SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LĨNH VỰC: QUẢN LÝ
NGHỆ AN - 2023
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG *
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LĨNH VỰC: QUẢN LÝ
Họ và tên: 1) Phan Xuân Phàn, số điện thoại: 0912.743.435
2) Đậu Hoàng Hưng, số điện thoại: 0983.566.166
NGHỆ AN - 2023
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………. 1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………… 1
2. Mục đích của đề tài………………………………………………… 3
3. Tính mới và kết quả dự kiến đạt được…………………………… 3
3. Đối tượng và phạm vi dự kiến nghiên cứu……………………….. 3
3 4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………….
II.NỘI DUNG…………………………………………………………. 4
1. Cơ sở lý luận……………………………………………………….. 4
4 1.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện……………………..
1.2.Những vấn đề đặt ra đối với công tác chuyển đổi số của ngành
5 giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay…………………….
1.3. Vai trò và lợi ích của việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục
6 và đào tạo……………………………………………………………
1.4. Những nội dung cơ bản chuyển đổi số trong ngành giáo dục
8 đào tạo hiện nay………………………………………………………
1.4 Những yêu cầu cơ bản để thực hiện chuyển đổi số trong việc
9 nâng cao chất lượng giáo dục…………………………………………
13 2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………….
3. Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện
14 chuyển đổi số ở Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng hiện nay….
15 3.1. Tình hình chung của nhà trường………………………………..
3.2. Thực trạng công tác chuyển đổi số của Trường THPT Huỳnh
16 Thúc Kháng hiện nay......................................................................
3.3. Một số kết quả đạt được trong công tác chuyển đổi số góp phần
25 nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường………………………
25 3.3.1 Công tác quản lý, điều hành……………………………………
28
3.3.2 Công tác dạy học và các hoạt động giáo dục khác…………… 3.3.3 Tăng cường cơ sở vật chất………………………………………. 29 3.4. Những khó khăn, thách thức khi thực hiện chuyển đổi số……… 30
4. Một số giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển đổi số nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục của Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
32 trong giai đoạn hiện nay………………………………………………
4.1. Nâng cao phẩm chất chính trị và đạo đức nhà giáo đối với cán
32 bộ quản lý, đội ngũ giáo viên………………………………………….
4.2 Đổi mới công tác quản lý, hoàn thiện chương trình, kế hoạch,
33 chính sách về chuyển đổi số………………………………………….
4.3.Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên
39 đảm bảo yêu cầu cả về số lượng và chất lượng trong chuyển đổi số...
4.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức,
nghiệp vụ chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
40 nhà trường……………………………………………………………...
4.5. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác chuyển đổi số trong
40 quản lý, giảng dạy và kiểm tra đánh giá
4.6. Nâng cao hiệu quả công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật trong
41 quá trình chuyển đổi số……………………………………………….
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 43
43 1. Kết luận..........................................................................................
44 2. Kiến nghị.........................................................................................
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 46
1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, chính sách giáo dục và đào tạo được coi quốc
sách nước khi tiến hành công nghiệp, hiện đại hóa. Ở nước ta, khi cuộc cánh
mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra với nhiều cơ hội và thách thức mới, giáo dục
và đào tạo đã trở thành động lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội, là con đường
quan trọng để phát huy nguồn lực con người. Từ Đại hội IX, Đảng ta đã khẳng
định: “ Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự phát huy nguồn lực con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số
749/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến 2030”, trong đó giáo dục và đào tạo là một trong 8 lĩnh vực
được ưu tiên hàng đầu trong triển khai thực hiện và giáo dục là lĩnh vực được ưu
tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực y tế. Chuyển đổi số đã, đang và sẽ là yêu
cầu bắt buộc để các cơ sở giáo dục phải thực hiện để bảo đảm kế hoạch tiến độ,
bảo đảm chất lượng đào tạo, bảo đảm mọi hoạt động trong tổ chức đào tạo và
quản lý để hướng đến phát triển bền vững; góp phần đào tạo nhân lực có chất
Ở Nghệ An, lĩnh vực giáo dục và đào tạo luôn được lãnh đạo Tỉnh ủy,
lượng, bảo đảm cho phát triển kinh tế.
HĐND, UBND tỉnh quan tâm; xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, giáo dục trở
thành “đặc sản” của địa phương. Mặt khác, trước yêu cầu tạo đột phá trong đổi
mới giáo dục, tạo ra bước khởi sắc, đổi mới khác biệt, tạo động lực thúc đẩy,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; có các cơ chế, chính sách thúc đẩy đột phá
nhằm thực hiện Nghị quyết số 29 trong bối cảnh mới. Thời kỳ cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 và chủ trương chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay cũng đang làm
thay đổi mục tiêu, nội dung, phương thức giáo dục. Nghệ An đã, đang thực hiện
Nghị quyết số 26 của Bộ Chính trị, trong đó yêu cầu đầu tàu, dẫn dắt về giáo dục
2
và đào tạo. Đồng thời, sự phát triển của tỉnh cũng đòi hỏi phải nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, năng lực cạnh tranh của tỉnh trong bối cảnh mới. Cùng
với cơ chế là chủ trương, định hướng thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số gắn chặt
chẽ với cải cách hành chính nhằm phát huy dân chủ, công khai, minh bạch trong
các hoạt động giáo dục và đào tạo. Chính chuyển đổi số làm thay đổi phương
thức hoạt động của giáo dục và đào tạo, giúp cho các cơ sở giáo dục đổi mới
quản trị nhà trường, đổi mới dạy học, đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá học sinh
theo phẩm chất, năng lực của người học; đảm bảo giám sát được quá trình dạy và
học thực chất, hướng tới học thật, thi thật và chất lượng thật; tạo sự kết nối chặt
chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc giáo dục học sinh.
Xác định “Chuyển đổi số” là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh, đặc biệt
trong bối cảnh của cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 hiện nay, Trường THPT
Huỳnh Thúc Kháng trong những năm gần đây được triển khai mạnh mẽ , tập
trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong công tác quản lý và
chuyển đổi số trong dạy-học, kiểm tra- đánh giá, nghiên cứu khoa học. Trong
quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở
dữ liệu (CSDL) liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các
Công nghệ 4.0 để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành
GDĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy học, kiểm tra, đánh giá
gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-
learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển
khai hệ thống giáo dục trực tuyến…
Để thực hiện tốt công tác chuyển đổi số trong công tác quản lý và chuyển
đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học, nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục, chúng tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy quá
trình chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của Trường THPT
Huỳnh Thúc Kháng trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài sáng kiến.
3
2. Mục đích của đề tài
Làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn về công thác chuyển đổi số trong quản
lý, dạy học của nhà trường. Từ đó đưa ra các giải pháp để thúc đẩy quá trình
chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường , đáp ứng nhiệm
vụ và yêu cầu của sự phát triển đất nước hiện nay.
3. Tính mới và kết quả dự kiến đạt được
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác chuyển đổi số trong công
tác quản lý và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa
học, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các
trường THPT nói chung, Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi dự kiến nghiên cứu
- Nghiên cứu một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số
trong hoạt động quản lý, giảng dạy, đánh giá chất lượng của nhà trường.
- Phạm vi nghiên cứu: Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận;
- Phương pháp khảo sát thực tiễn, thông kê, phân tích, tổng hợp.
4
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “ Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”
- Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2030, định hướng đến năm 2030”
- Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
-Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về Quy định quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong có
sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên.
- Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo Ban hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục
phổ thông và giáo dục thường xuyên
- Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND ngày 23/02/2017 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy và cán bộ, công chức, viên chức.
- Kế hoạch số 306/KH-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2019 của UBND tỉnh
Nghệ An về triển khai thí điểm xây dựng các trường trung học trọng điểm chất
lượng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2019-2023.
- Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 về của UBND tỉnh Nghệ
An về Đề án thí điểm xây dựng trường mầm non, phổ thông tiên tiến theo xu thế
hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2030
5
- Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2023 của UBND
tỉnh Nghệ An về Kế hoạch Chuyển đổi số ngành giáo dục và đào tạo Nghệ an
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Hướng dẫn số 1764/SGD&ĐT ngày 01/9/2021 của Sở GD&ĐT Nghệ
An về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022.
- Quyết định số 1176/QĐ-UBND ngày 26/8/2022 về của UBND tỉnh Nghệ
An về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2022-2023.
1.2. Những vấn đề đặt ra đối với công tác chuyển đổi số của ngành giáo dục
và đào tạo trong giai đoạn hiện nay
Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, chuyển đổi số
chính là xu hướng của xã hội nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Việc áp
dụng công nghệ vào giáo dục có vai trò vô cùng to lớn, tạo nên nhiều bước ngoặt
phát triển, mở ra nhiều phương thức giáo dục mới thông minh, hiệu quả hơn và
đồng thời tiết kiệm chi phí cho người học. Đến nay, xu hướng chuyển đổi số
trong giáo dục đã và đang tác động sâu sắc đến con người.
Năm 2020, dưới tác động của đại dịch Covid-19 và cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0, Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định phê duyệt “Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó,
giáo dục là một trong những ngành được ưu tiên thực hiện chuyển đổi số đầu
tiên. “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ
tướng Chính phủ đã xác định: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng
dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa
tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập
theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục,
hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và
học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh
viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ
6
số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp
học. Hiểu một cách đơn giản thì chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng
dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải
thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học tập thuận
tiện nhất”.
1.3. Vai trò và lợi ích của việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, chuyển đổi số ,
ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các lĩnh vực đời sống ngày
càng quan trọng hơn, giúp nâng cao chất lượng công việc, tăng hiệu suất, tiết
kiệm thời gian và chi phí vận hành; là cầu nối duy trì mối quan hệ giữa mọi
người; tạo nên sự đột phá lớn trong tất cả các lĩnh vực ở đời sống, xã hội của loài
người (giáo dục, y tế, quản lý xã hội, quốc phòng, tài chính, giải trí, khoa
học,…). . Trong chương trình Ngày chuyển đổi số quốc gia Thủ Tướng Phạm
Minh Chính đã nhấn mạnh: “Chuyển đổi số chính là xu hướng của xã hội nói
chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Việc áp dụng công nghệ vào giáo dục có
vai trò vô cùng to lớn, tạo nên nhiều bước ngoặt phát triển, mở ra nhiều phương
thức giáo dục mới thông minh, hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí cho người
học.”. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ
thông tin, truyền thông vừa là mục tiêu, nội dung, vừa là phương tiện giúp con
người “học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình”.
Nhiều thành tựu, lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông đã được
khẳng định như: điện toán đám mây (cloud computing), dữ liệu lớn (bigdata), trí
tuệ nhân tạo (AI), Internet kết nối vạn vật (IoT), công nghệ chuỗi khối
(blockchain), công nghệ in 3D,…
- Trong công tác quản lý giáo dục, hệ thống trực tuyến sẽ giúp nhà quản lý
và người dạy có công cụ vận hành, quản lý, lưu trữ dữ liệu thông tin một cách
khoa học, thuận tiện trong quá trình truy xuất dữ liệu. Người học cũng có thể dễ
dàng tiếp cận với hồ sơ, lịch sử học tập, bảng điểm của bản thân. Đây là việc vô
7
cùng quan trọng trong việc đồng nhất cũng như minh bạch hóa thông tin quản lý
nhà trường, kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Ngoài ra các thành tựu công
nghệ như Big data giúp lưu trữ mọi kiến thức lên không gian mạng giúp người
học có thể nhanh chóng tiếp cận với tư liệu học tập.
- Trong hoạt động dạy và học, ứng dụng chuyển đổi số không chỉ giúp
thay đổi phương pháp dạy và học mà nó tạo ra sự thích ứng nhanh chóng trong
bất cứ hoàn cảnh nào. Đặc biệt, giúp cho người học phát huy được tối đa tính
chủ động, khả năng tư duy, sáng tạo trong học tập và thích ứng nhanh trên nền
tảng số, tạo ra mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp việc học, hấp thụ kiến
thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Sự bùng nổ của các nền
tảng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để truyền đạt kiến thức và phát triển
được khả năng tự học của người học mà không bị giới hạn về thời gian cũng như
không gian, phát huy tối đa những lợi thế mà dạy học “truyền thống” chưa có
được như:
+ Tạo môi trường giáo dục linh hoạt: Thay vì phải ngồi trong phòng học với
bốn bức tường như trước đây, công nghệ số đã mở ra một không gian học tập linh
động hơn. Học trực tuyến , người học có thể học bất cứ thời điểm nào, ở bất cứ đâu,
bất cứ ai cũng đều có thể tiếp cận được các thông tin kiến thức một cách đa chiều
nhất, giúp tối ưu thời gian học, nâng cao nhận thức và tư duy của người học.
+ Truy cập tài liệu học tập không giới hạn: Chuyển đổi số tạo ra kho học
liệu trực tuyến khổng lồ cho người học, dễ dàng truy cập vào các tài nguyên học
tập và ít tốn kém chi phí in ấn, lưu trữ hơn. Thay vì phải tốn chi phí để mua sách
hay đến thư viện mượn, giờ đây bạn có thể khai thác học liệu nhanh chóng bằng
các thiết bị trực tuyến. Mặt khác, chuyển đổi số cũng giúp việc chia sẻ tài liệu,
bài giảng giữa học sinh và giáo viên trở nên nhanh chóng và tiết kiệm hơn.
+ Tăng tính tương tác và trải nghiệm thực tế: Nhiều người nghĩ rằng học
trực tuyến sẽ làm giới hạn khả năng tương tác giữa người dạy và người học.
Nhưng thực tế, phương pháp này lại giúp gia tăng tính tương tác hai chiều do
8
người học có thể nói chuyện trực tiếp với giáo viên mà không bị giới hạn bởi
không gian, khoảng cách. Hơn hết, người học còn được thảo luận, chia sẻ qua
các diễn đàn về những casestudy, tư vấn những chủ đề khác như hướng nghiệp,
giúp người học tiếp thu nhanh và hứng thú hơn khi học.
+ Giảm chi phí đào tạo. Học trực tuyến với chi phí rẻ hơn, mở rộng cơ hội
cho những người muốn nâng cao năng lực, không cần bỏ ra khoảng tiền lớn
nhưng vẫn theo học được chương trình đào tạo chất lượng. Chuyển đổi số cũng
tạo ra nhiều sự lựa chọn hơn cho người học. Thay vì phải nghỉ làm để tham gia
lớp học trực tiếp, họ có thể tham gia vào các khóa học E-learning với chi phí
không tăng suốt toàn khóa, tùy chọn những ngành học phù hợp với bản thân.
Điều này giúp cho việc học tập hiệu quả và chất lượng hơn.
1.4. Những nội dung cơ bản chuyển đổi số trong ngành giáo dục đào tạo
hiện nay
Ngày 3 tháng 6 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
749/QĐ-TTg về “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030” với các nội dung liên quan đến ngành Giáo dục tập trung
vào hai nội dung: Chuyển đổi số trong quản lý và chuyển đổi số trong dạy, học,
kiểm tra, đánh giá.
Chuyển đổi số trong quản lý là số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ
thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng
dụng các công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều
hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành giáo dục một cách nhanh chóng,
chính xác.
Chuyển đổi số trong dạy, học và kiểm tra, đánh giá là số hóa học liệu
(sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng
câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào
tạo trực tuyến…; chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật
9
quản lý lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác công
nghệ thông tin để tổ chức giảng dạy thành công.
Đặc biệt, trong những năm chịu tác động trực tiếp của đại dịch Covid-19,
nhằm thực hiện mục tiêu kép “tạm dừng đến trường, không dừng việc học”, nhiều
hạng mục được ngành giáo dục áp dụng số hóa để ứng phó với Covid-19 như:
+) Phối hợp đa dạng các hình thức giáo dục. Đẩy mạnh tổ chức triển khai
dạy học trực tuyến, dạy học trên truyền hình theo môn học, cấp học
+) Xây dựng nền tảng dạy và học trực tuyến dùng chung, hệ thống bài
giảng chuẩn hóa, kho học liệu điện tử chia sẻ theo hướng tạo môi trường tương
tác, tăng tính thích ứng và trải nghiệm đối với người học
+) Tăng cường hạ tầng, bảo đảm thiết bị phần cứng và phần mềm đáp ứng
việc chuyển đổi số trong thời kỳ dịch bệnh.
1.5. Những yêu cầu cơ bản để thực hiện chuyển đổi số trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục
1.5.1 Đối với cán bộ quản lý, giáo viên
- Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
+ Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà
giáo với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Tham gia các hoạt động xã hội,
xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước, góp phần phát triển đời sống văn hóa
cộng đồng. yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành
tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh
+ Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước nói chung, trong công tác chuyển đổi số nói riêng. Thực
hiện nghiêm túc các quy định của địa phương. Liên hệ thực tế để giáo dục học
sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn trật tự an ninh xã hội nơi công cộng.
Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của nhà nước,
các quy định của địa phương.
10
+ Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, có nghiên cứu
và có giải pháp thực hiện. Thái độ lao động nghiêm túc, đảm bảo lên lớp đúng
giờ, không tùy tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy, chịu trách nhiệm về chất lượng giảng
dạy và giáo dục ở lớp được phân công.
+ Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo, có
tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; luôn có ý thức phấn đấu vươn lên
trong nghề nghiệp; được đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng tín nhiệm.
+ Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; hết lòng
phục vụ nhân dân và học sinh.
-Về trình độ chuyên môn, kỹ năng công nghệ
+ Có trình độ chuyên môn được đào tạo theo đúng chuẩn trình độ của giáo
viên giảng dạy ở cấp học.
+ Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa
của các môn học được phân công giảng dạy; có kiến thức chuyên sâu, đồng thời
có khả năng hệ thống hóa kiến thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng
dạy đối với các môn học được phân công giảng dạy.
+ Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống.
Bên cạnh đó, người thầy cũng thêm vai trò như là một huấn luyện viên khi dẫn
dắt, hướng dẫn kỹ năng công nghệ cho học sinh. Trong môi trường công nghệ,
người thầy phải thêm vai trò huấn luyện. Để làm được điều này, giáo viên cũng
phải có hiểu biết về sử dụng công nghệ như giao tiếp, biểu đạt thông tin, thiết kế
bài học,...
+ Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về một
môn học hoặc kỹ năng khai thác, ứng dụng công nghệ trong quản lý, dạy học.
+ Có kiến thức cơ bản về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo
dục học của cấp học và vận dụng được vào việc lựa chọn phương pháp giảng
dạy, cách ứng xử trong giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh, đặc biệt là
trong quản lý, dạy học trực tuyến.
11
+ Có kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh, và vận dụng phù hợp với cấp học, đánh giá học sinh chính xác, khách quan
theo đúng quy định hiện hành.
+ Có kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên
quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, để đáp ứng yêu cầu dạy học.
+ Có hiểu biết cơ bản về nhiệm vụ chính trị, kinh tế - văn hóa, xã hội của
tỉnh, huyện, xã nơi công tác.
-Về nghiệp vụ sư phạm
+ Lập kế hoạch dạy học trong năm học và từng học kỳ nhằm cụ thể hóa
chương trình giáo dục cấp học theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù
hợp với đặc điểm của trường , của lớp được phân công giảng dạy. Biết cách soạn
giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy và
trò, phù hợp với yêu cầu của dạy học trực tuyến, dạy học ứng dụng công nghệ.
+ Xây dựng môi trường học tập thân thiện, hợp tác, lựa chọn và kết hợp
tốt các PPDH thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp, phát huy tính năng động,
sáng tạo, chủ động học tập của học sinh.
+ Biết cách hướng dẫn học sinh tự học.
+ Sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp đối tượng học sinh, sử
dụng kết quả kiểm tra chính việc học tập của học sinh một cách tích cực.
Bên cạnh đó, các cán bộ quản lý, giáo viên cũng cần có thêm tư duy công
dân số và an toàn số. Đã xác định quản lý, dạy học trên trường học công nghệ,
không gian thế giới phẳng, thì cần hòa nhập cộng đồng và học cách chịu nhiều
sự giám sát hơn so với lớp học an toàn trên trường học trực tiếp. Trong bối cảnh
đất nước và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, công tác bồi dưỡng cán bộ quản
lý, giáo viên có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện việc bồi dưỡng
là nhiệm vụ được tiến hành trong suốt quá trình công tác của giáo viên, với mục
tiêu cập nhật, bổ sung kiến thức, đào tạo tiếp tục, đào tạo lại về chuyên môn
12
nghiệp vụ cho người giáo viên, giúp người giáo viên không ngừng nâng cao
năng lực và phẩm chất nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn sâu, rộng; có kĩ
năng sư phạm lành nghề, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng.
1.5.2 Đối với cơ sở hạ tầng
- Đối với hạ tầng số:
+ Xây dựng, số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu
(CSDL) liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công
nghệ 4.0 để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định một cách nhanh
chóng, chính xác. Trong dạy học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách
giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi
trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống giáo dục trực
tuyến…
+ Tăng cường đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị, hệ thống an toàn thông
tin phục vụ quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.
Ưu tiên hình thức thuê, hợp tác công tư trong đầu tư hạ tầng số, thiết bị thực tập
số, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ảo, phòng học thông minh, các thiết bị
phát triển học liệu số... phục vụ cho quá trình chuyển đổi số giáo dục phổ thông.
- Đối với hạ tầng dữ liệu:
+ Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý giáo dục nhà trường có
khả năng đồng bộ với hệ thống thông tin của ngành. Triển khai nền tảng tích
hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin
trong và ngoài lĩnh vực giáo dục.
+ Xây dựng nền tảng hạ tầng cơ sở dữ liệu lớn phục vụ báo cáo tổng hợp
và phân tích chất lượng quản lý, dạy, học, hỗ trợ công tác tuyển sinh và nhiều
nghiệp vụ khác. Đối với nền tảng số và học liệu số: Ưu tiên hình thức thuê, hợp
tác công tư, thuê, đầu tư xây dựng, chuyển giao nền tảng số dạy và học trong hệ
thống giáo dục quốc gia. Ưu tiên đầu tư, phát triển các học liệu số theo hướng
ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường và thực tế hỗn hợp.
13
2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm vừa qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, công
tác chuyển đổi số trong ngành giáo dục Việt Nam đã thu được những thành quả
đáng khích lệ và tự hào. Đến nay, toàn ngành giáo dục đã chủ trương, xác định
ứng dụng công nghệ thông tin là 1 trong 9 nhóm nhiệm vụ trọng tâm triển khai
có hiệu quả Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành
Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục, hỗ trợ
đổi mới dạy - học, nghiên cứu khoa học triển khai trong toàn ngành. Hàng loạt
chính sách thúc đẩy chuyển đổi số giáo dục được ban hành, dần hoàn thiện hành
lang pháp lý như các quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ
chức đào tạo qua mạng, quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học, quy định quản lý,
vận hành sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu toàn ngành, mô hình ứng dụng công
nghệ thông tin trường phổ thông, chuẩn dữ liệu kết nối; hướng dẫn nhiệm vụ
công nghệ thông tin cho khối đại học, phổ thông hàng năm và nhiều văn bản chỉ
đạo điều hành khác. Những kết quả đó, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, đội
ngũ giáo viên đóng vai trò hết sức quan trọng. Giáo dục đã đào tạo được đội ngũ
cán bộ trẻ, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực trí tuệ góp phần cho sự phát triển
của đất nước, đào tạo được thế hệ con người có khả năng thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ và xây dựng Tổ quốc Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Nhiều
nhà giáo trong cả nước tâm huyết yêu nghề và có những cống hiến đáng ghi nhận
đối với sự nghiệp “trồng người” và là tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng
tạo,... Cùng với đó, chuyển đổi số của giáo dục Việt Nam đã có nhiều đổi mới về
nội dung và phương thức, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Hiện
nay, nhờ chuyển đổi số, giáo dục Việt Nam đã và đang hội nhập mạnh mẽ với
nền giáo dục thế giới trên nhiều phương diện.
14
Bên cạnh những mặt đạt được, công tác chuyển đổi số của giáo dục Việt
Nam vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định như cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng
cao năng lực chuyên môn, kỹ năng công nghệ của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên không đồng đều, bất cập về trình độ giữa các vùng miền…Các cơ sở đào tạo
đã được mở rộng về số lượng nhưng chất lượng còn nhiều hạn chế, thiếu đội ngũ
cán bộ cốt cán có năng lực. Đồng thời, sự tác động không nhỏ của nền kinh tế tri
thức, của thị trường lao động quốc tế mang tính cạnh tranh cao, của xu hướng
tăng cường liên kết, liên thông giáo dục giữa các quốc gia đã ảnh hưởng mạnh
mẽ đến giáo dục Việt Nam, đòi hỏi giáo dục Việt Nam phải có những thay đổi
trên cơ sở giữ vững những giá trị giáo dục truyền thống của dân tộc, tận dụng và
khai thác được những mặt tích cực, hạn chế đến mức tối đa các mặt tiêu cực,
nhằm đưa giáo dục Việt Nam phát triển bền vững, nhanh chóng hội nhập với xu
thế chung và phát triển kịp thời với các nước tiên tiến trong khu vực và trên toàn
thế giới.
Việc chuyển giáo dục từ chỗ chú trọng vào số lượng sang định hướng vào
chất lượng đòi hỏi phải có những thay đổi căn bản và toàn diện cách nghĩ, cách
làm giáo dục; trong đó có việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và
đội ngũ giáo viên tại các cơ sở giáo dục là việc làm hết sức cấp thiết.
3. Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện chuyển đổi
số ở Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng hiện nay
3.1 Tình hình chung của nhà trường
3.1.1 Tên trường: Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng được thành lập ngày
01/9/1920 ( theo tài liệu tiếng Pháp do GS. Đinh Văn Đức –ĐHQG Hà Nội chụp
lại tại Thư viện quốc gia Paris trao cho Trường năm 1999). Theo cách gọi của
giáo dục Pháp, đây là trường Collège de Vinh và là một trong ba trường Quốc
học ở Trung Kỳ. Năm 1943 trường đổi tên là Trường Quốc học Nguyễn Công
Trứ. Trường Chuyên khoa Huỳnh Thúc Kháng được tách ra từ trường Quốc học
15
Huế năm 1947; đến năm 1950, thực hiện cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất, hai
trường này sáp nhập lại và lấy tên là Trường phổ thông cấp 3 Huỳnh Thúc
Kháng. Từ năm 1962, do sự nghiệp giáo dục phát triển, trên địa bàn tỉnh Nghệ
An có nhiều trường cấp 3 được thành lập, trường được đổi tên là trường phổ
thông cấp 3 Vinh; đến năm 1976 đổi tên là Trường phổ thông cấp 3 Vinh I. Năm
1985 đổi lại tên là Trường trung học phổ thông Huỳnh Thúc Kháng cho đến
ngày nay.
3.1.2. Địa điểm và quy mô trường, lớp:
- Khi mới thành lập, Trường chưa có địa điểm riêng, học sinh được học tạm
trong hai lớp của Trường tiểu học Cao Xuân Dục và hội quán Trí Tri, thành phố
Vinh. Trong lúc học sinh học tạm, Trường được thi công xây dựng trến mấy thửa
ruộng thuộc huyện Hưng Nguyên, sát quốc lộ 1 và cách cơ quan hành chính
Vinh chừng 2km. Sau nhiều lần thay đổi địa điểm, từ năm 1989 đến nay, trường
tọa lạc tại địa chỉ Số 62, Đường Lê Hồng Phong, Thành phố Vinh, trên một khuôn viên rộng hơn 16.000m2 với hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm, thực
hành, phòng chức năng, khu ký túc xá, sân chơi... đã và đang từng ngày được
hoàn thiện, khang trang hơn, hiện đại hơn.
- Từ 2 lớp những ngày đầu, hiện nay quy mô nhà trường có 50 lớp, với
2284 học sinh, là trường có chất lượng đầu vào cao nhất, số lượng học sinh lớn
nhất tỉnh Nghệ An.
- Về đội ngũ, hiện tại nhà trường có 108 người; trong đó: BGH: 04, giáo
viên: 99, nhân viên: 05. Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn, trong đó có 02
nhà giáo Tiến sỹ, 75 nhà giáo là Thạc sỹ, 73 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 03 giáo viên
chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh. Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường luôn
nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà
trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục.
16
3.2 Thực trạng công tác chuyển đổi số của Trường THPT Huỳnh thúc Kháng
hiện nay
Từ năm học 2020-2021, nhà trường bước sang thế kỉ mới sau 100 năm xây
dựng, trưởng thành, phải bắt tay chuẩn bị cho Chương trình Giáo dục phổ thông
2018 và cũng đón nhận thử thách lớn nhất với ngành giáo dục khi dịch bệnh
Covid-19 bùng phát và diễn biến phức tạp. Kế hoạch hoạt động nhà trường bị
đảo lộn, học sinh không đến trường, trường học đóng cửa.
Xác định “Chuyển đổi số” là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt
trong bối cảnh của cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0, đồng thời nhằm thực hiện
mục tiêu kép “tạm dừng đến trường, không dừng việc học”, Trường THPT
Huỳnh Thúc Kháng đã chủ động triển khai mạnh mẽ, tập trung vào hai nội dung
chủ đạo là chuyển đổi số trong công tác quản lý và chuyển đổi số trong dạy-học,
kiểm tra- đánh giá, nghiên cứu khoa học. Trong quản lý giáo dục bao gồm số
hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) liên thông,
triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 để quản
lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành GDĐT một cách
nhanh chóng, chính xác. Trong dạy học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học
liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân
hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ
thống giáo dục trực tuyến…
3.2.1 Thực trạng năng lực quản lý, dạy học trực tuyến của cán bộ, giáo viên
nhà trường
Để tìm hiểu và xây dựng phương án triển khai thực hiện có hiệu quả, thiết
thực; chúng tôi đã tiến hành khảo sát, điều tra bằng phiếu điều tra theo Mẫu 3.1
đối với toàn thể cán bộ, giáo viên nhà trường như sau:
(Về năng lực quản lý và dạy học trực tuyến của cán bộ, giáo viên)
PHIẾU KHẢO SÁT CBQL VÀ GIÁO VIÊN ( Mẫu 3.1)
17
Câu hỏi
Phương án trả lời
A. Rất tốt
TT 1. Năng lực xây dựng kế hoạch để quản lý
Ghi chú
( dạy học) trực tuyến?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
2. Năng lực thiết kế nội dung, điều hành hoạt động quản lý ( dạy học) trực tuyến?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
3. Năng lực sử dụng công nghệ trong quản
lý (dạy học) trực tuyến?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
4. Năng lực tương tác qua công nghệ trong
quản lý ( dạy học) trực tuyến ?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
5. Năng lực quản lý công nghệ trong quản
lý ( dạy học) trực tuyến?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
6. Năng lực khai thác tài nguyên số trong
quản lý ( dạy học) trực tuyến?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
7. Năng lực xây dựng phương án kiểm tra, đánh giá trong quản lý ( dạy học) trực
B. Tốt
18
tuyến?
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
8. Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả rèn
luyện, học tập trực tuyến?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
B. Tốt
9. Năng lực tiếp thu kiến thức về CNTT, công nghệ số khi tham gia tập huấn online?
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
B. Tốt
10. Vai trò của chuyển đổi số trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường?
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
Sau khi thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu, chúng tôi có kết quả khảo sát
thông qua bảng sau:
Bảng 3.2.1: Tự đánh giá năng lực quản lý và dạy học học trực tuyến của
cán bộ, giáo viên nhà trường.
Tham số Tổng Mức độ đánh giá
Rất tốt Khá Trung bình Yếu Tốt
Số lượng 108 05 63 36 4 0
Tỷ lệ % 100 4,6 58,9 33,3 3,2 0
Trung bình 3,65
Phương sai 0,00
Kết quả xử lý số liệu thu được từ Bảng 3.2.1 cho thấy, năng lực quản lý
và dạy học trực tuyến của cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường có giá trị
19
trung bình là 3,65 và sự khác nhau ở các mức độ đánh giá có ý nghĩa thống kê
với phương sai < 0,05. Kết quả này phản ánh rằng, năng lực quản lý và dạy học
trực tuyến của cán bộ, giáo viên nhà trường ở mức tốt. Tuy nhiên, năng lực quản
lý và dạy học trực tuyến cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ ở mức khá là 33,3%. Từ
thực trạng này cho thấy, đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường là tiền đề thuận lợi
để tiến hành quản lý, dạy học trực tuyến trong dịp nhà trường “ đóng cửa” vì
Covid-19. Tuy nhiên nhà trường phải gấp rút xây dựng kế hoạch , tìm kiếm giải
pháp để bổ sung, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, dạy học trực tuyến có
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường, từ đó mới nâng cao được chất
lượng quản lý và dạy học trực tuyến.
3.2.2 Thực trạng hoạt động quản lý, dạy học trực tuyến cho học sinh nhà trường
Để đánh giá kết quả hoạt động quản lý, dạy học trực tuyến cho học sinh
nhà trường, chúng tôi đã tiến hành khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường
theo Mẫu 3.2 với các nội dung như : mục tiêu, nội dung quản lý- học trực tuyến;
hình thức, phương pháp tổ chức dạy học trực tuyến; kiểm tra-đánh giá trong dạy
học trực tuyến; sự phối hợp với gia đình học sinh trong quản lý, dạy học trực
tuyến như sau:
(Về kết quả quản lý và dạy học trực tuyến của cán bộ, giáo viên)
Ghi chú
PHIẾU KHẢO SÁT CBQL VÀ GIÁO VIÊN ( Mẫu 3.2)
TT Câu hỏi Phương án trả
lời
A. Rất tốt 1. Mục tiêu, nội dung quản lý/dạy
học trực tuyến? B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
2. Hình thức, phương pháp tổ chức A. Rất tốt
20
quản lý/dạy học trực tuyến? B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt 3. Kiểm tra, đánh giá trong quản lý.
Dạy học trực tuyến? B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt 4. Phối hợp với gia đình, phụ huynh
học sinh trong quản lý/ dạy học B. Tốt
trực tuyến? C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
Sau khi thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu, chúng tôi có kết quả khảo sát
thông qua bảng sau:
Bảng 3.2.2: Thực trạng kết quả hoạt động quản lý, dạy học trực tuyến cho
học sinh nhà trường.
TT Nội dung Tham số Mức độ đánh giá Trung Độ lệch
bình chuẩn Tốt Khá TB Yếu
Số lượng
04
75
23
06
0
Rất tốt cộng
1. Mục tiêu, nội 3,71 0,633
Tỷ lệ %
3,7
69,4
21
5,9
0
Số lượng
03
74
25
06
0
dung
Tỷ lệ %
2,7
68,9 22,4
5,9
0
2. Hình 3,68 0,625
0
Số lượng
02
51
48
7
thức, phương pháp tổ chức
3. Kiểm tra, 3,44 0,635
21
Tỷ lệ %
1,8
47,5 44,7
6,0
0
Số lượng
07
51
41
9
0
đánh giá
Tỷ lệ %
6,4
47,0 38,4
8,2
0
3,52 0,738
4. Phối hợp với gia đình học sinh
Từ Bảng 3.2.2 ta thấy, ý kiến đánh giá về kế quả hoạt động quản lý, dạy
học trực tuyến cho học nhà trường với các nội dung đều ở mức Tốt với điểm
trung bình cộng từ 3.44 đến 3.71. Trong đó được đánh giá cao hơn cả là mục tiêu
và nội dung dạy học trực tuyến với giá trị trung bình cao nhất 3.71 và đánh giá
thấp nhất là hoạt động kiểm tra đánh giá trong dạy học trực tuyến với giá trị
3.44, mặc dù đều được xếp ở mức tốt. Đồng thời qua trao đổi, phỏng vấn một số
một cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng chuyên môn giáo viên chủ
nhiệm và giáo viên giảng dạy cho rằng thực trạng hoạt động kiểm tra đánh giá
trong dạy học trực tuyến còn gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo tính công
bằng và khách quan trong đánh giá. Bên cạnh đó, trong quản lý, dạy học trực
tuyến cần đổi mới phương pháp dạy học để phù hợp với định hướng hình thành
và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Một số tổ, nhóm chuyên môn đã
quan tâm đến việc tổ chức các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên môn, dự giờ trao
đổi kinh nghiệm để nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến.
3.2.3 Thực trạng của học sinh, cán bộ, giáo viên khi tham gia học tập, họp
trực tuyến
Học trực tuyến là một trong những mô hình học tập tiên tiến và phát triển
ở nhiều quốc gia trên thế giới, tuy nhiên những khó khăn và rào cản của hình
thức này vẫn còn rất hiện hữu. Xác định học sinh là chủ thể của quá trình học
tập, việc chuyển đổi từ hình thức học tập truyền thống sang học tập trực tuyến
đặt ra cho học sinh nhà trường những thay đổi cần thiết để đảm bảo hoạt động
trực tiếp được diễn ra đúng yêu cầu. Theo đó, học sinh nhà trường cũng đã có
những thích nghi nhất định trong việc sử dụng các phương tiện, thiết bị học tập
22
trực tuyến. Qua khảo sát, đảm bảo 100% học sinh nhà trường có đầy đủ thiết bị
phục vụ học tập trực tuyến. Cụ thể như sau:
TT Năm học Thiết bị Số lượng Tỷ lệ Ghi chú
1. Điện thoại 1156 59,31%
2020-2021 thông minh
Laptop 9,23% 180
Máy tính 31,46% 613
2. Điện thoại 1352 68,00%
2021-2021 thông minh
Laptop 16,29% 324
Máy tính 15,71% 312
Trong quá trình khảo sát thực tế, có thể thấy, mặc dù đã có sự chuẩn bị và
thích nghi kịp thời, song hoạt động học tập trực tuyến vẫn đặt ra một số khó khăn
đối với học sinh. Chúng tôi đã khảo sát ngẫu nhiên 500 cán bộ, giáo viên và học
sinh nhà trường theo Mẫu 3.3 như sau:
(Về những khó khăn thường gặp khi tham gia học trực tuyến)
TT
Nội dung
Phương án trả lời
Ghi chú
A. Tốt
1. Không gian, địa điểm học tập
B. Đảm bảo
C. Không đảm bảo
A. Tốt
2. Chất lượng mạng Internet
B. Đảm bảo
C. Không đảm bảo
A. Tốt
3. Kỹ năng sử dụng thiết bị
B. Đảm bảo
C. Không đảm bảo
PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH ( Mẫu 3.3)
23
A. Tốt
4. Tâm lý, sự hứng thú
B. Đảm bảo
C. Không đảm bảo
A. Tốt
5. Tương tác và kỹ năng tương tác
B. Đảm bảo
C. Không đảm bảo
với giáo viên
Sau khi thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu, chúng tôi có kết quả khảo sát
thông qua bảng sau:
Bảng 3.2.3: Thực trạng khó khăn của học sinh khi tham gia học trực tuyến.
TT Nội dung Tham số Mức độ đánh giá
105
Số lượng
240
155
Tỷ lệ %
21,00
48,00
31,00
Đảm bảo Không đảm bảo Tốt
Số lượng
112
213
175
1. Không gian, địa điểm học tập
2. Chất
Tỷ lệ %
22,40
42,60
35,00
Số lượng Tỷ lệ %
237 47,4
128 25,60
135 27,00
lượng mạng Internet
Số lượng
230
150
120
3. Tương tác và kỹnăng tương tác với giáo viên
4. Kỹ năng sử
Tỷ lệ %
46,00
30,00
24,00
Số lượng
210
175
115
dụng thiết bị
5. Tâm lý, sự
Tỷ lệ %
42,0
35,00
23,00
hứng thú
Từ bảng thông kế ta thấy, khó khăn của học sinh khi tham gia học tập trực
tuyến do các yếu tố chủ quan và khách quan gây ra.
- Yếu tố chủ quan: Để tham gia lớp học trực tuyến một cách hiệu quả thì
người học cần có một mức độ thành thạo công nghệ nhất định và phương pháp
học tập phù hợp để tham gia vào các lớp học và tương tác trên không gian mạng.
24
Trong các lớp học truyền thống, quá trình truyền đạt và tiếp nhận thông tin được
diễn ra trực tiếp và nhanh chóng, học sinh có thể trực tiếp phản hồi và nêu ý
kiến. Sự tương tác trực tiếp này giúp quá trình học tập dễ dàng hơn, phong phú
và dễ tiếp thu hơn. Tuy nhiên, khi chuyển đổi hoàn toàn sang hình thức học trực
tuyến đã khiến cho người học gặp nhiều khó khăn do thiếu một số kỹ năng cần
thiết trong học tập và kết quả khảo sát (Bảng 3.2.3) đã cho thấy rõ điều này. Cụ
thể, 27% học sinh cho rằng bản thân thiếu kỹ năng tương tác với giáo viên và kỹ
năng sử dụng phương tiện, thiết bị công nghệ thông tin còn hạn chế chiếm 24%.
Đáng chú ý, tỷ lệ học sinh có tâm lý chán nản, không hứng thú, dẫn đến thiếu tự
giác khi học trực tuyến chiếm đến 23%. Việc học trực tuyến trong thời gian dài,
học sinh phải dành nhiều thời gian trước màn hình máy tính, thiếu giao tiếp giữa
giáo viên với học sinh, dẫn đến tâm lý mệt mỏi. Do đó, việc học sinh cảm thấy
chán nản, không hứng thú là một trong những nhược điểm lớn nhất của việc dạy
học trực tuyến. Việc thiếu các mối quan hệ trực tiếp ngăn cản sự tương tác trong
quá trình học và có thể khiến học sinh cảm thấy thiếu động lực học tập. Điều này
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập của học sinh, chất lượng giáo dục
của nhà trường bởi tâm lý được xem là yếu tố cốt lõi và đóng vai trò rất quan
trọng quyết định đến hiệu quả học tập. Do đó, yếu tố tâm lý của người học cần
được xem xét và chú ý hơn trong qua trình dạy-học cũng như các hoạt động giáo
dục trực tuyến khác.
Yếu tố khách quan: Theo kết quả khảo sát ở Bảng 3.2.3 cho thấy, chất
lượng mạng Internets và không gian hỗ trợ học tập được xem là một trong những
khó khăn lớn nhất của học sinh trong học tập và giáo dục trực tuyến. Trong đó,
việc đường truyền mạng và kết nối internet không ổn định là khó khăn của hầu
hết học sinh tham gia khảo sát (chiếm 35%). Đối với học sinh khi tham gia học
tập trực tuyến, một kết nối internet đáng tin cậy là điều kiện tiên quyết đối với
việc học của bản thân.Việc đường truyền internet yếu có thể ảnh hưởng đến rất
lớn đến việc theo dõi và tiếp thu kiến thức của học sinh trong các buổi học. Bên
25
cạnh đó, những khó khăn khác về điều kiện học tập như không gian địa điểm học
tập bất lợi với tỷ lệ 31%.
Bên cạnh đó, qua khảo sát thông qua phỏng vấm trực tiếp, chúng tôi nhận
việc triển khai công việc, hội họp, dạy học trực tuyến là một trong những mô
hình tiên tiến và phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới, tuy nhiên những khó
khăn và rào cản của hình thức này vẫn còn rất hiện hữu. Đòi hỏi người quản lý
phải đưa ra các giải pháp để khắc phục những rào cản, hướng tới việc cải thiện
chất lượng công việc của nhà trường với hình thức điều hành, quản lý, đào tạo
này. Như vậy, việc xác định những khó khăn và rào cản của cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh trong quá trình chuyển đổi số là vô cùng cần thiết.
3.3 Một số kết quả đạt được trong công tác chuyển đổi số góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường
3.3.1 Công tác quản lý, điều hành
- Nhà trường đã xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thông tin chi tiết
của tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường thông qua hệ
thống Vnedu bao gồm các cấu phần cơ sở dữ liệu thành phần (gồm trường, lớp,
học sinh, cán bộ, giáo viên, cơ sở vật chất, tài chính. Qua đó đã số hóa, gắn mã
định danh cho tất cả học sinh (số hóa các thông tin về lý lịch, quá trình học tập,
rèn luyện, sức khỏe …), cán bộ quản lý , giáo viên, nhân viên (hồ sơ, trình độ
chuyên môn, đánh giá theo chuẩn) và thông tin về tài chính, bảo hiểm , cơ sở vật
chất, nhà vệ sinh trường học. Hệ thống cơ sở dữ liệu này đã và đang cung cấp
thông tin quản lý cho ngành giáo dục một cách kịp thời và tin cậy.
Ngoài việc cung cấp các thông tin tổng hợp về trường, lớp, học sinh, giáo
viên, cơ sở vật chất, tài chính phục vụ quản lý tổng thể, cơ sở dữ liệu của nhà
trường còn phục vụ quản lý điều hành chuyên môn sâu ở một số lĩnh vực như:
+ Gửi, nhận thông báo, thông tin điều hành trực tuyến dưới dạng tin nhắn
(SMS, đa phương tiện), Thư mời, Văn bản, Lịch công tác, Kế hoạch giảng dạy,
26
Kế hoạch học tập… đến các tổ, nhóm chuyên môn, giao viên chủ nhiệm, học
sinh, phụ huỳnh thông qua hệ thống Vnedu, nhận, gửi công văn, báo cáo.. qua
hệ thống Vnptioffice, email,…. Nhập trực tiếp hoặc đồng bộ bảng điểm, chuyên
cần… và các dữ liệu khác trên hệ thống cơ sở dữ liệu từ đó giúp tiết kiệm nhiều
thời gian và công sức cho giáo viên; Kết nối với Phụ huynh học sinh và các giáo
viên khác trong trường thông qua viêc gửi, nhận thông báo, phản hồi bằng tin
nhắn SMS, tin nhắn đa phương tiện, trò chuyện trực tuyến trên ứng dụng.
+ Tích hợp đồng thời phân hệ thông tin điều hành tác nghiệp với phân hệ
quản lý chuyên môn như quản lý trường học (quản lý điểm, học lực, hạnh kiểm;
quản lý điểm danh, xin nghỉ học, quản lý cuộc họp…).
+ Tra cứu theo thời gian thực các báo cáo, số liệu thống kê theo từng khối,
lớp học (theo chuẩn báo cáo thống kê trong ngành giáo dục) phù hợp với phân
cấp quản lý và phân công chuyên môn. Toàn bộ hoạt động thống kê của nhà
trường (thực hiện theo Luật Thống kê) được quản lý, vận hành trên hệ thống
CSDL này.
+ Hệ thống thông tin phục vụ quản lý đội ngũ nhà giáo cung cấp thông tin
hồ sơ của của toàn bộ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, chỉ ra tình trạng
thừa-thiếu giáo viên của từng môn học của từng trường học. Việc này đã giúp
ngành GDĐT thực hiện chính sách về đội ngũ giáo viên ngày càng hiệu quả và
thực tiễn.
+ Cơ sở dữ liệu về học sinh đã số hóa và lưu trữ toàn bộ thông tin về điểm
số, học bạ hàng năm .
+ Thực hiện Đề án số 06 về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư phục vụ
chuyển đổi số quốc gia của Chính phủ, vừa qua nhà trường đã phối hợp với
Công an TP. Vinh tổ chức cài đặt định danh điện tử trên VNeID ( mức độ 2) cho
toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh đủ điều kiện (có
CCCD). Qua đó đã kết nối, đồng bộ, xác thực mã căn cước công dân và chia sẻ
27
dữ liệu của hơn 108 cán bộ quản lý, giáo viên (đạt 100%) và 2.238 hồ sơ học
sinh (đạt 98 %).
- Nhà trường đã xây dựng lộ trình chuyên biệt để nâng cao năng lực số cho
giáo viên và học sinh.
+ Đối với giáo viên, nhà trường tổ chức nhiều hoạt động có định hướng
số, chú trọng thu hút giáo viên trẻ tham gia tạo động lực chuyển đổi ở các tổ-
nhóm chuyên môn;; xây dựng kế hoạch chuyển đổi số theo tháng, có đánh giá
kết quả hàng tháng; xây dựng đội ngũ dựng bản tin truyền thông nhà trường hàng
tháng theo tổ chuyên môn, theo chủ đề ; động viên giáo viên tham gia và báo cáo
kết quả khi tham dự các khóa tập huấn, tọa đàm, hội thảo, diễn đàn… liên quan
đến năng lực số như thiết kế bài giảng elearning do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức, xây dựng mô hình thí nghiệm ảo trong Vật lý, Hóa học….
+ Đối với học sinh, ngoài việc tập huấn, Đoàn trường phát huy vai trò vận
động thanh niên tiếp cận năng lực số thông qua giao việc đồng hành cùng giáo
viên thiết kế mô hình học tập trong giai đoạn không đến trường do dịch Covid-
19; động viên học sinh tìm giải pháp sinh hoạt online phù hợp với điều kiện
phòng dịch…
+ Ứng dụng CNTT trong dạy học được tăng cường triển khai trong toàn
trường . Đặc biệt, trong những năm chịu tác động trực tiếp của đại dịch Covid-
19, nhằm thực hiện mục tiêu kép “tạm dừng đến trường, không dừng việc học”
nhà trường xác định phương án học qua Internet được xem là phương án hiệu
quả nhất và đã chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai cho các tổ chuyên môn,
ban khảo thí tiến hành xây dựng chương trình, tổ chức tập huấn cho toàn thể cán
bộ, giáo viên và hướng dẫn học sinh tổ chức dạy-học trực tuyến; xây dựng kho
học liệu đủ cả về số lượng và chất lượng đảm bảo công tác dạy học và kiểm tra
đánh giá.
28
- Ứng dụng CNTT phục vụ kỳ thi tốt nghiệp THPT và công tác tuyển sinh
lớp 10 đã được triển khai đồng bộ, triệt để. Từ đăng ký dự thi, đăng ký nguyện
vọng xét tuyển đến nộp phí xét tuyển và xác nhận nhập học đều được thực hiện
theo hình thức trực tuyến đối với tất cả thí sinh.
Ngoài ra, nhà trường đang từng bước hoàn thiện để thực hiện bộ Tiêu chí
đánh giá mức độ ứng dụng CNTT và chuyển đổi số theo QĐ số 4725/QĐ-
BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Bộ chỉ
số đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục
thường xuyên; triển khai sử dụng chữ ký số trong quản lý hồ sơ nhà trường .
3.3.2 Công tác dạy học và các hoạt động giáo dục khác
- Mỗi cán bộ, giáo viên đã tự trang bị cho mình khả năng, kỹ năng ứng
dụng công nghệ thông tin, sử dụng thành thạo các phần mềm, hệ thống dạy học
trực tuyến thông qua hệ thống dạy học trực tuyến hệ thống quản lý học tập
(LMS). Ngoài ra, các giáo viên đã chủ động lựa chọn một trong các hình thức
tương tác với học sinh thông qua nhóm zalo, messenger, facebook, email,
website của nhà trường …
- Giáo viên đã chủ động dành thời gian thiết lập các mối quan hệ, làm
quen kết nối với học sinh và cha mẹ học sinh; chuẩn bị các hoạt động dạy học
cũng như các trò chơi, video clip với các hoạt động khởi động vui nhộn tạo bầu
không khí thoải mái trong lớp học; tương tác với học sinh, ghi nhận và khen
thưởng trong quá trình dạy học, tạo mối thân thiện giữa giáo viên và học sinh,
tạo động lực, sự hứng thú cho học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên ,
phụ huynh học sinh để tư vấn, hỗ trợ học sinh cả về kỹ năng, tâm lý học tập ,
kiểm tra đánh gia định kỳ online; tạo cho học sinh tâm lý, tâm thế sẵn sàng,
trang phục nghiêm túc khi tham gia học trực tuyến và chuẩn bị đầy đủ dụng cụ,
thiết bị học tập quan trọng nhất là điện thoại thông minh, máy vi tính, máy tính
29
bảng, tai nghe và sách giáo khoa; học sinh chọn cho mình góc học tập, không
gian yên tĩnh thoải mái phù hợp với ngôi nhà của mình. Trong quá trình học tập
chú ý lắng nghe, tham gia thảo luận và đóng góp tích cực vào bài học. Để làm
được như vậy học sinh cần chủ động đọc bài, soạn bài trước mỗi tiết học, buổi
học. Tập thói quen lên lớp trước 10 phút để chào hỏi làm quen thầy, cô và các
bạn tạo mối quan hệ thân thiện trong lớp học. Đến nay, học sinh đã quen dần với
hình thức học trực tuyến, ý thức hơn với việc tham gia lớp học, tương tác tốt
cùng với giáo viên và rèn luyện các kỹ năng học tập mới, việc học trực tuyến ít
nhiều rèn cho các em tính chủ động, tự giác, độc lập suy nghĩ và làm việc, nhu
cầu tìm hiểu, khám phá, cũng như có thêm nhiều kỹ năng, thao tác trong sử dụng
máy tính, các thiết bị điện tử và mạng internet. Đó đây có hiện tượng “đối phó”
trong quá trình học tập nhưng nhìn chung, học trực tuyến đã cho các em những
trải nghiệm cần thiết để làm quen dần môi trường công nghệ nói riêng và tiếp
cận cuộc cách mạng 4.0 nói chung.
3.3.3 Tăng cường cơ sở vật chất
- Nhà trường đã trang bị đường truyền internet để phủ sóng wifi trong toàn
trường tạo điều kiện thuận lợi để ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và
học; sử dụng các phần mềm trong quản lý, trong công tác kế toán tài chính, quản
lý CSVC, sử dụng phần mềm để bài chấm thi trắc nghiệm chung toàn trường;
nhà trường đã tập huấn cho toàn thể giáo viên sử dụng thành thạo các phần mềm
LMS Zoom, Microsoft Teams để dạy học trực tuyến trong thời gian dịch Covid-
19 phức tạp…
- Phối hợp với phụ huynh trang bị màn hình thông cho toàn bộ các lớp học
nhằm phục vụ công tác dạy-học và các hoạt động giáo dục khác;
- Thường xuyên rà soát và có kế hoạch mua sắm bổ sung, duy trì, nâng
cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, dạy
30
môn Tin học, dạy học trực tuyến và làm việc trực tuyến; đảm bảo kết nối Internet
tới nhà trường.
- Phối hợp với VNPT Nghệ An hỗ trợ nhà trường trong xây dựng chính
sách về chuyển đổi số giáo dục và đào tạo; tổ chức hoạt động nhằm thúc đẩy
chuyển đối số trong giáo dục; trong bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số cho các cơ sở giáo dục, giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác
quản lý giáo dục, kết nối cơ sở dữ liệu và triển khai Chính phủ điện tử, hướng
đến Chính phủ số. Đồng thời, hợp tác, hỗ trợ triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong các hoạt động dạy học, triển khai kho học liệu
số dùng chung toàn ngành.
- Phối hợp với VNPT Nghệ An hợp tác, hỗ trợ nhà trường trong tư vấn
triển khai các giải pháp nâng cao năng lực hạ tầng số, nguồn lực để thực hiện
chuyển đổi số trong giáo dục. Trong đó, cam kết triển khai các chương trình ưu
đãi cho học sinh, sinh viên, cán bộ công chức, viên chức, người lao động trong
ngành giáo dục, nhà trường phụ huynh, phục vụ công tác chuyển đổi số trong
quản lý, dạy học, bao gồm nhưng không hạn chế các dịch vụ sau: Dịch vụ di
dộng, dịch vụ kết nối, dịch vụ công nghệ thông tin, thanh toán điện tử.
3.4 Những khó khăn, thách thức khi thực hiện chuyển đổi số
- Nhận thức và tư duy của một bộ phận cán bộ, giáo viên và học sinh về
chuyển đổi số còn có nhiều hạn chế.
+ Còn có sự nhầm lẫn, cho rằng ứng dụng công nghệ thông tin là chuyển
đổi số.
+ Còn thiếu sự hướng dẫn và chiến lược chuyển đổi số, chưa nắm được
quy trình, mô hình, cách thức chuyển đổi số.
31
+ Một số giáo viên, nhân viên, phụ huynh-học sinh còn hạn chế về kiến
thức tin học phổ thông, kĩ năng sử dụng các phần mềm; tâm lý ngại đổi mới
trong dạy học và kiểm tra đánh giá, trong thu chi tài chính.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị (như máy tính, camera, máy
in, máy quét), đường truyền, dịch vụ Internet … chưa đồng bộ, nhiều gia đình
học sinh chưa thể đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số. Đây cũng là một nguyên
nhân dẫn đến sự bất bình đẳng về cơ hội học tập, tiếp cận kiến thức giữa học sinh
nhà trường ở trên các địa bàn khác nhau.
- Cơ sở dữ liệu của nhà trường còn thiếu và yếu. Công việc số hóa, xây
dựng, cập nhật học liệu số, thẩm định, chia sẻ học liệu số đòi hỏi sự đầu tư lớn
về nhân lực (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực triển khai) cũng như tài chính
để đảm bảo kho học liệu số đầy đủ, đạt chất lượng, đáp ứng yêu cầu học tập,
nghiên cứu, tham khảo của học sinh ở các khối, các môn học. Việc xây dựng học
liệu số (như sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài
giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng) còn phát
triển tự phát, chưa đi vào nề nếp và thành hệ thống, khó kiểm soát chất lượng và
nội dung học tập. Kéo theo đó là hệ thống giải pháp học tập LMS có tính tương
tác cao (khác với các hệ thống họp trực tuyến) cũng triển khai tự phát, thiếu sự
đồng bộ.
- Tài chính là một trong những khó khăn lớn đối với các nhà trường công
lập trong vấn đề cân nhắc và lựa chọn các phần mềm ứng dụng hiệu quả.
- Chưa có sự kiểm soát sát sao và toàn diện về học liệu số. Hiện đang xảy
ra rất nhiều tình trạng về học liệu số tràn lan, thiếu tính xác thực và không được
kiểm soát chặt chẽ về chất lượng cũng như nội dung.
- Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số cần
hành lang pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu
trí tuệ, an ninh thông tin, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp thông tin, cụ
32
thể như: Quy định danh mục các thông tin thuộc diện bắt buộc khai báo, nhập
liệu - phân biệt với thông tin cá nhân riêng tư thuộc quyền cá nhân; quy định
quyền tác giả cho các bài giảng điện tử (trường hợp nào được sử dụng, điều kiện
gì, sử dụng toàn bộ hay một phần); quy định khai thác cơ sở dữ liệu, kho học liệu
số (những ai được quyền khai thác, khai thác gì, mức độ đến đâu, điều kiện gì, ai
thẩm định, ai cho phép); quy định tính pháp lý của hồ sơ điện tử nói chung và sổ
điểm, học bạ điện tử nói riêng (đặc biệt trong trường hợp chuyển cấp, chuyển
trường ở phạm vi toàn quốc).
4. Một số giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển đổi số nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục của Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng trong giai đoạn
hiện nay
4.1. Nâng cao phẩm chất chính trị và đạo đức nhà giáo đối với cán bộ quản lý,
đội ngũ giáo viên
- Tăng cường sự quản lý, lãnh đạo của Chi bộ nhà trường, Chi bộ nhà
trường phải là trung tâm chính trị tập hợp các lực lượng quần chúng nhằm thực
hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Chi bộ
nắm quyền lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động của nhà trường, là hạt nhân, nền tảng
của sự đoàn kết. Phải xây dựng Chi bộ nhà trường luôn trong sạch vững mạnh,
thực hiện tốt vai trò của mình, luôn thực hiện theo phương châm: "Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Mỗi một đảng viên phải tiên phong
gương mẫu trong mọi hoạt động, trong đó có chuyển đổi số, đặc biệt là trong
công tác giáo dục tư tưởng- chính trị, giáo dục đạo đức, lối sống cho cán bộ, giáo
viên và học sinh. “Sự gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên là bài học không lời
đối với học sinh”.
- Mỗi cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường phải quán triệt tinh thần Nghị
quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2021-2025, Chỉ thị 40TW của Ban bí thư,
tiếp tục tực hiện các phong tào thi đua và các cuộc vận động: Học tập và làm
33
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo
đức và sáng tạo..; gương mẫu chấp hành tốt, nghiêm túc mọi chủ trương, đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và mọi quy định của Ngành và địa phương
các cấp, của Nhà trường. Chi bộ và Ban giám hiệu nhà trường phải có trách
nhiệm xây dựng đội ngũ đảng viên, giáo viên mạnh về tổ chức, có tính kỷ luật
cao, đoàn kết đồng thuận, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về
chuyển đổi số; có đầy đủ phẩm chất và năng lực cần thiết để thực hiện tốt mục
tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- Cán bộ quản lý, giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức
kỷ luật và phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức cao trong việc xây dựng và phát triển
giá trị cốt lõi của Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng.
- Tích cực phấn đấu, rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức nhà giáo, là
tấm gương vì học sinh, cho học sinh noi theo; trung thực, khách quan, chân
thành, biết chia sẻ, có ý thức cao trong công tác xây dựng đoàn kết nội bộ, xây
dựng môi trường sư phạm mẫu mực.
- Nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu về đạo đức, phẩm chất chính trị của
học sinh, phụ huynh cũng như yêu cầu mới của sự phát triển khoa học giáo dục
hiện đại, xu hướng phát triển giáo dục thời kỳ hội nhập.
- Luôn gương mẫu, tận tụy, có trách nhiệm cao với công việc, dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm với công việc được giao.
- Cầu thị, chủ động phối hợp với đồng nghiệp, sẵn sàng nhận nhiệm vụ
phát sinh, sẵn sàng trao đổi, hợp tác với phụ huynh, học sinh và đồng nghiệp.
- Có tinh thần học hỏi, tham gia tốt các hoạt động tập thể do nhà trường,
các tổ chức đoàn thể tổ chức.
- Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả phong trào mỗi cán bộ quản lý,
giáo viên là một tâm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo.
4.2 Đổi mới công tác quản lý, hoàn thiện chương trình, kế hoạch, chính sách
về chuyển đổi số
34
4.2.1 Công tác quản lý của lãnh đạo nhà trường
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trường đối với chủ trương
chuyển đổi số theo qui định của điều lệ THPT.
- Ban lãnh đạo có sự phân công, phân nhiệm vụ cụ thể, hợp lý; phát huy
tinh thần trách nhiệm, tự chủ và sự sáng tạo của từng thành viên trong công tác
chuyển đổi số, tạo ra sự đoàn kết nhất trí cao, có tinh thần cộng sự trên nguyên
tắc tập trung dân chủ.
- Lãnh đạo nhà trường phải căn cứ vào hướng dẫn của ngành, của Tỉnh và
các chủ trương của cấp trên, Nghị quyết của Chi bộ, để xây dựng kế hoạch
chuyển đổi số cho cả năm học, từng học kỳ, kế hoạch tháng,kế hoạch tuần; xây
dựng chuẩn hồ sơ theo hướng chuyển đổi số đúng quy định, quy chế kiểm tra,
đánh giá nề nếp của học sinh và giáo viên…một cách chủ động, phù hợp với
từng giai đoạn, nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Đặc biệt, xây dựng kế hoạch,
triển khai thực hiện bộ Tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT và chuyển đổi
số theo QĐ số 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc Ban hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục
phổ thông và giáo dục thường xuyên; triển khai sử dụng chữ ký số trong quản lý
hồ sơ nhà trường .
- Xây dựng quy chế quản lý, duy trì và khai thác sử dụng các hệ thống
công nghệ thông tin, tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin tại đơn vị. Phân công cụ thể trách nhiệm về quản lý, sử
dụng hệ thống; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phải đi đôi với việc đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin; có các hình thức khen thưởng các tổ chức, cá
nhân làm tốt.
- Có trách nhiệm phối hợp, tập hợp các lực lượng giáo dục trong nhà
trường như Công đoàn, Đoàn TNCS HCM, Hội cha mẹ học sinh… mà nòng cốt
là Hội đồng giáo dục tạo sức mạnh tổng hợp để hoàn thành nhiệm vụ năm học.
35
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, phát hiện kịp thời những thiếu
sót, sai trái để bổ sung khắc phục. Lãnh đạo, chỉ đạo phải luôn gắn liền với công
tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại chính xác, đảm bảo công bằng, dân chủ đối với
các tập thể và cá nhân trong toàn trường. Lãnh đạo nhà trường, các tổ chức đoàn
thể, tổ trưởng, tổ phó…tăng cường công tác quản lý nề nếp, việc thực hiện quy
chế chuyên môn, quy chế văn hóa công sở của giáo viên nhà trường. Sàng lọc,
xử lý nghiêm những giáo viên vi phạm, những giáo viên không đáp ứng yêu cầu
chuyên môn hoặc ý thức trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật kém.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước và của ngành về chuyển đổi số, nhằm nâng cao nhận thức cho
cán bộ quản lý và giáo viên, phụ huynh và học sinh về vai trò của chuyển đổi số
trong các hoạt động quản lý , giáo dục và các kết quả ứng dụng công nghệ thông
tin.
- Xây dựng lộ trình chuyên biệt để nâng cao năng lực số cho giáo viên và
học sinh:
+ Đối với giáo viên: Giao tổ, nhóm chuyên môn tổ chức các hoạt động có
định hướng số, chú trọng thu hút giáo viên trẻ tham gia tạo động lực chuyển đổi
ở các tổ-nhóm chuyên môn;; xây dựng kế hoạch chuyển đổi số theo tháng, có
đánh giá kết quả hàng tháng; xây dựng đội ngũ dựng bản tin truyền thông nhà
trường hàng tháng theo tổ chuyên môn, theo chủ đề ; động viên giáo viên tham
gia và báo cáo kết quả khi tham dự các khóa tập huấn, tọa đàm, hội thảo, diễn
đàn… liên quan đến năng lực số như thiết kế bài giảng elearning do Bộ Giáo dục
và Đào tạo tổ chức, xây dựng mô hình thí nghiệm ảo trong Vật lý, Hóa học….
+ Đối với học sinh: Giao Đoàn trường phát huy vai trò vận động thanh
niên tiếp cận năng lực số thông qua giao việc đồng hành cùng giáo viên thiết kế
mô hình học tập lồng ghép chuyển đổi số; động viên học sinh tìm giải pháp sinh
hoạt online phù hợp, hiệu quả.
36
-Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả việc triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê trong giáo dục. Trên nền tảng cơ
sở dữ liệu ngành kết nối với hệ thống phần mềm quản trị nhà trường để triển
khai sử dụng các sổ điện tử gồm: sổ theo dõi kết quả đánh giá học tập và rèn
luyện của học sinh, học bạ điện tử, sổ đăng bộ điện tử và các sổ điện tử khác phù
hợp với điều kiện và yêu cầu của nhà trường.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu nhà trường, quản lý thông tin
chi tiết của tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường thông qua
hệ thống Vnedu bao gồm các cấu phần cơ sở dữ liệu thành phần (gồm trường,
lớp, học sinh, cán bộ, giáo viên, cơ sở vật chất, tài chính. Tiến hành số hóa, gắn
mã định danh cho tất cả học sinh (số hóa các thông tin về lý lịch, quá trình học
tập, rèn luyện, sức khỏe …), cán bộ quản lý , giáo viên, nhân viên (hồ sơ, trình
độ chuyên môn, đánh giá theo chuẩn) và thông tin về tài chính, bảo hiểm , cơ sở
vật chất, nhà vệ sinh trường học.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung làm nền tảng xây dựng các phần
mềm, công cụ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục. Tiến hành chuẩn hóa hệ
thống phần mềm chỉ đạo, quản lý, tổ chức hoạt động dạy và học sao cho phù hợp
với điều kiện thực tế và đảm bảo tính khả thi.
4.2.2 Công tác quản lý của tổ - nhóm chuyên môn
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng chuyển
đổi số. Động viên, tạo điều kiện nhằm phát huy tinh thần trách nhiệm, đoàn kết,
sự tự chủ và năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ tổ, nhóm chuyên môn trong
công tác chuyển đổi số.
- Tổ trưởng, tổ phó chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục của từng môn học,
hoạt động giáo dục, hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, trong đó tập
trung vào các nội dung:
37
+ Rà soát nội dung sách giáo khoa, tinh giản những nội dung dạy học vượt
quá mức độ cần thiết; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học,
hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay cho
những thông tin cũ, lạc hậu; xây dựng chương trình thí nghiệm, thực hành ảo;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học số vào giảng dạy. Kết quả rà
soát, điều chỉnh, bổ sung được thống nhất trong tổ-nhóm chuyên môn, thể hiện
bằng văn bản, có sự đối chiếu hàng năm sau khi đã đánh giá, rút kinh nghiệm và
được sự đồng ý của Hiệu trưởng.
+ Sắp xếp các nội dung dạy học trong từng môn học thành các chủ đề
nhằm tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi số, áp dụng phương pháp và kỹ thuật dạy
học tích cực.
+ Các tổ nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch, ứng dụng chuyển đổi số
trong kiểm tra, đánh giá cho từng môn, lớp, thống nhất khung thời gian có số lần
kiểm tra thường xuyên tối thiểu, hình thức cho các bài kiểm tra định kỳ. Tổ
trưởng, tổ phó, nhóm trưởng phụ trách môn phải chịu trách nhiệm về chất lượng
tất cả các đề thi, các đề thi phải đảm báo bám sát ma trận, mục tiêu, tính chất của
kỳ thi.
+ Các tổ nhóm chuyên môn xây dựng kho học liệu số, đáp ứng yêu cầu cả
về số lượng, chất lượng kiến thức cho người dạy, người học khai thác. Tổ
trưởng, tổ phó, nhóm trưởng phụ trách môn phải chịu trách nhiệm về chất lượng
kho học liệu số của nhà trường.
4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp trong chuyển đổi số
Giáo viên chủ nhiệm có vai trò hết sức quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, trực tiếp tác động lên quá trình hình thành, phát triển nhân cách
học sinh. Để nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp giáo viên chủ nhiệm
cần phải:
- Tăng cường hoàn thiện và nâng cao năng lực chuyển đổi số trong lãnh
đạo, quản lý lớp thông qua việc trang bị cho mình kiến thức và kỹ năng để khảo
38
sát, xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết
quả giáo dục của từng học sinh lớp mình phụ trách.
- Xây dựng được đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ Đoàn có năng lực quản lý,
chủ động tham gia các hoạt động phong trào, phong trào học tập, rèn luyện của
Nhà trường và Đoàn trường tổ chức.
-Thực hiện tốt công tác phối hợp với các lực lượng giáo dục khác trong
nhà trường như giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, Chủ nhiệm các câu lạc bộ trong
trường có học sinh lớp mình tham gia.
- Phối hợp tốt, liên kết chặt chẽ với hội phụ huynh, phụ huynh; làm cho
các phụ huynh của lớp thấu hiểu công việc của nhà trường cũng như trách nhiệm
trong việc phối hợp để giáo dục các em, tạo điều kiện cho phụ huynh tham gia
hoạt động tập thể của lớp để phụ huynh thấy được ý nghĩa của các hoạt động
giáo dục và chung sức thực hiện.
- Không ngừng học hỏi, bổ sung những kiến thưc, kỹ năng chuyển đổi số
để phục vụ tốt cho công tác chủ nhiệm như giáo dục kĩ năng sống, năng lực định
hướng nghề nghiệp, năng lực tổ chức, quản lý các hoạt động tập thể, trải nghiệm,
năng lực giáo dục học sinh ý thức tự giác, tính kỷ luật, năng lực giáo dục giới
tính, kỹ năng ứng phó với các sự kiện, tình huống bất thường.
4.2.4. Thực hiện tốt sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội
- Liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa phụ huynh và nhà trường, xây dựng bản
ghi nhớ phối hợp hoạt động giữa từng phụ huynh với nhà trường trong việc quản
lý, giáo dục học sinh ở trường và ở nhà.
- Ứng dụng công nghệ thông tin như thiết lập sổ liên lạc điện tử, mạng xã
hội để thông báo hàng tháng, hàng tuần kết quả học tập, phấn đấu, rèn luyện của
học trò, công khai các kế hoạch hoạt động của lớp, của nhà trường kịp thời, hiệu
quả.
- Kết nối thường xuyên với các tổ chức xã hội, các ban ngành, địa phương
nơi trường đóng để công tác quản lý học sinh nội trú, ngoại trú.
39
- Tham gia đầy đủ, có trách nhiệm, hiệu quả các hoạt động tập thể do
ngành, các cấp chính quyền điều động.
- Góp ý, đề xuất các nội dung liên quan đến chính sách, chế độ, môi
trường giáo dục cho học sinh, giáo viên.
4.3. Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên đảm bảo
yêu cầu cả về số lượng và chất lượng trong chuyển đổi số
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, tâm
huyết, năng động, sáng tạo, có khả năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
giáo dục một cách hiệu quả, được tín nhiệm cao trong đơn vị (phụ huynh, học
sinh, đồng nghiệp) cũng như trong Ngành (các đơn vị giáo dục bạn). Cụ thể:
+ Đối với đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường: 100% cán bộ quản lý nhà
trường có trình độ chuyên môn từ Thạc sĩ trở lên; 100% đảm bảo kiến thức, kỹ
năngứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý hành chính nhà
nước cũng như điều hành hoạt động khác trong nhà trường.
- Đối với đội ngũ giáo viên nhà trường: Đủ số lượng giáo viên theo môn
học/hoạt động giáo dục để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới theo
qui định, trên 70% giáo viên có trình độ chuyên môn trên chuẩn, tiến hành roát,
sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, xây dựng đề án việc làm đảm bảo
số lượng, cân đối về cơ cấu và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng
lực số trong công việc; 100% giáo viên của nhà trường đạt chuẩn nghề nghiệp,
có ít nhất 50% giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh; 100% giáo viên nhà trường
có kiến thức về chuyển đổi số, phương pháp nghiên cứu khoa học, xây dựng và
thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sáng kiến kinh nghiệm, có khả năng
hướng dẫn học sinh thực hiện được các đề tài nghiên cứu khoa học gắn với thực
tiễn cuộc sống, hoạt động trải nghiệm, kĩ năng sống, có kiến thức-kĩ năng cần
thiết để giáo dục và hỗ trợ các lực lượng giáo dục học sinh phát triển toàn diện;
100% giáo viên đạt trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc Việt Nam, có ít nhất 30% đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1), 100%
40
giáo viên giảng dạy tiếng Anh đạt trình độ bậc 4 (B2), 50% giáo viên có trình độ
đảm nhận giảng dạy các môn Toán học, Tin học. Vật lý, Hóa học, Sinh học bằng
tiếng Anh; 100% cán bộ quản lý, giáo viên biết ứng dụng Công nghệ thông tin
trong công tác quản lý, hoạt động day-học đạt chuẩn kĩ năng sử dụng Công nghệ
thông tin cơ bản, 100 % giáo viên đạt chuẩn kĩ năng sử dụng Công nghệ thông
tin nâng cao.
4.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, nghiệp vụ
chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường
- Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia các lớp tập huấn
ngắn, dài hạn về chuyển đổi số tại các trường đại học trọng điểm, các viện
nghiên cứu, học viện quản lý giáo dục và các dự án giáo dục.
- Cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước và ở nước ngoài tại các cơ sở
giáo dục có uy tín, chất lượng.
- Tham mưu cho ngành, tỉnh xây dựng quy chế tuyển dụng phù hợp với
yêu cầu về chuyển đổi số; xây dựng chiến lược bồi dưỡng đội ngũ, đảm bảo tính
kế thừa, tiếp nối giữa các thế hệ nhằm giảm thiểu tối đa sự khủng hoảng nhân sự
do các yếu tố khách quan và chủ quan.
- Liên kết, cộng sự với đội ngũ các chuyên gia CNTT chất lượng cao trong
và ngoài nước tham gia giảng dạy và hỗ trợ chuyên môn ở các nội dung chương
trình nâng cao, chương trình quốc tế.
- Thành lập các hội đồng tư vấn về chuyển đổi số bao gồm các cán bộ
quản lý, giáo viên nhà trường, các chuyên gia có kỹ năng tư vấn giúp học sinh
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chuyển đổi số;
phương pháp học và tự học để không ngừng phát triển và hoàn thiện bản thân.
4.5. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác chuyển đổi số trong quản lý,
giảng dạy và kiểm tra đánh giá
- Không ngừng hoàn thiện, nâng cấp đường truyền internet để phủ sóng
wifi trong toàn trường tạo điều kiện thuận lợi để ứng dụng công nghệ thông tin
41
trong dạy và học; sử dụng các phần mềm trong quản lý, trong công tác kế toán
tài chính, quản lý cơ sở vật chất, sử dụng phần mềm để bài chấm thi trắc nghiệm
chung toàn trường; nhà trường đã tập huấn cho toàn thể giáo viên sử dụng thành
thạo các phần mềm LMS Zoom, Microsoft Teams để dạy học trực tuyến trong
thời gian dịch Covid-19 phức tạp…
- Tìm kiếm nguồn lực hợp pháp, thường xuyên rà soát và mua sắm bổ
sung, duy trì, nâng cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số phục vụ dạy học và làm việc trực
tuyến; đảm bảo kết nối Internet tới nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và đồng bộ, tránh việc phát triển tự phát dẫn
đến lãng phí, mất thời gian, công sức và tài chính trong việc xây dựng kho học
liệu số như: sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài
giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng…
- Tiếp tục phối hợp với VNPT Nghệ An nhằm hỗ trợ nhà trường xây dựng
chính sách về chuyển đổi số giáo dục và đào tạo; tổ chức hoạt động nhằm thúc
đẩy chuyển đối số trong giáo dục; trong bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số cho các cơ sở giáo dục, giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác
quản lý giáo dục, kết nối cơ sở dữ liệu; tư vấn triển khai các giải pháp nâng cao
năng lực hạ tầng số, nguồn lực để thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục. Trong
đó, cam kết triển khai các chương trình ưu đãi cho học sinh, sinh viên, cán bộ
công chức, viên chức, người lao động trong ngành giáo dục, nhà trường phụ
huynh, phục vụ công tác chuyển đổi số trong quản lý, dạy học, bao gồm nhưng
không hạn chế các dịch vụ sau: Dịch vụ di dộng, dịch vụ kết nối, dịch vụ công
nghệ thông tin, thanh toán điện tử.
4.6 Nâng cao hiệu quả công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật trong quá trình
chuyển đổi số
42
- Công tác thi đua, khen thưởng có một tác dụng lớn trong việc đẩy mạnh
chuyển đổi số trong quản lý và dạy học, nâng cao chất lượng các hoạt động trong
nhà trường. Phải làm cho mọi người nhận thức được mục đích của công tác thi
đua là để đánh giá công lao, cống hiến của mỗi cá nhân, tập thể, đảm bảo cân
bằng lợi ích vật chất và tinh thần; Thi đua khen thưởng là để động viên, khuyến
khích mọi thành viên, tập thể làm tốt hơn nhiệm vụ của mình. Đặc biệt, khi có
cán bộ, giáo viên, học sinh tham gia và đạt được những thành tích cao, kết quả
tốt trong công tác chuyển đổi số cần làm tốt công tác thi đua khen thưởng để kịp
thời ghi nhận những đóng góp, cống hiến của đội ngũ giáo viên, động viên đội
ngũ giáo viên tiếp tục cố gắng phấn đấu vì sự nghiệp giáo dục của Nghệ An nói
riêng và vì vinh quang của Việt Nam trên trường quốc tế nói chung.
- Thực hiện các chế tài kỷ luật nghiêm minh theo quy định của các luật, văn
bản hướng dẫn liên quan và các chế tài riêng của nhà trường. Đảm bảo nguyên
tắc công bằng, công khai, minh bạch, không định kiến có tác dụng hạn chế các
sai phạm của giáo viên, thúc đẩy họ hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ của mình.
43
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong thời kỳ phát triển và hội nhập hiện nay đã đặt nền giáo dục Việt
Nam trước những cơ hội và thách thức mới. Nhiệm vụ của giáo dục toàn diện là
vừa cung cấp, trang bị cho người học những tri thức khoa học hiện đại vừa phải
giáo dục cho thế hệ trẻ bản sắc văn hóa của dân tộc mình và những giá trị văn
hóa tinh thần của nhân loại. Từ đó, hoạt động giáo dục mới phát triển được phẩm
chất và năng lực học sinh, đào tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
được yêu cầu của xã hội.
Trách nhiệm to lớn, nặng nề nhưng vô cùng cao cả và vinh quang ấy được
giao cho các thầy giáo, cô giáo, các nhà quản lý giáo dục. Vì thế, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong chuyển đổi số là vấn đề hết sức
cần thiết và mang tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay đối với mọi trường học.
Những năm qua, mặc dù trường THPT Huỳnh Thúc Kháng còn gặp nhiều khó
khăn, thách thức nhưng dưới sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Nghệ An, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, sự nỗ lực của các thế hệ cán bộ
quản lý, giáo viên , nhân viên và học sinh nhà trường, sự ủng hộ, đồng hành của
phụ huynh trường THPT Huỳnh Thúc Kháng đã khẳng định được thương hiệu
của mình, là một trường có môi trường giáo dục tốt, gây được niềm tin vững
chắc cho học sinh, phụ huynh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và sự ảnh hưởng của
công tác chuyển đổi số với những mặt đã làm được, chưa làm được và các
nguyên nhân, bản sáng kiến này đã đề xuất một số giải pháp để tiếp tục đẩy
mạnh hơn nữa công tác chuyển dổi số nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo của nhà trường trong những năm tiếp theo. Hy vọng những giải pháp ấy sẽ có
tác dụng thiết thực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường .
Rất mong sự đóng góp, giúp đỡ của mọi người đề tài sớm được áp dụng
thực hiện có hiệu quả hơn
44
2. Kiến nghị
2.1. Đối với UBND tỉnh Nghệ An, Bộ Giáo dục và Đào tạo , Sở Giáo dục
và Đào tạo Nghệ An
Từ đề tài này, chúng tôi xin kiến nghị với UBND tỉnh Nghệ An, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành liên quan một số vấn đề
sau đây:
- Tiếp tục khẳng định vị trí, tầm quan trọng của việc chuyển đổi số đối với
các hoạt động quản lý, giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng trong các văn
bản, chỉ thị của năm học để triển khai trong hệ thống giáo dục và đào tạo quốc
dân.
- Đầu tư kinh phí mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng ,tập huấn tvề chuyển đổi
số hường xuyên, liên tục trong nước và nước ngoài tại các cơ sở giáo dục có uy
tín cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên .
- Nhân rộng các mô hình thực hiện có hiệu quả về công tác chuyển đổi số
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở các nhà trường; tổng kết và đúc rút kinh
nghiệm thông qua hội thảo, giao lưu, học tập ở các cấp hàng năm để nhiều cơ sở
giáo dục thực hiện tốt hơn.
- Các cấp lãnh đạo thực hiện kiểm tra, thanh tra, đánh giá để kịp thời
khuyến khích và động viên những kết quả đạt được của các nhà trường cũng như
khắc phục tồn tại hạn chế.
- Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý thường xuyên được nâng cao trình độ
lý luận, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý, trong đó có công tác chuyển đổi số.
- Có chế độ đãi ngộ, khuyến khích, động viên kịp thời những tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc, có tính đột phá trong công tác chuyển đổi số.
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị chuyên đề, trao đổi học tập kinh
nghiệm về công tác chuyển đổi số giữa các đơn vị giáo dục trong cả nước.
45
2.2. Đối với Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
- Tăng cường và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ
Đảng trong các hoạt động giáo dục của nhà trường nói chung, công tác chuyển
đổi số nói riêng.
- Ban giám hiệu tiếp tục tích cực đổi mới, sáng tạo trong công tác quản lý,
xây dựng khối đoàn kết trong cơ quan đơn vị, tạo môi trường làm việc, học tập
ngày càng năng động, kỷ cương, thân thiện, hiệu quả..
- Ban giám hiệu tăng cường việc chỉ đạo, quản lý nhà trường; tạo sự liên
thông về việc chuyển đổi số của giáo viên, học sinh nhà trường.
- Tăng cường hợp tác với các cơ sở giáo dục có uy tín ở nước ngoài về xây
dựng chương trình tiên tiến, tài liệu dạy-học số , bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
chuyển đổi số và chuyên môn cho giáo viên và học sinh.
- Đội ngũ giáo viên luôn giữ gìn phẩm chất đạo đức, phát huy năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, tích cực học tập để nâng cao trình độ lý luận, chuyên
môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục , hội nhập quốc tế trong
giai đoạn hiện nay.
- Có biện pháp tích cực hơn nữa để tăng cường sự phối hợp giữa gia đình,
nhà trường và xã hội trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT
thông qua chuyển đổi số
Nghệ An ngày 22 tháng 4 năm 2023
Phan Xuân Phàn
Đậu Hoàng Hưng
46
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, NXB. Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021, t I,II.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI.
3.Đảng Cộng sản Việt Nam : Kết luận số 92-KL/TW của Bộ chính trị về
tiếp tục thực Nghị quyết Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã
hội gia đoạn 2012-2020.
4. Luật Giáo dục 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành-Nhà xuất bản
chính trị quốc gia.
5. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “ Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”
6. Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2030, định hướng đến năm 2030”
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo,Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày
30/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định quản lý và tổ
chức dạy học trực tuyến trong có sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục
thường xuyên.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày
30/12/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ
chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
47
10. UBND tỉnh Nghệ An, Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND ngày
23/02/2017 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy định phân công,
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức.
11. UBND tỉnh Nghệ An, Kế hoạch số 306/KH-UBND ngày 23 tháng 5
năm 2019 của UBND tỉnh Nghệ An về triển khai thí điểm xây dựng các trường
trung học trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2019-
2023.
12. UBND tỉnh Nghệ An, Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/01/2022
về của UBND tỉnh Nghệ An về Đề án thí điểm xây dựng trường mầm non, phổ
thông tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn
2021-2030.
13. UBND tỉnh Nghệ An, Quyết định số 1176/QĐ-UBND ngày 26/8/2022
về của UBND tỉnh Nghệ An về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục
trung học năm học 2022-2023.
14. Tỉnh ủy Nghệ An, Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 05/8/2022 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030
15. UBND tỉnh Nghệ An, Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 23 tháng 02
năm 2023 của UBND tỉnh Nghệ An về Kế hoạch Chuyển đổi số ngành giáo dục
và đào tạo Nghệ an đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
PHỤ LỤC: MẪU PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN
VÀ HỌC SINH
(Về năng lực quản lý và dạy học trực tuyến của cán bộ, giáo viên)
Câu hỏi
Phương án trả lời
A. Rất tốt
TT 1. Năng lực xây dựng kế hoạch để quản lý
Ghi chú
( dạy học) trực tuyến?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
2. Năng lực thiết kế nội dung, điều hành
hoạt động quản lý ( dạy học) trực tuyến?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
3. Năng lực sử dụng công nghệ trong quản
lý (dạy học) trực tuyến?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
4. Năng lực tương tác qua công nghệ trong
quản lý ( dạy học) trực tuyến ?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
5. Năng lực quản lý công nghệ trong quản
lý ( dạy học) trực tuyến?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
PHIẾU KHẢO SÁT CBQL VÀ GIÁO VIÊN ( Mẫu 3.1)
E. Yếu
A. Rất tốt
6. Năng lực khai thác tài nguyên số trong
quản lý ( dạy học) trực tuyến?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
B. Tốt
7. Năng lực xây dựng phương án kiểm tra, đánh giá trong quản lý ( dạy học) trực tuyến?
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
8. Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả rèn
luyện, học tập trực tuyến?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
B. Tốt
9. Năng lực tiếp thu kiến thức về CNTT, công nghệ số khi tham gia tập huấn online?
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
B. Tốt
10. Vai trò của chuyển đổi số trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường?
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
Câu hỏi
Phương án trả lời
A. Rất tốt
TT 1. Mục tiêu, nội dung quản lý/dạy học trực
Ghi chú
tuyến?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
2. Hình thức, phương pháp tổ chức quản
lý/dạy học trực tuyến?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
3. Kiểm tra, đánh giá trong quản lý. Dạy
học trực tuyến?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
A. Rất tốt
4. Phối hợp với gia đình, phụ huynh học
sinh trong quản lý/ dạy học trực tuyến?
B. Tốt
C. Khá
D. Trung bình
E. Yếu
PHIẾU KHẢO SÁT CBQL VÀ GIÁO VIÊN ( Mẫu 3.2) (Về kết quả quản lý và dạy học trực tuyến của cán bộ, giáo viên)
Nội dung
Phương án trả lời
A. Tốt
Ghi chú
TT 1. Không gian, địa điểm học tập
B. Đảm bảo
C. Không đảm bảo
A. Tốt
2. Chất lượng mạng Internet
B. Đảm bảo
C. Không đảm bảo
A. Tốt
3. Kỹ năng sử dụng thiết bị
B. Đảm bảo
C. Không đảm bảo
A. Tốt
4. Tâm lý, sự hứng thú
B. Đảm bảo
C. Không đảm bảo
A. Tốt
5. Tương tác và kỹ năng tương tác
B. Đảm bảo
PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH ( Mẫu 3.3) (Về những khó khăn thường gặp khi tham gia học trực tuyến)
C. Không đảm bảo
với giáo viên
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ
CỦA CÁN BỘ, GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NHÀ TRƯỜNG
Hình 1: Các ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý hoạt động giáo dục của Trường
(nguồn: tư liệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng)
Hình 2: Địa chỉ website của Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
(nguồn: tư liệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng)
Hình 3: Hệ thống quản lý văn bản của Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
(nguồn: tư liệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng)
Hình 4: Câu lạc bộ học Toán của Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
(nguồn: tư liệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng)
Hình 5: Học sinh Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng học trực tuyến
(nguồn: tư liệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng)
Hình 6: Học sinh Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng học trực tuyến
(nguồn: tư liệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng)
Hình 7: Giáo viên Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng dạy học trực tuyến
(nguồn: tư liệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng)
Hình 8: Giáo viên Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng dạy học trực tuyến
(nguồn: tư liệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng)
Hình 9: Ban Giám hiệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng phát động hoạt động tháng Thanh niên “Tuổi trẻ tiên phong chuyển đổi số năm 2023” (nguồn: tư liệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng)
Hình 10: Ban Giám hiệu và Đoàn Thanh niên Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng phát động
hoạt động tháng Thanh niên “Tuổi trẻ tiên phong chuyển đổi số năm 2023” (nguồn: tư liệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng)
Hình 11: Ban Giám hiệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng phối hợp cùng cơ quan an ninh thực hiện
Chương trình “Sóng và máy tính cho em”
(nguồn: tư liệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng)
Hình 12: Học sinh được nhận Bộ máy tính từ Chương trình “Sóng và máy tính cho em”
(nguồn: tư liệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng)
Hình 13: Một số hình ảnh giáo viên Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
ứng dụng CNTT trong hoạt động chuyên môn
(nguồn: tư liệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng)
Hình 14: Một số hình ảnh giáo viên và học sinh Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy và học
(nguồn: tư liệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng)
Hình 15: Một số hình ảnh học sinh Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
Tham gia hoạt động học tập theo Dự án
(nguồn: tư liệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng)
Hình 15: Một số hình ảnh hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên và học sinh
Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
(nguồn: tư liệu Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng)