SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT THANH CHƢƠNG 1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
GÓP PHẦN HÌNH THÀNH NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
VÀ NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC
BÀI 2: VẺ ĐẸP CỦA THƠ CA: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
MÙA XUÂN CHÍN, HÀN MẶC TỬ TRONG CHƢƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN 10 THPT (BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC
VỚI CUỘC SỐNG)
Ngƣời thực hiện:
1: Ngô Thị Kim Thu
Số điện thoại: 0915721420
2: Nguyễn Thị Ngọc
Số điện thoại: 0917166568
Lĩnh vực: Ngữ văn
NĂM HỌC: 2022- 2023
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 3
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................... 3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4
3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 5
1. Cơ sở lí luận ................................................................................................................ 5
1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực .................................................... 5
1.2. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực ... 6
1.3. Những năng lực cần đạt trong dạy học môn Ngữ văn theo chương trình 2018 .................................................................................................................................... 17
1.4. Năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo.............................................. 18
2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................... 19
2.1. Thực trạng dạy .................................................................................................... 20
2.2. Thực trạng học .................................................................................................... 20
3. Giải pháp thực hiện .................................................................................................. 21
3.1. Phương pháp dạy học dự án kết hợp với kĩ thuật động não ............................. 21
3.2. Phương pháp dạy học hợp tác ............................................................................ 25
3.3. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề ............................................................ 28
3.4. Phương pháp tổ chức trò chơi ........................................................................... 30
3.5. Phương pháp trực quan ..................................................................................... 32
4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................... 32
4.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................... 32
4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................... 32
4.3. Đối tượng khảo sát .............................................................................................. 33
4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 33
5. Kế hoạch bài dạy minh họa .................................................................................. 36
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 53
1. Quá trình nghiên cứu ............................................................................................... 53
2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................................. 53
4. Kiến nghị đề xuất ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 56
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 57
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Viết tắt
Giáo viên GV
Học sinh HS
Nhà xuất bản Nxb
Phương pháp dạy học PPDH
Kĩ thuật dạy học KTDH
Giải quyết vấn đề GQVĐ
Trung học phổ thông THPT
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Chương trình giáo dục phổ thông 2006 theo Nghị quyết số 40/2000/QH10 đã được triển khai trong toàn quốc từ 2002 đến nay (năm học 2022- 2023 vẫn đang áp dụng cho chương trình lớp 11, 12). Mặc dù chương trình hiện hành có nhiều ưu điểm so với những lần cải cách giáo dục trước đó, nhưng trước yêu cầu mới về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ và khoa học giáo dục, trước những đòi hỏi hội nhập quốc tế, chương trình hiện hành khó đáp ứng yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới. Chính vì vậy, đổi mới giáo dục đã trở thành một nhu cầu cấp thiết. Thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014, Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội và Quyết định số 404/QQĐ-TTg ngày 27/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo xây dựng Chương trình Giáo dục phổ thông mới thay thế cho Chương trình Giáo dục phổ thông hiện hành. Ngày 26/12/2018, Chương trình Giáo dục phổ thông mới đã được ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các văn kiện của Đảng và Nhà nước về đổi mới CT, SGK GDPT như Nghị quyết 29, Nghị quyết 88 và Quyết định 404 đều xác định mục tiêu đổi mới CT GDPT là góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học. Năm học 2022 - 2023, chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đã được triển khai từ lớp 10 THPT trên cả nước. Đây là một bước ngoặt lớn cũng là một thách thức đối với cả người dạy và người học.
1.2. Đổi mới giáo dục phải tiến hành đồng bộ từ chương trình, mục tiêu, phương pháp đến việc kiểm tra, đánh giá. Trong đó đổi mới phương pháp dạy học đóng vai trò quan trọng. Chương trình giáo dục phổ thông mới chỉ rõ: đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Đặc biệt, với việc nội dung dạy học là những yêu cầu cần đạt ở dạng khái quát, chương trình đòi hỏi người dạy phải rất chủ động trong việc xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp.
1.3. Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực cốt lõi gồm các năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được xác định là một trong ba năng lực chung thiết yếu đối với người học. Đây cũng là năng lực cơ bản để mỗi người có thể tồn tại và phát triển ở mọi thời đại.
1.4. Trong chương trình Ngữ Văn 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử là một bài thơ đặc sắc, là một bức tranh xuân đẹp, tràn đầy sức sống... Làm thế nào để phát huy năng lực của học sinh mà vẫn đúng
3
đặc trưng thể loại đồng thời thể hiện được nét riêng của “một nguồn thơ rào rạt và lạ lùng” là một trăn trở, một thách thức đối với giáo viên.
Với những lí do trên, chúng tôi xin chọn đề tài “Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh qua dạy học Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca: Đọc hiểu văn bản Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử trong chương trình Ngữ văn 10 Trung học phổ thông bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống” làm đối tượng nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca: Đọc hiểu văn bản Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử môn Ngữ văn 10 Trung học phổ thông bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống theo định hướng phát triển năng lực.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học phát triển năng lực; năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tao; Các phương pháp, kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực; khảo sát việc dạy học; Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo trong quá trình dạy học tác phẩm Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử ở 2 trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương, Nghệ An.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp thuộc hai nhóm nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn, cụ thể: Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp; Phương pháp điều tra, khảo sát ; Phương pháp quan sát; Phương pháp thống kê; Phương pháp thực nghiệm sư phạm
4
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
lực (Tiếng Anh: Competency) bắt nguồn tiếng La từ
Đổi mới phương giáo dục là một trong những vấn đề cơ bản của nước ta trong những năm gần đây, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Chương trình giáo dục của nước ta đang chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học tiếp cận năng lực. Vậy hiểu thế nào là về khái niệm năng lực? Về nguồn gốc, khái niệm năng tinh “competencia”. Trên thế giới và tại Việt Nam, có rất nhiều các quan điểm về năng lực. Nhưng tựu chung lại, năng lực có thể được hiểu là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí…thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể.
Dạy học theo hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học hướng tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học thông qua cách thức tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ hợp lý của giáo viên. Trong mô hình này, người học có thể thể hiện sự tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình. Điều đó có nghĩa là người học phải chứng minh mức độ nắm vững và làm chủ các kiến thức và kỹ năng (được gọi là năng lực); huy động tổng hợp mọi nguồn lực (kinh nghiệm, kiến thức, kĩ năng, hứng thú, niềm tin, ý chí…) trong một môn học hay bối cảnh nhất định, theo tốc độ của riêng mình.
Chương trình giáo dục phổ thông mới đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các năng lực cốt lõi gồm các năng lực chung và năng lực đặc thù.
Hiện nay, đang có những xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. Xu hướng hiện đại về phương pháp, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực được xem là chiều hướng lựa chọn và sử dụng các phương pháp, KTDH mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực. Xu hướng trên bao gồm các chiều hướng sau:
Chiều hướng thứ nhất: Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, KTDH rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học; bồi dưỡng hứng thú và lòng say mê học tập cho học sinh như dạy học bằng sơ đồ tư duy, dạy học dựa trên dự án…
Chiều hướng thứ hai: Lựa chọn và sử dụng các phương pháp, KTDH phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức, phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh như dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp trò chơi…
5
Chiều hướng thứ ba: Lựa chọn và sử dụng các phương pháp, KTDH hình thành và phát triển kĩ năng thực hành; phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống như phương pháp thực hành, phương pháp thực nghiệm…
Thứ tư: Lựa chọn và sử dụng các phương pháp, KTDH gắn liền với các phương tiện dạy học hiện đại. Xu hướng này phản ánh mối quan hệ hữu cơ giữa PPDH, KTDH và phương tiện dạy học. GV cần phải khai thác các phương tiện dạy học, đặc biệt là các phương tiện hiện đại như các ứng dụng, công nghệ thông tin và truyền thông…nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong dạy học.
Chiều hướng lựa chọn và sử dụng các phương pháp, KTDH mới, tiên tiến nhằm phát triển phảm chất, năng lực không tách rời nhau mà bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển phẩm chất, năng lực người học. Do đó, không quan trọng việc các PPDH và KTDH thuộc về chiều hướng này hay chiều hướng kia mà quan trọng là việc lựa chọn được các PPDH và KTDH phù hợp với khả năng của HS, GV; tính chất của hoạt động cụ thể trong kế hoạch dạy học, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, địa phương nhằm đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực đã đề ra.
1.2. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển
năng lực
1.2.1. Phƣơng pháp dạy học
*Dạy học dựa trên dự án
Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày.
Dạy học dự án có những đặc điểm sau:
Thứ nhất đó là định hướng thực tiễn. Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của người học.
Thứ hai dạy học dự án mang tính định hướng hứng thú người học. Người học được tham gia lựa chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
Thứ ba dạy học dự án mang tính phức hợp, liên môn. Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp
Thứ tư dạy học dự án mang tính định hướng hành động. Nội dung dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động
6
thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
Thứ năm dạy học dự án phát huy tính tự lực của người học. Trong dạy học dự án, người học cần tham gia tích cực, tự lực vào các quá trình dạy học. Điều đó đòi hỏi tính trách nhiệm, sự sáng tạo của HS. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ HS.
Thứ sáu: Dạy học dự án đòi hỏi tính cộng tác làm việc. Các dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc của các thành viên trong nhóm. Dạy học dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên trong nhóm.
Đặc điểm thứ bảy đó là tính định hướng sản phẩm. Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành
Dạy học dự án cần được tiến hành theo 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án
Giai đoạn này gồm những bước sau:
Bước 1: Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án.
Bước 2: Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: GV chia nhóm, giao nhiệm vụ
cho các nhóm HS.
Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện dự án
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
Giai đoạn này, với sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ được giao với các hoạt động: đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, trao đổi hợp tác với các thành viên trong nhóm. Trong dự án, GV cần tôn trọng kế hoạch đã xây dựng của các nhóm, cần tạo điều kiện cho HS trao đổi, thu thập tài liệu, tìm kiếm thông tin, khuyến khích HS tạo ra một sản phẩm học tập có chất lượng.
Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
HS thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. Sau đó, GV và HS tiến hành đánh giá. HS có thể tự nhận xét quá trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm nhóm mình và đánh giá nhóm khác. GV đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án của HS, đánh giá sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo.
*Dạy học hợp tác
Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học trong đó, HS làm việc nhóm
để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra.
7
Dạy học hợp tác có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất là có hoạt động xây dựng nhóm. Nhóm thường giới hạn thành viên
do GV phân công.
Đặc điểm thứ hai: Có sự tương tác lẫn nhau một cách tích cực: HS hợp tác với nhau trong những nhóm nhỏ. Có thể nói, tương tác giữa những người học trong khi làm việc cùng nhau là đòi hỏi tất yếu của dạy học hợp tác. Có nghĩa là các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về mặt trách nhiệm mà còn có mối liên hệ tình cảm, đạo đức, lối sống…
Đặc điểm thứ ba: Có ràng buộc trách nhiệm cá nhân- trách nhiệm nhóm
Đặc điểm thứ tư: Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác: HS nhận thức được tầm quan trọng của các kĩ năng học hợp tác. Trong hoạt động học tập hợp tác, HS không chỉ nhằm lĩnh hội nội dung- chương trình môn học mà quan trọng là được thực hành và thể hiện, củng cố các kĩ năng xã hội (như kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi- trả lời…).
Tiến trình dạy học hợp tác có thể chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Trong giai đoạn này, GV cần thực hiện các công việc: Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác (trong chuỗi hoạt động dạy học) dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học; Xác định tiêu chí thành lập nhóm: theo trình độ của HS, theo sở trường…. Thiết kế các hoạt động kết hợp cá nhân, theo cặp, theo nhóm để thay đổi hoạt động tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của HS; Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có hiệu quả; Thiết kế các phiếu/ hình thức giao nhiệm vụ, tạo điều kiện cho HS dễ dàng hiểu rõ nhiệm vụ và kết quả hoạt động, các bài tập củng cố chung hoặc dưới hình thức trò chơi học tập theo nhóm, từ đó tăng cường sự tích cực và hứng thú của HS
Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác. Gồm có các bước sau: Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác. Bước 3: Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác
*Dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức dạy học trong đó HS được đặt trong những tình huống có vấn đề mà bản thân HS chưa biết cách thức, phương tiện cần phải nỗ lực tư duy để giải quyết vấn đề.
Dạy học vấn đề có các đặc điểm sau:
Thứ nhất: HS được đặt vào tình huống có vấn đề chứ không phải được thông báo dưới dạng tri thức có sẵn. Vấn đề được đưa ra, giải quyết cần vừa sức và gợi được nhu cầu nhận thức ở HS.
8
Thứ hai: HS không những được học nội dung học tập mà còn được học con đường và cách thức tiến hành dẫn đến kết quả đó. Nói cách khác, HS học được cách phát hiện và giải quyết vấn đề.
Để tiến hành dạy học giải quyết vấn đề, chúng ta thực hiện theo 4 bước.
Bước 1: Nhận biết vấn đề. GV đưa người học vào tình huống có vấn đề. Phát biểu vấn đề dưới dạng “mâu thuẫn nhận thức”, đó là mâu thuẫn giữa những cái đã biết với những cái chưa biết và HS muốn tìm tòi để giải quyết vấn đề mâu thuẫn đó.
Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá, kết luận. GV tổ chức cho HS rút ra kết luận về cách giải quyết vấn đề trong tình huống đã được đặt ra, từ đó, HS lĩnh hội tri thức, kĩ năng của bài học hoặc vận dụng được những kiến thức, kĩ năng trong môn học để giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
Dạy học giải quyết vấn đề có thể phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, HS sẽ huy động được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất
Để áp dụng dạy học giải quyết có vấn đề, GV cần lưu ý: GV cần tạo ra tình huống có vấn đề phù hợp, thu hút HS vào quá trình tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, không phải nội dung dạy học nào cũng có thể phù hợp để xây dựng thành tình huống có vấn đề cho HS; Nếu giải quyết vấn đề được sử dụng cho các nhóm, vấn đề cần đủ phức tạp để đảm bảo rằng tất cả các HS là thành viên trong nhóm đều phải làm việc cùng nhau để giải quyết; Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo PPDH này đòi hỏi phải có thời gian phù hợp; Trong một số trường hợp, cần có thiết bị dạy học và các điều kiện phù hợp để thực hiện hiệu quả phương pháp giải quyết vấn đề ví dụ như các phương tiện tra cứu, khảo sát và thu thập thông tin..
Dạy học giải quyết vấn đề có ưu thế hình thành các năng lực chung như sau: Năng lực tự chủ và tự học (tự quyết định cách thức giải quyết vấn đề, tự đánh giá về quá trình và kết quả giải quyết vấn đề); Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức giải quyết vấn đề, cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo nhằm đạt được kết quả tốt nhất).
* Phƣơng pháp đàm thoại, gợi mở
Phương pháp đàm thoại gợi mở là “cách thức GV đặt ra một hệ thống câu hỏi, tổ chức cho HS trả lời, có thể trao đổi qua lại, tranh luận với nhau và với GV, qua đó, HS lĩnh hội được tri thức, kĩ năng.”
9
Theo quan điểm dạy học phát triển năng lực, phương pháp này không chỉ nhằm hướng tới giúp HS tiếp cận tri thức mà chủ yếu hướng tới rèn luyện kĩ năng, thái độ, sự vận dụng tổng hợp các tri thức, kĩ năng, thái độ vào giải quyết các nhiệm vụ trong thực tiễn cuộc sống và học tập của HS.
Để tiến hành áp dụng phương pháp này, GV có thể dựa vào tính chất nhận thức, khả năng thực hành, vận dụng của HS mà chia câu hỏi thành các dạng sau: câu hỏi yêu cầu tái hiện kiến thức, kinh nghiệm; câu hỏi yêu cầu giải thích, minh họa; câu hỏi yêu cầu tìm tòi, phát hiện; câu hỏi yêu cầu thực hành, vận dụng. Hệ thống câu hỏi của GV giữ vai trò định hướng hoạt động nhận thức và khả năng thực hành, vận dụng của HS.
Quy trình tổ chức hoạt động đàm thoại có thể thực hiện như sau:
Bước 1: GV đặt ra câu hỏi chính
Bước 2: GV tổ chức cho HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Tùy tình hình câu trả lời của HS, GV có thể đưa thêm những câu hỏi gợi ý, liên quan đến câu hỏi chính rồi hướng dẫn HS trả lời.
Bước 3: Khi các câu trả lời đã bao gồm đúng, đủ thông tin trả lời cho câu hỏi
chính thì GV nhận xét, đánh giá về kết quả học tập của HS và kết luận.
Mặc dù đây là một PPDH đã phổ biến từ lâu nhưng không thể phủ nhận những ưu điểm của nó trong quá trình dạy học, chẳng hạn như phát huy được tính tích cực của người học trong quá trình trả lời câu hỏi; tạo không khí sinh động, sôi nổi cho lớp học hoặc giúp cho GV và HS thu được thông tin phản hồi về quá trình học tập để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy và học. Do vậy, đây là PPDH phù hợp để tạo cho HS phát triển các năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo và những năng lực đặc thù như năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học thông qua việc hỏi và trả lời những câu hỏi liên quan đến quá trình tiếp nhận và tạo lập văn bản văn học.
* Phƣơng pháp đóng vai
Đóng vai là một PPDH trong đó người học thực hiện những tình huống hành động được mô phỏng (theo các vai) về một chủ đề gắn với thực tiễn, thường mang tính chất trò chơi, trong đó các tình huống, các vấn đề hoặc xung đột được thể hiện. Đóng vai nhằm phát triển năng lực hành động thông qua sự trải nghiệm của chính bản thân người học và thông qua thông tin phản hồi từ người quan sát.
Trong môn Ngữ văn phương pháp này được thực hiện theo một số hình thức hoạt động sau: vào vai một nhân vật kể lại một câu chuyện đã học; chuyển thể một văn bản văn học thành kịch bản sân khấu; vào vai để xử lí một tình huống giao tiếp giả định; trình bày một vấn đề, một ý kiến từ các góc nhìn khác nhau.
Để tiến hành PPDH này cần trải qua 4 bước như sau:
10
Bước 1: GV lựa chọn tình huống và cung cấp thông tin về vai diễn: Ở bước này, GV xác định đề tài, lựa chọn tình huống và các vai. Cần phân tích những đặc điểm của HS và môi trường học để xây dựng tình huống sao cho sát với thực tế, tạo sự hứng thú và phù hợp khả năng của HS. HS có thể cùng với GV lựa chọn tình huống mô phỏng; GV thông tin cho HS về đề tài, tình huống và các vai, quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian thực hiện của mỗi vai, xác định mục đích thực hiện.
Bước 2: HS làm quen và tập đóng vai
Bước 3: HS đóng vai
Bước 4: GV và HS thảo luận, đánh giá và rút ra kết luận
Trong môn Ngữ văn, PPDH này tạo cơ hội để HS tham gia vào những tình huống hành động, qua đó hình thành các phẩm chất, năng lực, trong đó có các năng lực chung như năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo và những năng lực đặc thù như năng lực ngôn ngữ (rèn luyện việc sử dụng ngôn ngữ có hiệu quả với từng vai diễn). Khi sử dụng PP này, GV cần lưu ý: Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học; Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt qua thời gian cho phép; Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp, không nên cho trước kịch bản, lời thoại; Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai; Cần dành thời gian phù hợp cho HS thảo luận, xây dựng kịch bản và chuẩn bị đóng vai; Cần quy định rõ thời gian đóng vai và thảo luận của các nhóm; Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia; Nên có hóa trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng vai (nếu có điều kiện) ; Người đóng vai cần phải hiểu rõ vai của mình, kết hợp tương tác với các bạn diễn.
Để có thể sử dụng PPDH này theo hướng phát triển năng lực, GV cần lưu ý các điều kiện sau: Thời gian phải phù hợp. Vì việc tổ chức đóng vai sẽ tốn thời gian nên trước khi muốn sử dụng, GV cần tính toán làm sao cho có đủ thời gian để HS chuẩn bị và thực hiện việc đóng vai. Tình huống đóng vai phải là tình huống ngắn để tránh làm mất thời gian của lớp học; Phải lựa chọn nội dung dạy học phù hợp. Không phải nội dung dạy học nào cũng có thể tổ chức dạy bằng PPDH này. Vì vậy, GV cần cân nhắc trước khi lựa chọn vận dụng vào quá trình dạy học.
1.2.2. Kĩ thuật dạy học
* Kĩ thuật khăn trải bàn
Kĩ thuật khăn trải bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. HS sử dụng giấy khổ lớn để ghi nhận ý kiến cá nhân và ý kiến thống nhất chung của nhóm vào các phần được bố trí như khăn trải bàn.
Trong DH Ngữ văn, kĩ thuật khăn trải bàn có thể được sử dụng kết hợp với DH hợp tác nhằm tạo sự tương tác giữa các HS với nhau. Khi thực hiện kĩ thuật này, HS có thể hợp tác giải quyết những vấn đề trong quá trình đọc hiểu văn bản;
11
phân tích đặc trưng kiểu bài viết, thảo luận các bước của quy trình viết; tìm kiếm, trao đổi về các ý tưởng trước khi trình bày, nói về một vấn đề cụ thể…
Cách thức tiến hành: HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4- 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy khổ lớn. HS chia tờ giấy thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và các phần xung quanh có số lượng bằng với số thành viên trong nhóm; Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh; Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được giao vào ô của mình trong thời gian quy định; Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm ghi ý tưởng các được thống nhất vào phần trung tâm của “khăn trải bàn”.
Ưu điểm của kĩ thuật khăn trải bàn là thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS trong quá trình học tập theo nhóm; Huy động được trí tuệ tập thể của nhóm trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ; Có công cụ để ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và thảo luận nhóm.
Hạn chế của kĩ thuật khăn trải bàn là nó đòi hỏi về không gian lớp học và đồ dùng dạy học phù hợp (giấy khổ lớn, bút lông…) khi tổ chức hoạt động; Đòi hỏi thời gian phù hợp để HS làm việc cá nhân, thống nhất ý kiến nhóm.
* Kĩ thuật sơ đồ tƣ duy
Sơ đồ tư duy (còn gọi là bản đồ khái niệm hay giản đồ ý) là một hình thức trình bày thông tin trực quan. Thông tin được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và biểu
12
diễn bằng các từ khóa, hình ảnh… Thông thường, chủ đề hoặc các ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bảng hoặc thực hiện trên máy tính.
Trong dạy học Ngữ văn, kĩ thuật sơ đồ tư duy thường được sử dụng kết hợp với DH hợp tác, PP đàm thoại gợi mở, DH giải quyết vấn đề, DH dựa trên dự án để HS trình bày tóm tắt kết quả học tập của cá nhân hoặc nhóm.
Cách thức tiến hành kĩ thuật sơ đồ tư duy:
Trước hết là chuẩn bị phương tiện và các nội dung liên quan: Đối với sơ đồ tư duy trên giấy: bút lông (nếu có 5 màu là tốt nhất), khổ giấy lớn, keo dính…Tuy nhiên, nếu không có bút lông và giấy khổ lớn, GV cũng có thể cho HS vẽ bằng bút bi thường 5 trong trang vở. Sau đó, GV có thể chụp để chiếu lên cho cả lớp xem. Nếu không có máy chiếu thì GV có thể linh hoạt truyền tay và thuyết minh miêu tả về sản phẩm của nhóm hoặc khi cho nhóm trình bày, GV sẽ vẽ lại trên bảng để các HS khác cùng thấy.
Đối với sơ đồ tư duy trên máy tính: có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng như imindMap, Xmind…Ngoài ra, có thể sử dụng một số ứng dụng trực tuyến như Mindmup (mindmup.com), Coggle (coggle.it)…
Ngoài ra cần chuẩn bị trước tên chủ đề, từ khóa và các biểu tượng (icon) để
có thể khai thác có hiệu quả.
Sau khi chuẩn bị xong thì HS sẽ tiến hành vẽ sơ đồ tư duy. HS viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề; Vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khóa và viết bằng chữ in hoa. Có thể dùng các biểu tượng để mô tả thuật ngữ, từ khóa để gây hiệu ứng và ghi nhớ; Từ mỗi nhánh chính vễ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường; Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết.
Trong dạy học Ngữ văn, có thể sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong nhiều tình huống khác nhau. GV chuẩn bị sơ đồ tư duy và tổ chức cho HS tìm hiểu bài giảng theo trình tự các nội dung trong sơ đồ tư duy do GV thiết kế. GV cũng có thể yêu cầu HS hoàn thành các nội dung còn khuyết hoặc triển khai thêm dựa trên sơ đồ tư duy do GV cung cấp; GV cũng có thể yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư duy để tóm tắt nội dung, ôn tập bài học; trình bày kết quả thảo luận, nghiên cứu của nhóm hoặc cá nhân; trình bày tổng quan một vấn đề, thu thập sắp xếp ý tưởng, ghi nhớ bài học….
Ưu điểm của kĩ thuật sơ đồ tư duy là kích thích sự sáng tạo và tặng hiệu quả tư duy vì sơ đồ tư duy là một công cụ ghi nhận và sắp xếp các ý tưởng, nội dung
13
một cách nhanh chóng, đa chiều và logic; Dễ dàng bổ sung, phát triển, sắp xếp lại, cấu trúc lại các nội dung; HS có cơ hội luyện tập, phát triển, sắp xếp các ý tưởng, nâng cao khả năng khái quát, tóm tắt, ghi nhớ tiêu điểm.
Hạn chế của kĩ thuật sơ đồ tư duy là cần nhiều thời gian thực hiện. Đồng thời, GV cũng phải chuẩn bị một số phương tiện dạy học phù hợp như giấy khổ lớn, bút nhiều màu…nếu dùng phương tiện công nghệ thông tin để thực hiện thì phải đảm bảo GV hiểu rõ phương tiện công nghệ thông tin đó. Do vậy, không phải GV nào cũng có thể sử dụng được kĩ thuật này.
*Kĩ thuật phòng tranh
Kĩ thuật phòng tranh là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó các kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS được trưng bày như một phòng triển lãm tranh. Khái niệm “tranh” ở đây có thể hiểu như một sản phẩm học tập của HS.Trong giờ học Ngữ văn tùy nội dung, điều kiện học tập, sản phẩm “tranh” có thể được thực hiện bằng hình thức vẽ thể hiện sự hình dung, tưởng tượng của HS về nội dung học tập hoặc sơ đồ, bảng biểu để tóm tắt kết quả học tập…thậm chí có thể là các câu, cụm từ ngắn, đoạn viết ngắn, dàn ý. HS di chuyển, quan sát các sản phẩm của HS khác, đặt câu hỏi và nêu nhận xét hoặc ý kiến góp ý. Sau đó, GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm.
Để tiến hành kĩ thuật DH trên thì cần chú ý các bước sau: GV giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm hoặc có thể lặp lại các nhiệm vụ ở các nhóm khác nhau; HS thực hiện nhiệm vụ và trưng bày các sản phẩm học tập như một phòng triển lãm tranh; HS di chuyển xung quanh lớp học, tham quan phòng tranh. Trong quá trình “xem triển lãm”, HS đưa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ sung cho các sản phẩm; HS quay trở lại vị trí ban đầu, tổng hợp ý kiến đóng góp và hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm; GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân hoặc nhóm.
Lưu ý: nếu thời gian tiết học cho phép và sản phẩm học tập cần phải được trưng bày, nhận xét, đánh giá ngay trong các hoạt động của tiết học thì GV tùy thuộc vào thời gian của tiết học để tổ chức các hoạt động xem tranh và nhận xét, đánh giá tranh của các nhóm. Tuy nhiên với một số hoạt động có thể thực hiện sau thời gian của tiết học như hoạt động Mở rộng. GV có thể tổ chức cho HS triển lãm tranh ở một không gian cụ thể nào đó của góc lớp chẳng hạn như góc học tập, bản tin học tập của lớp và vẫn có thể yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ nhận xét, đánh giá về tranh của các nhóm theo các rubric do GV thiết kế.
Ưu điểm của kĩ thuật phòng tranh là: HS có cơ hội học hỏi lẫn nhau và ghi nhớ sâu kiến thức bài học; HS được phát triển kĩ năng quan sát, phân tích và giải quyết vấn đề; HS có cơ hội rèn luyện năng lực sáng tạo trong việc trình bày sản phẩm học tập.
14
Hạn chế của kĩ thuật phòng tranh là phòng học cần có không gian phù hợp để HS trưng bày sản phẩm học tập và di chuyển theo mô hình mong muốn; Tốn nhiều thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ học tập.
*Kĩ thuật KWL
Kĩ thuật KWL (Know- Want- Learn) là các thức tổ chức hoạt động học tập trong đó bát đầu bằng việc HS sử dụng bảng KWL để viết tất cả những điều đã biết và muốn biết liên quan đến vấn đề, chủ đề học tập. Trong và sau quá trình học tập, HS sẽ tự trả lời về những câu hỏi muốn biết và ghi nhận lại những điều đã học vào bảng.
Bảng KWL
K W L
Liệt kê những điều em đã biết Liệt kê những điều em muốn biết thêm về... Liệt kê những điều em đã học được thêm về...
Cách thức tiến hành: Sau khi giới thiệu tổng quan về mục tiêu của vấn đề, chủ đề, GV yêu cầu HS điền những điều đã biết về vấn đề, chủ đề đó vào cột K của bảng. Ví dụ trong dạy học, GV có thể định hướng HS điền những thông tin đã biết như: tác giả, thể loại, đề tài…Trong dạy học viết, GV có thể gợi ý HS điền những điều em đã biết về kiểu loại văn bản… Tiếp theo, GV khuyến khích HS suy nghĩ và viết vào cột W những điều em muốn tìm hiểu thêm về vấn đề, chủ đề, thể loại… Trong và sau quá trình học tập, HS điền vào cột L những điều vừa học được; Cuối cùng HS sẽ so sánh với những điều đã ghi tại cột K và cột W để kiểm chứng tính chính xác của những điều đã biết (cột K), mức độ đáp ứng nhu cầu của những điều muốn biết (cột W) ban đầu.
Ưu điểm của kĩ thuật KWL là: Tạo điều kiện cho HS phát triển năng lực tự chủ và tự học; Giúp HS kích hoạt kiến thức nền liên quan đến nội dung sẽ học; Với việc ghi vào phần W, HS cũng bước đầu xác định được mục tiêu học tập. Từ đó, tạo hứng thú học cho HS khi những điều HS cần học liên quan trực tiếp đến nhu cầu nhận thức của các em; Giúp HS đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động học tập kế tiếp.
Hạn chế của Kĩ thuật KWL là: HS có thể gặp khó khăn khi diễn đạt các điều
các em đã biết, muốn biết một cách rõ ràng và chính xác.
Kĩ thuật này cũng có thể gây tốn thời gian. Vì vậy, GV cũng nên cân nhắc
cho HS làm trước cột K, W ở nhà hay làm trên lớp.
*Kĩ thuật 4 ô vuông
Kĩ thuật này thường được dùng trong dạy viết, để hướng dẫn HS lập dàn ý
cho đoạn văn hoặc bài văn. HS có thể làm việc cá nhân hoặc theo nhóm.
15
Cách tiến hành: GV giao đề bài; GV chuẩn bị sẵn phiếu học tập 4 ô vuông
hoặc yêu cầu HS tự vẽ các ô vào vở.
HS viết ngắn gọn nội dung chính của văn bản vào ô hình chữ nhật ở giữa; HS viết mỗi ý chính vào một ô vuông xung quanh; viết các ý phụ bên dưới ý chính; Các ý phụ và ý chính được phân biệt bằng màu sắc hoặc kiểu chữ.
Ưu điểm của kĩ thuật 4 ô vuông là: HS xác định được các phần trong bố cục của văn bản sẽ viết; có ý thức phân biệt ý chính, ý phụ trong từng phần; HS trình bày được dàn ý một cách ngắn gọn; So với kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật 4 ô vuông có cách sử dụng đơn giản hơn, phù hợp với đối tượng HS chưa quen vẽ sơ đồ tư duy. Bảng bốn ô vuông có hình thức đơn giản, HS có thể tự vẽ nhanh trên các khổ giấy, viết bằng các loại bút bi, bút chì thông dụng. Vì thế, sử dụng kĩ thuật này cũng giúp tiết kiệm được học liệu.
Hạn chế của kĩ thuật trên là: Nội dung viết trong từng ô phải ngắn gọn đòi
hỏi HS phải biết tóm lược ý, chọn được từ ngữ quan trọng để viết.
*Kĩ thuật động não
Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra "cơn lốc” các ý tưởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ.
Quy tắc của động não: Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên; Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày; Khuyến khích số lượng các ý tưởng; Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
Các bước tiến hành:
Bước 1: GV dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ vấn đề;
Bước 2: Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý
kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau.
Bước 3: Kết thúc việc đưa ra ý kiến
Bước 4: Đánh giá: Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng (Có thể ứng dụng trực tiếp;Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm; Không có khả năng ứng dụng); Đánh giá những ý kiến đó rồi lựa chọn phương án phù hợp; Rút ra kết luận hành động.
Kĩ thuật này được ứng dụng trong các trường hợp sau: Dùng trong giai đoạn nhập đề vào một chủ đề; Tìm các phương án giải quyết vấn đề; Thu thập các khả năng lựa chọn và ý nghĩ khác nhau.
Ưu điểm của kĩ thuật động não là: Dễ thực hiện; Không tốn kém; Sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng, huy động tối đa trí tuệ của tập thể; Huy động được nhiều ý kiến; Tạo cơ hội cho tất cả thành viên tham gia.
16
Nhược điểm của kĩ thuật động não: Có thể dẫn tới tình trạng lạc đề, tản mạn; Có thể mất thời gian nhiều trong việc chọn các ý kiến thích hợp; Có thể có một số HS "quá tích cực", số khác thụ động.
1.3. Những năng lực cần đạt trong dạy học môn Ngữ văn theo chương
trình 2018
Mục tiêu của chương trình môn Ngữ văn là: góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.
Mục tiêu này được cụ thể hóa ở từng cấp học.
Ở cấp tiểu học: Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); 6 phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.
Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.
Mục tiêu cấp trung học cơ sở: Tiếp tục phát triển các năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học đã hình thành ở cấp tiểu học với các yêu cầu cần đạt cao hơn. Phát triển năng lực ngôn ngữ với yêu cầu: phân biệt được các loại văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin; đọc hiểu được cả nội dung tường minh và nội dung hàm ẩn của các loại văn bản; viết được đoạn và bài văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng hoàn chỉnh, mạch lạc, logic, đúng quy trình và có kết hợp các phương thức biểu đạt; nói dễ hiểu, mạch lạc; có thái độ tự tin, phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp; nghe hiểu với thái độ phù hợp.
Phát triển năng lực văn học với yêu cầu: phân biệt được các thể loại truyện, thơ, kí, kịch bản văn học và một số tiểu loại cụ thể; nhận biết được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, nhận biết và phân tích được tác dụng của những yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với mỗi thể loại văn học; nhận biết được giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức, giá trị thẩm mĩ; phân tích được tính hình
17
tượng, nội dung và hình thức của tác phẩm văn học; có thể tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.
Mục tiêu cấp trung học phổ thông: Tiếp tục phát triển các năng lực đã hình thành ở trung học cơ sở với các yêu cầu cần đạt cao hơn: đọc hiểu được cả 7 nội dung tường minh và hàm ẩn của các loại văn bản với mức độ khó hơn thể hiện qua dung lượng, nội dung và yêu cầu đọc; đọc hiểu với yêu cầu phát triển tư duy phản biện; vận dụng được các kiến thức về đặc điểm ngôn từ văn học, các xu hướng – trào lưu văn học, phong cách tác giả, tác phẩm, các yếu tố bên trong và bên ngoài văn bản để hình thành năng lực đọc độc lập. Viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh tổng hợp (kết hợp các phương thức biểu đạt và các thao tác nghị luận), đúng quy trình, có chủ kiến, đảm bảo logic và có sức thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt; có khả năng nghe và đánh giá được nội dung cũng như hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; biết tham gia và có chủ kiến, cá tính, có thái độ phù hợp trong tranh luận.
Phát triển năng lực văn học với yêu cầu: phân biệt được tác phẩm văn học và các tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật khác; phân tích và nhận xét được đặc điểm của ngôn ngữ văn học; phân biệt được cái biểu đạt và cái được biểu đạt trong văn học; nhận biết và phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học dựa vào đặc điểm phong cách văn học; có trí tưởng tượng phong phú, biết thưởng thức, tiếp nhận và đánh giá văn học; tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.
1.4. Năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo
Năng lực giải quyết vấn đề là năng lực cần có của mỗi con người bất cứ lứa tuổi nào và trong tất cả các tình huống, các mối quan hệ. Hiệu quả công việc, một mối quan hệ phụ thuộc nhiều vào cách giải quyết vấn đề của con người. Vì vậy, rèn luyện cho học sinh năng lực này là rất cần thiết.
lập kế hoạch và suy thành quá luận tạo
Giải quyết vấn đề là khả năng suy nghĩ và hành động trong những tình huống không có quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường có sẵn. Người GQVĐ xác định được mục tiêu hành động, nhưng không phải ngay lập tức biết cách làm thế nào để đạt được nó. Sự am hiểu tình huống vấn đề và lý giải dần việc đạt mục tiêu đó trên cơ sở việc trình GQVĐ. Vì vậy, có thể hiểu: Năng lực GQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết các tình huống mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường. Theo Trần Việt Dũng (2013),
“Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra cái mới có giá trị của cá nhân dựa trên tổ hợp các phẩm chất độc đáo của cá nhân đó”. Cũng có thể hiểu một cách đơn giản sáng tạo chỉ là tìm ra một cách mới để làm việc hoặc làm công việc đó trôi chảy hơn.
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học được xác định là khả năng: Nhận ra ý
18
tưởng mới; Phát hiện và làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thiết kế và tổ chức hoạt động; Tư duy độc lập.
Trong đó ở cấp THPT thì các mức độ này được thể hiện như sau:
Các khả năng Bậc THPT
Nhận ra ý tưởng mới
Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.
Phát hiện và làm rõ vấn đề
Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
Hình thành và triển khai ý tưởng mới
Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng.
Thiết kế và tổ chức hoạt động
- Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện hoạt động phù hợp
- Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần thiết cho hoạt động.
- Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao.
- Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động
Tư duy độc lập
Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.
2. Cơ sở thực tiễn
19
2.1. Thực trạng dạy
Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử là một tác phẩm mới được đưa vào trong chương trình Ngữ văn 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Trong chương trình cũ, cũng với tác giả Hàn Mặc Tử ở lớp 11 dạy học tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ). Đây là một thách thức, khó khăn với GV khi bước đầu cảm nhận và vận dụng các phương pháp dạy học mới vào quá trình giảng dạy.
Chúng tôi đã gửi phiếu khảo sát đến một số giáo viên dạy Ngữ văn lớp 10 ở hai trường THPT nơi mình công tác và trường lân cận để khảo sát một số ý kiến xung quanh vấn đề dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực ở trường này. Khi được hỏi về mục đích của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực, 8/8 GV (100%) cho rằng, đó là một trong những mục tiêu quan trọng cần hướng đến của các giờ dạy học môn Ngữ văn hiện nay.
Về phương pháp dạy học khi được hỏi: Để phát triển năng lực cho HS, thầy (cô) đã vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như: dạy học dự án, dạy học giải quyết vấn đề, tổ chức trò chơi… như thế nào? Và đã thu được kết quả như sau:
Như vậy, có thể thấy, đối với việc dạy học chương trình mới, một số thầy cô đã thực sự chuyển mình. GV đã thiết kế kế hoạch bài dạy chu đáo với nhiều phương pháp dạy học mới nhằm phát triển năng lực cho HS. Công việc này, đòi hỏi rất nhiều thời gian, tâm huyết của người dạy. Tuy nhiên, vẫn còn không ít GV ít chịu thay đổi hoặc có thể là còn lúng túng trong việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như thế nào cho hiệu quả. Các GV này chỉ dạy phương pháp dạy học mới mang tính đối phó và nặng thành tích khi và chỉ khi có người dự giờ, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp.
2.2. Thực trạng học Chúng tôi đã tiến hành phát phiếu khảo sát ý kiến của 8 học sinh ở các lớp
10 về việc học môn Ngữ văn cũng như học bài Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử.
20
Về việc học văn của học sinh: Khi được hỏi: em đã học môn Ngữ văn như
thế nào? Kết quả như sau:
Từ kết quả cho thấy: Khi học môn Ngữ Văn phần lớn các em có hứng thú và chú ý học bài. Có một số em đã tham gia tích cực, chủ động trong quá trình học. Tuy nhiên, phần lớn HS tiếp thu một cách thụ động. Thậm chí có em ít quan tâm chủ yếu chỉ là chép lại trên tài liệu mà thậm chí còn chọn trang nào ngắn gọn nhất để chép mục đích là để đối phó với GV. Có nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến sự hứng thú, yêu thích của các em. Một trong những nguyên mà chúng ta có thể nhìn thấy rất rõ là không phải GV nào cũng truyền hết được niềm đam mê văn học tới HS khi những giờ học chỉ mang tính thuyết giảng, chưa có sự đầu tư, sáng tạo và cũng xuất phát từ bản thân HS lười học, lười đọc; bởi các em nghĩ học văn là phải học thuộc, các em chưa được “tự do” trong cách cảm nhận văn chương. Xuất phát từ những điều đó HS hiện nay ít đồng cảm, ít cảm xúc với các tác phẩm văn chương.
Làm thế nào để HS trở thành những người tích cực, chủ động hơn trong học tập, làm thế nào để phát huy năng lực cho HS là bài toán mà nhiều GV luôn trăn trở.
3. Giải pháp thực hiện
Từ sự nhận thức trên, trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm, chúng tôi xin đưa ra một số giải pháp để phát huy năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca. Tiết Đọc văn bản Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử với việc sử dụng kết hợp các PPDH và các kĩ thuật dạy học tích cực như sau:
3.1. Phương pháp dạy học dự án kết hợp với kĩ thuật động não
Dạy học dự án là một hình thức của dạy học hợp tác, hướng học sinh đến việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống được gọi là một dự án mô phỏng môi trường mà các em đang sống và sinh hoạt. Bản chất của dạy học dự án không phải là dạy học sinh những nội dung kiến thức 21
cụ thể mà là dạy cho các em cách tiếp thu và vận dụng kiến thức. Nhiệm vụ đặt ra trong dạy học theo dự án tương đối phức tạp cho nên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đòi hỏi phải có sự cộng tác chặt chẽ, liên tục giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh, sự cộng tác với các lực lượng xã hội khác cùng tham gia dự án. Dạy học dự án không chỉ để học sinh tiếp thu kiến thức chủ động, sáng tạo, hứng thú hơn mà còn giúp giáo viên phát hiện, đánh giá khả năng của các em một cách dễ dàng. Trong tiết học này, tôi vận dụng phương pháp dạy học dự án như một phương tiện hỗ trợ cho học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng. Phương pháp này được áp dụng cho Hoạt động Hình thành kiến thức mới phần Đọc hiểu chung tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. Để tăng tính hiệu quả của PPDH này tôi đã kết hợp với kĩ thuật động não.
* Mục tiêu:
Hướng đến các yêu cầu:
- Nhận biết được những nét chính về cuộc đời và giá trị thơ ca của Hàn Mặc
Tử.
- Vận dụng được những hiểu biết về đặc điểm về nghệ thuật, nội dung thơ Hà Mặc Tử để đọc hiểu một số tác phẩm tiêu biểu của chính tác giả, hiểu rõ về vị trí, xuất xứ của bài thơ Mùa xuân chín.
- Phân tích được tác động của bài học trong việc hình thành những phẩm chất
cao đẹp cho con người: Tình yêu thiên nhiên, cuộc sống.
* Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực sáng tạo: HS xây dựng được bài trình chiếu về cuộc đời, sự nghiệp
của tác giả Hàn Mặc Tử
- Năng lực giải quyết vấn đề: Thông qua hình thức làm việc nhóm, HS giải
quyết các yêu cầu mà GV đã đặt ra.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt: từ việc khai thác tài liệu trong thời gian ở nhà, HS được thảo luận cùng nhau để đi đến sản phẩm cuối cùng; Được trình bày sản phẩm trước tập thể lớp.
- Năng lực thưởng thức văn học: Cảm nhận được vẻ đẹp nghệ thuật thơ Hàn
Mặc Tử, biết khâm phục trước tình yêu thiên nhiên, cuộc sống của tác giả.
* Lí do sử dụng phƣơng pháp dạy học dự án kết hợp với kĩ thuật động
não:
- Phù hợp và có nhiều ưu điểm để giúp GV đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đây là nhiệm vụ học tập mang tính tổng hợp, HS thực hiện dự án học tập theo nhóm, tạo ra sản phẩm học tập cuối cùng là văn bản đa phương thức (dạng bài trình chiếu có hình ảnh, âm thanh); Đồng thời qua dự án, HS có cơ hội thực hành kĩ năng nói, nghe tương tác, có cơ hội phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo
22
- Cơ sở vật chất: Tất cả các phòng học của trường THPT Thanh Chương 1 và trường lân cận đều đã được trang bị bảng thông minh nên đều đáp ứng yêu cầu cơ bản để thực hiện tốt phương pháp dạy học này.
* Cách thức tổ chức:
- Hình thức dự án: HS cả lớp cùng tổ chức và tham gia vào buổi sinh hoạt câu
lạc bộ văn học của lớp với chủ đề: “Hàn Mặc Tử với bạn đọc ngày nay”
- Thời gian: 2 tuần kể từ lức lên ý tưởng dự án đến lúc đánh giá dự án
- Chuẩn bị:
+ GV: Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho HS
GV chia HS thành 2 nhóm.
Nhóm 1: Xây dựng một bài trình chiếu có hình ảnh, âm thanh nói về cuộc đời
của Hàn Mặc Tử.
Nhóm 2: Xây dựng một bài trình chiếu có hình ảnh, âm thanh nói về sự nghiệp thơ văn của Hàn Mặc Tử và bài thơ Mùa xuân chín (xuất xứ, đề tài, cảm nhận chung).
Sau khi đưa ra yêu cầu chung cho mỗi nhóm, GV yêu cầu mỗi thành viên trong nhóm phải tự lên ý tưởng, cách trình bày của của mình. Đến thời hạn nhất định các thành viên phải nộp lại cho nhóm trưởng. Sau đó, cả nhóm xem xét, phân tích tính khả thi và hiệu quả của từng cá nhân, quyết định chọn phương án cho dự án. Khi áp dụng kĩ thuật này cho dự án, giáo viên đã buộc mọi thành viên đều hoạt động, không ỉ lại cho những thành viên khác. Mỗi ý kiến là một ý tưởng có quá trình phân tích thông tin và cách đề xuất phương án giải quyết khác nhau. Quá trình học sinh phân tích để chỉ ra sự tương đồng và khác biệt của các phương pháp để đưa ra ý tưởng không trùng hợp mà độc đáo là quá trình rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh
+ Cùng với HS thống nhất tiêu chí đánh giá
- Thực hiện dự án: HS làm việc theo nhóm, thực hiện nhiệm vụ: tìm kiếm thông tin, thiết kế thành bài trình chiếu trong thời gian 2 tuần dưới sự đôn đốc, nhắc nhở và kiểm tra tiến độ dự án của GV.
- Báo cáo kết quả: Mỗi nhóm cử một đại diện lên trình bày sản phẩm học tập
của mình.
- Đánh giá dự án: Đánh giá theo các tiêu chí đã thống nhất, GV gọi HS các
nhóm đánh giá lẫn nhau theo tiêu chí ở rubric bên dưới.
Rubric đánh giá khả năng làm việc nhóm và bài trình chiếu của HS:
Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Hình thức của Có nhiều hình Có nhiều hình Đơn điệu Không tạo
23
sản phẩm trình chiếu không có hình ảnh, âm thanh sản trình
được phẩm chiếu
ảnh đẹp, sinh nhưng động không biết chèn âm thanh
ảnh phù hợp với nội dung trình chiếu, đẹp; Biết chèn thanh để âm tăng sự hấp dẫn của bài trình chiếu.
Nội dung sản trình phẩm chiếu Phân tích mới được 2/3 nội dung yêu cầu Phân tích mới 1/3 nội dung yêu cầu
Phân tích sâu sắc, lí giải hợp lí, chứng minh sáng rõ.
Không phân tích được về cuộc đời hoặc về sự nghiệp chương văn của Hàn Mặc Tử.
Với nhóm 1: Nêu được các yếu tố về thời đại, gia đình, bản thân của thơ Hàn nhà Mặc Tử.
Nhóm 2: Nêu được: những phẩm tác chính, Nội , nghệ dung thuật thơ văn của Hàn Mặc nêu và Tử được vài nét về bài thơ Mùa xuân chín)
Khả năng làm việc nhóm Các thành viên trong nhóm: Các thành viên trong nhóm: Các thành viên trong nhóm: Các thành viên trong nhóm:
- Xung phong nhận nhiệm vụ - Từ chối nhận nhiệm vụ
-Vui vẻ nhận nhiệm vụ khi được giao
- Miễn cưỡng, không thoải mái khi nhận nhiệm vụ được giao
- Không tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm.
- Biết bày tỏ ý kiến tham gia xây dựng kế hoạt hoạch động của nhóm. - Biết tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm song đôi
- Còn ít tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch
24
lúc chưa chủ động. hoạt động của nhóm.
- Cố gắng, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của bản thân, đồng thời chủ động các hỗ trợ viên thành khác trong nhóm - Ít cố gắng, lực hoàn nỗ thành nhiệm vụ của bản thân; ít hỗ trợ các thành viên trong nhóm
gắng - Cố thành hoàn nhiệm vụ được giao nhưng chưa chủ động các hỗ trợ thành viên trong nhóm
Cuối cùng, GV chốt lại các ý kiến, đánh giá thái độ, tinh thần thực hiện dự án;
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, rút kinh nghiệm cho dự án tiếp theo.
Có thể nói, với dự án quy mô không lớn nhưng học sinh đã có một sân chơi bổ ích. Các em vừa có thể hứng thú với bài học này, đồng thời tổng hợp được kiến thức liên môn. Học sinh củng cố được kiến thức về thể loại thơ trữ tình, có thể luyện kiến thức văn thuyết minh khi trình bày, có thể thể hiện được năng lực về công nghệ thông tin… Trong quá trình hình thành ý tưởng, thu thập tài liệu, phân tích vấn đề, hoàn thành sản phẩm … học sinh đã có cơ hội rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, nhất là năng lực sáng tạo.
3.2. Phương pháp dạy học hợp tác
Với văn bản Mùa xuân chín PPDH kết hợp với kĩ thuật dạy học này được áp dụng cho Hoạt động hình thành kiến thức mới phần Đọc hiểu chi tiết về tác phẩm và nó được thực hiện ở hình thức thảo luận nhóm
* Lí do lựa chọn phương pháp dạy học hợp tác: Khi vận dụng PPDH này, trong quá trình dạy học sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, tự lực của HS. HS phải tự giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên; đồng thời, các thành viên có trách nhiệm về kết quả làm việc của mình. Mặt khác, PPDH trên còn giúp cho HS có điều kiện trao đổi, rèn luyện khả năng ngôn ngữ thông qua cộng tác làm việc nhóm, phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng nghe, chấp nhận, phê phán ý kiến người khác và biết đưa ra những ý kiến bảo vệ ý kiến của mình. HS được luyện tập kĩ năng cộng tác, làm việc với tình thần đồng đội. Với phương pháp dạy học hợp tác sẽ giúp HS có sự tự tin trong học tập, mạnh dạn trước đám đông.
* Cách thức tổ chức:
- Thời gian thực hiện: Thảo luận trong vòng 7 phút
- Tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm. GV chia lớp thành 3 nhóm
- Chuẩn bị:
25
+ GV chuẩn bị hệ thống câu hỏi cho HS làm việc theo nhóm, xây dựng rubric
đánh giá sản phẩm học tập của học sinh.
+ HS chuẩn bị giấy A0 (đã chuẩn bị ở nhà)
- Giao nhiệm vụ: GV nêu yêu cầu đối với mỗi nhóm.
Nhóm 1: Phân tích bức tranh thiên nhiên của mùa xuân
Câu hỏi: Bức tranh thiên nhiên trong Mùa xuân chín hiện lên qua những hình ảnh nào? Nhận xét nét đặc sắc về nghệ thuật khi tác giả miêu tả những hình ảnh đó? Phân tích giá trị của những thủ pháp nghệ thuật trên?
Nhóm 2: Câu hỏi: Bức tranh cuộc sống trong Mùa xuân chín hiện lên qua những hình ảnh nào? Nhận xét nét đặc sắc về nghệ thuật khi tác giả miêu tả những hình ảnh đó? Phân tích giá trị của những thủ pháp nghệ thuật trên?
Nhóm 3: Phân tích Cảm xúc của cái tôi trữ tình trong bài thơ.
Câu hỏi: Nhận xét Cảm xúc của cái tôi trữ tình trong bài thơ (thể hiện trực
tiếp, gián tiếp)?
- Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc theo nhóm.
- Trình bày kết quả: Mỗi nhóm cử một bạn lên thuyết trình về sản phẩm học
tập của nhóm mình.
- Đánh giá: GV gọi các thành viên trong nhóm và ở các nhóm khác đánh giá
sản phẩm học tập của mỗi nhóm và khả năng thuyết trình của HS theo rubric sau:
Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3
Nêu đầy đủ các thông tin về vấn đề, chủ đề
*Nhóm 1: Bức tranh thiên nhiên
- Hình ảnh:
+ Làn nắng ửng khói mơ tan Nêu được từ 1/3- 2/3 thông tin, đặc điểm về vấn đề, chủ đề
Không nêu được hoặc nêu sai lệch đặc điểm của vấn đề, chủ đề 1.Thông tin được hiện thể trong giấy A0 + Gió: sột soạt trêu tà áo biếc
+ Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang
+ Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời
- Nghệ thuật:
26
+Ngôn ngữ: tinh tế, giàu sức gợi
+ Đảo ngữ
+ Nhân hóa
+ Dấu chấm giữa dòng thơ.
→ Thiên nhiên có sự giao hòa giữa màu sắc, ánh sáng, âm thanh…mang đến một mùa xuân tràn đầy sức sống
*Nhóm 2: Bức tranh cuộc sống
- Hình ảnh:
+Cảnh vật: Mái nhà tranh lấm tấm vàng
+Con người: Bao cô thôn nữ hát trên đồi
-Nghệ thuật:
+ Hình ảnh của cuộc sống bình dị, đời thường. +Từ láy gợi thanh, gợi hình (hổn hển, thầm thĩ) + Màu sắc: vàng. (màu sắc tươi sáng)
+So sánh
→Mùa xuân chín từ cảnh vật cho tới con người
*Nhóm 3: Cảm xúc của cái tôi trữ tình
- Bộc lộ gián tiếp qua bức tranh thiên nhiên, cuộc sống
27
→ Tình yêu thiên nhiên, cuộc sống
- Bộc lộ trực tiếp: bâng nhớ, Sực khuâng, nhớ.
Nhớ làng: nặng tình với quê hương
Nhớ: chị ấy năm nay còn gánh thóc…
→Luôn trăn trở về cuộc đời, về con người
2. Hình thức của giấy A0 Có ý chính, ý phụ nhưng sắp xếp chưa hợp lí. Chữ viết cẩu thả, sắp xếp ý lộn xộn, thiếu ý chính
Vấn đề trung tâm được nêu rõ, được sắp xếp một cách hợp lí, khoa học; Chữ viết rõ ràng.
bình
tĩnh, trình bày Chưa thật bình tĩnh, trình bày vẫn còn run Mất không được vấn đề. 3. Khả năng thuyết trình
Tự tin, bình tĩnh, ngôn ngữ linh hoạt, biết sử dụng kết hợp với các yếu tố phi ngôn ngữ như ánh mắt, điệu bộ….
Như vậy, thay vì thuyết giảng như PPDH truyền thống, thông qua việc sử dụng dạy học hợp tác, GV đã tổ chức hoạt động để HS tham gia chủ động và phát triển năng lực giải quyết vấn đề; phân tích và đánh giá về bức tranh màu xuân chín, về cái tôi trữ tình trên nhiều khía cạnh, phương diện khác nhau. Quá trình gọi tên luận điểm, tìm luận cứ, luận chứng, sắp xếp ý là quá trình giải quyết vấn đề của học sinh. Không những thế, PPDH này còn giúp HS biết kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để thuyết trình về sản phẩm học tập của nhóm mình một cách sinh động. Từ đó, năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo sẽ được củng cố phần nào. Giáo viên cũng có thể dựa vào sản phẩm của học sinh để đánh giá thường xuyên với các em.
3.3. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
PPDH giải quyết vấn đề là phương pháp rất hữu hiệu để phát triển năng lực của HS. Đối với văn bản Mùa xuân chín, chúng tôi đã sử dụng phương pháp này bằng cách đặt HS trong những tình huống có vấn đề như tình huống tìm nguyên nhân, tình huống sáng tạo…Thời điểm sử dụng phương pháp này cũng rất linh
28
hoạt (có thể sử dụng trong hoạt động hình thành kiến thức mới, hoạt động luyện tập)
* Trước hết là tình huống tìm nguyên nhân. Tình huống này, GV sử dụng
trong hoạt động hình thành kiến thức mới khi tìm hiểu về nhan đề của văn bản.
Cách thức tổ chức hoạt động: Tình huống này được thực hiện với quy trình 4
bước như sau:
Bước 1: GV đặt vấn đề: Theo em, vì sao Hàn Mặc Tử lại đặt nhan đề cho bài
thơ của mình là Mùa xuân chín?
Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề: HS đề xuất phương án giải quyết vấn đề. Nếu HS gặp khó khăn, GV có thể hỗ trợ HS lập kế hoạch giải quyết vấn đề bằng cách đưa ra hệ thống câu hỏi hướng dẫn như sau: Nhan đề đó có gì đặc biệt? Nó được ghép lại bởi những từ loại nào?
Bước 3: Thực hiện kế hoạch: HS tiến hành trả lời câu hỏi, từ đó rút ra được
nguyên nhân:
- Sở dĩ tác giả đặt nhan đề của bài thơ là Mùa xuân chín bởi vì: Đây là một sự kết hợp từ độc đáo. Nhan đề cấu tạo bởi từ loại là:
. Danh từ + Động từ:chỉ sự vận động của mùa xuân: Gợi cảm giác mùa xuân đang đi vào độ căng mọng và tươi đẹpnhất, và vẫn tiếp tục phát triển đẹp hơn nữa. .Danh từ +Tính từ: Chỉ sự chín muồi, căng tràn sức sông của mùa xuân.
→ Nhan đề gợi lên một mùa xuân đang ở độ tươi sắc, rực rỡ nhất. Nhan đề cũng gợi cho người đọc sự tiếc nuối bởi sự vật đạt đến độ đẹp nhất cũng là lúc gần đến sự phôi pha, phai nhạt nhất.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá, kết luận.
GV đánh giá theo các mức độ sau:
Mức đánh giá Nội dung yêu cầu (1) (2) (3)
HS nêu đúng được một nguyên nhân HS nêu đúng hai nguyên nhân HS không nêu được nguyên nhân đầu tiên
Lưu ý: GV chấp nhận nếu HS có những ý mới hợp lí.
Như vậy, với tình huống trên, GV đã tạo cơ hội cho HS tư duy, phân tích vấn đề. Học sinh cần phải huy động kiến thức để phát hiện, nhìn nhận ra bản chất của vấn đề. Quá trình tìm nguyên nhân đã giúp các em hình thành kĩ năng giải quyết vấn đề và sáng tạo để diễn đạt.
* Tình huống sáng tạo
29
Đây là tình huống nâng cao, đòi hỏi học sinh phải sáng tạo ra những sản phẩm nhất định. Tình huống này sẽ tạo cơ hội lớn nhất cho các em sử dụng kiến thức nhuần nhuyễn và sáng tạo, để tái tạo kiến thức. Trong quá trình sáng tạo, học sinh cũng rèn được những năng lực khác. Trong phạm vi bài học này, chúng tôi đã đưa ra cho HS một tình huống để các em sáng tạo như sau: Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích một hình ảnh mà em ấn tượng nhất trong bài thơ Mùa xuân chín? Để làm tốt được bài tập trên, HS sẽ phải huy động kĩ năng làm văn cũng như kiến thức thực tế về xã hội để giải quyết vấn đề.
Bước 1: GV đặt vấn đề: Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích một hình ảnh mà em ấn tượng nhất trong bài thơ Mùa xuân chín. Với tình huống này, GV sẽ giao cho HS về nhà làm vì nó khá tốn thời gian.
Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề: HS suy nghĩ, tìm ý để viết đoạn văn
theo yêu cầu của GV
Bước 3: Thực hiện kế hoạch: HS tiến hành viết đoạn văn.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá, kết luận.
GV đánh giá theo bảng kiểm kĩ năng viết đoạn văn như sau:
Tiêu chí Đạt Chƣa đạt
1. Hình thức
Không đảm bảo yêu cầu về hình thức của đoạn văn
Đảm bảo yêu cầu về hình thức của đoạn văn (Chữ cái đầu dòng viết thụt vào một chữ. Kết thúc bằng dấu chấm câu. HS có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân - hợp)
2. Nội dung
Giới thiệu và phân tích được nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của chi tiết, hình ảnh mà mình lựa chọn. Không phân tích được nét nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của chi tiết, hình ảnh mà mình lựa chọn.
3. Chính tả,
ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
4. Sáng tạo
Không có cách diễn đạt mới mẻ; Chưa biết liên hệ, so sánh.
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ; biết liên hệ, so sánh.
3.4. Phương pháp tổ chức trò chơi
Trò chơi học tập là hoạt động học tập có luật và nội dung cho trước, là trò chơi của sự nhận thức, hướng đến mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa các biểu
30
tượng nhằm phát triển năng lực trí tuệ, giáo dục lòng ham hiểu biết của HS. Bản chất của phương pháp trò chơi học tập là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động cho HS. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS được hoạt động thông qua các trò chơi. Trò chơi học tập chính là “chiếc cầu” hữu hiệu và thân thiện nhất giúp GV và HS trong việc giải quyết các nhiệm vụ chung và mục tiêu bài học. Tổ chức dạy học thông qua các trò chơi làm cho không khí lớp học thêm sôi nổi, HS hứng thú với giờ học, kích thích được sự tư duy sáng tạo, làm cho các em thấy giờ học một tác phẩm môn ngữ Văn không nặng nề, nhàm chán.
Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi: GV cần chuẩn bị đầy đủ và kĩ lưỡng nội dung giảng dạy, cách tổ chức trò chơi cùng với các dụng cụ cần thiết dùng trong trò chơi; Kiểm soát được tiến trình hoạt động, làm chủ thời gian, nếu không trò chơi sẽ không đạt được hiệu quả mong muốn. GV nên dành khoảng thời gian vừa đủ để HS hồi tưởng lại hoạt động vừa trải nghiệm và rút ra những điều cần thiết liên quan đến nội dung bài học; Trò chơi phải được xây dựng phù hợp với lứa tuổi HS, phù hợp với nội dung bài học khi đó trò chơi sẽ tạo được sự ấn tượng, sự hứng thú của HS.
- Phương pháp dạy học này được sử dụng ở hoạt động hình thành kiến thức
mới (phần Tri thức Ngữ văn về phong trào thơ Mới)
Ở hoạt động hình thành kiến thức, GV tổ chức trò chơi: Truyền mật thư.
*Mục đích: giúp HS ghi nhớ một số đặc điểm của phong trào thơ Mới đồng
thời tạo không khí hào hứng, vui vẻ, khơi gợi hứng thú của HS.
* Cách thức tổ chức:
- Thời gian thực hiện: 5 phút
- GV chia lớp thành 2 đội. Mỗi đội 2 thành viên. GV chuẩn bị 2 mẩu giấy, trong mỗi mẩu giấy GV sẽ ghi 3 thông tin sau: Thông tin 1: 1932-1945; Thông tin 2: 3 giai đoạn; Thông tin 3: Cái tôi.
- Giao nhiệm vụ: GV gọi đại diện của 2 đội lên nhận mật thư. GV cho 30 giây các đội trưởng đọc thông tin trong mật thư đó. Sau đó các đội trưởng sẽ về tổ truyền tin cho thành viên còn lại của đội mình biết nội dung thư, và thành viên này sẽ đọc thông tin đã được viết trong bức thư. Yêu cầu của việc truyền tin là không được nói mà chỉ được diễn tả bằng ngôn ngữ hình thể. Nếu vi phạm xem như thua cuộc. Nếu đội nào trả lời đúng, nhanh, nhiều đáp án hơn đội đó sẽ là đội thắng cuộc.
- Thực hiện nhiệm vụ: Đội trưởng mỗi đội lên nhận thông tin mật thư, huy động khả năng để diễn tả cho thành viên trong đội của mình. Thành viên còn lại huy động khả năng quan sát, tư duy để hiểu được đúng thông tin mà đội trưởng đã diễn giải.
- Trình bày kết quả: Thành viên trong đội nêu thông tin mà mình đã giải mã.
31
- Đánh giá: GV đánh giá: Trong thời gian cho phép đội nào trả lời nhanh,
đúng thông tin hơn đội đó sẽ chiến thắng
3.5. Phương pháp trực quan
Phương pháp trực quan trong dạy học (hay còn gọi là trình bày trực quan) là phương pháp dạy học sử dụng những phương tiện dạy học trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học như: Bản đồ, tranh ảnh, video,... giúp người học dễ dàng tiếp thu kiến thức hơn.
Trong Kế hoạch dạy học, phương pháp này được áp dụng đối với phần khởi
động.
* Lí do lựa chọn phương pháp dạy học trực quan: Tạo tâm thế thoải mái và
gợi dẫn cho HS về nội dung bài học
* Cách thức tổ chức:
- Thời gian thực hiện: 3 phút
- Tổ chức cho HS xem 2 bức tranh về mùa xuân
- Chuẩn bị:
+ GV chuẩn bị 2 bức tranh về mùa xuân
- Giao nhiệm vụ: GV nêu yêu cầu HS phát hiện những bức tranh trên nói về
mùa gì trong năm và nêu cảm nhận về bức tranh?
- Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát, huy động trải nghiệm cá nhân để phát hiện mùa gì được đề cập đến trong những bức tranh đồng thời nêu cảm nhận về những bức tranh đó?.
- Trình bày kết quả: GV gọi một 2 em để trình bày suy nghĩ, cảm xúc của
mình
- Đánh giá: GV đánh giá đúng hay sai với việc xác định mùa gì được đề cập tới trong những bức tranh. GV đánh giá mức đội cảm nhận về những bức tranh (cảm nhận về nội dung, ý nghĩa, hình thức của bức tranh)
4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
4.1. Mục đích khảo sát
- Nắm được số liệu chính xác về thực trạng dạy và học môn Ngữ văn trong
trường THPT.
- Nắm được số liệu chính xác để xem xét tính cấp thiết, tính khả thi của đề tài
nghiên cứu
4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
4.2.1. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:
32
1) Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu
hiện nay không?
2) Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại,
không?
4.2.2. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá
Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang
đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):
Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết.
Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi.
4.3. Đối tượng khảo sát
TT Đối tƣợng Số lƣợng
1 Giáo viên 22
2 Học sinh 211
233
4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã
đề xuất
4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
*Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
Các thông số
TT Các giải pháp Điểm trung bình Mức
1 3.29 Cấp thiết
Phương pháp dạy học dự án kết hợp với kĩ thuật động não
2 Phương pháp dạy học hợp tác 3.27 Cấp thiết
3 3.52 Cấp thiết
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
4 Phương pháp tổ chức trò chơi 3.34 Cấp thiết
5 3.27 Cấp thiết
Phương pháp dạy học trực quan
*Từ phiếu khảo sát trên, chúng tôi rút ra nhận xét:
- Các thông số trên đã cho thấy điểm trung bình của các giải pháp đưa đều trên 3 điểm. Đây là các con số biết nói chứng tỏ các phương pháp và kĩ thuật dạy
33
học chúng tôi đề xuất đều mang tính cấp thiết và đóng vai trò quan trọng trong dạy học.
- Sở dĩ, các phương pháp và kĩ thuật dạy học trên được đánh giá cao theo
chúng tôi là bởi vì:
Thứ nhất, chúng tôi đã phát huy được năng lực nhận biết, nhận xét, đánh giá vấn đề. Đây là năng lực đầu tiên trong khi các em giải quyết vấn đề hay sáng tạo.Trong quá trình tiếp nhận các câu hỏi từ mức độ dễ đến khó, học sinh đã trải qua quá trình nhận biết vấn đề, từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá vấn đề trước khi giải quyết. Năng lực này chúng tôi nhận thấy học sinh có được khi trải nghiệm các câu hỏi của giáo viên đưa ra hoặc là khi HS xem, nhận xét các bạn trình bày sản phẩm bằng cách trình chiếu. Khi đứng trước các yêu cầu của GV, HS đã đánh giá được vấn đề đó ở các phương diện: nội dung, cách thức trình bày vấn đề.
Thứ hai, chúng tôi cũng phần nào phát huy được năng lực thu thập, phân tích thông tin của HS. Năng lực này được hình khi học sinh làm sản phẩm trình chiếu về cuộc đời hay sự nghiệp thơ văn của Hàn Mặc Tử. Để làm nhiệm vụ này, HS phải có sự thu thập thông tin và phân tích thông tin. Ngoài các thông tin về cuộc đời, sự nghiệp của Hàn Mặc Tử, HS còn phải thấy được thông tin nào chính, phụ để sắp xếp ý lớn, ý nhỏ. Hoặc khi HS tìm hiểu về bức tranh thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ thì buộc các em phải phát hiện, phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật và giá trị của việc sử dụng những nét đặc sắc về nghệ thuật của những hình ảnh trong bài thơ.
Thứ ba, chúng tôi đã phát huy được năng lực đề xuất, lựa chọn giải pháp để giải quyết vấn đề của HS. Trên cơ sở sự phân tích trên, HS sẽ đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề. Với dự án về chủ đề Hàn Mặc Tử với bạn đọc ngày nay, mỗi học sinh trong mỗi nhóm đã phải đưa ra các thông tin, cách trình bày trình chiếu để cả nhóm cùng thảo luận rồi đưa ra một cách thức tối ưu nhất.
Với câu hỏi yêu cầu viết đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ phân tích một hình ảnh mà em ấn tượng nhất trong bài thơ Mùa xuân chín, một số học sinh đã có lựa chọn cách trình bày theo hướng diễn dịch, quy nạp, tổng hợp để trình bày ý kiến riêng của mình. Học sinh cũng cần định hình về dung lượng đoạn văn, cách mở đầu, triển khai, kết thúc thế nào cho hấp dẫn, thuyết phục. Kết quả cho thấy nhiều em đã biết cách viết một đoạn văn nghị luận. ( Phụ lục11)
Thứ tư, chúng tôi đã phát huy được năng lực phát hiện điểm tương đồng, khác biệt cho HS. Đây là một trong những năng lực đánh giá mức độ sáng tạo của HS. Với những học sinh có tư chất thông mình, các em luôn đặt ra những câu hỏi xung quanh các vấn đề để thấy được điểm giống nhau, khác nhau trong từng vấn đề. Ở bài giảng này, tôi đã đưa ra câu hỏi cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học có vấn đề. Để làm được câu hỏi này, HS cần phân tích điểm tương đồng và khác biệt trong các phương án để lí giải vì sao nhà thơ lại đặt nhan đề là Mùa xuân chín?
34
Thứ năm, chúng tôi cũng đã hình thành được năng lực tìm tòi, phát hiện vấn đề mới cho HS. Phát hiện vấn đề mới là yêu cầu cao trong năng lực sáng tạo, tạo tiền đề cho việc giải quyết vấn đề bằng con đường khác nhau. Khả năng này có được khi chúng ta đặt người học trước những tình huống có vấn đề. Trong bài học này, chúng tôi thấy, khi yêu cầu HS tự tạo bài trình chiếu về cuộc đời, về sự nghiệp thơ văn của Hàn Mặc Tử, các em cũng đã sáng tạo ra lời thoại mới, không phụ thuộc hoàn toàn vào sánh giáo khoa. Điều này khiến lời thoại phong phú, hấp dẫn, sinh động hơn. Học sinh đã chuyển tải một văn bản có trong sách giáo khoa sang một bản trình chiếu hoàn chỉnh vừa có âm thanh, vừa có hình ảnh minh họa, vừa thể hiện được trình độ công nghệ thông tin. Đó là quá trình tìm tòi và phát hiện, sáng tạo.
4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
*Đánh giá tính khả thi của các phương pháp đề xuất
Các thông số
TT Các giải pháp Điểm trung bình Mức
1 3.35 Khả thi
Phương pháp dạy học dự án kết hợp với kĩ thuật động não
2 3.37 Khả thi
Phương pháp dạy học hợp tác
3 3.38 Khả thi
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
4 3.45 Khả thi
Phương pháp tổ chức trò chơi
5 3.39 Khả thi
Phương pháp dạy học trực quan
* Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi rút ra nhận xét:
Các thông số trên đã cho thấy điểm trung bình của các giải pháp đưa đều trên 3 điểm. Đây là các con số biết nói chứng tỏ các phương pháp và kĩ thuật dạy học chúng tôi đề xuất đều mang tính khả thi và mang tính áp dụng.
Sở dĩ có kết quả này, theo chúng tôi thì các phương pháp và kĩ thuật dạy học mà chúng tôi đề xuất các GV hầu như đã được tập huấn trước khi dạy chương trình mới. Và việc đưa ra yêu cầu như làm video, xây dựng bài trình chiếu… hoàn toàn nằm trong khả năng của HS. Mặt khác, theo chúng tôi được biết cơ sở vật chất của trường chúng tôi khảo sát thì đều có bảng thông minh để trình chiếu nên HS không có gì trở ngại khi thực hiện nhiệm vụ.
35
Ngoài việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS, thì việc áp dụng các PPDH và kĩ thuật dạy học trên còn đem lại nhiều hứng thú cho HS trong quá trình học tập. Để kiểm chứng điều này, tôi đã khảo sát HS thông qua câu hỏi: Cảm xúc của em khi học văn bản Mùa xuân chín. Số học sinh tham gia khảo sát là 102, chúng tôi đã thu được kết quả như sau: 34/102 (26.5%) em rất hứng thú; 63/102 ( 69,6%) em hứng thú. Kết quả cho thấy, tỉ lệ số HS rất hứng thú với giờ học chiếm 95.1%. ( Phụ lục 7)
Tất cả các con số thống kê ở trên đã cho thấy việc áp dụng các PPDH, kĩ thuật dạy học trên trong dạy học tác phẩm Mùa xuân chín đã đem lại hiệu quả cao, có tính khả thi.
5. Kế hoạch bài dạy minh họa
Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: MÙA XUÂN CHÍN
- HÀN MẶC TỬ-
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
a. Năng lực chung -Tự chủ và tự học: Tự quyết định cách giải quyết vấn đề học tập, tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề học tập của bản thân và các bạn. - Giao tiếp và hợp tác: Tăng cường khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến, ý tưởng trước lớp, tổ nhóm học tập, tương tác tích cực với các bạn trong tổ nhóm, khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề ra kế hoạch học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập cá nhân và nhóm học tập, xử lí linh hoạt sáng tạo các tình huống phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ học tập. b. Năng lực đặc thù
- Đọc * Đọc hiểu nội dung . Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản “Mùa xuân chín” muốn gửi đến người đọc: Bài thơ là bức tranh mùa xuân đẹp, xanh tươi, đầy sức sống. Qua đó thể hiện tình yêu tha thiết, mãnh liệt và một nỗi nhớ nhung khắc khoải, da diết của nhân vật trữ tình về một thế giới tươi đẹp giờ chỉ còn trong kí ức.
. Phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề . Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà tác giả Hàn Mặc Tử thể hiện qua văn bản. . Thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm. * Đọc hiểu hình thức . Nhận biết, rút ra được những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của bài thơ Mùa
36
xuân chín: Ngôn từ, hình ảnh thơ vừa bình dị vừa giàu sức gợi hình, biểu cảm; cách ngắt nhịp độc đáo; các phép tu từ so sánh, nhân hóa.. .mang lại hiệu quả nghệ thuật cao. . Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong bài thơ “Mùa xuân chín” như: từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, các phép tu từ, chủ thể trữ tình (nhân vật trữ tình). *Liên hệ, so sánh, kết nối
- Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong văn bản “Mùa xuân chín”: sự ảnh hưởng của thơ ca Pháp, đặc biệt là trào lưu chủ nghĩa lãng mạn và chủ nghĩa tượng trưng. - Nêu được ý nghĩa hay tác động của bài thơ đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm. *Đọc mở rộng - Học sinh đọc được một số bài thơ Mới khác. 2. Phẩm chất - Biết rung cảm trước cái đẹp. - Yêu mến và trân trọng những sáng tạo nghệ thuật của Hàn Mặc Tử - Bồi đắp cho HS tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, con người, quê hương, đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - SGK, SGV. - Tranh ảnh, tư liệu, video clip liên quan đến Hàn Mặc Tử và bài thơ Mùa xuân chín - Bảng kiểm, rubic đánh giá, hình ảnh về mùa xuân, giấy ghi các thông tin trong trò chơi truyền mật thư.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu:
Kết nối- tạo hứng thú, tạo tâm thế thoải mái cho HS về nội dung bài học
b. Nội dung
- GV cho HS xem tranh về mùa xuân và hỏi HS
- HS chia sẻ, trả lời
c. Sản phẩm
HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra
d. Tổ chức thực hiện
37
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
- Học sinh xác định được mùa xuân
- Cảm nhận về mùa xuân: + Mùa xuân là mùa của sức sống, cây cối đâm chồi nảy lộc. Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ GV cho HS xem 2 bức tranh (hoa đào, cây cối đâm chồi nảy lộc) và đặt câu hỏi: Hai bức tranh trên gợi em nghĩ tới mùa gì trong năm và nó có đặc điểm gì?
Bƣớc 2: HS thực hiện nhiệm vụ
+ Thường gắn liền với niềm vui, tuổi trẻ, hạnh phúc...
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Học sinh chia sẻ về việc xác định mùa được đề cập đén trong hai bức tranh và nêu cảm xúc cá nhân về những bức tranh đó. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài học.
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1: Hƣớng dẫn HS tìm hiểu Tri thức ngữ Văn
a. Mục tiêu:
Nắm được những kiến thức cơ bản về phong trào thơ Mới
b. Nội dung
- Vận dụng tổng hợp các kĩ năng để tìm hiểu về phong trào thơ Mới: hoàn thành phiếu học tập, đọc, hình tượng hóa thông tin, kết hợp với đồng đội.
- HS hoạt động theo đội
- GV hướng dẫn HS cách chơi
c.Sản phẩm
HS truyền tải thông tin về phong trào thơ Mới cho đồng đội một cách đúng và nhanh nhất.
d.Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm học tập
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập 1. Phong trào thơ Mới
*Nhiệm vụ 1:
HS hoàn thành phiếu học tập
Vị trí Được xem là sự kiện - Nhiệm vụ 1: HS hoàn thành phiếu học tập (làm trước ở nhà) về phong trào thơ Mới - Nhiệm vụ 2: GV tổ chức trò chơi
38
truyền mật tin cho HS (tại lớp)
các tin:
+ Gồm thông có 1932-1 45, ba giai đoạn; Cái tôi)
+Yêu cầu: HS không được truyền tin bằng cách phát âm mà chỉ bằng cử chỉ, điệu bộ, hành động mở ra “một thời đại mới trong thi ca” Việt Nam. Thơ Mới đánh dấu sự chấm dứt của mười thế kỉ thơ ca trung đại, đưa thơ Việt Nam vào quỹ đạo hiện đại.
3 giai đoạn:
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh hoàn thành phiếu học tập và chơi trò chơi. Các giai đoạn phát triển
sự chớm Bước 3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV gọi một HS trình bày phiếu học tập. +1932-1935: Đây là giai đoạn đánh dấu nở của thơ Mới. Ở giai đoạn đầu, Thế Lữ là nhà thơ tiêu biểu nhất.
- Với trò chơi truyền mật thư: em cuối cùng của mỗi đội sẽ nói ra câu trả lời. Nếu đội nào nhanh và đúng thì đội đó sẽ chiến thắng.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và kết luận Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
tuổi tên
+1936-1939: Cái Tôi thơ Mới những năm không này dè dặt, không mộng sầu man mà mác công khai, mạnh dạn tỏ những ước bày muốn, khát vọng sống, khát hưởng vọng thụ và cả những nỗi khổ đau Giai riêng. đọan này xuất hiện lớn nhiều như Xuân Diệu, Hàn Mặc, Chế Lan Viên, Bích Khê
+ 1940 – 1945: Đây là thơ đoạn giai mới xuất hiện nhiều khuynh hướng khác nhau, về cơ bản vẫn giữ được đặc nét trưng của thơ mới những giai đoạn đầu, song đã bắt đầu có sự thoái trào.
39
Nội dung
tình Thể hiện những cảm, cảm xúc cá nhân cũng như ý thức về cá tính của con người với nhiều biểu hiện đa dạng, độc đáo
Nghệ thuật
- Thể thơ: Xuất hiện thêm thể thơ tự do
- Ngôn ngữ: cách kết hợp từ mới mẻ, độc đáo
- Hình ảnh: thoát khỏi những hình ảnh mang tính ước lệ, thể hiện rõ nét dấu ấn chủ quan trong cách nhà thơ quan sát, cảm nhận và tưởng tượng về thế giới.
*Nhiệm vụ 2:
HS truyền được các thông tin sau:
- Thông tin 1: 1932-1945:
- Thông tin 2: 3 giai đoạn
- Thông tin 3: Cái tôi
* Hoạt động 2: Hƣớng dẫn HS đọc hiểu văn bản
a. Mục tiêu:
- HS phân tích được bức tranh thiên nhiên, cuộc sống, cảm xúc của cái tôi trữ tình trong bài thơ.
- HS phát hiện và phân tích được nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ như hình ảnh, ngôn từ, cách gieo vần…
b. Nội dung
- Vận dụng tổng hợp các kĩ năng để hoàn thành phiếu học tập theo nhóm để tìm hiểu tri thức của văn bản
c.Sản phẩm
Sản phẩm học tập của học sinh được trình bày trên giấy A0
d.Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm học tập
40
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Cuộc đời + Quê: Làng Lệ Mĩ, huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới ( nay tỉnh Quảng Bình) +Xuất thân: Trong một gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên Chúa. + Cuộc đời ngăn ngủi, bi thương: bi kịch cuộc đời và bi kịch tình yêu. Ông bị bệnh phong, từng về Quy Nhơn để chữa trị và mất tại trại phong Quy Hòa mất khi tuổi đời còn rất trẻ chỉ 28 tuổi.
GV sử dụng phương pháp dạy học dự án, chia HS thành 2 nhóm, yêu cầu HS về nhà trọng thời gian 2 tuần: Nhóm 1: Xây dựng một bài trình chiếu có hình ảnh, âm thanh nói về cuộc đời của Hàn Mặc Tử. Nhóm 2: Xây dựng một bài trình chiếu có hình ảnh, âm thanh nói về sự nghiệp của Hàn Mặc Tử., bài thơ Mùa xuân chín (vị trí,đề tài, xuất xứ). HS đọc thông tin, tìm hiểu và hoàn thành sản phẩm học tập về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Hàn Mặc Tử
Có 5 người con gái đã đi qua cuộc đời ông: Mộng Cầm, Mai Đình, Thương thương , Ngọc Sương hay Hoàng Cúc
→ Những nghiệt ngã của số phận đã ảnh hưởng đến hồn thơ của ông
- Con người
. Gốc công giáo nên thiên hướng tâm linh
. Con người trực giác nhạy bén, nhạy cảm
- Sự nghiệp sáng tác
Yêu cầu: mỗi thành viên trong nhóm phải tự lên ý tưởng, cách trình bày của của mình. Đến thời hạn nhất định các thành viên phải nộp lại cho nhóm trưởng. Sau đó, cả nhóm xem xét, phân tích tính khả thi và hiệu quả của từng cá nhân, quyết định chọn phương án cho dự án Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh chơi trò chơi,làm việc theo nhóm Bước 3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Học sinh cử một bạn đại diện nhóm lên trình bày sản phẩm
+ Vị trí: Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ Mới, trong trường thơ loạn (gồm: Yến Lan, Bích khê, Chế lan Viên…)
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và kết luận Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
Ông làm thơ từ năm 14,15 tuổi với các bút danh: Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh, Hàn Mặc Tử.
Ban đầu, Hàn Mặc Tử sáng tác theo khuynh hướng thơ cổ điển Đường luật, sau chuyển sang sáng tác theo khuynh hướng thơ Mới lãng mạn.
+Tác phẩm chính: Gái quê (1 36), Thơ điên (1 38), Xuân như ý, Duyên kì ngộ, Thượng thanh kí, Cẩm châu duyên (kịch 41
thơ 1 3 ),...
+ Đặc điểm sáng tác:
. Hồn thơ vừa trong trẻo, thanh khiết, thiêng liêng vừa đau đớn hướng về cuộc đời trần thế
Thể hiện qua bài Mùa xuân chín , Đây thôn Vĩ Dạ"...
. Diện mạo thơ bí ẩn, phức tạp
Nhà phê bình Hoài Thanh có nhận xét: "... Một nguồn thơ rào rạt và lạ lùng..." và "Vườn thơ Hàn rộng không bờ không bến càng đi xa càng ớn lạnh ..."
" Trước không có ai, sau không có ai, Hàn Mặc Tử như một ngôi sao chổi xoẹt qua bầu trời Việt Nam với cái đuôi chói lòa rực rỡ của mình".
Đó là một hồn thơ mãnh liệt nhưng luôn quằn quại, đớn đau, có cuộc giằng xé vật lộn giữa linh hồn và xác thịt. Hàn Mặc Tử từng viết: “Tôi đã sống mãnh liệt và đầy đủ. Sống bằng tim, bằng phổi, bằng máu, bằng lệ, bằng hồn. Tôi đã phát triển bằng hết cảm giác của Tình yêu. Tôi đã vui buồn, giận, hờn đến gần đứt sự sống.”
HMT tạo cho mình một thế giới nghệ thuật điên loạn, ma quái xa lạ với cuộc đời thực. Trong thế giới đó có hai thế giới hình thượng sống động như hai nhân vật: hồn và trăng
Trăng nằm sóng xoải trên cành liễu Đợi gió đông về để lả lơi
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: được xếp ở phần Hương thơm trong tập thơ Đau thương 1938.
- Đề tài: Cùng với Đây thôn Vĩ Dạ, Tình quê,...đây là những thi phẩm đầy thơ mộng viết về cảnh quê, tình quê của
42
Hàn MặcTử.
II. Đọc hiểu Đọc hiểu khái quát
A. Đọc hiểu khái quát 1. Đọc *Thao tác 1: Đọc, nêu cảm nhận chung
2. Nhan đề Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
xuân danh
- Mùa xuân chín: Sự kết hợp từ độc đáo. Mùa từ. là Chín có thể hiểu là động từ hoặc tính từ Nhan đề cấu tạo bởi từ loại là:
. Danh từ + Động từ: chỉ sự vận động của mùa xuân: Gợi cảm giác mùa xuân đang đi vào độ căng mọng và tươi đẹp nhất. Danh từ +Tính từ: Chỉ sự chín muồi, căng tràn sức sống của màu xuân.
- Yêu cầu HS đọc diễn cảm văn bản Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ HS đọc văn bản Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Gọi 1 em đọc Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ * Thao tác 2: Phân tích nhan đề Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Theo em, vì sao Hàn Mặc Tử lại đặt nhan đề cho bài thơ của mình là Mùa xuân chín?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
→ Nhan đề gợi lên một mùa xuân đang ở độ tươi sắc, rực rỡ nhất. Nhan đề cũng gợi cho người đọc sự tiếc nuối bởi sự vật đạt đến độ đẹp nhất cũng là lúc gần đến sự phôi pha, phai nhạt nhất.
HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ GV gọi một số HS trình bày ý kiến cá nhân trước lớp
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và kết luận + Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung (nếu cần thiết)
+GV chốt những kiến thức cơ bản.
Đọc hiểu chi tiết
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
GV chia lớp thành 3 nhóm.
Nhóm 1: Phân tích bức tranh thiên nhiên B. Đọc hiểu chi tiết 1. Bức tranh mùa xuân chín 1.1. Bức tranh thiên nhiên -Hình ảnh: +Làn nắng ửng- khói mơ tan Câu hỏi: +Gió: sột soạt, trêu tà áo biếc
+Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang - Bức tranh thiên nhiên được hiện lên qua những chi tiết, hình ảnh nào?
+ Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời - Phát hiện nét đặc sắc về nghệ thuật
43
- Nghệ thuật
+ Ngôn ngữ: miêu tả những chi tiết, hình ảnh đó? - - Phân tích giá trị biểu đạt của những chi tiết, hình ảnh trên?
Nhóm 2: Phân tích bức tranh cuộc sống
Câu hỏi:
.Tinh tế, sử dụng từ láy tượng thanh Làn nắng: Chữ "làn" như gợi một hơi thở nhẹ nhàng, nắng như mỏng tang, mềm mại trải đều trong thơ và trong không gian. - Bức tranh cuộc sống được hiện lên qua những chi tiết, hình ảnh nào?
“Làn nắng ửng" lên trong "khói mơ tan" thể hiện cảnh sắc mùa xuân nhẹ nhàng, đẹp dân dã mà huyền diệu, mộng mơ. - Phát hiện nét đặc sắc về nghệ thuật miêu tả những chi tiết, hình ảnh đó? - Phân tích giá trị biểu đạt của những chi tiết, hình ảnh trên?
. Từ chỉ màu sắc tươi sáng: vàng, xanh (biếc: xanh đậm, xanh tươi)
Nhóm 3: Phân tích cảm xúc của cái tôi trữ tình (Được biểu hiện gián tiếp, trực tiếp) như thế nào trong bài thơ?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ HS hoạt động theo nhóm, thảo luận và trả lời các câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Mỗi nhóm cử 1 bạn lên trình bày. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV gọi các bạn trong nhóm khác nhận xét. Cuối cùng GV bổ sung (nếu cần thiết) và chốt lại các ý chính.
Đặc biệt màu xanh tươi của sóng cỏ đã gợi một không gian bao la, khoáng đạt Hình ảnh ân dụ "sóng cỏ" và ba chữ "gợn tới trời" gợi tả làn cỏ xanh dập dờn trong làn gió xuân nhè nhẹ thổi. Mùa xuân bao giờ chẳng có màu xanh của cỏ. "Cỏ xanh như khói bến xuân tươi" (Độ đầu xuân thảo lục như yên - Nguyễn Trãi). "Cỏ non xanh tận chân trời" (Nguyễn Du)... Gam màu "xanh tươi" đầy sức sống yên bình ấy trong thơ Hàn Mặc Tử cứ gợn tới trời", trải dài mãi như không dứt, trải mãi; ngân vào hồn thơ + Các biện pháp tu từ: Đảo ngữ (sột soạt đứng ở đầu câu), Nhân hóa (gió trêu tà áo biếc) Làn gió vốn vô hình trở nên hữu hình, mang tâm hồn lãng mạn như con người.Trước mùa xuân, thiên nhiên như trở nên đáng yêu, tình tứ hơn, phong tình hơn. Gió cũng chọn áo mà trêu, phải chọn áo biếc mới thật thơ, thật đẹp
+ Ý thơ đi từ cụ thể, từ làn nắng, từ mái nhà tranh, từ gió rồi mới khái quát về mùa xuân.
44
+ Nhịp 4/3
+ Gieo vần chân, vần lưng linh hoạt
+ Dấu (.) giữa dòng thơ (Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang) diễn tả bước đi của thời gian. Mùa xuân nhẹ nhàng bước đến
→ Thiên nhiên có sự giao hòa giữa màu sắc, ánh sáng, âm thanh…mang đến một mùa xuân tràn đầy sức sống
1.2. Bức tranh cuộc sống - Hình ảnh:
đời bình
+ Cảnh vật: “Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng”: →Mái nhà tranh: hình ảnh của cuộc thường. sống dị, Từ láy . Màu sắc: vàng. (màu sắc tươi sáng) Cảnh vật cân xứng hài hòa, đầy thơ mộng. Vài nét chấm phá đơn sơ mà tinh tế gợi cảm. Chỉ có "đôi mái nhà tranh" hiện lên trong "làn nắng ứng" nhưng vẫn gợi lên một sức sống đang lay động, dân dã bình yên rất thân thuộc với mọi người. Nắng như đang rắc lên "đôi mái nhà tranh" chút sắc xuân và hương xuân + Con người:
Cô thôn nữ: hát trên đồi:
Tiếng ca: vắt vẻo, hổn hển, thầm thĩ →- Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: “tiếng ca vắt vẻo” (từ thính giác giác) thị sang - So sánh (hổn hển như lời của nước mây
lên nhiều
- Từ láy ( hổn hển, thầm thĩ ): tiếng ca vang cung rất bậc, sắc thái: lúc thì gần gũi khi lại xa vời khi cao vút (vắt vẻo lưng chừng núi) nhưng khi lại trầm lặng (thầm thĩ). Vắt vẻo: Tiếng ca như vút lên cao, như
45
ngập ngừng, như lưu luyến giữa "lưng chừng núi". Dư âm tiếng hát dường như giăng mắc, rung lên “vắt vẻo" gợi lên nhiều xao xuyến bâng khuâng trong lòng nhà thơ. Tiếng hát "hổn hển" được so sánh "với lời của nước mây", lời của thiên nhiên. Hai tiếng "hổn hển" như nhịp thở gấp gáp, vội vàng đầy hương xuân, tình xuân, cảm xúc vừa thực vừa mơ đến lạ kì. Lời hát của các cô thôn nữ như hút hồn người, như tràn ngập cả không gian, góp phần làm nên một "mùa xuân chín". Và còn có tiếng thầm thĩ "thầm thĩ với ai.." dưới bóng trúc, hẳn là lời tâm sự với người thân thương. “Vắt vẻo”, "hổn hển", "thầm thĩ" là ba cung bậc của ba âm thanh mùa xuân đang chín, thấm sâu vào hồn người đến nhẹ nhàng lắng dịu, chan chứa yêu thương
hấp tứ,
→Tươi vui, yêu đời. Hình ảnh cô thôn nữ làm cho mùa xuân trở nên ấm áp, tình dẫn. ▪ Mùa xuân đang “chín” từ cảnh vật đến đến con người
2. Cảm xúc của cái tôi trữ tình *NVTT: Khách xa
* Cảm xúc:
- Bộc lộ gián tiếp:
+Qua bức tranh thiên nhiên:
. Đó là cái nhìn mê đắm trước cảnh sắc mùa xuân. Thi sĩ phát hiện mùa xuân đang ở độ căng tràn sức sống
. Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang → Bâng khuâng, vấn vương. Cảm xúc như ngưng đọng lại trong khoảnh khắc quý giá mùa xuân đến.
+ Qua bức tranh cuộc sống
Ngày mai trong đám xuân xanh ấy
46
Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi
→ Tiếc nuối vì thời gian tươi vui, yêu đời của người con gái không tồn tại mãi
→Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của người nghệ sĩ
tươi đẹp sẽ dần
Ngay khi mùa xuân đang chín, lòng người như đã quyến luyến mùa xuân, cảm thấy như mất mát chợt thấy buồn. thấy hẫng hụt, bâng khuâng, như mất mát đi một cái gì trong lòng khi mùa xuân đang chín... khi nhận ra mùa xuân, trôi tuổi xuân qua. Cảm xúc này ta cũng từng bắt gặp khi đến với hồn thơ Xuân Diệu: "Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già"
- Bộc lộ trực tiếp
+ Sực nhớ, bâng khuâng: tức là những khoảnh khắc bất chợt, bất thần, vụt hiện, ngẫu nhiên.
xứ
+ Nhớ: làng: Đây là nét rất nhân bản của con người luôn nặng tình với quê hương sở. + Nhớ: Chị ấy năm nay còn gánh thóc Dọc bờ sông trắng nắng chang chang". . Hình ảnh đặc sắc gây ám ảnh trong lòng người đọc (Đó không còn là hình ảnh Bao cô thôn nữ hát trên đồi- các cô gái đang trong độ thanh xuân phơi phới, tươi vui, yêu đời như ở những câu trên. Ở đây, là hình ảnh một người chị gánh thóc bên bờ sông đầy nắng. Người chị hẳn cũng có một thời xuân xanh như những cô gái hát trên đồi nhưng bây giờ chỉ còn là sự nhọc nhằn, lam lũ với một công việc cụ thể gánh thóc trong không gian cụ thể bờ sông trắng, nắng chang chang gợi bao nhiêu trắc ẩn.
47
câu cho được thơ
. Các cặp vần trắng- nắng; chang- chang làm kéo dài và ngân nga, để lại dư âm vang mãi trong lòng người đọc về một mùa xuân tươi đẹp nhưng đang dần nhạt phai.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
→ Nhân vật trữ tình là người nhạy cảm với sự sống, giao cảm với cuộc đời những vẫn có những suy tư, lo âu. Bởi vậy khi mùa xuân còn viên mãn, đạt đến trạng thái “chín” đã u hoài về một viễn cảnh phai tàn. Ngay khi nghe tiếng hát của cô thôn nữ thanh xuân đã nghĩ đến người chị nhọc nhằn, lầm lũi, cảm nhận được cái phù du, thoáng chốc của mọi vẻ đẹp ở đời; cảm giác được cái hân hoan của đời người chỉ là khoảnh khắc, cái nhọc nhằn của kiếp người thì mòn mỏi, dài lâu.
III. Tổng kết GV yêu cầu HS khái quát lại những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản 1. Nghệ thuật Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Hình ảnh thơ: Giản dị, tinh tế, giàu sức gợi
HS khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản Bước 3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - Ngôn ngữ: độc đáo, cách phối thanh, phối vần tạo ra những hiệu ứng đặc biệt.
GV gọi 1-2 HS đứng dậy trình bày ý kiến của bản thân - Nhịp thơ linh hoạt khiến giai điệu bài thơ lúc vui tươi, lúc trầm lắng suy tư
2. Nội dung
- Bức tranh mùa xuân tươi đẹp, căng tràn sức sống Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và kết luận Giáo viên nhận xét, chốt những kiến thức cơ bản
- Cái tôi của Hàn Mặc Tử: yêu thiên nhiên, cuộc sống; khát khao tình đời tình người; luôn trăn trở về cuộc đời, về con người.
*3. Hoạt động luyện tập
48
a. Mục tiêu
HS biết tìm và phân tích chi tiết, hình ảnh tiêu biểu để thấy được vẻ đẹp hồn thơ Hàn Mặc Tử
b. Nội dung hoạt động
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV; sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài tập
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu, hoàn thành bài tập và trình bày sản phẩm
c. Sản phẩm
Kết quả làm việc của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt dộng của GV và HS Dự kiến sản phẩm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích một hình ảnh mà em ấn tượng nhất trong bài thơ Mùa xuân chín HS có thể chọn, phân tích chi tiết, hình ảnh đặc sắc bất kì trong tác phẩm. Dù chọn chi tiết nào thì HS cần đảm bảo các yêu cầu sau: (bảng kiểm đánh giá sản phẩm)
GV đáng giá theo bảng kiểm kĩ năng viết đoạn văn như sau:
Tiêu chí Đạt Chƣa đạt
1. Hình thức - Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện bài làm viết kết nối đọc. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS trình bày phần bài làm của mình Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Không đảm bảo cầu yêu hình về thức của đoạn văn GV nhận xét, đánh giá và bổ sung kết quả hoạt động của HS theo mục dự kiến sản phẩm
Đảm bảo yêu cầu về hình thức của đoạn văn (Chữ cái đầu dòng viết thụt vào một chữ. Kết thúc bằng dấu chấm câu. HS
49
-
có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân hợp)
2. Nội dung
Không phân tích được nét đặc nét sắc về nghệ thuật và nội dung chi của tiết, hình ảnh mà mình lựa chọn.
Giới thiệu và phân tích được nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của chi tiết, hình ảnh mà mình lựa chọn.
3. Chính tả, ngữ pháp
Mắc nhiều lỗi tả, chính ngữ pháp tiếng Việt
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
Không có cách diễn đạt mới mẻ; Chưa liên biết so hệ, sánh.
4. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ;
50
biết liên so hệ, sánh.
*4. Hoạt động vận dụng
a. Mục tiêu
HS biết kết nối giữa văn bản vừa đọc với trải nghiệm cuộc sống; biết cách thể hiện quan điểm cá nhân trước một vấn đề được đặt ra
b. Nội dung hoạt động
- HS biết vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết một vấn đề cụ thể
- GV hướng dẫn HS cách thực hiện, hoàn thành bài tập và trình bày sản phẩm
c. Sản phẩm
Kết quả làm việc cá nhân của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ HS có thể rút ra bài học:
- Phải biết yêu, trân trọng cuộc sống cũng như vẻ đẹp của thiên nhiên mà tạo hóa đã ban tặng
- Phải biết bảo vệ thiên nhiên, cuộc sống để nó luôn tươi đẹp.
Hàn Mặc Tử sống cuộc đời đầy bi kịch. Ông bị bệnh và phải sống những năm tháng cuối đời trong trại phong Tuy Hòa. Nhưng nhà thơ vẫn sáng tác, vẫn yêu tha thiết thiên nhiên, cuộc sống. Từ bài thơ Mùa xuân chín cũng như từ cuộc đời của nhà thơ, em rút ra cho mình bài học gì trong cuộc sống?
- HS có thể liên hệ với thực trạng của một số bạn trẻ hiện nay: coi nhẹ sự sống, coi thường chính cả sinh mạng của mình nên ra đi khi còn rất trẻ. Đây là hiện tượng cần phê phán.
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ HS thực hiện nhiệm vụ và làm việc cá nhân để hoàn thành công việc Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS trình bày phần bài làm của mình Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, đánh giá và bổ sung kết quả hoạt động của HS theo mục dự kiến sản phẩm
51
52
KẾT LUẬN
1. Quá trình nghiên cứu
Chúng tôi đã kết hợp với các giáo viên trong nhóm văn của trường mình và trường lân cận để theo dõi, phân tích khả năng giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh địa phương mình trong học tập cũng như trong một số hoạt động tập thể. Từ nhận định ban đầu, chúng tôi đã tiến hành phân tích những ưu điểm và tồn tại của đối tượng học sinh vùng nông thôn, cách dạy học hiện tại mà các giáo viên đang áp dụng, đặc điểm của việc học văn với học sinh lớp 10, để từ đó đưa ra cách dạy phù hợp không chỉ giúp học sinh nắm được nội dung kiến thức mà còn phát triển được kĩ năng cơ bản, đặc biệt là kĩ năng giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo để các em có thể học tập và tiến hành công việc một cách khoa học, hợp lí và có hiệu quả cao nhất. Trong quá trình dạy học, tôi đã áp dụng phương pháp này vào bài dạy Mùa xuân chín cho HS.
2. Kết quả nghiên cứu
- Tính khoa học
Sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện mang tính khoa học cao, hợp lí bao gồm kết cấu ba phần lớn: mở đầu giới thiệu khái quát về lí do chọn đề tài; phần nội dung trình bày khoa học các phần chính của công trình bao gồm cơ sở của đề tài, giải pháp thực hiện và kết quả đạt được từ những giải pháp đó; phần kết luận đưa ra những kết luận liên quan đến đề tài... Nội dung trong các phần của công trình được trình bày có luận điểm rõ ràng, luận cứ, luận chứng xác thực. Ở phần nội dung, các ý lớn được sắp xếp theo thứ tự cơ sở của đề tài, đến các giải pháp thực hiện và cuối cùng là kết quả đạt được. Giữa các ý lớn có mối quan hệ nhân quả với nhau. Phần cơ sở lí luận của đề tài được xây dựng trên cơ sở những nội dung của các thông tư, chỉ thị, quy định, quan điểm về đổi mới dạy học theo phát triển năng lực. Các nội dung này rõ ràng, cụ thể, khoa học. Phần cơ sở thực tiễn là kết quả của việc khảo sát thực tế quá trình dạy học ở địa phương. Các số liệu đưa ra cụ thể, xác thực. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, công trình đưa ra các giải pháp mới mẻ, có tính hiệu quả. Giữa các phần có sự phân tích, đánh giá, tổng hợp để đề tài có tính thuyết phục cao
- Tính mới
Công trình đã đưa ra một số PPDH tích cực được áp dụng linh hoạt trong bài giảng đồng thời khéo léo kết hợp các kĩ thuật dạy học.... Các phương pháp và kĩ thuật này giúp cho giờ học sôi nổi, học sinh tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức thay vì thụ động nhận kiến thức từ giáo viên như trước đây, qua đó rèn luyện kĩ năng cho các em.
Về phương tiện dạy học, ngoài các phương tiện truyền thống, giáo viên đã
sử dụng phiếu máy chiếu để các em chủ động tiến hành tìm hiểu kiến thức.
53
Về kiểm tra đánh giá, bài viết này cho thấy, giáo viên không chỉ đánh giá học sinh trong giờ học qua việc chuẩn bị, phát biểu xây dựng, ghi chép bài của học sinh mà đánh giá cả quá trình các em nhận thức, giải quyết các vấn đề của mình như thế nào sau giờ học. Cụ thể là giáo viên đã đánh giá việc các em vận dụng kĩ năng này của mình để viết đoạn văn, hoạt động nhóm...
Như vậy, Sáng kiến kinh nghiệm trên đã đưa ra một số giải pháp cụ thể để áp dụng dạy học bài Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 10 một cách khoa học và có kết quả nhất định
- Tính hiệu quả
+ Phạm vi ứng dụng: Kết quả của công trình này đã được tôi áp dụng trong việc giảng dạy bài Mùa xuân chín, Hàn mặc Tử trong chương trình Ngữ văn lớp 10 ở lớp mình đảm nhiệm trong các năm học 2022-2023 và có khả năng vận dụng để dạy học cho học sinh THPT nói chung. Các giáo viên trong tổ Văn của trường đã sử dụng kết quả của đề tài nghiên cứu làm tài liệu tham khảo, coi như đó là một gợi ý để tiến hành dạy bài học này.
+ Kết quả ứng dụng: Quá trình áp dụng sáng kiến, tôi đã thu được kết quả như sau: Về phía giáo viên, ở những lớp tôi đã áp dụng phương pháp này, tôi thấy, giờ học của lớp trở nên sôi nổi hơn. Giáo viên không còn phải làm việc nhiều theo kiểu truyền đạt kiến thức một chiều, cung cấp tất cả kiến thức cho học sinh như trước. Giáo viên chỉ là người định hướng, gợi mở để dẫn dắt các em chiếm lĩnh tri thức, rèn giũa kĩ năng. Trong quá trình dạy theo định hướng năng lực, tôi nhận thấy giáo viên thuận lợi hơn trong việc quan sát, theo dõi, đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh. Từ đó, tôi đã có sự định hướng rõ hơn cho từng đối tượng để đưa các em dần tới chuẩn kĩ năng cần đạt và khuyến khích, động viên những học sinh có năng khiếu về ngôn ngữ và thẩm mĩ để các em có thể phát triển năng lực này trong tương lai. Về phía học sinh, tôi nhận thấy, giờ học tôi áp dụng phương pháp này làm cho các em tập trung hơn, chủ động chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng. Học sinh say sưa phát biểu, tranh luận, sáng tạo. Giờ học văn không còn tẻ nhạt như trước nữa. Đặc biệt, kĩ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh cũng như khả năng phát hiện, cảm nhận, sáng tạo ngôn ngữ của các em tiến bộ hơn.
- Ý nghĩa đề tài
Với bản thân, chúng tôi thấy đề tài rất có ý nghĩa trong việc giúp tôi tiến hành dạy học Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca: Đọc hiểu văn bản Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử một cách có hiệu quả hơn so với cách dạy truyền thống thông thường. Với các GV trong nhóm văn lớp 10, tôi đã chia sẻ PPDH này, một số đồng nghiệp cũng đã áp dụng và đã có những thành công nhất định.
Đối với bộ môn Ngữ văn, đây là một trong những hướng đề xuất cho cách dạy nhằm phát triển năng lực cho học sinh, thay vì lối dạy chú trọng kiến thức
54
như trước. Cách làm này biến việc dạy văn trở thành công cụ phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo hiệu quả cho học sinh, giúp các em có thể hình thành kĩ năng này tốt hơn. Điều đó rất có lợi cho học sinh trong học tập và trong cuộc sống.
4. Kiến nghị đề xuất
Đối với tổ, nhóm chuyên môn: Trong quá trình thực hiện, tôi nhận thấy ở mỗi lớp, kĩ năng giải quyết vấn đề và sáng tạo khác nhau. Bởi vậy, khi thực hiện, yêu cầu các đồng chí áp dụng phù hợp với năng lực học sinh lớp mình, có thể tăng những tình huống tái hiện khi đối thoại với học sinh lớp trung bình, yếu, đồng thời, ở các lớp học sinh khá, cần tăng tình huống giải quyết vấn đề và sáng tạo để kích thích các em phát triển.
Đối với nhà trường: Cần tạo điều kiện cho học sinh có sân chơi nhằm phát triển kĩ năng như câu lạc bộ văn học, hoạt động ngoài giờ lên lớp... để các em có cơ hội thể hiện các năng lực của mình.
Trên đây là những kinh nghiệm của tôi trong quá trình thực hiện dạy học Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca: Đọc hiểu văn bản Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử. Vì thời gian chưa nhiều, năng lực còn có một số hạn chế nên không tránh khỏi những chỗ chưa được như ý. Rất mong nhận được sự đóng góp của các đồng nghiệp để tôi tiếp tục hoàn thiện đề tài này. Xin trân trọng cảm ơn!
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ
văn. Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Hướng dẫn dạy học theo chương trình giáo
dục phổ thông mới. Những vấn đề chung, Hà Nội
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo- Cục quản lí chất lượng (2019), Tài liệu tập huấn: Vận dụng cách đánh giá PISAvào đổi mới đánh giá giáo dục phổ thông,Hà Nội.
5. Bộ GDĐT, Dự án Phát triển giáo dục trung học phổ thông (2010), Tài liệu tập huấn Đổi mới kiểm tra kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông, Hà Nội.
6. Lê Hồ Quang (sưu tầm, tổng hợp) (2019), Các vấn đề của dạy học Ngữ Văn
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.Vinh
7. Đỗ Ngọc Thống (Tổng chủ biên), Bùi Minh Đức (chủ biên), Đỗ Thu Hà, Phạm Thị Hiền, Lê Thị Minh Nguyệt (2020), Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ Văn trung học phổ thông, Nxb Đại học sư phạm
8. Đỗ Ngọc Thống (Tổng chủ biên), Bùi Minh Đức- Nguyễn Thành Thi. (2019), Hướng dẫn dạy học phát triển năng lực môn Ngữ Văn trung học phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông mới, Nxb Đại học sư phạm
9. Nguyễn Chí Hòa - Hoàng Thị Hiền Lương - Nguyễn Kim Toại. (2022), Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10 Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống Tập một, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
56
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1
Dành cho học sinh trƣớc khi giáo viên dạy thực nghiệm
Các em học sinh thân mến! Chúng tôi đang rất cần thông tin để thực hiện đề tài khoa học: Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh qua dạy học Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca Tiết Đọc hiểu văn bản Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử trong chương trình Ngữ văn 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống). Rât mong nhận được sự hỗ trợ của các em thông qua hình thức trả lời một số câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Các em có thể cho ý kiến bằng cách nhấn nút vào ô có phương án mà các
em lựa chọn. Mỗi câu hỏi các em chỉ chọn một phương án trả lời duy nhất.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các em!
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên (nếu có thể):………………… ……………………………………
Trường:…………………………………………………………………………
B. NỘI DUNG
Câu 1. Theo em, môn Ngữ văn đóng vai trò như thế nào trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của người học?
ọng Ít quan trọng
Quan trọng ất quan trọng
Câu 2. Em có hứng thú với môn Ngữ văn không?
ứng thú ứng thú
Hứng thú ất hứng thú
Câu 3: Em đã học môn Ngữ văn như thế nào?
Không quan tâm
Ít quan tâm, chỉ chép bài soạn ở trên mạng hoặc trong tài liệu.
Chuẩn bị bài, ghi chép đầy đủ các nội dung mà giáo viên truyền đạt.
Tham gia tích cực, chủ động vào các hoạt động mà giáo viên giao (bài tập
thảo luận, làm video thuyết trình, làm việc nhóm…)
57
Phụ lục 2: PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2
(Dành cho học sinh sau khi giáo viên dạy thực nghiệm)
Các em học sinh thân mến! Chúng tôi đang rất cần thông tin để thực hiện đề tài khoa học: Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh qua dạy học Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca Tiết Đọc hiểu văn bản Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử trong chương trình Ngữ văn 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống). Rât mong nhận được sự hỗ trợ của các em thông qua hình thức trả lời một số câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Các em có thể cho ý kiến bằng cách nhấn nút vào ô có phương án mà các em
lựa chọn. Mỗi câu hỏi các em chỉ chọn một phương án trả lời duy nhất.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các em!
A.THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên (nếu có thể):………………… ……………………………………
Trường:…………………………………………………………………………
B. NỘI DUNG
Khảo sát về tính cấp thiết của các giải pháp được chúng tôi đề xuất trong vấn đề: Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh qua dạy học Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca Tiết Đọc hiểu văn bản Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử trong chương trình Ngữ văn 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống).
Câu 1. Thái độ của em khi Đọc hiểu văn bản Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử:
ứng thú Ít hứng thú
Hứng thú Rất hứng thú
Câu 2: Theo em, phương pháp dạy học dự án kết hợp với kĩ thuật động não mà giáo viên đã áp dụng trong giờ dạy thực nghiệm đóng vai trò như thế nào trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của bản thân?
Không cấp thiết Ít cấp thiết
Cấp thiết Rất cấp thiết
Câu 3: Theo em, phương pháp dạy học hợp tác mà giáo viên đã áp dụng trong giờ dạy thực nghiệm đóng vai trò như thế nào trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của bản thân?
Không cấp thiết ấp thiết
Cấp thiế ất cấp thiết
Câu 4: Theo em, phương pháp dạy học giải quyết vấn đề mà giáo viên đã áp dụng trong giờ dạy thực nghiệm đóng vai trò như thế nào trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của bản thân?
58
Không cấp thiế ấp thiết
Cấp thiế ất cấp thiết
Câu 5: Theo em, phương pháp tổ chức trò chơi mà giáo viên đã áp dụng trong giờ dạy thực nghiệm đóng vai trò như thế nào trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của bản thân?
Không cấp thiế ấp thiết
Cấp thiết ất cấp thiết
Câu 6: Theo em, phương pháp trực quan mà giáo viên đã áp dụng trong giờ dạy thực nghiệm đóng vai trò như thế nào trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của bản thân?
Không cấp thiế ấp thiết
Cấp thiế ất cấp thiết
59
Phụ lục 3: PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 3
(Dành cho học sinh sau khi giáo viên dạy thực nghiệm)
Các em học sinh thân mến! Chúng tôi đang rất cần thông tin để thực hiện đề tài khoa học: Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh qua dạy học Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca Tiết Đọc hiểu văn bản Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử trong chương trình Ngữ văn 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống). Rât mong nhận được sự hỗ trợ của các em thông qua hình thức trả lời một số câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Các em có thể cho ý kiến bằng cách nhấn nút vào ô có phương án mà các em
lựa chọn. Mỗi câu hỏi các em chỉ chọn một phương án trả lời duy nhất.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các em!
A.THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên (nếu có thể):………………… ……………………………………
Trường:…………………………………………………………………………
B. NỘI DUNG
Khảo sát về tính khả thi của các giải pháp được chúng tôi đề xuất trong vấn đề: Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh qua dạy học Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca Tiết Đọc hiểu văn bản Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử trong chương trình Ngữ văn 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống).
Câu 1: Theo em, việc áp dụng phương pháp dạy học dự án kết hợp với kĩ thuật động não của giáo viên nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh là một phương pháp?
Không khả thi Ít khả thi
Khả thi Rất khả thi
Câu 2: Theo em việc áp dụng phương pháp dạy học hợp tác của giáo viên nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh là một phương pháp:
Không cấp thiế ấp thiết
Cấp thiết ất cấp thiết
Câu 3: Theo em, việc áp dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề của giáo viên nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh là một phương pháp:
Không cấp thiế ấp thiết
Cấp thiết ất cấp thiết
60
Câu 4: Theo em, việc áp dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong quá trình dạy học của giáo viên nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh là một phương pháp:
Không cấp thiế ấp thiết
Cấp thiế ất cấp thiết
Câu 5: Theo em, việc áp dụng phương pháp trực quan trong quá trình dạy học của giáo viên nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh là một phương pháp:
Không cấp thiế ấp thiết
Cấp thiế ất cấp thiết
61
Phụ lục 4: PHIẾU KHẢO SÁT 4
(Dành cho giáo viên trƣớc khi dạy thực nghiệm)
Thầy cô kính mến! Chúng tôi đang rất cần thông tin để thực hiện đề tài khoa học: Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh qua dạy học Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca Tiết Đọc hiểu văn bản Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử trong chương trình Ngữ văn 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống). Rất mong nhận được sự hỗ trợ của thầy cô thông qua hình thức trả lời một số câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Thầy cô có thể cho ý kiến bằng cách nhấn nút vào ô có phương án mà các
thầy cô lựa chọn. Mỗi câu hỏi thầy cô chỉ chọn một phương án trả lời duy nhất.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các thầy (cô)!
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên (nếu có thể):………………… …………………………………….
Trường:…………………………………………………………………………
NỘI DUNG
Câu 1: Theo thầy (cô) năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo có vai trò như thế nào trong việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực môn Ngữ văn?
Không cần thiết Ít cần thiết
Cần thiết ất cần thiết
Câu 2: Để phát triển năng lực cho học sinh thầy (cô) đã sử dụng những phương pháp dạy học tích cực như: dạy học theo dự án, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học trực quan, tổ chức trò chơi, kĩ thuật động não, kĩ thuật 4 ô vuông… như thế nào?:
Không sử dụng sử dụng
Thường xuyên ất thường xuyên
Câu 3: Thầy (cô) nhận xét như thế nào về thái độ học tập của học sinh đối với môn Ngữ văn?
Không thích thú
Thích thú ất thích thú
62
Phụ lục 5: PHIẾU KHẢO SÁT 5
(Dành cho giáo viên sau khi dạy thực nghiệm)
Thầy, cô kính mến! Chúng tôi đang rất cần thông tin để thực hiện đề tài khoa học: Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh qua dạy học Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca Tiết Đọc hiểu văn bản Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử trong chương trình Ngữ văn 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống). Rât mong nhận được sự hỗ trợ của thầy cô thông qua hình thức trả lời một số câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Thầy cô có thể cho ý kiến bằng cách nhấn nút vào ô có phương án mà các
thầy cô lựa chọn. Mỗi câu hỏi thầy cô chỉ chọn một phương án trả lời duy nhất.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của thầy (cô)!
A.THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên (nếu có thể):………………… ……………………………………..
Trường:…………………………………………………………………………
B.NỘI DUNG
Khảo sát về tính cấp thiết của các giải pháp được chúng tôi đề xuất trong vấn đề: Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh qua dạy học Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca Tiết Đọc hiểu văn bản Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử trong chương trình Ngữ văn 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống).
Câu 1: Theo thầy (cô), phương pháp dạy học dự án kết hợp với kĩ thuật động não đóng vai trò như thế nào trong việc hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh?
Không cấp thiết Ít cấp thiết
Cấp thiết Rất cấp thiết
Câu 2: Theo thầy (cô), phương pháp dạy học hợp tác đóng vai trò như thế nào trong việc hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh?
Không cấp thiế ấp thiết
Cấp thiế ất cấp thiết
Câu 3: Theo thầy (cô), phương pháp dạy học giải quyết vấn đề đóng vai trò như thế nào trong hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh?
Không cấp thiế ấp thiết
Cấp thiế ất cấp thiết
63
Câu 4: Theo thầy (cô), phương pháp tổ chức trò chơi đóng vai trò như thế nào trong việc hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh?
Không cấp thiế ấp thiết
Cấp thiế ất cấp thiết
Câu 5: Theo thầy (cô), phương pháp trực quan đóng vai trò như thế nào trong việc hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh?
Không cấp thiế ấp thiết
Cấp thiết ất cấp thiết
64
Phụ lục 6: PHIẾU KHẢO SÁT 6
(Dành cho giáo viên sau khi dạy thực nghiệm)
Thầy, cô kính mến! Chúng tôi đang rất cần thông tin để thực hiện đề tài khoa học: Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh qua dạy học Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca Tiết Đọc hiểu văn bản Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử trong chương trình Ngữ văn 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống). Rât mong nhận được sự hỗ trợ của thầy cô thông qua hình thức trả lời một số câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Thầy cô có thể cho ý kiến bằng cách nhấn nút vào ô có phương án mà các
thầy cô lựa chọn. Mỗi câu hỏi thầy cô chỉ chọn một phương án trả lời duy nhất.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các thầy (cô)!
A.THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên (nếu có thể):………………… ……………………………………..
Trường:…………………………………………………………………………
B.NỘI DUNG
Khảo sát về tính khả thi của các giải pháp được chúng tôi đề xuất trong vấn đề: Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh qua dạy học Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca Tiết Đọc hiểu văn bản Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử trong chương trình Ngữ văn 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống).
Câu 1: Thầy (cô) đánh như thế nào về việc áp dụng phương pháp dạy học dự án kết hợp với kĩ thuật động não vào trong quá trình dạy học nhằm hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh?
Không khả thi Ít khả thi
Khả thi Rất khả thi
Câu 2: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về việc áp dụng phương pháp dạy học hợp tác nhằm hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh?
Không khả thi ả thi
Khả thi ất khả thi
Câu 3: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về việc áp dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong quá trình dạy học nhằm hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh?
Không khả thi ả hti
Cấp thiế ất khả thi
65
Câu 4: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về việc áp dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong quá trình dạy học hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh?
Không khả thi ả thi
Khả thi ất khả thi
Câu 5: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về việc áp dụng phương pháp trực quan nhằm hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo của học sinh?
Không khả thi ả thi
Khả thi ất khả thi
66
Phụ lục 7: KẾT QUẢ CỦA PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH VỀ TÍNH CẤP
THIẾT CỦA CÁC GIẢI PHÁP
67
68
69
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA HỌC SINH VỀ TÍNH KHẢ THI
CỦA CÁC GIẢI PHÁP
70
71
72
Phụ lục 9: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT CỦA GIÁO VIÊN VỀ TÍNH CẤP
THIẾT CỦA CÁC GIẢI PHÁP
73
74
75
Phụ lục 10: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT VỀ TÍNH KHẢ THI
CỦA CÁC GIẢI PHÁP
76
77
78
Phụ lục 11: SẢN PHẨM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Bài viết của em Lê Bảo Ngọc lớp 10D1- Trường THPT Thanh Chương 1
79
Phụ lục 12: HÌNH ẢNH HỌC SINH TRONG TIẾT DẠY THỂ NGHIỆM
Học sinh trình bày sản phẩm học tập về cuộc đời của nhà thơ Hàn Mặc Tử
80
Học sinh trình bày sản phẩm học tập về sự nghiệp của nhà thơ Hàn Mặc Tử
81
Học sinh tham gia trò chơi Truyền mật thư
82