Tên đề tài:

“RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TƯ DUY SÁNG TẠO, TỰ HỌC, TỰ TÌM TÒI

NGHIÊN CỨU CỦA HỌC SINH QUA VIỆC HOÀN THÀNH BÀI TẬP VỀ

NHÀ PHẦN THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM”

MỤC LỤC

A. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 3

5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3

6. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 3

7. Những đóng góp của đề tài .......................................................................... 3

8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4 8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ................................................................ 4

8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................ 4

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ............................................................................... 4

Phần 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn ...................................................................... 4 1. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 4

2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 7

Phần 2. Áp dụng đề tài vào một số bài học cụ thể ............................................ 8

1. Các bước tiến hành để áp dụng đề tài vào một bài học ................................. 8

2. Giáo án thể nghiệm ...................................................................................... 9

Giáo án số 1. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li (Lớp 11) ....... 9

Giáo án số 2: Bài 5. Glucozơ (Lớp 12) .......................................................... 14

Giáo án số 3: Bài thực hành số 1. Phản ứng oxi hóa - khử (Lớp 10)............... 16

0

Phần 3. Thực nghiệm sư phạm ................................................................... 19 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................................. 22 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 22 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 24

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với nền kinh tế

tri thức và toàn cầu hoá tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời đặt ra những yêu cầu

mới đối với giáo dục đào tạo trong việc đào tạo đội ngũ lao động. Khoa học và công nghệ

đang phát triễn như vũ bão trên quy mô toàn cầu, tri thức nhân loại không ngừng tăng lên.

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển tải tri thức và đào tạo nguồn lực con

người đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.

Để đáp ứng những đòi hỏi này của xã hội, giáo dục Việt Nam đã và đang tập trung

đổi mới, hướng tới một nền giáo dục tiến bộ, hiện đại ngang tầm với các nước trong khu

vực và trên thế giới. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ

chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là

từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận

dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện

thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang

dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và

phẩm chất cho học sinh.

Trong các loại kĩ năng cần hình thành cho học sinh, thì kĩ năng thực tế, kĩ năng

hợp tác rất quan trọng. Các môn khoa học tự nhiên như hóa học sẽ góp phần hình

thành kĩ năng này qua hoạt động nhóm và thực hành thí nghiệm. Tầm quan trọng của

giáo dục bậc phổ thông nói chung và thực hành thí nghiệm nói riêng cũng được hội

nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành trung ương Khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW)

khẳng định “…Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,

truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,

vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích

học tập suốt đời…”

Những năm gần đây vấn đề thực hành thí nghiệm đã được đưa vào đề thi THPT quốc

gia. Đặc biệt năm 2019 có những câu thực hành rất khó. Để làm được các bài tập thực

nghiệm đó thì học sinh cần được tích lũy kiến thức về thực hành thí nghiệm của nhiều

năm trước đó – ngay từ lúc mới làm quen với hóa học. Sở GD và ĐT Hà Tĩnh cũng đã rất

quan tâm đến vấn đề thực hành thí nghiệm. Hai năm gần đây Sở đã tổ chức thi HSG phần

1

thực hành đối với các môn KHTN tại các trường phổ thông; nhằm mục đích kiểm tra cơ

sở vật chất và thực tế dạy học thí nghiệm thực hành ở từng nhà trường. Trong dịp hè năm

2018 và 2019 Sở đều tổ chức tập huấn cho giáo viên cốt cán về thực hành thí nghiệm.

Ngoài ra với sự xuất hiện của nhiều khối thi, đặc biệt nhiều HS lựa chọn khối A1. Số

lượng HS đăng kí thi hóa học ngày càng giảm ở nhiều trường phổ thông. Chứng tỏ rằng

niềm đam mê đối với môn Hóa học đã giảm. Làm thế nào để tạo đam mê cho học sinh đối

với môn hóa học là yêu cầu cấp thiết!

Đối với giảng dạy thực hành bộ môn Hóa học, trước đây sách giáo viên yêu cầu học

sinh chỉ làm thí nghiệm trong các giờ thực hành theo phân phối chương trình thống nhất

chung của bộ Giáo dục; còn trong các giờ học lí thuyết trên lớp các thí nghiệm do giáo

viên biểu diễn. Trong giảng dạy bộ môn Hóa học tôi thường áp dụng phương pháp “hoạt

động nhóm” và “thí nghiệm nghiên cứu” đi theo hướng « bàn tay nặn bột ». Là phương

pháp cho học sinh trực tiếp làm thí nghiệm theo nhóm sau đó mới kết luận về tính chất. So

sánh với phương pháp truyền thống, tôi thấy phương pháp mới ưu việt hơn nhiều; học

sinh được tiếp xúc gần hơn với thực tế, kích thích sự say mê tìm tòi sáng tạo và rèn luyện

được kĩ năng thực hành thí nghiệm cho các em. Thông qua việc trực tiếp làm thí nghiệm,

học sinh sẽ hiểu sâu và nhớ lâu hơn tính chất của các chất, chủ động hơn trong học tập.

Mặt khác, tạo cho học sinh niềm tin vững chắc vào khoa học.

Để có một giờ dạy theo phương pháp « thí nghiệm nghiên cứu » thành công đòi hỏi

sự chuẩn bị kĩ lưỡng của giáo viên và học sinh. Về phía giáo viên thì kĩ năng thực hành đã

được rèn luyện từ nhiều năm học phổ thông, học đại học và thực tế giảng dạy. Và ngay cả

như thế thì trước mỗi buổi dạy giáo viên cũng phải làm lại thí nghiệm. Nhưng đối với học

sinh thì cơ sở vật chất không thể đáp ứng việc trước mỗi buổi học có thí nghiệm học sinh

lên phòng thực hành làm trước các thí nghiệm. Mà không làm trước thí nghiệm thì tỉ lệ

thành công không cao.

Với tất cả lí do đó tôi trình bày vấn đề “Rèn luyện kĩ năng tư duy sáng tạo, tự

học, tự tìm tòi nghiên cứu của học sinh qua việc hoàn thành bài tập về nhà phần

thực hành thí nghiệm”

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu tác dụng của việc chuẩn bị bài tập thực hành ở nhà đối với việc nâng cao

kĩ năng thao tác thí nghiệm, kĩ năng quan sát các hiện tượng thí nghiệm, kĩ năng giải

quyết các bài tập thực nghiệm của học sinh. Từ đó học sinh sẽ phối hợp tốt trong việc tổ

2

chức dạy học theo phương pháp “hoạt động nhóm” và “ thí nghiệm nghiên cứu ”

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học hợp tác nhóm, thí nghiệm nghiên cứu.

- Nghiên cứu thực trạng dạy và sử dụng thiết bị thí nghiệm ở một số trường trung học

phổ thông trên địa bàn.

- Nghiên cứu khả năng sử dụng internet của học sinh trong việc khai thác các video

thí nghiệm giải quyết các bài tập thí nghiệm trước mỗi buổi học thí nghiệm.

- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hóa học phổ thông.

- Thiết kế một số bài lên lớp có sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm và thí

nghiệm nghiên cứu.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

+ Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học thực hành thí nghiệm ở bậc học THPT.

+ Đối tượng nghiên cứu:

- Hoạt động tổ chức dạy học một số bài có thí nghiệm hóa học của giáo viên trung

học phổ thông.

- Hoạt động nghiên cứu thí nghiệm và hoạt động nhóm của học sinh.

- Hoạt động chuẩn bị thí nghiệm ở nhà của học sinh thông qua phiếu bài tập về nhà.

5. Phạm vi nghiên cứu

- Một số bài học về tính chất hóa học có sử dụng thí nghiệm trong chương trình hóa

học trung học phổ thông chương trình cơ bản.

- Thời gian: từ tháng 9/2018 đến tháng 8/2019

- Không gian: Tại một số lớp học ở trường trung học phổ thông

6. Giả thuyết khoa học

Nếu đề tài được áp dụng vào thực tế dạy học sẽ khai thác được tiềm năng to lớn

của internet. Học sinh sẽ chủ động hơn trong việc nghiên cứu thí nghiệm cũng như các

vấn đề thực tiễn hóa học trong cuộc sống. Từ đó sẽ kích thích niềm đam mê tìm tòi

nghiên cứu, khám phá khoa học cũng như niềm đam mê đối với môn hóa học.

7. Những đóng góp của đề tài

- Qua dự giờ đồng nghiệp tôi thấy chưa có giáo viên nào yêu cầu học sinh chuẩn bị

thí nghiệm ở nhà qua việc sử dụng internet. Cá nhân tôi trước đây khi giao nhiệm vụ

về nhà cho học sinh cũng chỉ yêu cầu “về nhà xem các video thí nghiệm có trong bài

3

học”. Nếu chỉ giao nhiệm vụ bằng lời nói HS sẽ không thực hiện. Nhưng khi tôi giao

nhiệm vụ bằng phiếu học tập và có kiểm tra đánh giá thì học sinh chấp hành rất

nghiêm túc. Từ đó kĩ năng thực hành của học sinh được cải thiện rõ rệt.

- Đề tài góp phần hướng dẫn học sinh cách nghiên cứu thí nghiệm qua các video

trên internet; học sinh xem trước được cách tiến hành thí nghiệm, các dụng cụ hóa chất

cần thiết trước khi làm thực hành sẽ kích thích sự tìm tòi nghiên cứu của học sinh; kĩ

năng tự học tự tích lũy kiến thức sẽ tăng lên.

- Đối với các thí nghiệm độc hại phải tiến hành trong tủ hút mà đa số các trường

chưa có thì việc trình chiếu các video thí nghiệm là rất cần thiết.

- Đề tài sẽ là nguồn tài liệu hữu ích để GV, HS tham khảo trong quá trình đổi mới

phương pháp giảng dạy và học tập.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

- Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học, tâm lí học, GD học, phương pháp

dạy học hóa học và các tài liệu về thí nghiệm thực hành.

- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách tham khảo hóa học trường

THPT, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến thí nghiệm.

- Truy cập tài liệu và các thông tin liên quan đến đề tài trên internet.

8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Dự giờ đồng nghiệp trong tổ, ngoài tổ, đồng nghiệp ở trường bạn để tìm hiểu về

thực trạng dạy và học thực hành ở trường phổ thông hiện nay.

- Tìm hiểu học sinh về kĩ năng tiếp cận CNTT và internet. Hướng dẫn học sinh

cách tìm kiếm thí nghiệm và cách tra cứu kiến thức thực hành trên internet.

- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi đề tài khi áp dụng vào

thực tiễn.

- Phương pháp khảo sát, thống kê, xác suất.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Phần 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn

1. Cơ sở lí luận

1.1.Cơ sở đổi mới phương pháp dạy học

Bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI do UNESCO xác định là “học để biết, học

để làm, học để tồn tại và học để chung sống” có ý nghĩa rất quan trọng trong sự

4

thành công của mỗi cá nhân, góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp cho toàn xã hội.

Như vậy mục tiêu giáo dục của thế giới cho thấy rõ giáo dục không chỉ cung cấp

kiến thức mà còn phải hình thành cho người học những kĩ năng, thái độ để họ có

thể sống và làm việc trong xã hội luôn thay đổi sau khi hoàn thành chương trình

giáo dục phổ thông.

Đổi mới phương pháp dạy học là một quá trình thay đổi các thành tố trong phương

pháp dạy học, đưa phương pháp dạy học mới vào nhà trường, trên cơ sở phát huy tính

tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống để nâng cao chất lượng đào tạo,

nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục trong giai đoạn công nghiệp hoá – hiện đại hoá

đất nước. Phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, tự phát

hiện, tự giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống.

Có nhiều công trình nghiên cứu về dạy học « hợp tác nhóm » và dạy học « thí

nghiệm nghiên cứu » là cơ sở vững chắc để tôi tiếp cận và triển khai bài giảng.

1.2. Nghiên cứu lí luận dạy học “hợp tác nhóm ” và “thí nghiệm nghiên cứu ”

1. 2. 1. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm (Phụ lục 1)

Dạy học theo nhóm là một hoạt động học tập có sự phân chia học sinh theo từng

nhóm nhỏ với đủ thành phần khác nhau về trình độ, cùng trao đổi ý tưởng, một nguồn

kiến thức dựa trên cơ sở là hoạt động tích cực của từng cá nhân. Từng thành viên của

nhóm không chỉ có trách nhiệm với việc học tập của mình mà còn có trách nhiệm quan

tâm đến việc học tập của bạn bè trong nhóm để hoàn thành mục đích học tập chung của

nhóm đặt ra. Có rất nhiều công trình nghiên cứu về dạy học hợp tác nhóm và chỉ rõ các ưu

điểm của nó đối với sự phát triển toàn diện các kĩ năng cho người học.

1.2.2. Phương pháp thí nghiệm nghiên cứu

1.2.2.1. Các hình thức tiến hành thí nghiệm trong dạy học hóa học

Trong các giờ học nghiên cứu tính chất hóa học của các chất có hai cách thức thực

hiện thí nghiệm hóa học. Cách thứ nhất giáo viên nêu tính chất hóa học trước, viết phản

ứng và làm thí nghiệm chứng minh. Phương pháp này gọi là thí nghiệm chứng minh

nhằm minh họa cho tính chất của các chất. Các dạng thí nghiệm nhằm mục đích minh

5

hoạ, chứng minh cho lời giảng được hạn chế dần và được đánh giá là ít tích cực.

Thí nghiệm nghiên cứu là hình thức tổ chức làm thí nghiệm trước để tìm hiểu một

tính chất hoặc kiểm chứng một dự đoán nào đó, từ đó dựa vào các hiện tượng quan sát

được học sinh mới viết phương trình phản ứng và kết luận về dự đoán hay tính chất của

chất. Trong dạy học hóa học việc tiến hành thí nghiệm theo hướng thí nghiệm nghiên

cứu được đánh giá là có mức độ tích cực cao.

Trong thí nghiệm nghiên cứu lại có hai đối tượng thực hiện, một là giáo viên làm thí

nghiệm, cả lớp quan sát; hai là từng nhóm học sinh làm thí nghiệm, từng nhóm quan sát

độc lập. Với cách làm thứ nhất có ưu điểm là tiết kiệm thời gian và hóa chất, nhưng có

nhược điểm là tầm quan sát của học sinh bị hạn chế. Học sinh không được rèn luyện kĩ

năng thực hành; không phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập;

chỉ phù hợp cho dạy học theo phương pháp cũ. Cách làm thứ hai có ưu điểm là phát huy

được tính tích cực chủ động của học sinh, rèn luyện được kĩ năng thực hành thí nghiệm;

nhưng có nhược điểm là sẽ mất nhiều thời gian hơn, tốn kém hóa chất hơn và đặc biệt là

công tác chuẩn bị cho giờ học rất vất vả. Để thực hiện được cách thứ hai đòi hỏi cơ sở

vật chất phải đảm bảo, giáo viên và người phụ trách thiết bị phải chuẩn bị bài nhiều hơn.

1.2.2.2. Các yêu cầu cần thiết để thực hiện thí nghiệm nghiên cứu

Để sử dụng thí nghiệm của giáo viên theo phương pháp nghiên cứu đạt hiệu quả

cao thì giáo viên cần hướng dẫn học sinh các hoạt động nhận thức như:

- Học sinh chuẩn bị trước bài ở nhà – đây là vấn đề trọng tâm của đề tài.

- Học sinh hiểu và nắm rõ vấn đề cần nghiên cứu.

- Nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở những kiến thức đã có.

- Lập kế hoạch thí nghiệm với những giả thuyết.

- Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng của thí nghiệm.

- Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng kết quả của thí nghiệm.

- Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và nêu kết luận.

1.2.2.3. Quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu thí nghiệm thông qua hoạt

động nhóm

Bước 1. Làm việc chung cả lớp

- Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.

- Giáo viên chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.

6

Bước 2. Bộc lộ quan điểm ban đầu của học sinh

Trong bước này giáo viên khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ nhận thức

ban đầu (học sinh dự đoán tính chất của các chất) trước khi được học kiến thức mới;

giáo viên có thể cho học sinh nhắc lại kiến thức cũ có liên quan đến kiến thức mới, học

sinh có thể trình bày bằng lời nói, vẽ hay viết.

Bước 3. Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm

- HS đề xuất phương án thí nghiệm để tìm hiểu tính chất của chất cần nghiên cứu.

- HS dự đoán hiện tượng xảy ra.

Bước 4. Làm thí nghiệm kiểm chứng dự đoán ban đầu

- Từ các phương án thí nghiệm mà học sinh nêu ra giáo viên khéo léo lựa chọn các

thí nghiệm hợp lí và hướng dẫn các nhóm tiến hành thí nghiệm.

- Các nhóm thảo luận, ghi kết quả thí nghiệm và phản ứng vào phiếu học tập. So

sánh với dự đoán ban đầu, kết luận về tính chất, loại bỏ các dự đoán sai.

- Các nhóm báo cáo kết quả qua phiếu học tập hoặc trực tiếp.

Bước 5. Kết luận và hợp thức hóa kiến thức

Sau khi thực hiện các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu, các câu trả lời dần dần được

giải quyết, các giả thuyết được kiểm chứng các kiến thức được hình thành, tuy nhiên

kiến thức chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học. Giáo viên có

nhiệm vụ tóm tắt kết luận và hệ thống lại để học sinh ghi vào vở như là kiến thức bài

học. Giáo viên khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng việc nhìn lại đối chiếu lại các

quan điểm ban đầu, như vậy những quan điểm ban đầu sai lệch chính học sinh tự phát

hiện và tự sữa chữa, thay đổi một cách chủ động. Những thay đổi đó giúp học sinh

khắc sâu kiến thức và nhớ lâu hơn.

1.2.2.4. Những yêu cầu khi lựa chọn nội dung

Bài học được chọn để sử dụng phương pháp dạy học theo hướng nghiên cứu của

đề tài là các bài có sử dụng các thí nghiệm an toàn với học sinh. Đối với những thí

nghiệm không an toàn thì GV cho học sinh trình chiếu video đã tìm kiếm được.

Đối với những thí nghiệm không có trên internet thì giáo viên gửi video vào mail

của lớp để học sinh nghiên cứu. Trong quá trình tiến hành các thí nghiệm khó và đặc

biệt là nếu cách tiến hành hay lắp ghép thí nghiệm của mình sáng tạo hơn so với trên

internet hoặc không có trên internet giáo viên cố gắng quay video để lưu trữ.

2. Cơ sở thực tiễn

7

2.1. Thuận lợi

- Chủ trương đổi mới được Đảng và Nhà nước khởi xướng, được Bộ Giáo dục

và đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo ban hành nhiều công văn nghị quyết hướng dẫn

thực hiện. Nhà trường quan tâm và động viên đổi mới. Trong đó, việc rèn luyện kĩ

năng thực hành cho học sinh là một yêu cầu quan trọng được quan tâm nhiều nhất

trong dạy học các môn thực nghiệm như hóa học.

- Tuyển tập các video thí nghiệm đã được bộ GD và ĐT tổ chức quay video và gửi

về các sở, các sở đã tổ chức tập huấn và gửi tài liệu về cho GV từ năm 2008.

- Trên youtube có rất nhiều video thí nghiệm của Việt Nam và các nước khác.

- Trình độ tiếp cận CNTT của học sinh rất tốt, 100% học sinh có khả năng sử dụng

internet và khoảng 80% có phương tiện truy cập cá nhân.

2.2. Khó khăn

- Trong quá trình dự giờ một số giáo viên trong trường và các trường lân cận tôi

thấy đa số các bài học có liên quan đến thí nghiệm học sinh chưa chuẩn bị ở nhà; có

chăng chỉ là đọc trước sách giáo khoa. Kĩ năng thực hành của học sinh rất yếu, kĩ năng

quan sát còn hạn chế, kĩ năng giải bài tập thực nghiệm cũng rất non. Học sinh ngại làm

các câu hỏi lí thuyết. Ở nhiều trường số lượng học sinh đăng kí dự thi môn hóa học

giảm xuống rõ rệt; nguyên nhân là nhiều học sinh không còn đam mê với bộ môn khoa

học này.

- Cơ sở vật chất phục vụ thực hành còn thiếu thốn, phòng bộ môn chưa đáp ứng

được số lượng các giờ học; cán bộ phụ trách thí nghiệm chưa được đào tạo bài bản.

Do vậy, giáo viên muốn thực hiện một bài dạy theo phương pháp mới còn phải trực

tiếp vào phòng thực hành chuẩn bị hóa chất rất vất vả.

- Chưa có tài liệu chính thức nào để giáo viên sử dụng, do đó công việc tập hợp

tài liệu nghiên cứu khá vất vả.

- Nhiều giáo viên đang lúng túng và chưa có hướng đi phù hợp trong việc lựa

chọn phương pháp giảng dạy các bài có thí nghiệm. Vì vậy khi tôi xây dựng ý

tưởng của đề tài được đồng nghiệp khuyến khích, hưởng ứng.

Phần 2. Áp dụng đề tài vào một số bài học cụ thể

1. Các bước tiến hành để áp dụng đề tài vào một bài học

8

Bước 1. Giao nhiệm vụ về nhà vào cuối tiết học gần nhất bằng phiếu học tập.

- HS nghiên cứu video thí nghiệm và SGK để hoàn thành phiếu học tập.

- GV chuẩn bị dụng cụ hóa chất để làm các thí nghiệm trong phiếu học tập. Chia

thành 4 bộ.

Bước 2. Học sinh về nhà đọc sgk, tìm hiểu trên mạng internet để điền thông tin và

trả lời câu hỏi (ghi rõ link). Gửi link thí nghiệm hoặc video thí nghiệm về mail của

nhóm trưởng. Nhóm trưởng chọn video tiêu biểu copy vào usb hoặc gửi mail cho lớp

trưởng.

Bước 3. Đầu buổi học các nhóm trưởng kiểm tra phiếu chuẩn bị của các thành

viên trong nhóm và báo cáo lên GV các trường hợp bất thường.

Bước 4. Giáo viên kiểm tra các trường hợp bất thường và kiểm tra xác suất một

vài trường hợp.

Bước 5. Tổ chức hoạt động giảng dạy, khi cần trình chiếu video thí nghiệm, GV sẽ

yêu cầu một nhóm trình chiếu sản phẩm.

Bước 6. Kiểm tra kết quả buổi học bằng hệ thống bài tập thực nghiệm.

2. Giáo án thể nghiệm

Giáo án số 1. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li (Lớp 11)

Bước 1. Giao nhiệm vụ về nhà sau khi học xong Bài 3. Sự điện li của nước.

- GV phát mỗi học sinh 1 phiếu học tập.

- Học sinh về nhà sử dụng các video trên internet hoàn thành cột 3,4,6.

Cách tiến hành Giải thích Link thí TT Thí nghiệm Hiện tượng (Kèm hình vẽ) Phản ứng nghiệm

1 TN1. Dung dịch

Na2SO4 phản ứng

với dd BaCl2.

2 TN2. Dung dịch

HCl phản ứng

với dd NaOH có

vài giọt PP

3 TN3. Dung dịch

9

HCl phản ứng

với dd

CH3COONa có

pha vài giọt PP

4 TN4. Nhỏ dd

HCl vào dd

Na2CO3

5 TN5. Đá vôi tác

dụng với dd HCl.

Lưu ý: Đáp án ở phụ lục 2

Bước 5. Tổ chức hoạt động giảng dạy

Bài 4. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li

Phương pháp: Thí nghiệm nghiên cứu + hoạt động nhóm

Hoạt động của GV và HS Nội dung

Hoạt động 1. Thí nghiệm nghiên cứu ở các nhóm.

Hoạt động 2. Báo cáo kết quả thí nghiệm

- GV gọi đại diện nhóm X lên trình bày kết quả thí nghiệm.

- Đại diện nhóm X viết phản ứng (nếu có).

- Nhóm trưởng nhóm X điều hành cho các nhóm còn lại thảo luận.

- GV nhận xét, sửa lỗi, kết luận

Hoạt động 2.1. Báo cáo TN1 I. Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi

- Đại diện nhóm 1 báo cáo. ion trong dung dịch các chất điện li

- Một học sinh lên bảng viết phản ứng . 1. Phản ứng tạo thành chất kết tủa

- GV hướng dẫn HS viết phương trình ion * Phương trình dạng phân tử:

rút gọn của phản ứng. Na2SO4+BaCl2BaSO4+2NaCl

10

- Gv kết luận về bản chất của phản ứng. * Phương trình ion đầy đủ:

* Phương trình ion rút gọn: 2-  BaSO4 ↓ Ba2+ + SO4

NX: Phương trình ion rút gọn thực chất là 2- tạo kết phản ứng giữa ion Ba2+ và SO4

tủa BaSO4.

Vận dụng:

- GV gọi một HS lên bảng viết các phương 2NaOH + CuSO4  Cu(OH)2  + Na2SO4. Cu2+ + 2OH- Cu(OH)2 ↓

trình.

Hoạt động 2.2. Báo cáo TN2. 2. Phản ứng tạo thành chất điện li yếu

- Nhóm 2 báo cáo kết quả TN2. a. Phản ứng tạo thành nước

- Một học sinh lên bảng viết phản ứng Pt phân tử: NaOH + HCl  H2O + NaCl

- GV hướng dẫn HS viết phương trình ion

rút gọn của phản ứng. Pt ion đầy đủ: Na+ + OH- + H+ + Cl-  H2O + Na+ + Cl-

- Gv kết luận về bản chất của phản ứng.

- Gv gợi ý: Chuyển các chất dễ tan, chất Phương trình ion rút gọn: H+ +OH- → H2O

điện li mạnh thành ion, giữ nguyên chất

điện li yếu. NX: Phản ứng giữa dd axit và dd bazơ có bản chất là sự kết hợp giữa H+ và OH- tạo

thành H2O

- HS vận dụng với Mg(OH)2(r) + 2HCl  Vận dụng

- GV gọi một HS lên bảng viết các phương

trình.

Hoạt động 2.3. Báo cáo TN3. b. Phản ứng tạo thành axit yếu

- Nhóm 3 báo cáo kết quả TN3. - Phương trình phân tử:

- Một học sinh lên bảng viết phản ứng

- GV hướng dẫn HS viết phương trình ion - Phương trình ion đầy đủ:

rút gọn của phản ứng.

- Gv kết luận về bản chất của phản ứng.

11

- Phương trình ion rút gọn: H+ + CH3COO-  CH3COOH. NX: Trong dd các ion H+ sẽ kết hợp với

các ion CH3COO- tạo thành chất điện li

yếu là CH3COOH

Vận dụng: HCl + K2SO3

Hoạt động 2.4. Báo cáo TN4 3. Phản ứng tạo thành chất khí

- Nhóm 4 báo cáo kết quả TN4. * TN: cho dd HCl vào dd Na2CO3 → khí

- Một học sinh lên bảng viết phản ứng thoát ra.

- GV hướng dẫn HS viết phương trình ion - Phương trình phân tử:

rút gọn của phản ứng. 2HCl + Na2CO3 → 2NaCl+CO2 + H2O

- Phương trình ion đầy đủ:

- Phương trình ion thu gọn:

NX:

- Phản ứng giữa muối cacbonat và dd axit

rất dễ xảy ra vì vừa tạo chất điện li yếu là

H2O vừa tạo chất khí CO2.

2- tạo ra CO2+ H2O.

- GV gọi đại diện nhóm 1 lên chiếu thí - Bản chất của phản ứng là sự kết hợp giữa ion H+ và ion CO3 nghiệm đá vôi tác dụng với dd HCl.

- GV gọi 1 HS lên viết phản ứng Ion RG: - Lưu ý cho hs: các muối cacbonat ít tan

trong nước nhưng tan dễ dàng trong các dd

axit.

Hoạt động 3. Kết luận và hợp thức hóa II. KẾT LUẬN

- Phản ứng xảy ra trong dd các chất điện li kiến thức

- GV: Yêu cầu học sinh nêu các kết luận: là phản ứng giữa các ion

+ Bản chất phản ứng xảy ra trong dd các - Để phản ứng trao đổi ion trong dung dịch

chất điện li. các chất điện li xảy ra khi các ion kết hợp

+ Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi trong được với nhau tạo thành ít nhất một trong

dung dịch CĐL? các chất sau:

12

- GV công bố kết quả chung trên máy + Chất kết tủa

chiếu và kết luận chung về kết quả thực + Chất điện li yếu

hiện ở các nhóm. + Chất khí

- Học sinh ghi vào vở những nội dung được

giáo viên kết luận.

Bước 6. Kiểm tra kết quả buổi học bằng hệ thống bài tập thực nghiệm.

Câu 1. Trong thí nghiệm phản ứng giữa axit với bazơ, người ta thực hiện theo tuần tự

các bước sau:

Bước 1. Cho khoảng 2 ml dung dịch NaOH 1M vào ống nghiệm.

Bước 2. Thêm tiếp vào ống nghiệm vài giọt dung dịch phenolphtalein.

Bước 3. Nhỏ từ từ dung dịch HCl 1M vào ống nghiệm cho đến dư.

Kết luận nào sau đây sai?

A. Có thể thay HCl bằng H2SO4

B. Sau bước 2, dung dịch có màu xanh. C. Sau bước 2, dung dịch có màu hồng.

D. Sau bước 3, dung dịch trong suốt không màu.

Câu 2. Thực hiện thí nghiệm theo các bước sau:

Bước 1. Cho khoảng 2 ml dung dịch MgCl2 1M vào ống nghiệm.

Bước 2. Nhỏ từ từ dung dịch NaOH 1M vào ống nghiệm cho đến dư.

Bước 3. Cho dung dịch HCl 1M vào ống nghiệm cho đến dư.

Kết luận nào sau đây sai

A. Sau bước 2, thu được kết tủa màu trắng.

B. Ở bước 3, kết tủa tan dần, khi HCl dư dung dịch trở nên trong suốt.

C. Có thể thay MgCl2 bằng AlCl3 hiện tượng hóa học vẫn không thay đổi. D. Có thể thay dung dịch HCl bằng dung dịch H2SO4.

Câu 3. Thực hiện thí nghiệm theo các bước sau (chỉ áp dụng các lớp giỏi):

Bước 1. Cho khoảng 2 ml dung dịch AlCl3 1M vào ống nghiệm.

Bước 2. Thêm tiếp vào ống nghiệm NaOH 2M cho đến dư.

Bước 3. Cho dung dịch HCl 1M từ từ vào ống nghiệm cho đến dư.

Cho các kết luận sau:

(a) Sau bước 2 thu được kết tủa keo màu trắng.

(b) Ở bước 3 kết tủa xuất hiện sau đó tan dần, khi HCl dư dung dịch trở nên trong

13

suốt.

(c) Ở bước 3 không có hiện tượng gì xảy ra. (d) Có thể thay dung dịch HCl bằng dung dịch H2SO4.

Số kết luận đúng là

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 4. Trộn các cặp dung dịch sau có cùng nồng độ mol và cùng thể tích:

(1) (NH4)2SO4 + BaCl2 → (2) CuSO4 + Ba(NO3)2 →

(3) Na2SO4 + BaCl2 → (4) H2SO4 + NaOH→

Các thí nghiệm thu được kết tủa là:

A. (1), (2), (3). B. (1), (3). C. (2), (3), (4). D. (3), (4).

Giáo án số 2: Bài 5. Glucozơ (Lớp 12)

Bước 1. Giao nhiệm vụ về nhà sau khi học xong Bài 4. Luyện tập.

TT Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Giải thích- Link thí

(Kèm hình vẽ) Phản ứng nghiệm

TN1. Glucozơ tác

dụng với Cu(OH)2

1 Đun nóng sản

phẩm ở TN1

2 TN2. Glucozơ tác

dụng với dd

AgNO3/NH3

Lưu ý: Đáp án ở phụ lục 3.

Bước 5. Tổ chức hoạt động giảng dạy

Bài 5: Glucozơ (Tiết 2)

Phương pháp: Thí nghiệm nghiên cứu + hoạt động nhóm.

Hoạt động của GV và HS Nội dung

Hoạt động 1: Thí nghiệm nghiên cứu ở các nhóm.

- Gv chia lớp thành 4 nhóm và mỗi nhóm làm các thí nghiệm từ 1 đến 2.

+ Mỗi nhóm cử 1 học sinh đứng dậy làm thí nghiệm, 1 học sinh phụ tá

+ HS quan sát, nhận xét và viết pư vào cột 5 tờ phiếu chuẩn bị bài ở nhà.

14

+ GV bao quát lớp, kịp thời hướng dẫn và sửa các lỗi của HS khi làm TN

- Các nhóm ghi kết quả vào phiếu học tập (phiếu này đã phát ở nhà)

Hoạt động 2. Báo cáo kết quả TN III. Tính chất hoá học

Hoạt động 2.1. Báo cáo TN1 1. Tính chất của ancol đa chức

- Đại diện hóm 1 báo cáo kết quả TN1. a) Tác dụng với Cu(OH)2

+ Một học sinh của nhóm 1 lên bảng viết

phản ứng .

- Nhóm trưởng nhóm 1 điều hành cho các

nhóm còn lại phản biện.

- GV sửa lỗi, kết luận bổ sung, nhận xét kết

quả của nhóm 1 và phản biện của các nhóm. b) Phản ứng tạo este.

Hoạt động 2.2. Báo cáo kết quả TN2 2. Tính chất của anđehit

- Nhóm 3 báo cáo kết quả TN2 a) Phản ứng oxi hoá glucozơ

- Một học sinh của nhóm 3 lên bảng viết

phản ứng.

- Nhóm trưởng nhóm 3 điều hành cho các

nhóm còn lại phản biện.

- GV nhận xét kết quả của nhóm 3 và phản

biện của các nhóm.

- GVsửa lỗi, kết luận bổ sung.

b) Phản ứng khử glucozơ

3. Phản ứng lên men

Mở rộng với đối tượng khá giỏi: GV giới Hoạt động 3. GV kết luận và chiếu đáp

thiệu thêm về phản ứng OXH glucozơ án ở phụ lục 3

GV gọi đại diện nhóm 2 báo cáo thí bằng Br2 hoặc Cu(OH)2 khi đun nóng.

nghiệm đun nóng sau TN1. Có thể mời HS

lên viết phản ứng.

Bước 6. Kiểm tra kết quả buổi học bằng hệ thống bài tập thực nghiệm (Làm

việc cá nhân)

Câu 1. Tiến hành thí nghiệm phản ứng giữa dung dịch glucozơ với Cu(OH)2 theo

các bước sau đây:

15

Bước 1. Cho vào ống nghiệm 5 giọt dung dịch CuSO4 5% và 1 ml dung dịch NaOH 10%.

Bước 2. Lắc nhẹ, gạn lớp dung dịch để giữ kết tủa.

Bước 3. Thêm 2 ml dung dịch glucozơ 10% vào ống nghiệm, lắc nhẹ.

Nhận định nào sau đây là đúng?

A. Sau bước 1, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa màu trắng.

B. Thí nghiệm trên chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm -OH.

C. Sau bước 3, kết tủa bị hoà tan và trở thành dung dịch có màu tím đặc trưng.

D. Ở bước 3, Cu(OH)2 bị hòa tan tạo thành dung dịch trong suốt màu xanh lam.

Câu 2. Cho các bước tiến hành thí nghiệm tráng bạc của glucozơ:

(a) Thêm 3-5 giọt dung dịch glucozơ vào ống nghiệm.

(b) Nhỏ từ từ dung dịch NH3 2M cho đến khi kết tủa hoà tan hết.

(c) Đun nóng nhẹ hỗn hợp ở 60 - 70°C trong vài phút.

(d) Cho l ml AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch.

Thí nghiệm được tiến hành theo thứ tự nào sau đây (từ trái sang phải)?

A. (a), (d), (b), (c). B. (d), (b), (c), (a).

C. (a), (b), (c), (d). D. (d), (b), (a), (c).

Giáo án số 3: Bài thực hành số 1. Phản ứng oxi hóa - khử (Lớp 10)

Bước 1. Giao nhiệm vụ về nhà sau khi học xong Bài 19. Luyện tập phản ứng oxh- khử

TT Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Giải thích Link thí

- Có hình vẽ quan sát được Phản ứng nghiệm

- Có bọt khí sủi

Khí thoát ra là

1 TN1. Phản ứng

lên

H2

giữa Zn với dd

H2SO4 loãng.

2 TN2. Phản ứng

giữa Fe và dd

CuSO4.

3 TN3. Phản ứng

giữa FeSO4 và dung

dịch KMnO4+

H2SO4

Lưu ý: Đáp án ở phụ lục 4

16

Bước 5. Tổ chức hoạt động giảng dạy

Hoạt động của GV và HS Nội dung

Hoạt động 1: Làm quen với PTH.

1. Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, ngồi vào 4 khu vực trong PTH.

2. GV thông báo những chú ý khi đến phòng thực hành, những công việc lớp phải làm

trong 1 giờ thực hành.

3. Lớp trưởng đọc nội quy phòng thực hành.

4. GV hướng dẫn các thao tác cơ bản như lấy hóa chất, đun nóng ống nghiệm, đong đếm

lượng chất.

5. GV hướng dẫn học sinh cách viết tường trình thí nghiệm theo mẫu

STT Tên thí ghiệm Cách tiến hành Hiện tượng PTPƯ

Giải thích

1 2 3

Hoạt động 2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh

- Lớp trưởng kiểm tra phiếu chuẩn bị bài của các thành viên.

- GV gọi các nhóm 1,2,3 lần lượt trình bày cách tiến hành thí nghiệm 1,2,3.

- GV nhận xét.

Hoạt động 2. Tổ chức hoạt động thực hành cho HS

- Mỗi nhóm cử 1 HS làm các thí nghiệm, cả nhóm quan sát, ghi kết quả vào phiếu học tập.

- GV bao quát lớp, kịp thời hướng dẫn sửa chữa các thao tác sai.

Hoạt động 3. Các nhóm báo cáo kết quả thực hành

Hoạt động 3.1. Báo cáo TN1 1.TN1: Phản ứng giữa kim loại và dd axit

- Nhóm 1 báo cáo - Rót vào ống nghiệm khoảng 2ml dung dịch axit

- Các nhóm còn lại phản biện sunfuric loãng rồi cho tiếp và ống nghiệm một

- GV kết luận, nhận xét, cho điểm. viên kẽm nhỏ.

- Có khí thoát ra

Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2↑

Hoạt động 3.2. Báo cáo TN2 2. TN2. Phản ứng giữa dung dịch muối và kim

- Nhóm 2 báo cáo loại

- Các nhóm còn lại phản biện - Rót vào ống nghiệm khoảng 2ml dung dịch

17

- GV kết luận, nhận xét, cho điểm CuSO4 loãng. Cho vào ống nghiệm một đinh sắt

đã được làm sạch bề mặt. Để yên ống nghiệm

khoảng 10 phút.

- Có Cu màu đỏ bám vào đinh sắt

Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu↓

Hoạt động 3.3. Báo cáo TN3 3. TN3. Phản ứng oxi hóa – khử trong môi

- Nhóm 3 báo cáo. trường axit

- Các nhóm còn lại phản biện.

- Rót vào ống nghiệm khoảng 1ml dung dịch

- GV kết luận, nhận xét, cho điểm.

KMnO4loãng + 2 ml dung dịch H2SO4.

- Nhỏ tiếp dd FeSO4 vào ống nghiệm.

Hiện tượng: màu tím nhạt dần sau đó biến mất,

tạo dung dịch trong suốt không màu.

Hoạt động 4: Tổng kết bài thực hành

Giáo viên chiếu bảng tổng kết – Phụ lục 5.

Bước 6. Kiểm tra kết quả buổi học bằng hệ thống bài tập thực nghiệm (Làm việc

cá nhân)

Câu 1. Trong thí nghiệm về phản ứng oxh-khử. Người ta đã thực hiện các bước như

sau:

Bước 1. Cho vào ống nghiệm 2 giọt dung dịch KMnO4 loãng;

Bước 2. Nhỏ tiếp khoảng 2ml dung dịch H2SO4 2M vào ống nghiệm;

Bước 3. Nhỏ từ từ dd FeSO4 vào ống nghiệm.

Kết luận nào sau đây đúng?

A. Ở bước 3, dung dịch từ không màu chuyển sang màu nâu đỏ.

B. Ở bước 3, dung dịch từ màu tím chuyển sang không màu.

C. Ở bước 2, dung dịch từ màu tím chuyển sang kết tủa màu nâu đỏ.

D. Ở bước 2, dung dịch từ không màu chuyển sang màu tím.

Câu 2. Trong thí nghiệm phản ứng giữa đinh Fe và dd CuSO4. Kết luận nào sau đây sai?

A. Đinh sắt từ màu trắng xám chuyển sang màu đỏ do có đồng bám vào.

B. Dung dịch CuSO4 ban đầu có màu xanh da trời, sau phản ứng màu nhạt dần.

18

C. Phản ứng có tạo kết tủa màu trắng.

D. Khối lượng thanh sắt sau phản ứng giảm so với trước phản ứng.

Câu 3. Trong thí nghiệm phản ứng giữa viên Zn và dd H2SO4 loãng.

Trong các kết luận nào sau đây:

1. Viên kẽm từ màu xám chuyển sang màu đỏ.

2. Có khí SO2 mùi xốc thoát ra.

3. Có khí H2 thoát ra.

4. Khối lượng thanh kẽm sau phản ứng giảm so với trước phản ứng.

5. Zn là chất khử, H2SO4 là chất oxi hóa.

Số phát biểu đúng là

A.2 B.3 C.4 D.5

Phần 3. Thực nghiệm sư phạm

1. Đối tượng thực nghiệm

Tổ chức thực nghiệm đề tài tại hai lớp 12A1 và 12A2. Trong đó 12A1 là lớp đối

chứng-dạy theo phương pháp truyền thống, 12A2 là lớp thực nghiệm phương pháp

mới.

2. Nội dung thực nghiệm sư phạm

Sau khi dạy xong bài glucozơ tôi cho học sinh làm hai câu hỏi thực nghiệm như

sau:

Câu 1. Tiến hành thí nghiệm phản ứng của glucozơ với Cu(OH)2 theo các bước sau

đây:

Bước 1. Cho vào ống nghiệm 5 giọt dung dịch CuSO4 5% và 1 ml dung dịch NaOH 10%.

Bước 2. Lắc nhẹ, gạn lớp dung dịch để giữ kết tủa.

Bước 3. Thêm 2 ml dung dịch glucozơ 10% vào ống nghiệm, lắc nhẹ.

Nhận định nào sau đây là đúng?

A. Sau bước 1, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa màu trắng.

B. Thí nghiệm trên chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm -OH.

C. Sau bước 3, kết tủa bị hoà tan và trở thành dung dịch có màu tím đặc trưng.

D. Ở bước 3, Cu(OH)2 bị hòa tan tạo thành dung dịch trong suốt màu xanh lam.

Câu 2. Cho các bước tiến hành thí nghiệm tráng bạc của glucozơ:

(a) Thêm 3-5 giọt dung dịch glucozơ vào ống nghiệm.

19

(b) Nhỏ từ từ dung dịch NH3 2M cho đến khi kết tủa hoà tan hết.

(c) Đun nóng nhẹ hỗn hợp ở 60 - 70°C trong vài phút.

(d) Cho l ml AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch.

Thí nghiệm được tiến hành theo thứ tự nào sau đây (từ trái sang phải)?

A. (a), (d), (b), (c). B. (d), (b), (c), (a).

C. (a), (b), (c), (d). D. (d), (b), (a), (c).

3. Kết quả thực nghiệm sư phạm: Mỗi lớp 36 học sinh

LỚP Số HS làm đúng 1câu Số HS làm đúng 2 câu Số HS làm đúng 0 câu

20 55,55% 15 41,67% 2 5,56% 12A 1

30 83,33% 25 69,44% 5 13,89% 12A 2

Như vậy lớp 12A2 được sử dụng phương pháp nghiên cứu của đề tài kết quả cao

hơn hẳn lớp đối chứng.

Qua nhiều năm giảng dạy tôi đã sử dụng ý tưởng của đề tài vào thực tế giảng dạy

và thấy rằng học sinh rất hợp tác, kĩ năng thực hành được nâng lên rõ rệt. Đặc biệt

trong việc bồi dưỡng HSG thực hành 2 năm gần đây trường tôi được cán bộ chấm thi

đánh giá rất cao và được điểm gần như tuyệt đối.

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã đi sâu tìm hiểu về vấn đề sử dụng thiết bị thí

nghiệm trong dạy học bộ môn Hóa học ở một số trường THPT. Điều tra được thực trạng và

sự cần thiết của việc sử dụng đề tài trong quá trình dạy học các bài có thí nghiệm. Xây dựng

được một số giáo án mẫu vận dụng phương pháp dạy học theo hình thức thí nghiệm nghiên

cứu và hoạt động nhóm.

Kết quả TNSP cho thấy khi vận dụng phương pháp giao nhiệm vụ chuẩn bị bài thực

hành thí nghiệm dưới dạng phiếu học tập có sử dụng internet đã tăng kĩ năng thực hành thí

nghiệm của học sinh cũng như kĩ năng giải quyết các bài tập thực nghiệm trong thi cử. Và

đặc biệt làm các em yêu thích bộ môn hóa học hơn trước.

Tuy nhiên, mỗi kiểu bài lên lớp có một đặc thù riêng và phương pháp giảng dạy cũng

vậy, rất đa dạng và phong phú; trong đó mỗi phương pháp có những ưu và nhược điểm riêng,

vì vậy nó phù hợp với một số kiểu bài lên lớp cụ thể. Khi áp dụng vào giảng dạy giáo viên

cần linh động trong việc lựa chọn phương pháp và phối hợp các phương pháp để phát huy tốt

20

nhất ưu điểm; tránh áp dụng máy móc một phương pháp dễ gây nhàm chán cho người học.

Việc áp dụng một phương pháp dạy học có thành công hay không còn phụ thuộc vào

nhiều yếu tố như: kinh nghiệm, năng khiếu, năng lực chuyên môn, cách vận dụng sáng tạo

của giáo viên nhằm phát huy những mặt tích cực của phương pháp phù hợp với đặc điểm

tâm lý, vùng miền và điều kiện thực tế của nhà trường, các yếu tố chủ quan, khách quan …

II. KIẾN NGHỊ

1. Đối với ban giám hiệu nhà trường

- Thường xuyên bổ sung thiết bị hóa chất đáp ứng yêu cầu dạy học.

- Tăng số lượng phòng bộ môn hóa học lên ít nhất là 2 phòng.

- Cán bộ phụ trách thiết bị cần nhiệt tình hơn trong công tác chuẩn bị hóa chất.

2. Đối với giáo viên

- Để dạy học hóa học theo phương pháp mà đề tài đề cập, giáo viên cần mạnh dạn thử

thách, chấp nhận một số giờ thất bại và điều chỉnh dần. Thường xuyên dự giờ đồng nghiệp

để học hỏi kinh nghiệm; đọc và tìm hiểu các nguồn tư liệu về đổi mới dạy học để trao dồi

phương pháp của mình.

- Thường xuyên cập nhật các kiến thức thực hành thí nghiệm trên internet, tăng cường

đưa thực hành thí nghiệm vào các bài học.

3. Đối với học sinh

- Phải nghiên cứu kĩ bài trước khi đến lớp, tham khảo các thí nghiệm trên internet để

hoàn thành phần bài tập về nhà theo yêu cầu của giáo viên.

- Phải có thái độ hợp tác khi được giao nhiệm vụ.

- Có tinh thân chia sẽ và tương trợ lẫn nhau trong hoạt động nhóm.

Trên đây là một số kinh nghiệm còn rất khiêm tốn của bản thân tôi trong quá trình dạy

học thể nghiệm đổi mới phương pháp. Trong quá trình thực hiện không tránh khỏi thiếu sót.

Vì vậy, tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô giáo; Hội đồng xét sáng

kiến kinh nghiệm của sở GD và ĐT để việc đổi mới phương pháp dạy học ngày càng hiệu

21

quả hơn. Tôi xin chân thành cám ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

22

23

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Tìm hiểu phương pháp dạy học hợp tác nhóm

1.1. Khái niệm dạy học hợp tác nhóm

Dạy học theo nhóm là một hoạt động học tập có sự phân chia học sinh theo từng

nhóm nhỏ với đủ thành phần khác nhau về trình độ, cùng trao đổi ý tưởng, một nguồn

kiến thức dựa trên cơ sở là hoạt động tích cực của từng cá nhân. Từng thành viên của

nhóm không chỉ có trách nhiệm với việc học tập của mình mà còn có trách nhiệm quan

tâm đến việc học tập của bạn bè trong nhóm để hoàn thành mục đích học tập chung

của nhóm đặt ra.

1.2. Đặc điểm dạy học hợp tác theo nhóm

- Hoạt động dạy học vẫn được tiến hành trên quy mô cả lớp, như mô hình giờ học

truyền thống.

- Việc phân chia nhóm học sinh vừa tuân theo đặc điểm tâm lý lứa tuổi.

- Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên,

phải cùng hợp tác, trao đổi, giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm. Học sinh trực tiếp

thảo luận với nhau, cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

- Giáo viên là người thiết kế các nhiệm vụ học tập, tổ chức các hoạt động, dẫn dắt

học sinh khám phá, lĩnh hội kiến thức qua từng bước. Giáo viên chỉ đóng vai trò tổ

chức, hướng dẫn chứ không phải là người đưa ra kiến thức, tìm ra kiến thức.

1.3. Ưu điểm của học tập theo nhóm

- Học tập theo nhóm tạo môi trường thuận lợi giúp cho học sinh có cơ hội phát

biểu, trao đổi và học tập lẫn nhau, cùng nhau tìm hiểu, phát hiện kiến thức mới. Những

học sinh yếu kém nay có cơ hội được học tập ở những bạn giỏi hơn và những học sinh

khá, giỏi không chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn phải giúp đỡ các bạn yếu

hơn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hình thành cho các em tinh thần tự chủ, đoàn

kết, hợp tác giúp đỡ nhau trong học tập và hoạt động.

- Học tập theo nhóm giúp học sinh phát triển năng lực xã hội. Giúp học sinh phát

triển kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thảo luận, kĩ năng bảo vệ ý

kiến, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn. v..v... Học tập theo nhóm giúp những học sinh

nhút nhát, thiếu tự tin có cơ hội phát biểu, trình bày ý kiến của mình và từ đó trở nên

24

tự tin, năng động, mạnh dạn hơn trước tập thể.

- Học tập theo nhóm giúp học sinh phát triển năng lực hoạt động. Học sinh có cơ

hội phát huy kĩ năng sáng tạo, đánh giá, tổng hợp, phân tích, so sánh... Học sinh biết

giải quyết các vấn để và tình huống, trong học tập một cách phù hợp, hiệu quả và sáng

tạo và từ những vấn đề và tình huống đó học sinh sẽ rút ra được những kinh nghiệm,

bài học quý giá cho bản thân.

1.4. Quy trình tổ chức hoạt động nhóm

* Quy trình tổ chức giờ học theo nhóm bao gồm 4 bước cơ bản

1.5. Giao việc cho nhóm

- Công việc được giao có thể là câu hỏi bằng lời, bằng phiếu học tập, bằng nội

25

dung viết trên bảng …

- Nội dung công việc cần phải phù hợp trình độ vừa sức với học sinh. phù hợp giữa

số lượng thành viên trong nhóm với khối lượng công việc.

- Công việc được giao phải đa dạng để phát huy tính tích cực của các thành viên

trong nhóm, tránh nội dung quá đơn giản không kích thích tư duy của học sinh.

- Cần có đủ công việc để phân cho tất cả các thành viên trong nhóm, tránh chỉ có

một vài thành viên làm việc còn các thành viên khác thì không.

Phụ lục 2. Đán án phiếu học tập bài phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất

điện li

TT

Thí nghiệm

Cách tiến hành

Hiện tượng TN

Giải thích

(hình vẽ)

Phản ứng

1

2 ml dung dịch

- Có kết tủa trắng

TN1. Phản ứng

- Kết tủa là BaSO4 màu trắng.

xuất hiện.

giữa dung dịch

Na2SO4 + 2 ml

Na2SO4 với

dung dịch BaCl2

Ptr ion rút gọn:

đặc.

BaCl2.

SO4

2- + Ba2+ → BaSO4 ↓

2

2 ml dd NaOH +

Dung dịch

Môi trường kiềm.

TN2. Dung

vài giọt dung

chuyển sang màu

dịch HCl tác

dịch PP

hồng.

dụng với dd

NaOH.

Sau đó cho tiếp

- Màu hồng bị

dung dịch HCl

mất, dung dịch sau

loãng từ từ vào

phản ứng trong

Ptr ion rút gọn: OH- + H+ → H2O

ống nghiệm.

suốt không màu.

- Ống nghiệm

- Phản ứng trung hòa tỏa nhiệt.

nóng lên.

3

- Cho vào ống

- Hỗn hợp ban

- Môi trường kiềm.

TN3. Phản ứng

giữa HCl và

nghiệm 2 ml

đầu có màu

dung dịch

hồng.

CH3COONa có

pha vài giọt PP.

CH3COONa +vài

giọt PP

- Nhỏ từ từ dung

- Màu hồng biến

dịch HCl vào

mất, dung dịch

Ptr ion rút gọn:

ống nghiệm

không màu, có

mùi chua của

giấm ăn.

26

4

- Cho vào ống

TN4. Nhỏ dd

HCl vào

nghiệm khoảng 2

- Sau một lúc có

ml dung dịch

khí thoát ra.

Na2CO3

2H++CO3

2-→ CO2+ H2O.

Na2CO3

- Nhỏ từ từ dung

dịch HCl vào

ống nghiệm.

5

TN5. Đá vôi tác

Cho mẫu CaCO3

vào ống nghiệm,

Có bọt khí sủi

dụng với dd

nhỏ tiếp vào dung

lên, mẫu đá vôi

HCl.

Ptr ion rút gọn:

dịch khoảng 2 ml

tan ra một ít.

dung dịch HCl 1M

Phụ lục 3. Đán án phiếu học tập bài glucozơ

TT

Thí nghiệm

Cách tiến hành

Hiện tượng

Giải thích - Phản ứng

TN1. Glucozơ

- Dung dịch

- Có kết tủa

tác dụng với

CuSO4 + dd

Cu(OH)2 xuất hiện.

1

NaOH

Cu(OH)2

- Thêm 2 ml dd

- Kết tủa Cu(OH)2

glucozơ 10% vào

tan ra, tạo dung dịch

ống nghiệm, lắc

màu xanh lam

nhẹ.

Đun nóng sản

- Dung dịch từ màu

HS về nhà viết phản ứng.

phẩm ở TN1

xanh lam tạo kết tủa

đỏ gạch.

2

TN2. Glucozơ

- Nhỏ từ từ dung

- Có kết tủa xuất

tác dụng với

hiện, sau đó kết tủa

dịch NH3 2M

cho đến dư vào

tan khi tạo phức với

dd

dung dịch chứa l

AgNO3/NH3

NH3

ml AgNO3 1%

- Thêm 3-5 giọt

- Có lớp Ag sáng

dung dịch glucozơ

bóng bám lên thành

vào ống nghiệm.

ống nghiệm.

- Đun nóng nhẹ hỗn

hợp ở 60 - 70°C

27

trong vài phút.

Phụ lục 4. Đán án phiếu học tập bài thực hành số 1

TT

Thí nghiệm

Cách tiến hành

Hiện tượng

Giải thích - P.Ư

1

TN1. Phản ứng

Cho vào ống nghiệm

- Có bọt khí sủi

Khí thoát ra là H2

giữa Zn với dd

khoảng 2ml dung dịch

lên.

H2SO4 loãng.

H2SO4 loãng. Cho một

mẫu Zn vào ống nghiệm.

2

TN2. Phản ứng

Cho 2ml dung dịch

- Nhấc thanh sắt ra,

..

giữa Fe và dd

thấy đồng màu đỏ

CuSO4 vào ống nghiệm .

Nhúng một chiếc đinh

bám vào đinh sắt.

CuSO4.

sắt đã làm sạch bề mặt

- Dung dịch nhạt

màu.

3

TN3. Phản ứng

Rót vào ống nghiệm

Màu tím của

khoảng 1ml dung dịch

giữa FeSO4 và

KMnO4 không

dung dịch

đổi.

KMnO4 loãng + 2 ml

KMnO4+

dung dịch H2SO4.

Màu tím nhạt dần,

H2SO4.

- Nhỏ tiếp dd FeSO4 vào

ống nghiệm.

mất màu, tạo

dung dịch trong

suốt không màu.

28