MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1

1.1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1

1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của đề tài ..................................................................... 2

1.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2

1.4. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 2

1.5. Giả thuyết khoa học........................................................................................ 2

1.6. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 2

PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ..................................................................... 3

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC ...................................................................................... 3

1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 3

2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 4

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN TRONG NHÀ TRƯỜNG ... 4

2.2.1. Thực trạng chung ........................................................................................ 5

2.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động khởi động trong giờ học môn Toán ở trường

THPT hiện nay ...................................................................................................... 5

2.3. QUAN ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG .......................................... 8

2.4. THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG BẰNG CÁCH SỬ DỤNG

KĨ THUẬT DẠY HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 11 ....... 11

2.4.1. Kĩ thuật dạy học theo trạm ........................................................................ 11

2.3.2. Kĩ thuật sử dụng các mảnh ghép ............................................................... 24

2.4.3. Kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy: .................................................................. 35

2.5. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI ................... 48

1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 48

2. Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................. 48

2.1. Nội dung khảo sát .......................................................................................... 48

2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ...................................................... 48

3. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 48

4. Kết quả khảo sát .............................................................................................. 48

4.1. Sự cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất ..................................................... 48

4.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......................................................... 49

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 50

1. KẾT LUẬN: .................................................................................................... 50

2. KIẾN NGHỊ: ................................................................................................... 50

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Lí do chọn đề tài

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.

Đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện trong GD – ĐT, Bộ GD – ĐT ban hành thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 hướng dẫn và cụ thể hóa những yêu cầu trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ một chiều, hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của người học.

Trước những định hướng đổi mới của Đảng, Nhà nước và của ngành về dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh; cơ bản giáo viên đã có tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động của các em. Tuy nhiên, phần lớn các thầy cô giáo đều hướng đến việc đổi mới trong hoạt động hình thành kiến thức là chủ yếu, chưa quan tâm đúng mức tới hoạt động khởi động cũng như vai trò của khởi động trong việc định hướng tiết dạy, tạo tâm lý tích cực cho học sinh để các em chủ động và tích cực khai thác, khám phá kiến thức mới nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra về kiến thức, kĩ năng và những năng lực cần hình thành sau mỗi tiết học.

Một tiết dạy thu hút được sự chú ý, kích thích được sự tò mò tìm hiểu của học sinh phải xuất phát ngay từ đầu tiết dạy. Giáo viên xây dựng tốt các hoạt động khởi động vừa tạo nên hứng thú học tập cho học sinh trong suốt quá trình diễn ra tiết học vừa tăng cường tính chủ động trong việc tiếp thu kiến thức bài học cho các em. Tuy nhiên trên thực tế, cá nhân tôi và hầu hết giáo viên khi thiết kế kế hoạch bài dạy thường chỉ làm theo hình thức giới thiệu qua một chút để vào bài, như vậy sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian dành cho hoạt động khai thác kiến thức mới, không lo lắng nhiều về vấn đề thiếu thời gian, cháy giáo án,… do đó tiết học tương đối khô khan, thiên về lý thuyết và giảng giải mà thiếu đi sự tích cực, chủ

1

động khám phá, tìm tòi ban đầu của học sinh. Ngay từ đầu tiết học, học sinh đã có tâm lý lo lắng thụ động chờ giáo viên dẫn dắt nội dung và truyền thụ một chiều, từ đó sẽ khó tạo tâm lý để các em sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ một cách tích cực ở các hoạt động tiếp theo của bài học.

Về phía học sinh, các em chủ yếu chỉ tập trung vào việc học thuộc các công thức, phương pháp giải, rất ngại việc tìm tòi, khám phá những kiến thức mới, dần dần hình thành thói quen thụ động, thiếu sáng tạo.

Từ những thực trạng và lý do nêu trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu (SKKN) là: ‘‘Một số kĩ thuật dạy học trong hoạt động khởi động

nhằm tạo hứng thú, kích thích học sinh tìm tòi, khám phá kiến thức môn Toán lớp 11”.

1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của đề tài

Trong thời gian và phạm vi giới hạn, tôi mong muốn đề tài thể hiện rõ một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động trong giờ dạy môn Toán lớp 11 có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy bộ môn môn Toán lớp 11 trong nhà trường THPT. Cũng qua đề tài này, tôi muốn cụ thể hoá một số hình thức tổ chức khởi động cho từng bài học cụ thể.

1.3. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết có kết quả yêu cầu, nhiệm vụ đã đặt ra của đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp lý luận như: thống kê, phân loại, phân tích, so sánh và tổng hợp...; cùng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: quan sát, điều tra... kết hợp với việc trải nghiệm thực tế giảng dạy.

1.4. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Học sinh THPT, cụ thể là học sinh khối 11.

1.5. Giả thuyết khoa học

Hoạt động Khởi động trong giờ dạy có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp giúp HS định hướng nội dung bài học, bước đầu giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học nhưng nếu dạy theo phương pháp truyền thống thì HS sẽ tiếp cận kiến thức một cách máy móc, khô khan, thụ động. Vì thế nếu tổ chức tốt hoạt động Khởi động một cách đa dạng, linh hoạt thì sẽ tạo hứng thú học tập, giúp các em chủ động khám phá kiến thức, nội dung của mỗi bài học, phát triển tốt các năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn Toán.

1.6. Đóng góp mới của đề tài

2

Hiện nay, hoạt động khởi động trong dạy học chưa được quan tâm đúng mức. Đa số giáo viên chưa thực sự coi trọng hoạt động khởi động trong dạy học mà thay vào đó chỉ là những câu dẫn dắt vào bài giảng hoặc có tổ chức thì cũng chỉ tổ chức rời rạc, nặng về kiến thức nên hiệu quả không cao.

Mặt khác, việc Bộ GD-ĐT thay đổi sách giáo khoa theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã cho thấy quyết tâm đổi mới nền giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát triển chương trình giáo dục thế giới và bắt kịp nền giáo dục của các nước tiên tiến. Vì vậy đòi hỏi mỗi giáo viên phải quan tâm đúng mức các hoạt động trong quá trình dạy học.

Đề tài cung cấp nguồn tư liệu giúp giáo viên có thể tham khảo các thiết kế hoạt động khởi động, dễ dàng lựa chọn và áp dụng vào bài dạy của bản thân một cách sáng tạo, hiệu quả trong dạy học. Từ đó, người dạy có thể tạo ra môi trường học tập thoải mái, vui vẻ, hứng thú cho học sinh ngay từ phút đầu tiên của bài học và giúp các em chủ động hơn, tích cực hơn, năng động và sáng tạo hơn trong quá trình học tập của bản thân.

Đề tài là những kinh nghiệm, những tâm huyết mà chúng tôi đã đúc kết lại trong quá trình giảng dạy của bản thân tại đơn vị của mình, đã được kiểm định qua thực tế và mang lại những hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học.

PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lí luận

Trong Báo cáo chính trị Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định : “Đổi mới chương trình nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, ý thức trách nhiệm xã hội” Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8( Khóa XI) cũng đã nêu yêu cầu “ Đổi mới căn bản , toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Trong đó việc đổi mới giáo dục phổ thông được xem là khâu đột phá. Nội dung trọng tâm của việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ thông là sự phát triển năng lực người học, từ đó nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển đất nước”.

Vì thế mục tiêu, yêu cầu của phương pháp giáo dục phổ thông là phải phát huy được tính tích cực, chủ động của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng vào

3

thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Đây là định hướng cơ bản, thiết thực đối với mỗi giáo viên, cũng là yếu tố quyết định hiệu quả của một giờ dạy môn Toán trong nhà trường trung học phổ thông. Dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực nghĩa là thông qua bộ môn, học sinh có khả năng kết hợp một cách linh hoạt, có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ tình cảm, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một số yêu cầu phức hợp của hoạt động trong một số hoàn cảnh nhất định. Đây được xem là cơ sở pháp lí để thực hiện đổi mới trong giáo dục nói chung và việc đổi mới phương pháp dạy học môn Toán nói riêng.

2. Cơ sở thực tiễn

Khởi động là hoạt động đầu tiên, hoạt động này nhằm giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. Hoạt động khởi động sẽ kích thích tính tò mò, sự hứng thú, tâm thế của học sinh ngay từ đầu tiết học. Hoạt động khởi động thường được tổ chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp học sinh hình thành năng lực hợp tác, tinh thần học hỏi, giúp đỡ nhau khi thưc hiện nhiệm vụ. Chuẩn bị phần khởi động như thế nào cho hiệu quả phải dựa vào nội dung bài, đối tượng học sinh và cả điều kiện của giáo viên.

Trong cuộc sống hay trong dạy – học, bước khởi đầu luôn là bước tạo tiền đề, tâm thế. Tâm thế tốt thì các hoạt động phía sau mới hiệu quả. Và ngược lại, nếu khởi đầu không tốt thì các hoạt động khác cũng gặp nhiều khó khăn.

Hoạt động khởi động dù chỉ là một khâu nhỏ, đôi khi không nằm trong trọng tâm kiến thức cần đạt nhưng nó có tác dụng tạo tâm thế thoải mái, nhẹ nhàng, hưng phấn cho học sinh vào đầu giờ học. Điều đó có nghĩa là nó sẽ ảnh hưởng lớn đến bài dạy. Hơn nữa xét từ góc độ tâm lý lứa tuổi và khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh ở giai đoạn lứa tuổi này có thể thấy rằng nhu cầu tìm hiểu, phát triển tư duy kiến thức, kỹ năng là rất lớn. Hơn nữa nhiều em có tư tưởng muốn tự khám phá, thích độc lập trong suy nghĩ, có chủ kiến của riêng chứ không thích bị áp đặt. Các em không thích một giờ học gò bó, căng thẳng. Thậm chí có nhiều em rất rụt rè, có nhiều ý tưởng nhưng không dám thể hiện những ý tưởng của bản thân, … Cho nên cách tổ chức hoạt động theo phương châm: học mà chơi, chơi và học là một cách hay để lôi kéo, tạo tâm thế thoải mái cho học sinh bước đầu vào bài học.

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN TRONG NHÀ TRƯỜNG

4

2.2.1. Thực trạng chung

Hiện nay, ở các trường phổ thông đã và đang đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em. Để đáp ứng yêu cầu đó, trong những năm gần đây nhiều giáo viên đã và đang thay đổi phương pháp dạy học của bản thân và có sáng kiến trong việc áp dụng kĩ thuật dạy học, đổi mới phương pháp dạy học góp phần tăng hiệu quả giờ dạy. Tuy nhiên, đa số giáo viên mới chỉ tập trung đổi mới hoạt động hình thành kiến thức là chủ yếu, chưa quan tâm đúng mức tới hoạt động khởi động cũng như vai trò của khởi động trong định hướng giờ học.

Thực tế cho thấy hầu hết giáo viên khi thiết kế hoạt động khởi động thường chỉ được giới thiệu qua một chút để vào bài vì như vậy sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian cho hoạt động khai thác kiến thức mới. Do đó, ngay từ khi bước vào bài học, học sinh đã có tâm lý thụ động chờ giáo viên dẫn dắt hoặc nêu tên bài học mới,…làm cho tiết học tương đối khô khan, thiên về lý thuyết và giảng giải mà thiếu đi sự hợp tác tích cực của học sinh. Đồng thời, khó tạo tâm lý để các em sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ một cách tích cực ở các hoạt động tiếp theo của bài học.

2.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động khởi động trong giờ học môn Toán ở trường THPT hiện nay

Trong một lớp học khả năng tiếp thu của mỗi em học sinh là khác nhau cho nên hứng thú của mỗi em trong mỗi giờ học cũng sẽ khác. Có học sinh hào hứng đón nhận giờ học môn Toán. Các em tìm thấy ở đây những cái hay, cái đẹp của Toán học, hoặc các em cảm thấy vui vẻ, thích thú trong quá trình học bài. Bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều học sinh có thói quen thụ động trong học tập. Các em không thích học, không tương tác, không quan tâm nhiều đến hành trình tự khám phá mà cơ bản học tập thụ động, máy móc, đối phó. Nhiều học sinh còn có biểu hiện uể oải, mệt mỏi trong giờ học. Thói quen lười vận động, lười tư duy, học tập hời hợt, không hứng thú đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập.

Nguyên nhân của vấn đề này không chỉ bởi chủ quan các em mà một phần do GV chưa chú tâm trong việc tổ chức hoạt động khởi động tạo tâm thế, đặt ra những tình huống có vấn đề để đưa HS vào thế chủ động tiếp nhận bài học, hứng thú tham gia các hoạt động, có ý thức tìm tòi giải quyết các vấn đề đặt ra trong giờ học.

Đứng trước thực tế đó, tôi nhận thấy vai trò của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính sáng tạo của học sinh là rất quan trọng, và việc đổi mới cần quan tâm, chú trọng thực hiện ngay từ khâu vào bài để bài

5

học sinh động, hấp dẫn và lôi cuốn hơn. Trên thực tế điều này chưa được quan tâm đúng mức; Để tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động khởi động trong giờ học môn Toán ở trường THPT hiện nay, chúng tôi đã tiến hành một cuộc khảo sát với mục đích và nội dung khảo sát như sau:

2.2.2.1. Mục đích khảo sát

- Khảo sát giáo viên về thực trạng tổ chức hoạt động khởi động trong giờ học

môn Toán ở trường THPT hiện nay thông qua việc đánh giá các nội dung sau:

+ Nhận thức của giáo viên về mục đích của hoạt động khởi động. + Cách thức tiến hành hoạt động khởi động thường dùng của giáo viên. + Người tiến hành hoạt động khởi động là ai? Giáo viên hay học sinh? Mức

độ thu hút và hiệu quả của hoạt động khởi động?

- Khảo sát học sinh về thực trạng tổ chức hoạt động khởi động trong giờ học

môn Toán ở trường THPT hiện nay qua việc đánh giá các nội dung sau:

+ Sự chuẩn bị bài của học sinh trước khi đến lớp. + Sự quan tâm của học sinh đối với hoạt động khởi động trong một tiết học. + Hoạt động khởi động có giúp học sinh định hướng tốt kiến thức mới cần

tìm hiểu hay không?

+ Nếu hoạt động khởi động tạo cho các em sự hứng thú, tò mò,… thì các em

có muốn tìm hiểu bài học để giải đáp các vấn đề không?

2.2.2.2. Nội dung khảo sát a. Khảo sát giáo viên về thực trạng tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học môn Toán

Để tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học môn Toán, tác giả đã sử dụng phiếu khảo sát (phụ lục số 1) bằng link khảo sát (phụ lục 5) để tiến hành thăm dò ý kiến của 45 giáo viên dạy môn Toán của trường THPT Chuyên Phan Bội Châu và một số trường khác; kết quả thu được như sau:

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Phương án chọn

A 88,89% 53,33% 55,56% 40% 62,22% 44,44% 37,78%

B 11,11% 40% 33,33% 57,78% 11,11% 51,11% 55,56%

C 6,67% 11,11% 2,22% 26,67% 4,45% 6,67%

D 0%

Kết quả bảng trên cho thấy:

6

+ Đa số giáo viên có thực hiện hoạt động khởi động nhưng hoạt động khởi động vào bài học chỉ sơ qua bằng một vài câu hỏi dẫn dắt có liên quan đến bài học, mang tính chất giới thiệu hoặc nếu có hoạt động khởi động thì hoạt động khởi động còn mang tính hình thức, chưa tạo được sự liên kết với bài học để tạo hứng thú, kích thích sự sáng tạo, chủ động học tập của học sinh. Thời gian còn lại, giáo viên chủ yếu tập trung cho hoạt động hình thành kiến thức mới để không bị “cháy giáo án”.

+ Đa số mục đích của hoạt động khởi động mà giáo viên tiến hành đều xuất phát từ nội dung bài dạy hay các nội dung liên quan đến bài dạy mà chưa sử dụng từ các nguồn kiến thức của các môn học khác hay từ những mô hình, hình ảnh trực quan trong thực tế cuộc sống.

+ Đa số giáo viên đều là người thực hiện hoạt động khởi động nhưng mức độ thu hút học sinh và hiệu quả hoạt động khởi động chưa cao. Do đó, học sinh đang có cảm giác mệt mỏi, thụ động trong việc tiếp nhận kiến thức. Bên cạnh đó, hoạt động khởi động chưa có những dẫn chứng trong thực tế cũng như thiếu những dụng cụ trực quan làm cho hoạt động khởi động trở nên khô khan, nhàm chán, không gây được hứng thú với học sinh. Kết quả là chất lượng tiết học sẽ không cao. b. Khảo sát học sinh về thực trạng tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học môn Toán

Để khách quan khi tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học môn Toán hiện nay, các tác giả không chỉ tổ chức khảo sát giáo viên mà còn khảo sát về phía học sinh. Để tiến hành tìm hiểu, chúng tôi đã sử dụng phiếu khảo sát (phụ lục số 2) thăm dò ý kiến của 126 học sinh thuộc 4 lớp 11C1, 11C8, 11C9, 11A2 của trường THPT Chuyên Phan Bội Châu năm học 2022 – 2023.

Kết quả thu được qua link khảo sát (phụ lục 5) như sau:

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Phương án chọn

A 35,72% 23,81% 39,68% 51,59% 87,3%

B 63,49% 55,56% 47,62% 48,41% 13,7%

C 0,79% 20,63% 12,7%

Kết quả bảng trên cho thấy: Đa số học sinh đều có nhu cầu có được tiết học sinh động, hấp dẫn ngay từ đầu để kích thích tư duy của các em, giúp các em chủ động khám phá kiến thức

7

mới. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các em lại ít có sự chuẩn bị bài trước ở nhà, vào đầu tiết học giáo viên thực hiện truyền thụ một chiều nên dễ gây cho các em sự nhàm chán và chưa đáp ứng được nhu cầu tìm tòi, khám phá của học sinh. Từ đó chưa phát huy hết tính tích cực cũng như sự sáng tạo của các em trong học tập môn Toán.

Như vậy qua kết quả khảo sát có thể thấy các giáo viên Toán trong trường có thực hiện dẫn dắt trước khi vào tiết học một cách thường xuyên hoặc không thường xuyên, khởi động trước khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài mới; hình thức thường là giáo viên dẫn dắt trực tiếp vào bài, học sinh lắng nghe, ít tham gia trực tiếp vào hoạt động khởi động. Hoặc có tiến hành hoạt động khởi động song chưa thực sự đạt hiệu quả như mục tiêu đặt ra là tạo hứng thú, kích thích sự tìm tòi, khám phá kiến thức mới. Việc khởi động mà giáo viên Toán áp dụng mới chủ yếu dừng lại ở việc dẫn dắt của giáo viên, học sinh chưa được tham gia vào hoạt động cụ thể. Qua khảo sát cho thấy đa số học sinh đều có nhu cầu có được tiết học sinh động, hấp dẫn, muốn có được tình huống gợi sự tò mò kích thích được nhu cầu học tập của các em để có được kết quả học tập tốt hơn. Tuy nhiên, vào đầu tiết học giáo viên thường thực hiện truyền thụ một chiều dễ gây nhàm chán và chưa đáp ứng được nhu cầu tìm tòi, khám phá của học sinh. Từ đó chưa phát huy hết tính tích cực cũng như sự sáng tạo của các em trong học tập bộ môn.

Hoạt động khởi động còn mang tính hình thức, chưa tạo được liên kết thực sự với bài học, chưa xuất phát từ bài học. Do đó, khi giáo viên dẫn dắt, thực chất là truyền thụ một chiều, các em thụ động lắng nghe mà không được trực tiếp khởi động. Thực chất việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực là chuyển từ việc lấy thầy làm trung tâm, truyền thụ kiến thức một chiều sang lấy hoạt động học của trò làm trung tâm, thầy cần định hướng để trò thực hiện được hoạt động học một cách tích cực.

Từ những hạn chế trên dẫn đến hiệu quả hoạt động khởi động của tiết học không cao, không tạo được hứng thú và tư duy tích cực cho học sinh, qua đó không chỉ hoạt động khởi động không đạt được như mong muốn là khởi động để tạo hứng thú, tạo đà cho việc học tích cực ở các hoạt động tiếp theo trong bài học.

2.3. QUAN ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

Hoạt động khởi động bài học thường chỉ chiếm một vài phút đầu giờ nhưng

có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kích hoạt sự tích cực của người học.

Hoạt động khởi động thường được tổ chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp học sinh hình thành năng lực

8

hợp tác, tinh thần học hỏi, giúp đỡ nhau khi thưc hiện nhiệm vụ. Chuẩn bị phần khởi động như thế nào cho hiệu quả phải dựa vào nội dung bài học, đối tượng học sinh và cả điều kiện của giáo viên.

* Vai trò của khởi động: Trước hết, hoạt động khởi động có vai trò tạo hứng thú học tập cho học sinh. Một khởi động bài học hiệu quả trước hết phải tạo được hứng thú cho học sinh. Không phải bất cứ học sinh nào đều có sẵn niềm say mê, yêu thích đối với môn học, đặc biệt môn Toán lại là môn học vốn rất khô khan và khó khăn với phần lớn học sinh. Vì vậy, nhiệm vụ của hoạt động khởi động là khơi gợi hứng thú đối với bài học và hơn thế nữa còn khơi dậy niềm đam mê, gây dựng, bồi đắp tình yêu lâu bền đối với môn học.

Vai trò thứ hai của hoạt động khởi động là huy động vốn tri thức, kĩ năng nền tảng của học sinh. Bởi dạy học là một quá trình kiến tạo. Nếu ví tri thức, kĩ năng học sinh tiếp nhận được ví như ngôi nhà, thì nền móng sẽ xuất phát từ những tri thức, kĩ năng vốn có, nền tảng của người học. Quan điểm dạy học kiến tạo đặc biệt chú ý đến việc huy động kiến thức, kĩ năng, hệ giá trị nền tảng của cá nhân người học tạo tiền đề cho việc tiếp nhận kiến thức mới. Vì vậy, một khởi động bài học hiệu quả nên tạo ra cơ hội cho các em nhớ lại những kiến thức nền đã có, cần thiết cho việc học bài mới.

Vai trò thứ ba của hoạt động khởi động là tạo ra mâu thuẫn nhận thức cho người học. Học tập là một quá trình khám phá. Quá trình ấy bắt đầu bằng sự tò mò, nhu cầu cần được hiểu biết và giải quyết mâu thuẫn giữa điều đã biết và điều muốn biết. Một khởi động bài học thành công cần khơi gợi trong học trò mong muốn được tìm hiểu, khám phá bằng những hoạt động tiếp theo trong giờ học, thậm chí là sau giờ học. Muốn như vậy, hoạt động khởi động cần tạo ra mâu thuẫn trong nhận thức cho học trò. Đây là tiền đề để thực hiện một loạt các hoạt động tìm tòi, giải quyết vấn đề. Để làm được điều đó, giáo viên phải là người có ý tưởng, biết gieo vấn đề để kích thích trí tò mò của người học. * Những lưu ý khi tổ chức hoạt động khởi động: - Xác định mục tiêu khởi động Việc thay đổi hình thức khởi động từ việc chỉ dùng một vài câu để dẫn dắt vào bài bằng việc tổ chức khởi động thành một hoạt động phải xác định rõ mục tiêu cần đạt, phương pháp và kĩ thuật tổ chức, phương tiện cần dùng; chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh một cách rõ ràng. Nhiệm vụ chuyển giao cho học sinh trong hoạt động khởi động cần kiểm kê lại kiến thức của học sinh (xem học sinh

9

đã có được kiến thức gì liên quan đến bài học), tạo hứng thú cho học sinh, tạo ra tình huống có vấn đề để dẫn dắt HS vào phần hình thành kiến thức mới.

- Kĩ thuật cơ bản xây dựng hoạt động khởi động Với phương pháp dạy học truyền thống, khởi động chỉ bằng một vài câu dẫn nhập nên không mất nhiều thời gian. Với hình thức đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, do đó khởi động cần tổ chức thành hoạt động để học sinh trực tiếp tham gia nên sẽ cần lượng thời gian nhiều hơn. Vì vậy, khi xây dựng kịch bản cho hoạt động khởi động, giáo viên cần lưu ý không lấy những nội dung không thiết thực với bài học, tránh lấy những nội dung mang tính chất minh họa mà cần cụ thể: sử dụng nội dung bài học để khởi động, sao cho trong khởi động sẽ bao quát được nội dung bài học, qua đó giúp GV biết được học sinh đã có kiến thức gì trong bài mới và chưa biết gì để khai thác sâu vào những nội dung học sinh chưa biết (điều này có thể sẽ khác nhau ở từng lớp nên giáo viên cần có sự điều chỉnh kịp thời để phù hợp với đối tượng học sinh ở các lớp).

Hoạt động khởi động là bước “thực hiện các động tác nhẹ trước khi thực hiện công việc” nên việc khởi động cũng cần nhẹ và sinh động để tạo sự hấp dẫn cho học sinh. Việc đặt câu hỏi hay tình huống khởi động cần chú ý tạo được hứng thú cho học sinh: để học sinh được thực hiện nhiệm vụ, được tham gia trả lời câu hỏi hoặc tham gia vào các tình huống khởi động. Câu hỏi/tình huống đưa ra ở phần này cũng cần có nhiều mức độ trong đó nhất thiết phải có câu dễ học sinh nào cũng có thể trả lời được. khi các em trả lời được sẽ phần nào sẽ cảm thấy vui vẻ, thích thú để tạo tâm lý tốt khi vào bài học. Ở mỗi hoạt động khởi động đều xuất phát từ nội dung bài học, nhưng nếu tình huống nào đưa ra học sinh cũng giải quyết được thì các em sẽ không có hứng thú tìm hiểu kiến thức mới, không kích thích được trí tò mò và nhu cầu học tập một cách chủ động và tích cực của các em.

Khi áp dụng tổ chức hoạt động khởi động cho tất cả các tiết học ở các lớp thì giáo viên nên lưu ý: Kế hoạch hoạt động đã xây dựng cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm học sinh của từng lớp, hoàn cảnh, trình độ học sinh của lớp để điều chỉnh hoạt động khởi động cho phù hợp với lớp đó; tránh việc xây dựng một tình huống cố định dùng chung cho tất cả các lớp trong cùng một khối. Phương án xây dựng tình huống khởi động giữa các tiết, các bài học nên có sự đổi mới về hình thức, phương pháp; tránh sự nhàm chán cho học sinh khi tiết học nào

10

cũng tổ chức hoạt động khởi động theo kiểu “đến hẹn lại lên” với các bước tuần tự như nhau.

2.4. THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG BẰNG CÁCH SỬ DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 11

Trong dạy học không có phương pháp tối ưu, chỉ có phương pháp phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh thực tế. Để phát huy hiệu quả tối đa, người giáo viên cần biết khéo léo áp dụng và phối hợp các phương pháp một cách hợp lí. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi đã sử dụng một số kĩ thuật kết hợp các phương pháp dạy học tích cực khác trong hoạt động khởi động các bài học chương trình lớp 11. Đây là những hoạt động còn ít được áp dụng trong thực tiễn dạy học ở các trường THPT hiện nay.

Hoạt động khởi động có vai trò quan trọng và không thể thiếu trong quá trình dạy học. Vì vậy, khi tổ chức hoạt động khởi động điều nhiều giáo viên còn trăn trở, đó là: làm thế nào để tổ chức tốt, hiệu quả hoạt động khởi động? Làm sao để phát huy được vai trò của hoạt động khởi động trong tiến trình dạy học? Làm sao để học sinh hứng thú ngay từ hoạt động đầu tiên của tiết học? Và làm thế nào để tạo tâm lý tích cực cho học sinh để các em chủ động và tích cực khai thác, khám phá kiến thức mới? Ai sẽ là người tổ chức hoạt động khởi động, học sinh hay giáo viên? Và nếu học sinh là người tiến hành hoạt động khởi động thì các em cần chuẩn bị những gì, cần tìm hiểu những kiến thức nào, …

Tùy thuộc vào nội dung kiến thức bài học, năng lực của các đối tượng học sinh, đặc điểm chung của từng lớp, giáo viên lựa chọn sử dụng kĩ thuật tương ứng cho phù hợp. Cùng một bài học có thể vận dụng các kĩ thuật khác nhau cho các lớp khác nhau. Chẳng hạn, khi triển khai hoạt động khời đầu cho bài “Luyện tập hoán vị - chỉnh hợp – tổ hợp”: ở lớp 11C1 với đặc điểm sĩ số lớp đông và học sinh học toán tương đối đồng đều, chúng tôi chọn kĩ thuật mảnh ghép, còn đối với lớp 11C8 lại được áp dụng kĩ thuật trạm. Sau đây là một số kĩ thuật dạy học chúng tôi đã vận dụng vào triển khai các hoạt động khởi động đã và đang thực hiện trong các tiết dạy tại trường trong năm học này.

2.4.1. Kĩ thuật dạy học theo trạm 2.4.1.1. Khái niệm dạy học theo trạm

- Dạy học theo trạm còn gọi là dạy học theo góc (thuật ngữ được sử dụng trong tiếng Anh là Working with areas hay Working in corners) là một kiểu tổ chức dạy học dựa trên kiểu làm việc tại các trạm. Ngoài mục tiêu truyền đạt kiến

11

thức, dạy học theo trạm còn kích thích hứng thú, say mê nghiên cứu, rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, rèn luyện năng lực cộng tác theo nhóm với những nhiệm vụ độc lập khác nhau tại các vị trí xác định trong hoặc ngoài không gian lớp học.

2.4.1.2. Phân loại các trạm

- Phân loại trạm học tập: Có rất nhiều cách phân loại các trạm học tập như: phân loại theo vị trí, phân loại theo các pha xây dựng kiến thức, phân loại theo mức độ yêu cầu của nhiệm vụ, phân loại theo phương tiện, phân loại theo vai trò các trạm, theo hình thức làm việc. Mặc dù có nhiều tiêu chí để phân loại nhưng các trạm dù phân loại theo cách nào cũng xếp thành 2 nhóm chính:

+ Nhóm 1: Trạm bắt buộc là hệ thống các trạm có nội dung kiến thức bắt buộc, trọng tâm của bài học. Sau khi hoàn thành các trạm này sẽ hình thành cho học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản mà bài học yêu cầu.

+ Nhóm 2: Trạm tự chọn là nhóm trạm học sinh có thể lựa chọn các trạm có mức độ khó – dễ khác nhau để làm hoặc có thể làm hết tất cả các trạm tự chọn nếu có đủ thời gian và trình độ, tuy nhiên người dạy cần phải quy định cho người học thực hiện đủ số lượng trạm theo quy định. Các trạm này thường có nội dung mở, vui để tạo hứng thú cho người học.

12

Trong phương pháp tổ chức dạy học theo trạm, học sinh làm việc cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau ở các trạm về một nội dung kiến thức xác định. Các nhiệm vụ nhận thức ở mỗi trạm cần có tính tương đối độc lập với nhau, sao cho người học có thể bắt đầu từ một trạm bất kì. Sau khi hoàn thành trạm đó học sinh sẽ chuyển sang một trạm bất kì còn lại. Ngoài ra, cũng có thể tổ chức các trạm học tập theo 1 vòng tròn để đảm bảo trật tự tiết học, vì vậy phương pháp này còn gọi là dạy học theo vòng tròn (Circuit training) (Hình 1.1)

Hình 1. 1. Sơ đồ vòng tròn học tập Hình 1.2. Sơ đồ vòng tròn học tập có

các trạm tự chọn

2.4.1.3. Nguyên tắc thực hiện dạy học một chủ đề theo kĩ thuật sử dụng trạm

Để tạo được sự hứng thú, say mê học tập, từ đó thu được kết quả cao trong quá trình khi tổ chức dạy học theo trạm thì việc thiết kế nội dung các trạm học tập sao cho thu hút được sự chú ý của học sinh là điều vô cùng quan trọng. Vì vậy, khi xây dựng hệ thống các trạm học tập cần phải tuân theo các quy tắc sau:

1. Nhiệm vụ học tập ở các trạm phải tương đối độc lập với nhau sao cho từng nhóm học sinh có thể chọn nhiệm vụ ở một trạm bất kì làm trạm xuất phát và sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở trạm này, các nhóm học sinh vào bất kì trạm nào theo sở thích nếu trạm đó hiện tại chưa có nhóm khác thực hiện. Nếu một bài có nhiều nội dung, ta có thể chia thành nhiều trạm học tập, sao cho mỗi trạm có các nhiệm vụ học tập là độc lập với nhau. Chúng ta cũng có thể tổ chức dạy học theo trạm cho nhiều bài cùng một lúc trong nhiều tiết học.

2. Nhiệm vụ ở các trạm phải hấp dẫn, rõ ràng, phù hợp với năng lực của học sinh. Đồng thời, các nhiệm vụ này cũng có tác dụng phân hóa được học sinh. Thời gian dành cho mỗi trạm phụ thuộc vào nội dung công việc ở từng trạm nhưng phải đảm bảo được thời gian của tiết học.

3. Các trạm có các thiết bị hỗ trợ thì các thiết bị hỗ trợ phải đơn giản, dễ thao tác phù hợp với học sinh, tìm hiểu được ứng dụng để tạo được sự hứng thú

13

và sự say mê học tập của học sinh.

4. Số lượng các trạm không nên quá nhiều có thể tạo ra sự nhàm chán và mệt mỏi cho học sinh. Vì vậy, khi tổ chức dạy học theo trạm, cần thiết kế một hệ thống các trạm học tập với số lượng vừa phải thì mới tạo ra được sự thích thú cho học sinh, có như vậy kết quả học tập mới khả quan.

5. Ngoài các nhiệm vụ bắt buộc, ta cần phải xây dựng các trạm với các nhiệm vụ tự chọn với mức độ khó – dễ khác nhau để cá biệt hóa năng lực của học sinh, đồng thời tránh được sự ùn tắc trong quá trình thực hiện nhiệm ở các trạm, tạo hứng thú cho các em trong học tập.

6. Giáo viên nên cung cấp đáp án hoặc hệ thống trợ giúp tương ứng với các nhiệm vụ mà từng nhóm đang thực hiện để học sinh tự kiểm tra và đánh giá kết quả của bản thân và của nhóm.

7. Các học sinh phải được phát phiếu học tập tương ứng với trạm mà nhóm đang thực hiện để tối ưu hóa thời gian làm việc của từng cá nhân và từng nhóm.

8. Trước khi tổ chức dạy học, giáo viên cần phải sinh hoạt để thống nhất với học sinh nội quy làm việc, hình thức đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân cũng như của nhóm.

2.4.1.4. Quy trình tổ chức dạy học theo trạm

Để tổ chức một chủ đề dạy học áp dụng dạy học theo trạm, giáo viên cần

thực hiện theo các vấn đề sau:

Giai đoạn 1: Chọn nội dung, xác định sơ bộ các trạm, tên trạm

Căn cứ vào đặc điểm học theo trạm cần chọn nội dung bài học có các phần khác nhau và độc lập với nhau để học sinh có thể học tập phần nào trước cũng được. Bên cạnh đó cần có không gian lớp học phù hợp và số lượng học sinh vừa phải để tổ chức học theo trạm.

Giai đoạn 2: Thiết kế kế hoạch bài học

Thiết kế kế hoạch bài học gồm các bước cụ thể sau:

- Bước 1. Xác định mục tiêu bài học

- Bước 2. Chuẩn bị các phương tiện dạy học

- Bước 3. Thiết kế nhiệm vụ các trạm

14

Đây là bước rất quan trọng trong dạy học theo trạm. Nhiệm vụ ở mỗi trạm được thiết kế dạng phiếu học tập với các nội dung cụ thể: mục tiêu của trạm; phương tiện, đồ dùng; phương pháp và hình thức làm việc; thời gian tối đa; các nhiệm vụ cụ thể; yêu cầu kết quả và trình bày.

- Bước 4: Thiết kế hỗ trợ các trạm

- Bước 5: Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể

Bao gồm các hoạt động cụ thể là: Bố trí sơ đồ không gian các góc học tập, dẫn nhập, giao nhiệm vụ học tập, lập các nhóm học tập, tổ chức học tập tại các góc, hoạt động đánh giá và xác nhận kiến thức, vận dụng kiến thức

Giai đoạn 3. Thực hiện dạy học (tổ chức dạy học trên lớp).

Bước 1. Thống nhất nội quy học tập theo trạm

Giáo viên giới thiệu khái quát nội dung chủ đề và nội dung học tập ở các trạm, số lượng các trạm. Giới thiệu phiếu học tập – phiếu hỗ trợ và cách làm việc trên các phiếu học tập, …

Bước 2. Chia nhóm

Đây là công việc đơn giản nhưng lại rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của quá trình học tập. Tùy thuộc vào mức độ khó – dễ của kiến thức, thời gian, mà giáo viên có thể cho học sinh tự chia nhóm theo sở thích hoặc giáo viên tự chia nhóm để việc học được thuận lợi và tránh mất nhiều thời gian.

Bước 3. Tổ chức cho các cá nhân, các nhóm làm việc

Học sinh có thể làm việc cá nhân, theo cặp hay theo nhóm tùy theo yêu cầu nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm. Bước này giáo viên quan sát và trợ giúp cho học sinh khi gặp phải khó khăn trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập.

Bước 4. Tổng kết kết quả học tập

Sau khi các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ các trạm theo thời gian quy định, từng nhóm cử đại diện trình bày kết quả trạm cuối cùng mà nhóm vừa hoàn thành trước lớp. Thứ tự trình bày là bắt đầu từ trạm 1. Các trạm còn dư lại sẽ lấy tinh thần xung phong của các nhóm lên báo cáo kết quả. Sau khi một nhóm lên trình bày kết quả ở từng trạm hoàn thành, các nhóm còn lại nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm vừa báo cáo.

15

Khi các nhóm đã báo cáo xong, giáo viên trình chiếu đáp án cho từng trạm, các nhóm trao đổi phiếu học tập cho nhau để đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các nhóm ở từng trạm, trên cơ sở đó các đánh giá – cho điểm các nhóm khác đối với tiêu chí: đánh giá phiếu học tập. Yêu cầu học sinh thu dọn các trạm học tập sau khi hoàn thành công việc. Không được làm hư hỏng thiết bị và mất trật tự trong khi đang học tập.

2.4.1.5. Những ưu điểm và chú ý khi áp dụng kĩ thuật dạy học theo trạm

 Ưu điểm:

- Dạy học theo trạm giúp học sinh thay đổi trạng thái khi di chuyển, các em

được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập.

- Dạy học theo trạm giúp triển khai được nhiều nội dung học tập khác nhau

cùng một lúc và còn tiết kiệm cơ sở vật chất.

- Dạy học theo trạm sẽ giúp cho học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, khả năng hợp tác, làm việc cùng nhau, chia sẻ kinh nghiệm cũng như kiến thức, các kĩ năng tranh luận, năng lực thực nghiệm, … từ đó phát triển tư duy, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, đồng thời lĩnh hội được kiến thức bài học và kiến thức xã hội.

- Học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình qua

đó nâng cao năng lực đánh giá của bản thân.

- Giúp giáo viên cá biệt hóa được trình độ của từng học sinh, qua đó bồi

dưỡng học sinh giỏi và rèn luyện học sinh yếu.

- Khắc phục được khó khăn thiếu thốn về trang thiết bị nếu cho học sinh

tiến hành đồng loạt.

 Một số lưu ý khi dạy học theo Trạm

- Kĩ thuật dạy học theo trạm phù hợp cho các dạng bài thực hành, thí nghiệm, ôn tập chương, luyện tập, hoặc bài mới có nhiều nội dung độc lập nhau.

- Có hai cách chuyển trạm: Người di chuyển còn thiết bị học tập thì bố trí cố định tại các vị trí (áp dụng khi phòng rộng và ít người) hoặc thiết bị học tập di chuyển còn người thì đứng yên (áp dụng khi phòng đông người, thiết bị học nhỏ gọn).

16

- Giáo viên phải có thời gian chuẩn bị học liệu, dụng cụ học tập công phu, chịu khó hơn, phải nỗ lực hơn trong việc soạn giảng bằng đồ dùng dạy học. Đơn cử giáo viên cần chuẩn bị sẵn các bảng biểu của từng trạm, các hộp để đựng các gói câu hỏi, các bảng đáp án và các “ phiếu thông hành” để khi học sinh đã hoàn thành từng trạm thì nhanh chóng tiến đến các trạm tiếp theo.

- Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức

này thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống.

- Hiệu quả học tập phụ thuộc hoạt động của các thành viên, nếu trong nhóm

có thành viên bất hợp tác thì hiệu quả sẽ thấp.

- Số trạm trong một đơn vị kiến thức không quá 7.

2.4.1.6. Ví dụ vận dụng kĩ thuật sử dụng các trạm trong hoạt động khởi động một số chủ đề môn toán lớp 11

VÍ DỤ 1. CHỦ ĐỀ: HOÁN VỊ - TỔ HỢP – CHỈNH HỢP (Đại số và Giải tích 11)

Bài học: Luyện tập Hoán vị - Tổ hợp – Chỉnh hợp 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG. a) Mục tiêu: Tạo hoạt động để học sinh chủ động tìm tòi và củng cố kiến thức về hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp. b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn, tổ chức cho học sinh thực hiện theo nhóm là các trạm học tập để hoàn thành các nhóm câu hỏi theo phiếu học tập tương ứng.

17

c) Sản phẩm: Các phiếu học tập tổng hợp của các trạm (Phụ lục 4)

Hình ảnh các trạm triển khai nhiệm vụ và sản phẩm thu được.

d) Tổ chức thực hiện:

Chuyển giao

+ Giáo viên chia lớp thành 3 trạm học tập. + Có 3 bộ phiếu học tập, mỗi trạm một bộ gồm 3 phiếu giống nhau. + Thời gian hoàn thành hoạt động là 10 phút. + Hình thức: Trạm

Thực hiện + Các nhóm thực hiện nhiệm vụ vào các phiếu học tập và nộp 1 phiếu sau khi thống nhất cho giáo viên.

Báo cáo, thảo luận + Sau thời gian 10 phút, giáo viên nhận kết quả từ các trạm, tiến hành chiếu kết quả từng phiếu và chấm điểm.

Đánh giá, nhận xét, tổng hợp + GV: Nhận xét kết quả của các nhóm, yêu cầu hs các nhóm giải thích câu trả lời nếu có thành viên khác còn thắc mắc.

VÍ DỤ 2. CHỦ ĐỀ: QUAN HỆ VUÔNG GÓC

(Hình học 11)

Bài học: Luyện tập góc giữa hai đường thẳng, góc giữa đường thẳng và mặt phẳng 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (Kiểm tra 15 phút)

18

a) Mục tiêu: Thực hiện bài kiểm tra để học sinh luyện tập xác định phương pháp và áp dụng vào làm các bài tập xác định góc giữa hai đường thẳng và góc giữa đường thẳng – mặt phẳng. b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn, tổ chức cho học sinh thực hiện theo trạm học tập và theo cá nhân cho bài kiểm tra đầu giờ. Hình ảnh các trạm chơi quay vòng để chọn đề trình bày bảng, kết quả như sau.

File đề đính kèm ở phần phụ lục 3. c) Sản phẩm: Bài kiểm tra của các học sinh (Phụ lục 4)

19

Hình ảnh các trạm làm việc và trình bày bảng phần bài làm đề quay thăm mỗi trạm.

d) Tổ chức thực hiện:

Chuyển giao

+ Giáo viên chia lớp thành 6 trạm mỗi trạm 6 học sinh. + Có 6 bộ câu hỏi, mỗi bộ gồm 6 câu hỏi: 2 tự luận và 4 trắc nghiệm.

20

+ Thời gian suy nghĩ và hoàn thành bài kiểm tra là 15 phút. + Hình thức: bốc thăm trình bày đáp án và nộp bài làm của tất cả các thành viên mỗi trạm.

Thực hiện + Các trạm quay thăm chọn phiếu đề và trình bày lên bảng.

Báo cáo, thảo luận + Các trạm cứ thành viên làm bộ câu hỏi trùng với thăm lên điền kết quả bài thi của mình.

Đánh giá, nhận xét, tổng hợp

+ GV: Nhận xét kết quả của các nhóm, cho các trạm đánh giá, nhận xét chéo. + Kết quả bài kiểm tra sẽ là trung bình điểm của bài thi cá nhân và kết quả nhóm ở phần trình bày bảng.

VÍ DỤ 3. CHỦ ĐỀ: ĐẠO HÀM (Đại số và Giải tích 11)

Bài học: Quy tắc tính đạo hàm

1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

TRẠM HỌC TẬP

a) Mục tiêu: Tạo hoạt động để học sinh tự xây dựng được công thức tính đạo hàm các hàm số cơ bản và các quy tắc tính đạo hàm. b) Nội dung: Giáo viên xây dựng hoạt động nhóm là các trạm học tập. Cụ thể: Chia lớp thành 4 trạm bắt buộc gồm một trạm trưởng, một thư kí và các thành viên. Giao nhiệm vụ cho các trạm, tất cả thành viên đều tham gia giải quyết nhiệm vụ. Dưới đây là phiếu giao nhiệm vụ các trạm.

21

c) Sản phẩm: 4 phiếu học tập ghi lại kết quả làm bài của tất cả thành viên trong các trạm. Từ đó, hình thành kiến thức bài mới là các công thức đạo hàm các hàm số thường gặp và các quy tắc đạo hàm.

22

Một số hình ảnh hoạt động nhóm của các trạm:

d) Tổ chức thực hiện:

Chuyển giao

+ Giáo viên chia lớp thành 4 Trạm tham gia hoạt động khởi động. + Có 8 câu hỏi, mỗi trạm 2 câu

23

+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ, trình bày và nộp sản phẩm là 5 phút. + Hình thức:Trạm

Thực hiện

+ Mỗi nhóm cử đại diện hoàn thiện nhanh nhất lên trình bày chi tiết nhiệm vụ trạm mình lên bảng. Các thành viên còn lại tiếp tục hoàn thiện phiếu cá nhân.

Báo cáo, thảo luận + Sau thời gian 5 phút, thư kí tổng hợp vào phiếu chung của trạm và giao sản phẩm hoàn chỉnh cho giáo viên.

Đánh giá, nhận xét, tổng hợp

+ Giáo viên cho mỗi nhóm 1 phút chỉnh sửa bài trình bày ở bảng và 1 phút sau đó để các nhóm nhận xét chéo. Sau đó giáo viên tổng kết kết quả của các nhóm, chốt các kết quả cần sử dụng để vào nội dung bài mới.

2.3.2. Kĩ thuật sử dụng các mảnh ghép 2.4.2.1. Khái niệm kĩ thuật các mảnh ghép

Kĩ thuật "Các mảnh ghép" là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá

nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:

- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề) - Kích thích sự tham gia tích cực của HS: - Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 – Nhóm chuyên gia mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2 – Các mảnh ghép).

2.4.2.2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

- Giáo viên: Các thẻ màu hoặc các phiếu có đánh thứ tự thuận lợi cho việc tổ chức các nhóm chuyên gia và mảnh ghép, các phiếu học tập giao nhiệm vụ cho các nhóm.

- Học sinh: Các dụng cụ sử dụng làm việc, tài liệu học tập và các kiến thức

liên quan đến chủ đề nhiệm vụ được giao.

2.4.2.3. Cách tiến hành kĩ thuật "Các mảnh ghép"

Vòng 1: Nhóm chuyên gia - Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người

[số nhóm được chia = số chủ đề x n , với n là số nhóm cùng

thực hiện một chủ đề]

- Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ: nhóm 1: nhiệm vụ A; nhóm

2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]

24

- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi,

chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình.

- Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2.

Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép - Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người

từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3, …) gọi là nhóm mảnh ghép.

- Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm

mới chia sẻ đầy đủ với nhau.

- Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng

1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết.

- Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả.

2.4.2.4. Các ưu điểm và hạn chế

Khi vận dụng kĩ thuật trên có ưu điểm và nhược điểm như sau: 1) Ưu điểm: Thể hiện được quan điểm, chiến lược học hợp tác và phân hóa,

cụ thể là:

+) Học sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như làm việc cùng

nhau để đạt được mục tiêu chung của nhóm.

+) Sự phối hợp theo nhóm nhỏ giúp tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự

phân hóa.

+) Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẽ kinh nghiệm và tôn

trọng lẫn nhau.

2) Hạn chế: +) Cần có đủ thời gian để thực hiện vòng 1, vòng 2. +) Đòi hỏi giáo viên có kinh nghiệm tổ chức và chia nhóm tránh mất thời

gian và lộn xộn khi học sinh di chuyển.

2.4.2.5. Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện kĩ thuật các mảnh ghép

25

- Về tổ chức: + Số thành viên trong mỗi nhóm vừa phải + Trong khi các nhóm chuyên gia làm việc, giáo viên cần quan sát, hỗ trợ kịp thời để đảm bảo thời gian quy định và các học sinh đều có thể trình bày lại được kết quả nghiên cứu thảo luận của nhóm.

+ Số lượng nhóm “mảnh ghép” không quá lớn để đảm bảo các thành viên

học được đầy đủ các nội dung từ nhóm chuyên gia.

+ Trong điều kiện phòng học hiện nay việc ghép nhóm vòng 2 sẽ gây mất trật tự nên giáo viên phải hướng dẫn và yêu cầu học sinh giữ trật tự tối đa khi di chuyển về nhóm mới.

- Về công cụ chuẩn bị: Khi sử dụng kĩ thuật này giáo viên cần chuẩn bị kĩ các phiếu học tập đa dạng, phù hợp với các vòng, Học sinh chuẩn bị các công cụ thực hiện nhiệm vụ hoạt động sôi nổi, hiệu quả.

- Về nhiệm vụ các nhóm: + Nhiệm vụ của các nhóm chuyên gia phải có sự liên quan, gắn kết với nhau

vừa phải hết sức cụ thể, dễ hiểu và cừa sức với học sinh.

+ Nhiệm vụ của nhóm mảnh ghép phải gắn liền với các kiến thức thu được

ở vòng 1 đồng thời mang tính khái quát, tổng hợp và nâng cao hơn.

2.4.2.6. Ví dụ triển khai hoạt động khởi động bằng sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép

Kĩ thuật các mảnh ghép thường được áp dụng vào đầu tiết học như một trò chơi. Thông qua các câu hỏi và hình ảnh giáo viên chuẩn bị, học sinh tìm ra các kiến thức bổ ích cho mình, đồng thời cảm thấy hứng thú và say mê học tập, khám phá tri thức mới.

Khi áp dụng kĩ thuật các mảnh ghép vào hoạt động khởi động trong một số chủ đề môn toán lớp 11, để đảm bảo thời gian hợp lí thì vòng chuyên gia sẽ được giao viên giao nhiệm vụ học sinh thực hiện ở nhà. Trên lớp các em sẽ tiến hành luôn vòng mảnh ghép. Hoặc giáo viên sẽ tạo mô hình trò chơi lật mảnh ghép. Dưới đây là một số ví dụ minh họa chúng tôi đã thực hiện:

VÍ DỤ 1. CHỦ ĐỀ: QUAN HỆ SONG SONG (Hình học 11)

Bài học: Hai đường thẳng chéo nhau và hai đường thẳng song song 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG.

TRÒ CHƠI: LẬT MẢNH GHÉP

26

a) Mục tiêu: Tạo tình huống để học sinh tiếp cận vị trí tương đối của hai đường thẳng trong không gian và một số bài toán minh họa cho bài toán xét vị trí tương đối của hai đường thẳng trong không gian. b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn, tổ chức cho học sinh thực hiện theo nhóm để hoàn thành 4 câu hỏi trắc nghiệm dưới đây.

có đáy là tứ giác có các cặp cạnh đối

Câu 1. Cho hình chóp không song song.

Gọi O, E, F lần lượt là giao điểm của AC và BD, AD và BC, AB và CD. Hỏi giao tuyến của hai mặt phẳng (SAC) và (SBD) là đường nào dưới đây ? A. SF. B. SE. C. SO. D. AB. Câu 2. Trong mặt phẳng có bao nhiêu vị trí tương đối của hai đường thẳng a và b ? A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

27

Câu 3. Trong mặt phẳng, cho điểm M và một đường thẳng d không đi qua M. Qua M kẻ được bao nhiêu đường thẳng song song với đường thẳng d ? A. 0. B. 1. C. 2. D. Vô số.

Câu 4. Tìm số điểm chung giữa các cặp đường thẳng AB và CD ;AC và BD trong Hình 1 và Hình 2. A. và B. và C. và D. và

Hình 1: Hình thang ABCD Hình 2: Tứ diện ABCD

Bức tranh được lật sau khi trả lời đúng 4 câu hỏi

c) Sản phẩm: 04 ô chữ được mở, xuất hiện hình ảnh ngôi nhà và giáo viên sẽ dẫn dắt tới nội dung bài học.

d) Tổ chức thực hiện:

28

Chuyển giao

+ Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm tham gia trò chơi mở ô chữ. + Có 4 câu hỏi trắc nghiệm + Thời gian suy nghĩ và trả lời mỗi câu hỏi là 30 giây + Hình thức chơi trò chơi lật mảnh ghép.

Thực hiện

+ Các nhóm quan sát trên máy chiếu và đọc câu hỏi sau đó tiến hành thảo luận và thống nhất câu trả lời trong 30s

Báo cáo, thảo luận + Sau thời gian 2 phút các đội sẽ dơ bảng trả lời các đáp án A,B,C,D

Đánh giá, nhận xét, tổng hợp

+ GV: Nhận xét kết quả của các nhóm, yêu cầu hs một nhóm bất kỳ giải thích lý do lựa chọn đáp án của nhóm, các nhóm khác nhận xét, bổ sung để hoàn thiện câu trả lời.

VÍ DỤ 2. CHỦ ĐỀ: HOÁN VỊ - CHỈNH HỢP - TỔ HỢP (Đại số và giải tích 11)

Bài học: Luyện tập Hoán vị - Chỉnh hợp – Tổ hợp

1. HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a) Mục tiêu: Ôn tập các kiến thức về hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp. b) Nội dung: Giáo viên đưa ra các mảnh ghép yêu cầu học sinh ghép vào hình để được các câu trả lời. Từ đó hệ thống lại kiến thức của bài.

Phiếu học tập số 1

Ghép các mảnh ghép sau để được các câu trả lời hoàn chỉnh.

29

30

c) Sản phẩm:

d) Tổ chức thực hiện:

Chuyển giao

- GV phân nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm. - GV yêu cầu học sinh trong các nhóm thực hiện nhiệm vụ.

31

Thực hiện GV giải đáp các thắc mắc của các nhóm (nếu có), HS làm việc theo nhóm đã phân công.

Báo cáo, thảo luận

- GV gọi đại diện một nhóm lên bảng trình bày câu trả lời của nhóm mình. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung để hoàn thiện câu trả lời.

Đánh giá, nhận xét, tổng hợp

- GV nhận xét bài làm của nhóm báo cáo và chốt đáp án cho phiếu học số 1. - GV đánh giá thái độ làm việc, tinh thần hợp tác làm việc của các nhóm, phương án trả lời của các nhóm, ghi nhận và tổng hợp kết quả.

VÍ DỤ 3. CHỦ ĐỀ: GIỚI HẠN (Đại số và Giải tích 11)

Bài học: Luyện tập giới hạn hàm số 1. HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục tiêu: Ôn tập các khái niệm, nhắc lại các công thức đã học ở bài giới hạn hàm số. b) Nội dung: GV hướng dẫn, tổ chức học sinh ôn tập, tìm tòi các kiến thức liên quan bài học đã biết

Phiếu học tập số 1:

Ghép các mạnh ghép sau để được câu trả lời ở mảnh ghép kế bên:

32

33

c) Sản phẩm: Kết quả hoàn thiện là mô hình tên lửa.

Hình ảnh học sinh ghép sản phẩm hoàn thiện

34

d) Tổ chức thực hiện:

Chuyển giao

- GV phân nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm. - GV yêu cầu học sinh trong các nhóm thực hiện nhiệm vụ.

Thực hiện GV giải đáp các thắc mắc của các nhóm (nếu có), HS làm việc theo nhóm đã phân công.

Báo cáo, thảo luận

- GV gọi đại diện một nhóm lên bảng trình bày câu trả lời của nhóm mình. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung để hoàn thiện câu trả lời.

Đánh giá, nhận xét, tổng hợp

- GV nhận xét bài làm của nhóm báo cáo và chốt đáp án cho phiếu học số 1. - GV đánh giá thái độ làm việc, tinh thần hợp tác làm việc của các nhóm, phương án trả lời của các nhóm, ghi nhận và tổng hợp kết quả.

2.4.3. Kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy: 2.4.3.1. Khái niệm dạy học theo sơ đồ tư duy:

- Sơ đồ tư duy là một phương pháp lưu trữ, sắp xếp thông tin và xác định thông tin theo thứ tự ưu tiên bằng cách sử dụng từ khoá, hình ảnh chủ đạo. Mỗi từ khoá hoặc hình ảnh chủ đạo trong sơ đồ tư duy sẽ kích hoạt những ký ức cụ thể và làm nảy sinh những suy nghĩ, ý tưởng mới. Đây được xem như một hình thức

35

để ghi nhớ chi tiết, tổng hợp, phân tích vấn đề nào đó thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Đây là một kĩ thuật giúp nâng cao cách ghi chép bằng cách sử dụng giản đồ để thể hiện tổng thể vấn đề, trong đó các đối tượng liên hệ với nhau bằng những đường nối, qua đó giúp dữ liệu được dễ dàng ghi nhớ hơn và nhanh chóng hơn.

- Sơ đồ tư duy sẽ được chúng tôi thực hiện ở đầu tiết ôn tập với mục đích giúp học sinh khắc sâu được các kiến thức trọng tâm của từng bài, thông qua sơ đồ tư duy học sinh có cái nhìn tổng quát về chương trình học cũng như đi sâu và liên hệ giữa nội dụng cụ thể của chương trình một cách dễ dàng và đơn giản, hiệu quả nhất. Vậy nên ở đây chúng tôi đưa ra hướng là yêu cầu học sinh hoàn thiện sơ đồ tư duy dựa trên các từ khóa gợi ý có sẵn ở một số nhánh kiến thức. Chúng tôi lựa chọn cách cho học sinh hoạt động theo nhóm hoàn thiện sơ đồ tư duy ở nhà. Ở tiết ôn tập sẽ trình bày sản phẩm mà nhóm mình đã làm, gọi học sinh nhận xét bổ sung, đối chiếu với sơ đồ tư duy hoàn thiện của giáo viên.

2.4.3.2. Thiết bị và học liệu (chuẩn bị của giáo viên và học sinh):

- Giáo viên: Chuẩn bị sơ đồ tư duy gợi mở để phát cho học sinh, sơ đồ tư

duy hoàn chỉnh để đối chứng với phần sản phẩm của học sinh.

- Học sinh: Hoàn thiện sơ đồ tư duy gợi mở mà cô giáo đã phát.

2.4.3.3. Khởi động tiết học bằng sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duy là một kỹ thuật dạy học hiệu quả. Tầm quan trọng của sơ đồ

tư duy đối với các em học sinh là một thực tế không thể phủ nhận. Nó là nền tảng kiến thức cơ bản để học tốt các môn học xuyên suốt quá trình học tập ở các cấp học.

Kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy là cách thức giáo viên cho học sinh thiết lập

các sơ đồ về kiến thức, kỹ năng để hình thành nên tri thức, giúp người học dễ dàng học tập và phát triển tư duy. Theo đó, sơ đồ tư duy sẽ được hiện thực hoá qua hình thức kết hợp, sử dụng đồng thời hình ảnh, màu sắc, đường nét, chữ viết với tư duy tích cực để tìm tòi, đào sâu cũng như mở rộng một ý tưởng, một chủ đề hay một mảng kiến thức, lĩnh vực nào đó. Việc sử dụng sơ đồ tư duy mang lại cho người học rất nhiều ích lợi và giúp học sinh dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả, trình bày nội dung bài học một cách khoa học. Đặc biệt, nếu học sinh tự vẽ sơ đồ tư duy sẽ phát huy tối đa tính sáng tạo của học sinh, phát triển năng khiếu hội hoạ, sở thích của học sinh,…

36

Chính vì vậy, việc sử dụng sơ đồ tư duy ngay từ hoạt động đầu tiên của tiết học sẽ mang lại hiệu quả cho tiết học, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, sẽ giúp học sinh tích cực hơn, hiểu kiến thức bài học và đặc biệt sẽ hoàn thiện dần dần kiến thức bài mới cho học sinh.

2.4.3.4. Tiến trình dạy - học diễn ra như sau:

- Bước 1: Giáo viên kiểm tra việc hoàn thiện sơ đồ tư duy của các nhóm ở nhà. - Bước 2: Yêu cầu một học sinh bất kì trong nhóm lên báo cáo sản phẩm

của nhóm trước lớp. - Bước 3: Học sinh khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Giáo viên trình chiếu sơ đồ tư duy hoàn chỉnh để học sinh đối chiếu và tự hoàn thiện vào sơ đồ tư duy của mình.

2.4.3.5. Những ưu điểm và điều kiện khi áp dụng kỹ thuật dạy học theo sơ đồ tư duy.

- Ưu điểm: + Kích thích sự sáng tạo, tăng hiệu quả tư duy. + Học sinh nắm được kiến đầy đủ, hệ thống theo cách đơn giản, dễ hiểu. Tăng khả năng ghi nhớ thông tin khi nội dung được trình bày dưới dạng từ khoá hoặc hình ảnh.

+ Học sinh dễ dàng nhìn thấy bức tranh tổng thể, bao quát, thấy được mối quan hệ giữa các nội dung, các bài đã học. Học sinh dễ dàng bổ sung, phát triển và sắp xếp lại, cấu trúc lại các nội dung.

+ Học sinh có cơ hội luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng, nâng cao khả năng khái quát, tóm tắt, ghi nhớ tiêu điểm, khả năng phân tích tổng hợp, giúp học sinh học tập một cách tích cực, say mê, thích thú được sáng tạo, phát triển tư duy logic.

+ Tiết kiệm được thời gian ghi chép, tăng sự linh hoạt trong việc học. - Điều kiện áp dụng kỹ thuật dạy học theo sơ đồ tư duy. + Cần chuẩn bị một số phương tiện dạy học phù hợp như: Giấy khổ lớn,

bút nhiều màu, phần mềm, ...

2.4.3.6. Ví dụ về vận dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong hoạt động khởi động Sơ đồ tư duy là một phương pháp nổi tiếng trên thế giới, đây là một phương pháp khai thác khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo một trình tự nhất định) và khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau.

37

Sử dụng sơ đồ tư duy giúp cho người học có một cái nhìn tổng quát nhất về đối tượng và xử lý thông tin một cách nhanh, chính xác, giải mã được những dự liệu còn ẩn chứa, phát huy khả năng tư duy. Với điểm nổi trội của phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy là kích thích sự sáng tạo và tư duy logic cũng như có thể phát huy tối đa khả năng ghi nhớ, hệ thống hoá các cơ sở dữ liệu. Vì vậy, trong học tập, sơ đồ tư duy là công cụ mang lại hiệu quả cao thực sự của cá nhân và trong hoạt động nhóm, giúp học sinh nâng cao sự tập trung, ghi nhớ,…. Và việc sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy của giáo viên sẽ kích thích sự khám phá, tìm tòi kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo của học sinh, phát huy được những khả năng, năng lực vốn có ở mỗi học sinh. Đây cũng là phương pháp được nhiều giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học của bản thân. Tuy nhiên, hầu hết phương pháp này được sử dụng nhằm để củng cố các kiến thức sau mỗi tiết học. Vì vậy đã không phát huy được hết ưu điểm nội trội của sơ đồ tư duy và không khai thác được hay phát huy được khả năng vốn có ở học sinh. Để khắc phục hạn chế đó và tăng hiệu quả của sơ đồ tư duy, chúng tôi đã sử dụng sơ đồ tư duy vào hoạt động khởi động. Cụ thể, chúng tôi đã thiết kế và tiến hành dạy một số tiết luyện tập và ôn tập chương bằng sơ đồ tư duy, chúng tôi thấy hiệu quả của tiết học tăng lên rõ rệt. Đặc biệt, học sinh ghi nhớ kiến thức được lâu hơn, vận dụng kiến thức vào làm bài tập thành thạo hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn, giờ học sôi nổi hơn,…

VÍ DỤ 1: CHỦ ĐỀ HÀM SỐ LƯỢNG GIÁC VÀ PHƯƠNG TRÌNH

LƯỢNG GIÁC (Đại số và giải tích 11)

Bài học: “ Ôn tập chương I - Hàm số lượng giác và phương trình lượng

giác

1. HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỚI ĐỘNG a) Mục tiêu:

- Giúp học sinh hệ thống lại kiến thức về hàm số lượng giác và phương

trình lượng giác đã học;

- Nhờ sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống lại kiến thức đã học, học sinh ghi

nhớ kiến thức được lâu hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn,..

- Phát huy được các năng lực của học sinh như năng lực tự học, năng lực

giao tiếp và hợp tác,…

38

- Phát huy được tính sáng tạo của học sinh và khả năng trình bày một vấn

đề trước tập thể; - Tạo cho học sinh hứng thú để bắt đầu tiết học. - Rèn luyện tính tự tin, tính tập thể cho học sinh. b) Nội dung:

- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm. Nhiệm vụ của mỗi nhóm là hệ thống lại kiến thức về hàm số lượng giác và phương trình lượng giác bằng sơ đồ tư duy;

- Trình bày ý tưởng về sơ đồ tư duy đã vẽ vào bản word hoặc trên

powerpiont và nạp cho giáo viên;

- Thuyết trình ý tưởng và các kiến thức đã hệ thống trong sơ đồ tư duy vào đầu tiết học bài: “Ôn tập chương I – Hàm số lượng giác và phương trình lượng giác” trong khoảng 10 phút;

- Giáo viên gọi một học sinh đại diện cho một nhóm bất kỳ lên tiến hành hoạt động khởi động bài học. Các nhóm còn lại giáo viên yêu cầu nạp sản phẩm và theo dõi, nhận xét phần trình bày của bạn.

c) Sản phẩm:

- Sản phẩm trình bày của các nhóm học sinh: Bản powerpoint về ý tưởng

lựa chọn sơ đồ tư duy và sơ đồ tư duy của các nhóm;

- Video trình bày của một học sinh (đại diện một nhóm bất kỳ) trình bày

hoạt động khởi động.

39

Nhóm 1:

Nhóm 2:

40

Nhóm 3:

- Một số hình ảnh cắt ra từ video hoạt động khởi động của học sinh

41

* Tổ chức thực hiện:

Chuyển giao

- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm. - Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh về nhà đọc bài và hệ thống kiến thức đã học trong chương. Sau đó cùng nhóm hệ thống kiến thức về hàm số lượng giác và phương trình lượng giác bằng sơ đồ tư duy. - Giáo viên yêu cầu các nhóm phân công cụ thể cho các bạn trong nhóm, thảo luận nghiêm túc và thống nhất ý tưởng khi vẽ sơ đồ tư duy. - Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày ý tưởng vào bản word và nạp cho giáo viên trước khi học bài mới. - Mỗi nhóm cử đại diện thuyết trình ý tưởng sơ đồ tư duy của nhóm mình và hệ thống kiến thức đã học trong vòng tối đa 10 phút. - Giáo viên thu các ý tưởng bằng bản word hoặc trên powerpoint trước khi học bài mới. - Giáo viên gọi đại diện của một nhóm bất kỳ thuyết trình ý tưởng và các kiến thức đã được hệ thống trong sơ đồ tư duy của nhóm. - Giáo viên thu sơ đồ tư duy của các nhóm còn lại. - Giáo viên yêu cầu các nhóm nhận xét về sơ đồ tư duy và ý tưởng của nhóm đã trình bày. - Giáo viên nhận xét ý tưởng và các sơ đồ tư duy các nhóm đã hoàn thành.

Thực hiện

- Học sinh tự hệ thống kiến thức chương I. - Học sinh thảo luận theo nhóm và cùng nhau lựa chọn ý tưởng để vẽ sơ đồ tư duy. - Học sinh nạp ý tưởng bằng bản word hoặc bản trình chiếu powerpoint cho giáo viên đúng thời gian quy định.

42

- Học sinh cử một bạn làm đại diện cho nhóm để thuyết trình ý tưởng và các kiến thức đã được hệ thống trong sơ đồ tư duy của nhóm.

Báo cáo thảo luận

- Giáo viên gọi một học sinh đại diện nhóm nêu nhận xét của nhóm về sơ đồ tư duy và ý tưởng của nhóm được trình bày. - Nhóm được trình bày phản biện (nếu có).

Đánh giá, nhận xét, tổng hợp - Giáo viên nhận xét thái độ làm việc, ý tưởng, hệ thống kiến thức được trình bày trong sơ đồ tư duy, bài thuyết trình của nhóm được yêu cầu và nhận xét sơ đồ tư duy của các nhóm còn lại.

VÍ DỤ 2. CHỦ ĐỀ: CẤP SỐ CỘNG – CẤP SỐ NHÂN (Chương IV- Đại số và Giải tích 11)

Bài học: Luyện tập Cấp số cộng – Cấp số nhân 1. HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục tiêu: + Ôn tập kiến thức về cấp số cộng – cấp số nhân, hoàn thành được các bài tập cơ bản về nó. + Rèn luyện cho học sinh tính cẩn thận, chính xác, tư duy logic, hệ thống, linh hoạt, tính tự giác, chủ động sáng tạo. Đồng thới phát triển các năng lực trí tuệ chung, tinh thần hợp tác nhóm.

b) Nội dung: - Giáo viên viết ra chủ đề của bài học trước ra giữa bảng với những từ thích hợp - Chia lớp làm 2 nhóm. Yêu cầu các nhóm lên bảng viết ra các kiến thức liên quan vào nhánh nhỏ. Nhóm nào hoàn thành xong theo yêu cầu của giáo viên trước sẽ thắng cuộc, mỗi học sinh chỉ viết 1 công thức liên quan - Giáo viên gọi học sinh dưới lớp nhận xét chéo giữa hai nhóm. Cuối cùng giáo viên nhận xét và chốt lại điểm số cho hai nhóm học sinh .

43

c) Sản phẩm: Sơ đồ tư duy về toàn bộ kiến thức liên quan đến hai khái niệm “Cấp số cộng – cấp số nhân” được hoàn thiện bởi học sinh trực tiếp tại lớp.

d) Tổ chức thực hiện:

Chuyển giao

- Giáo viên viết từ khóa “Cấp số cộng – Cấp số nhân” giữa bảng. - Chia lớp thành 2 nhóm lớn theo 2 dãy bàn. Trong mỗi nhóm lớn chia thành 2 nhóm nhỏ. - Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thiện tiếp các nhánh của sơ đồ tư duy tương ứng với từ khóa bài học liên quan. Trong đó, mỗi nhóm nhỏ trong các nhóm lớn sẽ hoàn thành các nội dung tương ứng với từ khóa “Cấp số cộng” và “Cấp số nhân”.

Thực hiện

- Học sinh triển khai nhiệm vụ theo nhóm trong thời gian 5 phút. - Giáo viên giải đáp các thắc mắc của các học sinh (nếu có).

Báo cáo, thảo luận

- Giáo viên gọi các nhóm cử 2 học sinh đại diện lên bảng trình bày sản phẩm của nhóm mình (Thời gian 3 phút). - Các học sinh khác quan sát nhận xét, bổ sung để hoàn thiện sản phẩm.

- GV tổng kết nhiệm vụ, đánh giá, cho điểm. Đánh giá, nhận xét, tổng hợp

44

VÍ DỤ 3. CHỦ ĐỀ GIỚI HẠN (Chương IV- Đại số và Giải tích 11)

Bài học: Ôn tập chương 4 1. HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a) Mục tiêu: + Ôn tập, hệ thống kiến thức chương Giới hạn gồm giới hạn dãy số, giới hạn hàm số và hàm số liên tục. + Rèn luyện cho học sinh tính cẩn thận, chính xác, linh hoặ, có thái độ hợp tác cùng nhau. + Phát triển các nhóm năng lực cá nhân, nhóm năng lực hoạt động nhóm, năng lực tư duy logic, năng lực hợp tác, phát triển trí tưởng tượng, sáng tạo, năng khiếu hội họa cho học sinh.

b) Nội dung: - Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị trước. - Chia lớp làm 4 nhóm. Nhóm 1 sẽ thực hiện tổng kết nội dung chương 4 và trình bày vào đầu tiết bằng sơ đồ tư duy. 3 nhóm còn lại chuẩn bị sơ đồ tư duy các phần: giới hạn dãy số, giới hạn hàm số và hàm số liên tục, nộp sản phẩm bằng file cho giáo viên. - Giáo viên cho học sinh các nhóm tham gia trò chơi khởi động “Cuộc đua kì thú”.

45

c) Sản phẩm: Phần thuyết trình và sản phẩm của các nhóm học sinh

46

Hình ảnh sản phẩm theo chủ đề các nhóm thực hiện qua các phần mềm về sơ đồ tư duy.

Hình ảnh học sinh tham gia trò chơi khởi động “Cuộc đua kì thú”

d) Tổ chức thực hiện:

Chuyển giao

Thực hiện

Báo cáo, thảo luận

- GV chia nhóm học sinh và giao nhiệm vụ cho từng nhóm. - GV cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ ở nhà, nộp lại sản phẩm kèm theo hình ảnh, video hoạt động nhóm trong thời gian hợp tác tại nhà. - HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm ở nhà, nộp lại các sản phẩm giáo viên yêu cầu để dùng làm căn cứ đánh giá. - GV giải đáp các thắc mắc của các học sinh (nếu có). - GV yêu cầu đại diện của nhóm 4 – được nhận nhiệm vụ vẽ sơ đồ tư duy tổng kết chương và trình bày ngắn gọn trong 5 phút trước lớp.

47

- Các học sinh khác nhận xét, bổ sung để hoàn thiện sản phẩm. - Các nhóm tham gia trò chơi “Cuộc đua kì thú” (Phụ lục 4) - GV tổng hợp ý kiến, tiếp nhận sản phẩm các nhóm và đưa ra đánh giá công khai. Đánh giá, nhận xét, tổng hợp

2.5. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI

1. Mục đích khảo sát

Thông qua các biện pháp sử dụng trong đề tài, chúng tôi triển khai khảo sát để thấy được tính khả thi và sự cấp thiết của các biện pháp, góp phần mang lại hiệu quả cao trong dạy học, phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh, giúp các em chủ động lĩnh hội kiến thức.

2. Nội dung và phương pháp khảo sát

2.1. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:

1) Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề

nghiên cứu hiện nay không?

2) Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện

tại không?

2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Phương pháp được sử dụng để khảo sát là dùng phiếu khảo sát (Phụ lục

5) khảo sát qua biểu mẫu bằng google form theo link:

https://docs.google.com/forms/d/13PdC2jijBC45tdIibbKS53BqzukgCJs

cyNskvQyFQ8/edit

https://docs.google.com/forms/d/1bHa8xAagskwTEgqNZjtWX4YrpyN

LAQ6RYWTnEkTh2HU/edit

Với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):

Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết.

Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi.

3. Đối tượng khảo sát

Chúng tôi tiến hành khảo sát cho 46 đối tượng gồm 19 giáo viên bộ môn Toán trường THPT chuyên Phan Bội Châu đã tham dự các hoạt động nêu trong giải pháp và 27 học sinh lớp 11C8 tham gia lớp thực nghiệm.

4. Kết quả khảo sát

4.1. Sự cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất

48

Đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất

Các thông số

TT Các biện pháp X Mức

3,64 2

1 Biện pháp 1: Sử dụng kĩ thuật Trạm vào một số hoạt động khởi động môn Toán trong các tiết học chính khóa.

3,52 3

2 Biện pháp 2: Sử dụng kĩ thuật Mảnh ghép vào một số hoạt động khởi động môn Toán trong các tiết học chính khóa.

3,68 1

3 Biện pháp 3: Sử dụng kĩ thuật Sơ đồ tư duy vào một số hoạt động khởi động môn Toán trong các tiết học chính khóa.

Từ số liệu thu được ở bảng thấy trên có thể thấy các biện pháp đều được đánh giá là cấp thiết. Như vậy, giáo viên cần tăng cường các hoạt động khởi động để học sinh tham gia tích cực trong các hoạt động học tập, chủ động tiếp thu tri thức.

4.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Các thông số

TT Các biện pháp Mức

X

3,54 2

1 Biện pháp 1: Sử dụng kĩ thuật Trạm vào một số hoạt động khởi động môn Toán trong các tiết học chính khóa.

3,43 3

2 Biện pháp 2: Sử dụng kĩ thuật Mảnh ghép vào một số hoạt động khởi động môn Toán trong các tiết học chính khóa.

3,69 1

3 Biện pháp 3: Sử dụng kĩ thuật Sơ đồ tư duy vào một số hoạt động khởi động môn Toán trong các tiết học chính khóa.

Từ bảng số liệu thấy được tính khả thi của các giải pháp rất cao. Như vậy có thể áp dụng đề tài cho tất cả các khối lớp, cũng như áp dụng vào thực tế giảng dạy của các môn học khác.

49

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN:

Với kết quả thu được, bước đầu cho phép tôi kết luận rằng:

- Việc tổ chức hoạt động khởi động theo các hình thức trên có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển năng lực giải quyết, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp,… cho học sinh. Giúp các em có cơ hội học tập nhóm nhiều hơn, tự tin hơn, hăng hái hơn, tích cực hơn trong việc trình bày, trao đổi ý kiến và đưa ra quan điểm của cá nhân đồng thời phát huy được năng lực bản thân. Giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể.

- Qua việc tổ chức dạy học hoạt động khởi động ở một số bài dạy môn Toán lớp 11 theo các hình thức trên cho thấy việc dạy hoạt động khởi động là cần thiết, có hiệu quả, đem lại hứng thú cho học sinh trong suốt tiết học và có tính khả thi.

- Đồng thời qua việc tổ chức dạy hoạt động khởi động theo các hình thức này đã giúp chúng tôi khám phá được những khả năng vốn có của học sinh như: khả năng thuyết trình của mỗi học sinh, khả năng lôi kéo, dẫn dắt các bạn cùng tham gia vào bài học, khả năng liên hệ thực tế, ... và sự khéo léo, sự hiểu biết của học sinh về các kiến thức trong nhiều vấn đề.

Và tôi thiết nghĩ, nếu chúng ta tổ chức được những tiết học như thế này thì

sẽ giúp học sinh phát triển được những khả năng vốn có của mình. 2. KIẾN NGHỊ:

- Kết quả thực nghiệm đã chứng minh việc áp dụng đề tài vào dạy học vừa khả thi mang lại hiệu quả dạy học cao, lại rất cấp thiết trong bối cảnh chương trình giáo dục hiện nay hướng đến phát triển năng lực toàn diện cho học sinh. Do đó có thể mở rộng áp dụng đề tài trong nhiều môn học khác, các trường THPT khác.

- Đề tài này được viết xuất phát từ thực tế giảng dạy và đúc rút kinh nghiệm của bản thân chúng tôi trong hai năm 2022-2023, cùng với mong muốn tạo sự hứng thú cho học sinh, giúp học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong quá trình học tập và phát huy năng lực của bản thân. Tuy nhiên, để làm được như vậy đòi hỏi sự công phu của mỗi thầy, cô giáo, sự tận tâm, nỗ lực, sự đầu tư thời gian, … của mỗi giáo viên.

- Chúng tôi kính mong nhận được các đóng góp, ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn và thực sự bổ ích, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

50

Phụ lục 1

PHỤ LỤC Bảng 1: Khảo sát hoạt động khởi động của GVBM

TT Nội dung khảo sát

1

2

3

4

5

6

7

Thực hiện khởi động A. Có B. Không Cơ sở tiến hành khởi động A. Xuất phát từ nội dung bài học B. Từ nội dung liên quan đến nội dung bài C. Từ các nội dung liên quan đến tên bài D. Từ nguồn khác Mục tiêu của khởi động A. Kiểm kê kiến thức của học sinh B. Tạo ra hứng thú cho học sinh C. Tạo ra “tình huống có vấn đề” để vào bài Hình thức khởi động thường dùng A. Tổ chức thành hoạt động B. Dẫn dắt C. Khác Người thực hiện Khởi động A. Giáo viên B. Học sinh C. Giáo viên và học sinh Mức độ thu hút HS của khởi động A. Mức độ cao B. Mức độ TB C. Mức độ thấp Hiệu quả của khởi động A. Hiệu quả cao B. Hiệu quả trung bình C. Hiệu quả thấp Giáo viên

51

Phụ lục 2

Bảng 2: Khảo sát học sinh về hoạt động khởi động

Học sinh TT Nội dung khảo sát

1

2

3

4

5

Em có học bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp không - Thường xuyên - Thỉnh thoảng - không Em có quan tâm đến khởi động tiết học không? - Mức độ cao - Mức độ TB - Mức độ thấp Khởi động có giúp em định hướng được kiến thức mới cần tìm hiểu không? - Định hướng tốt - Chưa rõ ràng - Không định hướng được Em có chủ động tìm hiểu kiến thức để giải quyết vấn đề đặt ra trong khởi động không? - Có - Không Nếu khởi động tạo cho em sự tò mò, em có muốn tìm hiểu bài học để giải đáp vấn đề không? - Có - Không

52

Phụ lục 3

Kiểm tra 15 phút lớp 11C1 - 1

Trạm:

Họ và tên: Câu 1: Em hãy nêu định nghĩa, điều kiện cần và đủ để một đường thẳng vuông

góc với một mặt phẳng.

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………… …………………………………………………………………………… Câu 2: Hãy nêu các phương pháp chứng minh đường thẳng a vuông góc với

đường thẳng b.

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………… …………………………………………………………………………… Câu 3: Cho hình chóp đều cạnh bằng có ,

. Côsin của góc giữa và mp . Tam giác là:

A. B. C. D.

Câu 4: Cho hình chóp , . Đáy có . Tan của góc giữa hai đường thẳng là hình chữ nhật có và

là:

A. B. C. D.

Câu 5: Cho hình chóp đều cạnh bằng , có

. Tan của góc giữa và mp . Tam giác là:

A. B. C. D.

. Đáy

Câu 6: Cho hình chóp , có . Tan của góc giữa đường thẳng là hình chữ nhật có là: và

A. B. C. D.

53

Kiểm tra 15 phút lớp 11C1 – 2

Trạm:

Họ và tên: Câu 1: Nêu định nghĩa góc giữa đường thẳng và mặt phẳng, góc giữa hai đường

thẳng.

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………….. …………………………………………………………………………… Câu 2: Cho hình chóp . Tam giác có nhọn. Xác định

góc giữa đường thẳng SB và mp (SAC).

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………… …………………………………………………………………………… Câu 3: Cho hình chóp . Tam giác đều cạnh bằng 2 , có

. Côsin của góc giữa và mp là:

A. B. C. D.

Câu 4: Cho hình chóp , có . Đáy . Tan của góc giữa hai đường thẳng là hình chữ nhật có và

là:

A. B. C. D.

Câu 5: Cho hình chóp đều cạnh bằng , có

. Tan của góc giữa và mp . Tam giác là:

A. B. C. D.

Câu 6: Cho hình chóp , có . Đáy . Cosin của góc giữa đường thẳng là hình chữ nhật có và

là:

A. B. C. D.

54

Kiểm tra 15 phút lớp 11C1 – 3 Trạm:

Họ và tên: Câu 1: Nêu định định nghĩa góc giữa hai mặt phẳng. …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………… …………………………………………………………………………… Câu 2: Cho hình chóp . Tam giác có nhọn. Xác định

góc giữa đường thẳng SA và mp (SBC)

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………… …………………………………………………………………………… Câu 3: Cho hình chóp SABC có . Tam giác ABC vuông cân tại B,

với , . Tan của góc giữa SC và mp (ABC) là:

A. B. C. D.

Câu 4: Cho hình chóp SABCD có

. Đáy ABCD là hình chữ nhật có . Cosin của góc giữa hai đường thẳng BC và ,

SD là:

A. B. C. D.

. Đáy

Câu 5: Cho hình chóp , có . Tan của góc giữa đường thẳng là hình chữ nhật có là: và

A. B. C. D.

. Cho

Câu 6: Cho hình chóp SABC có đáy là tam giác đều tâm O cạnh bằng . Tan của góc giữa SO và mp (SBC) là: biết ,

B. C. D. A.

55

Kiểm tra 15 phút lớp 11C – 4 Trạm:

Họ và tên: Câu 1: Em hãy nêu định nghĩa và điều kiện cần và đủ để đường thẳng vuông góc

với mặt phẳng.

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………… …………………………………………………………………………… Câu 2: Cho hình chóp SABC có . Tam giác ABC vuông tại B.

Chứng minh rằng tam giác SBC vuông.

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………… …………………………………………………………………………… Câu 3: Cho hình chóp tam giác SABC có . Tam giác ABC vuông tại

B có . Tan của góc giữa SC và mp(ABC) là:

C. D. B. A. 1

. . Cosin

Câu 4: Cho hình chóp SABCD có của góc giữa SC và AD là:

B. A. C. D.

Câu 5: Cho hình chóp tam giác SABC có . Tam giác ABC vuông

tại B có . Tan của góc giữa SC và mp(SAB) là:

B. A. C. D.

Câu 6: Cho hình chóp SABC có

. Góc giữa SB và mp(ABC) là . Tam giác ABC vuông tại A có . Tan của góc giữa

SA và mp(SBC) là:

B. C. D. A.

56

Kiểm tra 15 phút lớp 11C1 – 5 Trạm:

Họ và tên: Câu 1: Nêu định nghĩa góc giữa đường thẳng và mặt phẳng, góc giữa hai đường

thẳng.

. Tam giác ABC nhọn. Xác định

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………… …………………………………………………………………………… Câu 2: Cho hình chóp SABC có góc giữa SB và mp (SAC)

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………… …………………………………………………………………………… Câu 3: Cho hình chóp SABC có . Tam giác ABC vuông cân tại B,

với , . Tan của góc giữa SC và mp (ABC) là:

A. B. C. D.

Câu 4: Cho hình chóp , . Đáy có . Tan của góc giữa hai đường thẳng là hình chữ nhật có và

là:

B. C. D. A.

Câu 5: Cho hình chóp đều cạnh bằng ,

có . Tan của góc giữa . Tam giác là: và mp

B. C. D. A.

. Cho

Câu 6: Cho hình chóp SABC có đáy là tam giác đều tâm O cạnh bằng . Tan của góc giữa SO và mp(SBC) là biết ,

A. B. C. D.

57

Kiểm tra 15 phút lớp 11C1 – 6 Trạm:

Họ và tên: Câu 1: Em hãy nêu định nghĩa và điều kiện cần và đủ để đường thẳng vuông góc

với mặt phẳng.

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………… …………………………………………………………………………… Câu 2: Cho hình chóp SABCD có . ABCD là hình chữ nhật.

Chứng minh rằng tam giác SBC, SCD vuông.

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………… …………………………………………………………………………… Câu 3: Cho hình chóp tam giác SABC có . Tam giác ABC vuông

tại B có . Tan của góc giữa SC và mp(ABC) là:

C. D. B. A. 1

Câu 4: Cho hình chóp SABCD có . ABCD là hình chữ nhật và

. Cosin của góc giữa SC và AD là:

C. D. B. A.

. Đáy

Câu 5: Cho hình chóp , có . Tan của góc giữa đường thẳng là hình chữ nhật có là: và

A. C. D. B.

. Đáy

Câu 6: Cho hình chóp , có . Cosin của góc giữa đường thẳng là hình chữ nhật có và

là:

B. C. D. A.

58

Phụ lục 4

Hình ảnh sản phẩm và các hoạt động khởi động của học sinh

Hình ảnh em Hoàng Đức – 11C8 thuyết trình khởi động tiết Ôn tập chương 4 bằng sơ đồ tư duy

Hình ảnh các học sinh lớp 11C8 làm việc nhóm xây dựng ý tưởng về thiết kế Sơ đồ tư duy cho chủ đề Giới hạn hàm số

59

Hình cảnh các nhóm học sinh lớp 11C9 chuẩn bị sơ đồ tư duy thuyết trình khởi động ôn tập chương 1 bằng sơ đồ tư duy

60

Hình ảnh sản phẩm hoạt động khởi động theo trạm tại lớp 11C9 chủ đề Hoán vị - tổ hợp – chỉnh hợp

Hình ảnh sản phẩm bài kiểm tra 15 phút đầu giờ bằng hình thức hoạt động Trạm tại lớp 11C1

61

Hoạt động khởi động bằng kĩ thuạt mảnh ghép chủ đề Giới hạn tại lớp 11C1

62

Hình ảnh học sinh 11C8 tham gia trò chơi khởi động “Cuộc đua kì thú”

63

Phụ lục 5

PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Kính chào Thầy/Cô/các em học sinh!

A. Giáo viên B. Học sinh

Hiện nay chúng tôi đã thực nghiệm xong đề tài ‘‘Một số kĩ thuật dạy học trong hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú, kích thích học sinh tìm tòi, khám phá kiến thức môn Toán lớp 11”. Mục đích của đề tài là đổi mới phương pháp dạy học thông qua cách khởi động vào bài nhằm tạo hứng thú, kích thích tính tích cực của học sinh. Ở đây, chúng tôi lựa chọn biện pháp sử dụng các kĩ thuật dạy học tổ chức các hoạt động khởi động trong chương tình môn Toán lớp 11. Để khảo sát tính Cấp thiết của các giải pháp thực hiện trong đề tài, kính mong Thầy/Cô/các em học sinh giúp chúng tôi hoàn thành phiếu khảo sát này! I. THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Họ và tên: 2. Đối tượng: II. NỘI DUNG KHẢO SÁT Biện pháp 1: Theo Thầy/ Cô/ Các em HS biện pháp sử dụng kĩ thuật Trạm vào một số hoạt động khởi động môn Toán trong các tiết học chính khóa là

A. Rất cấp thiết

B. Cấp thiết

C. Ít cấp thiết

D. Không cấp thiết

Biện pháp 2: Theo Thầy/ Cô/ Các em HS biện pháp sử dụng kĩ thuật Mảnh ghép vào một số hoạt động khởi động môn Toán trong các tiết học chính khóa là

A. Rất cấp thiết

B. Cấp thiết

C. Ít cấp thiết

D. Không cấp thiết

Biện pháp 3: Theo Thầy/ Cô/ Các em HS biện pháp sử dụng kĩ thuật Sơ đồ tư duy vào một số hoạt động khởi động môn Toán trong các tiết học chính khóa là

A. Rất cấp thiết

B. Cấp thiết

C. Ít cấp thiết

D. Không cấp thiết

64

PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI

Kính chào Thầy/Cô/các em học sinh!

A. Giáo viên B. Học sinh

Hiện nay chúng tôi đã thực nghiệm xong đề tài ‘‘Một số kĩ thuật dạy học trong hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú, kích thích học sinh tìm tòi, khám phá kiến thức môn Toán lớp 11”. Mục đích của đề tài là đổi mới phương pháp dạy học thông qua cách khởi động vào bài nhằm tạo hứng thú, kích thích tính tích cực của học sinh. Ở đây, chúng tôi lựa chọn biện pháp sử dụng các kĩ thuật dạy học tổ chức các hoạt động khởi động trong chương tình môn Toán lớp 11. Để khảo sát tính Khả thi của các giải pháp thực hiện trong đề tài, kính mong Thầy/Cô/các em học sinh giúp chúng tôi hoàn thành phiếu khảo sát này! I. THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Họ và tên: 2. Đối tượng: II. NỘI DUNG KHẢO SÁT Biện pháp 1: Theo Thầy/ Cô/ Các em HS biện pháp sử dụng kĩ thuật Trạm vào một số hoạt động khởi động môn Toán trong các tiết học chính khóa là

A. Rất khả thi

B. Khả thi

C. Ít khả thi

D. Không khả thi

Biện pháp 2: Theo Thầy/ Cô/ Các em HS biện pháp sử dụng kĩ thuật Mảnh ghép vào một số hoạt động khởi động môn Toán trong các tiết học chính khóa là

A. Rất khả thi

B. Khả thi

C. Ít khả thi

D. Không khả thi

Biện pháp 3: Theo Thầy/ Cô/ Các em HS biện pháp sử dụng kĩ thuật Sơ đồ tư duy vào một số hoạt động khởi động môn Toán trong các tiết học chính khóa là

A. Rất khả thi

B. Khả thi

C. Ít khả thi

D. Không khả thi

65

Phụ lục 6

Đường link khảo sát học sinh, giáo viên và một số sản phẩm của học sinh sử dụng các ứng dụng trực tuyến

1) https://docs.google.com/forms/d/1_cZpnk0qdlaEba6OGHpZmwseM2fBp

fh7BYeuaPEgV2k/edit

2) https://docs.google.com/forms/d/1z9EFcBpEpAXV5rGs5DfgqjLd-

sGQBMmPum277x42pGU/edit

3) https://www.canva.com/design/DAFeSK3pOwk/FCz2U1SNaobJjcFIXkzf gw/edit?utm_content=DAFeSK3pOwk&utm_campaign=designshare&ut m_medium=link2&utm_source=sharebutton&fbclid=IwAR3OjXRLVYG ncJix9q73cpoKCDNpoPoJLdzYugh2Cz9HVfu_cnNBIcFx-eg

4) https://drive.google.com/file/d/1tqWyxdMNUP8fwaEilgqIOtjP2D_sPULt

/view?fbclid=IwAR1JA90Nmmw_wS- aDdHu6Wu3aCFGGwuzqO8eOKixI7IX4k8D2MSgkIRXWHg

66