SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 2 SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGHỆ AN
Tên đề tài:
Tên đề tài:
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN KĨ NĂNG ĐỌC MỞ RỘNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 (2018) RÈN KĨ NĂNG ĐỌC MỞ RỘNG Thuộc bộ môn: Ngữ văn TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 (2018) Thuộc bộ môn: Ngữ văn Tác giả: Th.s ĐẶNG QUỐC CHI Th.s NGUYỄN THỊ LƢU Tổ: Ngữ văn Tháng 12/2022 Số điện thoại liên hệ: 0986790655 – 0977911233 Tháng 12/2022
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
RÈN KĨ NĂNG ĐỌC MỞ RỘNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 (2018) Thuộc bộ môn: Ngữ văn Tác giả: Th.s ĐẶNG QUỐC CHI Th.s NGUYỄN THỊ LƢU Tổ: Ngữ văn Tháng 12/2022 Số điện thoại liên hệ: 0986790655 – 0977911233
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang 1 1 2 2 2 2 2 3 3 3 3
3
3 4 5 6 6 8
9
9 9 9 11 12
13 14
15 15
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tƣợng nghiên cứu 4. Phạm vi nghiên cứu 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 6. Phƣơng pháp nghiên cứu PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Mục tiêu dạy học phát triển phẩm chất năng lực trong công cuộc đổi mới giáo dục 1.2. Chương trình dạy học Ngữ văn 2018 theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh 1.2.1. Quan điểm xây dựng chương trình 1.2.2. Nội dung của chương trình 2018 1.3. Kĩ năng đọc mở rộng 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1. Thực trạng rèn luyện kĩ năng đọc mở rộng cho học sinh 2.2. Nhận thức của giáo viên trong việc rèn kĩ năng đọc mở rộng cho học sinh II. RÈN KĨ NĂNG ĐỌC MỞ RỘNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 (2018) 1. Nguyên tắc dạy đọc mở rộng 1.1. Bám sát mục tiêu chương trình 1.2. Bám sát đặc trưng thể loại 1.3. Bám sát yêu cầu cần đạt về dạy đọc văn bản 1.4. Bám sát những yêu cầu về kĩ năng đọc mở rộng trong chương trình Ngữ văn 10 (2018) 1.5. Lựa chọn văn bản phù hợp 1.6. Đảm bảo sự phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh ở từng cấp học 2. Biện pháp dạy đọc mở rộng 2.1. Đa dạng hóa các hình thức, cách thức, phương pháp, kĩ thuật đọc mở rộng 2.1.1. Mô hình dạy học đảo ngược 2.1.2. Mô hình dạy học dự án 15 16
17 18 21 22 23 24 26 35 35 35 36 36 36 36 36
2.1.3. Dạy học trên lớp 2.2. Sử dụng chiến thuật đọc – hiểu 2.3. Hướng dẫn học sinh tạo lập và sử dụng hiệu quả hồ sơ đọc 2.4. Biện pháp xây dựng ngữ liệu cho hoạt động đọc mở rộng 2.5. Biện pháp kiểm tra, đánh giá 2.6. Tổ chức các diễn đàn lan tỏa kĩ năng đọc mở rộng III. THỰC NGHIỆM IV. KHẢO SÁT 1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 1.1. Mục đích khảo sát 1.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 1.2.1. Nội dung khảo sát 1.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 1.3. Đối tượng khảo sát 1.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 1.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 1.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất 2. Khảo sát tính hiệu quả của đề tài 2.1. Mục đích khảo sát 2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 2.2.1. Nội dung khảo sát: 2.2.2. Phương pháp khảo sát 2.3. Đối tượng khảo sát PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Kết luận 2. Đóng góp của đề tài 2.1. Tính mới 2.2. Tính khoa học 2.3. Tính hiệu quả 3. Khả năng ứng dụng và phát triển của đề tài 4. Khuyến nghị 4.1. Với các cấp quản lí giáo dục 4.2. Với giáo viên 4.3. Với học sinh TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 36 37 38 38 38 38 39 39 42 42 42 42 42 43 43 43 43 43 43 45
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội đã chỉ rõ mục tiêu của việc đổi mới Chương trình, sách giáo khoa như sau: “Đổi mới Chương trình, Sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả GDPT; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Nằm trong mục tiêu chung ấy, Chương trình Ngữ văn 2018 đã đặt ra mục tiêu cụ thể về phát triển phẩm chất, năng lực học sinh phù hợp với đặc trưng bộ môn đó là: Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, Chương trình Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe; phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hóa: có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nói chung và chương trình Ngữ văn 2018 nói riêng có nhiều sự thay đổi so với chương trình 2006. Thay đổi lớn nhất là chương trình chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, đặc biệt là các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe, trong đó kĩ năng đọc – hiểu đóng một vai trò quan trọng. Cùng bàn về vấn đề này, chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế thế giới (OECD) đã nhấn mạnh “Đọc hiểu không chỉ là một yêu cầu của suốt thời kì tuổi thơ trong nhà trường phổ thông mà nó còn là một nhân tố quan trọng trong việc xây dựng mở rộng những kiến thức, kĩ năng và chiến lược của mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời khi họ tham gia vào các hoạt động ở những tình huống khác nhau, trong mối quan hệ với người xung quanh, cũng như trong cộng đồng”. Năng lực đọc hiểu là một trong những năng lực cốt lõi, cần có của một công dân dùng để chiếm lĩnh tri thức, làm giàu trí tuệ và nuôi dưỡng tâm hồn.
Chương trình môn Ngữ văn 2018 lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói, nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học. Lần đầu tiên việc xây dựng chương trình môn học này đã được thống nhất cùng một hệ thống là kĩ năng giao tiếp. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về văn học, tiếng Việt được tích hợp vào hoạt động dạy đọc, viết, nói và nghe. Quan điểm này vừa bảo đảm tính chất thống nhất trong toàn chương trình vừa giúp cho việc tích hợp tốt hơn, thể hiện rõ đặc điểm của chương trình phát triển năng lực.
Trong cấu trúc sách giáo khoa mới, kĩ năng đọc đóng một vai trò quan trọng và được bố trí với một tỉ lệ tương đối lớn. Cụ thể: Đọc chiếm khoảng 60 – 65 % ; Viết: 20 – 25%; Nói – Nghe: 10%; Kiểm tra, đánh giá: 5%. Trong giờ đọc – hiểu mỗi kiểu văn bản cần đạt các yêu cầu: Đọc hiểu nội dung, đọc hiểu hình thức, liên hệ, so sánh giữa các văn bản và đọc mở rộng. Trong đó phần đọc mở rộng có vị trí quan trọng trong việc phát triển năng lực đọc cho học sinh, giúp các em làm giàu vốn từ, cải thiện kĩ năng viết, nói, nghe. Ngoài ra, nó còn hình thành, nuôi dưỡng thói quen đọc sách, phát triển kĩ năng cảm thụ, giúp học sinh tự ý thức về bản thân và hiểu hơn về thế giới xung quanh. Mặc dù, nó đóng vai trò quan trọng như vậy nhưng lại còn rất mới và chưa được chú trọng trong chương trình 2006. Vì thế giáo viên và học sinh đều chưa biết cách dạy học hiệu quả nội dung này. Tuy nhiên, trong chương trình Ngữ văn 2018, mỗi năm học sinh phải đọc mở rộng ít nhất 35 văn bản (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có thể loại và độ dài, độ khó tương đương với các văn bản đã học. Vì vậy, việc rèn kĩ năng đọc mở rộng cho học sinh là một yêu cầu cần thiết.
Chính vì những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài Rèn luyện kĩ năng đọc mở rộng trong chương trình Ngữ văn 10 (2018) làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình với mục đích định hướng, xây dựng những biện pháp giúp giáo viên và học sinh thực hiện có hiệu quả hoạt động đọc mở rộng trong quá trình đọc hiểu văn bản.
2. Mục đích nghiên cứu
Rèn luyện kĩ năng đọc mở rộng trong chương trình Ngữ văn 10 (2018)
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Kĩ năng đọc mở rộng trong chương trình Ngữ văn 10 (2018)
4. Phạm vi nghiên cứu: Văn bản trong chương trình Ngữ văn 10 (2018)
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Xây dựng các nguyên tắc đọc mở rộng.
– Đề xuất biện pháp dạy đọc mở rộng các văn bản hiệu quả.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
– Phương pháp thực nghiệm – Phương pháp đối chứng. – Phương pháp thống kê.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
1.1. Mục tiêu dạy học phát triển phẩm chất năng lực trong công cuộc đổi mới giáo dục
Như chúng ta đã biết chương trình Ngữ văn 2006 quy định mục tiêu chung và mục tiêu mỗi cấp học gồm có ba nội dung: Mục tiêu trang bị kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại có tính hệ thống về ngôn ngữ và văn học; Mục tiêu phát triển năng lực sử dụng tiếng Việt, tiếp nhận văn học, cảm thụ thẩm mĩ, phương pháp học tập; Mục tiêu giáo dục tư tưởng tình cảm, ý thức và thái độ. Nói một cách ngắn gọn là chương trình đặt ra ba mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Lấy kiến thức làm mục tiêu chính của hoạt động dạy học.
Dựa trên yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông của Đảng và nhà nước, đặc trưng và thế mạnh riêng của môn học, chương trình Ngữ văn 2018 đã có sự đột phá chuyển từ kiến thức, kĩ năng, thái độ sang dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học. Mục tiêu cụ thể được quy định như sau:
Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Chương trình môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn và phát triển các giá trị văn hóa Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, chương trình môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe; phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hóa; có hệ thống kiến thức nền tảng về tiếng Việt và văn học, biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết đánh giá các văn bản văn học và các sản phẩm giao tiếp trong cuộc sống.
1.2. Chương trình dạy học Ngữ văn 2018 theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh
1.2.1. Quan điểm xây dựng chương trình
Chương trình Ngữ văn 2018 được xây dựng theo 5 quan điểm sau:
Thứ nhất, tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong chương trình tổng thể, xây dựng một chương trình chung cho cả 3 cấp học. Quan điểm này giúp cho việc xây dựng chương trình môn học Ngữ văn thống nhất với chương trình tổng thể, nhất quán với các môn học khác.
Thứ hai, chương trình được xây dựng dựa trên các cơ sở khoa học như: Kết quả nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học và phương pháp dạy học Ngữ văn hiện đại; Thành tựu nghiên cứu về văn học và ngôn ngữ học; thành tựu văn học Việt Nam; Kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Ngữ văn của Việt Nam và cập nhật xu thế quốc tế trong phát triển chương trình nói chung và chương trình môn Ngữ văn nói riêng. Cơ sở cuối cùng là phải căn cứ vào thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hóa Việt Nam.
Thứ ba, lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học. Lần đầu tiên việc xây dựng chương trình môn học này được thống nhất cùng một hệ thống là kĩ năng giao tiếp. Trước đây chương trình được xây dựng tách rời ở ba cấp học, mỗi cấp học được xây dựng theo một tiêu chí riêng. Chương trình tiểu học xây dựng theo chủ đề, chủ điểm; chương trình trung học cơ sở xây dựng theo sáu kiểu văn bản còn chương trình trung học phổ thông xây dựng theo thể loại. Việc xây dựng chương trình thống nhất theo trục rèn luyện kĩ năng giao tiếp sẽ đảm bảo được việc tích hợp tốt hơn, thể hiện rõ đặc điểm của chương trình phát triển năng lực, không lấy việc trang bị kiến thức làm mục tiêu giáo dục.
Thứ tư, chương trình được xây dựng theo hướng mở. Tính chất mở của chương trình được thể hiện: Một là không quy định chi tiết về nội dung dạy học, các văn bản cụ thể mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói, nghe cho mỗi lớp, quy định khối kiến thức cơ bản, cốt lõi về tiếng Việt, văn học và một số văn bản, tác phẩm có vị trí, ý nghĩa quan trọng của văn học dân tộc. Hai là những văn bản, tác phẩm được chương trình nêu lên trong phần cuối văn bản chỉ là sự gợi ý về ngữ liệu, minh họa về thể loại, kiểu loại văn bản. Ba là cho phép các tác giả sách giáo khoa chủ động, sáng tạo trong việc triển khai các nội dung dạy học cụ thể theo yêu cầu phát triển chương trình. Bốn là cho phép giáo viên được lựa chọn sách giáo khoa. Năm là việc đánh giá kết quả học tập cuối năm, cuối cấp không dựa vào các ngữ liệu đã học mà lấy yêu cầu cần đạt làm căn cứ để biên soạn đề kiểm tra, đánh giá.
Thứ năm, chương trình cần đáp ứng yêu cầu kế thừa và đổi mới, phát triển. Chương trình nào cũng được xây dựng trên cơ sở kế thừa từ chương trình truyền thống tuy nhiên cũng cần đổi mới để đáp ứng sự thay đổi của khoa học và thực tiễn cuộc sống.
1.2.2. Nội dung của chương trình 2018
Chương trình Ngữ văn 2006 về cơ bản vẫn tiếp cận theo hướng dạy học nội dung, xuất phát từ các vấn đề chính của khoa học văn học và ngữ học để gọt bớt, thu nhỏ cho các cấp học phổ thông. Vì thế, nhiều nội dung vẫn nặng nề, hàn lâm thiếu thiết thực. Hơn nữa chương trình lại được xây dựng với các trục khác nhau. Tiểu học lấy nội dung chủ đề làm trục tích hợp dạy các kĩ năng ngôn ngữ; trung học cơ sở lấy các kiểu văn bản trong tạo lập và các thể loại văn học tương ứng để làm trục tích hợp; còn cấp trung học phổ thông lại dựa vào thể loại và lịch sử văn học để tổ chức chương trình.
Chương trình Ngữ văn 2018 xuất phát từ các yêu cầu cần có cho học sinh về năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học để lựa chọn các nội dung văn học và ngữ học cần dạy. Như thế các kiến thức chỉ có ý nghĩa lọt vào chương trình mới khi chúng phục vụ đắc lực, trực tiếp cho yêu cầu phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Hơn nữa, chương trình còn được xây dựng dựa trên 1 trục tích hợp duy nhất là các kĩ năng giao tiếp đọc, viết, nói và nghe. Đây là trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp, lớp.
1.3. Kĩ năng đọc mở rộng
Trong bài viết “Đọc hiểu văn bản như một khâu đột phá dạy học văn học trong nhà trường”, Giáo sư Trần Đình Sử đã nhấn mạnh: “Dạy văn là dạy cho học sinh năng lực đọc, kĩ năng đọc để học sinh có thể đọc – hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại. Từ đọc – hiểu mà trực tiếp nhận các giá trị văn học, trực tiếp thể nghiệm các tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng nghệ thuật ngôn ngữ, hình thành cách đọc riêng có cá tính. Đó là con đường duy nhất để bồi dưỡng cho học sinh năng lực của chủ thể tiếp nhận thẩm mĩ. Do đó hiểu bản chất môn văn và môn dạy đọc văn vừa thể hiện cách hiểu thực sự bản chất việc dạy văn là dạy năng lực, phát triển năng lực là chủ thể học sinh”. Phát biểu của giáo sư đã cho thấy tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh. Mà thực tế thời lượng dạy trên lớp cộng với số lượng văn bản hạn chế được quy định trong sách giáo khoa mới chỉ phần nào giúp học sinh có những hiểu biết, kĩ năng ban đầu cho việc đọc một kiểu loại văn bản còn việc rèn luyện kĩ năng, kĩ thuật đọc phải cần đến hoạt động đọc mở rộng. Vậy đọc mở rộng là gì?
Đọc mở rộng (Extensive reading) là một thuật ngữ dùng để chỉ sở thích đọc sách trong thời gian rảnh. Thuật ngữ này thường được dùng trong việc dạy ngôn ngữ thứ hai cho học sinh, người đọc sẽ không quá bận tâm nhiều đến việc thiếu vốn từ vựng, nghiên cứu tri thức hay rèn luyện kĩ năng. Nó được dùng để phân biệt với khái niệm đọc chuyên sâu (Intensive reading) là phương pháp đọc thật kĩ các văn bản khó với mục đích hiểu được càng nhiều chi tiết càng tốt. Nếu đọc chuyên sâu là “đọc để học” thì đọc mở rộng là “học để đọc”, để thực hành kĩ năng đọc.
Nếu như trước đây, khái niệm này tương đối xa lạ với cả giáo viên và học sinh thì khi chương trình Ngữ văn 2018 được ban hành, đọc mở rộng trở thành một phần bắt buộc trong việc rèn luyện kĩ năng đọc. Phần đọc mở rộng trong chương trình Ngữ văn 2018, ta có thể hiểu là hoạt động nhằm rèn luyện kĩ năng đọc hiểu các kiểu văn bản nói chung cho người học thông qua việc đọc các văn bản tương đương ngoài những tác phẩm trong sách giáo khoa. Qua hoạt động đọc này, học sinh được tự rèn luyện và nâng cao kĩ năng đọc của mình, đồng thời bồi dưỡng nhân cách và nuôi dưỡng niềm đam mê đọc sách.
So với việc đọc hiểu trên lớp, đọc mở rộng có những ưu thế vượt trội đó là không hạn chế thời gian, không gian đọc, phong phú về mặt văn bản từ đó kích thích hứng thú, niềm say mê khám phá, nghiên cứu tự học của học sinh.
Nhận thức được điều đó, khác với chương trình Ngữ văn 2006, chương trình Ngữ văn 2018 quy định cụ thể yêu cầu đọc mở rộng đối với kiểu các loại văn bản nói chung và văn bản văn học nói riêng. Nếu như trước đây, học sinh chỉ cần đọc những văn bản được quy định cứng trong chương trình, một vài văn bản đọc thêm, còn việc tìm đọc các văn bản tham khảo ngoài sách giáo khoa là tùy thuộc vào nhu cầu và sở thích của từng người thì chương trình Ngữ văn 2018 đã đặt ra yêu cầu bắt buộc cho người học mỗi năm phải đọc 35 văn bản văn học ngoài chương trình. Điều này một lần nữa đã cho thấy sự nhất quán trong việc thực hiện mục tiêu của chương trình là tập trung phát triển phẩm chất, năng lực cho người học. Từ việc đọc các văn bản trong chương trình, học sinh phải hình thành cho mình kĩ năng đọc và có khả năng đọc được các văn bản tương đương về thể loại, dung lượng và độ khó ngoài chương trình.
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1. Thực trạng rèn luyện kĩ năng đọc mở rộng cho học sinh
Đọc mở rộng là một yêu cầu rất mới, nó không được quy định cứng trong chương trình 2006. Từ lâu nay, chương trình vẫn quy định những ngữ liệu cứng. Việc dạy, học và thi luôn phải bám theo những ngữ liệu đó với tinh thần “học gì, thi nấy”. Cụ thể, chúng tôi đã tiến hành thống kê các văn bản thuộc thể loại truyện ngắn trong sách giáo khoa Ngữ văn 11 và 12 thu được số liệu như sau:
Khối Văn bản học chính Văn bản đọc thêm
Tên tác phẩm Tên tác phẩm
Số lƣợng Số lƣợng
Hai đứa trẻ - Thạch Lam
Vi hành – Nguyễn Ái Quốc 2 2
11 Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân Tinh thần thể dục – Nguyễn Công Hoan
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài
Bắt sấu rừng U Minh Hạ - Sơn Nam
Vợ nhặt – Kim Lân 2 12 4 Một người Hà Nội – Nguyễn Khải
Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành
Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi
Qua bảng thống kê, ta thấy được mặc dù là một thể loại quan trọng của văn bản văn học nhưng số lượng tác phẩm được học rất ít, chỉ có 6 văn bản chính thức ở cả hai khối lớp 11 và 12. Bên cạnh đó, thời gian được bố trí để học các văn bản này cũng là một điều khiến ta phải quan tâm. Theo đó, ngoài số tiết được quy định cứng cho các văn bản học chính là 3 – 4 tiết/ văn bản (tùy thuộc vào việc xây dựng
phân phối chương trình của mỗi trường) thì chỉ có thêm khoảng 1 – 2 tiết dành cho cụm các văn bản đọc thêm, nên hiệu quả chưa cao. Bởi chương trình hiện hành chưa chú trọng đúng mức yêu cầu rèn luyện kĩ năng đọc cho học sinh, cộng thêm các văn bản này không nằm trong nội dung thi. Hơn nữa có thể thấy rằng những văn bản này hơi “cứng nhắc” lặp đi lặp lại qua các năm học gây sự nhàm chán, cộng thêm việc nội dung có phần không phù hợp với tâm lí, hứng thú học sinh và sự phát triển của nền văn học đương đại hiện nay nên cả giáo viên và học sinh đều không mấy quan tâm.
Để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài và đánh giá chính xác hơn thực trạng
của vấn đề, trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã làm khảo sát nhỏ:
Mục đích khảo sát: Tìm hiểu thực trạng và mong muốn của học sinh đối với
việc đọc mở rộng.
Đối tượng khảo sát: HS khối 10 trường THPT Nghi Lộc 2
Nội dung khảo sát: Để thấy được sự quan tâm, hứng thú của học sinh đối với việc đọc mở rộng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 216 học sinh khối 10 (Nội dung khảo sát PHỤ LỤC 1)
Kết quả khảo sát về mức độ quan tâm, hứng thú của HS đối với việc đọc mở rộng
Kết quả điều tra
Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 Câu hỏi 3
Tổng số học sinh điều tra Thường xuyên Hứng thú Cần thiết
Không thường xuyên Rất thường xuyên Không hứng thú Rất hứng thú Không cần thiết Rất cần thiết
216 110 81 25 31 65 120 20 71 125
Tỉ lệ % 50,9 37,5 11,6 14,4 30,1 55,5 9,2 32,9 57,9
Câu hỏi 2
Câu hỏi 3
Câu hỏi 1
Không cần thiết
Không hưng thú
Không thường Xuyên
Cần thiết
Hứng thú
Thường xuyên
Rất cần thiết
Rất thường xuyên
Rất hứng thú
Qua kết quả khảo sát, chúng tôi thấy việc rèn kĩ năng đọc mở rộng cho HS là một việc làm hết sức cần thiết nhưng hiện nay lại chưa được chú trọng đúng mức.
Học sinh hiện nay nhiều em có niềm đam mê, yêu thích văn chương, có ý thức tự học, tự đọc song lại thiếu đi những kĩ năng cần thiết của hoạt động đọc, các em chưa được dạy cách đọc thực sự hiệu quả và bài bản do đó kết quả của hoạt động này chưa cao. Chính vì vậy việc rèn kĩ năng đọc mở rộng cho học sinh là một vấn đề có tính cấp thiết.
2.2. Nhận thức của giáo viên trong việc rèn kĩ năng đọc mở rộng cho học sinh
Giáo viên là nhân tố đóng vai trò cực kì quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt động dạy học ở trường phổ thông. Vì vậy nhận thức của giáo viên cũng là một vấn đề cần quan tâm. Để thấy rõ nhận thức của giáo viên trong việc rèn luyện kĩ chúng tôi đã tiến hành khảo sát giáo viên năng đọc mở rộng cho học sinh, Ngữ văn THPT của trường THPT Nghi Lộc 2, trường THPT Nghi Lộc 5 và thu được kết quả như sau:
Phiếu khảo sát: Xem PHỤ LỤC 2
Kết quả:
Kết quả điều tra
Câu hỏi 1
Câu hỏi 2
Câu hỏi 3
Câu hỏi 4
Đã dạy
Chưa dạy
Cần thiết
Quan tâm
Tổng số giáo viên điều tra
Không cần thiết
Rất cần thiết
Không quan tâm
Rất quan tâm
Ngữ liệu đọc
Phương pháp dạy học
Thời lượng dạy học
14
5
9
3
6
5
7
5
2
5
3
6
35,7 64,3
21,4
42,9 35,7
50
35,7
14,3
35,7 21,4
42,9
Tỉ lệ %
Qua kết quả khảo sát, ta thấy thực tế vẫn có một số giáo viên nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng đọc mở rộng cho học sinh và có tổ chức rèn luyện kĩ năng này cho các em trong các giờ học. Tuy nhiên, số lượng này không nhiều và chỉ tập trung ở một số trường chuyên, lớp chọn. Còn lại, đại đa số nhà trường, tổ chuyên môn, giáo viên đều chỉ dạy học gói gọn trong các văn bản được quy định.
Sở dĩ như vậy là do thời lượng dạy học quy định cho mỗi kì, mỗi lớp, mỗi đơn vị bài học chỉ đáp ứng được từng ấy nội dung quy định. Ngoài ra, cũng phải thừa nhận một thực tế là việc nâng cao năng lực đọc hiểu cho giáo viên chưa được chú trọng, chủ yếu họ đang tự mày mò, rút kinh nghiệm. Giáo viên chưa thực sự nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc hiểu mở rộng nên trong quá trình dạy học nhiều khi còn có tâm lí buông lỏng, chưa thật sự sát sao trong việc rèn kĩ năng đọc cho học sinh.
Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận rằng trong những năm gần đây, nội dung thi cũng đã có một số thay đổi tích cực. Cụ thể, trong cấu trúc đề thi Ngữ văn đã xuất hiện phần thi Đọc hiểu và yêu cầu đối với ngữ liệu là các văn bản ngoài sách giáo khoa. Bộ giáo dục ban hành ma trận, bảng đặc tả quy định nội dung các bài thi
giữa kì, cuối kì cho cả ba khối 10,11,12 đều có phần đọc hiểu. Riêng khối 10, phần này chiếm 6/10 điểm của toàn bài. Và chương trình tuyển sinh đại học những năm gần đây, nhiều trường đã tổ chức kì thi đánh giá năng lực, Ngữ văn là môn học có số lượng điểm tương đối bên cạnh toán và tiếng Anh. Cụ thể đề thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội môn văn có 50/150 câu, chiếm tỉ lệ 1/3 trong các môn Toán, Lịch sử, Địa lí, Hóa học, Sinh học. Bài thi đánh giá năng lực của trường Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh môn văn có 20/150 câu…. Có thể nói, đây là một luồng gió mới, một thay đổi tích cực góp phần thay đổi cách dạy và học của giáo viên, học sinh hiện nay ở trường phổ thông, từ đó góp phần nâng cao kĩ năng đọc mở rộng cho người học.
Vậy nên, vấn đề rèn kĩ năng đọc mở rộng cho học sinh hiện nay vẫn cần
được chú trọng nhiều hơn.
II. RÈN KĨ NĂNG ĐỌC MỞ RỘNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 (2018)
1. Nguyên tắc dạy đọc mở rộng
1.1. Bám sát mục tiêu chương trình
Như trên đã nói, mục tiêu của chương trình Ngữ văn 2018 là dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Mỗi cấp học đặt ra những yêu cầu, mục tiêu khác nhau dựa trên tâm lí và trình độ tiếp nhận của người học. Mục tiêu của cấp học sau tiếp tục phát triển phẩm chất, năng lực của cấp học trước nhưng có thêm một số yêu cầu cao hơn cấp trước. Chẳng hạn, ở cấp Trung học phổ thông bên cạnh việc phát triển những phẩm chất đã được hình thành ở trung học cơ sở; mở rộng và nâng cao yêu cầu phát triển phẩm chất với các biểu hiện cụ thể: có bản lĩnh, cá tính, có lí tưởng và hoài bão, biết giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam; có tinh thần hội nhập và có ý thức công dân toàn cầu.
Tiếp tục phát triển các năng lực đã hình thành ở trung học cơ sở với các yêu cầu cần đạt cao hơn: đọc hiểu được cả nội dung tường minh và hàm ẩn của các loại văn bản với mức độ khó hơn thể hiện qua dung lượng, nội dung và yêu cầu đọc; đọc hiểu với yêu cầu phát triển tư duy phản biện; vận dụng được các kiến thức về đặc điểm ngôn từ văn học, các xu hướng – trào lưu văn học, phong cách tác giả, tác phẩm, các yếu tố bên trong và bên ngoài văn bản để hình thành năng lực đọc độc lập. Phát triển năng lực văn học với yêu cầu: phân biệt được tác phẩm văn học và các tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật khác; phân tích và nhận xét được đặc điểm của ngôn ngữ văn học; phân biệt được cái biểu đạt và cái được biểu đạt trong văn học; phân tích được tính hình tượng, nội dung và hình thức của tác phẩm văn học; có thể tạo lập được một số sản phẩm viết, nói có tính văn học.
Bên cạnh mục tiêu chung về phẩm chất và năng lực của chương trình, mục tiêu cốt lõi của việc dạy đọc mở rộng là giúp học sinh trở thành những người đọc độc lập, có khả năng làm chủ, khai thác giá trị các văn bản phục vụ cho cuộc sống của mình.
1.2. Bám sát đặc trưng thể loại
Theo tinh thần đổi mới, dạy học văn không chỉ đơn thuần cung cấp tri thức cho học sinh mà quan trọng hơn là giúp các em biết cách giải mã, khám phá tác phẩm. Để làm được điều đó, việc cung cấp kiến thức thể loại hay nói cách khác việc dạy học bám sát đặc trưng thể loại phải là một nguyên tắc trong dạy đọc hiểu văn bản. Đặc trưng thể loại chính là chìa khóa quan trọng giúp giải mã văn bản. Văn bản văn học được chia thành ba loại lớn: trữ tình (lấy cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người làm đối tượng thể hiện chủ yếu), tự sự (dùng lời kể, lời miêu tả để xây dựng cốt truyện, khắc họa tính cách nhân vật, dựng lên những bức tranh về đời sống), kịch (thông qua lời thoại và hành động của các nhân vật mà tái hiện những xung đột xã hội). Mỗi thể loại lại có cách đọc, cách tiếp cận khác nhau dựa trên đặc trưng của thể loại đó. Vì vậy trong quá trình dạy đọc hiểu văn bản, giáo viên cần phải cung cấp cho học sinh những tri thức công cụ về lí luận văn học. Chẳng hạn, tri thức về thể loại văn học như truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ, kịch, kí…; tri thức về các thành tố văn học như nhân vật, cốt truyện, hành động, tình huống, chi tiết, hình ảnh, giọng điệu, nhạc điệu, xung đột… Những tri thức này được sắp xếp thành một trục công cụ theo mức độ tăng dần của độ khó, độ phức tạp để nâng cao kĩ năng đọc hiểu cho các em. Đầu tiên, giáo viên sẽ cung cấp cho học sinh những tri thức cần thiết để đọc các văn bản trong sách giáo khoa từ đó các em tự vận dụng những tri thức này để khám phá các văn bản mở rộng ngoài chương trình. Hoạt động này được lặp lại lâu dần sẽ trở thành một quy trình tư duy của các em trong việc tiếp cận văn bản.
Chẳng hạn đối với văn bản truyện ngắn, khi đọc hiểu bên cạnh việc tìm hiểu
những tri thức nền về thể loại thì người học còn cần căn cứ vào các yêu cầu sau:
- Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác để có cơ sở cảm nhận các
tầng lớp nội dung, ý nghĩa của câu chuyện.
- Phân tích diễn biến cốt truyện qua các phần mở đầu, vận động, kết thúc với các tình tiết, sự kiện, biến cố cụ thể. Làm rõ giá trị của các yếu tố trong việc phản ánh hiện thức cuộc sống và khắc họa bản chất, tính cách các nhân vật. Chú ý tới nghệ thuật tự sự: người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật, cách sắp xếp các tình tiết, sự kiện; thủ pháp kể chuyện, giọng điệu lời văn…
- Phân tích các nhân vật trong dòng lưu chuyển của cốt truyện. Chú ý tới
nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Giá trị, ý nghĩa tư tưởng của truyện.
Sách giáo khoa ngữ văn 2018 đã tuân thủ nguyên tắc này trong việc thiết kế nội dung tiến trình dạy học của các đơn vị bài học. Cụ thể, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống có cách tổ chức bài học như sau: Tên bài học; Yêu cầu cần đạt; Tri thức ngữ văn; Đọc (khoảng 3 văn bản); Kết nối đọc - viết; Thực hành Tiếng Việt; Viết; Nói – nghe; Củng cố mở rộng; Thực hành đọc. Bộ sách Cánh Diều cấu trúc bài học như sau: Yêu cầu cần đạt; Kiến thức ngữ văn; Đọc hiểu văn bản; Thực hành rèn luyện Tiếng Việt; Viết – Thuyết trình; Tự đánh giá, hướng dẫn tự học. Dễ dàng nhận thấy cả hai bộ sách đều có phần Tri thức ngữ văn hay Kiến thức ngữ
văn đây được xem là tri thức nền, định hướng cho việc đọc hiểu các văn bản theo đặc trưng thể loại.
1.3. Bám sát yêu cầu cần đạt về dạy đọc văn bản
Như chúng ta đã biết, dưới mỗi tên bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 2018 đều có mục yêu cầu cần đạt. Yêu cầu cần đạt cho biết mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất của bài học, quy định rõ điều phải đạt được đối với các hoạt động đọc, viết, nói và nghe.
Yêu cầu cần đạt của từng bài học có vai trò rất quan trọng:
- Định hướng kết quả mà người biên soạn sách cần bám vào để giúp học
sinh đạt được yêu cầu cần đạt sau khi học xong mỗi bài học.
- Là căn cứ đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Là căn cứ để giáo viên thực hiện các phương pháp dạy học, tổ chức các hoạt động học sao cho giúp học sinh đạt được các yêu cầu. Mọi hoạt động hcọ phải được thiết kế dựa trên yêu cầu cần đạt của bài học. Yêu cầu đó là chuẩn tối thiểu mà học sinh mọi vùng miền cần đạt. Nếu học sinh yếu, thay vì dạy một tiết thì có thể dạy 2 tiết, thay vì một câu hỏi, có thể thiết kế nhiều câu hỏi để hướng dẫn học sinh từng bước đạt được yêu cầu chuẩn tối thiểu đã đặt ra.
Chính vì những vai trò đó nên dạy học bám sát yêu cầu cần đạt là một
nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình dạy đọc văn bản.
Cụ thể, khi dạy đọc mở rộng các văn bản truyện ngắn trong chương trình ngữ văn 10 (2018) cần tuân thủ các yêu cầu cần đạt của việc đọc hiểu văn bản văn học nói chung như sau:
* Đọc hiểu nội dung:
- Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản; biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản. Phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản.
* Đọc hiểu hình thức:
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của sử thi, truyện thần thoại như: không gian, thời gian,cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật…
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện như: nhân vật, câu chuyện, người kể chuyện ngôi thứ ba (người kể hcuyện toàn tri) và người kể
chuyện ngôi thứ nhất (người kể chuyện hạn tri) diểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật…
- Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như
từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình.
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của văn bản chèo hoặc tuồng như: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền…
* Liên hệ, so sánh, kết nối:
- Vận dụng được những hiểu biết về tác giả Nguyễn Trãi để đọc hiểu một số
tác phẩm của tác giả này.
- Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử - văn hóa được thể hiện trong
văn bản văn học.
- Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm
văn học thuộc hai nền văn hóa khác nhau.
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc; thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm.
* Đọc mở rộng:
- Trong một năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng internet) có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học.
- Học thuộc lòng một số đoạn thơ, bài thơ yêu thích trong chương trình.
Những yêu cầu cần đạt này chính là cơ sở, căn cứ để từ đó giáo viên thiết kế, tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra về phẩm chất và năng lực.
1.4. Bám sát những yêu cầu về kĩ năng đọc mở rộng trong chương trình Ngữ văn 10 (2018)
Như trên đã nói, chương trình Ngữ văn 10 (2018) quy định cụ thể trong một năm học người học phải đọc ít nhất 35 văn bản văn học bao gồm tất cả các văn bản truyện, thơ, sử thi, chèo, tuồng…
Đọc mở rộng chính là bước thứ hai, tiếp nối với hoạt động đọc hiểu các văn bản trước đó nhằm mục đích rèn kĩ năng đọc cho học sinh, từ đó giúp các em có thể chủ động khám phá, đọc bất cứ văn bản nào ngoài chương trình, trên sách báo, internet… cùng thể loại và độ dài, độ khó với văn bản đã được học.
Quy trình đọc mở rộng văn bản diễn ra theo các bước như sau:
- Bƣớc 1: Chia sẻ: Giáo viên nhắc lại cho học sinh những tri thức công cụ phục vụ cho hoạt động đọc đã được cung cấp trong phần Tri thức ngữ văn và cũng đã được vận dụng vào đọc hiểu các văn bản trong sách giáo khoa từ đó tiến hành giao nhiệm vụ đọc mở rộng cụ thể cho các em.
- Bƣớc 2: Khám phá: Học sinh sẽ vận dụng những tri thức, kĩ năng đã được
cung cấp để khám phá, giải mã những tác phẩm khác cùng thể loại, chủ đề.
- Bƣớc 3: Vận dụng: Học sinh chia sẻ nội dung, ý nghĩa của bài đọc.
- Bƣớc 4: Đánh giá việc sử dụng công cụ đó vào hoạt động đọc hiểu độc lập của học sinh.Giáo viên có thể đặt ra những câu hỏi mở rộng, so sánh, kết nối để đánh giá kĩ năng đọc của học sinh.
- Bƣớc 5: Giáo viên có thể đề xuất một danh mục các văn bản cần đọc cho học sinh hoặc cho phép các em tự đề xuất theo sở thích, yêu cầu các em tự đọc các văn bản đó theo các hình thức và có cách thức phù hợp để kiểm tra hoạt động này.
Qua quy trình trên, ta thấy được đọc mở rộng tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực chủ động, tự lực, sáng tạo và hợp tác trong các hoạt động học và sử dụng ngôn ngữ, tăng cơ hội hiểu về bản thân, biết bảo vệ quan điểm cá nhân. Đây chính là đích đến của việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh hướng đến mục tiêu tự học, học tập suốt đời.
1.5. Lựa chọn văn bản phù hợp
Một trong những quan điểm xây dựng chương trình môn Ngữ văn 2018 là xây dựng theo hướng mở. Đây là điểm đổi mới thực sự so với chương trình Ngữ văn hiện hành. Tính chất mở của chương trình được thể hiện ở những điểm sau: Một là không quy định chi tiết về nội dung dạy học, nhất là những văn bản, tác phẩm cụ thể mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói, nghe cho mỗi lớp; Hai là những văn bản – tác phẩm được chương trình nêu lên chỉ là những gợi ý về ngữ liệu. Ba là cho phép tác giả sách giáo khoa chủ động sáng tạo trong việc triển khai nội dung dạy học theo yêu cầu cần đạt. Bốn là cho phép giáo viên được lựa chọn sách giáo khoa, sử dụng một hay kết hợp nhiều sách, nhiều nguồn tư liệu khác nhau để dạy học trên cơ sở bám sát mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chương trình. Năm là việc đánh giá kết quả học tập của học sinh cuối năm, cuối cấp không dựa vào các ngữ liệu đã học trong một cuốn sách giáo khoa cụ thể mà dựa trên yêu cầu cần đạt của chương trình. Chính những điểm mới này đã tạo ra cơ hội cho giáo viên thoải mái trong việc lựa chọn các văn bản đọc mở rộng cho học sinh. Tuy nhiên, việc lựa chọn văn bản đọc cũng cần lưu ý một số điểm sau:
Thứ nhất, văn bản được chọn phải phục vụ trực tiếp cho việc phát triển các
phẩm chất và năng lực theo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của bài học.
Thứ hai, văn bản có giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật, tiêu biểu cho
thể loại và kiểu văn bản, có tính chuẩn mực và sáng tạo về ngôn ngữ.
Thứ ba, văn bản được lựa chọn phải phản ánh được thành tựu về tư tưởng, văn học, văn hóa dân tộc; có tính nhân văn, giáo dục lòng nhân ái, khoan dung, tình yêu chân thiện mĩ, tình yêu thiên nhiên, tinh thần hội nhập quốc tế, hướng đến những giá trị phổ quát của nhân loại.
Thứ tư, cần đảm bảo tính kết nối giữa văn bản đọc mở rộng với văn bản được đưa vào sách giáo khoa. Mặc dù chương trình trao cho giáo viên quyền được lựa chọn văn bản đọc mở rộng nhưng khi lựa chọn văn bản, giáo viên cần lưu ý văn bản được chọn cần có sự phù hợp, không quá xa lạ với các văn bản trong sách giáo khoa khiến học sinh khó tiếp nhận. Chẳng hạn chúng ta có thể lựa chọn các văn bản cùng thể loại, cùng chủ đề, cùng thời kì để học sinh không bỡ ngỡ, không gặp khó khăn khi tiếp nhận. Hoặc có thể lấy văn bản khác thời kì nhưng phải đảm bảo các văn bản đó thể hiện được sự vận động, kết nối nội dung, cảm hứng, phong cách qua các giai đoạn.
Thứ năm, việc lựa chọn văn bản đọc mở rộng cần phù hợp với điều kiện từng vùng miền như cơ sở vật chất, trang thiêt bị học liệu của nhà trường và học sinh. Chẳng hạn, với những trường ở đồng bằng, thành phố cơ sở vật chất hiện đại, học sinh có đầy đủ phương tiện, máy móc thì giáo viên có thể thoải mái lựa chọn các văn bản trên internet, chỉ cần cung cấp địa chỉ, đường link, học sinh sẽ tự truy cập và đọc. Nhưng với những trường ở nông thôn, miền núi điều kiện khó khăn, học sinh không có phương tiện học tập thì việc lựa chọn văn bản đọc mở rộng giáo viên không thể thực hiện theo cách này mà phải dựa trên điều kiện thực tế. Đó là giáo viên phải chọn những văn bản vừa đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình những vừa có mặt trong các tủ sách, thư viện của trường, lớp để đảm bảo các em có thể tiếp cận được với văn bản.
Như vậy, mặc dù chương trình đã cho giáo viên “tự do” trong việc lựa chọn văn bản đọc mở rộng nhưng bên cạnh đó thì cũng cần phải lưu ý một số điều trên để việc dạy học có thể đạt hiệu quả cao nhất.
1.6. Đảm bảo sự phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh ở từng cấp học
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học, giáo viên phải biết lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá phù hợp với trình độ tiếp nhận của học sinh hay nói cách khác là đảm bảo tính vừa sức. Mỗi lứa tuổi sẽ có sự khác nhau về sự trưởng thành của các cơ quan trong cơ thể cũng như trình độ nhận thức, tích lũy kinh nghiệm. Đảm bảo tính vừa sức cũng có nghĩa là nội dung dạy học ở các lứa tuổi, cấp học phải khác nhau, mức độ khó của vấn đề ở cấp học sau phải được nâng cao hơn so với cấp học trước để phát triển tư duy, nhận thức của các em.
Bám sát nguyên tắc này, chương trình Ngữ văn 2018 đã quy định mạch kiến
thức văn học cho các cấp học như sau:
- Cấp tiểu học: một số hiểu biết sơ giản về truyện và thơ, văn bản hư cấu và văn bản phi hư cấu; nhân vật trong văn bản văn học, cốt truyện, thời gian, không gian, từ ngữ, vần thơ, nhịp thơ, hình ảnh, lời nhân vật, đối thoại.
- Cấp trung học sơ sở: những hiểu biết về các thể loại (truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình, kí tự sự; tiểu thuyết, truyện thơ Nôm; thơ cách luật, thơ tự do; bi kịch, hài kịch); chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình; một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học.
- Cấp trung học phổ thông: những hiểu biết về một số thể loại, tiểu loại ít thông dụng, đòi hỏi kĩ năng đọc cao hơn (thần thoại, sử thi, chèo, tuồng, truyện và thơ hiện đại; tiểu thuyết hiện đại và hậu hiện đại); một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết văn bản văn học; một số chuyên đề học tập tập trung vào kiến thức về các giai đoạn, trào lưu và phong cách sáng tác văn học.
Trên cơ sở nội dung quy định của từng cấp học đó của chương trình, khi chọn ngữ liệu đọc mở rộng giáo viên cần lưu ý: phải phù hợp với kinh nghiệm, năng lực nhận thức, đặc điểm tâm – sinh lí của học sinh ở từng lớp học, cấp học. Một mặt nó phải phù hợp với thể loại được học, mặt khác nội dung cũng phải có tính vừa sức, tính giáo dục và kích thích được hứng thú học tập của các em. Các hình thức dạy học trên lớp, hoạt động nhóm, tự học ở nhà, tìm kiếm xử lí tư liệu`cũng cần được tổ chức phù hợp với trình độ, năng lực của các em tránh đặt ra những yêu cầu quá sức.
2. Biện pháp dạy đọc mở rộng
2.1. Đa dạng hóa các hình thức, cách thức, phương pháp, kĩ thuật đọc mở rộng
Đọc mở rộng là một nội dung được quy định cứng trong chương trình nhưng thực tế thực hiện lại cho phép linh hoạt. Giáo viên có thể tiến hành hoạt động dạy học nội dung này bằng nhiều hình thức, cách thức, phương pháp khác nhau. Với kinh nghiệm bản thân, chúng tôi lựa chọn các mô hình sau:
2.1.1. Mô hình dạy học đảo ngược
Lớp học đảo ngược (Flipped Clasroom) là một phương pháp đào tạo mới ra đời ở Mĩ cách đây từ 10 – 15 năm và đã được áp dụng trong các cấp học từ tiểu học đến đại học. Đây là mô hình dạy học đảo ngược hoàn toàn so với lớp học truyền thống. Giáo viên cung cấp nội dung bài học Elearning trước cho học sinh trên các phần mềm dạy học như Zalo, padlet... Người học sẽ học tập ở hai không gian trong và ngoài phạm vi lớp học làm tăng thời lượng và hiệu quả học tập. Ở mô hình lớp học truyền thống, học sinh sẽ học bài trên lớp và làm bài tập ở nhà thì ở mô hình lớp học đảo ngược lại khác hoàn toàn. Nội dung bài học sẽ được chuyển thành video bài giảng và gửi trước cho học sinh học ở nhà. Học sinh nghiên cứu, tìm hiểu bài học qua internet, tài liệu tham khảo và ghi lại những vấn đề còn băn khoăn, thắc mắc. Toàn bộ thời gian trên lớp sẽ dành cho sự định hướng, tổ chức của giáo viên cho học sinh báo cáo kết quả làm việc và trao đổi thảo luận những vấn đề còn băn khoăn. Giáo viên giải đáp và chốt kiến thức nội dung bài học.
Để thực hiện mô hình dạy học này trong việc rèn kĩ năng đọc mở rộng cho học sinh, giáo viên có thể sử dụng hệ thống các phiếu học tập (Xem PHỤ LỤC 3) để học sinh tự tiến hành cuộc giao tiếp với văn bản ở nhà, phát huy sự tích cực, chủ động và những cảm nhận, đánh giá của bản thân.
Mô hình dạy học này có nhiều ưu điểm như phát huy được vai trò chủ động, tích cực trong học tập của học sinh. Nội dung dạy học dễ dàng tiếp nhận, phụ huynh cũng có thể truy cập và hướng dẫn thêm cho con em mình. Mở rộng môi
trường học tập cả về không gian và thời gian… Xuất phát từ những ưu điểm trên, hiện nay đây vẫn là một phương pháp học tập được nhiều giáo viên lựa chọn.
2.1.2. Mô hình dạy học dự án
Phương pháp dạy học dự án là hình thức dạy học trong đó người học thực hiện nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành nhằm tạo ra sản phẩm và giới thiệu chúng.
Trong quá trình dạy đọc các văn bản truyện trong bài 7 “Quyền năng của người kể chuyện”, chúng tôi đã cho học sinh thực hiện dự án: Cuộc sống ý nghĩa. Học sinh vận dụng kiến thức từ các bài đọc hiểu văn bản truyện ngắn; làm văn nghị luận xã hội để thể hiện quan điểm của mình về một vấn đề có ý nghĩa xã hội đặt ra trong tác phẩm.
Lĩnh vực bài dự án
- Phần đọc hiểu văn bản: Đọc truyện “Làm bạn với bầu trời” – Nguyễn Nhật
Ánh
- Phần viết: Viết bài nghị luận về một thông điệp rút ra từ tác phẩm.
- Phần nói và nghe tập trung vào việc giới thiệu truyện Làm bạn với bầu trời, thuyết trình một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
Mục tiêu dự án
- Phẩm chất: Hình thành và phát triển ở học sinh những phẩm chất nhân ái,
bao dung, lạc quan, ý chí và nghị lực sống…
- Năng lực đặc thù:
+ Đọc hiểu văn bản văn học (thể loại truyện ngắn)
+ Viết được một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội
+ Thuyết trình đa phương tiện về một tác phẩm, một vấn đề xã hội.
- Năng lực chung: Năng lực tự chủ, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo.
Sản phẩm dự án
- GV cho HS các nhóm thực hiện các sản phẩm:
+ Nhóm 1: 01 bài thuyết trình đa phương tiện về tác phẩm.
+ Nhóm 2: 01 bài nghị luận xã hội về một thông điệp rút ra từ tác phẩm
+ Nhóm 3: Hoàn thành hồ sơ đọc, nhật kí đọc sách.
+ Nhóm 4: Vẽ Poster về một nhân vật do nhóm tự chọn.
Thời gian thực hiện: 1 tuần.
Kế hoạch đánh giá
- Trong quá trình tiến hành dự án: Khả năng lập kế hoạch, phân công công
việc của nhóm; Tinh thần làm việc và sự hợp tác của các thành viên trong nhóm.
- Sau khi hoàn thành dự án: GV đánh giá qua sản phẩm; các nhóm đánh giá
chéo sản phẩm của nhau theo tiêu chí chấm điểm mà GV đã đề ra.
Sản phẩm: Sau 1 tuần, chúng tôi đã tổ chức một buổi ngoại khóa cho học sinh trình bày các sản phẩm của nhóm mình. Các nhóm lắng nghe, chia sẻ, trao đổi thảo luận về nội dung, đặc sắc truyện Nguyễn Nhật Ánh cũng như rút kinh nghiệm qua phần trình bày của các bạn. Qua buổi sinh hoạt, chúng tôi thấy các em tham gia rất nhiệt tình, tích cực, sản phẩm có chất lượng. Kĩ năng đọc được nâng cao và khơi dậy niềm đam mê đọc sách trong các em.
Sản phẩm của các nhóm chúng tôi xin phép trình bày ở phần PHỤ LỤC 4.
2.1.3. Dạy học trên lớp
2.1.3.1. Rèn luyện kĩ năng đọc mở rộng qua hoạt động dạy đọc hiểu văn bản văn học
Hoạt động đọc trong chương trình Ngữ văn 2018 được tiến hành qua ba
bước: trước đọc, trong đọc và sau đọc.
Trước đọc: Giáo viên giao cho học sinh đọc một số truyện ngắn khác (không
phải là văn bản được chọn để đọc chính trong sách giáo khoa). Yêu cầu:
- Đọc các tri thức đọc hiểu vì đây là những tri thức công cụ giúp học sinh có
thể tự đọc hiểu các văn bản truyện được giao.
- Giáo viên xây dựng phiếu học tập gồm hệ thống các câu hỏi từ nhận biết đến thông hiểu, vận dụng để định hướng đọc hiểu cho học sinh. Học sinh đọc và hoàn thành phiếu học tập. (Xem PHỤ LỤC 5)
Trong đọc: Giáo viên củng cố lại kiến thức đã đọc của các em bằng phiếu KWL. Có thể thiết kế hệ thống câu hỏi liên hệ, mở rộng, so sánh về các tác phẩm được giao đọc làm trò chơi trong phần khởi động.
Sau đọc: Giáo viên giao nhiệm vụ học sinh tự đọc 1 đến 2 văn bản. Để làm được điều này, trước hết giáo viên chia lớp thành các nhóm và hướng dẫn cụ thể cách để học sinh tra cứu, tìm kiếm tư liệu.
- Tìm kiếm xử lí tư liệu trong website hoặc tìm đọc trong các bộ sách giáo
khoa khác như Cánh Diều, Chân trời sáng tạo.
- Xây dựng bộ phiếu câu hỏi hướng dẫn đọc mở rộng. Lưu ý: ở phần trước đọc, giáo viên cũng đã cung cấp cho học sinh một phiếu học tập để tự đọc trước nhưng phiếu học tập này câu hỏi đơn giản hơn, đóng vai trò gợi dẫn đường đi cho các em bước đầu biết cách đọc hiểu một văn bản truyện. Còn phiếu học tập ở đây cần phải thiết kế các câu hỏi sâu hơn, đòi hỏi tính ứng dụng cao hơn vì đây là giai đoạn luyện tập, củng cố còn kĩ năng đọc các em đã được hình thành trong quá trình đọc các văn bản trên lớp.
- Xây dựng các rubric đánh giá kĩ năng đọc mở rộng, để học sinh tự đánh giá kĩ năng đọc của mình và đánh giá các bạn. Đây là một khâu quan trọng, vì qua sự đánh giá này học sinh sẽ nhận ra những mặt được và chưa được của mình, học tập những cái được ở bạn từ đó có sự điều chỉnh, khắc phục trong việc đọc các văn bản sau.
2.1.3.2. Rèn kĩ năng đọc mở rộng qua hoạt động dạy viết
Hoạt động dạy viết được tổ chức theo trình tự: Xác định yêu cầu của bài học; Đọc và phân tích bài viết tham khảo và Thực hành viết. Giáo viên có thể tận dụng ngay bước Đọc và phân tích bài viết tham khảo để dạy đọc mở rộng bằng cách sử dụng một văn bản tự đọc để phân tích mẫu hoặc lấy lấy một bài Nghị luận về một văn bản để học sinh thực hành. Điều này sẽ khích lệ học sinh tích cực tìm đọc các văn bản ngoài chương trình.
2.1.3.3. Rèn kĩ năng đọc mở rộng qua hoạt động dạy nói – nghe
Thực hành nghe nói là hoạt động chính, nhằm rèn kĩ năng nghe nói cho học sinh. Để tạo điều kiện cho mọi học sinh được thực hành nói và giờ dạy không nhàm chán, một màu, giáo viên cần có sự linh hoạt trong việc tổ chức, vận dụng nhiều hình thức dạy học khác nhau nhằm phát huy tối đa phẩm chất và năng lực cần có cho học sinh.Cụ thể, trong 1 giờ nói nghe khi học văn bản truyện, giáo viên có thể tổ chức lớp thành 3 nhóm với các nhiệm vụ như sau:
- Nhóm 1: Trình bày cảm nhận của bản thân về một yếu tố, chi tiết nào đó
trong 1 văn bản dùng để đọc mở rộng.
- Nhóm 2: Giáo viên cho học sinh đóng vai phóng viên phỏng vấn tác giả với các câu hỏi xoay quanh tác phẩm như: hoàn cảnh sáng tác, bối cảnh của truyện, cốt truyện, cảm xúc của nhân vật, ý đồ của nhà văn khi xây dựng nhân vật, chi tiết, tình huống...
- Nhóm 3: Giáo viên yêu cầu sân khấu hóa tác phẩm, chuyển thể truyện ngắn thành kịch bản văn học. Hoạt động này sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn đặc trưng của truyện ngắn.
Trên đây, là một số gợi ý, đề xuất của người viết về cách dạy đọc mở rộng văn bản thông qua các hoạt động dạy đọc, viết và nói – nghe. Chúng tôi thiết nghĩ, nếu người giáo viên biết vận dụng linh hoạt thì sẽ góp phần đắc lực trong việc rèn kĩ năng đọc mở rộng cho học sinh.
2.2. Sử dụng chiến thuật đọc – hiểu
Trong quá trình dạy đọc mở rộng, giáo viên có thể sử dụng các chiến thuật đọc hiểu thông qua các mẫu phiếu nhằm giúp học sinh có những cảm nhận ban đầu về văn bản.
Một số chiến thuật đọc hiểu thường được sử dụng trong các tài liệu đọc-
hiểu:
Thời điểm sử dụng
(khi đọc) Tên chiến thuật
Có thể cho học sinh vận dụng ngay Cần dạy học sinh trƣớc khi vận dụng
Trước Trong Sau
X X X
Đánh dấu và ghi chú bên lề
X X
Tổng quan về văn bản
X X X X
Cuộc giao tiếp văn học
X X X
Câu hỏi kết nối tổng hợp
X X X X
Mối quan hệ hỏi đáp
Đọc suy luận X X X
X X X
Nhân vật mong muốn, nhưng…
Cuốn phim trí óc X X X
Dự đoán X X X
Cụ thể của các chiến thuật trên như sau:
- Đánh dấu và ghi chú bên lề: Học sinh đọc và gạch chân những chi tiết quan
trọng, ghi chú những từ khó hiểu ở bên lề.
- Tổng quan về văn bản: Những hiểu biết khái quát về văn bản như tác giả,
hoàn cảnh sáng tác, vị trí, xuất xứ…
- Cuộc giao tiếp văn học: hình thức tạo kết nối đa chiều khi đọc hiểu văn bản: kết nối liên văn bản, văn bản với cuộc sống, văn bản với trải nghiệm cá nhân người đọc.
- Câu hỏi kết nối tổng hợp: Kết nối thông tin giữa văn bản đang đọc với các văn bản cùng thể loại; kết nối thông tin giữa văn bản đang đọc với vấn đề hiện thực; kết nối thông tin của tất cả các mặt trên vào một câu hỏi tổng hợp..
- Mối quan hệ hỏi đáp: nhận diện được các dạng câu hỏi và biết cách trả lời.
- Đọc suy luận: đọc những điều nằm giữa các dòng chữ, vượt ra ngoài từng
dòng chữ mà nắm lấy thần thái của văn bản.
- Nhân vật mong muốn, nhưng…: đọc và trả lời câu hỏi: nhân vật mong mỏi, khát vọng điều gì, thực tế diễn ra mâu thuẫn, trái ngược với mong muốn đó ra sao, dẫn tới tâm trạng và hành động gì của nhân vật…
- Cuốn phim trí óc: tái hiện trong đầu óc các tình tiết, diễn biến cốt truyện, hình dung diện mạo, cử chỉ nhân vật, vẽ ra bức tranh thiên nhiên cuộc sống trong trí óc theo sự miêu tả của tác giả. (Xem PHỤ LỤC 6).
- Dự đoán: đọc và suy đoán các tình tiết, sự kiện xung đột sẽ diễn ra tiếp
theo theo chiều hướng như thế nào, kết quả ra sao…
Chẳng hạn, khi dạy bài đọc mở rộng văn bản Cánh đồng của tác giả Ngân Hoa trong Bài 2 Vẻ đẹp của thơ ca ở lớp 10C1, chúng tôi đã cho học sinh đọc ở nhà và hoàn thành phiếu học tập:
Câu 1: Xác định bố cục bài thơ
Câu 2: Nhịp điệu, ngôn ngữ, hình ảnh trong bài thơ có gì đặc biệt?
Câu 3: Xác định các biện pháp tu từ trong bài thơ
Câu 4: Điều tâm đắc nhất của em trong bài thơ là gì? Vì sao?
Để giải quyết được những nhiệm vụ này, chúng tôi đã hướng dẫn cho các em sử dụng một số chiến lược đọc. Qua những sản phẩm của các em, chúng tôi nhận thấy các em đã biết sử dụng những chiến lược đọc sau:
- Chiến lược ghi chú bên lề: HS gạch chân hoặc ghi vào bên lề những từ như đóa cúc, lá già nua, nụ hoa bé bỏng.. Đóa cúc và mùa xuân có gì mâu thuẫn?... Những ghi chép này cho thấy những cảm nhận ban đầu của các em về văn bản. Qua ghi chép này, chúng tôi có thể từ đó “nhìn” vào tư duy của các em và từ cửa sổ này để hiểu các em biết cái gì, chưa biết cái gì, cảm xúc của các em như thế nào để điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
- Tổng quan về văn bản: các em đã tìm được một số thông tin về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm… đây là những tri thức gợi dẫn để các em có thể đi sâu khám phá văn bản.
- Đọc suy luận: Các em đã bước đầu hiểu được ý nghĩa của từ ngữ “đang ngủ”…; hình ảnh “cánh đồng rộng lớn mùa xuân, chiếc lá già nua, nụ hoa bé bỏng…; tác dụng của các biện pháp tu từ: điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác… Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua văn bản…
- Cuộc giao tiếp văn học: các em đã có sự so sánh, kết nối với bài Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử: Nếu như "Mùa xuân chín" của Hàn Mặc Tử đem đến cho ta những cảm nhận về bức tranh thiên nhiên mùa xuân rực rỡ và khung cảnh sinh hoạt của con người để từ đó bày tỏ nỗi khát khao giao cảm với đời, với người thì bài thì "Cánh đồng" của Ngân Hoa lại đánh thức mọi giác quan cho ta cảm nhận về một cánh đồng mùa xuân tràn đầy nhựa sống. Điểm khiến cho tác phẩm trở nên thật sự khác biệt và độc đáo nằm ở thể thơ tự do với sự biến hóa khôn lường của nhịp điệu, sự phóng khoáng trong cách xây dựng hình ảnh thơ, sử dụng công trong cách tổ chức mạch thơ.
- Cuốn phim trí óc: Các em vẽ được bức tranh cánh đồng mùa xuân theo cảm nhận và tưởng tượng của bản thân.
2.3. Hướng dẫn học sinh tạo lập và sử dụng hiệu quả hồ sơ đọc
Đích đến cuối cùng của hoạt động dạy đọc hiểu chính là hình thành cho học sinh kĩ năng đọc và trở thành một chủ thể đọc độc lập trong cuộc sống. Kĩ năng thì cần phải rèn luyện qua cả một quá trình mà thời gian và số lượng văn bản được đọc trên lớp hạn chế nên việc khuyến khích và giao nhiệm vụ tự đọc ở nhà cho học sinh là một việc rất cần thiết. Việc xây dựng hồ sơ đọc chính là một cách để giáo viên có thể kiểm tra, đánh giá được hoạt động đọc của học sinh. Ngoài ra, hồ sơ đọc còn là cách tự phản hồi về quá trình đọc của học sinh, nó còn giúp cho người học có những sự điều chỉnh phù hợp để hoạt động đọc có thể đạt hiệu quả cao hơn.
Hồ sơ đọc là một loại hồ sơ học tập tái hiện lại hoạt động đọc của học sinh trong suốt một thời gian dài, hiển thị những thông tin cụ thể và chân thực về quá trình đọc cũng như kết quả đọc của học sinh.
Hồ sơ đọc cần đảm bảo các thông tin cơ bản: Danh sách các văn bản được đọc; Hành trình đọc từng văn bản; Phản hồi của người đọc về văn bản; Sự tương tác của người đọc với các chủ thể đọc khác; Những sự thay đổi, trưởng thành của người đọc sau khi tương tác với văn bản và các chủ thể đọc khác.
Một hồ sơ đọc có thể được thiết kế như sau:
HÀNH TRÌNH ĐỌC VĂN BẢN…
1. “Hoàn cảnh gặp gỡ” của tôi và văn bản
- Tôi biết đến văn bản như thế nào?
- Tôi lấy văn bản từ nguồn nào?
- Ấn tượng đầu tiên của tôi về văn bản là gì?
2. Sự tương tác giữa tôi và văn bản
- Tôi mong muốn và dự đoán gì trước khi đọc văn bản?
- Những yếu tố tổng quan về văn bản gợi nên trong tôi những kinh nghiệm
nào?
- Một số cuộn phim trí óc của tôi khi đọc văn bản.
- Tôi đã huy động những chiến thuật nào khi đọc văn bản
- Kết quả đọc của tôi: nội dung, cấu trúc, chi tiết, hình tượng, ý nghĩa văn bản. Những điều băn khoăn chưa hiểu về văn bản? Dự định cách giải quyết những băn khoăn ấy.
3. Văn bản và sự chiêm nghiệm của tôi
- Những kết luận tạm thời của tôi về văn bản (ý nghĩa, đánh giá); Những
thay đổi và trưởng thành trong kĩ năng đọc của tôi.
- Tôi quay trở lại văn bản và có những thay đổi gì khi nhận được sự chia sẻ
của các chủ thể đọc khác?
Trong quá trình dạy, chúng tôi đã cho học sinh tự tìm đọc những cuốn sách theo ý thích và thiết lập hồ sơ đọc của mình, sau đó tổ chức cho các em trao đổi, thảo luận. Cụ thể, chúng tôi cho học sinh đọc 2 tác phẩm Gió đầu mùa của Thạch Lam và Làm bạn với bầu trời của Nguyễn Nhật Ánh. (Hình ảnh minh họa ở PHỤ LỤC 7).
2.4. Biện pháp xây dựng ngữ liệu cho hoạt động đọc mở rộng
Chương trình Ngữ văn 2018 đã có bước đột phá rất quan trọng đó là xây dựng theo hướng mở. Nếu như chương trình hiện hành quy định đóng khung những văn bản, tác phẩm được học và thi, hoàn toàn không cần quan tâm tới những tác phẩm ngoài sách giáo khoa thì chương trình 2018 đã trao quyền chủ động cho tác giả sách giáo khoa, giáo viên và ngay cả học sinh trong việc lựa chọn ngữ liệu đọc mở rộng. Vì vậy, xây dựng ngữ liệu cũng là một biện pháp cần có trong việc dạy đọc mở rộng.
Những nguyên tắc, yêu cầu lựa chọn ngữ liệu đã được trình bày ở mục 2.1.5 phần Nguyên tắc dạy đọc mở rộng. Ở đây, chúng tôi trình bày biện pháp xây dựng ngữ liệu đọc hiểu trên cơ sở đáp ứng những nguyên tắc trên. Giáo viên, học sinh có thể xây dựng kho ngữ liệu đọc hiểu dựa trên những nguồn sau:
- Danh mục gợi ý ngữ liệu của Chương trình ngữ văn 2018. Như chúng ta đã biết, chương trình có định hướng mở về ngữ liệu. Tuy vậy, để đảm bảo nội dung giáo dục cốt lõi, thống nhất trên cả nước, chương trình đã đặt ra danh mục những tác phẩm bắt buộc, bắt buộc lựa chọn và danh mục những tác phẩm gợi ý. Giáo viên có thể sử dụng những tác phẩm trong danh mục gợi ý của chương trình mà nó chưa được chọn làm ngữ liệu đọc chính trong sách giáo khoa.
- Lấy các văn bản trong các sách giáo khoa không chọn dạy. Chúng tôi dạy bộ Kết nối tri thức với cuộc sống nên đã sử dụng các văn bản trong sách Cánh diều và Chân trời sáng tạo để cho học sinh đọc mở rộng.
- Sự chủ động cao của giáo viên trong việc lựa chọn ngữ liệu đọc mở rộng. Đây là một yêu cầu cao đối với giáo viên. Muốn tìm được ngữ liệu phù hợp đòi hỏi người giáo viên phải có kĩ năng đọc mở rộng, thực hành đọc mở rộng, mày mò, nghiên cứu. Đây cũng chính là yêu cầu giúp giáo viên có thể phát triển được năng lực chuyên môn.
- Kênh Website: Giáo viên tạo các ngăn thư mục, file dữ liệu giúp học sinh
có thể dễ dàng truy cập.
- Học sinh cũng có thể tự chủ động tìm kiếm ngữ liệu đọc và đề xuất với giáo viên để tiến hành đọc mở rộng ngữ liệu đó. Việc làm này sẽ kích thích hứng thú, niềm say mê tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi ở các em, giúp các em chủ động và tích cực hơn trong giờ học và đi kèm với đó chắc chắn hiệu quả giờ học sẽ cao hơn rất nhiều.
Để góp phần giúp giáo viên thực hiện tốt Chương trình ngữ văn 2018, Nhà xuất bản Giáo dục đã xuất bản cuốn sách “Đọc hiểu mở rộng văn bản Ngữ văn 10 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018” của các tác giả PGS. TS Bùi Minh Đức (tổng chủ biên), PGS. TS Nguyễn Thúy Hồng – TS Nguyễn Thị Ngọc Lan (Đồng chủ biên), TS La Nguyệt Anh – TS Hoàng Thị Duyên – PGS. TS Đỗ Thị Thu Hương – TS. Nguyễn Thị Tuyết Minh. Cuốn sách được xây dựng theo nguyên tắc:
- Bám sát những yêu cầu cần đạt về đọc hiểu trong chương trình Ngữ văn
2018.
- Bám sát những gợi ý về tác giả, tác phẩm mà chương trình đã nêu.
- Đảm bảo tính giáo dục, tính vừa sức, tính phát triển và thúc đẩy kĩ năng tự
học, tự đọc của học sinh.
Thiết nghĩ đây cũng là một gợi ý, một định hướng lựa chọn ngữ liệu đọc hiểu mở rộng cho học sinh mà giáo viên cần tham khảo, đặc biệt là đối với các vùng nông thôn, miền núi khi điều kiện tiếp cận những tài liệu cần ứng dụng công nghệ thông tin còn gặp nhiều khó khăn.
Bản thân chúng tôi trong quá trình dạy học cũng đã từng bước xây dựng cho
các em hệ thống ngữ liệu đọc mở rộng thông qua quét mã QR.
2.5. Biện pháp kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), chú ý nhiều đến việc xây dựng công cụ đánh giá như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường phát triển năng lực hoặc các rubric trình bày các tiêu chí đánh giá.
Đánh giá là một quá trình thu thập, tổng hợp và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (ví dụ kiến thức, kĩ năng, năng lực của học sinh, kế hoạch dạy học, chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.
Kiểm tra đánh giá không chỉ là một thành tố của quá trình dạy học nhằm kiểm tra mức độ đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cần đạt mà nó còn được xem là một phương pháp dạy học hiệu quả xuất phát từ việc đánh giá kết quả đạt được từ đó có phương án điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học phù hợp.
Cụ thể, Chúng tôi đã xây dựng các công cụ như Thang đo, bảng kiểm, rubríc để đánh giá hoạt động đọc mở rộng các văn bản của học sinh. Nhờ những công cụ này, học sinh cũng tự đánh giá năng lực đọc của bản thân cũng như của các bạn từ đó có sự điều chỉnh phù hợp. (PHỤ LỤC 8)
2.6. Tổ chức các diễn đàn lan tỏa kĩ năng đọc mở rộng
Rèn kĩ năng đọc mở rộng và lan tỏa niềm đam mê đọc sách cho học sinh là một việc làm rất thiết thực đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các em tự học suốt đời. Một biện pháp dạy đọc mở rộng mà giáo viên có thể vận dụng linh hoạt và có hiệu quả trong quá trình dạy học đó là tổ chức các diễn đàn, các câu lạc bộ đọc sách theo nhóm học sinh, theo lớp, theo khối…
Các câu lạc bộ đọc sách có thể do các em có chung niềm đam mê với sách lập nên hoặc do giáo viên tổ chức trong quá trình dạy đọc mở rộng vì đây là hoạt động thường xuyên, cần thiết không chỉ có ý nghĩa trong các năm học mà nó còn theo suốt cả cuộc đời của các em.
Các câu lạc bộ sách cần lập ra kế hoạch hoạt động theo tuần, tháng dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Nội dung, hình thức hoạt động cần phải phong phú, linh hoạt để kích thích được hứng thú và đam mê của các bạn học sinh.Các em có thể tự lên ý tưởng, thiết kế nội dung hoạt động. Ở những thởi điểm cần thiết, giáo viên có thể tư vấn và giao những nhiệm vụ phù hợp với quá trình dạy học trên lớp. Chẳng hạn, trong quá trình dạy học một kiểu loại văn bản, học sinh có thể tự chọn và lên kế hoạch đọc những văn bản mà mình thấy thú vị, thiết thực, ý nghĩa. Kết thúc một đơn vị bài học, giáo viên có thể giao cho các em chuẩn bị một buổi hội thảo về kinh nghiệm đọc hiểu các loại văn bản nói chung và văn bản văn học theo thể loại nói riêng.
Thực tế, trong quá trình dạy chúng tôi đã thực hiện biện pháp này như sau:
Thứ nhất: đề xuất hoặc cho các em tự chọn các văn bản mà mình yêu thích. Chia nhóm và tiến hành tự đọc hiểu theo nhiệm vụ được phân công. Trong mỗi nhóm, các em có thể giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bạn. Ví dụ: đọc thể loại truyện ngắn, các em có thể phân công nhiệm vụ như sau: người xác định cốt truyện; người tìm hiểu nhân vật; người nghiên cứu ngôi kể; lời người kể chuyện…
Sau đó, giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận để thấy được đặc trưng của thể loại truyện ngắn và cái hay, nét độc đáo, thú vị trong từng truyện của các nhà văn ở các thời đại và các nền văn hóa khác nhau…
Thứ hai: Biến tiết đọc mở rộng thành buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm đọc hiểu văn bản. Tại diễn đàn này các em có thể thoải mái chia sẻ những kinh nghiệm của bản thân, từ đó góp phần lan tỏa kĩ năng đọc cho các bạn khác. Ngoài ra, các em còn có thể trình bày các bài viết cảm thụ về cái hay của tác phẩm mà em thích, em tâm đắc,…
Cụ thể, ở lớp 10C1, sau khi dạy xong Bài 7 “Quyền năng của người kể
chuyện”
(Trường chúng tôi chọn dạy bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) và Chuyên đề 3: Đọc, viết, giới thiệu một tập thơ, một tập truyện ngắn hoặc một tiểu thuyết, chúng tôi đã sử dụng thời lượng phần 3: Giới thiệu dưới hình thức nói về một tập thơ, một tập truyện ngắn hoặc một tiểu thuyết tổ chức cho học sinh một buổi hội thảo đọc. Chúng tôi chia lớp làm 4 nhớm với 4 nhiệm vụ như sau:
Nhóm 1: Đọc tập truyện Con mèo của Fujita của Nguyễn Quang Sáng và
hoàn thành phiếu đọc sách:
PHIẾU ĐỌC SÁCH
Người đọc:
I.
II.
Thông tin chung về tác phẩm: 1. Tên tác phẩm 2. Thể loại 3. Tác giả 4. Nhà xuất bản 5. Nơi xuất bản 6. Năm xuất bản 7. Số trang 8. Khổ: Thông tin cụ thể 1. Chủ đề 2. Nội dung 3. Nghệ thuật
III. Ấn tượng chung của người đọc
Nhóm 2: Đọc tập thơ Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi của Lưu Quang
Vũ, ghi kết quả đọc của mình theo phiếu sau:
1. Ấn tượng chung 2. Đề tài, chủ đề tiêu biểu trong tập thơ 3. Đặc sắc về nghệ thuật 4. Đánh giá chung 5. Một số câu thơ hay trong tập thơ và ý nghĩa của tập thơ với người đọc
Nhóm 3: Viết giới thiệu quảng bá theo hình thức review cho tiểu thuyết
Không gia đình của Hector Malot.
Nhóm 4: Đọc truyện Gió lạnh đầu mùa của Thạch Lam và hoàn thành hồ sơ
đọc:
HÀNH TRÌNH ĐỌC VĂN BẢN…
1. “Hoàn cảnh gặp gỡ” của tôi và văn bản
- Tôi biết đến văn bản như thế nào?
- Tôi lấy văn bản từ nguồn nào?
- Ấn tượng đầu tiên của tôi về văn bản là gì?
2. Sự tương tác giữa tôi và văn bản
- Tôi mong muốn và dự đoán gì trước khi đọc văn bản?
- Những yếu tố tổng quan về văn bản gợi nên trong tôi những kinh nghiệm
nào?
- Một số cuộn phim trí óc của tôi khi đọc văn bản.
- Tôi đã huy động những chiến thuật nào khi đọc văn bản
- Kết quả đọc của tôi: nội dung, cấu trúc, chi tiết, hình tượng, ý nghĩa văn bản. Những điều băn khoăn chưa hiểu về văn bản? Dự định cách giải quyết những băn khoăn ấy.
3. Văn bản và sự chiêm nghiệm của tôi
- Những kết luận tạm thời của tôi về văn bản (ý nghĩa, đánh giá); Những
thay đổi và trưởng thành trong kĩ năng đọc của tôi.
- Tôi quay trở lại văn bản và có những thay đổi gì khi nhận được sự chia sẻ
của các chủ thể đọc khác?
Sau 1 tuần chuẩn bị, buổi hội thảo đọc đã diễn ra rất thành công, học sinh hứng thú với tiết học cũng như các tác phẩm đọc mở rộng (Hình ảnh minh họa ở phần PHỤ LỤC 9).
Chính hình thức học tập này đã tạo cho các em cảm giác thoải mái hơn sau những tiết học căng thẳng trước đó nhằm khơi gợi hứng thú học tập, tránh được tình trạng chán học văn ở học sinh hiện nay. Việc áp dụng phương pháp này sẽ tạo ra luồng gió mới cho hoạt động dạy học văn trong nhà trường và từ đó chất lượng học tập sẽ được nâng lên.
Thứ ba, chúng tôi đã kết hợp với Đoàn trường trong việc lên nội dung hoạt động cho Câu lạc bộ truyền thông và Câu lạc bộ văn học của nhà trường, lồng ghép vào đó các nội dung dạy học của môn Ngữ văn đặc biệt là hoạt động đọc sách. Các câu lạc bộ này có thể thực hiện chuyên mục “Mỗi tuần một cuốn sách”, riview những tác phẩm hay, có ý nghĩa giáo dục đối với lứa tuổi học sinh để khuyến khích và nuôi dưỡng niềm đam mê đọc sách ở các em. Mỗi tháng sẽ tổ chức một buổi trao đổi, thảo luận về những cuốn sách đã được đọc trong tháng. Đây là cơ hội để các em có thể chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau trong việc đọc và cảm thu các tác phẩm. Thông qua hoạt động của câu lạc bộ, giới thiệu những cuốn sách hay tới cho nhiều người. Hoạt động của các câu lạc bộ này sẽ khơi dậy và lan tỏa niềm đam mê với sách nói chung, tình yêu và hứng thú đối với môn văn nói riêng, từ đó góp phần rèn kĩ năng đọc và thói quen đọc sách cho học sinh rất hiệu quả. (Hình ảnh minh họa PHỤ LỤC 10)
III. THỰC NGHIỆM
Vì đề tài được nghiên cứu trên chương trình sách giáo khoa ngữ văn 10 (2018) nên chúng tôi lựa chọn thiết kế giáo án theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho người học thay cho giáo án nội dung đã và đang được dùng hiện nay.
Giáo án gồm 3 hoạt động, trong mỗi hoạt động sẽ có các bước: mục tiêu hoạt động và tổ chức hoạt động. Trong mục tổ chức hoạt động, chúng tôi sẽ chia giáo án thành hai cột: Nội dung hoạt động và sản phẩm cần đạt. Tuy nhiên, cần lưu ý là cột Sản phẩm cần đạt sẽ là sản phẩm học sinh cần đạt được tương ứng với yêu cầu của giáo viên bên cột Nội dung hoạt động chứ không phải là trình tự diễn tiến bài học và ghi bảng của giáo viên như ở giáo án nội dung. Sản phẩm cần đạt ở đây cần hiểu rộng là sản phẩm bằng vật chất có thể đong đếm được như sơ đồ tư duy, tranh vẽ minh họa, ghi chép phiếu học tập, giấy nhớ. Cũng có thể là sản phẩm không mang tính “vật chất” mà giáo viên buộc phải hình dung, dự đoán như câu trả lời của học sinh, sản phẩm về kĩ năng, thái độ… Căn cứ vào sản phẩm này, giáo viên có thể đánh giá mức độ học sinh đạt được yêu cầu cần đạt của bài học ở mức nào.
Văn bản:
CON KHƯỚU SỔ LỒNG
(Trích)
Nguyễn Quang Sáng
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Tình cảm yêu thương, gắn bó và khát vọng tự do.
- Ý thức tự giác, tích cực của học sinh.
1. Phẩm chất:
- HS trình bày, trao đổi kết quả đọc mở rộng ngay tại lớp. HS biết vận dụng hiểu biết, trải nghiệm, kỹ năng được học trong bài đọc thể loại văn bản truyện qua các văn bản Dưới bóng Hoàng Lan của Thạch Lam, Người cầm quyền khôi phục uy quyền của Huy gô , Một chuyện đùa nho nhỏ của Sê Khốp và các tri thức về truyện ngắn được giáo viên cung cấp để tự đọc văn bản truyện ngắn mới có đặc điểm thể loại và nội dung gần gũi với các văn bản vừa học;
- HS nêu được nội dung cơ bản của văn bản; trình bày được một số yếu tố của truyện (cốt truyện, nhân vật, ngôi kể, lời người kể chuyện, lời nhân vật), phân tích được một số đặc điểm của nhân vật;
- Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề, tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tương tác, hợp tác, v.v…
2. Năng lực:
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của GV
- Giáo án; bài giảng Powerpoint, máy tính, tranh ảnh minh họa về tác giả, tác phẩm.
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
GV sử dụng hình thức lớp học đảo ngược với chiến lược đọc: trước đọc, trong đọc, sau đọc.
2. Chuẩn bị của HS: Đọc văn bản “Con khướu sổ lồng” :
- Chọn một đoạn yêu thích, đọc diễn cảm và quay video gửi sản phẩm lên nhóm học tập.
- Hoàn thành các phiếu học tập:
Phiếu học tập số 1: Sử dụng phiếu KWLH
K
W
L
H
tiếp
Điều tôi đã biết về truyện Con khướu sổ lồng của Nguyễn Quang Sáng.
Điều tôi muốn biết về Con khướu sổ của Nguyễn lồng Quang Sáng.
Điều tôi đã đọc được về Con khướu sổ của Nguyễn lồng Quang Sáng.
Tôi sẽ tục nghiên cứu về Con khướu sổ lồng của Nguyễn Quang Sáng theo cách
……………………
…………………….
…………………….
………………….
……………………
……………………..
……………………...
………………….
……………………
……………………
…………………….
…………………..
Phiếu học tập số 2: Tìm hiểu về tác giả Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn Con khiếu sổ lồng. Học sinh có thể trình bày bằng sơ đồ tư duy.
Hoàn cảnh sáng tác: ………………………………………… ……………………………………
Xuất xứ: Cuộc đời: ……..………………… ……………………… ……………………… …… Tác giả
Tác phẩm ………………………………………… ……………………………………….
……………………… ……………………… ….. Nguyễn Quang Sáng
……………………… Con khướu sổ lồng Sự nghiệp: Thể loại:
………………………………………… ………………………………………… ……………
Nội dung:
……………………… ……………………… ……………………… ……………………… ……………………… ………………………
………………………………………… ………………………………………
PHIỀU HỌC TẬP SỐ 3
Truyện: CON KHƯỚU SỔ LỒNG
1. Người kể chuyện
2. Cốt truyện (sự kiện chính)
3. Các nhân vật
4. Lời người kể chuyện
5. Lời nhân vật
6. Điều thú vị trong truyện
Phiếu học tập số 4: Thông điệp tư tưởng, đặc sắc nghệ thuật của truyện
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………..
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: HS chia sẻ trải nghiệm của bản thân.
c. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV gợi dẫn và đặt câu hỏi:
+ Tuổi thơ của em đã có những trải nghiệm nào liên quan đến các loài vật? Em hãy chia sẻ và từ đó liên hệ đến cuộc sống, tình bạn, tình người.
+ Trong các tiết học vừa qua, chúng ta đã được thầy/cô hướng dẫn đọc các văn bản truyện cụ thể. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ trình bày những điều em biết về truyện ngắn “Con khướu sổ lồng” mà các em đã tự đọc ở nhà.
+ Dựa vào nhan đề “ Con khướu sổ lồng”, em thử đoán xem tác phẩm viết về câu chuyện gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi;
- GV nhận xét, đánh giá.
B. HOẠT ĐỘNG 2: TRAO ĐỔI TRONG NHÓM VỀ TÁC PHẨM ĐÃ ĐỌC
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung cơ bản của văn bản vừa đọc; trình bày được một số yếu tố của truyện (cốt truyện, nhân vật, ngôi kể, lời người kể chuyện, lời nhân vật), phân tích được một số đặc điểm của nhân vật.
- Hiểu được mức độ bao quát các nhân vật, sự kiện của người kể chuyện ngôi thứ nhất.
- Nắm bắt được cảm xúc suy nghĩ của các nhân vật về sự việc diễn ra trong câu chuyện.
- Hoàn thành được nhiệm vụ giao cho nhóm.
b. Nội dung: Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập.
c. Sản phẩm học tập:
- Chia sẻ được trong nhóm về văn bản truyện đã đọc.
- Nêu được những đặc điểm cơ bản của văn bản truyện.
d. Tổ chức thực hiện:
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
SẢN PHẨM CẦN ĐẠT
(1) GV hƣớng dẫn HS đọc hiểu khái quát
* HS nêu đƣợc những nét khái quát về tác giả, tác phẩm.
* HS thực hiện đƣợc sơ đồ tƣ duy
(PHỤ LỤC 11)
- GV đã cho lớp chuẩn bị ở nhà qua phiếu học tập nên gọi HS trình bày luôn và lớp theo dõi, nhận xét, bổ sung .
(2) GV hƣớng dẫn HS đọc hiểu chi tiết văn bản:
* HS trình bày sản phẩm: sản phẩm hs đã gửi lên nhóm học tập, giáo viên có thể mở qua đường link: lồng - Nguyễn Con khướu sổ Quang Sáng - YouTube
- GV cho HS trình bày đoạn ghi âm đọc diễn cảm 1 đoạn trong tác phẩm đã chuẩn bị trước ở nhà.
- GV gợi ý:
* Nhận xét, đánh giá sản phẩm bằng rubric.
(xem PHỤ LỤC 12 )
+ Để hoàn thành tốt tiết học hôm nay, các em hãy đọc lại những tri thức ngữ văn mà giáo viên đã cung cấp về thể loại, cũng như cách phân tích các đặc điểm nghệ thuật;
GV sử dụng phương pháp đàm thoại với các câu hỏi
*HS nêu đƣợc ý nghĩa nhan đề, bố cục văn bản và chủ đề của truyện.
+ Ý nghĩa nhan đề
+ Bố cục văn bản
- Ý nghĩa nhan đề Con khướu sổ lồng:
+ Cốt truyện
+, Chủ đề của truyện
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
GV cho HS tóm tắt truyện bằng hình ảnh
+, Gợi liên tưởng tới một cuộc vượt thoát khỏi một không gian tù túng, chật hẹp, mất tự do để hướng tới không gian rộng lớn.
+, Khát vọng, sự thôi thúc về sự tự do.
- Bố cục: văn bản chia làm 3 phần:
+, Đoạn 1: Từ đầu đến trong gia đình không thể thiếu.
+, Đoạn 2: Tiếp theo… mỗi lúc từ xa cho đến xa”.
+, Đoạn cuối: Còn lại.
-
(HS tóm tắt bằng hình ảnh – Xem PHỤ LỤC 13).
- Chủ đề: Khát vọng hướng đến sự tự do.
GV chia lớp thành 4 nhóm, thảo luận 4 nội dung:
* Các nhóm thảo luận, hoàn thành các câu hỏi thảo luận nhóm, báo cáo đƣợc các nội dung trọng tâm nhƣ:
- Nhóm 1:
Nhóm 1: Xác định ngôi kể, căn cứ xác định; Ngôi kể có được sử dụng nhất quán xuyên suốt câu chuyện hay không; tác dụng của ngôi kể.
+ Ngôi kể: ngôi thứ nhất.
+ Căn cứ xác định: xưng “tôi” trong tác phẩm.
Nhóm 2: Tìm hiểu về tình huống truyện: Xác định tình huống và thử lí giải ý nghĩa của tình huống.
+ Ngôi kể được sử dụng nhất quán xuyên suốt câu chuyện.
Nhóm 3: Tìm hiểu về nhân vật người kể chuyện: Mức độ tham gia và tác dụng của nhân vật người kể chuyện trong việc bộc lộ ý nghĩa câu chuyện
Nhóm 4: Tìm hiểu ngôn ngữ của truyện. Nhận xét.
+ Tác dụng của ngôi kể: Trần thuật từ điểm nhìn hạn tri tạo được hiệu quả về tính trực tiếp như đang chứng kiến các sự việc xảy ra ở hiện trường, có độ tin cậy cao. Thứ hai, nó có cơ hội để đi sâu khai thác thế giới nội tâm nhân vật – người kể.
- HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- Nhóm 2:
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Truyện có 2 tình huống:
- Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS báo cáo kết quả;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu
+ Tình huống thứ nhất: con khướu sổ lồng bay đi và chiều hôm sau lại quay về và chui trở lại lồng.
trả lời của bạn.
Tâm trạng của mọi người:
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Khi con khướu sổ lồng bay đi: cả nhà ai cũng thấy thiếu vắng, không ai buồn lên mảnh vườn treo nữa.
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức → Ghi lên bảng.
Khi con khướu bay về: cả nhà reo lên. Nghe nó hót quên cả buổi cơm chiều.
+ Tình huống thứ 2: Lần thứ hai con khướu sổ lồng.
Chiều hôm sau, trên vòm lá, con khướu lại hót.
Đang lao thẳng xuống vực thẳm của cái lồng thì nó bỗng ưỡn người, dựng ngược đôi cánh xiên thẳng lên cái nền xanh thẳm của bầu trời.
Hai con chim vụt bay đến nhau. Khi vừa đến bên nhau thì chúng dựng cánh, cùng vút thẳng lên trời cao. Rồi xòe cánh, cánh kề cánh nương nhau bay lượn, vừa bay vừa hót.
Tâm trạng của mọi người: Cả nhà không lo buồn như lần trước bởi đoán thế nào nó cũng quay về. Khi con khướu không về, tuy có chờ đợi nhưng vẫn bình thản đón nhận.
Nhận xét: tình huống bất ngờ, hợp lí, dẫn dắt dự phát triển của cốt truyện và thể hiện được những suy ngẫm, triết lí của nhân vật.
- Nhóm 3:
+ Nhân vật: Tôi – người kể chuyện.
+ Mức độ tham gia của người kể chuyện: nhân vật chính.
+ Tác dụng trong việc bộc lộ ý nghĩa câu chuyện: người tham gia trực tiếp, người trong cuộc nên bộc lộ được những suy nghĩ, cảm xúc, ý kiến bình luận của bản thân về sự việc được kể. Các nhân vật, chi tiết trong truyện được bộc lộ rõ hơn, ý
nghĩa tư tưởng của truyện thêm sức thuyết phục.
- Nhóm 4:
Ngôn ngữ: đan xen ngôn ngữ nhân vật và ngôn ngữ người kể chuyện;
+ Ngôn ngữ người kể chuyện: Nhà tôi cũng có 1 con; một biểu chiều tôi đi làm về; sáng nay, thằng lớn của tôi; Suốt đêm hôm đó; Buổi chiều hôm sau…
+ Ngôn ngữ nhân vật: đối thoại và độc thoại.
Đối thoại: Ba ơi! chim bay rồi.
Cái gì?
Chim bay mất rồi.
Chim nào bay?
….
Ngôn ngữ dung dị, mang hơi thở đời sống nhưng lại gợi nhiều suy tư, triết lí:
+ Chim thì phải bay. Chim bay thì có gì phải lo.
+ Nói đến tự do, người ta thường nghĩ đến đôi cánh. Khi nói đến đôi cánh, người ta nghĩ đến tự do. Đôi cánh với tự do như đồng nghĩa.
+ Và nó là chim – chim thì phải bay. Chim bay…
* Giấy nhớ ghi sự việc và phần trình bày cảm nhận:
Lí do con khướu bay đi rồi lại bay về:
GV trình chiếu phiếu câu hỏi, sử dụng kỹ thuật think - pair - share: cá nhân suy nghĩ độc lập - chia sẻ ý tƣởng cặp đôi - chia sẻ ý tƣởng nhóm 4 ngƣời (sử dụng giấy nhớ suy nghĩ).
Lí giải vì sao lần 1 con khướu bay đi rồi lại bay về? Tại sao lần thứ hai, con chim bay đi và không trở lại?
Cách lí giải của người trong truyện: nó nghiện nước đường; Lí giải của nhân vật tôi: do bị giam hãm quá lâu nên khi trở về với bầu trời nó thấy nhỏ bé, cô đơn và ngộp thở.
Lí giải của em: HS đưa ra kiến giải cá nhân. Có thể như sau: Đồng ý với quan điểm của nhân vật tôi, đó là
do con chim quá cô đơn; Do bị nhốt lâu ngày, con chim đã quen với sự giam hãm nên ngại sự đổi thay, không thích ứng với môi trường mới….
Lần thứ 2: con khướu bay đi lại không trở lại:
Lí giải: + “Lần này, nó có đôi cánh của tình yêu, đôi cánh tình yêu đã đưa nó về với cảnh thênh thang của đất trời”. Đây chính là động lực của tình yêu.
+ Từ câu chuyện của con khướu, chúng ta có thể thấy được sức mạnh của tình yêu, tình bạn, nó có thể giúp con người mạnh dạn bước ra cuộc đời, bứt phá, thay đổi cuộc sống của mình.
* Câu trả lời của học sinh:
* GV sử dụng kĩ thuật trình bày một phút, cho HS liên hệ, so sánh, kết nối:
Từ câu nói của nhân vật tôi trong truyện:
- Chim bay là quy luật, là sứ mệnh của loài chim.
+ Chim thì phải bay. Chim bay thì có gì phải lo.
+ Và nó là chim – chim thì phải bay. Chim bay…
Liên hệ đến đoạn văn trong “Những câu hỏi không lãng mạn” của nhà văn Nguyễn Quang Thiều:
Ta hỏi một con chim: Ngươi cần gì?
- Cũng giống như con người, sống phải có khát vọng, đam mê. Nếu chỉ thu mình trong vỏ bọc an toàn thì sẽ không có những trải nghiệm đáng quý. Cần phải có bản lĩnh, dám bứt phá nếu không cuộc sống sẽ không có ý nghĩa, không phải là sống mà chỉ là tồn tại, đáng thương, tội nghiệp, không có giá trị…
Chim trả lời: ta cần bay.
Một con chim được ăn kê béo trong lồng sẽ trở thành một con gà bé bỏng, tội nghiệp và vô dụng.
Rút ra bài học trong cuộc sống
* GV hƣớng dẫn học sinh tổng kết bài học. Rút ra cách đọc hiểu văn bản truyện ngắn.
* Học sinh cần khái quát đƣợc những đặc sắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
Truyện ngắn gọn, tình huống tự nhiên, hợp lí, mạch kể chậm rãi, từ tốn nhưng rất lôi cuốn. Ngôn ngữ đan xen giữa người kể chuyện và nhân
vật, gẫn gũi, tự nhiên, giàu chất triết lí. Truyện gửi tới bạn đọc thông điệp: sống là phải có khát vọng tự do, hướng tới cuộc sống đúng nghĩa.
Rút ra cách đọc hiểu truyện ngắn
- Tìm hiểu thông tin về tác giả và hoàn cảnh ra đời của truyện.
- Đọc văn bản, tóm tắt truyện.
- Bám sát đặc trưng thể loại truyện ngắn: Cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, tình huống, chi tiết, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ…
- Cảm nhận tư tưởng, quan niệm của tác giả.
- Liên hệ bản thân và cuộc sống thực tại để thấy ý nghĩa của truyện ngắn đối với cuộc sống con người.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG
1. Mục tiêu: Củng cố kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện ngắn cho học sinh
2. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho học sinh:
- Viết đoạn văn cảm nhận về một chi tiết, hình ảnh trong truyện ngắn mà em ấn tượng
- Đọc 1 số văn bản truyện ngắn ngoài chương trình (giáo viên giao hoặc cho học sinh tự tìm kiếm văn bản để đọc).
3. Sản phẩm: Đoạn văn cảm nhận, hồ sơ đọc truyện của học sinh
4. Tổ chức thực hiện
a. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV giao nhiệm vụ như mục nội dung
b. Thực hiện nhiệm vụ: HS tiến hành tự đọc văn bản
c. Báo cáo kết quả: đoạn văn, bức tranh, ghi kết quả đọc vào hồ sơ đọc. Nộp lên phần mềm quản lí học tập mà giáo viên yêu cầu.
d. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: Giáo viên đọc và đánh giá sản phẩm đọc của học sinh (Phiếu đánh giá xem phụ lục)
IV. KHẢO SÁT
1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
1.1. Mục đích khảo sát
Xác định sự cấp thiết, tính khả thi của việc rèn kĩ năng đọc mở rộng các văn bản cho học sinh trong chương trình Ngữ văn 10 (2018)
1.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
1.2.1. Nội dung khảo sát
Đánh giá sự cấp thiết, tính khả thi của việc rèn kĩ năng đọc mở rộng trong chương trình ngữ văn 10 (2018). Nội dung khảo sát nhằm mục đích kiểm chứng xem các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết, có mang lại tính khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay hay không. Đồng thời qua điều tra, xác nhận sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp trong đề tài đạt được mức độ nào.
1.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Qua tìm hiểu đối tượng nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành xây dựng kế hoạch thực nghiệm đánh giá sự cấp thiết, tính khả thi của đề tài như sau:
- Thiết kế các phiếu điều tra dưới dạng bảng hỏi tập trung vào đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của vấn đề nghiên cứu trong đề tài. Với thang đánh giá 04 mức tương ứng với điểm số từ 1 đến 4: Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết. Hoặc Không khả thi, Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi.
- Thu thập số liệu, xử lí thống kê và phân tích kết quả bằng phương pháp thống kê toán học. Tính điểm trung bình X theo phần mềm Microsoft Excel.
Tổng điểm toàn bộ đối tượng khảo sát
Giá trị trung bình cộng (X) =
Số lượng đối tượng được khảo sát
Điểm trung bình lấy sau dấu phẩy thập phân 2 chữ số bằng quy tắc làm tròn.
1.3. Đối tượng khảo sát: Tổng hợp các đối tượng khảo sát
TT Đối tượng Số lượng
1 Học sinh khối 10 trường THPT Nghi Lộc 2 174
2 14
Giáo viên ngữ văn trường THPT Nghi Lộc 2 và trường THPT Nghi Lộc 5
Tổng 188
1.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
1.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất:
Nội dung phiếu khảo sát PHỤ LỤC
Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về sự cấp thiết của các giải pháp
Số lượng lựa chọn mức Các thông số
TT Giải pháp Mức
Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết
Điểm trung bình X (1 điểm) (2 điểm) (3 điểm) (4 điểm)
1 Đa dạng hóa 0 2 59 127 3,66
các hình thức, cách thức, phương pháp, kĩ thuật đọc mở rộng
Rất cấp thiết
3 6 56 123 3,59 2
Sử dụng chiến thuật đọc – hiểu
Rất cấp thiết
5 7 46 130 3,60
Rất cấp thiết
3 Hướng dẫn học sinh tạo lập và sử dụng hiệu quả hồ sơ đọc
5 10 73 100 3,39 4
Biện pháp xây dựng ngữ liệu cho hoạt động đọc mở rộng
Cấp thiết
7 8 47 126 3,55 5
Biện pháp kiểm tra, đánh giá
Rất cấp thiết
10 14 54 110 3,4 6
Tổ chức các diễn đàn lan tỏa kĩ năng đọc mở rộng
Cấp thiết
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất:
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể thấy sự rất cấp thiết của việc phát triển và áp dụng các biện pháp trong đề tài thể hiện qua điểm trung bình và mức tương ứng với mỗi biện pháp.
1.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất:
Nội dung phiếu PHỤ LỤC
Bảng tổng hợp kết quả khảo sát giáo viên và học sinh về tính khả thi của các giải pháp
Số lượng lựa chọn mức Các thông số
TT Giải pháp Khả thi Mức
Không khả thi Ít khả thi Rất khả thi (3 điểm) Điểm trung bình X (1 điểm) (2 điểm) (4 điểm)
các hình thức,
1 Đa dạng hóa 3 8 64 113 3,53
Rất khả thi
cách thức, phương pháp, kĩ thuật đọc mở rộng
Sử dụng chiến thuật đọc – hiểu
2 7 8 74 99 3,4 Khả thi
3 5 70 110 3,53
Rất khả thi
3 Hướng dẫn học sinh tạo lập và sử dụng hiệu quả hồ sơ đọc
4 3 8 57 120 3,56
Biện pháp xây dựng ngữ liệu cho hoạt động đọc mở rộng
Rất khả thi
5 3 9 64 112 3,51
Biện pháp kiểm tra, đánh giá
Rất khả thi
Tổ chức các diễn đàn lan tỏa kĩ năng đọc mở rộng
6 9 7 69 103 3,41 Khả thi
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất:
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể thấy tính khả thi rất cao của việc phát triển và áp dụng các biện pháp trong đề tài thể hiện qua điểm trung bình và mức tương ứng mỗi biện pháp.
2. Khảo sát tính hiệu quả của đề tài
Rèn kĩ năng đọc mở rộng trong chương trình Ngữ văn 10 (2018) là một đề tài mới, được nghiên cứu dựa trên chương trình sách giáo khoa 2018. Đây là một nội dung bắt buộc trong quá trình dạy học tuy nhiên vì là lần đầu tiên được quy định trong chương trình nên giáo viên còn bỡ ngỡ hay nói cách khác là lúng túng trong việc thực hiện. Được sự cho phép của ban chuyên môn trường THPT Nghi Lộc 2, trong năm học 2022 – 2023 này, chúng tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài và thực hiện khảo sát hiệu quả của đề tài như sau:
2.1. Mục đích khảo sát: Xác định tính hiệu quả của các biện pháp rèn kĩ năng đọc mở rộng các văn bản ngoài chương trình cho học sinh lớp 10.
2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
2.2.1. Nội dung khảo sát:
Qua tìm hiểu đối tượng nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành xây dựng kế
hoạch thực nghiệm sau:
Lớp thực nghiệm 10A1, 10C1: Dạy theo hướng vận dụng các biện pháp của
- Thiết kế kế hoach bài dạy có vận dụng các biện pháp rèn kĩ năng đọc mở rộng. - Tổ chức dạy học theo kế hoạch đã thiết kế - Kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của học sinh thông qua bài kiểm tra. - Xử lí số liệu thu được sau khi chấm bài kiểm tra theo phương pháp thống kê toán học 2.2.2. Phương pháp khảo sát Sau tiết học, chúng tôi giao nhiệm vụ cho học sinh tiến hành đọc một văn bản truyện (tự chọn) ở nhà, ghi kết quả đọc của mình bằng một hồ sơ đọc, gửi sản phẩm cho giáo viên. Giáo viên chấm sản phẩm học tập, thu thập và xử lí số liệu sau khi chấm. 2.3. Đối tượng khảo sát Đối tượng và địa bàn thực nghiệm: Chúng tôi chọn 4 lớp 10 của trường THPT Nghi Lộc 2 gồm 2 lớp đối chứng và 2 lớp thực nghiệm. Các lớp này tương đương về số lượng và chất lượng học tập. Lớp 10A1, 10A2 thuộc ban khoa học tự nhiên. Lớp 10C1, 10C4 thuộc ban khoa học xã hội. Lớp đối chứng: 10A2, 10C4: Dạy theo phương pháp bình thường. đề tài.
Chúng tôi chọn thể nghiệm tiết thực hành đọc văn bản Con khướu sổ lồng của nhà văn Nguyễn Quang Sáng trong Bài 7: Quyền năng của ngƣời kể chuyện. Chúng tôi đã tiến hành tiết dạy đó bằng hình thức lớp học đảo ngược và với chiến thuật đọc hiểu là trước đọc, trong đọc, sau đọc (Các bước đã được cụ thể hóa trong giáo án thể nghiệm).
Sau khi áp dụng đề tài, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Cặp 1 Cặp 2
Loại
Lớp 10A1 (Thực nghiệm) Lớp 10A2 (Đối chứng) Lớp 10C1 (Thực nghiệm) Lớp 10C4 (Đối chứng)
SL % SL % SL % SL %
20 44,4 6 15 13,6 34,1 4 9,7 Giỏi
18 40 13 22 29,5 50 12 29,3 Khá
7 15,6 16 7 36,4 15,9 15 36,6 Đạt
0,0 9 0 20,5 0,0 10 24,4 Chưa đạt 0
Lớp đối chứng 10A2
Lớp thực nghiệm 10A1
Giỏi
Giỏi
Khá
Khá
Đạt
Đạt
Chưa đạt
Chưa đạt
Lớp đối chứng 10C4
Lớp thực nghiệm 10C1
Giỏi
Giỏi
Khá
Khá
Đạt
Đạt
Chưa đạt
Chưa đạt
Qua bảng tổng hợp trên, dựa vào kết quả thực nghiệm cho thấy chất lượng
học tập của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, thể hiện:
- Tỉ lệ học sinh khá, giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. - Tỉ lệ học sinh đạt, chưa đạt của lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng. Các kết quả trên chứng tỏ khi học sinh được áp dụng đề tài rèn kĩ năng đọc
mở rộng thì năng lực đọc và kết quả học tập của các em sẽ tăng lên.
Ngoài ra, ở lớp 10A1, chúng tôi còn tiến hành khảo sát trước và sau khi áp dụng đề tài sáng kiến trên tổng số 44 học sinh của lớp và thu được kết quả như sau:
Thời gian Không bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên
đọc mở rộng đọc mở rộng đọc mở rộng
Tỉ lệ % Số lƣợng Tỉ lệ %
Số lƣợng Tỉ lệ % Số lƣợng
37/44 84,1% 5/44 11,4% 2/44 4,5%
Trước khi áp dụng đề tài
2/44 4,5% 22/44 50% 20/44 45,5%
Sau khi áp dụng đề tài
Sau khi áp dụng
Trước khi áp dụng
Không bao giờ
Không bao giờ
Thỉnh thoảng
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Thường xuyên
Tuy mới chỉ tiến hành thể nghiệm ở bốn đơn vị lớp chúng tôi trực tiếp giảng dạy nhưng qua những số liệu thu được phần nào cũng nói lên được hiệu quả của đề tài nghiên cứu. Do đây là một vấn đề tương đối mới, chưa được ứng dụng nhiều nhưng nó rất có ý nghĩa, từng bước giúp giáo viên chủ động, linh hoạt hơn trong việc dạy chương trình Ngữ văn 2018 ở lớp 10 và sắp tới là lớp 11,12. Chúng tôi tin rằng đề tài này sẽ mang lại những hiệu quả thiết thực và được ứng dụng rộng rãi hơn. Qua việc thực hiện đề tài, chất lượng dạy học trong nhà trường không những được nâng lên mà còn góp phần lan tỏa tới học sinh tình yêu và niềm đam mê đọc sách, hướng tới mục tiêu mỗi học sinh sẽ là một chủ thể đọc độc lập, chủ động, sáng tạo trên con đường tự học suốt đời.
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Kết luận
Rèn kĩ năng đọc mở rộng trong chương trình Ngữ văn 10 (2018) là một vấn đề rất cần được quan tâm hiện nay. Kĩ năng đọc hiểu văn bản là một kĩ năng rất cần thiết, cần được hình thành cho học sinh. Với thời lượng dạy học hạn chế ở trên lớp trong các tiết đọc văn, giáo viên mới chỉ có thể rèn cung cấp cho học sinh những tri thức đọc hiểu văn bản theo thể loại. Còn việc rèn luyện kĩ năng đọc thì phải cần đến hoạt động đọc mở rộng. Mục tiêu của hoạt động đọc mở rộng là giúp học sinh hình thành thói quen, hứng thú và kĩ năng tự tìm sách, đọc sách. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động này, cùng với tính mới của nó trong chương trình, lần đầu được đưa vào dạy học dễ gây cho giáo viên những bỡ ngỡ trong việc thiết kế kế hoạch bài dạy. Là một giáo viên được tiếp thu Chương trình giáo dục phổ thông mới nói chung và Chương trình ngữ văn 2018 nói riêng qua các modun bồi dưỡng thường xuyên nên chúng tôi mạnh dạn chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu. Đề tài “Rèn kĩ năng đọc mở rộng trong chương trình Ngữ văn 10 (2018) được triển khai với các nội dung như:
1. Các nguyên tắc dạy đọc mở rộng trong chương trình Ngữ văn 10 (2018)
2. Xây dựng biện pháp dạy đọc mở rộng trong chương trình Ngữ văn 10 (2018).
3. Thiết kế tiết dạy đọc mở rộng văn bản Con khướu sổ lồng – Nguyễn Quang Sáng.
2. Đóng góp của đề tài
2.1. Tính mới
Đề tài được nghiên cứu dựa trên những phương pháp dạy học, công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh và chương trình Ngữ văn 10 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống.
Đọc mở rộng văn bản hay còn gọi là hoạt động thực hành đọc của học sinh sau giờ đọc hiểu các văn bản chính trong sách giáo khoa là một nội dung dạy học mới được quy định cứng trong chương trình 2018. Do nam đầu thực hiện nên còn rất ít tài liệu nghiên cứu, hướng dẫn giáo viên thực hiện hoạt động này.
Đề tài đã nghiên cứu các nguyên tắc và đưa ra được các biện pháp tổ chức dạy học hiệu quả tiết đọc mở rộng với những hình thức, phương pháp dạy học hiện đại, lấy học sinh làm trung tâm và hướng đến phát triển kĩ năng cho người học
2.2. Tính khoa học
Đề tài đáp ứng được các yêu cầu của một văn bản khoa học. Nội dung đề tài được trình bày một cách hệ thống, các luận điểm, luận cứ được sắp xếp rõ ràng với các đề mục từ lớn đến nhỏ.
Các nguyên tắc, biện pháp dạy đọc mở rộng đều được nghiên cứu, có cơ sở khoa học dựa trên những lí thuyết dạy học hiện đại và bám sát vào thực tiễn dạy đọc hiểu văn bản ở nhà trường phổ thông.
2.3. Tính hiệu quả
Đề tài đã được chúng tôi thực nghiệm trong quá trình dạy học và bước đầu
đã thu được những kết quả khả quan.
Đề tài nghiên cứu về những nguyên tắc, biện pháp dạy đọc mở rộng các văn bản ngoài sách giáo khoa theo tinh thần của sách giáo khoa ngữ văn 10 (2018) – đây là chương trình mới được thực hiện năm đầu tiên nên giáo viên ở các trường phổ thông đang còn rất bỡ ngỡ. Chúng tôi nghĩ đây sẽ là những gợi dẫn rất thiết thực và hữu ích trong việc thực hiện chương trình mới.
Mặc dù đề tài được nghiên cứu trên tinh thần của chương trình lớp 10 (2018) nhưng với sự linh hoạt và khéo léo của mình, giáo viên vẫn có thể áp dụng những biện pháp này vào trong quá trình dạy học chương trình 2006 cho khối lớp 11, 12. Điều này không những nâng cao được chất lượng dạy học mà còn giúp giáo viên chủ động, tự tin hơn khi thực hiện chương trình mới.
Đối với học sinh, đề tài đã góp phần khơi dậy ở học sinh tinh thần tích cực, chủ động, ý thức tự học và niềm đam mê đọc sách từ đó hình thành cho các em năng lực đọc – năng lực đóng vai trò quan trọng trong suốt cuộc đời.
3. Khả năng ứng dụng và phát triển của đề tài
Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo trong dạy và học cho giáo viên và học sinh. Nó không chỉ áp dụng cho chương trình ngữ văn lớp 10 mà còn có thể áp dụng cho việc dạy học ở lớp 11 và 12.
4. Khuyến nghị
4.1. Với các cấp quản lí giáo dục
- Cần đẩy mạnh hơn nữa việc đổi mới phương pháp dạy đọc hiểu văn bản nói
chung và đọc mở rộng các văn bản văn học nói riêng.
- Cần triển khai các hội thảo, các lớp bồi dưỡng, tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
4.2. Với giáo viên
- Cần nhận thức được vai trò, sự cần thiết của việc dạy cho học sinh kĩ năng đọc
hiểu văn bản, từ đó có ý thức tự học, tự đọc.
- Có niềm đam mê đối với nghề nghiệp, có ý thức nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Tích cực học hỏi, đổi mới phương pháp dạy học.
- Lan tỏa tình yêu, niềm đam mê đọc sách đến với các thế hệ học sinh.
4.3. Với học sinh
- Cần có niềm đam mê với sách và việc đọc sách, coi đọc sách là một nhu cầu,
một việc làm cần thiết hàng ngày.
- Có ý thức tự giác, tích cực trong học tập.
Như đã nêu ở trên, dạy đọc hiểu nói chung và đọc mở rộng nói riêng là một nội dung rất mới của Chương trình Ngữ văn 2018. Vì vậy giáo viên và học sinh còn bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai thực hiện. Ý thức rõ điều này, chúng tôi đã tìm tòi, suy nghĩ cách thức tổ chức hoạt động này và bước đầu đã mang lại hiệu quả trong quá trình giảng dạy. Chúng tôi đã trực tiếp trao đổi nội dung của đề tài này với đồng nghiệp và nhận được nhiều phản hồi đồng quan điểm. Đề tài được hội đồng khoa học Trường THPT Nghi Lộc 2 đánh giá cao, có khả năng vận dụng hiệu quả trong việc thực hiện Chương trình Ngữ văn 2018. Tuy vậy, đề tài không tránh khỏi những hạn chế. Chúng tôi rất mong bạn bè, đồng nghiệp và Hội đồng khoa học cấp ngành góp ý, bổ sung, phản biện.
Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục Phổ thông môn Ngữ Văn mới 2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2017), Chương trình Giáo dục Phổ thông tổng thể
2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn, NXB Giáo dục Việt Nam
3. Bộ Giáo dục và đào tạo, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2019), Tài liệu tìm hiểu chương trình môn Ngữ văn (Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018).
4. Bùi Mạnh Hùng (Tổng chủ biên), Phan Huy Dũng (Chủ biên), Trần Ngọc Hiếu – Nguyễn Thị Diệu Linh – Đặng Lưu - Hà Văn Minh – Nguyễn Thị Ngọc Minh – Nguyễn Thị Nương – Đỗ Hải Phong (2022), Ngữ văn 10 (tập 1), Nxb Giáo dục Việt Nam.
5. Bùi Mạnh Hùng (Tổng chủ biên), Phan Huy Dũng (Chủ biên), Trần Ngọc Hiếu – Nguyễn Thị Diệu Linh – Đặng Lưu- Hà Văn Minh – Nguyễn Thị Ngọc Minh – Nguyễn Thị Nương – Đỗ Hải Phong (2022), Ngữ văn 10 (tập 2), Nxb Giáo dục Việt Nam.
6. Bùi Minh Đức (Tổng chủ biên), Nguyễn Thúy Hồng, Nguyễn Thị Ngọc Lan (đồng chủ biên), La Nguyệt Anh, Hoàng Thị Duyên, Đỗ Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Tuyết Minh (2021), Đọc mở rộng văn bản Ngữ văn 10 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, NXb Giáo dục Việt Nam.
7. Lã Nhâm Thìn – Đỗ Ngọc Thống (đồng Tổng chủ biên), Vũ Thanh (Chủ biên) – Bùi Minh Đức – Phạm Thị Thu Hương – Nguyễn Thị Tuyết Minh – Trần Văn Sáng (2022), Ngữ văn 10 (tập 1), Nxb Đại học Huế.
8. Lã Nhâm Thìn – Đỗ Ngọc Thống (đồng Tổng chủ biên), Vũ Thanh (Chủ biên) – Bùi Minh Đức – Phạm Thị Thu Hương – Nguyễn Thị Tuyết Minh – Trần Văn Sáng (2022), Ngữ văn 10 (tập 2), Nxb Đại học Huế.
9. Nguyễn Thị Hồng Nam (chủ biên) – Dương Thị Hồng Hiếu (2020), Phương pháp dạy đọc văn bản, Nxb Đại học Cần Thơ.
PHỤ LỤC 1
Phiếu khảo sát số 1 (dùng cho học sinh)
Khảo sát mức độ quan tâm và hứng thú của học sinh đối với việc đọc mở rộng các văn bản ngoài chƣơng trình
Phần I: Thông tin cá nhân
Họ và tên:………………………….. Lớp:………………….
Phần II: Nội dung
Em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng với phương án mình lựa chọn:
Câu 1: Ở trường, lớp em đang học, GV có thường xuyên dạy kĩ năng đọc mở rộng các văn bản ngoài chương trình cho HS không?
A. Không thường xuyên B. Thường xuyên C. Rất thường xuyên
Câu 2: Em có hứng thú với việc đọc các văn bản ngoài sách giáo khoa không?
A. Không hứng thú B. Hứng thú C. Rất hứng thú
Câu 3: Theo em, việc dạy cho HS kĩ năng đọc các văn bản ngoài chương trình là vấn đề:
A. Không cần thiết B. Cần thiết C. Rất cần thiết
PHỤ LỤC 2
Phiếu khảo sát số 2 (Dùng cho giáo viên)
Khảo sát thực trạng dạy đọc mở rộng trong nhà trƣờng THPT hiện nay
(Thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu “X” vào ô thích hợp)
Câu 1: Thầy cô đã từng dạy đọc mở rộng các văn bản ngoài chương trình (trước khi thực hiện chương trình 2018) cho học sinh chưa?
A. Đã dạy B. Chưa dạy
Câu 2: Theo thầy (cô) việc rèn luyện kĩ năng đọc mở rộng các văn bản ngoài chương trình cho học sinh có cần thiết không?
A. Không cần thiết B. Cần thiết C. Rất cần thiết
Câu 3: Trong quá trình dạy học, ngoài các văn bản trong sách giáo khoa, thầy (cô) có quan tâm đến việc giúp học sinh có kĩ năng đọc các văn bản ngoài chương trình không?
A. Không quan tâm
B. Quan tâm
C. Rất quan tâm
Câu 4: Theo thầy (cô) việc dạy đọc mở rộng cho học sinh trong môn Ngữ văn hiện nay còn gặp những khó khăn nào? (Thầy cô có thể chọn nhiều phương án)
A. Thời lượng dạy học B. Ngữ liệu dạy học C. Phương pháp dạy học
PHỤ LỤC 3: Một số phiếu học tập phục vụ cho hoạt động dạy học đảo ngƣợc
Phiếu học tập số 1: Các sự kiện chính trong văn bản
Tên văn bản: ………………………………………..
Họ tên học sinh:……………………………………………..
Lớp:……………………..
Yêu cầu: Em hãy liệt kê những sự kiện chính trong văn bản vào cột bên trái và ý nghĩa của các sự kiện vào cột bên phải
Sự kiện thứ nhất………………… Ý nghĩa…………………………….
Sự kiện thứ 2………………………. Ý nghĩa…………………………….
Ý nghĩa…………………………….
Sự kiện thứ 3……………………………
Phiếu học tập số 2: Diễn biến tâm trạng nhân vật trữ tình
Tên văn bản………………………..
Họ tên học sinh…………………. Lớp………………….
Yêu cầu: Em hãy điền vào các ô trống diễn biến tâm trạng nhân vật trữ tình
Khổ 1……………………………………………………………………………..
Khổ 2 …………………………………………………………………………………
Khổ 3…………………………………………………………………………………..
Phiếu học tập số 3: Sơ đồ câu chuyện
Tên truyện……………………………………..
Họ tên học sinh…………………Lớp………………
Yêu cầu: Em hãy hoàn thành sơ đồ câu chuyện
Nhân vật chính là ai?
...........................................................................................................................
Câu chuyện diễn ra ở đâu?
.............................................................................................................................
Nhân vật chính gặp phải vấn đề gì?
..................................................................................................................................... ...
Điều gì xảy ra trong phần đầu câu chuyện?
...................................................................................................................................
Nhân vật chính đã phản ứng thế nào?
..................................................................................................................................... .
Nhân vật đã nỗ lực ra sao để giải quyết vấn đề?
...........................................................................................................................
Chuyện gì xảy ra sau đó?
.............................................................................................................................
Vấn đề đã được giải quyết như thế nào?
..................................................................................................................................
PHỤ LỤC 4: Một số hình ảnh minh họa cho mô hình dạy học dự án: Đọc truyện Làm bạn với bầu trời của Nguyễn Nhật Ánh
Thuyết trình đa phương tiện về tác phẩm Làm bạn với bầu trời
Thuyết trình Poster về nhân vật Tèo
Thuyết trình về vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm Làm bạn với bầu trời: Lòng bao dung.
Nhật kí đọc sách
PHỤ LỤC 5: Hệ thống phiếu học tập minh họa cho hoạt động trƣớc đọc, trong đọc Phiếu học tập số 1: Dự đoán về câu chuyện
Tên truyện………………………………………………….
Họ tên học sinh…………………….. Lớp………………………….
Yêu cầu: Em hãy đọc lướt qua tựa đề câu chuyện và ghi những dự đoán của mình về nội dung câu chuyện
Dự đoán Dự đoán trên cơ sở nào
1
2
3
Phiếu học tập số 2 : Suy luận
Tên truyện………………………………………………….
Họ tên học sinh…………………….. Lớp………………………….
Yêu cầu: Em hãy liệt kê những chi tiết quan trọng vào ô bên trái. Sau đó ghi những kết luận , đánh giá, phân tích ý nghãi của các chi tiết đó vào ô bên phải
Chi tiết Ý nghĩa các chi tiết
……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ………………………………………
……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… ……..
PHỤ LỤC 6:
Hình ảnh Cảnh đợi tàu trong truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam) –
Sản phẩm đọc hiểu theo chiến thuật “Cuốn phim trí óc” của học sinh lớp 10A1-
trường THPT Nghi Lộc 2.
PHỤ LỤC 7: Hình ảnh minh họa cho Hồ sơ đọc ở lớp 10A1, 10C1
PHỤ LỤC 8: Hệ thống công cụ kiểm tra, đánh giá hoạt động đọc mở rộng cho học sinh
Thang đo:
THANG ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU
CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ: THANG ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU
( Đánh giá thƣờng xuyên)
- Mức độ 1: Thường xuyên gặp khó khăn, hầu hết không thực hiện được.
- Mức độ 2: Nhiều lúc gặp khó khăn nhưng vẫn có thể thực hiện được
- Mức độ 3: Đôi lúc gặp khó khăn nhưng hầu hết thực hiện được 1 cách dễ dàng.
- Mức độ 4: Rất ít gặp khó khăn, thường xuyên thực hiện được 1 cách dễ dàng
I. Đọc hiểu ngôn từ
4 3 2
1 A. Hiểu hết các từ ngữ trong văn bản, hình dung được tổng quan về văn bản (đề tài, hệ thống nhân vật, các sự kiện chính)
4 3 2 1 B. Tóm tắt văn bản
II. Đọc hiểu tình huống truyện
4 3 2 1 A. Xác định tình huống truyện.
4 3 2 1 B. Phân tích diễn biến tình huống truyện
4 3 2 1 C.Ý nghĩa tình huống truyện
III. Đọc hiểu hình tƣợng nhân vật
4 3 2 1 A. Xác định các nhân vật chính và tái hiện đầy đủ thông tin
nhân vật chính.
4 3 2
1 B. Sắp xếp các thông tin về nhân vật chính theo hệ thống để hình dung tái hiện lại được tổng thể về nhân vật (chân dung, hành động, cảm xúc, ý nghĩ, lời nói; quan hệ của nhân vật với các nhân vật khác). Xác định được các chi tiết /thông tin tiêu biểu về nhân vật.
. 4 3 1 C. Phân tích để chỉ ra được đặc điểm của nhân vật 2
1 D. Phân tích nghệ thuật khắc họa nhân vật 2 4 3
1 2 4 3
E.So sánh, liên hệ nhân vật với các nhân vật khác (nhân vật trong cùng văn bản, nhân vật trong các văn bản khác, nhân vật ngoài đời sống).
4 3 2 1
F. Rút ra ý nghĩa của hình tượng nhân vật và tư tưởng chủ đề của văn bản qua hình tượng nhân vật
4 3 2
1 G. Đánh giá đóng góp của nhà văn thông qua xây dựng hình tượng nhân vật và thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm.
IV. Đọc hiểu nghệ thuật trần thuật
1 A. Xác định ngôi kể, người kể, điểm nhìn trần thuật. 2 4 3
1 B. Phân tích tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể. 2 4 3
1 C. Đánh giá đóng góp của nhà văn về phương diện nghệ 2 4 3
thuật trần thuật.
Bảng kiểm
- Bảng kiểm đánh giá nội dung tìm hiểu tác giả và tác phẩm
STT Tiêu chí
Xuất hiện
Không xuất hiện
1 Năm sinh, năm mất, bút danh, quê quán
2 Đặc trưng phong cách, quá trình sáng tác, vị trí nhà văn
trong tiến trình văn học
3 Xuất xứ tác phẩm
4 Tóm tắt tác phẩm: lựa chọn sự kiện, chi tiết tiêu biểu.
5 Xác định tình huống đặc sắc của tác phẩm.
- Bảng kiểm đánh giá nội dung tìm hiểu về nhân vật
STT Tiêu chí
Xuất hiện Không xuất hiện
1 Lai lịch và sự xuất hiện
2 Ngoại hình
3 Tính cách, phẩm chất nhân vật
4 Ý nghĩa hình tượng nhân vật.
5 Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
6 Thông điệp nghệ thuật nhà văn gửi gắm qua nhân
vật.
Rubric đánh giá kỹ năng đọc hiểu truyện ngắn
CÁC MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƢỢC TIÊU CHÍ
Tốt Khá Kém
Trung bình
Đọc trực tiếp văn bản (10%) - Đọc văn bản rõ ràng, có chú ý đến ngắt nhịp và biểu cảm.
- Đọc văn rõ to, bản ràng, biết ngắt nhịp, có năng khả biểu cảm tốt. Đọc văn bản trôi không sai chảy, nhiều lỗi, không biểu cảm.
- Đọc văn bản không chảy, trôi chưa biết ngắt nhịp và không biểu cảm.
TIÊU
CHÍ
- Phân tích tương đối tốt thông các điệp ý nghĩa được gửi gắm văn trong bản; biết lập luận, lý giải cho cách hiểu của mình. Không nắm bắt được các thông điệp gửi được trong gắm bản, văn không hiểu ý nghĩa và giá trị của truyện.
- Phân tích tốt các thông điệp ý nghĩa gửi được gắm trong văn bản; lập luận, lý giải cho cách hiểu của mình một thuyết cách phục.
Đánh giá đƣợc giá trị, ý nghĩa tƣ tƣởng của văn bản truyện
(35%) - Chỉ ra được tác động của đến truyện - Chỉ ra được thông điệp bề mặt văn của chưa bản, tích phân được những ý nghĩa sâu xa bên văn trong bản, không lý giải được hiểu cách bản của về thân
thông điệp đó.
cảm xúc, suy nghĩ, ứng xử của bản thân, mọi người,…
- Xác định được tình huống. - Xác định được tình huống. Không định tình
- xác được huống
Không xác được định tố các yếu về thuộc hình thức của truyện.
- Xác định được bố cục, đề tài, chủ đề của văn bản; lựa chọn được hướng khai thác văn bản (theo bố cục hay theo hình tượng nhân vật…)
- Xác định được bố cục, đề tài, chủ đề của văn bản truyện; lựa được chọn hướng phân tích văn bản (theo bố cục hay theo hình tượng nhân vật…)
- Nhận diện nhưng không phân tích được nét độc đáo trong cách tổ chức kết ngôi cấu, điểm kể, của nhìn kể người chuyện…
Phân tích đƣợc các đặc sắc nghệ thuật đặc trƣng của truyện ngắn (35%)
- Nhận diện và phân tích được nét độc trong đáo cách tổ chức kết cấu, ngôi kể, điểm nhìn của người kể chuyện…
- Nhận diện và phân tích được nét độc đáo trong cách tổ chức kết cấu, ngôi kể, điểm nhìn của người kể chuyện…
- Có những phát hiện riêng, thú vị qua phân tích nghệ thuật của truyện
Không biết liên hệ, kết nối.
Liên hệ, so kết sánh, một nối hời cách hợt.
Liên hệ, kết nối văn bản (20%) so - Biết sánh với các truyện ngắn khác khác có liên quan về chủ đề, trào lưu, tác giả, v.v… - Chưa biết so sánh với các truyện ngắn khác có liên quan về chủ đề, trào lưu, tác giả, v.v…
- Biết kết nối văn bản truyện ngắn với bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội; với đặc điểm riêng về tác giả và thể loại để khám phá văn bản.
- Biết kết nối văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội; với đặc điểm riêng về tác thể giả và truyện loại để ngắn phá khám văn bản.
PHỤ LỤC 9: Hình ảnh minh họa cho Hội thảo đọc ở lớp 10C1
PHỤ LỤC 10: Hình ảnh minh họa cho hoạt động Câu lạc bộ sách ở trƣờng THPT Ngh Lộc 2
PHỤ LUC 11
PHỤ LỤC 12: Rubríc đọc diễn cảm
Tiêu chí 8- 10 6 - 8 2 - 4 0 - 2
Giọng đọc
Điểm: Đọc đúng chính tả, dừng nghỉ đúng chỗ.
Đọc vần còn có dừng, nghỉ đôi chỗ chưa đúng.
Đọc đúng chính tả, dừng nghỉ đúng chỗ. Giọng tương đối truyền cảm.
Đọc đúng chính tả, dừng nghỉ đúng chỗ. Giọng truyền cảm, hấp dẫn, lôi cuốn người nghe
Biểu cảm gương mặt Gương mặt đôi lúc chưa tự tin.
Không có sự biểu cảm trên gương mặt. Điểm: Gương mặt tương đối thoải mái, tự tin
Gương mặt thoải mái, tự tin. Giao tiếp bằng mắt, miệng hợp lí.
Sự luyện tập
Điểm: Có sự luyện tập chu đáo, cẩn thận. Có luyện tập tương đối cẩn thận. Có luyện tập nhưng chưa kĩ. Hầu như không có sự luyện tập.
PHỤ LỤC 13: Hình ảnh minh họa cho chiến lƣợc đọc hiểu Con khƣớu sổ lồng bằng Cuốn phim trí óc
Con khướu sổ lồng Con khướu sổ lồng lần thứ nhất
Con khướu bay về Con khướu lại sổ lồng Con khướu bay đi
PHỤ LỤC 14 Phiếu khảo sát giáo viên và học sinh về tính cấp thiết của các giải pháp
Thầy (cô) và các em học sinh hãy vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương ứng
với phương án mình lựa chọn:
Mức độ
TT Giải pháp
Không cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết
thức, phương pháp, kĩ thuật đọc mở rộng Sử dụng chiến thuật đọc – hiểu
Ít cấp thiết 1 Đa dạng hóa các hình thức, cách
2 3 Hướng dẫn học sinh tạo lập và sử
4
dụng hiệu quả hồ sơ đọc Biện pháp xây dựng ngữ liệu cho hoạt động đọc mở rộng Biện pháp kiểm tra, đánh giá Tổ chức các diễn đàn lan tỏa kĩ năng đọc mở rộng
5 6
PHỤ LỤC 15 Phiếu khảo sát giáo viên và học sinh về tính khả thi của các giải pháp
Thầy (cô) và các em học sinh hãy vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương ứng
với phương án mình lựa chọn:
Mức độ
TT Giải pháp
1 Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
2 3
4
Đa dạng hóa các hình thức, cách thức, phương pháp, kĩ thuật đọc mở rộng Sử dụng chiến thuật đọc – hiểu Hướng dẫn học sinh tạo lập và sử dụng hiệu quả hồ sơ đọc Biện pháp xây dựng ngữ liệu cho hoạt động đọc mở rộng Biện pháp kiểm tra, đánh giá Tổ chức các diễn đàn lan tỏa kĩ năng đọc mở rộng
5 6