SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
SỬ DỤNG HỆ TỌA ĐỘ ĐỊA LÍ TRONG KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG
PHẦN “ĐỘNG HỌC” VẬT LÍ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT
VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
Môn/lĩnh vực: Vật lí
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
SỬ DỤNG HỆ TỌA ĐỘ ĐỊA LÍ TRONG KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG
PHẦN “ĐỘNG HỌC” VẬT LÍ LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT
VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
Môn/lĩnh vực: Vật lí
Giáo viên thực hiện:
1. Đinh Viết Lộc
2. Trương Sỹ Hoài
3. Trần Quang Trung
Tổ chuyên môn: Khoa học tự nhiên
Năm thực hiện : 2022, 2023
Số điện thoại : 0983142125
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: Mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu đề tài 1
3. Đối tượng nghiên cứu 1
4. Phương pháp nghiên cứu 1
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 1
6. Đóng góp của đề tài 1
Phần 2: Nội dung 3
3
1. Cơ sở lí luận việc sử dụng Hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động thực tế.
1.1 Hệ tọa độ địa lí 3
1.2 Sử dụng hệ tọa độ địa lí để xác định vị trí của vật 3
1.2.1 Cách xác định vị trí của vật bằng hệ tọa độ địa lí 3
4
1.2.2 Cách xác định hướng trong thức tế 1.2.2.1 Sử dụng La bàn 4
1.2.2.2 Sử dụng chú thích 4
1.2.2.3. Sử dụng mặt trời 4
1.2.2.4 Sử dụng ngôi sao bắc cực 5
1.3 Sử dụng hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động 5
5
1.3.1 Các đại lượng động học trong khảo sát chuyển động có sử dụng hệ tọa độ địa lí
1.3.2 Quy trình giải bài tập có nội dung thực tế 6
1.4 Tác dụng của việc sử dụng hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động 7
1.5 Tổ chức dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh 8
8 1.5.1 Phẩm chất của học sinh trong chương trình giáo dục tổng thể 2018
1.5.2 Khái niệm năng lực 9
10
1.5.3 Các năng lực chuyên biệt của bộ môn Vật lí được cụ thể hóa từ các năng lực chung
12
1.5.4 Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
13
2. Cơ sở thực tiển việc sử dụng Hệ tọa độ địa lí trong dạy học phần Động học vật lí lớp 10
13
3. Xây dựng hệ thống bài tập phần Động học liên quan hệ tọa độ địa lí và định hướng giải theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
4. Thiết kế tiến trình dạy học sử dụng hệ tọa độ địa lí khảo sát chuyển động. 18
5. Thực nghiệm sư phạm 32
5.1 Đối tượng thực nghiệm sư phạm 32
5.2 Nội dung thực nghiệm 32
5.3 Tiến hành thực nghiệm sư phạm 33
5.4 Kết quả thực nghiệm sư phạm 34
5.4.1 Kết quả về mặt định tính 34
5.4.2 Kết quả về mặt định lượng 34
5.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 35
5.5.1. Mục đích khảo sát 35
5.5.2 Nội dung và phương pháp khảo sát 35
5.5.2.1 Nội dung khảo sát 35
5.5.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 35
5.5.3. Đối tượng khảo sát 36
5.5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đã 36
đề xuất
5.5.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 36
5.5.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 36
Phần 3: Kết luận 38
1. Kết luận 38
2. Hiệu quả do sáng kiến đem lại 38
2.1 Hiệu quả về kinh tế 38
2.2 Hiệu quả xã hội 38
3. Đề xuất và Kiến nghị 39
Tài liệu tham khảo 40
Phụ lục 41
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đã bắt đầu áp dụng “chương trình dạy học định hướng kết quả đầu ra” nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết các tình huống cuộc sống và nghề nghiệp.
Phần Động học vật lí lớp 10 nghiên cứu chuyển động của vật, đòi hỏi học sinh vận dụng được kiến thức kĩ năng đã học xác định vị trí của vật và khảo sát các chuyển động trong thực tế thông qua đó rèn luyện được phẩm chất và năng lực cho học sinh. Để góp phần đạt được mục tiêu đó tôi chọn đề tài “Sử dụng hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động phần Động học vật lí lớp 10 nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh”
2. Mục tiêu đề tài
- Xây dựng hệ thống bài tập phần Động học liên quan hệ tọa độ địa lí và định hướng giải theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
- Rèn luyện cho học sinh tính tích cực, tự lực, sáng tạo trong nhận thức các kiến thức vật lý và tạo niềm tin, hứng thú, say mê trong việc vận dụng kiến thức vật lí vào giải quyết các tình huống cụ thể trong thực tiễn đời sống.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động dạy và học chương “Động học” vật lí 10.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lí luận và thực tiễn việc sử dụng Hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động thực tế nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
- Nghiên cứu nội dung chương Động học vật lí lớp 10 của các bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống, cánh diều, chân trời sáng tạo.
- Xây dựng hệ thống bài tập phần Động học liên quan hệ tọa độ địa lí và định hướng giải theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm.
1
6. Đóng góp của đề tài
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn việc sử dụng Hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động thực tế nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
- Xây dựng hệ thống bài tập phần Động học liên quan hệ tọa độ địa lí và định hướng giải theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
2
- Thiết kế một số hoạt động dạy học sử dụng hệ tọa độ địa lí khảo sát chuyển động.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận việc sử dụng Hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động
1.1 Hệ tọa độ địa lí
- Để xác định vị trí của vật, người ta dùng hệ tọa độ vuông góc có gốc là vị trí của vật mốc, trục hoành Ox và trục tung Oy. Các giá trị trên các trục tọa độ được xác định theo một tỉ lệ xác định.
- Hệ tọa độ địa lí:
+ có gốc là vị trí của vật mốc.
+ trục hoành là đường nối hai hướng địa lí Tây – Đông.
+ trục tung là đường nối hai hướng địa lí Bắc – Nam.
thì vị trí điểm A
Ví dụ: Nếu OA = 2 cm và tỉ lệ cách điểm gốc 200 m theo hướng 450 Đông – Bắc.
1.2 Sử dụng hệ tọa độ địa lí để xác định vị trí của vật
1.2.1 Cách xác định vị trí của vật bằng hệ tọa độ địa lí
+ Cần xác định khoảng cách từ vị trí của vật đến gốc tọa độ. Nếu sử dụng bản đồ cần chú ý tỉ lệ. + 4 hướng chính Đông – Tây – Nam – Bắc 4 hướng phụ là Đông Bắc – Đông Nam – Tây Bắc – Tây Nam Ngoài ra còn có 8 hướng chi tiết là Bắc Tây Bắc – Bắc Đông Bắc – Đông Đông Bắc – Đông Đông Nam – Nam Đông Nam – Nam Tây Nam – Tây Tây Nam – Tây Tây Bắc.
3
+ Xác định hướng để chính xác hơn cần xác định góc lệch, ví dụ vị trí điểm A hướng 45o Tây – Nam ( hướng Tây - Nam lệch Tây 45o)
4
1.2.2 Cách xác định hướng trong thức tế 1.2.2.1 Sử dụng La bàn Sử dụng là bàn là cách xác định hướng Đông Tây Nam Bắc nhanh chóng và chính xác nhất. Nếu không có la bàn bạn có thể sử dụng la bàn của các thiết bị di động thông minh như điện thoại di động, máy tính bảng đều có sẵn. Xác định hướng Đông – Tây – Nam – Bắc sử dụng la bàn trên điện thoại di động Khi sử dụng la bàn trên điện thoại, máy tính bảng bạn cần phải định tuyến lại điện thoại bằng cách xoay điện thoại vòng quanh để điện thoại có định vị được hướng. Sau đó để đầu của điện thoại hướng ra trước mặt, vị trí điện thoại chỉ sẽ là hướng bạn nhìn thấy. 1.2.2.2 Sử dụng chú thích Ta không thể dùng La Bàn để xác định phương hướng trên bản vẽ được, tuy nhiên trong tất cả các bản vẽ người ta đều chú thích hướng BẮC với mũi tên và ký hiệu chữ B. Dựa vào hướng Bắc ta có thể dễ dàng xác định các hướng Đông – Tây – Nam. Việc sử dụng chú thích trên bản đồ, bản vẽ sẽ giúp chúng dễ dàng xác định được hướng nhà, hướng đất, hướng một địa danh ... 1.2.2.3. Sử dụng mặt trời
Trong trường hợp không có la bàn hay điện thoại thông minh chúng ta hoàn toàn có thể xác định được hướng Đông Tây Nam Bắc dựa vào mặt trời. Mặt trời luôn di chuyển từ Đông sang Tây, sử dụng mặt trời để xác định hướng Đông – Tây sau đó suy ra hướng Bắc Nam bằng phương pháp dưới đây. Giang 2 tay ra ngang, chỉ tay phải về phía mặt trời mọc ta có: Tay phải chỉ hướng Đông Tay trái chỉ hướng Tây Trước mặt là hướng Bắc Sau lưng là hướng Nam Với phương pháp này buổi sáng bạn chỉ tay phải về phía mặt trời mọc còn buổi chiều bạn phải chỉ tay trái về phía mặt trời lặn (tức là tay phải về phía mặt trời mọc)
1.2.2.4 Sử dụng ngôi sao bắc cực
-Vào ban đêm khi chúng ta bị mất phương hướng mà trên tay không có thiết bị hỗ trợ. Bạn hãy sử dụng vị trí ngôi sao Bắc cực để xác định phương hướng.
- Sao Bắc Cực nằm gần cực Bắc của trái đất nên vị trí của nó gần như cố định qua các mùa. Cách xác định sao Bắc cực thông qua chòm sao gấu lớn:
+ Lấy đoạn có độ dài bằng 5 lần khoảng cách giữa hai ngôi sao α và β trong chòm Gấu Lớn thì gặp sao Bắc Cực.
- Sau khi xác định được ngôi sao Bắc cực: mắt nhìn về phía ngôi sao là hướng bắc, phía sau là hướng nam, phía tay phải là hướng đông, phía tay trái là hướng tây.
1.3 Sử dụng hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động
5
1.3.1 Các đại lượng động học trong khảo sát chuyển động có sử dụng hệ tọa độ địa lí
Sử dụng hệ tọa độ địa lí khảo chuyển động của vật ta hay gặp tới các đại lượng vật lí như độ dịch chuyển, vận tốc, quãng đường….
- Độ dịch chuyển:
Đại lượng vừa cho biết độ dài vừa cho biết hướng của sự thay đổi vị trí của vật gọi là độ dịch chuyển.
Độ dịch chuyển được biểu diễn bằng một mũi tên nối vị trí đầu và vị trí cuối của chuyển động, có độ dài tỉ lệ với độ lớn của độ dịch chuyển. Kí hiệu độ dịch chuyển ⃗.
d1 = 200m (Bắc) d2 = 200m (450 Đông - Bắc)
d3 = 300m (Đông)
d4 = 100m (Tây)
- Quãng đường: Độ dài đường đi.
- Vận tốc v = d/t
- Tốc độ trung bình v = S/t
- Công thức cộng vận tốc: ⃗ = ⃗ + ⃗ 1.3.2 Quy trình giải bài tập có nội dung thực tế
- Sử dụng hệ tọa độ địa lí khảo sát chuyển động thường gắn với tình huống,
nội dung thực tế khi giải quyết cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Đọc kĩ đề
Để giải một bài tập có nội dung thực tế trước hết học sinh đọc kĩ đề bài, xác định ý nghĩa vật lí của các thuật ngữ, các tự khóa. Tóm tắt đầy đủ các giả thiết và nêu bật câu hỏi chính của bài tập.
Bước 2: Phân tích hiện tượng vật lí có trong bài
Mỗi bài tập có nội dung thực tế chứa những hiện tượng vật lí khác nhau, do đó học sinh phải phân tích kỹ các hiện tượng vật lí xảy ra ., nghiên cứu các dữ kiện ban đầu của bài tập (những hiện tượng gì ? sự kiện gì ? những tính chất nào của vật thể ? những trạng thái nào của hệ ?....)
6
Bước 3: Chỉ ra các dữ kiện và ẩn số
Mỗi bài tập đều có dữ kiện cho và cái phải tìm. Vì thế học sinh phải xác định được hai loại dữ kiện này để từ đó tìm được mối liên hệ giữa chúng.
Bước 4: Huy động các kiến thức liên quan
Sau khi phân tích kĩ các hiện tượng vật lí xảy ra và chỉ ra được các dữ kiện, ẩn số. Học sinh huy động các kiến thức liên quan đến bài tập mà ca em đã học hoặc đã biết từ kinh nghiệm cuộc sống. Các kiến thức mà học sinh huy động thường là các định nghĩa, định luật, các quy tắc vật lí….bằng cách tự nhớ lại hoặc qua tài liệu, qua trao đổi với bạn bè, thầy cô.
Bước 5: Lập luận giải
- Đối chiếu cái dữ kiện cho và cái phải tìm, để xác định các định luật, quy tắc
vật lí liên quan.
- Xác lập các mối liên hệ cụ thể giữa các dữ kiện và cái cần tìm, từ đó vận
dụng vào để giải quyết các yêu cầu của bài tập.
+ Đối với những bài tập có nội dung thực tế định tính: Thực hiện những suy luận logic cần thiết để có thể giải thích dự báo các hiện tượng vật lí. Khi suy luận cần chú ý tới bản chất vật lí của hiện tượng.
+ Đối với nhũng bài tập có nội dung thực tế định lượng: Thực hiện biến đổi, tính toán, rút ra các đại lượng cần tìm. Khi tính toán chú ý đến đơn vị, thứ nguyên của các đại lượng đã cho và bản chất vật lí của hiện tượng khảo sát.
Bước 6: Chính xác hóa lời giải
Sau khi tìm ra được con đường giải bải tập, học sinh sẽ tiến hành giải một cách chi tiết thực hiện đầy đủ các bước để tìm ra kết quả chính xác và vận dụng các kiến thức cần thiết để kiểm tra lại.
1.4 Tác dụng của việc sử dụng hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động
Thông qua việc giải quyết các vấn đề thực tế như xác định vị trí, tìm khoảng cách, độ dịch chuyển, quãng đường, tốc độ chuyển động… nhờ sử dụng hệ tọa độ địa lí. Học sinh được hình thành và phát triển các năng lực phẩm chất.
- Hiểu kĩ hơn các khái niệm, định luật vật lí; củng cố kiến thức một cách thường xuyên và hệ thống hóa kiến thức, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh.
7
- Rèn luyện và phát triển cho học sinh năng lực nhận thức, năng lực phát triển và năng lực giải quyết vấn đề liên quan đến thực tế đời sống. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng thu thập thông tin, vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống có vấn đề thực tế một cách linh hoạt, sáng tạo.
- Rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác sáng tạo trong học tập và quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Thông qua nội dụng bài tập giúp học sinh thấy rõ lợi ích việc học môn vật lí từ đó tạo động cơ học tập tích cực, kích thich trí tò mò, óc quan sát, sự ham hiểu biết làm tăng hứng thú học môn vật lí và từ đó có thể làm cho học sinh say mê nghiên cứu khoa học công nghệ giúp học sinh có những định hướng nghề nghiệp tương lại.
1.5 Tổ chức dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh
1.5.1 Phẩm chất của học sinh trong chương trình giáo dục tổng thể 2018
- 5 phẩm chất của học sinh trong chương trình giáo dục tổng thể gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
* Yêu nước:
Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, được xây dựng và bồi đắp qua các thời kỳ từ khi ông cha ta dựng nước và giữ nước. Tình yêu đất nước được thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất nước mình; tự hào và bảo vệ những điều thiêng liêng đó.
Yêu nước là yêu thiên nhiên, yêu truyền thống dân tộc, yêu cộng đồng và biết làm ra các việc làm thiết thực để thể hiện tình yêu đó. Để có được tình yêu này thì trẻ phải được học tập hàng ngày qua những áng văn thơ, qua những cảnh đẹp địa lý, qua những câu chuyện lịch sử và trẻ phải được sống trong tình yêu hạnh phúc mỗi ngày.
* Nhân ái:
Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp, yêu cái thiện;
tôn trọng sự khác biệt; cảm thông, độ lượng và sẵn lòng giúp đỡ người khác.
Nhân ái là tôn trọng sự khác biệt của những người xung quanh, không phân biệt đối xử, sẵn sàng tha thứ, tôn trong về văn hóa, tôn trọng cộng đồng.
* Chăm chỉ:
Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia công việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt được những thành công lớn lao trong tương lai.
Chăm chỉ thể hiện ở những kỹ năng học tập hàng ngày của trẻ, học mọi lúc mọi nơi, luôn dám nghĩ dám làm, dám đặt câu hỏi. Việc rèn nề nếp học tập chủ động, học tập qua trải nghiệm sẽ hỗ trợ trẻ hình thành phẩm chất đáng quý này.
8
* Trung thực:
Dù một người có giỏi đến đâu mà thiếu đi đức tính này thì vẫn là kẻ vô dụng.. Bởi thế nên ngay từ nhỏ, các học sinh cần được rèn luyện tính thật thà, ngay thẳng và biết đứng ra bảo vệ lẽ phải.
Trung thực là thật thà ngay thẳng, mạnh dạn nói lên ý kiến của mình, biết nhận lỗi, sửa lỗi, bảo vệ cái đúng cái tốt. Với môi trường học tập không áp lực, không nặng nề điểm số, khuyến khích học sinh nói lên chính kiến của mình thông qua các dạng học tập theo nhóm, hội thảo, tranh biện…sẽ dần hình thành tính cách chia sẻ, cởi mở cho học sinh.
* Trách nhiệm:
Chỉ khi một người có trách nhiệm với những gì mình làm thì đó mới là khi họ trưởng thành và biết cống hiến sức mình cho một xã hội tốt đẹp hơn.Trách nhiệm việc xây dựng nội quy lớp học, môn học, việc hướng dẫn trẻ tự kiểm soát đánh giá những quy định mà chúng đã đề ra sẽ dần hình thành tinh thần trách nhiệm với cá nhân trẻ, với tập thể lớp, với gia đình và tiến tới với xã hội.
1.5.2 Khái niệm năng lực
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học thì năng lực là tồng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Như vậy năng lực có thể được hiểu:
- Thứ nhất : Chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có sắn để thực hiện một
hoạt động nào đó.
- Thứ hai : Là một phẩm chất tâm sinh lí tạo cho con ngưởi có khả năng
để hoàn thành một hoạt động nào đó có chất lượng cao.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển phẩm chất năng lực, khái
niệm năng lực dược sử dụng như sau:
- Năng lực liên quan đến mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được
mô tả thông qua các năng lực cần hình thành
- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết
với nhau nhằm hình thành các năng lực
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn....
9
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung, hoạt động và hành động dạy học về mặt phương pháp
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống cụ thể,. hiểu và vận dụng được các phép tính cơ bản
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền
tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học
1.5.3 Các năng lực chuyên biệt của bộ môn Vật lí được cụ thể hóa từ các năng lực chung Thông qua dạy học phải phát triển cho học sinh các năng lực chung: Năng lực tự học, Năng lực giải quyết vấn đẻ , Năng lực sáng tạo, Năng lực quản lí, Năng lực giao tiểp, Năng lực hợp tác, Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Năng lực sử dụng ngôn ngữ, Năng lực tính toán. Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học. Từ các cách hiểu trên, chúng ta có thể nhận thấy năng lực của học sinh phổ thông chính là khả năng vận dụng kết hợp kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, giải quyết có hiệu quả những vấn đề có thực trong cuộc sống của các em. Từ các năng lực chung ta có thể cụ thể hóa các năng lực chuyên biệt môn Vật lí như bảng sau:
Bảng năng lực chuyên biệt môn Vật lí
STT Năng lực chung Năng lực trong môn vật lí
Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân
Năng lực tự học
- Lập được kế hoạch tự học và điều chỉnh, thực hiện kế hoạch có hiều quả. 1
- Tìm kiếm thông tin về nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của các ứng dụng kĩ thuật.
- Đánh giá được mưc độ chính xác nguồn thông tin.
- Đặt đưọc câu hỏi vể hiện tượng sự vật quanh ta.
- Tóm tắt được nọi dung vật li trọng tâm của văn bản.
10
- Tóm tẳt thông tin bằng sơ đồ tư duy, bản đồ khái niêm, bảng biểu, sơ đồ khối..
2
lực giải Năng quyết vấn đề( Đặc biệt là năng lực thực nghiệm)
- Đặc biệt quan trọng là năng lực thực nghiệm. Đặt được những câu hỏi về hiện tượng tư nhiên: Hiện tượng... diễn ra như thế nào? Điều kiện diễn ra hiện tượng là gi? Các đại lượng trong hiện tượng tự nhiên có mỗi quan hệ với nhau như thế nào? Các dụng cụ có nguyên tắc cấu tạo và hoạt động như thế nào?
- Đưa ra được cách thức tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đã đặt ra.
tìm câu trả
- Tiến hành thực hiện các cách thức lời bẳng suy luận lí thuyết hoặc khảo sát thực nghiệm.
- Khái quát hóa rút ra kết luận từ kết quả thu được.
- Đánh giá độ tin cây và kết quả thu được.
lực sáng - Thiêt kế được phương án thí nghiệm để kiểm tra
Năng tạo giả thuyểt (hoặc dự đoán hiện tượng)
- Lựa chọn được phương án thí nghiệm tối ưu. 3 - Giải được bài tập sáng tạo.
- Lựa chọn được cách thức giải quyết vẩn để một cách tối ưu.
Năng lực tự quản 4
Nhóm năng lực về quan hệ xã hội
lực giao - Sử dụng được ngôn ngữ Vật lí để mô tả hiện tượng. 5
Năng tiếp - Lập được bảng và mô tả bảng số liệu thực nghiệm
- Vẽ được đồ thị từ bảng số liệu cho trước.
- Vẽ được sơ đồ thí nghiệm.
- Mô tả được sơ đồ thí nghiệm
11
- Đưa ra được các lập luận lô gic, biện chứng.
6 Năng lực hợp tác - Tiến hành thí nghiệm theo nhóm
- Tiến hành thí nghiệm theo các khu vực khác nhau
Nhóm năng lực công cụ (các năng lực này sẽ được hình thành trong quá trình hình thành các năng lực ở trên)
7 lực - Sử dụng một số phần mền chuyên dụng
- Để mô hình hóa quá trình vật lí
- Sử dụng phần mền vật lí để mô tả đối tượng vật lí Năng sử dụng công nghệ và tin thông truyền thông
8 lực sử
Năng dụng ngôn ngữ - Sự dụng ngôn ngữ vật lí, ngôn ngữ toán học để diễn tả quy luật vật lí
- Sử dụng bảng biểu đồ thị để diễn tả quy luật vật lí
- Đọc hiệu được đồ thị bảng biểu.
9 lực sử
Năng dụng tính toán - Mô hình hóa quy luật vật lí bằng các công thức toán học
- Sử dụng toán học để suy luận từ kiến thức đã biết ra hệ quả hoặc ra kiến thức mới
1.5.4 Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
- Các phương pháp hình thức tổ chức theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh THPT thường được sử dụng và có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực chung của học sinh và năng lực chuyên biệt vật lí là: Dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên tìm tòi khám phá..... Còn các hình thức dạy học có vai trò phát triển phẩm chất và năng lực đang được áp dụng có thể nêu ra ở đây là: Dạy học phân hóa dạy học dự án, dạy học theo trạm, dạy học nhóm, dạy học theo tình huống...
12
- Sử dụng các phương pháp dạy học tich nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, coi học sinh là đối tượng trung tâm trong việc hình thành năng lực và phẩm chất của người học là một yêu cầu bắt buộc của chương trình Giáo dục phổ thông mới. Để làm được điều đó, giờ học vật lí phải tuân theo quy trình “ quan sát – phân tích – rút ra bản chất của hiện tượng – tìm quy luật chi phối - ứng dụng thực tiễn”
2. Cơ sở thực tiển việc sử dụng Hệ tọa độ địa lí trong dạy học phần Động học vật lí lớp 10
Qua trao đổi với một số giáo viên ở các trường phổ thông trên địa bàn mà tôi đang công tác, tôi đã rút ra một số nhận xét sau:
- Sử dụng hệ tọa độ địa lí để giải quyết các tình huống thực tiễn học sinh rất hứng thú và tích cực. Nhưng số lượng các tình huống và bài tập liên quan ít chưa đa dạng nên chưa tạo điều kiện cho học sinh cọ xát và vận dụng.
- Khi sử dụng hệ tọa độ địa lí để xác định vị trí của vật một số giáo viên đang còn băn khoăn như xác định các hướng Đông – Bắc, Tây – Nam, hướng Bắc lệch Đông ….
- Trong thời điểm hiện nay số lượng các bài tập vật lí có sử dụng Hệ tọa độ địa lí trong sách giáo khoa, sách bài tập đang còn ít. Với xu hướng kiểm tra đánh giá năng lực học sinh thì số lượng bài tập có nội dung thực tế sẽ tăng lên trong các đề thi, để bắt kịp với xu thế trên thì mỗi giáo viên cần có sự đầu tư chuyên môn nghiên cứu tìm tòi xây dưng được hệ thống các bài tập có nội dung thực tế từng phần, từng chương nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học và kiểm tra đánh giá.
3. Xây dựng hệ thống bài tập phần Động học liên quan hệ tọa độ địa lí và định hướng giải theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
Câu 1. Em của An chơi trò chơi tìm khó báu ở ngoài vườn với các bạn của mình. Em của An giấu kho báu của minh là một chiếc vòng nhựa vaò trong một chiếc giày rồi viết mật thư tìm kho báu như sau: Bắt đầu từ gốc cây ổi, đi 10 bước về phía Bắc, sau đó đi bốn bước về phía tây, 15 bước về phía nam, 5 bước về phia đông và 5 bước về phía bắc là tới chỗ giấu kho báu.
a. Hãy tính quãng đường phải đi (theo bước) để tìm ra kho báu.
b. Kho báu được giấu ở vị trí nào?
13
c. Tính độ dịch chuyển (theo bước) để tìm ra kho báu. * Định hướng giải quyết vần đề - Để tìm được kho báu thì phải xác định được hướng Đông – Tây – Nam – Bắc. Sử dụng hệ tọa độ địa lí để xác định vị trí kho báu từ đó tính được độ dịch chuyển. * Câu hỏi định hướng - Em hãy dựa vào hệ tọa độ địa lí vẽ đường đi tìm kho báu. - Quãng đường đi được xác định như thế nào? - Xác định vị trí của kho báu so với vị trí gốc cây ổi.
- Độ dịch chuyển được xác định như thế nào? Câu 2. Hãy dùng bản đồ Việt Nam và hệ tọa độ địa lí, xác định vị trí của thành phố Vinh so với vị trí của thủ đô Hà Nội. * Định hướng giải quyết vần đề - Sử dụng hệ tọa độ địa lí ( thủ đô Hà Nội làm gốc, các trục Đông – Tây, Nam – Bắc theo bản đồ) xác định vị trí thành phố Vinh. * Câu hỏi định hướng - Khi sử dụng hệ tọa độ địa lí để xác định vị trí điểm ta làm thế nào? Câu 3. Một người đi bộ 5 km trên một con đường thẳng theo hướng bắc rồi quay đầu lại và đi 12 km theo hướng nam. Tìm: a. Tổng quãng đường đã đi. b. độ dịch chuyển. * Định hướng giải quyết vần đề - vẽ quỹ đạo chuyển động, xác định điểm đầu và điểm cuối của người. * Câu hỏi định hướng - Quỹ đạo chuyển động của người có dạng như thế nào ? - Căn cứ vào quỹ đạo em hãy xác định độ dài đường đi và khoảng cách điểm đầu, điểm cuối. Câu 4. Một người bơi ngang từ bờ bên này (phía tây dòng sông) sang bờ bên kia của một dòng sông rộng 50 m có dòng chảy hướng từ Bắc đến Nam. Do nước sông chảy mạnh nên khi sang đến bờ bên kia thì người đó đã trôi xuôi theo dòng nước 50m. a. Xác định độ dịch chuyển của người đó. b. Xác định vị trí của người đó khi sang bờ bên kia so với vị trí ban đầu. * Định hướng giải quyết vần đề
- Khi người bơi ngang qua sông nếu nước yên lặng thì sẽ sang bờ bên kia ở vị trí đối diện, Tuy nhiên dòng nước chuyển động đưa người về phía hạ lưu 50 m. Vẽ được quỹ đạo chuyển động, vị trí đầu, vị trí cuối từ đó xác định được d.
* Câu hỏi định hướng
- Qũy đạo chuyển động của người như thế nào?
14
- Sử dụng hệ tọa độ địa lí xác định vị trí cuối của người bơi.
Câu 5. Hiện nay, ngành du lịch biển đang được nhiều du khách trong và ngoài nước hướng tới. Ngoài sự hưởng thụ vẻ đẹp thiên nhiên, họ còn được trang bị cho mình những kỹ năng khi đi trên biển. Nhưng nếu có một ngày bạn là một trong những du khách bất ngờ bị lạc trên biển thì bạn làm thế nào để xác định vị trí, phương hướng để di chuyển đến nơi an toàn ? * Định hướng giải quyết vần đề Khi đi trên biển chắc bạn ngắm những phong cảnh tuyệt đẹp hòn đảo…. khi bạn gặp sự cố bị lạc trên biển hãy nghĩ ngay tới nhũng nơi bạn vừa đi qua. Dựa vào những dụng cụ đơn giản bạn có thể xác định được phương hướng cần di chuyển tới.
* Câu hỏi định hướng Giả sử thuyền của bạn vừa đi qua một hòn đảo theo hướng đông –bắc thì bạn bị lạc. Em hãy nêu các cách xác định phương hướng để quay lại hòn đảo như thế nào? Câu 6: Dù bạn là những người mới hay là trekkers lão làng, việc đi lạc giữa cánh rừng hoang vu là không thể tránh khỏi. Vì thế, luôn trang bị cho mình những kiến thức cần thiết sẽ giúp bạn trấn an tinh thần và vượt qua khỏi nguy hiểm. Trong bất cứ tình huống nào, giữ được bình tĩnh để xem xét tình huống và ứng biến là điều hết sức quan trọng. Nếu chẳng may bạn bị lạc vào trong rừng làm thế nào để xác định vị trí, phương hướng để di chuyển đến nơi an toàn. * Định hướng giải quyết vần đề Dựa vào những quan sát, phân tích, phán đoán để xác định mình bị lạc theo hướng nào so với vị trí đã biết. Dựa vào những dụng cụ đơn giản bạn có thể xác định được phương hướng cần di chuyển tới.
* Câu hỏi định hướng
- Xác định phương hướng bằng mặt trời (mặt trăng) như thế nào ?
- Bằng một thanh sắt nhỏ em hãy chế tạo ra la bàn như thế nào ?
Câu 7: Một ca nô chạy trong hồ nước yên lặng có vận tốc tối đa 18 km/h. Nếu ca nô chạy ngang một con sông có dòng chảy theo hướng Bắc – Nam với vận tốc lên tới 5 m/s thì vận tốc tối đa của ca nô đối với bờ sông là bao nhiêu và theo hướng nào?
15
* Định hướng giải quyết vần đề
- Khi có dòng nước chảy vận tốc của ca nô đối với bờ là vận tốc tổng hợp của ca nô đối với nước và vận tốc dòng nước.
* Câu hỏi định hướng - Em hãy biểu diễn các vectơ vận tốc lên hình vẽ. - Vận dụng công thức công vận tốc, quy tắc hình bình hành em hãy xác định vận tốc tổng hợp. - Dựa vào hình vẽ, em hãy xác định hướng vận tốc.
BÀI TẬP LUYỆN TẬP
Câu 1. Hãy xác định trên bản đồ Đông Nam Á, Việt Nam nằm về hướng nào ?
Câu 2. Một người lái ô tô đi thẳng 6 km theo hướng Tây, sau đó rẽ trái đi thẳng theo hướng Nam 4 km rồi quay sang hướng Đông đi 3 km. Xác định quãng đường đi được và độ dịch chuyển của ô tô.
Câu 3. Một vận động viên bơi về phía Bắc với vận tốc 1,7 m/s. Nước sông chảy với vận tốc 1 m/s về phía Đông. Tìm độ lớn và hướng vận tốc tổng hợp của vận động viên.
Câu 4. Hình vẽ bên dưới mô tả độ dịch chuyển của 3 vật. Chọn câu đúng. A. Vật 1 đi 200 m theo hướng Nam. B. Vật 2 đi 200 m theo hướng 450 Đông – Bắc. C. Vật 3 đi 30 m theo hướng Đông. D. Vật 4 đi 100 m theo hướng Đông.
16
Câu 5. Hai người đi xe đạp từ A đến C, người thứ nhất đi theo đường từ A đến B, rồi từ B đến C; người thứ hai đi thẳng từ A đến C (Hình vẽ). Cả hai đều về đích cùng một lúc. Hãy chọn kết luận sai. A. Người thứ nhất đi được quãng đường 8 km. B. Độ dịch chuyển của người thứ nhất và người thứ hai bằng nhau. C. Độ dịch chuyển và quãng đường đi được của
người thứ nhất bằng nhau. D. Độ dịch chuyển của người thứ nhất là 5,7 km, hướng 450 Đông – Bắc. Câu 6. Một người chạy bộ với tốc độ 2 m/s về phía đông. Sau khi đi được 2,2 km người này lên ô tô đi về phía bắc trong 15 phút với tốc độ 50 km/h. a. Tính tổng quảng đường người này đi được. b. Tính tốc độ trung bình và vận tốc trung bình trên cả chặng đường.
Câu 7. Một máy bay đang bay theo phương bắc với vận tốc 200 m/s thì bị gió từ hướng tây thổi vào với vận tốc 20 m/s. Xác định vận tốc tổng hợp của máy bay.
Câu 8. Một người lái máy bay thể thao đang tập bay ngang. Khi bay từ A đến B vận tốc tổng hợp của máy bay là 15 m/s theo hướng 300 đông – bắc và vận tốc của gió là 7,5 m/s theo hướng bắc. Hãy chứng minh rằng khi bay từ A đến B thì người lái phải luôn hướng máy bay về hướng đông.
Câu 9. Một người điều khiển thiết bị bay cá nhân bay theo hướng từ A đến B. Gió thổi với vận tốc không đổi 27 km/h theo hướng bắc. Hướng AB lệch với hướng bắc 600 về phía đông (hình vẽ).
a) Để bay theo đúng hướng từ A đến B, với vận tốc tổng hợp là 54 km/h, người lái phải hướng thiết bị theo hướng nào?
A. Nam. B. Bắc. C. Đông. D. Tây.
b) Bay được 6 km, thiết bị quay đầu bay về A với vận tốc tổng hợp có độ lớn là 45 km/h đúng hướng B đến A. Tìm tốc độ trung bình của thiết bị trên cả quãng đường bay. A. 40,68 km/h. B. 36 km/h. C. km/h. D. 60,4 km/h.
Câu 10. Một người lái máy bay thể thao đang tập bay ngang. Khi bay từ A đến B thì người lái phải luôn hướng máy bay về hướng Đông, vận tốc tổng hợp của máy bay là 15 m/s theo hướng 600 Đông – Bắc và vận tốc của gió là 7,5 m/s theo hướng Bắc. Sau khi bay 5 km từ A đến B, máy bay quay lại theo đường BA với vận tốc tổng hợp 13,5 m/s. Coi thời gian ở lại B là không đáng kể, tính tốc độ trung bình trên cả tuyến đường từ A đến B rồi trở lại A. A. 14,2 m/s. B. 30,03 m/s. C. 27,03 m/s. D. 34,8 m/s.
17
Câu 11. Một chiếc máy bay đang bay từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Thủ đô Hà Nội với tốc độ 525 km/h. Trong hôm đó, gió thổi về hướng Nam với tốc độ 36 km/h. Xem như máy bay chuyển động thẳng đều theo hướng Bắc và quãng đường bay từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Thủ đô Hà Nội là 1160 km. Hãy xác định thời gian bay của máy bay trên quãng đường đó.
B. 1,5 h. D. 2,07 h. C. 2,37 h.
A. 2,2 h. Câu 12: Một người đi xe máy từ nhà đến bến xe bus cách nhà 6 km về phía đông. Đến bến xe, người đó lên xe bus đi tiếp 20 km về phía bắc. Quãng đường đi được trong cả chuyến đi A. 28,88 km. C. 32,4 km. D. 28,6 km. B. 26 km.
4. Thiết kế tiến trình dạy học sử dụng hệ tọa độ địa lí khảo sát chuyển động .
KẾ HOẠCH DẠY HỌC Bài 4. ĐỘ DỊCH CHUYỂN VÀ QUÃNG ĐƯỜNG ĐI ĐƯỢC ( Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống) Thời lượng dạy học: 02 tiết Hình thức dạy học: Giao nhiệm vụ học tập ở nhà + Báo cáo, học tập tại lớp
Yêu cầu cần đạt theo chương trình 2018:
– Từ hình ảnh hoặc ví dụ thực tiễn, định nghĩa được độ dịch chuyển.
18
– So sánh được quãng đường đi được và độ dịch chuyển. I. MỤC TIÊU DẠY HỌC a. Năng lực Vật lí Nhận thức kiến thức vật lí - Phát biểu được định nghĩa độ dịch chuyển. - Nhận biết phân biệt độ dịch chuyển và quãng đường đi được. - Xác định được độ dịch chuyển tổng hợp của một vật tham gia hai chuyển động vuông góc với nhau. - Phân biệt được độ dịch chuyển và quãng đường đi được. - Giải thích được ý nghĩa của mối quan hệ giữa khối lượng và quán tính qua một số ví dụ thực tiễn. - Biết sử dụng bản đồ dân dụng để xác định gần đúng quãng đường đi được và độ dịch chuyển từ vị trí này đến vị trí khác trong bản đồ. Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí - Phát hiện được vấn đề: “ Xác định gần đúng quãng đường đi được và độ dịch chuyển từ vị trí này đến vị trí khác trong bản đồ.” Từ tình huống khởi động và đặt ra câu hỏi: “Muốn xác định gần đúng quãng đường đi được và độ dịch chuyển từ vị trí này đến vị trí khác trong bản đồ ta phải làm thế nào?” - Đề xuất được một số phương án .
- Lựa chọn được dụng cụ đo: Thước đo độ dài, Đề xuất được các giải pháp giảm sai số phép đo. - Thực hiện được phép đo trên bản đồ: Tiến hành đo theo hướng dẫn - Trình bày được kết quả làm việc nhóm trên phiếu học tập, trình bày được kết quả trước lớp, thảo luận. - Đưa ra quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu, đề xuất ý kiến nghiên cứu trong các tình huống khác. Luyện tập kiến thức, kỹ năng đã học - Vận dụng được công thức cộng véc tơ vào những bài toán đơn giản để tổng hợp độ dịch chuyển. - Giải thích được một số vấn đề trong đời sống, kỹ thuật liên quan đến mối quan hệ giữa độ dịch chuyển và quãng đường đi của vật. b. Năng lực chung - Năng lực tự học - Năng lực giao tiếp và hợp tác - Năng lực số: Vận hành được các thiết bị kĩ thuất số. - Năng lực giải quyết vấn đề c. Phẩm chất - Khách quan, trung thực và rèn luyện được tác phong tỉ mỉ, cẩn thận trong quá trình thực hiện thí nghiệm. - Chăm chỉ, có tinh thần nhân ái, trách nhiệm trong hoạt động nhóm. II. THIẾT BỊ, HỌC LIỆU - Ti vi (Máy chiếu), máy tính cá nhân - Phiếu học tập . Chuẩn bị: - Giáo viên rà soát các năng lực số của học sinh và các năng lực số cần đạt trong bài. - Giáo viên chuẩn bị: phiếu học tập, Phiếu đánh giá. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 3.1. Xác định các hoạt động dạy học
Hoạt động (thời gian) Phương án đánh giá Mục tiêu (ghi số thứ tự mục tiêu) Nội dung (Nội dung của hoạt động)
19
Phương pháp, kỹ thuật dạy học chủ đạo
GV đánh qua giá kết quả của HS. - Dạy học theo nhóm, cá nhân
Học sinh cần xác định sự khác nhau giữa quãng đường đi được và độ dịch chuyển.
Hoạt động 1. Khởi động (Thực hiện ở nhà, báo cáo tại lớp) (TLThực hiện ở lớp)
GV đánh giá kết quả kiến thức mà các nhóm trình bày.
Hoạt động 2. Hướng dẫn HS tìm vị trí của vật chuyển động tại các thời điểm. -Thực tính hiện quãng đường và xác định vị trí của ô tô trong mở bài của vật. - Thảo luận. Trả lời trên PHT - Phát biểu vấn đề cần tìm hiểu, giải quyết. - Từ ví dụ cụ thể về xác định vị trí của vật chuyển động trên hệ toạ độ vuông góc, học sinh biết cách xác định vị trí của vật - Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm - Phương pháp Giải quyết vấn đề.
- Học sinh biết cách xác định vị trí của vật (được coi như điểm) chất động chuyển trong mặt phẳng, trên một đường thẳng ở thời điểm khác nhau. - Học sinh biết cách sử dụng hệ tọa độ địa lí để xác định vị trí chất điểm. - Học sinh định nghĩa độ dịch chuyển, - Biết cách xác định độ dịch chuyển của vật Hoạt động 3. Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm độ dịch chuyển. (HĐ ở nhà, báo cáo tại lớp)
PPDH: Dạy học theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề Kỹ thuật: GQVĐ, Công não, GV đánh kết giá bài quả làm của HS. HS đánh giá chéo lẫn nhau
20
- Nêu vấn đề HS cần luận: thảo Quãng đường đi được có thể dùng để mô tả sự thay đỏi vị trí của vật ko? - Nêu một số ví dụ chứng tỏ một sự thay đổi vị trí của vật có thể thực hiện bằng nhiều quãng
Hoạt động 4: phân biệt độ dịch chuyển và quãng đường đi được.
PPDH: Dạy học theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề Kỹ thuật: GQVĐ, Công não, GV đánh kết giá bài quả làm của HS. HS đánh giá chéo lẫn nhau
- Phân biệt độ dịch chuyển và quãng đường đi được. - Học sinh biết được khi nào độ dịch chuyển có độ lớn bằng quãng đường đi được.
đường đi được khác nhau. - Các nhóm báo cáo, thảo luận để hiểu rõ hơn về “độ dịch chuyển” - Học sinh so sánh kết quả xác định quãng đường và độ dịch chuyển trong nhiều trường hợp từ đó rút ra kết luận phân biệt quãng đường và độ dịch chuyển. - Hoàn thành PHT Số 4,5. - Nêu ví dụ và hướng dẫn học sinh tổng hợp độ dịch chuyển có phương vuông góc với nhau Hoạt động 5. Hướng dẫn học sinh tổng hợp độ dịch chuyển GV đánh giá kết quả kiến thức mà các nhóm trình bày. - HS biết cách tổng hợp các độ dịch chuyển bằng cách tổng hợp véc tơ.
Hoạt động 6. luyện tập (HĐ ở nhà)
đường - Cũng cố kiến thức về quãng đường, độ dịch chuyển
- Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm Phương - pháp Giải quyết vấn đề. Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, dạy học giải quyết vấn đề GV đánh kết giá bài quả làm của HS. HS đánh giá chéo lẫn nhau
21
- Vận dụng kiến thức đã học để giải các bài tập đơn giản chuyển, độ dịch đi quãng được. - Tìm hiểu và giải thích phân biệt được độ dịch chuyển và quãng đường .
Hoạt động 7: Vận dụng
- Xác định vị trí, hướng dịch chuyển dựa vào la bàn hoặc mặt trời.
- Vận dụng kiến thức đã học về hệ tọa độ địa lí giải quyết một số huống tình trong thức tế. - Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm - dạy học giải quyết vấn đề GV đánh kết giá bài quả làm của HS. HS đánh giá chéo lẫn nhau
3.2. Tổ chức các hoạt động dạy học cụ thể 3.2.1. Hoạt động 1. Khởi động : a. Mục tiêu hoạt động: - Học sinh cần xác định sự khác nhau giữa quãng đường đi được độ dịch chuyển.
b. Nội dung
HĐ cá nhân, nhóm: - Tính quãng đường và xác định vị trí của ô tô trong bản đồ. - Thảo luận. Trả lời trên PHT Số 1. HĐ ở lớp: GV trình chiếu slide nhiệm vụ, đại diện các nhóm báo cáo. Hoặc đại diện các nhóm HS trình chiếu và báo cáo. Đánh giá chéo lẫn nhau.
c. Sản phẩm học tập
Báo cáo. Phát biểu của nhóm. - Câu trả lời của học sinh. + Quãng đường ô tô đi được: 10.10 = 100 (m) + Vị trí ô tô có thể H, B, L, E
d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động cá nhân, HĐ nhóm ở nhà. Cá nhân trả lời câu hỏi ở lớp Nhóm trưởng điều phối các thành viên thảo luận hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Bước thực hiện
22
Chuyển giao nhiệm vụ Nội dung các bước Giao nhiệm vụ. Giao phiếu học tập số 1 Tiếp nhận nhiệm vụ
Thực hiện nhiệm vụ (Thực hiện tại lớp)
Báo cáo, thảo luận (Trực tiếp)
Kết luận
HS thực hiện yêu cầu và hoàn thành PHT số 1. Trao đổi thảo luận nhóm, thống nhất nội dung và cách trình bày báo cáo của nhóm. Gv trình chiếu slide HĐ khởi động, đại diện 1 nhóm báo cáo, hoặc nhóm trình chiếu và báo cáo Các nhóm đánh giá chéo. Giáo viên nhận xét, đánh giá. Nghiệm thu kết quả. Kết luận: “Chỉ biết quãng đường đi được mà không biết hướng chuyển động thì không xác định được vị trí của ô tô?”
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Một ô tô đi tới điểm O của một ngã tư đường có 4 hướng Đông, Tây, Nam, Bắc với tốc độ không đổi 36km/h. Nếu ô tô đi tiếp thì sau 10s thì : a.Quãng đường đi tiếp của ô tô là bao nhiêu mét? b. Vị trí của ô tô ở điểm nào trên hình vẽ?
23
3.2.2 Hoạt động 2. Hướng dẫn HS tìm vị trí của vật chuyển động tại các thời điểm. (HĐ báo cáo tại lớp) (Báo cáo 10 phút) a) Mục tiêu - Học sinh biết cách xác định vị trí của vật (được coi như chất điểm) chuyển động trong mặt phẳng, trên một đường thẳng ở thời điểm khác nhau. - Học sinh biết xác định gốc thời gian, thời điểm, khoảng thời gian. - Học sinh biết cách sử dụng hệ tọa độ địa lí để xác định vị trí chất điểm. b) Nội dung - HS xác định vị trí của các điểm trên hệ tọa độ xOy, hệ tọa độ địa lí.
- Hoàn thành PHT Số 2. b) Sản phẩm học tập Phiếu học tập số 2 được hoàn thành theo mẫu trên Microsoft Word bởi học sinh hoặc bài báo cáo trên Microsoft PowerPoint. Báo cáo. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động 6 nhóm, mỗi nhóm 7 HS.
Nhóm trưởng điều phối các thành viên thảo luận hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Bước thực hiện Nội dung các bước
Chuyển giao nhiệm vụ
Giao nhiệm vụ: Giao phiếu học tập số 2. Tiếp nhận nhiệm vụ Trao đổi thảo luận với bạn trong nhóm, thống nhất nội dung và cách trình bày báo cáo của nhóm. Thực hiện nhiệm vụ
Báo cáo, thảo luận (Trực tiếp)
Kết luận (Trực tiếp) Đại diện 1 nhóm báo cáo kết quả. Đại diện các nhóm trao đổi, thảo luận, đánh giá chéo. Giáo viên nhận xét, đánh giá. Nghiệm thu kết quả. Kết luận: Để xác định vị trí của vật thì cần dùng hệ trục toạ độ.
24
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 (Nhóm......) Ví dụ 1: Xác định vị trí điểm A Ví dụ 2: .Xác định vị trí của vật A trên trục Ox vẽ ở hình 4.3 tại thời điểm 12h. Biết lúc 8h vật xuất phát từ O, chuyển
động thẳng theo chiều dương Ox, mỗi giờ đi được 40km.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm độ dịch chuyển
(HĐ tại lớp) (Báo cáo 10 phút) a) Mục tiêu - HS định nghĩa độ dịch chuyển, biết cách xác định độ dịch chuyển của vật b) Nội dung - Học sinh phân tích một số mở đầu và thấy được quãng đường đi được không thể mô tả vị trí của vật. - Học sinh nghiên cứu mục II sgk để trình bày định nghĩa độ dịch chuyển, vận dụng xác định độ dịch chuyển ở các ví dụ - Hoàn thành PHT Số 3. Hoạt động ở nhà: Nhóm hoàn thành nhiệm vụ trên phiếu học tập. Hoạt động ở lớp: - Các nhóm phân tích, giải thích câu trả lời đúng. - Báo cáo nhiệm vụ học tập trên PHT. - Thảo luận, đánh giá. c) Sản phẩm học tập Phiếu học tập số 3 được hoàn thành theo mẫu Microsoft PowerPoint bởi học sinh. Báo cáo. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động 6 nhóm, mỗi nhóm 7 HS. Nhóm trưởng điều phối các thành viên thảo luận hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Bước thực hiện Nội dung các bước
Chuyển giao nhiệm vụ (Giao trước 1 tuần)
Thực hiện nhiệm vụ
Giao nhiệm vụ: Giao PHT số 3 Tiếp nhận nhiệm vụ HS làm việc cá nhân và cùng bạn trong nhóm, trao đổi 25
(Thực hiện ở nhà)
Báo cáo, thảo luận (Trực tiếp)
Kết luận qua zom, messeger, zalo, facebook, padlet.com,… Trao đổi thảo luận với bạn trong nhóm, thống nhất nội dung và cách trình bày báo cáo của nhóm. Đại diện các nhóm báo cáo kết quả HĐ nhóm. Đại diện các nhóm trao đổi, thảo luận, đánh giá lẫn nhau. Giáo viên nhận xét, đánh giá. Nghiệm thu kết quả. Kết luận: Nêu được định nghĩa độ dịch chuyển
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 (Nhóm......) 1. Độ dịch chuyển là gì? 2. Xác định độ dịch chuyển mô tả ở hình 4.5 trong toạ độ địa lí.
26
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh phân biệt độ dịch chuyển và quãng đường đi được (HĐ ở nhà + ở lớp) (ở lớp .... phút) a) Mục tiêu - Phân biệt độ dịch chuyển và quãng đường đi được. - Học sinh biết được khi nào độ dịch chuyển có độ lớn bằng quãng đường đi được. b) Nội dung - Học sinh so sánh kết quả xác định quãng đường và độ dịch chuyển trong nhiều trường hợp từ đó rút ra kết luận phân biệt quãng đường và độ dịch chuyển. - Hoàn thành PHT Số 4,5. c) Sản phẩm học tập Hoàn thành phiếu học tập số 4,5. - Nhiệm vụ 1:
+ Quãng đường đi được ô tô > Quãng đường đi được xe máy> Quãng đường đi được người đi bộ + Độ dịch chuyển của ô tô, xe máy và người đi bộ là như nhau. - Nhiệm vụ 2: + s1 =400 m, d1=400 m + s = 800.2 +1200 = 2800 m; d = dNS + dSN + dNT =1200 m
Chuyển động Quãng đi được (m)
Độ lớn độ dịch chuyển(m) 400 1200
Từ trạm xăng đến siêu thị 400 2800 Cả chuyến đi - Nhiệm vụ 3: Độ lớn của độ dịch chuyển và quãng đường đi được bằng nhau khi vật chuyển động thẳng và theo một chiều không đổi. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động 6 nhóm, mỗi nhóm 7 HS. Nhóm trưởng điều phối các thành viên thảo luận hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Nội dung các bước
Giao nhiệm vụ: Giao PHT số 4,5 Tiếp nhận nhiệm vụ Trao đổi thảo luận nhóm, thống nhất nội dung và cách trình bày báo cáo của nhóm. Bước thực hiện Chuyển giao nhiệm vụ Thực hiện nhiệm vụ
Báo cáo, thảo luận (Trực tiếp)
Kết luận (Trực tiếp)
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả, đưa ra quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu, đề xuất ý kiến nghiên cứu trong các tình huống khác. Đại diện các nhóm trao đổi, thảo luận, đánh giá chéo. Giáo viên nhận xét, đánh giá. Nghiệm thu kết quả. Kết luận: - Phân biệt độ dịch chuyển và quãng đường đi của vật - Khi vật chuyển động một hướng, theo đường thẳng thì quãng đường đi = độ dịch chuyển
27
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 (Nhóm......)
1. Hãy so sánh độ lớn quãng đường đi được và độ dịch chuyển của 3 chuyển động ở Hình 4.6. 2. Theo em, độ lớn quãng đường đi được và độ dịch chuyển của một vật có bằng nhau không?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 (Nhóm......) Nam đi xe đạp từ nhà tới siêu thị mua đồ, rồi quay về nhà cất đồ, sau đó đi xe đến trường (hình 4.7).
Độ dịch chuyển d (m)
Chuyển động
Quãng đường đi được s (m)
Sxs= ......................
dxs= ......................
Từ trạm xăng đến siêu thị Cả chuyến đi
S= ......................
d= ......................
28
1. Chọn hệ toạ độ có gốc là vị trí nhà Nam, trục Ox trùng với đường đi từ nhà Nam tới trường (coi là đường thẳng). a. Tính quãng đường đi được và độ dịch chuyển của Nam khi đi từ trạm xăng tới siêu thị? b. Tính quãng đường đi được và độ dịch chuyển của Nam trong cả chuyến đi trên? 2. Vẽ bảng 4.1 vào vở và ghi kết quả tính được ở câu 1 vào các ô thích hợp. 3. Dựa vào kết quả trên, em hãy cho biết độ dịch chuyển và quãng đường đi được có bằng nhau không khi vật chuyển động thẳng, không đổi chiều
Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh tổng hợp độ dịch chuyển a) Mục tiêu - HS biết cách tổng hợp các độ dịch chuyển bằng cách tổng hợp véc tơ. - HS biết được vai trò, ý nghĩa của độ dịch chuyển trong việc mô tả chuyển động b) Nội dung - Hướng dẫn học sinh cách tổng hợp độ dịch chuyển. c) Sản phẩm học tập: Hoàn thành phiếu học tập số 6 d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động cá nhân. Thảo luận nhóm về nhiệm vụ học tập cá nhân. Giáo viên đánh giá kết quả.
Nội dung các bước
Giao nhiệm vụ: Giao PHT số 6 Tiếp nhận nhiệm vụ Trao đổi thảo luận nhóm, thống nhất nội dung và cách trình bày báo cáo của nhóm. Bước thực hiện Chuyển giao nhiệm vụ (Giao trước 1 tuần) Thực hiện nhiệm vụ
Báo cáo, thảo luận (Trực tiếp)
Kết luận (Trực tiếp) Đại diện các nhóm báo cáo kết quả, đưa ra quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu, đề xuất ý kiến nghiên cứu trong các tình huống khác. Đại diện các nhóm trao đổi, thảo luận, đánh giá chéo. Giáo viên nhận xét, đánh giá. Nghiệm thu kết quả. Kết luận: Phân biệt được độ dịch chuyển và quãng đường đi của vật
29
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 (Nhóm......) Hai người đi xe đạp từ A đến C. Người thứ nhất đi theo đường từ A đến B, rồi từ B đến C. Người thứ 2 đi thẳng từ A đến C. Cả 2 đến C cùng một thời điểm (hình 4.8).
Người thứ hai
Người thứ nhất
......................
......................
......................
......................
Quãng đường đi được Độ dịch chuyển
a. Điền các kết quả tương ứng vào bảng sau : b. So sánh và nhận xét kết quả c. Đề xuất cách xác định độ dịch chuyển tổng hợp.
Hoạt động 6: Luyện tập a) Mục tiêu - Cũng cố kiến thức về quãng đường, độ dịch chuyển - Học sinh tích cực, chăm chỉ thực hiện nhiệm vụ. b) Nội dung - Vận dụng kiến thức về quãng đường đi và độ dịch chuyển giải các bài tập đơn giản. c) Sản phẩm học tập Lời giải các bài tập Bài 1: s= 13 km, d=5km (theo hướng tây - nam) Bài 2: d = OB = d = 70,7 m (450 theo hướng động - nam) d) Tổ chức thực hiện:
Nội dung các bước
Bước thực hiện Chuyển giao nhiệm vụ
30
Thực hiện nhiệm vụ Giao nhiệm vụ: Giao PHT số 7 Tiếp nhận nhiệm vụ - Học sinh trao đổi thảo luận nhóm, thống nhất nội dung và cách trình bày báo cáo của nhóm. - Giáo viên nêu câu hỏi định hướng khi học sinh gặp khó
Báo cáo, thảo luận (Trực tiếp)
khăn. Đại diện các nhóm báo cáo kết quả Đại diện các nhóm trao đổi, thảo luận, đánh giá chéo. Giáo viên nhận xét, đánh giá.
Kết luận (Trực tiếp)
B. 4km D. 2km C. 10km
B. 7km D. 5km
Phiếu luyện tập số 7 Câu 1. Một người lái ô tô đi thẳng 6km theo hướng Tây, sau đó rẽ trái đi thẳng theo hướng Nam 4km, rồi quay lại hướng Đông 3km. 1.1. Tổng quãng đường ô tô đó đi theo hướng Tây và Nam là A. 6km 1.2. Độ dịch chuyển của ô tô trong cả quá trình là C. 9km A. 10km Câu 2: Một người bơi ngang từ bờ bên này sang bờ bên kia của một con sông rộng 50m có dòng chảy theo hướng từ Bắc xuống Nam. Do nước sông chảy mạnh nên khi sang bờ bên kia thì người đó đã trôi xuôi theo dòng nước 50m. Xác định độ dịch chuyển của người đó. Hoạt động 7: vận dụng – Giao nhiệm vụ về nhà a) Mục tiêu - Vận dụng kiến thức đã học về hệ tọa độ địa lí giải quyết một số tình huống trong thức tế. - Học sinh tích cực, hứng thú hăng say tìm cách giải quyết vấn đề. b) Nội dung - Xác định vị trí, hướng di chuyển dựa vào mặt trời hoặc la bàn. c) Sản phẩm học tập - Trình bày được các phương án xác định phương hướng dựa vào la bàn hoặc mặt trời. d) Tổ chức thực hiện:
Nội dung các bước
31
Bước thực hiện Chuyển giao nhiệm vụ (thực hiện ở nhà) Giao nhiệm vụ: Giao PHT số 8 Tiếp nhận nhiệm vụ
Thực hiện nhiệm vụ
Báo cáo, thảo luận (Trực tiếp)
- Học sinh trao đổi thảo luận nhóm qua zalo, fakbookg nhất nội dung và cách trình bày báo cáo của nhóm. - Giáo viên nêu câu hỏi định hướng khi học sinh gặp khó khăn. ( trao đổi qua nhóm zalo lớp) Đại diện các nhóm báo cáo kết quả Đại diện các nhóm trao đổi, thảo luận, đánh giá chéo. Giáo viên nhận xét, đánh giá.
Kết luận (Trực tiếp)
Phiếu học tập số 8 Câu 1. Hiện nay, ngành du lịch biển đang được nhiều du khách trong và ngoài nước hướng tới. Ngoài sự hưởng thụ vẻ đẹp thiên nhiên, họ còn được trang bị cho mình những kỹ năng khi đi trên biển. Nhưng nếu có một ngày bạn là một trong những du khách bất ngờ bị lạc trên biển thì bạn làm thế nào để xác định vị trí, phương hướng để di chuyển đến nơi an toàn ? Câu 2: Dù bạn là những người mới hay là trekkers lão làng, việc đi lạc giữa cánh rừng hoang vu là không thể tránh khỏi. Vì thế, luôn trang bị cho mình những kiến thức cần thiết sẽ giúp bạn trấn an tinh thần và vượt qua khỏi nguy hiểm. Trong bất cứ tình huống nào, giữ được bình tĩnh để xem xét tình huống và ứng biến là điều hết sức quan trọng. Nếu chẳng may bạn bị lạc vào trong rừng làm thế nào để xác định vị trí, phương hướng để di chuyển đến nơi an toàn.
5. Thực nghiệm sư phạm
5.1 Đối tượng thực nghiệm sư phạm
Học sinh lớp 10 Trường THPT + Lớp thực nghiệm 10A3 + Lớp đối chứng 10A4
5.2 Nội dung thực nghiệm
32
- Tìm hiểu thông tin về lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
- Quá trình thực nghiệm thực hiện song song ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng. + Lớp thực nghiệm giáo viên dạy theo giáo án theo đúng tinh thần của đề tài. + Lớp đối chứng giáo viên dạy theo giáo án mà giáo viên sử dụng trước khi làm đề tài.
- Giáo viên quan sát mức độ chú ý, tập trung, hứng thú, tư duy sáng tạo, khả năng ghi nhớ, so sánh, thuyết trình của học sinh trong các bài học của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Tiến hành kiểm tra ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng với cùng một đề. - Trao đổi với học sinh sau mỗi giờ học nhằm kiểm chứng nhận xét của giờ
học.
- Tổng kết, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
5.3 Tiến hành thực nghiệm sư phạm
- Đôi tượng thực nghiệm sư phạm
Sĩ số Lớp Nhận xét
44 10A3
- Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều học khối A, trình độ hai lớp gần như tương đương nhau.
(Thực nghiệm)
- Học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều tham gia tích cực trong các hoạt động nhận thức. 10A4 44
(Đối chứng)
- Thực hiện dạy học Bài 4: Độ dịch chuyển và quãng đường đi được ( bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống) và tổ chức hoạt động luyện tập, vận dụng hệ tọa độ địa lí để giải quyết các tình huống thực tiễn.
- Với lớp thực nghiệm thực hiện giáo án theo tinh thần của đề tài, với lớp đối chứng dạy học theo giáo án mà giáo viên sử dụng trước khi làm đề tài.
- Giáo viên quan sát mức độ chú ý, tập trung, hứng thú, tư duy sáng tạo, khả năng ghi nhớ, báo cáo, thuyết trình của học sinh trong các bài học của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Tiến hành kiểm tra ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng với cùng một đề.
5.4 Kết quả thực nghiệm sư phạm
33
5.4.1 Kết quả về mặt định tính
Thông qua quá trình theo dõi trong các giờ học của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi có những nhận xét sau:
- Học sinh lớp đối chứng gặp nhiều khó khăn trong việc vận dụng kiến thức vào hoàn cảnh mới. Khả năng phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn đề của học sinh lớp thực nghiệm nhanh hơn, chính xác hơn với học sinh lớp đối chứng. Khả năng tổng hợp kiến thức, tự học, tự tìm tòi sáng tạo, độc lập suy nghĩ của học sinh lớp thực nghiệm tốt hơn học sinh lớp đối chứng ở cả bề rộng và bề sâu.
- Học sinh lớp đối chứng khi thuyết trình đang còn lúng túng, thiếu tự tin, các ý kiến đưa ra để giải quyết vấn đề còn lộn xộn chưa khoa học và logic.
- Học sinh lớp thực nghiệm rất mạnh dạn, tự tin, trình bày vấn đề một cách khoa học thể hiện sự sáng tạo của các em.
- Đối với lớp thực nghiệm được giảng dạy theo giáo án đã thiết kế chúng tôi thấy học sinh rất hứng thú học bài, siêng năng phát biểu, tự lực cao trong các hoạt động nhận thức, khả năng nhạy bén và tâp trung tư duy cao khi tiếp nhận bài toán nhận thức. Sáng tạo trong việc sử dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn.
- Khi giải quyết các tình huống thực tiễn học sinh lớp thực nghiệm tự tin, hoạt bát và giải quyết vấn đề nhanh chính xác hơn lớp đối chứng.
5.4.2 Kết quả về mặt định lượng
- Kết quả bài kiểm tra 1 tiết
Lớp
Tổng số học sinh 10
44 Điểm 6 0 3 0 3 4 0 0 1 0 2 0 5 0 7 8 9 8 15 12 6
10A3 (Thực nghiệm)
44 0 0 0 0 0 2 6 16 12 6 2
10A4 (Đối chứng)
- Xếp loại kiểm tra
Lớp Sĩ số Xếp loại Kém Yếu Khá Giỏi
Trung bình
34
Điểm 0 0 5;6 7;8 9;10
44
Thực nghiệm
44
Học sinh 0 % 0 Học sinh 0 0 % 0 0 0 0 3 6,8 8 18 23 52,3 28 64 18 40,9 8 18 Đối chứng
- Nhận xét:
+ 100% học sinh lớp đối chứng và lớp thực nghiệm đều đạt điểm từ trung bình trở lên. Số học sinh đạt điểm trung bình lớp đối chứng nhiều hơn lớp thực nghiệm.
+ Số học sinh khá giỏi lớp thực nghiệm (41 em chiếm 93,2%) cao hơn lớp đối chứng (36 em chiếm 82%). Đặc biệt số học sinh đạt điểm giỏi lớp thực nghiệm (18 em chiếm 40,9%) cao hơn nhiều so với lớp đối chứng (8 em chiếm 18%).
Như vậy ở kết quả định tính và kết quả định lượng đều cho thấy học sinh lớp thực nghiệm có kết quả học tập tốt hơn lớp đối chứng. Điều này cho thấy tính hiệu quả của đề tài.
5.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
5.5.1. Mục đích khảo sát
Thông qua khảo sát khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp nhằm mang lại hiệu quả cao trong dạy học phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
5.5.2 Nội dung và phương pháp khảo sát
5.5.2.1 Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào các vấn đề:
- Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề cần nghiên
cứu hay không?
- Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại
không?
5.5.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
- Phương pháp chúng tôi đã sử dụng: Trao đổi bằng bảng hỏi thông qua
Google form
- Thang đánh giá tương ứng 4 mức( tương ứng với số điểm tương ứng từ 1-4)
35
+ Không cấp thiết, ít cấp thiết, cấp thiết, rất cấp thiết
+ Không khả thi, ít khả thi, khả thi, rất khả thi.
- Sử dụng phần mềm Excel để tính điểm trung bình X
5.5.3. Đối tượng khảo sát
Tổng hợp các đối tượng khảo sát
Đối tượng Số lượng TT
Giáo viên 35 1
Học sinh 175 1
5.5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đã đề
xuất
5.5.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
TT Các giải pháp Các thông số
Mức
1 Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú khám phá tri X 3.9 Rất cấp thiết
thức cho người học.
2 3.7 Rất cấp thiết
Phát huy tính tự lực, sáng tạo, khả năng hoạt động nhóm của người học
cấp thiết 3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học một cách 3.4
linh hoạt, có hiệu quả.
Rất cấp thiết 4 4
Tăng cường hoạt động trải nghiệm gắn liền lý thuyết với thực tiễn
3.8 Rất cấp thiết 5
Thay đổi nội dung và hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh
5.5.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Các giải pháp Các thông số TT
36
X Mức
1 Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú khám phá tri 3,8 Rất khả thi
thức cho người học.
2 3.7 Rất khả thi
Phát huy tính tự lực, sáng tạo, khả năng hoạt động nhóm của người học
3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học một cách 3.6 Rất khả thi
linh hoạt, có hiệu quả.
3.8 Rất khả thi 4
Tăng cường hoạt động trải nghiệm gắn liền lý thuyết với thực tiễn
3.9 Rất khả thi 5
Thay đổi nội dung và hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh
37
Từ số liệu thu được thông qua khảo sát, một lần nữa chúng tôi khẳng định: Các giải pháp chúng tôi đã sử dụng hoàn toàn phù hợp, mang lại hiệu quả cao trong dạy học đáp ứng được mục tiêu dạy học phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết luận
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
- Đề tài đã làm rõ cơ sở lí luận và thực tiển việc sử dụng hệ tọa độ địa lí trong khảo sát chuyển động thực tế nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
- Xây dựng được hệ thống bài tập phần Động học liên quan hệ tọa độ địa lí và định hướng giải theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
- Thiết kế một số hoạt động dạy học sử dụng hệ tọa độ địa lí khảo sát chuyển động.
- Đề tài đã đưa ra hướng dẫn cụ thể sử dụng hệ tọa độ địa lí để xác định vị trí, phương hướng. Học sinh tự tin và cảm thấy hứng thú khi vận dụng hệ tọa độ địa lí để giải quyết các tình huống thực tế.
- Tiến hành thực thực nghiệm sư phạm đối với lớp thực nghiệm được giảng dạy theo giáo án đã thiết kế chúng tôi thấy học sinh rất hứng thú học bài, siêng năng phát biểu, tự lực cao trong các hoạt động nhận thức, khả năng nhạy bén và tâp trung tư duy cao khi tiếp nhận bài toán nhận thức. Sáng tạo trong việc sử dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn.
Trong quá trình viết đề tài tôi đã đúc rút nhiều kinh nghiệm cho bản thân về quá trình giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Khi viết đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót, mong được sự góp ý của các cấp lãnh đạo, đồng nghiệp, quý thầy cô để đề tài hoàn thiện hơn và có thể áp dụng rộng rải trong năm học mới. Tôi xin chân thành cảm ơn!
2. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
2.1 Hiệu quả về kinh tế
- Sáng kiến không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, nhưng có ý nghĩa lớn về kinh tế bởi nó góp một phần đào tạo nguồn nhân lực phục vụ lao động sản xuất có tư duy logic, nguồn lao động có chất lượng trong tương lai.
- Sáng kiến cũng góp một phần là tài liệu bổ ích để đồng nghiệp và các em học sinh tham khảo học tập.
2.2 Hiệu quả xã hội
Đối với học sinh
38
- Học sinh có niềm đam mê hứng thú học tập môn Vật lí nói riêng và các môn học khác nói chung.
- Giúp khắc sâu kiến thức bài học. - Phát huy sự nhanh trí, sáng tạo, tính tự lập và kĩ năng tư duy logic, làm việc nhóm, biết cách vận dụng kiến thức kĩ năng để giải quyết các tình huống thực tiễn. - Nâng cao kết quả học tập bộ môn vật lí.
Đối với giáo viên
- Nâng cao hiệu quả đào tạo, chất lượng bài dạy. - Đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục 2018 - Củng cố niềm tin, sức mạnh, gắn bó với sự nghiệp trồng người.
3. Đề xuất và Kiến nghị
Đề xuất phạm vi ứng dụng
Sử dụng hệ tọa độ địa lí để xác định vị trí, phương hướng không những dành cho học sinh lớp 10 mà có thể sử dụng cho nhiều đối tượng.
Kiến nghị:
- Đối với giáo viên:
+ Yêu thích công việc giảng dạy ở trường, tâm huyết với nghề, không ngừng trau dồi kiến thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học từ đó nảy sinh nhiều ý tưởng sáng tạo mới trong giảng dạy.
+ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm để học sinh có cơ hội vận dụng kiến thức kĩ năng để giải quyết các tình huống thực tiễn.
- Đối với học sinh:
Để học tốt môn vật lí học sinh cần phải chủ động tìm hiểu nội dung bài học, chủ động phương pháp học tập, lựa chọn phương pháp học tập phù hợp nhất với điều kiện và khả năng tiếp thu của mình. Học đi đôi với hành, trau dồi kiến thức kĩ năng đã học vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Tháng 4 năm 2023
39
Người viết sáng kiến
Tài liệu tham khảo
1. Vũ Văn Hùng. Vật lí 10. Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
2. Nguyễn Văn Khánh. Vật lí 10. Bộ sách cánh diều. Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
3. Phạm Nguyển Thành Vinh. Vật lí 10. Bộ sách chân trời sáng tạo. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
40
4. Nguyễn Văn Hạnh. Bồi dưỡng phẩm chất và năng lực học sinh đáp ứng các kì thi thông qua dạy học bài tập vật lí lớp 10. Nhà xuất bản Nghệ An.
PHỤ LỤC
1. Một số hình ảnh thực nghiệm
41
Hình ảnh về hoạt động thảo luận nhóm học tập
42
Hình ảnh học sinh sử dụng la bàn để xác định phương hướng
43
Hình ảnh học sinh xác định phương hướng nhờ mặt trời
A
2. Bộ câu hỏi khảo sát đánh giá học sinh Phần 1: Trắc nghiệm Câu 1: Xe ô tô xuất phát từ O lúc 8h, lúc 10h30’ xe đến điểm A. Tốc độ trung bình của xe là A. 20 km/h B. 40 km/h C. 80 km/h D. 50 km/h Câu 2: Có 3 điểm nằm dọc theo trục Ox (có chiều từ A đến B) theo thứ tự là A, B và C. Cho AB = 200 m, BC = 300 m. Một người xuất phát từ A qua B đến C. Hỏi quãng đường và độ lớn độ dịch chuyển của người này trong cả chuyến đi là bao nhiêu? A. s = 500 m và d = 500 m. B. s = 200 m và d = 200 m. C. s = 500 m và d = 200 m. D. s = 200 m và d = 300 m.
44
Câu 3. Hình vẽ bên dưới mô tả độ dịch chuyển của 3 vật. Chọn câu đúng. A. Vật 1 đi 200 m theo hướng Nam. B. Vật 2 đi 200 m theo hướng 450 Đông – Bắc. C. Vật 3 đi 30 m theo hướng Đông. D. Vật 4 đi 100 m theo hướng Đông. Câu 4: Một người lái ô tô đi thẳng 6 km theo hướng tây, sau đó rẽ trái đi thẳng theo hướng nam 4 km rồi quay sang hướng đông 3 km. Xác định quãng đường đi được và độ lớn độ dịch chuyển tổng hợp của ô tô. A. s = 13 km, d = 5 km. B. s = 13 km, d = 13 km. C. s = 13 km, d = 3 km. D. s = 13 km, d = 9 km. Câu 5: Một người bơi ngang từ bờ bên này (bờ nam) sang bờ bên kia của một dòng sông rộng 60 m có dòng chảy hướng từ Tây sang Đông. Do nước sông chảy mạnh nên khi sang đên bờ bên kia thì người đó đã trôi xuôi theo dòng nước 60 m. Xác định độ dịch chuyển của người đó. A. d = 60√ m theo hướng 450 Đông – Bắc. B. d = 60 m theo hướng Bắc C. d = 60 m theo hướng 450 Đông – Bắc. D. d = 60√ m theo hướng nam Câu 6: Nhà Minh cách trường 3 km, Minh đạp xe từ nhà theo hướng Nam tới trường mất 15 phút. Phát biểu nào sau đây là đúng: A. Tốc độ đạp xe của Minh là 12 km/h theo hướng Bắc.
B. Vận tốc đạp xe của Minh là 12 km/h theo hướng Bắc. C. Tốc độ đạp xe của Minh là 12 km/h theo hướng Nam. D. Vận tốc đạp xe của Minh là 12 km/h theo hướng Nam. Câu 7: Số hiển thị trên đồng hồ đo tốc độ của các phương tiện giao thông khi đang di chuyển là gì? A.Vận tốc trung bình. B. Tốc độ trung bình. C. Vận tốc tức thời. D. Tốc độ tức thời.
Câu 8. Hai người đi xe đạp từ A đến C, người thứ nhất đi theo đường từ A đến B, rồi từ B đến C; người thứ hai đi thẳng từ A đến C (Hình vẽ). Cả hai đều về đích cùng một lúc. Hãy chọn kết luận sai. A. Người thứ nhất đi được quãng đường 8 km. B. Độ dịch chuyển của người thứ nhất và người thứ hai bằng nhau. C. Độ dịch chuyển và quãng đường đi được của người thứ nhất bằng nhau. D. Độ dịch chuyển của người thứ nhất là 5,7 km, hướng 450 Đông – Bắc.
45
Sử dụng dữ kiện sau trả lời câu 9, 10. Một người chạy bộ với tốc độ 3 m/s về phía đông. Sau khi đi được 1 km người này lên ô tô đi về phía nam trong 15 phút với tốc độ 40 km/h. Câu 9. Tốc độ trung bình trên cả chặng đường là. A. 32,1 km/h B. 20,1 km/h C. 25,8 km/h D. 40,1 km/h Câu 10. Vận tốc trung bình trên cả chặng đường là. A. 32,2 km/h B. 20,2 km/h C. 27,8 km/h D. 30,2 km/h Phần II. Tự luận Câu 1. Bạn Nam hàng ngày đi học từ nhà ( điểm A) lúc 6 giờ 30 phút, đến trường (điểm D) lúc 6 giờ 45 phút theo con đường ABCD như hình vẽ. a. Để xác định khoảng cách từ điểm A đến điểm D trên hình vẽ em dùng dụng cụ
46
học tập nào? Cho biết sai số hệ thống trên dụng cụ đó. b. Dựa vào tỉ xích đã cho trên hình vẽ, em hãy tính tốc độ trung bình của Bạn Nam khi đi từ nhà đến trường. c. Xác định độ dịch chuyển của bạn Nam ( độ lớn và hướng dịch chuyển ) Câu 2: Khi Bạn bị lạc trong rừng, Bạn biết rằng chỉ cần di chuyển theo hướng Đông – Bắc là đến nơi an toàn. Trong khi không có các thiết bị hỗ trợ phương hướng, em hãy sử dụng các yếu tố thiên nhiên ( cây cối, mặt trời, mặt trăng, ngôi sao …) để xác định hướng Đông – Bắc từ đó di chuyến đến nơi an toàn.