GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 3 ----------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH

THÔNG QUA CHỦ ĐỀ CẤU TRÚC LẶP

BỘ MÔN TIN HỌC

TÁC GIẢ:

ĐIỆN THOẠI:

Tô Thị Tường 05905669 Toán – Tin

TỔ:

THỜI GIAN THỰC ỆN: Năm học 2019 - 2020

Năm học 2020 - 2021

----------------------------------

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 3 ----------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH

THÔNG QUA CHỦ ĐỀ CẤU TRÚC LẶP

BỘ MÔN TIN HỌC

TÁC GIẢ: Tô Thị Tường

Nguyễn Minh Hải

Phan Tất Khang

ĐIỆN THOẠI: 0975905669

NĂM HỌC: 2022 - 2023

----------------------------------

MỤC LỤC

NỘI DUNG TRANG

Phần 1 - ĐẶT VẤN ĐỀ: 4

I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 4

II - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 4

III - ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU. 5

IV - PHƯƠNG PHÁP VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5

V – ĐIỂM MỚI CỦA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. 5

Phần 2 - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6

I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 6

1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1 Khái niệm bài toán thực tiễn, năng lực giải quyết vấn đề 6 thực tiễn.

1.2 Vai trò, ý nghĩa của dạy học phát triển năng lực giải 6 quyết bài toán thực tiễn.

1.3 Quy trình giải bài toán chứa nội dung thực tiễn. 7

2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 7

2.1 Kết quả khảo sát giáo viên 7

2.2 Kết quả khảo sát học sinh 8

2.3 Nhận xét, kết luận khảo sát 9

2.4. Đặc điểm chủ đề và thực trạng dạy học chủ đề Cấu trúc 10 lặp ở các trường THPT hiện nay

11 II – MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH.

1. Khai thác, xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực 11 tiễn trong dạy học.

1.1 Nội dung và ý nghĩa của giải pháp 11

1

1.2. Một số bài toán thực tiễn giáo viên và học sinh đã xây 12 dựng trong quá trình thực hiện đề tài

2. Sử dụng bài toán chứa tình huống thực tiễn trong tất cả 18 các khâu của quá trình dạy học.

2.1 Nội dung và ý nghĩa của giải pháp 18

2.2 Áp dụng thực hiện giải pháp 19

3. Chú trọng rèn luyện các năng lực thành tố của năng lực 25 giải quyết bài toán thực tiễn thông qua các hoạt động học tập.

3.1 Nội dung và ý nghĩa của giải pháp 25

3.2 Áp dụng thực hiện giải pháp 26

32

4. Hướng dẫn học sinh sưu tầm, chuyển tình huống thực tiễn có Cấu trúc lặp khi học các môn học khác thành bài toán thực tiễn.

4.1 Nội dung và ý nghĩa của giải pháp 32

4.2 Áp dụng thực hiện giải pháp 32

40 III - KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP.

1. Mục đích khảo sát 40

2. Nội dung và phương pháp khảo sát 40

2.1 Nội dung khảo sát 40

2.2 Phương pháp khảo sát và thang đánh giá. 40

3. Đối tượng khảo sát 41

4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các 42 giải pháp đã đề xuất.

4.1 Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất. 42

4.2 Tính khả thi của các giải pháp đề xuất 43

IV - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 44

1. Mục đích thực nghiệm 44

2. Tổ chức thực nghiệm 44

3. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm 44

2

4. Kết luận thực nghiệm 48

Phần 3. KẾT LUẬN 49

I - KẾT LUẬN CHUNG 49

II - Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC 49

III - HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 50

IV - ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 50

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Hướng dẫn giải và chương trình giải tham khảo các bài 51 tập thuộc phần 2 II.1.2.

Phụ lục 2: Đáp áp tham khảo và hướng dẫn chấm bài kiểm tra thực 60 nghiệm

Phụ lục 3: Mẫu phiếu khảo sát và biểu đồ kết quả khảo sát thực 62 trạng được đánh giá bởi giáo viên

Phụ lục 4: Mẫu phiếu khảo sát và biểu đồ kết quả khảo sát thực 63 trạng được đánh giá bởi học sinh

Phụ lục 5: Mẫu phiếu khảo sát và biểu đồ kết quả khảo sát thực 65 nghiệm định tính

Phụ lục 6: Biểu đồ kết quả khảo sát thực nghiệm định lượng 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN

Viết tắt

3

Nội dung Giáo dục phổ thông Giáo viên Học sinh Ngôn ngữ lập trình SGK SBT DH PTNL GDPT GV HS NNLT Sách giáo khoa Sách bài tập Dạy học Phát triển năng lực

Phần 1 . ĐẶT VẤN ĐỀ

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Chương trình GDPT 2018 hiện nay, chú trọng mục tiêu hình thành và phát triển toàn diện năng lực phẩm chất người học, chú trọng khả năng thực hành và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, kết hợp dạy chữ dạy nghề dạy người. Do vậỵ, để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, có năng lực cao thích ứng với mọi hoàn cảnh thì các kiến thức học sinh được học ở nhà trường phải gắn liền với thực tiễn, tạo cơ hội để các em rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, phát triển năng lực giải các bài toán gặp phải trong cuộc sống.

Tin học là môn học có liên hệ mật thiết với thực tiễn và có ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ cũng như trong sản xuất và đời sống. Với vai trò đặc biệt đó Tin học trở nên thiết yếu góp phần làm cho đời sống xã hội ngày càng hiện đại và văn minh hơn. Việc rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức Tin học vào thực tiễn là điều rất cần thiết đối với sự phát triển của xã hội hiện nay. Dạy học Tin học ở trường phổ thông phải gắn bó mật thiết với thực tiễn, nhằm đào tạo ra những con người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong các lĩnh vực kinh tế, sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Một trong những kiến thức quan trọng và có rất nhiều liên hệ với thực tiễn là chủ đề Cấu Trúc Lặp trong chương trình Tin học 10 phần Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính. Đây cũng là nội dung có vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực lập trình. Nội dung của chủ đề hầu hết xuất phát từ nhu cầu nhận thức trong thực tiễn. Kiến thức của chủ đề có thể vận dụng để giải quyết được rất nhiều bài toán của môn học khác và giải quyết được khá nhiều vấn đề trong đời sống hàng ngày. Đó là điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh, góp phần định hướng cho việc dạy học tích hợp liên môn và đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.

Xuất phát từ thực tế trên và qua quá trình dạy học chủ đề này chúng tôi đã có sáng kiến kinh nghiệm: “Phát triển năng lực giải quyết bài toán thực tiễn cho học sinh thông qua chủ đề Cấu trúc lặp "

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Trong phạm vi đề tài của mình, chúng tôi nghiên cứu, tìm tòi một số giải

pháp phát triển năng lực giải quyết bài toán thực tiễn cho học sinh:

+ Rèn luyện kỹ năng phân tích, ứng dụng kiến thức tin học vào giải quyết các

tình huống trong đời sống thực tiễn.

+ Hiểu được mỗi quan hệ chặt chẽ giữa các môn học nói riêng cũng như giữa

các ngành khoa học nói chung.

4

+ Hiểu và vận dụng linh hoạt các dạng Cấu trúc lặp trong trong lập trình.

+ Rèn luyện cho học sinh tư duy logic, khoa học; ham hiểu biết, tìm tòi, sáng

tạo, say mê môn học.

- Cũng qua đề tài, tôi muốn cùng đồng nghiệp trao đổi, trau dồi chuyên môn nhằm góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và khả năng mở rộng kiến thức.

III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU: * Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về hiệu quả dạy học phát triển năng lực giải quyết bài toán thực

tiễn thông qua chủ đề Cấu trúc lặp trên đối tượng học sinh lớp 10 ở trường THPT.

* Thời gian nghiên cứu: Sáng kiến được thực hiện trong năm học 2022- 2023. IV. PHƯƠNG PHÁP VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: * Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thống kê, phân tích - tổng hợp, so sánh - đối chiếu. - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu tham khảo, nghiên cứu

các văn bản liên quan đến các vấn đề của đề tài này.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra - khảo sát, thực nghiệm

sư phạm, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia.

* Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài - Đề xuất các giải pháp, báo cáo thành chuyên đề trong các lần họp chuyên

môn để cùng đồng nghiệp bổ sung những thiếu sót của đề tài.

- Giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng môn ở các trường lân cận. - Thực nghiệm dạy học. - Thống kê, phân tích xử lí số liệu từ thực nghiệm sư phạm. V - ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU - Về lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở lí luận về dạy học phát triển năng lực giải

quyết bài toán thực tiễn. - Về thực tiễn: + Điều tra, đánh giá được thực trạng việc dạy học phát triển năng lực giải quyết

bài toán thực tiễn.

+ Đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học phát triển năng lực giải

quyết bài toán thực tiễn cho học sinh.

+ Xây dựng được hệ thống bài tập chứa tình huống thực tiễn về cấu trúc lặp và

hướng dẫn giải cùng chương trình giải tham khảo.

+ Đưa ra được quy trình tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết bài toán

thực tiễn.

5

+ Đánh giá được năng lực học sinh thông qua việc thực nghiệm sư phạm.

Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1 - Khái niệm bài toán thực tiễn, năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. Với cách tiếp cận ở trường THPT, trong phạm vi của đề tài “Bài toán thực tiễn” được hiểu là những Bài tập chứa tình huống thực tiễn, được diễn đạt theo ngôn ngữ thực tiễn hoặc gần gũi với kiến thức, kinh nghiệm đã có của người học; là bài toán mà giả thuyết hay kết luận có chứa đựng yếu tố liên quan đến hoạt động của con người trong cuộc sống thực đòi hỏi người học tìm kiếm cái chưa biết trên cơ sở cái đã biết nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự phát triển của xã hội. Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn là năng lực trả lời những câu hỏi, giải quyết vấn đề đặt ra từ những tình huống thực tiễn trong học tập môn Tin học, trong học tập những môn học khác và trong thực tế cuộc sống.

Một bài toán nảy sinh từ vấn đề thực tiễn cuộc sống tạo lên một tình huống có vấn đề, học sinh nảy sinh nhu cầu giải quyết và thực hiện các phương pháp huy động kiến thức và kĩ năng liên quan tới thông tin để tìm ra các phương án giải quyết.

Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn bao gồm các năng lực thành phần sau: Năng lực hiểu được vấn đề, thu nhận được thông tin từ tình huống thực tiễn; Năng lực chuyển đổi thông tin từ tình huống thực tiễn về Tin học; Năng lực tìm kiếm chiến lược giải quyết bài toán Tin; Năng lực thực hiện chiến lược để tìm ra kết quả; Năng lực chuyển từ kết quả giải quyết bài toán Tin học sang lời giải của bài toán chứa đựng tình huống thực tiễn; Năng lực đưa ra các bài toán khác.

1.2 Vai trò, ý nghĩa của dạy học phát triển năng lực giải quyết bài toán

thực tiễn.

- Tạo động cơ, gợi động cơ học tập cho học sinh, thông qua các tình huống

thực tế, kích thích trí tò mò và mong muốn giải quyết vấn đề của học sinh.

- Trực tiếp phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, đồng thời phát

triển các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt đặc thù của môn Tin học.

- Thực hiện dạy học ứng dụng dụng của Tin học đối với thực tiễn, đây là

một trong những định hướng hàng đầu của dạy học ngày nay.

- Giúp học sinh thấy được mối quan hệ của Tin học trong thực tiễn, trong đời sống xã hội, phát triển các năng lực về biểu diễn Tin học, năng lực giao tiếp trong quá trình tìm ra các phương pháp nhằm giải quyết vấn đề.

6

- Từ định hướng cho học sinh sưu tầm, thiết kế các bài toán thực tế, từ kiến thức Tin học giúp giáo viên có được nguồn bài tập thực tế phong phú đa dạng trên nhiều lĩnh vựa khác nhau trong cuộc sống và nâng cao trình độ hiểu biết của chính giáo viên đối với môn học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh.

1.3. Quy trình giải bài toán có nội dung thực tiễn.

Bước 1: Tìm hiểu nội dung của bài toán thực tiễn, xác định vấn đề cần giải quyết.

Bước 2: Tổ chức các vấn đề theo các khái niệm Tin học và xác định các yếu

tố tương thích với Tin học.

Bước 3: Dần thoát khỏi thực tiễn thông qua các quá trình giả định, khái quát hóa. Chuyển vấn đề thực tiễn sang vấn đề Tin học bằng cách sử dụng các ngôn ngữ Tin.

Bước 4: Dùng kiến thức tin học giải quyết bài toán.

Bước 5: Chuyển ý nghĩa của lời giải Tin học sang ý nghĩa của đời sống thực.

2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài để tìm hiểu thực trạng dạy học phát triển năng lực giải quyết bài toán thực tiễn tại các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành chúng tôi đã tiến hành khảo sát 17 giáo viên Tin học trong huyện và 175 học sinh ở trường THPT Yên Thành 3 với phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp thống kê toán học… Kết quả khảo sát như sau:

2.1 Kết quả khảo sát giáo viên

Bảng kết quả thống kê khảo sát về mức độ quan tâm đến việc dạy học phát

triển năng lực giải quyết bài toán thực tiễn của giáo viên Tin học.

Kết quả khảo sát 17 giáo viên

Câu hỏi Lựa chọn trả lời Tỷ lệ (%) Số lượng học sinh

A.Chưa bao giờ 6 35.30

B.Thỉnh thoảng 8 47.06

Câu 1. Thầy (cô) có thường xuyên hướng dẫn học sinh giải quyết các bài tập chứa tình huống thực tế ngoài sách giáo khoa Tin học? C.Thường xuyên 3 17.64

A.Chưa bao giờ 2 11.77

B.Thỉnh thoảng 6 35.29

Câu 2. Thầy (cô) có tổ chức cho học sinh các hoạt động thành phần nhằm xây dựng, lựa chọn các phương án giải quyết bài toán thực tiễn? C.Thường xuyên 9 52.94

A.Chưa bao giờ 1 5.88

B.Thỉnh thoảng 12 70.59

Câu 3. Thầy (cô) có khuyến khích học sinh xây dựng các tình huống thực tiễn tương tự khi giải quyết xong mỗi bài toán thực tiễn? C.Thường xuyên 4 23.53

7

5 29.41 Câu 4. Thầy (cô) có hướng dẫn học A.Chưa bao giờ

B.Thỉnh thoảng 9 52.94

C.Thường xuyên sinh liên hệ giữa kiến thức Tin học sau mỗi bài học với các tình huống trong học tập các môn học khác? 3 17.47

A.Không quan trọng 1 5.88

B.Quan trọng 5 29.41

C.Rất quan trọng 11 64.71 Câu 5. Thầy (cô) hãy đánh giá mức độ quan trọng của việc tăng cường các câu hỏi, bài tập chứa nội dung thực tiễn vào dạy học, kiểm tra đánh giá môn Tin học?

2.2 Kết quả khảo sát học sinh

Bảng kết quả thống kê khảo sát về mức độ quan tâm đến việc giải quyết bài toán thực tiễn của của học sinh.

Kết quả sau khảo sát 175 học sinh

Tỷ lệ Câu hỏi Lựa chọn trả lời Số lượng học sinh (%)

41 23.43 A.Thấy lạ, chờ thầy cô/bạn bè giải đáp

80 45.71 Câu 1. Khi gặp các bài toán có liên quan đến thực tiễn, các em có tò mò, hứng thú tham gia giải quyết? B.Hứng thú, muốn tìm hiểu

C.Rất hứng thú 54 30.86

A.Bình thường 23 13.14

B.Nhiều 33 18.86

Câu 2. Khi giải quyết một bài toán chứa tình huống thực tiễn, em mất nhiều thời gian không? (so với giải bài toán thông thường) C.Rất nhiều 119 68.00

A.Chưa bao giờ 48 27.43

B.Thỉnh thoảng 99 56.57

Câu 3. Em có thường xuyên tự tìm hiểu những ứng dụng thực tiễn của Tin học không? C.Thường xuyên 28 16.00

A.Chưa bao giờ 21 12.00

B.Thỉnh thoảng 112 64.00

Câu 4. Sau khi giải quyết một vấn đề thực tiễn, em có tự mình liên hệ xây dựng những tình huống tương tự không? C.Thường xuyên 42 24.00

A.Không cần thiết 3 1.72

B.Bình thường 44 25.14

8

Câu 5. Em cảm nhận như thế nào về mức độ cần thiết rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết bài toán thực tiễn? C.Rất cần thiết 128 73.14

2.3 Nhận xét, kết luận khảo sát:

Kết quả khảo sát cho thấy:

* Về phía giáo viên: Đa số giáo viên đã thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng các tình huống, bài tập chứa tình huống thực tiễn trong quá trình dạy học cũng như sự cần thiết của việc sử dụng chúng; Hầu hết giáo viên có nhận thức đúng về vai trò của bài tập chứa tình huống thực tiễn trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. Tuy nhiên, hầu hết giáo viên còn lúng túng trong việc sưu tầm, thiết kế các bài tập chứa tình huống thực tiễn, đặc biệt nhiều giáo viên chưa có các kiến thức, kĩ năng cần thiết để khai thác mối liên hệ giữa Tin học và thực tiễn trong quá trình dạy học cũng như thiếu các tài liệu hướng dẫn để tìm hiểu, mở rộng hiểu biết về các ứng dụng thực tiễn của Tin học.

* Về phía học sinh: Đa số học sinh đã nhận thức được vai trò của các bài tập chứa tình huống thực tiễn trong việc phát triển năng lực của mình. Mặc dù các em có hứng thú khi giải các bài tập chứa tình huống thực tiễn nhưng Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của phần lớn các em còn hạn chế, các em còn mất rất nhiều thời gian và cần có sự hỗ trợ để giải quyết các vấn đề gặp phải.

* Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể chỉ ra như sau:

- Đối với giáo viên:

+ Rào cản từ phương diện nhận thức:

Trong dạy học từ trước đến nay vẫn còn tình trạng “thi gì, học nấy”. Chính tư tưởng này cùng với việc các đề thi ít có bài tập chứa tình huống thực tiễn nên dẫn đến việc dạy học sử dụng các tình huống thực tiễn bị xem nhẹ, thậm chí bỏ qua.

Các bài toán yêu cầu tính chặt chẽ cao, trong khi đó các yếu tố, hiện tượng, sự vật, quan hệ,... trong thực tiễn có tính tương đối. Vì vậy, có nhiều GV cho rằng việc đưa bài tập chứa tình huống thực tiễn vào không hợp lí, không chặt chẽ.

+ Rào cản về mặt hoạt động, về mặt kỹ thuật: Việc tìm ra các tình huống thực tiễn để minh hoạ cho bài giảng đòi hỏi GV phải có sự tìm tòi, suy nghĩ tích cực và mất nhiều thời gian. Hơn nữa, sự am hiểu các lĩnh vực của cuộc sống của GV còn hạn chế. GV chưa có được những cách thức khai thác bài tập chứa tình huống thực tiễn trong dạy học Tin học và sử dụng chúng nhằm góp phần phát triển năng lực giải bải toán thực tiễn cho HS.

- Đối với học sinh:

+ Học tập của HS vẫn nhằm mục đích - đối phó thi cử: Các bài kiểm tra, bài thi lại ít có bài tập chứa tình huống thực tiễn nên không tạo được động cơ cho học sinh tích cực giải các bài toán loại này.

9

+ Để giải được các bài toán chứa tình huống thực tiễn đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng chuyển đổi từ ngôn ngữ tự nhiên sang mô hình Tin học; tuy nhiên việc này học sinh ít được luyện tập, trải nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên đây là một trở ngại cho các em.

2.4. Đặc điểm chủ đề và thực trạng dạy học chủ đề Cấu trúc lặp ở các

trường THPT hiện nay.

Chủ đề Cấu trúc lặp là nội dung có vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực lập trình. Đây cũng là một trong những kiến thức quan trọng và có rất nhiều liên hệ với thực tiễn. Nội dung của chủ đề hầu hết xuất phát từ nhu cầu nhận thức trong thực tiễn. Kiến thức của chủ đề có thể vận dụng để giải quyết được rất nhiều bài toán của môn học khác và giải quyết được khá nhiều vấn đề trong đời sống hàng ngày. Đó là điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh, góp phần định hướng cho việc dạy học tích hợp liên môn, nhằm đáp ứng yêu cầu cho việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.

10

Qua thống kê, cho thấy SGK, SBT chủ đề Cấu trúc lặp còn ít bài tập chứa tình huống thực tiễn phục vụ cho việc dạy học. Nên việc dạy học chủ đề này vẫn được tiến hành chủ yếu theo những phương pháp dạy học truyền thống, còn ít thầy cô vận dụng phương pháp dạy học tích cực, vận dụng kiến thức vào giải các bài toán chứa nội dung thực tiễn và bài toán liên môn. Các bài toán thực tiễn được giáo viên đưa vào các tiết học chưa nhiều một phần do khối lượng kiến thức ở mỗi tiết học là khá nhiều, nếu liên hệ với thực tiễn sẽ mất thời gian, không đảm bảo được chương trình, bên cạnh đó việc học tập, làm bài tập ngoài giờ lên lớp của học sinh còn ít nên học sinh tiếp thu kiến thức phần này còn khó khăn do có nhiều sự mới mẻ và có nhiều khái niệm mang tính trừu tượng cao. Học sinh còn khó khăn khi giải những bài tập nâng cao hay những bài tập có tính thực tiễn.

II – MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH.

1. Khai thác, xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy

học

1.1 Nội dung và ý nghĩa của giải pháp

Hệ thống bài tập, ví dụ được xem là cơ sở quan trọng trong việc lồng ghép những bài toán thực tiễn vào dạy học. Tùy từng nội dung, từng chi tiết cụ thể mà ta có kế hoạch dạy học, rèn luyện cho HS năng lực vận dụng kiến thức Tin học vào thực tiễn một cách phù hợp nhất. Hệ thống câu hỏi đánh giá phải đơn giản, cụ thể và sát thực với đời sống thực tế nhưng không phức tạp trong việc giải chúng. Cụ thể khi xây dựng hệ thống bài tập ta cần chú ý những điểm sau:

- Yêu cầu của bài toán thực tiễn khi lựa chọn đưa vào dạy học.

+ Xây dựng hệ thống bài tập chứa nội dung thực tiễn phải đảm bảo tính mục

đích, tính khả thi, tính hiệu quả.

+ Hệ thống bài tập trước hết phải góp phần giúp HS nắm vững những kiến

thức và kĩ năng cơ bản của chương trình học nói chung.

+ Các bài toán thực tiễn góp phần phát triển các năng lực thành tố của học

sinh.

+ Các tình huống cần được chọn lọc để nội dung bám sát với đời sống thực

tế, sát với quá trình lao động sản xuất và đảm bảo tính đa dạng về nội dung;

- Các nguồn thông tin có thể khai thác để xây dựng hệ thống bài tập:

Căn cứ nội dung bài học, chủ đề môn học, GV có thể tìm kiếm các bài toán

chứa tình huống thực tiễn phù hợp, bằng cách:

+ Tham khảo các SGK tin học, từ các tài liệu, sách tham khảo của chính

môn Tin học.

+ Xây dựng các bài toán chứa tình huống thực tiễn mới từ bài toán chứa tình

huống thực tiễn đã có.

+ Sưu tầm các bài toán chứa tình huống thực tiễn từ SGK, sách tham khảo

của các môn học khác.

+ Sưu tầm từ Internet, trên các phương tiện truyền thông, từ các thư viện có

rất nhiều bài viết về chủ đề bài toán chứa tình huống thực tiễn.

+ Khai thác các bài toán thực tiễn trong các hoạt động sinh hoạt, trải nghiệm hàng ngày với nội dung rất phong phú, đa dạng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, đời sống,...

11

Khai thác tốt bài toán có nội dung thực tiễn ở những chủ đề có nhiều tiềm năng chính là cơ sở quan trọng trong việc rèn luyện cho học sinh ý thức và khả năng sẵn sàng ứng dụng Tin học vào thực tiễn.

1.2 Một số bài toán thực tiễn giáo viên và học sinh đã xây dựng trong quá

trình thực hiện đề tài.

Để có hệ thống bài tập chứa tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú về nội dung bám sát với đời sống thực tế và quá trình học tập, lao động sản xuất, chúng tôi đã giao nhiệm vụ cho từng nhóm học sinh: Sưu tầm các bài toán chứa tình huống thực tiễn từ SGK, sách tham khảo của các môn học; Sưu tầm từ Internet, trên các phương tiện truyền thông, các thư viện; Khai thác các bài toán thực tiễn trong các hoạt động sinh hoạt, trải nghiệm hàng ngày, trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, đời sống... Sau đó thông qua tiết bài tập cho học sinh trình bày sản phẩm của nhóm. Từ các sản phẩm của học sinh, giáo viên tổng hợp, chọn lựa và phát biểu lại (nếu cần), kết hợp các bài toán từ việc sưu tầm thiết kế của giáo viên, chúng tôi đã xây dựng được hệ thống các bài toán chủ để cấu trúc lặp như sau:

Lưu ý: - Để tránh việc viết lặp lại, những câu hỏi bài tập tình huống được sử dụng

mô tả trong các giải pháp phía sau, chúng tôi không liệt kê ở đây.

- Các bài toán được đưa ra ở đây nhằm rèn luyện kỹ năng, năng lực tư duy thực tiễn và sự liên hệ nhận diện được tình huống lặp, câu lệnh lặp mà chưa đặt nặng vấn đề tối ưu hóa thuật toán.

- Hướng dẫn giải và chương trình tham khảo được để ở phần phụ lục.

Bài toán 1: Bài toán chăn nuôi

Bác Thành có một trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm. Qua quá trình chăn nuôi, bác đánh giá Bồ câu là loài vật mang lại lợi ích kinh tế nhiều nhất vì giá thành cao và Bồ câu lại là một loài rất mắn đẻ. Từ 3 tháng tuổi trở đi, mỗi tháng một cặp bồ câu sẽ sinh được một cặp bồ câu con. Hiện tại trang trại của bác đã có 100 cặp bồ câu giống vừa nở. Vì lợi nhuận cao nên bác vẫn tiếp tục phát triển đàn mà chưa xuất chuồng.

a/ Hỏi với điều kiện thuận lợi, kỹ thuật chăn nuôi tốt thì sau bao nhiêu tháng

đoàn bồ câu của bác không dưới 1000 cặp.

b/ Sau một năm N tháng số lượng bồ câu có tất cả là bao nhiêu.

Giả sử mọi quá trình sinh sản, sinh trưởng đều phát triển tốt đúng quy luật.

Bài toán 2: Bài toán về xây dựng

Một kĩ sư xây dựng định thiết kế một cái tháp 7 tầng. Diện tích bề mặt trên của mỗi một tầng bằng nửa diện tích của tầng ngay bên dưới và diện tích của bề mặt trên của tầng một bằng một nửa của đế tháp. Biết diện tích đế tháp bằng 5120m2.

- Tính tổng diện tích bề mặt của 7 tầng tháp.

12

- Tính số viên gạch để lát hết 7 tầng tháp biết gạch để lát là gạch 50cm x 50cm.

Bài toán 3: Dịch vụ khoan giếng

Cơ sở A làm dịch vụ khoan giếng lấy nước sạnh để sinh hoạt. Tùy vào vùng đất và vị trí đặt mũi khoan mà độ sâu cần khoan là khác nhau. Giá của mét khoan đầu tiên là 50000 đồng và kể từ mét khoan thứ hai, giá của mỗi mét sau tăng thêm 5000 đồng so với giá của mét khoan ngay trước nó. Sau khi hoàn thành mỗi giếng cơ sở sẽ đo độ sâu thực tế của giếng để tính tiền.

Em hãy viết chương trình giúp cơ sở trên nhập vào số mét đã khoan, tính số

tiền thu được.

Bài toán 4: Đầu tư dự án

Một người làm kinh tế thường đầu tư vốn vào các dự án để kiếm lời. Trước mỗi dự án ông thường tính toán rất kỹ lưỡng: Số tiền đầu tư ban đầu, sau thời gian bao lâu thì thu lãi, lãi suất ngân hàng như thế nào vì tiền vốn không có nên ông phải vay để đầu tư.

Em hãy viết chương trình giúp ông đánh giá tính khả thi của dự án. Nhập vào chi phí cần đầu tư là A triệu đồng và sau N năm sẽ đem lại B triệu đồng, lãi suất ngân hàng là p% một năm; đưa ra số tiền lợi nhuận có thể thu được từ dự án.

Bài toán 5: Mua hàng trả góp

Bạn An cần mua một chiếc máy tính để phục vụ học tập, do điều kiện gia đình khó khăn không đủ tiền mặt để mua. Bạn rất phân vân giữa 2 phương án lựa chọn là mua trả góp hay vay ngân hàng trả ngay. Theo phương thức trả góp thì bạn An phải trả hết trong vòng 2 năm: sau một tháng kể từ khi nhận máy bạn phải trả đều đặn mỗi tháng A đồng. Giả sử giá máy tính thời điểm bạn An mua là 16 triệu đồng và lãi suất ngân hàng là p% một tháng (lãi mẹ đẻ lãi con). Em hãy viết chương trình tính giúp bạn An xem nên mua theo hình thức nào?

Bài toán 6: Virus trong phòng học máy tính

Trường học có 100 máy tính được kết nối mạng với nhau. Một trong những máy tính này bị virus tấn công. Virus lan truyền qua mạng và tấn công những máy tính khác. Số lượng máy tính bị nhiễm virus nhân đôi mỗi giây.

Sau ít nhất bao nhiêu thời gian virus lây nhiễm ra tất cả 100 máy tính?

Bài toán 7: Đếm thỏ

Một thuyền thám hiểm đã để sót lại trên đảo hoang giữa đại dương một cặp

13

thỏ mới sinh. Thỏ là một loài mắn đẻ. Từ 3 tháng tuổi trở đi, mỗi tháng một cặp thỏ sẽ sinh được một cặp thỏ con. Sau N (N<=45) tháng đoàn thám hiểm trên đường quay về đã ghé lại đảo.Vào những giờ phút nghỉ ngoi hiếm hoi, các nhà thám hiểm đã giải trí bằng cách tổ chức thống kê số lượng thỏ trên đảo. Hãy viết đoạn chương trình cho biết họ đã đếm được bao nhiêu cặp thỏ.

Bài toán 8: Số nhà

Trên đường đi học về, Bé An đi bộ qua một con phố có N ngôi nhà được đánh

số từ 1 tới N. Những ngôi nhà bên trái của dãy phố được đánh số lẻ, ở bên phải được đánh số chẵn. An vừa đi vừa nhìn sang bên trái và tính nhẩm tổng các số nhà trên con phố, sau mỗi lần thực hiện phép cộng, An đã ghi lại kết quả vào vở để khi về nhà dễ dàng kiểm tra lại.

Em hãy viết chương trình nhập vào số nguyên N xuất ra các tổng để giúp bé

An tiện đối chiếu, kiểm tra nhé.

Bài toán 9: Sơn tường

y

V

II I

IV x

III

Anh An là một thợ sơn mới vào nghề, gần đây anh nhận được một dự án là sơn nhà cho một khu chung cư lớn. Với mong muốn có bức tường như ý, với tính cách cẩn thận tỷ mỷ, trong ngày đầu anh ta chỉ sơn một ô vuông có diện tích 1m2, ngày thứ 2 anh ta sơn một ô có kích thước 1 x 1 kề với ô đã sơn, ngày thứ 3 sơn hình vuông kề cạnh với vùng đã sơn và có độ dài cạnh bằng chiều dài hình chữ nhật đã sơn màu, ở ngày 4 - sơn hình vuông kề cạnh với vùng đã sơn và có độ dài cạnh bằng chiều dài hình chữ nhật đã sơn màu. Anh ta cứ thực hiện theo nguyên tắc trên. Sau 5 ngày thì anh ta nhận thấy bức tường không đủ lớn để anh ta sơn vùng liền kề. Nhưng tay nghề của anh đã rất chuyên nghiệp và để kịp tiến độ hoàn thành dự án, anh đã mời thêm đồng nghiệp của mình và vạch ra nhiệm vụ là dù sơn ở vùng nào đi chăng nữa, thì phần diện tích được sơn trong mỗi ngày cũng phải tuân thủ theo quy tắc trên.

Hãy viết chương trình tính diện cần tô ở ngày thứ N.

Bài toán 10: Khuyễn mãi CÔ CA

Tiệm tạp hóa Anh Hồng nhận làm đại đại lý phân phối cho hãng Cô Ca. Nhân dịp ngày nghỉ lễ hãng có chương trình khuyến mãi: Khách hàng có thể đổi M vỏ lon để được một lon mới. Nhận thấy khách hàng háo hức săn đón chương trình khuyễn mãi, anh Hồng mở luôn quầy giải khát phục vụ khách hàng. Từng tốp từng tốp khách hàng đông đúc đề quầy của anh, với khả năng tài chính mỗi người chỉ thanh toán một lon, hỏi khách hàng có thể sử dụng tối đa bao nhiêu lon mà không phải trả thêm tiền.

Yêu cầu: Em hãy viết chương trình tính xem với lượng N khách hàng có thể

14

uống được tối đa bao nhiêu lon cô ca?

- Dữ liệu vào: Nhập từ bàn phím số lượng khách hàng N (đang có N lon) và số vỏ lon cần có để đổi được một lon mới M (với N và M là hai số nguyên dương).

- Dữ liệu ra: Ghi ra màn hình số lon cô ca tối đa mà khách hàng uống được.

Ví dụ:

Nhập vào: - Số lon khách hàng hiện có N = 9

- Số lon tối đa để được một lon mới M = 3

Bài toán 11: Sinh vật ngoại lai

Các nhà khoa học mới đây đã thử nghiệm đưa một loài sinh vật được cho là ngoại lai, được phát hiện dưới lòng dại dương sâu thẳm cách đây không lâu. Sau khi nghiên cứu các nhà khoa học thấy cách sinh sản của loài sinh vật này rất đặc biệt:

Kết quả in ra : Khách hàng uống được tối đa 4 lon

- Một con đực sẽ sinh ra một con cái.

- Một con cái sẽ sinh ra hai con, gồm một con đực và một con cái.

Vậy số lượng sinh vật đời thứ nhất có 1 con, sang đời thứ hai số lượng vẫn là 1 con, đời thứ ba số lượng là 2 con, …, đời thứ n có số lượng sinh vật bằng tổng số lượng sinh vật hai đời trước.

Cho trước số nguyên dương n (0 < n < 100), hãy tìm ra số lượng sinh vật đời

thứ n của sinh vật trên. Biết đời thứ nhất sinh vật là một con đực.

- Dữ liệu vào: Cho từ tệp văn bản ALCRE.INP gồm 1 dòng duy nhất chứa

số nguyên dương n (0 < n < 100).

- Dữ liệu ra: Ghi ra tệp văn bản ALCRE.OUT chứa một dòng duy nhất là số

lượng sinh vật đời thứ n.

Nhập vào: 6 Kết quả: 8

Ví dụ: Giải thích:

1 2 3 4 5 6

1 1 2 3 5 8 Đời thứ: Số lượng sinh vật:

Bài toán 12: (Dân số, gia tăng dân số - Bài 16 - Địa lý 10 – Cánh Diều)

15

Tỉ lệ tăng dân số hàng năm tại Việt Nam được duy trì ở mức 1,05%. Theo số liệu của Tổng Cục Thống Kê, dân số của Việt Nam năm 2022 là 99,5 triệu người. Với tốc độ tăng dân số như thế thì vào năm 2030 thì dân số của Việt Nam là bao nhiêu?

Bài toán 13: (Dân số, gia tăng dân số - Bài 16 - Địa lý 10 – Cánh Diều)

Theo số liệu thống kê, dân số thế giới năm 2022 là 8.00 tỷ người, tỉ lệ tăng dân số hàng năm của thế giới là 0,8%/năm. Giả sử tỉ lệ tăng dân số hàng năm là không thay đổi.

a/ Hỏi vào năm nào dân số thế giới đạt 9000 triệu người.

b/ Sau 20 năm thì dân số thế giới đạt khoảng bao nhiêu người?

Bài toán 14:(Chuyển động thẳng biến đổi đều - Bài 9 Vật lý 10 - Kết nối tri thức)

Vận động viên A tham dự cuộc đua xe đạp với quảng đường 60km. Xuất phát với vận tốc ban đầu là 10km/h, và cứ sau 15 phút vận động viên sẽ tăng tốc lên 1km/h. Hãy viết chương trình tính xem

a/ Sau 1 giờ, anh ta đi được quảng đường bao nhiêu?

b/ Để tới đích anh ta cần bao nhiêu thời gian.

Bài toán 15: (Sinh trưởng và sinh trưởng của vi sinh vật

– Bài 18 SGK Sinh 10 Cánh Diều)

Động vật nguyên sinh là các vi sinh vật cực nhỏ hoặc siêu vi, sống đơn bào, có khả năng chuyển động. Chúng có phân bố ở khắp nơi: đất, nước ngọt, nước mặn, trong cơ thể sinh vật khác. Chúng có nhiều lợi ích trong tự nhiên, làm sạch môi trường nước, làm thức ăn cho động vật nước, như trùng biến hình, trùng giày, trùng hình chuông, trùng roi…, nhưng cũng có những tác hại, gây bệnh cho động vật, cho con người như trùng roi máu, trùng kiết lị, trùng sốt rét…

Số lượng động vật nguyên sinh tăng trưởng với tốc độ 1% ngày. Giả sử trong ngày đầu tiên số lượng động vật nguyên sinh là 2. Viết chương trình nhập vào số ngày, đưa ra số lượng động vật nguyên sinh là bao nhiêu.

Bài toán 16: Khoảng biến thiên - SGK Toán 10 - Kết nối tri thức - Trang 85

16

Yêu cầu: Em hãy viết chương trình nhập vào số nguyên n là số lượng bạn trong tổ và dãy tương ứng n số nguyên tương ứng là chiều cao của của bạn. Tính độ lệch chiều cao lớn nhất của các bạn học sinh.

Bài toán 17: (SGK Toán 10 - Kết nối tri thức - Trang 93)

17

Bài toán 18: (SGK Toán 10 - Kết nối tri thức - Trang 93)

2. Sử dụng bài toán chứa tình huống thực tiễn trong tất cả các khâu của

quá trình dạy học

2.1 Nội dung và ý nghĩa của giải pháp

Nội dung của các bài toán thực tiễn được coi là cơ sở quan trọng trong việc lồng ghép những bài toán đó vào quá trình dạy học. Tùy vào từng đối tượng HS, các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học mà GV sử dụng hình thức, phương pháp dạy học bài toán thực tiễn cho phù hợp.

Để bài học thêm sinh động, tạo các cơ hội liên hệ thực tế, trong nhiều trường hợp, GV cần sử dụng các phương pháp xây dựng bài toán thực tiễn để sáng tạo thêm các bài toán thực tiễn đa dạng, phù hợp hơn. Dưới đây là một số định hướng sử dụng bài toán thực tiễn như sau:

- Sử dụng bài toán thực tiễn phù hợp với mỗi loại đối tượng HS.

+ Đối với HS trung bình, yếu, chúng ta cần sử dụng các bài toán thực tiễn ở mức độ thấp hơn, đó là những bài toán vận dụng trực tiếp kiến thức, các thao tác tính toán đơn giản. GV có sự hướng dẫn, gợi ý cho HS khi cần nhằm giúp các em hoàn thành được bài toán

+ Đối với HS khá giỏi, GV lựa chọn những bài toán thực tiễn ở mức độ khó hơn, đòi hỏi sự vận dụng tổng hợp nhiều kiến thức, sử dụng các thao tính toán phức tạp hơn.

- Sử dụng bài toán thực tiễn hợp lí ở các khâu, tại các giai đoạn khác nhau

của quá trình dạy học. Cụ thể:

+ Có thể sử dụng bài toán thực tiễn ở hoạt động khởi động. Việc sử dụng bài toán thực tiễn ở giai đoạn này giúp HS thấy được sự cần thiết của việc học tập nội dung tin học, tạo hứng thú học tập cho các em.

+ Sử dụng bài toán thực tiễn vào hoạt động hình thành kiến thức mới. Việc sử dụng bài toán thực tiễn ở giai đoạn này sẽ giúp HS hình thành các kiến thức một cách vững chắc, bổ sung và hoàn thiện kiến thức.

+ Sử dụng bài toán thực tiễn vào giai đoạn củng cố, vận dụng kiến thức. luyện tập, ôn tập giúp học sinh hệ thống được kiến thức, biết vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn.

+ Sử dụng bài toán thực tiễn vào giai đoạn kiểm tra, đánh giá. Cũng như ở giai đoạn củng cố kiến thức, các bài toán thực tiễn được sử dụng ở giai đoạn này ngoài việc giúp HS biết cách vận dụng các kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, còn giúp GV và HS đánh giá khả năng học tập của HS, mức độ hoàn thành mục tiêu của quá trình dạy học để có phương án điều chỉnh phù hợp.

18

+ Sử dụng bài toán thực tiễn vào dạy học chuyên đề, hoạt động ngoại khóa. Trong dạy học Tin học, đối với dạy học chuyên đề hay hoạt động ngoại khóa, có

thể dành toàn bộ thời gian xoay quanh bài toán thực tiễn. Khi đó, việc giải các bài toán thực tiễn trở thành một trong những mục tiêu trọng tâm.

Các định hướng sử dụng bài toán thực tiễn không hoàn toàn độc lập với nhau. Trong quá trình dạy học, cần kết hợp hợp lí các định hướng trên để quá trình dạy học đạt hiệu quả cao.

2.2 Áp dụng thực hiện giải pháp

- Trong quá trình dạy học Tin học, ngoài việc truyền thụ kiến thức bộ môn ta cần chú trọng hướng dẫn cho HS liên hệ kiến thức được học với thực tiễn. Đây là cơ sở quan trọng để góp phần nâng cao Năng lực giải quyết bài toán thực tiễn và yêu cầu tinh thần đó luôn luôn phải được thể hiện trong cả quá trình dạy học cũng như các khâu của mỗi tiết học. Nói cách khác, để góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS thì cần tạo cơ hội để HS thường xuyên tiếp xúc với các bài toán chứa tình huống thực tiễn, để qua đó phát triển các thành tố của năng lực này.

- Để góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn có thể có

nhiều cách, nhiều cơ hội, chẳng hạn trong dạy học:

+ Xuất phát từ một tình huống thực tiễn liên quan trực tiếp tới kiến thức cần

truyền thụ để đặt vấn đề cho tiết học.

+ Xây dựng các bài toán thực tiễn với ý đồ sư phạm có chủ đích gắn chặt

với kiến thức Tin học cần truyền thụ trong quá trình dạy học.

+ Giới thiệu các ứng dụng của kiến thức Tin học cần truyền thụ trong thực

tiễn…..

- Cần chú ý sử dụng các bài toán chứa tình huống thực tiễn trong cuộc sống hằng ngày xung quanh học sinh, trong hoạt động xã hội, trong học tập các môn học khác; trong sản xuất kinh doanh…

Trong quá trình triển khai thực hiện, giáo viên có thể đưa ra các tình huống thực tiễn khác nhau, thông qua việc hướng dẫn học sinh thực hiện tìm hiểu tình huống, giải quyết bài toán học sinh hình thành kiến thức về cấu trúc lặp và phát triển kỹ năng giải quyết các bài toán thực tiễn quen thuộc trong cuộc sống.

Sau đây là một số ví dụ sử dụng bài tập tình huống, bài toán thực tiễn mà

tác giả đã sử dụng:

* Tình huống khởi động:

19

Quan sát vở ghi của học sinh và bảo chữ viết của học sinh còn chưa đẹp. Cần phải luyện tập nhiều; Để chữ đẹp hơn vào mỗi tối, hãy viết vào vở 20 dòng câu “Nét chữ, nết người” trước lúc học bài; Sau khi học bài xong các em hãy tiếp tục công việc viết các dòng “Nét chữ, nết người” cho đến khi mỏi tay thì nghỉ.

Các câu hỏi định hướng:

+ Với yêu cầu như trên, các em thấy có thao tác gì được lặp lại không?

+ Trước khi học bài cần thực hiện công việc luyện viết lặp lại bao nhiêu

dòng?

+ Sau khi học bài xong cần viết lặp lại bao nhiêu dòng?

+ Em hãy lấy một vài ví dụ về tình huống trong thực tiễn có thao tác lặp?

Kiến thức hình thành: Có 2 dạng cấu trúc lặp: Lặp với số lần biết trước và

lặp với số lần chưa biết trước.

* Bài tập tình huống hình thành kiến thức về câu lệnh lặp for:

Bài tập tình huống: Để tạo động lực, kích thích đam mê học tập môn tin học, sắp tới các trường THPT trong huyện có tổ chức cho học sinh giao lưu về năng lực lập trình Python, mà địa điểm thi là trường ta. Vậy nên các em hãy viết chương trình in ra màn hình 10 dòng câu “Chúc bạn thành công!” rồi cho hiển thị trên màn hình khi các bạn dự thi đến nhận máy.

Các câu hỏi định hướng:

+ Với yêu cầu như trên, các em thấy thao tác gì được lặp lại?

+ Số lần lặp là bao nhiêu lần?

+ Nếu không sử dụng cấu trúc lặp em có thể giải quyết yêu cầu được không?

+ Em có thể tìm hiểu và viết lại chương trình có sử dụng câu lệnh lặp?

Chương trình không sử dụng lệnh lặp

Chương trình với lệnh lặp Lặp tiến: for i in range(10): print("Chúc bạn thành công!") Lặp lùi: for i in range(10,0,-1): print("Chúc bạn thành công!")

print("Chúc bạn thành công!") print("Chúc bạn thành công!") print("Chúc bạn thành công!") print("Chúc bạn thành công!") print("Chúc bạn thành công!") print("Chúc bạn thành công!") print("Chúc bạn thành công!") print("Chúc bạn thành công!") print("Chúc bạn thành công!") print("Chúc bạn thành công!")

20

Kiến thức thực tiễn truyền tải: Ngoài việc phân tích về cấu trúc, nguyên tắc hoạt động của câu lệnh lặp với số lần biết trước, chúng ta truyền tải thêm các kiến thức thực tiễn thông qua bài toán: Có những bài toán yêu cầu lặp đi lặp lại một công việc nhiều lần. Ta có thể viết lặp đi lặp lại câu lệnh để mô tả nhưng mất thời gian, nhiều trường hợp không thể viết được vì số lần lặp lại quá nhiều. Vì vậy các ngôn ngữ lập trình cung cấp các câu lệnh Lặp để giải quyết nhu cầu thực tiễn này.

* Bài tập tình huống hình thành kiến thức về câu lệnh lặp while:

Bài tập tình huống: Để đảm bảo tính cá nhân khi sử dụng các phần mềm ứng dụng. Bạn An thường dùng mật khẩu để xác nhận quyền sử dụng. Giả sử An đã lưu mật khẩu đăng nhập và hệ thống là “AnPython”. Vậy em hãy viết đoạn lệnh yêu cầu người dùng nhập mật khẩu. Người dùng sẽ được yêu nhập lại cho đến khi nhập mật khẩu là “AnPython” thì thông báo “Bạn đã nhập đúng mật khẩu” xuất hiện trên màn hình.

Các câu hỏi định hướng:

+ Với yêu cầu như trên, các em thấy thao tác gì được lặp lại?

+ Số lần lặp đã xác định hay chưa?

+ Điều kiện để kết thúc quá trình lặp?

+ Em hãy hoàn thành chương trình đáp ứng yêu cầu bài toán?

Chương trình giải

pas=input("Nhập mật khẩu: ")

while (pas!="AnPython"):

pas=input("Nhập mật khẩu: ")

print("Bạn đã nhập đúng mật khẩu.")

Sau khi phân tích về cấu trúc, nguyên tắc hoạt động của câu lệnh lặp với số lần chưa biết trước while, giáo yêu cầu học sinh phát biểu mở rộng bài toán thực tiễn. Học sinh đã nhận ra và phát biểu thêm các yêu cầu như: Khi đã nhập sai quá 5 lần thì thông báo và yêu cầu nhập thêm mã xác minh tôi không phải robot.

GV phát vấn HS về ý nghĩa của việc phải nhập mã xác minh khi nhập sai quá nhiều lần. Sau đó giáo viên chuẩn hóa kiến thức để học sinh thấy được sự toàn vẹn trong vấn đề về an toàn và bảo mật thông tin.

Kiến trức thực tiễn truyền tải:

21

Khi người dùng tạo một tài khoản, phần mềm sẽ lưu tên người dùng và mật khẩu vào hệ thống. Mỗi khi người dùng đăng nhập, hệ thống sẽ yêu cầu nhập các thông tin này. Khi nhập xong, hệ thống sẽ so sánh thông tin được nhập với danh sách tài khoản đã có. Nếu người dùng nhập đúng tên và mật khẩu hệ thống sẽ cho đăng nhập. Nếu nhập sai tên hoặc mật khẩu, hệ thống sẽ lưu lại các thông tin nhập sai này để phân tích, phát hiện và ngăn chặn truy cập trái phép. Nếu sai quá nhiều lần, hệ thống yêu cầu nhập mã xác minh, điều này nhằm ngăn chặn việc người dùng sử dụng phần mền để tự động rà mật khẩu vì khi khi sử dụng phần mền rất khó nhận dạng ra dãy ký tự viết không cùng quy cách với nhiều hiệu ứng khác nhau trong mã xá minh.

* Sử dụng bài tập chứa tình huống thực tiễn trong việc luyện tập, vận dụng:

Tùy vào đối tượng học sinh của mỗi lớp, giáo viên có thể sử dụng các bài toán khác nhau để đưa vào thực hành, luyện tập và vận dụng. Các bài toán này có thể lấy từ sách giáo khoa, có thể lấy trong hệ thống các bài tập mà tác giả đưa ra ở mục trên của đề tài hoặc từ các nguồn thông tin khác nhau để triển khai dạy học.

Bài toán Số con thỏ (Dãy fibonaxi -Vi.Wikipedia.org)

Một đôi thỏ (gồm một thỏ đực và một thỏ cái) không sinh cho đến khi chúng đủ 2 tháng tuổi. Sau khi đủ 2 tháng tuổi, mỗi đôi thỏ sinh một đôi thỏ con (gồm một thỏ đực và một thỏ cái) mỗi tháng. Hỏi sau n tháng có bao nhiêu đôi thỏ, nếu đầu năm (tháng Giêng) có một đôi thỏ sơ sinh.

Trong hình vẽ trên, ta quy ước: Cặp thỏ xám là cặp thỏ có độ tuổi 1 tháng. Cặp thỏ được đánh dấu (màu đỏ và màu xanh) là cặp thỏ có khả năng sinh sản.

Phân tích bài toán:

Nhìn vào hình vẽ trên ta nhận thấy: Tháng Giêng và tháng Hai: Chỉ có 1 đôi thỏ. Tháng Ba: đôi thỏ này sẽ đẻ ra một đôi thỏ con, vậy trong tháng này có 2 đôi thỏ. Tháng Tư: chỉ có đôi thỏ ban đầu sinh con nên đến thời điểm này có 3 đôi thỏ. Tháng Năm: có hai đôi thỏ (đôi thỏ đầu và đôi thỏ được sinh ra ở tháng Ba) cùng

sinh con nên ở tháng này có 2 + 3 = 5 đôi thỏ.

Tháng Sáu: có ba đôi thỏ (2 đôi thỏ đầu và đôi thỏ được sinh ra ở tháng Tư) cùng sinh con ở thời điểm này nên đến đây có 3 + 5 = 8 đôi thỏ.

Khái quát, nếu n là số tự nhiên khác 0, gọi f(n) là số đôi thỏ có ở tháng thứ n,

ta có:

22

Với n = 1 ta được f(1) = 1. Với n = 2 ta được f(2) = 1. Với n = 3 ta được f(3) = 2. Do đó với n > 2 ta được: f(n) = f(n-1) + f(n-2).

Điều đó có thể được giải thích như sau: Các đôi thỏ sinh ra ở tháng n -1 không thể sinh con ở tháng thứ n, và ở tháng này đôi thỏ tháng thứ n -2 sinh ra một đôi thỏ con nên số đôi thỏ được sinh ra ở tháng thứ n chính là giá trị của f(n - 2). (Dãy số f(n) với quy luật này còn được gọi là dãy Fibonaxi)

Giáo viên phát vấn, định hướng học sinh viết chương trình

- Giá trị khởi tạo là gì? F2 = 1 => F1 = 1; - Câu lệnh lặp dạng nào? => lặp với số lần biết trước - Lặp bao nhiêu lần? => vì 2 giá trị đầu đã được gán khởi tạo, nên ta cần tính từ tháng thứ 2 đến n tức lặp n-2 lần. - Nội dung cần lặp? Fi = F1 + F2 F1 = F2 F2 = Fi

Chương trình tham khảo:

Kiến thức truyền tải:

23

Dãy Fibonacci là dãy vô hạn các số tự nhiên bắt đầu bằng hai phần tử 0 hoặc 1 và 1, các phần tử sau đó được thiết lập theo quy tắc mỗi phần tử luôn bằng tổng hai phần tử trước nó. Công thức truy hồi của dãy Fibonacci là:

Lịch sử về dãy số Fibonaxi:

Dãy số Fibonacci được Fibonacci, một nhà toán học người Ý, công bố vào năm 1202 trong cuốn sách Liber Abacci - Sách về toán đồ qua 2 bài toán: Bài toán con thỏ (đã giải quyết ở trên) và bài toán số các "cụ tổ" của một ong đực.

Thế kỉ XIX, nhà toán học Edouard Lucas xuất bản một bộ sách bốn tập với chủ đề toán học giải trí, ông đã dùng tên Fibonacci để gọi dãy số kết quả của bài toán từ cuốn Liber Abaci – bài toán đã sinh ra dãy Fibonacci.

* Tổ chức cho học sinh tìm tòi, mở rộng, nâng cao bài toán.

Tổ chức cho học sinh tìm tòi, mở rộng, nâng cao bài toán giúp học sinh hình thành lối suy nghĩ tìm tòi, khám phá, hình thành và phát triển tư duy phê phán và tạo động cơ, hứng thú để tiếp tục chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng mới. Không những thế học sinh còn tìm được những mỗi liên hệ giữa những kiến thức, những bài toán đã học, áp dụng vào môn học khác từ đó tạo ra sự linh hoạt và mềm dẻo của hoạt động tư duy, góp phần củng cố và nâng cao năng lực giải toán cho học sinh. Việc đánh giá kết quả, quá trình giải toán thực tiễn và mở rộng khai thác ý nghĩa bài toán thực tiễn thường làm mất nhiều thời lượng, ảnh hưởng tới kế hoạch giảng dạy của giáo viên. Vì vậy, trong chừng mực nào đó giáo viên cân nhắc đánh giá, mở rộng những gì thật cần thiết và ý nghĩa, đặc biệt chú ý vấn đề mới phải được nảy sinh một cách tự nhiên trong quá trình dạy học.

Trong quá trình dạy học các bài toán thực tiễn, giáo viên cần tổ chức cho học sinh đánh giá kết quả, quá trình mở rộng khai thác ý nghĩa bài toán thực tiễn, vận dụng vào một số môn học khác nhằm giúp học sinh nâng cao năng lực đánh giá quá trình, năng lực giải quyết vấn đề.

Khi học sinh giải xong một bài toán, ta có thể đặt thêm một số câu hỏi nâng cao hơn, nhằm phát triển, mở rộng bài toán cho học sinh. Trong tiết dạy do hạn chế về mặt thời gian nên giáo viên không thể đưa nhiều bài tập, nhất là bài tập nâng cao, nên mở rộng bài toán từ một bài toán đơn giản giúp học sinh dễ hiểu hơn, tiết kiệm được thời gian để giải quyết vấn đề khác.

Giáo viên hướng dẫn học sinh phát triển mở rộng, nâng cao bài toán thông

qua các hoạt động ở nhà, các hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp.

Ví dụ sau khi giải xong bải Số con thỏ. Giáo viên giao nhiệm vụ học tập ở nhà:

1. Với bài toán Số con thỏ, em hãy phát triển mở rộng như sau

a. Tính tổng số thỏ sau N tháng (giả sử thỏ không chết đi).

b. Sau bao nhiêu tháng thì số cặp thỏ không dưới A cặp.

(N, A được nhập từ bàn phím)

2. Em hãy tìm hiểu và giải quyết bài toán số các "cụ tổ" của một ong đực.

24

3. Em hãy tìm hiểu về Số Fibonaxi trong tự nhiên.

3 - Chú trọng lựa chọn các bài toán và tổ chức các hoạt động học tập

phù hợp để rèn luyện các thành tố của năng lực giải quyết bài toán thực tiễn.

3.1 Nội dung và ý nghĩa của giải pháp

Năng lực giải quyết bài toán thực tiễn bao gồm nhiều thành tố, để phát triển năng lực đó cần phải lưu ý phát triển từng thành tố riêng biệt của năng lực. Các bài tập chứa tình huống thực tiễn tùy theo nội dung của nó có thể góp phần nâng cao một hay một số thành tố. Do đó việc chọn lựa có mục đích các bài toán cho từng loại thành tố hoặc nhiều thành tố của năng lực là rất cần thiết và sau đó là tổ chức các hoạt động học tập phù hợp với mục đích chọn lựa trong quá trình dạy học. Một số hoạt động cụ thể trong quá trình dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực giải quyết bài toán thực tiễn cho học sinh, các hoạt động này được mô tả trong bảng dưới đây.

Các năng lực thành phần Hoạt động học tập khi GQVĐ thực tiễn (chứa đựng trong các bài toán)

- Tìm hiểu, xác định vấn đề cần giải quyết

Năng lực hiểu được vấn đề, thu nhận được thông tin từ tình huống thực tiễn. - Xác định các thông tin Tin học (liệt kê những số liệu, dữ kiện Tin học liên quan đến bài toán.

- Kết nối được các kiến thức, thông tin liên quan.

Năng lực chuyển đổi thông tin từ tình huống thực tiễn về Tin học. - Diễn đạt vấn đề bằng ngôn ngữ Tin học

- Sử dụng những kiến thức, kĩ năng được học để tìm kiếm chiến lược giải quyết theo Tin học Năng lực tìm kiếm chiến lược giải quyết theo Tin học.

- Lựa chọn, sử dụng phương pháp và công cụ Tin học phù hợp để GQVĐ đã được thiết lập dưới dạng Tin học Năng lực thực hiện chiến lược để tìm ra kết quả.

- Trình bày lời giải, lập luận chặt chẽ, logic.

- Xem xét, lựa chọn kết quả đã tìm được qua giải quyết Tin học phù hợp với đặc điểm của tình huống trong bài toán

Năng lực chuyển từ kết quả giải quyết Tin học sang lời giải của bài toán chứa tình huống thực tiễn. - Trả lời yêu cầu của bài toán.

Năng lực đưa ra các bài toán khác (nếu có thể) - Sử dụng các thao tác khái quát hóa hoặc tương tự để đưa ra bài toán mới

25

Quá trình phát hiện vấn đề, chuyển đổi thông tin từ vấn đề thực tiễn thành bài toán khoa học đòi hỏi phải hiểu vấn đề, nghiên cứu thông tin cho trước, loại bỏ thông tin không cần thiết, huy động được các kiến thức tin học liên quan, đưa

ra các giả thuyết phù hợp và đơn giản hóa vấn đề để có thể giải quyết. Yêu cầu học sinh phải tìm tòi, có trí tưởng tượng, khả năng liên kết, biết liên hệ nội dung thực tiễn với nội dung toán học.

Khi phân tích vấn đề, học sinh thường vận dụng những kinh nghiệm đã có, huy động các kiến thức toán học liên quan để giải quyết. Tuy nhiên việc tìm tòi những kiến thức có thể áp dụng và việc áp dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn còn một khoảng cách vì kiến thức không trực tiếp dẫn đến phương án giải quyết thích hợp. Muốn sử dụng được những kiến thức đã biết cần phải kết hợp, biến đổi chúng, làm cho chúng thích hợp với tình huống. Vì vậy, cần rèn luyện học sinh các khả năng sau:

- Khả năng tìm tòi bằng cách quan sát, các hoạt động thực hành,… để dự

đoán, phát hiện được những quy luật của thực tiễn, tìm ra các kết quả.

- Khả năng thu thập thông tin, huy động các kiến thức liên quan đến vấn đề

cần giải quyết từ đó đề xuất những giải pháp.

- Khả năng suy luận, xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau để tìm ra

các phương án khác nhau để giải quyết vấn đề.

- Khả năng đánh giá phương án đưa ra, xác định các khó khăn, thuận lợi của từng phương án, lí giải hợp lí các phương án đưa ra để lựa chọn được phương án giải quyết tối ưu.

- Khả năng tìm những vấn đề liên quan đến kết quả, khả năng ứng dụng kết quả thông qua hoạt động khái quát hóa, trừu tượng hóa, đặc biệt hóa, cụ thể hóa.

Quá trình phân tích đưa ra phương án giải quyết một vấn đề, chọn ra

phương án tối ưu đòi hỏi sự linh hoạt, mềm dẻo và sự sáng tạo của tư duy.

3.2 Áp dụng thực hiện giải pháp

Để rèn luyện cho học sinh phát triển các năng lực thành phần, trong dạy học cần tạo cơ hội để học sinh thực hiện các hoạt động, các hoạt động (thành tố) này vừa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vừa có tính độc lập tương đối. Do đó, thông qua các hoạt động, chúng ta có thể quan tâm phát triển từng thành tố tương ứng hoặc kết hợp nhiều thành tố khác nhau.

Bài toán 1: Bài toán kĩ thuật trồng trọt

26

Để có vườn cây ăn quả đạt danh hiệu 4 nhất: năng suất cao nhất, chi phí thấp nhất, chất lượng tốt nhất, môi trường sạch nhất. Ông Đoàn Văn Le ở Trảng Bom – Đồng Nai đã có kĩ thuật rất đặc biệt đó là nuôi kiến vàng nhằm diệt trừ sâu bọ, tăng năng suất và chất lượng cây trồng. Sau một thời gian nuôi kiến, ông nhận thấy loài kiến có tốc độ sinh sản rất nhanh cứ sau mỗi tháng số lượng kiến có khoảng gấp đôi tháng trước, và sau 2 năm loài kiến đã phủ đều khu vườn rộng 1 hecta của ông.

Giả sử ban đầu ông thả nuôi 500 con kiến, với tốc độ sinh sản tháng sau có số

lượng gấp 2 lần tháng trước.

a/ Hỏi sau n tháng đoàn kiến có số lượng bao nhiêu?

b/ Hỏi sau bao nhiêu tháng số lượng kiến có không ít hơn A (con).

Em hãy viết chương trình giải bài toán trên.

Hoạt động 1: Tìm hiểu, xác định vấn đề cần giải quyết. Rèn luyện Năng lực hiểu được vấn đề, thu nhận được thông tin từ tình huống thực tiễn.

Để học sinh giải được bài toán, trước tiên giáo viên cần tổ chức cho học sinh

đọc phân tích đề và xác định được các yếu tố sau:

- Số kiến ban đầu có?

- Sau 1 tháng số kiến có là bao nhiêu?

- Sau 2 tháng số kiến có là bao nhiêu?

….

Hoạt động 2: Xác định các thông tin về tin học. Rèn luyện Năng lực chuyển đổi thông tin từ tình huống thực tiễn về Tin học.

Để học sinh kết nối được các kiến thức, thông tin liên quan, diễn đạt vấn đề bằng ngôn ngữ Tin học, giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu, trả lời các câu hỏi

- Thao tác gì được lặp lại?

- Số lần lặp đã xác định hay chưa?

- Câu a, lặp ở dạng nào?

Số lần lặp?

- Câu b, lặp dạng nào?

Điều kiện lặp?

- Ở câu a có thể dùng câu lệnh lặp với số lần chưa biết trước để diễn tả được

không?

- Ở câu b có thể dùng câu lệnh lặp với số lần biết trước để diễn tả được

không?

Hoạt động 3: Chuyển vấn đề thực tiễn sang vấn đề Tin học bằng cách sử dụng các ngôn ngữ Tin. Rèn luyện năng lực tìm kiếm chiến lược giải quyết theo Tin học.

27

Ở câu a, ta có thể sử dụng câu lệnh lặp với số lần biết trước for hoặc câu lệnh lặp với số lần chưa biết trước while để diễn đạt. Giáo viên tổ chức cho học sinh trình thiết kế đoạn lệnh giải bài toán ở câu a bằng cả 2 cách, câu b dùng lặp với số lần chưa biết trước:

Câu b: Sử câu lệnh while Sokien = 500 sothang = 0 while Sokien < A: sothang = sothang + 1 Sokien = Sokien * 2

Câu a cách 2: Sử câu lệnh while Sokien = 500 sothang = 1 while sothang < N: sothang = sothang + 1 Sokien = Sokien * 2

Câu a cách 1: Sử câu lệnh for Sokien = 500 for in in range(n): Sokien = Sokien * 2 Hoạt động 4: Viết chương trình, trả lời yêu cầu của bài toán.

Với các ý tưởng giải quyết toán đã phân tích ở trên, giáo viên tổ chức cho học sinh: Lựa chọn, sử dụng phương pháp và công cụ Tin học phù hợp để giải quyến vấn đề đã được thiết lập dưới dạng Tin học. Trình bày lời giải, lập luận chặt chẽ, logic.

Cụ thể: Yêu cầu học sinh viết chương trình hoàn chỉnh giải bài toán, với câu

a, sử dụng câu lệnh lặp for; câu b sử dụng câu lệnh lặp while.

Chương trình tham khảo giải câu a Chương trình tham khảo giải câu b

Chúng ta có thể chạy chương trình và nhập vào số liệu đầu vào tùy ý, máy tính

sẽ tính và thông báo kết quả chính xác trên màn hình. Hoạt động 5: Tổ chức cho học sinh tìm tòi, mở rộng bài toán. Từ bài toán này, giáo viên có thể đưa ra yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các hoạt động dưới đây: Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tiếp tục đặt ra các tình huống khai thác thêm bài toán.

Ví dụ câu hỏi: Giả sử, khu vường của ông Le rộng 2 hecta thì thời gian để số kiến phủ đầy là 4 năm, khẳng định này đúng hay sai? – đây là một lời giải sai lầm giúp học sinh hiểu sâu hơn về bài toán.…

Ví dụ bài tập: Giả sử ông muốn sau 1 năm thì số kiến phủ đầy cả khu vườn 1

Giáo viên có thể cho học sinh đặt ra các câu hỏi khác hoặc phát biểu lại bài

28

hecta của ông, thì số kiến ông thả ban đầu tối thiểu là bao nhiêu…. toán thành các bài tập tương tự dựa trên bài toán gốc này.

Bài toán 2: Bài toán về kinh tế - Gửi tiết kiệm

Ngân hàng Agribank có 2 hình thức gửi tiền là có kỳ hạn và không kỳ hạn. Lãi suất không kỳ hạn là 0.5%/tháng và tiền lãi hàng tháng không được nhập vào vốn. Lãi suất gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng là 5%/kỳ hạn và tiền lãi cuối kỳ hạn sẽ được nhập vào vốn. Nếu người dùng rút tiền trước thời hạn thì số tiền lãi suất sẽ được tính theo không kỳ hạn và có thể bị phạt.

Ông Tuấn có số tiền A triệu đồng gửi vào ngân hàng Agribank trong thời gian n tháng, trong khoảng thời gian này không rút tiền ra và lãi suất không thay đổi. (n là số tự nhiên).

- Hỏi ông Tuấn được lĩnh bao nhiêu tiền nếu gửi không kỳ hạn.

- Nếu ông tuấn gửi có kỳ hạn 6 tháng thì số tiền ông thu được là bao nhiêu

nếu bỏ qua tiền phạt.

Hoạt động 1: Tìm hiểu, xác định vấn đề cần giải quyết. Rèn luyện Năng lực hiểu được vấn đề, thu nhận được thông tin từ tình huống thực tiễn.

Giáo viên tổ chức cho học sinh phân tích đề và trả lời các câu hỏi sau:

Giả sử ông Tuấn có 100 triệu đồng

- Nếu gửi không kỳ hạn:

+ Sau 1 tháng số tiền có là bao nhiêu?

=> Số tiền = 100 +0,5%*100=100,5 triệu đồng

+ Sau 2 tháng số tiền có là bao nhiêu?

=> Số tiền = 100,5 +0,5%*100=101 triệu đồng

+ Sau 3 tháng số tiền có là bao nhiêu?

=> Số tiền = 1001 + 0,5%*100=101,5 triệu đồng

+ Sau 7 tháng số tiền có là bao nhiêu?

=> Số tiền = 100+0,5%*100*7=103.5 triệu đồng

- Nếu gửi kỳ hạn 6 tháng:

+ Sau 1 tháng số tiền có là bao nhiêu?

=> Số tiền = 100 +0,5%*100=100,5 triệu đồng

+ Sau 2 tháng số tiền có là bao nhiêu?

=> Số tiền = 100,5 +0,5%*100=101 triệu đồng

+ Sau 3 tháng số tiền có là bao nhiêu?

=> Số tiền = 101 +0,5%*100=101, triệu đồng

+ Sau 7 tháng số tiền có là bao nhiêu?

29

=> Số tiền = 100+5%*100 + 0,5%*100*1=105.5 triệu đồng

Hoạt động 2: Xác định các thông tin về tin học. Rèn luyện Năng lực chuyển đổi thông tin từ tình huống thực tiễn về Tin học.

Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu, định hướng ý tưởng xử lý.

- Thao tác gì được lặp lại?

=> Tính lãi và cộng vào tổng.

- Số lần lặp đã xác định hay chưa?

=> lặp với số lần biết trước.

Ở ý thứ nhất:

- Nếu không sử dụng câu lệnh lặp có tính được không?

=> Vì lãi không được cộng vào vốn ở tháng sau nên ta có thể không cần

dùng câu lệnh lặp.

- Công thức tính thành tiền?

=> số tiền = A + n*0.5%*A

Ở ý thứ 2:

- Số lần lặp là bao nhiệu?

=> lặp với n//6 lần

- Công thức lặp tính thành tiền?

=> số tiền = số tiền + 5%* số tiền

Sau khi kết thúc lặp cộng thêm lãi ở các tháng lẻ chu kỳ

số tiền = số tiền + (n%6)*0.5%*A

Hoạt động 3: Chuyển vấn đề thực tiễn sang vấn đề Tin học bằng cách sử dụng các ngôn ngữ Tin. Rèn luyện năng lực tìm kiếm chiến lược giải quyết theo Tin học.

Ở ý thứ nhất, ta có thể sử dụng câu câu lệnh đơn để tính, ở ý 2 ta sử dụng câu

lệnh lặp for. Giáo viên tổ chức cho học sinh trình thiết kế đoạn lệnh giải bài toán:

- Tính tiền thu được nếu gửi không kỳ hạn

St_kkh=A+ 0.5/100*A*n

- Tính số chu kỳ nếu gửi có kỳ hạn

cky = n//6

- Sử dụng lệnh lặp for để tính số tiền thu được sau các kỳ hạn

for i in range(cky):

st_kh += 5/100*st_kh

- Tính thêm số tiền lãi ở các tháng chưa đủ kỳ hạn

30

st_kh +=0.5/100*A*(n%6)

Hoạt động 4: Viết chương trình, trả lời yêu cầu của bài toán.

Yêu cầu học sinh viết chương trình hoàn chỉnh giải bài toán,

Chương trình tham khảo giải câu a

Chúng ta có thể chạy chương trình và nhập vào số liệu đầu vào tùy ý, máy tính

sẽ tính và thông báo kết quả chính xác trên màn hình.

Hoạt động 5: Tổ chức cho học sinh tìm tòi, mở rộng bài toán.

Từ bài toán này, giáo viên có thể cho học sinh đặt ra các câu hỏi khác hoặc

phát biểu lại bài toán thành các bài tập tương tự dựa trên bài toán gốc này.

Ví dụ nhập vào số tiền B mà ông Tuấn muốn có. Hỏi sau bao lâu ông có đủ số

tiền đó.

Kiến thức thực tiễn:

Các ngân hàng đều có 2 hình thức gửi tiền là có kỳ hạn và không kỳ hạn, 2

hình thức này có một số điểm khác nhau:

Thời gian gửi tiền: Gửi tiền có kỳ hạn yêu cầu người gửi tiền cam kết với ngân hàng về thời gian gửi tiền cụ thể, trong khi đó gửi tiền không kỳ hạn cho phép người gửi tiền rút tiền bất cứ khi nào muốn.

Tỉ lệ lãi suất: Gửi tiền có kỳ hạn thường có lãi suất cao hơn so với gửi tiền

không kỳ hạn do ngân hàng được sử dụng số tiền trong một khoảng thời gian cụ thể.

Số tiền tối thiểu: Ngân hàng yêu cầu số tiền tối thiểu khác nhau cho gửi tiền có

kỳ hạn và không kỳ hạn.

31

Sự linh hoạt: Gửi tiền không kỳ hạn linh hoạt hơn cho phép người gửi tiền rút tiền một cách dễ dàng và không bị phạt. Gửi tiền có kỳ hạn có thể yêu cầu phạt hoặc mất lãi suất nếu người gửi tiền rút tiền trước thời gian cam kết.

4. Hướng dẫn học sinh sưu tầm, chuyển những tình huống thực tiễn có cấu trúc Lặp khi học các môn học khác thành bài toán thực tiễn.

4.1 Nội dung và ý nghĩa của giải pháp

Sưu tầm, chuyển đổi, phát biểu lại các tình huống thực tiễn là một biểu hiện cụ thể của quan niệm dạy học tích cực, phát huy tối đa vai trò chủ thể của học sinh trong học tập. HS chủ động trong mọi hình thức, mỗi hành động cụ thể. Thêm nữa, học sinh hoàn toàn có khả năng thực hiện việc này (chủ yếu là sưu tầm song không hạn chế khả năng “chế biến”, “sáng tác” của các em để có được càng nhiều bài toán thực tiễn thuộc càng nhiều lĩnh vực thì càng tốt). Ứng dụng của Tin học mà HS có thể trực tiếp nhận và phải tìm hiểu, giải quyết trước hết là qua nội dung học tập nói chung và đặc biệt là các bộ môn có liên quan chặt chẽ với tin học góp phần thực hiện nguyên tắc liên môn trong dạy học.

Ngoài việc sưu tầm các bài tập ở các môn học khác có thể ứng dụng Tin học để giải quyết thì cần tạo cho HS khả năng tự mình khai thác các bài toán chứa tình huống thực tiễn thuộc các lĩnh vực của cuộc sống.

Để tạo cơ hội để HS có thể sưu tầm, khai thác các tình huống thực tiễn nói chung thì yêu cầu HS phải có vốn kiến thức cần thiết, có hiểu biết thực tiễn ở mức độ phù hợp với lứa tuổi và trình độ trải nghiệm, có vốn ngôn ngữ tự nhiên, có khả năng chuyển đổi sang ngôn ngữ tin học. HS phải nhận ra được kiến thức Tin học tiềm ẩn trong tình huống thục tiễn nói chung và tình huống của môn học nói riêng. Biết liên kết kiến thức Tin học với kiến thức thực tiễn trong các môn học khác, với các trải nghiệm của bản thân trong cuộc sống.

4.2 Áp dụng thực hiện giải pháp

Bước 1: Phân lớp thành 4 nhóm học sinh, yêu cầu các nhóm hoạt động ngoài giờ sưu tầm các tình huống thực tiễn có trong các môn học, phát biểu thành các bài tập.

Bước 2: Thông qua tiết bài tập cho các nhóm trình bày sản phẩm của

nhóm.

Bước 3: Giáo viên cùng học sinh phân tích chuẩn hóa sản phẩm của học

sinh đưa vào hệ thống bài tập thực tiễn của chủ đề.

Bước 4: Lựa chọn tổ chức cho học sinh giải một số bài toán tiêu biểu ở lớp.

32

Trong chương trình GDPT 2018, việc tích hợp liên môn, các bài toán thực tiễn rất được chú trọng. Trong SGK các môn học đã đưa vào rất nhiều bài toán thực tiễn. Vì vậy GV cần hướng dẫn học sinh sưu tầm các bài tập chứa tình huống thực tiễn từ SGK, sách tham khảo của các môn học khác. Các bài toán này có thể đã là một bài toán tin học trọn vẹn cũng có thể chỉ là một tình huống gắn với kiến thức tin học, lúc này chúng ta cần phát biểu lại để tình huống đó để trở thành bài toán thực tiễn. Sau khi hoàn thành quá trình sưu tầm, có thể sắp xếp các bài tập theo mức độ từ dễ đến khó làm tài liệu tham khảo cho các khóa sau, giúp giáo viên chủ động trong dạy học.

Riêng đối với học sinh thì việc sưu tầm đó vừa tạo nên hứng thú, vừa rèn luyện được khả năng nghiên cứu, vừa phát triển năng lực giải quyết vẫn đề thực tiễn.

Quá trình triển khai thực hiện giải pháp, học sinh đã phát hiện ra một số tình huống Lặp khi học tập các bộ môn khác. Các em đã phát biểu thành các bài tập thực tiễn (có bài đảm bảo yêu cầu, có bài chưa đáp ứng được), sau đó giáo viên đã chuẩn hóa phát biểu lại và liệt kê một phần ở mục II.1.2 của sáng kiến và dưới đây là một vài ví dụ minh họa về việc sưu tầm, phát biểu chế biến lại để có thể sử dụng vào dạy học, giúp học sinh thấy được mỗi quan hệ giữa các môn học.

Chúng tôi đã tổ chức cho học sinh khai thác các tình huống trong SGK rồi phát biểu thành các bài tập đã mô tả ở mục 1.2 và sau đây là một vài bài tập giáo viên đã được đưa vào tiết bài tập trên lớp.

Bài toán 3: Số trung bình – Bài 13. SGK Toán 10 - Kết nối tri thức

Hoạt động 1: Phát biểu xây dựng bài toán

- Giáo viên/Học sinh đưa ra nội dung tình huống thực tiễn có trong chương trình học tập môn Toán. Ví dụ từ tình huống ở ví dụ 1– Bài 13. Số trung bình SGK Toán 10 - Kết nối tri thức - trang 78.

- Giáo viên tổ chức cho học sinh nhận diện tình huống/thao tác lặp trong bài toán: Ở bài toán này ta thấy để sử dụng máy tính giải quyết bài toán thì ta cần thực hiện lặp đi lặp lại quá trình nhập dữ liệu, tính tổng số học sinh và số lần đọc bằng cách cộng dồn

- Cho học sinh phát biểu thành bài toán cần sử dụng cấu trúc Lặp với số lần

biết trước trong tin học.

- Giáo viên phát biểu chuẩn hóa bài toán, sau đó tổ chức cho học sinh giải

bài toán.

33

Yêu cầu: Với tình huống ở ví dụ 1 này, em hãy viết chương trình nhập vào số nguyên n và n số nguyên, số nguyên thứ i là số bạn đọc i quyển sách. In ra trung bình số sách mỗi bạn đã đọc.

Hoạt động 2: Thực hiện các bước giải bài toán

Bước 1: Tìm hiểu, xác định vấn đề cần giải quyết.

Để giải được bài toán, trước hết cho học sinh phân tích bảng số liệu trên, và

đưa ra kết quả.

=> Dữ liệu đã có: Số bộ dữ liệu, dữ liệu của mỗi bộ.

=> Kết quả cần tìm: Số sách trung bình mỗi bạn đã đọc.

Bước 2: Xác định các yếu tố tương thích với tin học, tìm kiếm chiến lược giải quyết theo Tin học.

Để giải quyết bài toán với sự hỗ trợ của máy tính, ta cần:

- Đưa vào số nguyên n là số bộ giá trị.

- Sử dụng câu lệnh lặp for để lần lượt đưa vào n số nguyên. Số thứ i là số lượng bạn đọc i quyển, đồng thời cộng dồn tính tổng số học sinh và số lượt đọc sách.

- Tính và xuất ra giá trị trung bình.

Bước 3: Viết chương trình giải quyết bài toán.

Kiến thức thực tiễn:

Số trung bình là giá trị trung bình cộng của các số trong mẫu số liệu, nó cho

biết vị trí trung tâm của mẫu số liệu và có thể đại diện cho mẫu số liệu.

Khi thực hiện chương trình chúng ta chỉ cần nhập số liệu vào, máy tính sẽ tính

34

và đưa ra cho chúng ta kết quả chính xác và nhanh chóng.

Bài toán 4: Số trung bình - Bài 13. SGK Toán 10 - Kết nối tri thức - Trang 79

Hoạt động 1: Phát biểu xây dựng bài toán

Từ tình huống lặp có trong bài Luyện tập 1 Bài 13. SGK Toán 10 - Kết nối

tri thức - Trang 79 ta có thể phát biểu thành bà toán như sau.

Yêu cầu: Em hãy viết chương trình nhập vào số nguyên n là số lượng bộ giá trị trong bảng tần số và n cặp số nguyên là thời gian chạy và số bạn tương ứng. In ra thời gian chạy trung bình của các bạn trong lớp.

Hoạt động 2: Giải bài toán

Phân tích bài toán : Bài toán này tương tự bài toán 1, đều yêu cầu tính số trung bình của một mẫu số liệu. Điểm khác biệt ở đây là thời gian chạy không được duyệt tuần tự như bài toán 1. Vì vậy ta cần nhập vào cả 2 thông số của bộ dữ liệu.

Chương trình tham khảo.

Bài toán 5: Khoảng biến thiên - Bài 14.SGK Toán 10 - Kết nối tri

Hoạt động 1: Phát biểu xây dựng bài toán

- Từ nội dung tình huống thực tiễn có trong chương trình học tập môn Toán Ví dụ từ tình huống ở ví dụ 1– Bài 14. Khoảng biến thiên - SGK Toán 10 - Kết nối tri thức - trang 84.

-: Ở bài toán này ta thấy cần thực hiện lặp đi lặp lại quá trình nhập dữ liệu là

một dãy số, tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của bài toán.

- Cho học sinh phát biểu thành bài toán cần sử dụng cấu trúc Lặp với số lần

biết trước trong tin học.

- Giáo viên phát biểu chuẩn hóa bài toán, sau đó tổ chức cho học sinh giải

35

bài toán.

Yêu cầu: Với ví dụ trên, em hãy viết chương trình nhập vào 2 dãy số nguyên dương lần lượt là điểm kiểm tra của các học sinh trong tổ 1 và tổ 2. Để kết thúc nhập dãy hãy nhập giá trị -1.

a/ Điểm trung bình của 2 tổ có như nhau không?

b/ Tính khoảng biến thiên của số liệu 2 tổ. Hãy thông báo tổ học đồng đều hơn.

Hoạt động 2: Thực hiện các bước giải bài toán

Bước 1: Tìm hiểu, xác định vấn đề cần giải quyết.

Để giải được bài toán, trước hết cho học sinh phân tích bảng số liệu trên, và

36

đưa ra câu trả lời.

Bước 2: Xác định các yếu tố tương thích với tin học, định hướng cách giải theo Tin học

Để giải quyết bài toán với sự hỗ trợ của máy tính, ta cần:

- Lần lượt đọc từng dãy số nguyên dương với câu lệnh while kết thúc

dãy bằng giá trị -1.

- Trong quá trình vừa đọc vừa tính tổng dãy, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất

của từng dãy.

- So sánh điểm trung bình của 2 dãy để trả lời ý a.

- Tính khoảng biến thiên của 2 dãy số liệu.

- Dựa vào khoảng biến thiên, trả lời câu hỏi ở.

Lưu ý hướng dẫn học sinh khởi tạo giá trị đầu phù hợp.

Bước 3: Viết chương trình giải quyết bài toán.

Kiến thức thực tiễn:

37

Khoảng biến thiên là hiệu số giữa giá trị lớn nhất và nhỏ nhất trong mẫu số liệu. Khoảng biến thiên dùng để đo độ phân tán của mẫu số liệu. Khoảng biến thiên càng lớn thì mẫu số liệu càng phân tán.

Bài toán 6: (Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật – Bài 18 SGK Sinh 10 Cánh Diều)

Hoạt động 1: Phát biểu xây dựng bài toán:

Từ nội dung sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật – Bài 18 SGK Sinh 10 - Cánh Diều – trang 109 về việc phân chia tế bào của vi sinh vât ta có thể xây dựng bài toán về cấu trúc lặp như sau:

Amip còn gọi là trùng biến hình hoặc trùng chân giả là các dạng sự sống đơn bào có đặc trưng là hình dáng không theo quy luật nhất định. Ở các dạng khác nhau của amip, các đơn bào và kí sinh trùng gây bệnh và làm tổn hại tới niêm mạc đại tràng và ruột.

Trùng Amip sinh sôi với tốc độ rất nhanh, một con Amip sau 2 giờ nó tự phân chia thành 2 Amip con. Và cứ sau mỗi 2 giờ, mỗi Amip con ấy cũng tự phân thành 2 con.

a. Hỏi một con Amip sau N lần phân chia sẽ thành bao nhiêu Amip con?

b. Nếu có A Amip con thì sau P ngày sẽ phân chia thành bao nhiêu Amip

con?

c. Nếu lúc đầu có A Amip con thì sau bao nhiêu giờ sẽ có tối thiểu K Amip

con.

Hoạt động 2: Thực hiện các bước giải bài toán

Bước 1: Tìm hiểu, xác định vấn đề cần giải quyết.

Để giải được bài toán, trước hết cho học sinh phân tích bài toán :

- Ở câu a , nếu N = 5 thì kết quả bằng bao nhiêu ?

=> Nếu N =5 thì kết quả là : kq = 1 x 2 x 2 x 2 x 2 x 2 = 32 con

- Ở câu b , nếu A=10, P = 1 thì kết quả bằng bao nhiêu ?

=> Nếu P =1 tương đương 12 lần phân chia thì kết quả là 40960 con.

- Ở câu C, nếu A=10, K = 100 thì kết quả bằng bao nhiêu ?

=> Sau tốt thiểu 8 giờ thì số Amip không dưới 100 con. Tốc độ phát triển cực

nhanh.

Bước 2: Xác định các yếu tố tương thích với tin học, tìm kiếm chiến lược giải quyết theo Tin học.

- Để giải quyết bài toán ở câu a, ta cần đưa vào 2 tham số là số con Amip ban đầu và số lần phân chia ta sẽ tính được kết quả bằng câu lệnh lặp với số lần biết trước for.

- Ở câu b tương tự câu a, nhưng ta cần đổi thời gian sang số lần phân chia thế

38

hệ.

- Để giải quyết bài toán ở câu c, ta cần sử dụng câu lệnh lặp với số lần chưa biết

trước while.

- Với mỗi lần lặp số Amip lại nhân lên gắp đôi.

Bước 3: Viết chương trình giải quyết bài toán.

Câu a

Câu b

Câu c

Kiến thức thực tiễn:

39

Người nhiễm Amip do ăn phải bào nang có trong thức ăn hay nước uống, gián tiếp qua sự ô nhiễm môi trường. Tới dạ dày dưới tác dụng của dịch tiêu hóa lớp vỏ của bào nang tan ra nhân cùng nguyên sinh chất phân chia tạo các amip thể minuta. Khi gặp điều kiện thuận lợi các minuta này trở thành thể ăn hồng cầu và gây bệnh. Chúng phát triển rất nhanh, xâm nhập vào thành đại tràng, tạo nên những ổ apxe và gây hội chứng lỵ.

III - KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP

1. Mục đích khảo sát

Thông qua khảo sát nhằm khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của các

giải pháp dạy học phát triển năng lực giải quyết bài toán thực tiễn, và qua đó thấy được khả năng ứng dụng của đề tài.

2. Nội dung và phương pháp khảo sát

2.1 Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào hai vấn đề chính sau:

- Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu

hiện nay không?

- Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại,

không?

2.2 Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Để tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, chúng tôi sử dụng phương pháp khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi (qua Google Form) theo hai tiêu chí: Tính cấp thiết và Tính khả thi của các giải pháp được đề xuất sử dụng trong đề tài “Phát triển năng lực giải quyết bài toán thực tiễn cho học sinh thông qua chủ đề Cấu trúc lặp”. Thực hiện đánh giá các giải pháp theo 4 mức độ từ thấp đến cao và được lượng hoá bằng điểm số như sau:

- Tính cần thiết: Không cấp thiết (1 điểm); Ít cấp thiết (2 điểm); Cấp thiết (3

điểm); Rất cấp thiết (4 điểm);

- Tính khả thi: Không khả thi (1 điểm); Ít khả thi (2 điểm); Khả thi (3

điểm); Rất khả thi (4 điểm);

Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình ( ) của các giải pháp đã được khảo sát bằng phần mềm Excel, sau đó xếp mức theo thang đánh giá Likert với 4 lựa chọn để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.

- Thang đánh giá:

Mức đánh giá Tính khả thi Điểm trung bình ( ) Mức đánh giá Sự cấp thiết

1.00 ≤ ≤ 1.75 Không cấp thiết Không khả thi

1.76 ≤ ≤ 2.50 Ít cấp thiết Ít khả thi

2.51 ≤ ≤ 3.25 Cấp thiết Khả thi

40

3.26 ≤ ≤ 4.00 Rất cấp thiết Rất khả thi

3. Đối tượng khảo sát

Khảo sát 26 giáo viên bộ môn Tin học ở 10 đơn vị trường THPT trên địa bàn

tỉnh Nghệ An.

Bảng tổng hợp số lượng giáo viên trong các đơn vị được khảo sát:

TT Đơn vị trường Số lượng GV

THPT Phan Đăng Lưu 1 4

THPT Bắc Yên Thành 2 2

THPT Phan Thúc Trực 3 4

THPT Yên Thành 2 4 4

THPT Yên Thành 3 5 4

THPT Nam Yên Thành 6 2

THPT Trần Đình Phong 7 1

THPT Nguyễn Duy Trinh 8 2

THPT Huỳnh Thúc Kháng 9 2

THPT Nguyễn Xuân Ôn 10 1

∑ 26

41

Biểu đồ tỷ lệ phần các đơn vị được khảo sát:

4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

4.1 Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Biểu đồ kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp:

Bảng tổng hợp kết quả khảo sát Sự cấp thiết của các giải pháp

Số lượng chọn mức độ đánh giá Các thông số tổng hợp TT Giải pháp

Mức Mức 1 (1 đ) Mức 2 (2 đ) Mức 3 (3 đ) Mức 4 (4 đ)

1 Giải pháp 1 0 0 7 19 3.73 Rất cấp thiết

2 Giải pháp 2 0 0 7 19 3.73 Rất cấp thiết

3 Giải pháp 3 0 0 8 18 3.69 Rất cấp thiết

4 Giải pháp 4 0 0 8 18 3.69 Rất cấp thiết

Điểm trung bình chung 3.71 Rất cấp thiết

Từ kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy, các giáo viên được khảo sát đã đánh giá sự cấp thiết của các giải có mức độ cấp thiết rất cao, với điểm tổng hợp mỗi giải pháp đều trên 3.26, điểm trung bình chung của cả 4 giải pháp 3,71 điểm.

42

Kết quả cho thấy việc áp dụng các giải pháp vào quá trình dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục là hết sức cấp thiết để đáp ứng tinh thần đổi mới căn bản giáo dục đào tạo theo chương trình GDPT 2018 hiện nay.

4.2 Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Biểu đồ kết quả khảo sát về tính khả thi của các giải pháp:

Bảng tổng hợp kết quả khảo sát Tính khả thi của các giải pháp

Số lượng chọn mức độ đánh giá Các thông số tổng hợp TT Giải pháp

Mức Mức 1 (1 đ) Mức 2 (2 đ) Mức 3 (3 đ) Mức 4 (4 đ)

1 Giải pháp 1 0 0 8 18 3.69 Rất cấp thiết

2 Giải pháp 2 0 0 10 16 3.62 Rất cấp thiết

3 Giải pháp 3 0 0 10 16 3.62 Rất cấp thiết

4 Giải pháp 4 0 0 9 17 3.65 Rất cấp thiết

Điểm trung bình chung 3.64 Rất cấp thiết

Từ kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy, các giáo viên được khảo sát đã đánh giá Tính khả thi của các giải pháp dạy học phát triển năng lực giải quyết bài toán thực tiễn có mức độ khả thi rất cao, với điểm tổng hợp mỗi giải pháp đều trên 3.26, điểm trung bình chung của cả 4 giải pháp 3,64 điểm.

43

Kết quả khảo sát cho thấy cho thấy việc vận dụng các giải pháp phát triển năng lực vào dạy học phát triển năng lực giải quyết bài toán thực tiễn là rất khả thi. Trên cơ sở đó, GV có thể tham khảo và áp dụng vào dạy học ở nhiều chủ đề khác nhau trong chương trình Tin học trên phạm vi toàn huyện cũng như ở các trường THPT nói chung.

IV - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

1. Mục đích tực nghiệm

Việc thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp phát triển năng lực giải quyết bài toán cho học sinh, góp phần khẳng định vai trò và tác dụng của các bài tập chứa tình huống thực tiễn trong dạy học.

Kết quả của thực nghiệm ở tường THPT sẽ chứng minh giá trị thực tiễn, khách quan và khoa học của các kết quả nghiên cứu lý thuyết mà đề tài đã lập được.

2. Tổ chức thực nghiệm

Kiểm tra, đối chứng, đánh giá hiệu quả của việc thiết kế và tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết bài toán thực tiễn tại đơn vị chúng tôi. Các lớp cụ thể ở bảng sau:

Lớp Sĩ số học sinh Giáo viên dạy

10A1 44 Tác giả đề tài

Thực nghiệm (TN) 10A3 43 Tác giả đề tài

10A2 45 Tác giả đề tài

Đối chứng (ĐC) 10A8 43 Tác giả đề tài

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở 2 lớp 10A1, 10A3 triển khai thực hiện các giải pháp mà đề tài đã trình bày còn 2 lớp đối chứng 10A2, 10A8 theo phương pháp truyền thống, tất cả các đều thực nghiệm và đối chứng đều có năng lực học tập ngang nhau.

Tiến hành tổ chức kiểm tra vào cuối chủ đề để đánh giá khả năng lĩnh hội kiến thức và sự phát triển năng lực giải quyết bài toán thực tiễn của học sinh. Đồng thời tiến hành đánh giá sự phát triển năng lực của học sinh qua bảng kiểm quan sát, phiếu học tập và phiếu hỏi học sinh.

3. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm

3.1 Phân tích, đánh giá kết quả định tính.

Bảng kết quả khảo sát học sinh sau khi học tập với chủ đề Cấu trúc lặp.

Kết quả sau khảo sát học sinh sau khi dạy xong chủ đề

Lựa chọn Câu hỏi trả lời SL SL

44

TN (87HS) ĐC(88HS) Tỷ lệ (%) 10.23 Tỷ lệ (%) 0.00 0 9 Câu 1. Em cảm nhận như thế Căng thẳng

61.36 Bình thường 21.84 54 19 nào về không khí giờ học khi học chủ đề Cấu trúc lặp? 28.41 Sôi nổi 78.16 25 68

0.00 6.82 0 6 Không hứng thú, sao nhãng

9.20 29.54 8 26

Câu 2. Mức độ hứng thú, chú tâm của em trong giờ học giải quyết các bài toán thực tiễn. Bình thường, lúc tập trung lúc không

63.64 79 90.80 56 Hứng thú, tập trung

0.00 18.18 Chưa tích cực 16 0

54.55 Bình thường 10.34 48 9

Tích cực 27.27 78 89.66 24 Câu 3. Em đánh giá về mức độ hợp tác trong việc hoạt động nhóm của nhóm và bản thân em.

0.00 0.00 Chưa thấy 0 0

39.77 Có, nhưng ít 12.64 35 11

Câu 4. Em có nhận thấy các tình huống lặp trong sinh hoạt hàng ngày hay không? 60.23 Thấy nhiều 76 87.36 53

2.30 9.09 2 8 Không xác định được

43.18 21 24.14 38 Lúc được, lúc mơ hồ

Câu 5. Tự đánh giá về khả năng của bản thân khi xác định dạng lặp (for, while) để áp dụng vào mỗi tình huống lặp? 47.73 64 73.56 42 Xác định rõ, áp dụng tốt

4.60 17.04 4 15 Không giải được

47.73 Giải được 1 ít 36 41.38 42

35.23 47 54.02 31 Câu 6. Tự đánh giá về khả năng sử dụng cấu trúc lặp để viết chương trình giải các bài toán chứa tình huống lặp trong thực tiễn? Giải được khá dễ dàng

Qua quá trình dạy học và thực nghiệm sư phạm ở đơn vị chúng tôi, kết hợp

kết quả khảo sát học sinh và quá trình theo dõi các giờ học, chúng tôi nhận thấy:

45

Đối với các lớp thực nghiệm dạy học phát triển năng lực giải quyết bài toán thực tiễn, đa số đều tự giác tham gia vào hoạt động học tập, các em tỏ ra rất hứng thú và tham gia hoạt động tích cực, có những em học sinh trong giờ học thông thường rất ít khi tham gia xây dựng bài cũng trở nên rất hứng thú đóng góp ý kiến tạo cho không khí lớp học sôi nổi hơn, học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc, phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Bên cạnh đó

các em còn rèn luyện được các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp; kỹ năng lắng nghe tích cực; kỹ năng hợp tác; kỹ năng quản lý thời gian; kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin để từ đó phát triển được năng lực phân tích xử lý các sự kiện, các tình huống xẩy ra trong thực tiễn nói chung trong việc giải các bài toán chứa tình huống thực tiễn nói riêng.

Đối với lớp đối chứng có trình độ tương như lớp thực nghiệm đa số các em chủ yếu lắng nghe, không tỏ ra hứng thú trong quá trình học, ít tham gia xây dựng bài. Không khí học tập trong lớp trầm lắng. Học sinh không có hoặc có thì rất hạn chế các tri thức về khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn, khả năng quan sát sự kiện, cũng như không phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em trong các bài toán chứa tình huống thực tiễn.

3.1 Phân tích, đánh giá kết quả định lượng

Sau khi học xong chủ đề, cho học sinh của 2 nhóm lớp thực nghiệm và đối

chứng làm một bài kiểm tra 45 phút để phân tích, đánh giá kết quả.

Đề kiểm tra thực nghiệm

Cho bài toán chứa tình huống thực tiễn như sau:

Trong chương trình GDPT 2018, việc đánh giá xếp loại học sinh được thực hiện theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT. Theo thông tư này, khi tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt; tất cả môn đánh giá bằng nhận xét kết hợp với điểm số có điểm trung bình môn học kỳ và điểm trung bình môn cuối năm đạt từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có đạt từ 8,0 điểm trở lên, thì học sinh được đánh giá kết quả học tập là “TỐT”.

Vào dịp cuối năm học, khi được GVCN thông báo các môn nhận xét tất cả học sinh lớp 10A1 đều được đánh giá mức “ĐẠT”, các em rất nóng lòng muốn biết học lực của mình có đạt loại “Tốt” hay không. Bạn An lớp trưởng liền nghĩ ra cách viết sẵn một chương trình xếp loại học lực để khi các giáo viên bộ môn đều thông báo điểm tổng kết thì các em biết ngay xếp loại của mình.

An đưa ra các tiêu chí cho chương trình như sau:

Yêu cầu 1: Khi chạy chương trình có thể thực hiện xếp loại cho nhiều học sinh. Khi bắt đầu tính, hệ thống sẽ yêu cầu nhập số tứ tự của học sinh cần tính, nếu hs nhập số thứ tự ngoài phạm vi của lớp (1-44) thì chương trình sẽ kết thúc.

Yêu cầu 2: Tất cả có 10 môn học tính điểm, các em cần nhập đủ điểm các môn. Khi nhập xong thì thông báo số thứ tự của học sinh và xếp loại “Yes”/“No” tương ứng với đạt loại Tốt/Không, sau đó chuyển sang thực hiện cho học sinh tiếp theo.

Các em hãy cùng phân tích để thiết kế chương trình để đáp ứng yêu cầu

46

trên, bằng cách trả lời các câu hỏi sau cho mỗi yêu cầu của bài toán:

Câu hỏi 1(1đ): Giả sử có 3 bạn có bảng điểm như sau. Em hãy dựa vào thông tư 22, để xét xem các bạn đạt loại Tốt hay không. Kết quả ghi vào cột XL TỐT “Yes”/ “No” tương ứng là có/không.

Môn M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10 TT XL TỐT

1 8.0 8.2 7.5 8.0 8.5 7.9 8.8 7.3 8.0 6.7 ….

2 9.0 9.2 8.5 8.9 9.5 8.9 8.8 9.3 6.4 9.2 ….

3 7.9 8.9 7.5 9.5 8.5 7.8 8.8 7.7 9.0 7.6 ….

Câu hỏi 2(1đ): Em hãy giải thích kết quả xếp loại của 3 bạn ở trên.

Câu hỏi 3(1đ): Em hãy xác định Input và Output của bài toán?

Câu hỏi 4(1đ): Em hãy phát biểu ý tưởng giải quyết bài toán?

Câu hỏi 5(1đ): Theo em với yêu cầu 1 của bài toán có cần sử dụng câu lệnh

lặp hay không? Nếu cần câu lệnh lặp thì nên dùng dạng lặp nào? Vì sao?

Câu hỏi 6(1đ): Với yêu cầu 2 của bài toán có cần sử dụng câu lệnh lặp hay

không? Nếu cần câu lệnh lặp thì nên dùng dạng lặp nào? Vì sao?

Câu hỏi 7(1đ): Với mỗi yêu cầu của bài toán, nếu cần đến câu lệnh lặp thì

điều kiện lặp là gì/ số lần lặp là bao nhiêu?

Câu hỏi 8(1đ): Theo em cần dùng những biến nào, các biến đó để làm gì?

Câu hỏi 9(1đ): Em hãy viết câu lệnh xếp loại cho 1 trường hợp.

Câu hỏi 10(1đ): Viết chương trình hoàn chỉnh để giải quyết bài toán

Bảng thống kê kết quả làm bài kiểm nhóm HS thực nghiệm và đối chứng:

0

0

0

0

2

6

13

24

27

9

6

SL

% 0.00 0.00 0.00 0.00 2.30 6.90 14.94 27.59 31.03 10.34 6.90

Điểm Xi 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

SL

0

0

0

1

4

13

29

22

15

4

0

% 0.00 0.00 0.00 1.14 4.54 14.77 32.95 25.00 17.05 4.55 0.00

TN (87 HS)

ĐC (88 HS)

Bảng phân loại kết quả học tập của học sinh:

Phân loại Khá (7-8)

Yếu, kém (<5) 2 Trung bình (5-6) 19 SL 51 Giỏi (8-9) 15 TN (87 HS) Tỷ lệ (%) 2.30 21.84 58.62 17.24

47

SL 5 42 37 4 ĐC (88 HS) Tỷ lệ (%) 5.68 47.72 42.05 4.55

- Đánh giá qua bài kiểm tra của học sinh: Từ bảng số liệu kết quả chấm bài chúng tôi nhận thấy điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, số lần đạt điểm khá, giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng và số lần đạt điểm trung bình, yếu ít hơn.

- Phân tích kết quả đánh giá sự phát triển năng lực tự học của học sinh qua bảng kiểm và quan sát cho thấy thông qua dạy học chủ đề Cấu trúc lặp đã giúp cá nhân HS rèn luyện thêm nhiều kĩ năng mới và đã phát triển được các năng lực thành tố trong năng lực giải quyết bài toán thực tiễn. Tuy nhiên để kết quả đạt cao hơn các em cần phải rèn luyện thêm và nghiên cứu thêm nhiều kiến thức để phát triển hơn nữa.

4. Kết luận thực nghiệm

Kết quả thực nghiệm cho thấy việc áp dụng các giải pháp vào dạy học chủ đề Cấu trúc lặp - Tin học 10 đã phát triển được cho học sinh năng lực giải quyết bài toán thực tiễn. Trên cơ sở đó, giáo viên có thể tham khảo và áp dụng cho toàn bộ học sinh trong các trường THPT. Việc áp dụng các giải pháp vào quá trình dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục là hết sức cần thiết, phù hợp với tinh thần đổi mới căn bản giáo dục đào tạo. Thực tế cho thấy, áp dụng các giải pháp này không chỉ phát huy năng lực của học sinh mà còn thổi hồn, tạo hứng thú cho các em học sinh trong việc học tập cũng như định hướng nghề nghiệp. Tuy nhiên, để phát huy tính hiệu quả thì giáo viên cần phải xây dựng được nguồn tài liệu học tập phong phú, đa dạng nhằm kích thích động cơ học tập của học sinh; sử dụng quy trình dạy học hợp lí, linh hoạt để quá trình học tập đạt hiệu quả tối ưu.

48

Qua phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm định tính và định lượng đã khẳng định được tính khả thi, hiệu quả của việc dạy học phát triển năng lực giải quyết bài toán thực tiễn cho học sinh ở trường THPT.

Phần 3. KẾT LUẬN

1. Kết luận chung

Trong dạy học, bài toán thực tiễn có vai trò rất quan trọng. Vì các bài toán thực tiền gắn liền với đời sống, với môi trường xung quanh nên giúp học sinh thấy rõ lợi ích của việc học môn Tin học, từ đó tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tò mò, sự quan sát, sự ham hiếu biết, làm tăng hứng thú học tập Tin học, say mê nghiên cứu khoa học, có những định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

Việc tăng cường rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức Tin học để giải quyết các bài toán thực tiễn là rất cấp thiết, có vai trò quan trọng trong hoàn cảnh giáo dục của nước ta hiện nay. Dạy học gắn lý luận với thực tiễn là xu hướng tất yếu. Thực tiễn không những là cơ sơ để khẳng định nhận thức chân lý, mà còn là động lực và mục đích của nhận thức, hình thành và phát triển các năng lực, trí tuệ với khả năng giải quyết các tình huống của cuộc sống.

Sáng kiến đã dựa trên những cơ sở lý thuyết và thực tiễn cụ thể, xác thực, đưa ra những giải pháp có tính khoa học giúp học sinh rèn luyện được các kĩ năng, phát triển năng lực vận dụng kiến thức tin học vào giải quyết các bài toán trong thực tiễn.

2. Ý nghĩa của đề tài đối với hoạt động giáo dục

* Đối với học sinh

Thông qua việc dạy học phát triển năng lực giải bài toán thực tiễn, học sinh hiểu rõ hơn các khái niệm, được củng cố kiến thức, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú.

- Giúp làm rõ được mối liên hệ giữa các kiến thức Tin học với các môn học

khác, với thiên nhiên, môi trường, những vấn đề thiết thực trong cuộc sống.

- Giúp HS bước đầu biết vận dụng kiến thức để lý giải và cải tạo thực tiễn

nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức, năng lực phát hiện và

giải quyết vấn đề.

- Rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, sáng tạo trong

học tập và giải quyết các vấn đề thực tiễn.

- Dạy học định hướng giải quyết bài toán thực tiễn giúp tiết học trở nên sinh động, hấp dẫn hơn; góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng giải các bài tập. Tạo niềm đam mê môn học cũng như yêu thích ngành Công nghệ thông tin.

* Đối với giáo viên

49

Thực tế cho thấy dạy học phát triển năng lực giải các bài toán thực tiễn mang lại lợi ích rất lớn: Kích thích giáo viên tư duy và không ngừng trau dồi kiến thức để giải quyết các vấn đề diễn ra trong cuộc sống hàng ngày, thấy được mối

quan hệ chặt chẽ giữa các môn học với nhau. Qua đó giáo viên có một kiến thức sâu, rộng đủ để đáp ứng với những đòi hỏi ngày càng cao của ngành giáo dục.

Qua quá trình dạy học, giáo viên có nhận thức đúng đắn, sâu rộng hơn về tầm quan trọng của chủ đề Cấu trúc lặp. Ngoài ra còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức liên môn, kiến thức thực tiễn và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa, nâng chất lượng giáo dục của ngành.

3. Hướng phát triển của đề tài

Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi nhận thấy đề tài có thể phát triển không chỉ ở chủ đề Cấu trúc lặp Tin học 10 mà có thể áp dụng tư tưởng, cách thức, phương pháp của đề tài vào các phần nội dung khác của chương trình Tin học. Có thể phát triển áp dụng các giải pháp của đề tài vào các môn học khác, đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên để phát triển năng lực giải quyết bài toán thực tiễn cho học sinh.

4. Đề xuất, kiến nghị

- Giáo viên cần tăng cường đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, tăng cường vận dụng kiến thức liên môn, kiến thức bộ môn để giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống vận dụng kiến thức tin học vào giải quyết các bài toán thực tiễn

- Đối với tổ bộ môn phải nhận thấy được kiến thức chủ đề Cấu trúc lặp giải quyết được rất nhiều bài toán thực tiễn và áp dụng vào giải bài tập nhiều bộ môn khác. Vì vậy cần bố trí thêm thời lượng cho chủ đề này trong chương trình Tin học. Trong xu thế dạy học hiện nay, cần quan tâm hơn vấn đề áp dụng kiến thức học tập vào giải quyết các bài toán thực tiễn.

Yên Thành, tháng 04 năm 2023.

50

Các tác giả

PHỤ LỤC 1 Hướng dẫn giải và chương trình giải tham khảo các bài tập thuộc phần 2 II.1.2.

Bài toán 1: Bài toán chăn nuôi

Hướng dẫn giải:

Đây là bài toán lặp theo quy tắc của dãy Fibonacci.

Gọi số cặp thỏ ở tháng thứ N là F.

Ta có: F1=100, F2 =100; Fn =Fn-1+ Fn-2.

Câu a: Sử dụng câu lệnh lặp với số lần chưa biết trước, điều kiện lặp (F<1000)

Câu b: Sử dụng câu lệnh lặp với số chưa biết trước, lặp với N-2 lần

51

Chương trình tham khảo

Bài toán 2: Bài toán về xây dựng

S = S/2; Tong = Tong + S

Hướng dẫn: - Diện tích đế tháp (Tầng dưới) S = 5120 - Khởi tạo: Tong =0 - Sử dụng lặp for với số lần lặp: 7 lần - Thao tác lặp: - Số viên gạch cần để lát: Luong_gach = Tong//4 (bỏ qua số lẻ)

(1m2 cần 4 viên kích thước 50cm x 50cm)

Chương trình tham khảo

Bài toán 3: Dịch vụ khoan giếng

Hướng dẫn giải:

- Khởi tạo các giá trị ban đầu : Gia = 50000 ; Thanhtien = 0 - Sử dụng câu lệnh lặp với số lần biết trước - Lặp lại n lần - Thao tác được thực hiện lặp lại: Thanhtien = Thanhtien + Gia

Gia = Gia +5000

52

Chương trình tham khảo

Bài toán 4: Đầu tư dự án

Hướng dẫn giải:

Tính tiền phải trả cho ngân hàng chính là tiền gốc và lãi cần phải trả sau N

năm.

Khi đó lợi nhuận thu được bằng số tiền thu được B triệu trừ số tiền phải trả

cho ngân hàng .

Chương trình tham khảo

Bài toán 5: Mua hàng trả góp

Hướng dẫn giải:

- Tính Tổng S1: số tiền cần trả góp trong 24 tháng:

- Tính tiền tổng tiền phải trả S2: nếu vay ngân hàng tính theo lãi mẹ đẻ lãi con.

53

- Nếu S1 <= S2 thì nên mua trả góp, ngược lại thì nên vay ngân hàng.

Chương trình tham khảo

Bài toán 6: Virus trong phòng học máy tính

Hướng dẫn giải:

- Khởi tạo các giá trị ban đầu : Sogiay = 0 ; Somay = 1

- Sử dụng câu lệnh lặp với số lần chưa biết trước

- Điều kiện lặp : Số máy bị nhiễm <100

- Thao tác được thực hiện lặp lại: Sogiay = Sogiay +1

Somay:=Somay*2

54

Chương trình tham khảo

Bài toán 7: Đếm thỏ

Hướng dẫn giải:

Đây là bài toán lặp theo quy tắc của dãy Fibonacci.

Gọi số cặp thỏ ở tháng thứ N là F.

Ta có: F1=100, F2 =100;

Ta có thể tính ra kết quả bằng câu lệnh lặp theo quy tắc Fn =Fn-1+ Fn-2.

Bài toán 8: Số nhà

Hướng dẫn giải:

- Yêu cầu của bài toán chính là xuất ra các tổng của i số lẻ đầu tiên từ

1 đến i, với i<=N.

- Với bài toán này ta có thể giải quyết bằng cách kết hợp câu lệnh lặp

for với bước nhảy 1 đơn vị và kết hơp câu lệnh if để kiểm tra tính chẵn/lẻ hoặc nhảy với bước nhảy 2 để in ra các tổng tính được.

Chương trình tham khảo

Bài toán 9: Sơn tường

Hướng dẫn giải:

- Độ dài cạnh các hình vuông lập thành dãy Fibonacci.

Gọi độ dài cạnh hình vuông thứ N là F. Ta có: F1=1, F2 =1; Fn =Fn-1+ Fn-2.

55

- Tính độ dài cạnh Fn rồi sau đó tính diện tích S = Fn * Fn là kết quả cần tìm

Bài toán 10: Khuyễn mãi CÔ CA

Hướng dẫn giải: Sau khi uống cứ số vỏ còn đủ đổi lon thì ta tiếp tục đổi. Sau đó lại lấy vỏ này để đổi lần tiếp theo nếu có thể. Lưu ý có thể lượt đổi trước còn dư một số vỏ. Số vỏ này ta có thể kết hợp các vỏ đã đổi và uống trước đó để đổi lần tiếp theo

Chương trình tham khảo

Bài toán 11: Sinh vật ngoại lai Hướng dẫn giải: - Bài toán này chính là một dạng phát biểu khác của bài toán về dãy Fibonacci. Với các giá tri đầu: F1=1, F2 =1, phần tử tiếp theo của dãy được xác định theo quy tắc Fn = Fn-1+ Fn-2. Như vậy yêu cầu của bài toán trở thành tìm phần tử thứ n trong dãy Fibonaxi.

Bài toán 12: (Dân số, gia tăng dân số - Bài 16 - Địa lý 10 – Cánh Diều)

Hướng dẫn giải:

- Số dân ban đầu (vào năm 2022): Sodan:= 99.5; - Số lần lặp: 8 lần (2030-2022) - Thao tác lặp: Sodan:= Sodan + 1.05*sodan/100;

56

Chương trình tham khảo

Bài toán 13: (Dân số, gia tăng dân số - Bài 16 - Địa lý 10 – Cánh Diều)

- Số dân ban đầu (vào năm 2022): Sodan = 8 tỷ = 8000 triệu

Hướng dẫn giải: Câu a:

- Lặp với số lần chưa biết thước, điều kiện lặp (Sodan < 9000) - Thao tác lặp:

nam = nam +1 Sodan:= Sodan + 0.8*sodan/100

Câu b:

- Lặp với số lần biết trước, số lần lặp 20 lần. - Thao tác lặp Sodan:= Sodan + 0.8*sodan/100

Chương trình tham khảo

Bài toán 14:(Chuyển động thẳng biến đổi đều - Bài 9 Vật lý 10 - Kết nối tri thức)

Hướng dẫn giải:

- Vận tốc ban đầu V =10km/h =2.5km/15 phút

- Sau 1 giờ tương đương 4 lần tăng tốc (4 lần 15 phút = 1 giờ)

- Khởi tạo V = 2.5; S=0

Câu a: Lặp với số lần biết trước, số lần lặp 4 lần.

Câu b: Lặp với số lần chưa biết trước, điều kiện lặp (S < 60)

- Thao tác lặp: S = S + V

V = V + 1

57

Lưu ý: Sau khi kết thúc lặp có thể quảng đường vận động viên đi được đã nhiều hơn 60Km vì vậy ta cần trừ đi thời gian để di chuyển quảng đường này.

Chương trình tham khảo

Bài toán 15: (Sinh trưởng và sinh trưởng của vi sinh vật – Bài 18 SGK Sinh 10 Cánh Diều)

Hướng dẫn giải:

- Số động vật nguyên sinh ban đầu: Soluong = 100;

- Lặp với số lần biết trước. Số lần lặp: N

- Thao tác lặp: Soluong:= Soluong + Soluong*1/100;

58

Chương trình tham khảo

Bài toán 16: Khoảng biến thiên - SGK Toán 10 - Kết nối tri thức - Trang 85

Hướng dẫn giải:

- Để tính độ lệch chiều cao lớn nhất ta cần tìm giá trị lớn nhất (Max), và giá trị nhỏ nhất (Min) của mẫu số liệu, khi đó kết quả chính là hiệu của giá trị Max - Min.

- Vì chiều cao người thường có giới hạn nhất định nên ta khởi tạo:

Max = 0; Min = 200

- Lặp với số lần biết trước. Số lần lặp: N

- Thao tác lặp: nhập chiều cao và tìm Max, Min

- In ra kết quả

59

Chương trình tham khảo

PHỤ LỤC 2: Đáp áp tham khảo và hướng dẫn chấm bài kiểm tra thực nghiệm

Trả lời câu hỏi 1:

Kết quả ghi vào cột XL TỐT “Yes”/ “No” tương ứng là có/không.

Môn M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10 XL TỐT TT

1 8.0 8.2 7.5 8.0 8.5 7.9 8.8 7.3 8.0 6.7 YES

2 9.0 9.2 8.5 8.9 9.5 8.9 8.8 9.3 6.4 9.2 NO

3 7.9 8.9 7.5 9.5 8.5 7.8 8.8 7.7 9.0 7.6 NO

Trả lời câu hỏi 2:

Bạn thứ tự 1 đạt loại Tốt vì có 6 môn có điểm tổng kết từ 8.0 điểm trở lên và

không có môn nào dưới 6.5 điểm.

Bạn thứ tự 2 không đạt loại Tốt vì có 9 môn có điểm tổng kết từ 8.0 điểm trở lên nhưng có môn M9 chỉ đạt 6.4 điểm chưa đạt mức tối thiểu theo quy định (6.5 điểm).

Bạn thứ tự 3 không đạt loại Tốt vì chỉ có 5 môn có điểm tổng kết từ 8.0

điểm trở lên chưa đạt mức tối thiểu theo quy định (6 môn trở lên đạt >=8.0).

Trả lời câu hỏi 3: Input: Output: - Số thứ tự (thuộc phạm vi của lớp) - Điểm 10 môn học của học sinh. thông báo “Yes”/”No” tương ứng xếp loại học tập Tốt/Không

Trả lời câu hỏi 4:

Để xếp loại cho học sinh ta cần đếm số lượng môn học đạt 8.0 điểm trở lên

(dem1)và số lượng môn chưa đạt 6.5 điểm (dem2).

Nếu dem1>=6 và dem2=0 thì được xếp loại tốt. Thực hiện lặp lại để tính điểm cho nhiều học sinh.

Trả lời câu hỏi 5: Với yêu cầu 1 của bài toán chúng ta cần sử dụng câu lệnh lặp vì cần tính cho nhiều học sinh. Nên sử dụng câu lệnh lặp với số lần chưa biết trước while. Vì chưa biết số học sinh cần xếp loại là bao nhiêu mà phụ thuộc vào việc nhập dữ liệu.

Trả lời câu hỏi 6: Với yêu cầu 2 của bài toán nên sử dụng câu lệnh lặp vì cần nhập điểm cho 10 môn (tương đối nhiều). Với yêu cầu này ta nên dùng dạng lặp for vì số lần lặp đã xác định cụ thể.

60

Trả lời câu hỏi 7: Với yêu cầu 1: Ta cần sử dụng biến TT để lưu số thứ tự nhập vào. Điều kiện lặp (1<=TT<=44). Với yêu cầu 2: Vì có 10 môn học nên lặp 10 lần.

Trả lời câu hỏi 8: Có thể dùng các biến sau:

Biến TT: lưu số thứ tự của học sinh cần xếp loại Biến dem1: để lưu số lượng môn có điểm >=8. Biến dem2: để lưu số lượng môn có điểm <=6.5. Biến diem: để lưu giá trị điểm nhập vào

Trả lời câu hỏi 9: Em hãy viết câu lệnh xếp loại cho 1 trường hợp.

Trả lời câu hỏi 10: Chương trình hoàn chỉnh để giải quyết bài toán

Hướng dẫn chấm:

61

Học sinh trả lời đúng mỗi câu hỏi được 1 điểm. Lưu ý đáp án trên chỉ mang tính chất tham khảo, học sinh có thể diễn đạt và trình bày khác. Tùy vào số ý và cách trả lời của các em để cho điểm phù hợp.

PHỤ LỤC 3:

Mẫu phiếu khảo sát và biểu đồ kết quả khảo sát thực trạng

62

được đánh giá bởi Giáo viên.

63

PHỤ LỤC 4: Mẫu phiếu khảo sát và biểu đồ kết quả khảo sát thực trạng được đánh giá bởi học sinh

64

PHỤ LỤC 5:

65

Mẫu phiếu khảo sát và biểu đồ kết quả khảo sát thực nghiệm về định tính được đánh giá bởi 2 nhóm học sinh thực nghiệm và đối chứng

66

PHỤ LỤC 6:

Biểu đồ kết quả khảo sát thực nghiệm về định lượng

67

Thực hiện trên 2 nhóm học sinh thực nghiệm và đối chứng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa Tin học 10 – Kết nối tri thức.

2. Sách giáo khoa Tin học 10 – Cánh diều.

3. Sách giáo khoa Toán 10 – Kết nối tri thức.

4. Sách giáo khoa Vật lí 10 – Kết nối tri thức.

5. Sách giáo khoa Địa lý 10 – Cánh diều.

6. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể - Bộ GD&ĐT năm 2018.

7. Bộ SGK, SBT THPT hiện hành một số môn học liên quan.

8. Modun 25: Hướng dẫn viết SKKN.

9. Modun 14 : Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích cực.

10. Tài liệu tập huấn đổi mới PPDH và KTĐG do Bộ GD&ĐT biên soạn.

11. Tài liệu tập huấn phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm

68

và hướng dẫn học sinh tự học môn Tin học do Bộ GD&ĐT biên soạn.