SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH BẰNG CÁCH TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO QUA VĂN BẢN “TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THỦY” LĨNH VỰC: NGỮ VĂN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỜ ĐỎ _____________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH BẰNG CÁCH TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO QUA VĂN BẢN “TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THỦY” LĨNH VỰC: NGỮ VĂN

DƯƠNG THỊ THAO Người thực hiện: Tổ bộ môn: Ngữ văn - Ngoại ngữ Thời gian thực hiện: Năm học 2019 - 2020 Số điện thoại: 0976.063.182

Năm học 2019 - 2020

MỤC LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 2 6. Tổng quan và tính mới của đề tài ................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 5 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................... 5 1.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 5 1.1.1. Năng lực................................................................................................. 5 1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................................................. 5 1.1.3. Phát triển năng lực qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ....................... 7 1.1.4. Các năng lực cần phát triển cho học sinh qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................................................................................................ 9 1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 9 1.2.1. Thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học phổ thông .................................................................. 9 1.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ văn góp phần phát triển năng lực cho học sinh ..................................... 10 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH BẰNG CÁCH TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO QUA VĂN BẢN “TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THỦY” ........................................................................................................... 12 2.1. Những đặc điểm của văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” .................................................................................................... 12 2.2. Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức để phát triển năng lực cho học sinh qua văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” ...................................................................................... 12 2.2.1. Hoạt động trải nghiệm tổ chức trò chơi ............................................... 13 2.2.2. Hoạt động tham quan ........................................................................... 13 2.2.3. Hoạt động trải nghiệm làm biên tập viên ............................................ 13 2.2.4. Hoạt động trải nghiệm thiết kế và trình bày nội dung trên phần mềm power point ........................................................................................... 14 2.2.5. Hoạt động trải nghiệm làm phóng viên ............................................... 15 2.2.6. Hoạt động trải nghiệm đóng vai .......................................................... 16 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................... 17 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 17 3.2. Tổ chức thực nghiệm .............................................................................. 17

3.3. Phương pháp thực hiện ........................................................................... 17 3.4. Thiết kế giáo án có tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực cho học sinh .................................................................... 17 3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................... 28 3.6. Nhận xét kết quả thực nghiệm ................................................................ 28 PHẦN III. KẾT LUẬN ..................................................................................... 30 1. Quá trình nghiên cứu ................................................................................. 30 2. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 30 3. Phạm vi ứng dụng của đề tài ..................................................................... 32 4. Hướng phát triển của đề tài ....................................................................... 32 5. Đề xuất, kiến nghị ...................................................................................... 32 5.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo ............................................................. 32 5.2. Đối với nhà trường ................................................................................. 32 5.3. Đối với giáo viên .................................................................................... 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 34 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 35 Phụ lục 1: Phiếu thu thập thông tin về thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn ............................................................ 35 Phụ lục 2: Phiếu thu thập kết quả các năng lực đạt được của học sinh ......... 37 Phụ lục 3: Những bức ảnh được sử dụng trong trò chơi ghép tranh ............ 39 Phụ lục 4: Nội dung tình huống trong hoạt động trải nghiệm đóng vai ........ 41 Phụ lục 5: Một số hình ảnh học sinh trực tiếp thực hiện các hoạt động trải ngiệm ............................................................................................................. 42

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT Từ viết tắt Từ đầy đủ

1 GV Giáo viên

2 HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

3 HS Học sinh

4 THPT Trung học phổ thông

5 TNST Trải nghiệm sáng tạo

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Hình thành và phát triển năng lực cho học sinh được xác định là một trong những yếu tố cơ bản nhất của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay của đất nước ta. Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của Nhà nước về việc tập trung phát triển năng lực cho học sinh trong chương trình giáo dục nói chung và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc biệt là các văn bản sau đây:

Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”.

Chính những quan điểm, định hướng nêu trên đã tạo điều kiện tiền đề, cơ sở, môi trường pháp lý đồng thời xác định nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản nhất của việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học nói riêng. Thế nhưng, hiện nay việc dạy và học theo định hướng phát triển năng lực còn gặp nhiều bất cập, dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết, phần lớn học sinh phổ thông còn thụ động trong việc học tập, khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống mà thực tiễn cuộc sống đặt ra còn hạn chế.

Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chú trọng, tập trung đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo định hướng phát triển năng lực thông qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Khi sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực phần lớn năng lực của học sinh được hình thành và phát triển thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, trong những hoạt động đó hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) đóng một vai trò hết sức quan trọng và đem lại hiệu quả cao trong việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.

Trong chương trình giáo dục phổ thông, có thể nói Ngữ văn là môn có rất nhiều lợi thế, cơ hội để tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Việc phát triển năng lực cho học sinh bằng các HĐTNST qua môn Ngữ văn ở trường THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An nói riêng và toàn ngành giáo dục nói chung đã được chú trọng thực

1

hiện, tuy nhiên chưa đồng bộ, chưa thường xuyên và hiệu quả đạt được chưa cao, chưa đáp ứng được những yêu cầu đa dạng mà thực tiễn đặt ra.

Nhằm kịp thời đáp ứng những yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực người học của chương trình giáo dục phổ thông trong thời gian sắp tới, đồng thời rèn luyện cho bản thân cách thức, phương pháp tổ chức các HĐTNST, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển năng lực cho học sinh bằng cách tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy - Ngữ văn 10, ban cơ bản” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm.

2. Mục đích nghiên cứu

Lựa chọn, xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo một cách phù hợp nhằm góp phần hình thành, phát triển năng lực cho học sinh một cách hiệu quả qua văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” - Ngữ văn 10, Ban cơ bản.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học theo định hướng

phát triển năng lực và tổ chức hoạt động TNST ở trường phổ thông.

- Tiến hành khảo sát điều tra thực trạng tổ chức hoạt động TNST trong

dạy học nói chung và trong việc phát triển năng lực cho học sinh nói riêng.

- Thiết kế mẫu giáo án theo định hướng phát triển năng lực có tổ chức các

hoạt động TNST.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính hiệu quả và tính

khả thi của những vấn đề đề tài đưa ra.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần phát triển năng lực cho học sinh qua văn bản“Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” - Ngữ Văn 10, ban cơ bản.

- Bài lên lớp nội khóa “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng

Thủy” - Ngữ Văn 10, ban cơ bản.

- Khảo sát thực nghiệm tại địa bàn: Trường THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa

Đàn, tỉnh Nghệ An

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

- Nghiên cứu cách thức tổ chức các HĐTNST trong nhà trường THPT; Các tài liệu liên quan đến đặc điểm tâm sinh lí học sinh THPT; phương pháp dạy học Ngữ văn.

2

- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực nói chung và dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong môn Ngữ văn nói riêng.

5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra, khảo sát

Dùng phiếu điều tra lấy ý kiến của giáo viên, học sinh về việc tổ chức

hoạt động trải nghiệm sáng tạo và phát triển năng lực trong môn Ngữ văn.

Dùng phiếu khảo sát để thu thập kết quả về việc hình thành và phát triển

năng lực học sinh sau khi học văn bản.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Thiết kế giáo án theo định hướng phát triển năng lực có tổ chức các hoạt

động trải nghiệm sáng tạo.

Tiến hành dạy thực nghiệm và rút ra kết luận kiểm nghiệm tính khả thi

của đề tài.

5.3. Phương pháp thống kê toán học

Phân tích, tính toán, thống kê kết quả khảo sát và thực nghiệm qua phiếu

điều tra từ đó rút ra kết luận và đưa ra ý kiến đề xuất.

6. Tổng quan và tính mới của đề tài

Trong những năm gần đây, HĐTNST đã được áp dụng khá phổ biến ở các môn học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng. Đối với văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” cũng đã được một số giáo viên sử dụng các HĐTNST để tổ chức dạy học cho học sinh, nhưng đa số giáo viên đều áp dụng ở hoạt động ngoại khóa. HĐTNST vẫn chưa được tổ chức như một phương pháp, cách thức dạy học chính trong bài học nội khóa ở văn bản này. Mặt khác, các HĐTNST được áp dụng vào quá trình dạy học văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” còn mang tính riêng lẻ chưa có sự kết nối một cách hệ thống vì vậy khả năng phát triển năng lực cho học sinh là chưa cao và kết quả chưa rõ ràng.

Từ thực tế đó, đề tài lần đầu tiên đưa ra các hoạt động trải nghiệm sáng tạo một cách cụ thể, hệ thống trong bài học nội khóa “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Thông qua một tác phẩm phẩm truyền thuyết có mối quan hệ ảnh hưởng qua lại với môi trường lịch sử - văn hóa và đặt ra nhiều vấn đề mang tính thời sự như tinh thần yêu nước, ý thức công dân, mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung, cá nhân và tập thể sẽ rất phù hợp cho việc áp dụng các HĐTNST để phát triển năng lực cho HS. Đặc biệt, đề tài sẽ khai thác một số đặc trưng riêng của địa phương để tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tiễn trong quá trình dạy học văn bản“Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”.

3

Bên cạnh đó, chúng tôi nhận thức được rằng để các HĐTNST phát huy được hiệu quả trong việc phát triển năng lực cho học sinh, giáo viên cần đổi mới mạnh mẽ việc thiết kế bài học. Vì vậy đề tài đã thiết kế dạy học văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” theo định hướng đã đưa ra. Trong bản thiết kế này, chúng tôi thể hiện rõ các hoạt động TNST đa dạng của học sinh và sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Đây là những đóng góp rất thiết thực vì trong thực tế dạy học hiện nay, các HĐTNST đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc chuyển hóa kiến thức, kỹ năng, thái độ thành năng lực cho người học trong từng bài học, từng môn học.

4

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Năng lực

Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm năng lực, trong đó

đáng chú ý một số quan niệm sau:

- Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới (OECD) quan niệm năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể.

- Chương trình giáo dục Trung học bang Québec, Canada năm 2004 xem năng lực là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực.

- Tài liệu hội thảo chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo khẳng định năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... để thực hiện một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.

Có thể nói rằng Chương trình giáo dục định hướng năng lực được bàn đến nhiều từ năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay trở thành xu hướng giáo dục quốc tế đã khẳng định vai trò rất quan trọng của năng lực. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực sẽ thực hiện được mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách của học sinh, giúp học sinh đối mặt và giải quyết được các tình huống đa dạng, phức tạp mà cuộc sống đặt ra.

Dạy học chú trọng phát triển năng lực cho học sinh là vô cùng cần thiết, các em là thế hệ trẻ là những chủ nhân tương lai của đất nước, năng lực các em có được không chỉ giúp các em sống bản lĩnh, tự tin, quyết đoán, năng động để thành công trong cuộc sống mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội. Trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước đang bước vào thời kì hội nhập quốc tế sâu, rộng bên cạnh việc phải đáp ứng những yêu cầu phức tạp mà cuộc sống đặt ra các em còn phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố tích cực lẫn tiêu cực. Nếu không có những năng lực cần thiết các em sẽ dễ buông xuôi, phó mặc và bị động trước những tình huống, yêu cầu, thử thách mà cuộc sống đặt ra.

1.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Trong hoạt động dạy học, HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức trong hoặc ngoài giờ các môn học văn hóa trên lớp có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. HĐTNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm

5

phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác, tự tin và sáng tạo của bản thân thông qua việc tham gia vào các HĐTNST. Nếu các em được tham gia một cách chủ động, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân thì các em sẽ được trải nghiệm, được bày tỏ ý tưởng, quan điểm, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động. Qua HĐTNST các em sẽ tự khẳng định được bản thân, tự đánh giá được kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè. Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.

HĐTNST là các hoạt động giáo dục, ưu điểm của HĐTNST là từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhiều môi trường khác nhau như môi trường nhà trường, môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục. Qua sự tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn ở nhiều môi trường khác nhau đó, học sinh được phát triển về tình cảm, đạo đức, phẩm chất, nhân cách và các năng lực cần thiết, quan trọng.

Mang tính thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế vì vậy nội dung giáo dục của HĐTNST đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng và thuận lợi. HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội... Thông qua sự đa dạng về nội dung của HĐTNST học sinh sẽ được hình thành và phát triển năng lực một cách toàn diện bên cạnh những kết quả tích cực khác của hoạt động giáo dục.

Quy mô tổ chức các HĐTNST là khác nhau, tiêu biểu như tổ chức theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như phù hợp, đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, học sinh tham gia được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho học sinh hơn.

Điểm rất nổi bật của HĐTNST là hoạt động có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, Ban giám hiệu Nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương, các nhà hoạt động văn hóa, nghiên cứu lịch sử...

6

1.1.3. Phát triển năng lực qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình định hướng năng lực, tức là chú trọng rèn luyện phương pháp học tập giúp cho học sinh có khả năng học tập suốt đời và vận dụng tri thức vào những tình huống thực tiễn. Mục tiêu này càng khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển năng lực cho học sinh thông qua tích hợp, lồng ghép trong các môn học chính khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, trong đó có HĐTNST. Hoạt động này tạo điều kiện cho HS tiếp xúc và mở rộng ứng dụng thực tế, trải nghiệm được nhiều vấn đề trong thực tiễn cuộc sống xã hội, đồng thời gây hứng thú trong học tập và có vai trò to lớn trong việc phát triển năng lực cá nhân cho các em. Các HĐTNST có thể thực hiện dưới nhiều hình thức rất phong phú và đa dạng, hấp dẫn đối với HS, giúp các em hình thành, phát triển năng lực như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức tham quan, dã ngoại, các cuộc thi, hoạt động nhân đạo, lao động công ích... Dưới đây là một số hình thức HĐTNST tiêu biểu:

Tổ chức trò chơi: Trò chơi là một loại hình hoạt động mang tính giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần bổ ích giúp HS giải tỏa căng thẳng, thoải mái tinh thần trong học tập. Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới, giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn. Qua việc tổ chức trò chơi sẽ giúp các em hình thành và phát triển được các năng lực như năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác...

Hoạt động câu lạc bộ: Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo... Hoạt động câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các năng lực cần thiết cho học sinh như: năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tự quản lý. Hoạt động câu lạc bộ được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: câu lạc bộ học thuật; câu lạc bộ thể dục thể thao; câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật; câu lạc bộ võ thuật; câu lạc bộ hoạt động thực tế; câu lạc bộ trò chơi dân gian…

Sân khấu tương tác: Đây là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh phát triển những năng lực như: năng lực sáng tạo khi giải quyết tình huống, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp tiếng

7

Việt, năng lực cảm thụ thẩm mỹ, năng lực giải quyết vấn đề.

Tham quan, dã ngoại: Đây là hoạt động mang tính đặc thù của trải nghiệm sáng tạo. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em HS được đi thăm, tìm hiểu trực tiếp và học hỏi kiến thức, tiếp xúc các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, danh lam thắng cảnh… giúp các em có những kinh nghiệm thực tế, từ đó áp dụng vào bài học và vào cuộc sống của chính các em. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; Dã ngoại theo các chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo. Thông qua hoạt động tham quan, dã ngoại HS được giáo dục tinh thần yêu nước, tình yêu thiên nhiên, giáo dục truyền thống Cách mạng, truyền thống lịch sử. Đặc biệt thông qua hoạt động này sẽ hình thành và phát triển cho HS những năng lực quan trọng như năng lực cảm thụ thẩm mỹ, năng lực hợp tác, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực tự học.

Hội thi/cuộc thi: Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi học sinh thanh lịch… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Qua việc tổ chức hội thi/cuộc thi sẽ hình thành và phát triển cho HS năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực tự quản lý.

Hoạt động giao lưu: Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Có thể dễ dàng tổ chức hoạt động giao lưu trong mọi điều kiện của lớp, của trường qua đó hình thành và phát triển năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực tự quản lý cho HS.

Hoạt động tổ chức diễn đàn

Hoạt động tổ chức diễn đàn được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động, tích cực bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. Thông qua hoạt động diễn đàn, HS có cơ hội đưa ra những câu hỏi, đề xuất những ý kiến bày tỏ được nhu cầu, hứng thú và nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh và mang lại hiệu

8

quả giáo dục rất tích cực. Thông qua hoạt động tổ chức diễn đàn, HS được phát triển các năng lực tự quản lý, giao tiếp và hợp tác.

1.1.4. Các năng lực cần phát triển cho học sinh qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo

- Nhóm các năng lực chung, bao gồm các năng lực cụ thể: Năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tự học, năng lực tự quản lý, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tính toán.

- Nhóm các năng lực đặc thù thuộc về các môn học cụ thể, ở môn Ngữ văn

đó là các năng lực: Năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực cảm thụ thẩm mỹ.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học phổ thông

Từ thực tế dạy học chúng ta nhận thấy rằng, mỗi cá nhân học sinh là một cá thể độc lập, các em có hoàn cảnh xuất thân, khả năng, sở thích, tính cách, nhu cầu… khác nhau. Chương trình dạy học theo định hướng nội dung có đặc điểm cơ bản là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học theo cấp, theo khối và theo lớp. Chính vì vậy mà chương trình dạy học theo định hướng này không đáp ứng được nhu cầu của mỗi cá nhân học sinh mà hầu như chỉ áp dụng đồng loạt theo đúng quy định, khiến cho phần lớn các em học sinh thấy mệt mỏi, không hứng thú, kém sáng tạo, thụ động trong quá trình học tập. Trong khi đó, chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực chú ý đến thực tế mỗi học sinh là một cá thể độc lập vì vậy đã tìm ra cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh. Mặt khác, ở lứa tuổi các em, ngoài việc ý thức về việc học các em còn rất hiếu động, thích trải nghiệm, muốn khám phá… để các em phát huy sở trường và năng khiếu của bản thân. Nếu chỉ chú ý vào việc trang bị kiến thức thì các em ít có cơ hội gắn kết bản thân, bài học với cuộc sống. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực bằng những hoạt động trải nghiệm sáng tạo khắc phục được hạn chế này, có nghĩa là học sinh sẽ được tham gia một cách tích cực, chủ động vào các hoạt động thực tiễn để từ đó vận dụng và áp dụng được những gì các em đã học vào cuộc sống và ngược lại học sinh có thể đưa những điều các em đã tìm hiểu được, nhận thức được từ thực tế các em đã trải nghiệm vào bài học một cách hứng thú, độc đáo, hiệu quả. Từ đó, kết quả dạy học sẽ được nâng cao, sẽ dần hình thành và phát triển những năng lực cần thiết cho học sinh.

Nhận thức được điều đó, trong quá trình dạy học nói chung và dạy học môn Ngữ văn nói riêng, phần lớn các giáo viên đã chú trọng việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực thông qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong đó có HĐTNST. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy cũng như qua quá

9

trình tìm hiểu, điều tra cho thấy giờ dạy học vẫn nặng về kiến thức, kết quả học tập vẫn hướng về việc thi cử. Việc hình thành và phát triển năng lực vẫn chưa có những biểu hiện cụ thể và chưa có kết quả rõ ràng. Phần lớn các em còn lúng túng trong việc giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp thiếu tự tin, làm việc nhóm còn mang tính hình thức. Ý thức vận dụng những điều đã học vào thực tiễn và đem những hiểu biết từ thực tiễn vào bài học còn thấp. Và có một thực tế vẫn đang tồn tại phổ biến là hầu như học sinh chỉ thụ động tiếp thu hệ thống kiến thức bài học trên lớp, trông chờ vào việc “rót” kiến thức của giáo viên, năng lực tự học, tự tìm hiểu, tự khám phá là rất hạn chế. Cho nên kết quả đầu ra của quá trình giáo dục vẫn là những học sinh thiếu về những năng lực chung lẫn những năng lực đặc thù của các môn học.

Vì sao chương trình dạy học của Bộ Giáo dục Đào tạo đã chuyển từ định hướng dạy học nội dung sang định hướng dạy học theo phát triển năng lực mà tình trạng trên vẫn tồn tại? Nguyên nhân của tình trạng trên là gì?

Trước hết, việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực hầu hết các giáo viên đều đã có ý thức, điều đó được thể hiện qua việc đổi mới thiết kế bài dạy. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, trong việc triển khai các hoạt động giáo dục.

Năng lực của học sinh được hình thành và phát triển nhiều qua các hoạt động giáo dục gắn liền với thực tiễn, kết nối bài học với thực tiễn như là HĐTNST. Nhưng để tổ chức được các hạt động này ở trường THPT một cách phổ biến là tương đối khó khăn đặc biệt là về kinh tế, thời gian, cơ sở vật chất…

1.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ văn góp phần phát triển năng lực cho học sinh

Để thấy được thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ văn góp phần phát triển năng lực cho học sinh, đề tài đã tiến hành điều tra, khảo sát và phỏng vấn trực tiếp 8 giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT Cờ Đỏ (phụ lục 1) và thu được kết quả:

- Về HĐTNST, nhận thức của GV như sau: 70% GV được điều tra, phỏng vấn cho rằng HĐTNST đã được thực hiện trong dạy học ở vài năm gần đây và hoạt động này là hoạt động dạy học được thực hiện ngoại khóa hoặc nội khóa. Nhưng HĐTNST ít được tổ chức vì quá trình thực hiện còn gặp nhiều bất cập, lúng túng. 30% GV còn lại thừa nhận rằng chưa bao giờ tổ chức các HĐTNST trong dạy học vì nó là hoạt động chỉ mới tiếp cận trong thời gian gần đây, nếu tiến hành tổ chức thực hiện sẽ rất khó khăn.

- Về việc phát triển năng lực cho học sinh, nhận thức của GV như sau: 100% giáo viên được điều tra đều cho rằng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh trong môn Ngữ văn nói riêng và tất cả các môn học nói chung đều rất cần thiết. Tất cả các GV đều biết rằng trong chương trình Giáo

10

dục tổng thể sắp tới, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tập trung vào việc phát triển năng lực cho học sinh ở tất cả các cấp học, ở tất cả các môn học.

- Việc phát triển năng lực cho học sinh qua môn Ngữ văn: Tất cả các giáo viên đều cho rằng môn Ngữ văn là môn học có nhiều cơ hội để phát triển năng lực cho học sinh thông qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, thông qua các hoạt động học tập tích cực. Tất cả các giáo viên đều có ý thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, quá trình thiết kế bài học, quá trình thực hiện tất cả các giáo viên đều sử dụng các phương pháp, kĩ thuật, hoạt động dạy học tích cực để hướng đến mục tiêu này. Tuy nhiên hầu hết các giáo viên đều thừa nhận trong quá trình thực hiện họ đều đang rất lúng túng, cách tổ chức còn mang tính hình thức, những năng lực cần hình thành cho học sinh sau mỗi bài học chưa thu được kết quả rõ ràng (80%)

- Việc phát triển năng lực cho học sinh qua bài dạy Ngữ văn thông qua tổ

chức các HĐTNST:

+ Thuận lợi: Theo các giáo viên, thuận lợi nhất là xuất phát từ đặc trưng của môn học, sự quan tâm của Ban Giám hiệu nhà trường, sự hợp tác của học sinh, sự hỗ trợ của các đoàn thể khác và sự định hướng của toàn ngành Giáo dục.

+ Khó khăn: 100% giáo viên được điều tra đều cho rằng khó khăn lớn nhất khi tiến hành dạy học bài Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực thông qua tổ chức các HĐTNST là thiếu phương tiện dạy học, cơ sở vật chất và kinh phí. Bên cạnh đó còn là vấn đề thời gian thực hiện, sự hỗ trợ, phối hợp của các lực lượng xã hội khác.

- Kiến nghị và đề xuất: 100% các giáo viên được điều tra đều cho rằng để mục tiêu hình thành và phát triển năng lực cho học sinh thông qua tổ chức các HĐTNST thật sự có hiệu quả cần có sự quan tâm tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường như về cơ sở vật chất lớp học, sự hướng dẫn cụ thể và kinh phí. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện rất cần đến sự hỗ trợ, phối hợp của các bộ môn khác, các lực lượng xã hội và các tổ chức khác.

Qua việc điều tra, khảo sát và phân tích thực tế như trên, có thể thấy việc phát triển năng lực cho học sinh thông qua tổ chức các HĐTNST hầu hết đã được giáo viên có ý thức thực hiện, có những hiểu biết cơ bản và khẳng định đây là cách thức, hoạt động giáo dục mang lại nhiều hiệu quả. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện hiệu quả đạt được là chưa cao như mục tiêu đã đề ra. Những năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh qua bài học môn Ngữ văn phần lớn chưa đem lại kết quả rõ ràng, học sinh chưa đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi trước những tình huống mà thực tế cuộc sống hiện đại đang đặt ra. HĐTNST chưa được tổ chức thực hiện phổ biến, chưa thường xuyên và còn gặp rất nhiều khó khăn. Cách thức tổ chức các phương pháp, kĩ thuật, hoạt động dạy học tích cực còn tồn tại nhiều hạn chế. Chính vì vậy mà trong thời gian gần đây, tôi đã luôn chú ý sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và tổ

11

chức các hoạt động dạy học tích cực để phát triển năng lực cho học sinh đặc biệt là tập trung vào việc tổ chức các HĐTNST.

2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH BẰNG CÁCH TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO QUA VĂN BẢN “TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THỦY”

2.1. Những đặc điểm của văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”

Văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” là một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết của văn học dân gian Việt Nam. Một trong những đặc điểm nổi bật của thể loại truyền thuyết là không chú trọng tính chính xác như các văn bản lịch sử, truyền thuyết phản ánh lịch sử theo một cách riêng, độc đáo: những câu chuyện trong lịch sử dựng nước, giữ nước của ông cha ta được khúc xạ qua lời kể của nhiều thế hệ để rồi kết tinh thành những hình tượng nghệ thuật đặc sắc, nhuốm màu thần kì mà vẫn thấm đẫm cảm xúc đời thường. Đặc biệt, chỉ có thể hiểu đúng và sâu sắc nội dung cùng nghệ thuật của truyền thuyết khi xem xét tác phẩm trong mối quan hệ ảnh hưởng qua lại với môi trường lịch sử - văn hóa mà nó sinh thành, lưu truyền và biến đổi. Như vậy, đây là sẽ là cơ hội để học sinh tìm hiểu, trải nghiệm thực tiễn để có những ý tưởng sáng tạo vận dụng vào quá trình đọc hiểu văn bản, từ đó hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.

Mặt khác, văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” đề cập đến quá trình dựng nước và giữ nước của cha ông, trong quá trình đó văn bản đã đặt ra nhiều vấn đề có tính thời sự, có ý nghĩa sâu sắc, có khả năng liên hệ thực tế tốt, gắn với ý thức, vai trò của mỗi cá nhân. Trong quá trình tìm hiểu văn bản, học sinh luôn được đặt vào nhiều tình huống mà qua đó các em phát huy được tư duy sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề. Chính điều này rất phù hợp cho việc tổ chức các HĐTNST qua đó góp phần hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.

2.2. Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức để phát triển năng lực cho học sinh qua văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”

Để tổ chức các HĐTNST cũng như vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm hình thành và phát triển năng lực cho học sinh qua văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”, GV sẽ chia lớp ra thành 4 nhóm, GV hướng dẫn cho học sinh kĩ thuật làm việc nhóm và giao cho các nhóm tự bầu nhóm trưởng, thư kí. Sau đó, GV sẽ giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi nhóm theo tiến trình bài học để các em được trải nghiệm sáng tạo. Để tổ chức thực hiện có hiệu quả, phong phú, đa dạng các HĐTNST, GV đặc biệt chú ý giao các yêu cầu về nhà cho các nhóm chuẩn bị.

12

2.2.1. Hoạt động trải nghiệm tổ chức trò chơi

Hoạt động này được tổ chức thực hiện ở hoạt động trải nghiệm không chỉ tạo được không khí thân thiện, sôi nổi, sự hứng thú cho học sinh khi bắt đầu vào bài học mới, mà còn giúp hình thành và phát triển năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp tiếng Việt cho các em.

GV sử dụng các mảnh ghép của 4 bức tranh khác nhau có nội dung về văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” (Phụ lục 3). Sau đó GV tổ chức trò chơi ghép tranh cho 4 nhóm, cụ thể: mỗi nhóm sẽ ghép một bức tranh khác nhau và cả 4 nhóm đều phải hoàn thành trong thời gian 3 phút.

2.2.2. Hoạt động tham quan

Để hiểu đúng và sâu sắc nội dung cùng nghệ thuật của truyền thuyết cần phải xem xét tác phẩm trong mối quan hệ ảnh hưởng qua lại với môi trường lịch sử - văn hóa mà nó sinh thành, lưu truyền và biến đổi. Đối với văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”, học sinh cần tìm hiểu hai môi trường lịch sử - văn hóa có liên quan đó là Làng Cổ Loa, huyện Đông Anh, ngoại thành Hà Nội và di tích đền Cuông nằm trên núi Mộ Dạ, một ngọn núi thuộc dãy Đại Hải, bên quốc lộ 1A, trên địa bàn xã Diễn An, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

Đối với hai di tích lịch sử - văn hóa này, từ trước đến nay khi học văn bản học sinh chủ yếu chỉ được nghe nói đến, nhìn thấy và tìm hiểu thông qua lời kể của GV hay trên sách báo, mạng internet. Trong đề tài này, với điều kiện cho phép về kinh tế, địa lí, sự giúp đỡ của Ban giám hiệu Nhà trường, phụ huynh, GV cho các nhóm học sinh của hai lớp 10C6 và 10C7 của trường THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An năm học 2019 - 2020 tham quan di tích đền Cuông trong thời gian một buổi (Phụ lục 5). Qua hoạt động này, học sinh được tiếp xúc với di tích lịch sử - văn hóa giúp các em có những hiểu biết phong phú từ trải nghiệm thực tế, qua đó giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước và truyền thống lịch sử. Đặc biệt, thông qua hoạt động tham quan này sẽ giúp hình thành và phát triển được năng lực tự quản lý, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực tự học, năng lực sáng tạo và năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho học sinh.

Trong buổi tham quan học sinh sẽ tiến hành kết hợp với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo khác như hoạt động làm phóng viên để tìm hiểu và thu thập thông tin về những vấn đề liên quan đến di tích đền Cuông. Sản phẩm của hoạt động tham quan và những hoạt động khác sẽ được học sinh các nhóm thể hiện trong bài học nội khóa “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”

2.2.3. Hoạt động trải nghiệm làm biên tập viên

Đối với nhóm 3 và nhóm 4 hoạt động trải nghiệm này sẽ được kết hợp thực hiện trong hoạt động tham quan. Ngoài kênh thông tin trên mạng internet, sách báo… các em sẽ tìm hiểu trực tiếp qua buổi tham quan về những nội dung

13

liên quan đến văn bản gắn liền với di tích đền Cuông. Để tổ chức được hoạt động trải nghiệm này, GV hướng dẫn cho học sinh trước một số vấn đề như cách thức tìm hiểu, nội dung tìm hiểu: sự tích đền Cuông, những huyền thoại gắn với đền Cuông, trò chuyện với người quản lý di tích… Sau buổi tham quan, HS nhóm 3 và nhóm 4 sẽ tự biên tập lại nội dung, trong giờ học văn bản hai nhóm sẽ cử đại diện lên trình bày vấn đề như một biên tập viên, một nhà hùng biện thực thụ (Phụ lục 5).

Đối với nhóm 1 và nhóm 2 hoạt động trải nghiệm này sẽ được thực hiện sau khi các em đã tìm kiếm các nguồn thông tin trên mạng internet, sách báo… về di tích Cổ Loa. Tương tự như nhóm 3 và 4, HS nhóm 1 và 2 sẽ tự biên tập lại nội dung, trong giờ học văn bản hai nhóm sẽ cử đại diện lên trình bày vấn đề như một biên tập viên, một nhà hùng biện thực thụ (Phụ lục 5).

Qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo này sẽ giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực tự quản lý, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tự học, năng lực cảm thụ thẩm mỹ.

2.2.4. Hoạt động trải nghiệm thiết kế và trình bày nội dung trên phần mềm power point (Phụ lục 5)

Để tổ chức hoạt động trải nghiệm này, trước khi bài học diễn ra, GV giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh tìm kiếm, xử lí thông tin và thiết kế cho bài trình chiếu power point. Cụ thể như sau:

- Nhóm 1: Tìm hiểu về kiến trúc di tích Cổ Loa

Để tổ chức thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ này, nhóm trưởng sẽ phân công các thành viên trong nhóm tìm kiếm thông tin bằng các từ khóa như “Phần mềm tạo video clip”, “Cấu trúc”, “Kết cấu”, “Giá trị”, “Ý nghĩa”… để tìm kiếm thông tin, tranh ảnh từ nguồn internet. Bên cạnh đó, HS có thể tìm hiểu, tìm kiếm thông tin từ sách báo, tài liệu… Sau đó, nhóm trưởng sẽ tổ chức họp cả nhóm để biên tập lại nội dung: yêu cầu mỗi thành viên trình bày kết quả, hiểu biết của mình về kiến trúc di tích Cổ Loa, để từ đó cả nhóm tiến hành thảo luận, trao đổi, bàn bạc để đi đến thống nhất về sản phẩm cần hoàn thành.

- Nhóm 2: Tìm hiểu lễ hội diễn ra ở làng Cổ Loa

Để tỏ lòng biết ơn đối với công lao của An Dương Vương trong quá trình xây dựng đất nước, lễ hội gắn với di tích Cổ Loa được nhân dân ta tổ chức hàng năm. Học sinh cần tìm hiểu về lễ hội này để hiểu hơn về công lao của An Dương Vương cũng như thái độ trân trọng, biết ơn, tôn kính của nhân dân ta đối với các bậc anh hùng, đặc biệt là để từ đó có sự hiểu biết sâu sắc hơn về những vấn đề được đặt ra trong văn bản. Cũng tương tự như nhóm thứ nhất, nhóm trưởng của nhóm 2 sẽ phân công các thành viên trong nhóm mình tìm kiếm thông tin, hình ảnh liên quan đến vấn đề của nhóm mình qua các từ khóa như “Lễ hội”, “ý nghĩa”, “Phần mềm tạo video clip”… qua các nguồn từ sách báo, mạng internet.

14

Sau đó, nhóm trưởng sẽ tổ chức họp cả nhóm để biên tập lại nội dung: yêu cầu mỗi thành viên trình bày kết quả, hiểu biết của mình về lễ hội diễn ra ở làng Cổ Loa, để từ đó cả nhóm tiến hành thảo luận, trao đổi, bàn bạc để đi đến thống nhất về sản phẩm cần hoàn thành.

- Nhóm 3: Tìm hiểu sự tích và kiến trúc đền Cuông

Trong quá trình tham quan bằng những cách thức như trao đổi trực tiếp, quan sát, chụp ảnh và kết hợp với nguồn thông tin khai thác từ mạng internet, sách báo… học sinh nhóm 3 sẽ tìm hiểu về sự tích và kiến trúc đền Cuông. Sau đó, nhóm trưởng sẽ tổ chức họp cả nhóm để biên tập lại nội dung: yêu cầu mỗi thành viên trình bày kết quả, hiểu biết của mình về lễ hội diễn ra ở làng Cổ Loa, để từ đó cả nhóm tiến hành thảo luận, trao đổi, bàn bạc để đi đến thống nhất về sản phẩm cần hoàn thành.

- Nhóm 4: Tìm hiểu lễ hội và những huyền thoại gắn liền với Đền Cuông

Tương tự như nhóm 3, trong quá trình tham quan bằng những cách thức như trao đổi trực tiếp, quan sát, chụp ảnh và kết hợp với nguồn thông tin khai thác từ mạng internet, sách báo… học sinh nhóm 4 sẽ tìm hiểu về những huyền thoại và lễ hội diễn ra ở đền Cuông. Sau đó, nhóm trưởng sẽ tổ chức họp cả nhóm để biên tập lại nội dung: yêu cầu mỗi thành viên trình bày kết quả, hiểu biết của mình về huyền thoại và lễ hội diễn ra ở làng Cổ Loa, từ đó cả nhóm tiến hành thảo luận, trao đổi, bàn bạc để đi đến thống nhất về sản phẩm.

Sản phẩm cuối cùng của cả 4 nhóm sẽ được trình bày bởi 4 biên tập viên đại diện cho 4 nhóm, kết hợp lời của biên tập viên và phần trình chiếu nội dung trên phần mềm power point.

Thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo này, sẽ giúp HS hình thành và phát triển được năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực tự quản lý và đặc biệt là năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

2.2.5. Hoạt động trải nghiệm làm phóng viên

Hoạt động này được tổ chức thực hiện kết hợp trong hoạt động tham quan và gắn liền với hoạt động trải nghiệm làm biên tập viên. Hoạt động này được giao cho nhóm 3 và nhóm 4, các em sẽ đóng vai trò là một phóng viên thực sự để tìm hiểu các vấn đề mà các em cần phải biên tập lại để trình bày về di tích đền Cuông (Phụ lục 5).

Để thực hiện tốt hoạt động này, các nhóm đã được phân công sẽ thảo luận với nhau, thống nhất những nội dung, cách thức, đối tượng và phương tiện để tiến hành phỏng vấn ở đền Cuông. Sau thời gian tham quan, các thành viên trong nhóm sẽ họp lại báo cáo kết quả, cả nhóm sẽ thống nhất những nội dung cơ bản, biên tập lại và trình bày với tư cách là một biên tập viên, nhà hùng biện trong bài học “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”.

15

Qua hoạt động trải nghiệm làm phóng viên, sẽ hình thành và phát triển được năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực hợp tác và năng lực sáng tạo cho HS.

2.2.6. Hoạt động trải nghiệm đóng vai

Hoạt động trải nghiệm đóng vai được thực hiện khi tìm hiểu hình tượng nhân vật Mị Châu, gắn liền với tình huống có vấn đề cần giải quyết. Mị Châu là một nhân vật văn học phức tạp, những hành động, việc làm và cái chết của Mị Châu trong văn bản đã để lại những ý kiến, suy nghĩ trái chiều cần phải được thống nhất trong cách hiểu.

Khi tìm hiểu về nhân vật Mị Châu trong hoạt động hình thành kiến thức mới, thay vì cách dạy học từ trước tới nay, GV tổ chức một phiên tòa giả định xét xử một nhân vật văn học - nhân vật Mị Châu (bị cáo). Nội dung tình huống gắn liền với những hành động, việc làm và kết cục của cuộc đời Mị Châu. Để tiến hành được hoạt động trải nghiệm này, GV hướng dẫn, giao nhiệm vụ cho các nhóm chuẩn bị và tiến hành luyện tập, cụ thể như sau:

Trước hết, GV yêu cầu học sinh của cả 4 nhóm đọc kĩ văn bản, nắm được những hành động, việc làm và kết cục cuộc đời của Mị Châu. Để có định hướng trong quá trình thực hiện yêu cầu, tất cả các thành viên trong các nhóm cần chú ý đến các câu hỏi về nhân vật Mị Châu trong phần hướng dẫn học bài “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” của sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập 1, ban cơ bản, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

GV hướng dẫn cụ thể về nội dung của phiên tòa giả định cho HS nắm rõ đây là phiên tòa giả định xét xử về một nhân vật văn học - nhân vật Mị Châu (bị cáo vắng mặt). Phiên tòa sẽ có ba nhân vật chính: Thẩm phán, Kiểm sát viên và Luật sư bào chữa. Nội dung phiên tòa sẽ xoay quanh những việc làm, hành động và cái kết cho nhân vật Mị Châu đã được các tác giả dân gian xây dựng trong văn bản. Sau đó, GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm:

- Nhóm 1, 2: Cử một đại diện vào vai Thẩm phán, sau đó tập trung thảo luận để giúp Thẩm phán đưa ra lý do vì sao phải xét xử Mị Châu, viết lời cho nhân vật Thẩm phán trong quá trình phiên tòa diễn ra đặc biệt là đưa ra những kết luận cuối cùng, đúng đắn về việc làm, hành động và cái kết của nhân vật Mị Châu (Thẩm phán kết luận vấn đề - tòa tuyên án).

- Nhóm 3: Cử một đại diện vào vai Kiểm sát viên, sau đó tập trung trao đổi, thảo luận, tìm hiểu giúp Kiểm sát viên đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng, lập luận để kết tội Mị Châu.

- Nhóm 4: Cử một đại diện vào vai Luật sư bào chữa, sau đó tập trung trao đổi, thảo luận, tìm hiểu giúp Luật sư đưa ra những dẫn chứng, lí lẽ, lập luận để bào chữa cho Mị Châu.

Sau những hướng dẫn cụ thể, các nhóm tiến hành luyện tập, kết quả sẽ được thể hiện trong phiên tòa giả định trên lớp, trong hoạt động hình thành kiến

16

thức mới của bài học. Các nhân vật Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư bào chữa là những người đứng ở những góc độ khác nhau để phán xét nhân vật Mị Châu. (Phụ lục 4).

Khi tiến hành hoạt động vận dụng, GV tiếp tục cho HS cả lớp vào vai nhân vật An Dương Vương trong tình huống: Sau khi chém Mị Châu, Rùa Vàng rẽ nước dẫn An Dương Vương đi xuống biển. Ở thủy cung An Dương Vương đã nói lên những suy nghĩ, trăn trở về những việc mình đã làm và rút ra những bài học gửi lại hậu thế. GV yêu cầu học sinh vào vai An Dương Vương để nói lên những điều đó. HS viết ra giấy sau đó trình bày (Phụ lục 5).

Hoạt động trải nghiệm đóng vai là hoạt động giúp học sinh thể hiện được cách ứng xử, khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ, điệu bộ, nét mặt, tâm trạng, thái độ… Thông qua hoạt động trải nghiệm đóng vai, sẽ hình thành và phát triển cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực hợp tác, năng lực tự quản lý và năng lực giải quyết vấn đề. 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm

Thông qua thực nghiệm sư phạm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả

của việc tổ chức các HĐTNST để hình thành và phát triển năng lực cho HS.

3.2. Tổ chức thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại trường THPT Cờ Đỏ, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An vào tháng 09 năm 2019 theo đúng phân phối chương trình của tổ chuyên môn. 3.3. Phương pháp thực hiện

Giáo viên thực hiện đề tài sáng kiến tiến hành dạy bốn tiết thực nghiệm ở hai lớp (Lớp 10C6 tổng số 42 HS và lớp 10C7 tổng số 40 HS) theo mẫu giáo án đã thiết kế của đề tài và bốn tiết đối chứng ở hai lớp (Lớp 10C4 tổng số 42 HS và lớp 10C5 tổng số 40 HS) theo mẫu giáo án từ trước tới nay giáo viên đã thực hiện. Sau khi dạy thực nghiệm và dạy đối chứng, GV tiến hành đánh giá những kết quả đạt được về năng lực của HS qua quan sát của GV và qua phiếu khảo sát HS (Phụ lục 2). Từ đó, đề tài so sánh kết quả đánh giá ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để rút ra những kết luận cần thiết.

3.4. Thiết kế giáo án có tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực cho học sinh

Tiết PPCT 10, 11: TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THỦY A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Qua hai tiết học giúp học sinh 1. Về kiến thức - Qua việc phân tích một truyền thuyết cụ thể, nắm được đặc trưng chủ yếu của truyền thuyết: Kết hợp nhuần nhuyễn yếu tố lịch sử với yếu tố tưởng

17

tượng; phản ánh quan điểm đánh giá, thái độ và tình cảm của nhân dân về các sự kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử.

- Nắm được giá trị, ý nghĩa của “Truyện An Dương Vương và Mị Châu -

Trọng Thủy”:

+ Công lao xây dựng đất nước của An Dương Vương

+ Từ bi kịch mất nước của cha con An Dương Vương và bi kịch tình yêu của Mị Châu - Trọng Thủy, nhân dân muốn rút ra và trao truyền lại cho các thế hệ sau bài học lịch sử mang tính thời sự: ý thức đề cao cảnh giác với âm mưu của kẻ thù xâm lược trong công cuộc giữ nước, mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung.

2. Về kĩ năng

- Rèn luyện thêm kĩ năng phân tích truyện dân gian để có thể hiểu đúng ý

nghĩa của những hư cấu nghệ thuật trong truyền thuyết.

- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

3. Về tư tưởng, thái độ

- Nhận thức được bài học lịch sử giữ nước thời vua Thục đến nay vẫn còn

nguyên giá trị.

- Nâng cao ý thức trách nhiệm của công dân đối với đất nước.

4. Hình thành và phát triển các năng lực

- Nhóm các năng lực chung: Năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực tự quản lý.

- Nhóm các năng lực đặc thù của môn Ngữ Văn: Năng lực giao tiếp tiếng

Việt, Năng lực cảm thụ thẩm mỹ.

B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Thiết kế bài học

- Một số tranh ảnh trình chiếu power point

- Phân công nhiệm vụ cụ thể, hướng dẫn chi tiết cho các nhóm học sinh

- Phần thưởng cho HS

2. Chuẩn bị của HS

- Học bài cũ, chuẩn bị bài mới

- Các nhóm thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ mà giáo viên đã giao theo sự

hướng dẫn cụ thể của giáo viên.

18

C. PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC

- Tổ chức các HĐTNST kết hợp với các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực: đọc sáng tạo, thảo luận theo nhóm, giải quyết vấn đề, đàm thoại, vấn đáp, phân tích.

- Kết hợp giữa diễn giảng với đặt câu hỏi dẫn dắt HS đến chỗ tự trả lời

những vấn đề mà mục tiêu bài học đặt ra.

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Hoạt động trải nghiệm: Tổ chức trò chơi

GV tổ chức trò chơi ghép tranh, mỗi nhóm một bức tranh khác nhau. Cả bốn bức tranh mà 4 nhóm thực hiện trong trò chơi đều có nội dung về văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”

Bước 1: GV chuẩn bị trước các mảnh ghép của hai bức tranh và giao cho

mỗi nhóm.

Bước 2: Các nhóm nhận các mảnh ghép từ GV và tiến hành ghép tranh trong thời gian 3 phút. Nhóm nào hoàn thành bức tranh trước trong thời gian cho phép thì nhóm đó sẽ giành chiến thắng.

GV thông báo kết quả, chiếu các bức tranh hoàn chỉnh, nhận xét và trao

phần thưởng

Bước 3: GV đặt câu hỏi gợi dẫn: Nhìn vào bốn bức tranh đã ghép hoàn chỉnh, với việc chuẩn bị bài ở nhà, các em hãy cho biết các bức tranh đã thể hiện những nội dung của văn bản văn học nào?

Bước 4: Sau khi học sinh trả lời, GV dẫn dắt vào bài học: Bốn bức tranh chúng ta vừa ghép đều đề cập đến những nội dung quan trọng, có tính bước ngoặt trong văn bản truyền thuyết “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”.

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV và HS Dự kiến kiến thức cần đạt

I. Tìm hiểu chung 1. Thể loại truyền thuyết - Đặc trưng cơ bản của thể loại truyền thuyết - Tầm quan trọng của việc đặt truyền thuyết trong mối quan hệ qua lại với môi trường lịch sử - văn hóa Thao tác 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn (8 phút) - GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn trong sách giáo khoa (HS đã đọc ở nhà) - GV giao nhiệm vụ: Học sinh làm việc cá nhân để tìm hiểu về: Đặc trưng cơ bản của thể loại truyền thuyết, điểm lưu ý khi tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của truyền

19

2. Văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” - Khu di tích Cổ Loa: Cấu trúc và lễ hội (đặt tác phẩm vào tổng thể sinh hoạt văn hóa dân gian) - Xuất xứ: trích từ “Truyện Rùa Vàng” trong “Lĩnh Nam chích quái”

II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc hiểu khái quát - Tóm tắt văn bản - Cách đọc - hiểu văn bản: + Theo nhân vật + Theo quá trình phát triển của cốt truyện thuyết. - HS thực hiện nhiệm vụ tự tìm hiểu trong 2 phút. - GV gọi HS báo cáo kết quả. Các học sinh khác bổ sung. - GV chuyển giao nhiệm vụ: khi tìm hiểu văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”, chúng ta cần đặt văn bản trong mối quan hệ với môi trường lịch sử -văn hóa mà văn bản sinh thành, lưu truyền, biến đổi - GV gọi đại diện của 2 nhóm: nhóm 1, 2 lên trình chiếu các slide của nhóm đã được chuẩn bị + Nhóm 1: Kiến trúc di tích Cổ Loa + Nhóm 2: Lễ hội đền Cổ Loa - GV nhận xét, đánh giá kết quả của hai nhóm và nhấn mạnh: Chính sự kiện lịch sử và những hình thức sinh hoạt văn hóa vừa là cơ sở của hiện thực của sự sáng tạo truyền thuyết, vừa có những ảnh hưởng quyết định đến cả nội dung và hình thức của truyền thuyết. Thao tác 2: GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản 1. Đọc hiểu khái quát (5 phút) - GV giao nhiệm vụ học sinh đọc văn bản ở nhà, yêu cầu học sinh tóm tắt văn bản theo trình tự thời gian và sự việc. - GV gọi 1 HS tóm tắt, cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. - GV yêu cầu học sinh nêu định hướng cách đọc - hiểu văn bản. - HS độc lập làm việc, xác định cách đọc - hiểu. GV hệ thống lại, nhận xét và thống nhất ý kiến: đọc - hiểu chi tiết văn bản theo nhân vật.

20

2. Đọc hiểu chi tiết - GV yêu cầu: Dựa theo cốt truyện, tìm những chi tiết liên quan đến nhân vật An Dương Vương. - HS làm việc cá nhân liệt kê các chi tiết. GV tổng hợp, hệ thống lại. - GV chia lớp ra thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm tìm hiểu (3 phút) + Nhóm 1, 2: tìm hiểu quá trình xây thành, chế nỏ, bảo vệ đất nước của An Dương Vương (việc xây thành diễn ra như thế nào? Vì sao An Dương Vương được thần linh giúp đỡ? Cách đánh giá của dân gian về nhà vua) + Nhóm 3, 4: Tìm hiểu sự việc An Dương Vương để mất nước (diễn biến sự việc, thái độ, tình cảm của nhân dân trước sự việc?) - Các nhóm tự cử nhóm trưởng, tiến hành trao đổi, thảo luận theo sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Sau khi trao đổi, thảo luận các nhóm cử đại diện trình bày, các nhóm lắng nghe, bổ sung (5 phút) 2. Đọc hiểu chi tiết a. Hình tượng nhân vật An Dương Vương * An Dương Vương xây thành, chế nỏ, bảo vệ đất nước - An Dương Vương xây thành + Hết sức khó khăn: hễ đắp tới đâu lại lở tới đấy, An Dương Vương lập đàn trai giới, cầu đảo bách thần. + Được Rùa Vàng giúp đỡ, An Dương Vương xây thành công Loa Thành vĩ đại, cao lớn. - An Dương Vương làm lẫy nỏ, đánh thắng quân Triệu Đà + An Dương Vương hỏi Rùa Vàng cách chống giặc + Rùa Vàng tháo vuốt đưa cho nhà vua, bày cách làm lẫy nỏ + An Dương Vương sai người làm lẫy nỏ, quân Đà sang đánh, An Dương Vương dùng lẫy nỏ đánh thắng quân Triệu Đà. → Là người kiên trì, anh minh, sáng suốt, có ý thức trách nhiệm rất cao đối với việc dựng nước và giữ nước. Đặc biệt nhà vua luôn có tinh thần cảnh giác, sẵn sàng đánh giặc. → Hình ảnh sứ Thanh Giang, nỏ thần: An Dương Vương được nhân dân và thần linh ủng hộ, giúp đỡ và tôn vinh nên đã thành công lớn. Sự kì ảo hóa sự nghiệp chính nghĩa, phù hợp lòng người của An Dương Vương. Nỏ thần còn là sự kì ảo hóa bí mật của vũ khí tinh xảo của người Việt xưa. * An Dương Vương để mất nước - An Dương Vương chấp nhận lời cầu hòa - An Dương Vương nhận lời cầu hôn của Triệu Đà, gả Mị Châu cho Trọng

21

- GV hệ thống lại, nhận xét, bổ sung (nếu cần) - GV chuyển giao nhiệm vụ: Trong chuỗi chi tiết gắn với sự việc An Dương Vương để mất nước dân gian có nhắc đến vùng đất Dạ Sơn, xã Cao Xá, phủ Diễn Châu. Đây chính là nơi mà chúng ta đã đi trải nghiệm thực tế. Xin mời đại diện của nhóm 3 và 4 lên trình bày - 2 biên tập viên đại diện cho 2 nhóm lên trình bày kết hợp trình chiếu slide + Nhóm 3: Sự tích và kiến trúc đền Cuông (3 phút). + Nhóm 4: Lễ hội và những huyền thoại gắn với đền Cuông (3 phút). - GV nhận xét phần trình bày của các nhóm.

- GV nêu vấn đề và chuyển ý: Để truyền tải nội dung lịch sử mà dân gian muốn kể lại, trong các tác phẩm truyền thuyết dân gian còn hư cấu một số hình tượng nghệ thuật khác. - Để tìm hiểu về nhân vật Mị Châu, GV tổ chức hoạt động trải nghiệm đóng vai tình huống qua một vở kịch HS đã chẩn bị trước, cụ thể: Vở kịch là một phiên toàn giả định xét xử Thủy. Trọng Thủy dỗ Mị Châu cho xem trộm nỏ thần, đánh tráo lẫy nỏ - Triệu Đà cất quân sang đánh, An Dương Vương cậy có nỏ thần vẫn điềm nhiên ngồi đánh cờ. Khi giặc tiến sát, lẫy thần đã mất bèn cùng Mị Châu lên ngựa chạy về phương Nam. - Tới bờ biển, đường cùng, Rùa Vàng kết tội Mị Châu, An Dương Vương chém đầu con gái, theo Rùa Vàng rẽ nước đi xuống biển. → Chủ quan, mất cảnh giác với kẻ thù, không nhận ra dã tâm nham hiểm, quỷ quyệt của Triệu Đà nên dẫn đến thua trận, nước mất, nhà tan (Con người vẫn là yếu tố quyết định). An Dương Vương đã không còn là nhà vua anh minh. Nhưng nhân dân Âu Lạc vẫn hết sức kính trọng ông, biết ơn ông. Trong tình cảm nhân dân ông vẫn bất tử. b. Hình tượng nhân vật Mị Châu, Trọng Thủy * Hình tượng nhân vật Mị Châu - Công Chúa Mị Châu là con gái của vua An Dương Vương. Khi Triệu Đà cầu hôn An Dương Vương đã gả Mị Châu cho Trọng Thủy. - Mị Châu cho Trọng Thủy xem Nỏ thần và hành động rắc lông ngỗng cho Trọng Thủy đuổi theo. Mị Châu bị rùa vàng kết tội và bị Vua cha chém đầu. - Mị Châu làm vậy là chỉ thuận theo tình cảm vợ chồng mà bỏ quên nghĩa vụ

22

việc làm, hành động và cái chết của Mị Châu (15 phút) - Phiên tòa có ba nhân vật: Thẩm phán (Nhóm 1, 2 xây dựng), Kiểm sát viên (Nhóm 3 xây dựng), Luật sư bào chữa (Nhóm 4 xây dựng). - Các nhóm tiến hành tập luyện và thể hiện trong tiến trình bài học theo hướng dẫn của GV. - Thẩm phán nêu lý do phiên tòa: giới thiệu nhân vật Mị Châu, tóm lược những việc làm dẫn đến cái chết của Mị Châu, từ đó nêu ra lý do mở phiên tòa. - Thẩm phán bắt đầu phiên tòa và yêu cầu các bên trình bày. - Các bên trình bày theo yêu cầu của Thẩm phán: + Đầu tiên là Kiểm sát viên kết tội Mị Châu (đại diện cho nhóm 3): lập luận đưa ra lí lẽ và dẫn chứng để kết tội Mị Châu (Bản cáo trạng) + Sau đó Luật sư bào chữa để chứng minh Mị Châu vô tội (Đại diện cho nhóm 4) - Cuộc tranh luận kết thúc, Thẩm phán đưa ra kết luận cuối cùng và kết thúc phiên tòa (Tòa tuyên án). Đây cũng chính là những kết luận đúng đắn về việc làm và hành động của Mị Châu theo đúng tinh thần của văn bản (Đại diện cho nhóm 1, 2) đối với đất nước, cái chết của Mị Châu là hoàn toàn xứng đáng: + Sống trong một đất nước mà nguy cơ xâm lược luôn rình rập, không một ai nhất là đối với một nàng công chúa được phép chỉ làm theo đòi hỏi của tình cảm riêng tư mà hành động mù quáng có hại cho cộng đồng, quên đi tình cảm và nghĩa vụ chung của công dân đối với đất nước. + Trong lời khấn trước lúc chết chính Mị Châu đã nhận ra sai lầm nghiêm trọng của mình và lời kết tội đanh thép Mị Châu là giặc của Rùa Vàng đã minh chứng cho điều đó. - Mị Châu làm theo ý chồng là lẽ tự nhiên, hợp đạo lí, cái chết của Mị Châu là oan uổng. + Trong xã hội phong kiến người con gái khi đã xuất giá theo chồng thì phải thuận theo ý chồng “Xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”. + Những việc làm của Mị Châu không thể gọi là tội vì nàng hoàn toàn tin tưởng chồng, Mị Châu ngây thơ và trong sáng không biết đến âm mưu của chồng. + Dù bị kết tội là giặc, bị vua cha chém đầu nhưng lời khấn của Mị Châu đã thành sự thật, điều đó đã minh chứng cho sự vô tội của Mị Châu. - Kết luận: Mị Châu có tội và cái chết là xứng đáng + Truyền thuyết kể về sự kiện lịch sử và nhân vật lịch sử nhằm đề cao cái đẹp, cái tốt, cái tích cực và phê phán cái xấu, cái tiêu cực theo quan điểm của nhân dân. Truyện An Dương Vương được ghi lại vào khoảng thế kỉ 18, có một đặc điểm nổi bật: đó là lịch sử không ngừng đấu tranh chống ngoại xâm. Trong tình

23

- Sau khi phiên tòa giả định kết thúc, vấn đề đã được giải quyết. GV có thể mời một số học sinh nhận xét, đánh giá và bổ sung ý kiến. - GV nhận xét hoạt động của HS, nhấn mạnh thêm về kết luận của Thẩm phán. - GV chuyển ý: Trọng Thủy gây nên sự sụp đổ cơ đồ Âu Lạc và cái chết của Mị Châu. - GV nêu vấn đề và đặt câu hỏi cho hình ấy, các sáng tác văn học dân gian nói chung, đặc biệt là thể loại truyền thuyết nói riêng, có nhiệm vụ đề cao tư tưởng yêu nước thương nòi, giáo dục lòng trung thành với dân tộc. Các triều đại phong kiến độc lập, tự chủ ở nước ta tuy có dựa vào ý thức hệ nho giáo để củng cố vương quyền nhưng vẫn đặt lên hàng đầu lòng yêu nước, ý chí vì độc lập, tự do của dân tộc. + Với nhân dân, lại càng không thể quan niệm rằng người công dân có thể đặt tình riêng cao hơn nghĩa lớn vì nước, vì dân. Với một ý thức công dân như thế, lại đặt vào hoàn cảnh lịch sử của đất nước lúc bấy giờ nhân dân không thể không kết tội Mị Châu. + Truyền thuyết có nhiệm vụ hồi tưởng lại lịch sử quá khứ để rút kinh nghiệm, nhằm giáo dục lòng yêu nước, bồi dưỡng ý thức công dân, đặt việc nước cao hơn việc nhà. + Lời khấn của Mị Châu trở thành hiện thực là cách xử sự thấu tình đạt lí của nhân dân: sự thấu hiểu rằng Mị Châu mắc tội không do chủ ý mà chỉ do vô tình, thơ ngây, nhẹ dạ, bị mắc lừa kẻ địch chứ không phải là kẻ bán nước. → Đánh giá nhân vật dựa vào đặc trưng của thể loại truyền thuyết và ý thức xã hội chính trị - thẩm mĩ của nhân dân khi đến với truyền thuyết. → Kiểu hóa thân - phân thân: thể hiện thái độ nghiêm khắc, gửi gắm bài học lịch sử đồng thời thể hiện sự bao dung, niềm thông cảm của nhân dân đối với Mị Châu. * Hình tượng nhân vật Trọng Thủy - Là một nhân vật truyền thuyết phức tạp + Một mặt thời kì đầu, Trọng Thủy đơn

24

HS trao đổi, thảo luận theo bàn, mỗi bàn là mỗi nhóm (GV phát phiếu học tập cho học sinh theo nhóm bàn) + Khi tìm hiểu nhân vật Trọng Thủy có ý kiến cho rằng đây là nhân vật vô cùng phức tạp. Anh/chị có đồng tình với ý kiến đó không? Vì sao? (6 bàn bên phải) + Cũng liên quan đến nhân vật Trọng Thủy, có ý kiến cho rằng hình ảnh ngọc trai - giếng nước là biểu tượng của một tình yêu chung thủy. Suy nghĩ của anh/chị như thế nào? (6 bàn bên trái) - Các nhóm tiến hành trao đổi, thảo luận điền vào phiếu học tập (4 phút). Sau đó hai dãy bàn đổi phiếu học tập cho nhau để bổ sung (2 phút). - GV thu phiếu học tập và gọi một số đại diện của một số nhóm bàn trình bày kết quả. - GV nhận xét, hệ thống lại và bổ sung (nếu cần)

Thao tác 3: GV hướng dẫn HS tổng kết (5 phút) - Tác phẩm “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” có ý nghĩa như thế nào? Qua tác phẩm, nhân dân gửi gắm những bài học lịch sử gì? - Nêu đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm? thuần đóng vai trò một tên gián điệp. Trong suốt thời gian ở Loa Thành, chưa bao giờ y quên nhiệm vụ đó. + Nhưng mặt khác trong quá trình sống với Mị Châu có thể hắn đã nảy sinh tình cảm: Câu nói trước lúc chia tay ngầm báo trước cuộc chia li không tránh khỏi, thể hiện tình cảm đối với vợ. Khi ôm xác Mị Châu: Khóc lóc, tự tử thể hiện sự bế tắc, sự ân hận muộn màng. - Hình ảnh ngọc trai - giếng nước: + Không biểu tượng cho một tình yêu chung thủy vì nhân dân không bao giờ sáng tạo nghệ thuật để ca ngợi những ai đã đưa họ đến bi kịch mất nước. + Là một hình ảnh đẹp, một tình tiết đắt giá: chiêu tuyết cho danh dự, chứng thực cho tấm lòng trong sáng của Mị Châu. Chứng nhận cho mong muốn hóa giải tội lỗi của Trọng Thủy. Ngọc trai đem rửa trong nước giếng lại càng sáng đẹp hơn nói lên rằng Trọng Thủy đã tìm được sự hóa giải trong tình cảm Mị Châu ở thế giới bên kia. → Cách ứng xử vừa thấu lí vừa đạt tình đã thành truyền thống của nhân dân: Thái độ vừa nghiêm khắc vừa nhân ái. III. Tổng kết 1. Nội dung: - Tác phẩm thể hiện sự biết ơn, kính trọng của nhân dân đối với công lao của An Dương Vương đồng thời giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc. - Qua tác phẩm, nhân dân muốn nêu lên bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù và cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng và chung, giữa nhà và nước, giữa cá nhân với cộng đồng. 2. Nghệ thuật: Hình tượng nhân vật và những chi tiết hư cấu trong truyện cho thấy mối quan hệ giữa phần cốt lõi lịch

25

- Chỉ ra cốt lõi lịch sử và sự thần kì hóa cốt lõi lịch sử của dân gian trong tác phẩm.

sử với phần tưởng tượng của dân gian - Cốt lõi lịch sử: Nước Âu Lạc vào thời An Dương Vương đã dựng lên được thành cao, hào sâu, vũ khí đủ mạnh để chiến thắng cuộc xâm lược của Triệu Đà nhưng về sau đã bị rơi vào tay kẻ thù. - Yếu tố thần kì: Rùa Vàng, Nỏ thần, mối tình Mị Châu - Trọng Thủy, sự hóa thân của Mị Châu, khả năng thần kì của nước giếng…

3. Hoạt động thực hành/luyện tập (5 phút)

Ở hoạt động này, GV đưa ra bài tập thực hành dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm. Những câu hỏi này HS có thể tư duy và trả lời nhanh góp phần củng cố kiến thức đã học.

Câu 1: Chi tiết nào không có trong truyện kể về An Dương Vương?

A. An Dương Vương nhận lời cầu hòa của Triệu Đà

B. An Dương Vương nhận lời cầu hôn và gả con gái Mị Châu cho

Trọng Thủy

C. An Dương Vương cho Trọng Thủy xem nỏ thần

D. Giặc đến, An Dương Vương vẫn điềm nhiên ngồi đánh cờ, không bố

trí chống cự

Câu 2: Dòng nào dưới đây không nói đúng về đặc điểm của truyền

thuyết:

A. Hình tượng nghệ thuật nhuốm màu sắc thần kì

B. Phản ánh lịch sử

C. Phản ánh nhận thức của người thời cổ về nguồn gốc thế giới và đời

sống con người

D. Nói lên cách đánh giá của nhân dân đối với sự kiện và nhân vật lịch sử

Câu 3: Ý nghĩa quan trọng nhất của truyền thuyết “Truyện An

Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” là gì?

A. Tình cảm cha con

B. Tình nghĩa vợ chồng

C. Bài học dựng nước

D. Bài học giữ nước.

26

Câu 4: Chi tiết nào không nói lên sự mất cảnh giác và thái độ cả

tin thơ ngây của Mị Châu?

A. Mị Châu chết trên bờ biển, máu nàng chảy xuống nước, loài trai ăn

phải lập tức biến thành hạt châu.

B. Mị Châu không nhận ra lời nói bất thường của Trọng Thủy trong khi

từ biệt

C. Mị Châu rắc lông ngỗng trên đường chạy cho Trọng Thủy đuổi theo

D. Mị Châu cho Trọng Thủy xem trộm nỏ thần

Câu 5: Chi tiết An Dương Vương rút gươm chém Mị Châu nói lên

điều gì?

A. Tính tình dứt khoát của An Dương Vương

B. Thái độ nghiêm khắc của nhân dân khép Mị Châu vào tội phản quốc

C. Tình thế nguy cấp của chiến trận

D. Phù hợp với kết cấu của cốt truyện

Đáp án:

Câu hỏi 1 2 3 4 5

Đáp án C C D A B

4. Hoạt động ứng dụng (8 phút)

Giáo viên đưa ra tình huống và yêu cầu: Sau khi chém Mị Châu, Rùa Vàng rẽ nước dẫn An Dương Vương đi xuống biển. Ở thủy cung An Dương Vương đã nói lên những suy nghĩ, trăn trở về những việc mình đã làm và rút ra những bài học gửi lại hậu thế. Anh/ chị hãy vào vai nhân vật An Dương Vương nói lên điều đó.

HS làm việc cá nhân, tưởng tượng mình trong vai An Dương Vương nói lên suy nghĩ về những việc mình đã làm và rút ra bài học gửi lại hậu thế. HS viết ra giấy sau đó trình bày. GV thu lại tất cả sản phẩm của học sinh, gọi một vài học sinh trình bày. Sau đó GV nhận xét.

5. Hoạt động bổ sung

- Ở hoạt động này, GV yêu cầu HS về nhà tìm hiểu một số bài thơ viết về

Mị Châu - Trọng Thủy.

- GV yêu cầu HS tìm hiểu những bài viết nói lên sức sống lâu bền của

“Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”.

27

3.5. Kết quả thực nghiệm

Bảng đánh giá các năng lực đạt được của học sinh trường THPT Cờ Đỏ

Số học sinh đạt được các năng lực

(Số HS đạt/Tổng số HS)

TT Các năng lực Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

10C6 (42HS) 10C7 (40HS) 10C4 (42HS) 10C5 (40HS)

39/42 38/40 17/42 15/40 1 Năng lực hợp tác (93%) (95%) (40,5%) (37,5%)

32/42 30/40 15/42 14/40 2 Năng lực tự học (76,2%) (75%) (35,7%) (35%)

30/42 29/40 13/42 11/40 3 Năng lực sáng tạo (71,4%) (72,5%) (31%) (27,5%)

33/42 30/40 12/42 10/40 4 Năng lực giải quyết vấn đề (76,2%) (75%) (28,6%) (25%)

33/42 29/40 11/42 8/40 5 Năng lực tự quản lý (78,6%) (72,5%) (26,2%) (20%)

34/42 31/40 13/42 10/40 6 Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (81%) (77,5%) (31%) (25%)

37/42 35/40 19/42 18/40 7 Năng lực giao tiếp tiếng Việt (88%) (87,5%) (45%) (45%)

35/42 34/40 18/42 16/40 8 Năng lực cảm thụ thẩm mỹ (83,3%) (85%) (42,9%) (40%)

3.6. Nhận xét kết quả thực nghiệm

Với việc tổ chức các HĐTNST trong việc dạy học văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” đã đem lại nhiều kết quả khả quan. Qua quá trình thực nghiệm có thể nhận thấy giờ dạy học ở lớp thực nghiệm diễn ra rất sôi nổi, HS tích cực, hăng say và sáng tạo trong suốt tiến trình dạy học văn bản. Giờ dạy học không còn là quá trình truyền thụ kiến thức một chiều của giáo viên mà hầu hết tri thức văn bản đã được HS tự tìm hiểu, lĩnh hội và khám phá qua sự tổ chức các hoạt động học tập của GV. Đặc biệt, qua quá trình thực nghiệm có thể nhận thấy, việc dạy học văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị

28

Châu - Trọng Thủy” bằng cách tổ chức các HĐTNST cùng với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác đã hình thành và phát triển được nhiều năng lực cho học sinh. Từ bảng thống kê đánh giá kết quả đã cho thấy, ở lớp thực nghiệm sau khi tiến hành dạy học văn bản theo đúng tinh thần của đề tài thì tất cả các tiêu chí đánh giá năng lực của HS đều có tỷ lệ cao, tỷ lệ HS chưa đạt còn rất ít. Ngược lại, ở những lớp đối chứng không tổ chức các HĐTNST mà đề tài đã đưa ra trong quá trình dạy học văn bản thì tỷ lệ học sinh đạt được ở tất cả các tiêu chí về năng lực là còn thấp. Như vậy, từ kết quả thống kê, phân tích và đánh giá đã cho thấy được hiệu quả của việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh bằng phương pháp, cách thức tổ chức các HĐTNST.

29

PHẦN III. KẾT LUẬN

1. Quá trình nghiên cứu

Nhằm đáp ứng mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, bản thân đã tìm hiểu, nghiên cứu để tìm ra các phương pháp tối ưu trong quá trình tổ chức dạy học môn Ngữ văn nói chung và các bài đọc - hiểu văn bản văn học nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu, bản thân nhận thấy một trong những phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động học tập để phát huy được năng lực của học sinh đó chính là việc tổ chức các HĐTNST. Đối với văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”, khi tiến hành nghiên cứu để vận dụng các HĐTNST trong việc tổ chức dạy học, bản thân đã tìm hiểu những đặc trưng của văn bản, lựa chọn những HĐTNST phù hợp nhất để phát triển được tốt nhất năng lực của học sinh.

Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân đã nghiên cứu kĩ các cơ sở lí luận về việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực, về cách thức tổ chức các HĐTNST, để từ đó có những hiểu biết khoa học khi áp dụng các HĐTNST trong dạy học văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”. Xuất phát từ thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực qua việc tổ chức các HĐTNST trong môn Ngữ văn ở trường THPT Cờ Đỏ nói riêng và các trường THPT trên địa bàn nói chung. Xuất phát từ những hạn chế của những đề tài trước đó đã nghiên cứu để áp dụng các HĐTNST trong dạy học văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”, bản thân đã đưa ra được một cách hệ thống các HĐTNST phù hợp để tổ chức dạy học văn bản. Vấn đề mà đề tài nghiên cứu đã được bản thân và các đồng nghiệp trong cũng như ngoài trường áp dụng và nhận thấy hiệu quả thực sự mà đề tài mang lại.

2. Ý nghĩa của đề tài

Với việc tổ chức các HĐTNST nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS vào quá trình dạy học văn bản “Truyện An Dương và Mị Châu - Trọng Thủy” trong nhiều năm qua trên địa bàn trường THPT Cờ Đỏ, bản thân tôi nhận thấy hiệu quả mang lại rất cao, kết quả rất tích cực. Từ đó, tôi đã mạnh dạn chia sẻ phương pháp này với các đồng nghiệp trong trường và một số đồng nghiệp đang giảng dạy ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An (Trường THPT 1-5) và một số trường THPT trên địa bàn Thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An (Trường THPT Thái Hòa, trường THPT Tây Hiếu, trường THPT Đông Hiếu). Qua việc áp dụng giáo án và tiến hành tổ chức các HĐTNST, hầu hết các đồng nghiệp trong và ngoài trường đều nhận thấy đây là phương pháp rất phù hợp và mang lại hiệu quả cao trong việc hình thành và phát triển năng lực cho HS. Tùy thuộc vào điều kiện, tình hình thực tế của mỗi trường để các đồng

30

nghiệp áp dụng giáo án văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” có tổ chức các HĐTNST nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS. Hầu hết các đồng nghiệp trên địa bàn đều khẳng định rằng đây là phương pháp có thể áp dụng một cách rộng rãi, chi phí phù hợp, dễ thực hiện và mang lại hiệu quả cao. Hiệu quả trước nhất ở các lớp được áp dụng giáo án này mang lại theo phản ánh của các đồng nghiệp là học sinh học tập rất sôi nổi, hăng say, chủ động và rất sáng tạo.

Dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên các em đã tự giác, tự tin khám phá và tìm hiểu văn bản. Thông qua các hoạt động học tập, HS đã mạnh dạn bày tỏ chính kiến, đưa ra các cách giải quyết vấn đề dựa trên những cơ sở phù hợp, không còn tình trạng HS ngồi chờ kiến thức của giáo viên đưa ra để tiếp nhận một cách thụ động, máy móc. Để từ đó, những năng lực chung cũng như năng lực đặc thù của môn Ngữ văn đã được hình thành và phát triển một cách rõ ràng cho HS, đáp ứng được những nhu cầu phức hợp mà thực tiễn cuộc sống hiện đại đang đặt ra. Từ kết quả này có thể khẳng định việc hình thành và phát triển những năng lực cần thiết cho HS trong văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” nói riêng và môn Ngữ văn nói chung bằng cách tổ chức các HĐTNST là rất cần thiết và phù hợp.

Trong định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo chuyển từ dạy học định hướng nội dung sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực, môn Ngữ văn đóng một vài trò rất quan trọng. Bên cạnh việc đáp ứng những nhu cầu về kiến thức, kĩ năng, tư tưởng thái độ của người học môn Ngữ văn còn có nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn và đặc biệt là hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, nhằm đáp ứng những nhu cầu, đòi hỏi và những tình huống phức tạp mà cuộc sống hiện đại đang đặt ra.

Để hướng tới và thực hiện được chiến lược đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng nói trên, môn Ngữ văn nói riêng và tất cả các môn học khác nói chung đều phải đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Trong những phương pháp dạy học tích cực mang lại hiệu quả cao mà toàn ngành giáo dục đang tìm hiểu và áp dụng thì việc tổ chức các HĐTNST nhằm hình thành và phát triển năng lực cho học sinh là phương pháp rất cần thiết, phù hợp với xu thế hiện nay, phù hợp với tính chất môn học và đem lại kết quả cao. Việc dạy học thông qua tổ chức các HĐTNST không chỉ góp phần truyền cảm hứng, khơi dậy khả năng sáng tạo, niềm đam mê cho học sinh trong các giờ học tập môn Ngữ văn mà còn giúp giáo viên vỡ ra nhiều điều trong quá trình dạy học. Để từ đó, người dạy biết rút kinh nghiệm trong cách vận dụng phương pháp, nâng cao năng lực sư phạm và mở rộng tầm hiểu biết về chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng được những yêu cầu bức thiết của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay.

31

3. Phạm vi ứng dụng của đề tài

Đề tài có thể triển khai rộng rãi cho các đối tượng là giáo viên và học sinh lớp 10 khi tổ chức dạy học văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”. Có thể vận dụng cho tất cả các trường THPT trong quá trình dạy học môn Ngữ văn khối 10 ở văn bản này, đặc biệt là các trường THPT ở tỉnh Nghệ An.

Ngoài ra, những HĐTNST mà đề tài đã áp dụng cho việc dạy học văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” để góp phần phát triển năng lực cho học sinh có thể được áp dụng khi dạy học các văn bản Văn học khác.

4. Hướng phát triển của đề tài

Đối với văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”, ngoài những HĐTNST mà đề tài đã áp dụng để phát triển năng lực cho học sinh trong quá trình tổ chức dạy học, GV có thể áp dụng những HĐTNST khác để phát triển toàn diện hơn nữa năng lực của người học. Trên cơ sở những HĐTNST mà đề tài đã đưa ra, GV có thể khai thác sâu hơn, tổ chức ở quy mô lớn hơn, cho nhiều đối tượng HS hơn trong quá trình dạy học nội khóa và ngoại khóa về văn bản.

Bản thiết kế hoạt động dạy học văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” có thể có nhiều cách tối ưu hơn nữa để hiện thực hóa các hoạt động của giáo viên, đa dạng hóa các hoạt động của học sinh, nhằm phát triển năng lực cho người học một cách hiệu quả và toàn diện.

5. Đề xuất, kiến nghị

5.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở Giáo dục và Đào tạo nên tăng cường tổ chức các buổi tập huấn về kiến thức, cách thức tổ chức và cách áp dụng các HĐTNST trong môn Ngữ văn nói riêng và các môn học khác nói chung cho giáo viên THPT. Để từ đó giáo viên được nâng cao nhận thức cũng như những kĩ năng cần thiết trong việc tổ chức các HĐTNST nhằm hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.

5.2. Đối với nhà trường

- Nhà trường cần quan tâm và chú trọng hơn nữa đến việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Xem dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực là yếu tố cơ bản của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

- Nhà trường cần kết hợp với gia đình, các cá nhân và các tổ chức xã hội tạo điều kiện cũng như hỗ trợ nguồn kinh phí, trang thiết bị như máy tính, máy chiếu… để giáo viên và học sinh có thể tổ chức các HĐTNST trong quá trình dạy học.

32

- Để các HĐTNST được tổ chức một cách đa dạng, phong phú, phổ biến và có hiệu quả hơn nữa rất cần có sự phối hợp giữa các tổ chức như đoàn thanh niên, công đoàn với các tổ nhóm chuyên môn ở trường THPT.

5.3. Đối với giáo viên

- Để các HĐTNST được áp dụng tổ chức vào bài học một cách hiệu quả, giúp học sinh hình thành và phát triển được các năng lực giáo viên phải đặc biệt chú ý đến việc lên ý tưởng, lựa chọn hoạt động phù hợp, chuẩn bị kĩ càng, phân công nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn chi tiết cho học sinh trong các hoạt động học sinh trực tiếp trải nghiệm.

- Việc tổ chức các HĐTNST cần phải được giáo viên áp dụng rộng rãi, thường xuyên và đa dạng. Đặc biệt cần có sự kết hợp giữa hình thức HĐTNST trong lớp học với các HĐTNST ngoài lớp học như tham quan, dã ngoại. Những hoạt động đó cần được tổ chức với quy mô rộng hơn, HS được tham gia đầy đủ hơn, từ đó việc hình thành và phát triển năng lực sẽ có hiệu quả cao hơn.

- Bên cạnh các HĐTNST, giáo viên cần chú ý sử dụng kết hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh một cách toàn diện hơn.

33

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo viên Ngữ văn lớp 10 tập 1, Nxb Giáo

dục, 2006.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn

Ngữ văn lớp 10, Nxb giáo dục Việt Nam, 2010.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 tập 1, Nxb Giáo

dục Việt Nam, 2010.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kỷ yếu hội thảo “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào điều kiện Việt Nam”, Hà Nội ngày 10 - 12, tháng 12 năm 2012.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa

sau 2015.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo

định hướng phát triển năng lực học sinh, Nxb Giáo dục, 2015.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Nxb Giáo dục, 2015.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2018.

9. Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Tổ chức hoạt động giáo dục, NXB Giáo

dục, 1998.

10. Một số trang web có nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

11. Thủ tướng Chính phủ, Chiến lược phát triển Giáo dục 2011 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt ngày 13 tháng 6 năm 2012 (Quyết định số 711/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).

34

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG MÔN NGỮ VĂN

Họ và tên giáo viên:...............................................................................................

Trường:..................................................................................................................

Để giúp cho việc tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) góp phần nâng cao hiệu quả phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn hiện nay, xin quý thầy (cô) cho biết một số thông tin sau (đánh dấu X vào ý kiến đồng ý)

1. Theo thầy (cô), dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh hiện nay là việc làm:

a. Rất cần thiết 

b. Cần thiết 

c. Không cần thiết 

2. Thầy (cô) đã tiếp xúc với cụm từ “HĐTNST” bao giờ chưa?

a. Rất lâu rồi 

b. Chưa bao giờ 

c. Mới gần đây 

3. Theo thầy (cô), cơ hội để phát triển năng lực cho học sinh thông qua tổ chức HĐTNST trong dạy học môn Ngữ văn là:

a. Rất nhiều 

b. Nhiều 

c. Không có cơ hội 

4. Thầy (cô) đã tiến hành dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh thông qua dạy học môn Ngữ văn ở mức độ:

a. Rất thường xuyên 

b. Thường xuyên 

c. Thỉnh thoảng 

d. Chưa bao giờ 

5. Thầy (cô) đã tiến hành tổ chức các HĐTNST để phát triển năng lực cho học

35

sinh thông qua dạy học môn Ngữ văn ở mức độ:

a. Rất thường xuyên 

b. Thường xuyên 

c. Thỉnh thoảng 

d. Chưa bao giờ 

6. Những thuận lợi để tổ chức các HĐTNST trong dạy học Ngữ văn góp phần phát triển năng lực cho học sinh hiện nay theo thầy (cô) là:

a. Giáo viên có hiểu biết, nhiệt tình, tâm huyết 

b. Học sinh có cảm hứng, đam mê 

c. Sự quan tâm, phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức xã hội khác 

d. Tất cả các ý kiến trên 

7. Theo thầy (cô) khó khăn thường gặp hiện nay khi tiến hành dạy học phát triển năng lực cho học sinh thông qua tổ chức các HĐTNST trong môn Ngữ văn là:

a. Thiếu các hướng dẫn cụ thể 

b. Thiếu thời gian, Thiếu CSVT, kinh phí và phương tiện dạy học 

c. Thiếu các địa chỉ để tổ chức tham quan, khảo sát, học tập 

d. Thiếu sự quan tâm, phối hợp của các lực lượng xã hội khác 

8. Để tổ chức có hiệu quả các HĐTNST trong quá trình dạy học, theo quý thầy (cô) chúng ta cần quan tâm đến những vấn đề:

a. Sắp xếp thời gian hợp lý 

b. Kinh phí tổ chức 

c. Cơ sở vật chất lớp học 

d. Sự góp sức của nhà trường và các tổ chức xã hội khác 

e. Tất cả các vấn đề trên 

36

Phụ lục 2: PHIẾU THU THẬP KẾT QUẢ CÁC NĂNG LỰC ĐẠT ĐƯỢC CỦA HỌC SINH

Tên bài học: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy

Tên học sinh:………………………………………………………

Lớp:………….............................................

Để thu thập kết quả các năng lực đạt được của học sinh thông qua việc tổ chức các HĐTNST trong dạy học văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”, các em hãy cho biết kết quả sau khi học xong văn bản (đánh dấu X vào ô: Đạt hoặc không đạt)

Kết quả

TT Các năng lực Yêu cầu cần đạt của các năng lực Đạt Không đạt

- Xác định được nhiệm vụ học tập, lên kế hoạch và tự tìm hiểu bài học.

1 Năng lực tự học

- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập, hình thành được cách học tập riêng của bản thân.

- Phát hiện, nêu và phân tích được tình huống

2 Năng lực giải quyết vấn đề

- Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề, đề xuất và lựa chọn được giải pháp giải quyết vấn đề phù hợp.

- Thực hiện và suy nghĩ về cách thức tiến hành, điều chỉnh giải pháp.

- Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung của nhóm, hoàn thành nhiệm vụ đạt được mục đích chung.

3 Năng lực hợp tác

- Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hòa hoạt động phối hợp.

- Tiếp thu, chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác và tổng kết kết quả đạt được.

37

- Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới

- Xem xét vấn đề dưới nhiều góc nhìn khác nhau, hình thành và kết nối các ý tưởng. 4 Năng lực sáng tạo

- Lập luận về quá trình suy nghĩ, nhận ra yếu tố sáng tạo trong những quan điểm trái chiều, áp dụng được điều đã biết trong hoàn cảnh mới và suy nghĩ không theo lối mòn.

5 - Khai thác được các dịch vụ trên mạng, xác định được thông tin cần thiết và xây dựng được các tiêu chí lựa chọn.

Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông - Sử dụng kĩ thuật để lưu trữ, xử lý thông tin hỗ trợ giải quyết vấn đề.

- Làm chủ được cảm xúc của bản thân, bước đầu biết độc lập làm việc theo thời gian biểu. 6 Năng lực tự quản lý

- Nhận ra và điều chỉnh được một số hạn chế của bản thân.

- Xác định được mục đích giao tiếp, có ứng xử phù hợp

7 Năng lực giao tiếp tiếng Việt - Biết sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt ý tưởng của cá nhân, của nhóm một cách tự tin trong từng bối cảnh và đối tượng

- Thể hiện được thái độ biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp.

- Nhận thức và làm chủ được các cảm xúc của bản thân.

8 Năng lực cảm thụ thẩm mỹ - Nhận biết được cảm xúc của người khác và những biểu hiện mang tính thẩm mỹ.

- Làm chủ và liên hệ được những giá trị của con người và cuộc sống.

38

Phụ lục 3: NHỮNG BỨC ẢNH ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG TRÒ CHƠI GHÉP TRANH

Tranh 1 (Nguồn Internet)

Tranh 2 (Nguồn Internet)

39

Tranh 3 (Nguồn Internet)

Tranh 4 (Nguồn Internet)

40

Phụ lục 4: NỘI DUNG TÌNH HUỐNG TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ĐÓNG VAI

Phiên toà giả định xét xử về một nhân vật văn học

GV hướng dẫn học sinh mở một phiên tòa giả định để tranh luận và giải quyết vấn đề về nhân vật Mị Châu. GV nêu vấn đề để dẫn vào hoạt động trải nghiệm cho học sinh đóng vai trong phiên tòa giả định. Những học sinh được nhóm giao nhiệm vụ vào vai ra chào cả lớp và bắt đầu hoạt động trải nghiệm.

Mở đầu phiên tòa Thẩm phán giới thiệu về Mị Châu và khái quát lại những việc làm, hành động của Mị Châu dẫn đến việc Mị Châu bị Rùa Vàng kết tội và bị vua An Dương Vương chém đầu. Sau đó Thẩm phán tuyên bố lý do của việc mở phiên tòa: Việc làm, hành động và kết cục cuộc đời của Mị Châu để lại nhiều tranh luận, nhiều suy nghĩ trái chiều. Vì vậy chúng ta sẽ làm rõ vấn đề trong phiên tòa này (Phiên tòa xét xử vắng mặt Mị Châu)

Thẩm phán mời Kiểm sát viên đọc bản cáo trạng: Kiểm sát viên là người sẽ kết tội Mị Châu. Bằng những lí lẽ và dẫn chứng Kiểm sát viên đọc bản cáo trạng kết tội Mị Châu.

Sau phần luận tội của Kiểm sát viên, Thẩm phán sẽ mời Luật sư bào chữa

cho Mị Châu. Bằng những lí lẽ, dẫn chứng, Luật sư sẽ bào chữa cho Mị Châu.

Sau khi nghe hai bên trình bày, Thẩm phán sẽ đưa ra kết luận cuối cùng

bằng những căn cứ, cơ sở xác đáng: Toàn tuyên án Mị Châu.

Học sinh lớp 10C6 trải nghiệm đóng vai tình huống, tiết 5 ngày 18/09/2019)

41

Phụ lục 5: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH TRỰC TIẾP THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGIỆM

(Lớp 10C7 trình bày sản phẩm trò chơi ghép tranh vào tiết 2 ngày 18/09/2019)

(Học sinh lớp 10C7 trải nghiệm làm biên tập viên, trình bày nội dung trên phần mềm power point về Lễ hội đền Cổ Loa vào tiết 2 ngày 18/09/2019)

42

(Học sinh lớp 10C6 trải nghiệm làm biên tập viên, trình bày nội dung trên phần mềm power point về kiến trúc đền Cuông vào tiết 4 ngày 18/09/2019)

(Lớp 10C6 trải nghiệm làm biên tập viên, thống nhất nội dung và hình thức cho phần trình chiếu trên phần mềm power point)

43

(Lớp 10C7 trải nghiệm làm phóng viên trong hoạt động tham quan tại đền Cuông - Diễn An - Diễn Châu - Nghệ An)

(Học sinh lớp 10C6 vào vai nhân vật An Dương Vương nói lên suy nghĩ của mình và gửi lại bài học cho hậu thế vào tiết 5 ngày 18/09/2019)

44

(Học sinh lớp 10C7 tham quan di tích đền Cuông Diễn An - Diễn Châu - Nghệ An)

(Học sinh lớp 10C6 tham quan di tích đền Cuông - Diễn An - Diễn Châu - Nghệ An)

45