học với việc vận dụng
kết hợp các phương pháp. Mục đích hướng tới là nhằm phát huy tính tích cực của các hình
thức dạy học như dạy học nhóm, dạy học qua hệ thống bài tập kết hợp các phương tiện dạy
64
học giúp học sinh thuận lợi hơn trong giải quyết các vấn đề.
Nhờ đó mà nâng cao chất lượng học văn cho học sinh, đồng thời tạo hứng thú cho bản
thân trong hành trình sáng tạo đổi mới phương pháp dạy học.
2. Với đồng nghiệp có thể rút ra những kết luận
- Việc dạy học vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại không khó khăn và
rườm rà trong khâu chuẩn bị, chỉ cần phấn, bảng, tập học, sách giáo khoa, các dụng cụ học
tập thiết yếu và một số thiết bị công nghệ nếu có, thì giáo viên đã có thể chuẩn bị được tiết
dạy phát huy năng lực học sinh.
- Học sinh học tập thực sự, không cầu kì, màu mè, hình thức mà vẫn học tập hứng thú, có
đam mê, nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản, góp phần cải thiện văn hóa đọc của học sinh.
- Qua hoạt động giao tiếp trong học tập, học sinh được rèn luyện nhiều trong diễn đạt, dùng
từ, đặt câu, bày tỏ cảm xúc trong viết đoạn.
- Với cách học tương tác, học sinh mạnh dạn hơn trong tìm tòi tri thức, khẳng định mình,
độc lập sáng tạo. Từ đó học sinh có những suy nghĩ đột phá trong bài làm viết đoạn hay
viết bài, biết liên hệ thực tiễn, gắn văn học với hiện thực đời sống.
3. Những kiến nghị, đề xuất
Trong một xã hội hiện đại, khi khối lượng tri thức của nhân loại đã và đang tăng lên vùn
vụt, nhà trường cần phải nhìn lại cách dạy học, không thể mãi lựa chọn cách dạy nhằm
cung cấp số lượng các sự kiện và tri thức. Trong bối cảnh xã hội ấy, nhiệm vụ của môn
Ngữ văn là phải giáo dục cho học sinh nhân cách, lòng yêu mến và ý thức giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt, giúp học sinh lĩnh hội lời nói của người khác, sản sinh ra các lời nói
đúng và hay, biết cách thức tiếp nhận và tạo lập các giá trị văn hóa ở nhiều lĩnh vực thể
hiện khác nhau. Muốn hình thành kiến thức và các kỹ năng ngôn ngữ, học sinh phải trực
tiếp tham gia vào hoạt động giao tiếp thường xuyên qua cách dạy học tương tác. Giáo viên
cần linh hoạt hơn trong vận dụng các kĩ thuật dạy học. Việc đơn giản hóa các kĩ thuật
dạy học sẽ khiến cho quá trình dạy học thực tế hơn mà vẫn đảm bảo yêu cầu phát huy năng
65
lực học sinh.
Những đề xuất mà chúng tôi đưa ra khi dạy học tương tác cho học sinh cần phải
được tiếp tục kiểm chứng trong thực tế dạy học. Tuy vẫn còn nhiều hạn chế nhưng chúng
tôi mong rằng đây sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích góp phần tạo được những chuyển
biến tích cực trong việc dạy học Ngữ văn.
Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý đồng nghiệp. Xin chân
thành cảm ơn.
Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật.
Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến Người viết sáng kiến
66
NGUYỄN HOÀNG HỒNG CHÂU
NỘI DUNG MINH CHỨNG CHO BÀI HỌC “LIÊN TƯỞNG, TƯỞNG TƯỢNG”:
GIÁO ÁN:
LIÊN TƯỞNG, TƯỞNG TƯỢNG
A.Mức độ cần đạt
1. Kiến thức
- Hiểu nội dung, vai trò và ý nghĩa của liên tưởng, tưởng tượng trong làm văn.
2. Kĩ năng
- Bước đầu có ý thức rèn luyện kĩ năng liên tưởng, tưởng tượng trong quá trình làm văn.
3. Thái độ
Thêm yêu quí các áng văn được học và đọc, học hỏi được những cái hay trong diễn đạt.
4. Định hướng phát hiện năng lực HS :
- Năng lực hợp tác : Trao đổi, thảo luận cùng bàn bạc lắng nghe ý kiến , hoàn thiện ý kiến
cá nhân.
- Năng lực sáng tạo : HS trình bày những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân về văn học.
- Năng lực thẩm mĩ : những giá trị thẩm mỹ văn học
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên : Tìm các bài tập bên ngoài
- Học sinh : Ôn lại các bài học về văn bản
C. Phương pháp, phương tiện dạy học chuyên đề
- Phương pháp : Giáo viên thuyết trình, đặt câu hỏi, tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm
- Phương tiện : SGK Ngữ văn 10 nâng cao, tài liệu chuyên đề tự soạn.
D. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
67
Hoạt động 1: Khởi động: (5p): Nhanh trí
Chọn học sinh 4 đội, mỗi đội 2 bạn, nhìn slide sau trả lời nhanh câu hỏi lên bảng. Đội
nào nhanh và chính xác thì được thưởng
➔ Nội dung trả lời:
- Tranh 1: người câu cá, việc câu cá → Một mai, một cuốc, một cần câu (Nhàn- Nguyễn
Bỉnh Khiêm.
- Tranh 2: Người dân ở chợ, cảnh mua bán sầm uất → Lao xao chợ cá làng ngư phủ (Cảnh
ngày hè- Nguyễn Trãi)
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt T
G
5p Hoạt động 2:Hình thành kiến I. Cơ sở lý thuyết
thức 1. Liên tưởng:
*Tìm hiểu nội dung liên tưởng, a) Liên tưởng là hoạt động tâm lí của con người từ
tưởng tượng việc này mà nghĩ đến việc kia, từ người này mà liên hệ
GV nêu vấn đề: tới người nọ. Cơ sở của liên tưởng là trong thực tế các
sự vật, hiện tượng tồn tại không tách rời mà có quan Tìm hiểu khái niệm, sự thể hiện,
hệ với nhau. các cách liên tưởng, cho ví dụ về
liên tưởng. b) Liên tưởng trong đời sống và liên tưởng trong
68
sáng tác văn học, trong làm văn có sự khác nhau.
- Tìm hiểu khái niệm, phân loại các - Trong đời sống: liên tưởng tự phát, tản mạn, không
cách tưởng tượng, cho ví dụ về nhất thiết phải có mục đích, ý nghĩa.
tưởng tượng. - Trong làm văn, sáng tác văn học: liên tưởng có mục
→Yêu cầu học sinh trao đổi cặp đích nhằm làm nổi bật điều muốn nói, tạo ra một ý
đôi trong thời gian 2 phút, trình bày nghĩa nào đó.
căn cứ trên sách giáo khoa và trải VD: Nhà văn Nguyễn Trung Thành đã liên tưởng
nghiệm đời sống và văn học. lịch sử đau thương mà anh dũng, sức sống bền bỉ bất
GV: Chốt ý, lấy thêm ví dụ về liên diệt của dân làng Xô Man với rừng xà nu, từ đó xây
tưởng, tưởng tượng. dựng nên một hình tượng văn học có giá trị (Rừng xà
nu). VD:
c) Có nhiều cách liên tưởng: -Những hình ảnh còn lưu đến nay
về mũi tên đồng, thành Cổ Loa,… + Liên tưởng tương cận (gần nhau). VD: Từ “đôi
và câu chuyện trong truyền thuyết dép” liên tưởng tới người đi dép, từ “bảng đen”, “phấn
An Dương Vương, Mị Châu, trắng” liên tưởng tới thầy giáo…
Trọng Thủy. + Liên tưởng tương đồng (giống nhau). VD: Từ Bác
Hồ liên tưởng tới mặt trời (Bài thơ "Viếng lăng Bác"
của Viễn Phương), từ “công cha”, “nghĩa mẹ” liên
tưởng núi cao, sông dài (Ca dao).
+ Liên tưởng đối sánh trái ngược. VD: Từ "áo rách"
liên tưởng tới "áo gấm xông hương" (Ca dao) từ "dại"
liên tưởng tới "khôn" (Thú nhàn - Nguyễn Bỉnh
Khiêm).
+ Liên tưởng nhân quả (Nguyên nhân - hệ quả)
Ví dụ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây" (Tục ngữ)
69
2. Tưởng tượng:
Ví dụ: Trong thần thoại Hi Lạp, A-pô-lông (thần mặt
trời) cưỡi xe lửa; thần núi Việt Nam (Sơn tinh)giống
như một ông già tóc trắng thỉnh thoảng xuất hiện trên
đỉnh Tản Viên…
a) Tưởng tượng là hoạt động tâm lí của con người
nhằm tái tạo, biến đổi các biểu tượng (hình ảnh) trong
trí nhớ và sáng tạo ra hình tượng mới. → Làm rõ 2 vấn đề: :
b) Tưởng tượng tái tạo và tưởng tượng sáng tạo: -Những liên tưởng, tưởng tượng
của tác giả dân gian được đưa vào + Tưởng tượng tái tạo: Dựa vào một số thông tin
câu chuyện. tranh ảnh mà tạo ra hình tượng hoàn chỉnh về sự vật,
con người. -Những liên tưởng, tưởng tượng
này là có mục đích (Chứ không + Tưởng tượng sáng tạo: kết hợp các hình ảnh đã biết
bâng quơ, thiếu định hướng, phân tạo ra hình ảnh mới chưa từng có. Đây là nền tảng của
biệt với những cách liên tưởng tự sáng tạo nghệ thuật.
do trong cuộc sống) 3- Ý nghĩa của liên tưởng, tưởng tượng
→ Vấn đáp Ý nghĩa của liên tưởng, + Chắp cánh cho tư duy con người thoát khỏi sự lệ tưởng tượng thuộc vào các sự vật, việc trước mắt.
+ Mở rộng tầm nhìn, khám phá những bí ẩn của thế
giới và con người.
+ Sáng tạo những sản phẩm mới, những hình tượng 5p nghệ thuật độc đáo, giàu ý nghĩa.
II. Tìm hiểu liên tưởng, tưởng tượng của nhà văn. *Tìm hiểu liên tưởng tưởng
tượng của nhà văn qua bài tập 1. Bài “Giếng nước" của Vưu Kim (dịch trong "Tản
sách giáo khoa văn đẹp").
70
HS: Đọc bài văn "giếng nước"
GV: Nêu câu hỏi cho học sinh tìm + Tác giả liên tưởng giếng nước với những con
hiểu (Liên tưởng giếng nước với người sâu sắc. Đây là loại liên tưởng tương đồng.
điều gì? Liên tưởng loại gì? Liên + Liên tưởng của tác giả rất thích hợp và thoả đáng:
tưởng có thích hợp thoả đáng giếng nước sâu, trong, mát, vị ngọt ngào cũng như
không? Nó giúp tác giả triển khai những người sâu sắc, có trí tuệ mà không "phô ra cho
suy nghĩ của mình như thế nào?) thiên hạ xem".
HS: Thảo luận ngắn 3’, trả lời từng + Liên tưởng giúp tác giả triển khai suy nghĩ của
câu hỏi. mình được thấu đáo, toàn diện về con người từ đó đem
HS: Đọc bài "Giã từ tuổi nhỏ". đến cho người đọc sự lí thú.
GV: Nêu câu hỏi cho học sinh tìm 2. Bài Giã từ tuổi nhỏ của Xuân Diệu
hiểu (Xuân Diệu tưởng tượng ra + Xuân Diệu đã tưởng tượng ra nhân vật "em tuổi
điều gì? tưởng tượng sáng tạo ở nhỏ" - một đoạn đời tuổi thơ rất đẹp của mình về gặp
chỗ nào? có nói được tư tưởng sâu mình trong hiện tại rồi giã từ.
sắc và thú vị của tác giả không?). + Đây là tưởng tượng hết sức sáng tạo: gặp lại "em
HS: Thảo luận, trả lời từng câu hỏi nhỏ của tôi”, "nằm giữa tuổi thơ" đánh thức em dậy để
"giã từ", "em biến mất" để lại bâng khuâng, nuối tiếc.
+ Tưởng tượng đã nói được tư tưởng của tác giả một
cách thú vị: “tuổi nhỏ" là đẹp nhất - hãy trân trọng tuổi
nhỏ và sống đẹp, sống có ý nghĩa.
III. Luyện tập: Hoạt động 3: Luyện tập 10 • Thể hiện cảm nhận tác phẩm bằng tranh p -Học sinh trình bày sản phẩm tranh
vẽ những tác phẩm đã học và
thuyết minh về nội dung bức tranh
71
theo sự liên tưởng của mình.
-Học sinh làm việc nhóm 4 trong • Vận dụng liên tưởng, tưởng tượng thực hành
thời gian 5p, dùng kỹ thuật khăn trải phiếu học tập sau để trình bày nội dung đọc
bàn để cảm nhận 2 câu cuối bài hiểu 2 câu thơ trong bài “Độc Tiểu Thanh kí”-
Phần ghi chú bên lề
“Độc Tiểu Thanh kí”- Nguyễn Du. Nguyễn Du:
Hoạt động 4: Vận dụng
Nội dung thống nhất
7p -Cho học sinh hoạt động nhóm:
Gv nêu yêu cầu và phát phiếu học
tập:
• Cảm nhận ý nghĩa hình ảnh giếng
giữa đàng trong bài ca dao “Thân
em như giếng giữa đàng…” Từ đó
liên hệ hình ảnh tấm lụa đào trong
câu ca dao “Thân em như tấm lụa
đào…” để nhận xét về ý thức của
người bình dân khi cảm nghĩ về
mình.
• Thời gian: 3 ph
• Cử 1 bạn thuyết trình và 1 bạn ghi
bảng
72
→Dự kiến nội dung chốt ý:
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng (10p)
Viết đoạn văn: “Không có vinh quang nào mà không trải qua gian khổ, đắng cay”
Dặn dò, hướng dẫn tự học (3p):
GV: Chọn 2 trong 4 đề yêu cầu học sinh hoàn thiện thêm dựa trên kiến thức đã học để trình
bày phần đã chuẩn bị.
HS: Chuẩn bị dàn ý và trình bày các ý kiến bổ sung cho nhau để tăng thêm tính phong phú
của liên tưởng, tưởng tượng.
GV: Điều khiển phát triển thảo luận và đưa ra nhận xét thích hợp.
- Yêu cầu học sinh về nhà làm các đề b và d.
Dự kiến kết quả:
1. Đề a: Liên tưởng từ chiếc nón lá Việt Nam
+ Người che nắng, che mưa (người phụ nữ)
+ Người che mặt làm duyên (các thiếu nữ).
+ Các điệu múa trong các lễ hội.
+ Con người Việt Nam giản dị, duyên dáng…
2. Đề c: Tưởng tượng nếu thời gian dừng lại hoặc quay ngược trở lại thời xưa.
73
+ Trái đất không quay nữa.
+ Không có mặt trời, mặt trăng, không có gió mưa, có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông,
+ Nồi cơm đang nấu không chín, cây không ra hoa, sự sống ngưng đọng.
+ Con người không được thêm tuổi, không lên lớp, không trưởng thành, không già đi…
+ Nếu thời gian quay ngược trở lại: con người trở lại thời nguyên thuỷ, em còn trong
bụng mẹ (hoặc đi học lớp 1, mẫu giáo…).
• Chuẩn bị bài mới: “Lập kế hoạch cá nhân”
• Chuẩn bị: Chọn một tiêu chí để lên kế hoạch:
- Để đạt giải học sinh giỏi Olympic 30-4
- Để dành được học bổng du học
- Để trở thành một nhà thuyết trình giỏi
• Một số sản phẩm HS sau tiết học
74
- Sản phẩm phần luyện tập
75
76
- Sản phẩm phần tìm tòi, mở rộng
77
1. Lê A (2007), PP dạy học tiếng Việt, NXB Giáo dục.
2. Benmieyer, Nguyễn Văn Cường, (2014) Lý luận dạy học hiện đại, NXB ĐHSP Hà Nội
3. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (1999), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
sư phạm (Dùng cho các trường đại học sư phạm và cao đẳng sư phạm), NXB Đại học quốc
4. Phạm Quang Tiệp (2013), “ Dạy học dựa vào tương tác trong đào tạo giáo viên tiểu học
gia Hà Nội.
5. Đỗ Ngọc Thống (2011), Chương trình Ngữ Văn trong nhà trường phổ thông Việt Nam,
trình độ đại học”, Bộ GD &ĐT, Viện khoa học giáo dục Việt nam.
6. Jean - Marc Denommé và Madelein Roy (1998 )“Tiến tới một phương pháp sư phạm tương
NXB Giáo dục.
7. http://kynangnghiepvusupham.blogspot.com/2016/07/tuong-tac-trong-day-hoc-va-day-
tác”
8. http://sme.vimaru.edu.vn/kien-thuc-trao-doi/giao-duc-va-dao-tao-dinh-huong-phat-trien-
hoc.html
78
nang-luc-va-pham-chat-nguoi-hoc
MỤC LỤC
79