CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi :Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình

Chức vụ TT Họ và tên

Ngày tháng năm sinh Nơi công tác Trình độ chuyên môn

Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến 100 1 Cử nhân

Phạm Thị Thanh Tuyền Giáo viên

26/09/1986 THPT Ngô Thì Nhậm

1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong giảng dạy “Nhóm Halogen” lớp 10 nhằm tạo hứng thú học tập và nâng cao hiệu quả giảng dạy

Lĩnh vực áp dụng: Môn Hóa học 10 2. Nội dung sáng kiến a. Giải pháp cũ thường làm:

- Chi tiết giải pháp cũ: Trong các tiết lí thuyết thì + Phương pháp: Người thầy là trung tâm truyền thụ kiến thức cho học sinh chủ yếu theo cách diễn giảng, thuyết trình. + Quan niệm: Quá trình học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội qua đó hình thành kiến thức , kĩ năng, tư tưởng, tình cảm + Bản chất: Truyền thụ tri thức, truyền thụ và chứng minh chân lí của giáo viên + Mục tiêu: Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. +Nội dung: Từ sách giáo khoa và giáo viên - Ưu điểm: Khi cần truyền đạt nội dung kiến thức khó học sinh không thể tự lĩnh hội được kiến thức hoặc phải công nhận kết quả thực nghiệm nào đó thì việc thuyết trình của người thầy sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức nhanh chóng, Thời gian chuẩn bị và xây dựng cho tiết dạy cũng không cần công phu -Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục: +Học sinh tương đối thụ động khi tiếp nhận kiến thức nên nếu người học không tự giác chủ động, không chịu học, không có phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế. + Do không hứng thú nên kiến thức có được cũng dễ bị lãng quên + Kiến thức có được phụ thuộc nhiều vào trình độ của người thầy + Không phát triển và hình thành năng lực cần thiết cho học sinh do đó giáo dục không đáp ứng được yêu cầu năng lực của xã hội hiện đại + Không phát huy được khả năng của mỗi cá nhân trong tập thể lớp

b. Giải pháp mới cải tiến: - Mô tả bản chất của giải pháp mới:

1

*. Bản chất của dạy học theo góc Thuật ngữ tiếng anh "Working in corners" hoặc "Working with areas" có thể hiểu là làm việc theo góc, làm việc theo khu vực và có thể hiểu là học theo góc, nhấn mạnh vai trò của người học trong dạy học.

Dạy học theo góc là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó người học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong không gian lớp học đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.

Học theo góc người học được lựa chọn hoạt động và phong cánh học, cơ hội khám phá, thực hành, cơ hội mở rộng phát triển, sáng tạo, cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản qua người dạy. Do vậy, học theo góc kích thích người học tích cực thông qua hoạt động, mở rộng tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thỏa mái, đảm bảo học sâu, hiệu quả bền vững, tương tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và trò, tránh tình trạng người học phải chờ đợi. Phương pháp dạy học theo góc là mỗi lớp học được chia ra thành các góc nhỏ, ở mỗi góc nhỏ người học có thể lần lượt tìm hiểu nội dung kiến thức từng học phần của bài học. Người học phải trải qua các góc để có cái nhìn tổng thể về nội dung của bài học. Nếu có vướng mắc trong quá trình tìm hiểu nội dung bài học thì học sinh có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ và hướng dẫn Tại mỗi góc, học sinh cần: Đọc hiểu được nhiệm vụ đặt ra, thực hiện nhiệm vụ đặt ra, thảo luận nhóm để có kết quả chung của nhóm, trình bày kết quả của nhóm trên bảng nhóm, giấy A0, A4…

Kết quả là học sinh biết, hiểu và vận dụng được tính chất hóa học của axit. Ta nói rằng ở mỗi góc học sinh đã học theo một phong cách khác nhau. Quá trình học tập được chia thành các khu vực (các góc) bằng cách phân chia nhiệm vụ và tư liệu học tập nhằm đạt được cùng một kiến thức cụ thể.

Các tư liệu và nhiệm vụ học tập ở mỗi góc, giúp học sinh khám phá xây dựng kiến thức và hình thành kỹ năng theo các cách tiếp cận khác nhau. Ví dụ để học bằng cách trải nghiệm thì ở góc trải nghiệm cần có nhiệm vụ cụ thể, các thiết bị thí nghiệm hóa học, hóa chất, phiếu học tập… Người học có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ chung. Các hoạt động của người học có tính đa dạng cao về nội dung và bản chất.

Nhóm tại mỗi góc được hình thành là do tập hợp các cá nhân có cùng phong cách

học mà không phải là sự áp đặt của giáo viên. Góc theo phong cách học: là kiểu góc phù hợp với bộ môn Hóa học

Tại các góc sẽ có tư liệu và hướng dẫn nhiệm vụ giúp người học nghiên cứu một nội

dung theo các phong cách học khác nhau: Quan sát, trải nghiệm, phân tích, áp dụng.

Mỗi góc đều thể hiện sự đa dạng về phong cách học, do đó người đọc có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này cho phép giáo viên giải quyết vấn đề đa dạng trong nhóm.

HS hướng tới việc thực hành, khám phá và thực nghiệm tại các góc khác nhau giúp

học sâu, học thoải mái cùng một nội dung học tập. *. Cơ hội + HS được lựa chọn hoạt động. + Các góc khác nhau - cơ hội khác nhau:

2

Cơ hội khám phá , thực hành Cơ hội mở rộng, phát triển, sáng tạo ( thí nghiệm mới, bài viết mới...) Cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản của GV Cơ hội cho cá nhân tự áp dụng +Đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.

- Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp: Nhiệm vụ và cách tổ chức dạy học theo góc giúp phát triển ở người học tư duy bậc cao hơn như phân tích, tổng hợp, đánh giá và sáng tạo. Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở người học. Học sâu và hiệu quả bền vững, tương tác cá nhân cao giữa thầy và trò, cho phép điều chỉnh sao cho thuận lợi, phù hợp với trình độ và nhịp độ học tập của người học. Học theo góc cũng tạo điều kiện cho người học hoạt động độc lập (khám phá, thực hành…), cho người học lựa chọn hoạt động; các góc khác nhau - cơ hội học tập khác nhau, tránh được tình trạng người học phải chờ đợi. Cụ thể như sau:

Mở rộng tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của người học: Người học được chọn góc theo phong cách học và tương đối độc lập trong việc thực hiện nên tạo được hứng thú và sự thỏa mái cho học sinh.

Người học được học sâu và hiệu quả bền vững: Người học được tìm hiểu một nội dung theo các cách khác nhau: nghiên cứu lí thuyết, thí nghiệm, quan sát và áp dụng do đó người học hiểu sâu, nhớ lâu hơn so với việc chỉ ngồi nghe giáo viên giảng bài. Nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính tích cực.

Tương tác cá nhân cao giữa GV và HS: Giáo viên luôn theo dõi và trợ giúp hướng dẫn khi người học yêu cầu nên tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS đặc biệt là các HS trung bình, yếu. Nhiều khả năng để giáo viên hướng dẫn cá nhân hơn vì giáo viên không phải giảng bài.

Cho phép điều chỉnh sao cho thuận lợi phù hợp với trình độ, nhịp độ của người học: Tùy theo năng lực HS có thể chọn góc xuất phát phù hợp với phong cách học của mình và có thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ ở mỗi góc. Do đó có nhiều khả năng lựa chọn hơn cho HS so với dạy học khi GV giảng bài. Tạo điều kiện để người học cùng hợp tác học tập theo nhóm tự giác và nhận nhiệm vụ theo năng lực của mình.

Đối với người dạy: Có nhiều thời gian hơn cho hoạt động hướng dẫn riêng từng người học, hoặc hướng dẫn từng nhóm nhỏ người học; người học có thể hợp tác học tập với nhau. Tuy nhiên trước khi giờ học bắt đầu thì ở mỗi góc phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện đáp ứng nội dung học tập và nhiệm vụ các góc cùng hướng tới mục tiêu bài học.

3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được Hiệu quả kinh tế: Do học sinh nắm bắt kiến thức ngay trên lớp, học tập và tiếp thu kiến thức 1 cách chủ động tích cực nên kiến thức thu được nhớ kĩ, hiểu lâu thuận lợi cho việc tổng hợp kiến thức nhất là phần lí thuyết trong các câu hỏi trắc nghiệm tổng hợp trong các đề thi THPT QG hiện nay.Do vậy khả năng đỗ vào các trường đại học cao đẳng ngay năm thi đầu tiên cao hơn , tiết kiệm được thời gian và tiền của so với những học sinh phải thi nhiều lần

Hiệu quả xã hội:

3

Đối với phương pháp dạy học theo góc sẽ tạo ra môi trường học tập lành mạnh, tích cực hơn, học sinh sẽ gắn bó với bạn bè hơn, thêm yêu mái trường, thầy cô hơn.

Đặc biệt, với phương pháp này sẽ không bắt buộc, gò bó người học vào một khuôn khổ nhất định, mà tạo ra cho các em một không khí học tập thoải mái, tự học hỏi, tìm tòi kiến thức của bài học theo cảm hứng thông qua các góc nhỏ từ đó có thể bộc lộ bản thân mình hơn, sẽ giúp các em tự tin hơn.

Phương pháp này còn giúp cho HS hiểu bài sâu hơn, tổng quát hơn và nhớ lâu hơn

và giúp các em phát triển đầy đủ các năng lực mà 1 xã hội hiện đại yêu cầu.

4. Điều kiện và khả năng áp dụng

Không gian lớp học: Là một khó khăn để áp dụng học theo góc: cần không gian lớp học lớn nhưng số HS không nhiều.

Cần nhiều thời gian: Cùng một nội dung nhưng HS khai thác theo các cách khác nhau nên cần thời gian nhiều hơn. Ngoài ra cần thời gian hướng dẫn HS chọn góc, hướng dẫn nhóm và HS cần thời gian để luân chuyển góc. khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.

Nội dung phù hợp: Không phải mọi nội dung đều có thể áp dụng học theo góc và

đối với tất cả các môn học mà chỉ một số nội dung phù hợp.

Chuẩn bị công phu: GV cần chuẩn công phu về kế hoạch bài học, tổ chức dạy học

theo góc cũng như tổ chức đánh giá sau buổi học.

4

Do vậy phương pháp dạy và học theo góc không thể thực hiện thường xuyên mà cần thực hiện ở những nơi có điều kiện. Với học sinh quá nhỏ thì không nên tổ chức học theo góc vì khả năng tự đọc các nhiệm vụ, làm việc tự giác, chủ động để xây dựng kiến thức và rèn luyện kĩ năng còn bị hạn chế. *. Tiêu chí dạy học theo góc: + Tính phù hợp: - Nhiệm vụ và cách tổ chức hoạt động học tập thực sự là phương tiện để đạt mục tiêu chứ không chỉ là hình thức; tạo ra giá trị mới. - Nhiệm vụ giàu ý nghĩa, thiết thực, mang tính kích thích thúc đẩy đối với HS. + Sự tham gia: Nhiệm vụ và phương pháp dạy học mang lại hoạt động trí tuệ ở mức độ cao ở tất cả HS. Các em thực sự tham gia vào hoạt động. Các em biết áp dụng vào thực tế. + Tương tác và sự đa dạng: - Hoạt động tương tác giữa GV và HS, HS với HS được chú ý thúc đẩy đúng mức - Nhiệm vụ tạo ra cơ hội cho HS áp dụng những kinh nghệm đã có . Những điểm cần chú ý khi áp dụng: - Khi xây dựng nhiệm vụ của các góc vừa đủ khó để hấp dẫn HS. GV cần thiết kế có chỗ cho HS sáng tạo và đọc thực hành. Các góc học tập theo các phong cách học khác nhau

cùng thực hiện một nội dung hay các nội dung cho mục tiêu học tập, tạo điều kiện để HS biết, hiểu, vận dụng và sáng tạo. - Với thời lượng 45 phút và chương trình hóa học THPT thì nên cho học sinh trải qua 2/3 góc là phân tích, trải nghiệm hoặc quan sát thì mới đủ thời gian. Còn góc áp dụng thì dành cho HS đã hoàn thành 2 góc phân tích và góc trải nghiệm (hoặc góc quan sát) trước thời gian quy định hoặc dành cho tất cả học sinh làm ngoài giờ đối với bài có nội dung dài coi là một cách kiểm tra sự hiểu bài. - Thực tế ở trường PT do số lượng HS trong một lớp thường đông nên chúng tôi thường bố trí lớp học có hai góc phân tích, hai góc quan sát, hai góc áp dụng. Như vậy trong một thời điểm HS tham gia tại ba loại góc nhưng số lượng HS tại mỗi góc sẽ nhỏ. * Tôi đã tiến hành thực nghiệm đối với HS lớp 10A, 10B – Trường THPT Ngô Thì Nhậm –Tam Điệp –Ninh Bình. Hai lớp có sĩ số tương đồng và do cùng 1 giáo viên môn hóa dạy

Sau khi dạy thực nghiệm, tôi tiến hành: +Xin ý kiến nhận xét, đánh giá giờ dạy thực nghiệm có vận dụng phương pháp dạy

học theo góc. Nội dung của phiếu thực nghiệm này được trình bày ở phần phụ lục.

+Xin ý kiến nhận xét của HS về giờ dạy có sử dụng PPDH học theo góc. Nội dung

của phiếu thực nghiệm này được trình bày ở phần phụ lục.

+Đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh sau mỗi giờ dạy thực nghiệm bằng 2 bài kiểm tra viết 15 phút (bài 1 : Clo, bài 2: Hiđro clorua – axit clohiđric muối clorua). Kết quả như sau

Bài Đối Tổng HS Số HS đạt điểm Xi

KT tượng 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

TN 37 0 0 0 0 1 2 7 13 7 5 2

1 ĐC 38 0 0 0 3 4 7 7 12 5 3 0

TN 37 0 0 0 0 1 4 5 10 7 7 3

Như vậy tôi thấy rằng PPDH học theo góc chú trọng phát huy tính tính cực, chủ động, sáng tạo của người học và phù hợp với lộ trình tiến tới định hướng thay thế dần chương trình dạy học định hướng nội dung bằng chương trình dạy học định hướng đầu ra trong xu thế hiện nay.

- Học theo góc kích thích người học tích cực thông qua hoạt động; Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái, đảm bảo học sâu, hiệu quả bền vững, tương tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và trò, tránh tình trạng người học phải chờ đợi.

- Về mặt định tính: Khi tiến hành thực nghiệm, ta thấy rõ các em HS đã tỏ ra chăm chú hơn, sôi nổi hơn, tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài hơn, không có hiện tượng chán nản, đối phó hay thụ động. Như vậy việc học tập với các em đã trở thành niềm vui lớn.

5

2 ĐC 38 0 0 0 2 5 7 8 8 3 4 1

- Thực nghiệm cho thấy giờ dạy có vận dụng PPDH học theo góc đạt hiệu của giáo dục cao hơn giờ dạy không sử dụng phương pháp học theo góc, được thể hiện ở kết quả bài kiểm tra của HS.

Các GV dạy học hóa học ở trường THPT Ngô Thì Nhậm đều cho rằng PPDH học theo góc là một PP hay, cần được áp dụng rộng rãi, góp phần năng cao chất lượng dạy học bộ môn.

- Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu

TT Họ và tên Chức danh Ngày tháng năm sinh Nơi công tác Nội dung công việc hỗ trợ Trình độ chuyên môn

8/4/1984 1 Giáo viên Cử nhân Dự giờ, đánh giá

2 Tổ trưởng Cử nhân Dự giờ, đánh giá

Hoàng Thị Thực Nguyễn Quốc Việt THPT Ngô Thì Nhậm 11/8/1979 THPT Ngô Thì Nhậm

Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn

6

toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ Tam Điệp, ngàỳ10 tháng5 năm 2017 Người nộp đơn (Ký và ghi rõ họ tên)

A. Tác giả sáng kiến

Họ và tên : Phạm Thị Thanh Tuyền Sinh ngày: 26/9/1986 Nơi công tác: Trường THPT Ngô Thì Nhậm Chức vụ: Giáo viên Trình độ chuyên môn: Đại học Hòm thư điện tử: thanhtuyen2609@gmail.com Số điện thoại liên hệ: 0976677512 B. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng

Tên sáng kiến: Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong giảng dạy nhóm halogen lớp 10 nhằm tạo hứng thú học tập và nâng cao hiêu quả giảng dạy Lĩnh vực áp dụng: Môn hóa học 10

C. Nội dung I.

7

Giải pháp cũ thường làm Trong các tiết lí thuyết của dạy học truyền thống thì + Phương pháp: Người thầy là trung tâm truyền thụ kiến thức cho học sinh chủ yếu theo cách diễn giảng, thuyết trình. + Quan niệm: Quá trình học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội qua đó hình thành kiến thức , kĩ năng, tư tưởng, tình cảm + Bản chất: Truyền thụ tri thức, truyền thụ và chứng minh chân lí của giáo viên + Mục tiêu: Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. +Nội dung: Từ sách giáo khoa và giáo viên Một số thầy cô đã thử áp dung phương pháp dạy học theo góc vào giảng dạy môn hóa học tuy nhiên lại áp dụng: + áp dụng phương pháp dạy học theo nhóm cho cả một tiết dạy; + Hình thức tổ chức chủ yếu là giao cho mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ và sau đó các nhóm trình bày kết quả. + Một số giáo viên không linh hoạt trong khâu tổ chức HS trong các góc và sự luân chuyển các góc không hợp lý. -+Đa số giáo viên không đánh giá kết quả hoạt động nhóm. + Một số giáo viên chỉ đánh giá điểm chung cho cả nhóm. +Giáo viên sử dụng học tập theo nhóm chỉ ở dạng bài thực hành, luyện tập mà ít sử dụng trong giải bài tập, lĩnh hội tri thức mới, hệ thống hóa kiến thức, hoàn thành các phiếu học tập, quan sát thí nghiệm, nhận diện sản phẩm, dự đoán sản phẩm phản ứng xảy ra… +Giáo viên sử dụng hoạt động nhóm trong thời gian quá dài làm cho lớp dễ ồn và mất tập trung. - Ưu điểm: Với dạy học truyền thống khi cần truyền đạt nội dung kiến thức khó học sinh không thể tự lĩnh hội được kiến thức hoặc phải công nhận kết quả thực nghiệm nào đó thì việc thuyết trình của người thầy sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức nhanh chóng, Thời gian chuẩn bị và xây dựng cho tiết dạy cũng không cần công phu -Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục:

+Học sinh tương đối thụ động khi tiếp nhận kiến thức nên nếu người học không tự giác chủ động, không chịu học, không có phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế. + Do không hứng thú nên kiến thức có được cũng dễ bị lãng quên + Kiến thức có được phụ thuộc nhiều vào trình độ của người thầy + Không phát triển và hình thành năng lực cần thiết cho học sinh do đó giáo dục không đáp ứng được yêu cầu năng lực của xã hội hiện đại + Không phát huy được khả năng của mỗi cá nhân trong tập thể lớp II. Giải pháp mới cải tiến: 1- Mô tả bản chất của giải pháp mới: *. Bản chất của dạy học theo góc Thuật ngữ tiếng anh "Working in corners" hoặc "Working with areas" có thể hiểu là làm việc theo góc, làm việc theo khu vực và có thể hiểu là học theo góc, nhấn mạnh vai trò của người học trong dạy học.

Dạy học theo góc là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó người học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong không gian lớp học đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.

Học theo góc người học được lựa chọn hoạt động và phong cánh học, cơ hội khám phá, thực hành, cơ hội mở rộng phát triển, sáng tạo, cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản qua người dạy. Do vậy, học theo góc kích thích người học tích cực thông qua hoạt động, mở rộng tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thỏa mái, đảm bảo học sâu, hiệu quả bền vững, tương tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và trò, tránh tình trạng người học phải chờ đợi. Phương pháp dạy học theo góc là mỗi lớp học được chia ra thành các góc nhỏ, ở mỗi góc nhỏ người học có thể lần lượt tìm hiểu nội dung kiến thức từng học phần của bài học. Người học phải trải qua các góc để có cái nhìn tổng thể về nội dung của bài học. Nếu có vướng mắc trong quá trình tìm hiểu nội dung bài học thì học sinh có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ và hướng dẫn Tại mỗi góc, học sinh cần: Đọc hiểu được nhiệm vụ đặt ra, thực hiện nhiệm vụ đặt ra, thảo luận nhóm để có kết quả chung của nhóm, trình bày kết quả của nhóm trên bảng nhóm, giấy A0, A4…

Các tư liệu và nhiệm vụ học tập ở mỗi góc, giúp học sinh khám phá xây dựng kiến thức và hình thành kỹ năng theo các cách tiếp cận khác nhau. Ví dụ để học bằng cách trải nghiệm thì ở góc trải nghiệm cần có nhiệm vụ cụ thể, các thiết bị thí nghiệm hóa học, hóa chất, phiếu học tập… Người học có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ chung. Các hoạt động của người học có tính đa dạng cao về nội dung và bản chất.

Nhóm tại mỗi góc được hình thành là do tập hợp các cá nhân có cùng phong cách

Kết quả là học sinh biết, hiểu và vận dụng được tính chất hóa học của axit. Ta nói rằng ở mỗi góc học sinh đã học theo một phong cách khác nhau. Quá trình học tập được chia thành các khu vực (các góc) bằng cách phân chia nhiệm vụ và tư liệu học tập nhằm đạt được cùng một kiến thức cụ thể.

học mà không phải là sự áp đặt của giáo viên. Góc theo phong cách học: là kiểu góc phù hợp với bộ môn Hóa học

8

Tại các góc sẽ có tư liệu và hướng dẫn nhiệm vụ giúp người học nghiên cứu một nội

dung theo các phong cách học khác nhau: Quan sát, trải nghiệm, phân tích, áp dụng.

Mỗi góc đều thể hiện sự đa dạng về phong cách học, do đó người đọc có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này cho phép giáo viên giải quyết vấn đề đa dạng trong nhóm.

HS hướng tới việc thực hành, khám phá và thực nghiệm tại các góc khác nhau giúp

học sâu, học thoải mái cùng một nội dung học tập. *. Cơ hội + HS được lựa chọn hoạt động. + Các góc khác nhau - cơ hội khác nhau: Cơ hội khám phá , thực hành Cơ hội mở rộng, phát triển, sáng tạo ( thí nghiệm mới, bài viết mới...) Cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản của GV Cơ hội cho cá nhân tự áp dụng +Đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.

2- Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp: Nhiệm vụ và cách tổ chức dạy học theo góc giúp phát triển ở người học tư duy bậc cao hơn như phân tích, tổng hợp, đánh giá và sáng tạo. Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở người học. Học sâu và hiệu quả bền vững, tương tác cá nhân cao giữa thầy và trò, cho phép điều chỉnh sao cho thuận lợi, phù hợp với trình độ và nhịp độ học tập của người học. Học theo góc cũng tạo điều kiện cho người học hoạt động độc lập (khám phá, thực hành…), cho người học lựa chọn hoạt động; các góc khác nhau - cơ hội học tập khác nhau, tránh được tình trạng người học phải chờ đợi. Cụ thể như sau:

Mở rộng tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của người học: Người học được chọn góc theo phong cách học và tương đối độc lập trong việc thực hiện nên tạo được hứng thú và sự thỏa mái cho học sinh.

Tương tác cá nhân cao giữa GV và HS: Giáo viên luôn theo dõi và trợ giúp hướng dẫn khi người học yêu cầu nên tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS đặc biệt là các HS trung bình, yếu. Nhiều khả năng để giáo viên hướng dẫn cá nhân hơn vì giáo viên không phải giảng bài.

Cho phép điều chỉnh sao cho thuận lợi phù hợp với trình độ, nhịp độ của người học: Tùy theo năng lực HS có thể chọn góc xuất phát phù hợp với phong cách học của mình và có thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ ở mỗi góc. Do đó có nhiều khả năng lựa chọn hơn cho HS so với dạy học khi GV giảng bài. Tạo điều kiện để người học cùng hợp tác học tập theo nhóm tự giác và nhận nhiệm vụ theo năng lực của mình.

Đối với người dạy: Có nhiều thời gian hơn cho hoạt động hướng dẫn riêng từng người học, hoặc hướng dẫn từng nhóm nhỏ người học; người học có thể hợp tác học tập với nhau. Tuy nhiên trước khi giờ học bắt đầu thì ở mỗi góc phải chuẩn bị đầy đủ các

9

Người học được học sâu và hiệu quả bền vững: Người học được tìm hiểu một nội dung theo các cách khác nhau: nghiên cứu lí thuyết, thí nghiệm, quan sát và áp dụng do đó người học hiểu sâu, nhớ lâu hơn so với việc chỉ ngồi nghe giáo viên giảng bài. Nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính tích cực.

phương tiện đáp ứng nội dung học tập và nhiệm vụ các góc cùng hướng tới mục tiêu bài học.

3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được

Hiệu quả kinh tế: Do học sinh nắm bắt kiến thức ngay trên lớp, học tập và tiếp thu kiến thức 1 cách chủ động tích cực nên kiến thức thu được nhớ kĩ, hiểu lâu thuận lợi cho việc tổng hợp kiến thức nhất là phần lí thuyết trong các câu hỏi trắc nghiệm tổng hợp trong các đề thi THPT QG hiện nay.Do vậy khả năng đỗ vào các trường đại học cao đẳng ngay năm thi đầu tiên cao hơn , tiết kiệm được thời gian và tiền của so với những học sinh phải thi nhiều lần

Hiệu quả xã hội:

Đối với phương pháp dạy học theo góc sẽ tạo ra môi trường học tập lành mạnh, tích cực hơn, học sinh sẽ gắn bó với bạn bè hơn, thêm yêu mái trường, thầy cô hơn.

Đặc biệt, với phương pháp này sẽ không bắt buộc, gò bó người học vào một khuôn khổ nhất định, mà tạo ra cho các em một không khí học tập thoải mái, tự học hỏi, tìm tòi kiến thức của bài học theo cảm hứng thông qua các góc nhỏ từ đó có thể bộc lộ bản thân mình hơn, sẽ giúp các em tự tin hơn.

Phương pháp này còn giúp cho HS hiểu bài sâu hơn, tổng quát hơn và nhớ lâu hơn

và giúp các em phát triển đầy đủ các năng lực mà 1 xã hội hiện đại yêu cầu. 4. Điều kiện và khả năng áp dụng Không gian lớp học: Là một khó khăn để áp dụng học theo góc: cần không gian lớp học lớn nhưng số HS không nhiều.

Nội dung phù hợp: Không phải mọi nội dung đều có thể áp dụng học theo góc và

đối với tất cả các môn học mà chỉ một số nội dung phù hợp.

Chuẩn bị công phu: GV cần chuẩn công phu về kế hoạch bài học, tổ chức dạy học

theo góc cũng như tổ chức đánh giá sau buổi học.

Do vậy phương pháp dạy và học theo góc không thể thực hiện thường xuyên mà cần thực hiện ở những nơi có điều kiện. Với học sinh quá nhỏ thì không nên tổ chức học theo góc vì khả năng tự đọc các nhiệm vụ, làm việc tự giác, chủ động để xây dựng kiến thức và rèn luyện kĩ năng còn bị hạn chế. *. Tiêu chí dạy học theo góc: + Tính phù hợp: - Nhiệm vụ và cách tổ chức hoạt động học tập thực sự là phương tiện để đạt mục tiêu chứ không chỉ là hình thức; tạo ra giá trị mới.

10

Cần nhiều thời gian: Cùng một nội dung nhưng HS khai thác theo các cách khác nhau nên cần thời gian nhiều hơn. Ngoài ra cần thời gian hướng dẫn HS chọn góc, hướng dẫn nhóm và HS cần thời gian để luân chuyển góc. khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.

Với đề tài này tôi xin nêu ra quy trình áp dụng phương pháp dạy học theo góc và

11

- Nhiệm vụ giàu ý nghĩa, thiết thực, mang tính kích thích thúc đẩy đối với HS. + Sự tham gia: Nhiệm vụ và phương pháp dạy học mang lại hoạt động trí tuệ ở mức độ cao ở tất cả HS. Các em thực sự tham gia vào hoạt động. Các em biết áp dụng vào thực tế. + Tương tác và sự đa dạng: - Hoạt động tương tác giữa GV và HS, HS với HS được chú ý thúc đẩy đúng mức - Nhiệm vụ tạo ra cơ hội cho HS áp dụng những kinh nghệm đã có . Những điểm cần chú ý khi áp dụng: - Khi xây dựng nhiệm vụ của các góc vừa đủ khó để hấp dẫn HS. GV cần thiết kế có chỗ cho HS sáng tạo và đọc thực hành. Các góc học tập theo các phong cách học khác nhau cùng thực hiện một nội dung hay các nội dung cho mục tiêu học tập, tạo điều kiện để HS biết, hiểu, vận dụng và sáng tạo. - Với thời lượng 45 phút và chương trình hóa học THPT thì nên cho học sinh trải qua 2/3 góc là phân tích, trải nghiệm hoặc quan sát thì mới đủ thời gian. Còn góc áp dụng thì dành cho HS đã hoàn thành 2 góc phân tích và góc trải nghiệm (hoặc góc quan sát) trước thời gian quy định hoặc dành cho tất cả học sinh làm ngoài giờ đối với bài có nội dung dài coi là một cách kiểm tra sự hiểu bài. - Thực tế ở trường PT do số lượng HS trong một lớp thường đông nên chúng tôi thường bố trí lớp học có hai góc phân tích, hai góc quan sát, hai góc áp dụng. Như vậy trong một thời điểm HS tham gia tại ba loại góc nhưng số lượng HS tại mỗi góc sẽ nhỏ. * một số giáo án tiêu biểu được vận dụng và rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn của Trường THPT Ngô Thì Nhậm. Tôi đã tiến hành thực nghiệm đối với HS lớp 10A, 10B – Trường THPT Ngô Thì Nhậm –Tam Điệp –Ninh Bình. Hai lớp có sĩ số tương đồng và do cùng 1 giáo viên môn hóa dạy. Cụ thể như sau:

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC TRONG

DẠY HỌC CHƯƠNG 5“NHÓM HALOGEN”

HÓA HỌC 10

I, Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương 5: “Nhóm halogen” hóa học lớp 10

Tên bài Chuẩn kiến thức Chuẩn kĩ năng

1. Khái HS hiểu được: + Viết được cấu hình electron lớp

quát về + Vị trí nhóm halogen trong ngoài cùng dạng ô lượng tử của

nhóm bảng tuần hòa. nguyên tử F, Cl, Br, I ở dạng cơ bản

halogen + Sự biến đổi độ âm điện, bán và dạng kích thích.

kính nguyên tử, năng lượng ion + Dựa vào cấu hình electron lớp

hóa và một số tính chất vật lí ngoài cùng và một số tính chất khác

của các nguyên tố trong nhóm. của nguyên tử dự đoán tính chất hoá

+ Cấu hình electron lớp ngoài học cơ bản của nguyên tố halogen là

cùng của nguyên tử các nguyên tính oxi hoá mạnh.

tố halogen tương tự nhau. + Viết được các phương trình hóa học

+ Tính chất hóa học cơ bản của chứng minh tính chất oxi hóa của các

các nguyên tố nhóm halogen là nguyên tố trong nhóm.

tính oxi hóa mạnh. + Tính thể tích hoặc khối lượng dung

HS hiểu: dịch chất tham gia hoặc tạo thành sau

+ Tính chất hoá học của các phản ứng.

+ Nguyên nhân sự biến đổi tính

chất phi kim của các halogen là

do sự biến đổi cấu tạo nguyên

tử, độ âm điện….

+ Các halogen có số oxi hoá: -

1; trừ flo, các halogen khác có

thể có các số oxi hoá khác +1,

12

halogen biến đổi có quy luật.

+3, +5, +7 là do độ âm điện và

cấu tạo lớp e ngoài cùng của

chúng.

Trọng tâm: Mối liên hệ giữa cấu hình e lớp ngoài cùng, độ âm điện,

bán kính nguyên tử,…với tính chất hóa học cơ bản của các nguyên tố

halogen là tính oxihoa mạnh

2. Clo HS biết được: + Dự đoán, kiểm tra, kết luận về tính

+Tính chất vật lí, trạng thái tự chất hoá học cơ bản của clo.

nhiên, ứng dụng của clo, + Quan sát các thí nghiệm hoặc hình

phương pháp điều chế clo trong ảnh thí nghiệm rút ra nhận xét về tính

PTN và trong công nghiệp. chất của clo.

HS hiểu được: + Viết phương trình phản ứng minh

+ Tính chất hoá học cơ bản của hoạ tính chất hoá học và điều chế clo.

clo là phi kim mạnh, tính oxi + Tính thể tích khí clo điều kiện tiêu

hoá mạnh (tác dụng với kim chuẩn tham gia hoặc tạo thành trong

loại, hiđro). Trong một số phản phản ứng.

ứng, clo còn thể hiện tính khử.

Trọng tâm: Tính chất hóa học cơ bản của Clo là phi kim mạnh, có tính

oxihoa mạnh

clorua

-

+ Cấu tạo phân tử, tính chất

luận về tính chất hoá học của axit

axit

của hiđro clorua là chất khí tan

clohiđric.

clohiđric

nhiều trong nước và có một số

+ Viết các phương trình hoá học

tính chất riêng, không giống

minh hoạ tính chất hoá học của axit

với axit clohiđric ( không đổi

HCl.

màu quỳ tím, không tác dụng

+ Nhận biết ion clorua.

với đá vôi). Tính chất vật lí,

+ Tính nồng độ hoặc thể tích của axit

tính chất hoá học của axit

HCl tham gia hoặc tạo thành trong

13

3. Hiđro HS biết được: + Dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết

clohđric. phản ứng.

+ Tính chất của muối clorua và

cách nhận biết ion clorua.

+ Phương pháp điều chế axit

clohiđric trong phòng thí

nghiệm và trong công nghiệp.

HS hiểu được:

+ Trong phân tử HCl, clo có số

oxi hoá -1 là số oxi hoá thấp

nhất, vì vậy HCl thể hiện tính

khử. Nguyên tắc điều chế hiđro

clorua trong PTN và trong

công nghiệp.

Trọng tâm: Cấu tạo phân tử, tính chất của hidroclorua và axit

Clohidric. Nhận biết ion clorua

4. Sơ lược HS biết được: + Viết được các phương trình hoá học

Hợp chất + Thành phần hoá học, ứng minh hoạ tính chất hoá học của hợp

có oxi của dụng, nguyên tắc sản xuấtmột chất có oxi của clo và điều chế nước

clo số hợp chất có oxi của clo ( Gia-ven, clorua vôi.

nước Javen, Clorua vôi). + Sử dụng có hiệu quả, an toàn nước

+ Tính oxi hoá mạnh của một

số hợp chất có oxi của clo

(nước Javen, clorua vôi).

Trọng tâm: Tính oxi hóa mạnh, ứng dụng, nguyên tắc sản xuất của một

số hợp chất có Oxi của Clo

5. Flo

HS biết được:

+ Dự đoán, kiểm tra, kết luận về tính

Brom

+ Sơ lược về tính chất vật lí,

chất hoá học cơ bản của flo, brom,

Iot

trạng thái tự nhiên, ứng dụng,

iot.

14

HS hiểu được: Gia-ven, clorua vôi trong thực tế.

điều chế flo, brom, iot và một + Quan sát các thí nghiệm hoặc hình

vài hợp chất của chúng. ảnh thí nghiệm rút ra nhận xét về tính

HS hiểu được: chất của flo, brom, iot.

+ Tính chất hoá học của flo, + Viết phương trình phản ứng minh

brom, iot là tính oxi hoá, flo có hoạ tính chất hoá học của flo, brom,

tính oxi hoá mạnh nhất. iot và tính oxi hoá giảm dần từ flo

Nguyên nhân tính oxi hoá giảm đến iot .

dần từ flo đến iot . + Tính khối lượng brom, iot và một

số hợp chất tham gia, tạo thành trong

phản ứng.

Trọng tâm: Tính chất hóa học cơ bản của flo, brom,iot là tính oxi hóa ;

flo có tính oxi hóa mạnh nhất; nguyên nhân tính oxi hóa giảm dần từ

Flo đến Iot.

II, Quy trình áp dụng phương pháp dạy học học theo góc.

1. Quy trình thực hiện dạy học theo góc

Bước 1: Chọn nội dung, địa điểm và đối tượng học sinh.

Nội dung: Căn cứ vào đặc điểm học theo góc cần chọn nội dung bài học cho phù

hợp: Nghiên cứu cùng một nội dung theo các phong cách học khác nhau hoặc theo các

hình thức hoạt động khác nhau hoặc theo góc hỗn hợp phối hợp cả phong cách học và hình

Tùy theo đặc điểm của môn học, của bài học, GV có thể xác định điều này sao cho

tổ chức học theo góc đạt hiệu quả cao hơn các cách học khác.

thức hoạt động.

Địa điểm: Không gian lớp học là điều kiện không thể thiếu để tổ chức học theo góc.

Với không gian đủ lớn và số học sinh vừa phải có thể dễ dàng bố trí các góc hơn

diện tích nhỏ hơn và nhiều HS.

Đối tượng HS: Khả năng tự định hướng của HS cũng rất quan trọng để GV chọn

thực hiện PPDH học theo góc. Mức độ làm việc chủ động, tích cực của HS sẽ giúp cho

PPDH này thực hiện có hiệu quả.

Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học:

15

Mục tiêu bài học: Ngoài mục tiêu cần đạt được của bài học theo chuẩn kiến thức kĩ

năng cũng có thể nêu thêm mục tiêu về kĩ năng làm việc độc lập, khả năng làm việc chủ

động của HS khi thực hiện học theo góc.

Các phương pháp dạy học chủ yếu: PP học theo góc cần phối hợp các PP khác như:

PP thí nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm, giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan, sử

dụng đa phương tiện.

Chuẩn bị: GV cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học và các nhiệm

vụ cụ thể, kết quả cần đạt được ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hoạt động

nhằm đạt mục tiêu dạy học.

Xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ phù hợp. Căn cứ vào nội dung, GV cần xác định

3 - 4 góc để HS thực hiện học theo góc.

Ở mỗi góc cần có: bảng nêu nhiệm vụ của mỗi góc, sản phẩm cần có và tư liệu thiết

bị cần cho hoạt động của mỗi góc cho phù hợp theo phong cách học hoặc theo nội dung

hoạt động khác nhau. Ví dụ: dụng cụ, hóa chất,...cần thiết cho góc trải nghiệm.

Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc.

Căn cứ vào nội dung cụ thể mà HS cần lĩnh hội và cách thức hoạt động để khai thác

thông tin GV cần:

- Xác định số góc và tên mỗi góc.

- Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc, và thời gian tối đa ở mỗi góc.

- Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS hoạt động.

- Hướng dẫn để HS chọn góc và luân chuyển theo vòng tròn nối tiếp.

có thể tự đọc hiểu và hoàn thành nhiệm vụ của mình.

Thiết kế hoạt động HS tự đánh giá và củng cố bài học.

Học theo góc chủ yếu là cá nhân và các nhóm HS hoạt động, GV là người điều kiển,

trợ giúp điều chỉnh nên kết quả HS thu nhận được cần được tổ chức chia sẻ, xem xét và

điều chỉnh.

Do đó việc tổ chức cho HS báo cáo kết quả ở mỗi góc là cần thiết để xem xét đánh

giá và hoàn thiện kĩ năng. HS được tạo cơ hội tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

Để thực hiện điều này GV cần thiết kế và chuẩn bị sao cho có thể trình bài kết quả

một cách trực quan rõ ràng cho các HS khác có thể nhìn nhận và đưa ra nhận xét.

16

GV cần thiết kế các nhiệm vụ học tập để HS hoàn thành theo phiếu học tập giúp HS

Trên cơ sở ý kiến của HS, GV đưa ra ý kiến để trao đổi và hoàn thiện giúp HS hiểu

bài sâu sắc và đầy đủ hơn.

Bước 3: Tổ chức dạy học theo góc

Trên cơ sơ kế hoạch bài học đã thiết kế, GV tổ chức các hoạt động cho phù hợp với

đặc điểm học theo góc.

Mỗi góc có: nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ rõ ràng kèm theo các

tư liệu, thiết bị học tập cần thiết phục vụ cho phong cách học hoặc các hình thức học tập

khác nhau tùy thuộc vào nội dung học tập cụ thể.

Nêu nhiệm vụ bài học, giới thiệu phương pháp học theo góc và hướng dẫn HS chọn

góc xuất phát

GV nêu nhiệm vụ hoặc vấn đề cần giả quyết của bài học và giới thiệu cho HS

phương pháp học theo góc.

GV nêu sơ lược nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian thực hiện và kết quả cần đạt, hướng

dẫn HS góc xuất phát.

HS lắng nghe, tìm hiểu và quyết định chọn góc theo phong cánh, theo năng lực

nhưng cũng cần có sự điều chỉnh của GV.

GV hướng dẫn HS luân chuyển góc và yêu cầu báo cáo kết quả cuối tiết học.

Nếu quá nhiều HS chọn cùng góc xuất phát , GV hướng dẫn điều chỉnh cho phù

hợp.

GV cũng có thể có gợi ý để HS chọn góc. Ví dụ với HS yếu thì không nên chọn góc

hợp hơn.

Với góc thực nghiệm thì HS có kĩ năng thực hành tốt nên chọn làm góc xuất phát.

Góc quan sát, góc phân tích dành cho tất cả các đối tượng HS có thể chọn làm góc

xuất phát.

Các thỏa thuận HS cần biết là:

- Mỗi một nhiệm vụ học theo góc phải được hoàn thành trong khoảng thời gian tối đa

xác định. Có thể có góc dành cho HS tốc độ nhanh hơn.

17

áp dụng làm góc xuất phát còn với HS khá giỏi thì nên xuất phát từ góc áp dụng, sẽ phù

- HS được quyền lựa chọn góc xuất phát và thứ tự chuyển góc theo một trật tự có thể

nhưng cần đảm bảo tránh tình trạng hỗn loạn gây mất thời gian. GV có thể đưa ra sơ đồ

chuyển góc để nhóm HS lựa chọn.

Hướng dẫn HS hoạt động theo các góc

Tiếp theo GV hướng dẫn hoạt động cá nhân, nhóm trong mỗi góc để hoàn thành

nhiệm vụ ở mỗi góc, mỗi nhóm sẽ có một kết quả chung.

Chú ý ở mỗi góc, mỗi nhóm gồm tập hợp HS có cùng phong cách học, cần bầu

nhóm trưởng, thư kí, các nhóm viên. Nhóm trưởng phân công thực hiện nhiệm vụ phù hợp

theo cá nhân theo cặp, có sự hỗ trợ giữa HS khá giỏi với HS yếu để đảm bảo trong thời

gian nhất định có thể hoàn thành nhiệm vụ để chuyển sang góc mới.

Theo dõi và hướng dẫn trợ giúp HS tại mỗi góc

Trong quá trình HS hoạt động, GV thường xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn của

HS để hỗ trợ kịp thời.

Làm việc với các phương tiện kĩ thuật đặc biệt sẽ là một thử thách,đồng thời tạo

cảm hứng cho trí tưởng tượng của các em theo nhiều cách khác nhau.

Hướng dẫn HS luân chuyển các góc

Sau một thời gian hoạt động, trước khi hết thời gian tối đa cho mỗi góc, GV thông

báo để nhóm HS nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ đẻ chuẩn bị luân chuyển góc.

HS có thể tới góc bất kì còn trống, tránh chen lấn, xô đẩy.

HS có thể chuyển góc theo chiều nhất định tạo vòng tròn luân chuyển.

trong góc mới.

Hướng dẫn HS hoàn thành nhiệm vụ, báo cáo kết quả và đánh giá

Tại mỗi góc GV đã nêu nhiệm vụ hoặc có phiếu học tập giúp HS hoàn thành nhiệm

vụ và có kết quả của nhóm.

Cuối bài học, mỗi nhóm HS sẽ chọn báo cáo kết quả tại góc cuối cùng hoặc có thể

treo và trình bày kết quả ở trên bảng.

HS cần tập trung nghe, đưa thông tin phản hồi. GV chốt lại những điểm cần chỉnh

sửa. Các nhóm tự đánh giá kết quả của nhóm mình tại góc tương ứng và chỉnh sửa nếu có.

GV có thể chốt ngắn gọn và đánh giá cho điểm.

18

GV cần theo dõi và hướng dẫn kịp thời để HS nhanh chóng ổn định và làm việc

GV hướng dẫn HS cách lưu giữ thông tin đã thu thập được qua các góc và yêu cầu

HS ghi nhiệm vụ về nhà.

2. Yêu cầu lựa chọn nội dung kiến thức có thể áp dụng phương pháp dạy học theo góc

Để có thể áp dụng PPDH học theo góc thì nội dung kiến thức cần thỏa mãn các yêu

cầu sau:

- Những nội dung học tập được tổ chức học theo góc sẽ được bổ sung phong phú

thêm bằng sự khai thác vốn kiến thức mà HS đã tích lũy, những hiểu biết thực tế trong đời

sống hoặc vận dụng kiến thức vào lao động sản xuất.

- Nội dung kiến thức có thể chứa đựng những tình huống có vấn đề hoặc có nhiều

cách hiểu, nhiều cách lí giải khác nhau, kiến thức gắn với thực tiễn cần thu nhập nhiều ý

tưởng sáng tạo, nhiều kinh nghiệm hiều biết và tính khái quát cao.

- Căn cứ vào đặc điểm học theo góc cần chọn nội dung bài học cho phù hợp: Nghiên

cứu cùng một nội dung theo các phong cách học khác nhau hoặc theo các hình thức hoạt

động khác nhau hoặc theo góc hỗn hợp phối hợp cả phong cách học và hình thức hoạt

động.

Tùy theo đặc điểm của từng môn học, của loại bài, GV có thể lựa chọn nội dung bảo

đảm cho HS khám phá theo phong cách học và chách thức hoạt động khác nhau. Với nội

dung khó, nội dung không thể tổ chức khám phá theo nhiều cách khác nhau thì không thể

phù hợp với dạy học theo góc. GV cần xác định điều này sao cho tổ chức học theo góc đạt

hiệu quả cao hơn cách học khác.

tập: hoạt động theo góc mất khá nhiều thời gian dành cho sự luân chuyển giữa các góc nên

tùy nội dung kiến thức mà có thể áp dụng.

Trong dạy học hóa học PPDH học theo góc có thể áp dụng cho tất cả các dạng bài

nghiên cứu kiến thức mới, củng cố hoàn thiện và thực hành. Điều quan trọng là GV phải

thiết kế các hoạt động học tập hợp lý đảm bảo sự tương thích giữa nội dung học tập và thời

gian thảo luận.

Cần chú ý đến sự tương thích về khối lượng kiến thức và thời gian hoạt động học

3. Một số chú ý khi tổ chức dạy học theo góc

Dạy học theo góc đạt hiệu quả khi bảo đảm điều kiện sau đây:

19

Nội dung phù hợp: Lựa chọn nội dung bảo đảm cho HS khám phá theo phong cách

học và cách thức hoạt động khác nhau. Với nội dung khó, nội dung không thể tổ chức

khám phá theo nhiều cách khác nhau thì không thể phù hợp với dạy học theo góc.

Không gian lớp học: Phòng học đủ diện tích để bố trí HS học theo góc.

Thiết bị dạy học và tư liệu: Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị tư liệu để cho HS hoạt

động chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng theo các phong cách học.

Năng lực GV: GV có năng lực về chuyên môn, năng lực tổ chức dạy học tích cực

và kĩ năng thiết kế tổ chức theo góc.

Năng lực HS: HS có khả năng làm việc tích cực, chủ động độc lập và sáng tạo theo

cá nhân và hợp tác.

Cần tổ chức ít nhất 3 góc với 3 phong cách học và HS cần luân chuyển qua cả 3 góc,

HS được chia sẻ kết quả, được góp ý và hoàn thiện thì dạy theo góc mới tạo điều kiện để

HS tham gia ở mức độ cao, được học sâu với cảm giác thỏa mái.

Số lượng HS trong mỗi lớp vừa phải, khoảng từ 25 - 30 HS thì mới thuận tiện cho

việc di chuyển các góc.

III,Áp dụng PPDH theo góc vào các bài dạy học chương 5 “Nhóm halogen” SGK Hóa

học 10.

Tôi đã tiến hành xây dựng nội dung cho từng góc học tập và tổ chức hoạt động dạy

học theo góc cho một số bài trong “Nhóm halogen”. Tất cả đều được thể hiện qua các giáo

20

án sau đây:

BÀI 22 : CLO

Những kiến thức HS đã biết có Kiến thức cần hình thành liên quan

- Liên kết hoá học. - Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng,

trạng thái tự nhiên, ứng dụng, phương pháp

điều chế trong phòng thí nghiệm và trong

- Khái quát về nhóm halogen. công nghiệp.

- Tính chất hoá học cơ bản của clo là một phi

kim điển hình, có tính oxi hoá mạnh. Bên - Phản ứng oxi hoá khử. cạnh đó clo còn thể hiện tính khử.

I. Mục tiêu

1. Kiến thức : Giúp HS

a. Biết được: Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của clo, phương pháp điều

chế clo trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp.

b. Hiểu được: Tính chất hoá học cơ bản của clo là phi kim mạnh, có tính oxi hoá mạnh

(tác dụng với kim loại, hiđro). Clo còn thể hiện tính khử.

c. Vận dụng: Giải thích được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường của clo.

- Khả năng dự đoán, kiểm tra và kết luận về tính chất hóa học của clo.

- Quan sát các thí nghiệm rút ra nhận xét.

- Viết các phương trình hóa học minh hoạ tính chất hoá học và điều chế clo.

2. Kĩ năng: Rèn luyện cho HS

3. Giáo dục tư tưởng đạo đức: Giáo dục cho HS

- Lòng say mê học tập, ý thức vươn lên chiếm lĩnh tri thức.

- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho HS.

4. Phát triển năng lực: - Năng lực tự hoc

21

-Năng lực giải quyết vấn đề -Năng lực sáng tạo

-Năng lực giao tiếp

-Năng lực sử dụng ngôn ngữ

-Năng lực tính toán

5. Tích hợp liên môn:

Bảo vệ môi trường, giáo dục lối sống

II .Phương pháp dạy học: Sử dụng kết hợp các phương pháp

- Học theo góc.

- Phương pháp vấn đáp.

- Phương pháp trực quan.

- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.

III. Chuẩn bị:

* Giáo viên:

GV chuẩn bị một lọ khí chứa clo điều chế sẵn, bốn tờ giấy A3, bốn bút dạ, video các thí

nghiệm, giáo án có thiết kế hoạt động tại ba góc (góc phân tích, góc quan sát và góc áp

dụng ), photo các phiếu yêu cầu nhiệm vụ tại mỗi góc (nội dung yêu cầu HS thực hiện,

thời gian thực hiện).

* Học sinh: SGK lớp 10 , bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, được tìm hiểu kĩ về

phương pháp dạy học theo góc

1. Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số.

2. Thiết kế các hoạt động của GV – HS.

IV . Tiến trình dạy học:

Hoạt động 1: Đặt vấn đề

Clo là nguyên tố Halogen tiêu biểu và quan trọng nhất. Vậy Clo có tính chất vật lí và

tính chất hoá học gì, được ứng dụng và điều chế như thế nào? Đó là nội dung mà chúng ta

sẽ tìm hiểu trong bài ngày hôm nay : bài 22 - Clo

22

Hoạt động 2 : Tìm hiểu về tính chất vật lý của clo

Đồ dung và Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt thiết bị cần đạt

+ Yêu cầu HS tìm hiểu +Clo là chất khí, SGK, Máy I. Tính chất vật lý:

SGK, quan sát bình màu vàng lục, mùi + Ở điều kiện chiếu, máy tính

đựng clo và phát biểu xốc, rất độc thường, Clo là chất

về trạng thái, màu sắc khí, màu vàng lục,

của clo? mùi xốc, rất độc.

+Yêu cầu HS tính tỉ +d Cl2/KK = 71/29 dCl2/ kk = 71/29 >

khối của clo so với →Clo nặng hơn 1

→ Nặng hơn KK không khí? không khí

2,5 lần. Giải thich?

+GV bổ sung thêm số

+ Tan vừa phải liệu về nhiệt độ hoá

trong nước. Clo tan lỏng, nhiệt độ hoá rắn

+ GV: Ở 20oC, 1 lít + HS: tan vừa phải nhiều trong dung

nước hoà tan 2,5 lít trong nước môi hữu cơ.

clo. Em có nhận xét gì

về khả năng tan trong

+Tại sao sáng sớm mở

vòi nước máy lại thấy

mùi xốc.Đó là mùi của

chất gì?

23

nước của clo?

Hoạt động 3: Tìm hiểu về tính chất hoá học

Đồ dùng và Hoạt động của Hoạt động của HS Nội dung cần đạt thiết bị dạy GV học.

Sử dụng phương - Lắng nghe để biết * Các phiếu học II. Tính chất hóa

pháp dạy học: cách học tập tập. học:

“học theo góc” *GÓC “QUAN

- Cấu hình electron : 1s22s22p63s23p5 SÁT’’: Giới thiệu mục

- Lớp ngoài cùng có - Máy vi tính, tiêu và cách thực

các mô vi thí hiện nhiệm vụ

7e → dễ nhận thêm 1e : 2Cl + 2e→2Cl- nghiệm. theo góc

- Nêu tóm tắt mục - Quan sát và suy → Clo là phi kim rất

tiêu, nhiệm vụ của nghĩ lựa chọn góc hoạt động, là chất - Phiếu học tập

các góc (dán ở các phù hợp với phong oxi hoá mạnh trên giấy A4,

góc). Yêu cầu HS cách học của mình - Độ âm điện của A3, A0, bút dạ.

lựa chọn góc phù - Tại các góc HS clo (3,16) nhỏ hơn

hợp theo phong phân công nhiệm vụ độ âm điện của flo

cách học sở thích nhóm trưởng thư ký (3,98) và của oxi ( *GÓC ‘PHÂN

và năng lực của trong nhóm. 3,44), vì vậy trong TÍCH’’

mình. - Làm việc theo cặp, các hợp chất với oxi - SGK lớp 10

- Hướng dẫn HS về nhóm để tìm hiểu và flo thì clo có số - Bút dạ, giấy

theo phong cách

- Rút ra được nhận

+3, +5, +7), còn

học. Nếu HS tập

xét và kết luận ghi

trong hợp chất với

trung vào các góc

kết quả vào phiếu học

các nguyên tố khác

* GÓC

‘ÁP

quá đông thì GV

tập

clo có số oxi hoá âm

DỤNG’’:

khéo léo động viên

- HS luân chuyển qua

là (-1)

- Bảng hỗ trợ

các em sang các

các góc. Kết quả của

- Clo có

thể tác

kiến thức.

góc còn lại.

góc cuối cùng ghi vào

dụng với kim loại,

- Phiếu học tập.

24

các góc xuất phát nhiệm vụ của các góc oxi hoá dương (+1, A0, A3, A4.

- Quan sát và theo hidro, tác dụng với bảng giấy A0

dõi hoạt động của - Dán kết quả của dung dịch H2O,

các nhóm HS và hỗ nhóm tại góc tương kiềm, tác dụng với

trợ HS nếu HS yêu ứng và kết quả ở góc muối của các

cầu: hướng dẫn thí cuối cùng lên bảng halogen khác và tác

nghiệm, hướng dẫn - Mỗi nhóm cử một dụng với các chất

áp dụng bài tập... đại diện lên bảng báo khử khác (SO2,

- Nhắc nhở HS cáo kết quả. Các

0→2Na+Cl-

luân chuyển các nhóm còn lại cử một

FeCl2…) 2Na0+Cl2 1` góc theo nhóm đại diện tương ứng

-1

theo dõi so sánh với Hướng dẫn HS

0→Cu+2Cl2

kết quả của nhóm báo cáo kết quả

Cu0+Cl2 - Yêu cầu mỗi mình

0→2Fe

nhóm dán kết quả - Đại diện nhóm lên

tại góc tương ứng, báo cáo kết quả hoạt 2Fe0+3Cl2 -1 +3Cl3

riêng kết quả ở góc động của nhóm mình

0→2HCl-1

cuối cùng dán kết - Nhóm khác nêu câu H2+Cl2

quả lên bảng hỏi, nhận xét, bổ sung Cl2+H2O

 1 ClH

 1 OClH

- Yêu cầu đại diện - Theo dõi, đánh giá,

nhóm HS báo cáo so sánh và sửa chữa

kết quả trên bảng kết quả của nhóm sau

đến góc áp dụng.

ý kiến hoàn thiện.

từ góc phân tích khi giáo viên đã nêu

- Yêu cầu các

H2O

nhóm cử đại diện

theo dõi kết quả ở

- Clo vừa thể hiện

nhóm mình ở mỗi

tính khử, vừa thể

góc

tương ứng.

hiện tính oxi hoá

Nhận xét bổ sung ý

trong các phản ứng

25

Cl2+2NaOH→NaCl- 1 +NaCl+1O +

kiến sau khi nghe với H2O, kiềm.

báo cáo. Yêu cầu

bổ sung nếu thấy

đúng.

- Nêu câu hỏi (nếu

có)

- Chốt lại kiến thức

và hướng dẫn HS

cách học bài

Hoạt động 4: Tìm hiểu về ứng dụng của clo

Đồ dùng và thiết Hoạt động của Hoạt động của HS Nội dung cần đạt bị dạy học. GV

Yêu cầu HS tìm Tìm hiểu trong sách SGK, máy tính, III. Ứng dụng

hiểu SGK cùng và trả lời. - Sát trùng trong hệ máy chiếu

với những kiến thống cung cấp

thức thực tế cho nước sạch.

biết clo có những - Tẩy độc khi xử lý

ứng dụng gì? nước thải.

hình ảnh liên quan

giấy.

-Sản

xuất

axit

Clohidric,Clorua

vôi,

-Sản phẩm hữu cơ

chứa clo có thể dùng

làm thuốc bảo vệ

26

Giáo viên chiếu - Tẩy trắng vải, sợi,

thực vật, chế tạo

chất dẻo, sợi tổng

hợp, cao su tổng

hợp, da giả.

Hoạt động 5: Tìm hiểu về trạng thái tự nhiên

Đồ dùng và thiết Hoạt động của Hoạt động của HS Nội dung cần đạt bị dạy học. GV

- GV thông báo: - Tìm hiểu trong sách SGK, máy tính, IV. Trạng thái tự

Clo gồm các đồng và trả lời. máy chiếu nhiên

35

- Clo tồn tại ở dạng vị bền

17Cl(75,77%)

hợp chất

17Cl(24,23%)

và37 - Hợp chất quan

nên có nguyên tử trọng của clo là

khối trung bình là muối Clorua (NaCl).

35.5 Muối NaCl có trong

+Yêu cầu HS cho nước biển và muối

biết trạng thái tồn mỏ, có trong khoáng

tại của clo trong tự vật như

nhiên cacnalitKCl.MgCl2.

NaCl.KCl

6H2O và xinvinit

Hoạt động 6 : Tìm hiểu về điều chế clo

Hoạt động của

Đồ dùng và thiết bị

Hoạt động của HS

Nội dung cần đạt

GV

dạy học.

- Yêu cầu HS cho

SGK, máy tính, máy

V. Điều chế

biết nguyên

tắc

- Nguyên tắc điều chế clo là oxi hoá ion Cl-

- Nguyên tắc điều

chiếu

27

điều chế clo thành Cl2

- HS trả lời chế clo là oxi hoá ion Cl- thành Cl2

a. Trong phòng thí - Yêu cầu HS viết

nghiệm phương trình phản

Cho axit HCl + Chất ứng điều chế clo từ

KClO

oxi hoá mạnh KMnO4, MnO2,

3

MnO

KClO3 và cách thu

2 KMnO

khí clo (ghi rõ số

4 K Cr O

2

2

7

     

o

oxi hoá của các

 2

2

2

2H O 2

nguyên tố và cân

 4 1 t 0 Mn O 4H Cl Mn Cl Cl

bằng phýõng trình

 7

 2

 1 2K Mn O 16H Cl 2KCl 2 Mn Cl

0 5Cl

4

2

8H O 2

phản ứng bằng

phương pháp thăng

bằng electron)

- GV chiếu hình

5.3 (SGK) mô

phỏng thí nghiệm

điều chế khí clo lên

màn hình và thuyết

trình, yêu cầu học

sinh trả lời:

tinh khiết có thể bỏ

bình chứa dung

dịch NaCl được

không?

- Nếu thay đổi vị

trí hai bình chứa

dung dịch NaCl và

28

- Muốn thu khí clo

được H2SO4đ

không?

GV chiếu hình b. Trong công

mô phỏng thí nghiệp

nghiệm điều chế - Điện phân Natri

clo bằng phương Clorua (nóng chảy)

Cl

2

ñ / p  NaCl Na nc

1 2

pháp điện phân

1

1

0

2

2

 2Na Cl 2 H O

0  2NaOH Cl H

dung dịch muối ăn - Điện phân dung có màng ngăn dịch NaCl có màng - GV thông tin về ngăn phương pháp điều

ñ / p  coù m.n

chế clo trong công

nghiệp, học sinh

viết PTHH

Hoạt động 7: Củng cố - dặn dò

- GV khắc sâu kiến thức trọng tâm của bài là tính oxi hoá của clo

- Yêu cầu HS làm bài 1 đến 4 SGK trang 101

- Chuẩn bị bài Hiđro clorua - axit clohiđric.

Bài 23: HIĐRO CLORUA – AXIT CLOHIĐRIC VÀ MUỐI CLORUA

Những kiến thức HS đã biết

Kiến thức cần hình thành

có liên quan

- Liên kết cộng hoá trị

- Tính chất vật lý, tính chất hoá học của khí

- Tính chất chung của axit

hiđroclorua và axit clohiđric

- Phản ứng oxi hoá khử

- Điều chế HCl trong phòng thí nghiệm và trong

công nghiệp

- Tính chất và ứng dụng của một số muối clorua,

nhận biết ion clorua.

29

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức: Giúp học sinh

a. Biết được :

- Tính chất vật lý của hiđro clorua, hiđro clorua tan nhiều trong nước tạo thành dung dịch

axit clohiđric.

- Tính chất vật lý của axit clohiđric.

- Phương pháp điều chế axit clohiđric trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.

- Tính chất vật lý, ứng dụng của một số muối clorua, phản ứng đặc trưng của ion clorua.

b. Hiểu được : Nguyên nhân tính axit và tính khử của HCl

- Axit HCl có tính axit mạnh

- Thang số oxi hoá của clo để từ đó hiểu được HCl có tính khử

c. Vận dụng : Giải các bài tập hóa học có liên quan.

2. Kỹ năng : Rèn cho HS các kỹ năng

- Viết và cân bằng phương trình hóa học.

- Quan sát, nhận xét, giải thích hiện tượng khi làm thí nghiệm. - Tính toán hóa học và giải bài tập hoá học có liên quan.

- Nhận biết ion clorua.

3. Giáo dục tư tưởng đạo đức : - Lòng say mê khoa học, ý thức vươn lên chiếm lĩnh tri thức.

- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, khoa học trong học tập cũng như trong cuộc sống.

4. Phát triển năng lực: - Năng lực tự hoc

-Năng lực sáng tạo

-Năng lực giao tiếp

-Năng lực sử dụng ngôn ngữ

-Năng lực tính toán

-Năng lực giải quyết vấn đề

5. Tích hợp liên môn: Bảo vệ môi trường, giáo dục lối sống

II .Phương pháp dạy học: Sử dụng kết hợp các phương pháp

- Học theo góc.

- Phương pháp vấn đáp.

30

- Phương pháp trực quan.

- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.

III. Chuẩn bị:

* Giáo viên:

GV chuẩn bị một lọ khí chứa hiđro clorua điều chế sẵn, bốn tờ giấy A3, bốn bút dạ,

video các thí nghiệm, giáo án có thiết kế hoạt động tại ba góc (góc phân tích, góc quan sát

và góc áp dụng ), photo các phiếu yêu cầu nhiệm vụ tại mỗi góc (nội dung yêu cầu HS

thực hiện, thời gian thực hiện).

* Học sinh: SGK lớp 10 , bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, tìm hiểu kĩ về PPDH

theo góc.

IV . Tiến trình dạy học:

1. Ổn định tổ chức lớp, kiểm tra sĩ số

2. Thiết kế các hoạt động của GV – HS

Hoạt động 1: Đặt vấn đề

Hiđro clorua và axit clohiđric là hợp chất của clo với hiđro, chúng có những tính chất

vật lí và tính chất hoá học gì ? Được điều chế ra sao ? Làm thế nào để nhận biết được ion

clorua ? Đó là nội dung bài học mà chúng ta sẽ nghiên cứu ngày hôm nay, bài 23 :

Hiđroclorua - axit clohiđric

Hoạt động 2 : Tìm hiểu về tính chất vật lý của hdroclorua và axit clohidric

Hoạt động của GV Hoạt động của Nội dung Đồ dùng và thiết bị

HS cần đạt được dạy học.

bình đựng khí HCl, yêu

đựng khí HCl, nhận

a . Hiđroclorua :

chiếu

cầu HS nhận xét về

xét.

- Khí, không màu,

trạng thái, màu sắc?

xốc, độc

- GV yêu cầu học sinh

tính tỉ khối của HCl so

D=1.26

- Nặng hơn không

với không khí

khí

- GV chiếu thí nghiệm

- HS : Hiện tượng

31

- GV cho HS quan sát - HS quan sát bình I. Tính chất vật lí SGK, máy tính, máy

mô phỏng thử tính tan nước phun mạnh

trong nước của hiđro vào bình thành tia

clorua. Yêu cầu HS màu đỏ. - Tan nhiều trong

quan sát, nêu hiện Giải thích : Do HCl nước tạo dung dịch

tượng và giải thích? tan mạnh trong có môi trường axit

nước làm cho áp

suất trong bình

giảm, nước phun

mạnh vào bình.

GV đưa ra câu hỏi củng Nước trong bình có

cố màu đỏ chứng tỏ

Cùng là công thức phân dung dịch có tính

tử HCl, khi nào thì là axit.

khí hiđro clorua, khi HS : HCl là khí

nào gọi là axit hiđroclorua khi ở b. Axit clohiđric :

clohiđric ? Tính chất trạng thái khí, là

vật lí của axit clohiric ? axit khi ở trạng thái - Lỏng, không màu,

dung dịch trong mùi xốc, “bốc khói”

nước. trong không khí ẩm.

- GV : Tại sao dd HCl HS : Hiện tượng Dung dịch HCl đặc

đậm đặc lại bốc khói bốc khói là do HCl nhất ở 20 độ C đạt

trong không khí ẩm ? dễ bay hơi, tạo với

hơi

nước

trong

không

khí

ẩm

những hạt nhỏ dung

dịch HCl

nồng độ 37% (D= 1,19 gam/cm3)

Hoạt động 3 : Tìm hiểu về tính chất hoá học

32

Nội dung cần đạt

Hoạt động của GV Sử dụng phương pháp Hoạt động của HS - Lắng nghe để biết II. Tính chất hoá Đồ dùng và thiết bị dạy học. * Các phiếu học tập.

dạy học: “học theo cách học tập *GÓC “QUAN học

SÁT’’: góc”

1. Tính axit - Máy vi tính, các Giới thiệu mục tiêu

mô vi thí nghiệm. và cách thực hiện

a. Hiđroclorua nhiệm vụ theo góc

b. Axit clohiđric - Phiếu học tập trên - Nêu tóm tắt mục

tiêu, nhiệm vụ của các - Quan sát và suy giấy A4, A0, A3 ,

góc (dán ở các góc). nghĩ lựa chọn góc - Tính chất của axit bút dạ.

Yêu cầu HS lựa chọn phù hợp với phong là : làm quỳ tím

góc phù hợp theo cách học của mình chuyển sang màu đỏ,

phong cách học sở - Tại các góc HS tác dụng với * GÓC ‘PHÂN

thích và năng lực của phân công nhiệm bazơ,oxit bazơ, với TÍCH’’

mình. vụ nhóm trưởng muối và kim loại - SGK lớp 10 nâng

- Hướng dẫn HS về thư ký trong nhóm. đứng trước H trong cao.

các góc xuất phát theo - Làm việc theo dãy điện hoá - Bút dạ, giấy A0,

phong cách học. Nếu cặp, nhóm để tìm A3, A4.

HS tập trung vào các hiểu nhiệm vụ của

góc quá đông thì GV các góc - Dd axit clohiđric là

em sang các góc còn

xét và kết luận ghi

mang đầy đủ

tính

DỤNG’’:

lại.

kết quả vào phiếu

chất của một axit

- Bảng hỗ trợ kiến

- Quan sát và theo dõi

học tập

thức.

hoạt động của các

- HS luân chuyển

- Phản ứng của HCl

- Phiếu học tập.

nhóm HS và hỗ trợ HS

qua các góc. Kết

với kim loại là phản

nếu HS yêu cầu:

quả của góc cuối

ứng oxi hoá - khử

hướng dẫn thí nghiệm,

cùng ghi vào bảng

hướng dẫn áp dụng bài

giấy A0

trong đó chất oxi hoá là H+ trong HCl.

33

khéo léo động viên các - Rút ra được nhận một dd axit mạnh * GÓC ‘ÁP

tập... - Dán kết quả của + Mg(OH)2+2HCl

- Nhắc nhở HS luân nhóm tại góc tương →MgCl2 + 2H2O

chuyển các góc theo ứng và kết quả ở + CuO + 2HCl

nhóm góc cuối cùng lên → CuCl2 + H2O

bảng Hướng dẫn hs báo + CaCO3 +2HCl →

- Mỗi nhóm cử một cáo kết quả

0

- Yêu cầu mỗi nhóm đại diện lên bảng

dán kết quả tại góc báo cáo kết quả. CaCl2 +H2O +CO2 + Fe0 +2H+ Cl → Fe+2 Cl2 + H2

tương ứng, riêng kết Các nhóm còn lại

quả ở góc cuối cùng cử một đại diện

dán kết quả lên bảng tương ứng theo dõi

- Yêu cầu đại diện so sánh với kết quả 2. Tính khử :

nhóm HS báo cáo kết của nhóm mình + MnO2 +4HCl→

+ Cl2+

quả trên bảng từ góc - Đại diện nhóm MnCl2

phân tích đến góc áp lên báo cáo kết quả H2O

dụng. hoạt động của

- Yêu cầu các nhóm cử nhóm mình + K2Cr2O7 +14HCl

đại diện theo dõi kết - Nhóm khác nêu → 2KCl+2CrCl3

quả ở nhóm mình ở câu hỏi, nhận xét, +3Cl2 +7H2O

mỗi góc tương ứng. bổ sung

Nhận xét bổ sung ý - Theo dõi, đánh

cáo. Yêu cầu bổ sung

chữa kết quả của

nếu thấy đúng.

nhóm sau khi giáo

- Nêu câu hỏi (nếu có)

viên đã nêu ý kiến

- Chốt lại kiến thức và

hoàn thiện

hướng dẫn HS cách

học bài

34

kiến sau khi nghe báo giá, so sánh và sửa

Hoạt động 4 : Tìm hiểu về các phương pháp điều chế.

Nội dung cần đạt Đồ dùng và thiết bị Hoạt động của GV Hoạt động của

được dạy học. HS

SGK, máy tính, máy GV : Yêu cầu HS III. Điều chế

a. Trong phòng thí chiếu quan sát hình 5.6

nghiệm SGK và cho biết trong

PTN HCl được điều - HS suy nghĩ trả PTPƯ:

chế từ những hoá chất lời NaCltt +H2SO4 →

nào. Viết PTHH. NaHSO4 +HCl

- GV : Hãy cho biết : 2NaCltt +H2SO4 →

a) Nếu thay NaCl Na2SO4 +HCl

khan bằng dd NaCl,

đặc bằng H2SO4

H2SO4 loãng thì phản

ứng xảy ra như thế

nào ?

b) Tại sao không

dùng axit khác mà

phải dùng dd H2SO4

đặc ?

HCl

trong

công

nguồn

nguyên

H2 + Cl2 →

nghiệp với

lượng

liệu phải có sẵn

2HCl

lớn, giá thành rẻ ta

và có nhiều trong

cần lấy nguyên liệu

tự nhiên.

nào ?

HS ghi hoá chất

GV cho HS quan sát

để điều chế HCl

sơ đồ thiết bị sản

trong công

xuất axit HCl trong

35

GV : Để sản xuất HS nêu được b. Trong công nghiệp

công nghiệp.(hình nghiệp vào vở.

5.7 sgk) - GV viết PTHH

- Tại sao dẫn khí HCl điều chế HCl

từ phía dưới lên, H2O bằng phương

được tưới từ trên pháp tổng hợp.

xuống ?

- GV nhận xét phần

trả lời của HS và

hướng dẫn HS rút ra

nguyên tắc ngược

dòng áp dụng trong

quá trình sản xuất

hoá chất.

- GV giới thiệu

phương pháp sunfat

cho HS.

- GV : Giới thiệu

biện pháp thu hồi

hoá chất trong quá

trình sản xuất các

chứa clo, tránh thải

khí HCl vào không

khí gây ô nhiễm

môi trường.

hợp chất hữu cơ

36

Hoạt động 5 : Tìm hiểu về muối của axit clohiđric.

Nhận biết ion clorua.

Hoạt động của GV Hoạt động của Nội dung cần Đồ dùng và thiết

HS đạt được bị dạy học.

- GV sử dụng bảng tính - HS nhận xét về Bảng tính tan, IV. Muối của axit

tan và giới thiệu về muối tính tan của SGK, Máy tính, clohiđric. Nhận biết

của axit HCl→ yêu cầu muối clorua máy chiếu ion clorua

HS nhận xét về tính tan a . Muối của axit

- GV giới thiệu một số clohiđric

muối có ứng dụng quan - Đa số muối clorua

trọng dễ tan trong nước:

NaCl, KCl, MgCl2....

- Một số muối clorua

hầu như không tan

AgCl, PbCl2, CuCl...

- NaCl dùng làm muối

ăn, và làm nguyên liệu

sản xuất clo natri

hiđroxit, axit

clohiđric.KCl dùng

làm phân bón.

chống mục gỗ

- Nhôm clorua là chất

xúc tác trong tổng hợp

chất hữu

cơ, bari

clorua dùng để trừ sâu

bệnh

trong

nông

nghiệp

37

- Kẽm clorua dùng để

- GV: làm thí nghiệm( - HS : trả lời câu b. Nhận biết ion

hình 5.8 – SGK): nhỏ hỏi clorua

dung dịch AgNO3 vào AgNO3 + NaCl →

dung dịch HCl→ yêu cầu AgCl + NaNO3

HS nêu hiện tượng và → Dung dịch AgNO3

là thuốc thử để nhận biết ion Cl- nêu cách nhận biết ion Cl-

GV lưu ý : AgCl là chất

kết tủa màu trắng, không

tan trong axit mạnh như

HNO3, bị xám đen ngoài

ánh sáng do

2AgCl ¸nh s¸ng 2Ag+ Cl2

Trắng Bột đen

Hoạt động 6 : Củng cố - nhắc nhở

- GV khắc sâu tính chất của axit HCl là tính axit mạnh và tính khử.

38

- Yêu cầu HS làm bài 1 đến 7 SGK trang 106.

PHỤ LỤC 1

( Bài 22: Clo)

GÓC “PHÂN TÍCH”

* Mục tiêu: Nghiên cứu nội dung SGK Hóa học 10 , tìm ra tính chất

hóa học cơ bản của clo, viết được các PTHH minh họa.

* Nhiệm vụ:

Nhiệm vụ cá nhân: HS nghiên cứu SGK phần II – Tính chất hóa học (trang

97-98).

Thảo luận trong nhóm ghi nội dung vào giấy A3.

Phiếu học tập số1

Câu 1. Vận dụng cấu tạo nguyên tử để dự đoán tính chất hóa học của clo.

- Viết cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố clo: . . . . . . . . . . . . . . .

- Tìm giá trị độ âm điện của clo:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Hãy cho biết xu hướng cho – nhận electron của clo trong các PƯHH: .

- Các số oxi hóa có thể có của clo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Câu 2. Dùng các phản ứng hóa học minh họa cho tính chất hóa học của clo.

Viết các PTHH, xác định số oxi hóa của clo và xác định vai trò của clo trong các

PƯHH đó.

- Tác dụng với kim loại (Na, Cu, Fe).

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Tác dụng với nước và với dung dịch kiềm.

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Tác dụng với muối của halogen khác (NaBr, NaI)

…………………………………………………………………………

- Tác dụng với chất khử khác (SO2, FeCl2).

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Hãy rút ra

kết luận về tính chất hóa học của clo

39

- Tác dụng với Hiđro.

GÓC “QUAN SÁT”

* Mục tiêu: Từ sự quan sát thí nghiệm hóa học rút ra kết luận về tính chất

hóa học của clo.

* Nhiệm vụ: Xem băng hình các clip thí nghiệm, quan sát các hiện tượng;

hoàn thành vào ô trống trong phiếu học tập số 2.

Phiếu học tập số 2

STT Tên thí nghiệm Hiện tượng PTHH Vai trò của Clo Ghi chú

trong pứ

Clo tác dụng với

1 sắt.

Clo tác dụng với

2 Hiđro.

Clo tác dụng với

3 dung dịch NaBr

Phản ứng tẩy

màu của nước

4 clo

Hãy rút ra tính chất hóa học đặc trưng của clo.

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

40

GÓC “ÁP DỤNG”

Mỗi học sinh tự hoàn thành các nội dung trong phiếu học tập số 3

Phiếu học tập số 3

Bài tập 1. Hoàn thành các PTPƯ sau và xác định sự thay đổi số oxi hóa của clo và

cho biết vai trò của clo trong các phản ứng đó?

Cl2 + H2S + H2O → HCl + H2SO4

...................................................................................................................

Cl2 + H2O → HCl + HClO

...................................................................................................................

Ca(OH)2 + Cl2 → Ca(ClO)2 + CaCl2 + H2O

...................................................................................................................

Cl2 + NaIdd → .................................

...................................................................................................................

Bài tập 2. Chọn câu đúng

A. Clo là chất khí không tan trong nước.

B. Clo có tính oxi hóa mạnh hơn brom và iot.

C. Clo tồn tại trong tự nhiên dưới dạng đơn chất và hợp chất.

41

D. Clo có số oxi hóa -1 trong mọi hợp chất.

ĐỀ KIỂM TRA BÀI 22: CLO

Câu1. Ở trạng thái cơ bản, nguyên tử của các halogen có số electron độc thân là

A. 1 B. 5 C. 3 D. 7

Câu 2. Mệnh đề không chính xác là

A. Clo tan nhiều trong các dung môi hữu cơ.

35

B. Clo tồn tại chủ yếu dưới dạng đơn chất trong tự nhiên.

77,75(

%)

17 Cl

37

23,24(

%)

17Cl

C. Trong tự nhiên tồn tại hai dạng đồng vị bền của clo là và

D. Ở điều kiện thường, clo là chất khí, màu vàng lục.

Câu 3. Trong phòng thí nghiệm, người ta thường điều chế clo bằng cách

A. điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn.

B. cho dung dịch HCl đặc tác dụng với MnO2 đun nóng.

C. điện phân nóng chảy NaCl.

D. cho F2 đẩy Cl2 ra khỏi dung dịch NaCl.

Câu 4. Một lượng hỗn hợp khí X ( Cl2, O2) tác dụng vừa hết với 0,06 mol Mg thu được

4,6 mol sản phẩm. % thể tích của Cl2 và O2 trong hỗn hợp lần lượt là

A. 70% và 30% B. 50% và 50%

C. 60% và 40% D. 80% và 20%

Câu 5. Trong các mệnh đề sau :

b, Tính oxi hoá của halogen giảm dần từ F2 → Cl2

c, Các halogen chỉ trhể hiện tính oxi hoá mạnh.

d, HCl chỉ thể hiện tính khử vì Cl có số oxi hoá là – 1 ( số oxi hoá thấp nhất)

e, Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các halogen tăng dần từ F2 → Cl2

Các nhận xét đúng là

A. a, b, c B. b, d C. b, d, e D. b, e

a, Trong các phản ứng hoá học clo luôn là chất oxi hoá.

Câu 6. Hoà tan khí clo vào dung dịch KOH đặc, nóng, dư thu được dung dịch chứa các

chất nào sau đây ?

A. KCl, KClO3, Cl2 B. KCl, KClO3, KOH, H2O

42

C. KCl, KClO, KOH, H2O D. KCl, KClO3, H2O

Câu 7. Clo ẩm có tác dụng tẩy màu là do:

A. Cl2 có tính oxi hoá mạnh.

B. Cl2 tác dụng với H2O tạo thành axit HclO có tính oxi hoá mạnh, có tính tẩy màu.

C. Tạo thành axit clohiđric có tính tẩy màu.

D. Phản ứng tạo thành axit HClO có tính khử mạnh, có tính tẩy màu.

Câu 8. Đốt cháy hoàn toàn 10,8 g một kim loại trong khí clo dư thu được 53,4 g muối.

Tên kim loại là

A. Mg B. Al C. Fe D. Cu

Câu 9. Cho các phản ứng sau:

a, Cl2 + 2 FeCl2 → 2FeCl3

b, Cl2 + 2 KBr → 2 KCl + Br2

c, Cl2 + H2 → 2HCl

d, Cl2 + 2 NaOH → NaCl + NaClO + H2O

e, 5Cl2 + Br2 + H2O → 10 HCl + 2HBrO3

g, Cl2 + 3F2 → 2 ClF3

Các phản ứng trong đó clo chỉ đóng vai trò là chất oxi hoá là

A. tất cả các phản ứng trên. B. a, b, c, d

C. a, b, c, e D. b, c, e, g

Câu 10. Cho m (g) Al tác dụng với một lượng vừa đủ 6,72 l hỗn hợp khí gồm O2 và Cl2 có

tỉ khối so với H2 là 25,75. Giá trị của m là

Đáp án:

1A

2B

3B

4D

5D

6C

7B

8C

9C

10A

43

A. 8,1 B. 5,4 C. 2,7 D. 10,8

PHỤ LỤC 2

( Bài 23: Hiđro clorua – axit clohiđric)

GÓC“PHÂN TÍCH”

* Mục tiêu: Nghiên cứu nội dung SGK Hóa học 10 , tìm ra tính chất

hóa học cơ bản của axit clohiđric, viết được các PTHH minh họa.

* Nhiệm vụ:

Nhiệm vụ cá nhân: HS nghiên cứu SGK phần II, tính chất hóa học trang 103.

Thảo luận trong nhóm ghi nội dung vào giấy A3.

Phiếu học tập số 1

Câu 1.

– Hãy nêu các tính chất hoá học cơ bản của axit?

…………………………………………………………………………

– Dùng các phản ứng hóa học minh họa cho tính chất hóa học đó của axit HCl?

…………………………………………………………………………

Kết luận :

…………………………………………………………………………

Câu 2.

–Hãy cho biết các số oxi hoá thường gặp clo:...................................

– Hãy xác định số oxi hoá của clo trong hợp chất HCl :...................

– Vậy axit HCl còn thể hiện tính chât hoá học khác là .....................

trong các PƯ đó?..........................................................................

– Tác dụng với K2Cr2O7...................................................................

– Tác dụng với MnO2.

Hãy rút ra kết luận về tính chất hóa học của axit HCl:........................

44

– Viết các PTHH, xác định số oxi hóa của clo và xác định vai trò của axit HCl

GÓC “QUAN SÁT”

* Mục tiêu: Từ sự quan sát thí nghiệm hóa học rút ra kết luận về tính chất hóa học

của axit HCl.

* Nhiệm vụ: Xem băng hình các clip thí nghiệm, quan sát các hiện tượng;

hoàn thành vào ô trống trong phiếu học tập số 2.

Phiếu học tập số 2

STT Tên thí Hiện tượng PTHH Vai trò của axit Ghi chú

HCl trong pứ nghiệm

Axit HCl tác

1 dụng với

Mg(OH)2.

Axit HCl tác

2 dụng với Fe

Axit HCl tác

3 dụng với

K2Cr2O7

Axit HCl tác

4 dụng với

MnO2

45

Hãy rút ra tính chất hóa học đặc trưng của axit clohiđric:………………

GÓC “ÁP DỤNG”

Mỗi học sinh tự hoàn thành các nội dung trong phiếu học tập số 3

Phiếu học tập số 3

Bài tập 1: Dãy gồm các chất đều phản ứng với dung dịch HCl là

A. NaOH, Al, CuSO4, CuO, Mg(NO3)2

B. Cu(OH)2, Cu, CuO, Fe, FeCl3

C. CaO, Al2O3, Na2SO4, H2SO4, AgNO3

D. Ba(OH)2, Al, CaCO3, Cu(OH)2, Fe, Al2O3

Viết các phương trình phản ứng đó:

…………………………………………………………………………

Bài tập 2: Cân bằng phản ứng theo phương pháp thăng bằng electron? Xác định

chất khử, chất oxi hoá?

1. MnO2 + HCl → MnCl2 + Cl2 + H2O

...................................................................................................................

2. K2Cr2O7 + HCl → KCl + CrCl3 + Cl2 + H2O

…………………………………………………………………………

KẾT LUẬN: Tính chất hoá học của axit clohiđric là :

46

…………………………………………………………………………...

ĐỀ KIỂM TRA BÀI 23: HIĐRO CLORUA – AXIT CLOHIĐRIC

Câu 1. Trong công nghiệp khí hđro clorua được sản xuất theo phản ứng nào dưới đây?

A. BaCl2 + H2SO4 → BaSO4 + 2HCl

B. Cl2 + H2O → HCl + HClO

C. Cl2 + 2H2O + SO2 → 2HCl + H2SO4

D. H2 + Cl2 → 2HCl

Câu 2. Khi cho từng chất KMnO4, MnO2, KClO3, K2Cr2O7 có cùng khối lượng tác dụng

hoàn toàn với dung dịch HCl đặc, dư thì chất tham gia phản ứng cho lượng khí clo lớn

nhất là

A. KClO3 B. MnO2 C. KMnO4 D. K2Cr2O7

Câu 3. Phản ứng mà HCl thể hiện tính khử là

A. HCl + NaOH → NaCl + H2O

B. 2 HCl + Mg → MgCl2 + H2

C. 2 HCl + CaCO3 → CaCO3 + CO2 + H2O

D. 4 HCl + MnO2 → MnCl2 + Cl2 + 2H2O

Câu 4: Hoà tan hoàn toàn 20 g hỗn hợp Mg và Fe bằng dung dịch axit HCl dư, sau phản

ứng thu được 11,2 lít khí (đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được khối lượng

muối khan là

A. 55,5 g B. 91,0 g C. 90,0 g D. 71,0 g

Câu 5. Cho các hoá chất sau: NaClO, KMnO4, CaOCl2, Na2CO3, Na2ZnO2, và AgNO3. Số

A. 6 B. 3 C. 5 D. 4

chất tác dụng được với dung dịch HCl là

Câu 6: Một bình cầu đựng đầy khí HCl, được đậy bằng một nút cao su cắm ống thuỷ tinh

vuốt nhọn xuyên qua. Nhúng miệng bình cầu vào một cốc thuỷ tinh chứa nước đã cho

thêm một ít dung dịch NaOH và một vài giọt dung dịch phenolphtalein (có màu hồng). Hiện

tượng quan sát được trong thí nghiệm trên là

A. không có hiện tượng gì xảy ra.

B. nước trong cốc thuỷ tinh phun mạnh vào bình cầu và mất màu hồng.

C. nước trong cốc thuỷ tinh phun mạnh vào bình cầu và có màu hồng.

D. nước không phun vào bình nhưng mất màu dần dần.

47

Câu 7. Cho 15,8 g KMnO4 tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl đặc dư, hiệu suất phản

ứng là 90%. Thể tích khí clo thu được (đktc) là

A. 4,84 lít B. 5,04 lít C. 0,56 lít D. 8,96 lít

Câu 8. Có các lọ mất nhãn đựng dung dịch riêng biệt không màu là BaCl2, Na2CO3, và

NaCl. Có thể dùng dung dịch chất nào sau đây để phân biệt được ba dung dịch trên?

A. HCl B. AgNO3 C.H2SO4 D. Ba(OH)2

Câu 9. Hoà tan hoàn toàn 13g một kim loại hoá trị II bằng dung dịch HCl. Cô cạn dung

dịch sau phản ứng được 27,2 g muối khan. Kim loại đã dùng là

A. Fe B. Zn C. Mg D. Ba

Câu 10 . Kim loại tác dụng với clo và axit clohiđric cùng tạo ra một hợp chất là

A. Fe B. Cu C. Ag D. Zn

Đáp án:

48

1D 2A 3D 4A 5A 6B 7B 8C 9B 10D

Phiếu quan sát HS lớp TN và Lớp ĐC

HS lớp ĐC HS lớp TN

Hứng thú học Hứng thú học tập chưa cao Rất hứng thú học tập tập

Tham gia các hoạt động chưa Tích cực tham gia các hoạt động Thái độ tham

tích cực gia tích cực

Chưa phát triển tư duy cho HS Phát triển tư Quan sát, dự đoán duy

Chưa biết quan sát nêu và giải Quan sát, nêu và giải thích hiện

thích hiện tượng thí nghiệm. tượng thí nghiệm tốt hơn Rèn kĩ năng

Kĩ năng tiến hành thí nghiệm tốt thực hành

hơn.

Chưa thực sự hứng thú học tập, Rất hứng thú học tập, tích cực

chưa tích cực tham gia các hoạt tham gia các hoạt động, đa số HS Nhận xét

động, nhiều HS chưa nắm được hiểu được nội dung bài học tương chung

bài học. đối đầy đủ, chính xác.

PHIẾU ÐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH BÀI HỌC

ÁP DỤNG PHÝÕNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC

49

Họ tên ngýời thiết kế: Phạm Thị Thanh Tuyền

Trýờng: THPT Ngô Thì Nhậm

Tên bài dạy: Clo

Môn: Hóa học

Họ tên ngýời ðánh giá :Hoàng Thị Thực, Nguyễn Quốc Việt

§¬n vÞ c«ng t¸c: Trýờng THPT Ngô Thì Nhậm

Chuyên môn:Hóa học Chức vụ: Giáo viên

Tiêu chí ðánh giá Ðiểm Ðiểm Nhận xét

tối ða ðánh

giá

2

1. Hiểu biết về ðối týợng( ngýời học)

1.1. Xác ðịnh ðýợc những kiến thức học

1

1

1.2. Xác ðịnh ðýợc những kiến thức mới cần

1

1

sinh ðã biết có liên quan ðến bài học

hình thành.

2

2. Mục tiêu

2.1. Xác ðịnh ðúng mục tiêu bài học phù

1

1

hợp với chuẩn kiến thức, kĩ nãng, trình ðộ

1

HS và có mục tiêu riêng học theo góc

1

2.2. Viết mục tiêu cụ thể làm cãn cứ ðánh

giá kết quả dạy học.

3.1. Nêu rõ ðồ dùng cho GV / HS.

Ðồ dùng phù hợp với nhiệm vụ và hoạt ðộng

1

1

của từng góc (Phân tích, Quan sát, Áp dụng,

Trải nghiệm), mang tính khả thi.

5 3. Chuẩn bị

3.2. Các bài tập, nhiệm vụ ðảm bảo:

Phù hợp với hoạt ðộng của từng góc.

4

Rõ ràng, cụ thể, phù hợp với nãng lực

50

3

của HS.

Nội dung hoạt ðộng của mỗi góc có

sự liên kết với góc khác, hýớng tới mục tiêu

của bài học, ðảm bảo học sâu.

Trọng tâm, thiết thực, hiệu quả và khả

thi.

11

4. Các hoạt ðộng dạy – học

7

6,5

4.2. Thiết kế, tổ chức/hýớng dẫn HS ðảm

bảo :

 Thiết kế các góc hợp lý, có ðủ ðồ

dùng phýõng tiện phù hợp cho HS hoạt

ðộng.

 Hýớng dẫn, tổ chức cho HS lựa chọn

góc xuất phát phù hợp phong cách học, tạo

hứng thú học tập, ðảm bảo học thoải mái.

 Hýớng dẫn các nhóm HS thực hiện

nhiệm vụ tại các góc, có sự hỗ trợ kịp thời

ðối với HS.

 Hýớng dẫn các nhóm HS luân chuyển

học tập qua các góc một cách linh hoạt, ðảm

HS tích cực, chủ ðộng, hoạt ðộng có

hiệu quả phát hiện kiến thức và rèn luyện kĩ

nãng.

4.3. Phân bố thời gian cho các hoạt ðộng học

tập hợp lý, phù hợp với hoạt ðộng của HS ở

1

1

các góc.

bảo học sâu và hiệu quả.

linh hoạt, sáng tạo tại mỗi góc và tập trung

51

4.4. Thiết kế hoạt ðộng củng cố, ðánh giá 3 2,5

trên bảng, ðảm bảo:

HS ðýợc trình bày kết quả, chia sẻ và 

nghe thông tin phản hồi.

 HS tự ðánh giá và ðánh giá ðồng ðẳng.

GV ðánh giá ðể hoàn thiện và củng cố 

kiến thức/kĩ nãng.

HS hiểu và vận dụng kiến thức, kĩ 

18

nãng.

20

Tổng cộng

 Tốt (18 – 20 ðiểm)

 Khá (15 – 17,5 ðiểm)

 Trung bình (10 – 14,5 ðiểm)

 Yếu ( dýới 10 ðiểm)

Ðánh giá chung:

Ý kiến nhận xét

Ýu ðiểm chính: GV chuẩn bị công phu về kế hoạch bài học, tổ chức dạy học. Ðã

phát huy ðýợc tính chủ ðộng sáng tạo của học sinh. Ða số học sinh hiểu bài

Hạn chế:Cần quan sát và ðánh giá hoạt ðộng của từng cá nhân HS trong nhóm kĩ

hõn

Hýớng khắc phục: Cần ðầu tý nhiều hõn ðể hoàn chỉnh phýõng pháp; ðiều chỉnh

cho phù hợp thuận lợi với trình ðộ nhịp ðộ của ngýời học

Chữ kí và tên của cán bộ ðánh giá:

PHIẾU ÐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH BÀI HỌC

ÁP DỤNG PHÝÕNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC

Họ tên ngýời thiết kế: Phạm Thị Thanh Tuyền

52

Trýờng: THPT Ngô Thì Nhậm

Tên bài dạy: Hidro clorua .axit clohidric và muối clorua

Môn: Hóa học

Họ tên ngýời ðánh giá :Hoàng Thị Thực, Nguyễn Quốc Việt

§¬n vÞ c«ng t¸c: Trýờng THPT Ngô Thì Nhậm

Chuyên môn:Hóa học Chức vụ: Giáo viên

Tiêu chí ðánh giá Ðiểm Ðiểm Nhận xét

tối ða ðánh

giá

2

1. Hiểu biết về ðối týợng( ngýời học)

1.1. Xác ðịnh ðýợc những kiến thức học

1

1

1.2. Xác ðịnh ðýợc những kiến thức mới cần

1

1

sinh ðã biết có liên quan ðến bài học

hình thành.

2

2. Mục tiêu

2.1. Xác ðịnh ðúng mục tiêu bài học phù

1

1

hợp với chuẩn kiến thức, kĩ nãng, trình ðộ

HS và có mục tiêu riêng học theo góc

1

1

2.2. Viết mục tiêu cụ thể làm cãn cứ ðánh

giá kết quả dạy học.

5

3. Chuẩn bị

3.1. Nêu rõ ðồ dùng cho GV / HS.

Ðồ dùng phù hợp với nhiệm vụ và hoạt ðộng

1

1

của từng góc (Phân tích, Quan sát, Áp dụng,

Trải nghiệm), mang tính khả thi.

4

3.2. Các bài tập, nhiệm vụ ðảm bảo:

Phù hợp với hoạt ðộng của từng góc.

Rõ ràng, cụ thể, phù hợp với nãng lực

của HS.

53

3,5

Nội dung hoạt ðộng của mỗi góc có

sự liên kết với góc khác, hýớng tới mục tiêu

của bài học, ðảm bảo học sâu.

Trọng tâm, thiết thực, hiệu quả và khả

thi.

11

4. Các hoạt ðộng dạy – học

7

6,5

4.2. Thiết kế, tổ chức/hýớng dẫn HS ðảm

bảo :

 Thiết kế các góc hợp lý, có ðủ ðồ

dùng phýõng tiện phù hợp cho HS hoạt

ðộng.

 Hýớng dẫn, tổ chức cho HS lựa chọn

góc xuất phát phù hợp phong cách học, tạo

hứng thú học tập, ðảm bảo học thoải mái.

 Hýớng dẫn các nhóm HS thực hiện

nhiệm vụ tại các góc, có sự hỗ trợ kịp thời

ðối với HS.

 Hýớng dẫn các nhóm HS luân chuyển

học tập qua các góc một cách linh hoạt, ðảm

bảo học sâu và hiệu quả.

hiệu quả phát hiện kiến thức và rèn luyện kĩ

nãng.

4.3. Phân bố thời gian cho các hoạt ðộng học

tập hợp lý, phù hợp với hoạt ðộng của HS ở

1

1

các góc.

4.4. Thiết kế hoạt ðộng củng cố, ðánh giá

linh hoạt, sáng tạo tại mỗi góc và tập trung

 HS tích cực, chủ ðộng, hoạt ðộng có

trên bảng, ðảm bảo:

54

3 2,5

HS ðýợc trình bày kết quả, chia sẻ và 

nghe thông tin phản hồi.

 HS tự ðánh giá và ðánh giá ðồng ðẳng.

GV ðánh giá ðể hoàn thiện và củng cố 

kiến thức/kĩ nãng.

HS hiểu và vận dụng kiến thức, kĩ 

18.5

nãng.

20

Tổng cộng

 Tốt (18 – 20 ðiểm)

 Khá (15 – 17,5 ðiểm)

 Trung bình (10 – 14,5 ðiểm)

 Yếu ( dýới 10 ðiểm)

Ðánh giá chung:

Ý kiến nhận xét

Ýu ðiểm chính:Học sinh học tập tích cực, ða số học sinh hiểu bài. Giáo viên luôn

theo dõi và trợ giúp hýớng dẫn khi ngýời học yêu cầu tạo nên sự týõng tác cao

Hạn chế: Nên có nhiều câu hỏi mở hõn nữa

Hýớng khắc phục: Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện phýõng pháp ðể phù hợp với

từng ðối týợng học sinh

Chữ kí và tên của cán bộ ðánh giá:

Dýới ðây là mẫu phiếu thãm dò ý kiến học sinh về giờ dạy có sử dụng phýõng

pháp dạy học theo góc và kết quả thu ðýợc từ 37 học sinh lớp 10A

Họ và tên: ...................................

55

Lớp: ........Trýờng: ........................

Ý KIẾN CỦA HS VỀ GIỜ DẠY CÓ SỬ DỤNG PPDH HỌC THEO GÓC

Khi được tham gia các giờ lên lớp của GV theo phương pháp dạy học theo góc, anh

chị hãy đánh dấu vào phương án thích hợp nhất phù hợp với ý kiến của mình.

Nội dung câu hỏi TT Đồng ý Không đồng ý Phân vân

1 01 4 32

2 01 3 33

3 01 3 33

4 0 3 34

5 0 5 32

6 1 5 32

7 0 2 35

8 0 3 34

0

10

27

10

9 2 6 29

Từ kết quả cho thấy đa số học sinh rất thích thú với phương pháp học tập theo góc và

hoạt động nhóm.

Một số các em còn vướng mắc trong việc xác định quan điểm học tập của mình và

còn lúng túng trong việc thực hiện các yêu cầu cảu giáo viên.

56

Phương pháp dạy học theo góc (hoạt động nhóm) phù hợp với nội dung bài học và khả năng học tập của em? Phương pháp này giúp em dễ tiếp thu kiến thức, thực hành kỹ năng hoá học? Phương pháp này mang lại kết quả đáng kể trong học tập của em? Phương pháp này giúp em khám phá, trải nghiệm trong học tập Phương pháp này cần thiết trong hoạt động dạy và học môn hoá học Em rất thích học với phương pháp dạy học theo góc (hoạt động nhóm) vì nó đáp ứng nhu cầu học tập của em. Em được tham gia đầy đủ ở các góc học tập và tích cực hoạt động nhóm Em có thực sự hứng thú với phương pháp học tập này Phương tiện, cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu vận dụng phương pháp Em có thích các thầy cô thường xuyên áp dụng phương pháp này trong giảng dạy bộ môn hoá học?

Tuy nhiên kết quả cũng cho thấy tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy

học là cần thiết và đáp ứng nhu cầu của nhiều học sinh hiện tại.

Dạy học theo góc là một trong những PPDH tích cực cần được phát triển vì đó là

phương pháp phát huy tốt tính chủ động sáng tạo của học sinh. Khi làm việc theo nhóm,

học sinh và giáo viên đều gặp những khó khăn nhất định. Tuy nhiên, nếu giáo viên biết

cách chia nhóm, tổ chức luân chuyển các góc hợp lý và điều khiển hoạt động thì sẽ phát

huy được các mặt mạnh, khắc phục mặt yếu của phương pháp từ đó nâng cao hiệu quả dạy

học.

Với kinh nghiệm của mình tôi mới chỉ bước đầu thiết kế được một số giáo án phần

này, có thế cón thiếu sót. Mong rằng các bạn đóng góp ý kiến và bổ sung để đề tài được áp

dụng rộng rãi hơn. Góp phần thực hiện được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo

dục trong giai đoạn tới.

SỞ GD-ĐT NINH BÌNH TRƯỜNG THPT NGÔ THÌ NHẬM

57

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Sử dụng phương pháp dạy học theo góc trong giảng dạy nhóm halogen nhằm tạo hứng thú học tập và nâng cao hiệu quả giảng dạy

Giáo viên: Phạm Thị Thanh Tuyền

Tổ: Lí – Hóa - Sinh -CN

Năm học 2016-2017

58