SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong môn Tin học lớp 10.

LĨNH VỰC: TIN HỌC

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆAN

-------  -------

TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong môn Tin học lớp 10.

Nhóm tác giả: 1. Nguyễn Thị Mỹ Vinh – SĐT: 0915545769

Địa chỉ email: myvinhqhv@gmail.com

2. Phan Thị Lan Hương – SĐT: 0916675568

Địa chỉ email: lanhuongc3htk@gmail.com

3. Nguyễn Thị Minh Hằng – SĐT: 0986081703

Địa chỉ email: mhhtk79@gmail.com

Tổ chuyên môn: Toán – Tin

Năm học 2022 -2023

MỤC LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2

5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2

6. Tính mới và đóng góp chính của đề tài ............................................................ 2

PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 4

1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................................... 4

1.1. Năng lực giao tiếp......................................................................................... 4

1.2. Năng lực hợp tác ........................................................................................... 4

1.3. Kĩ thuật dạy học tích cực .............................................................................. 5

2. Cở sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 6

3. Kết luận chương I. .............................................................................................. 9

CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG MÔN TIN HỌC LỚP 10 THÔNG QUA VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC ..................... 11

1. Giải pháp 1: Vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn và biến thể của nó. ................ 11

1.1. Khái niệm ................................................................................................... 11

1.2. Cách tiến hành ............................................................................................ 11

1.3. Vận dụng..................................................................................................... 12

1.4. Ưu điểm và hạn chế .................................................................................... 16

2. Giải pháp 2: Vận dụng kĩ thuật KWL ............................................................. 17

2.1. Khái niệm ................................................................................................... 17

2.2. Cách tiến hành ............................................................................................ 18

2.3. Vận dụng..................................................................................................... 18

2.4. Ưu điểm và hạn chế .................................................................................... 22

3. Giải pháp 3: Vận dụng kĩ thuật đóng vai ....................................................... 23

3.1. Khái niệm .................................................................................................. 23

3.2. Cách tiến hành ............................................................................................ 23

3.3. Vận dụng..................................................................................................... 25

3.4. Ưu điểm và hạn chế .................................................................................. 29

4. Giải pháp 4: Vận dụng kĩ thuật hẹn hò. ......................................................... 30

4.1. Khái niệm ................................................................................................... 30

4.2. Cách tiến hành ............................................................................................ 30

4.3. Vận dụng ................................................................................................... 31

4.4. Ưu điểm và hạn chế .................................................................................... 35

5. Kết luận chương II .......................................................................................... 35

CHƯƠNG III: KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP .......................................................................................................... 36

1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 36

2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................. 36

CHƯƠNG IV: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 39

1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm. ...................................................................... 39

2. Nội dung thực nghiệm sư phạm. ..................................................................... 39

3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm. ................................................................... 39

4. Kết quả thực nghiệm sư phạm. ....................................................................... 39

5. Kết luận chương III......................................................................................... 41

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 42

I. Kết luận. .......................................................................................................... 42

II. Kiến nghị. ........................................................................................................ 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 44

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 45

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Nhân loại đang đứng trước sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, con người trong tương lai phải là con người biết hành động một cách năng động và sáng tạo, thích ứng nhanh với những thay đổi và khả năng tiếp cận giải quyết vấn đề mềm dẻo và linh hoạt. Vì vậy, việc tìm hiểu và xác định phương pháp dạy học thích hợp để nâng cao chất lượng giảng dạy là một đòi hỏi cấp bách đối với các giáo viên nói riêng và các trường học nói chung và xét ở góc độ nhỏ hơn thì đó cũng là ước muốn và trách nhiệm của mỗi giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp.

Hiện nay, việc đổi mới toàn diện của Bộ GD&ĐT đã chuyển quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 của Bộ GD&ĐT đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh lớp 10 năng lực cốt lõi, đó là: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực Tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Trong đó, năng lực giao tiếp và hợp tác là một trong 3 năng lực chung cần hướng tới ở tất cả các môn học.

Để đạt được mục tiêu trên, giáo viên phải chuyển từ phương pháp dạy học truyền thống (giáo viên làm trung tâm, giảng giải kiến thức cho học sinh, học sinh chỉ cần tập trung lắng nghe, ghi chép rồi học thuộc lại toàn bộ kiến thức) sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực với những phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua các hoạt động cặp, nhóm. Và việc vận dung phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như thế nào để thu hút học sinh vào bài dạy của mình để nâng cao chất lượng giảng dạy ở bộ môn Tin học lớp 10; làm thế nào để học sinh tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức trong giờ học là vấn đề trăn trở của nhóm chúng tôi cũng như của nhiều giáo viên khác khi tiếp cận với chương trình sách giáo khoa mới.

Từ những lí do và thực tiễn trên, chúng tôi cùng nghiên cứu, tìm hiểu và đã vận dụng những kĩ thuật dạy học tích cực thích hợp để học sinh có thể nắm bắt được kiến thức dễ dàng, giáo viên cũng thuận lợi hơn khi truyền đạt kiến thức cho học sinh, đảm bảo kiến thức, kĩ năng mà Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 của Bộ GD-ĐT đề ra. Để phát huy hơn nữa kết quả đã đạt được và khắc phục những hạn chế thiếu sót trong dạy học môn Tin học lớp 10 theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh, chúng tôi xin phép trình bày sáng kiến kinh nghiệm về “Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong môn Tin học lớp 10”.

2. Mục đích nghiên cứu

1

Nghiên cứu đề tài nhằm đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục học sinh: hình

thành và phát huy tốt năng lực giao tiếp và hợp tác, tạo hứng thú học tập đối với môn Tin học lớp 10.

Nâng cao hiệu quả trong giảng dạy và học tập bộ môn Tin học lớp 10.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu:

Học sinh lớp 10 – Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng – Vinh – Nghệ An.

b. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về các kĩ thuật dạy học tích cực nhằm rèn luyện kĩ năng tự học, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình kĩ năng giao tiếp và hợp tác, … của học sinh và cách vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực qua một số bài học như:

- Bài 9: An toàn trên không gian mạng. - Bài 17: Biến và lệnh gán. - Bài 23:Một số lệnh làm việc với xâu kí tự - Bài 24: Xâu kí tự

(Tin học lớp 10 – Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

Về không gian: đề tài được nghiên cứu trong phạm vi lớp 10 - Trường THPT

Huỳnh Thúc Kháng – Vinh – Nghệ An.

Về thời gian: Năm học 2022 – 2023.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trong dạy học

môn Tin học lớp 10.

Nghiên cứu thực trạng công tác giảng dạy bộ môn Tin học ở trường THPT đề từ đó giáo viên có thể thiết kế các hoạt động nhờ sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh đạt hiệu quả cao trong học tập.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập, xử lý thông tin, tài liệu. Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh. Phương pháp đúc rút kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy và học tập. Phương pháp xử lý số liệu.

6. Tính mới và đóng góp chính của đề tài

Đề tài phân tích, hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn để sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực phát huy năng lực học tập của học sinh vào giảng dạy môn Tin học lớp 10 trường THPT Huỳnh Thúc Kháng.

2

Năm học 2022 – 2023 là năm học đầu tiên thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 ở lớp 10, có thể nhiều giáo viên còn lúng túng khi tiếp cận

với những nội dung, kiến thức mới và chưa biết cách vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của bài dạy nên đề tài chia sẻ một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để giáo viên có thể tham khảo, tùy thuộc vào từng đối tượng học sinh, vào sự linh hoạt và sáng tạo của mỗi giáo viên… mà vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó cho phù hợp.

Một số kĩ thuật dạy học tích cực mà đề tài đề cập đến có thể nhiều giáo viên đã từng nghe, từng biết đến, nhưng điểm mới mà chúng tôi nêu ra là: cách để có thể vận dụng được các kĩ thuật dạy học đó ngay cả ở những vùng kinh tế khó khăn, giáo viên không đủ điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.

Ngoài ra, những kĩ thuật dạy học tích cực đó dễ dàng vận dụng được cho nhiều nội dung bài học khác trong chương trình Tin học lớp 10 và các môn học khác. Kết quả nghiên cứu đề tài trở thành tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy môn

Tin học lớp 10 nói riêng và các môn học khác nói chung.

Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi tập trung vào cách vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực ở một số bài học (Tin học 10 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) như:

Bài 9: An toàn trên không gian mạng.

Bài 17: Biến và lệnh gán.

Bài 23:Một số lệnh làm việc với xâu kí tự

Bài 24: Xâu kí tự

Từ đó nâng cao hiệu quả dạy học môn Tin học lớp 10 tại trường THPT Huỳnh

3

Thúc Kháng.

PHẦN II. NỘI DUNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1. Năng lực giao tiếp

a. Khái niệm năng lực giao tiếp

Năng lực giao tiếp là khả năng trình bày, diễn đạt những suy nghĩ, quan điểm, nhu cầu, mong muốn, cảm xúc của bản thân dưới hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp và văn hóa; đồng thời đọc hiểu, biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác.

Theo Chương trình GDPT năm 2018, năng lực giao tiếp của học sinh phổ thông

được thể hiện qua hai thành tố chính:

Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp. Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải các mâu thuẫn.

b. Các yếu tố cần phát triển để có năng lực giao tiếp tốt

Lắng nghe tích cực Điều chỉnh phong cách nói chuyện với từng người nghe Sự thân thiện Sự tự tin Trao đi và tiếp nhận phản hồi Âm lượng và sự rõ ràng. Sự đồng cảm. Sự tôn trọng Hiểu thông điệp của ngôn ngữ kí hiệu Sẵn sàng phản hồi

Có nhiều loại hình kĩ năng giao tiếp cần lĩnh hội và thực hành để trở thành một người giao tiếp thành thạo. Các kĩ năng này có thể được sử dụng kết hợp trong các hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. Để giao tiếp tốt, ứng xử khéo léo trong cuộc sống cũng như công việc và xã hội chúng ta cần lưu ý những điểm sau:

1.2. Năng lực hợp tác

a. Khái niệm năng lực hợp tác

Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của con người trong xã hội hiện nay. Vì vậy, phát triển năng lực hợp từ trong trường học đã là một xu thế giáo dục trên thế giới. Khi làm việc cùng nhau, học sinh học cách làm việc chung, cho và nhận sự giúp đỡ, lắng nghe người khác, hòa giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp học sinh ở mọi cấp học phát triển cả về quan hệ xã hội lẫn thành tích học tập.

Theo Chương trình GDPT năm 2018, năng lực hợp tác của học sinh phổ thông

được thể hiện qua 6 thành tố chính:

4

Xác định mục đích và phương thức hợp tác.

Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân. Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác. Tổ chức và thuyết phục người khác. Đánh giá hoạt động hợp tác. Hội nhập quốc tế.

Trong môn Tin học, năng lực hợp tác thể hiện ở việc học sinh cùng chia sẻ, phối hợp với nhau trong các hoạt động học tập qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập diễn ra trong giờ học. Thông qua các hoạt động nhóm, cặp, học sinh thể hiện suy nghĩ của cá nhân về những vấn đề đặt ra, đồng thời lắng nghe những ý kiến trao đổi thảo luận của nhóm để tự điều chỉnh mình. Đây là yếu tố rất quan trọng góp phần hình thành nhân cách của người học sinh trong bối cảnh mới.

b. Biểu hiện của năng lực hợp tác

Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; Xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp.

Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; Phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động của mình có thế đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công.

Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm; Dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp.

Tổ chức và thuyết phục người khác: Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; Chia sẻ học hỏi các thành viên trong nhóm.

Đánh giá hoạt động hợp tác: Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kế hoạt động

chung của nhóm; Nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.

1.3. Kĩ thuật dạy học tích cực

Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hay hoạt động nhằm thực hiện giải quyết một nhiệm vụ học tập cụ thể. Kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích sự tư duy, sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.

5

Để phát triển các năng lực nói chung và năng lực giao tiếp và hợp tác nói riêng cho học sinh, việc tăng cường vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tổ chức dạy học. Bởi thông qua việc dạy học tổ chức các hoạt động của học sinh, phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, người giáo viên đã đầu tư vào việc kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, phát huy nỗ lực của chính cá nhân trong hoạt động nhóm, giúp học sinh có điều kiện hình thành, phát triển cả về năng lực tự chủ và tự học lẫn năng lực giao tiếp và hợp tác.

Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực sẽ biến lớp học trở thành môi trường giao tiếp giáo viên – học sinh và học sinh – học sinh, nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học phát triển được khả năng của bản thân cũng như tăng cường các kĩ năng giao tiếp và hợp tác.

2. Cở sở thực tiễn của đề tài

Để xác định rõ việc vận dụng các kĩ thuật dạy học trong tổ chức dạy học phẩm chất và năng lực học sinh nói chung, bồi dưỡng, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh nói riêng, chúng tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra về các vấn đề dạy học tích cực đối với 21 giáo viên đang giảng dạy môn Tin học tại 7 trường: THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Hà Huy Tập, THPT Lê Viết Thuật, THPT Nguyễn Duy Trinh, THPT Yên Thành 3, Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, Trường THPT Nguyễn Công Trứ (Hà Tĩnh) và kết quả như sau:

Bảng tổng hợp kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên về phát triển năng

lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh.

Nội dung khảo sát Câu trả lời Kết quả Số lượng Tỉ lệ %

Rất cần thiết 20 95,24

Cần thiết 1 4,76

1. Theo thầy (cô), mức độ cần thiết của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh hiện nay là như thế nào? Không cần thiết 0 0

Rất lâu rồi 9 42,86

Chưa bao giờ 0 0

2. Thầy (cô) đã tiếp xúc với cụm từ “Năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác” bao giờ chưa? Mới gần đây 12 57,14

Rất nhiều 19 90,48

Nhiều 2 9,52

Không có cơ hội 0 0 3. Theo thầy (cô), cơ hội để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Tin học là như thế nào?

Rất quan trọng 18 85,71

Quan trọng 2 9,52

Bình thường 1 4,77 4. Vai trò của việc áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT

6

Không quan trọng 0 0

Nội dung khảo sát Câu trả lời Kết quả Số lượng Tỉ lệ %

Rất cần thiết 19 90,48

Cần thiết 2 9,52

Bình thường 0 0 5. Đánh giá về mức độ cần thiết của việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong dạy học ở trường THPT

Không cần thiết 0 0

Rất lo lắng 15 71,43

Bình thường 28,57 6

Không lo lắng 0 0 6. Thầy/Cô cảm thấy băn khoăn, lo lắng về các kĩ thuật dạy học tích cực để vận dụng vào chương trình SGK mới ở lớp 10 nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh không?

Bảng kết quả khảo sát giáo viên về việc đã sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực và việc dạy học phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh

Kết quả Nội dung khảo sát Câu trả lời Số lượng Tỉ lệ %

Rất thường xuyên 0 0

Thường xuyên 0 0

Thỉnh thoảng 2 22,2 1. Thầy (cô) đã sử dụng kĩ thuật dạy học KWL trong dạy học môn Tin học để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh ở mức độ nào? Chưa bao giờ 7 77,8

Rất thường xuyên 0 0

Thường xuyên 1 11,1

Thỉnh thoảng 6 66,7

2. Thầy (cô) đã sử dụng kĩ thuật dạy học đóng vai trong dạy học môn Tin học để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh ở mức độ nào? Chưa bao giờ 2 22,2

Rất thường xuyên 0 0

Thường xuyên 1 11,1

Thỉnh thoảng 5 55,6

3. Thầy (cô) đã sử dụng kĩ thuật dạy học khăn trải bàn trong dạy học môn Tin học để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh ở mức độ nào? Chưa bao giờ 3 33,3

7

4. Thầy (cô) đã sử dụng kĩ thuật dạy học hẹn trong dạy học môn Tin học để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh ở mức độ nào? Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ 0 0 0 9 0 0 0 100

Thông qua kết quả điều tra, chúng tôi thấy 100% giáo viên đều cho rằng việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh là cần thiết, thậm chí đa số là rất cần thiết trong dạy học ở trường THPT. Đây là tín hiệu cho thấy hầu hết các giáo viên đã có nhận thức đúng đắn về đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất của người học. Tuy nhiên, việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực chưa được tiến hành thường xuyên (chủ yếu chỉ tiến hành trong giờ thao giảng, dạy học chủ đề, dạy học minh họa, nghiên cứu bài học). Hầu hết các giáo viên đều thừa nhận trong quá trình thực hiện họ đều đang rất lúng túng, cách tổ chức còn mang tính hình thức, những năng lực cần hình thành cho học sinh sau mỗi bài học chưa thu được kết quả rõ ràng. Và chính từ những lí do đó mà khi giáo viên tiếp cận với Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018, hầu hết cảm thấy băn khoăn, lo lắng.

Với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh như trên mà giáo viên đang thực hiện như khảo sát trên thì chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay.

Đối với học sinh, chúng tôi đã tiến hành một số khảo sát đối với 340 học sinh (8 lớp gồm: 10T1, 10T2, 10T3, 10T4, 10T5, 10E, 10E1, 10E5) trường THPT Huỳnh Thúc Kháng về mức độ yêu thích đối với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và mức độ giao tiếp và hợp tác của các em trong quá trình học tập, thu được kết quả như sau:

Bảng kết quả điều tra về tình trạng học tập môn Tin học của học sinh.

Nội dung khảo sát Câu trả lời Kết quả Số lượng Tỉ lệ %

Rất yêu thích 20 5,88

Yêu thích 57 16,76

1. Cảm nhận của em khi học môn Tin học? Bình thường 143 42,06

Không yêu thích 120 35,3

Rất quan trọng 55 16,17

Quan trọng 161 47,35

2. Theo bạn, vai trò của môn Tin học trong đời sống như thế nào? Bình thường 101 29,71

Không quan trọng 23 6,77

Rất khó tiếp thu 52 15,29

Khó tiếp thu 118 34,71

3. Thông qua học tập môn Tin học, theo bạn kiến thức bộ môn Tin học như thế nào? Bình thường 115 33,82

Dễ tiếp thu 55 15,57

8

4. Thầy (cô) có thường xuyên tổ chức cho Chưa bao giờ 17 5

Nội dung khảo sát Câu trả lời

Thỉnh thoảng Kết quả Số lượng Tỉ lệ % 82,06 279

Thường xuyên 44 12,94 các bạn tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong quá trình dạy học không?

Rất thành thạo 26 7,65

Thành thạo 54 15,88

5. Xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm, đảm nhận các nhiệm vụ khác nhau trong nhóm. Chưa thành thạo 260 76,47

Chưa bao giờ 0 0,00

Thỉnh thoảng 289 85

6. Sản phẩm hoạt động nhóm của các bạn có được treo lên lớp để chia sẻ với các nhóm, tiếp nhận thông tin góp ý, đánh giá từ các nhóm không? Thường xuyên 51 15

Rất cần thiết 197 57,94

Cần thiết 106 31,18

Không cần thiết 37 10,88

Tốt 52 15,29

Khá 168 49,41

Trung bình 120 35,3 7. Theo các bạn, việc treo kết quả hoạt động nhóm để cùng trao đổi, học tập và đánh giá động viên lẫn nhau trong quá trình học tập là có cần thiết không? 8. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng giao tiếp và hợp tác trong hoạt động nhóm, khả năng đánh giá và tiếp nhận ý kiến góp ý từ các bạn trong hoạt động nhóm khi tham gia học tập của bản thân?

Thông qua kết quả điều tra cho chúng ta thấy tỷ lệ học sinh yêu thích và rất yêu thích môn Tin học là chưa cao (16,76% và 5,88%), tỷ lệ học sinh xác định mức độ quan trọng của kiến thức môn Tin học rất cao (47,35%). Cho thấy Tin học có vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất. Tuy nhiên, giáo viên dạy chưa kích thích sự yêu thích, đam mê Tin học cho học sinh. Một trong những nguyên nhân đó là, trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học thông qua các kĩ thuật dạy học, việc giáo viên sử dụng kết quả của các nhóm học tập để công khai - treo kết quả trong lớp học, tổ chức các hoạt động tham quan học hỏi, đánh giá và góp ý lẫn nhau giữa các nhóm còn chưa cao, qua đó chưa phát huy hết năng lực giao tiếp và hợp tác giữa các nhóm và cá nhân học sinh (mức độ thường xuyên chỉ đạt 15%,), mặc dù tỷ lệ học sinh cho rằng việc treo kết quả hoạt động nhóm để cùng trao đổi, học tập và đánh giá động viên lẫn nhau trong quá trình học tập là rất cần thiết chiếm đến 57,94%.

Như vậy, chứng tỏ việc vận dụng kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt các phương pháp, lĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh, nhất là năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh trong việc tổ chức các hoạt động dạy học cho học sinh là chưa cao và chưa được đầu tư, chú trọng.

3. Kết luận chương I.

Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học môn Tin học ở trường THPT

9

chúng tôi nhận thấy:

- Bên cạnh một số ít giáo viên đã vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực thì nhiều giáo viên vẫn chưa vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Tịn học ở trường THPT mà chỉ dạy học theo lối truyền thống, vì thế chưa phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.

10

- Ngoài ra, việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật KWL, kĩ thuật đóng vai, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật hẹn hò còn rất hạn chế và đang lúng túng dẫn đến học sinh tương tác với nhau trong nhóm học tập còn chưa cao và chưa thật sự hiệu quả.

CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG MÔN TIN HỌC LỚP 10 THÔNG QUA VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC

1. Giải pháp 1: Vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn và biến thể của nó.

1.1. Khái niệm

Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm của học sinh thông qua sử dụng phiếu học tập được bố trí như khăn trải bàn.

1.2. Cách tiến hành

Cấu trúc một phiếu học tập của kĩ thuật khăn trải bàn

Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập - Chia lớp thành các nhóm, để đảm bảo tính công bằng giữa các nhóm về lực học, giáo viên sẽ bố trí các nhóm sao cho trong 1 nhóm đều có học sinh giỏi và học sinh kém hơn. Ví dụ, chúng tôi thường đánh số về học lực như sau: số 1: giỏi, số 2, 3 khá, số 4: kém hơn (không thông báo cho học sinh biết về cách đánh số này).

- Giáo viên giao nhiệm vụ thảo luận có tính mở và phát cho mỗi nhóm một phiếu học tập (dạng một tờ giấy A0, A1, A4). Tùy thuộc vào những điều kiện khác nhau mà chúng ta sử dụng các loại giấy khác nhau, bởi nếu dạy nhiều lớp mà lớp nào cũng thực hiện trên giấy A0 thì sẽ tốn nhiều chi phí, thay vào đó ta có thể sử dụng giấy A4 và giấy nhớ (những vật dụng này học sinh có thể tự chuẩn bị được).

- Ngoài ra, đối với những vùng kinh tế khó khăn hơn cũng có thể thay thế giấy A4 bằng giấy từ vở học sinh và giấy nhớ có thể là giấy do học sinh tự cắt ra và trang trí thành phiếu trả lời cá nhân. Cách sử dụng này được gọi là biến thể của kĩ thuật khăn trải bàn.

Hoạt động 1: Tìm hiểu ngôn ngũ lập trình bậc cao - Bài 16: Ngôn ngữ lập trình bậc cao và Python

- Học sinh ghi tên và số thứ tự của mình vào phiếu trả lời cá nhân (hoặc giấy

nhớ)

11

Bước 2: Làm việc cá nhân

Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, ghi câu trả lời vào phần

giấy của mình trên phiếu học tập, giấy nhớ hoặc phiếu trả lời cá nhân.

Bước 3: Thảo luận, thống nhất ý kiến chung - Trên cơ sở ý kiến cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận, thống nhất ý kiến

và viết vào phần chính giữa của phiếu học tập.

- Các thành viên trong nhóm phải hỗ trợ nhau để tất cả đều nắm được nội dung

của nhóm mình.

Bước 4: Các nhóm chấm chéo bài làm của nhau và bốc thăm nhóm thuyết trình - Các nhóm đổi bài cho nhau theo sơ đồ giáo viên cho và chấm điểm cho nhóm bạn. Ví dụ sơ đồ chấm chéo: (Hình bên)

Sơ đồ chấm chéo các nhóm

- Giáo viên bắt thăm số thứ tự ngẫu nhiên như đã đánh trên trên khăn trải bàn, trúng số thứ tự nào thì bạn mang số thứ tự đó sẽ là người thuyết trình hoặc gọi tên bằng vòng quay may mắn (https://wheelofnames.com). Điểm được tính cho cả nhóm.

- Giáo viên chiếu sản phẩm của nhóm trình bày

(nếu lớp học có máy chiếu hoặc ti vi) hoặc dán sản phẩm của các nhóm lên bảng.

- Các nhóm còn lại quan sát sản phẩm, lắng nghe, bổ sung và góp ý. Bước 5: Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức và cho điểm các nhóm.

1.3. Vận dụng

Chúng tôi vận dụng dạng biến thể của khăn trải bàn (học sinh tự chuẩn bị giấy

A4 và giấy nhớ) vào các nội dung bài học sau:

Mục 1: Một số nguy cơ trên mạng - Bài 9: An toàn trên không gian mạng Sau khi kết thúc nội dung bài 8, chúng tôi có khảo sát ý kiến của học sinh về phương pháp tìm hiểu nội dung bài 9, tùy vào khả năng và lựa chọn của học sinh các lớp, chúng tôi đã quyết đinh: cùng 1 nội dung mục 1 nhưng chúng tôi sử dụng kĩ thuật dạy học tại các lớp thực nghiệm là khác nhau:

 Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn – Tại các lớp 10E  Sử dụng kĩ thuật đóng vai – Tại các lớp 10T1, 10T3, 10T4, 10E1 (Trình

bày ở mục 3.3)

* Mục tiêu: Học sinh nhận biết được nguy cơ và tác hại khi tham gia các hoạt động trên Internet một cách thiếu hiểu biết và bất cẩn. Trình bày được một số cách đề phòng những tác hại đó.

* Các bước tiến hành kĩ thuật khăn trải bàn như sau:

Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập Trong hoạt động 1: Nguy cơ trên mạng Hãy thảo luận và cho ví dụ minh họa về những nguy cơ có thể khi lên Internet

12

để:

a. Kết bạn

b. Xem tin tức

c. Tải các phần mềm

- Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh, để đảm bảo tính công bằng giữa các nhóm về lực học, giáo viên sẽ bố trí các nhóm sao cho trong 1 nhóm đều có học sinh giỏi và học sinh kém hơn. Giáo viên chiếu danh sách các nhóm có đánh số và ngầm định như sau: số 1: giỏi, số 2, 3 khá, số 4: kém hơn.

- Phân công nội dung các nhóm như sau:

+ Mục a gồm: nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3 + Mục b gồm: nhóm 4, nhóm 5, nhóm 6, nhóm 7 + Mục c gồm: nhóm 8, nhóm 9, nhóm 10 - Học sinh di chuyển về vị trí ngồi của nhóm mình. - Phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A4, học sinh tự chuẩn bị sẵn giấy nhớ. - Học sinh ghi tên và số thứ tự của mình vào giấy nhớ

Bước 2: Làm việc cá nhân

Học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và dựa vào sự hiểu biết thực tế của

mình để hoàn thành yêu cầu vào giấy nhớ.

Học sinh lớp 10 E làm việc cá nhân

Bước 3: Thảo luận, thống nhất ý kiến chung Trên cơ sở ý kiến cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận, thống nhất ý kiến

và viết vào phần chính giữa của tờ giấy A4.

13

Các thành viên hỗ trợ nhau để tất cả đều nắm được nội dung của nhóm.

Hình ảnh kết quả các nhóm trình bày về mục a: Kết bạn

14

Hình ảnh kết quả các nhóm thảo luận mục b: Xem tin tức

Hình ảnh kết quả các nhóm thảo luận mục c: Tải các phần mềm

Bước 4: Các nhóm chấm chéo bài làm của nhau và bốc thăm nhóm thuyết trình - Các nhóm chấm chéo theo như sơ đồ đã trình bày ở bước 4 – Mục 2.3 - Giáo viên bắt thăm được kết quả số thứ tự là 3 và các nhóm thuyết trình như

sau:

15

+ Mục a gồm: nhóm 1

Học sinh Phạm Anh Nhật Minh đại diện nhóm 7 thuyết trình

Học sinh Phạm Khánh Phương đại diện nhóm 8 thuyết trình

+ Mục b gồm: nhóm 7 + Mục c gồm: nhóm 8

Em Nguyễn Thảo Anh đặt câu hỏi cho nhóm 8

Các nhóm đối chiếu kết quả, nhận xét và đặt câu hỏi cho nhóm thuyết trình.

Bước 5: Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức và cho điểm các nhóm.

1.4. Ưu điểm và hạn chế

a. Ưu điểm

 Đối với giáo viên:

Trong quá trình các nhóm thảo luận, giáo viên có thời gian bao quát lớp, từ đó, kịp thời động viên, hướng dẫn những học sinh yếu, kém tìm hiểu nội dung bài học.

Qua phần trình bày và sản phẩm thu được, giáo viên dễ dàng đánh giá được mức độ hoàn thành công việc của mỗi cá nhân, mỗi nhóm như thế nào. Để từ đó có kế hoạch bồi dưỡng những học sinh yếu, kém.

16

Ví dụ:

+ Nhóm 9 (hình ảnh ở bước 3 mục 2.3) làm việc rất hiệu quả, năng lực giao

tiếp và hợp tác tốt, giáo viên nhận xét luôn ngay trên tờ kết quả.

+ Nhóm 10 (hình ảnh ở bước 3 mục 2.3) cá nhân làm việc chưa tốt, nhóm chưa thảo luận để đưa ra ý kiến chung nên năng lực giao tiếp và hợp tác của nhóm này đang còn kém.

 Đối với học sinh:

Học sinh được đánh giá bài làm của nhau thông qua bước chấm chéo sản

phẩm.

Rèn luyện kĩ năng làm việc độc lập, kĩ năng giải quyết vấn đề. Sự phối hợp làm việc giữa cá nhân và làm việc theo nhóm tạo cơ hội nhiều

hơn cho học tập có sự phân hóa.

Nâng cao mối quan hệ giữa học sinh. Tăng cường sự giao tiếp, hợp tác, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau vì học sinh được học hỏi lẫn nhau qua bước thảo luận thống nhất ý kiến chung.

Học sinh được thể hiện ý kiến của bản thân, được rèn luyện khả năng thuyết

trình, rèn luyện sự tự tin, rèn luyện kĩ năng giao tiếp khi đứng trước đám đông.

b. Hạn chế - Giáo viên phải biết phân bố thời gian hợp lí trong các hoạt động cá nhân, hoạt

động thảo luận nhóm.

- Sẽ có những học sinh kém không hoàn thành xong phiếu học tập cá nhân (giấy nhớ), giáo viên phải kịp thời động viên, khích lệ, hướng dẫn học sinh đó hoặc thành viên trong nhóm phải kèm cặp và hướng dẫn để không làm ảnh hưởng đến kết quả của nhóm.

2. Giải pháp 2: Vận dụng kĩ thuật KWL

2.1. Khái niệm

KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức dạy học hoạt động đọc hiểu. Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K (Know) của biểu đồ. Sau đó học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W (Want) của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L (Learn).

- K (Know): Kiến thức/hiểu biết học sinh đã có. - W (Want): Những điều học sinh muốn biết. - L (Learn): Những điều học sinh tự giải đáp/trả lời.

17

K Điều đã biết W Điều muốn biết L Điều học được

2.2. Cách tiến hành

Về cơ bản, các bước tiến hành kỹ thuật KWL như sau:

Chọn chủ đề (nội dung bài học) để học sinh tìm hiểu. Giáo viên tạo bảng KWL: Giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn thành lần

lượt các cột K, W, L.

Đối với cột K: Tùy từng nội dung bài học mà giáo viên có thể tổ chức hoạt động này theo nhiều hình thức khác nhau : cho học sinh tự diễn đạt ý đã biết về nội dung bài học, hoặc đưa ra các câu hỏi để học sinh động não, nhớ lại kiến thức và trả lời câu hỏi,…

Đối với cột W: Học sinh ghi lại những điều muốn biết về nội dung kiến thức ở dạng câu hỏi vào bảng KWL của cá nhân hoặc của nhóm. GV tổng hợp các vấn đề mà HS đã ghi vào bảng KWL chung, bổ sung thêm những điều còn thiếu và chốt lại các vấn đề sẽ tìm hiểu trong phạm vi bài học.

Đối với cột L: Thông qua các hoạt động tìm hiểu nội dung chính của bài học, học sinh sẽ tìm câu trả lời cho những câu hỏi đã nêu ở cột W. Đánh dấu lại các câu trả lời ở cột L tương ứng với câu hỏi ở cột W.

Đề nghị học sinh tìm kiếm từ các tài liệu khác để trả lời cho những câu hỏi ở cột W mà bài học không cung cấp câu trả lời. (Không phải tất cả các câu hỏi ở cột W đều được bài học trả lời hoàn chỉnh). Có thể tiến hành thảo luận để cùng đưa ra những thông tin ghi nhận ở cột L.

2.3. Vận dụng

BÀI 23: Một số lệnh làm việc với dữ liệu danh sách (Tiết 1)

Với nội dung bài học này, chúng tôi vận dụng sự kết hợp kĩ thuật KWL và kĩ

thuật khăn trải bàn như sau: 1. Hoạt động khởi động: Các bước thực hiện: Bước 1: Giáo viên vẽ 1 bảng gồm 3 cột vào 1 phần của bảng:

K Điều đã biết W Điều muốn biết L Điều học được

Bước 2: Hoàn thành dữ liệu cho cột K (Những điều đã biết) - Giáo viên lớp thành 6 nhóm. - Giáo viên chiếu các câu hỏi; các nhóm thảo luận nhanh, ghi kết quả vào bìa

A3. Các nhóm giơ bảng để trả lời.

- Thời gian cho mỗi câu hỏi: 15 giây. - Kết thúc mỗi câu hỏi, giáo viên đưa ra câu trả lời đúng và ghi vào cột K. - Giáo viên đánh giá cho điểm: mỗi câu trả lời được cộng 1 điểm.

Các câu hỏi như sau:

18

Cho A=[1,2,3,6,4,5]

Câu 1: Chỉ số của phần tử đầu tiên là ? Câu 2: A[3] =? Câu 3: len(A)=? Câu 4: Kết quả sau khi thực hiện lệnh del(A[2]) ? Câu 5: Kết quả sau khi thực hiện lệnh A.append(7)? Bước 3: Hoàn thành dữ liệu cho cột W (Điều muốn biết) - Giáo viên yêu cầu các nhóm ghi các vấn đề muốn tìm hiểu thêm về danh sách

vào bìa A3. Phát biểu ở dạng câu hỏi.

- Hết thời gian, giáo viên treo kết quả của các nhóm lên cột W. Tổng hợp các câu hỏi, loại bỏ trùng lặp của các nhóm. Chốt lại các vấn đề sẽ được tìm hiểu và giải quyết trong bài học.

Sản phẩm của nhóm 1, nhóm 3 lớp 10E1

(Giáo viên đánh dấu các vấn đề sẽ giải quyết bằng bút đỏ)

- Mỗi câu hỏi đúng của nhóm sẽ được cộng 1 điểm.

c) Sản phẩm:

Sản phẩm mong muốn:

K W L

Điều đã biết Điều muốn biết Điều học được

Cho A=[1,2,3,6,4,5]

Câu 1: Chỉ số của phần tử đầu tiên là ?  Trả lời: 0

- Có thể kiểm tra 1 phần tử có thuộc 1 danh sách hay không ? Câu 2: A[3] =?  Trả lời: 6

Câu 3: len(A)=?  Trả lời: 6 - Có thể xóa cả danh sách bằng 1 lệnh không?

Câu 4: Kết quả sau khi thực hiện lệnh del(A[2]) ?

 Trả lời: [1,2,6,4,5] -Thêm 1 phần tử vào đầu hoặc giữa danh sách thì làm thế nào ?

Câu 5: Kết quả sau khi thực hiện lệnh A.append(7)?

19

-Muốn xóa phần tử có giá trị x trong danh sách thì làm thế nào?  Trả lời: [1,2,6,4,5,7]

Câu 6: for i in range(len(A)-1):

print(A[i])

có kết quả là?

Dữ liệu của cột L sẽ được hoàn thành qua kĩ thuật dạy học khăn trải bàn.

2. Hoạt động hình thành kiến thức

Các bước thực hiện: Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập

- Đánh số thứ tự cho từng học sinh trong nhóm. Phát cho mỗi nhóm 1 tờ bìa A3

và mỗi học sinh 1 tờ giấy nhớ.

- Phân công nội dung các nhóm như sau:

+ Nhóm 1, 2 : Tìm hiểu toán tử in. + Nhóm 3, 4: Tìm hiểu clear() và remove(). + Nhóm 5, 6: Tìm hiểu insert().

- Học sinh ghi tên và số thứ tự của mình vào giấy nhớ

Bước 2: Làm việc cá nhân

- Mỗi học sinh hoàn thành phiếu học tập cá nhân trong giấy nhớ.

Bước 3: Thảo luận, thống nhất ý kiến chung

- Cả nhóm thảo luận tổng hợp nội dung được phân công tìm hiểu vào giấy A3 (10

phút).

+ Ý nghĩa lệnh

+ Cú pháp

+ Ví dụ

- Dán tất cả các giấy nhớ của cá nhân lên Bản báo cáo của nhóm (ở các vị trí phù

20

hợp).

Các nhóm đang thảo luận thống nhất ý kiến hoàn thành phiếu học tập

- Các thành viên hỗ trợ nhau để tất cả đều nắm được nội dung của nhóm.

Em Nguyễn Thạc Quân lớp 10E1 - Đại diện nhóm 5 lên thuyết trình

Bước 4: Các nhóm thuyết trình nội dung

- Vì mỗi nội dung có 2 nhóm cùng tìm hiểu nên sẽ bắt thăm để lựa chọn nhóm

sẽ thuyết trình và bắt thăm số thự tự thành viên trình bày.

- Sau khi mỗi nhóm trình bày, giáo viên nêu 1 số câu hỏi để kiểm tra mức độ

tiếp thu của các nhóm khác. Bước 5: Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức và cho điểm các nhóm.

- Giáo viên nhận xét, đánh giá các nhóm học sinh. Nhóm nào làm đúng, đầy đủ: cộng 3 điểm; Nhóm nào trả lời đúng câu hỏi bổ sung của giáo viên được cộng thêm 1 điểm.

- Số điểm của nhóm là tổng số điểm thu được qua các hoạt động trong tiết học.

- Chọn 3 báo cáo đầy đủ và tốt nhất trong 6 báo cáo của 6 nhóm, treo lên cột

21

LEARN.

- Giáo viên bổ sung, chính xác hóa kiến thức của các nhóm và tổng hợp kiến

thức đã học của tiết học ở cột LEARN:

Như vậy, trong bài 23: Các lệnh làm việc với danh sách, chúng tôi đã áp dụng kĩ thuật dạy học KWL giúp học sinh hệ thống kiến thức đã học với kiến thức mới, đồng thời qua kĩ thuật dạy học khăn trải bàn, học sinh tích cực, chủ động trong việc tìm hiểu kiến thức mới và giao tiếp, hợp tác với nhau để có kết quả tốt nhất cho nhóm.

2.4. Ưu điểm và hạn chế

a. Ưu điểm Những điều học sinh cần học có liên quan trực tiếp đến nhu cầu về kiến

thức nên tạo hứng thú học tập cho các em.

Đặt ra mục tiêu cho hoạt động tìm hiểu nội dung bài học. Giúp học sinh tự theo dõi và đánh giá quá trình lĩnh hội kiến thức. Tạo cơ hội cho học sinh diễn tả ý tưởng của các em vượt ra ngoài khuôn

khổ bài học.

Hình thành khả năng tự định hướng học tập cho học sinh Giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt

động tiếp.

Góp phần trau dồi thêm các kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, tương tác xã hội, giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc nhóm,… Từ đó nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh. b. Hạn chế

Các sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành hai bước K và W,

22

vì bước L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực hiện.

3. Giải pháp 3: Vận dụng kĩ thuật đóng vai

3.1. Khái niệm

Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.

Kĩ thuật đóng vai có thể giúp học sinh không những chủ động lĩnh hội tri thức mới, mà còn tìm ra cách thức và con đường đến tri thức đó. Mặt khác, nó còn giúp người học phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác giữa các thành viên trong nhóm; phát triển tư duy sáng tạo, tư duy phê phán thông qua phân tích và giải quyết các tình huống, đồng thời giúp học sinh tích cực tham gia bài học, thể hiện bản thân. Học sinh thông qua đóng vai, sẽ học cách cách ứng xử, giải quyết vấn đề, v.v.. qua đó tác động sâu sắc tới suy nghĩ và hành động của cả người dạy và người học.

3.2. Cách tiến hành

- Quy trình dạy học đóng vai trực tiếp diễn ra trong cùng một tiết học

Trong quy trình này, việc lựa chọn nội dung kiến thức, định hình kịch bản, lời thoại, phân vai chuẩn bị, diễn xuất,. . . cho đến thảo luận đóng góp ý kiến, nhận xét, kết luận, rút ra bài học nhận thức, kĩ năng đều diễn ra trong cùng một tiết học.

Bước 1: Giáo viên căn cứ vào nội dung kiến thức của bài, giới thiệu tình huống. Chia nhóm và giao tình huống đóng vai cho từng nhóm, quy định rõ thời gian chuẩn bị kịch bản và thời gian thể hiện kịch bản của từng nhóm.

Bước 2: Các nhóm thảo luận, xây dựng kịch bản và phân vai, thành viên nhóm chuẩn bị nhanh việc thể hiện các vai được phân công và phối hợp với các vai diễn khác trong nhóm để hình thành kịch bản - diễn xuất.

Bước 3: Các nhóm thể hiện kịch bản (có thể sáng tạo linh hoạt cả về lời thoại

và cách thức, hình thức thể hiện).

Bước 4: Giáo viên cùng các thành viên còn lại của lớp cùng quan sát, thảo luận, đánh giá về các vai diễn và đưa ra các câu hỏi phản biện, thảo luận hướng vào nội dung kiến thức liên quan mà việc đóng vai thể hiện hoặc truyền tải, không quá chú trọng vào năng lực thể hiện các vai diễn. Trong bước này, giáo viên và học sinh khác có thể phỏng vấn, đặt các câu hỏi cho các vai diễn.

Bước 5: Kết luận và rút ra bài học nhận thức, kĩ năng. Trên cơ sở đánh giá nội dung, ý nghĩa và năng lực thể hiện kịch bản, học sinh tự rút ra các bài học nhận thức và ứng dụng kĩ năng dưới sự điều hành và vai trò “hướng đạo” của giáo viên.

- Quy trình dạy học đóng vai có sự chuẩn bị trước ở nhà

Quy trình đóng vai này được bắt đầu từ cuối tiết học của buổi học lần trước cho

23

đến khi kết thúc tiết học của buổi học lần sau. Quy trình này bao gồm:

Bước 1: Giao nhiệm vụ: sau khi kết thúc tiết học trước, căn cứ vào nội dung bài học của tiết học sau, giáo viên có thể xây dựng chủ đề, chủ điểm và giao nhiệm vụ cho học sinh (có thể chia nhóm) về nhà chuẩn bị trước về: kịch bản, luyện tập thể hiện các vai diễn. . . (có sự liên lạc, chia sẻ thông tin với giáo viên). Các nhóm có thể cùng chuẩn bị thực hiện đóng vai theo một chủ đề, chủ điểm hoặc có sự khác nhau về nội dung, chủ điểm và phải chú trọng đến sự phân bố thời lượng, thời gian đối với kịch bản sẽ thể hiện.

Bước 2: Chuẩn bị trước đóng vai - tìm tòi, phát hiện vấn đề và xây dựng kịch bản. Căn cứ vào nội dung hay chủ điểm được phân công, học sinh tìm tòi, phát hiện vấn đề, thảo luận đưa ra và lựa chọn tình huống, tiến hành xây dựng kịch bản.

Bước 3: Tập luyện thể hiện kịch bản (có thể dựng và quay lại thành clip).

Bước 4: Thể hiện vai diễn và kịch bản trước lớp (hoặc chiếu sản phẩm trên tivi, máy chiếu). Tiết học mới của buổi học mới bắt đầu, theo thứ tự được phân công hoặc theo tự nguyện, xung phong, các nhóm sẽ lần lượt lên thể hiện kịch bản đóng vai.

Bước 5: Thảo luận, nhận xét, kết luận và rút ra bài học nhận thức.

Bước 4 của quy trình trước và bước 5 của quy trình này là bước quan trọng nhất của quy trình thực hiện kĩ thuật đóng vai, nó thể hiện sự chú tâm quan sát, lắng nghe và tham gia vào hoạt động dạy học, đánh giá và tiếp nhận, vận dụng kiến thức, kĩ năng của cả giáo viên và học sinh. Sau khi các nhóm thể hiện kịch bản, dưới sự định hướng của giáo viên, học sinh sẽ nêu ý kiến nhận xét về:

– Kỹ năng giao tiếp:

 Có trình bày, giải thích rõ ràng, dễ hiểu không?

 Các ngôn từ sử dụng có phù hợp cho vai “chính”, “phụ”… không?

 Trong sử dụng ngôn từ cần lưu ý tránh việc trình bày như sách vở; dùng

các ngôn từ khoa học khó hiểu, khó tiếp thu…

– Về thái độ, phong cách:

 Việc chào hỏi, cách xưng hô trong giao tiếp..?

 Có thực sự tôn trọng, chú ý lắng nghe, giải đáp đúng yêu cầu của các vai

đóng?

– Về kiến thức:

 Cách giải thích, hướng dẫn có đúng không?

 Các biện pháp giải quyết nêu ra có phù hợp với lý thuyết, với nguyên tắc

chung không?

24

– Những điều có thể học tập rút kinh nghiệm qua đóng vai.

3.3. Vận dụng

Mục 1: Một số nguy cơ trên mạng - Bài 9: An toàn trên không gian mạng

 Mục tiêu: Học sinh nhận biết được nguy cơ và tác hại khi tham gia các hoạt động trên Internet một cách thiếu hiểu biết và bất cẩn. Trình bày được một số cách đề phòng những tác hại đó.  Cách tiến hành:

Bước 1: Giao nhiệm vụ: sau khi kết thúc tiết học trước, giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm là 6 – 8 học sinh. Các nhóm sẽ thực hiện các sản phẩm với các chủ đề sau, thời gian không quá 3 phút:

Nhóm 1: Tin giả và tin phản văn hóa

Nhóm 2: Lừa đảo trên mạng

Nhóm 3: Lộ thông tin cá nhân

Nhóm 4: Bắt nạt trên không gian mạng

Nhóm 5: Nghiện mạng

Sau khi chúng tôi giao nhiệm vụ, các nhóm đều chọn quy trình dạy học đóng

vai có sự chuẩn bị trước ở nhà, sản phẩm các nhóm đã dựng thành clip).

Bước 2: Chuẩn bị trước đóng vai - tìm tòi, phát hiện vấn đề và xây dựng kịch bản. Căn cứ vào nội dung hay chủ điểm được phân công, học sinh tìm tòi, phát hiện vấn đề, thảo luận đưa ra và lựa chọn tình huống, tiến hành xây dựng kịch bản.

Link kịch bản của một số nhóm tại các lớp:

https://drive.google.com/drive/folders/1eD7N3xrPNu8FHluOX4pcdjocNH5lVAG E?usp=sharing

25

Sau đây là ví dụ về bảng phân công công việc của nhóm 2, lớp 10 T1:

Phân công nhiệm vụ của nhóm 3, lớp 10T4:

Bước 3: Tập luyện thể hiện kịch bản quay lại thành clip

Bước 4: Lần lượt các nhóm thể hiện vai diễn và kịch bản trước lớp (chiếu sản

phẩm trên tivi, máy chiếu).

Bước 5: Thảo luận, nhận xét, kết luận và rút ra bài học nhận thức. - Câu hỏi:

- Giáo viên bổ sung, kết luận.

+ Hãy nhận xét về thái độ, lời nói, việc làm của các bạn qua các vai diễn? + Qua sản phẩm của nhóm bạn, em rút ra được bài học gì?

Sau đây là một số hình ảnh được chụp từ các sản phẩm clip của các nhóm tại một số lớp:

* Sản phẩm “Game và cú lừa” của nhóm 2, lớp 10 T1:

Link sản phẩm:

Trần Nhật Khôi trong vai công an

Nguyễn Thị Bích Hằng (vai mẹ), Dương Chí Trung (bên phải, trong vai người bị hại) và Nguyễn Hoàng Dũng (vai bạn của Trung)

26

https://drive.google.com/file/d/12PKKx0oARIAnuLAIwGeR As4FR3CbcEt3/view?usp=sharing

Thái Khắc Mạnh kẻ lừa đảo (bên phải) đã bị bắt

Thông điệp cuối cùng mà nhóm 2 muốn gửi đến người xem được thể hiện ở cuối clip:

* Sản phẩm “Thời sự ngày 17/10/2022” đề cập về vấn đề nghiện mạng ở giới trẻ của nhóm 5, lớp 10E1

Học sinh Phan Thị Ngọc Trang (bên trái) và phóng viên Thanh Vân

Học sinh Hoàng Hữu Khôi và phóng viên Thanh Vân

27

Link sản phẩm: https://drive.google.com/file/d/16xEaelU6mJ9rAQnJB2Tkw8_Aopv4md7x/view? usp=sharing

Bùi Thị Bình Yên (bên trái) trong vai phụ huỳnh và phóng viên

Sản phẩm “Lừa đảo qua mạng” của nhóm 2, lớp 10T3:

Người bị nạn Đoàn Thị Khánh Chi (vai vợ) và Hà Thái Đức (vai chồng)

Link sản phẩm: https://drive.google.com/file/d/1HRxYoKvbcMmcBmQzDhAH89nbyTtneaD0/view ?usp=sharing

Trong sản phẩm, nhóm 2 đã đưa ra hình phạt cho đối tượng lừa đảo đảo qua

28

mạng, nhưng đối tượng thu thập thông tin cá nhân để thực hiện những hành vi phạm pháp.

Đoàn làm phim lớp 10 T3

Sản phẩm lộ thông tin cá nhân của nhóm 3, lớp 10T4:

Link sản phầm:

Nguyễn Quốc Dũng trong vai nhà tuyển dụng

Đặng Chí Phong trong vai người bị lừa

Nguyễn Văn Trung Hiếu trong vai kẻ đòi nợ

https://drive.google.com/file/d/1HRxYoKvbcMmcBmQzDhAH89nbyTtneaD0/view ?usp=sharing

* Đánh giá kết quả thực hiện:

Với cách tổ chức và hướng dẫn học sinh thực hiện đóng vai như trên, chúng tôi thấy đây là sự chuyển biến mạnh mẽ trong đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học, giáo viên là người hướng dẫn, quan sát, chỉ đạo quá trình học của học sinh còn học sinh là người trực tiếp tham gia vào quá trình học, tự học, khám phá kiến thức và được thể hiện bản thân.

3.4. Ưu điểm và hạn chế

- Tạo môi trường sư phạm tương tác, trong đó học sinh có thể trực tiếp trao đổi, nhận xét và bình luận các ý kiến của nhau, đồng thời giáo viên cũng có thể trực tiếp thu nhận các thông tin phản hồi. Sự tương tác giữa giáo viên với học sinh và

29

a. Ưu điểm

- Dễ gây hứng thú và chú ý cho học sinh, các em có cơ hội bộc lộ cảm xúc, hình thành những kĩ năng giao tiếp, đồng thời tạo điều kiện cho các em phát huy tư duy sáng tạo và trí tưởng tượng.

- Kĩ thuật này góp phần rèn luyện tính mạnh dạn, tự tin khi đứng trước tập thể, đám đông. Mặt khác, việc thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn, được giám sát bới giáo viên sẽ góp phần điều chỉnh, định hướng giáo dục sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực.

- Phát huy năng lực giao tiếp và hợp tác, làm việc nhóm thông qua sự phối hợp chặt chẽ của các nhân với nhóm và với tập thể. Tạo cơ hội cho các cá nhân học hỏi, đánh giá lẫn nhau, qua đó có thể tự rút ra các bài học cho bản thân.

giữa học sinh với nhau sẽ giúp cho cả giáo viên lẫn học sinh cùng điều chỉnh quá trình dạy học theo hướng tích cực.

- Là phương pháp tốn nhiều thời gian, có thể ảnh hưởng đến kế hoạch dạy học.

- Đòi hỏi việc xây dựng tình huống và giao nhiệm vụ phải phù hợp và rõ ràng, cho nên nếu không đảm bảo hoặc thiếu sự giám sát, đôn đốc của giáo viên thì học sinh sẽ khó thực hiện, hoặc thực hiện không thành công, không hiệu quả.

- Một số học sinh còn rụt rè, thiếu tự tin khi đứng trước tập thể, vốn kiến thức, kinh nghiệm sống, từ ngữ còn hạn chế sẽ gây khó khăn cho việc xây dựng kịch bản và thực hiện vai diễn.

- Sử dụng phương pháp này dễ gây ồn ào, có thể ảnh hưởng đến lớp khác.

b. Hạn chế

4. Giải pháp 4: Vận dụng kĩ thuật hẹn hò.

4.1. Khái niệm

Là 1 biến thể của kĩ thuật Think - Pair - Share. Bản chất là hoạt động cặp đôi.

Với kĩ thuật dạy học này, giáo viên giao cho học sinh một bài tập/nhiệm vụ. Giáo viên yêu cầu học sinh dành thời gian suy nghĩ độc lập, sau đó học sinh sẽ làm việc với một bạn khác tạo thành cặp đôi để thảo luận về những điều mình đã suy nghĩ. Cuối cùng, học sinh sẽ trình bày những nội dung đã trao đổi trong cặp với cả lớp.

4.2. Cách tiến hành

Bước 1: Giáo viên phổ biến trò chơi hẹn hò:

Giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 đồng hồ có các khung giờ khác nhau. Dưới

30

đây là mẫu đồng hồ:

- Hoặc giáo viên yêu cầu học sinh tự chuẩn bị giấy và vẽ mặt đồng hồ, học sinh

- Học sinh viết tên của mình vào tờ giấy.

- Giáo viên giới thiệu trò chơi “Hẹn hò” và đưa ra các khung giờ để hẹn hò với đối tác của mình. Ở mỗi khung giờ cho học sinh hẹn với 1 bạn. Lưu ý học sinh: Chỉ được hẹn với 1 bạn ở khung giờ, tất cả các bạn hẹn tại các khung giờ đều khác nhau.

sẽ sáng tạo ra các kiểu đồng hồ khác nhau.

Bước 2: Học sinh di chuyển, tìm bạn hẹn theo các khung giờ giáo viên đã đưa

ra ở bước 1

Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ học tập, chính là nội dung bài học

Giáo viên thông báo giờ hẹn hò chính thức là một trong các khung giờ đã nêu

ở bước 1. Học sinh di chuyển để ngồi theo cặp đã hẹn

Bước 4: Báo cáo sản phẩm: Hết thời gian thảo luận, giáo viên bắt thăm 1 bạn trình bày, điểm được tính cho cả nhóm. (Trong quá trình thảo luận, bạn giỏi hơn sẽ phải hướng dẫn cho bạn kém hơn, nếu không điểm của cả nhóm sẽ thấp)

Bước 5: Các nhóm nhận xét và bổ sung. Giáo viên chốt kiến thức và chấm điểm

nhóm trình bày.

4.3. Vận dụng

a. Vận dụng 1: Mục 1: Biến và lệnh gán - Bài 17: Biến và lệnh gán (Tiết 1)

Bước 1: Giáo viên phổ biến trò chơi hẹn hò và thực hiện lần lượt như sau:

- Giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 đồng hồ

- Học sinh viết tên của mình vào tờ giấy

- Giáo viên giới thiệu trò chơi “Hẹn hò”, thông báo khung giờ hẹn là 1 giờ, 3 giờ và 5 giờ. Học sinh có thể di chuyển để tìm bạn hẹn. Sau khoảng thời gian 1 phút, học sinh hoàn thành phiếu hẹn.

31

Bước 2: Học sinh di chuyển, tìm bạn hẹn để thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao.

Đồng hồ hẹn hò của học sinh lớp 10T1

Bước 3. Thực hiện nhiệm vụ

Giáo viên thông báo giờ hẹn hò chính thức là 5 giờ, cả lớp ngồi theo cặp đã

hẹn vào khung giờ 5 giờ.

Các nhóm học sinh tự nghiên cứu nội dung SGK và trình bày nội dung mục

1 dưới dạng sơ đồ tư duy

Học sinh: Thảo luận nhóm, tham khảo SGK, trả lời câu hỏi trong phiếu học

tập

Học sinh lớp 10T1 đang thảo luận theo nhóm

Giáo viên: Quan sát và trợ giúp các nhóm.

Bước 4. Báo cáo sản phẩm

32

Giáo viên bắt thăm nhóm báo cáo kết quả, chiếu phiếu học tập của nhóm đó lên màn hình, các nhóm còn lại quan sát, lắng nghe nhóm bạn báo cáo và nhận xét, bổ sung cho nhau.

Bước 5. Các nhóm nhận xét và bổ sung. Giáo viên chốt kiến thức và chấm điểm nhóm trình bày.

Các nhóm nạp lại phiếp học tập và giáo viên tổng hợp, đánh giá kết quả của

các nhóm.

b. Vận dụng 2: Bài 24: Xâu kí tự (Tiết 1)

Hoạt động 1: Xâu là một dãy các kí tự

Bước 1: Giáo viên phổ biến trò chơi hẹn hò và thực hiện lần lượt như sau:

- Giáo viên yêu cầu học sinh tự vẽ đồng hồ.

- Học sinh viết tên của mình vào tờ giấy

- Giáo viên giới thiệu trò chơi “Hẹn hò”, thông báo khung giờ hẹn là 2 giờ, 4 giờ và 8 giờ. Học sinh có thể di chuyển để tìm bạn hẹn. Sau khoảng thời gian 1 phút, học sinh hoàn thành phiếu hẹn.

Bước 2: Học sinh di chuyển, tìm bạn hẹn để thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao.

- Giáo viên thông báo giờ hẹn hò chính thức là 4 giờ, cả lớp ngồi theo cặp đã

hẹn vào khung giờ 4 giờ.

Bước 3: Thực hiện nhiêm vụ: Giáo viên phát phiếu học tập số 1

- Học sinh: Thảo luận nhóm, tham khảo SGK, trả lời câu hỏi trong phiếu học tập.

- Giáo viên: Quan sát và trợ giúp

các nhóm.

Bước 4. Báo cáo sản phẩm

Giáo viên bắt thăm nhóm báo cáo kết quả, chiếu phiếu học tập của nhóm đó lên màn hình, các nhóm còn lại quan sát, lắng nghe nhóm bạn báo cáo và nhận xét, bổ sung cho nhau.

Bước 5: Các nhóm nhận xét và bổ sung. Giáo viên chốt kiến thức và chấm điểm nhóm trình bày.

Các nhóm nạp lại phiếp học tập

Em Lâm Anh - Lớp 10T4 báo cáo sản phẩm hoạt động 1

33

và giáo viên tổng hợp, đánh giá kết quả của các nhóm.

Hoạt động 2: Lệnh duyệt kí tự của xâu

Tổ chức thực hiện:

Bước 1. Thông báo thay đổi giờ hẹn hò sang 8 giờ, cả lớp di chuyển để tìm đúng bạn hẹn như đã hẹn trên đồng hồ. các nhóm nhanh chóng ngồi vào chỗ. Giáo viên giao nhiệm vụ học tập

Bước 2. Học sinh di chuyển,

tìm bạn hẹn lúc 8 giờ.

Bước 3: Thực hiện nhiêm vụ:

Giáo viên phát phiếu học tập số

2

+ Học sinh: Thảo luận nhóm, hỏi

tham khảo SGK, trả lời câu trong phiếu học tập

+ Giáo viên: Quan sát và trợ

giúp các nhóm.

Bước 4. Báo cáo sản phẩm

Giáo viên bắt thăm nhóm báo

cáo kết quả, chiếu phiếu học tập của nhóm đó lên màn hình, các nhóm còn lại quan sát, lắng nghe nhóm bạn báo cáo và nhận xét, bổ sung cho nhau.

Bước 5. Các nhóm nhận xét và bổ sung. Giáo viên chốt kiến thức và chấm

Phiếu học tập của nhóm sau khi kết thúc hoạt động 1 và 2

điểm nhóm trình bày.

Các nhóm nạp lại phiếp học tập và giáo viên tổng hợp, đánh giá kết quả của các

34

nhóm.

4.4. Ưu điểm và hạn chế

a. Ưu điểm:

Dễ dàng áp dụng cho nhiều nội dung bài học ở tất cả các môn học Giáo viên dễ dàng bao quát lớp học Học sinh được rèn luyện tính tự lập, tự học, tự nghiên cứu, được rèn luyễn

kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình.

Học sinh biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm để phát triển được những câu trả lời tốt, từ đó được rèn luyện kĩ năng hợp tác, kĩ năng làm việc nhóm.

b. Hạn chế:

Lần đầu thực hiện kĩ thuật này, thời điểm tìm bạn để hẹn hò, lớp học có thể

ôn ào.

5. Kết luận chương II

Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã trình bày ở chương I, trong chương II chúng tôi đã trình bày các giải pháp nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học Tin học lớp 10 - bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống là vận dung các kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật KWL, kĩ thuật đóng vai, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật hẹn hò.

35

Nêu được khái niệm, qui trình thiết kế các hoạt động sử dụng kĩ thuật KWL, kĩ thuật đóng vai, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật hẹn hò. Từ đó đã thiết kế một số hoạt động dạy học trong một số bài có sử dụng kĩ thuật đã trình bày trên.

CHƯƠNG III: KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ

THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP

1. Mục đích khảo sát

Khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong môn Tin học lớp 10 thông qua việc vận dụng các kỹ thuật dạy học khăn trải bàn, kĩ thuật KWL, kĩ thuật đóng vai, kĩ thuật hẹn hò.

2. Nội dung và phương pháp khảo sát

2.1. Nội dung khảo sát

Các giải pháp được đề xuất sau đây có thực sự cấp thiết và khả thi đối với vấn

đề nghiên cứu hiện tại không?

Giải pháp 1: Vận dụng kỹ thuật dạy học khăn trải bàn và biến thể của nó. Giải pháp 2: Vận dụng kỹ thuật KWL Giải pháp 3: Vận dụng kỹ thuật dạy học đóng vai. Giải pháp 4: Vận dụng kỹ thuật dạy học hẹn hò.

(Phiếu khảo sát ở phụ lục 2 – Phần phụ lục)

2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Để tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, chúng tôi sử dụng sử dụng GOOGLE FORM để tạo các khảo sát trao đổi bằng bảng hỏi theo hai tiêu chí: sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được sử dụng nhằm nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác. Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và được lượng hoá bằng điểm số:

+ Tính cần thiết: Rất cấp thiết (4 điểm); Cấp thiết (3 điểm); Ít cấp thiết (2 điểm);

Không cần thiết (1 điểm).

+ Tính khả thi: Rất khả thi (4 điểm); Khả thi (3 điểm); Ít khả thi ( 2 điểm);

Không khả thi (1 điểm).

Với các dữ liệu thu được từ khảo sát, chúng tôi sử dụng Microsoft Exel để tiến hành phân tích, xử lí số liệu, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình (𝑥̅) của các biện pháp đã được khảo sát, sau đó dựa vào thang đánh giá Likert 4 lựa chọn để đưa ra các nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.

Thang Likert 4 lựa chọn như sau:

Tính cấp thiết Tính khả thi

Điểm trung bình (𝒙̅)

Không cấp thiết Không khả thi 1.0 ≤𝑥̅≤1.75

Ít cấp thiết Ít khả thi 1.76 ≤𝑥̅≤2.50

Cấp thiết Khả thi 2.51 ≤𝑥̅≤3.25

36

Rất cấp thiết Rất khả thi 3.26 ≤𝑥̅≤4.0

2.3. Đối tượng khảo sát

Chúng tôi tiến hành khảo sát với 21 giáo viên dạy Tin học ở các trường sau:

TT Đối tượng Số lượng

1 Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng 5

2 Trường THPT Hà Huy Tập 4

3 Trường THPT Lê Viết Thuật 4

4 Trường THPT Yên Thành 3 2

5 Trường THPT Nguyễn Công Trứ ( Hà Tĩnh) 3

6 Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn 2

7 Trường THPT Nguyễn Duy Trinh 2

Tổng số người tham gia khảo sát 21

2.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề

xuất

2.4.1.Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất:

Biểu đồ khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp

19

20

16

15

15

15

i

10

6

6

ờ ư g n ố S

5

5

2

0

GIẢI PHÁP 1

GIẢI PHÁP 2

GIẢI PHÁP 3

GIẢI PHÁP 4

Không cấp thiết

Ít cấp thiết

Cấp thiết

Rất cấp thiết

Giải pháp Mức Bảng kết quả khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp được đề xuất. 𝑥̅

Giải pháp 1 3.91 Rất cần thiết

Giải pháp 2 3.77 Rất cần thiết

Giải pháp 3 3.72 Rất cần thiết

Giải pháp 4 3.72 Rất cần thiết

Trung Bình 3.78 Rất cần thiết

Từ số liệu thu được ở bảng trên, có thể rút ra những nhận xét:

37

- Các giáo viên tham gia khảo sát đều đánh giá cao mức độ cấp thiết của các

giải pháp nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh qua việc vận dụng các kỹ thuật dạy học. Điểm trung bình chung của tất cả các giải pháp là 3.78, ở mức “Rất cần thiết”.

2.4.2.Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Biểu đồ khảo sát tính khả thi của các giải pháp

20

19

20

16

16

15

i

10

ờ ư g n ố S

5

5

5

2

1

0

GIẢI PHÁP 1

GIẢI PHÁP 2

GIẢI PHÁP 3

GIẢI PHÁP 4

Không khả thi

Ít khả thi

Khả thi

Rất khả thi

Bảng kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Giải pháp Mức 𝑥̅

Giải pháp 1 3.95 Rất khả thi

Giải pháp 2 3.9 Rất khả thi

Giải pháp 3 3.76 Rất khả thi

Giải pháp 4 3.76 Rất khả thi

Trung Bình 3.8 Rất khả thi

38

Kết quả khảo sát tính khả thi ở bảng trên cho thấy, các giáo viên tham gia khảo sát đã đánh giá tính khả thi của các giải pháp nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh qua việc vận dụng kỹ thuật dạy học ở mức cao. Điểm trung bình chung của cả 4 giải pháp là 3,8 điểm, ở mức rất khả thi.

CHƯƠNG IV: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm.

Đánh giá kết quả vận dụng các KTDH tích cực để tổ chức hoạt động học tập nhằm bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh THPT trong dạy học nói chung và dạy học Tin học THPT nói riêng.

Xác định tính khả thi của việc sử dụng các KTDH tích cực như kĩ thuật KWL, kĩ thuật đóng vai, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật hẹn hò nhằm bồi dưỡng năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT

2. Nội dung thực nghiệm sư phạm.

Đối với các lớp thực nghiệm, chúng tôi tiến hành giảng dạy theo các KTDH

tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh.

Đối với các lớp đối chứng, chúng tôi tiến hành giảng dạy theo từng KTDH

truyền thống.

Về nội dung kiểm tra, đánh giá định lượng để kiểm chứng tính khả thi của đề tài, chúng tôi đánh giá thông qua bài kiểm tra trắc nghiệm 15 phút và so sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.

Đối tượng thực nghiệm sư phạm là học sinh lớp 10 của trường THPT Huỳnh

Thúc Kháng, năm học 2022 – 2023 như sau:

TT

1 Lớp thực nghiệm Sỹ số Tên lớp 45 10T1 Lớp đối chứng Sỹ số 39 Tên lớp 10T5

10T3 10T4 10E1 10E 46 49 37 42 10T2 10E5 45 37

2 3 4 5 Tổng: 219 Tổng: 121

Bảng thông tin sỹ số các lớp thực nghiệm và đối chứng.

4. Kết quả thực nghiệm sư phạm.

4.1. Phân tích định lượng.

Đối với phương pháp phân tích định lượng, chúng tôi tiến hành cho tất cả

39

các học sinh tham gia 2 bài kiểm tra trắc nghiệm 15 phút và kết quả như sau:

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng STT Mức điểm Tổng % Tổng %

1 9 - 10 132 60,27 28 23,14

2 8 – 8,9 82 37,44 31 25,62

3 7 – 7,9 5 2,29 56 46,28

4 6 – 6,9 0 0 6 4,96

5 <6 0 0 0 0

Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm

Lớp thực nghiệm

6

50

28

9,0 - 10

9,0 - 10

8 – 8,9

82

8 – 8,9

7 – 7,9

7 – 7,9

56

132

6 – 6,9

6 – 6,9

31

<6

Lớp đối chứng 0

Kết quả kiểm tra đã chứng minh rằng:

Ở lớp thực nghiệm 100% số học sinh đạt tỉ lệ điểm từ 7 trở lên, không có

điểm trung bình và điểm yếu.

Điểm 9 – 10 tại các lớp thực nghiệm cao hơn rất nhiều so với lớp đối chứng

Điểm dưới 7 tại lớp đối chứng còn nhiều.

4.2. Kết quả định tính:

Về phía học sinh:

Với việc áp dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực các em học tập sôi nổi hơn, thảo luận nhiều hơn, hăng hái phát biểu hơn và chú ý vào bài giảng, nhất là những em học sinh trước đây không quan tâm nhiều đến bộ môn Tin học.

Giờ học trở thành giờ phát hiện những thông tin, kiến thức, bày tỏ quan điểm, thái độ và cách nhìn mới mẻ của học sinh. Nhiều tiết học học sinh thể hiện được năng khiếu của bản thân. Qua đó, học sinh phát hiện năng lực nhiều mặt.

Về phía giáo viên:

40

Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đã mạnh dạn sử dụng các kĩ thuật mới vào các bài dạy của mình. Các giờ học vui vẻ, giáo viên và học sinh gần gũi nhau hơn.

5. Kết luận chương III

Các kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm và kết quả xử lí số liệu thống kê đã cho chúng tôi có đủ cơ sở để khẳng định giả thuyết khoa học đề ra là đúng đắn và việc vận dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tế dạy học ở các trường THPT hiện nay là hoàn toàn có tính khả thi.

41

Các kết quả thực nghiệm cũng khẳng định việc tăng cường tổ chức hoạt động học tập có sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật KWL, kĩ thuật đóng vai, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật hẹn hò thật sự có tác dụng rất tốt đến việc hình thành và phát triển các kỹ năng và năng lực giải quyết vấn đề đặc biệt là năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Học sinh tích cực và năng động hơn trong giờ học, các em chủ động phát hiện và tìm cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình tìm tòi kiến thức mới hoặc củng cố, ôn tập lại kiến thức đã học. Từ đó, góp phần giúp học sinh thêm yêu thích bộ môn Tin học, nắm vững và có khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận.

Thực hiện mục tiêu của đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra, chúng tôi đã

thu được những kết quả sau:

1. Đề tài đã đề xuất được một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT: kĩ thuật KWL, kĩ thuật đóng vai, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật hẹn hò

- Đề tài không chỉ giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập, giúp các em hiểu biết về kiến thức Tin học mà còn giúp các em phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, thông qua đó các em vững vàng trong học tập cũng như trong cuộc sống sau này.

- Rèn luyện cho các em kĩ năng tự tin thể hiện mình trước tập thể, năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác; kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, hùng biện; khả năng quan sát, đưa ra luận điểm, chứng kiến của mình một cách khách quan trước một vấn đề.

2. Đề tài đã phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể, xác thực. Những

nhóm giải pháp đề tài đưa ra có tính khoa học, khả thi cao.

- Đề tài tiến hành thực nghiệm sư phạm bằng các phương pháp khoa học, số

liệu thống kê khách quan, chính xác, trung thực.

- Nội dung đề tài được trình bày, lý giải theo từng phần, chương, mục rõ ràng,

mạch lạc. Các luận điểm, luận cứ nêu ra đều có cơ sở.

3. Đề tài có giá trị thực tiễn cao, dễ dàng áp dụng vào quá trình dạy học nhằm

nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học lớp 10.

Đề tài có thể nhân rộng phương pháp dạy học tích cực khác để phát triển

năng lực, phẩm chất cho học sinh THPT.

Đề tài có khả năng mở rộng để hướng tới xây dựng các kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp cho từng đối tượng học sinh lớp 10, lớp 11, lớp 12 nhằm nâng cao chất lượng bộ môn Tin học nói riêng và chất lượng toàn diện nói chung.

Đề tài có thể sử dụng để xây dựng chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học trong sinh hoạt chuyên môn, trong các diễn đàn đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT.

II. Kiến nghị.

Để tiến hành thực hiện có tính phổ biến, hiệu quả cao trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học, năng lực hợp hợp tác, năng lực giao tiếp cho học sinh thì Sở giáo dục và Đào tạo cần tổ chức cho giáo viên học tập thêm các đợt chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học.

42

Thực hiện có hiệu quả phương pháp và kĩ thuật dạy học nhằm hình thành, phát

triển năng lực cho học sinh, các cấp quản lý giáo dục cần có biện pháp để tăng cường cơ sở vật chất, phòng học theo hướng hiện đại hóa, các trang thiết bị để giáo viên, học sinh dễ dàng thực hiện các hoạt động dạy học.

Học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo bài ở nhà, đồng thời chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kỹ năng trong giờ học trên lớp. Từ đó tự rút ra cho mình phương pháp học tập hiệu quả, biết rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực.

Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm của chúng tôi. Những gì chúng tôi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm tòi và vận dụng vào thực tiễn trong một thời gian dài của bản thân. Trong quá trình dạy học thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực góp phần vào việc đổi mới tiến trình một giờ học Tin học nói riêng và đối với các môn học nói chung. Chúng tôi mong muốn các đồng nghiệp có thể tham khảo, vận dụng được phần nào những kinh nghiệm này vào trong quá trình giảng dạy và mong nhận được những góp ý từ các bạn đồng nghiệp, Hội đồng khoa học các cấp và bạn bè chia sẻ, góp ý, bổ sung để đề tài có thể hoàn thiện hơn.

43

Xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa Tin học 10, Nxb Giáo dục Việt Nam – Bộ

sách kết nối tri thức với cuộc sống.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo viên Tin học 10, Nxb Giáo dục Việt Nam – Bộ

sách kết nối tri thức với cuộc sống.

3. Modun 25: Hướng dẫn viết SKKN

4. Modun 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích cực

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định

hướng phát triển năng lực học sinh, Nxb Giáo dục, 2015.

6. Huỳnh Văn Sơn (2018), Phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh phổ thông,

NXB Đại học Sư phạm.

44

7. Một số trang web có nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1:

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC VÀ VIỆC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TIN HỌC THPT

Họ và tên giáo viên:...............................................................................................

Trường:..................................................................................................................

Để giúp cho việc tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong dạy học môn Tin học hiện nay, xin quý thầy (cô) cho biết một số thông tin sau (đánh dấu X vào ý kiến đồng ý)

1. Theo thầy (cô), dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh hiện nay là việc làm:

a. Rất cần thiết

b. Cần thiết

c. Không cần thiết

2. Thầy (cô) đã tiếp xúc với cụm từ “Năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác” bao giờ

chưa?

a. Rất lâu rồi

b. Chưa bao giờ

c. Mới gần đây

3. Theo thầy (cô), cơ hội để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Tin học là:

a. Rất nhiều

b. Nhiều

c. Không có cơ hội

4. Thầy (cô) đã sử dụng kĩ thuật dạy học KWL trong dạy học Tin học để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh ở mức độ nào?

a. Rất thường xuyên

b. Thường xuyên

c. Thỉnh thoảng

d. Chưa bao giờ

5. Thầy (cô) đã sử dụng kĩ thuật đóng vai trong dạy học Tin học để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh ở mức độ nào?

45

a. Rất thường xuyên

b. Thường xuyên

c. Thỉnh thoảng

d. Chưa bao giờ

6. Thầy (cô) đã sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong dạy học Tin học để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh ở mức độ nào?

a. Rất thường xuyên

b. Thường xuyên

c. Thỉnh thoảng

d. Chưa bao giờ

7. Thầy (cô) đã sử dụng kĩ thuật hẹn hò trong dạy học Tin học để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh ở mức độ nào?

a. Rất thường xuyên

b. Thường xuyên

c. Thỉnh thoảng

d. Chưa bao giờ

8. Những thuận lợi để sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Tin học góp phần phát triển năng lực hợp tác cho học sinh hiện nay theo thầy (cô) là:

a. Giáo viên có hiểu biết, nhiệt tình, tâm huyết

b. Học sinh có cảm hứng, đam mê

c. Sự quan tâm, phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức xã hội khác

d. Tất cả các ý kiến trên

9. Theo thầy (cô) khó khăn thường gặp hiện nay khi tiến hành dạy học phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Tin học là:

a. Thiếu các hướng dẫn cụ thể

b. Thiếu thời gian, Thiếu CSVT, kinh phí và phương tiện dạy học

c. Thiếu các địa chỉ để tổ chức tham quan, khảo sát, học tập

d. Thiếu sự quan tâm, phối hợp của các lực lượng xã hội khác

10. Thầy/Cô cảm thấy băn khoăn, lo lắng về các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để vận dụng vào chương trình SGK mới ở lớp 10 nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh không?

a. Rất lo lắng

b. Bình thường

46

c. Không lo lắng

PHỤ LỤC 2:

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI “VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG MÔN TIN HỌC LỚP 10”.

Họ và tên giáo viên:...............................................................................................

Trường:..................................................................................................................

1. Theo thầy/cô, để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong môn

Tin học lớp 10 thì các giải pháp sau đây có thực sự cấp thiết không?

Mức độ Cấp thiết Rất cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết Giải pháp

Giải pháp 1: Vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn và biến thể của nó.

Giải pháp 2: Vận dụng kĩ thuật KWL

Giải pháp 3: Vận dụng kỹ thuật dạy học đóng vai.

Giải pháp 4: Vân dụng kỹ thuật dạy học hẹn hò.

2. Theo thầy/cô, để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong môn

Tin học lớp 10 thì các giải pháp sau đây có khả thi không?

Mức độ Khả thi Rất khả thi Ít khả thi Không khả thi Giải pháp

Giải pháp 1: Vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn và biến thể của nó.

Giải pháp 2: Vận dụng kĩ thuật KWL

Giải pháp 3: Vận dụng kỹ thuật dạy học đóng vai.

Giải pháp 4: Vân dụng kỹ thuật dạy học hẹn hò.

PHỤ LỤC 3

PHIẾU THU THẬP KẾT QUẢ NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC ĐẠT ĐƯỢC CỦA HỌC SINH

Họ và tên học sinh:…………………………………………………………….. Lớp:…………......................... Trường........................................................

Để thu thập kết quả năng lực giao tiếp và hợp tác đạt được của học sinh, các em hãy cho biết kết quả sau khi tham gia các hoạt động trong học tập (Đánh dấu X vào ô các mức độ)

Bảng khảo sát mức độ tích cực của học sinh trong giao tiếp và hợp tác

Kết quả

TT Yêu cầu cần đạt của năng lực giao tiếp và hợp tác Rất tích cực Tích cực Không tích cực

1 Chủ động nhận nhiệm vụ, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm.

2 Bày tỏ ý kiến, biết lắng nghe, tôn trọng quan điểm ý kiến của người khác.

3 Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung, hoàn thành nhiệm vụ, đạt được mục đích chung.

Bảng khảo sát mức độ thành thạo trong giao tiếp và hợp tác của học sinh

Kết quả

TT Rất thành thạo Thành thạo Chưa thành thạo

1

2

3

48

Yêu cầu cần đạt của năng lực giao tiếp và hợp tác Xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm, đảm nhận các nhiệm vụ khác nhau trong nhóm. Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và của các bạn để điều hòa hoạt động phối hợp chung. Tiếp thu, chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác và tổng kết kết quả đạt được.