SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THOÁT HIỂM CHO HỌC SINH THPT CỬA LÒ 2

LĨNH VỰC: KĨ NĂNG SỐNG

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 2 =====  =====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THOÁT HIỂM CHO

HỌC SINH THPT CỬA LÒ 2

LĨNH VỰC: KĨ NĂNG SỐNG

Tác giả : : 1. Trương Công Thắng 2. Trần Thị Kim Oanh 3. Bành Thị Quỳnh Lan

Thời gian : 2021, 2022, 2023

Số điện thoại : 0912638405

Cửa lò tháng 4/2023

MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .......................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 6. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 3 7. Cấu trúc của đề tài. ................................................................................................ 3 B. NỘI DUNG ........................................................................................................... 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KỸ NĂNG THOÁT HIỂM CHO HỌC SINH THPT ......................................................................................................................... 4 1. Khái niệm về kỹ năng thoát hiểm. ........................................................................ 4 2. Phân loại kỹ năng thoát hiểm. ............................................................................... 4 3. Tại sao phải dạy kỹ năng thoát hiểm. .................................................................... 4 4. Vai trò của công tác giáo dục kỹ năng thoát hiểm trong thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. ............................................................................. 5 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG THOÁT HIỂM CHO HỌC SINH THPT CỬA LÒ 2 ................................................................................................................. 6 1. Một số nhận định về kỹ năng thoát hiểm (KNTH) của học sinh hiện nay. ................ 6 2. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh về vai trò của kỹ năng thoát hiểm đối với học sinh THPT. ............................................................................................. 6 2.1. Nhận thức của giáo viên ..................................................................................... 6 2.2. Nhận thức của học sinh ...................................................................................... 7 2.3. Thực trạng của kỹ năng thoát hiểm của học sinh THPT Cửa Lò 2 .................... 7 3. Nguyên nhân và hậu quả khi thiếu những kỹ năng thoát hiểm của HS hiện nay. ................ 11 3.1. Nguyên nhân ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển kỹ năng thoát hiểm của học sinh THPT Cửa Lò 2. ....................................................................................... 11 3.1.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 11 3.1.2. Các yếu tố chủ quan ...................................................................................... 13 3.2. Hậu quả khi thiếu những kỹ năng thoát hiểm. ................................................. 14 3.2.1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến tương lai. ....................................................... 14 3.2.2. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tâm sinh lý, đến tính mạng. ........... 14 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN RÈN LUYỆN VÀ PHÁT

TRIỂN KỸ NĂNG THOÁT HIỂM CHO HỌC SINH THPT .................................... 16 1. Những nguyên tắc để xây dựng các giải pháp ..................................................... 16 1.1. Đảm bảo tính mục đích của giáo dục ............................................................... 16 1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT ................. 16 1.3 Đảm bảo tính khả thi. ........................................................................................ 16 2. Một số biện pháp góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thoát hiểm cho học sinh THPT ............................................................................................................... 17 2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh về tầm quan trọng của việc giáo dục, rèn luyện và phát triển kỹ thích ứng xã hội cho học sinh THPT ........................................................................................................ 17 2.1.1. Mục tiêu ......................................................................................................... 17 2.1.2. Nội dung ........................................................................................................ 17 2.1.3. Cách thức tiến hành ...................................................................................... 18 2.2. Tự trang bị kiến thức. ....................................................................................... 18 2.3. Nhà trường thành lập trang Website về kỹ năng sống, KNTH ........................ 18 2.3.1. Mục tiêu. ........................................................................................................ 18 2.3.2. Nội dung. ....................................................................................................... 18 2.3.3. Cách thức tiến hành. ...................................................................................... 19 2.4. Xây dựng câu lạc bộ kỹ năng. .......................................................................... 19 2.4.1. Mục tiêu. ........................................................................................................ 19 2.4.2. Nội dung. ....................................................................................................... 20 2.4.3. Cách thức tiến hành. ...................................................................................... 20 2.5. Tuyên truyền, phổ biến các kỹ năng thoát hiểm .............................................. 21 2.5.1. Mục tiêu. ........................................................................................................ 21 2.5.2. Nội dung. ....................................................................................................... 21 2.5.3.Cách thức tiến hành. ....................................................................................... 21 2.6. Lồng ghép trong giờ sinh hoạt lớp. .................................................................. 22 2.6.1. Mục tiêu ......................................................................................................... 22 2.6.2. Nội dung ........................................................................................................ 23 2.6.3. Cách thức tiến hành ....................................................................................... 23 2.7. Về phía nhà trường phối hợp với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, ban tư vấn tâm lí và Đoàn trường, phụ huynh, địa phương. ............................................................ 29 2.7.1. Mục tiêu ......................................................................................................... 39 2.7.2. Nội dung ........................................................................................................ 30 2.7.3. Cách thức tiến hành ....................................................................................... 30

CHƯƠNG IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 35 1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 35 2. Nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................................................ 35 3. Đối tượng và thời gian TNSP .............................................................................. 35 4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm .................................................... 36 5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 36 5.1. Phân tích định tính ............................................................................................ 36 5.2. Phân tích kết quả định lượng ............................................................................ 36 6. Hiệu quả của đề tài .............................................................................................. 38 6.1.Mức độ vận dụng ............................................................................................... 38 6.2. Hiệu quả ........................................................................................................... 38 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 40 1. Kết luận ............................................................................................................... 40 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 43 PHỤ LỤC ....................................................................................................................

DANH MỤC VIẾT TẮT

+ Trung học phổ thông: THPT

+ Học sinh: HS

+ Kỹ năng thoát hiểm: KNTH

+ Giáo viên: GV

+ Phụ lục 2: PL2

+ Bộ Giáo dục- Đào tạo: Bộ GDDT

+ Cán bộ giáo viên: CBGV

+ Giáo viên chủ nhiệm: GVCN

+ thanh niên cộng sản: TNCS

+ Giáo dục phổ thông: GDPT

+ Thực nghiệm sư phạm: TNSP

TNg + Thực nghiệm:

ĐC + Đối chứng:

KNS + Kỹ năng sống:

PH + Phụ huynh:

Bảng 1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của kỹ năng thoát hiểm đối với học sinh THPT ................................................................................................... 6 Bảng 2. Nhận thức của học sinh về vai trò của kỹ năng thoát hiểm ......................... 7 Bảng 3. Những kỹ năng thoát hiểm cho học sinh ..................................................... 8 Bảng 4. Hình thức và mức độ rèn luyện kỹ năng thoát hiểm ................................... 9 Bảng 5. Những hình thức dạy kỹ năng thoát hiểm ................................................. 10 Bảng 6. Những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến kỹ năng thoát hiểm của học sinh THPT Cửa Lò 2 ................................................................................. 12 Bảng 7. Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến kỹ năng thoát hiểm của học sinh THPT Cửa Lò 2 ......................................................................................... 13 Bảng 8. Số liệu các mẫu được chọn để thực nghiệm sư phạm ............................... 35 Bảng 9. Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp. ....................................... 37 Bảng 10. Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp. ..................................... 38

DANH MỤC BẢNG

Biểu đồ 1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của kỹ năng thoát hiểm đối với học sinh THPT ................................................................................................ 6 Biểu đồ 2. Nhận thức của học sinh về vai trò của kỹ năng thoát hiểm ..................... 7 Biểu đồ 3. Các kỹ năng thoát hiểm cho học sinh ...................................................... 8 Biểu đồ 4. Các hình thức và mức độ kỹ năng thoát hiểm cho học sinh .................. 10 Biểu đồ 5. Những hình thức dạy kỹ năng sống, kỹ năng thoát hiểm ...................... 11 Biểu đồ 6. Những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến kỹ năng thoát hiểm của học sinh THPT Cửa Lò 2 .............................................................................. 12 Biểu đồ 7. Những nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến kỹ năng thoát hiểm của học sinh THPT Cửa Lò 2 .............................................................................. 13

DANH MỤC BIỂU ĐÔ

Hình 1. Một số hình ảnh hoạt động chuyên đề kỹ năng thoát hiểm của trường THPT Cửa Lò 2 .................................................................................................... 19 Hình 2. Chuyên đề tuyên truyền chống đuối nước, tai nạn thương tích tại trường THPT Cửa Lò 2 ......................................................................................... 20 Hình 3. Một số hình ảnh tuyên truyền kỹ năng phòng cháy chữa cháy của CBGV - HS trường THPT Cửa Lò 2 ....................................................................... 21 Hình 4. Một số hình ảnh tuyên truyền về kỹ năng sử dụng điện thoại và mạng xã hội an toàn cho HS-PH tại lớp 12D3 ........................................................ 22 Hình 5: Sinh hoạt chuyên đề: Hình thành và rèn luyện cho HS kỹ năng ứng phó với tình huống quấy rối tình dục tại lớp 12D3 ................................................ 29 Hình 6: Phối hợp với phụ huynh học sinh về các kĩ năng về các hiện tượng xã hội. .. 33 Hình 7:Tuyên truyền về kỹ năng ứng phó các tình huống khẩn cấp tại khối 1 phường Nghi Thu - Cửa Lò ...................................................................... 34

DANH MUC HÌNH

LỜI CẢM ƠN

Đề tài này là kết quả của quá trình tìm tòi, hỏi học và rút kinh nghiệm trong giảng dạy của bản thân. Khi ứng dụng đề tài này chúng tôi nhận được sự hưởng ứng nhiệt liệt của học sinh, đồng nghiệp và của lãnh đạo nhà trường, ban đầu đã mang lại một số kết quả khả quan.

Tuy nhiên, đây là những kinh nghiệm của bản thân còn mang tính chủ quan. Vì vậy, chúng tôi kính mong được sự đóng góp ý kiến, nhận xét của quý thầy, cô để đề tài được hoàn thiện và được ứng dụng rộng rãi hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Mục tiêu của nền giáo dục Việt Nam là hướng tới phát triển con người một cách toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ. Trong đó, nhấn mạnh vấn đề việc học: Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình. Vì thế, rèn luyện kỹ năng sống, nhất là kỹ năng thoát hiểm rất cần thiết và quan trọng trong cuộc sống của mỗi chúng ta.

Hơn nữa trong xã hội hiện nay cùng với sự phát triển mạnh như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại thì việc rèn luyện các kỹ năng thoát hiểm cho học sinh sẽ tạo nền tảng, kiến thức cơ sở và những kỹ năng cơ bản để làm chủ bản thân cũng như có thể đối phó với những khó khăn của cuộc sống. Từ đó, giúp các em nâng cao được khả năng nhận thức, rèn luyện tư duy một cách sáng tạo, tự tin giải quyết các vấn đề.

Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 hình thành và phát triển cho học sinh 5 phẩm chất, 10 năng lực giúp học sinh rèn luyện khả năng tự học, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. Do đó, bên cạnh truyền thụ cho học sinh các tri thức cơ bản thì mục tiêu của giáo dục cần rèn luyện kỹ năng mềm cho học sinh, trong đó có kỹ năng thoát hiểm trong mọi hoàn cảnh.

Tại các cấp học trong nhà trường hiện nay hầu hết chương trình đào tạo kỹ năng sống sót trong tình huống hiểm nguy không được quan tâm đúng mức. Ngay cả ngoài xã hội, các chương trình đào tạo kỹ năng như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trình bày...có ở rất nhiều cơ sở nhưng nghịch lý là chẳng mấy ai quan tâm đến việc đào tạo kỹ năng sống thoát hiểm, trong khi ai cũng cho rằng “tính mạng của con người là tài sản vô giá”.

1

Mặc dù, kỹ năng thoát hiểm có vai trò ngày càng quan trọng nhưng trên thực tế, các hoạt động giáo dục kỹ năng này cho học sinh chưa thật sự có hiệu quả. Theo truyền thông, một nữ sinh lớp 10 ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh bị đánh hội đồng vào ngày 10 tháng 2 năm 2023; 3 học sinh trường THPT Tô Văn Ơn, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa bị đuối nước vào chiều ngày 9 tháng 4 năm 2023 hay hiện tượng học sinh bị quấy rối tình dục ở tất cả các cấp học…Và câu hỏi đặt ra rằng “Liệu mỗi người chúng ta có thể làm gì để hạn chế các rủi ro cho chính mình” khi tai nạn bất ngờ xảy ra. Câu trả lời rõ ràng rằng, chúng ta hoàn toàn có thể hạn chế tối đa các rủi ro và tăng cơ hội sống sót nếu được trang bị kỹ năng thoát hiểm cá nhân. Không ai có thể tự tin trả lời rằng “Tôi hoàn toàn bình tĩnh để tìm cách xử lý an toàn khi tai nạn xảy ra”, nhưng với những kiến thức, kỹ năng thoát hiểm được rèn luyện từ nhỏ hay được quan tâm đúng mức trong các hoạt động cá nhân hằng ngày, ít nhiều sẽ hình thành một “phản xạ có điều kiện” giúp cho mỗi người bảo vệ tính mạng của chính mình nếu không may rơi vào các tình huống nguy hiểm. Vì vậy, cần trang bị kỹ năng thoát

hiểm cho học sinh là rất cần thiết và cấp bách hiện nay.

Cũng như nhiều trường THPT khác, trong những năm gần đây, trường THPT Cửa Lò 2 đã chú trọng vào việc phát triển các kỹ năng mềm cho học sinh trong đó có kỹ năng thoát hiểm. Ngoài việc lồng ghép giáo dục kỹ năng thoát hiểm cho các em trong những giờ học trên lớp thì các em còn được tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, chương trình ngoại khóa....

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thoát hiểm cho học sinh THPT Cửa Lò 2” để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng về kỹ năng thoát hiểm của học sinh THPT Cửa Lò 2, chúng tôi đề xuất và thực hiện một số giải pháp nhằm góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thoát hiểm cho học sinh THPT nhằm:

- Giúp học sinh thích ứng với cuộc sống xã hội hiện tại, với những tác động của tự nhiên, xã hội; Thúc đẩy các bạn học sinh tham gia các hoạt động mang tính xã hội, phát huy nhân tố tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cực, xây dựng môi trường sống thân thiện, tích cực ở địa phương.

- Đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện, phù hợp với quan điểm giáo dục của

UNESCO đó là: Học để biết, học để làm, học để tồn tại, học để chung sống.

3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Đề tài tiến hành thực nghiệm và khảo sát ở học sinh 3 khối trường THPT Cửa Lò 2. Để đề tài có thể ứng dụng phổ biến cho các trường THPT, chúng tôi chủ yếu tiến hành thực nghiệm và khảo sát ở những lớp cơ bản.

- Đối tượng nghiên cứu: Những kỹ năng thoát hiểm cho học sinh

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về kỹ năng thoát hiểm và giáo dục kỹ năng thoát

hiểm cho học sinh THPT.

- Nghiên cứu thực trạng kỹ năng thoát hiểm thích ứng xã hội của học sinh

THPT Cửa Lò 2 và tìm hiểu nguyên nhân, ảnh hưởng dẫn đến thực trạng đó.

- Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng

thoát hiểm ở trường THPT Cửa Lò 2.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Xây dựng cơ sở lí luận của đề tài thông qua việc sử dụng các phương pháp phân

tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu về kỹ năng thoát hiểm cho học sinh THPT.

5.2. Phương pháp điều tra

Xây dựng một hệ thống câu hỏi cho giáo viên và học sinh THPT nhằm thu

thập các thông tin về kỹ năng thoát hiểm của học sinh THPT Cửa Lò 2.

5.3. Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn giáo viên và học sinh nhằm thu thập thêm thông tin về kỹ năng

thoát hiểm của học sinh THPT Cửa Lò 2.

5.4. Phương pháp quan sát

Quan sát trực tiếp và ghi chép các biểu hiện kỹ năng thoát hiểm của học sinh

thông qua các hoạt động của học sinh THPT Cửa Lò 2.

5.5. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng thống kê toán học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để xử lý các số

liệu điều tra nghiên cứu thực tiễn.

6. Tính mới của đề tài

- Đề tài đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động rèn luyện và phát triển kỹ năng thoát hiểm cho học sinh ở trường THPT Cửa Lò 2.

- Xác định được một số công cụ test có thể sử dụng hiệu quả cho việc đánh giá

kỹ năng thoát hiểm của học sinh THPT.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng

thoát hiểm cho học sinh THPT.

7. Cấu trúc của đề tài.

Đề tài được cấu trúc gồm 4 phần với các nội dung cụ thể như sau:

- Đặt vấn đề.

- Nội dung.

- Kết luận và kiến nghị.

- Phụ lục.

B. NỘI DUNG

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KỸ NĂNG THOÁT HIỂM

CHO HỌC SINH THPT

1. Khái niệm về kỹ năng thoát hiểm.

Kỹ năng thoát hiểm là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết để tự bảo vệ trước mọi tình huống có thể nguy hiểm đến bản thân và những người xung quanh.

2. Phân loại kỹ năng thoát hiểm.

Trong cuộc sống, các tình huống nguy hiểm diễn ra rất bất ngờ, đa dạng về thời gian, không gian, tính chất. Do đó, có rất nhiều các kỹ năng thoát hiểm khác nhau. Tùy theo hoàn cảnh, môi trường sống, điều kiện sống mà cần dạy cho học sinh những kỹ năng thoát hiểm thiết yếu.

Sau đây là hệ thống kỹ năng thoát hiểm cần hướng tới cho đối tượng học sinh:

+ Kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng (bị quấy rối tình dục, cưỡng

bức, đe dọa, nhà sập).

+ Kỹ năng phòng chống sét.

+ Thoát hiểm khi bị đuối nước.

+ Kỹ năng thoát hiểm khi bị bắt cóc.

+ Kỹ năng sử dụng mạng xã hội an toàn.

+ Kỹ năng sử dụng điện thoại an toàn

+ Kỹ năng thoát hiểm khi bị trộm, cướp...

+ Kỹ năng thoát hiểm khi bị côn đồ gây hấn.

+ Kỹ năng thoát khỏi hỏa hoạn.

+ Kỹ năng thoát hiểm điện giật.

Rèn luyện “Kỹ năng thoát hiểm” giúp bổ sung kiến thức, kỹ năng cho mọi người, đặc biệt là thanh thiếu niên trong khi chương trình giáo dục phổ thông của ta chưa thể đáp ứng đầy đủ được điều này. Đồng thời là cái đích cao hơn hình thành năng lực tự bảo vệ mình và bảo vệ người khác trong các tình huống nguy hiểm, khẩn cấp.

3. Tại sao phải dạy kỹ năng thoát hiểm.

UNESCO đã đề xuất 4 trụ cột của việc học ở thế kỷ XXI là:“Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định”. Với mục tiêu học rộng như vậy, chúng ta thấy trong hành trang vào đời của các em học sinh còn nhiều thiếu hụt, trong đó có sự thiếu hụt các kỹ năng sống trong đó có kỹ năng thoát hiểm.

Cuộc sống luôn tạo ra những khó khăn, thử thách để con người vượt qua. Vì

vậy, mỗi con người cần phải trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết để giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống. Lứa tuổi học sinh THPT có nhiều thay đổi mạnh mẽ về thể chất, sức khỏe và tâm sinh lý. Các em muốn khẳng định bản thân trong gia đình lẫn ngoài xã hội, đôi lúc đã nảy sinh những xung đột mà các em chưa được trang bị kỹ năng cần thiết để ứng phó và giải quyết. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng phạm pháp ở lứa tuổi học đường ngày càng báo động trong xã hội. Trong Chiến lược Phát triển giáo dục 2011 - 2020 Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TT ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, trong phần mục tiêu tổng quát về phát triển giáo dục đến năm 2020 có nêu: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập”. Vì vậy, giáo dục kỹ năng thoát hiểm là con đường ngắn nhất, giúp HS định hướng về cách sống và hành động một cách tích cực hơn. Qua đó, các em dễ dàng áp dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn thành những hành động tích cực, nhanh nhẹn với những sự thay đổi ngày càng nhanh của xã hội, vững bước tương lai.

4. Vai trò của công tác giáo dục kỹ năng thoát hiểm trong thực hiện yêu

cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.

Với cá nhân HS: Giáo dục kĩ năng thoát hiểm sẽ góp phần giúp các em xác định rõ giá trị của bản thân, làm chủ bản thân, ứng phó có hiệu quả với những thách thức trong cuộc sống và thích ứng với mọi hoàn cảnh sống khó khăn.

Giáo dục kĩ năng thoát hiểm sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, hình thành lối sống lành mạnh, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự, đồng thời góp phần giảm bớt tỉ lệ vi phạm pháp luật trong HS.

Với gia đình: các em có kỹ năng sống tốt sẽ tạo không khí thân thiện, hạnh

phúc trong gia đình.

Với xã hội: các em có kỹ năng sống tốt sẽ là những công dân tốt góp phần ổn

định và phát triển xã hội, giảm thiểu tệ nạn và gánh nặng xã hội.

Ý nghĩa của kỹ năng thoát hiểm

Kỹ năng thoát hiểm góp phần to lớn vào giáo dục cơ bản, thúc đẩy học tập suốt đời, góp phần xây dựng cá nhân trở thành công dân tốt, giúp các em có cuộc sống có chất lượng, giúp thúc đẩy bình đẳng giới, bảo vệ và chăm sóc bản thân, thúc đẩy hòa bình và dân chủ. Ở Việt Nam, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, mục tiêu giáo dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức nặng lý thuyết sang trang bị những năng lực cần thiết và phẩm chất cho người học. Điều đó cũng khẳng định thêm tầm quan trọng và yêu cầu thiết yếu đưa giáo dục kĩ năng thoát hiểm vào trường học cùng với các môn học và các hoạt động giáo dục.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG THOÁT HIỂM CHO HỌC

SINH THPT CỬA LÒ 2

1. Một số nhận định về kỹ năng thoát hiểm (KNTH) của học sinh hiện nay.

Hiện nay các trường đã và đang chú ý đến việc rèn kỹ năng sống cho học sinh thông qua các chương trình giáo dục lồng ghép, tích hợp trong các tiết dạy chính khóa của các môn học và thông qua các hoạt động ngoại khóa và các tiết học tập ngoài giờ trên lớp. Với yêu cầu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải đảm bảo các yếu tố: Giúp học sinh ý thức được các giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội, giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết, chấp hành và tôn trọng pháp luật. Tuy nhiên, nhiều trường học chưa chú ý nhiều đến giáo dục kỹ năng thoát hiểm cho học sinh.

Tình trạng thiếu kỹ năng thoát hiểm đang khiến các em học sinh gặp nhiều lúng túng trong việc giải quyết các vấn đề của bản thân dẫn đến tình trạng thiếu tự tin, khủng hoảng về tâm lý. Vì thế nhiều em đã trở thành nạn nhân của những tệ nạn xã hội, thành những học sinh không ngoan, thành người con hư của gia đình, thậm trí còn dẫn đến vi phạm pháp luật ở tuổi vị thành niên.

2. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh về vai trò của kỹ năng

thoát hiểm đối với học sinh THPT.

2.1. Nhận thức của giáo viên

Bảng 1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của kỹ năng thoát hiểm đối

với học sinh THPT

Mức độ

Yếu tố Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng

Số lượng 42 33 9 0

Tỷ lệ (%) 100 78,6 21,4 0,0

Biểu đồ 1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của kỹ năng thoát hiểm đối với

học sinh THPT

Thông qua biểu đồ chúng tôi thấy hầu hết giáo viên đều cho rằng kỹ năng thoát hiểm rất quan trọng đối với học sinh THPT chiếm tới 78,6%, chỉ có 21,4% GV cho rằng quan trọng và không có ý kiến nào cho rằng không quan trọng. Để thấy một điều rằng, tất cả GV đều đánh giá rất cao vai trò của kỹ năng thoát hiểm đối với học sinh THPT- là một kỹ năng xã hội rất quan trọng và cần thiết cho cuộc sống của các em trong hiện tại và tương lai. Điều đó giúp học sinh hoàn thiện hơn về mặt nhân cách và giúp các em có những kỹ năng ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ đặc biệt là trong hoạt động của đời sống.

2.2. Nhận thức của học sinh

Bảng 2. Nhận thức của học sinh về vai trò của kỹ năng thoát hiểm

Mức độ

Yếu tố Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng

Số lượng 252 116 76 60

Tỷ lệ (%) 100 46,0 30,2 23,8

Biểu đồ 2. Nhận thức của học sinh về vai trò của kỹ năng thoát hiểm

Qua bảng số liệu trên, chúng tôi nhận thấy hầu hết học sinh cho rằng kỹ năng thích ứng xã hội rất quan trọng đối với học sinh THPT chiếm 46%, có 30,2% HS cho rằng quan trọng và có đến 23,8% HS xem đây là kỹ năng không quan trọng.

Như vậy, chúng ta có thể thấy hầu hết các em học sinh đã đánh giá đúng vai trò của kỹ năng thoát hiểm chiếm tới 76,2%. Có gần 1/4 HS được điều tra trong số đó chiếm 23,8% cho rằng kỹ năng này không quan trọng. Có thể nói đây là một vấn đề rất cần đáng lưu ý để hướng dẫn và thay đổi được suy nghĩ, quan điểm của các em. Đồng thời định hướng cho các em cái nhìn và hành động đúng đắn phục vụ cho cuộc sống hằng ngày.

2.3. Thực trạng của kỹ năng thoát hiểm của học sinh THPT Cửa Lò 2

Trước thực trạng nhận thức của HS về kỹ năng thoát hiểm, chúng tôi đã tiến hành điều tra thông tin bằng cách phát phiếu thăm dò ý kiến và phỏng vấn trực tiếp cho 252

học sinh tại trường THPT Cửa Lò 2. Sau đó tổng hợp kết quả bằng thang đo anket.

Bảng 3. Những kỹ năng thoát hiểm cho học sinh

Mức độ

Các kỹ năng

Tỉ lệ (%)

Bình thường

Tỉ lệ (%)

Cần thiết

T T

Tỉ lệ (%)

Không cần thiết

1 11 4,4 79 31,3 162 64,3

Kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng (bị quấy rối tình dục, đe dọa… 2 Kỹ năng phòng chống sét. 3 Kỹ năng khi bị đuối nước. 22 23 8,7 9,1 101 99 40,1 39,3 129 130 51,2 51,6

28 11 93 36,9 131 52,2 4

26 10,3 99 39,3 127 50,4 5 Kỹ năng thoát hiểm khi bị bắt cóc. Kỹ năng sử dụng mạng xã hội an toàn.

6 Kỹ năng sử điện thoại an toàn. 27 10,7 94 37,3 131 52

27 10,7 95 37,7 130 51,6 7

19 7,6 89 35,3 144 57,1 8

23 9,1 100 39,7 129 51,2 9

26 10,3 90 35,7 136 54 10 Kỹ năng thoát hiểm khi bị trộm cướp. Kỹ năng thoát hiểm khi bị côn đồ gây hấn. Kĩ năng thoát khỏi hỏa hoạn. Kĩ năng thoát hiểm khi bị điện giật.

Biểu đồ 3. Các kỹ năng thoát hiểm cho học sinh

Biểu đồ cho thấy, những kỹ năng thoát hiểm trong cuộc sống thì hầu hết các em HS cho rằng cần thiết phải biết chiếm hơn 50% - 60%, thấy không cần thiết chỉ chiếm dưới 11% và bình thường trên 35%. Chứng tỏ rằng các em rất cần các kĩ năng thoát hiểm khi các tình huống xấu xảy ra. Do vậy, trường học, xã hội và gia đình cần trang bị các kĩ năng thoát hiểm để bảo vệ an toàn cho các em.

Bảng 4. Hình thức và mức độ rèn luyện kỹ năng thoát hiểm

Mức độ

TT Hình thức rèn luyện

Tỉ lệ (%)

Tỉ lệ (%)

Hiếm khi

Tỉ lệ (%)

Tỉ lệ (%)

Thườ ng xuyên

Thỉnh thoản g

Khôn g bao giờ

0 0 0 0 89 32,2 187 67,8 1

20 7,2 179 64,9 74 26,8 3 1,1 2

0 0 0 35 12,7 241 87,3 0 3

0 0 0 0 0 276 100 0 4

0 0 1,5 18 6,5 254 92 4 5

0 0 0 0 15 5,4 261 94,6 6

42 15,2 234 84,8 0 0 0 0 7

0 0 21 8,4 201 72,8 54 18,8 8

Tham gia các lớp kỹ năng sống cho học sinh Tham gia nhiều hoạt động, phong trào cùng các bạn trong lớp Học các lớp kỹ năng sống trên mạng internet Tự học thông qua tài liệu kỹ năng sống Nhờ giáo viên hướng dẫn và tư vấn Tham gia các câu lạc bộ về kỹ năng sống, kỹ năng thoát hiểm để rèn luyện Tham gia các buổi ngoại khóa, trải nghiệm của lớp, của trường Tham gia các hoạt động của địa phương

Biểu đồ 4. Các hình thức và mức độ kỹ năng thoát hiểm cho học sinh

Biểu đồ cho thấy, học sinh rất thực tế, các bạn rèn luyện kỹ năng của mình thường xuyên từ những hoạt động của lớp, trường chứ không phải nơi nào khác chiếm vị trí thứ nhất. Vai trò của các lớp kỹ năng sống cũng quan trọng đối với học sinh nhưng hiếm khi, có bạn chưa bao giờ được tham gia chiếm rất tỷ lệ cao 87,3%.

Tóm lại, HS thường hình thành kỹ năng sống của mình thông qua những hoạt động cụ thể trong thực tế từ lớp, nhưng kỹ năng thoát hiểm ít khi trường và lớp tổ chức. Vì thế việc giáo dục kỹ năng thoát hiểm cần phối hợp chặt chẽ với các lực lượng từ lớp, Đoàn Thanh niên, các tổ chức.

Bảng 5. Những hình thức dạy kỹ năng thoát hiểm

STT Số lượng Tỉ lệ (%) Xếp hạng Hình thức dạy kỹ năng thoát hiểm

1 2,9 6,9 4 Chỉ cần dạy thực hành không cần dạy lí thuyết.

2 1,1 2,6 8 Chỉ cần dạy lí thuyết học sinh tự vận dụng.

3 2,2 5,2 5 Dạy lí thuyết rồi cho thực hành ngay phần lí thuyết ấy.

4 18,3 43,6 1 Dạy thật kỹ lí thuyết để học sinh hiểu thật rõ rồi mới vận dụng.

5 10,0 23,7 2

Nên dùng những tình huống từ thực tế rồi cho học sinh vận dụng lí thuyết đã học để giải quyết.

1,8 4,4 6 6 Cho học sinh đóng tiểu phẩm, tạo tình huống rồi thực hành cách giải

quyết, lặp lại nhiều lần.

1,3 3,0 7 7

Dùng video clip có liên quan để học sinh tự rút ra bài học kinh nghiệm.

4,4 10,6 3 8 Dạy theo tổ chức hoạt động ngoại khóa.

Tổng 42,0 100,0

Biểu đồ 5. Những hình thức dạy kỹ năng sống, kỹ năng thoát hiểm

Kết quả điều tra cho thấy, số HS khi được học kỹ năng sống, KNTH bằng cách “dạy thật kỹ lý thuyết để học sinh hiểu thật rõ rồi mới vận dụng” chủ yếu đứng thứ nhất (chiếm 43,6), kế đến là “dùng những tình huống từ thực tế rồi cho học sinh vận dụng lí thuyết đã học để giải quyết” (chiếm 23,7%), dạy học dùng video clip có liên quan để học sinh tự rút ra bài học kinh nghiệm rất ít (chỉ 3%), cho học sinh đóng tiểu phẩm, tạo tình huống rồi thực hành cách giải quyết, lặp lại nhiều lần để hình thành kỹ năng thoát hiểm thì chưa được chú trọng, chủ yếu vẫn nặng lý thuyết (chỉ 4,4%).

3. Nguyên nhân và hậu quả khi thiếu những kỹ năng thoát hiểm của HS hiện nay.

3.1. Nguyên nhân ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển kỹ năng thoát

hiểm của học sinh THPT Cửa Lò 2.

3.1.1. Nguyên nhân khách quan

Qua nghiên cứu bằng phiếu hỏi và phỏng vấn sâu với giáo viên (PL1), chúng tôi thu được kết quả về sự tác động, ảnh hưởng của các nhân tố khách quan đến kỹ năng thoát hiểm của học sinh THPT Cửa Lò 2 như sau:

Bảng 6. Những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến kỹ năng thoát hiểm

của học sinh THPT Cửa Lò 2

Yếu tố Số lượng STT %

1 10 23,8

Sự tác động của giáo viên trong quá trình dạy học, mối quan hệ thầy - trò.

2 Hoàn cảnh gia đình. 8 19,0

3 Hoàn cảnh xã hội. 12 28,6

4 Quan hệ bạn bè. 10 23,8

5 Ý kiến khác 2 4,8

Tổng 42 100

Biểu đồ 6. Những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến kỹ năng thoát hiểm của

học sinh THPT Cửa Lò 2

Từ những số liệu trên chúng tôi nhận thấy đa số ý kiến cho rằng: Hoàn cảnh xã hội tác động rất lớn đến việc hình thành các kỹ năng thoát hiểm đối với học sinh chiếm 28,6%. Cuộc sống luôn thay đổi theo thời gian nên các em cần có những kỹ năng thoát hiểm phù hợp cho mọi hoàn cảnh của xã hội để thích nghi và có lối sống tích cực hơn.

Quan hệ bạn bè và sự tác động của giáo viên trong quá trình dạy học, mối quan hệ thầy- trò cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kỹ năng thoát hiểm chiếm 23,8%. Ở lứa tuổi này mối quan hệ bạn bè, thầy cô giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống của các em, các em không thể sống thiếu bạn bè được và sự tư vấn của thầy cô trong Nhà trường

Chính vì vậy, các em chơi thân với nhau, chịu nhiều ảnh hưởng của nhau

trong học tập, trong các hoạt động cũng như trong các quan hệ ứng xử, giao tiếp.

Sự tác động của giáo viên trong quá trình dạy học, mối quan hệ giao tiếp thầy trò có ảnh hưởng lớn đến kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh. Đây là điều cũng dễ hiểu bởi lẽ thầy cô giáo là người dạy, người làm mẫu, luôn là tấm gương sáng để học sinh noi theo. Thầy cô trang bị cho học sinh kỹ năng thích ứng xã hội, học sinh tiếp thu, lĩnh hội và rèn luyện dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của thầy, cô.

Ngoài ra, hoàn cảnh gia đình cũng có tác động đến kỹ năng thoát hiểm của các em HS. Một môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận, hạnh phúc hay một xã hội lành mạnh giúp cho học sinh có những hành vi ứng xử và các mối quan hệ tốt đẹp hơn. Các em tự tin hơn và thể hiện được những nét tính cách riêng của bản thân nhiều hơn.

3.1.2. Các yếu tố chủ quan

Qua nghiên cứu bằng phiếu hỏi cho HS (PL2), chúng tôi thu được kết quả về sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến kỹ năng thoát hiểm của học sinh THPT Cửa Lò 2 như sau:

Bảng 7. Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến kỹ năng thoát hiểm của

học sinh THPT Cửa Lò 2

TT Yếu tố Số lượng %

1 Hoạt động cá nhân 51 20,2

2 Sự phát triển của cơ thể đặc biệt của hệ thần kinh và 93 36,9

vận động

3 Sự phát triển về tâm lý đặc biệt sự phát triển về nhận thức 85 33,7

4 Ý kiến khác 23 9,2

5 252 100 Tổng

Biểu đồ 7. Những nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến kỹ năng thoát hiểm của

học sinh THPT Cửa Lò 2

Qua đó, ta thấy sự phát triển của cơ thể đặc biệt là của hệ thần kinh và vận động là nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất của kĩ năng thoát hiểm (chiếm 36,9%), nhân tố quan trọng thứ hai là sự phát triển về tâm lý đặc biệt sự phát triển về nhận thức nhân tố này (chiếm 33,7%), nhân tố hoạt động cá nhân là nhân tố đóng vai trò quan trọng thứ 3 và chiếm 20,2%. Bên cạnh đó, ý kiến khác cũng có vai trò quan trọng mặc dù chiếm tỉ lệ không cao bằng 3 nhân tố trên.

Như vậy, để hình thành kỹ năng thoát hiểm cho học sinh chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau vừa các nhân tố khách quan vừa nhân tố chủ quan. Các nhân tố này luôn tác động đồng thời qua lại với nhau, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và không thể thiếu nhân tố nào. Vì vậy, khi giáo dục kĩ năng thoát hiểm cho học sinh phải phát huy tổng thể các yếu tố mới đạt được kết quả như mong muốn.

3.2. Hậu quả khi thiếu những kỹ năng thoát hiểm.

3.2.1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến tương lai.

HS được trang bị kỹ năng sống càng sớm thì càng vững vàng và dễ hoàn thiện bản thân. Những trẻ em từ nhỏ không được trang bị các bài học thiết thực từ bé, hoặc thường xuyên nghe cha mẹ cãi vã nhau, hoặc cha mẹ không có phương pháp giáo dục tối ưu… thì thường sai lệch trong suy nghĩ và lối sống. Đặc biệt trong môi trường xã hội hiện nay, có rất nhiều những hiện tượng tiêu cực tác động vào khiến HS không tự làm chủ được bản thân sẽ dễ dàng hư hỏng. Không chỉ có học sinh cấp 3 hư hỏng, bỏ bê việc học mà độ tuổi trẻ em hư dường như đang ngày càng trẻ hóa. Đó là một thực trạng đáng buồn hiện nay khi mà chúng ta chứng kiến các em đánh nhau, bắt bạn quỳ xuống chỉ vì lỗi nhỏ. Khi cha mẹ, thầy cô nhắc nhở thì các em lập tức thể hiện thái độ căng thẳng, chống đối. Hay không ít các bạn học sinh hút thuốc khi vừa ra khỏi cổng trường, bỏ tiết, nhuộm tóc, quan hệ sớm....Rõ ràng hiện nay quan niệm của một bộ phận học sinh đang rất sai lệch. Dẫu biết rằng đó chỉ là một số nhỏ, tuy nhiên điều đó cũng cho thấy học sinh bây giờ đang thiếu kỹ năng sống rất nhiều.

Kỹ năng sống không phải là một vài kỹ năng chúng ta thường nghe mà bao gồm rất nhiều các kỹ năng cần trang bị cho các em. Học kỹ năng sống đã được đưa vào các cấp học khác nhau, theo từng độ tuổi, từng cấp học.

3.2.2. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tâm sinh lý, đến tính mạng.

Theo thống kê của UNFPA (Quĩ dân số Liên hiệp quốc): cứ 4 trẻ em nữ có 1 em bị xâm hại tình dục, trong 6 trẻ em nam có 1 em bị xâm hại tình dục; 93% kẻ xâm hại là người các em quen biết, trong đó có đến 47% là người thân trong gia đình các em…Phân tích về những di chứng tâm lý của các em sau khi bị xâm hại tình dục, các chuyên gia tâm lý cho rằng, phần lớn, khi đã nhận thức được mình bị xâm hại, việc bị xâm hại như một vết thương tinh thần và sẽ để lại di chứng là những “vết sẹo” trong tâm lý. Với nhiều trẻ, vết sẹo đó quá lớn và làm “biến dạng” suy nghĩ, quan điểm sống của các em. Những biểu hiện tổn thương tinh thần thường gặp như sự thay đổi theo chiều hướng xấu của trạng thái cảm xúc, tinh thần

hoảng loạn, suy nghĩ tiêu cực, rối loạn hành vi. Tinh thần luôn rơi vào trạng thái bất an, mất khả năng bảo vệ bản thân. Có nhiều em không được giải thoát, họ bị mất tương lai, sống một đời tổn thương vì lệ thuộc, vì bị xâm hại… có thể dẫn đến những hiện tượng tiêu cực như tự tử…

Về bạo lực học đường thì những học sinh bị bạo lực thường cảm thấy bị tổn thương, lo âu, chán nản, cô đơn, mệt mỏi. Ngoài ra, các em rất dễ bị trầm cảm, sợ hãi, ám ảnh, tự cô lập mình với thế giới bên ngoài gây khó khăn trong cuộc sống thường ngày và ngay cả lúc các em trưởng thành. Thậm chí nhiều em sẽ có phản ứng tiêu cực như tự tử hoặc nổi loạn để trả thù.

Về tai nạn đuối nước trung bình mỗi năm trong giai đoạn 2010 - 2013, có khoảng 3.300 trẻ em và người chưa thành niên dưới 19 tuổi bị tử vong do đuối nước. Hơn 55% trẻ em tử vong do đuối nước sống trong các hộ gia đình có điều kiện kinh tế nghèo, tập trung nhiều nhất ở khu vực nông thôn… Theo thống kê, tại Việt Nam trong 5 năm trở lại đây, mỗi năm có 7.200 trẻ em chết vì tai nạn thương tích, trong đó hơn một nửa chết vì không biết bơi. Thế nhưng, theo thừa nhận của ông Ngũ Duy Anh - Vụ trưởng Vụ công tác học sinh, học sinh (Bộ GD-ĐT) - trường học Việt Nam hiện nay chưa chú ý đến dạy kỹ năng thoát hiểm vì chưa đủ điều kiện cơ sở vật chất cũng như giáo viên.

Ngay chuyện dạy bơi cho HS, Bộ GD - ĐT mới đang khuyến khích các địa phương thực hiện ở nơi nào có đủ điều kiện chứ không ép các địa phương. Song hiện một số tỉnh đã quyết tâm dạy bơi cho học sinh.

Qua những số liệu trên đã thấy được phần nào hậu quả của việc thiếu kỹ năng thoát hiểm nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tâm sinh lí của học sinh, nghiêm trọng hơn có thể cướp đi tính mạng con người.

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN RÈN LUYỆN VÀ

PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THOÁT HIỂM CHO HỌC SINH THPT

1. Những nguyên tắc để xây dựng các giải pháp

Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng của kỹ năng thoát hiểm của học sinh THPT Cửa Lò 2, cùng với khảo sát nhu cầu những mong muốn của học sinh THPT Cửa Lò 2 về việc rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho bản thân (Phụ lục 2), chúng tôi đã đề xuất và thực hiện một số giải pháp cụ thể.

1.1. Đảm bảo tính mục đích của giáo dục

Bất cứ một giải pháp nào thì cuối cùng cũng phải nhằm thực hiện cho được

mục đích giáo dục đề ra.

Cụ thể đó là: Giáo dục ý thức, thái độ, cách ứng xử cho học sinh. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Phát hiện và bồi dưỡng những phẩm chất tốt, năng khiếu của học sinh. Chia sẻ những áp lực, tư vấn cho học sinh các vấn đề trong học tập, hướng nghiệp, tình bạn, tình yêu...

1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT

Tâm lý luôn gắn liền và điều hành mọi hoạt động, hành động của con người, tâm lý có thể bị biến đổi do sự tác động từ các yếu tố bên ngoài chủ thể. Tuy nhiên, không phải tác động nào cũng có thể làm thay đổi tâm lý, mà chỉ những tác động nào được chủ thể có thể nhận thức, tiếp nhận và có nhu cầu tiếp nhận được nó thì mới có sự biến đổi về mặt tâm lý.

Đời sống tâm lý của học sinh THPT là khá phức tạp. Về mặt xã hội thì các em không còn là trẻ em nhưng cũng chưa phải là người trưởng thành thực sự, các cấu trúc tâm lý đang ở giai đoạn phát triển hoàn thiện, tuy nhiên lại chưa đạt đến sự cân bằng. Chính vì vậy HS lứa tuổi này thích độc lập và tự khẳng định mình nhưng suy nghĩ và hành động lại chưa có sự chín chắn, vẫn mang yếu tố “nông nổi” của tuổi trẻ, cho nên dễ mắc những sai lầm khi phải lựa chọn hay quyết định... Bất cứ một sự áp đặt nào từ phía người lớn đều có thể gây ra những phản kháng, điều mà các em cần là sự chia sẻ, hợp tác và định hướng của người lớn. Các giải pháp phải có khả năng biến đổi tâm lý, biến đổi nhận thức và hành vi học sinh.

1.3 Đảm bảo tính khả thi.

“Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý”, khi xây dựng các giải pháp phải đảm bảo tiêu chí quan trọng hàng đầu đó là phải có khả năng vận dụng phù hợp vào thực tiễn. Tính khả thi của các giải pháp thể hiện:

- Phải phù hợp với mục đích, nhiệm vụ của công tác giáo dục.

- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện có của nhà trường.

- Phù hợp với đặc điểm, trình độ nhận thức của HS, đảm bảo tính vừa sức với HS.

- Phải có tính khái quát, linh hoạt để có thể dễ dàng vận dụng trong những

điều kiện hoàn cảnh khác nhau.

2. Một số biện pháp góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thoát hiểm

cho học sinh THPT

2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh về tầm quan trọng của việc giáo dục, rèn luyện và phát triển kỹ thích ứng xã hội cho học sinh THPT

2.1.1. Mục tiêu

Nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ giáo viên, cũng như HS và cha mẹ các em về việc hình thành và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho HS, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.

2.1.2. Nội dung

Giúp cán bộ, giáo viên, các em học sinh và phụ huynh thấy được sự quan trọng

và sự cần thiết của kỹ năng thích ứng xã hội đối với bản thân học sinh.

- Đối với cán bộ quản lý: Quán triệt một cách đầy đủ các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, các quy chế của Bộ Giáo Dục và Đào tạo, chỉ thị của Sở Giáo Dục và Đào tạo về thực hiện Nghị quyết 29 Hội nghị Trung ương 8, khóa XI của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo cũng như mục tiêu của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, qua đó làm nổi bật sự cần thiết của việc hình thành và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội để học sinh có thể đáp ứng được nhu cầu của thời đại mới.

* Đối với giáo viên: Xác định được vai trò và nhiệm vụ của mình trong công tác tuyên truyền, giáo dục cũng như hướng dẫn, hỗ trợ các em trong vấn đề nhận thức. Như vậy, trước hết giáo viên phải đồng tình ủng hộ và thấm nhuần các chủ trương, đường lối và quyết sách trong công tác giáo dục, đặc biệt là thấy được sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng thích ứng xã hội cho HS, đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện.

* Đối với học sinh: Học sinh vừa là một nửa chủ thể vừa là đối tượng trong quá trình dạy học, đặc biệt đối với việc hình thành kỹ năng thích ứng xã hội cho các em thì nhiệm vụ và lợi ích của các em rất lớn. Các năm gần đây, sự biến động từ môi trường, chính trị, kinh tế, dịch bệnh khiến hoạt động của mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng và mỗi quốc gia phải chao đảo. Để vượt qua sự thay đổi của môi trường ngoại cảnh, mỗi người trong chúng ta cần phải “biến hóa” liên tục để thích nghi với từng điều kiện, hoàn cảnh sống khác nhau. Tuy nhiên, mỗi người đều có hoàn cảnh, năng lực khác nhau nên thay đổi như thế nào điều đó là nằm trong khả năng của mỗi người. Chính vì thế, chúng ta phải làm cho học sinh nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình, để từ đó các em có ý thức và thực sự nghiêm túc trong quá trình tham gia hoạt động rèn luyện và phát triển kỹ năng sống của bản thân.

* Đối với phụ huynh học sinh: Cần có tinh thần hợp tác, phối hợp với nhà trường trong các hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội nói riêng. Họ cần nhận thức thật đầy đủ và chính xác về tác dụng của hoạt động này trong việc phát triển năng lực cho con em mình. Ngoài ra cần phải để phụ huynh thấy nghĩa vụ và quyền lợi của mình để có sự khích lệ, tạo điều kiện cho con em họ trong quá trình học tập và rèn luyện.

2.1.3. Cách thức tiến hành

Tư vấn cho Ban Giám hiệu nhà trường những vấn đề sau:

Thứ nhất: Quán triệt đầy đủ, cụ thể các văn bản mới về giáo dục, về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, về yêu cầu của Giáo dục hiện nay, không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, tư tưởng cho cán bộ giáo viên thông qua các buổi học tập chính trị, sinh hoạt hội đồng.

Thứ hai: Tổ chức nghiên cứu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 về

chương trình tổng thể cũng như chương trình của các bộ môn.

Thứ ba: Trong các giờ sinh hoạt và hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh khối 10, 11 cần có những định hướng và những chia sẻ thiết thực để học sinh thấy rõ sự cần thiết của việc hình thành, rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội.

Thứ tư: Thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh để trao đổi về các nội dung, về mục tiêu giáo dục cũng như các kế hoạch hoạt động của nhà trường từ đó có được sự đồng tình ủng hộ của các bậc phụ huynh học sinh.

2.2. Tự trang bị kiến thức.

- Tự trang bị kiến thức qua phương tiện thông tin đại chúng: qua Website của

trường, qua đài, báo, Internet,…

- Tự tìm hiểu qua tài liệu về những Kỹ năng thoát hiểm cần thiết.

- Tự tìm hiểu qua môn học.

- Tự trau dồi kiến thức về những Kỹ năng thoát hiểm cần thiết..

2.3. Nhà trường thành lập trang Website về kỹ năng sống, KNTH

2.3.1. Mục tiêu.

Với sự phát triển khoa học công nghệ, ngày nay các trang mạng xã hội đang tác động rất lớn đến giới trẻ. Qua việc nghiên cứu lí luận và nghiên cứu thực tiễn chúng tôi nhận thấy hoàn cảnh xã hội tác động rất lớn đến việc rèn luyện và phát triển kỹ năng thoát hiểm của các em học sinh. Vì vậy để tác động toàn diện, nhanh và rộng đến học sinh, chúng tôi đã xây dựng các chủ đề trên trang Website Nhà trường để các em thêm yêu và trân trọng giá trị của cuộc sống.

2.3.2. Nội dung.

- Website luôn cập nhật những kỹ năng thoát hiểm hàng ngày trong cuộc sống.

- Cập nhật những biến đổi của xã hội từ môi trường học đường cho đến xã hội.

- Cùng thảo luận về các kĩ năng thoát hiểm trong cuộc sống.

2.3.3. Cách thức tiến hành.

- Trường THPT Cửa lò 2 đã kết hợp với Ban truyền thông của học sinh thành

lập trang Website “Hãy cùng học kỹ năng sống cùng Cửa Lò 2” để HS thường xuyên cập nhật thông tin, cũng như kiến thức rất thiết thực, gần gũi với HS, giúp các em nhận thức rõ ràng những mối nguy hiểm và biết cách đề phòng, xử lý khi gặp những tình huống khẩn cấp. Đường link trang website : https://sunny-graceful- donut.glitch.me/

Hình 1. Một số hình ảnh hoạt động chuyên đề kỹ năng thoát hiểm của trường THPT Cửa Lò 2

2.4. Xây dựng câu lạc bộ kỹ năng.

2.4.1. Mục tiêu.

Câu lạc bộ là nơi tập hợp những bạn học sinh có cùng sở thích, nhu cầu và hướng tới những mục đích nhất định. Tham gia câu lạc bộ, các bạn có cơ hội tổ chức các hoạt động phong phú và được học hỏi lẫn nhau. Việc xây dựng câu lạc bộ phát triển kỹ năng thoát hiểm cho học sinh được thành lập trên tinh thần tự nguyên của các em học sinh, nhằm mục đích tập hợp những học sinh cùng có nhu cầu được tham gia các hoạt động nhằm rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho bản thân.

2.4.2. Nội dung.

- Đầu năm học 2022 - 2023, Ban giám hiệu trường THPT Cửa Lò 2 đã lập kế hoạch thành lập các câu lập bộ trong học tập như câu lạc bộ văn học dân gian, câu lạc bộ toán học, câu lạc bộ các môn thể thao như bóng chuyền, bóng đá, cầu lông, bóng bàn, các câu lạc bộ kĩ năng như sức khỏe sinh sản vị thành niên, ước mơ tuổi 18…Đặc biệt là câu lạc bộ giáo dục kỹ năng thoát hiểm cho học sinh.

- Trường THPT Cửa Lò 2 đã thành lập được câu lạc bộ giáo dục kĩ năng thoát hiểm với 30 thành viên (thầy Trương Công Thắng phó hiệu trưởng làm chủ tịch, thầy Đặng Lê Anh - ban chấp hành đoàn trường làm phó chủ tịch, lớp trưởng của các lớp và một số học sinh của khối lớp 10, 11 là ban viên). Mục đích của câu lạc bộ là tạo điều kiện để học sinh THPT Cửa Lò 2 nhận diện các tình huống nguy hiểm và tiếp cận những kĩ năng trong giao tiếp, ứng xử, thực hành đặc biệt là kĩ năng sống sót khi các tình huống nguy hiểm xảy ra.

2.4.3. Cách thức tiến hành.

- Ban giám hiệu nhà trường, đoàn trường cùng giáo viên chủ nhiệm các lớp

thống nhất nội dung sinh hoạt câu lạc bộ ngay từ khi mới thành lập.

- Lựa chọn những nội dung phù hợp để tổ chức cho thành viên câu lạc bộ tìm

hiểu và thực hành.

- Mỗi tháng câu lạc bộ sinh hoạt một lần vào chiều thứ 7 tuần cuối cùng của tháng để trao đổi những kiến thức liên quan đến thoát hiểm: Chia sẻ các tài liệu mình thu thập được, những tình huống mà mình biết hoặc mình đã trải qua, cách giải quyết các tình huống đó, nghe các thành viên của câu lạc bộ chia sẻ những kinh nghiệm trong quá trình xử lí.

- Mỗi kì câu lạc bộ sẽ tuyên truyền nội dung liên quan một lần vào tuần 4 của tháng. Với quan điểm lắng nghe sự chia sẻ của học sinh toàn trường về tình huống mà bản thân mình gặp phải và tuyên truyền cách phòng tránh, xử lí các tình huống xảy ra.

Hình 2. Chuyên đề tuyên truyền chống đuối nước, tai nạn thương tích tại

trường THPT Cửa Lò 2

2.5. Tuyên truyền, phổ biến các kỹ năng thoát hiểm

2.5.1. Mục tiêu.

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển kỹ năng thoát

hiểm của các em học sinh: gia đình, nhà trường, xã hội…Vì vậy để giúp các em rèn luyện được kỹ năng này đòi hỏi sự chung tay vào cuộc của các đoàn thể, tổ chức, gia đình, nhà trường…

2.5.2. Nội dung.

Trên cơ sở thống nhất những kỹ năng cần thiết để hình thành, rèn luyện và phát triển được kỹ năng thoát hiểm cho HS, các lực lượng với trung tâm là sự chỉ đạo của nhà trường phối hợp với cha mẹ học sinh, các lực lượng ngoài nhà trường cùng quan tâm giáo dục, hỗ trợ, tư vấn HS .

2.5.3.Cách thức tiến hành.

- Về phía nhà trường

Phối hợp với nhà trường tuyên truyền cho học sinh biết hậu quả nghiêm trọng của việc thiếu kỹ năng thoát hiểm, và nâng cao nhận thức cho phụ huynh học sinh về việc cần thiết phải dạy cho con mình những kỹ năng thoát hiểm qua các buổi họp phụ huynh.

Tổ chức các buổi ngoại khóa về kỹ năng thoát hiểm, thông qua các chương trình “Vượt qua nỗi sợ hãi”, … mang tính giáo dục cao và hấp dẫn này, học sinh đã nâng cao được khả năng xử lý nhanh nhạy với các tình huống thực tế khi gặp nguy hiểm, đồng thời rèn luyện cho các bạn tinh thần tập thể, những kỹ năng cần thiết để đảm bảo an toàn.

Bước đầu để giúp các bạn có kỹ năng thoát hiểm thì cần phải nhân diện tình huống, có kiến thức, hiểu biết về mối nguy hiểm thì các biện pháp tuyên truyền cần phải rộng rãi và phong phú hơn ví dụ như tổ chức các hội thi triển lãm ảnh, tập huấn, tọa đàm, lồng ghép dạy học tích hợp liên môn cho học sinh biết cách phòng khi có hỏa hoạn, có trộm cướp, khi có sấm chớp …đưa kiến thức kỹ năng thoát hiểm vào trường học.

Hình 3. Một số hình ảnh tuyên truyền kỹ năng phòng cháy chữa cháy của

CBGV - HS trường THPT Cửa Lò 2

- Đối với phụ huynh

Tuyên truyền cho cha mẹ, người nhà biết hậu quả nghiêm trọng của việc thiếu kỹ năng sống, kỹ năng thoát hiểm, và nâng cao ý thức, trách nhiệm của mọi người cần dạy kỹ năng thoát hiểm cho con em mình.

Hình 4. Một số hình ảnh tuyên truyền về kỹ năng sử dụng điện thoại và mạng

xã hội an toàn cho HS-PH tại lớp 12D3

Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về kỹ năng thoát hiểm qua internet, truyền thông, truyền hình. Nội dung tuyên truyền cần phải rộng rãi và phong phú hơn ví dụ như tổ chức các hội thi viết, triển lãm ảnh, tập huấn, tọa đàm, họp thôn xóm.

2.6. Lồng ghép trong giờ sinh hoạt lớp.

2.6.1. Mục tiêu

- GVCN là người làm công việc chỉ đạo, quản lý giáo dục toàn diện HS một lớp. GVCN là cầu nối giữa tập thể HS với các tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà trường. Cùng với nhà trường, thông qua công tác chủ nhiệm, góp phần định hình, định hướng tính cách của học sinh. GVCN là nhà quản lý, nhà tâm lý, là nơi để các em học sinh chia sẻ những buồn vui, là chỗ dựa tinh thần vững vàng cho các em trong cuộc sống, giúp các em hình thành và phát triển các kỹ năng trong đó có kỹ năng thích ứng xã hội cho HS.

- Thực hiện tốt tiết sinh hoạt lớp là điều kiện kiên quyết để GVCN kịp thời giúp học sinh thực hiện nội quy, điều chỉnh ý thức thái độ học tập, tình cảm trong rèn luyện đạo đức trong quá trình học tập, ngăn chặn tình trạng suy thoái đạo đức, giúp HS điều chỉnh những hành vi đạo đức của bản thân, phù hợp với hoàn cảnh sống.

- Tiết sinh hoạt lớp là điều kiện để hình thành cho học sinh công tác tổ chức, tự quản, biết sơ, tổng kết và đề ra kế hoạch tổ chức thực hiện một hoạt động cụ thể vừa sức với các em.

- Đây là dạng hoạt động giáo dục tập thể, là một hình thức tổ chức tự quản cho học sinh và là một trong những biện pháp cơ bản góp phần xây dựng tập thể

học sinh đoàn kết. Đây cũng là dịp để học sinh làm quen với nhiều loại hình hoạt động khác nhau, giúp các em phát triển các kỹ năng cơ bản và cần thiết cho học sinh. Vì vậy, thông qua những sự việc cụ thể của các em học sinh trong hàng tuần, hàng tháng, giáo viên chủ nhiệm có thể hướng dẫn và giúp học sinh phát triển được kỹ năng thích ứng xã hội của bản thân.

2.6.2. Nội dung

* Thời gian thực hiện: Lồng ghép trong giờ sinh hoạt lớp.

* Phạm vi thực hiện: Học sinh khối 12 trường THPT Cửa Lò 2 .

* Nội dung thực hiện:

Trong năm học 2022 - 2023, chúng tôi đã xây dựng các chủ đề để rèn luyện

kỹ năng cho HS như sau:

Chuyên đề tháng 9: Hình thành và rèn luyện cho HS kỹ năng ứng phó với tình

huống căng thẳng (Bị quấy rối tình dục, trên mạng; cưỡng bức; đe dọa; nhà sập)

Chuyên đề tháng 2: Hình thành và rèn luyện cho HS kỹ năng tự vệ phòng

chống xâm hại tình dục.

Chuyên đề tháng 4: Hình thành và rèn luyện cho HS kỹ năng phòng chống

đuối nước.

Chuyên đề tháng 5: Hình thành và rèn luyện cho HS kỹ năng thoát hiểm trong

hỏa hoạn

2.6.3. Cách thức tiến hành

- GVCN nắm bắt rõ tình hình và đặc điểm chung của lớp chủ nhiệm.

- Trên cơ sở những hiểu biết chung về các kỹ năng thích ứng xã hội, GVCN lựa chọn các kỹ năng cần thiết và phù hợp cho HS của lớp mình để hình thành và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho HS.

- Thiết kế các chủ đề để lồng ghép trong giờ sinh hoạt lớp.

- Mỗi chuyên đề được thiết kế trong 2 tuần (mỗi tuần vào thứ 7 khoảng 30

phút tuỳ theo nội dung của từng chuyên đề).

- Các chuyên đề được thiết kế thông qua các tình huống, hoạt động để học sinh được tiếp cận hoặc củng cố và rèn luyện những kỹ năng thích ứng xã hội tương ứng. Từ đó học sinh có thể hiểu được và vận dụng một cách tương tự vào cuộc sống của bản thân mỗi em.

Xây dựng chuyên đề sinh hoạt cụ thể và giáo án minh hoạ

Chuyên đề tháng 9: Thực hiện tại lớp 12D3 cô Trần Thị Kim Oanh chủ nhiệm

Chuyên đề: Hình thành và rèn luyện cho HS kỹ năng ứng phó với tình huống

quấy rối tình dục.

Buổi 1 (Thực hiện này 17/9/2022): Phân biệt được tình huống quấy rối tình

dục mà mình đang gặp phải.

1. Mục đích: Giúp học sinh nhận diện được những hành vi quấy rối tình dục

trong nhà trường hay ngoài xã hội, hành vi cưỡng bức.

2. Nguyên tắc thực hiện: - Chia sẻ trên tinh thần thẳng thắn, chân thật, lắng nghe, tôn trọng nhau.

- Mọi trao đổi của cá nhân được giữ bí mật. 3. Quá trình tiến hành: - Bước 1: GVCN cho học sinh chia sẻ những tình huống mà các em nhận thức đó là quấy rối tình dục. Những chia sẻ này được các em gửi về tin nhắn cá nhân riêng hoặc viết mật thư gửi cho GVCN (tuyệt đối giữ bí mật cho học sinh).

- Bước 2: GVCN tiến hành phân loại và dùng một số hình ảnh, đoạn clip để giúp học sinh nhận diện những hành vi được xem là quấy rối tình dục trong nhà trường và ngoài xã hội.

Buổi 2 (Thực hiện này 24/9/2022): GVCN hướng dẫn HS cách thức phòng

tránh các hành vi quấy rối tình dục.

1. Mục đích: - Giúp học sinh trang bị một số kiến thức, hành động khi gặp phải tình

huống xảy ra với mình.

- Giáo dục cho học sinh phòng tránh những hành vi xấu (quấy rối tình dục)

với người khác.

2. Nội dung: GV khuyến khích học sinh đưa ra các tình huống và biện pháp phòng tránh

quấy rối tình dục trong và ngoài nhà trường.

3. Quá trình tiến hành: - Bước 1: GV chia cả lớp thành 4 nhóm (mỗi nhóm 10 đến 11 học sinh) và phát phiếu học tập cho học sinh, đồng thời yêu cầu HS thảo luận và hoàn thành phiếu học tập với nội dung sau:

Tình huống xảy ra Suy nghĩ, hành động của HS Không hợp lý Cách xử lý hợp lý cho tình huống đã xảy ra

- Suy nghĩ:

- Đánh giá cao bản thân. - Giữ thái độ bình tĩnh trước những hành vi đó.

- Xác định lại mục đích của những hành vi đó của bạn đó.

+ Xác định xem mình có tình cảm với bạn khác giới đó hay không. Nếu không thì đây là một hành động quấy rối tình dục. Một học sinh nữ thường xuyên bị bạn giới khác khác lớp buông lời trêu ghẹo.

- Phản ứng hành vi của bạn khác giới bằng sự bực lời nói tức, khiếm nhã… + Đánh giá cao bản thân mình: xinh đẹp, tài năng. lại

- Báo cho + Nếu bạn có tình cảm khác giới với mình: Xem xét tình cảm của mình, ngồi nói chuyện

thẳng thắn để bạn hiểu tình cảm của mình. - Cần phải tránh xa học sinh khác giới đó. GVCN và phụ huynh của học sinh đó.

- Phản đối hành vi của học sinh đó bằng sự bực tức, lời nói khiếm nhã, lên mạng xã hội bêu rếu những hành vi đó.

- Lên kế hoạch trước cho những lần trêu ghẹo tiếp theo. + Nếu mình không có cảm: Ngồi nói tình chuyện với bạn, tránh xa bạn, nếu bạn còn tiếp tục thì lên kế hoạch cho lần trêu ghẹo tiếp theo, báo cho bố mẹ, GVCN và có thể là các cơ quan chức năng.

- Báo cho GVCN, bố mẹ về hành vi của học sinh đó.

+ Tuyệt đối không được: Dùng lời lẽ lăng mạ, xúc phạm, bêu rếu hành vi của bạn.

- Hoảng sợ, mất bình tĩnh. - Hoảng sợ

- Hét to và bỏ chạy. - Đứng ngay dậy, nhìn thẳng vào kẻ định xâm hại tình dục.

Một học sinh nữ bị một thanh niên sò vào đùi khi đi uống nước mía buổi tối.

- Lùi xa, giữ khoảng cách đủ để kẻ đó không với tay được đến người mình.

- Nói, hét to một cách thật kiên quyết cho kẻ đó biết nếu không dừng lại loan báo cho mọi sẽ người…

- Bỏ đi ngay, đem chuyện xảy ra kể cho những người mà các em tin cậy, nếu người đó chưa tin có thể đem kể tiếp cho người thứ 2, người thứ 3… cho đến khi được họ phải tin và giúp đỡ.

- Hoảng sợ. mất bình tĩnh.

Hoảng sợ, mất bình tĩnh. - Cần bình tĩnh để tìm cách thoát thân tốt nhất.

Học sinh A đi học thêm về lúc 22 giờ tối - Hét thật to để mọi người xung quanh biết. -Tìm cách nói chuyện với

- Bỏ chạy thật nhanh. đối phương để biết điểm yếu và kéo dài thời gian.

thì gặp một niên thanh chặn xe, ôm mình và có ý cưỡng định bức.

- Sử dụng bạo lực, đánh vào một số điểm yếu của đối phương như: Chọc vào hai mắt; đấm , đá, bóp vào bộ hạ của đối phương, đấm vào yết hầu của đối phương.

- Khi đối phương đau đớn thì bỏ chạy để thoát thân.

Bước 2: GV phân tích và hướng dẫn cụ thể cho học sinh.

- Khi gặp bất kì tình huống nào trong cuộc sống thì các em nên bình tĩnh. Vì

hoảng sợ sẽ làm cho mình không tìm ra được phương án tốt tốt để xử lí.

- Tùy vào từng trường hợp cụ thể để mình đưa ra cách xử lí phù hợp: Có thể nói chuyện trực tiếp nếu chỉ bị xâm hại về lời nói, có thể dùng bạo lực nếu mình bị cưỡng bức.

- Luôn suy nghĩ tích cực trong mọi hoàn cảnh: Mình là nạn nhân nhưng mình

đã vượt qua được những hành vi đó.

- Tuyệt đối: Không được dùng mạng xã hội để bêu rếu, bàn tán về những kẻ

mình đang đối phó.

Bước 3: Cho học sinh xem những cách thoát hiểm nếu bị cưỡng bức do học

sinh đóng, xem clip về cách thoát hiểm khi bị quấy rối tình dục.

Bước 4: Tổng kết buổi sinh hoạt

- GV yêu cầu HS hội ý nhanh trong từng bàn, tập hợp thu nhận của bản thân sau buổi sinh hoạt và những đề xuất (nếu có) liên quan đến nội dung đã triển khai ở trên hay những phát sinh khác.

- GV dặn dò HS những điều cần thiết và chúc các em cùng gia đình một ngày

nghỉ cuối tuần vui vẻ.

Giáo án minh họa: Giáo án sinh hoạt tuần 3, 4 tháng 9

Chuyên đề: Hình thành và rèn luyện cho HS kỹ năng ứng phó với tình huống

quấy rối tình dục.

I. MỤC TIÊU

1.Về năng lực: Tự chủ; giải quyết vấn đề và sáng tạo; thẩm mĩ; năng lực ngôn

ngữ; giao tiếp và hợp tác.

2. Về phẩm chất: Giáo dục phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm tham gia các

hoạt động, trung thực.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Máy tính, máy chiếu , phiếu học tập

- Nguồn sử liệu trong và ngoài sgk, video…..

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG 1. KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Kích thích sự tìm tòi khám phá, tư duy của học sinh trong bài

học.

b. Tổ chức thực hiện: HS cho cả lớp hát một bài hát tập thể để tạo không khí

vui tươi, thoải mái sau một tuần làm việc.

HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI.

Hoạt động 1. Tổng kết mọi hoạt động của tuần. a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động học sinh thấy được ưu, nhược điểm của

bản thân để khắc phục và phát huy thế mạnh trong tuần sau.

b. Tổ chức thực hiện

- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV cho học sinh chơi trò chơi chiếc nón kì diệu. Trong chiếc nón ghi tên danh sách những học sinh của lớp học (khoảng 5 đến 6 bạn). Khi chiếc nón quay đến tên học sinh nào thì học sinh đó đứng dậy nêu ưu, nhược điểm của mình và cách khắc phục trong tuần sau.

- Bước 2: thực hiện nhiệm vụ: HS lần lượt chơi trò chơi theo định hướng của

GV.

- Bước 3: Báo cáo kết quả: Cán bộ lớp và cán bộ tổ tổng kết nội dung của

tuần 3 tháng 9.

- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV kết luận: Một số học sinh còn chưa ngoan, chưa chăm chỉ (Chế Tài, Ngọc, Quốc Ka). Bên cạnh đó một số học sinh đã phát huy hết thế manhj của mình như chăm học, xung phong phát biểu (Kim Dung, Quỳnh Trang, Quỳnh Hương….),

Hoạt động 2. Nhạn diện và rèn luyện cho HS kỹ năng ứng phó với tình huống

quấy rối tình dục.

Buổi 1: Nhận diện các hành vi quấy rối tình dục.

a. Mục tiêu: HS phải nhận diện được hành vi quấy rối tình dục để phòng

tránh.

b. Tổ chức thực hiện

- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập:

+ GV cho học sinh suy nghĩ xem từ khi sinh ra đến nay mình đã bị quấy rối tình dục hay chưa sau đó gửi tin nhắn hoặc viết vào giấy giống như mật thư gửi cho GV.

+ GV cho HS xem một số hình ảnh, đoạn clip và hỏi học sinh: Những hành vi

nào được xem là quấy rối tình dục? Vì sao?

- Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ: HS có thể thảo luận cặp đôi để

đưa ra câu trả lời.

- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động: Đại diện của các nhóm lên báo cáo kết

quả.

- Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức: Phải xác định và chỉ rõ cho HS

những hành vi quấy rối tình dục

c. Dự kiến sản phẩm

- Quấy rối tình dục thông qua lời nói: Trực tiếp, qua điện thoại, hoặc phương

tiện điện tử có nội dung kích dục.

- Quấy rối tình dục thông qua động chạm thể chất: hành động cơ thể, tiếp xúc

tác động vào cơ thể.

- Quấy rối tình dục phi lời nói gồm ngôn ngữ cơ thể; trưng bày, miêu tả tài liệu trực quan về tình dục hoặc liên quan đến hoạt động tình dục trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử.

Buổi 2:

1. Mục tiêu: - Giúp học sinh trang bị một số kiến thức, hành động khi gặp phải tình

huống xảy ra với mình.

- Giáo dục cho học sinh phòng tránh những hành vi xấu (quấy rối tình dục)

với người khác.

2. Tổ chức thực hiện

- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV chia cả lớp thành 4 nhóm (mỗi nhóm 10 học sinh) và phát phiếu học tập cho học sinh, đồng thời yêu cầu HS thảo luận và hoàn thành phiếu học tập với nội dung sau:

Tình huống xảy ra Suy nghĩ, hành động Không hợp lý

của HS

Cách xử lý hợp lý cho tình huống đã xảy ra

- Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ: HS có thể thảo luận cặp đôi để

đưa ra câu trả lời.

- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động: Đại diện của các nhóm lên báo cáo kết

quả.

- Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức: Phải xác định những hành động

tương ứng với các hành vi quấy rối tình dục.

HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Nhằm củng cố lại vững hơn kiến thức đã học và lĩnh hội được

kiến thức mới mà học sinh học.

b.Tổ chức thực hiện: Cho học sinh lấy một số ví dụ cụ thể về hành vi quấy rối

tình dục.

HOẠT ĐỘNG 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG.

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã có để thực hiện nhiệm vụ được

giao để vận dụng, xử lí các tình huống cụ thể.

b.Tổ chức thực hiện: GV cho học sinh thực hành các hành vi nhằm thoát hiểm

quấy rối tình dục.

(https://youtu.be/pibiXV_YeCM: Tiểu phẩm về kỹ năng thoát hiểm khi bị quấy

rối tình dục của HS – Phụ lục 3 )

Hình 5: Sinh hoạt chuyên đề: Hình thành và rèn luyện cho HS kỹ năng ứng

phó với tình huống quấy rối tình dục tại lớp 12D3

2.7. Về phía nhà trường phối hợp với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, ban tư vấn tâm lí và Đoàn trường, phụ huynh, địa phương.

2.7.1. Mục tiêu

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội của các em học sinh: gia đình, nhà trường, xã hội….Vì vậy để giúp các em rèn luyện được kỹ năng này đòi hỏi sự chung tay vào cuộc của các đoàn thể, tổ chức, gia đình, nhà trường…

2.7.2. Nội dung

Trên cơ sở thống nhất những kỹ năng cần thiết để hình thành, rèn luyện và phát triển được kỹ năng thích ứng với xã hội cho HS, các lực lượng với trung tâm là sự chỉ đạo của nhà trường phối hợp với cha mẹ học sinh, các lực lượng ngoài nhà trường cùng quan tâm giáo dục, hỗ trợ, tư vấn HS .

2.7.3. Cách thức tiến hành

- Với cha mẹ học sinh.

+ Trong mỗi lớp học, giáo viên chủ nhiệm cần làm tốt việc liên kết giữa các bậc phụ huynh và ban đại diện cha mẹ học sinh toàn trường nhằm chia sẻ trao đổi tình hình học tập, tâm sinh lý của lứa tuổi THPT.

+ Nhà trường thường xuyên bàn bạc, trao đổi với Ban đại diện cha mẹ học sinh đề ra các chủ trương giáo dục học sinh có liên quan đến việc phát triển kỹ năng mềm nói chung và kỹ năng thích ứng nói riêng cho học sinh để được Ban đại diện cha mẹ học sinh đóng góp ý kiến; đồng thời báo cáo kết quả đạt được trong các hoạt động của nhà trường để Ban đại diện cha mẹ học sinh hiểu rõ.

+ Định kỳ hằng quý có mời Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để thảo luận, trao đổi bàn bạc, báo cáo tình hình kết quả giáo dục học sinh hoặc kiến nghị các giải pháp giáo dục để Ban đại diện cha mẹ học sinh cộng tác.

+ Trong các buổi sinh hoạt lớp hay các buổi hoạt động ngoại khóa về kỹ năng sống, nhà trường mời ban đại diện cha mẹ học sinh đến tham dự nhằm nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh về đặc điểm tâm lý lứa tuổi để, lắng nghe, tiếp thu ý kiến phản ánh, đóng góp của cha mẹ học sinh nhằm giúp các em có thể nhận thức được sự thay đổi để cân bằng công việc và cuộc sống của mình.

+ Trong các buổi hướng dẫn, tuyên truyền, sinh hoạt ngoại khóa về kỹ năng sống cho HS có thể cho quay video chia sẻ trên nhóm phụ huynh để các bậc phụ huynh nâng cao trách nhiệm của mình đối với việc giáo dục con cái, qua đó các bậc phụ huynh có thể góp ý cho GV, nhà trường về giáo dục kỹ năng thích ứng học sinh và thông báo cho GV đặc biệt là GVCN những bất thường của con em mình để nhà trường có biện pháp hỗ trợ kịp thời, phù hợp tránh được những đáng tiếc thể xảy ra.

- Với ban tham vấn tâm lý của nhà trường.

+ GV đặc biệt là GVCN tuyên truyền về vai trò, nhiệm vụ, chức năng của ban tham vấn tâm lý của nhà trường đến các học sinh của mình để HS biết đây là nơi các em có thể chia sẻ những khó khăn, vướng mắc và được thầy cô trong tổ tư vấn hỗ trợ.

+ Cán bộ, giáo viên phụ trách công tác tư vấn tâm lý cho học sinh phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, cán bộ Đoàn trường, giáo viên bộ môn và các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường khi triển khai các hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh trong đó có vấn đề liên quan đến kỹ năng thích ứng xã hội.

+ Ban tham vấn phối hợp với cha mẹ học sinh: Thường xuyên trao đổi thông tin về học sinh; nâng cao nhận thức của cha mẹ học sinh về đặc điểm phát triển tâm sinh lý lứa tuổi và tác động của những thay đổi đó đối với học sinh; thường xuyên quan tâm, phát hiện và có biện pháp hỗ trợ kịp thời, phù hợp đối với những biểu hiện bất thường của học sinh; đồng thời phối hợp với các chuyên gia tư vấn tâm lý, các trung tâm tư vấn tâm lý chuyên nghiệp, cơ sở y tế, cơ quan tư pháp và bảo vệ pháp luật để trị liệu tâm lý, xử lý kịp thời các trường hợp học sinh cần can thiệp chuyên sâu; phối hợp với các cá nhân, cơ quan, tổ chức có đủ chức năng, điều kiện để tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý phù hợp với nhu cầu của học sinh và yêu cầu giáo dục của nhà trường.

- Với tổ chức đoàn TNCS Hồ Chí Minh

+ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là một tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho đoàn viên, thanh niên. Đoàn trường là môi trường mà các bạn trẻ rèn luyện, hình thành hoài bão; tư duy năng động, sáng tạo, dám nghĩ, biết làm góp phần hình thành lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa, tuân thủ pháp luật, và từng bước hoàn thiện nhân cách của mình.

+ Đoàn thanh niên nhà trường kết hợp với GVCN lớp tổ chức tốt các buổi hoạt động ngoại khóa với các chủ đề nâng cao kỹ năng mềm cho học sinh trong đó có kỹ năng thích ứng…hình thức của các tổ chức này có thể là mời chuyên gia tâm lý cho lứa tuổi học đường, các vở kịch được các em dàn dựng…thông qua đó các em sẽ học hỏi, tích lũy kinh nghệm cho bản thân

+ Đoàn thanh niên phối hợp với chủ nhiệm lớp, ban tham vấn tâm lý của nhà trường, đội ngũ cán bộ đoàn cùng với bí thư các chi đoàn lớp học nắm bắt kịp thời các vấn đề tâm lý và các đoàn viên đang gặp phải, tham mưu cho chi bộ, nhà trường hỗ trợ kịp thời các kỹ năng thích ứng cho học sinh trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.

+ Kiểm tra, giám sát để các câu lạc bộ hoạt động đúng phù hợp chương trình

đổi mới GDPT 2018.

- Với phụ huynh học sinh.

+ Thực tế cho thấy, ở trường dù giáo viên, nhà trường có đưa ra các nội dung, phương pháp có làm tốt đến mấy, ý tưởng dù hay bao nhiêu mà không được sự ủng hộ từ phía cha mẹ học sinh thì kết quả không đạt như mong muốn. Vì thế, tôi nhận thấy đây là biện pháp vô cùng quan trọng để nâng cao hiệu quả trong việc nhận diện các tình huống nguy hiểm và cung cấp các kĩ năng thoát hiểm trong các trường hợp khẩn cấp.

+ Ngay từ khi bắt tay thực hiện đề tài, là một giáo viên chủ nhiệm lớp 12 chúng tôi đã lên kế hoạch tuyên truyền tới phụ huynh trong cuộc họp phụ huynh đầu năm học. Trong buổi họp, tôi đã hỏi phụ huynh: “Bố mẹ quan tâm, lo lắng nhất đến điều gì khi con của chúng ta học lớp 12”. Tổng hợp những ý kiến của phụ huynh, tôi nhận thấy đa số họ đều chỉ quan tâm đến việc con ngoan và đậu tốt

nghiệp lớp 12 để lấy được bằng cấp 3, lấy được học bạ đẹp để sau này đi du học, đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài. Ngoài ra, chúng tôi không nhận được bất kì ý kiến nào quan tâm đến việc các con đã, đang và sẽ gặp các tình hướng nguy hiểm và cách phòng tránh. Tôi tiếp tục hỏi phụ huynh “Bố mẹ đã bao giờ nghĩ con mình đã từng bị quấy rối tình dục, bị đuối nước, bị điện giật, bị cướp giật…chưa?”. Lúc đó phụ huynh đồng loạt trả lời chưa. Sau đó tôi tiếp tục dẫn dắt phụ huynh: “Vậy chúng ta cần phải làm gì để giúp con tự thoát ra được những tình huống trên nếu con gặp phải?”. Chúng tôi đã trao đổi, chia sẻ với nhau một cách thoải mái về việc nhận diện các tình huống nguy hiểm và cách phòng tránh, cách giải quyết các tình huống nguy hiểm đó. Bởi lúc ấy, bản thân cha mẹ học sinh đã nhận ra đây là việc làm vô cùng cần thiết để sinh tồn chứ không phải chỉ con ngoan và học tốt.

+ Qua cuộc họp, tôi cũng trao đổi với phụ huynh một số nội dung liên quan

đến kĩ năng thoát hiểm cho học sinh tại nhà như:

Nhận diện các loại nguy hiểm mà học sinh đang gặp phải: Có bạn khác giới đang theo đuổi và quấy rối tình dục, đang sử dụng điện thoại và mạng xã hội quá nhiều, bị cướp giật hay các vấn đề khác. Đặc biệt nhấn mạnh cho phụ huynh nội dung quấy rối tình dục vì hiện nay không chỉ học sinh mà phụ huynh và xã hội đang nhầm tưởng, chưa phân biệt được thế nào là quấy rối tình dục.

Quan tâm đến sức khỏe, tâm sinh lí của học sinh. Ví dụ như đi học về các con có các biểu hiện như: Bồn chồn, lo lắng, sợ hãi, ngủ quá nhiều, mệt mỏi, hoảng loạn thì các con có thể đang vấp phải một trong những tình huống nguy hiểm trên đặc biệt là vấn đề học sinh nữ bị quấy rối tình dục. Lúc đó bố mẹ cần phải gần gũi, tâm sự để con nói ra những gì con đã, đang xảy ra. Bố mẹ cần tìm hiểu kĩ càng sự việc và động viên, đưa ra lời khuyên, cùng con vượt qua những khó khăn mà con vấp phải. Những lúc như vậy bố mẹ giống như một người bạn hoặc là người mà các con cảm thấy tin tưởng được để làm sao các con có thể nói hết những điều mình đang trải qua. Tránh tình trạng nạt nộ, mạt sát các con vì điều đó chỉ làm cho tâm lí của con hoảng loạn mà không giúp con thoát ra tình trạng nguy hiểm.

Phối hợp cùng với GVCN, nhà trường để tìm hiểu nguyên nhân thay đổi tâm lí của học sinh, tìm hiểu kĩ nguồn gốc của sự việc để từ đó phối hợp với giáo viên, nhà trường để cùng nhau giúp các em vượt qua các vấn đề mà các em đang gặp phải.

GVCN có thể cung cấp cho học sinh một số kĩ năng thoát hiểm trong tình trạng khẩn cấp như: khi gặp hỏa hoạn thì cần cần tận dụng các tình huống trực tiếp trong cuộc sống để hướng dẫn cho con. Khi đi chơi ở những nơi công cộng, bố mẹ có thể tạo ra những tình huống giả, vào vai một kẻ gian, để trẻ ứng xử như đang gặp kẻ gian. Khi cùng nhau xem tivi, phụ huynh cùng cần khéo léo lồng ghép các bài học thông qua những tình huống trong phim ảnh, giúp học sinh hình dung rõ nét những nguy hiểm mà mình có thể gặp phải trong cuộc sống kèm theo những cách ứng phó. Bố mẹ cần thường xuyên nhắc nhở con có ý thức cảnh giác với người ngoài khi đi ra ngoài, sử dụng điện thoại trong thời gian nhất định.

Bên cạnh đó, chúng tôi thường xuyên sưu tầm và dán tờ rơi, áp phích có nội dung về giáo dục các kỹ năng thoát hiểm, các câu chuyện mang tính thời sự về các tình huống thoát hiểm như các vụ hiếp dâm, các vụ hỏa hoạn, các vụ đuối nước để phụ huynh rút ra những bài học cho mình trong quá trình giáo dục học sinh ở nhà. Tất cả những thông tin trên tôi trao đổi với phụ huynh qua các kênh thông tin điện tử. Trên các trang nhóm, Facebook, Zalo của lớp 12D2, 12D3, tôi thường xuyên cập nhật các tình hình hoạt động trong ngày, trong tuần của học sinh tới phụ huynh. Những thông tin mà tôi đăng tải lên trang thông tin của nhóm lớp luôn nhận được sự quan tâm, chú ý của phụ huynh. Với phụ huynh đây là những thông tin bổ ích, giúp cho phụ huynh gần gũi, và là một người bạn với con để giúp con phòng tránh các tình huống gặp phải và nếu như gặp phải sẽ đồng hành cùng với con giải quyết hiệu quả.

Hình 6: Phối hợp với phụ huynh học sinh về các kĩ năng về các hiện tượng xã

hội.

- Với địa phương

Chúng tôi đã cùng với đoàn thanh niên của trường liên lạc với các đoàn thanh niên khối phường của 7 phường thuộc thị xã Cửa Lò và một số đoàn xóm của các huyện Nghi Lộc có học sinh theo học như xã Nghi Thạch, xã Nghi Khánh và nhờ bí thư của các khối các xóm tổ chức lồng ghép các chuyên đề về kĩ năng thoát hiểm cho học sinh thông qua các buổi sinh hoạt chi đoàn. Trong các chuyên đề đó tôi luôn gửi nội dung hướng dẫn sinh hoạt chuyên đề cho bí thư mà nội dung chủ yếu là:

+ Nhận diện các tình huống nguy hiểm và cách phòng tránh các tình huống nguy hiểm trong đó nhấn mạnh các tình huống đã và có thể xảy ra ngay trong dịp lễ hội khai trương du lịch Cửa Lò như: Vụ hỏa hoạn, đuối nước thì phải làm gì, nhận diện về các hành vi quấy rối tình dục.

+ Các biện pháp thoát hiểm khi có các tình huống xảy ra: Với hỏa hoạn trong các khách sạn thì học sinh cần phải làm như thế nào? Khi bị đuối nước thì cần phải làm gì? Gặp phải những hành vi quấy rối tình dục thì nên xử lí thế nào?

- Phối hợp với ban cán sự của các khối xóm thường xuyên tuyên truyền bằng

loa phát thanh, các cuộc họp dân cư hàng tháng.

Hình 7: Tuyên truyền về kỹ năng ứng phó các tình huống khẩn cấp tại khối 1

phường Nghi Thu - Cửa Lò

CHƯƠNG IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Mục đích của thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm kiểm tra tính khả thi, hiệu quả của các giải pháp đã đề ra nhằm rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội của HS THPT.

2. Nhiệm vụ thực nghiệm

Với mục đích TNSP nêu trên, chúng tôi đã xác định các nhiệm vụ TNSP như

sau:

- Chọn đối tượng để TNSP.

- Xác định nội dung và phương pháp TNSP.

- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi khảo sát, đánh giá.

- Lập kế hoạch và tiến hành TNSP.

- Xử lý kết quả TNSP và rút ra kết luận:

+ Đánh giá tính khả thi của các giải pháp.

+ Chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện các giải pháp.

+ Đánh giá hiệu quả của các giải pháp.

3. Đối tượng và thời gian TNSP

- Đối tượng TNSP là HS khối 12 ở trường THPT Cửa Lò 2.

- Thực nghiệm sư phạm được thực hiện trong 2 năm học 2021- 2022, 2022 -

2023.

- Để đảm bảo tốt cho việc so sánh giữa lớp thực nghiệm (TNg) và lớp đối chứng (ĐC) có ý nghĩa chúng tôi chọn nguyên lớp và chọn ngẫu nhiên. Dựa vào kết quả học tập học kì I năm học 2022 - 2023, chúng tôi chọn ra 2 lớp tương đương nhau về sĩ số, trình độ, chất lượng học lực, điều kiện tổ chức dạy học… Tổng số HS được khảo sát trong quá trình TNSP là 84 HS thuộc 2 lớp 12D3 và 12D2 trường THPT Cửa Lò 2. Số lượng HS ở các lớp thể hiện trong Bảng 3.1.

Bảng 8. Số liệu các mẫu được chọn để thực nghiệm sư phạm

Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng

HK HL HK Học lực

Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số T Kh G Kh T Kh G Kh

12D2 42 39 3 25 17 12D3 42 27 15 20 22

Ngoài ra, trong đề tài SKKN này, chúng tôi còn tiến hành nghiên cứu và so sánh theo chiều dọc sau tác động thông qua phân tích số liệu thu được trước và sau

tác động của cùng một đối tượng (lớp trải nghiệm).

4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm

- Kĩ thuật triển khai thực nghiệm sư phạm gồm:

+ Điều tra trước và sau thực nghiệm sư phạm trên diện rộng học sinh.

+ Theo dõi, quan sát trực tiếp trong tiến trình thực nghiệm sư phạm.

+ Phân tích bằng phương pháp thống kê điểm số sau khi tiến hành thực

nghiệm bằng bài test.

- Quy trình tổ chức thực hiện thực nghiệm sư phạm:

+ Chúng tôi chọn cách thức thực nghiệm là có một nhóm TNg được thực hiện các giải pháp rèn luyện và phát triển kỹ năng thoát hiểm mà đề tài đã đưa ra, lớp ĐC sẽ không tham gia thực hiện các giải pháp này.

+ Trước và sau khi tiến hành TNSP, chúng tôi tổ chức cho HS (cả lớp ĐC và TNg) làm một bài test về kỹ năng thoát hiểm của HS có được trước và sau thời gian tiến hành TNg.

+ Mỗi buổi sinh hoạt của câu lạc bộ và các tiết sinh hoạt chủ nhiệm có lồng ghép giáo dục kỹ năng thoát hiểm, chúng tôi mời một số GV của trường tham gia dự giờ.

5. Kết quả thực nghiệm sư phạm

5.1. Phân tích định tính

Thông qua quá trình theo dõi trong các giờ học kết hợp với kết quả các bài

trắc nghiệm kiểm tra chúng tôi thấy:

- Đối với lớp TNg, do được rèn luyện, bồi dưỡng các kỹ năng thoát hiểm nên các em đánh giá chính xác hơn về bản thân, và có sự phát triển kỹ năng thoát hiểm tốt hơn so với trước khi tiến hành TNg.

- Đối với lớp ĐC các em chưa được rèn luyện qua các bài học cụ thể theo chuyên đề của giáo viên nên khi đưa ra các tình huống chưa có cách giải quyết tốt và linh hoạt đối với các vấn đề đặt ra.

5.2. Phân tích kết quả định lượng

a. Mục đích khảo sát

Thông qua khảo sát nhằm khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của các giải

pháp đã được đề xuất trong đề tài.

b. Nội dung và phương pháp khảo sát

- Nội dung khảo sát

Để tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp, chúng tôi xây dựng phiếu hỏi theo hai tiêu chí: sự cấp thiết và tính khả thi của 8 giải pháp

nhằm rèn luyện và phát triển kỹ năng thoát hiểm cho học sinh.

- Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Khảo sát trên “ Google form” đối với giáo viên và học sinh -Đường link khảo sát:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSc6yKAh2__VkprXFhlBk631Zfgen3 5eUhzTuUEP1CQzylw/viewform (Phụ lục 3)

c. Đối tượng khảo sát

Tổng hợp các đối tượng khảo sát

Thứ tự Đối tượng Số lượng

1 Học sinh trường THPT Cửa Lò 2 năm học 252

2022 – 2023

Giáo viên trường THPT Cửa Lò 2 42 2

Tổng 294 3

c. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

 Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Bảng 9. Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp.

Thứ tự Các giải pháp Các thông số

Mức

3,2 1 4

Nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của việc giáo dục, rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội

Tự trang bị kiến thức 3,19 2 4

3, 28 3 4

Nhà trường thành lập trang website về kỹ năng sống, KNTH

Xây dựng câu lạc bộ kỹ năng 3,21 4 4

Tuyên truyền, phổ biến các kỹ năng thoát hiểm 3,2 5 4

Lồng ghép trong các giờ sinh hoạt lớp 3,3 6 4

3.22 7 4

Phối hợp với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, ban tư vấn tâm lí và Đoàn trường, phụ huynh, địa phương.

đến Kết quả khảo sát ở bảng 1 cho thấy, các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp có mức độ cấp thiết cao, với điểm trung = 3,3 . Mặc dù các đối tượng bình của các giải pháp đạt được từ

khảo sát có cách đánh giá khác nhau, nhưng theo quy luật số lớn, có thể nói đa số lượt ý kiến đánh giá đều thống nhất cho rằng cả 7 giải pháp đề xuất là có tính cấp thiết.

 Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Bảng 10. Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp.

Các giải pháp Các thông số

Thứ tự Mức

3,19 4

1 Nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của việc giáo dục, rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội.

2 Tự trang bị kiến thức. 3,22 4

3 Nhà trường thành lập trang website về kỹ năng 3,2 4

sống, KNTH.

4 Xây dựng câu lạc bộ kỹ năng. 3,14 4

5 Tuyên truyền, phổ biến các kỹ năng thoát hiểm. 3,28 4

6 Lồng ghép trong giờ sinh hoạt lớp 3,3 4

7 3,26 4

Phối hợp với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, ban tư vấn tâm lí và Đoàn trường, phụ huynh, địa phương.

Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ở bảng 2 cho thấy, cán bộ giáo viên và học sinh tham gia khảo sát đã đánh giá tính khả thi của các giải pháp tương đối đồng đều. Với điểm trung bình của giải pháp từ đến =3,3 đã chứng tỏ rằng, các đối tượng khảo sát có ý kiến đánh giá chung tương đối thống nhất với mức khả thi của các giải pháp đều ở trên mức 3 và dưới mức 4.

6. Hiệu quả của đề tài

6.1.Mức độ vận dụng

Đề tài được triển khai cho các đối tượng học sinh của các lớp khối 12.

Đề tài có tính gợi mở hướng tiếp cận nhiều hình thức, phương pháp khác

trong chương trình giáo dục kỹ năng cho học sinh THPT.

6.2. Hiệu quả

Về phía học sinh

Qua số liệu thống kê tại một số lớp cụ thể, với việc áp dụng phương pháp như trên, chúng tôi nhận thấy học sinh vô cùng hứng thú với việc tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao kỹ năng thoát hiểm cho bản thân.

Về phía giáo viên

Phần lớn các giáo viên áp dụng các giải pháp này đều thống nhất cao và đồng

thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn.

Những kết quả trên cho phép khẳng định: Để phát triển kỹ năng thoát hiểm cho học sinh THPT, đòi hỏi nhà trường cần có kế hoạch và chương trình rèn luyện kỹ năng thoát hiểm phù hợp cho học sinh để các em có khả năng thích ứng được với môi trường học đường, với cuộc sống một cách dễ dàng hơn hay nói cách khác nếu vận dụng các giải pháp mà đề tài đã đề xuất thì sẽ phát triển được kỹ năng thoát hiểm cho HS.

Điều đó có nghĩa rằng, kết quả nghiên cứu của đề tài hoàn toàn có thể vận

dụng vào hoạt động giáo dục kỹ năng cho học sinh ở các trường THPT hiện nay.

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trên cơ sở tổng quan các vấn đề lí luận và thực tiễn cũng như việc đưa ra các giải pháp về hoạt động và phát triển kỹ năng thoát hiểm cho HS trường THPT Cửa Lò 2, chúng tôi nhận thấy:

- Vấn đề rèn luyện và phát triển kỹ năng thoát hiểm cho học sinh trong nhà trường THPT là rất cần thiết, phù hợp với các yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện của giáo dục.

- Hầu hết các giáo viên đều đã nhận thấy được vai trò của hoạt động rèn luyện

và phát triển kỹ năng thoát hiểm cho học sinh trong nhà trường.

- Trong số các giải pháp trên thì giải pháp tổ chức các hoạt động xã hội thông qua dụng giải pháp tuyên truyền, phổ biến các kỹ năng thoát hiểm và hình thành các câu lạ bộ nhằm phát triển kỹ năng mềm cho học sinh tham gia là có tính khả thi hơn cả. Vì thông qua hoạt động tập thể như thông qua tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, đóng kịch sẽ thu hút học sinh tham gia nhiều hơn đồng thời học sinh cũng được thể hiện mình, được rèn luyện các kỹ năng thoát hiểm thông qua các tình huống gần với cuộc sống hàng ngày.

Sau khi thực hiện các giải pháp, chúng tôi nhận thấy đề tài đã thu được một số

kết quả như sau:

- Nâng cao được nhận thức của các cán bộ, GV, HS đối với vai trò của

hoạt động rèn luyện và phát triển kỹ năng thoát hiểm.

- Xây dựng được đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ tham

vấn tâm lý cho HS.

- Tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường, GV, HS và gia đình

trong việc giáo dục và định hướng cho HS.

- Đối với HS: Đề tài có thể áp dụng không những cho các em học sinh khối 12 của trường THPT Cửa Lò 2 mà cho tất cả các em học sinh các khối lớp khác và có thể nhân rộng ra các cơ sở trường học trong và ngoài thị xã Cửa Lò. Qua các em để tuyên truyền các kỹ năng thoát hiểm về gia đình và bạn bè. Việc áp dụng giải pháp giúp cho học sinh có thêm cơ hội được học tập và rèn luyện kỹ năng sống ngay tại trường với những thông tin có độ tin cậy cao. Các em được trải nghiệm và thực hành những kỹ năng thoát hiểm với sự giúp đỡ của thầy cô và các bạn từ đó tăng sự tự tin cho mỗi em qua sự tương tác trực tiếp với các tình huống. Ngoài ra, việc rèn luyện có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục nhận thức cho các em về tình hình xã hội đang có rất nhiều sự thay đổi và thử thách thì những kỹ năng sống sẽ là hành trang không thể thiếu cho mỗi em ngay từ bây giờ. Đông thời rèn luyện cho các em cách sống có trách nhiệm hơn nếu gặp tình huống xấu các em cũng có

thể giải quyết vừa giúp mình và giúp nhiều người khác mang lại lợi ích to lớn cho xã hội vì không gì quý hơn tính mạng con người. Áp dụng sáng kiến có ý nghĩa thiết thực với việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và góp phần thực hiện thành công mục tiêu giáo dục về đào tạo và phát triển con người toàn diện.

2. Kiến nghị

- Đối với cán bộ quản lý

+ Nhà trường phải làm tốt công tác phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong (Ban giám hiệu, GV bộ môn, GV chủ nhiệm, nhân viên các bộ phận) và ngoài nhà trường (phụ huynh, chính quyền và các tổ chức Đảng, đoàn thể tại địa phương, các tổ chức xã hội khác)

+ Đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trường cần chú trọng và đóng vai trò chủ

chốt trong việc đề cao việc rèn luyện, nâng cao kĩ năng thoát hiểm cho HS.

+ Xây dựng môi trường tập mà ở đó trở thành “Nhà trường hạnh phúc”. Từ

đó, các em có cơ hội học tập và rèn luyện.

+ Tổ chức các hoạt động tập thể phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức phù hợp với nhu cầu, đặc điểm tâm lý của học sinh, giúp các em rèn luyện và nâng cao sự tự tin, khẳng định bản thân và có được những kỹ năng thoát hiểm cần thiết để hòa nhập với môi trường học đường, với cuộc sống tốt hơn.

- Với giáo viên:

+ Giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm cần ý thức được tầm quan trọng

của việc hình thành và rèn luyện kỹ năng thoát hiểm cho học sinh THPT.

+ Trong quá trình rèn luyện kỹ năng thoát hiểm cho HS cần chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý, giới tính, trình độ nhận thức của học sinh, luôn động viên, khuyến khích học sinh rèn luyện kỹ năng thoát hiểm cho HS.

+ GV phải luôn có sự đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS đồng thời rèn luyện kỹ năng thoát hiểm cho các em ngay trong những giờ học của mình.

- Với phụ huynh học sinh

Để việc giáo dục đạo đức, giáo dục KNS, KNTH cho học sinh đạt được hiệu quả cao, phụ huynh học sinh cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến việc giáo dục con bạn ở gia đình, thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và xã hội. Gia đình phải thường xuyên quan tâm, giúp đỡ, động viên khích lệ con.

- Với học sinh

+ Phải ý thức được tầm quan trọng của việc hình thành, rèn luyện kỹ năng thoát hiểm đối với bản thân. Đồng thời phải có thái độ tích cực trong việc rèn luyện kỹ năng thoát hiểm.

+ Tự giác, tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên

lớp... để nâng cao sự tự tin, thu nhận thêm các kĩ năng thoát hiểm cho bản thân.

Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm của chúng tôi. Những gì chúng tôi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm tòi và vận dụng vào thực tiễn trong một thời gian dài và thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực góp phần vào việc rèn luyện và phát triển kỹ năng thoát hiểm cho HS. Tuy nhiên, đề tài sẽ còn những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô và của các bạn đồng nghiệp để đề tài có thể hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo Giáo dục và thời đại- Ngày 22/4/2019 “Để xây dựng trường học hạnh phúc” Nguyễn Thanh Tâm, Vũ Minh Phượng, Đoàn Thị Diên, Trần Văn Công (2016), “Thực trạng lo âu và các hình thức ứng phó của học sinh trung học phổ thông”, Tạp chí Khoa học, 21, tr.24-30.

2. Các trang Web: Truonghocketnoi.edu.vn, Idiali.com. Các bài viết, báo cáo, trang báo.

3. Công văn Số: 585/QĐ-BGDĐT Quyết định Ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 11/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình "Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021 - 2030" của ngành Giáo dục

4. Chuyên đề “Giáo viên chủ nhiệm với công tác tư vấn học đường”- TS Nguyễn Thị Nhân biên soạn.

5. Nguyễn Thanh Bình (2010), Giáo trình giáo dục kỹ năng sống, Nxb Giáo dục.

6. Nguyễn Trọng “Tư vấn tâm lý cho học sinh - một giải pháp quan trọng và hiệu quả để giáo dục đạo đức lối sống và giảm thiểu bạo lực học đường” Bản tin ngành Giáo dục Nghệ An số 12 năm 2021.

7. Trường Đại học Vinh “Bồi dưỡng năng lực tư vấn cho giáo viên phổ thông làm công tác tư vấn cho học sinh”

8. Lê Thị Bừng (2008), Hỏi đáp những vấn đề tâm lý, Nhà xuất bản Giáo dục 9. Nguyễn Công Khanh (8/2004), “Kỹ năng xã hội ở lứa tuổi THPT”, Tạp chí Giáo dục số 94. 10. Nguyễn Công Khanh (2004), “Ứng dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý và phân tích số liệu trong khoa học xã hội”, Tài liệu dành cho học viên cao học TL - GDH, Hà Nội.

11. Nhiều tác giả (2010), Những kỹ năng thực hành xã hội, Nhà xuất bản Trẻ.

PHỤ LỤC

1. Phiếu khảo sát tính cấp thiết và khả thi đối với các giải pháp rèn luyện

và phát triển kỹ năng thoát hiểm cho học sinh THPT

Đối với học sinh

Câu 1. Theo em việc áp dụng giải pháp nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của việc giáo dục, rèn luyện và phát triển kỹ năng thoát hiểm cho học sinh có cấp thiết không?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 2. Theo em việc áp dụng giải pháp tự trang bị kiến thức cho học sinh

có cấp thiết không?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 3. Theo em việc áp dụng giải pháp nhà trường thành lập trang wed về

kỹ năng sống, kỹ năng thoát hiểm cho học sinh có cấp thiết không?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 4. Theo em việc áp dụng giải pháp xây dựng câu lạc bộ kỹ năng cho

học sinh có cấp thiết không?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 5. Theo em việc áp dụng giải pháp tuyên truyền, phổ biến các kỹ năng

thoát hiểm cho học sinh có cấp thiết không?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 6. Theo em việc áp dụng giải pháp lồng ghép trong các giờ sinh hoạt

lớp cho học sinh có cấp thiết không?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 7. Theo em phối hợp với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, ban tư vấn tâm lí và Đoàn trường, phụ huynh, địa phương về kỹ năng thoát hiểm cho học sinh có cấp thiết không?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 8. Theo em việc áp dụng giải pháp nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của việc giáo dục, rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh có khả thi không?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi Câu 9. Theo em việc áp dụng giải pháp tự trang bị kiến thức cho học sinh

có khả thi không?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi Câu 10. Theo em việc áp dụng giải pháp nhà trường thành lập trang web về

kỹ năng sống, kỹ năng thoát hiểm cho học sinh có khả thi không?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi Câu 11. Theo em việc áp dụng giải pháp xây dựng câu lạc bộ kỹ năng cho

học sinh có khả thi không?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi

Câu 12. Theo em việc áp dụng giải pháp tuyên truyền, phổ biến các kỹ năng

thoát hiểm cho học sinh có khả thi không?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi Câu 13. Theo em việc áp dụng giải pháp lồng ghép trong các giờ sinh hoạt

cho học sinh có khả thi không?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi Câu 14. Theo em phối hợp với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, ban tư vấn tâm lí và Đoàn trường, phụ huynh, địa phương về kỹ năng thoát hiểm cho học sinh có khả thi không? A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi Đối với giáo viên Câu 1. Theo Thầy/Cô việc áp dụng giải pháp nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của việc giáo dục, rèn luyện và phát triển kỹ năng thoát hiểm cho học sinh có cấp thiết không?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 2. Theo Thầy/Cô việc áp dụng giải pháp tự trang bị kiến thức cho học

sinh có cấp thiết không?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 3. Theo Thầy/Cô việc áp dụng giải pháp nhà trường thành lập trang

wed về kỹ năng sống, kỹ năng thoát hiểm cho học sinh có cấp thiết không?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 4. Theo Thầy/Cô việc áp dụng giải pháp xây dựng câu lạc bộ kỹ năng

cho học sinh có cấp thiết không?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 5. Theo Thầy/Cô việc áp dụng giải pháp tuyên truyền, phổ biến các kỹ

năng thoát hiểm cho học sinh có cấp thiết không?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 6. Theo Thầy/Cô việc áp dụng giải pháp lồng ghép trong các giờ sinh

hoạt lớp cho học sinh có cấp thiết không?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 7. Theo Thầy/Cô phối hợp với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, ban tư vấn tâm lí và Đoàn trường, phụ huynh, địa phương về kỹ năng thoát hiểm cho học sinh có cấp thiết không?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết Câu 8. Theo Thầy/Cô việc áp dụng giải pháp nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của việc giáo dục, rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh có khả thi không?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi Câu 9. Theo Thầy/Cô việc áp dụng giải pháp tự trang bị kiến thức cho học

sinh có khả thi không?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi Câu 10. Theo Thầy/Cô việc áp dụng giải pháp nhà trường thành lập trang

Web về kỹ năng sống, kỹ năng thoát hiểm cho học sinh có khả thi không?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi Câu 11. Theo Thầy/Cô việc áp dụng giải pháp xây dựng câu lạc bộ kỹ năng

cho học sinh có khả thi không?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi Câu 12. Theo Thầy/Cô việc áp dụng giải pháp tuyên truyền, phổ biến các

kỹ năng thoát hiểm cho học sinh có khả thi không?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi Câu 13. Theo Thầy/Cô việc áp dụng giải pháp lồng ghép trong các giờ sinh

hoạt cho học sinh có khả thi không?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi Câu 14. Theo Thầy/ Cô giải pháp phối hợp với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, ban tư vấn tâm lí và Đoàn trường, phụ huynh, địa phương về kỹ năng thoát hiểm cho học sinh có khả thi không ?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D. Rất khả thi 2. Một số hình ảnh tuyên truyền, phát triển kỹ năng thoát hiểm của học sinh trường Cửa Lò 2

2.1Một số hình ảnh trong buổi tuyên truyền kỹ năng thoát hiểm khi bị quấy

rối tình dục nơi công cộng của HS lớp 12D3

2..2. Tiểu phẩm về Kỹ năng thoát hiểm khi bị quấy rối tình dục nơi công cộng

của lớp 12D3

2.3 . Hoạt động ngoại khóa: chuyên đề tuyên truyền kỹ năng thoát hiểm khỏi hỏa

hoạn tại sân trường.

2.4. Một số hình ảnh tuyên truyền về kỹ năng sử dụng điện thoại và mạng xã hội an toàn cho HS-PH tại trường THPT Cửa Lò 2

2.5 . Trang Website “Hãy cùng học kỹ năng sống với Cửa Lò 2”

2 Kịch bản tiểu phẩm tuyên truyền kỹ năng CẢNH 1: SAU GIỜ TAN HỌC - Thúy Nga: vừa tan học đi về nhí nhảnh và vui vẻ.... ( Mở nhạc bài “ Là con gái thật tuyệt”) Nam ( Thành): Chào em ! Thúy Nga: Chào anh ! Nam: Em có thể giúp anh một chuyện được không ? Thúy Nga: Có việc gì đấy anh ? Nếu giúp được e xin sẵn sàng. Nam: Điều thứ nhất anh muốn hỏi em ơi đây có phải đường đến quán nhà bà

ba béo không ?

Thúy Nga: Đúng rồi anh ạ, nhà bà ba béo ở rất gần bên cạnh là một cánh

đồng chính giữa là một con sông đi thẳng chính giữa là tông vào nhà.

Nam: Em vui tính thật đấy ( Thúy Nga cười) Nam: Anh hỏi nhà bà ba béo là cái cớ để anh quen em thôi. Em có biết tại sao

anh lại hỏi đường em không ?

Thúy Nga: Em không biết anh ạ. Nam: Nếu như Nga hôm nay chỉ đường cho anh, Nga có biết anh đi đến đâu

không ? Anh đi đến trái tim của Nga đấy.

Nam: Điều thứ hai anh muốn hỏi em rằng, bố em có phải là một kẻ trộm

không ?

Thúy Nga: Ơ ! Cái anh này hỏi hay nhỉ ? Nam: Bố em có phải là kẻ trộm không khi đánh cắp những vì sao trên trời để thả vào mắt em, để bây giờ những ngôi sao ấy ném trúng vào trái tim anh để bây giờ trái tim anh nhỏ máu.

(Thúy Nga cười bẽn lẽn, ngượng ngùng) Nam: Nga à, hôm nay sinh nhật em anh có món quà này anh xin tặng em, đây

là chiếc điện thoại mới, anh tặng em.

Thúy Nga: Anh ơi ! món quà đắt vậy em không nhận đâu ạ Nam: thôi mà, nhận đi mà. ( mở nhạc bài : Yêu anh đi anh không đòi quà). Thúy Nga: Vậy em xin anh, a tốt với em quá. Nam: Nga ơi em có muốn xem ảnh đẹp không ? Thúy Nga: Em thích lắm anh cho em xem đi. Nam ( tay sờ lên đùi Nga): Đây em xem hai người họ có tình cảm không ( giơ

tấm ảnh lên)

Thúy Nga: Eo ơi ! theo em được học thì đó là ảnh không lành mạnh mà lứa

tuổi của em không nên xem. Anh cất đi không em không chơi với anh nữa đâu.

Nam: Ừ thì anh sẽ cất ngay. Nam: Bây giờ anh sẽ chứng minh tiếp cho em thấy tình yêu mà anh giành cho em như thế nào. Anh mời em đi ăn ở quán nhà bà ba béo có bánh chuối 2000, có thạch 1000... hay ăn phở ngó 25.000 em thích ăn gì nào ?

( Thúy Nga, Nam dắt tay nhau đi ) Nam: Em ơi mình đã ăn rồi, em được nhận quà rồi bây giờ anh mệt anh muốn

đi nghỉ, hay chúng mình vào nhà nghỉ một tí đi.

Thúy Nga: Không anh ơi, e không vào đâu. Nam: vào với anh một tí thôi Thúy Nga: Không, em không vào đâu Nam: A đã tặng quà cho em rồi em vào với anh để thể hiện lòng cảm ơn của

em với anh chứ. Nam cố kéo và ôm chặt Nga.

Thúy Nga: Em sẽ trả ơn cho anh bằng việc khác, em không vào đâu Nam: Không vào không được em nhận quà rồi mà ( Nam cố sức lôi Nga, Nga

vùng chạy nhưng Nam không bỏ tay Nga)

Thúy Nga (giọng hốt hoảng ): Không, anh buông em ra (Nam khống chế kéo Nga vào nhà nghỉ, Nga giả vờ ngoan ngoãn theo nhưng khi Nam kéo Nga lên phòng thì Nga bất ngờ cắm tay Nam, đạp vào chỗ hiểm mở cửa và hét lớn cứu cứu, nhờ đó mới thoát thân) CẢNH 2: TẠI NHÀ CỦA THÚY NGA Mẹ Nga: Con ơi! mấy hôm nay con làm sao mà mẹ thấy con suốt ngày ủ rũ không ăn uống thế? Đêm ngủ con hay giật mình, và dạo này con không đi học và chơi với các bạn như trước nữa. Con ốm à? Hay hôm nay mẹ đưa con đi khám nhé. Nga ( giọng buồn): Mẹ ơi ! con không sao đâu, con chỉ hơi chóng mặt một

chút thôi. Con nghỉ học mấy ngày là khỏi thôi.

Mẹ Nga: Vậy con ăn và uống thuốc đi rồi nằm nghỉ. Cô giáo ( Tuyết): Chào chị, cháu Nga có nhà không ? Mẹ Nga: Chào cô giáo, cháu Nga ốm đang nằm trong nhà Cô giáo: Cháu Nga ốm mấy ngày không đến lớp học mà bây giờ đang là học kì II của lớp 10 rồi chỉ còn mấy tháng nữa là thi học kì rồi. Hôm nay, em đến xem cháu ốm như thế nào ?

Mẹ Nga: Cảm ơn cô giáo đã hỏi thăm, cô xem nói chuyện với cháu hộ gia đình. Mấy hôm nay tôi thấy cháu lạ lắm cháu không còn cười nói hồn nhiên như dạo trước, gặp khách lạ đến nhà cháu có vẻ sợ, thỉnh thoảng thấy cháu thoáng vui, thoáng buồn rồi lại khóc. Tôi có hỏi cháu nói không sao. Cô giáo: Vâng để em tâm sự với cháu xem sao Cô giáo (lại gần Nga và cầm tay): Nga à ! Mấy hôm nay em không đi học cô và các bạn nhớ em lắm. Em có chuyện gì vậy kể cho cô nghe đi, cô sẽ giúp em những vướng mắc mà em gặp phải. Thúy Nga (không nói gì)

Cô giáo: Em hãy kể cho cô nghe đi nếu có chuyện gì cô sẽ giúp em. Cô giáo ôm vai Nga: Có chuyện gì bình tĩnh kể cho cô và mẹ nghe Thúy Nga: Cô ơi hôm trước em có gặp và quen anh Nam, anh ấy nói rất ngọt ngào và cho em rất nhiều quà. Em vô tư nhận quà và đi ăn cùng anh ấy. Rồi anh ấy đòi làm hại em may mà em thoát được.

Mẹ Nga: Trời ơi ! khổ thân con tôi, thế mà con không kể với mẹ sớm. Cô giáo (ôm vai Nga):Việc đã qua rồi, hãy quên đi em ạ, để cô giúp em tố

cáo việc làm của Nam với cơ quan pháp luật.

Thúy Nga: Cô ơi ! Em sợ lắm Cô giáo: Không sao đâu, mình phải lên tiếng để pháp luật còn trừng trị những

kẻ như vậy.

Mẹ Nga: Nhờ cô giáo giúp gia đình với. Cô giáo: Chị cứ yên tâm e sẽ lên báo với cơ quan công an. CẢNH 3: TẠI QUÁN NƯỚC Nam đang lắc lư theo điệu nhạc (hai chú công an tiến vào) Anh công an (Quỳnh): Chào anh Nam, Chúng tôi là công an huyện muốn gặp

anh có chút việc.

Nam: Chào các anh ! Có việc gì đấy các anh. Anh công an (Chỉnh): Chúng tôi nhận được đơn tố cáo của gia đình bà Lò Thị

Ngân, có tố cáo anh đã xâm hại em Lò Thị Thúy Nga học đang là học sinh lớp 10.

Nam: Nga nào, xin lỗi các anh tôi không quen. Anh công an (Quỳnh): Mời anh về đồn công an để làm rõ mọi việc. CẢNH 4 : TẠI ĐỒN CÔNG AN Anh công an: Chúng tôi đã xác minh Anh đã xâm hại cháu Nga là vi phạm pháp luật. Hành vi của anh là hành vi quấy rối tình dục và xâm hại tình dục trẻ em. Theo quy định của pháp luật Điều 144. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi: Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Theo đơn của bà Ngân thì anh cũng có cho cháu Nga xem ảnh khiêu dâm như vậy anh đã vi phạm vào hai tội đó là xâm hại và cố ý cưỡng ép cháu Nga quan hệ và cho cháu xem ảnh khiêu dâm.

Nam: Xin các anh tha cho em lần sau em không dám nữa đâu. Anh công an (Quỳnh): Mời anh hợp tác với cơ quan công an (bắt còng tay

Nam giải đi).

CẢNH 5: TẠI NHÀ NGA ( Cô giáo, mẹ Nga, Nga, hai bạn cùng lớp với Nga, hai anh công an) - Mẹ Nga: Gia đình tôi cảm ơn cô giáo đã giúp đỡ, nhờ có cô giáo mà cháu

Nga đã bớt đi mặc cảm.

- Thúy Nga: Em cảm ơn cô và các bạn đã bên em, động viên giúp đỡ em

trong thời gian qua.

- Cô giáo: Các em ạ qua việc vừa rồi cô muốn khuyên các em để tránh bị

người khác xâm hại thì các em phải có kĩ năng phòng tránh và bảo vệ mình.

Các em biết rằng việc xâm hại tình dục trẻ em có tác hại lớn đến trẻ làm tổn hại đến tinh thần, tâm lý, sức khoẻ của trẻ. Làm ảnh hưởng đến tương lai của trẻ em, của dân tộc. Làm gia tăng tệ nạn mại dâm, tệ nạn buôn bán phụ nữ, tăng sự lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây qua đường tình dục.

Để chuyện đáng tiếc đó không xảy ra các em cần phải nắm được các quy tắc

sau :

- Không đi một mình ở nơi tối tăm, vắng vẻ. - Không nhận tiền, quà hoặc nhận sự giúp đỡ đặc biệt của người khác mà

không rõ lý do.

- Không đi nhờ xe người lạ, hoặc sử dụng ăn uống của người lạ đưa . - Không để cho người lạ đến gần đến mức họ có thể chạm tay vào người

mình.

- Không để người lạ vào nhà, nhất là khi trong nhà chỉ có một mình. - Không cho ai (ngoài Bố mẹ, Bác sỹ khám bệnh) có quyền tùy tiện động

chạm, sờ mó vào chỗ kín của cơ thể hoặc bất kỳ hành động thô lỗ nào với các em.

- Không ăn mặc hở hang, không gần gũi quá mức với người lạ, kể cả những

người thân họ hàng (trừ Bố mẹ, ông Bà, anh chị em ruột của mình) .

- Tin vào linh tính của bản thân khi thấy điều gì không bình thường cần cảnh

giác và chủ động nghĩ cách phòng tránh để thoát ra khỏi tình huống đó.

- Kiên quyết phản đối, có thể la hét, kêu khóc, cắn và kêu cứu hoặc tìm cách

để chạy tới nơi đông người.

- Kể ngay với cha mẹ hoặc những người tin cậy. Cô giáo (quay sang phía mẹ Nga) : đối với các bậc phụ huynh cần lắng nghe tâm sự, những câu chuyện của con, thuyết phục con kể tất cả những gì xảy ra với con trên đường phố giúp con tránh xa những hiểm họa xâm hại tình dục. Các vị phụ huynh nên quan tâm đến các con nhiều hơn và chủ động trang bị cho con kiến thức tự bảo vệ để tránh khỏi nguy cơ bị xâm hại tình dục.

3 Các Đường link của đề tài

3.1. Đường link trang website : https://sunny-graceful-donut.glitch.me/ 3.2. Đường link video tiểu phẩm kỹ năng thoát hiểm khi bị quấy rối tình dục

nơi công cộnghttps://youtu.be/pibiXV_YeCM

3.3. Đường link khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

https://forms.gle/nZXZB3WL8FowPsFT6