0

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN I SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI

NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC VĂN CHO HỌC SINH THPT, PHẦN ĐỌC, CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10, BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG

Lĩnh vực: NGỮ VĂN

Tên thành viên: 1. Hoàng Thị Liên Hương 2. Hoàng Thị Thùy Dương 3. Nguyễn Thị Thắm

Đơn vị công tác: Trường THPT Anh Sơn I Năm học 2022 - 2023

1

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Lí do chọn đề tài

1.1.Đề tài xuất phát từ đặc thù của môn Văn trong phát triển năng lực học sinh. Chương trình giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã xác định yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung: "Môn Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể" - đó là: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo... Chương trình giáo dục phổ thông cũng quy định các yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của học sinh, trong đó có năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Để phát triển được năng lực học sinh phải bắt đầu từ việc tạo nên hứng thú học tập cho học sinh trong các giờ học văn, biến mỗi giờ học là một hoạt động đầy thú vị tìm kiếm tri thức mới.

1.2.Đề tài nhằm góp phần giải quyết thực trạng trong dạy học hiện nay của môn Văn. Môn Văn là môn quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông, nhưng hiện nay vẫn tồn tại thực trạng học sinh không thích học văn, hoặc học vì thi cử chứ không vì đam mê. Điều này khiến cho giờ văn không phát huy được hết hiệu quả nâng cao nhận thức thẩm mĩ của học sinh, không đánh thức được năng lực người học mà nhiều khi còn khiến cho học sinh không thích học văn hơn nữa.

1.3.Đề tài xuất phát từ những khó khăn trong thực tế dạy học phần Đọc, sách Ngữ Văn 10, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Với chương trình giáo dục phổ thông 2018, Phần Đọc là phần chiếm vị trí quan trọng trong cấu trúc bài học sách giáo khoa Ngữ Văn 10, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Tuy nhiên để tổ chức các hoạt động dạy học phần Đọc sao cho hiệu quả, thu hút được hứng thú của học sinh là một vấn đề còn có nhiều khó khăn đối với giáo viên hiện nay.

Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Nâng cao hứng thú học Văn cho học sinh THPT, phần Đọc, chương trình Ngữ Văn 10, Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống.

2.Mục đích nghiên cứu:

- Vì sao một số học sinh thích đọc sách văn học mà không thích học Văn?

- Làm thế nào để các học sinh thích học Văn và yêu Văn học, biến các giờ học

văn trở nên thú vị, phát huy năng lực và phẩm chất người học.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu

- Học sinh lớp 10,

- Chương trình Ngữ Văn, bộ sách Kết nối tri thức.

2

3.2 Đối tượng nghiên cứu

-Thực trạng của học sinh khi học văn và đọc sách văn học và những giải pháp

tạo hứng thú để nâng cao chất lượng học Văn của học sinh THPT.

4.Giả thuyết khoa học

- Nếu tạo được hứng thú học văn và sở thích đọc sách Văn học thì học sinh sẽ tích cực, chủ động trong giờ học, sẽ yêu thích văn, sẽ nâng cao được phẩm chất và năng lực của bản thân.

5.Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

5.1 .Nhiệm vụ nghiên cứu

* Về nội dung:

- Nghiên cứu về các vấn đề lý luận liên quan: Những yếu tố chi phối hứng thú

học sinh THPT đối với môn Văn….

- Nghiên cứu thực trạng học Văn, đọc sách văn học của học sinh THPT trên

các phương diện: cảm xúc, thái độ, hành vi...

- Đề xuất giải pháp tạo hứng thú trong tổ chức hoạt động dạy học Văn, phần

Đọc, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống.

*Về thời gian: Tháng 9.2022 - 4.2023

5.2. Phạm vi nghiên cứu

Các bài Đọc chương trình Ngữ Văn 10-bộ Kết nối tri thức với cuộc sống.

6. Phương pháp nghiên cứu

1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nhóm tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, thu thập dữ liệu thông qua các bài nghiên cứu được đăng tải trên báo, tạp chí hoặc trên một số trang Internet uy tín cũng như những công trình nghiên cứu khác được công bố có liên quan đế vấn đề. Từ đó, đưa ra giải pháp để nâng cao hứng thú trong giờ Văn .

2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

+ Phương pháp bảng hỏi: Sử dụng phiếu khảo sát để tìm hiểu thực trạng và khảo sát nhu cầu mong muốn đối với việc học Văn, đọc sách...cho gần 1000 HS đại diện 3 trường THPT Anh Sơn 1, THPT Anh Sơn 2, THPT Anh Sơn 3 và các vùng lân cận.

+ Phương pháp thực nghiệm: thực nghiệm các giải pháp đề xuất qua các tiết dạy các văn bản Đọc trong chương trình Ngữ văn 10, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.

3.Phương pháp thống kê toán học: Dùng phần mềm EXCEL và goggle form

để xử lí số liệu khảo sát.

3

4.Phương pháp phân tích, tổng hợp: Với kết quả phỏng vấn và các dữ liệu thu được, nhóm nghiên cứu xem xét và phân tích, tổng hợp theo từng chủ đề căn cứ theo nội dung nghiên cứu nhằm đưa ra kết luận chính xác thực trạng hành vi ứng xử của HS đối với môn Văn. Từ đó làm căn cứ để đưa ra các giải pháp để cuối cùng tiến hành kiểm nghiệm sau khi thực hiện một số giải pháp tạo hứng thú trong giờ học các văn bản Đọc- Ngữ Văn 10, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.

7.Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài

- Các kinh nghiệm tổ chức dạy học phần Đọc, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống theo hướng phát huy khả năng tự chủ trong việc học, từ đó hình thành các kĩ năng cần thiết để học sinh có khả năng độc lập khi tiếp cận các văn bản ngoài sách giáo khoa.

8. Đóng góp của đề tài

Đề tài đưa ra những giải pháp cụ thể thiết thực để tăng thêm hứng thú cho HS trong quá trình học văn, giúp tổ chức các giờ dạy phần Đọc, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống đạt được hiệu quả cao, đưa văn học về với đời sống, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục. Cụ thể:

+ Tổ chức đọc phần Tri thức Ngữ văn một cách sinh động, hấp dẫn với hình

thức một diễn đàn “Em tập làm MC”.

+ Tổ chức các giờ đọc văn bản phát huy khả năng tự học, tính tích cực chủ

động trong việc học với hình thức “Câu lạc bộ đọc”

+ Cụ thể hóa các bước sân khấu hóa tác phẩm văn học, tạo hứng thú trong học

tập cho học sinh.

4

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. Cơ sở lí luận

1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu

Hứng thú học tập giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao kết quả học tập của học sinh. Nhờ có hứng thú trong việc học mà học sinh có thể quên đi căng thẳng, mệt mỏi trong lúc học. Hứng thú học tập là một động lực rất lớn để người học có thể say mê, tự giác nghiên cứu và đạt hiệu quả cao trong quá trình giáo dục. Nhất là trong nền giáo dục đang ngày đổi mới theo hướng lấy người học làm trung tâm, tiếp cận năng lực. Hứng thú học tập có tác động rất lớn đến thành tích, kết quả học tập của người học. Nó thúc đẩy học sinh tập trung nhận thức bài giảng, nghiên cứu vấn đề được giảng dạy. Khi hào hứng học sinh sẽ chủ động tiếp thu kiến thức và có ý thức tự tìm hiểu thêm các tài liệu tham khảo để mở rộng phạm vi kiến thức, ghi nhớ kiến thức được lâu hơn. Lúc này hoạt động học sẽ trở nên nhẹ nhàng và sinh động hơn.

Đã có rất nhiều bài viết, bài nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm về những giải pháp nâng cao hứng thú học văn cho học sinh THPT. Trong đó, có một số bài viết tiêu biểu trên các trang như:

 https://giaoducthoidai.vn/kich-thich-hung-thu-hoc-mon-ngu-van-

post502505.html

 http://vci.vnu.edu.vn/upload/15022/pdf/5763842e7f8b9a62578b45d8.pdf

 https://toplist.vn/top-list/bi-quyet-giup-giao-vien-tao-hung-thu-trong-

gio-hoc-van-17338.htm

 https://sangkienkinhnghiem.net/skkn-mot-so-phuong-phap-tao-hung- thu-hoc-tap-mon-ngu-van-cho-hoc-sinh-thpt-thong-qua-hoat-dong- khoi-dong-4760/

 https://text.123docz.net/document/5715997-nang-cao-hung-thu-hoc- tap-mon-ngu-van-cho-hoc-sinh-thpt-thong-qua-hoat-dong-khoi- dong.htm

Các bài viết này đều khẳng định tính cấp thiết của việc tạo hứng thú học tập cho học sinh, đưa ra những bí quyết để tăng sự hứng thú cho người học. Tuy nhiên các giải pháp ấy còn mang tính lý thuyết, hoặc mang tính định hướng…Vấn đề tạo hứng thú học tập trong dạy học Văn, nhất là các giờ dạy phần Đọc, chương trình Ngữ Văn 2018 vẫn là một vấn đề còn chưa được nghiên cứu một cách cụ thể.

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú của học sinh THPT khi học môn

Văn và đọc sách Văn học

1.2.1.Yếu tố bên trong

5

- Sức khỏe: “Có sức khỏe là có tất cả”. Sức khoẻ không tốt ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiếp thu. Việc học thêm quá nhiều, học bài quá khuya gây ảnh hưởng đến sức khỏe . Việc thức khuya làm các dây thần kinh hoạt động hết công suất , làm giảm khả năng ghi nhớ bài học, giảm hiệu quả học tập.

- Tâm lý: Tâm lý ảnh hưởng lớn đến việc học. Khi đối mặt với một môn học mà mình thích thú sẽ có tâm lý hưng phấn, đối với những môn khó so với khả năng của bản thân, con người sẽ có tâm lý lo sợ, né tránh. Yếu tố tâm lý còn ảnh hưởng đến cách nhìn nhận vấn đề. Tâm lý tốt khiến học sinh nhìn nhận việc học như là một thú vui, học tập hăng say hơn. Ngược lại, khi tâm lý buồn chán, học sinh có nhiều suy nghĩ tiêu cực,tinh thần chịu stress, khả năng tập trung giảm, nhìn nhận việc học như một gánh nặng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất học tập.

- Sở thích: Sở thích quyết định sự hứng thú trong học tập của mỗi cá nhân. Hứng thú học tập được làm tăng khả năng tiếp thu cũng như tính nhẫn nại của học sinh đối với môn học đó, khiến cho học sinh có thể cố gắng nhiều hơn ở môn mình yêu thích để đạt được kết quả tốt. Việc khiến cho học sinh có thể ưa thích môn học là một việc làm quan trọng để tăng hiệu quả học tập.

- Các yếu tố bên trong khác: Để việc học có hiệu quả, bản thân cá nhân học sinh cần có một ý thức học tập tốt, tư duy nhạy bén,có mục tiêu và động lực học tập rõ ràng...

1.2.2. Yếu tố bên ngoài

- Gia đình: Gia đình là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới việc học tập của học sinh. Thứ nhất, truyền thống học tập của gia đình tạo nền tảng quan trọng trong sự nghiệp học tập của mỗi cá nhân. Thứ hai, không khí gia đình cũng ảnh hưởng tới học tập. Thứ ba, kinh tế gia đình sẽ tạo cho con những cơ sở vật chất đầy đủ, thuận lợi cho việc học.

- Các mối quan hệ thầy cô, bạn bè cũng giúp học sinh học tập tốt hơn. Nếu chơi với những người bạn tốt, có năng lực học tập sẽ tạo tính cạnh tranh, thúc đẩy quá trình học tập của cá nhân. Có mối quan hệ tốt với giáo viên giúp học sinh có hứng thú với việc học, không còn cảm giác chán ghét môn học.

- Thời khóa biểu, sách vở, dụng cụ học tập cũng góp phần tạo hứng thú cho

HS trong quá trình học

CHƯƠNG 2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Thực trạng suy nghĩ, nhận thức của học sinh THPT đối với môn Văn

và Văn học

Để tìm hiểu thực trạng hứng thú học Văn của học sinh, với sự hỗ trợ của tổ chức Đoàn chúng tôi đã tiến hành khảo sát để tìm hiểu thực trạng và khảo sát nhu cầu mong muốn đối với việc học Văn, đọc sách...cho gần 1000 HS đại diện 3 trường THPT Anh Sơn 1, THPT Anh Sơn 2, THPT Anh Sơn 3 và các vùng lân cận.

6

Link khảo sát

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfZNOKR41pufClI2B0ZKhHG cXLhOL6SOFWacfzLS4oXP0tr6Q/viewform?vc=0&c=0&w=1&flr=0&zarsrc=4 11

Qua một số khảo sát, chúng tôi rút ra các biểu đồ sau từ dữ liệu:

Biểu đồ 1:

- Nhận xét: Đa số các em học sinh đều nhận thấy vai trò của Văn học trong cuộc sống. Tuy vậy nhưng vẫn có một số ít học sinh chưa thấy văn học giúp ích gì trong cuộc sống hoặc chưa nhận ra lợi ích mà Văn đem lại. Biểu đồ 2:

- Nhận xét biểu đồ:

+ Qua câu hỏi trên, ta thấy dưới góc nhìn của học sinh, một tiết văn thú vị, bổ ích phụ thuộc vào 2 yếu tố chính là: Nội dung bài học và Phương pháp tiếp cận bài học.

+Vì vậy, tìm ra một phương pháp tiếp cận bài học tích cực để nâng cao hứng

thú học Văn là rất cần thiêt để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.

7

Biểu đồ 3:

Nhận xét biểu đồ: Phân nửa số học sinh (50%) được khảo sát cho rằng, tiết học môn Văn tại trường thú vị và bổ ích. Nhưng phần còn lại (46%) lại cho rằng chưa phải tiết Văn nào cũng thú vị, nó còn phụ thuộc vào nội dung của môn học, ngoài ra còn có số ít học sinh thấy môn Văn nhàm chán và buồn ngủ.

-> Điều này đã phản ánh lên thực trạng rằng hiện này môn văn trong mắt

học sinh vẫn là một môn học chưa thực sự thu hút, gây hứng thú học.

Biểu đồ 4:

-Nhận xét: Phần lớn học sinh (86.2%) đều cho rằng môn Văn cũng quan trọng như các môn tự nhiên khác, nhưng phần còn lại lại thấy môn Văn là một môn học phụ, không quan trọng bằng những môn tự nhiên, nên có sự bố trí lại.

-> Điều này cho ta thấy vẫn còn bộ phận không nhỏ học sinh chưa thấy môn văn thực sự hữu ích cho cuộc sống của mình, chưa nhận ra được tầm quan trọng mà môn văn mang lại. Từ đó gây ra tư tưởng học văn để đối phó, vì điểm số,…

 Qua các câu hỏi khảo sát và đánh giá, chúng ta thấy nhận thức của phần lớn học sinh với môn văn là khá tốt, các em đã nhận ra được tầm quan trọng của văn học với bản thân. Nhưng vẫn còn số lượng không ít học sinh coi thường Văn học, không thích học văn, hay học chỉ để đối khó, để kiếm điểm số…Thực trạng

trên xảy ra do một phần là tư tưởng có sẵn của học sinh, một phần cũng do cách mà học sinh tiếp cận với Văn học từ trước giờ vẫn rất khô khan, rập khuôn, nên chưa tạo ra sự hứng thú, yêu thích môn văn.

8

2.2. Thực trạng thái độ, hành vi của HS THPT đối với môn Văn và Văn

học

Biểu đồ 1

Nhận xét biểu đồ: Là môn học yêu cầu sự ngẫm nghĩ và hiểu thấu, với số thời gian mà đa số học sinh dành cho văn (30p-1h) một ngày là không đủ để tiếp thu trọn bộ ý nghĩa, kiến thức mà bài học đưa ra. Trong đó còn có một số lượng không nhỏ học sinh dành rất ít thời gian của mình cho văn học. Số HS dành hơn 2 tiếng cho văn lại chiếm tỉ lệ thấp so với mức còn lại.

-> Tất cả điều trên cho thấy qua nhận thức ở mục I, HS thực sự chưa có sự đầu tư cho môn Văn, vẫn chỉ coi Văn là một môn học phụ, nhợt nhạt, không thu hút.

Biểu đồ 2:

-Nhận xét: Soạn văn là quá trình chuẩn bị bài trước khi học văn, việc này khiến cho HS tự tìm hiểu về nội dung bài học, để khi học ở lớp thì HS sẽ tiếp thu bài học một cách dễ dàng hơn. Soạn văn là yêu cầu bắt buộc mà GV dạy đưa ra cho HS, nhưng theo biểu đồ, vẫn còn số lượng không ít học sinh (chiếm tới hơn 10%) soạn văn một cách sơ sài, hay không soạn. Ngoài ra việc tham khảo các tài liệu trên các nền tảng rồi tổng hợp thì nhiều người cũng chỉ chép vào, không đúng mục đích của việc soạn văn là suy ngẫm, nghiên cứu trước bài học.

9

- Biều đồ 3:

Nhận xét:

- 50% học sinh thích chủ động nói lên suy ngẫm của mình, thích kiểu học văn tích cực, sáng tạo. Nghĩa là các bạn HS rất cần có những giải pháp để kích thích hứng thú học Văn của bản thân

-Kiểu học sáng tạo: làm thơ, vẽ tranh, thuyết trình chiểm 31,3% yêu thích. Đây là cách học phát huy được năng lực, phẩm chất của học sinh, và cũng là giải pháp mà đề tài nghiên cứu này muốn đề cập.

-Vẫn tồn tại nhiều học sinh thích hình thức đọc – chép, Hình thức học này không những không kích thích được sự sáng tạo của học sinh, lại còn rất rập khuôn, bắt buộc HS phải nhìn nhận bài học theo góc nhìn của GV.

-Như vậy, Qua khảo sát về thái độ, nhận thức và hành vi, việc làm của học

sinh đối với môn Văn, chúng ta nhận thấy:

-Đa số học sinh ý thức được vai trò quan trọng của môn Văn học trong chương trình THPT và giá trị của bộ môn trong việc hình thành phẩm chất, năng lực của người học sinh.

-Nhận thức vẫn đang mâu thuẫn với hành vi, bởi số thời gian dành cho việc học Văn còn ít, vẫn chưa hứng thú với môn Văn hoặc học đối phó, học vì điểm số… trong chương trình học của mình

-Hầu hết các học sinh đều mong muốn có những giải pháp thiết thực để kích thích hứng thú học văn, để đánh thức tình yêu văn học đang “ngủ quên” trong con người mình.

Bên cạnh đó, với chương trình Ngữ Văn mới, giáo viên gặp rất nhiều những

khó khăn trong giảng dạy phần Đọc:

- Các văn bản được đưa vào giảng dạy có nhiều văn bản mới mà giáo viên

chưa được tìm hiểu, nghiên cứu kĩ.

10

- Định hướng dạy phần Đọc có những yêu cầu mới, không chú trọng vào dạy kiến thức mà chú trọng dạy kĩ năng cho học sinh. Hình thành cho học sinh khả năng đọc hiểu các văn bản ngoài sách giáo khoa.

- Yêu cầu đổi mới dạy học yêu cầu giáo viên không truyền thụ tri thức mà tổ chức cho học sinh hoạt động, các hoạt động học phải được tổ chức gây được hứng thú và phát triển năng lực người học.

- Với sự tồn tại song hành các bộ sách giáo khoa trong chương trình dạy học,đòi hỏi giáo viên phải tìm ra con đường phát triển năng lực cảm thụ, đọc hiểu văn bản độc lập cho học sinh để đáp ứng yêu cầu thi văn bản ngoài sách giáo khoa.

Vậy nên việc nghiên cứu tìm kiếm giải pháp nâng cao hứng thú các giờ dạy

phần Đọc là vấn đề bức thiết của thực tế dạy học hiện nay.

CHƯƠNG 3. Giải pháp nâng cao hứng thú học văn cho học sinh THPT trong phần Đọc, chương trình Ngữ Văn 10, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống

3.1.Tổ chức diễn đàn “Em tập làm MC”, áp dụng dạy Tri thức ngữ văn, phần Đọc

3.1.1.Vai trò Tri thức ngữ văn

Phần Tri thức ngữ văn trình bày khái quát về những đơn vị kiến thức mang tính công cụ, giúp học sinh có thể đọc hiệu quả các văn bản chính của bài học và thực hiện các hoạt động viết, nói và nghe một cách có hiệu quả.

Ví dụ: Bài 1. Sức hấp dẫn của truyện kể -Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, phần Tri thức ngữ văn cung cấp các tri thức nền để đọc hiệu quả các văn bản chính của bài học. Đó là các tri thức về cốt truyện, truyện kể, người kể chuyện, nhân vật, khái niệm thần thoại. Những tri thức công cụ này sẽ giúp học sinh đọc các văn bản đúng đặc trưng thể loại. Phần Tri thức ngữ văn cung cấp cho học sinh mang tính lý thuyết về lí luận văn học và thể loại, vậy nên sẽ rất khô khan và khó hiểu nếu như giáo viên chỉ đơn thuần là hỏi, học sinh nhắc lại khái niệm, giáo viên diễn giảng. Với những đặc điểm trên, phần Tri thức ngữ văn cần được chú trọng, tìm ra các phương pháp dạy học phù hợp để học sinh hứng thú tìm hiểu, nắm được.

3.1.2.Kinh nghiệm tổ chức diễn đàn “Em tập làm MC”

3.1.2.1.Lên chương trình

Chương trình “Em tập làm MC” mang mục đích chính là giúp học sinh tự tìm hiểu các nội dung tri thức Ngữ Văn, có thể diễn đạt trôi chảy, liền mạch trình bày, thảo luận về các vấn đề của bài học; rèn luyện và bồi dưỡng các kỹ năng lắng nghe, trò chuyện; tăng khả năng giao tiếp, trang bị sự tự tin trong lời nói, dáng dấp và phong cách, hình thành trong các em sự mạnh dạn, vững vàng trong xử lý tình huống. Thời lượng giảng dạy phần Tri thức ngữ văn thông thường 1 tiết, vì vậy giáo viên cần lên chương trình ngắn gọn, định hướng cụ thể để học sinh chuẩn bị

trước ở nhà. Cụ thể:

11

- Xác định nội dung chương trình: Nội dung các hạt nhân kiến thức cần nắm

được của phần Tri thức ngữ văn

- Chia tổ, nhóm giao nhiệm vụ tìm hiểu các nội dung phần Tri thức ngữ văn.

- Giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh:

+ Người dẫn chương trình: 1- 2 HS. Yêu cầu người dẫn chương trình phải là học sinh có khả năng nói lưu loát, tự tin, linh hoạt trong xử lí tình huống. Giáo viên cần hướng dẫn để HS lên kịch bản các lời dẫn chương trình (Lời giới thiệu- Lời dẫn chuyển các phần. Lời giao lưu với khán giả...)

+ Diễn giả (Số lượng diễn giả tùy thuộc vào các nội dung kiến thức bài học). Diễn giả sẽ là người đại diện cho các nhóm, tổ lên trình bày các nội dung mà tổ được giao tìm hiểu theo định hướng: Khái niệm-Ví dụ cụ thể- Phân tích. Phần trình bày của các diễn giả được giới hạn về thời gian phụ thuộc vào nội dung và thời lượng bài học.

+ Khán giả chính là các học sinh còn lại trong lớp, các khán giả chuẩn bị sẵn

các câu hỏi đề hỏi các diễn giả về vấn đề mình quan tâm.

+ Một số tiết mục văn nghệ ngắn, chủ yếu là hát.

3.1.2.2.Tổ chức thực hiện “Em tập làm MC”

- Thời gian: 1 tiết.

- Địa điểm: Phòng học, được sắp xếp bàn học thành hình chữ U hướng về bảng,

có phần bàn ghế cho các diễn giả.

- Khung chương trình:

+ Người dẫn chương trình xuất hiện nói lên mục đích chương trình, giới thiệu

các diễn giả.

+ Các diễn giả trình bày nội dung được giao.

+ Khán giả lắng nghe và đặt câu hỏi cho các diễn giả, diễn giả giải đáp.

+ Giáo viên kết luận.

+ Văn nghệ, kết thúc chương trình.

Lưu ý:

-Không ôm đồm nội dung vì bản thân các kiến thức lí thuyết, lí luận văn học vốn dĩ khô khan, khó hiểu. Cần có sự định hướng cụ thể cho học sinh khi tìm hiểu ở nhà trước khi tổ chức chương trình.

-Tổ chức tìm hiểu theo mô hình “Em tập làm MC” là để cho các em có cơ hội tìm hiểu các tri thức ngữ văn trong sự hứng thú, cho các em cơ hội thể hiện sự hiểu bản thân, đa dạng hóa các hình thức dạy học.

12

-Vai trò của giáo viên khi kết luận không phải là nhắc lại các kiến thức mà khắc sâu những điểm mấu chốt của những tri thức đó để học sinh nắm vấn đề một cách rõ ràng.

3.1.3.Kế hoạch bài dạy minh hoạ

BÀI 7: QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN

(12 tiết)

(Đọc: 8 tiết; Thực hành tiếng Việt: 1 tiết; Viết: 2 tiết; Nói và nghe: 1 tiết)

PHẦN ĐỌC TRI THỨC NGỮ VĂN

I. MỤC TIÊU

1.Kiến thức: HS nắm được các kiến thức của phần Tri thức Ngữ văn; HS hiểu được quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba thể hiện ở mức độ thấu suốt diễn biến của câu chuyện cũng như mọi thay đổi tinh vi trong hành động, suy nghĩ của nhân vật; sự chuyển dịch linh hoạt điểm nhìn trong kể chuyện; khả năng chi phối cách nhìn nhận, đánh giá của người đọc về sự việc, nhân vật được miêu tả trong tác phẩm.

2. Năng lực: Năng lực phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, Năng

lực đọc hiểu, phân tích, đánh giá…văn bản truyện.

3. Phẩm chất: Yêu thương và trân trọng con người

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần.

2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập. Video, tranh ảnh

liên quan

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra Kiểm tra sự chuẩn bị của hs 3. Bài mới

HOẠT ĐỘNG : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI PHẦN TRI THỨC NGỮ VĂN a. Mục tiêu: HS nắm được những thông tin quan trọng nhất trong phần Tri thức ngữ văn. b. Nội dung: Tri thức phần Tri thức ngữ văn c. Sản phẩm: Phiếu học tập - tóm tắt kiến thức của HS. Giáo viên chốt kiến thức chuẩn d. Tổ chức thực hiện

Tiến trình hoạt động B1: Chuyển giao nhiệm vụ. GV nêu nhiệm vụ: trình 2 HS -Người dẫn chương (Chuẩn bị kịch bản lời dẫn chương trình) -Diễn giả: Chia lớp 4 nhóm cùng tìm hiểu, mỗi nhóm cử 1 diễn giả lên Dự kiến sản phẩm 1.Người kể chuyện ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba - Người kể chuyện ngôi thứ nhất là người kể xưng “tôi” hoặc dùng một hình thức tự xưng tương đương. - Người kể chuyện ngôi thứ ba là người kể chuyện ẩn danh, không trực

13 tiếp xuất hiện trong tác phẩm, không tham gia vào các sự việc, chỉ được nhận biết qua lời kể. - Lời người kể chuyện là lời kể, tả, bình luận của người kể chuyện, có chức năng khắc hoạ bối cảnh, thời gian, không gian, miêu tả sự việc, nhân vật, thể hiện cách nhìn nhận, thái độ đánh giá đối với sự việc, nhân vật. - Quyền năng của người kể chuyện thể hiện ở phạm vi miêu tả, phân tích, lí giải và mức độ định hướng đọc trong việc cắt nghĩa, đánh giá sự kiện, nhân vật được khắc hoạ trong tác phẩm văn học. 2. Cảm hứng chủ đạo của một tác phẩm văn học là tình cảm, thái độ được thể hiện xuyên suốt tác phẩm đối với những vấn đề cuộc sống được nêu ra. 3. Biện pháp chêm xen và biện pháp liệt kê - Chêm xen trước hết là một thao tác trong tạo câu;còn có tính chất của một biện pháp tu từ. - Liệt kê là trình bày một chuỗi các yếu tố cùng loại nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết về một đối tượng được nói đến trong câu hoặc trong đoạn.

trình bày + Nhóm 1: Theo anh chị, người kể chuyện ngôi thứ nhất hay người kể chuyện ngôi thứ ba mới có khả năng biết hết tất cả những diễn biến của câu chuyện cũng như mọi biểu hiện của nhân vật? + Nhóm 2: Người kể chuyện ngôi thứ nhất có thể miêu tả trực tiếp diễn biến nội tâm của các nhân vật trong truyện được không? Vì sao? + Nhóm 3: Người ta thường nói đến cảm hứng trong thơ, vậy ở tác phẩm truyện, tác giả có thể hiện cảm hứng chủ đạo trong sáng tạo không? Nếu có thì cảm hứng chủ đạo đó thể hiện như thế nào? +Nhóm 4: Thế nào là biện pháp chêm xen và biện pháp liệt kê? Lấy ví dụ. B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tự thực hiện việc tìm hiểu theo câu hỏi ở nhà, báo cáo kết quả tại lớp - HS trả lời câu hỏi được giao B3: Trình bày (Các diễn giả lên trình bày) - HS trình bày những gì mình đã tìm hiểu trong phần Tri thức ngữ văn. - Thảo luận, phản biện các câu trả lời B4: Kết luận, nhận định GV chốt lại những thông tin quan trọng nhất trong phần Tri thức ngữ văn.

Khung kịch bản giáo viên hướng dẫn cho học sinh đảm nhiệm vai trò người

dẫn chương trình Phần Chào hỏi Thời gian 5 phút

Lời dẫn MC Nam Nữ Nam 8 phút

Nội dung

Nữ 8 phút

Nam 8 phút

Nữ 8 phút

Giới thiệu và giao lưu với diễn giả 1 Giới thiệu và giao lưu với diễn giả 2 Giới thiệu và giao lưu với diễn giả 3 Giới thiệu và giao lưu với diễn giả 4

Kết thúc Giới Nữ 8 phút

Nam

thiệu văn thúc kết

thiệu giáo viên lên nhận xét, đưa ra kết luận Giới nghệ chương trình

3.1.4.Sản phẩm học tập của học sinh: Phụ lục 1.

14

- Kịch bản dẫn chương trình tìm hiểu Tri thức Ngữ Văn- bài Quyền năng của người kể chuyện. Bài tham luận của các diễn giả. -Link video : https://youtu.be/tO556emmQPU

3.2.Sử dụng mô hình Câu lạc bộ đọc khi dạy các văn bản Đọc khi dạy các văn bản đọc là văn bản nghệ thuật.

3.2.1.Đặc điểm của văn bản đọc là các văn bản nghệ thuật

Văn bản trong chương trình Ngữ Văn 10, Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống khá đa dạng, phong phú về thể loại văn bản. Có nhiều văn bản mang hơi thở của cuộc sống hiện đại đầy hấp dẫn, lần đầu tiên được đưa vào sách Ngữ văn bậc Trung học phổ thông. Đây cũng là một thử thách cho cả người học và người dạy. Với các văn bản đọc là các văn bản nghệ thuật, mô hình dạy học Câu lạc bộ đọc sách phù hợp với những đặc thù riêng của kiểu loại văn bản này.

Văn bản văn học có thể là văn bản thơ, truyện, kịch...là loại văn bản sử dụng ngôn từ nghệ thuật làm chất liệu và nội dung được thể hiện bằng hình tượng nghệ thuật. Loại văn bản này có những đặc điểm riêng:

+ Về ngôn từ, cũng như các văn bản vật chất khác thì văn bản nghệ thuật được sáng tạo bằng ngôn từ nhưng ngôn từ trong văn bản nghệ thuật có tính nghệ thuật và thẩm mĩ. Người nghệ sĩ lựa chọn, sắp xếp ngôn từ để tạo nên vẻ đẹp và sức dẫn cho tác phẩm. Bằng ngôn từ, người nghệ sĩ xây dựng nên một thế giới hình tượng nghệ thuật mà để “thấy” được, cảm nhận được người ta phải “đọc”. Thế nhưng ngôn từ văn học có tính hàm súc, gợi nhiều liên tưởng nên quá trình tiếp nhận văn học ở các đối tượng khác nhau, thời điểm khác nhau thì có những nội dung ý nghĩa khác nhau. Vậy nên văn bản nghệ thuật từ đó có tính đa nghĩa.

+Về hình tượng, hình tượng văn học là thế giới đời sống do ngôn từ gợi nên. Hình tượng văn học “tuy sống động, hấp dẫn như cuộc sống thực nhưng nó chỉ tồn tại đối với trí tưởng tượng và trong trí tưởng tượng” (SGK Ngữ Văn 10 nâng cao,tập 1, NXB GD 2007, tr 47) Vì vậy thế giới hình tượng trong văn bản nghệ thuật dù lấy nguyên mẫu từ ngoài đời, hay xuất hiện khi tác giả xưng “tôi” thì cũng là sản phẩm của hư cấu nghệ thuật

+Về nội dung và ý nghĩa, khi đọc một văn bản nghệ thuật người đọc giao tiếp với nhà văn, đọc được những nội dung và ý nghĩa mà nhà văn kí gửi trong văn bản. Tuy nhiên, ý nghĩa của văn bản không chỉ là những thông điệp mà nhà văn thể hiện trong văn bản mà còn là những gì nó gợi lên nơi người tiếp nhận. Ý nghĩa của văn bản không dễ nắm bắt, nó như “ngọc trong đá” mà người đọc hời hợt không bao giờ tìm thấy.

+Đặc điểm về thể loại, mỗi văn bản nghệ thuật đều được xây dựng theo một hình thức thể loại nhất định, tuân theo những quy ước cách thức của thể loại đó. Ý nghĩa của văn bản được thể hiện theo những cách riêng do thể loại đó quy định. Người đọc sẽ không nắm bắt được văn bản nếu không hiểu về đặc trưng thể loại

của văn bản đó. Nói cách khác đặc trưng thể loại như tấm bản đồ, một bản chỉ dẫn giúp cho người đọc biết các “đường đi lối lại” trong tác phẩm, giúp họ đoán định ý nghĩa văn bản.

15

+Về cá tính sáng tạo của nhà văn, mỗi tác phẩm văn học phải là sản phẩm của từng cá nhân, thể hiện dấu ấn cá nhân của người sáng tác. Dấu ấn cá nhân thể hiện ở cách dùng ngôn từ nghệ thuật, cách nhìn nhận cuộc đời, quan niệm nghệ thuật của nhà văn. Đọc một văn nghệ thuật một cách đủ đầy cần phải đánh giá những đặc điểm độc đáo, sáng tạo, những nét riêng tạo nên phong cách cho tác giả.

3.2.2.Mô hình Câu lạc bộ đọc

Theo PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Nam trong cuốn Giáo trình phương pháp dạy đọc văn bản, câu lạc bộ đọc sách là mô hình hoạt động học sinh tham gia các nhóm nhỏ mà chính học sinh là người quyết định việc đọc và thảo luận. Đây là mô hình dạy học có sự tích hợp kĩ năng đọc, viết và nói, tập trung trao quyền cho học sinh cơ hội được nói trong nhóm nhỏ về văn bản đã đọc. Tiến trình thực hiện Câu lạc bộ đọc sách trải qua các bước: 1.Đọc và viết nhật kí đọc sách. 2.Thảo luận trong nhóm. 3.Chia sẻ với nhóm khác.

Với mô hình Câu lạc bộ đọc sách, học sinh có cơ hội sử dụng bốn kĩ năng: đọc, viết, nghe và nói. Đọc và viết ra những gì mình nghĩ (ở nhà và trên lớp), trao đổi ý kiến với bạn và nghe bạn nói. Học sinh có cơ hội trải nghiệm và phát triển các kĩ năng đọc khác nhau (vẽ, tìm từ hay, phân tích, khái quát, đánh giá...). Điều này phù hợp với quan điểm dạy học mới. Dạy học dựa trên năng lực chứ không dựa trên kiến thức, giúp học sinh biết cách khám phá văn bản chứ không phải tiếp cận sâu văn bản từ sự tiếp cận mà giáo viên đã tìm ra, truyền thụ. Điều này phù hợp với định hướng học và thi các văn bản ngoài sách giáo khoa hiện nay.

Câu lạc bộ đọc sách giúp học sinh sử dụng hoạt động viết, nói như một phương tiện thể hiện sự suy nghĩ của mình, để khám phá những ý tưởng mới, để gợi nhắc bản thân về những suy nghĩ trước đó, và lần theo những thay đổi trong suy nghĩ của chính mình trong suốt thời gian đọc văn bản. Ngoài ra mô hình này thể hiện phương diện xã hội của hoạt động học. Nghĩa là thông qua hoạt động mang tính xã hội với các bạn đọc cũng như với giáo viên học sinh xem xét một vấn đề trong nhiều quan điểm khác nhau, hỗ trợ nhau trong việc học, chia sẻ kiến thức mình có, nhận ra sự hiểu biết của chính mình và bạn bè, thấy được giá trị của việc thảo luận về văn bản.

3.2.3.Kinh nghiệm tổ chức thực hiện Câu lạc bộ đọc sách

+ Bước 1: Đọc và viết nhật kí đọc sách.

Trên cơ sở nội dung văn bản và đặc trưng thể loại của văn bản giáo viên đưa ra các câu hỏi gợi dẫn để học sinh viết nhật kí đọc sách. Các câu hỏi giáo viên đưa ra cần linh hoạt theo nội dung bài học, yêu cầu của chủ đề. Cấu trúc của Nhật kí đọc sách bao gồm các phần:

16

Trang bìa: Ghi rõ họ tên, lớp, tên văn bản đọc.

Nội dung:

+ Tìm hiểu chung: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.

+ Nội dung:

Với tác phẩm truyện: *Tìm hiểu chi tiết

- Cốt truyện: Vẽ sơ đồ trật tự các sự kiện trong truyện, nhận xét cốt truyện.

Trong cốt truyện em ấn tượng nhất với chi tiết nào. Vì sao?

-Xác định ngôi trần thuật, tác dụng nghệ thuật của ngôi trần thuật đó trong tác

phẩm.

- Nhân vật:

+Nghĩ về nhân vật yêu thích (hoặc không thích, hoặc lí thú), vẽ sơ đồ về nhân

vật: về hình dáng, hành động, cách cư xử, điểm thú vị, nổi bật của nhân vật đó.

+Theo em, tác giả đã không miêu tả kĩ nhân vật nào đó trong câu chuyện, em

có thể thay mặt tác giả miêu tả kĩ hơn nhân vật trên.

- Hình ảnh: Mỗi khi đọc, em lưu giữ hình ảnh gì trong đầu về câu chuyện. Em có thể vẽ nó trong nhật kí đọc sách và chia sẻ với các bạn trong nhóm. Khi vẽ, em hãy chú thích để ghi nhớ hình ảnh đó từ đâu đến, điều gì làm em nghĩ ra nó, và tại sao em lại muốn vẽ hình ảnh đó.

- Nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả: Ghi lại và phân tích những nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả trong tác phẩm.

-Theo em có thể viết khác về tác phẩm không. Hãy ghi ra những điểm hay của

tác giả và những nhược điểm cần khắc phục.

- Đánh giá về giá trị nội dung nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.

- Bản thân và tác phẩm: Đôi lúc những gì đọc được về nhân vật hay sự kiện nào đó khiến em nghĩ về cuộc sống cá nhân mình. Em hãy viết trong nhật kí và kể cho các bạn về việc nhân vật, sự kiện, hay ý tưởng nào đó làm cho em suy nghĩ về cuộc đời của mình.

- Giải thích: Khi đọc em hãy suy nghĩ xem tác giả muốn nói với độc gỉả điều gì, muốn ta ghi nhớ điều gì. Viết cách giải thích của mình trong nhật kí và chia sẻ với các bạn.

+Với tác phẩm thơ:

- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì?

- Tìm ra những từ hay, các từ mới, có khả năng miêu tả cao mà em muốn sử

dụng khi viết. Hãy viết ra và chia sẻ trong nhóm, ghi lí do chọn từ này.

- Hình ảnh nào trong bài thơ để lại trong em ấn tượng sâu đậm. Hãy thử vẽ, lí

giải vì sao em vẽ như vậy.

17

- Xác định nhân vật trữ tình và cảm nhận tâm trạng nhân vật trữ tình trong tác

phẩm.

- Nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả: Ghi lại và phân tích những nghệ

thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả trong tác phẩm

- Theo em, tác giả muốn nói với độc gỉả điều gì, muốn ta ghi nhớ điều gì. Viết

cách giải thích của mình trong nhật kí và chia sẻ với các bạn.

Bước 2: Thảo luận trong nhóm.

Học sinh đem nhật kí đến lớp và thảo luận trong nhóm, mỗi học sinh đều có cơ hội trình bày bài tập của mình và trao đổi, tranh luận với các thành viên trong nhóm. Tuy nhiên, cuộc thảo luận này không hoàn toàn phụ thuộc vào cái học sinh ghi chép được khi đọc sách. Học sinh có thể nắm bắt ý tưởng vừa nảy sinh trong quá trình thảo luận để mở rộng, chuyển hướng cuộc trao đổi. Giáo viên di chuyển từ nhóm này sang nhóm khác, lắng nghe và trợ giúp học sinh nếu cuộc thảo luận bị lạc hướng.

Bước 3: Chia sẻ với các nhóm khác. Giáo viên tổ chức cho học sinh các nhóm trao đổi với nhau. Giáo viên cần chuẩn bị những câu hỏi dự kiến, đồng thời khuyến khích học sinh nêu thắc mắc và nắm bắt các ý tưởng mới nảy sinh để tổ chức cho học sinh thảo luận.

Bước 4: Giáo viên khắc chốt các kiến thức cơ bản của bài học, khắc chốt về

phương pháp tiếp cận dạng văn bản.

3.2.4.Kế hoạch bài dạy minh họa.

BÀI 7:QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN

PHẦN 1: ĐỌC. VĂN BẢN: DƯỚI BÓNG HOÀNG LAN

(2 tiết) - Thạch Lam

I. MỤC TIÊU

1.Kiến thức

-Nhận biết và hiểu được các đặc điểm cơ bản về một loại truyện ngắn có cốt truyện đơn giản, chỉ xoay quanh những sự kiện bình thường trong cuộc sống, nhưng giàu sức gợi nhờ cách diễn tả các trạng thái tình cảm nhẹ nhàng mà tinh tế, sâu sắc của con người.

- HS nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện như: người kể truyện ngôi thứ ba, điểm nhìn, lời người kể truyện, lời nhân vật, vận dụng vào việc đọc hiểu văn bản Dưới bóng hoàng lan (Thạch Lam).

-Từ đó HS hiểu được quyền năng của người kể chuyện thể hiện ở phạm vi

miêu tả, phân tích, lí giải, đánh giá sự kiện, nhân vật trong tác phẩm văn học.

18

2. Năng lực

a. Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực

giao tiếp, hợp tác, sử dụng CNTT…

b. Năng lực chuyên biệt: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe);

năng lực văn học.

- Biết kể lại cốt truyện và nêu nhận xét về nội dung, nghệ thuật truyện ngắn

Thạch Lam so với truyện ngắn của tác giả khác.

- Biết cảm nhận, trao đổi, trình bày ý kiến của mình về các nhân vật trong truyện; biết thể hiện thái độ và quan điểm cá nhân về một số chi tiết tiêu biểu của truyện, về nhân vật trong văn bản.

- Có khả năng tạo lập một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ ) phân tích

tâm trạng nhân vật Thanh ở đoạn văn cuối của phần kết truyện.

3. Phẩm chất

- Yêu thương, trân trọng những con người có tình cảm đẹp: tình yêu quê

hương, gia đình, tình yêu đầu đời trong sáng.

- Biết yêu cái đẹp, trân quý tình cảm dành cho quê hương, gia đình, tình yêu

đầu đời trong sáng, tinh khôi.

- Luôn có ý thức rèn luyện bản thân để có lối sống yêu thương.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị dạy học’:Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học

tập.Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng...

2. Học liệu: Video clips , tranh ảnh. Câu hỏi gợi ý thực hiện Nhật kí đọc sách

văn bản “Dưới bóng hoàng lan” của Thạch Lam.

*Hướng dẫn tìm hiểu khái quát:

-Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm

-Xác định thể loại, xuất xứ, phương thức biểu đạt, đề tài, chủ đề của tác phẩm

-Xác định người kể chuyện, ngôi trần thuật.

-Ý nghĩa nhan đề tác phẩm

*Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết văn bản:

- Cốt truyện: Vẽ sơ đồ trật tự các sự kiện trong truyện. Nhận xét cách tổ chức

cốt truyện.

- Nhân vật:

+Tạo dựng hồ sơ về nhân vật Thanh: về hình dáng, hành động, cách cư xử,

điểm thú vị, nổi bật của nhân vật đó.

19

+ Khi đọc về một nhân vật, em nghĩ tác giả đã không miêu tả kĩ nhân vật nào đó trong câu chuyện. Trong nhật kí, em có thể thay mặt tác giả miêu tả kĩ hơn nhân vật trên.

- Chi tiết, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm.

+Em ấn tượng nhất chi tiết, hình ảnh nào trong tác phẩm? Em có thể kể lại hoặc vẽ nó trong nhật kí đọc sách và chia sẻ với các bạn trong nhóm. Khi vẽ, em hãy chú thích để ghi nhớ hình ảnh đó từ đâu đến, điều gì làm em nghĩ ra nó, và tại sao em lại muốn vẽ hình ảnh đó.

+Phân tích hình ảnh cây hoàng lan.

- Nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả: Phân tích những nghệ thuật và

thủ pháp đặc biệt của tác giả trong tác phẩm.

- Phê bình: Theo em có thể viết khác về tác phẩm không. Hãy ghi ra những

điểm hay của tác phẩm.

*Bài học nhận thức từ tác phẩm:

+Theo em, tác giả muốn nói với độc gỉả điều gì từ văn bản “Dưới bóng hoàng

lan”?

+Tác phẩm “Dưới bóng hoàng lan” khiến em nghĩ như thế nào về cuộc sống

cá nhân mình.

*. Rubric thiết kế Nhật kí đọc sách Mức độ Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3

Nội dung (4 điểm) Nội dung còn sơ sài (1-2 điểm) Nội dung đầy đủ theo các câu hỏi gợi dẫn (3 điểm)

thức

Hình trình bày (3 điểm) Đẹp, có bố cục rõ ràng, logic (2 điểm)

học Bài nhận thức Rút ra được bài học nhận thức rõ ràng.(2 điểm) Còn đơn giản, không khoa học trong trình bày (1 điểm) Còn chưa rút ra được bài học nhận thức rõ ràng (1 điểm)

Có nhiều phát hiện sâu sắc về văn bản trên cơ sở các câu hỏi gợi dẫn (4 điểm) Có nhiều sáng tạo trình trong cách bày (3 điểm) Có những nhận thức sâu sắc về bản thân và cuộc sống sau khi đọc văn bản. (3 điểm)

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra 3. Bài mới 1. Hoạt động 1: Khởi động (3 phút)

20

a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức về truyện Dưới bóng hoàng lan.

b. Nội dung hoạt động: GV cho HS nghe ca khúc về Hương hoàng lan (C1) GV đặt câu hỏi gợi mở tình huống (Cách 2), HS cảm nhận, trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm: Câu trả lời thể hiện cảm nhận chân thành, xúc động của HS, cảm nhận ban đầu về vấn đề đặt ra trong bài học.

d. Tổ chức thực hiện hoạt động: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Cảm xúc của em về bài hát “Dưới bóng hoàng lan”, trong cuộc sống em có kỉ niệm nào đẹp, em hãy chia sẻ với các bạn trong lớp.

- HS: Hoạt động cá nhân (1’), trả lờ i, chia sẻ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ cá nhân. Bước 3: Báo cáo, thảo luận:HS trả lời câu hỏi của GV Bước 4: Kết luận, nhận định dẫn vào bài học. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới ND 1: Đọc văn bản a. Mục tiêu - HD HS biết cách đọc văn bản Dưới bóng hoàng lan – truyện ngắn trữ tình của Thạch Lam, theo đúng mạch cảm xúc, tình cảm của nhân vật.

- Nhận biết đặc trưng truyện ngắn Thạch Lam nhất là ở vai trò người kể chuyện, điểm nhìn, cốt truyện đơn giản,…

b. Nội dung: - GV HD HS cách đọc văn bản, định hướng HS đọc 1 số đoạn văn ngắn trong văn bản, cảm nhận bước đầu về người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật, giọng điệu trần thuật.

- Học sinh đọc văn bản c. Sản phẩm: 02 học sinh đọc một số đoạn văn tiêu biếu, chất giọng cảm xúc, phù hợp.

d. Tổ chức thực hiện Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: 02 HS đọc một số đoạn văn tiêu biểu trong tác phẩm. Xác định người kể chuyện, điểm nhìn, giọng điệu cảm xúc thể hiện trong văn bản.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: 02 HS đọc văn bản theo yêu cầu Bước 3. Báo cáo, thảo luận: Chia sẻ về về cảm xúc ban đầu sau khi đọc, người kể chuyện, giọng điệu, điểm nhìn...

Bước 4. Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, bổ sung, chốt những kiến thức cơ bản, định hướng kĩ năng đọc truyện ngắn trữ tình của Thạch Lam

Nội dung 2: Đọc hiêu văn bản a. Mục tiêu: - Học sinh tìm hiểu được những thông tin ngoài văn bản về tác giả Thạch Lam (Vị trí, đặc điểm sáng tác, các tác phẩm chính) tác phẩm Dưới bóng hoàng lan (Thể loại, Xuất xứ...)

- Học sinh xác định người kể chuyện và các sự kiện chính của tác phẩm, nhận xét về cốt truyện.

- Học sinh phân tích được nhân vật, các chi tiết, hình ảnh đặc sắc.

21

- Học sinh phân tích được đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm, rút ra được thông điệp tác phẩm và bài học cho riêng mình

b. Nội dung thực hiện: GV yêu cầu HS cùng thảo luận và chia sẻ kết quả Nhật kí đọc sách để thống nhất, ghi vào phiểu học tập

* Nhóm 1.Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm: -Tác giả: quê quán, cuộc đời, sự nghiệp, đặc điểm sáng tác - Tác phẩm: Xác định thể loại, xuất xứ, phương thức biểu đạt, đề tài, chủ đề của tác phẩm. Xác định người kể chuyện, ngôi trần thuật.

- Cốt truyện: Vẽ sơ đồ trật tự các sự kiện trong truyện. Nhận xét cách tổ chức cốt truyện.

-Ý nghĩa nhan đề tác phẩm *Nhóm 2: Tìm hiểu về nhân vật:

+Tạo dựng hồ sơ về nhân vật Thanh: về hình dáng, hành động, cách cư xử, điểm thú vị, nổi bật của nhân vật đó.

+ Khi đọc về một nhân vật, em nghĩ tác giả đã không miêu tả kĩ nhân vật nào đó trong câu chuyện. Trong nhật kí, em có thể thay mặt tác giả miêu tả kĩ hơn nhân vật trên.

*Nhóm 3: Hình ảnh đặc sắc của tác phẩm. +Em ấn tượng nhất về chi tiết, hình ảnh gì trong tác phẩm? Hãy chia sẻ và nói rõ lí do vì sao em ấn tượng về chi tiết, hình ảnh đó.

+Phân tích hình ảnh cây hoàng lan. *Nhóm 4: Đánh giá tác phẩm: - Nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả: Phân tích những nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả trong tác phẩm.

- Phê bình: Theo em có thể viết tiếp về tác phẩm không. Hãy ghi ra những điểm hay của tác phẩm.

-Bài học nhận thức từ tác phẩm: +Theo em, tác giả muốn nói với độc gỉả điều gì từ văn bản “Dưới bóng hoàng lan”?

+Tác phẩm “Dưới bóng hoàng lan” khiến em nghĩ như thế nào về cuộc sống cá nhân mình.

- Học sinh thảo luận hoàn thiện phiếu học tập tìm hiểu văn bản c. Sản phẩm: Phiếu học tập của HS. d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS * Nhóm 1:-Phần tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Hs thực hành tìm hiểu về tác giả, tác phẩm ở nhà khi thực hiện Nhật kí đọc sách. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh chia sẻ Nhật kí đọc sách cá Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Thạch Lam (1910 – 1942) - Tên thật: Nguyễn Tường Vinh, sau đổi Nguyễn Tường Lân. - Quê quán: Hà Nội - Từng có khoảng thời gian sống ở quê ngoại Cẩm Giàng, Hải Dương 

22

không gian nghệ thuật quen thuộc trong văn Thạch Lam. - Con người: Là người thông minh, trầm tĩnh, điềm đạm, đôn hậu và rất tinh tế. - Vị trí: + Cây bút tiêu biểu của nhóm văn Tự lực văn đoàn, từng làm báo viết văn. +Nhà văn nổi tiếng giai đoạn 1930- 1945 với sở trường truyện ngắn. - Đặc điểm sáng tác: + Nội dung: Hướng về cuộc sống những người dân nghèo nơi phố huyện, ở ngoại ô Hà Nội hay những tri thức bình dân, thể hiện niềm thương cảm kín đáo mà sâu sắc. + Nghệ thuật: Cốt truyện đơn giản, lời văn trong sáng, giản dị, giàu chất thơ. - Các tác phẩm chính: + Gió đầu mùa (1937); + Nắng trong vườn (1938); +Sợi tóc (1942); + ......... 2. Tác phẩm - Thể loại: truyện ngắn trữ tình - Xuất xứ: Tuyển tập truyện ngắn Thạch Lam - Phương thức biểu đạt: tự sự và biểu cảm - Người kể chuyện – Điểm nhìn trần thuật:

nhân. Thời gian: 5 phút Chia sẻ: 3 phút Phản biện và trao đổi: 2 phút Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên nhận xét, đưa ra kết luận. Thạch Lam là nhà văn nổi tiếng trước cách mạng “Sáng tác của Thạch Lam giàu chất thơ, và đọc ông, đời sống bên trong có phong phú hơn, tế nhị hơn; chúng “đem đến cho người đọc một cái gì nhẹ nhõm, thơm tho và mát dịu” (Nguyễn Tuân). Nhiệm vụ 2: Thảo luận Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Thảo luận: Theo em những tri thức về tác giả và tác phẩm có ý nghĩa quyết định, hay đó là một cơ sở để giúp chúng ta tiếp cận văn bản? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ ý kiến Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên nhận xét, đưa ra kết luận. Giáo viên khắc chốt: Những tri thức ngoài văn bản sẽ giúp ta có thêm những cơ sở để tiếp cận văn bản. Tuy nhiên căn cứ chính vẫn là bản thân văn bản với các yếu tố như cốt truyện, nhân + Truyện được kể bằng lời của người kể chuyện ngôi thứ ba; ngôi kể này nhất quán trong toàn bộ tác phẩm. + Điểm nhìn từ người kể chuyện –

23

vật...

ngôi thứ 3. - Tóm tắt văn bản. - Bố cục. - Ý nghĩa nhan đề: Nhan đề đặt theo hình ảnh đặc sắc trong tác phẩm. - Nhan đề mang nghĩa ẩn dụ, gợi sự tò mò của người đọc về nội dung câu chuyện liên quan đến cây hoàng lan. - Cây hoàng lan như một nhân chứng, chứng kiến hết tất cả những kỉ niệm đẹp đẽ của Thanh từ hồi còn bé đến khi lớn lên, chứng kiến tình yêu trong sáng của Thanh và Nga. => Nhan đề có ý nghĩa rất quan trọng với tác phẩm, nó cũng một phần khẳng định vai trò của cây hoàng lan trong toàn bộ diễn biến của tác phẩm  linh hồn của tryện ngắn này.

II. Đọc hiểu văn bản: Hoạt động của GV và HS Nhóm 2:Tìm hiểu nhân vật Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: -Dựng hồ sơ nhân vật Thanh: Nhân vật Thanh được khắc họa trong tác phẩm trên các phương diện nào? Điểm ấn tượng nhất về nhân vật. Qua đó em thấy, nhân vật Thanh là người như thế nào? -Các nhân vật khác: Theo em tác giả đã không miêu tả kĩ nhân vật nào đó trong câu chuyện, em có thể thay mặt tác giả miêu tả kĩ hơn nhân vật trên. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh chia sẻ Nhật kí đọc sách. Bước 3. Báo cáo, thảo luận Nội dung cần đạt 1.Tìm hiểu nhân vật a.Nhân vật Thanh *Hoàn cảnh: Mồ côi, gắn bó với bà. *Tâm trạng khi trở về sau tháng ngày xa cách: vui sướng hạnh phúc. *Tình cảm gắn bó sâu đậm với bà, với gia đình. *Tình cảm sâu sắc của Thanh với cây hoàng lan. *Tình cảm dịu nhẹ, ngọt ngào với Nga. =>Thanh có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, tình yêu sâu sắc với bà, tình cảm dịu ngọt với Nga. =>Kiểu nhân vật tâm lí, được khắc họa với những nét tâm lí, tập trung khắc họa tâm trạng một cách tinh tế.

24

Học sinh chia sẻ Nhật kí đọc sách và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định GV nhận xét, bổ sung, chốt Kt, HS ghi nhớ. Giáo viên khắc chốt: Nhân vật là yếu tố quan trọng của truyện ngắn. Hình tượng nhân vật được sản sinh trong tâm trí nhà văn nhưng chỉ thực sự sống bằng tâm trí người đọc. Thạch Lam khắc họa nhân vật bằng các đường nét đơn giản, đi sâu miêu tả tâm lí, tâm hồn nhân vật với những cảm xúc mong manh mơ hồ, thế nhưng nhân vật của Thạch Lam vẫn rất sắc nét, gợi nhiều suy nghĩ cho người đọc Nhóm 3. Tìm hiểu chi tiết, hình ảnh đặc sắc Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập:

+Em ấn tượng nhất hình ảnh , chi tiết gì trong tác phẩm? Hãy chia sẻ và nói rõ lí do vì sao em ấn tượng về chi tiết hình ảnh đó.

+Phân tích hình ảnh cây hoàng lan.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh hoàn thành nhật kí đọc sách ở nhà, chia sẻ và thảo luận,hoàn thành phiếu học tập Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ kết quả thảo luận. Bước 4. Kết luận, nhận định GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức, HS ghi nhớ. Giáo viên khắc chốt: Bụi vàng trong tác phẩm nghệ thuật là những chi tiết, =>Kiểu nhân vật đặc trưng trong truyện ngắn Thạch Lam. b. Nhân vật người bà và nhân vật Nga -Sự phác họa về nhân vật của nhà văn trong tác phẩm. -Sự phác họa nhân vật của học sinh c. Nghệ thuật khắc họa nhân vật: Các yếu tố như: lai lịch, ngoại hình, hành động của nhân vật hầu như không có nét gì đặc biệt. Lời nói của nhân vật không nhằm thể hiện cá tính, mà chủ yếu bộc lộ đời sống tình cảm trong các mối quan hệ. 2.Hình ảnh cây hoàng lan -Miêu tả cây hoàng lan: “Một thân cây vút cao lên trước mặt. Cùng một lúc, chàng lẩm bẩm: “cây hoàng lan!”, mùi hương thơm thoang thoảng đưa vào. Thanh nhắm mắt ngửi hương thơm và nhớ đến cái cây ấy chàng thường hay chơi dưới gốc nhặt hoa.” - Lời hỏi han của Thanh: Cô Nga có còn hay đi nhặt hoàng lan rơi nữa không? - Lời bộc bạch của Nga: Vẫn nhặt đấy. Nhưng không có ai tranh nữa; Những ngày em đến đây hái hoa, em nhớ anh quá. -Chứng kiến tình cảm Thanh và Nga: Thanh dắt nàng đi thăm vườn; cây hoàng lan cao vút, cành lá rủ xuống như chào đón hai người. Có lúc gần nhau, Thanh thấy mái tóc Nga thoang

25

hình ảnh đắt giá, cái đắt chẳng dễ mua, dễ tìm, lấp lánh ánh màu của sự sống, và tự nó làm nên một giá trị. Chi tiết, hình ảnh đắt chính là bụi quý trong lao động của nhà văn, được mua bằng cái giá của lao động nghệ thuật chân chính: sức lực, tâm huyết, tình yêu, trải nghiệm.

*Nhóm 4: Đánh giá tác phẩm: Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: - Nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả: Phân tích những nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả trong tác phẩm.

- Phê bình: Theo em có thể viết tiếp về tác phẩm không. Hãy ghi ra những điểm hay của tác phẩm.

-Bài học nhận thức từ tác phẩm: +Theo em, tác giả muốn nói với độc gỉả điều gì từ văn bản “Dưới bóng hoàng lan”?

+Tác phẩm “Dưới bóng hoàng lan” khiến em nghĩ như thế nào về cuộc sống cá nhân mình. thoảng thơm như có giắt hoàng lan. Nhưng hoa lan chưa rụng, vẫn còn tươi xanh ở trên cành, -Thanh chẳng biết nói gì; chàng vít một cành lan xuống giữ ở trong tay để Nga tìm hoa, rồi nhẹ nhàng buông ra cho cành lại cong lên. Nắng soi vào vai hai người, nhưng dưới chân đất vẫn mát như xưa. -Ý nghĩa của hình ảnh cây hoàng lan: + Hình ảnh của ngôi nhà yên bình, ngọt ngào tình thân. + Cây hoàng lan đẹp và thơ mộng là một chứng nhân chứng kiến sự trưởng thành, lớn lên trong cả hình hài, cảm xúc, tình cảm của Thanh và Nga (dịu dàng, thầm lặng, ngọt ngào, da diết như hương hoa hoàng lan). Cây hoàng lan là một chi tiết, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm. III. Nghệ thuật viết truyện ngắn của Thạch Lam - Cốt truyện: Cốt truyện của Dưới bóng hoàng lan rất đơn giản, có thể tóm lược trong vài ba dòng, không có những tình tiết li kì, gay cấn. Truyện không lôi cuốn người đọc bằng cốt truyện hấp dẫn - Nhân vật: Truyện ngắn này chỉ có một vài nhân vật. Các yếu tố như: lai lịch, ngoại hình, hành động của nhân vật hầu như không có nét gì đặc biệt. Lời nói của nhân vật không nhằm thể hiện cá tính, mà chủ yếu bộc lộ đời sống tình cảm trong các mối quan hệ - Lời kể: Sử dụng lời kể tâm tình để

26

miêu tả lại khung cảnh ngôi nhà, khu vườn nơi Thanh sinh ra và lớn lên, nơi chứa nhưng kỷ niệm thơ ấu tươi đẹp của Thanh. - Lời kể ngắn thể hiện được tâm tình của nhân vật chính. - Lời kể nhẹ nhàng thể hiện một tình yêu quê hương da diết, tình yêu bà thiêng liêng. + Lời kể còn tái hiện bức tranh tình yêu trong sáng, tinh khôi giữa Thanh và Nga.  Lời kể là yếu tố thể hiện rõ nhất nghệ thuật truyện ngắn của Thạch Lam - Viết tiếp tác phẩm về tình yêu

đẹp Thanh và Nga

- Bài học về sự trân trọng quá khứ, lưu giữ nâng niu kỉ niệm, tình cảm gia đình....

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thực Nhật kí đọc sách ở nhà. Tiến hành trao đổi thảo luận trên lớp hoàn thành phiếu học tập. Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ bài làm và báo cáo phần tìm hiểu Bước 4. Kết luận, nhận định GV nhận xét, bổ sung, chốt Kt, HS ghi nhớ. Giáo viên khắc chốt: Hình thức nghệ thuật trong tác phẩm là hình thức có ý nghĩa, truyền cho chúng ta tình cảm mà người sáng tạo đã rung động. Nói cách khác nội dung nào hình thức ấy. Thạch Lam với quyền năng của người kể chuyện đã đem đến cho độc giả một câu chuyện đầy tinh tế, nhẹ nhàng, thanh lọc tâm hồn. GV cung cấp Rubic đánh giá thảo luận nhóm, phân nhóm đánh giá hiệu quả

HĐN

TIÊU CHÍ

Hình thức (2 điểm) CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) 0 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả Sai lỗi chính tả ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả

Nội dung (6 điểm)

4 – 5 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có ít nhất 1 – 2 ý mở rộng nâng cao

1 - 3 điểm Chưa trả lời đúng câu hỏi trọng tâm Không trả lời đủ hết các câu hỏi gợi dẫn Nội dung sơ sài RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) 2 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Không có lỗi chính tả Có sự sáng tạo 6 điểm Trả lời tương đối đầy đủ các câu hỏi gợi dẫn Trả lời đúng trọng tâm Có nhiều hơn 2 ý

27

mở rộng nâng cao Có sự sáng tạo

quả

Hiệu nhóm (2 điểm)

mới dừng lại ở mức độ biết và nhận diện 0 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhát Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động

Nội dung 3: Tổng kết

a. Mục tiêu: Đánh giá giá trị tác phẩm ở hai phương diện nội dung và nghệ

thuật; Nêu ý nghĩa văn bản?.

b. Nội dung: HS dựa vào KT đọc hiểu, cảm nhận bản thân trả lời câu hỏi (HĐ

cá nhân)

c. Sản phẩm: câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS - Bước 1: GV nêu câu hỏi: + Giá trị nổi bật của tác phẩm là gì? Giá trị ấy thể hiện ở những khía cạnh nào? + Nhận xét nghệ thuật viết truyện của tác giả? + Giá trị nội dung tác phẩm? + Nêu ý nghĩa văn bản? - Bước 2; HS suy nghĩ, trả lời cá nhân. - Bước 3: GV nhận xét. - Bước 4: Chuẩn kiến thức.

Nội dung cần đạt III. Tổng kết 1. Nghệ thuật Ngôi kể thứ 3 có sự nhất quán từ đầu truyện đến cuối câu chuyện - Đan xen giữa lời của người kể chuyện và lời độc thoại nội tâm của nhân vật. 2. Nội dung: - Câu chuyện nhẹ nhàng, giản dị nhưng đầy tinh tế, sâu sắc, mang đến cho người đọc cảm giác thư thái, nhẹ nhàng. - Khơi gợi được thứ tình cảm gắn bó, sâu kín ở mỗi người, đó là tình yêu quê hướng, tình cảm gia đình, tình yêu đầu đời.

Hoạt động 3: Luyện tập

a. Mục tiêu hoạt động: Dựa vào nội dung tìm hiểu về Dưới bóng hoàng lan

để thực hành viết kết nối Kết nối đọc – viết

b. Nội dung thực hiện

28

HS thực hành viết kết nối đọc theo hướng dẫn của GV với nội dung: Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ), phân tích tâm trạng nhân vật Thanh ở đoạn văn cuối của phần kết truyện..

c. Sản phẩm: Đoạn văn 150 chữ của HS. Bảng kiểm đánh giá

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập. Giáo viên giao nhiệm vụ: Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ), phân tích tâm trạng nhân vật Thanh ở đoạn văn cuối của phần kết truyện. Thời gian: 10-15 phút cuối của giờ học cho HS viết.

Gợi ý định hướng:

- Đọc lại văn bản Dưới bóng hoàng lan. Đọc kĩ đoạn văn cuối ở phần kết truyện “Rồi chàng bước ra đi nửa buồn mà lại nửa vui. Thanh nghĩ đến căn nhà như một nơi mát mẻ và sung sướng để chàng thường về nghỉ sau việc làm. Và Thanh biết rằng Nga sẽ vẫn đợi chàng, vẫn nhớ mong chàng như ngày trước. Mỗi mùa cô lại giắt hoàng lan trong mái tóc để tưởng nhớ mùi hương.”

- Chú ý những chi tiết lột tả tâm trạng nhân vật.

- Viết đoạn văn cảm nhận.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh thực hiện viết đoạn văn theo yêu cầu

Bước 3. Báo cáo, thảo luận: Học sinh trình bày phần bài làm của mình

Bước 4. Kết luận, nhận định: HS đánh giá chéo sp của bạn bên cạnh bằng

bảng kiểm. GV nhận xét, đánh giá, chốt KT cơ bản. Đưa bảng kiểm đánh giá

*. Bảng kiểm kĩ năng viết đoạn văn

STT Tiêu chí

Đạt/ Chưa đạt

Đảm bảo hình thức đoạn văn với dung lượng 150 chữ 1

2

Đoạn văn đúng chủ đề: phân tích phân tích tâm trạng nhân vật Thanh trong đoạn cuối truyện: vị trí của đoạn trích, tâm trạng của Thanh, ý nghĩa của lời người kể chuyện (ngôi thứ 3)

3

Đoạn văn đảm bảo tính liên kết giữa các câu trong đoạn văn, có sự kết hợp các thao tác lập luận phù hợp.

4

Đoạn văn đảm bảo yêu cầu về chính tả, cách sử dụng từ ngữ, ngữ pháp.

5

Đoạn văn thể hiện sự sáng tạo: suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

29

Sau giờ học:Hoạt động 4: Vận dụng

a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng kiến thức đọc hiểu văn bản Dưới

bóng hoàng lan để liên tưởng, cảm nhận, từ đó vẽ lại bằng tranh .

b. Nội dung thực hiện: Cảnh nào được miêu tả trong truyện gợi cho bạn nghĩ đến một bức tranh đẹp? Nếu cần chọn một cảnh để vẽ minh hoạ, bạn sẽ chọn cảnh nào? Vì sao?

(GV gợi ý thêm: Đoạn nào được miêu tả rất kĩ, gợi nhiều ý nghĩa? Cảnh nào thực sự rõ nét, như gợi ý về nhân vật, đường nét, bố cục cho hoạ sĩ vẽ tranh? Cảnh nào khi lên tranh, khiến người xem cảm thấy giữa tranh và truyện có mối quan hệ gần gũi?

Câu hỏi: Nhà thơ Thế Lữ cảm nhận: Dưới bóng hoàng lan là tác phẩm “nhân từ như một lời yên ủi” (Thạch Lam – Về tác gia và tác phẩm, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2003, tr. 147). Từ gợi ý đó, bạn hãy phân tích tình cảm của tác giả đối với con người và cuộc sống được thể hiện qua tác phẩm.

GV định hướng:

- Hai từ khoá quan trọng của lời nhận xét là nhân từ và yên ủi. Nhân từ là hiền lành, thương người; yên ủi là làm dịu những đau khổ, buồn phiền. Như vậy, theo Thế Lữ, đọc truyện này, độc giả cảm thấy như nhận được một tình thương mến, khiến lòng người được vỗ về, an ủi.

- Phân tích những nét đẹp trong tình cảm, cách ứng xử giữa các nhân vật với nhau, sự nâng niu, trân trọng đối với từng cảnh vật, từng kỉ niệm cũng như những biểu hiện tinh tế, mơ hồ nhưng dịu ngọt trong tình yêu mới chớm của đôi bạn trẻ,… Chính tư tưởng, tình cảm của tác giả đối với cuộc sống và con người là yếu tố tạo nên hiệu quả nghệ thuật này cho tác phẩm.

HĐ bổ sung: HD học sinh tìm đọc các truyện ngắn khác của Thạch Lam. (2-

3 văn bản)

3.2.5.Sản phẩm học tập của học sinh (Phụ lục 2)

- https://youtu.be/pIfJzF5lius

- Nhật kí đọc sách bài Thực hành đọc “Cánh đồng” của tác giả Ngân Hoa.

- Nhật kí đọc sách bài “Dưới bóng hoàng lan” của Thạch Lam.

- Nhật kí đọc sách chuyên đề “Đọc, viết giới thiệu một tập thơ, một tập truyện

ngắn hoặc một tiểu thuyết”.

3.3.Sân khấu hóa tác phẩm văn học

3.3.1.Mục tiêu, yêu cầu và hình thức sân khấu hóa tác phẩm văn học trong nhà trường

Sân khấu hoá tác phẩm văn học là một phương pháp dạy học đa dạng nhằm tạo niềm say mê, hứng thú, tích cực, sáng tạo cho học sinh trong việc học tập bộ môn

Ngữ văn và sự năng động, tự tin trong sinh hoạt tập thể. Đồng thời giúp học sinh vận dụng, thực hành đưa kiến thức văn học vào thực tế đời sống. Sân khấu hoá tác phẩm văn học là chuyển tác phẩm văn học thành kịch bản và biểu diễn trên sân khấu dưới các hình thức khác nhau. Nói cách khác, tác phẩm văn học được chuyển thể từ câu chuyện trên trang giấy sang hình thức một kịch bản văn học (biên kịch).Từ kịch bản ấy, hình dung ra cách thức biểu diễn (đạo diễn) và thực hành thể hiện nội dung kịch bản trên sân khấu (diễn xuất). Học sinh chuyển từ hoạt động đọc hiểu văn bản sang hoạt động tập làm các nhà biên kịch, đạo diễn và diễn viên là bước đầu làm quen với các công việc của ngành sân khấu, điện ảnh.

30

* Mục tiêu

*Hoạt động sân khấu hoá tác phẩm văn học cần chú ý các yêu cầu sau:

a) Trung thành với nội dung và tư tưởng của tác phẩm văn học, theo đó, không được cải biên tác phẩm thành một sản phẩm khác, xa lạ, không đúng với nội dung chính và tư tưởng của tác phẩm gốc.

b) Đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của ngôn ngữ sân khấu, tính thẩm mĩ, tính

giáo dục và phù hợp với tâm lý lứa tuổi.

c) Phát huy tính sáng tạo trong việc chuyển thể từ ngôn ngữ văn bản viết sang ngôn ngữ sân khấu; từ kịch bản văn học đến đạo diễn, thể hiện kịch bản trên sân khấu thông qua hoạt động biểu diễn của diễn viên. Sự sáng tạo này giúp người xem tiếp nhận tốt hơn, sâu hơn nội dung và thông điệp của tác phẩm văn học.

d) Ưu tiên, tập trung vào những tác phẩm văn học có trong Chương trình và sách giáo khoa môn Ngữ văn của các lớp học, cấp học nhằm hỗ trợ, bổ sung cho các tiết đọc hiểu văn bản tác phẩm trong phần chính khoá.

e) Trong trường hợp đã có sẵn kịch bản văn học (như tuồng, chèo, kịch nói) thì việc sân khấu hoá tập trung vào yêu cầu lựa chọn cảnh, màn diễn (tương ứng với đoạn trích đã chọn) và luyện tập thực hành để biểu diễn trên sân khấu.

* Một số hình thức sân khấu hóa tác phẩm văn học

31

- Có nhiều hình thức sân khấu hóa tác phẩm văn học nhưng hình thức phổ

biến và thể hiện rõ nhất tính chất hóa là hình thức tiểu phẩm và hoạt cảnh.

Với điều kiện thời gian ít (ngay trong giờ học chính khóa), không gian chỉ là lớp học thì chỉ nên minh họa bằng các hoạt cảnh ngắn gọn, phù hợp.

3.3.2.Quy trình sân khấu hóa tác phẩm văn học -

Để sân khấu hóa một tác phẩm văn học, cần chú ý tiến hành theo quy trình sau:

1. Nghiên cứu các tác phẩm văn học, ưu tiên các tác phẩm có trong sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 10; lựa chọn một (hoặc nhóm) tác phẩm văn học có thể chuyển thể và hình thức sân khấu hóa phù hợp với tác phẩm ấy.

2. Biên kịch: Đây là khâu khó nhất trong việc chuyển thể một tác phẩm văn học. Người soạn cần nghiên cứu, đọc kĩ và hiểu đúng nội dung, tư tưởng của tác phẩm được chuyển thể. Từ đó căn cứ vào nội dung và hình thức để chuyển thành một kịch bản văn học với các hình thức:

32

3. Đạo diễn: Khi đã có kịch bản, để biểu diễn trên sân khấu cần thực hiện một

số công việc của đạo diễn. Các công việc gồm:

4. Biểu diễn: Kết quả của hoạt động biểu diễn phụ thuộc nhiều vào vai diễn. Diễn viên muốn diễn tốt, cần chuẩn bị và thực hành rèn luyện với một số lưu ý sau:

- Hiểu tác phẩm, nghiên cứu cách diễn xuất tác phẩm văn học đã sân khấu

hoá; nắm được kịch bản, thuộc lời thoại, ca từ,...

- Biết hoá thân vào các nhân vật và biểu diễn tự nhiên, tương tác tốt với bạn

diễn và người xem,...

- Biết trình diễn bằng hành động và ngôn ngữ sân khấu (tự tin, biết tương tác,

thể hiện cảm xúc chân thực khi diễn xuất).

- Hiểu được tư tưởng của kịch bản và ý đồ của đạo diễn, biết sáng tạo khi thể

hiện.

- Thực hành luyện tập nhiều, tuân thủ các chỉ dẫn của kịch bản và đạo diễn.

33

3.3.3. Kế hoạch bài dạy minh họa

CHUYÊN ĐỀ 2

SÂN KHẤU HÓA TÁC PHẨM VĂN HỌC

(Số tiết: 15 tiết)

I- MỤC TIÊU CHUNG CHUYÊN ĐỀ 2:

- Hiểu thế nào là sân khấu hóa tác phẩm văn học.

- Biết cách tiến hành sân khấu hóa một tác phẩm văn học.

- Biết đóng vai các nhân vật và biểu diễn.

- Nhận biết được ngôn ngữ trong văn bản văn học và ngôn ngữ sân khấu.

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT PHẦN THỰC HÀNH SÂN KHẤU HÓA TÁC PHẨM VĂN HỌC

1. Kiến thức:

- Hiểu được những nhân tố cơ bản của hoạt động sân khấu hóa tác phẩm văn

học.

- Hiểu và vận dụng thực hành được các bước sân khấu hóa tác phẩm văn học

2. Năng lực:

a. Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực

hợp tác.

b. Năng lực riêng biệt:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan tới văn bản

- Năng lực suy nghĩ, trình bày cảm nhận của cá nhân khi trả lời các câu hỏi

liên quan tới các văn bản trên.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận thực hành các bước sân khấu hóa

tác phẩm văn học.

- Biết cách tiến hành sân khấu hóa một tác phẩm văn học.

- Năng lực sáng tạo trong chuyển thể tác phẩm văn học;

- Biết đóng vai các nhân vật và biểu diễn diễn xuất

- Sử dụng thành thào công nghệ thông tin.

- Nhận biết được sự khác biệt giữa ngôn ngữ trong văn bản văn học và ngôn

ngữ sân khấu

3. Phẩm chất: Hình thành phẩm chất chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, sáng

tạo, có khát vọng sống cao đẹp.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

34

1. Thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, phiếu học tập

2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án chuyên đề. Phiếu học

tập, phương án đánh giá

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức lớp.

2. Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị chuyên đề của học sinh.

3. Bài mới:

IV. Thực hành

a. Mục tiêu: Củng cố và vận dụng kiến thức.

b. Nội dung: Diễn xuất một kịch bản được học

c. Sản phẩm học tập: Vở diễn của học sinh

d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV – HS. Dự kiến sản phẩm

*Bước 1: Hình thành ý tưởng 1. Chọn kịch bản

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

-GV chia lớp thành 3 nhóm và yêu cầu các nhóm thảo luận theo Phiếu học tập số 1. + Chọn tác phẩm sân khấu hóa.

+ Lựa chọn hình thức biểu diễn: kịch trên sân khấu hay video?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

-HS thảo luận nhóm để hình thành, xây dựng ý tưởng sân khấu hóa. -GV hỗ trợ khi cần thiết -B3: Báo cáo thảo luận -GV yêu cầu các nhóm thuyết trình ý tưởng sân khấu hóa của nhóm mình -Nhóm khác nhận xét, bổ sung, phản biện giúp hoàn thiện ý tưởng. B4: Kết luận, nhận định

GV lưu ý những yêu cầu khi

luyện tập và biểu diễn kịch.

35

- Bản kế hoạch tập kịch

* Bước 2: Tập dượt theo kịch bản và chỉnh sửa kịch bản Tiêu đề: (KẾ HOẠCH TẬP DƯỢT)

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Tên vở kịch:………………….. - Hình thức biểu diễn: …..(quay

video/ trên sân khấu)

- Đối tượng tham gia: tập thể lớp

10C4…

- Thời gian, địa điểm:

- GV hướng dẫn học sinh lập kế hoạch tập dượt và chuẩn bị vật chất theo Bản kế hoạch tập kịch - GV yêu cầu học sinh bám sát kế hoạch và tập dượt hiệu quả. + Thời gian tập: từ ngày……đến ngày…….

+ Thời gian biểu diễn: …giờ…., ngày …….

- Trong quá trình tập dượt, điều chỉnh, sáng tạo thêm so với kịch bản ban đầu một cách hợp lí. điểm biểu diễn: B2: Thực hiện nhiệm vụ + Địa Tại………………….

- Nội dung phân công cụ thể:

- HS tập dượt nghiêm túc và tích cực chuẩn bị vật chất cho vở kịch.

Phân công Thời hạn Nhận xét

Người thực hiện Công việc cụ thể

- GV theo dõi, giám sát quá trình làm việc của HS và nhắc nhở, hỗ trợ khi cần thiết.

B3: Báo cáo thảo luận Đạo diễn

Biên kịch - HS báo cáo tiến độ tập

dượt và chuẩn bị. B4: Kết luận, nhận định Diễn Viên

GV tổ chức tổng duyệt và hướng dẫn HS thảo luận để hoàn thiện vở diễn trước khi biểu diễn chính thức. Âm thanh , ánh sáng

Đạo cụ, phục

36

trang

- Quá trình tập dượt và những chuẩn bị vật chất cho vở kịch của HS theo phân công trong kế hoạch.

- Những điều chỉnh, sáng tạo thêm/ bớt kịch bản.

- Bảng kiểm điểm công việc.

* Bước 3: Biểu diễn. Công việc

Người phụ trách Đã hoàn thành S T T

B1: Chuyển giao nhiệm vụ 1 Dẫn chương trình

2 Diễn xuất

3 - GV hướng dẫn học sinh rà soát các công đoạn chuẩn bị cho biểu diễn theo bảng kiểm điểm công việc. - GV tổ chức cho HS biểu diễn/ quay và xử lí video để hoàn thiện sản phẩm.

B2: Thực hiện nhiệm vụ Âm thanh, ánh sáng (mic, loa, nhạc, máy tính, thiết bị chiếu sáng…)

4 - HS tiến hành rà soát các công đoạn chuẩn bị cho biểu diễn. Hóa trang (trang phục, trang điểm…) - HS biểu diễn/ quay và xử

lí video 5 Đạo cụ

6 ….

- GV theo dõi, giám sát quá trình làm việc của HS và nhắc nhở, hỗ trợ khi cần thiết.

B3: Báo cáo thảo luận

Nội dung - GV và HS xem sản phẩm sân khấu hóa vừa hoàn thành. - Vở diễn trên sân khấu/ video kịch. - Bảng đánh giá, nhận xét Nhận xét Đề xuất ST T B4: Kết luận, nhận định

1 Kịch bản

2 Diễn xuất

- Sau biểu diễn, GV hướng dẫn HS trong lớp thảo luận để đánh giá, rút kinh nghiệm và đề xuất cải tiến

37

3 Âm thanh

theo gợi ý của bảng đánh giá nhận xét. 4 …

- Một số lưu ý trong quá trình biểu diễn: GV hướng dẫn HS tổng kết một số lưu ý trong quá trình biểu diễn

+ Giọng nói trên sân khấu khác giọng nói đối thoại trong giao tiếp đời thường, vì đó là giọng của nhân vật.

+ Cử chỉ, hành động, hình thể cần lột tả rõ ý chí, động cơ, tính cách của từng nhân vật.

+ Phông nền sân khấu mang tính ước lệ, vừa phải lột tả được thông điệp của vở kịch, vừa phải đem lại cho người xem cảm giác đó là không gian tự nhiên.

+ Âm thanh, ánh sáng, đạo cụ,… cần được phối hợp để lôi cuốn người xem và góp phần biểu đạt thông điệp của vở diễn.

3.3.4. Sản phẩm học tập của học sinh: Phụ lục 3

*Video của học sinh

Vở kịch “Lời nói dối cuối cùng” lớp 10C4- THPT Anh Sơn I

https://youtu.be/zlf2kR0uQHo?t=133

Vở kịch “Mị cởi trói cho A Phủ”, lớp 10C4- THPT Anh Sơn I.

https://youtu.be/ovOVaKyVH48

-Bài “Chữ người tử tù” : https://youto.be/A5silz5jxGk

3.4. Khảo sát về tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp

3.4.1.Mối quan hệ giữa các giải pháp

Môn Văn là môn học quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông và là môn học có vai trò lớn trong sự hình thành nhân cách, bồi đắp tâm hồn học sinh. Tuy nhiên để môn Văn trở thành môn học thực sự hứng thú với học sinh là điều không đơn giản. Để làm được điều đó giáo viên phải luôn có sự tìm tòi nghiên cứu, đổi mới về phương pháp dạy học. Với chương trình Ngữ Văn 2018, việc thực hiện song song nhiều bộ sách giáo khoa, định hướng thi các văn bản ngoài sách giáo khoa thực sự là một thách thức với mỗi người giáo viên đứng lớp. Các giải pháp nhằm đổi mới phương pháp dạy học trên như “Em tập làm MC”, Câu lạc bộ đọc sách, Sân khấu hóa tác phẩm văn học được đưa ra với mong muốn đưa

38

môn Văn thoát khỏi lối học hàn lâm, mang tính ghi nhớ sang học gắn với đời sống và phát triển kĩ năng của học sinh.

Các giải pháp trên đây là những kinh nghiệm từ thực tiễn dạy học trên cơ sở lí luận dạy học theo định hướng phát triển kĩ năng người học, tăng cường thực hành, phát triển kĩ năng tự học, hình thành khả năng tư duy độc lập khi tiếp cận văn bản. Các giải pháp đưa ra cho dạy học phần Đọc. Trong đó hình thức tổ chức diễn đàn “Em tập làm MC” thực hiện hoạt động đọc phần Tri thức ngữ văn. Hình thức “Câu lạc bộ đó sách” Vận dụng cho phần đọc các văn bản cụ thể. Hình thức “Sân khấu hóa tác phẩm văn học” áp dụng để tăng tính sinh động cho các giờ học Văn. Các giải pháp cần có sự vận dụng linh hoạt để phù hợp với từng chuyên đề, từng đối tượng học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.

3.4.2.Tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất

3.4.2.1. Mục đích khảo sát

-Khảo sát được thực hiện với đối tượng là giáo viên và học sinh để có được những thống kê mang tính khoa học và cụ thể về tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất.

-Với đối tượng giáo viên, khảo sát hướng vào tìm hiểu những khó khăn trong phương pháp dạy học môn Ngữ Văn 10, chương trình giáo dục phổ thông 2018; khảo sát khả năng thực hiện các giải pháp đề xuất.

-Với đối tượng học sinh, khảo sát đi vào tìm hiểu sự cấp thiết của việc đa dạng hóa các hình thức dạy học, sự hứng thú và khả năng hợp tác trong các giờ dạy áp dụng các giải pháp đề xuất.

3.4.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:

1) Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu

hiện nay không?

2) Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại,

không?

Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang

đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):

Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết.

Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi.

Công cụ khảo sát: Google Forms

Đối tượng khảo sát

Tổng hợp các đối tượng khảo sát

39

TT Đối tượng Số lượng

1 Giáo viên 100

2 Học sinh 61

152

Câu hỏi khảo sát: *Đối tượng giáo viên

Câu 1: Thầy/cô thấy rằng việc dạy học học môn Ngữ Văn 10, chương trình GDPT 2018 cần đổi mới về phương pháp dạy học?

-Rất cần thiết -Cần thiết -Ít cần thiết -Không cần thiết Câu 2: Thầy/ cô cho rằng phương pháp dạy học môn Ngữ Văn 10, chương trình GDPT 2018 cần phát huy năng lực tự học của học sinh?

-Rất cấp thiết -Cấp thiết -Ít cấp thiết -Không cấp thiết Câu 3.Thầy/cô cho rằng dạy học môn Ngữ văn 10, chương trình GDPT 2018 cần đi theo hướng dạy giảm nhẹ kiến thức văn bản, chú trọng dạy phương pháp tiếp cận kiểu văn bản.

-Rất cấp thiết -Cấp thiết -Ít cấp thiết -Không cấp thiết Câu 4.Thầy cô cho rằng dạy học môn Ngữ Văn 10, chương trình GDPT 2018 cần tổ chức đa dạng hóa các hình thức dạy học, khơi dậy khả năng sáng tạo của học sinh?

-Rất cấp thiết -Cấp thiết -Ít cấp thiết -Không cấp thiết Câu 5: Thầy/cô thấy rằng dạy học môn Ngữ Văn 10, chương trình GDPT 2018 áp dụng các hình thức dạy học gắn với phát triển kĩ năng bằng tổ chức các diễn đàn, câu lạc bộ, sân khấu hóa tác phẩm văn học như thế nào?

-Rất khả thi -Ít khả thi -Khả thi -Không khả thi Câu 6. Thầy/cô thấy rằng dạy học môn Ngữ Văn 10, chương trình GDPT 2018 bằng tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ đọc sách, sân khấu hóa tác phẩm văn học giúp học sinh phát huy khả năng độc lập khi tiếp cận các văn bản?

40

-Rất khả thi -Ít khả thi -Khả thi -Không khả thi Câu 7. Thầy/cô cho rằng dạy học môn Ngữ Văn 10, chương trình GDPT 2018 bằng tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ đọc sách, sân khấu hóa tác phẩm văn học phù hợp với định hướng học và thi các văn bản ngoài sách giáo khoa?

-Rất khả thi -Ít khả thi -Khả thi -Không khả thi *Đối tượng học sinh: Câu 8.Thầy/cô cho rằng việc dạy học môn Ngữ Văn 10, chương trình GDPT 2018 bằng tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ đọc sách, sân khấu hóa tác phẩm phù hợp với điều kiện dạy học ở các trường phổ thông?

-Rất khả thi -Ít khả thi -Khả thi -Không khả thi Câu 9.Thầy/cô thấy việc dạy học môn Ngữ Văn 10, chương trình GDPT 2018 bằng tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ đọc sách, sân khấu hóa tác phẩm kích thích được hứng thú học tập môn Văn của học sinh.

-Rất khả thi -Ít khả thi -Khả thi -Không khả thi Câu 10.Thầy/cô thấy việc dạy học môn Ngữ Văn 10, chương trình GDPT 2018 bằng tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ đọc sách, sân khấu hóa tác phẩm đưa môn Văn về gần với đời sống. -Rất khả thi -Ít khả thi -Khả thi -Không khả thi Link khảo sát: Đối tượng giáo viên https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLScF5nbt34gqCXMUUWWtO5

wYRmgNGPep9JuIt_Wb-Ot3vn-scw/viewform?usp=sf_link *Đối tượng học sinh:

Câu 1. Em thấy việc dạy học môn Ngữ Văn 10, chương trinh GDPT 2018 cần thiết chuyển từ học ghi nhớ sang phát triển khả năng tự học cho học sinh.

-Rất cấp thiết -Cấp thiết -Ít cấp thiết -Không cấp thiết Câu 2. Em thấy việc dạy học môn Ngữ Văn 10, chương trinh GDPT 2018

41 cần đa dạng hóa các hình thức dạy học gia tăng sự hứng thú của học sinh với môn học.

-Rất cấp thiết -Cấp thiết -Ít cấp thiết -Không cấp thiết Câu 3. Em cho rằng việc dạy học môn Ngữ Văn 10, chương trinh GDPT 2018 bằng tổ chức diễn đàn «Em tập làm MC», Câu lạc bộ đọc sách, Sân khấu hóa tác phẩm văn học...thu hút sự tham gia và tạo hứng thú với môn học cho các bạn học sinh.

-Rất khả thi -Khả thi -Ít khả thi -Không khả thi

Câu 4. Em cho rằng việc dạy học môn Ngữ Văn 10, chương trinh GDPT 2018 bằng tổ chức diễn đàn «Em tập làm MC», Câu lạc bộ đọc sách, Sân khấu hóa tác phẩm văn học phát triển năng lực tư duy độc lập cho học sinh khi tiếp cận văn bản.

-Rất khả thi

-Khả thi

-Ít khả thi

-Không khả thi

Câu 5.Em thấy việc dạy học môn Ngữ Văn 10, chương trình GDPT 2018 bằng tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ đọc sách, sân khấu hóa tác phẩm đưa môn Văn về gần với đời sống.

-Rất khả thi

-Ít khả thi

-Khả thi

-Không khả thi

*Link khảo sát: Đối tượng học sinh:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSdXr5mrXOmcdhYfAhtEiJT2x

5KG1_mGSTxpMgID4UYSw1MsoQ/viewform?usp=sf_link

3.4.3.Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã

đề xuất

42

43

44

45

46

Kết quả khảo sát của học sinh:

47

48

49

Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ ta thấy các phương pháp nhằm tổ chức các hoạt độndạy bài Đọc: Em tập làm MC, Câu lạc bộ Đọc, Sân khấu hóa tác phẩm văn học thực sự đáp ứng được tính cấp thiết của vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, có tính khả thi cao, thu hút được sự hứng thú trong học tập môn Văn của học sinh.

50

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1.Kết luận

1.1..Tính mới của đề tài

- Đề tài đưa ra những kinh nghiệm cụ thể để tổ chức hoạt động Đọc các chủ đề Ngữ Văn 10, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống phát huy năng lực học sinh, đưa văn học về gần với đời sống.

1.2.Tính khoa học của đề tài

- Những kinh nghiệm dạy học đề tài sáng kiến kinh nghiệm đưa ra dựa trên nguyên dạy học lấy học sinh làm trung tâm, tổ chức các hoạt động dạy học phát huy năng lực và phẩm chất người học.

1.3.Tính hiệu quả của đề tài

Đề tài góp phần giải quyết những khó khăn trong tìm ra phương pháp dạy học phù hợp với tình hình dạy học mới, dạy học không nặng về nội dung mà chuyển sang dạy phương pháp tiếp cận, dạy học sinh có tư duy độc lập khi tiếp cận văn bản.

1.4.Khả năng phát triển của đề tài

- Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung các giải pháp khác nâng cao hứng thú học văn

và đọc sách văn học cho học sinh trung học phổ thông.

- Tích cực tuyên truyền để nâng cao nhận thức về Văn học. Nhân rộng mô hình các câu lạc bộ, phát triển các diễn đàn đã thực hiện để trả văn học trở về với cuộc sống để “cây đời mãi mãi xanh tươi”

2. Kiến nghị và đề xuất

Đề tài được áp dụng dễ dàng, giáo viên dễ thực hiện, học sinh có sự chủ động trong quá trình học. Giờ văn trở nên sinh động, hấp dẫn, các em đắm mình trong thế giới nghệ thuật, hăng hái phát biểu, khám phá văn bản và rút ra được những vấn đề thiết thực cần thiết cho việc đối diện với các tình huống trong cuộc sống,rèn luyện các kĩ năng quan trọng. Việc dạy học có tính định hướng rõ ràng, gắn với thực tiễn.

Để việc dạy học đạt được hiệu quả cao, chúng tôi có một số kiến nghị và đề xuất như sau: Tăng cường cơ sở vật chất cho dạy học như tivi có kết nối mạng, máy chiếu. Tổ chức các diễn đàn trên diện rộng để tạo được hiệu ứng lan tỏa về tình yêu văn học, ý thức độc lập trong tiếp nhận, đưa văn học về gần với đời sống.

Trên đây là đề tài sáng kiến kinh nghiệm mà chúng tôi đã trăn trở suy ngẫm và thực hiện có hiệu quả trong quá trình giảng dạy. Tuy nhiên, năng lực có hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Rất mong hội đồng khoa học các cấp góp ý, bổ sung để đề tài hoàn thiện ở mức cao hơn.../...

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. https://luatduonggia.vn/nhung-yeu-to-ben-trong-va-ben-ngoai-anh-huong-den- viec-hoc-cua-ban-than/

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn, Hà Nội 2018, Tr.5.

3.https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A1c_ph%E1%BA%A9m_v%C4%83n_h %E1%BB%8Dc

4. WWW.vanhoanghean.com.vn/van-hoa-va-doi-song;

5. 27/van-hoa-hoc-duong-40/noi-buon-mon-ngu-van;

https://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/gia-tri-mon-ngu-van-trong-nha-

6. truong/1420216122;

https://giaoducthoidai.vn/trao-doi/day-hoc-mon-ngu-van-chuong-trinh-gdpt-

7. moi-4043548-bhtml.

8. Bùi Minh Toán chủ biên: “ Tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao” – xuất bản 2016 – NXB Giáo dục.

9. Nguyễn Khắc Phi: “ Phân tích bình giảng tác phẩm văn học 10” –xuất bản 2000- NXB Giáo dục-

10.Nguyễn Lộc: “Văn học Việt Nam nửa cuối thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX”

11. Nguyễn Trọng Hoàn, Trần Thị Kim Dung, Bùi Minh Đức: “Tài liệu tập huấn “ Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh”- xuất bản 2010 –NXB Giáo dục.

12. Nguyễn Văn Đường: “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10” – xuất bản 2006- NXB Hà Nội.NXB Giáo Dục

13. Phan Trọng Luận: “Phương pháp dạy học văn”- xuất bản 2014 - NXB Đại học sư phạm-

14. Phan Trọng Luận: “Tài liệu bồi dưỡng giáo viên- Ngữ Văn 10- 11- 12” – xuất bản 2007- NXB Giáo dục.

15.Bùi Mạnh Nhị (Chủ biên), Hồ Quốc Hùng- Nguyễn Thị Ngọc Diệp “Văn học dân gian Việt Nam Những công trình nghiên cứu”

16. Trần Thị Thanh Thủy (chủ biên, 2016). Dạy học tích cực phát triển năng lực học sinh (quyển 2). NXB Đại học Sư phạm.

17. Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2016). Lí luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. NXB Đại học Sư phạm.

18. Bộ GD-ĐT (2015). Tài liệu tập huấn Dạy học tích hợp ở trường trung học cơ sở, trung học phổ thông. NXB Đại học Sư phạm.

19. Bộ GD-ĐT (2010). Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học. NXB Đại học Sư phạm.

52

PHỤ LỤC 1. Kịch bản dẫn chương trình : Tìm hiểu phần: Tri thức ngữ văn. Bài

Quyền năng của người kể chuyện

Phần MC Lời dẫn

Thời gian 5

Chào hỏi Thanh Tâm

Trung Hiếu

Thanh Tâm

Trung Hiếu

Thanh Tâm

Trung Hiếu

Thanh Tâm

35

Nội dung Trung Hiếu

Hello everyone! Chào mừng các bạn đã đến với chuyến bay của hãng hàng không C4 Airlines. Hôm nay với hãng hàng không C4 Airlines chúng ta sẽ cất cánh khám phá vũ trụ rộng lớn của thế giới văn học Hướng dẫn viên Bùi Thị Thanh Tâm và tôi Trần Trung Hiếu Và 41 bạn học sinh dưới đây sẽ là hành khách của C4 Airlines Xin cho 1 tràng pháo tay Quý hành khách thân mến, với mục đích để các bạn được giao lưu, học hỏi, giúp các bạn trao dồi kĩ năng bổ sung thêm kiến thức trong chuyên bay ngày hôm nay chúng tôi sẽ giúp đỡ hết mình để mọi người có được một chuyến bay bổ ích và thú vị, học hỏi được nhiều điều thú vị, và chúng ta sẽ bay đến chân trời của tri thức. Hi vọng sau lần bay này sẽ giúp các bạn có thêm những kiến thức mới, hiểu được sâu hơn, hứng thú với bộ môn văn học hơn. Đến tham gia chuyến bay của chúng ta ngày hôm nay, em xin giới thiệu các phi công, các cô tiếp viên xinh đẹp và cơ trưởng. Về phi công gồm có( đọc họ tên của những bạn nam lên làm diễn giả). Về tiếp viên gồm có ( đọc họ và tên cảu những bạn nữ lên làm diễn giả). Và cơ trưởng của chuyến bay hôm nay là cô giáo LIÊN HƯƠNG. Cùng với các hành khách đang có mặt ngày hôm nay. Ngay sau đây xin mời các hành khách hãy thắt dây an toàn vào, chuyến bay xin chính thức cất cánh. Để mọi người bớt căng thẳng hơn chúng tôi có một tiết mục văn nghệ nho nhỏ xin mời các bạn cùng thưởng thức ạ. Sau đây xin mời ca sĩ TRẦN TRUNG HIẾU lên thể hiện ca khúc THỜI HỌC SINH. Cảm ơn phần trình diễn của bạn rất nhiều. Sau đây chúng ta sẽ bắt đầu vào chuyến bay hôm nay. Xin mời diễn giả đại diện cho nhóm 1 sẽ cho chúng ta những tri thức về người kể chuyện ngôi số 3 Cảm ơn phần trình bày của bạn ạ. Mời bạn ngồi xuống. Ai có câu hỏi gì thêm không ạ. Vâng xin mời bạn ... Xin mời diễn giả giải đáp thắc mắc của bạn...

53

Thanh Tâm

Trung Hiếu

Vâng xin cảm ơn phần trình bày và câu trả lời của diễn giả. Câu trả lời đã cho chúng ta hiểu rõ thế nào người kể chuyện theo ngôi số 3, những giá trị nghệ thuật mà ngôi kể này mang lại cho tác phẩm Cảm ơn phần trình bày và câu trả lời của bạn rất nhiều. Diễn giả tổ 2 đã cho ta hiểu rõ thế nào là kể chuyện theo ngôi số 1 Xin mời diễn giả của tổ 3 trình bày về cảm hứng trong tác phẩm nghệ thuật. Cảm ơn phần trình bày của bạn ạ. Mời bạn ngồi xuống.

Thanh Tâm Trung Hiếu

Thanh Tâm

Ai có câu hỏi gì thêm k ạ Cảm ơn phần trình bày và câu trả lời của bạn rất nhiều. Quả là thú vị phải không các bạn? Cảm ơn phần trình bày của bạn rất nhiều. Các bạn có đặt ra câu hỏi gì với diễn giả của tổ 4 không ạ ? Xin mời bạn...Xin cảm ơn bạn đã cho ý kiến Xin cảm ơn câu hỏi và câu trả lời của các bạn. Và bây giờ chúng ta sẽ được nghe những kết luận từ chuyên gia, cô giáo Liên Hương về những vấn đề chúng ta chúng ta đã trao đổi ngày hôm nay. Xin mời cô ạ Xin cảm ơn cô rất nhiều ạ

5

Trung Hiếu Thanh Tâm Kết thúc

Trung Hiếu

Thanh Tâm

Cảm ơn phần trình bày của các diễn giả và câu hỏi của bạn rất nhiều. Các hành khách thân mến, mọi người thấy chuyến bay có thú vị không. Rất thú vị đúng không ạ. Nhưng cuộc vui nào thì đến lúc nó cũng phải tàn thôi, dù ta không muốn vậy . Mong rằng chuyến bay này sẽ là một kỉ niệm đẹp đáng nhớ của mọi người và sau lần bay này hi vọng nó sẽ giúp ta hiểu sâu hơn về quyền năng của người kể chuyện Vâng! Chuyến bay của chúng ta đến đây là kết thúc. Cảm ơn mọi người đã đồng hành cùng với hãng hàng không C4 Airlines. Hi vọng mọi người có một trải nghiệm đầy thú vị. Để kết thúc chuyến bay nhân viên hàng không chúng tôi xin gửi đến hành khách một ca khúc thanh xuân tươi sáng. Do phần thể hiện của ca sĩ NGUYỄN THỊ THÙY LINH với bài hát THÁNG NĂM KHÔNG TRỞ LẠI Cảm ơn phần trình diễn của bạn. Chuyến bay đến đây là kết thúc cảm ơn mọi người đã đồng hành cùng với hãng hàng không C4 Airlines

*Bài tham luận của các diễn giả

54

*Video : https://youtu.be/tO556emmQPU

2. Sản phẩm học tập của học sinh: Câu lạc bộ đọc sách

Link video: https://youtu.be/pIfJzF5lius

- Nhật kí đọc sách bài Thực hành đọc “Cánh đồng” của tác giả Ngân Hoa.

- Nhật kí đọc sách bài “Dưới bóng hoàng lan” của Thạch Lam.

- Nhật kí đọc sách chuyên đề “Đọc, viết giới thiệu một tập thơ, một tập truyện

ngắn hoặc một tiểu thuyết”.

55

Hình ảnh thảo luận tại lớp

56

57

58

59

3. Video của học sinh sân khấu hóa tác phẩm văn học:

Vở kịch “Lời nói dối cuối cùng” lớp 10C4- THPT Anh Sơn I

https://youtu.be/zlf2kR0uQHo?t=133

60

Vở kịch “Mị cởi trói cho A Phủ”, lớp 10C4- THPT Anh Sơn I

https://youtu.be/ovOVaKyVH48

.

-Vở “Chữ người tử tù”: https://youto.be/A5silz5jxGk

61

MỤC LỤC

NỘI DUNG

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Lí do chọn đề tài 2.Mục đích nghiên cứu: 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.Giả thuyết khoa học 5.Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 6. Phương pháp nghiên cứu 7.Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài 8. Đóng góp của đề tài

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1. Cơ sở lí luận

2.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú của học sinh THPT

khi học môn Văn và đọc sách Văn học

TRANG 1 1 1 1 2 2 2 3 3 4 4 4 4 4 4 5 5 5

8

1.2.1.Yếu tố bên trong 1.2.2.Yếu tố bên ngoài Chương 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng suy nghĩ, nhận thức của HS THPT đối với môn Văn và Văn học 2.2. Thực trạng thái độ, hành vi của HS THPT đối với môn Văn và Văn học

10

CHƯƠNG 3. Giải pháp nâng cao hứng thú học văn cho học sinh THPT trong phần Đọc, chương trình Ngữ Văn 10, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống

3.1.Tổ chức diễn đàn “Em tập làm MC”, áp dụng dạy Tri thức ngữ văn, phần Đọc

3.1.1.Vai trò Tri thức ngữ văn

3.1.2.Kinh nghiệm tổ chức diễn đàn “Em tập làm MC” 3.1.3. Kế hoạch bài dạy minh hoạ 3.1.4. Sản phẩm học tập của học sinh (Phụ lục 1) 3.2.Sử dụng mô hình Câu lạc bộ đọc khi dạy các văn bản Đọc khi dạy các văn bản đọc là văn bản nghệ thuật. 3.2.1. Đặc điểm của văn bản đọc là các văn bản nghệ thuật 10 10 10 10 12 14 14 14

62

3.2.2. Mô hình Câu lạc bộ đọc 3.2.3. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện Câu lạc bộ đọc sách 3.2.4. Kế hoạch bài dạy minh họa. 3.2.5. Sản phẩm học tập của học sinh (Phụ lục 2) 3.3.Sân khấu hóa tác phẩm văn học 3.3.1. Mục tiêu, yêu cầu và hình thức sân khấu hóa tác phẩm văn học trong nhà trường 3.3.2. Quy trình sân khấu hóa tác phẩm văn học

3.3.3. Kế hoạch bài dạy minh họa

3.3.4. Sản phẩm học tập của học sinh ( Phụ lục 3) 3.4. Khảo sát về tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp

3.4.1. Mối quan hệ giữa các giải pháp 3.4.2. Tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất

3.4.3. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các 15 15 17 29 29 29 31 32 37 37 37 37 41

giải pháp đã đề xuất

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1.Kết luận 2. Kiến nghị và đề xuất

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 49 49 49 50

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT CỤM TỪ TỪ VIẾT TẮT

Chương trình 1 CT

Trung học phổ thông, Trung học cơ sở (THPT, THCS) 2

Giáo viên 3 (GV)

Học sinh, phụ huynh học sinh (HS, PHHS) 4

Câu lạc bộ 5 CLB

6 Văn học, tác phầm văn học VH, TPVH

7 Giáo dục phổ thông GDPT

63