PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục tin học có vai trò quan trọng chuẩn bị cho học sinh khả năng chủ động tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư, kết nối và toàn cầu hóa. Tin học có ảnh hưởng lớn đến cách sống, cách suy nghĩ và hành động của con người trong thời đại công nghệ kỹ thuật số và sản xuất thông minh. Tin học là công cụ không thể thiếu để mỗi người có thể học mọi nơi, mọi lúc và biến việc học thành tự học suốt đời. Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức và ban hành CTGDPT mới để nâng cao chất lượng giáo dục thể hệ trẻ, đáp ứng những đòi hỏi của thực tế và bắt kịp xu thế chung của nhân loại. Xác định mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện, vừa đáp ứng yêu cầu của xã hội vừa phát triển cao nhất tiềm năng của mỗi cá nhân. Phát triển năng lực và phẩm chất của người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ thay vì chỉ chú trọng trang bị kiến thức; kết hợp hài hòa dạy người, dạy chữ và dạy nghề.

2. Mục đích của đề tài

Hướng tới mục tiêu và nhiệm vụ đó Sở giáo dục và Đào tạo Nghệ An đã triển khai tổ chức các buổi tập huấn về sách giáo khoa mới, về phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học để học sinh chủ động tiếp cận kiến thức và phát triển phẩm chất năng lực. Bên cạnh đó trường THPT Tân Kỳ cũng đã nhận thức được tầm quan trọng và để đáp ứng được yêu cầu đó nhà trường đã tổ chức các buổi tập huấn nhân rộng, và sinh hoạt chuyên môn theo tổ và sinh hoạt chuyên môn liên trường theo hướng nghiên cứu bài học, tổ chức các đợt thao giảng, bài dạy minh họa, qua đó đa số giáo viên đã nắm bắt chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và đồng thời nắm được mục tiêu trong chương trình GDPT mới là tiếp tục hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực trong đó các phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm và hình thành phát triển những năng lực cốt lõi: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, và các năng lực đặc thù của môn học xuất phát từ yêu cầu đổi mới dạy học, tuy nhiên chất lượng dạy học chưa cao do giáo viên còn vận dụng chưa hiệu quả các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, hoặc vận dụng mang tính hình thức dẫn đến tình trạng chung là chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học theo xu thế ngày nay, để hướng tới đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới và thực trạng của bộ môn Tin học tại trường THPT Tân Kỳ chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT trong dạy học môn Tin học 10” để làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm.

1

Góp phần nâng cao chất lượng sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong dạy học môn Tin học theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường THPT.

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại vào một số bài trong Tin học 10 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT.

4. Đối tượng thực nghiệm/ Giới hạn của đề tài

- Đề tài tập trung nghiên cứu khả năng sử dụng một số kỹ thuật dạy học có hiệu quả để nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học tin học 10 như: kỹ thuật “các mảnh ghép”, kỹ thuật KWL-KWLH, kỹ thuật đóng vai

Phạm vi tiến hành điều tra, đánh giá hiện trạng ở 2 lớp 10 trong trường

THPT Tân Kỳ

Phạm vi thực nghiệm việc sử dụng các kỹ thuật dạy để tích cực hoá hoạt

động nhận thức của học sinh trường THPT Tân Kỳ.

-Tiến hành thực nghiệm trên các bài đã soạn như:

- Chủ đề D: Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số, nghĩa vụ tuân thủ pháp lý trong môi trường số. Bài 1: Tuân thủ pháp luật trong môi trường số” SGK Tin học 10.

- Chủ đề F: Lập trình giải quyết với sự trợ giúp của máy tính-Bài 18: Lập

trình giải quyết bài toán trên máy tính

Vận dụng đối với học sinh khối 10 Trường THPT Tân Kỳ- Nghệ An

5. Phương pháp nghiên cứu

-Thu thập thông tin điều tra và tìm hiểu thực tế

- Xử lý tổng hợp thông tin, khái quát rút ra kết luận và đề ra giải pháp phù hợp

-Thể nghiệm đề tài vào thực tiễn và tiếp tục bổ sung hoàn thiện.

6. Đóng góp của đề tài

Thứ nhất: Đề tài đã giúp hiểu rõ về cách sử dụng phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực và áp dụng nó vào các hoạt động dạy học nhằm phát huy năng lực và phẩm chất cho học sinh. Đó là phát triển con người mới có năng lực và phẩm chất đáp ứng sự phát triển của xã hội.

Thứ hai: Trong đề tài chúng tôi đã hệ thống được nhiều kỹ thuật dạy học phù hợp với bộ môn Tin học. Hơn nữa chúng tôi đã áp dụng kỹ thuật dạy học phù hợp đặc điểm bài dạy qua đó thiết kế quy trình với một chuỗi hoạt động liên kết nhằm tác động và thay đổi nhận thức, thái độ của học sinh THPT, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua các hoạt động.

2

Thứ ba: Chương trình chúng tôi đang áp dụng là chương trình giáo dục phổ thông mới là chương trình giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự

học và ý thức tự học suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. Và đề tài là những ấp ủ tiếp tục phát triển việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong các hoạt động dạy học chương trình sách giáo khoa mới.

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong môn Tin học

1. Cơ sở lý luận

1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.1.1. Phương pháp dạy học là gì?

Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy lạp (methodos) có nghĩa là con đường đi đến mục đích. Theo đó, PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học. PPDH là cách thức hành động của GV và HS trong quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập.

PPDH là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và những điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS.

PPDH là một khái niệm rất phức hợp có nhiều bình diện khác nhau. Một số

đặc điểm của PPDH như sau:

- PPDH định hướng thực hiện mục tiêu dạy học

- PPDH là sự thống nhất của phương pháp dạy và phương pháp học

- PPDH thực hiện thống nhất chức năng đào tạo và giáo dục

- PPDH là sự thống nhất của cách thức hành động và phương tiện dạy học.

Phương pháp dạy học tích cực

Phương pháp dạy học tích cực để chỉ những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tâp trung vào người dạy.

3

Phương pháp dạy học tíc cực không phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một khái niệm bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học nhằm tích cực hóa, tăng cường sự tham gia của người học tạo điều kiện cho người học phát huy tối đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.

Những dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp tích cực,có bốn dấu hiệu cơ bản:

- Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh

- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học

- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm

- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò

Trong phạm vi nghiên cứu đề tài có sử dụng phương pháp hướng dẫn học sinh

tự học;

* Phương pháp hướng dẫn học sinh tự học: Là một phương pháp dạy học có hiệu quả trong việc hình thành năng lực của học sinh là chú ý đến rèn luyện năng lực tự học.

Hoạt động tự học của học sinh thường diễn qua hai giai đoạn chủ yếu: Giai đoạn học sinh tự lĩnh hội kiến thức ở trên lớp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên: Giai đoạn này, giáo viên tránh để học sinh ngồi nghe giảng thụ động hoặc ghi nhớ máy móc mà cần thiết phải huy động học sinh khám phá tri thức. Học sinh phải được làm việc dưới sự dẫn dắt của giáo viên, giáo viên khuyến khích các em tích cực phát biểu xây dựng bài bằng phương pháp tích cực như: Tranh luận, nêu vấn đề, đóng vai, sử dụng các câu hỏi công não, động não, làm việc nhóm…(chú ý đến cả lớp, tránh tập trung một số học sinh), hướng dẫn học sinh ghi chép một cách khoa học, ghi ý chính theo sơ đồ tư duy, theo cách sáng tạo của riêng mình; Giai đoạn học sinh tự củng cố kiến thức và thực hành bài tập ở nhà không có sự kiểm soát trực tiếp của giáo viên. Gắn liền với nhiệm vụ cơ bản: học bài, củng cố kiến thức kết hợp làm bài tập và chuẩn bị tiếp thu bài học mới sắp học. Giáo viên cần chú ý giao nhiệm vụ, bài tập về nhà cụ thể vận dụng các bài tập trong dạy học nêu vấn đề kết nối giữa các bài học với nhau, có kiểm tra thường xuyên, liên tục để có sự điều chỉnh kịp thời.

Ngoài ra giáo viên cũng cần chú ý vận dụng hướng dẫn tự học phù với với kiểu học của học sinh, phù hợp với tình hình thực tế từng lớp học. Giáo viên cần tìm hiểu và ứng dụng lý thuyết về các kiểu học của học sinh để có sự lựa chọn phương pháp dạy và hướng dẫn học sinh cách học, cách ôn tập kiến thức phù hợp với kiểu học. …

Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập.

4

Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Và một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là hình thành phẩm chất đó cho người học. Bởi từ đó nền giáo dục mới mong đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng với mọi thị trường lao động, góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực (hình thành từ năng lực tự học) như một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là những biểu hiện sự

gắng sức cao về nhiều mặt của từng cá nhân người học trong quá trình nhận thức thông qua sự hưng phấn tích cực. Mà hưng phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú trong học tập. Có hứng thú người học mới có được sự tự giác say mê tìm tòi nghiên cứu khám phá. Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con người chỉ được hình thành trên cơ sở sự phối hợp ngẫu nhiên giữa hứng thú với tự giác. Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc lập trong học tập.

Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự học mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao.

*Yêu cầu của việc Vận dụng phương pháp tự học ở môn Tin học 10

Đối với giáo viên

Thứ nhất, muốn học sinh có ý thức tự học thì trước hết học sinh phải yêu

thích môn học đó.

Thứ hai, GV cần hướng dẫn cho HS cách xây dựng kế hoạch học tập từ ban

đầu. Ngay từ tiết học đầu tiên của môn học, GV không cần phải dạy ngay mà cần giới thiệu sơ lược về chương trình, nội dung và phương pháp học một cách khái quát nhất để HS hiểu và từ đó, tự xây dựng cho mình kế hoạch học tập phù hợp.

Thứ ba, GV hướng dẫn cho HS cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu liên quan đến môn học, hưỡng dẫn cách học online, học trực tuyến trên trang web. GV cần nhấn mạnh cho HS thấy rằng, kiến thức môn học không chỉ gói gọn trong nội dung SGK, trong bài giảng của GV mà đến từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, GV cần giới thiệu cho HS những cuốn sách hay, những tài liệu bổ ích liên quan đến môn học và khuyến khích các em tự tìm kiếm, tự phân tích và tổng hợp kiến thức. GV cũng có thể giới thiệu địa chỉ một số trang web chuyên ngành, hoặc các trang diễn đàn trao đổi kinh nghiệm học tập để HS tham khảo thêm.

5

Thứ tư, GV hướng dẫn cách học bài. GV nên giới thiệu và hướng dẫn cho HS tự học theo mô hình các nấc thang nhận thức của Benjamin S.Bloom. Theo cách phân chia trong thang nhận thức của Bloom, HS có thể học cách phân tích, tổng hợp, vận dụng tri thức vào từng tình huống thực tiễn, học cách nhận xét, đánh giá, so sánh đối chiếu các kiến thức khác… Cách tự học theo mô hình các nấc thang nhận thức của Bloom sẽ giúp cho HS có thể học được cách rèn luyện được năng lực tư duy logic, tư duy trừu tượng và phát triển tư duy sáng tạo trong việc tìm ra những hướng tiếp cận mới đối với các vấn đề khoa học.

Thứ sáu, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp theo. Để phát huy tối đa năng lực tự học và thúc đẩy HS tận dụng hết thời gian tự học, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS. Có như thế, các em mới định hướng được cụ thể các nhiệm vụ mình cần làm tiếp theo. Sau khi đã tiếp nhận được kiến thức cũ, các em có thể tìm hiểu kiến thức mới. Khi có sự chuẩn bị trước ở nhà, việc học trên lớp sẽ trở nên có hiệu quả hơn rất nhiều.

Và đối với học sinh các năng lực các em cần phải có:

Năng lực định hướng, năng lực lập kế hoạch học tập, kỹ năng thực hiện kế

hoạch

Trao đổi, phổ biến thông tin: việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin tri

thức thông qua các hình thức: thảo luận, thuyết trình, tranh luận…

Việc phát triển năng lực tự học của HS nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy

và học ở trường phổ thông là hết sức quan trọng.

1.1.2. Kỹ thuật dạy học là gì?

Kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập. Các KTDH vô cùng phong phú về số lượng, có thể tới hàng ngàn. Bên cạnh những KTDH thông thường, ngày nay người ta đặc biệt chú trọng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, ví dụ: kỹ thuật “KWL-KWLH”, kĩ thuật “ mảnh ghép '', kĩ thuật “ đóng vai'', kĩ thuật lược đồ tư duy….

Một số phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học sử dụng trong đề tài:

* Kỹ thuật KWL-KWLH:

6

Kĩ thuật KWL (Know - Want - Learn) là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó bắt đầu bằng việc HS sử dụng bảng KWL để viết tất cả những điều đã biết và muốn biết liên quan đến vấn đề, chủ đề học tập. Trong và sau quá trình học tập, HS sẽ tự trả lời về những câu hỏi muốn biết và ghi nhận lại những điều đã học vào bảng.

Cách tiến hành

- Sau khi giới thiệu tổng quan và mục tiêu của vấn đề, chủ đề, GV yêu cầu

HS điền những điều đã biết về vấn đề, chủ đề đó vào cột K của bảng.

- GV khuyến khích HS suy nghĩ và viết vào cột W những điều muốn tìm

hiểu về vấn đề, chủ đề.

- Trong và sau quá trình học tập, HS điền vào cột L những điều vừa học

được.

- Cuối cùng, HS sẽ so sánh với những điều đã ghi tại cột K và cột W để kiểm chứng tính chính xác của những điều đã biết (cột K), mức độ đáp ứng nhu cầu của những điều muốn biết (cột W) ban đầu.

Ưu điểm

- Tạo điều kiện cho HS phát triển NL tự chủ và tự học.

- Tạo hứng thú học tập cho HS, khi những điều HS cần học liên quan trực

tiếp đến nhu cầu nhận thức của các em.

- Giúp GV đánh giá và HS tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các

hoạt động học tập kế tiếp.

Hạn chế

HS có thể gặp khó khăn khi diễn đạt điều các em đã biết, muốn biết một cách rõ ràng và chính xác.

Một số lưu ý khi sử dụng

- Cần lưu trữ cẩn thận bảng KWL vì sau khi hoàn thành cột K và cột W, có thể phải mất thêm một khoảng thời gian mới có thể thực hiện tiếp các cột còn lại (cột L và cột H).

- GV có thể thêm cột H vào bảng nhằm khuyến khích HS ghi lại những dự

7

định tiếp tục tìm hiểu các nội dung liên quan đến vấn đề, chủ đề vừa học.

* Kỹ thuật mảnh ghép:

Kỹ thuật mảnh ghép là cách thức tổ chức hoạt động hợp tác trong đó học sinh sẽ hoàn thiện nhiệm vụ học tập phức hợp qua hai vòng. Đầu tiên , học sinh hoạt động theo nhóm để giải quyết nhiệm vụ thành phần sao cho mỗi cá nhân trở thành chuyên gia của vấn đề được giao. Sau đó chuyên gia thuộc các vấn đề khác sẽ kết hợp trong nhóm mới, chia sẻ lại vấn đề đã tìm hiểu để cùng giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu.

Cách tiến hành:

Vòng 1: Nhóm chuyên gia

Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm được phân công một nhiệm vụ cụ thể. Khi thực hiện nhiệm vụ học tập, nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên đều trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm ở vòng 2.

Vòng 2: Nhóm mảnh ghép

Hình thành nhóm mảnh ghép sao cho các nhóm có tối thiểu 1 thành viên đến từ nhóm chuyên gia. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của vòng 1 được các thành viên nhóm mảnh ghép chia sẻ đầy đủ với nhau.

Sau khi tất cả các thành viên chia sẻ, các nhóm mảnh ghép thảo luận và thống

nhất phương án giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu.

Lưu ý: Sau khi các nhóm ở vòng 1 hoàn tất công việc giáo viên hình thành nhóm mới (mảnh ghép) theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới. Bước này phải tiến hành một cách cẩn thận tránh làm cho học sinh ghép nhầm nhóm.

8

Hình: Kĩ thuật dạy học các mảnh ghép

Ưu điểm:

- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp dựa trên học tập hợp tác hiệu quả.

- Kích thích sự tham gia tích cực của HS trong hoạt động nhóm.

- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).

- Phát triển năng lực giao tiếp cho mỗi học sinh thông qua việc chia sẻ trong

nhóm mảnh ghép.

- Tạo cơ hội cho học sinh hiểu sâu một vấn đề. Học sinh không những hoàn

thành nhiệm vụ mà còn phải chia sẻ cho người khác.

Hạn chế:

- Thời gian hoạt động dài khi tổ chức cho học sinh nhiệm vụ học tập với hai

nhóm khác nhau trong hai vòng.

- Kết quả thực hiện nhiệm vụ phức hợp phụ thuộc vào hiệu quả làm việc của

nhóm chuyên gia và khả năng trình bày của mỗi cá nhân.

- Đòi hỏi GV phải nắm rõ quy trình thực hiện và bản chất của kĩ thuật. Đồng thời giáo viên cần quản lí, tổ chức và theo dõi lớp, các nhóm hoạt động. Nếu không dễ gây nhốn nháo, mất trật tự.

- Các học sinh có học lực yếu hơn sẽ gặp khó khăn khi làm chuyên gia trong

nhóm mảnh ghép.

- Ở giai đoạn 2, nếu học sinh nào trình bày không rõ ràng, đầy đủ sẽ gây ảnh

hưởng tới kết quả của cả nhóm.

1.1.3. Vai trò của việc sử dụng kỹ thuật dạy học

Trong những năm gần đây, các kĩ thuật dạy học hiện đại đã được vận dụng nhiều trong quá trình giảng dạy môn Tin học ở trường phổ thông và mang lại những tín hiệu khả quan, là hướng đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện hoàn cảnh nhà trường THPT trong giai đoạn hội nhập hiện nay.

Sử dụng kĩ thuật hiện đại trong dạy học giúp cho học sinh phát huy hết khả năng của mình, chủ động tích cực trong học tập, tăng cường hiệu quả học tập, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tạo cơ hội cho học sinh giao tiếp, thể hiện được quan điểm cá nhân, môi trường học tập thoải mái, tiết học nhẹ nhàng vui vẻ, không căng thẳng.

Sử dụng kĩ thuật hiện đại trong dạy học giúp cho học sinh tương tác tốt với nhau, tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm, có thể giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.

9

1.1.4. Tổng quan chung dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong môn Tin học ở THPT

Năng lực là gì?

Khi nghiên cứu về định hướng PT năng lực có nhiều quan niệm khác nhau

về khái niệm năng lực

Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính, tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất địnhnhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả cao.

Một cách định nghĩa khác trong từ điển trên mạng:Năng lực là khả năng làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn. “Năng lực” theo Từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để làm một công việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt động nào đó

Dựa vào quan niệm khác nhau về năng lực chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất: năng lực là sự tổng hợp các kỹ năng vốn có của con người để đạt được mục tiêu nhất định trong hoạt động thực tiễn

Cấu trúc năng lực

Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học

Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục theo

UNESCO:

10

Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng PT năng lực không chỉ nhằm mục tiêu PT năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực

cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực: Là hình thức dạy học đặt học sinh làm trung tâm, quan trọng, tự học sinh tìm tòi, khám phá dưới sự hướng dẫn của GV, giúp học sinh chủ động tất cả các kế hoạch, công việc của mình, HS không chỉ nắm vững kiến thức mà con biết hoạt động trong thực tiễn

Phẩm chất, năng lực mà môn Tin học ở trường THPT hướng tới.

Tùy theo từng chủ đề, nội dung mà giáo viên lựa chọn để định hướng PT năng

lực cho học sinh. Đối với môn Tin học ở trường THPT hướng tới:

Chương trình môn Tin học được xây dựng với mục tiêu chính là góp phần

hình thành, phát triển:

- Phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, và trách

nhiệm

- Năng lực chung: tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề

và sáng tạo

- Năng lực đặc thù:

+ NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;

+ NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

+ NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;

+ NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;

+ NLe: Hợp tác trong môi trường số.

1.1.5. Yêu cầu của việc sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực trong dạy học Tin học THPT.

1.5.1. Yêu cầu đối với giáo viên

- GV cần hiểu rõ bản chất của từng kĩ thuật dạy học, sử dụng linh hoạt các kĩ

thuật để đạt được hiệu quả cao.

- Trong khi sử dụng các KTDH hiên đại GV cần thực hiện đúng quy trình của

từng kĩ thuật.

- GV cần đa dạng hoá hình thức tổ chức lớp học và thay đổi linh hoạt sao cho phù hợp với hoạt động học tập trong tiết học. Đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.

1.5.2. Yêu cầu đối với HS

11

Để đạt được hiệu quả bản thân HS cần: Tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập; có ý thức rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ

năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống góp phần điều chỉnh hành vi thái độ của bản thân để hoàn thiện nhân cách.

1.2. Đặc điểm của môn Tin học trong chương trình Giáo dục phổ thông mới.

Giáo dục tin học đóng vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư và toàn cầu hoá. Tin học có ảnh hưởng lớn đến cách sống, cách suy nghĩ và hành động của con người, là công cụ hiệu quả hỗ trợ biến việc học thành tự học suốt đời.

Môn Tin học giúp học sinh thích ứng và hoà nhập được với xã hội hiện đại, hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tin học để học tập, làm việc và nâng cao chất lượng cuộc sống, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Nội dung môn Tin học phát triển ba mạch kiến thức hoà quyện: Học vấn số hoá phổ thông (DL), Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), Khoa học máy tính (CS) và được phân chia theo hai giai đoạn:

- Giai đoạn giáo dục cơ bản:

Môn Tin học giúp học sinh hình thành và phát triển khả năng sử dụng công cụ kĩ thuật số, làm quen và sử dụng Internet; bước đầu hình thành và phát triển tư duy giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của máy tính và hệ thống máy tính; hiểu và tuân theo các nguyên tắc cơ bản trong trao đổi và chia sẻ thông tin.

-Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp:

Môn Tin học có sự phân hoá sâu. Tuỳ theo sở thích và dự định về nghề nghiệp trong tương lai, học sinh lựa chọn một trong hai định hướng: Tin học ứng dụng và Khoa học máy tính.

Hai định hướng có chung một số chủ đề con và mỗi định hướng này còn có

những chủ đề con riêng.

Định hướng Tin học ứng dụng đáp ứng nhu cầu sử dụng máy tính như một công cụ của công nghệ kĩ thuật số trong cuộc sống, học tập và làm việc, đem lại sự thích ứng và khả năng phát triển dịch vụ trong xã hội số.

Định hướng Khoa học máy tính đáp ứng mục đích bước đầu tìm hiểu nguyên lí hoạt động của hệ thống máy tính, phát triển tư duy máy tính, khả năng tìm tòi, khám phá các hệ thống tin học, phát triển ứng dụng trên hệ thống máy tính.

12

Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, học sinh có thể chọn một số chuyên đề học tập tuỳ theo sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp. Những chuyên đề thuộc định hướng Tin học ứng dụng nhằm tăng cường thực hành ứng dụng, giúp học sinh thành thạo hơn trong sử dụng các phần mềm thiết yếu, làm ra sản phẩm số thiết thực cho học tập và cuộc sống. Những chuyên đề thuộc định hướng Khoa học máy tính nhằm giới thiệu lập trình điều khiển robot giáo dục, kĩ thuật thiết kế thuật toán, một số cấu trúc dữ liệu và một số nguyên tắc thiết kế mạng máy tính.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Thực trạng sử dụng các PPDH, KTDH trong dạy học môn Tin học -

THPT.

Những năm gần đây, cán bộ quản lí và giáo viên trường THPT Tân Kỳ đã đã có nhiều cố gắng trong việc Sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học. Tuy nhiên, hiệu quả chưa được như mong đợi, chất lượng chưa đồng đều. Vì vậy việc đổi mới đồng bộ phương pháp, kĩ thuật dạy học trong các trường phổ thông là một việc làm cần thiết.

Trước yêu cầu đổi mới của giáo dục trong thời kỳ hiện đại, đa số giáo viên Tin học cũng như giáo viên phổ thông khác đều nhận thấy sự cần thiết phải tăng cường áp dụng KTDH tích cực trong quá trình dạy học, tuy nhiên sự đa dạng chưa nhiều, chưa được áp dụng thường xuyên. Hơn nữa, nhiều giáo viên mới dừng lại ở tiếp cận kĩ thuật dạy học chứ chưa chú trọng đến định hướng phẩm chất năng lực của học sinh nên hiệu quả chưa thực sự cao.Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học môn Tin học tại trường phổ thông chúng tôi thấy có những thuận lợi và khó khăn sau:

2.1.1. Thuận lợi

Việc sử dụng kĩ thuật dạy học hiện đại theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực môn Tin học ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung và ở trường THPT Tân Kỳ nói riêng hiện nay có thể thấy có rất nhiều thuận lợi:

Ở Nghệ An, những đợt tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực diễn ra thường xuyên liên tục từ năm 2008 đến nay. Một số kĩ thuật dạy học tích cực mà các thầy cô đã được tập huấn như: kĩ thuật “KWL- KWLH”, kĩ thuật “động não”, kĩ thuật “mảnh ghép”, kĩ thuật “khăn trải bàn”, kĩ thuật “phòng tranh”... Bên cạnh đó trường THPT Tân Kỳ đã tổ chức các buổi tập huấn nhân rộng, và sinh hoạt chuyên môn theo tổ và sinh hoạt chuyên môn liên trường theo hướng nghiên cứu bài học, tổ chức các đợt thao giảng, bài dạy minh họa, qua đó đa số giáo viên đã nắm bắt chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và đồng thời nắm được mục tiêu trong chương trình GDPT mới là tiếp tục hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh

Các hoạt động trên chính là điều kiện thuận lợi giúp giáo viên bộ môn có cơ hội tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới mà không vấp phải sự bỡ ngỡ, khó khăn ngay khi chúng ta bước vào giai đoạn thực hiện khung chương trình đổi mới giáo dục.

Trong quá trình dạy học ở trường THPT nói chung và môn Tin học nói riêng chúng tôi thấy việc áp dụng KTDH tích cực dạy và học tại trường THPT Tân Kỳ được đa số học sinh đã hưởng ứng rất nhiệt tình và học tập một cách nghiêm túc tích cực, chủ động sáng tạo.

13

Ban giám hiệu nhà trường đã rất quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy

học, luôn động viên giáo viên áp dụng kĩ thuật dạy học hiện đại vào bài giảng.

Đội ngũ giáo viên Tin học trường THPT Tân kỳ có trình độ chuyên môn vững vàng, tâm huyết với nghề, có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy ,luôn quan tâm giúp đỡ nhau về mọi mặt, luôn học hỏi trao đổi rút kinh nghiệm lẫn nhau.

2.1.2. Khó khăn

Đa số giáo viên chưa đầu tư xứng đáng cho môn học, vẫn còn chú trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ hỏi đáp, giảng giải kiến thức, ít phát huy tính tích cực và phát triển tư duy của học sinh; chỉ khai thác những thông tin, sự kiện, tình huống có sẵn ở sách giáo khoa, chưa tự tìm tòi những điều mới để đưa vào bài giảng của mình sao cho phù hợp, sinh động.

Một số giáo viên chưa nhận thức đúng bản chất, vai trò của tự học, chưa xác định được hệ thống kĩ năng tự học cơ bản và các biện pháp thích hợp để rèn luyện và phát triển kĩ năng tự học cho học sinh. Một số giáo viên còn dạy học theo lối đọc – chép, chỉ tập trung vào việc dạy kiến thức, ít dạy học sinh cách học và khuyến khích học sinh tự học.

Về phía HS mặc dù các em khá năng động trong việc ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng Internet để khai thác nguồn học liệu các bài giảng của thầy cô giáo giúp hoạt động tự học được phát triển hơn nhưng trên thực tế, hoàn cảnh, điều kiện cơ sở vật chất của gia đình học sinh sẽ chi phối nhiều đến việc tự học trên Internet. Bởi lẽ, không phải gia đình nào cũng trang bị được mạng, máy tính, điện thoại thông minh để cho con em mình học tập, nhất là ở các địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn.

Chất lượng đầu vào của học sinh trường THPT Tân Kỳ thấp, không đồng đều nên việc áp dụng kĩ thuật dạy học hiện đại nhằm phát triển phẩm chất năng lực còn gặp nhiều khó khăn.

2.2. Nguyên nhân của thực trạng sử dụng các PPDH, KTDH và ứng dụng

CNTT trong dạy học môn Tin học – THPT.

Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến việc vận dụng các KTDH trong nhà trường phổ thông. Qua quan sát, khảo sát, tổng hợp thì có một số nguyên nhân cơ bản sau:

- Nguyên nhân khách quan

+ Do số lượng học sinh một lớp khá đông, đa số các trường có sĩ số 1 lớp khoảng 40 – 45 học sinh. Đây là khó khăn lớn khi áp dụng các KTDH đặc biệt trong thảo luận nhóm, vì một GV không thể quản lí, theo dõi, hỗ trợ được nhiều nhóm trong một thời gian không nhiều đồng thời dễ gây mất trật tự, ồn ảo trong lớp, cũng như việc không tích cực hợp tác trong quá trình học trực tuyến.

14

+ Thời gian dành cho hoạt động học tập bài mới không nhiều, nội dung kiến thức lớn. Do đó, khi dạy học sử dụng các kĩ thuật dạy học thường mất

nhiều thời gian. Nếu giáo viên tổ chức lớp học không tốt sẽ không thể hoàn thành được mục tiêu đề ra.

- Nguyên nhân chủ quan:

+ Về phía giáo viên: Đội ngũ giáo viên hiện nay đa số đã được tiếp cận với quan điểm dạy học hiện đại, tuy nhiên nhiều giáo viên chưa nắm được bản chất của các KTDH, và ngại sử dụng các PPDH cũng như KTDH mới. Vì vậy, việc kết hợp phương pháp, KTDH chưa thực sự phù hợp, chưa tạo được hứng thú cho HS.

+ Về phía HS: Nhiều HS có thái độ học tập chưa tích cực, không chủ động, học tập mang tính chất đối phó, thờ ơ, dẫn đến việc sử dụng các KTDH gặp nhiều khó khăn trong khâu tổ chức, quản lí, mang lại hiệu quả chưa cao.

CHƯƠNG II

GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TIN HỌC 10

1. Một số giải pháp nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh

THPT trong dạy học môn Tin học 10- chương trình giáo dục phổ thông mới.

1.1. Sử dụng kỹ thuật “mảnh ghép”nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT trong dạy học môn Tin học 10.

Kĩ thuật “mảnh ghép” là kĩ thuật dạy học tích cực được áp dụng khá nhiều bài trong môn Tin học. Đây là kĩ thuật mà đòi hỏi học sinh thực hiện nhiệm vụ phức hợp qua hai vòng. Đối với kĩ thuật này, để dạy học có hiệu quả cách thức tiến hành như sau:

Vòng 1: Nhóm chuyên gia

Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm được phân công một nhiệm vụ cụ thể. Khi thực hiện nhiệm vụ học tập, nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên đều trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm ở vòng 2.

Vòng 2: Nhóm mảnh ghép

Hình thành nhóm mảnh ghép sao cho các nhóm có tối thiểu 1 thành viên đến từ nhóm chuyên gia. Kết quả thựchiện nhiệm vụ của vòng 1 được các thành viên nhóm mảnh ghép chia sẻ đầy đủ với nhau. Sau khi tất cả các thành viên chia sẻ, các nhóm mảnh ghép thảo luận và thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu.

15

Thông qua kỹ thuật này học sinh hình thành được những phẩm chất như: Chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực, yêu nước, nhân ái. Học sinh tích cực nghiêm túc trong giải quyết công việc của cá nhân và nhóm, cùng hỗ trợ nhau trong công viêc thực hiện nhiệm vụ đặt ra. Bên cạnh đó kỹ thuật này còn giúp cho các em

hình thành năng lực: giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tự chủ, năng lực phát triển bản thân, năng lực điều chỉnh hành vi.

*Ví dụ minh hoạ:

Ví dụ 1:

Trong “Chủ đề D: Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số, nghĩa vụ tuân thủ pháp lý trong môi trường số. Bài 1: Tuân thủ pháp luật trong môi trường số” SGK Tin học 10 (Cánh diều) trang 40.

Giáo viên sử dụng dạy học hợp tác và kỹ thuật mảnh ghép để tổ chức dạy học nội dung này theo tiến trình sau đây:

Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học có khả năng áp dụng kỹ thuật mảnh ghép:

Xác định nội dung trong một bài học, có thể phân tích cấu trúc nội dung bài học, mỗi nội dung tương ứng một đơn vị kiến thức chủ chốt, từ đó xác định nội dung có thể áp dụng kỹ thuật mảnh ghép. Trong bài này chúng tôi lựa chọn nội dung “Bản quyền thông tin và sản phẩm số”

Trong nội dung này tôi chia thành các nội dung nhỏ sau:

+Một số nội dung cơ bản của Luật Công nghệ thông tin, nghị định về quản lý, cung cấp, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin, luật An ninh mạng, các khía cạnh pháp pháp lý của vấn đề bản quyền.

+ Phân tích sự vi phạm diễn ra như thế nào dẫn tới hậu quả gì? Giải pháp về

sở hữu và giải pháp cho người dùng khi sử dụng sản phẩm bản quyền số.

+ Tìm hiểu về vi phạm điển hình về bản quyền thông tin và sản phẩm số

+ Tìm hiểu vi phạm bản quyền số, quyền sở hữu trí tuệ trong giới trẻ cụ thể

là lứa tuổi học sinh, sinh viên.

Bước 2: Xác định mục tiêu bài học

Kiến thức:

- Nêu được một số vấn đề này sinh về pháp luật, đạo đức, văn hóa khi việc

giao tiếp qua mạng trở nên phổ biến

- Nêu được ví dụ minh họa sự vi phạm bản quyền thông tin và sản phẩm số. Qua ví dụ đó giải thích được sự vi phạm đã diễn ra thế nào và có thể dẫn tới hậu quả gì

- Trình bày và giải thích được một số nội dung cơ bản của Luật Công nghệ thông tin, Nghị định về quản lí, cung cấp, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin. Luật An ninh mạng. Nêu được ví dụ minh họa.

- Giải thích được một số khía cạnh pháp lí của vấn đề bản quyền, của việc sở

16

hữu, sử dụng và trao đổi thông tin trong môi trường số. Nêu được ví dụ minh họa.

- Nêu được ví dụ về sử dụng sản phẩm có bản quyền trái phép trong lứa tuổi

học sinh, sinh viên

Về năng lực

- Năng lực tự chủ, tự học: chủ động và tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập;

vận dụng được những kiến thức, kĩ năng đã học để hoàn thành nhiệm vụ.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: hiểu được mục đích giao tiếp và giao tiếp

hiệu quả trong hoạt động nhóm.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Có ý thức và hành động đảm bảo

tính an toàn và hợp pháp khi chia sẽ thông tin trong môi trường số

- Biết bảo vệ bản quyền và sản phẩm số;

- Việc vi phạm pháp luật khi sử dụng sản phẩm bản quyền trái phép.

Về phẩm chất: Yêu nước,Trách nhiệm, và trung thực.

Bước 3: Thiết kế các nhiệm vụ - hoạt động học tập bằng phiếu học tập tương ứng với từng giai đoạn của kỹ thuật mảnh ghép

Vòng 1: Nhóm chuyên gia

Tôi đã chia lớp thành 4 nhóm, số lượng HS trong mỗi nhóm phụ thuộc vào sĩ số của lớp, việc chia nhóm phải đảm bảo học lực của các thành viên trong nhóm là tương đương nhau để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ, mỗi nhóm nghiên cứu thảo luận nội dung được nêu cho mỗi nhóm trong PHT như sau:

PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 1

Tên các thành viên trong nhóm:…………………………..

Nội dung: Tìm hiểu phần I “ Một số tình huống vi phạm bản quyền số”

Các em hãy dựa vào những kiến thức học được và tình huống nêu ra trong SGK trang 97. Phân vai và đóng kịch minh hoạ 2 tình huống để diễn trước lớp (hoặc quay video lại và trình chiếu ).

17

Nhóm 2

PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 2

Tên các thành viên trong nhóm:…………………………..

Nội dung: Tìm hiểu phần “Một số nội dung cơ bản của Luật Công nghệ thông tin, nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng các sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin, luật An ninh mạng. Các khía cạnh pháp lý của bản quyền, của việc sở hữu, sử dụng và trao đổi thông tin trong môi trường số”

(Các em hãy dựa vào những kiến thức bài 1- chủ đề D và nội dung Phụ lục trang

45-47 SGK Cánh diều).

PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 3

Tên các thành viên trong nhóm:…………………………..

(Các em hãy dựa vào những kiến thức bài 1- chủ đề D và nội dung Phụ lục trang

Nội dung: Giải pháp về sở hữu và giải pháp cho người dùng khi sử dụng sản phẩm bản quyền số. 45-47 SGK Cánh diều).

Giải pháp cụ thể cho 2 tình huống nêu ra trong SGK trang 40,41

PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM “CHUYÊN GIA” SỐ 4

Tên các thành viên trong nhóm:…………………………..

Nội dung: Kể ra các vi phạm bản quyền thông tin và sản phẩm số trong giới trẻ cụ thể là lứa tuổi học sinh, sinh viên.

Giáo viên phát phiếu học tập cho từng nhóm vào buổi học trước đó, giao

nhiệm hoàn thành trước tiết học tiếp theo.

Vòng 2: Nhóm mảnh ghép

Giáo viên chia nhóm thành 4 nhóm mới, mỗi nhóm 8-9 học sinh có ít nhất 2

thành viên của mỗi nhóm chuyên gia; thông báo thời gian làm việc của nhóm mới

Các nhóm chuyên gia sẽ trình bày ý kiến của mình ở vòng 1 về chủ như đã giao sau đó nhóm mảnh ghép trình bày dưới dạng tổng kết giấy A0, biểu diễn minh hoạ tình huống theo trình tự.

- Minh hoạ tình huống vi phạm bản quyền

- Phân tích vi phạm và giải pháp cho tình huống

- Trao đổi một số vi phạm bản quyền số trong giới trẻ và giải pháp đặt ra

18

- Giáo viên và học sinh nhận xét bổ sung

- Giáo viên tổng kết các kiến thức quan trọng của nội dung bài học

* Bản quyền thông tin và sản phẩm số:

* Quyền tác giả là quyền của tác giả đối với những sáng tạo tinh thần và văn hóa (gọi tắt là tác phẩm) của mình. Các sản phẩm số cũng được bảo vệ bởi quyền tác giả.

* Ví dụ: Luật Sở hữu trí tuệ được áp dụng cho cả những xuất bản phẩm đã được số hóa (như bài viết, tranh ảnh, video, …) và các sản phẩm kĩ thuật số (như trang web, phần mềm, …)

* Giải pháp cho các tình huống

- Tùy theo tình huống cụ thể, công ty sẽ bị xử phạt theo một trong những quy định tại Nghị định số 131/2013/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan

- Giải pháp sử dụng sản phẩm số có bản quyền:

+ Nếu muốn đăng tải bài giới thiệu, công ty cần phải thỏa thuận để có được sự

đồng ý của tác giả, và phải trả phí theo thỏa thuận

+Để làm rõ nguồn thông tin đã sử dụng, ta ghi rõ tên tác giả hoặc cơ quan tổ chức, tên cuốn sách, tạp chí hay địa chỉ trang web nơi đăng thông tin, ngày tháng công bố thông tin (nếu có).

Thông qua hoạt động này học sinh phát triển phẩm chất: yêu nước, trung thực và trách nhiệm. Phẩm chất yêu nước thể hiện qua việc tôn trọng bản quyền tác giả, bản quyền của trí tuệ Việt Nam, và trung thực và trách nhiệm khi sử dụng sản phẩm bản quyền. Bên cạnh đó hoạt động này còn giúp các em phát triển năng lực tự chủ, điều chỉnh hành vi phát triển bản thân để hướng tới xây dựng cho mình một lối sống có văn hoá và văn minh trong thời đại số.

Ví dụ 2:

Trong “Chủ đề F: Giải quyết bài toán với sự trợ giúp của máy tính, Lập trình cơ bản - Bài 12: Kiểu dữ liệu xâu ký tự- xử lý xâu ký tự” SGK Tin học 10(Cánh Diều) trang 94

Giáo viên sử dụng dạy học hợp tác và kỹ thuật mảnh ghép để tổ chức dạy học nội dung này theo tiến trình sau đây:

Trong nội dung kiến thức trên tôi chia nhóm để tìm hiểu các đơn vị kiến

Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học có khả năng áp dụng kỹ thuật mảnh ghép thức sau:

Nhóm 1,3: Phép ghép xâu, đếm số lần xuất hiện xâu con Nhóm 2,4: Xác định xâu con, tìm vị trí xuất hiện lần đầu của một xâu trong

19

xâu khác, thay thế xâu con Bước 2: Xác định mục tiêu bài học

Kiến thức -Biết dữ liệu kiểu xâu -Biết cách trích xâu con từ xâu cho trước -Biết các phép xử lí xâu thường dùng -Biết giải quyết bài toán đơn giản có sử dụng các thao tác xử lý xâu - Năng lực + Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm. + Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên. + Giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm. + Biết viết được chương trình đơn giản liên qua đến xử lý dữ liệu kiểu xâu. Phẩm chất: Chăm chỉ, tự giác, trách nhiệm tự giác hoàn thành nhiệm vụ học

tập của nhóm.

Bước 3: Thiết kế các nhiệm vụ hoạt động học tập Vòng 1: Nhóm chuyên gia Tôi đã chia lớp thành 4 nhóm

Nhóm 1,3: Phép ghép xâu, đếm số lần xuất hiện xâu con Nhóm 2,4: Xác định xâu con, tìm vị trí xuất hiện lần đầu của một xâu trong xâu khác, thay thế xâu con

Cụ thể nội dung được nêu trong phiếu học tập như sau

PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM 1,3

Thao tác xử lý xâu Ví dụ Hàm, ký tự biểu diễn Ý nghĩa thao tác

Phép ghép xâu

Đếm số lần xuất hiện xâu con

PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM 2,4

Thao tác xử lý xâu Ví dụ Hàm, ký tự biểu diễn Ý nghĩa thao tác

Xác định xâu con

Tìm vị trí xuất hiện đầu tiên của một xâu trong xâu khác

20

Thay thế xâu con

Giáo viên phát phiếu học tập cho từng nhóm và cho thời gian 10p để các

nhóm hoàn thành Vòng 2: Nhóm mảnh ghép

Giáo viên chia nhóm thành 4 nhóm,mỗi nhóm có ít nhất 2 thành viên của

nhóm chuyên gia trước đó, thông báo thời gian làm việc của nhóm mới. Nhiệm vụ của nhóm mới là giải quyết bài toán đơn giản sau

PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM 1,3 (Bài 2- sgk trang 97)

PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM 2,4 (Bài tập- sgk trang 97)

Các thành viên sẽ sử dụng kiến thức đã tìm hiểu ở vòng chuyên gia để giải quyết nhiệm vụ ở vòng mảnh ghép rồi hoàn thành vào bảng phụ, sau đó đại diện nhóm lên trình bày kết quả

Giáo viên và học sinh nhận xét, bổ sung và chuẩn kiến thức

Giáo viên tổng kết các kiến thức quan trọng của nội dung bài học, yêu cầu

21

học sinh lưu lại kết quả vào vở ghi.

Sản phẩm của vòng 1

Ý nghĩa thao tác Ví dụ Thao tác xử lý xâu

PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM 1,3 Hàm, ký tự biểu diễn

Phép ghép xâu + Ghép xâu bằng phép +

Đếm số lần xuất hiện xâu con y.count(x) đếm số lần xuất hiện không giao nhau của x trong y

PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM 2,4

Ví dụ Ý nghĩa thao tác Hàm, ký tự biểu diễn

y[m:n]

Thao tác xử lý xâu Xác định xâu con

y.find(x)

Tìm vị trí xuất hiện đầu tiên của một xâu trong xâu khác

thế

Thay xâu con y.replace(x1, x2)

22

+ Xác định xâu con của xâu y từ vị trí m đến trước vị trí n (m < n) trả về số nguyên xác định vị trí đầu trong tiên xâu y mà từ đó xâu x xuất hiện như một xâu con của xâu y. Nếu xâu x không xuất hiện như một xâu con, kết quả trả về sẽ là -1 tạo xâu mới từ xâu y bằng cách thay thế xâu con x1 của y bằng xâu x2. Tất cả các xâu con bằng x1 và không giao nhau của y đều được thay bằng xâu x2

Sản phẩm của vòng 2 Dự kiến sản phẩm nhóm 1,3 như sau

PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM 1,3 (Bài 2- sgk trang 97)

s = input("Nhập ngày tháng năm") s1 = s[0:2] s2 = s[3:5] s3 = s[6:10] s4 = "Ngày "+s1+" tháng "+s2+" năm "+s3 print(s4)

Dự kiến sản phẩm nhóm 2,4 như sau

PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO NHÓM 2,4 (Bài tập- sgk trang 97)

s1 = input("Nhập xâu 1: ") s2 = input("Nhập xâu 2: ") s3 = s1 + " "+ s2 t = 1 for ch in s3: if ch == " ": t = t + 1 print("Số từ: ", t)

Thông qua hoạt động này giúp các em phát huy tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp và giải quyết vấn đề, giúp phát triển năng lực hợp tác nhóm, hỗ trợ lẫn nhau giúp cho bản thân các em giải quyết bài toán lập trình trở nên dễ dàng hơn.

1.2. Sử dụng kỹ thuật “KWL-KWLH” nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT trong dạy học môn Tin học 10.

Kỹ thuật KWL là một hình thức tổ chức dạy học thông qua hoạt động đọc hiểu được Donna Ogle giới thiệu năm 1986. Với kỹ thuật này, học sinh suy nghĩ về chủ đề bài học và ghi nhận tất cả những gì các em biết vào cột K của biểu đồ. Sau đó lên danh sách các câu hỏi muốn biết thêm trong chủ đề và ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Sau khi đọc xong, học sinh sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W và ghi vào cột L

Phát triển kỹ thuật KWL thành KWLH

Cột H được thêm vào biểu đồ KWL là để khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi, nghiên cứu. Sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột L, các em có thể muốn tìm hiểu thêm về một thông tin. Các em sẽ nêu biện pháp để tìm thông tin mở rộng.

23

Những biện pháp này sẽ được ghi nhận ở cột H. (H: cách thức để HS tìm tòi, nghiên cứu mở rộng thêm về chủ đề học)

Dụng cụ: Bảng KWL(KWLH) dành cho giáo viên và học sinh

Tiến trình thực hiện như sau:

-Chọn bài học mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích

-Tạo bảng KWL(KWLH)

Giáo viên vẽ lên bảng, mỗi học sinh có một mẫu bảng riêng

Yêu cầu học sinh nêu ra tất cả các từ, cụm từ có liên quan đến chủ đề. Cả giáo viên và học sinh cùng ghi vào cột K. Kết thúc hoạt động khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng và tổ chức cho các em thảo luận về những gì đã ghi nhận

Giáo viên gợi mở cho học sinh muốn biết thêm điều gì về chủ đề. Khi học sinh nêu ra ý tưởng thì giáo viên và học sinh cùng ghi nhận câu hỏi vào cột W. Bắt buộc học sinh đọc và tự điền câu trả lời tìm được vào cột L. Trong quá trình đọc, học sinh cũng đồng thời tìm ra câu trả lời và ghi nhận vào cột W

Lưu ý:

Giáo viên nên chuẩn bị câu hỏi để học sinh động não

Khuyến khích học sinh giải thích những điều mà các em đã nêu ra.

Nên đăt câu hỏi tiếp nối và gợi mở

Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi mong muốn học sinh tập trung vào ý

tưởng để bổ sung vào cột W

Khuyến khích học sinh ghi vào cột L nhưng điều các em cảm thấy thích

Ưu điểm:

Những điều học sinh cần học có liên quan trực tiếp đến nhu cầu về kiến thức

nên tạo hứng thú cho các em.

Hình thành khả năng tự định hướng học tập cho học sinh.

Giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho hoạt động tiếp

Hạn chế: các sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành 2 bước

K và W, vì bước L có thể mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực hiện

* Ví dụ minh hoạ:

Ví dụ 1:

Trong “Chủ đề G: Hướng nghiệp với Tin học- Giới thiệu nhóm nghề thiết kế và lập trình, bài 1: Nhóm nghề thiết kế và lập trình” SGK Tin học 10 (Cánh Diều) trang 124

24

Bước 1: Chọn nội dung kiến thức

- Mô tả nhóm nghề thiết kế và lập trình

Bước 2: Cách tiến hành: phát phiếu học tập theo nhóm bàn

(K) Hãy liệt kê những điều em ĐÃ BIẾT về Lập trình viên

LẬP TRÌNH VIÊN (L) Những điều em HỌC ĐƯỢC về Lập trình viên (Các em trả lời sau khi học xong bài học)

(W) Hãy liệt kê những điều em MUỐN BIẾT về Lập trình viên

………………… ……..………… ………………… ……..…………

…………………… …………………… …………………… ……………………

………………………… ………………………… ………………………… …………………………

(H) Các em sẽ tiếp tục tìm hiểu Lập trình viên như thế nào (Các em trả lời sau khi học xong bài học) ……………………… ……………………… ……………………… ………………………

- GV cho HS quan sát một số hình ảnh liên quan đến lập trình viên

- Yêu cầu HS làm việc cá nhân

- Điền vào cột K những vấn đề các em đã nhận biết, hiểu được về lập trình viên

- Điền vào cột W những vấn đề em chưa biết, cần giải thích thêm lập trình viên: các công đoạn cần thiết để tạo ra sản phẩm phần mềm, tình huống cần thiết phải có nguồn nhân lực phần mềm

- Thảo luận với các bạn trong nhóm, thống nhất các vấn đề các em với cả

nhóm để hoàn thành vào bảng . (3 phút)

- Yêu cầu một nhóm trình bày sản phẩm của mình trước lớp. Các nhóm khác lắng nghe, quan sát, nhận xét lẫn nhau. Sau đó bổ sung vào phiếu học tập cá nhân và nhóm ( nếu cần).

- Dựa trên cột K và W của các nhóm HS, GV nhận xét, bổ sung và thông báo đây là những điều các em đã biết và muốn biết. Chúng ta sẽ học bài mới để tìm hiểu, trả lời những câu hỏi mà chúng ta muốn biết.

Dự kiến sản phẩm của học sinh

(K) Hãy liệt kê những điều em ĐÃ BIẾT về Lập trình viên

LẬP TRÌNH VIÊN (W) Hãy liệt kê những điều em MUỐN BIẾT về Lập trình viên

(L) Những điều em HỌC ĐƯỢC về Lập trình viên (Các em trả lời sau khi học xong bài học)

(H) Các em sẽ tiếp tục tìm hiểu Lập trình viên như thế nào (Các em trả lời sau khi học xong bài học)

25

…………………… ……………………

…………………… …………………… …………………… ……………………

…………………… ……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

-Những công đoạn chính của quá trình tạo ra sản phẩm phần mềm máy tính?

lập trình viên: Lập trình viên là người sử dụng các ngôn ngữ lập trình và công cụ để thiết kế, xây dựng và bảo trì chương trình phần mềm, ứng dụng, hay trang web,… cho máy tính và điện thoại - Tình huống điển hình cần thiết phải có nguồn nhân lực phát triển phần mềm, ví dụ?

- Sau khi tìm hiểu bài mới học sinh sẽ hoàn thiện vào cột L những gì các em đã

học được và muốn biết về nghề lập trình viên.

Phát triển kỹ thuật KWL thành KWLH

Cột H được thêm vào biểu đồ KWL là để khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi, nghiên cứu. Sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột L, các em có thể muốn tìm hiểu thêm về một thông tin. Giáo viên gợi ý nội dung tìm tòi mở rộng: Để trở thành lập trình viên, cần chuẩn bị kiến thức kỹ năng gì?, LTV cần học những môn gì?

Ví dụ 2:

Trong “Chủ đề F: Giải quyết bài toán với sự trợ giúp của máy tính, lập trình cơ bản Bài 18: Lập trình giải bài toán trên máy tính” SGK Tin học 10 (Cánh Diều) trang 119

Bước 1: Chọn nội dung kiến thức áp dụng kỹ thuật KWL-KWLH

Sử dụng cho nội dung kiến thức: “Các bước giải bài toán bằng lập trình”

Bước 3: Tiến hành

- Phát phiếu học tập cho học sinh theo nhóm mỗi bàn 1 nhóm

CÁC BƯỚC GIẢI BÀI TOÁN TRÊN MÁY TÍNH

(W) Hãy liệt kê những điều em MUỐN BIẾT về Giải bài toán trên máy tính

(L) Những điều em HỌC ĐƯỢC về Giải bài toán trên máy tính (Các em trả lời sau khi học xong bài học)

(K) Hãy liệt kê những điều em ĐÃ BIẾT về Giải bài toán trong toán học ………………… ……..………… …………………

……………………… ……………………… ………………………

…………………………… …………………………… …………………………… ……………………………

(H) Các em sẽ tiếp tục tìm hiểu về Giải bài toán trên máy tính như thế nào (Các em trả lời sau khi học xong bài học) …………………………… …………………………… …………………………… ……………………………

26

- Điền vào cột K những vấn đề các em biết được để giải bài toán trong cuộc

sống, trong toán học

- Điền vào cột W những vấn đề các em chưa biết, cần giải thích thêm: các bước

giải bài toán trên máy tính

- Thảo luận trong nhóm thống nhất các vấn đề với cả nhóm để hoàn thành vào

bảng

- Yêu cầu một nhóm trình bày sản phẩm trước lớp, các nhóm khác lắng nghe,

nhận xét và bổ sung vào phiếu của mình và của nhóm khác (nếu cần)

- Dựa trên cột K và W của nhóm HS, GV nhận xét, bổ sung và thông báo đây là những điều các em biết và muốn biết. Chúng ta sẽ tìm hiểu bài để trả lời câu hỏi ta muốn biết. Dự kiến sản phẩm của học sinh

CÁC BƯỚC GIẢI BÀI TOÁN TRÊN MÁY TÍNH

(W) Hãy liệt kê những điều em MUỐN BIẾT về Giải bài toán trên máy tính

(K) Hãy liệt kê những điều em ĐÃ BIẾT về Giải bài toán trong toán học

(H) Các em sẽ tiếp tục tìm hiểu về Các bước giải bài toán trên máy tính như thế nào (Các em trả lời sau khi học xong bài học)

……………………

(L) Những điều em HỌC ĐƯỢC về Các bươc giải bài toán trên máy tính (Các em trả lời sau khi học xong bài học) ……………… ………………

……………………

-Các bước giải bài toán bằng lập trình? -Cần tìm hiểu gì ở NNLT để thể hiện viết chương trình

Các bước giải 1 bài toán : - Tìm hiểu đề bài - Phân tích đề bài để tìm ra cách giải - Tổng hợp lời giải - Trình bày lời giải

- Sau khi tìm hiểu bài mới học sinh sẽ hoàn thiện vào cột L những gì các em đã

học được và muốn biết về các bước giải bài toán bằng lập trình.

Phát triển kỹ thuật KWL thành KWLH

Cột H được thêm vào biểu đồ KWL là để khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi, nghiên cứu. Sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột L, các em có thể muốn tìm hiểu thêm về một thông tin. Giáo viên gợi ý nội dung tìm tòi mở rộng: Giới thiệu một bài toán trong thực tế và trình bày các bước cần thực hiện để giải quyết bài toán đó bằng máy tính.

27

1.3. Sử dụng phương pháp hướng dẫn học sinh tự học thông qua Internet nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT trong dạy học môn Tin học 10.

Hiện nay ở Việt Nam không phải là khó khăn để có thể truy cập vào Internet. Do đó, việc khai thác của người dân và học tập trên mạng Internet là cực kỳ đơn giản và thuận tiện. Nhưng với hầu hết các bạn đang ngồi ở trường, ít tiếp xúc với Internet, hoặc có nhưng rất nhiều cám dỗ mà nó mang lại. Để khai thác và học tập tốt trên Internet, phục vụ trong quá trình học tập của HS thì trước hết các em HS sẽ có các bước sau:

- Sử dụng thành thạo công cụ tìm kiếm: Tất nhiên, trước tiên ta phải xác định các chủ đề họ cần hỗ trợ. Internet là kho tàng kiến thức. Do đó, sử dụng một công cụ tìm kiếm tốt sẽ hỗ trợ chúng tôi trong việc khai thác có hiệu quả các tài liệu. Đây là những kỹ năng cơ bản và quan trọng của người dùng Internet, là công cụ tìm kiếm mạnh nhất của Google.

- Tham gia các diễn đàn mà bạn quan tâm: Có nhiều cộng đồng trực tuyến về một chủ đề cụ thể. Tất cả các trường là các diễn đàn mà nói chuyện về các chủ đề mà bạn quan tâm. Trong đó, hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, hãy hỏi câu hỏi của bạn được trả lời gần như, sự giúp đỡ của các “tín đồ” và người chơi nhiệt tình. Tuy nhiên, khi bạn tham gia phải tuân thủ các nguyên tắc lịch sự và tuân thủ các quy tắc diễn đàn.

Có rất nhiều trang web để chúng ta có thể tham gia học tập: ví dụ trang học lập

trình Python sau

1. Website: http://laptrinhphothong.vn/

Trang Web của nhóm tác giả:

-Thầy Trần Thanh Hiệp, Sở GD&ĐT Nghệ An

-Thầy Nguyễn Đức Toàn, trường THPT chuyên trường ĐH Vinh

Trang Web học lập trình rất bổ ích mà bản thân tôi đã sử dụng và làm tư liệu

cho quá trình tự học và giảng dạy cũng như là tài liệu bổ ích cho các em tự học

tạp

theo

28

Trong trang Web này tác giả đưa ra một cách hệ thống các bài tập từ đơn giản đến phức tạp cho mỗi chương theo thang đo mức độ Bloom được trình bày ở trên. Tác giả đề xuất các bài tập lập trình từ trong đơn giản đến phức chương kiến thức đó, các bài tập được phân loại mức độ A, B, C, D, thang đo Bloom(2001). E Thang đo này đ ã được sử dụng trong hơn năm thập kỷ qua đã khẳng định ưu điểm của phương pháp dạy học nhằm khuyến khích và phát triển các kỹ năng tư duy của người học ở mức độ cao. Sau đó vào năm 2001, tiến sỹ Lorin Anderson cùng với các cộng sự đưa ra Thang đánh giá Bloom mới phân chia sáu cấp độ nhận thức như sau: Nhớ (Remmember), Hiểu

(Understand), Vận dụng (Apply), Phân tích (Analyze), Đánh giá (Evaluate), Sáng tạo (Create). Hiện tại đây là một thang đo các cấp độ nhận thức được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu về giáo dục trên thế giới.

Đối với trang Web này các em HS có thể đăng nhập thành viên, làm bài tập

và nộp ngay ở trang Web, hệ thống sẽ tự chấm bài của các em.

2. Trang Học lập trình Python

https://pythonpcap.bkacad.edu.vn/:

3. Diễn đàn/ cộng đồng Python

https://www.pydev.vn/

4. Viết chương trình bằng NNLT Python online

- https://www.online-python.com/

- https://www.programiz.com/python-programming/online-compiler/

29

Bên cạnh đó còn có nhiều trang Web có hệ thống bài tập rất bổ ích mà các

em có thể tham khảo, nghiên cứu.

- Nghiên cứu cùng nhóm: Các mạng xã hội phát triển mạnh mẽ mang lại nhiều lợi ích; đặc biệt là nó cũng có thể phục vụ như một công cụ cho việc học tập của bạn. Với việc thành lập các nhóm như vậy để giúp bạn học ngoại thuận tiện hơn và thảo luận. Chỉ cần mỗi bình luận, bạn sẽ học được rất nhiều và lưu giữ cũng tăng.

-Tự nhận thức: Tìm hiểu thêm trên trang web mà không phải tự ý thức, không có hiệu lực. Sau khi vào Internet, cũng như gia sư học tập trong học tập tự giác, nó vẫn là ưu tiên hàng đầu; Đó là một cơ bản và quan trọng nhất để thành công của học sinh. Việc học tập trực tuyến thực sự là chỉ có hiệu quả đối với học sinh cao kỷ luật tự giác trong học tập. Việc tự được thể hiện qua các bài tập chủ động hoàn thành, tìm hiểu về kiến thức của họ về nội dung bài học, tránh học thụ động.

Nếu HS có ý thức tự giác, Internet sẽ là một trong những phương tiện để đưa

bản thân đến thành công nhanh hơn.

2. Vận dụng xây dựng kế hoạch bài dạy minh họa sử dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy phẩm chất năng lực cho học sinh trong môn Tin học THPT.

- Kế hoạch bài dạy số 1

CHỦ ĐỀ D:

ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT VÀ VĂN HÓA TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ NGHĨA VỤ TUÂN THỦ PHÁP LÍ TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ

BÀI 1. TUÂN THỦ PHÁP LUẬT TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ

(Môn Tin học lớp 10 - Sách Cánh diều)

I. Mục tiêu

1. Kiến thức:

- Nêu được một số vấn đề này sinh về pháp luật, đạo đức, văn hóa khi việc giao tiếp qua mạng trở nên phổ biến

- Nêu được ví dụ minh họa sự vi phạm bản quyền thông tin và sản phẩm số. Qua ví dụ đó giải thích được sự vi phạm đã diễn ra thế nào và có thể dẫn tới hậu quả gì

- Trình bày và giải thích được một số nội dung cơ bản của Luật Công nghệ thông tin, Nghị định về quản lí, cung cấp, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin. Luật An ninh mạng. Nêu được ví dụ minh họa.

- Giải thích được một số khía cạnh pháp lí của vấn đề bản quyền, của việc sở hữu, sử dụng và trao đổi thông tin trong môi trường số. Nêu được ví dụ minh họa.

30

- Nêu được ví dụ về những tác hại của việc chia sẻ và phổ biến thông tin một cách bất cẩn.

2. Về năng lực

* Năng lực chung:

Tự chủ và tự học: Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác.

Giao tiếp và hợp tác: Biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù

hợp với yêu cầu và nhiệm vụ

Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được những tình huống, đề xuất và lựa chọn giải pháp để chọn phương án nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến bản quyền thông tin và san sản phẩm số

* Năng lực Tin học:

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình học tập, tạo sản phẩm học tập. - Kết hợp được ngôn ngữ và các phương tiện, thiết bị học tập đa dạng để trình bày sản phẩm cá nhân, sản phẩm nhóm .. - Giải quyết được các vấn đề đối với sự hỗ trợ công nghệ thông tin: tìm tư liệu, tra cứu thông tin - Hợp tác tốt trong môi trường số thông qua hoạt động nhóm, biết việc nào vi phạm pháp luật khi chia sẻ thông tin số, có ý thức bảo vệ bản quyền số

3. Về phẩm chất:

Bồi dưỡng cho học sinh tính chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực, cần cù trong

học tập và cuộc sống; tuân thủ pháp luât, biết trân quý những thành tựu văn hóa, sản phẩm CNTT của nhân loại.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

1. Giáo viên

- Chuẩn bị Bài giảng, máy chiếu, máy chiếu vật thể.

2. Học sinh

- Sách giáo khoa, vở ghi

- Kiến thức đã học

III. Tiến trình dạy học

1. HOẠT ĐỘNG 1: (Thực hiện ở nhà, trước tiết học)

a) Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập cho học sinh

+ Biết sản phẩm số có bản quyền

31

- Nêu được ví dụ minh họa sự vi phạm bản quyền thông tin và sản phẩm số

- Trình bày và giải thích được một số nội dung cơ bản của Luật Công nghệ thông tin, Nghị định về quản lí, cung cấp, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin. Luật An ninh mạng.

- Giải thích được một số khía cạnh pháp lí của vấn đề bản quyền, của việc sở hữu, sử dụng và trao đổi thông tin trong môi trường số.

b) Nội dung: + Yêu cầu HS đọc trước Chủ đề D -Bài 1 Tuân thủ pháp luật trong môi trường số trong GSK Tin học 10- Cánh diều.

+ Yêu cầu HS theo dõi phiếu học tập, hoàn thiện phiếu học tập bằng

cách điền đầy đủ thông tin yêu cầu trong phiếu, giấy A0 và kịch minh hoạ tình huống

c) Sản phẩm: -Hoàn thiện nội dung trong phiếu học tập, trình bày lên giấy A0, và diễn kịch minh hoạ tình huống

d. Tổ chức thực hiện

* Chuyển giao nhiệm vụ học tập

Giáo viên chuẩn bị phiếu học tập theo kỹ thuật “Mảnh ghép” (phiếu ở ví dụ minh hoạ), chia HS trong lớp thành 4 nhóm và cử nhóm trưởng, thư ký. Yêu cầu nhóm trưởng tổ chức thảo luận trước ở nhà và cho thư ký tổng hợp rồi ghi lên phiếu.

Phiếu học tập: (Là 4 phiếu được minh hoạ ở giải pháp 1 trong ví dụ 1- vòng

chuyên gia)

* Thực hiện nhiệm vụ học:

- Học sinh trong mỗi nhóm hoạt động độc lập (Nhưng có sự hướng dẫn) điền đầy đủ các thông tin trong phiếu học tập hoặc giấy A0 theo sự sáng tạo của các em HS, GV trao đổi trong quá trình làm có gì khó khăn để kịp thời hỗ trợ.

* Báo cáo kết quả, thảo luận:

GV kiểm tra sản phẩm về nhà của HS, phát hiện, ghi lại những chỗ HS làm

sai và những câu hỏi, tình huống cần đưa ra thảo luận trước lớp.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

a. Mục tiêu:

Học sinh hiểu được các nội dung đã yêu cầu tìm hiểu trước.

b. Nội dung Hoàn thiện các nội dung đã yêu cầu tìm hiểu trước.

c. Sản phẩm: Bài tìm hiểu của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

* Chuyển giao nhiệm vụ học tập

32

- Chuẩn bị để trình bày sản phẩm của nhóm trước lớp.

* Báo cáo kết quả, thảo luận:

- Giáo viên mời một vài nhóm trình bày kết quả thực hiện và thảo luận toàn

lớp về kết quả.

- Lắng nghe phần trình bày của các nhóm khác, ghi lại nội dung của các

nhóm và đánh giá câu trả lời của nhóm khác (đúng/sai).

* Thực hiện nhiệm vụ học:

- Học sinh trình bày về bài làm của nhóm, các HS khác lắng nghe và ghi chép.

- GV điều hành phần trình bày, đặt thêm câu hỏi để làm sáng tỏ những câu

trả lời đúng và những câu trả lời sai cần được chỉnh sửa

Ở bài này GV có thể cho các em tổ chức tiết học dưới hình thức một buổi diễn đàn nhỏ về chủ đề “Tuân thủ pháp luật trong môi trường số”

* Kết luận và nhận định

Giáo viên hệ thống lại kiến thức bài học, tổng kết và đánh giá.Về sản phẩm học tập trên các phiếu học tập của các nhóm, chốt lại kiến thức như dự sản phẩm dự kiến cần đạt, hướng dẫn học sinh ghi vào vở những điều vừa học được

Phương án đánh giá: Đánh giá theo các tiêu chí như: kế hoạch nhóm; phân công nhiệm vụ; Việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên; Báo cáo sản phẩm (Cụ thể được thể hiện trong phiếu đánh giá )

HOẠT ĐỘNG 3. LUYỆN TẬP (10 phút)

a. Mục tiêu: Củng cố, luyện tập kiến thức vừa học.

b. Nội dung: HS đọc SGK làm các bài tập.

c. Sản phẩm: Bài làm của học sinh, kĩ năng giải quyết nhiệm vụ học tập.

d. Tổ chức thực hiện:

d. Tổ chức thực hiện:

Gv Cho HS nhắc lại KT:

Hs: Nhắc lại các vấn đề đã học

Bài 1. Em hãy viết một đoạn mô tả ngắn về lịch sử của tỉnh hay thành phố của em, trong đó sử dụng và có trích dẫn hợp lí những hình ảnh, tư liệu và lời bình từ những tài liệu thu thập được trên Internet.

4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng các kiến thức vừa học quyết các vấn đề học tập và thực tiễn.

b. Nội dung:.

c. Sản phẩm: HS vận dụng các kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ đặt ra.

d. Tổ chức thực hiện:

33

Gv đưa câu hỏi về nhà:

Bài 2. Qua mạng xã hội, An thông báo rủ các bạn tới chúc mừng sinh nhật Bình tại nhà, trong đó thông báo có họ tên và địa chỉ nhà của Bình. An và các bạn không hỏi ý kiến Bình về việc này để tạo sự bất ngờ. Theo em, An có vi phạm Luật An toàn thông tin trên mạng không? Nếu An vi phạm, em hãy cho biết hậu quả có thể xảy ra.

Bài 3. Em hãy nêu một số ví dụ về sự vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức hoặc thiếu văn hóa thường gặp trong giao tiếp qua mạng.

5. Hướng dẫn học sinh tự học:

- Hướng dẫn học bài cũ:

- Hướng dẫn chuẩn bị bài mới:

.....................................................................................................................................

* Kế hoạch bài dạy số 2

CHỦ ĐỀ F. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH BÀI 18. LẬP TRÌNH GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN TRÊN MÁY TÍNH Môn: Tin học lớp 10

I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức:

Trình bày tóm tắt được các bước cần thực hiện khi giải một bài toán bằng

lập trình trên máy tính với một ngôn ngữ lập trình bậc cao

2. Năng lực:

- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp

tác, năng lực giao tiếp, CNTT-TT.

- Năng lực chuyên biệt: Hình thành khái niệm về chương trình dịch và bước

đầu giúp học sinh tiếp cận với khái niệm lập trình. 3. Phẩm chất:

- Học sinh cần nhận thức được tầm quan trọng của môn học, vị trí của môn

học trong hệ thống kiến thức phổ thông cũng như trong xã hội.

- Phát triển tư duy lập trình cho học sinh.

II- THIẾT BỊ HỌC TẬP VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV:

- Phương tiện dạy học: Giáo án, SGK, chuẩn kiến thức kỹ năng bộ môn. - Phương pháp dạy học: thuyết trình, vấn đáp, GQVĐ, hoạt động nhóm.

2. Chuẩn bị của HS:

34

SGK và nội dung bài học. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu:

- Tạo tình huống khơi gợi tinh thần cho học sinh để dẫn vào bài học.

Theo em, cách phát biểu đề bài của một bài tập trong tin học và trong toán học

b. Nội dung: thường khác nhau ra sao? c. Sản phẩm:

- Câu trả lời của HS

d. Tổ chức hoạt động Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - Gv trình chiếu câu hỏi Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

- Hs suy nghĩ để trả lời câu hỏi

Bước 3. Báo cáo, thảo luận

- Mời 1 học sinh đứng tại chỗ trả lời câu hỏi, các học sinh còn lại quan sát.

Bước 4. Kết luận, nhận định

- Gv nhận xét, chốt kiến thức: Bài toán tin học thường gắn liền với các vấn đề

thực tế trong cuộc sống và được phát biểu dưới dạng ngôn ngữ tự nhiên, gắn liền với bối cảnh xuất hiện bài toán

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1. Tìm hiểu quá trình giải một bài toán bằng lập trình a. Mục tiêu

- Biết các bước giải bài toàn bằng lập trình trên máy tính

Nêu các bước giải một bài toán bằng lập trình trên máy tính?

b. Nội dung c. Sản phẩm:

4 bước giải bài toán bằng lập trình trên máy tính

d. Tổ chức hoạt động

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập

1. Quá trình giải một bài toán bằng lập trình

Bước 1. Xác định bài toán

-Chia lớp thành 4 nhóm, nghiên cứu, thảo luận và trả lời câu hỏi giáo viên đặt ra Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

-Thảo luận, viết câu trả lời theo nhóm Bước 2. Tìm thuật toán giải bài toán và cách tổ chức dữ liệu

35

- Gv hỗ trợ giải đáp thắc mắc khi cần

Bước 3. Báo cáo, thảo luận Bước 3. Viết chương trình

Bước 4. Kiểm thử, chạy và hiệu chỉnh chương trình -GV mời đại diện của mỗi nhóm trình bày nhóm khác nhận xét, bổ sung, cho điểm cộng từng nhóm

Bước 4. Kết luận, nhận định

-GV đánh giá, nhận xét cho điểm cộng từng nhóm, GV chốt lại kiến thức

-HS ghi bài vào vở

Hoạt động 2. Các bước giải bài toán bằng lập trình

a. Mục tiêu

Hiểu rõ hơn bước giải bài toán ở trên giúp việc lập trình trở nên nhẹ nhàng

hơn và đạt hiệu quả cao hơn

b. Nội dung

Câu 1. Xác định bài toán là làm gì?

Câu 2. Một bài toán có mấy thuật toán để giải? Tiêu chí nào để lựa chọn thuật toán?

Câu 3. Viết chương trình là làm gì?

Câu 4. Ngôn ngữ lập trình bậc cao được xây dựng trên những yếu tố cơ bản nào?

Câu 5. Chương trình dịch là gì? Gồm những loại nào?

Câu 6. Một chương trình viết xong đã chạy được trên máy tính ngay chưa? Cần làm những gì để hoàn thiện chương trình

c. Sản phẩm

- Câu trả lời của hs cho 6 câu hỏi

d. Tổ chức hoạt động

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

2. Các bước giải bài toán bằng lập trình - Phát phiếu học tập cho học sinh theo nhóm mỗi bàn 1 nhóm

a. Xác định bài toán

- Điền vào cột K những vấn đề các em biết được để giải bài toán trong cuộc sống, trong toán học

Xác định input, output và mối quan hệ giữa chúng

36

-Điền vào cột W những vấn đề các em chưa biết, cần giải thích thêm: các bước b. Tìm thuật toán giải bài toán và

cách tổ chức dữ liệu giải bài toán trên máy tính

-Thảo luận trong nhóm thống nhất các vấn đề với cả nhóm để hoàn thành vào bảng

Tìm thuật toán có thời gian thực hiện nhanh nhất, tốn ít bộ nhớ nhất và đơn giản, dễ hiểu,...

Xác định cách tổ chức dữ liệu có thể sử dụng tương ứng với thuật toán lựa chọn

c. Viết chương trình

- Yêu cầu một nhóm trình bày sản phẩm trước lớp, các nhóm khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung vào phiếu của mình và của nhóm khác (nếu cần) -Dựa trên cột K và W của nhóm HS, GV nhận xét, bổ sung và thông báo đây là những điều các em biết và muốn biết. Chúng ta sẽ tìm hiểu bài để trả lời câu hỏi ta muốn biết.

Dự kiến sản phẩm

- Viết chương trình là quá trình chuyển thuật toán thành chương trình thực hiện được trên máy tính bằng cách sử dụng ngôn ngữ lập trình bậc cao

- Ngôn ngữ bậc cao được xây dựng trên những yếu tố cơ bản: bảng chữ cái, quy định về cách viết các thành tố, loại dữ liệu cơ sở có thể lưu trữ và xử lí,...

- Chương trình dịch là chương trình chuyển chương trình viết bằng ngôn ngữ lập trình bậc cao sang ngôn ngữ máy để thực hiện được trên máy tính. Chương trình dịch gồm 2 loại: biên dịch và thông dịch.

d. Kiểm thử, chạy và hiệu chỉnh chương trình

37

Một chương trình viết xong chưa chắc đã chạy được ngay trên máy tính, cần tìm lỗi, sửa lỗi, điều chỉnh lại chương trình để cho ra kết quả mong muốn.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (10 PHÚT)

a . Mục tiêu

- Củng cố, luyện tập kiến thức vừa học.

b. Nội dung

Câu hỏi: Trong các câu sau đây, câu nào đúng?

1) Kết quả các bước xác định bài toán có ý nghĩa quan trọng đối với bước tìm

thuật toán giải bài toán

2) Nếu không biết thuật toán của một bài toán thì không thể viết được chương

trình để máy tính giải quyết bài toán đó

3) Việc viết chương trình không liên quan đến thuật toán và cách tổ chức dữ

liệu

4) Chỉ cần kiểm thử một chương trình khi không thực hiện được chương trình

và gặp báo lỗi trên màn hình

Đáp án của học sinh: 1,2

d. Tổ chức hoạt động

Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập

- Gv trình chiếu câu hỏi hoặc yêu cầu HS đọc câu hỏi trong sách

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh suy nghĩ và trả lời cá nhân

Bước 3. Báo cáo, thảo luận

- Mỗi HS trả lời 1 câu hỏi

Bước 4. Kết luận, nhận định - Gv chốt lại kiến thức

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (25 PHÚT)

a. Mục tiêu

- Góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, tự

học và tự chủ

b. Nội dung

Câu 1: Có nhât thiết phải tìm được thuật toán khi viết chương trình giải bài toán đó không?

Câu 2: Nếu muốn học một ngôn ngữ lập trình bậc cao, em sẽ phải tìm hiểu những gì ở ngôn ngữ đó?

c. Sản phẩm

Câu trả lời của HS cho 2 câu hỏi trên

38

d. Tổ chức hoạt động

Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập

- GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung và yêu cầu nghiêm túc thực

hiện.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà

Bước 3. Báo cáo, thảo luận

- Học sinh đến lớp nộp vở bài làm của mình cho giáo viên. - Chọn một vài bài tốt nhất để báo cáo

Bước 4. Kết luận, nhận định

- Nhận xét (và có thể cho điểm cộng – đánh giá quá trình) - GV tổng hợp từ một số bài nộp của HS và nhận xét, đánh giá chung để các

HS khác tự xem lại bài của mình.

3. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài “Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT trong dạy học môn Tin học 10” được áp dụng tại trường THPT Tân Kỳ. 3.1. Mục đích khảo sát Thông qua khảo sát nhằm khẳng định sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp thực hiện nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh được áp dụng tại trường THPT Tân Kỳ trong thời gian gần đây, từ đó hoàn thiện các giải pháp và có thể ứng dụng linh hoạt phù hợp với thực tiễn từng đơn vị 3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

3.2.1. Nội dung khảo sát

Chúng tôi tiến hành khảo sát 2 vấn đề sau:

- Sự cấp thiết của các giải pháp thực hiện nhằm phát triển phẩm chất, năng

lực cho học sinh trong dạy học môn Tin học 10 được đề xuất trong đề tài.

- Tính khả thi của các giải pháp thực hiện nhằm phát triển phẩm chất, năng

lực cho học sinh trong dạy học môn Tin học 10 được đề xuất trong đề tài.

3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá:

Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi được xây dựng qua ứng dụng Google Forms: Gồm 2 lưới trắc nghiệm (tính cấp thiết và tính khả thi) với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):

+ Sự cấp thiết: Rất cấp thiết (4 điểm), Cấp thiết (3 điểm), Ít cấp thiết (2

điểm), Không cấp thiết (1 điểm).

+ Tính khả thi: Rất khả thi (4 điểm), Khả thi (3 điểm), Ít khả thi (2 điểm),

Không khả thi (1 điểm).

39

Phiếu khảo sát thực hiện theo đường link sau:

https://docs.google.com/forms/d/1IdgVHtryZ2pSqDlSNeBGHQCvxM75wy

FNwfq5oUySX6E/edit#responses

Hoặc quét mã QR để vào khảo sát

Sau khi nhận kết quả khảo sát, chúng tôi sử dụng phần mềm microsoft Excel

2010 để tính điểm trung bình X.

Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/4 = ( 4 -1 )/4 = 0.75 Chúng ta sẽ có đoạn giá trị:

+ 1.00 – 1.75: Không cấp thiết hoặc Không khả thi + 1.76 – 2.51: Ít cấp thiết hoặc Ít khả thi + 2.52 – 3.27: Cấp thiết hoặc Khả thi + 3.28 – 4.00: Rất cấp thiết hoặc Rất khả thi

3.3. Đối tượng khảo sát

Để có thêm cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn kiểm chứng, tôi tiến hành lấy

ý kiến của các đối tượng sau:

+ Giáo viên THPT gồm: BGH Trường THPT Tân Kỳ và các GV bộ môn

+ Học sinh THPT: Học sinh các lớp 10A1, 10A2,10A3, 10D1, 10D2, 10B1

của Trường THPT Tân Kỳ.

Bảng 1. Tổng hợp các đối tượng khảo sát

Đối tượng Số lượng TT

Giáo viên THPT 37 1

Học sinh THPT 293 2

Σ 330

3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

Chúng tôi sử dụng phần mềm microsoft Excel 2010 để tính điểm trung bình X Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/4 =(4-1)/4 = 0.75 Chúng ta sẽ có đoạn giá trị: + 1.00 – 1.75: Không cấp thiết + 1.76 – 2.51: Ít cấp thiết + 2.52 – 3.27: Cấp thiết + 3.28 – 4.00: Rất cấp thiết + 1.00 – 1.75: Không khả thi + 1.76 – 2.51: Ít khả thi + 2.52 – 3.27: Khả thi + 3.28 – 4.00: Rất khả thi

3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

40

Sau khi tiến hành lấy ý kiến khảo sát, chúng tôi đã tổng hợp, xử lí số liệu về sự cấp thiết của các giải pháp thực hiện nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho HS tại Trường THPT Tân Kỳ và thu được kết quả như sau:

Hình 1: Biểu đồ ý kiến khảo sát về sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Qua biểu đồ, chúng tôi đã thống kê số lượng ý kiến đánh giá về sự cấp thiết của các giải pháp thực hiện nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh trong dạy học môn Tin học 10 như sau

Bảng 2.2. Tổng hợp ý kiến về sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

Số lượng ý kiến đánh giá Các giải pháp

TT

4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm

1 Sử dụng kỹ thuật “Mảnh ghép” 163 138 24 4

2 Sử dụng kỹ thuật “KWL-KWLH” 121 164 40 3

3 144 150 30 3 Sử dụng PP hướng dẫn học sinh tự học thông qua Internet

Qua bảng số liệu trên cho thấy sự cấp thiết của các giải pháp trong đề tài chúng tôi thực hiện được đánh giá cao, chủ yếu ở mức rất cấp thiết và cấp thiết. Từ đó, chúng tôi xử lí và thu được kết quả đánh giá về sự cấp thiết của các giải pháp thực hiện trong đề tài như sau:

Bảng 2.3. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

Các thông số Các giải pháp TT X Mức

1 Sử dụng kỹ thuật “Mảnh ghép” 3.38 Rất cấp thiết

2 Sử dụng kỹ thuật “KWL-KWLH” 3.20 Cấp thiết

3 3.3 Rất cấp thiết Sử dụng PP hướng dẫn học sinh tự học thông qua Internet

41

TBC 3.29 Rất cấp thiết

Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng các giải pháp chúng tôi đã đề xuất trong đề tài có tính cấp thiết cao. Điều này thể hiện ở kết quả thu được qua khảo sát có 2/3 đánh giá Rất cấp thiết,1/3 giải pháp được đánh giá chung ở mức cấp thiết.

3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

Sau khi tiến hành lấy ý kiến khảo sát, chúng tôi đã tổng hợp, xử lí số liệu về tính khả thi của các giải pháp thực hiện nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh trong dạy học môn Tin học 10 tại trường THPT Tân Kỳ như sau:

Qua biểu đồ, chúng tôi đã thống kê số lượng ý kiến đánh giá về tính khả thi của các giải pháp thực hiện nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh tại Trường THPT Tân Kỳ như sau:

Bảng 2.4. Tổng hợp ý kiến về tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Số lượng ý kiến đánh giá

Các giải pháp

TT 4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm

1 Sử dụng kỹ thuật “Mảnh ghép” 144 138 38 4

2 Sử dụng kỹ thuật “KWL-KWLH” 113 170 40 2

3 148 141 33 3 Sử dụng PP hướng dẫn học sinh tự học thông qua Internet

42

Qua bảng số liệu trên cho thấy tính khả thi của các giải pháp trong đề tài chúng tôi thực hiện được đánh giá cao, chủ yếu ở mức rất khả thi và khả thi. Từ đó, chúng tôi xử lí và thu được kết quả đánh giá về sự cấp thiết của các giải pháp thực hiện trong đề tài như sau:

Bảng 2.5. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Các thông số Các giải pháp TT X Mức

Sử dụng kỹ thuật “Mảnh ghép” 1 3.24 Khả thi

Sử dụng kỹ thuật “KWL-KWLH” 2 3.16 Khả thi

3 3.28 Rất khả thi Sử dụng PP hướng dẫn học sinh tự học thông qua Internet

TBC 3,23 Khả thi

Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng các giải pháp chúng tôi đã đề xuất trong đề tài có tính khả thi cao. Điều này thể hiện ở kết quả thu được qua khảo sát có 2/3 được đánh giá khả thi, 1/3 được đánh giá Rất khả thi.

Nói chung các giải pháp này đã được triển khai, áp dụng tại trường THPT Tân Kỳ trong năm học 2022-2023 có tính khả thi cao, có khả năng áp dụng trọng phạm vi rộng và dễ thực thi cho tất cả các trường THPT trên địa bàn huyện Tân kỳ nói riêng và các trường THPT trên địa bàn toàn tỉnh nói chung. Đặc biệt là đề tài gởi mở các vấn đề liên quan để GV tiếp tục nghiên cứu, nhằm nâng cao hiệu quả học tập, phát huy phẩm chất, năng lực học sinh ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay.

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Để kết quả thực nghiệm mang tính khách quan và khoa học chúng tôi đã chọn đối tượng 2 lớp thực nghiệm là lớp 10D1 và lớp 10D2. Các lớp có đặc điểm chung, đáp ứng được các nguyên tắc thực nghiệm:

+ Trình độ tương đương nhau, học sinh có ý thức học tập.

+ Số lượng học sinh tương đương nhau.

+ Không gian và điều kiện lớp học tương đương.

+ Cùng giáo viên giảng dạy.

Sau khi lựa chọn được bài thực nghiệm và đối tượng thực ngiệm, GV tiến

hành giảng dạy theo kế hoạch đã chuẩn bị trước.

- Tại lớp đối chứng GV giảng dạy theo phương pháp, hình thức vẫn thường

hay dùng.

43

- Tại lớp thực nghiệm: GV soạn giáo án và giảng dạy theo các biện pháp đề ra, sử dụng các phần mềm và kĩ thuật dạy học hiện đại nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.

1. Đánh giá kết quả thực nghiệm

Sau mỗi bài học chúng tôi tiến hành kiểm tra chất lượng học tập của hoc sinh bằng các phiếu kiểm tra. Nội dung mỗi phiếu kiểm tra bao gồm kiểm tra cả kiến thức và năng lực của học sinh.

- Về mặt kiến thức: Bài kiểm tra nhằm mục đích kiểm tra, củng cố kiến thức cơ

bản của bài học, đánh giá hiệu quả và mức độ đạt được của mục tiêu bài học đề ra.

- Về năng lực: Qua bài kiểm tra sẽ đánh giá được tự chủ và tự học; giao tiếp

và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tin học

- Xử lí kết quả thực nghiệm:

+ Chấm bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng theo thang điểm 10.

+ Thống kê kết quả thực nghiệm sau khi chấm điểm.

+ Tính điểm trung bình các lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.

+ Xử lí thang điểm theo thang bậc từ yếu đến giỏi để so sánh đối chiếu và rút

ra kết luận cần thiết.

- Nhận xét, đánh giá về kết qủa thực nghiệm

+ Nhận xét, đánh giá về mặt định lượng.

+ Nhận xét, đánh giá về mặt định tính.

2. Kết quả thực nghiệm

Bài thực nghiệm số 1:

Chủ đề D: Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số nghĩa vụ

tuân thủ pháp lý trong môi trường số.

Bài 1: Tuân thủ pháp luật trong môi trường số

Điểm kiểm tra Lớp Đối tượng Sĩ số 4 5 6 7 8 9 10 TB

10D1 40 0 2 3 2 19 12 2 8.05 Thực nghiệm

3 6 0 6.6 10D2 Đối chứng 40 10 10 8 3

Bảng: Kết quả điểm kiểm tra sau bài thực nghiệm số 1

Xếp loại Lớp Đối tượng Sĩ số Yếu TB Khá Giỏi

10D1 Thực nghiệm 40 0 12.5 52.5 35.0

44

10D2 Đối chứng 40 7.5 45.0 7.5 40.0

60

52.5

50

45

40

40

35

Thực nghiệm

30

Đối chứng

20

12.5

10

7.5

7.5

0

0

Yếu

TB

Khá

Giỏi

Bảng : Kết quả xếp lọai bài kiểm tra sau bài thực nghiệm số 1 (%)

Hình: Biểu đồ thể hiện kết quả thực nghiệm bài số 1

Bài thực nghiệm số 2

Chủ đề F: Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính

Bài 18: Lập trình giải quyết bài toán trên máy tính

Điểm kiểm tra Lớp Đối tượng Sĩ số 4 5 8 9 10 TB 6 7

10D1 Thực nghiệm 40 0 2 2 9 12 11 4 8.0

Bảng: Kết quả điểm kiểm tra sau bài thực nghiệm số 2

10D2 Đối chứng 40 4 5 0 6.6 10 11 6 4

Xếp loại Lớp Đối tượng Sĩ số Yếu TB Khá Giỏi

10D1 Thực nghiệm 40 0 10 52.5 37.5

40 10D2 Đối chứng 10.0 37.5 42.5 10.0

45

Bảng: Kết quả xếp loại bài kiểm tra sau bài thực nghiệm số 2 (%)

60

50

42.5

37.5

40

Thực nghiệm

30

Đối chứng

20

10

10

10

0

Yếu

TB

Khá

Giỏi

Hình: Biểu đồ thể hiện kết quả thực nghiệm bài số 2

* Nhận xét :

Sau khi phân tích kết quả thực nghiệm, chúng tôi đưa ra một số nhận xét như sau:

- Số điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm đạt điểm trung bình loại giỏi, còn lớp đối chứng chỉ đạt điểm loại khá.

- Tỉ lệ khá giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với lớp đối chứng trong khi đó tỉ lệ điểm trung bình của lớp đối chứng cao hơn. Lớp thực nghiệm không có điểm yếu.

- Từ hai chỉ số trên có thể rút ra kết luận rằng việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đã mang lại hiệu quả cao cả về mặt kiến thức, phát triển phẩm, năng lực cho học sinh.

Để đánh giá kết quả khi sử dụng phương pháp kĩ thuật dạy học hiện đại nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh trong dạy học môn Tin học, chúng tôi tiến hành khảo sát 293 em học sinh và thu được kết quả như sau:

Đáp án TT Câu hỏi % lựa chọn

Rất thích 81%

Thích 13% 1

Câu 1: Em có thích được học tiết học mà giáo viên sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại không? Không thích 6%

46

Rất hiệu quả 70% 2 Hiệu quả vừa phải 24% Câu 2: Em đánh giá như thế nào về hiệu quả học tập khi giáo viên sử dụng phương pháp và kĩ thuật

dạy học học tích cực? Ít hiệu quả 5%

Không hiệu quả 1%

Rất sôi nổi 78,5%

Sôi nổi 3 18,5%

Câu 3: Em thấy khi tham gia tiết học có sử dụng PP và kĩ thuật tích cực không khí lớp học như thế nào? Lớp trầm 3%

Chăm chỉ 70%

Trách nhiệm 88%

Trung thực 74%

Giao tiếp và hợp tác 92%

90% Giải quyết vấn đề và sáng tạo 4

Câu 4: Những kĩ thuật dạy học hiện đại giúp em phát triển những phẩm chất, năng lực nào? Điều chỉnh hành vi 73%

Tự học 78%

65% Nhận thức chuẩn mực hành vi

68% Năng lực phát triển chúng tôi.

Bảng : Điều tra học sinh

Những ý kiến nhận xét chân thành của các giáo viên và học sinh thực sự đã đem lại cho chúng tôi một niềm tin, một nguồn động viên lớn để chúng tôi tiếp tục đầu tư công sức, trí tuệ và thời gian nghiên cứu và ứng dụng nhiều hình thức dạy học tích cực có hiệu quả hơn nữa.

47

Qua những ý kiến trả lời và kết quả bài làm của học sinh, chúng tôi nhận thấy đa số các em đều rất hào hứng với kĩ thuật dạy học hiện đại, phần lớn học sinh hiểu bài, nhớ bài tại lớp và nhớ kiến thức lâu hơn. Chính các kĩ thuật dạy học này đã phát huy tính tích cực, sáng tạo trong hoạt động học tập, không khí lớp học nhẹ nhàng phấn khởi, không nặng nề, học sinh được mạnh dạn thể hiện bản thân, việc hướng dẫn các em tự học giúp khả năng tự học của các em được phát triển hơnc, yêu thích môn học, nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin. Từ đó giúp các em phát triển những phẩm chất như chăm chỉ, trách nhiệm và những năng lực rõ nét như: Giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, tự học, năng lực tin học.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận.

Từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lí luận và thực trạng việc sử dụng kĩ thuật dạy học hiện đại theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Và từ việc tìm hiểu được một số trang Web hỗ trợ việc dạy - học chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau:

- Ứng dụng Kĩ thuật dạy học hiện đại có ý nghĩa tích cực trong việc khuyến khích sự tham gia của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư duy sáng tạo, góp phần phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Tuy nhiên tùy từng bài học cụ thể giáo viên vận dụng kĩ thuật dạy học phù hợp để đạt kết quả cao. Điều đó đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực chuyên môn, năng lực công nghệ thông tin, tích cực cập nhật các phần mềm hữu ích, Gv phải năng động, sáng tạo trong việc vận dụng linh hoạt các, phương pháp, kĩ thuật dạy học một cách hiệu quả phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường, của địa phương. Cho dù lựa chọn phần mềm ứng dụng hay kĩ thuật dạy học nào thì vẫn phải tạo điều kiện cho người học được khám phá, chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm kiến thức, giải quyết các vấn đề, gắn kiến thức với thực tiễn. Thay cho học thiên về lí thuyết, học sinh được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành động, chỉ có như vậy kiến thức học mới được khắc sâu và bền vững.

- Tự học phải bắt đầu từ chính học sinh, đặt dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phải để học sinh nhận thức rõ ý nghĩa của việc tự học, hiệu quả của tự học để tự thúc đẩy bản thân học hỏi, trau dồi kiến thức không ngừng. Giáo viên phải trả lời những câu hỏi thắc mắc, những vấn đề mà học sinh chưa hiểu rõ trong quá trình tự học. Cung cấp tài liệu tham khảo, học liệu phù hợp, chính thống.

Phương pháp tự học không có nghĩa là chỉ sử dụng các phương pháp học hiện đại, loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần kết hợp một cách hiệu quả, bắt đầu từ việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Điều đó đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực chuyên môn, năng động, sáng tạo trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học một cách hiệu quả phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường, của địa phương. Tuy nhiên, cho dù lựa chọn phương pháp dạy học nào thì vẫn phải tạo điều kiện cho người học được khám phá, chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm kiến thức, giải quyết các vấn đề, gắn kiến thức với thực tiễn…Thay cho học thiên về lí thuyết, học sinh được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành động, học qua thực tế vận dụng vào thực tiễn, chỉ có như vậy kiến thức học mới được khắc sâu và bền vững.

48

Để đào tạo những con người năng động, có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự phát triển của xã hội số hoá, chủ động sử dụng công nghệ số trong học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, ứng xử văn hoá và có trách nhiệm; có hiểu biết thêm một số ngành nghề

thuộc lĩnh vực tin học, chủ động và tự tin trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Thông qua việc đánh giá năng lực, học sinh không chỉ được rèn luyện kĩ năng xem xét, phân tích vấn đề mà trên cơ sở đó tự điều chỉnh cách học, điều chỉnh hành vi phù hợp

Sử dụng kĩ thuật dạy học hiện đại trong dạy môn Tin học đã kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực hoạt động của học sinh, tăng cường hiệu quả học tập, tăng cường trách nhiệm cá nhân, yêu cầu áp dụng nhiều năng lực khác nhau, tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm, môi trường học thoải mái, không căng thẳng, tạo cơ hội cho học sinh giao tiếp, có thể giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. Đồng thời khẳng định rằng, việc tăng cường sử KTDH hiện đại và hướng dẫn tự học trong dạy học môn Tin học là hướng đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện hoàn cảnh các nhà trường THPT trong giai đoạn hội nhập hiện nay.

2. Kiến nghị đề xuất

Sau khi hoàn thành quá trình nghiên cứu đạt được kết quả tôi thấy cần thiết

đưa ra một số kiến nghị:

* Đối với giáo viên:

- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là vấn đề mới và khó, đòi hỏi tất cả giáo viên phải được bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cũng như tăng cường rèn luyện kĩ năng vận dụng các PPDH và các KTDH tích cực trong quá trình dạy học.

- Khi GV sử dụng PP tự học trong dạy học cần phải nắm chắc bản chất, các

bước tiến hành.

- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui

định. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

- Người giáo viên phải tâm huyết với nghề nghiệp, luôn có sự tìm tòi mở

rộng kiến thức, phải biết khơi dậy niềm đam mê tinh thần tự học của HS.

- Về phía Sở giáo dục và Đào tạo:

* Đối với nhà trường:

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lí, cha mẹ học sinh và cộng đồng thông qua nhiều hình thức để mọi đối tượng hiểu rõ về chủ trương đổi mới và sẵn sàng đổi mới. Tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực

* Đối với Sở giáo dục và Đào tạo

49

- Sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trường đưa nội dung tập huấn về dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn thường xuyên..

- Cần động viên, khuyến khích kết hợp kiểm tra đánh giá thực hiện phương

pháp đổi mới dạy học theo định hướng năng lực học sinh

- Về phía tổ chuyên môn: Tổ, nhóm chuyên môn Tin học phải thường xuyên tổ chức dự giờ, cùng trao đổi rút kinh nghiệm về việc dạy học sử dụng KTDH hiện đại và PP tự học cùng thiết kế, xây dựng giáo án nhiều hơn nữa các bài dạy thực sự có chất lượng. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn với nội dung phong phú, thiết thực, động viên tinh thần cầu thị trong tự bồi dưỡng của giáo viên.

Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm mà chúng tôi đúc rút được trong quá trình dạy học môn Tin học tại trường THPT Tân Kỳ, và trong bối cảnh thực hiện chương trình GDPT mới. Sáng kiến kinh nghiệm: “Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT trong dạy học môn Tin học 10”có thể còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của cấp trên và các bạn đồng nghiệp. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

3. Hướng phát triển của đề tài: Tiếp tục nghiên cứu các PPDH, KTDH

50

tích cực ứng dụng vào chương trình GDPT mới

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Một số loại phiếu đánh giá

1. Phiếu đánh giá quá trình hoạt động của nhóm

Thang điểm

Điểm số đạt được Nội dung Tiêu chí cụ thể

Tốt Tệ Xuất sắc Trung bình Rất tệ

25 20 15 10 5

Kế hoạch nhóm -Chi tiết rõ ràng. -Bám sát các yêu cầu. -Ý tưởng mới, thực tế. -Tính khả thi cao. -Sử dụng các thiết bị, công cụ hỗ trợ.

25 20 15 10 5

Phân công nhiệm vụ

-Chi tiết cụ thể. -Có yêu cầu về thời hạn rõ ràng. -Căn cứ vào năng lực cá nhân của mỗi thành viên. -Kế hoạch điều phối. -Công bằng giữa các thành viên.

Việc thực hiện

25 20 15 10 5

nhiệm vụ của thành viên -Hoàn thành bài tập. -Giúp đỡ nhau trong công việc. -Chất lượng họp nhóm. -Nhóm trưởng quản lý quá trình làm việc của các thành viên.

25 20 15 10 5

Báo cáo sản phẩm -Yêu cầu đầy đủ: + Nội dung. + Hình thức. + Báo cáo đúng hạn.

51

100 Tổng điểm

2. Phiếu đánh giá phần trình bày

TIÊU CHÍ TỔNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CỦA GV ĐÁNH GIÁ CỦA NHÓM

Đảm bảo các yêu cầu. 10

Kiến thức rộng. 10 Không có lỗi. NỘI DUNG

10 Kiến thức về từ vựng và ngữ pháp.

30

15 Trang slide trình bày rất dễ đọc và hấp dẫn.

HÌNH THỨC

10 Sử dụng đồ họa, clip hỗ trợ.

25

Tự tin 10

10 Có giải thích; hình minh họa; sự nhấn mạnh; kiến thức rộng và rõ ràng hơn.

Lưu loát và dễ nghe. 10 TRÌNH BÀY

Liên hệ với thực tế tốt. 10

52

5 Sử dụng tốt phần mềm trình chiếu.

PHỤ LỤC 2: MINH CHỨNG

Sản phẩm của học sinh và minh chứng bài học hoạt động: Hồ sơ làm việc nhóm gồm kế hoạch, tiến trình, các sản phẩm, các hình ảnh, các bản powerpoint, các bài thuyết trình, báo cáo …đều chứa đựng tâm huyết, đoàn kết, khẳng định sự năng động sáng tạo và các phẩm chất năng lực của các em. Sau đây là một phần trong các minh chứng đó.

53

1.Hình ảnh hoạt động học tập trong tiết học sân khấu hoá “ DIỄN ĐÀN TUÂN THỦ PHÁP LUẬT TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ BẢN QUYỀN THÔNG TIN VÀ SẢN PHẨM SỐ” thể hiện năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

2. Hình ảnh học sinh diễn kịch minh hoạ tình huống trong bài học phát huy

năng lực giao tiếp và hợp tác tron

54

3. Hình ảnh học sinh làm sản phẩm , bài tập nhằm phát huy năng năng lực Ứng dụng CNTT trong học và tự học, năng lực Sử dụng và quản lý các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông.

4. Hình ảnh sản phẩm hoàn thành của quá trình hoạt động nhóm phát huy

năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

55

Sản phẩm của học sinh trong bài 1: Tuân thủ pháp luật trong môi trường số

5. Hình ảnh sản phẩm hoàn thành của hoạt động hướng dẫn tự học cho HS thể

hiện phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm, năng lực tự chủ và tự học.

6/ Đường link/ mã QR của phiếu khảo sát

https://docs.google.com/forms/d/1IdgVHtryZ2pSqDlSNeBGHQCvxM75wy

FNwfq5oUySX6E/edit#responses

Hoặc quét mã QR để vào khảo sát

trong hoạt động hướng

7/ Đường link/ mã QR Sản phẩm học tập dẫn tự học cho học sinh

https://drive.google.com/drive/u/0/folders/1DIcyA2X8LGG8fx8yyFtRTvp4

56

9tCMNDxG

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Tin học cấp trung học phổ thông.

2. SKG Tin học 10-Tác giả: Hồ Sĩ Đàm (Tổng Chủ biên), Hồ Cẩm Hà (Chủ biên), Đỗ Đức Đồng, Nguyễn Đình Hoà, Lê Minh Hoàng, Nguyễn Thế Lộc, Nguyễn Chí Trung, Nguyễn Thanh Tùng.

3. SKV Tin học 10-Tác giả: Hồ Sĩ Đàm (Tổng Chủ biên), Hồ Cẩm Hà (Chủ biên), Đỗ Đức Đồng, Nguyễn Đình Hoà, Lê Minh Hoàng, Nguyễn Thế Lộc, Nguyễn Chí Trung, Nguyễn Thanh Tùng.

*Địa chỉ các trang WEB:

1/ Trang Web bồi dưỡng giáo viên phổ thông và cán bộ quản lý cơ sở giáo

dục phổ thông https://taphuan.csdl.edu.vn

2/ Trang Web của Bộ Giáo dục và đào tạo: https://moet.gov.vn/van-ban

3/ Trang Web của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An http://nghean.edu.vn/

4/ Trang Web http://laptrinhphothong.vn/

Nhóm tác giả:

Nguyễn Thị Thu Hà

57

Nguyễn Trường Chinh