SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ STEM “VẼ KĨ THUẬT ỨNG DỤNG” CHƯƠNG II – CÔNG NGHỆ 11, THPT
Môn: Công nghệ 11
Tác giả: Hoàng Thị Hồng
Lĩnh vực: Vật Lý - Công nghệ
Yên thành – 2021. Số điện thoại: 0365070152
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Cụm từ đầy đủ Công nghệ Đối chứng Điểm trung bình Giáo dục Giáo viên Học sinh Sách giáo khoa Khoa học tự nhiên Trung học phổ thông Thực nghiệm Viết tắt CN ĐC ĐTB GD GV HS SGK KHTN THPT TN
1
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 1
MỤC LỤC 2
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 4
1. Lí do chọn đề tài 4
2. Mục đích nghiên cứu 5
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 5
4. Phương pháp nghiên cứu 5
5.Những đóng góp mới của đề tài 5
Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn dạy học giáo dục STEM 6
1.1. Khái niệm giáo dục STEM 6
1.2. Mục tiêu của giáo dục STEM 7
1.3. Mối liên hệ tương tác giữa các lĩnh vực trong giáo dục STEM 7
1.4. Quy trình giáo dục STEM 8
9
1.5. Bản chất của dạy học môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM
10
1.6. Đặc điểm của dạy học môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM
1.7. Thực trạng dạy học giáo dục STEM ở trường THPT 11
15
Chương 2: Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM “ Vẽ kỹ thuật ứng dụng” chương II – CN 11, THPT
2.1. Nguyên tắc thiết kế chủ đề dạy học STEM 15
2.2. Tiêu chí xây dựng chủ đề/bài học STEM 15
2.3. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học STEM trong môn Công nghệ 16
2.4 . Ví dụ minh họa: Thiết kế mô hình nhà 18
2.5. Giáo án thực nghiệm 25
2
Chương 3: Kết quả thực nghiệm 35
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 38
1.Kết luận 38
2. Kiến nghị 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
PHỤ LỤC 41
3
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI Nghị quyết số 29 – NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, toàn ngành giáo dục đang ra sức nổ lực thực hiện nhằm nâng cao chất lượng của nền giáo dục nước nhà. Trong đó mỗi giáo viên đóng một vai trò then chốt cho sự phát triển đó, là một giáo viên THPT tôi vẫn rất trăn trở để tìm giải pháp đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của giáo dục đất nước. Khoa học tự nhiên nói chung, môn Công nghệ nói riêng ngày càng đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế của thời đại công nghệ. Tuy nhiên làm thế nào thu hút các em yêu thích và lựa chọn môn học này lại gặp nhiều khó khăn bởi đặc thù môn Công nghệ vừa mang tính cụ thể, trừu tượng nên đa số các em rất ngại học nếu không có phương pháp dạy học phù hợp. Bên cạnh đó phương pháp dạy học truyền thống còn nặng về kiến thức lí thuyết hàn lâm chưa kích thích các em tham gia nghiên cứu, học tập hiệu quả, khả năng thực hành trải nghiệm lại còn rất yếu. Giáo dục hiện nay hướng tới HS phải có khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng sâu rộng vào mọi mặt đời sống, xã hội, giáo dục cũng không ngoại lệ. Vì thế đòi hỏi GV phải thay đổi phương pháp, HS phải thay đổi cách học. Do vậy vai trò của GV phải chuyển đổi từ “dạy cái gì”, “điều gì” sang dạy cho HS “phải làm gì”, “làm như thế nào”.
Giáo dục STEM là một quan điểm dạy học theo hướng tiếp cận liên ngành từ hai trong các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học trở lên. Thông qua cách tiếp cận giáo dục tích hợp trong STEM, học sinh nhận thức được sự giao thoa giữa các ngành khoa học và toán học, thấy được sự cần thiết của các kiến thức khoa học để giải quyết một vấn đề thực tiễn hay tạo nên một sản phẩm. Đồng thời, trong quá trình đó HS được khuyến khích sáng tạo, khơi gợi niềm say mê học tập và giúp các em khám phá tiềm năng của bản thân.
Công nghệ là môn khoa học phản ánh hai thành phần là T (Technology), E (Engineering) trong 4 thành phần của STEM, việc tổ chức dạy học kiến thức công nghệ theo định hướng giáo dục STEM chính là một hướng nghiên cứu hiệu quả giúp nội dung học tập gắn với thực tiễn, đặc biệt phần “VẼ KĨ THUẬT ỨNG DỤNG” chương II - Công nghệ 11, rất thuận lợi cho việc dạy học STEM phù hợp với định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới sau 2015 theo hướng phát triển năng lực ở người học nhằm đáp ứng những đòi hỏi của xã hội hiện đại.
Hiện nay giáo viên vẫn còn chưa nhận thức rõ bản chất dạy học STEM cũng như cách thiết kế và tổ chức hoạt động STEM trong môn học nên việc nghiên cứu sâu về hoạt động STEM, cách thức tổ chức học sinh học tập STEM ở các môn học
4
nói chung và công nghệ nói riêng là cần thiết trong bối cảnh Việt Nam đang đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
Xuất phát từ lí do trên, tôi chọn đề tài : Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề
STEM “Vẽ kĩ thuật ứng dụng” chương II – công nghệ 11, THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn dạy học giáo dục STEM
- Vận dụng quy trình thiết kế giáo dục STEM để thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM “Vẽ kĩ thuật ứng dụng” chương II – Công nghệ 11, THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Chương II - môn Công nghệ 11.
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 11A4
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu về đổi mới phương
pháp dạy học, cơ sở lý luận của giáo dục STEM
- Phương pháp thu thập và xử lí số liệu: Chú trọng phân tích định tính các
kết quả thu được.
- Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả
thi và hiệu quả của đề tài.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa kiến thức về giáo dục STEM.
- Lựa chọn và vận dung quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM để thiết kế các chủ đề giáo dục STEM trong dạy học chương II “Vẽ kĩ thuật ứng dụng” – Công nghệ 11, THPT; đặc biệt với chủ đề “Thiết kế mô hình nhà tương lai”.
- Xây dựng được các công cụ rèn luyện và đánh giá năng lực cho HS.
5
Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC STEM
1.1. Khái niệm giáo dục STEM
STEM là thuật ngữ phương pháp giảng dạy, học tập tích hợp nội dung và các
kỹ năng khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học.
Giáo dục STEM là phương pháp giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế.
Qua đó HS vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng
kiến thức vào thực tiễn.
Thuật ngữ STEM được hiểu như một “tổ hợp đa lĩnh vực” bao gồm: khoa học toán học thuật (Engineering) và
(Science), công nghệ (Technology), kĩ (Mathematics ). Bốn lĩnh vực này được mô tả như sau:
+ Khoa học (Science): Là môn học nhằm phát triển khả năng sử dụng kiến thức khoa học (Vật lý, Hóa học, Sinh học và Khoa học trái đất) của HS, không chỉ giúp HS hiểu về thế giới tự nhiên mà có thể vận dụng kiến thức đó để giải quyết các vấn đề khoa học trong cuộc sống hàng ngày.
+ Kĩ thuật (engineering): Là môn học nhằm phát triển sự hiểu biết ở HS về cách công nghệ đang phát triển thông qua quá trình thiết kế kĩ thuật. Kĩ thuật cung cấp cho HS những cơ hội để tích hợp kiến thức của nhiều môn học, giúp cho những khái niệm liên quan trở nên tường minh trong cuộc sống của họ. Kĩ thuật cũng cung cấp cho HS những kĩ năng để có thể vận dụng sáng tạo cơ sở Khoa học và Toán học trong quá trình thiết kế các đối tượng, các hệ thống hay xây dựng các quy trình sản xuất.
+ Công nghệ (technology): Là môn học nhằm phát triển khả năng sử dụng, quản lí, hiểu và đánh giá công nghệ của HS. Nó cung cấp cho HS những cơ hội để hiểu về công nghệ được phát triển như thế nào, cung cấp cho HS những kĩ năng để có thể phân tích được sự ảnh hưởng của công nghệ mới tới cuộc sống hàng ngày cho HS và của cộng đồng,…
+ Toán học (mathematics): Là môn học nhằm phát triển ở HS khả năng phân tích, biện luận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính toán, giải thích, các giải pháp giải quyết các vấn đề toán học trong các tình huống đặt ra.
Không chỉ đơn thuần mô tả bốn lĩnh vực STEM, đoạn trích trên còn cho thấy bốn lĩnh vực này không phải hiện diện một cách riêng lẻ mà cần phải được tích hợp, liên kết chặt chẽ với nhau.
Giáo dục STEM là một quan niệm dạy học theo tiếp cận liên ngành từ hai trong các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học trở lên. Trong đó 6
nội dung học tập được gắn với thực tiễn, phương pháp dạy học theo quan niệm dạy học định hướng hành động.
1.2. Mục tiêu giáo dục STEM
- Phát triển các năng lực đặc thù của môn học thuộc về STEM cho HS: Đó là những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản lí và truy cập Công nghệ. HS biết về quy trình thiết kế và chế tạo các sản phẩm.
- Phát triển các năng lực cốt lõi cho HS: Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho HS những cơ hội cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của thế kỷ 21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học, HS sẽ được phát triển tư duy phê phán, khả năng hợp tác để thành công.
- Định hướng nghề nghiệp cho HS: Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những kiến thức, kỹ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp trong tương lai của HS. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có năng lực, phẩm chất tốt, đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.
1.3. Mối liên hệ tương tác giữa các lĩnh vực trong giáo dục STEM
Toán (M)
Công nghệ (T)
sử dụng trong sử dụng trong thúc đẩy thúc đẩy
Khoa học (S) Kỹ thuật (E) dẫn đến
áp dụng
liên quan liên quan nghiên cứu nghiên cứu
Cải tạo thế giới Phát minh, phát hiện Sáng chế Khám phá, giải thích thế giới
Hình 1.1. Mối liên quan của Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và toán học
Hình 1.1 thể hiện mối quan hệ tự nhiên giữa các yếu tố trong STEM, đó là các mối quan hệ “sử dụng”, “thúc đẩy”, “dẫn đến”, “áp dụng”,… Khoa học có được những lợi ích từ sự phát triển của Công nghệ, Kĩ thuật và Công nghệ, Kĩ thuật là áp
7
dụng những thành quả của Khoa học vào đời sống. Toán học rất cần thiết cho cả Khoa học và Công nghệ, Kĩ thuật, tương tự như vậy những tiến bộ của Khoa học, Công nghệ sẽ kích thích những tiến bộ mới trong Toán học… có thể thấy các lĩnh vực đều thúc đẩy nhau phát triển và hướng tới từ sự phát triển của nhau. Trong thực tế những mối liên kết thuộc các lĩnh vực STEM ở trên là những liên kết động và phát triển theo thời gian. Các mối liên kết đó phản ánh những vấn đề cơ bản của cuộc sống là khám phá thế giới và cải tạo thế giới. Do vậy, tiếp cận giáo dục STEM phải là tiếp cận mang tính liên ngành để tạo ra sự kết hợp hài hòa giữa các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học nhằm mang đến cho HS những trải nghiệm thực tế thực sự có ý nghĩa.
1.4. Quy trình giáo dục STEM
Quy trình 5E nhằm mô tả tiến trình dạy học và có thể được sử dụng trong toàn bộ chương trình, cho một chương hay một bài học cụ thể. Quy trình 5E gồm có 5 giai đoạn trong một chuỗi quá trình dạy học là: Engagement (Đặt vấn đề), Exploration (Khám phá), Explanation (giải thích), Elaboration / Extension (mở rộng) và Evaluation (đánh giá) (hình 1.2).
Đặt vấn đề
Khám phá Đánh giá
Giải thích Mở rộng
Hình 1.2. Mô hình 5E hướng dẫn tích hợp STEM
Engagement (Đặt vấn đề): Mục tiêu của giai đoạn này là để tạo sự chú ý và quan tâm của HS. HS được đặt vào những tình huống, sự kiện hay vấn đề liên quan đến nội dung học tập mang tính thách thức và gợi nhu cầu HS cần giải quyết. Về bản chất, ở đây là tạo các tình huống có vấn đề khiến HS có những suy nghĩ như: Tại sao điều đó lại có thể xảy ra, em cũng đã từng suy nghĩ nhưng không biết lý giải thế nào, em muốn tìm hiểu thêm về vấn đề này… và khi đó HS cảm thấy cần thiết phải giải quyết hay học thêm một vấn đề gì đó.
Exploration (Khám phá): Đây là giai đoạn HS trải nghiệm thông qua các hoạt động như thu thập thông tin dữ liệu, quan sát mô hình, thí nghiệm, điều tra,… để giải thích các hiện tượng và phát triển khả năng nhận thức của bản thân. Vai trò của GV trong giai đoạn khám phá là người chỉ dẫn và khởi đầu cho hoạt động. Cung cấp cho HS những kiến thức nền cần thiết; những dụng cụ, nguyên vật liệu phục vụ hoạt động trải nghiệm của HS và điều chỉnh những nhận thức sai lầm mà HS có thể gặp phải trong quá trình khám phá.
8
Đây là giai đoạn HS suy nghĩ, lập kế hoạch và tổ chức những thông tin dữ liệu thu thập được. Giai đoạn này HS có thể thực hiện các thí nghiệm, tiến hành nghiên cứu, thiết kế các quy trình, thiết kế mẫu… Lựa chọn và áp dụng các phương pháp tiếp cận có hệ thống thích hợp để trả lời câu hỏi mang tính phức hợp để điều tra các vấn đề mang tính thời sự và phát triển các giải pháp cho những thách thức và các vấn đề trong thế giới thực.
Explanation (giải thích): HS phân tích và diễn giải các dữ liệu. Trao đổi những kiến thức và các giải pháp mang tính khả thi. Sử dụng công nghệ thích hợp để phân tích và thông tin liên lạc.
Elaboration / Extension (mở rộng): Giai đoạn này HS có cơ hội được mở rộng và củng cố những hiểu biết của mình về các khái niệm, kiến thức. HS tinh chỉnh các giải pháp, các quy trình. Sửa đổi quy trình thử nghiệm để tìm hiểu thêm. Xác định và phân tích các kết nối đến nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM.
Evaluation (đánh giá): Đánh giá được tiến hành thông qua việc HS phải trình bày giải pháp của mình nhằm giải quyết các vấn đề được đặt ra ban đầu. HS được tham gia đánh giá đồng đẳng. HS phải chứng minh sự hiểu biết của mình dựa trên kết quả các nhiệm vụ thực hiện. GV sẽ đánh giá cả kiến thức và kĩ năng của HS, xem xét những minh chứng cho thấy sự hiểu biết của HS.
Quy trình trên được xây dựng dựa trên lý thuyết kiến tạo, giúp HS có thể tự xây
dựng những hiểu biết của mình thông qua những trải nghiệm và những ý tưởng mới.
1.5. Bản chất của dạy học môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM
- Là một cách tiếp cận liên ngành trong dạy học môn công nghệ nhằm tạo cơ hội cho HS kết nối những kiến thức được học trong môn Công nghệ với các kiến thức cơ sở của các môn học thuộc lĩnh vực STEM với những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Giúp HS vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
- Là một cách tiếp cận nhấn mạnh quá trình thiết kế với mục tiêu phát triển các giải pháp giải quyết vấn đề và tư duy. Chẳng hạn trong mỗi bài học chủ đề STEM, HS được đặt trước một tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa học. Để giải quyết vấn đề đó, HS phải tìm tòi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các môn có liên quan đến vấn đề (qua sách giáo khoa, Internet, học liệu, thiết bị công nghệ,...) và sử dụng chúng để giải quyết vấn đề đặt ra.
- Là một phương pháp được sử dụng để tạo môi trường khuyến khích sự khám phá, sáng tạo và giải quyết vấn đề thực tiễn nhằm phát triển các kỹ năng về STEM cho tất cả các HS. Đó là phong cách học tập sáng tạo đặt người học vào vai trò của một nhà phát minh, người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị; phải biết mở rộng kiến thức; phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có vấn đề mà người học đang phải giải quyết.
1.6. Đặc điểm của dạy học môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM
9
Dạy học tích hợp và dạy học định hướng năng lực là cơ sở khoa học của dạy học môn công nghệ theo định hướng giáo dục STEM. Do vậy, các đặc điểm của dạy học môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM cũng mang những nét bản chất của dạy học tích hợp và dạy học định hướng năng lực.
- Tính tích hơp: Công nghệ là môn khoa học phản ánh hai thành phần là T (Technology), E (Engineering) trong 4 thành phần của STEM . Vì vậy nội dung học tập môn Công nghệ mang tính tích hợp kiến thức thuộc các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học.
- Tính thiết kế: Dạy học môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM là hoạt động định hướng thực hành và định hướng sản phẩm đã được thỏa thuận giữa GV và HS. Trong đó GV là người gợi mở cho HS vận dụng kiến thức đã học và thực tiễn để giải quyết vấn đề liên quan; HS phải tìm tòi, nghiên cứu những kiến thức đó để tạo ra sản phẩm. Do vậy, tư tưởng thiết kế là một đặc điểm quan trọng khi giáo dục STEM xuất phát từ Công nghệ và Kĩ thuật.
- Tính toàn diện: Giáo dục STEM nói chung nhằm hướng tới mọi đối tượng HS không phụ thuộc giới tính, dân tộc, vùng miền bởi mục tiêu của giáo dục STEM là đảm bảo cho tất cả các công dân có năng lực về STEM; tăng cường sự đóng góp của cộng đồng cho các thành tựu về kinh tế, khoa học, kĩ thuật. Bên cạnh đó những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống luôn đem đến cho con người những cảm xúc nhất định. Dạy học môn Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM chứa đựng nhiều phong cách học tập khác nhau đem đến cho HS những cơ hội trải nghiệm hành động, trải nghiệm cảm xúc và rèn luyện những kĩ năng cơ bản trong cuộc sống.
1.7. Thực trạng dạy học giáo dục STEM ở trường THPT
Mô hình giáo dục tích hợp STEM còn khá mới mẻ đối với giáo dục Việt Nam khi chỉ mới thử nghiệm khoảng vài năm gần đây. Giáo dục STEM du nhập vào Việt Nam bắt nguồn từ các cuộc thi Robot dành cho HS THPT do các công ty tại Việt Nam triển khai cùng với các tổ chức nước ngoài. Từ đó đến nay giáo dục STEM đã bắt đầu có sự lan tỏa với nhiều hình thức khác nhau, nhiều cách thức thực hiện khác nhau, nhiều tổ chức hỗ trợ khác nhau. Hệ thống các công ty tư nhân Việt Nam đã rất nhanh nhạy đưa giáo dục STEM mà chủ yếu là các hoạt động Robot vào giảng dạy tại các trường phổ thông tại một số thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng bằng hình thức xã hội hóa. Tuy nhiên khu vực nông thôn hiện nay chưa thể tiếp cận với các hoạt động liên quan đến Robot vì chi phí khá đắt đỏ, vậy nên tại các vùng nông thôn đã có một giải pháp khác đưa ra do liên minh các công ty Giáo dục STEM tại Hà Nội như Học viện sáng tạo S3, Kidscode STEM. Từ năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm đã tổ chức cuộc thi “ vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho HS trung học” và cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho GV trung học”. Đặc biệt cuộc thi “Khoa học Kỹ thuật dành cho HS trung học” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức dành cho HS THPT đã trở thành điểm sáng tích cực trong giáo dục định
10
hướng năng lực… Về cơ bản đây là một hình thức của giáo dục STEM. Các cuộc thi này là ví dụ cho mục tiêu giáo dục nhằm phát triển năng lực cho HS hình thành những kĩ năng học tập và lao động trong thế kỷ 21 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và đó cũng là mục tiêu mà giáo dục STEM hướng tới.
Tại đơn vị công tác:
+ Những năm gần đây một số GV cũng đã tiếp cận với phương pháp dạy học theo định hướng giáo dục STEM. Năm học 2019 - 2020 tổ KHTN đã phối hợp với nhà trường tổ chức tham quan trải nghiệm “Tham quan nhà máy sữa, nhà máy nước tinh khiết, trại bò của tập đoàn TH true milk”.
Hình 1.3. Hoạt động trải nghiệm nhà máy sữa TH true milk
Hoạt động trải nghiệm này giúp HS nâng cao hứng thú môn học, hướng các em đến phương pháp dạy học tích cực và tự chủ, nâng cao kỹ năng trí tuệ, nhất là khả năng vận dụng kiến thức bài học trên lớp vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
+ Trong năm học 2020 – 2021: Thực hiện theo công văn số 3089/BGĐT – GDTrH ngày 14/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục. Nhà trường đã triển khai và thực hiện các hoạt động trải nghiệm STEM, hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật, tổ chức các bài dạy theo định hướng giáo dục STEM ở một số môn của tổ KHTN như sau:
Thứ nhất: Hoạt động trải nghiệm STEM
Hình 1.4. Vườn rau công nghệ cao ở Tân Thành
11
Thứ hai: Hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật
Nhà trường đã tổ chức thi khoa học kỹ thuật cấp trường và chọn ra được 2 sản phẩm dự thi cấp Tỉnh. Theo tôi đây là cuộc thi rất bổ ích, tạo sân chơi tốt, lành mạnh cho các HS giúp các em vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của cuộc sống; tạo cơ hội cho HS giới thiệu sản phẩm sáng tạo khoa học kỹ thuật của mình với các nhà khoa hoc, nghiên cứu. Đồng thời giúp các em định hướng nghề nghiệp cho tương lai sau này.
Hình 1.6. Máy làm sạch không khí đa năng
Hình 1.5. Nghiên cứu chế tạo mô hình sản xuất phân hữu cơ ứng dụng công nghệ thông khí cưỡng bức (ASP)
Thứ ba: Các môn thuộc KHTN tổ chức dạy học theo định hướng STEM
- Môn công nghệ 10
Hình 1.7. Chủ đề STEM “Bảo quản và chế biến lương thực, thực phẩm”
12
- Môn sinh học khối 11
Hình 1.8. Chủ đề STEM “Trồng rau thủy canh”
- Môn Công nghệ 12
.
Hình 1.9. Chủ đề STEM “Đèn ngủ tiết kiệm điện tích hợp xạc điện thoại” Qua đó ta thấy ban giám hiệu nhà trường, tổ bộ môn đã đưa và áp dụng dạy học theo định hướng giáo dục STEM vào năm học. Bước ban đầu đã có những kết quả mong đợi thể hiện ở sự chuyển biến về nhận thức, phương pháp dạy học . Một số GV rất nhiệt huyết, tích cực đưa ra nhiều phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS. Nhưng bên cạnh đó tác giả cũng nhận thấy việc thực hiện giáo dục STEM còn gặp nhiều khó khăn:
13
- Mặc dù việc tiếp cận chương trình GDPT mới đã tạo điều kiện thuận lợi hơn để có thể triển khai giáo dục STEM, tuy nhiên với khung chương trình hiện hành, GV vẫn còn gặp khó khăn trong việc tổ chức các nội dung, chủ đề sao cho vừa đảm bảo được yêu cầu của khung chương trình vừa phải phát huy tính sáng tạo của HS. Vì vậy khi triển khai chương trình GDPT mới cần phải có hướng dẫn về những chủ đề STEM trong các môn, lĩnh vực học tập để tạo thuận lợi cho GV tổ chức dạy và học.
- Tâm lý ngại tìm hiểu, ngại tham gia cùng với trình độ GV chưa đáp ứng được yêu cầu. Phần lớn GV chưa có nhận thức đầy đủ về giáo dục STEM và có những suy nghĩ giáo dục STEM cao xa, khó thực hiện. Giáo viên THPT được đào tạo đơn môn, do đó gặp khó khăn khi triển khai dạy học theo hướng liên ngành như giáo dục STEM. Bên cạnh đó, GV còn ngại học hỏi, ngại chia sẻ với động nghiệp, nên chưa có sự phối hợp tốt giữa GV các bộ môn trong dạy học STEM.
- Hình thức dạy học truyền thống đã ăn mòn vào tâm thức mỗi GV nên việc thay đổi nhận thức không phải một sớm một chiều. Tư tưởng an phận không chịu tiếp thu cái mới cũng là một rào cản lớn trong việc đưa GD STEM vào trong trường THPT.
- Hình thức kiểm tra, đánh giá hiện nay vẫn còn là rào cản. Môn Công nghệ và Tin học là hai môn thành tố của GD STEM nhưng vẫn chưa có vị trí đứng đúng nghĩa. Với tâm lý “học ứng thí”,Công nghệ không phải môn thi nên các em chưa chú trọng môn này.
- Các bài học còn rời rạc làm cho HS chưa nhận thấy được sự liên kết giữa các bài học và hiểu được ứng dụng sản phẩm trong thực tiễn nên chưa tạo được hứng thú, động lực học môn Công nghệ.
- Học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tương đối thụ động và chưa biết vận
dụng lý thuyết học trên lớp để thực hiện sản phẩm đơn giản gần gũi với đời sống.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị ở trường còn hạn chế.
Từ những thực trạng trên kết hợp với những ý kiến của đồng nghiệp. Tôi đã nghiên cứu, thiết kế chủ đề dạy học theo quy trình thiết kế STEM để nâng cao hiệu quả cho dạy học Chương II: VẼ KĨ THUẬT ỨNG DỤNG , môn Công nghệ 11. Trong quá trình thực hiện sáng kiến tôi nhận thấy sáng kiến của mình mang lại hiệu quả cho dạy học môn Công nghệ. Đem lại hứng thú và những năng lực cần thiết cho HS.
14
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ STEM “VẼ KĨ THUẬT ỨNG DỤNG” CHƯƠNG II – CÔNG NGHỆ 11, THPT
2.1. Nguyên tắc thiết kế chủ đề dạy học STEM trong môn Công nghệ
Thiết kế các hoạt động dạy học thông qua các chủ đề giáo dục STEM phải
đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo mục tiêu dạy học: HS vừa tự chiếm lĩnh được tri thức, phát triển được năng lực, rèn luyện kỹ năng thông qua các hoạt động trải nghiệm gắn liền với kiến thức thực tiễn.
- Đảm bảo tính khoa học: Đảm bảo tính logic về mặt kiến thức, tính phù hợp về trình độ và chú trọng theo định hướng phát triển năng lực tư duy khoa học; Giúp HS chiếm lĩnh hệ thống tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực khoa học; từ đó HS tiếp xúc, hình thành và phát triển một số các phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Đảm bảo tính sư phạm: phải thể hiện được tính thống nhất giữa vai trò chủ thể tích cực, tự giác học tập của HS với vai trò tổ chức, hướng dẫn của GV. Trong từng giai đoạn học tập dựa vào trải nghiệm GV luôn phải xác định nhiệm vụ của mình, tổ chức và quản lý HS để thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
- Đảm bảo tính thực tiễn: phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống và HS được học trong thực tiễn và bằng thực tiễn; tạo cơ hội cho HS tiếp xúc trực tiếp với môi trường thực tiễn, được tự thao tác, thực hành, qua đó HS có điều kiện thảo luận, chia sẽ kinh nghiệm, học tập lẫn nhau, cùng nhau phát hiện kiến thức, hình thành khái niệm chính xác nhất, từ đó có thái độ và hành vi đúng đắn với môi trường xung quanh.
- Đảm bảo tính đa dạng, phong phú: Cần tạo ra nhiều loại hoạt động phù hợp với từng môi trường tổ chức đảm bảo cho HS được trải nghiệm, phải kích thích được sự tự học, khả năng tìm tòi, khám phá và khơi ngợi niềm yêu thích ở HS.
- Đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: là nền tảng góp phần thành công cho các chủ đề giáo dục STEM, qua đó các lực lượng bên cạnh nhà trường cũng có cái nhìn thiết thực hơn về hoạt động giáo dục.
2.2. Tiêu chí xây dựng chủ đề/ bài học STEM
Để thực hiện được mục tiêu phát triển năng lực cho HS, mỗi bài học STEM
cần phải được xây dựng theo 6 tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề thực tiễn.
Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật.
Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm.
15
Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo.
Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán học mà học sinh đã và đang học.
Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại như là 1 phần cần thiết trong học tập.
2.3. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học STEM trong môn công nghệ
Theo tài liệu hội thảo “Định hướng giáo dục STEM trong trường trung học”
của bộ giáo dục và đào tạo, quy trình xây dựng bài học STEM gồm 4 bước sau:
- Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
- Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
- Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
- Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học
Dựa trên sự nghiên cứu của bản thân và được sự góp ý của đồng nghiệp, tôi đề xuất quy trình thiết kế bài học STEM “Thiết kế mô hình nhà tương lai” gồm 6 bước sau:
Lựa chọn chủ đề giáo dục STEM
Xác định mục tiêu của chủ đề giáo dục STEM
Xác định các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề trong chủ đề giáo dục STEM
Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề giáo dục STEM
Thiết kế tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá học sinh
Thiết kế hoạt động học tập
16
Cụ thể các bước như sau:
- Xác định mục tiêu của phần/ chương trong môn Công nghệ.
- Xác định các mạch nội dung cơ bản.
Bước 1: Lựa chọn chủ đề giáo dục STEM - Lựa chọn các nội dung có thể gắn với các sản phẩm ứng dụng thực tiễn.
- Phân tích các môn thuộc lĩnh vực STEM để giải quyết vấn đề.
Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề giáo dục STEM
- Đặt tên cho chủ đề giáo dục STEM. 1. Kiến thức: Nêu cụ thể nội dung kiến thức học sinh cần học của phần/ chương theo yêu cầu cần đạt của nội dung giáo dục/chủ đề tương ứng trong chương trình môn học/hoạt động giáo dục. 2. Về năng lực: Nêu cụ thể yêu cầu học sinh làm được gì (biểu hiện cụ thể của năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cần phát triển) trong hoạt động học để chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức theo yêu cầu cần đạt của chương trình môn học/hoạt động giáo dục. 3. Về phẩm chất: Nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ thể của phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của HS trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Tìm hiểu xem trong môn Toán học, Vật lý , Hóa học, Sinh học, Công nghệ,… có những nội dung nào liên quan.
Bước 3: Xác định các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề trong chủ đề giáo dục STEM
- Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề giáo dục STEM.
Bước 4: Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề giáo dục STEM - Xây dựng các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề.
- Tương ứng mỗi vấn đề trên đặt ra các câu hỏi định hướng liên quan.
Bước 5: Thiết kế tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá học sinh - Thiết kế phiếu đánh giá sản phẩm: Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá → Phân phối điểm hợp lý cho từng chỉ tiêu → Thiết lập phiếu đánh giá.
17
- Thiết kế phiếu đánh giá hoạt động nhóm: Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá → Phân phối điểm hợp lý cho từng chỉ tiêu → Hoàn thành phiếu đánh giá.
- Xác định điều kiện tổ chức hoạt động: không gian (lớp học, ở nhà,…); thời gian tổ chức hoạt động.
- Xác định phương tiện tổ chức hoạt động. Bước 6: Thiết kế hoạt động học tập
- Xác định các bước thực hiện hoạt động: Nêu rõ các thao tác tiến hành hoạt động.
2.4. Ví dụ minh họa
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Xác định mục tiêu của phần “VẼ KĨ THUẬT ỨNG DỤNG” chương II – Công
nghệ 11.
- Nêu được các giai đoạn chính của công việc thiết kế. - Trình bày được vai trò của bản vẽ kỹ thuật trong thiết kế. - Tìm hiểu quá trình thiết kế một sản phẩm đơn giản được sản xuất ở địa phương. - Nêu được các nội dung chính của bản vẽ chi tiết, bản vẽ lắp. - Mô tả được cách lập bản vẽ chi tiết. - Chế tạo được sản phẩm cơ khí đơn giản trong thực tế. - Nêu khái quát về bản vẽ xây dựng. - Trình bày được các loại hình biểu diễn cơ bản trong bản vẽ nhà. - Đọc được bản vẽ của một ngôi nhà đơn giản. - Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực hợp tác và giao tiếp. Các mạch nội dung cơ bản chương II gồm: Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật → Bản vẽ
cơ khí → Bản vẽ xây dựng.
Các nội dung chương II gắn với vấn đề thực tiễn → Sản phẩm ứng dụng → chủ
đề STEM.
TT Nội dung Vấn đề thực tiễn
Sản phẩm ứng dụng Chủ đề STEM
1 Hộp đựng đồ dùng học tập Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật Thiết kế hộp đựng đồ dùng học tập
Để việc học có hiệu quả, HS thường cần rất nhiều các dụng cụ học tập như: sách, vở, tài liệu, bút, thước,.. Nếu tất cả các đồ dùng này được bày trên bàn học thì vừa mất mĩ quan vừa ảnh hưởng đến hiệu quả học tập. Do đó, cần thiết kế một chiếc hộp để đựng đồ dùng
18
2 Bản vẽ cơ khí Máy cắt xốp
Thiết kế, chế tạo máy cắt xốp
3 Mô hình nhà Bản vẽ xây dựng Thiết kế mô hình nhà tương lai
học tập. Trong sinh hoạt hằng ngày, đôi khi chúng ta cần cắt một số vật liệu như: vỏ chai nhựa, giấy foam, xốp,… để sử dụng, làm mô hình hay trang trí. Tuy nhiên, các vật liệu này được cắt bằng kéo hay dao thường có đường bị lệch và xấu. Trong khi đó, máy cắt xốp giải quyết được những nhược điểm trên. Vì vậy nghiên cứu máy cắt xốp không chỉ mang tính thực tế mà HS còn lĩnh hội nhiều kiến thức về cách lập, cách đọc bản vẽ chi tiết,… và rèn luyện các kỹ năng gia công cơ bản. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, đời sống vật chất và tinh thần của con người được nâng cao. Nhu cầu đó thể hiện nhà cửa để ở, cầu đường cho giao thông, thủy lợi cho nông nghiệp. Để làm những công trình ấy không thể thiếu bản vẽ xây dựng. Bản vẽ nhà là bản vẽ được dùng nhiều nhất trong bản vẽ xây dựng dùng để thiết kế và thi công ngôi nhà. Trong chủ đề này HS sẽ thiết kế và chế tạo được mô hình nhà tương lai từ các vật liệu tái chế thân thiện với môi trường như: ống hút, que tăm,…
Các bước tiếp theo tôi sẽ minh họa các bước cụ thể trong chủ đề “Thiết kế mô
hình nhà tương lai”.
Vấn đề thực tiễn của chủ đề: Dự án “Thiết kế mô hình nhà tương lai” là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng HS lớp 11. Bằng
19
việc thiết kế mô hình nhà này HS sẽ được tìm hiểu công việc của nhà thiết kế từ việc lên ý tưởng đến việc nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, thiết kế và chế tạo.
HS sẽ nghiên cứu những kiến thức về các giai đoạn để thiết kế, cách bố trí các hình biểu diễn, cách đọc bản vẽ, sử dụng các vật liệu tái chế,…. Để hoàn thành nhiệm vu của mình theo những tiêu chí đã được đặt ra.
Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề STEM “Thiết kế mô hình nhà tương lai”
a. Kiến thức - Nêu được khái quát về bản vẽ xây dựng. - Trình bày được các loại hình biểu diễn cơ bản trong bản vẽ nhà. - Đọc được bản vẽ mặt bằng tổng thể đơn giản. - Đọc được bản vẽ của một ngôi nhà đơn giản. b. Năng lực hướng tới b1. Năng lực công nghệ - Nhận thức công nghệ: HS nhận biết được các ký hiệu quy ước trên bản vẽ mặt bằng tổng thể, các ký hiệu quy ước trong bản vẽ nhà. Các dụng cụ, thiết bị đủ để thực hiện dự án; Sử dụng hoạt động trình chiếu trên Powerpoint và ứng dụng được một số phần mền công nghệ thông tin trong thiết kế bản vẽ mô hình nhà tương lai. - Giao tiếp công nghệ: HS thiết kế được mô hình nhà tương lai. Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác. - Sử dụng công nghệ: HS vận dụng được các kiến thức trong chủ đề và kiến thức đã biết thiết kế và chế tạo được ngôi nhà. - Đánh giá công nghệ: HS biết được thuận lợi, khó khăn trong quá trình thiết kế bản vẽ và làm mô hình nhà tương lai; cách khắc phục được những khó khăn. - Thiết kế kĩ thuật: Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới thiết kế kĩ thuật; sử dụng phần mềm đơn giản hỗ trợ thiết kế (ví dụ: Sweet home 3D); thiết kế được sản phẩm mô hình nhà tương lai với yêu cầu đề ra. b2. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra được nhiều ý tưởng mới thiết kế mô hình nhà tương lai; Đưa ra và lựa chọn các phương án thiết kế mô hình nhà tương lai tối ưu nhất. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần. - Năng lực tự chủ và tự học: HS tự nghiên cứu kiến thức nền và xây dựng kiến thức nền để xây dựng bản vẽ thiết kế. c. Phẩm chất - Chăm chỉ, say mê nghiên cứu khoa học. - Trung thực trong việc thiết kế và chế tạo sản phẩm. - Có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được phân công. - Có ý thức bảo vệ môi trường. - Có thái độ tích cực, hợp tác trong làm việc nhóm. - Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật.
Bước 3: Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề STEM
- Bộ câu hỏi định hướng: Câu 1. Em hãy nêu các loại công trình xây dựng mà em biết? Công trình nào
20
được xây dựng phổ biến nhất? Câu 2. Bản vẽ nhà cho ta biết những nội dung gì? Tác dụng của bản vẽ nhà? Câu 3. Quan sát hình chiếu phối cảnh và đọc bản vẽ mặt bằng tổng thể của một trường THCS (SGK – trang 57,58). Hỏi: - Nêu khái niệm bản vẽ mặt bằng tổng thể? - Xác định vị trí của khối nhà số 3 trên khu đất xây dựng? - Xác định hướng của cổng chính trường học? Câu 4. Nghiên cứu nội dung phần I – “Mặt bằng” trang 60, đọc bản vẽ mặt bằng 11.2c,d và bảng 11.2 trang 61 SGK để trả lời các câu hỏi sau: 4.1. Nêu cách bố trí các phòng ở tầng 1? 4.2. Xác định kích thước của phòng khách? 4.3. Nêu nội dung hình biểu diễn mặt bằng của ngôi nhà :bản chất, đặc điểm, quy ước mặt phẳng sử dụng để nhận được hình biểu diễn. Câu 5. Nghiên cứu nội dung phần 2,3 – “Mặt đứng” và “Hình cắt” trang 60 và hình 11.2a,b trang 59 SGK để trả lời câu hỏi: 5.1. Hình biểu diễn mặt đứng (hình 11.2a) là loại hình chiếu nào? 5.2. Kết cấu các bộ phận của ngôi nhà như thế nào? 5.3. Xác định kích thước các tầng theo chiều cao? 5.4. Nêu nội dung hình biểu diễn mặt đứng, hình cắt của ngôi nhà : bản chất, đặc điểm, quy ước mặt phẳng sử dụng để nhận được hình biểu diên Câu 6. Từ những vật liệu tái chế làm thế nào để làm mô hình nhà. Câu 7. Để thiết kế sơ bộ một ngôi nhà hồ sơ thiết gồm gì?
Bước 4: Xác định các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề trong
Công nghệ (T) Kỹ thuật (E) Toán học (M)
chủ đề STEM. Tên sản phẩm
hình tương
Mô nhà lai
Khoa học (S) Vật lý: Cân bằng lực chương III – Vật lý 10
- Tính diện tích của ngôi nhà, của các phòng, … - Tỷ lệ khoảng cách giữa các cửa sổ, các phòng, cầu thang,…
- Quy trình thiết kế một sản phẩm cơ khí (các giai đoạn thiết kế - Mục 1 phần I bài 8 - CN 11). - Bài 11: Bản vẽ xây dựng. - Bài 12: Thực hành: Bản vẽ xây dựng. - Bản vẽ và mô hình nhà - Nguyên vật liệu: bìa cát tông, que kem, que tăm, ống hút,... - Dụng cụ: súng bắn keo, keo 502, kéo, bật lửa,…
Bước 5: Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS.
- Một số phiếu đánh giá:
Phiếu đánh giá số 1. Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế sản phẩm (Dành cho HS)
TT Tiêu chí
Điểm tối đa Điểm đạt được Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
1 Bản thiết mô hình 20
21
2 20
20
4 20
5 10
6 10
được vẽ rõ ràng Bộ hồ sơ thiết kế mô hình bố trí hợp lý 3 Nêu được cấu tạo của mô hình thiết kế Trình bày báo cáo sinh động, hấp dẫn Tính ứng dụng rộng rãi trong thực tế và khả thi Tính sáng tạo trong thiết kế
100
Tổng điểm Đóng góp của nhóm dành cho nhóm bạn đang trình bày
Phiếu đánh giá số 2. Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm mô hình nhà (Dành cho HS)
TT Tiêu chí
Điểm đạt được Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 1 Điểm tối đa 20
2 20
3 20
4 20
5 10
6 10
Đảm bảo kích thước theo bản vẽ thiết kế Kết cấu ngôi nhà phải chắc chắn, chịu lực tốt Thiết kế hợp lý, thẩm mỹ, gọn nhẹ Trình bày báo cáo sinh động, hấp dẫn Chi phí làm nhà tiết kiệm Sử dụng vật liệu tái chế
100
Tổng điểm Theo em, sản phẩm của nhóm bạn đã tốt chưa? Cần thay đổi, bổ sung thêm gì?
Phiếu đánh giá số 3. Đánh giá triển khai dự án
Đạt Tốt
Ghi chú/ thay đổi Chưa đạt
Ngày, tháng, năm
Công việc của nhóm dự định hoàn thành Thực tế hoàn thành Lý giải sự thay đổi của nhóm
22
Tốt: Hoàn thành đúng tiến độ, hiệu quả cao
Đạt: Hoàn thành đúng tiến độ, hiệu quả
Chưa đạt: Không hoàn thành đúng thời hạn
Một số cảm nhận của nhóm sau khi làm xong dự án
……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
Hướng phát triển của dự án
……………………………………………………………………………………………… …….……………………………………………………………………………………
Phiếu đánh giá số 4. Bảng phân công nhiệm vụ của HS
Tên nhóm:………………………………………..
Vị trí Mô tả nhiệm vụ Tên thành viên
…………………..
Nhóm trưởng
Quản lý các thành viên trong nhóm, triển khai hoạt động, điều khiển hoạt động, đôn đốc các thành viên trong nhóm
Thư kí Ghi chép, lưu chữ hồ sơ học tập của nhóm …………………..
Thành viên ………………………………………… …………………..
Thành viên ………………………………………… …………………..
Thành viên ………………………………………… …………………..
Thành viên ………………………………………… …………………..
Thành viên ………………………………………… …………………..
Thành viên ………………………………………… …………………..
Thành viên ………………………………………… …………………..
Thành viên ………………………………………… ………………….. Phiếu đánh giá số 5. Phiếu đánh giá ý thức của HS tham gia trong các nhóm
GV cho mỗi thành viên một bản đánh giá các thành viên khác trong tổ
(các tiêu chí dựa vào CV 5555 của Bộ GD&ĐT)
23
Tiêu chí
Tổng điểm
Họ và tên (100đ)
tích Sự chủ cực, động, sáng tạo, hợp tác Tích cực tham gia trình bày, trao đổi, thảo luận Sự tiếp nhận và sàng sẵn thực hiện nhiệm vụ Có ý kiến phản biện đúng đắn, chính xác, phù hợp
(25đ) (25đ) (25đ) (25đ)
Phân loại đánh giá mức độ hoạt động của HS
Rất tích cực Tích cực Bình thường Không tích cực
90 - 100 điểm 70 - 80 điểm 50 - 60 điểm Dưới 50 điểm
Bảng 1. Bảng tính chi phí sản xuất sản phẩm (Bảng này dành cho học sinh)
STT Số lượng Nguyên vật liệu Đơn giá (vnđ) Đơn vị tính Thành tiền (vnđ) Ghi chú
1
2
3
4
5
6
Tổng kinh phí:
- Câu hỏi và bài tập đánh giá:
Câu 1: Trình bày các nội dung của bản vẽ nhà?
Câu 2: Trình tự đọc bản vẽ nhà gồm mấy bước? Đó là những bước nào?
24
Câu 3: Quan sát bản vẽ mặt bằng tầng 2 của một ngôi nhà đơn giản hình 12.4 trang 63/ SGK Công nghệ 11. Em hãy:
+ Tính toán và dùng bút chì ghi các kích thước còn thiếu trên bản vẽ
+ Tính diện tích các phòng ngủ, phòng sinh hoạt chung (m2 ) cho biết tường bao dày 0,22m, tường ngăn các phòng dày 0,11m, cửa sổ phòng sinh hoạt chung rộng 2,2m, các cửa sổ khác rộng 1,4m, cửa đi rộng 0,8m.
Bước 6: Thiết kế hoạt động học tâp
Dự án “Thiết kế mô hình nhà tương lai” Thời gian: 1 tiết hướng dẫn, thỏa luận, phân công nhiệm vụ trên lớp; 2 tuần
ở nhà và 2 tiết báo cáo sản phẩm trên lớp học.
Tiến trình thực hiện:
Thời lượng
Tiết 1
Hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp.
Hoạt động chính Hoạt động 1 &2: Giao nhiệm vụ và nghiên cứu kiến thức nền. Hoạt động 2 (Tiếp theo): Tiếp tục nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo. Hoạt động 3: Trình bày và bảo vệ phương án thiết kế Tiết 2
Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm
Hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp Tiết 3
Hoạt động 5: Trưng bày, giới thiệu sản phẩm 2.5. Giáo án thực nghiệm 1. Tên chủ đề Stem: Thiết kế mô hình nhà tương lai 2. Mô tả chủ đề
“Thiết kế mô hình nhà tương lai” là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng HS lớp 11. Bằng việc thiết kế mô hình nhà tương lai này HS sẽ được tìm hiểu công việc của nhà thiết kế từ việc lên ý tưởng đến việc nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, thiết kế và chế tạo.
HS sẽ nghiên cứu những kiến thức về các giai đoạn để thiết kế, cách bố trí các hình biểu diễn, cách đọc bản vẽ , sử dụng các vật liệu tái chế,…. Để hoàn thành nhiệm vu của mình theo những tiêu chí đã được đặt ra.
Theo đó HS sẽ phải tìm hiểu và chiếm lĩnh các kiến thức mới:
+ Tin học: Tạo bảng biểu, sử dụng internet với mục đích tìm hiểu kiến thức, thiết kế bản vẽ (nếu có), thiết kế side trình chiếu,… + Môn vật lý: Tìm hiểu kiến thức cân bằng lực để đảm bảo kết cấu chắc chắn cho ngôi nhà. + Toán học: Biết vận dụng những kiến thức toán học để tính toán mua vật liệu, đo chiều dài của các vật liệu như: cattông, que kem,.. để làm mô hình nhà theo
25
bản vẽ thiết kế + Môn công nghệ: - Quy trình thiết kế một sản phẩm cơ khí (các giai đoạn thiết kế - mục 1 phần I – CN 11). - Bài 11: Bản vẽ xây dựng. - Bài 12: Thực hành - Bản vẽ xây dựng + Kỹ thuật: - Bản vẽ thiết kế và cách làm mô hình nhà. - Nguyên vật liệu: Bìa cát tông, que tăm, que kem, ống hút,.. - Dụng cụ: Súng bắn keo, keo 502, bật lửa,… + Môn Giáo dục công dân: Giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế,… 3. Mục tiêu a. Kiến thức - Nêu được khái quát về bản vẽ xây dựng. - Trình bày được các loại hình biểu diễn cơ bản trong bản vẽ nhà. - Đọc được bản vẽ mặt bằng tổng thể đơn giản. - Đọc được bản vẽ của một ngôi nhà đơn giản. b. Năng lực hướng tới b1. Năng lực công nghệ - Nhận thức công nghệ: HS nhận biết được các ký hiệu quy ước trên bản vẽ mặt bằng tổng thể, các ký hiệu quy ước trong bản vẽ nhà. Các dụng cụ, thiết bị đủ để thực hiện dự án; Sử dụng hoạt động trình chiếu trên Powerpoint và ứng dụng được một số phần mền công nghệ thông tin trong thiết kế bản vẽ mô hình nhà. - Giao tiếp công nghệ: HS thiết kế được mô hình nhà. Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác. - Sử dụng công nghệ: HS vận dụng được các kiến thức trong chủ đề và kiến thức đã biết thiết kế và chế tạo được ngôi nhà. - Đánh giá công nghệ: HS biết được thuận lợi, khó khăn trong quá trình thiết kế bản vẽ và làm mô hình nhà; cách khắc phục được những khó khăn. - Thiết kế kĩ thuật: Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới thiết kế kĩ thuật; sử dụng phần mềm đơn giản hỗ trợ thiết kế (ví dụ: Sweet home 3D); thiết kế được sản phẩm mô hình nhà với yêu cầu đề ra. b2. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra được ý tưởng mới thiết kế mô hình nhà tương lai; Đưa ra và lựa chọn các phương án thiết kế mô hình nhà tương lai tối ưu nhất. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần. - Năng lực tự chủ và tự học: HS tự nghiên cứu kiến thức nền và xây dựng kiến thức nền để xây dựng bản thiết kế. c. Phẩm chất - Chăm chỉ, say mê nghiên cứu khoa học. - Trung thực trong việc thiết kế và chế tạo sản phẩm.
26
Thời lượng Tiết 1
- Có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được phân công. - Có ý thức bảo vệ môi trường. - Có thái độ tích cực, hợp tác trong làm việc nhóm. - Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật. 4. Thiết bị dạy học và học liệu a. Thiết bị dạy học - Máy vi tính, súng bắn keo, keo nến,… - Bảng phụ, giấy Ao một số hình ảnh bản vẽ xây dựng, một trích đoạn bài hát bài ca xây dưng,… b. Học liệu - Bài 8 mục I phần 1 CN 11, Bài 11, 12 SGK Công nghệ 11. - Cân bằng lực (Vật lý) chương III – Vật lý 10. - Diện tích, tỷ lệ khoảng cách. 5. Tiến trình dạy học Hoạt động chính Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án và tìm hiểu kiến thức nền Hoạt động 2 : Nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo.
Hoạt động 3: Trình bày và bảo vệ phương án thiết kế
Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm
Hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp Tiết 2 Hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp Tiết 3
Hoạt động 5: Trưng bày, giới thiệu sản phẩm 5.1. Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ, YÊU CẦU, KHƠI NGỢI Ý TƯỞNG MÔ HÌNH NHÀ (Tiết 1 – 45 phút) a. Mục tiêu - HS hình thành được 1 phần kiến thức ban đầu về bản vẽ nhà, nhận diện được các ký hiệu quy ước trên bản vẽ mặt bằng tổng thể và trong bản vẽ nhà. - HS nhận thấy sự cần thiết và ý nghĩa của mô hình nhà. - Hiểu được các giai đoạn thiết kế mô hình nhà. - Tích cực tìm tòi và sáng tạo. - Có tinh thần và trách nhiệm được phân công. - Có ý thức học hỏi lẫn nhau trong mọi hoạt động học tập. - Có thái độ tích cực, hợp tác trong làm việc nhóm. b. Nội dung - HS trình bày được ưu, nhược điểm của một số mô hình nhà trong thực tế. - GV thống nhất với HS về kế hoạch triển khai dự án và tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án. c. Sản phẩm
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:
- Bản ghi chép kiến thức mới: nắm được các hình biểu chính về ngôi nhà, đọc được bản vẽ nhà, quy trình thiết kế một mô hình nhà
27
Thời lượng Tiết 1
Hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp Tiết 2
- Bảng mô tả nhiệm vụ của dự án và nhiệm vụ của các thành viên; thời gian thực hiện dự án và các yêu cầu đối với sản phẩm của dự án. d. Tổ chức thực hiện Bước 1: Đặt vấn đề chuyển giao nhiệm vụ - GV tạo tình huống có vấn đề bằng cách cho HS nghe một trích đoạn bài hát “Bài ca xây dưng” và quan sát một số hình ảnh về xây dựng các công trình. Dựa trên những hình ảnh đó, GV đặt câu hỏi cho HS trả lời: + Để xây dựng được các công trình trên theo đúng như mẫu thì cần phải có những điều kiện gì? + Để xây dựng một ngôi nhà cụ thể người công nhân phải dựa vào cái gì? - GV yêu cầu: Mỗi nhóm làm mô hình nhà tương lai chủ đề tự chọn (ví dụ: mô hình nhà vùng nông thôn, thành thị, đồng bằng hay miền núi,…) sao cho: Đảm bảo kích thước, khả năng chịu lực tốt, chi phí hợp lý, đảm bảo tính thẩm mĩ, dùng vật liệu đơn giản, dễ tìm (khuyến khích dùng các vật liệu tái chế). Bước 2: HS thảo luận khám phá kiến thức - GV chia lớp thành các nhóm 10 HS (dành thời gian cho các nhóm bầu nhóm trưởng, thư ký). - GV phát phiếu học tập cho các nhóm theo bộ câu hỏi định hướng Bước 3: Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập yêu cầu của sản phẩm - GV nêu nhiệm vụ: Thiết kế mô hình nhà tương lai - Sản phẩm cần đạt được các yêu cầu cụ thể sau: Bảng yêu cầu đối với sản phẩm: Phiếu đánh giá số 2 Bước 4: GV thống nhất kế hoạch triển khai Hoạt động chính Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án và tìm hiểu kiến thức nền Hoạt động 2 : Nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo. Hoạt động 3: Trình bày và bảo vệ phương án thiết kế Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm
Hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp Tiết 3 Hoạt động 5: Trưng bày, giới thiệu sản phẩm
Trong đó, GV nêu rõ nhiệm vụ ở nhà của hoạt động 2: Nghiên cứu kiến
thức liên quan về: - Bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc hình chiếu phối cảnh của ngôi nhà. - Các hình biểu diễn của ngôi nhà. - Cách bố trí các hình biểu diễn của ngôi nhà. - Cách đọc bản vẽ nhà. - Vẽ bản vẽ thiết kế sản phẩm để báo cáo trong buổi học kế tiếp. - Các tiêu chí đánh giá, trình bày bản thiết kế sản phẩm được sử dụng theo: Phiếu đánh giá số 1 GV Cần nhấn mạnh: Khi báo cáo phương án thiết kế sản phẩm HS phải vận dụng kiến thức nền để giải thích, trình bày các bước để tạo ra sản phẩm.
28
5.2 Hoạt động 2: NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN VÀ CHUẨN BỊ BẢN THIẾT KẾ SẢN PHẨM ĐỂ BÁO CÁO
(Hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp – 1 tuần)
a. Mục tiêu - Biết được các giai đoạn thiết kế mô hình nhà. - HS bước đầu có sự tự tin khi bắt tay vào triển khai dự án. - HS tiếp nhận được nhiệm vụ thiết kế mô hình nhà, ghi nhận các tiêu chí của sản phẩm và tiêu chí đánh giá sản phẩm này. - Nắm được bản vẽ mặt bằng hoặc hình chiếu phối cảnh của 1 ngôi nhà. Từ đó thiết kế và trình bày được bản vẽ mô hình nhà. - Có năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi thực hiện chủ đề. - Thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể - HS tự nghiên cứu kiến thức nền và vận dụng kiến thức nền để xây dựng bản thiết kế. - Tôn trọng sự khác biệt về lựa chọn các bản vẽ thiết kế mô hình nhà tương lai. - Chăm chỉ say mê nghiên cứu khoa học. - Có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được phân công. - Có ý thức bảo vệ môi trường. b. Nội dung - HS tự học và làm việc nhóm thảo luận thống nhất các kiến thức nền. - GV đôn đốc, hỗ trợ tài liệu, giải đáp thắc mắc cho các nhóm khi cần thiết. c. Sản phẩm
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau:
- Bài ghi của cá nhân về kiến thức liên quan. - Bản thiết kế sản phẩm trình bày trên giấy A0 hoặc trên máy tính. - Bài thuyết trình về bản vẽ. d. Tổ chức thực hiện - Các thành viên trong nhóm tiếp tục nghiên cứu kiến thức nền.
Câu hỏi kiến thức nền: Câu 1: So sánh sự khác nhau giữa mặt bằng tổng thể với hình chiếu bằng khi biểu diễn một vật thể đơn giản. Câu 2: So sánh sự khác nhau giữa mặt đứng ngôi nhà với các hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của một vật thể. Câu 3: So sánh sự khác nhau giữa mặt bằng và hình chiếu ngôi nhà với hình chiếu của một vật thể đơn giản. Câu 4: So sánh sự khác nhau của các ký hiệu cầu thang trên mặt bằng tầng 1 và mặt bằng tầng 2. - HS làm việc nhóm: + Chia sẽ với các thành viên khác trong nhóm về kiến thức đã tìm hiểu được. Ghi tóm tắt lại các kiến thức vào vỡ cá nhân. + Từng nhóm tiến hành vẽ bản vẽ thiết kế, điều chỉnh yêu cầu cho hợp lý. + Các HS tiến hành làm mô hình mẫu, ghi thông tin. + Vẽ bản vẽ thiết kế mô hình trên: giấy Ao ; máy tính bằng phần mền (nếu có) + Chuẩn bị bài trình bày bản thiết kế mô hình nhà.
29
- GV đôn đốc các nhóm thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ nếu cần. Ví dụ về bản thiết kế của các nhóm:
Hình 2.2. Bản thiết kế nhóm 2 Hình 2.1. Bản thiết kế nhóm 1
Hình 2.3. Bản thiết kế nhóm 3 Hình 2.4. Bản thiết kế nhóm 4 bằng phần mềm Sweet home 3D
5.3. Hoạt động 3: TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ PHƯƠNG ÁN “MÔ HÌNH NHÀ TƯƠNG LAI”
(Tiết 2 – 45 phút)
a. Mục tiêu - Hiểu được cách bố trí các hình biểu diễn của ngôi nhà, mô tả được đặc điểm, hình dạng của ngôi nhà. - HS thiết kế được bản vẽ mô hình nhà. Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác, sử dụng các kiến thức nền để giải thích được phương án thiết kế mà nhóm đã lựa chọn. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi trình bày phương án thiết kế. - Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật. b. Nội dung - GV tổ chức cho HS từng nhóm trình bày phương án thiết kế. - GV tổ chức hoạt động thảo luận cho từng thiết kế: các nhóm khác và GV nêu câu hỏi làm rõ, phản biện và góp ý cho bản thiết kế; nhóm trình bày trả lời câu hỏi, lập luận, bảo vệ quan điểm hoặc ghi nhận ý kiến góp ý phù hợp để hoàn
30
thiện bản thiết kế. - GV chuẩn hóa các kiến thức liên quan cho HS; yêu cầu HS ghi lại các kiến thức vào vỡ và chỉnh sữa phương án thiết kế (nếu có). c. Dự kiến sản phẩm Kết thúc hoạt động HS cần đạt sản phẩm là bản thiết kế hoàn chỉnh cho việc thiết kế mô hình nhà tương lai. d. Cách thức tổ chức hoạt động Bước 1: Lần lượt từng nhóm trình bày phương án thiết kế trong 5 phút. Theo trình tự sau: * Lí do chọn chủ đề mô hình nhà tương lai * Đọc bản vẽ nhà + Khung tên: - Tên gọi ngôi nhà - Tỷ lệ bản vẽ - Người vẽ (nhóm) + Hình biểu diễn - Tên gọi hình chiếu - Tên gọi mặt cắt + Kích thước - Kích thước chung - Kích thước từng bộ phận + Các bộ phận khác - Số phòng - Số cửa đi và số cửa sổ - Các bộ phận khác Các nhóm còn lại chú ý lắng nghe. Bước 2: GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án thiết kế của nhóm bạn. Nhóm trình bày trả lời, bảo vệ, thu nhận góp ý, đưa ra sửa chữa phù hợp. Một số câu hỏi GV có thể hỏi và định hướng cho HS thảo luận. Câu hỏi định hướng thiết kế: Câu 1: Khi thiết kế sơ bộ của một ngôi nhà thì cần có các loại bản vẽ nào? Câu 2: Sử dụng nguyên liệu gì để chế tạo mô hình nhà tương lai? Câu 3: Chọn cách lắp ghép các chi tiết như thế nào để có thể thao tác được dễ dàng? Câu 4: Có cách nào thiết kế mô hình nhà có tính hiện đại phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương em không? Bước 3: GV nhận xét, tổng kết và chuẩn hóa các liên thức liên quan, chốt lại các vấn đề cần chú ý, chỉnh sữa của các nhóm. Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai chế tạo sản phẩm theo bản thiết kế. 5.4. Hoạt động 4: CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM “MÔ HÌNH NHÀ TƯƠNG LAI”
(Hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp - 1 tuần)
a. Mục tiêu
31
- HS chế tạo mô hình nhà căn cứ trên bản vẽ thiết kế đã thông qua. - Học được quy trình, phương pháp nghiên cứu thực nghiệm thông qua việc xác định các vật liệu phù hợp, đảm bảo đúng bản vẽ thiết kế với với giá thành hợp lý. - Bổ sung thêm kiến thức nền thông qua việc giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm. - Có năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi thực hiện lắp ráp mô hình nhà tương lai. - Trung thực trong công việc chế tạo sản phẩm. - Có ý thức bảo vệ môi trường. - Có thái độ tích cực, hợp tác trong làm việc nhóm. - Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật. - Hiểu rõ ý nghĩa của tiết kiệm đối với sự phát triển bền vững, có ý thức tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. b. Nội dung - HS làm việc nhóm ở nhà hoặc ở trường để cùng chế tạo sản phẩm; ghi chép lại công việc của từng thành viên, các điều chỉnh của bản thiết kế (nếu có) và giải thích lý do điều chỉnh (khuyến khích sử dụng công nghệ để ghi hình quá trình chế tạo sản phẩm). - GV đôn đốc, hỗ trợ HS (nếu cần) trong quá trình các nhóm chế tạo sản phẩm. c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS
Kết thúc hoạt động HS cần đạt được sản phẩm “Mô hình nhà tương lai”
đúng với yêu cầu trong phiếu đánh giá số 1 và số 2. d. Cách thức tổ chức hoạt động Bước 1: HS tìm hiểu, chuẩn bị các vật liệu, dụng cụ cần thiết Bước 2: HS thử nghiệm làm, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (Phiếu đánh giá số 1). Lưu ý: Nếu một nhóm nào đó cần điều chỉnh lại bản thiết kế ban đầu thì phải ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do phải điều chỉnh. Bước 3: HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế tạo sản phẩm. Bước 4: HS hoàn thiện sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.
GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện sản phẩm.
5.5. Hoạt động 5: TRÌNH BÀY SẢN PHẨM “MÔ HÌNH NHÀ TƯƠNG LAI”, ĐÁNH GIÁ VÀ THẢO LUẬN
(Tiết 3 – 45 phút)
a. Mục tiêu - HS giới thiệu, trình bày được sản phẩm “mô hình nhà tương lai” để chứng minh sự phù hợp của sản phẩm với điều kiện thực tế cũng đáp ứng được các tiêu chí đánh giá sản phẩm đã đặt ra (Phiếu đánh giá số 1). - HS thực hành được kỹ năng thuyết trình và phản biện kiến thức liên quan; Rèn luyện thói quen giữ gìn vệ sinh, an toàn trong lắp đặt và thu hồi sản phẩm; hình thành ý thức về cải tiến, phát triển sản phẩm. - HS hoàn thiện kiến thức nền sau khi đã có thực nghiệm. - Trung thực trong công việc giới thiệu sản phẩm.
32
- Có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được phân công. - Có ý thức bảo vệ môi trường. b. Nội dung - Các nhóm trưng bày các sản phẩm trước lớp. - Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm và trả lời các câu hỏi của các nhà đầu tư (ban giám khảo, GV) và các nhóm bạn. - Đề xuất phương án cải tiến sản phẩm. c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau: Mô hình nhà tương lai theo đúng bản vẽ thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá và bài thuyết trình sản phẩm. d. Các hình thức tổ chức hoạt động Bước 1: Bầu các nhà đầu tư được gọi là ban giám khảo. Để chấm sản phẩm của các nhóm. Tiến hành bầu trưởng ban giám khảo (các nhà đầu tư) lên ngồi phía trên lớp để làm nhiệm vụ. Các giám khảo dựa vào các tiêu chí ở phiếu đánh giá số 1 và số 2 để đánh giá sản phẩm của các nhóm (bằng điểm số). Bước 2: Các nhóm lần lượt báo cáo, trình diễn sản phẩm của nhóm mình, theo trình tự: + Ý tưởng thiết kế ngôi nhà + Nguyên vật liệu + Các bước tiến hành làm mô hình + Giá thành sản phẩm + Giới thiệu sản phẩm của ngôi nhà (diện tích của ngôi nhà, các phòng, số cửa chính, cửa sổ,…) - Đồng thời “Ban giám khảo” và HS cùng kiểm tra xem mô hình nhà đảm bảo kích thước giống bản vẽ thiết kế không; cách bố trí các bộ phận của ngôi nhà đúng với bản vẽ thiết kế không? - Trong thời gian này, các nhóm HS khác cũng hoàn thành phiếu đánh giá dành cho HS. Sau đó thư ký của các nhóm tổng kết điểm lại. Nhóm trưởng của các nhóm công bố điểm cho các bạn thành viên trong nhóm. Bước 3: “Ban giám khảo” và các nhóm khác đặt câu hỏi, nhận xét. Ban giám khảo công bố kết quả chấm sản phẩm theo tiêu chí của phiếu đánh giá số 2. Một số câu hỏi định hướng: Câu 1: Nêu một số thuận lơi, khó khăn trong quá trình làm mô hình nhà tương lai. Cách khắc phục khó khăn? Câu 2: Nêu tính mới của dự án làm mô hình nhà tương lai.,
GV tổng kết và nhận xét về kết quả chung của các nhóm. GV cần lưu ý những hạn chế, những điểm còn bất cập, chưa chính xác của các nhóm, đặc biệt lưu ý khi các nhóm khai thác và giải thích kiến thức nền trong khi giới thiệu sản phẩm và những ghi chép trong phiếu học tập. Bước 4: GV gợi mở về việc tìm hiểu kiến thức và mở rộng, nâng cấp sản phẩm cho HS. (Ví dụ: Với mô hình nhà như trên các em đã thấy công năng sử dụng phù hợp
33
chưa chúng ta có thể thêm một số bộ phận hay thiết bị gì để phù hợp với điều kiện khí hậu miền Trung của mình) - GV có thể nêu câu hỏi lấy thông tin phản hồi: + Các em đã học được những kiến thức và kỹ năng nào trong quá trình triển khai dự án này? + Điều gì làm em ấn tượng nhất/ nhớ nhất khi triển khai dự án này? Sản phẩm dự kiến:
34
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Để thực hiện được dự án này tôi được nhà trường, ban chuyên môn tạo điều kiện cơ sở vật chất đầy đủ, đồng thời cũng được sự phối hợp của phụ huynh học sinh nên qua quá trình thí điểm tôi nhận thấy dự án đã có những những kết quả nổi trội sau đây:
1. Đối với nhà trường
- Tác dụng tốt đối với hoạt động chuyên môn của nhà trường.
- Thúc đẩy được phát triển chương trình nhà trường.
2. Đối với GV
Căn cứ vào thực tế của nhà trường tôi đã xây dựng và tổ chức được chủ đề dạy học STEM, xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm STEM; đổi mới phương pháp hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; Khơi gợi niềm đam mê khoa học, tìm tòi sáng tạo cho HS.
3. Đối với HS
- Tiến hành điều tra khảo sát ở 2 nhóm đối tượng lớp 11A4 (thực nghiệm) và 11A3 (đối chứng) với sĩ số và trình độ học sinh ở 2 lớp tương quan nhau.
* Về thái độ:
Để tìm hiểu hứng thú của HS khi được học tập theo chủ đề GD STEM thì tôi
đã phát phiếu thăm dò vào cuối tiết học. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.1. Điều tra mức độ hứng thú với tiết học
Nhóm đối tượng Số lượng HS Tiết học rất hứng thú Tiết học hứng thú Tiết học không hứng thú
43 HS 32 HS – 74,5% 11 HS – 25,5% 0 HS – 0%
11A4 - Thực nghiệm
43 HS 0 HS–0% 17 HS – 40% 26 HS – 60%
11A3 – Đối chứng
Biểu đồ 3.1.
35
Nhận xét: Hứng thú là một yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của tiết học. Qua bảng số liệu 3.1 và biểu đồ 3.1 chứng tỏ bài học STEM đã đạt được mục đích tạo hứng thú học tập cho HS. * Về kiến thức: Để so sánh về mức độ thu nhận kiến thức của HS giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tôi tiến hành làm bài kiểm tra sau tác động cho lớp thực nghiệm (11A4), lớp đối chứng (11A3) sau mỗi chủ đề STEM. Sau đó tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng. Kết quả thu được được thể hiện ở Biểu đồ 3.2: Biểu đồ so sánh điểm trung bình sau tác động của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng; Bảng 3.2: Các tham số đặc trưng sau tác động của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Bảng 3.2. Các tham số đặc trưng sau tác động của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Biểu đồ 3.2. So sánh điểm trung bình sau tác động của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Từ dữ liệu bảng điểm của lớp Thực nghiệm 11A4 và Đối chứng 11A3, ta có kết quả các tham số đặc trưng và biều đồ so sánh điểm trung bình sau tác động của hai nhóm qua bài kiểm tra là:
Các tham số đặc trưng sau tác động của hai nhóm
Các tham số đặc trưng Lớp Thực nghiệm Lớp Đối chứng
Điểm trung bình 8,13 7,22
Độ lệch chuẩn 0,86 1,11
Giá trị P của Ttest 0.0001
Chênh lệch giá trị trung bình 0.195
chuẩn
36
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC= 8.13, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC= 7,22. Độ lệch chuẩn của điểm nhóm TN (0,86) có giá trị ứng nhỏ, thấp hơn so với nhóm ĐC (1,11) nên số liệu thu được ít phân tán, do đó độ trung bình có độ tin cậy cao.
Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test p = 0.0001< 0,05, cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa. Điều đó cho thấy ĐTB của hai lớp thực nghiệm và đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có ĐTB cao hơn lớp đối chứng. Như vậy sự tác động đã ảnh hưởng tới chất lượng học tập ở học sinh.
Kết quả cho thấy từ 2 nhóm ngẫu nhiên có kết quả ngang nhau thì sau tác động đã có sự chênh lệch về kiến thức cũng như thái độ học tập đối với bộ môn Công nghệ. Lớp thực nghiệm có kết quả học tập cao hơn, đồng thời thái độ của các em đối với môn Công nghệ cũng có sự tự tin về môn học cao hơn lớp đối chứng.
Như vậy, bước đầu tôi xin khẳng định, dạy học theo chủ đề STEM vào dạy học chương II - môn Công nghệ 11 đã góp phần nâng cao hứng thú học tập cho HS và chất lượng dạy học được nâng cao rõ rệt .
37
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu, tôi rút ra kết luận sau:
- Góp phần hệ thống hóa kiến thức về GD STEM: Một số khái niệm cơ bản; mục tiêu của giáo dục STEM; mối liên hệ tương tác giữa các lĩnh vực trong GD STEM; quy trình GD STEM; bản chất dạy học môn Công nghệ theo định hướng GD STEM; đặc điểm của dạy học môn Công nghệ theo định hướng GD STEM; nguyên tắc và tiêu chí thiết kế chủ đề GD STEM; phân tích được vai trò của HĐ STEM đối với việc phát triển năng lực cho HS trong dạy học.
- Lựa chọn và vận dụng quy trình thiết kế chủ đề GD STEM phù hợp để thiết kế các chủ đề GD STEM trong dạy học chương II – công nghệ 11, THPT; đặc biệt với chủ đề “Thiết kế mô hình nhà tương lai” HS đã sử dụng các vật liệu tái chế thân thiện với môi trường để tiến hành chế tạo và bước đầu cho ra sản phẩm đáp ứng mục tiêu dạy học.
- Trong đề tài, tôi đã xây dựng các công cụ rèn luyện và đánh giá năng lực cho HS trong dạy học môn Công nghệ THPT gồm các câu hỏi, bài kiểm tra, phiếu đánh giá (GV đánh giá cho HS, HS tự đánh giá).
- Thực nghiệm sư phạm bước đầu thu được kết quả khả thi, khẳng định giả thuyết khoa học của đề tài đúng đắn. Như vậy nếu GV biết cách tổ chức dạy học theo định hướng GD STEM đúng nguyên tắc và quy trình sẽ góp phần đạt được mục tiêu trong đổi mới GD.
2. Kiến nghị
Để thực hiện hiệu quả giáo dục STEM vào trường THPT tại đơn vị công tác,
tôi đưa ra một số kiến nghị sau:
- Với nhà trường: Phải chuẩn hóa đội ngủ GV dạy môn Công nghệ; Tạo điều kiện về cơ sở vật chất (như phòng học nhóm, phòng học trải nghiệm, trang bị thiết bị để HS thực hành…) một cách đầy đủ; Nhà trường cần tổ chức nhiều lớp tập huấn nâng cao năng lực giảng dạy STEM cho GV, đảm bảo toàn bộ các GV được tập huấn từ cách tiếp cận phương pháp cho tới cách sử dụng – chế tạo. Kết nối cộng đồng STEM với nhà trường.
- Với GV: Phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Cần tăng cường hơn nữa các hoạt động học tập STEM, trải nghiệm STEM cho HS, kết nối kiến thức học đường với thế giới thực qua đó hình thành được nhóm các kỹ năng tư duy bậc cao, năng lực sáng tạo cho HS, hướng nghiệp cho HS. Đồng thời, cần tranh thủ nguồn lực từ phía phụ huynh hoc sinh, các ban ngành đoàn thể có liên quan để hỗ trợ cho các hoạt động trải nghiệm của HS.
38
- Mở rộng mô hình: Từ những kết quả đạt được của đề tài tôi mong muốn mô hình được triển khai rộng hơn qua các cuộc thi sáng tạo từ các vật liệu tái chế thân thiện với môi trường; mô hình nhà thông minh,...
- Tiếp tục vận dung quy trình thiết kế hoạt động STEM thiết kế các chủ đề STEM ở các phần khác, các chương khác trong chương trình Công nghệ THPT nhằm phát triển năng lực cho HS, từ đó triển khai thực nghiệm các dạng hoạt động STEM đã được xây dựng vào dạy học môn Công nghệ THPT nhằm giúp các em hứng thú môn học hơn và chất lượng hiệu quả dạy và học ngày được nâng cao.
Trên đây là toàn bộ nội dung của đề tài sáng kiến kinh nghiệm: Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM “Vẽ kĩ thuật ứng dụng” chương II – Công nghệ 11, THPT. Chắc chắn đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý chân thành của quý vị và bạn bè đồng nghiệp.
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách giáo khoa công nghệ 11, NXGD
2. Sách giáo viên công nghệ 11, NXBGD
3. Chuẩn kiến thức kỹ năng công nghệ 11, NXBGD
4. TS.Nguyễn Thanh Nga (chủ biên, 2017) – TS. Phùng Việt Hải – TsNguyễn Quang Linh – Ths Hoàng Phước Muội. Thiết kế và tổ chức chủ đề giáo dục STEM cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông. NXB Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
5.. Nguyễn Thành Hải. Giáo dục STEM/STEAM từ trải nghiệm thực hành đến tư duy sáng tạo. NXB Trẻ.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Định hướng giáo dục STEM ở trường phổ thông.Tài liệu tập huấn
7. https://m.giaoducthoidai.vn
40
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Đề kiểm tra sau tác động
Họ và tên:……………………………. ĐỀ KIỂM TRA
Lớp: …………………………………... (Thời gian làm bài 15 phút)
Năm học 2020 – 2021
Môn: Công nghệ 11
Phần I. Chọn đáp án đúng nhất điền vào bảng sau. (Bài kiểm tra gồm 20 câu, mỗi câu 0.5 điểm)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Phần II. Câu hỏi
Câu 1. Số lượng bản vẽ mặt bằng của ngôi nhà 3 tầng là bao nhiêu:
A. 1 B.2 C. 3 D. 4
Câu 2. Bản vẽ nhà nào được thể hiện bằng hình cắt?
A. Bản vẽ mặt bằng tổng thể B. Bản vẽ mặt bằng
C. Bản vẽ mặt cắt D. Bản vẽ mặt đứng
Câu 3. Hình biểu diễn quan trọng nhất của ngôi nhà là hình nào?
A. Mặt đứng B. Mặt cắt C. Mặt bằng D. Mặt bằng tổng thể
Câu 4. Bản vẽ nào là bản vẽ hình chiếu bằng của các công trình trên khu đất xây dựng?
A. Bản vẽ mặt đứng B. Bản vẽ mặt bằng tổng thể
C. Bản vẽ mặt cắt D. Bản vẽ mặt bằng
Câu 5. Trong các hình biểu diễn của ngôi nhà, mặt bằng là:
A. Hình chiếu đứng B. Hình chiếu bằng C. Hình cắt bằng D. Hình cắt cạnh
Câu 6. Hãy cho biết đây là ký hiệu gi trên bản vẽ mặt bằng tổng thể:
A. Thảm cỏ B. Nhà C. Cây D. Công trình cần sữa chữa
Câu 7. Chọn phát biểu đúng:
A. Mặt bằng là hình cắt bằng của ngôi nhà được cắt bởi một mặt phẳng thẳng đứng đi qua cửa sổ
41
B. Mặt bằng là hình cắt đứng của ngôi nhà được cắt bởi một mặt phẳng nằm ngang đi qua cữa sổ
C. Mặt bằng là hình cắt bằng của ngôi nhà được cắt bởi một mặt phẳng nằm ngang đi qua cữa sổ.
D. Đáp án khác
Câu 8. Chọn phát biểu đúng:
A. Mỗi ngôi nhà chỉ có một mặt bằng
B. Nếu ngôi nhà có nhiều tầng thì phải có bản vẽ mặt bằng riêng cho từng tầng
C. Cứ 2 tầng có một mặt bằng
D. Đối với nhà có 2 tầng thì mặt bằng của 2 tầng giống nhau ở kí hiệu cầu thang
Câu 9. Trên mặt bằng tổng thể thường vẽ mũi tên chỉ:
A. Hướng tây B. Hướng đông C. Hướng bắc D. Hướng nam
Câu 10. Điền vào chỗ trống: Bản vẽ mặt bằng tổng thể là bản vẽ …. của các công trình trên khu đất xây dựng
A. hình chiếu bằng B. hình chiếu đứng
C. hình chiếu cạnh D. hình chiếu trục đo
Câu 11. Chọn phát biểu sai:
A. Bản vẽ xây dựng gồm bản vẽ công trình xây dựng như nhà cửa, cầu đường, bến cảng,…
B. Bản vẽ xây dựng chỉ có bản vẽ nhà
C. Bản vẽ nhà thể hiện hình dạng, kích thước, cấu tạo ngôi nhà
D. Bản vẽ nhà là bản vẽ xây dựng hay gặp nhất
Câu 12. Hồ sơ giai đoạn thiết kế sơ bộ ngôi nhà có:
A. Bản vẽ hình chiếu vuông góc ngôi nhà
B. Bản vẽ mặt cắt ngôi nhà
C. Hình chiếu phối cảnh hoặc hình chiếu trục đo ngôi nhà
D. Cả 3 đáp án trên
Câu 13. Bản vẽ nhà là bản vẽ thể hiện:
A. hình dạng ngôi nhà B. kích thước ngôi nhà
C. cấu tạo ngôi nhà D. cả 3 đáp án trên
Câu 14. Bản vẽ mặt bằng gồm những đặc điểm nào sau đây:
A. Là hình cắt toàn bộ, chỉ sử dụng một mặt phẳng cắt duy nhất
B. Không biểu diễn phần khuất
42
C. Nếu ngôi nhà có nhiều tầng thì phải có bản vẽ mặt bằng riêng cho từng tầng.
D. Tất cả đều đúng
Câu 15. Bản vẽ mặt đứng là:
A. hình cắt tạo bởi mặt phẳng cắt song song với một mặt đứng của ngôi nhà B. hình cắt tạo bởi mặt phẳng cắt vuông góc với một mặt đứng của ngôi nhà
C. hình chiếu vuông góc của ngôi nhà lên một mặt phẳng thẳng thẳng đứng
D. hình cắt bằng của ngôi nhà được cắt bởi mặt phẳng nằm ngang
Câu 16. Trên bản vẽ nhà, ký hiệu này có nghĩa là gì?
A. Cửa đi đơn một cánh B. Cửa đi đơn hai cánh
C. Cửa lùa một cánh D. Cửa sổ kép cố định
Câu 17. Trên bản vẽ mặt bằng tổng thể, ký hiệu này có ý nghĩa gì?
A. Nhà hay công trình hiện tại B. Nhà hay công trình cần sửa chữa
C. Khu đất để mở rộng công trình D. Không có đáp án chính xác
Câu 18. Trên bản vẽ nào có thể hiện vị trí các công trình với hệ thống đường xá, cây xanh,…
A. bản vẽ mặt bằng B. bản vẽ mặt bằng đơn giản
C. bản vẽ chi tiết D. bản vẽ mặt bằng tổng thể
Câu 19. Trên bản vẽ nhà, ký hiệu này có nghĩa là gì?
A. Quảng trường, sân B. Nhà hay công trình hiện tại
C. Nhà hay công trình sửa chữa D. Nhà hay công trình mới thiết kế
Câu 20. Trên bản vẽ nhà, ký hiệu này có nghĩa là gì?
A. Khu đất mở rộng công trình B. Nhà hay công trình mới thiết kế
C. Nhà hay công trình hiện tại D. Nhà hay công trình cần sữa chữa
Đáp án (Bài kiểm tra gồm 20 câu, mỗi câu 0.5 điểm)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
A B C D C C C B C A
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
B D D D C D C D A C
43
PHỤ LỤC 2: Một số hình ảnh dùng trong bài học
Ảnh 1: Cầu đường, bến cảng, nhà cửa
Ảnh 2: Một số công trình xây dựng
44
PHỤ LỤC 3. Một số hình ảnh hoạt động của HS trong chủ đề STEM:
“Thiết kế mô hình nhà tương lai”
Ảnh 3: HS thảo luận lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, tìm hiểu kiến thức nền
Nhóm 2 Nhóm 1
Nhóm 4 Nhóm 3
Ảnh 4: Học sinh thuyết trình bản vẽ thiết kế mô hình nhà tương lai
45
PHỤ LỤC 3.1: Học sinh tiến hành làm mô hình nhà tương lai
Bước 2: Tiến hành làm mặt bằng tầng 1 Bước 1: Tiến hành đo đạc theo bản vẽ thiết kế
Bước 4: Sản phẩm hoàn thiện
Bước 3: Tiến hành làm mặt bằng tầng 2
Ảnh 6: Nhóm 1 tiến hành các bước làm mô hình nhà tương lai
46
PHỤ LỤC 3.2: Phần làm việc của ban giám khảo và thuyết trình sản
phẩm của các nhóm
Ảnh 8: Phần làm việc của ban giám khảo
Bước 3: Tiến hành hoàn thiện tầng 2 Bước 4: Trang trí và hoàn thiện sản phẩm
Nhóm 1 Nhóm 2
Nhóm 3 Nhóm 4
Ảnh 9: Phần thuyết trình sản phẩm của các nhóm
47
Ảnh 10: Niềm phấn khởi của các nhóm sau khi hoàn thành sản phẩm mô hình nhà tương lai
Ảnh 11: Phần công bố kết quả của ban giám khảo
48
PHỤ LỤC 4. Một số minh chứng trong quá trình tham gia dự án “Thiết kế mô hình nhà tương lai” của học sinh
Ảnh 13: Điểm kiểm tra sau tác động của lớp đối chứng 11A3
Ảnh 12: Điểm kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm 11A4
Ảnh 14: Phiếu đánh giá ý thức của học sinh tham gia trong các nhóm 49