SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH KHI HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC” VẬT LÍ 10 NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ

Lĩnh vực: Vật lí

Năm học 2022-2023

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH KHI HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC” VẬT LÍ 10 NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ Lĩnh vực: Vật lí

Người thực hiện

Giáo viên: Trần Thị Thanh Hải Số điện thoại: 0395536275 E-Mail:haittt.tc3@nghean.edu.vn

Năm học 2022-2023

MỤC LỤC PHẦN A: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1

I. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1

II. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 1

III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 2

IV. Những đóng góp của sáng kiến........................................................................ 2

PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 3

I. Cơ sở lý luận: .................................................................................................... 3

1. Hứng thú là gì? ................................................................................................ 3

2. Dạy học theo hướng tiếp cận thực tiễn ........................................................... 4

3. Kĩ thuật sử dụng trò chơi trong các tiết dạy học ............................................. 4

4. Phương pháp dạy học nhóm............................................................................ 5

II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ................... 7

1. Khảo sát tình hình học tập của học sinh với môn Vật lí lớp 10 trường THPT Hoàng Mai 2........................................................................................................ 8

2. Khảo sát về tình hình đổi mới dạy học của giáo viên trong quá trình dạy học môn Vật Lí. ......................................................................................................... 9

III. Các biện pháp sử dụng để tạo hứng thú cho học sinh khi học chương “Động lực học – Vật lí 10 KNTT” .................................................................... 10

1. Đặt tình huống có vấn đề vào bài mới tăng sự kích thích và hứng thú cho học sinh. ............................................................................................................ 10

2. Thiết kế trò chơi phù hợp cho các hoạt động trong tiết học. ........................ 12

3. Tổ chức các hoạt động nhóm, hoạt động cặp đôi để học sinh được phát huy tính tích cực và sáng tạo trong học tập. ............................................................ 16

4. Hệ thống các bài tập định tính có kiến thức thực tế trong đời sống nhằm nâng cao sự hứng thú và khả năng liên hệ giữa các kiến thức Vật lí vào đời sống. .................................................................................................................. 17

5. Một số kế hoạch bài dạy trong chương “ Động lực học” ............................. 22

5.1. Kế hoạch bài dạy bài 14: Định luật I newton ............................................ 22

5.2. Kế hoạch bài dạy bài 15: Định luật II newton ........................................... 28

5.3. Kế hoạch bài dạy bài 16: Định luật III newton .......................................... 38

IV. Kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài ........................................................ 47

1. Khảo sát sự hứng thú học tập môn Vật lí tại lớp 10A2 trước và sau khi áp dụng đề tài: ........................................................................................................ 47

2. Khảo sát về kết quả học tập môn Vật lí sau khi học chương “Động lực học” giữa lớp TN (10A2) và lớp ĐC (10A10). ......................................................... 48

PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 49

1.Kết luận. ............................................................................................................ 49

2. Kiến nghị: ......................................................................................................... 49

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 55

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Cụm từ

ĐC Đối chứng

DH Dạy học

GV Giáo viên

HS HS

NLVDKT Năng lực vận dụng kiến thức

PPDH Phương pháp dạy học

THPT Trung học phổ thông

TN Thực nghiệm

TNSP Thực nghiệm sư phạm

VDKT Vận dụng kiến thức

KNTT Kết nối tri thức

PHẦN A: MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, công cuộc đổi mới phương pháp dạy học đang là một trong những ưu tiên hàng đầu của nền giáo dục và đào tạo nước ta. Căn cứ chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) là môn học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Môn Vật lí giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để học sinh bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường bản thân.

“Động lực học – Vật lí 10 KNTT” là một chương đóng vai trò rất quan trọng trong phần cơ học, đặc biệt là các định luật Newton, đây là nền móng của cơ học cổ điển. Nhờ có các định luật Newton mà các bài toán về cơ học cổ điển được giải quyết một cách dễ dàng và phù hợp với thực tế. Mặt khác, khi nghiên cứu các kiến thức về động lực học giúp học sinh hiểu rõ hơn bản chất của chuyển động, các lực cơ bản trong tự nhiên như lực ma sát, lực cản, lực nâng, lực quán tính, trọng lực ... giúp học sinh hiểu và giải thích được về các hiện tượng diễn ra thường xuyên trong cuộc sống hằng ngày từ đó ứng dụng nó để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Có thể nói, nếu biết tạo được hứng thú học tập cho học sinh trong chương học này sẽ là một bước đệm to lớn giúp các em có thêm cảm hứng và đam mê với môn Vật lí từ đó nâng cao chất lượng học tập của bộ môn trong các kiến thức sau.

Từ thực tế việc dạy và học Vật lý THPT tại Trường THPT Hoàng Mai 2, tôi nhận thấy một bộ phận học sinh thờ ơ với môn Vật lí hoặc là các em sợ phải học môn Vật lí , cảm thấy nặng nề với các công thức định lí, định luật Vật lí khó hiểu. Vấn đề này là ở phương pháp dạy của giáo viên, chỉ dạy kiến thức một cách máy móc, không có ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống, không có nhiều hình thức học tập đa dạng, làm cho học sinh cảm thấy nhàm chán, nặng nề và khô khan trong các tiết học dẫn đến kêt quả học tập không cao. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới cả về tư duy và phương pháp dạy. Để làm được điều này, điểm cốt lõi là người giáo viên phải linh hoạt trong tổ chức các hoạt động dạy học, sử dụng phối hợp các phương pháp và kĩ thuật dạy học nhằm thu hút, gây hứng thú và phát triển tư duy, bồi dưỡng nhân cách cho HS.

Từ những lý do trên tôi đã mạnh dạn đề xuất đề tài: “ Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh khi học chương Động lực học – Vật lí 10 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Vật Lí”. II. Mục đích nghiên cứu

Việc nghiên cứu sáng kiến này giúp học sinh:

1

- Có hứng thú trong học tập môn vật lý.

- Phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh, đem lại hiệu quả tích cực trong công tác dạy và học.

- Gắn bó, đoàn kết giữa các thành viên của nhóm.

- Củng cố kỹ năng hoạt động nhóm.

- Giúp học sinh củng cố sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng trả lời câu hỏi và bài tập, nâng cao chất lượng học tập và yêu thích môn vật lí. III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

1. Phạm vi

Nghiên cứu, thiết kế và sử dụng đa dạng các phương pháp và cách thức tổ

chức trong dạy học chương Động lực học - môn Vật lí 10 THPT.

2. Đối tượng nghiên cứu

Học sinh lớp 10 trường THPT Hoàng Mai 2.

3. Thời gian nghiên cứu

Từ ngày 14/11/2022 đến ngày 10/2/2023.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp chính: Nghiên cứu, thực nghiệm.

+ Phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tổng quan các tài liệu về lí luận dạy học, PPDH Vật lí, chương trình nội dung SGK, sách giáo viên và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.

+ Phương pháp xây dựng cơ sở lý thuyết.

+ Điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin khi vận dụng phương pháp chia cột cho lớp thực nghiệm 10A2 và lớp đối chứng vận dụng phương pháp truyền thống 10A10 tại trường THPT Hoàng Mai 2.

- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: tổng hợp, so sánh và đưa ra kết luận trên cơ sở các thông tin và số liệu đã có. IV. Những đóng góp của sáng kiến.

- Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến.

+ Trong sáng kiến này tôi vận dụng các hình thức dạy học tích cực vào mỗi tiết dạy. Đồng thời qua đó giúp tiết học sinh động hơn, dễ hiểu, dễ tiếp thu kiến thức, bảo đảm sự liên tục và bền vững cho việc hình thành kỹ năng của học sinh, giúp các em có hứng thú hơn với môn học.

+ Phát triển được các năng lực của học sinh: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực thực nghiệm, năng lực sáng tạo...

2

- Lợi ích thiết thực của sáng kiến:

+ Tạo ra giờ học lý thú bổ ích, gần gũi với học sinh hơn, kích thích lòng ham thích học tập, phát triển tư duy của học sinh. Học sinh hình thành và hoàn thiện hệ thống kĩ năng học.

+ Đạt các mục tiêu của giáo dục đã được định hướng: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để làm người.

PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lý luận: 1. Hứng thú là gì?

Ngày nay, khi tri thức đã thành yếu tố hàng đầu để phát triển kinh tế tri thức thì các nước trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục là đòn bẩy quan trọng để đổi mới mô hình tăng trưởng và phát triển xã hội bền vững. Nhận thức rõ ràng tầm quan trọng đó, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta nhấn mạnh sự quan tâm đặc biệt đến đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn lên nhằm giúp người học tiếp thu được lượng tri thức tốt nhất. Vậy bồi dưỡng lòng say mê, hứng thú học tập như thế nào cho hiệu quả? Để trả lời được câu hỏi đó, đầu tiên ta cần biết hứng thú là gì và tầm quan trọng của hứng thú đối với các hoạt động sống và học tập.

Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm trong quá trình hoạt động.

Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi nội dung hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu hứng thú.

Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc.

Từ khái niệm về hứng thú ta có thể suy ra được định nghĩa của hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống cá nhân.

Để tạo được hứng thú của học sinh có nghĩa là phải thay đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, chỉ truyền thụ một chiều "đọc, chép" , mà ở đó giáo viên làm trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm trung tâm. Trong cách dạy này, học sinh làm chủ thể của hoạt động, giáo viên chỉ là người có vai trò hướng dẫn, thiết kế, tổ chức sao cho phát huy được các năng lực của người học.

3

Những biện pháp tạo hứng thú xuất phát từ 3 luận điểm cơ bản: Một là: Hiệu quả thực sự của việc dạy học là học sinh biết tự học; tự hoàn thiện kiến thức và tự rèn luyện kỹ năng, hai là: Nhiệm vụ khó khăn và quan trọng nhất của GV là làm sao cho học sinh thích học, ba là: Dạy học phải làm cho HS cảm thấy biết thêm kiến thức của mỗi bài học là có thêm những điều bổ ích, lý thú từ một góc nhìn cuộc sống.

Với ba luận điểm này, tôi quan niệm rằng thực chất của việc dạy học là truyền cảm hứng và đánh thức khả năng tự học của người học. Còn nếu quan niệm người dạy truyền thụ, người học tiếp nhận thì người dạy dù có hứng thú và nỗ lực đến mấy mà chưa truyền được cảm hứng cho HS, chưa làm cho người học thấy cái hay, cái thú vị, giá trị chân thực mà tri thức đem lại thì giờ dạy vẫn không có hiệu quả. Người học chỉ tự giác, tích cực học tập khi họ thấy hứng thú. Hứng thú không có tính tự thân, không phải là thiên bẩm. Hứng thú không tự nhiên nảy sinh và khi đã nảy sinh nếu không duy trì, nuôi dưỡng cũng có thể bị mất đi. Hứng thú được hình thành, duy trì và phát triển nhờ môi trường giáo dục với vai trò dẫn dắt, hướng dẫn, tổ chức của GV. GV là người có vai trò quyết định trong việc phát hiện, hình thành, bồi dưỡng hứng thú học tập cho HS. 2. Dạy học theo hướng tiếp cận thực tiễn

Dạy học theo hướng tiếp cận với thực tiễn là việc sử dụng những bối cảnh, tư liệu thực tiễn để đưa vào các bài giảng hoặc lấy làm đề tài cho học sinh vận dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề đó.

Từ các lớp học ngoài trời, đến hình thành một xu hướng giáo dục có tính thực tiễn cao bằng cách áp dụng những phương pháp dạy học và giáo dục hiện đại như:

+ Kĩ thuật trò chơi: Tạo những trò chơi sôi động với những câu hỏi tạo trò

chơi gắn với thực tiễn để nêu vấn đề cần giải quyết hoặc những nội dung ôn tập.

+ Trải nghiệm các thí nghiệm Vật lí

+ Tăng cường sử dụng các bài tập có tính thực tế

+ Đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh: với những câu hỏi

gắn với thực tiễn.

3. Kĩ thuật sử dụng trò chơi trong các tiết dạy học

Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.

Quy trình thực hiện:

Bước 1: GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS Bước 2: Chơi thử (nếu cần thiết) Bước 3: HS tiến hành chơi Bước 4: Đánh giá sau trò chơi Bước 5: Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi Một số lưu ý: + Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS.

4

+ HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.

+ Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. + Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi.

+ Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm

chán cho HS.

+ Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục

của trò chơi. 4. Phương pháp dạy học nhóm

5

Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của một lớp học được chia làm các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, các nhóm tự lực hoàn thành các hoạt động học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả học tập của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. Một cuộc thảo luận nhóm thường trải qua một quy trình chung, bao gồm các bước cơ bản sau đây: 4.1. Lựa chọn vấn đề thảo luận Trong một nội dung học có nhiều vấn đề. Người dạy trước hết phải biết chia nhỏ các nội dung cơ bản thành nhiều vấn đề thảo luận và phân bổ một cách hợp lý qua mỗi buổi học, thậm chí từng tiết học. Có chủ đề có thể thảo luận ngay trên lớp, có chủ đề người dạy phải yêu cầu người học chuẩn bị trước ở nhà để vấn đề thảo luận sẽ được mở rộng và đi vào chiều sâu hơn. Chủ đề thảo luận cần tập trung vào vấn đề chính của bài học. Việc lựa chọn và diễn đạt vấn đề cần phù hợp, không quá đơn giản nhưng cũng không nên quá khó đối với người học. Tốt nhất là lựa chọn được vấn đề thảo luận hấp dẫn, dễ chia sẻ, dễ huy động được nhiều ý kiến khác nhau, có tính chất kích thích tính tích cực chủ động làm việc của người học. Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở, không bao giờ là một câu hỏi đóng. 4.2. Chia nhóm, bố trí chỗ ngồi Có hàng chục cách chia nhóm khác nhau như: chia ngẫu nhiên, chia theo vị trí ngồi, chia theo danh sách, chia theo đặc điểm chung, chia theo năng lực, chia theo kinh nghiệm, chia theo giới tính, chia theo cùng sở thích, chia qua tình huống, chia qua trò chơi… Khi chia nhóm cần chú ý tới số lượng và trình độ, năng lực của người học. Không chia nhóm này quá đông, nhóm kia quá ít hoặc nhóm này tập trung nhiều người học giỏi, năng động, nhóm kia phần đông lại kém hơn, rụt rè, im lặng... Nếu lớp không quá nhiều người học, vấn đề thảo luận có những ý kiến trái ngược nhau tạo sự tranh luận, nên chia 2 nhóm. Mỗi nhóm cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ để phân công trách nhiệm cho từng thành viên bao gồm: trưởng nhóm, thư kí, và các thành viên. Nhóm trưởng có thể chịu trách nhiệm là người phát biểu ý kiến, quan điểm của nhóm về vấn đề thảo luận, một thư ký chịu trách nhiệm ghi chép, tổng kết các ý kiến thảo luận cũng cần có khả năng lĩnh hội, bao quát và lựa chọn những vấn đề cốt yếu trong thảo luận.

6

Việc bố trí chỗ ngồi cũng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc thảo luận. Nên bố trí để các thành viên trong nhóm ngồi quay mặt vào nhau, vị trí ngồi đủ gần để có thể trao đổi, chia sẻ với nhau một cách thuận lợi. Nên có khoảng cách giữa các nhóm để sự trao đổi của các nhóm không bị ảnh hưởng tới nhau. 4.3. Giao nhiệm vụ và giới hạn thời gian thảo luận Trước khi tiến hành thảo luận người dạy phải giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng nhóm và phải có hướng dẫn cụ thể và định hướng cách thức thảo luận và trình bày. Thời gian thảo luận cần được giới hạn và phải tương ứng với nội dung, yêu cầu của vấn đề đặt ra. Thời gian giới hạn phải đủ để người học suy nghĩ, trao đổi. Nếu thời gian quá ít, thảo luận nhóm sẽ sơ sài, không đi vào cốt lõi vấn đề, có thể chỉ mang tính chất đối phó. Nếu thời gian quá dài sẽ tạo sự lơ đãng, phân tán và làm loãng không khí thảo luận. 4.4. Giám sát hoạt động thảo luận của từng nhóm Thời gian các nhóm thảo luận không phải là thời gian nghỉ ngơi hoặc làm việc riêng của người dạy. Khi người học tiến hành thảo luận, người dạy chuyển từ vị trí người hướng dẫn sang vị trí người giám sát. Người dạy phải di chuyển vòng quanh các nhóm, nắm bắt tình hình hoạt động của mỗi nhóm, quan sát, lắng nghe, nhắc nhở hoặc có thể xen lời gợi ý khi cần. Giám sát của người dạy sẽ tránh được tình trạng một số người học mất tập trung, đứng ngoài cuộc thảo luận. Trong quá trình thảo luận, có nhóm lúng túng không hiểu rõ yêu cầu của vấn đề cần thảo luận dẫn đến lạc đề; có nhóm trao đổi sôi nổi nhưng tranh cãi căng thẳng và không đưa ra được quyết định cuối cùng… người dạy cần quan tâm và kịp thời điều chỉnh. 4.5. Trình bày kết quả thảo luận Khi kết thúc thời gian thảo luận, người dạy yêu cầu các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình theo cách thức và thời gian cho phép. Hình thức trình bày khá phong phú, tùy theo điều kiện cụ thể có thể lựa chọn một hoặc kết hợp những cách sau: thuyết trình miệng, viết trên bảng, trình bày trên khổ giấy lớn, trình bày qua máy chiếu… Người trình bày có thể do nhóm tự cử một đại diện (thường là trưởng nhóm hoặc thư ký nhóm) lên trình bày trước lớp. Hoặc mỗi nhóm có thể cử nhiều đại diện cùng tham gia trình bày, mỗi người một nội dung, một vấn đề nối tiếp nhau. Người dạy cũng có thể yêu cầu ngẫu nhiên bất kỳ một người học nào đó trong nhóm lên thuyết trình. Theo cách chỉ định ngẫu nhiên này sẽ tránh được tình trạng công việc thảo luận chỉ tập trung trong một số người học năng nổ. Để đảm bảo tất cả mọi thành viên trong nhóm đều phải làm việc, không ỷ lại vào người khác thì trước khi thảo luận nhóm người dạy phải thông báo với các nhóm về việc sẽ chọn người trình bày theo những cách nói trên. Tùy vào từng vấn đề, người dạy có thể cho các nhóm tham gia phản biện, tương tác lẫn nhau. Khi một nhóm trình bày, các nhóm khác chú ý lắng nghe và sau đó sẽ tiến hành nhận xét, đặt ra những câu hỏi trao đổi, phản biện. Để đảm bảo cho mọi người học trong lớp đều chú ý lắng nghe, không đứng “bên lề” cuộc thảo luận, ngoài sự tự

nguyện của người học, người dạy có thể yêu cầu bất kỳ thành viên nào của các nhóm nhận xét và đưa ra câu hỏi. Người dạy bên cạnh vai trò là trọng tài làm nhiệm vụ dẫn dắt, định hướng cuộc phản biện đi đúng hướng còn có nhiệm vụ kích thích, khơi gợi vấn đề tạo không khí tranh luận sôi nổi giữa các nhóm. Tuy nhiên mục đích cuối cùng của thảo luận là đi đến kết luận chung, do vậy người dạy phải điều khiển khéo léo, tránh sự tranh luận của người học dẫn đến phản bác nhau một cách “thù địch”. Người dạy phải sắp xếp thời gian để tất cả các nhóm được trình bày kết quả thảo luận của mình một cách công bằng. Nếu chỉ ưu tiên một hoặc hai nhóm trình bày, có thể hình thành ở người học các nhóm còn lại thái độ thiếu hứng thú và thiếu động lực trong những lần thảo luận sau. Mặt khác, nếu không tạo cơ hội cho tất cả các nhóm được trình bày, người dạy không nhận ra được những ưu và khuyết điểm của tất cả các nhóm, do vậy không đánh giá một cách toàn diện về nhận thức và thái độ của người học đối với những vấn đề nêu ra trong thảo luận nói riêng và bài học nói chung. 4.6. Tổng kết đánh giá Tổng kết đánh giá là khâu cuối cùng nhưng khá quan trọng của hoạt động thảo luận. Người dạy phải là người nắm vững tri thức lý luận và thực tế, công tâm, linh hoạt… thì việc đánh giá mới đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác. Người dạy là người chịu trách nhiệm đánh giá nhưng trước khi kết luận, có thể yêu cầu các người học tự đánh giá kết quả làm việc của nhóm, và các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau. Đây là một kênh để đảm bảo cho người học phát huy khả năng đánh giá và tự đánh giá. Mặt khác, hình thức này cũng giúp người dạy đưa ra kết quả cuối cùng phù hợp hơn. Người dạy tổng kết lại các vấn đề đã thảo luận, đánh giá những ý kiến và giải quyết mọi câu hỏi của người học xung quanh vấn đề đó. Qua việc kết luận, chốt lại vấn đề sẽ giúp người học nắm bắt, ghi nhớ được những nội dung cơ bản, cần thiết. Việc đánh giá chủ yếu là nội dung đạt được nhưng bên cạnh đó cần đánh giá ý thức, thái độ, năng lực làm việc của người học. Người dạy nên nhận xét cụ thể và động viên khích lệ tinh thần học tập của người học.

II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

7

Trong những năm giảng dạy bộ môn Vật lí, tôi nhận thấy, đại đa số học sinh của Trường THPT Hoàng Mai 2 và một số trường khác trên địa bàn nói chung đều có tâm lí vẫn ngại học các môn tự nhiên như Toán, Vật lí, Hóa học...bởi đây đều là các môn với nhiều kiến thức trừu tượng, nhiều công thức và phép biến đổi toán học và đặc biệt cho rằng môn Vật lí là một môn khó học, khô khan dần dần các em có tâm lí sợ bộ môn và không có hứng thú đối với môn học. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến điều này nhưng có lẽ nguyên nhân lớn nhất là giáo viên chưa biết cách truyền cảm hứng đối với môn học cho các em, chưa khơi gợi được sự hứng thú và niềm đam mê của học sinh đối với môn Vật lí qua từng tiết học bài học.

1. Khảo sát tình hình học tập của học sinh với môn Vật lí lớp 10 trường THPT Hoàng Mai 2.

Rất thích 9%

Rất thích

Thích

Không thích

Không thích 52%

Thích 39%

+ Khảo sát về sự hứng thú của học sinh với môn Vật lí

Biểu đồ khảo sát sự hứng thú của học sinh với môn Vật lí

Tôi đã làm phiếu thăm dò cho 180 học sinh khối 10 trường THPT Hoàng Mai 2 ở các lớp 10A1, 10A2, 10A9, 10A10 cho số liệu:16 em học sinh rất thích môn Vật lí (chiếm 8,9%), 70 em học sinh có thái độ thích môn học (chiếm 38,9%) và có đến 94 em có thái độ không thích học môn Vật Lý (chiếm 52,2%). Chúng ta nhận thấy số lượng học sinh có thái độ không thích với môn Vật lí chiếm số đông, điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập của bộ môn.

6%

42%

Rất khó Khó Bình thường

52%

+ Khảo sát: Cảm nhận của em về môn học Vật lí

Biểu đồ khảo sát về cảm nhận của học sinh với môn Vật lí

8

Cũng qua khảo sát, số liệu thống kê được ta thấy có đến 52% số học sinh được khảo sát cho rằng môn Vật lí là môn học khó, 6% số học sinh được khảo sát cho là môn Vật Lí rất khó không có khả năng tiếp thu, điều này vô hình tạo nên một rào cản về

mặt tư tưởng của các em với niềm yêu thích môn Vật lí, từ đó bước đầu làm cho việc tiếp nhận kiến thức môn học đối với các em trở nên khó khăn hơn.

2. Khảo sát về tình hình đổi mới dạy học của giáo viên trong quá trình dạy học môn Vật Lí.

Qua khảo sát từ cả giáo viên và học sinh thì việc dạy học trong môn Vật Lí đã có nhiều đổi mới tuy nhiên sự đổi mới đó là không thường xuyên và liên tục, giáo viên đa số chỉ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực khi có tiết dạy thao giảng, đánh giá, dự giờ hoặc khi tham gia các kì thi, chủ yếu các tiết dạy thông thường trên lớp vẫn phần nhiều sử dụng phương pháp: thuyết trình, hỏi – đáp,.....

12%

22%

rất thường xuyên

24%

thường xuyên

thỉnh thoảng

42%

rất ít

+ Việc thiết kế một bài dạy với nhiều hình thức dạy học tích cực kết hợp để đạt

9

Biểu đồ khảo sát mức độ sử dụng các hình thức dạy học tích cực của giáo viên Nhìn vào biểu đồ khảo sát ta nhận thấy số lượng giáo viên thỉnh thoảng và ít sử dụng các hình thức dạy học tích cực chiếm tổng số là 64% trong khi số giáo viên thường xuyên và rất thường xuyên sử dụng chỉ đạt 36%, nguyên nhân của tình trạng này là do: + Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của GV còn hạn chế: Sau đại dịch Covid 19 khả năng sử dụng CNTT ở nhiều giáo viên đã có sự chuyển biến rất tích cực, hầu hết các giáo viên đã có những kĩ năng cần thiết tối thiểu để áp ứng nhu cầu dạy học trực tuyến. Tuy nhiên, qua khảo sát tôi nhận thấy, khả năng sử dụng CNTT của các giáo viên đang nằm ở mức độ là thiết kế các bài dạy powerpoint đơn giản cùng với một số hiệu ứng, nhiều giáo viên chưa biết cách tạo ra các trò chơi offline bằng phần mềm powerpoint, nhiều giáo viên chưa tiếp cận được việc ứng dụng các phần mềm game online như Kahoot, quizzi, padlet,...vào dạy học. hiệu quả mất khá nhiều thời gian và công sức.

III. Các biện pháp sử dụng để tạo hứng thú cho học sinh khi học chương “Động lực học – Vật lí 10 KNTT” 1. Đặt tình huống có vấn đề vào bài mới tăng sự kích thích và hứng thú cho học sinh.

Tiết dạy có gây được sự chú ý của học sinh hay không là nhờ vào người hướng dẫn. Trong phần mở đầu là rất quan trọng, nếu ta biết đặt ra một số tình huống thực tiễn hoặc giả định rồi yêu cầu học sinh cùng tìm hiểu, giải thích. Nếu giáo viên tạo tình huống có vấn đề thành công sẽ kích thích được sự hoạt động tự chủ của học sinh trong các hoạt động giải quyết vấn đề tiếp theo.

* Một số chú ý khi đặt tình huống có vấn đề:

+ Tình huống xây dựng phải phù hợp và phục vụ cho việc thực hiện mục đích,

nội dung của bài học.

+ Nội dung tình huống phải đảm bảo tính chính xác khoa học, bám sát kiến

thức chuẩn từ các nguồn tài liệu chính thống.

+ Tình huống phải có tính thực tế, phải gắn với những sự kiện liên quan đến

đời sống hằng ngày, giúp người học có thể liên hệ với bài học một cách dễ dàng.

+ Tình huống phải hấp dẫn, khơi dậy sự hứng thú, khơi dậy khả năng tự học

và yêu thích bộ môn ở người học.

+ Tình huống phải mang tính khả thi, bảo đảm những điều kiện cần và đủ để

đưa đến giải pháp hợp lí, dễ chấp nhận.

+ Tình huống phải vừa sức, phải phù hợp với trình độ người học.

* Một số tình huống cụ thể có thể sử dụng trong chương “Động lực học – Vật lí 10 KNTT”.

1 Bài 13:

Khi chẻ củi, với những khúc củi lớn người ta thường đặt cái nêm (là một miếng thép có tiết diện hình tam giác) cắm vào khúc củi sau đó lấy búa đập mạnh vào nêm. Tại sao khi gõ mạnh búa vào nêm thì củi dễ dàng bị bửa ra. Để trả lời câu hỏi này chúng ta sẽ đi tìm hiểu bài “Tổng hợp và phân tích lực. Cân bằng lực”.

Tổng hợp và phân tích lực. Cân bằng lực.

Hoặc có thể cho học sinh xem video clip về hoạt động chẻ củi không sử dụng nêm và chẻ củi có sử dụng nêm để học sinh quan sát và nhận thấy rằng dễ dàng chẻ được thanh củi lớn khi sử dụng nêm. Sau đó giáo viên đặt câu hỏi: Vì sao dùng nêm sẽ chẻ được thanh củi lớn? Từ đó xuất hiện tình huống có vấn đề.

2 Bài 14:

Định luật I Newton.

10

Trong thực tế đời sống, nếu ta kéo một cái xe thì nó chuyển động, ngừng kéo thì nó lăn một ít rồi dừng lại. Rất nhiều hiện tượng tương tự như vậy dễ làm nảy sinh ý nghĩ cho rằng: muốn cho một vật duy trì được vận tốc không đổi thì phải có vật khác

tác dụng lên nó. Quan điểm này được nhà triết học cổ đại A-ri- xtốt khẳng định và truyền bá đã thống trị suốt nhiều thế kỉ. Thực tế có phải lực là nguyên nhân làm cho một vật chuyển động và duy trì chuyển động hay không?

Để trả lời cho câu hỏi này chúng ta sẽ đi tìm hiểu bài

3 Bài 15:

Định luật II Newton.

4 Bài 16:

Định luật III Newton.

5 Bài 17:

Trọng lực và lực căng.

“Định luật I Newton”. Cho học sinh xem video tình huống: Đẩy một xe chở hàng cho nó chuyển động và nhận xét xem gia tốc của xe tăng hay giảm, nếu: + Giữ nguyên lực đẩy nhưng khối lượng xe tăng lên. + Giữ nguyên khối lượng nhưng lực đẩy tăng lên. Học sinh sẽ nêu ra suy nghĩ của mình. Giáo viên dẫn dắt vấn đề: Khi ta thay đổi khối lượng và lực tác dụng lên vật thì có sự tăng giảm gia tốc của vật. Vậy gia tốc của vật có mối liên hệ với khối lượng và lực tác dụng lên vật như thế nào? Chúng ta cùng nghiên cứu bài học hôm nay. Tại sao khi dùng tay đấm vào tường thì tay ta lại thấy đau? Ta sẽ có cảm giác như thế nào nếu lực do tay ta tác dụng vào tường mạnh hơn? Tại sao? Hiện tượng gì xảy ra khi đá quả bóng vào tường? Nếu đá mạnh quả bóng vào tường thì hiện tượng xảy ra như thế nào? Tại sao? Để giải thích tường minh về hiện tượng này chúng ta cùng đi tìm hiểu bài “Định luật III Newton”. Giáo viên làm một thí nghiệm nhỏ: Thả rơi một viên phấn cho học sinh quan sát và đặt câu hỏi “ Tại sao khi được buông ra, các vật quanh ta đều rơi xuống đất. Học sinh sẽ đưa ra những nhận định của mình Giáo viên dẫn dắt: Khi được buông ra, các vật quanh ta đều rơi xuống đất vì chúng chịu tác dụng của lực hút Trái Đất. Để hiểu rõ hơn về tính chất và đặc điểm của loại lực này, chúng ta cùng nghiên cứu bài học hôm nay.

6 Bài 18: Lực ma sát.

Trong thực tế lực ma sát hầu như xuất hiện ở mọi nơi và khi nói đến lực ma sát chúng ta thường nghĩ ngay rằng lực ma sát làm cản trở chuyển động của các vật nghĩa là lực ma sát có hại, nhưng trong nhiều trường hợp thì nếu không có lực ma sát thì vật không thể chuyển động được”. Tại sao vậy? Đi nghiên cứu lực ma sát sẽ giúp cho chúng ta phát hiện ra nhiều hiện tượng bất ngờ trong cuộc sống, chúng ta cùng khám phá và tìm hiểu về nó trong bài học hôm nay.

11

7 Bài 19: Giáo viên làm một thí nghiệm nhỏ: thả rơi 2 tờ giấy có cùng kích

Trọng cản và lực nâng.

8 Bài 21: Moment lực. Cân bằng của vật rắn

thước, 1 tờ vo tròn và 1 tờ để phẳng ở cùng 1 độ cao, ta thấy tờ giấy vo tròn chạm đất trước. Để giải thích cụ thể về hiện tượng này, chúng ta cùng nghiên cứu bài học hôm này GV đưa ra tình huống: một bên dùng tay để siết chặt một đai ốc, còn một bên dùng cờ lê. Câu hỏi đặt ra: Em hãy cho biết kết quả của 2 hành động trên và tác dụng của cờ lê trong thao tác trên? Giáo viên đặt vấn đề: Ta thường thấy người ta dùng các dụng cụ như tuanơvit, cờ lê để tháo lắp ốc vít. Tại sao người ta không dùng bằng tay vì thực tế nếu dùng bằng tay không thì vẫn có thể thực hiện hạnh động vặn ốc vít được. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta sẽ đi vào học bài hôm nay.

2.1.1. Sử dụng Kahoot trong dạy học môn Vật lí THPT ở phần khởi động của

2. Thiết kế trò chơi phù hợp cho các hoạt động trong tiết học. Học mà chơi, chơi mà học, đó là điều mà chúng ta – các giáo viên vẫn thường nghĩ đến. Vấn đề là chúng ta hãy đưa nó vào thực tiễn lớp học. Hãy biến giờ học thành một hình thức của trò chơi, tạo nên sự cạnh tranh, đặt ra các nhiệm vụ, mục tiêu, lôi cuốn học sinh bằng các phần thưởng, huy hiệu, mang đến tiếng cười và sự thoải mái. Chắc chắn trong những tiết học như vậy, học sinh sẽ cảm thấy vô cùng thú vị và hấp dẫn. 2.1. Thiết kế các trò chơi trực tuyến trong các hoạt động dạy học. mỗi tiết học.

Kahoot được sử dụng trong hệ thống lớp học tương tác, và câu hỏi sẽ được chiếu trên một màn hình chung. Tất cả người chơi sẽ sử dụng thiết bị của mình (điện thoại thông minh, laptop, PC...) để trả lời các câu hỏi do giáo viên (GV) đưa ra.

Kahoot hỗ trợ cung cấp các dạng câu hỏi như trắc nghiệm, đúng sai, điền vào chỗ trống, xếp hình, bình chọn lấy ý kiến, và câu hỏi mở. Đặc biết là Kahoot có dạng slide thông tin để chèn giữa các câu hỏi để làm phong phú thêm cho gói trò chơi. Khi soạn thảo câu hỏi, thầy cô có thể chèn thêm hình ảnh, link video từ Youtube, slide trình chiếu để làm rõ và sinh động câu hỏi. Những câu hỏi này có thể được tính điểm, và người chơi trả lời nhanh nhất sẽ được cộng điểm thưởng. Điểm sau đó sẽ hiển thị trên bảng thành tích sau mỗi câu hỏi.

Về cơ bản, Kahoot là công cụ tạo câu hỏi nhanh duới 2 hình thức phổ biến là câu đố trắc nghiệm và câu trả lời đúng sai, do đó việc kiểm tra bài cũ hay khởi động tiết học rất phù hợp trong môn Vật lí nói riêng; có hỗ trợ công thức Vật lí.

12

Ưu điểm: Cách thức tổ chức trò chơi của Kahoot sẽ mang tính cạnh tranh tập thế và kịch tích hơn với áp lực thời gian ở từng câu hỏi. Với Kahoot, đáp án đúng ở từng câu hỏi sẽ hiện lên khi toàn bộ học sinh trả lời đúng hoặc hết thời gian, đồng thời sẽ hiện lên bảng xếp hạng những bạn học trả lời nhanh và đúng nhất. Điều này

sẽ làm học sinh cảm thấy phấn khởi và hào hứng khi tham gia, chính vì thế Kahoot là ứng dụng vô cùng lý tưởng để làm khuấy động bầu không khí lớp học. Ngoài ra, khi kết thúc từng câu hỏi giáo viên có thể dừng lại và giải thích câu trả lời, điều này sẽ giúp học sinh ghi nhớ bài một cách tốt và lâu hơn

Hạn chế: Kahoot cũng có nhược điểm là học sinh ngồi gần nhau có thể dễ dàng sao chép đáp án của nhau và không chú ý đọc kỹ câu hỏi vì tính cạnh trạnh cao muốn chiến thắng. Kahoot chỉ hỗ trợ chèn hình ảnh vào đáp án ở dạng câu hỏi bình chọn và số từ ở mỗi câu hỏi còn khá hạn chế.

2.1.2. Quizizz sử dụng trong các tiết dạy Vật lí để tăng sự kích thích và hứng

13

thú của học sinh. - Trò chơi này hỗ trợ các công thức Vật lí học tối ưu hơn so với Kahoot, dễ sử dụng và có hình ảnh trực quan hiển thị trên màn hình của HS, nên các câu hỏi trong các chuyên đề sẽ dễ dàng nhập câu hỏi hơn. GV cũng có thể để câu hỏi ở dạng hình ảnh hoặc có thể copy câu hỏi ở file Word có sẵn đưa lên để tiết kiệm khoảng thời gian đánh máy lại câu hỏi.

- Với hình thức quizzi trong chương này chúng ta có thể sử dụng ở nhiều hoạt động khác nhau, cũng giống như Kahoot ta có thể sử dụng ở phần hỏi bài cũ và có lẽ hiệu quả nhất là hoạt động luyện tập. Ưu điểm: Bởi vì mỗi học sinh sẽ thấy được câu hỏi và đáp án riêng nên học sinh chỉ cần trả lời theo tốc độ của cá nhân và không cần phải chờ đợi các bạn học khác. Vì thế Quizizz mang khuynh hướng tổ chức trò chơi theo chế độ cá nhân hơn, thay vì cạnh tranh thắng thua như Kahoot. Ngoài ra, giáo viên có thể tắt chế độ thời gian và bảng xếp hạng nếu muốn học sinh của mình tập trung đọc kỹ và suy nghĩ trả lời từng câu hỏi, thay vì cạnh tranh với các bạn khác. Hạn chế: Thầy cô không thể dừng lại ở từng câu hỏi để giải thích đáp án cho học sinh. https://quizizz.com/join/quiz/d6e3853a8dd26437befe4aa276d8ced4d25e502b9ed4 52abcb2c93ffe084f439/start?studentShare=true

14

2.2. Thiết kế các trò chơi ofline sử dụng trong các hoạt động khởi động, luyện tập hoặc củng cố. Ngoài những hình thức trò chơi trực tuyến như Kahoot hay Quizzi thì còn rất nhiều các hình thức trò chơi offline khác mà giáo viên có thể sử dụng trong quá trình dạy học bằng cách tự thiết kế bằng powerpoint hoặc có thể tải các file trò chơi đã được làm sẵn trên google, thông qua các trò chơi này học sinh phải sử dụng các giác

quan để thực hiện các thao tác chơi, nhiệm vụ chơi, do đó mà các giác quan trở nên linh hoạt hơn, tư duy trừu tượng phát triển và sử dụng ngôn ngữ trở nên mạch lạc hơn luôn tạo tâm thế chủ động cho học sinh. Bên cạnh rất nhiều ưu điểm thì phương pháp này cũng có một số hạn chế nhất định: - Học sinh có thể dễ bị sa đà vào trò chơi, ít tập trung vào mục đích học tập. - Giáo viên có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát thời gian và nội dung kiến thức cần được truyền tải. * Một số trò chơi được sử dụng trong chương “ Động lực học” - Khi dạy bài Tổng hợp và phân tích lực. Cân bằng lực Trò chơi “Rung chuông vàng” được sử dụng trong phần luyện tập rất hiệu quả.

15

- Khi dạy bài Định luật 3 New tơn chúng ta có thể sử dụng một số trò chơi: + Trò chơi “Đoán ý đồng đội” được sử dụng trong phần hỏi bài cũ. + Trò chơi “DOMINO” : trò chơi này lấy ý tưởng từ những thanh Domino. Nhưng thay vì nối số chấm, giáo viên tạo ra những thanh domino nối câu hỏi – câu trả lời tương ứng. Thông qua việc nối các thanh domino, học sinh có thể ôn lại kiến thức cũ đồng thời khám phá kiến thức mới, trò chơi này phù hợp cho phần hỏi bài cũ hay cũng có thể sử dụng cho phần luyện tập đều phát huy được hiệu quả.

- Khi dạy bài “ Momen lực. Cân bằng của vật rắn”: Sử dụng trò chơi câu cá trong phần luyện tập

16

Chú ý: Trong các tiết dạy chúng ta nên đa dạng các loại trò chơi để tránh sự nhàm chán của học sinh, trò chơi nên có tính mới, dễ chơi. Trong một tiết dạy chỉ nên sử dụng 1-2 trò chơi. 3. Tổ chức các hoạt động nhóm, hoạt động cặp đôi để học sinh được phát huy tính tích cực và sáng tạo trong học tập. Nhóm học tập rất cần thiết trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Khi học theo nhóm các em được chia sẻ ý kiến cho nhau, được hỗ trợ giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện bản thân trong quá trình học tập, nhờ vậy các em hứng thú và nhiệt tình đóng góp ý kiến. Việc thi đua giữa các nhóm cũng là động lực giúp các em gắn kết, xây dựng và phát triển bài học, giúp tiết học trở nên sôi nổi hơn. Tuy nhiên, hoạt động này cũng có thể gây ra mất trật tự, nên đòi hỏi các giáo viên phải giám sát chặt chẽ , nhắc nhỏ và đôn đốc các em suốt quá trình hoạt động.

Học sinh thảo luận nhóm Học sinh tham gia tích cực

Giáo viên giám sát hoạt động nhóm

Học sinh trình bày bài làm của nhóm 4. Hệ thống các bài tập định tính có kiến thức thực tế trong đời sống nhằm nâng cao sự hứng thú và khả năng liên hệ giữa các kiến thức Vật lí vào đời sống.

17

Bài tập định tính là những bài tập mà học sinh không cần phải tính toán (hay chỉ có các phép toán đơn giản) chỉ vận dụng các định luật để giải thích hiện tượng thông qua các lập luận có căn cứ, có logic. Việc giải bài tập rèn luyện cho học sinh hiểu được bản chất của những hiện tượng vật lý và những quy luật của chúng, dạy cho học sinh biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Bài tập định tính là một hình thức sẽ giúp học sinh những ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống và giải quyết nó, dựa trên những kết quả của các bài tập định tính học sinh rút ra được những hiểu biết những kinh nghiệm. Khi học xong vấn đề gì học sinh thấy có ứng dụng thực tiễn cho cuộc sống thì các em sẽ chú ý hơn, tìm tòi, chủ động tư duy để tìm hiểu, để nhớ hơn. Do đó mỗi bài học giáo viên đưa ra được một số ứng dụng thực tiễn sẽ lôi cuốn được sự chú ý và hứng thú của học sinh hơn.

* Một số bài tập định tính cụ thể có thể sử dụng khi dạy học chương “ Động lực học – Vật lí 10 KNTT”

Bài tập định tính gắn với thực tế

STT Nội dung kiến thức

C1: Quan sát 2 đội kéo co thấy sợi dây đứng yên. Hãy giải thích tại sao sợi dây đứng yên? Trả lời: Khi kéo co 2 đội đều tác dụng lực kéo lên sợi dây, nhưng hai lực này cân bằng nên ta thấy sợi dây vẫn đứng yên. C2: Một sợi dây được căng ngang, treo một vật vào chính giữa của sợi dây, thấy sợi dây bị chùng xuống, nhưng tại sao vật đứng yên. Tương tự giải thích trường hợp dùng móc phơi quần áo trên một sợi dây? Trả lời: Do vật chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng 0 nên không gây ra gia tốc cho vật. C3: Khi chẻ củi, với những khúc củi lớn người ta thường đặt cái nêm cắm vào khúc củi sau đó lấy búa đập mạnh vào nêm. Tại sao khi gõ mạnh búa vào nêm thì củi dễ dàng bị bửa ra?

1

Bài 13: Tổng hợp và phân tích lực.

Trả lời: Về mặt vật lý, khi gõ mạnh vào cán búa (bằng lực F), nêm sắt đi sâu vào khúc củi, lực do búa tác dụng lên nêm được truyền đến khúc củi. Do cấu tạo hình tam giác nên khi tác dụng lên khúc củi, lực đập của búa được phân ra làm 2 thành phần F1 và F2 theo 2 hướng như hình bên.

C4: Một người chặt cây và 2 người phụ kéo cho cây đổ, để cây đổ theo ý muốn người ta phải dùng 2 sợi dây cột tại một điểm trên cao rồi kéo về 2 phía khác nhau không trùng với phương mà người đó mong muốn. Tại sao không cột một sợi dây rồi kéo thẳng xuống nơi cây phải đổ mà phải cột 2 dây như vậy và kéo 2 sợi dây như thế nào để cho cây đổ chính xác?

Trả lời: Tổng hợp lực là thay thế nhiều lực tác dụng đồng thời vào một vật bằng một lực có tác dụng giống hệt như toàn bộ các lực ấy.

18

Trường hợp kéo bằng 2 sợi dây theo phương khác là để tạo ra một hợp lực có tác dụng tương tự, không gây nguy hiểm đối với người kéo. Để cây đổ đúng thì áp dụng quy tác hình bình

hành. Nếu 2 lực đồng quy được biểu diễn về độ lớn và về hướng bằng 2 cạnh của một hình bình hành vẽ từ điểm đồng quy, thì hợp lực của chúng được biểu diễn về độ lớn và về hướng bằng đường chéo của hình bình hành đó. Vậy tổng hợp 2 lực sao cho đường chéo hình bình hành tạo thành trùng với điểm cây phải đổ.

2

Bài 14: Định luật I Newton

3

19

Bài 15: Định luật C1: Trong các pha đuổi bắt tội phạm, ta luôn thấy người phạm tội thường xuyên rẽ đột ngột sang các hướng khác. Mục đích để làm gì? Giải thích hiện tượng trên? Trả lời: Để thoát thân. Do quán tính những người rượt đuổi sẽ chạy theo hướng cũ một đoạn nữa, nên không bắt được tội phạm. C2: Đang chạy bỗng dưng bị vấp vào một cục đá thì cơ thể chúng ta sẽ chuyển động như thế nào? Tại sao lại như vậy? Trả lời: Khi đang chuyển động, nếu vấp phải cục đá, mô đất thì chân đột ngột bị giữ lại, còn người thì do quán tính tiếp tục chuyển động về phía trước. Kết quả là trọng lượng của người lệch khỏi mặt chân đế nên ngã về phía trước. C3: Nhận xét chuyển động của các cánh quạt đang quay khi đột ngột mất điện. Giải thích? Trả lời: Do quán tính, nên các cánh quạt còn quay một lúc nữa mới dừng. C4: Khi xe đi qua các khúc ngoặc đột ngột, hoặc thắng gấp, người ngồi trên xe có xu hướng như thế nào? Trả lời: Người ngồi trên xe chịu ảnh hưởng của quán tính và có xu hướng bảo toàn vận tốc cả về hướng và độ lớn. Trong khi xe đang chuyển động, người ngồi trên xe cũng chuyển động cùng với xe. Nhưng khi xe thay đổi trạng thái chuyển động thì chỉ có thân người tiếp xúc với xe là thay đổi chuyển động cùng với xe, phần trên của người thì chưa kịp thay đổi trạng thái chuyển động (do không tiếp xúc với xe) vẫn giữ nguyên quán tính chuyển động ban đầu. Vì vậy, khi xe đột ngột dừng lại (hoặc tăng tốc) thì C5: Khi rửa rau xong ta hay rảy rảy rổ rau. Ta làm việc đó nhằm mục đích gì? Trả lời: Khi rửa rau xong ta rảy rảy rau là cho rổ rau chuyển động rồi dừng lại đột ngột, nước dính ở rau tiếp tục chuyển động mà văng ra. C1: Ở các sân bay thường người ta thiết kế đường băng rất dài. Tại sao phải thiết kế như vậy, mà không làm ngắn hơn? Trả lời: Theo định luật II Newton ta có thể rút ra kết luận vật

II Newton có khối lượng càng lớn thì quán tính càng lớn, máy bay có

4

Bài 16: Định luật III Newton

5

Bài 17: Trọng lực và lực căng.

6

Bài 18: Lực ma sát.

20

khối lượng lớn thì tính ì của nó cũng lớn. Đường băng dài để máy bay đạt vận tốc lớn cần thiết để cất cánh. C2: Một chiếc ô tô tải và một chiếc ô tô con đang chạy cùng tốc độ, nếu cả 2 xe được phanh lại bằng một lực hãm như nhau, dự đoán xem xe nào dừng lại trước, nguyên nhân tại sao? Trả lời: Ô tô con vì ô tô tải khối lượng lớn nên quán tính lớn khó thay đổi vận tốc. C1: Có một tai nạn giao thông: trường hợp một xe tải đâm vào một ô tô con thường xe tải bị móp và dừng lại còn ô tô con bị bẹp dúm có đôi lúc còn văng ra xa. Giải thích nguyên nhân? Trả lời: Khi 2 xe va chạm thì theo định luật III Newton 2 xe chịu tác dụng các lực bằng nhau nhưng do xe tải khối lượng lớn hơn ô tô con nên theo định luật II Newton xe tải thu gia tốc nhỏ hơn ô tô con vì vậy ô tô con văng ra xa còn xe tải dừng lại. C2: Tại sao chúng ta đi bộ được một cách dễ dàng Trả lời: Khi đi bộ thì chân tác dụng vào mặt đất một lực và mặt đất cũng dụng lại chân một lực làm chân tiến về phía trước. C1: Giải thích được tại sao các vệ tinh nhân tạo của Trái Đất cuối cùng đều rơi xuống Trái Đất. Trả lời: Các vệ tinh nhân tạo của Trái Đất bay xung quanh Trái Đất để làm các nhiệm vụ khác nhau, khi chúng hết nhiên liệu không thể bay được nữa, dưới tác dụng của lực cản của không khí trong khí quyển sẽ làm cho chúng chuyển động chậm dần rồi dừng lại, dưới tác dụng của trọng lực của Trái Đất sẽ hút chúng về phía Trái Đất. Các vệ tinh sẽ rơi xuống Trái Đất. C1: Vì sao để dép, lốp ô tô, xe đạp, phải khía (rãnh) ở mặt cao su? Nó có giúp gì trong việc người lái điều khiển xe? Trả lời: Làm tăng lực ma sát giữa đế dép, lốp ô tô, xe đạp và mặt đường. C2: Tại sao động vật, con người, xe cộ lại di chuyển một cách dễ dàng? Trả lời: Đối với người, động vật, xa cộ, lực ma sát nghỉ đóng vai trò là lực phát động làm cho các vật chuyển động được. Khi đi, bàn chân đạp vào mặt đất một lực ma sát nghỉ hướng về trước lực này đóng vai trò là lực phát động làm cho người đi được.

7

Bài 19: Trọng cản và lực nâng.

8

Bài 21: Moment lực. Cân bằng của vật rắn

21

C3: Tại sao đi trên đường đất sét trơn trượt vào trời nắng ráo dễ dàng hơn khi đi vào trời mưa? Nếu bạn đi trên xe ô tô bị sa lầy trên quãng đường trơn trượt thì bạn có thể nêu giải pháp nào giúp đưa xe ra khỏi chỗ lầy không? Giải thích? Trả lời: Hệ số ma sát phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của 2 mặt tiếp xúc, nguồn gốc lực phát động trong trường hợp trên là lực ma sát. Chúng ta đi bộ hay đi xe thì lực ma sát với mặt đường luôn đóng vai trò là lực phát động giúp chúng ta chuyển động về phía trước. Khi đường khô ráo hệ số ma sát với mặt đường lớn đảm bảo giúp chúng ta di chuyển dễ dàng. Nhưng khi trời trơn trượt, hệ số ma sát giảm đáng kể và lực ma sát sinh ra không đủ lớn để giúp phát động chuyển động của xe. Do đó, muốn thoát khỏi chỗ lầy thì cần tìm cách tăng cường hệ số ma sát bằng cách thay đổi bề mặt tiếp xúc. C4: Nhiều khi ô tô sa lầy, bánh xe quay tít mà xe không nhúc nhích lên được. Thật nan giải quá? Vì sao lại như vậy? Làm thế nào để giải quyết đây? Trả lời: Khi bánh xa phát động bị sa lầy, lực ma sát do đất tác dụng lên bánh xe quá nhỏ, không đủ giữ cho điểm của bánh xe tiếp xúc với đất tạm thời đứng yên làm cho xe nhích lên được. Muốn khắc phục tình trạng này, người ta thường đổ cát, sạn hay lót ván vào chỗ lầy để tăng ma sát. C1: Giải thích vì sao vận động viên đua xe đạp ở trong đường đua, quan sát ở giai đoạn nước rút khi gần cán đích thì thường có động tác gập người xuống và đầu hơi cúi xuống mặt đất? Trả lời: Mục đích làm giảm lực cản của không khí tác dụng lên cơ thể (giảm diện tích). C2: Chuồn chuồn có thể bay lượn trong không trung, vì sao chúng không bị rơi xuống đất do trọng lực? Trả lời: Chuồn chuồn có thể bay lượn trong không trung mà không bị rơi xuống đất do trọng lực bởi vì khi bay, ngoài trọng lực chuồn chuồn còn chịu tác dụng của lực nâng không khí hướng từ dưới lên. Dựa vào kiến thức về mô men lực đã học hãy giải thích tại sao những chiếc cờ lê được thiết kế có độ dài khác nhau? Trả lời: Cờ lê có cánh tay đòn càng lớn (chiều dài càng lớn) thì khả năng mở các loại ốc vít siết chặt càng cao vì cùng một lực, cánh tay đòn càng lớn thì momen lực sẽ càng lớn, kéo theo tác dụng làm quay càng lớn và cuối cùng là tháo ốc vít dễ dàng hơn.

5. Một số kế hoạch bài dạy trong chương “ Động lực học” 5.1. Kế hoạch bài dạy bài 14: Định luật I newton I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ KIẾN THỨC - Nhận biết được rằng lực không phải là yếu tố cần thiết để duy trì chuyển động của các vật - Phát biểu được định luật I Newton - Nhận biết được quán tính là một tính chất của các vật - Nêu được ví dụ về quán tính trong một số hiện tượng thực tế - Viết và trình bày được đề tài về quán tính trong các tai nạn giao thông và cách phòng tránh II. MỤC TIÊU DẠY HỌC PC, NL MỤC TIÊU

NL Nhận thức Vật lý

MÃ HOÁ 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6

2.1

NL Chung

Phẩm chất

2.2 3.1 3.2

- Nhận biết được rằng lực không phải là yếu tố cần thiết để duy trì chuyển động của các vật - Phát biểu định luật I Newton - Minh họa định luật I Newton bằng ví dụ cụ thể - Nhận biết được quán tính là một tính chất của các vật - Nêu được ví dụ về quán tính trong một số hiện tượng thực tế - Viết và trình bày được đề tài về quán tính trong các tai nạn giao thông và cách phòng tránh - Thảo luận nhóm, báo cáo, trao đổi kết quả hoạt động: đề xuất giả thuyết; - Phát triển kĩ năng CNTT, báo cáo, thuyết trình - Chăm chỉ trong việc học tập, nhiệt tình trong làm việc nhóm để thực hiện thí nghiệm mô phỏng thí nghiệm của Galileo - Trách nhiệm trong quá trình học tập và làm việc nhóm

22

III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - SGK, hình vẽ SGK phóng to, máy chiếu, màn chiếu, máy tính, một số hình ảnh về các hiện tượng quán tính trong thực tế, video, hình ảnh về tàu vũ trụ, vệ tinh nhân tạo - Dụng cụ thực hành: máng nghiêng, bi sắt - Các câu TNKQ đánh giá - Phiếu học tập IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. Bảng mô tả phẩm chất năng lực

Hoạt động Mục tiêu Nội dung dạy học trọng tâm Phương án đánh giá Phương pháp, kĩ thuật dạy học

3.2

PP đánh giá: nghe, đánh giá

Lực quán tính xuất hiện trong cuộc sống thường ngày - Mối liên hệ của lực với chuyển động của một vật

Lực không phải yếu tố cần thiết để duy trì chuyển động của vật. 1.1, 2.1, 3.1

GV đánh giá HS qua câu hỏi và trả lời của các nhóm

- PP: thuyết trình, thí nghiệm. - KTDH: vấn đáp, thảo luận nhóm.

1.2, 1.3, 2.1 - PP: thuyết trình, trực quan - KTDH: giao nhiệm vụ

Hoạt động 1 : Khởi động Trò chơi: Rút giấy không đổ nước - Xem video về tàu vũ trụ ( hoặc vệ tinh nhân tạo) (8 phút - tiết 1) Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 2.1. Tìm hiểu về vai trò của lực với chuyển động (15 phút- tiết 1) 2.2. Tìm hiểu về định luật I Newton (20 phút - tiết 1)

GV/HS đánh giá qua phiếu học tập số 1 HS: Chấm chéo PHT số 1 Công cụ đánh giá: đáp án PHT

- Phương pháp trực quan - Kĩ thuật giao nhiệm vụ

2.3. Tìm hiểu về quán tính (20 phút - tiết 2) GV/HS đánh giá qua phiếu học tập số 2 HS: Chấm chéo PHT số 2

23

Phát biểu định luật I Newton: Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng không, thì vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều. - Nhận biết được quán tính là một tính chất của các vật - Nêu được ví dụ về quán tính trong một số hiện tượng thực tế - Viết và trình bày 1.4, 1.5, 1.6, 3.1, 3.2

Hoạt động Mục tiêu Nội dung dạy học trọng tâm Phương án đánh giá Phương pháp, kĩ thuật dạy học

Công cụ đánh giá: đáp án PHT

được đề tài về quán tính trong các tai nạn giao thông và cách phòng tránh

B. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Hoạt động 1: Khởi động a) Mục tiêu: 3.2 b) Nội dung: Đổ nước vào 1 cốc thủy tinh, đặt một tờ giấy mỏng và đặt một đồng tiền xu lên trên tờ giấy. Sau đó giật mạnh tờ giấy. c) Sản phẩm: Cốc nước vẫn đứng yên, đồng xu đứng yên và rơi xuống cốc nước. d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Lắng nghe và ghi chép.

24

B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - 2 phút + GV giải thích cách tiến hành thí nghiệm: - Chuẩn bị 1 cốc nước thủy tinh và 1 tờ giấy mỏng, 1 hoặc 1 vài đồng xu - Đặt một tờ giấy mỏng và đặt một đồng tiền xu lên trên tờ giấy. - Sau đó giật mạnh tờ giấy.

+ GV chiếu video về tàu vũ trụ hoặc vệ tinh nhân tạo

Viết câu trả lời.

- GV nêu câu hỏi và yêu cầu học sinh suy nghĩ, nêu ý kiến theo cá nhân B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - 3 phút GV quan sát hs thực hiện nhiệm vụ và giải đáp thắc mắc về câu hỏi nếu có. GV gọi một số HS trả lời câu hỏi. GV đặt ra câu hỏi để chuyển tiếp nội dung : Tại sao khi giật mạnh tờ giấy chiếc cốc lại không đổ mà tiếp tục đứng yên? Tại sao khi đã ra ngoài không gian (Không còn lực tác dụng) mà các tàu vũ trụ lại tiếp tục chuyển động chứ không rơi xuống?

Như đã học trong các bài trước, lực tác dụng lên vật làm vật biến dạng hoặc chuyển động. Vậy, có phải lực là yếu tố cần thiết để duy trì chuyển động của các vật không? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 14 để trả lời cho các câu hỏi trên.

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về vai trò của lực với chuyển động a) Mục tiêu: 1.1, 2.1, 3.1 b) Nội dung: - Phân biệt quan niệm của Aristotle và Galileo để nhận định: Nếu không có lực ma sát thì không cần đến lực để duy trì chuyển động của vật. - Tiến hành mô phỏng thí nghiệm của Galileo c) Sản phẩm: - Phiếu học tập của học sinh d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

* GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

25

*Học sinh thực hiện nhiệm vụ hoạt động nhóm:

- GV chia nhóm và các nhóm quan sát video TN mà GV trình chiếu (máng nghiêng, hòn bi sắt).

- Học sinh di chuyển về khu vực được chia nhóm.

- Học sinh cùng quan sát video thí nghiệm.

- Hs thảo luận ghi chép ý kiến của mình sau đó trao đổ và tổng hợp lên trên bảng phụ.

- GV giao nhiệm vụ thông qua phiếu học tập số 1 B2: GV quan sát hs thực hiện nhiệm vụ và giải đáp thắc mắc về câu hỏi nếu có. B3: GV gọi các nhóm lên trình bày sản phẩm

B4: GV nhận xét, kết luận.

- HS Thảo luận nhóm - HS Trả lời câu hỏi - HS ghi nội dung vào vở

Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về định luật I Newton a) Mục tiêu: 1.2, 1.3, 2.1 b) Nội dung: - Định luật I Newton: Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng không thì vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều. - Ví dụ về định luật I Newton trong thực tế: + Hộp phấn nằm yên trên bàn khi không có lực tác dụng lên nó + Một quả cầu đứng yên khi được treo vào một sợi dây + Một người đi xe máy chuyển động thẳng đều trên đường c) Sản phẩm: Câu trả lời là sản phẩm d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của HS

- Tiếp nhận các nhiệm vụ được giao. - Lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ.

26

Hoạt động của GV B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV nêu câu hỏi: Từ kết quả thí nghiệm trên, có thể rút ra quy luật gì? - Thảo luận cặp đôi trong 2 phút (Mỗi bạn được trình bày ý kiến của mình trong 1p và cùng thống nhất đáp án chung cho cả 2 bạn) - Báo cáo và nhận xét trước lớp trong 5 phút B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

Gv quan sát và hướng dẫn những hs gặp khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, quản lí lớp học.

- Cá nhân hs đọc sgk hoàn thành PHT - Tạo cặp đôi với bạn cùng bàn để thống nhất đáp án

1 Hs trình bày trước lớp

B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Gọi bất kì 1 bạn hs nào đại diện trình bày và điểm tính cho cả cặp đôi B4: Đánh giá quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ Hoạt động 2.3. Tìm hiểu về quán tính a) Mục tiêu: 1.4, 1.5, 1.6, 3.1, 3.2 b) Nội dung: Học sinh xem video về các ví dụ quán tính trong thực tế và hoàn thành phiếu học tập số 2. c) Sản phẩm: Trình bày kết quả thực hiện trong phiếu học tập số 2 d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của HS

- Tiếp nhận các nhiệm vụ được giao. - Lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ.

Hoạt động của GV B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chiếu video về các ví dụ quán tính - Cá nhân hs theo dõi video và hoàn thành PHT Số 2 trong 5 phút - Thảo luận cặp đôi trong 2 phút (Mỗi bạn được trình bày ý kiến của mình trong 1p và cùng thống nhất đáp án chung cho cả 2 bạn) - Báo cáo và nhận xét trước lớp trong 5 phút B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Gv quan sát và hướng dẫn những hs gặp khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, quản lí lớp học.

- Cá nhân hs đọc sgk hoàn thành PHT - Tạo cặp đôi với bạn cùng bàn để thống nhất đáp án

1 Hs trình bày trước lớp Các hs khác đổi chéo PHT cho nhau và chấm điểm

HS đổi chéo bài cho nhau và chấm điểm cho nhau theo đáp án

27

B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Gọi bất kì 1 bạn hs nào đại diện trình bày và điểm tính cho cả cặp đôi Và cho các bạn hs ngồi cạnh nhau chấm điểm PHT cho nhau theo đáp án B4: Đánh giá quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ Cho HS đổi chéo PHT (bàn trên với bàn dưới) để chấm điểm chéo cho nhau theo đáp án GV giao nhiệm vụ đề tài về nhà và dặn dò HS những việc cần chuẩn bị cho báo cáo đề tài về quán tính trong các tai nạn giao thông và cách phòng tránh Đề tài:

Em hãy phân tích một số tình huống tai nạn giao thông xảy ra do quán tính và nêu cách phòng tránh

5.2. Kế hoạch bài dạy bài 15: Định luật II newton I. MỤC TIÊU DẠY HỌC

1. Kiến thức

- Phát biểu và viết được công thức của định luật 2 Newton. Vận dụng được vào những bài toán đơn giản. - Nêu được trọng lực tác dụng lên vật là lực hấp dẫn của Trái Đất đặt vào vật. Trọng lượng (số đo độ lớn cùa trọng lực) được tính bằng công thức p = mg. - Nêu được khối lượng là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật.

2. Phát triển năng lực

- Năng lực chung:

 Năng lực tự học:

+ Tự giác tìm tòi, khám phá để lĩnh hội được kiến thức và biết liên hệ các ví dụ có trong thực tế về chuyển động thẳng biến đổi đều.

+ Biết nâng cao khả năng tự đọc hiểu SGK.

+ Có tinh thần xây dựng bài, hợp tác làm việc nhóm.

 Năng lực giải quyết vấn đề:

+ Nhận biết và phân biệt được các ví dụ trong thực tế về mức quán tính

+ Nêu được khái niệm khối lượng theo định luật 2 Niu tơn.

+ Giải quyết được các bài toán về định luật 2 Niu tơn.

- Năng lực vật lí:

+ Trình bày mối liên hệ giữa a,m,F + Giải thích được các mối liên hệ giữa các đại lượng a,m,F trong thực tế cuộc sống.  Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ vật lý: + Đề xuất phương án thí nghiệm tìm hiểu mối liên hệ a,F,m + Xây dựng kế hoạch thí nghiệm tìm hiểu mối liên hệ a,F,m + Báo cáo và thảo luận tìm ra mối liên hệ  Vận dụng kiến thức: + Sử dụng kiến thức đã học giải thích hiện tượng thực tế cuộc sống 3. Phát triển phẩm chất

28

- Chăm chỉ, tích cực xây dựng bài.

- Chủ động trong việc tìm tòi, nghiên cứu và lĩnh hội kiến thức.

- Có tinh thần trách nhiệm, hợp tác trong quá trình thảo luận chung.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với giáo viên:

SGK, SGV, Giáo án, phiếu học tập. ●

Các video, hình ảnh sử dụng trong bài học liên quan đến định luật 2 Niu tơn. ●

Các ví dụ lấy ngoài. ●

● Máy chiếu, bài giảng PPT.

2. Đối với học sinh: Ôn tập các kiến thức về chuyển động khối lượng, gia tốc, quán tính; nghiên cứu trước nội dung của bài 15 SGK vật lí 10- KNTT.

3. Các phiếu học tập cần chuẩn bị trước

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1. Quan sát một người đẩy một chiếc xe chở hàng cho nó chuyển động và nhận xét trong các trường hợp sau:

Giữ nguyên lực đẩy, tăng khối lượng xe lên. Vận tốc xe thay đổi nhanh hay chậm? Gia tốc xe tăng hay giảm?

Giữ nguyên khối lượng, lực đẩy tăng lên.

29

2. Từ nhận xét trên hãy nêu dự đoán mối quan hệ giữa : - Độ lớn của khối lượng m và gia tốc 𝑎⃗ - Độ lớn của lực 𝐹⃗ và gia tốc 𝑎⃗ :

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 1. Một chiếc xe đồ chơi 500 g đang nằm yên trên mặt đất thì bị tác dụng bằng một lực 250 N. Bỏ qua mọi ma sát. Tính: a. Gia tốc mà chiếc xe thu được. b.Tốc độ chuyển động của chiếc xe. c.Quãng đường chiếc xe đi được.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Quan sát thí nghiệm mô phỏng và trả lời các câu hỏi sau:

30

1. Vật nào khó làm thay đổi vận tốc hơn? Từ đó suy ra vật nào có mức quán tính lớn hơn? 2. Hãy định nghĩa khối lượng theo cách khác. 3. Từ đó hãy giải thích các hiện tượng sau: a. Tại sao trong tham gia giao thông, khi ô tô chở hàng nặng khó hãm phanh hơn khi ô tô không chở hàng.

b.Tại sao máy bay khối lượng càng lớn thì đường bằng phải càng dài?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Câu 1: Dựa vào bảng số liệu đã cho, hãy vẽ đồ thị chỉ sự phụ thuộc cảu gia tốc a: - Vào F ( ứng với m + M = 0,5 kg). Đồ thị có phải là đường thẳng không? Tại sao? - Vào 1/(m+M) ( ứng với F = 1N). Đồ thị có phải là đường thẳng không? Tại sao?

Câu 2: Nêu kết luận về sự phụ thuộc của gia tốc vào độ lớn của lực tác dụng và khối lượng của vật.

31

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 Câu 1: Khi nói về một vật chịu tác dụng của lực, phát biểu nào sau đây đúng? A. Khi không có lực tác dụng, vật không thể chuyển động. B. Khi ngừng tác dụng lực lên vật, vật này sẽ dừng lại. C. Gia tốc của vật luôn cùng chiều với chiều của lực tác dụng. D. Khi có tác dụng lực lên vật, vận tốc của vật tăng. Câu 2: Một lực có độ lớn 4 N tác dụng lên vật có khối lượng 0,8 kg đang đứng yên. Bỏ qua ma sát và các lực cản. Gia tốc của vật bằng A. 32 m/s2. B. 0,005 m/s2. C. 3,2 m/s2. D. 5 m/s2.

Câu 3: Một quả bóng có khối lượng 500 g đang nằm yên trên mặt đất thì bị một cầu thủ đá bằng một lực 250 N. Bỏ qua mọi ma sát. Gia tốc mà quả bóng thu được là A. 2 m/s2. B. 0,002 m/s2. C. 0,5 m/s2. D. 500 m/s2. Câu 4: Lần lượt tác dụng có độ lớn F1 và F2 lên một vật khối lượng m, vật thu được gia tốc có độ lớn lần lượt là a1 và a2. Biết 3F1 = 2F2. Bỏ qua mọi ma sát. Tỉ số a2/a1 là A. 3/2. B. 2/3. C. 3. D. 1/3. Câu 5: Tác dụng vào vật có khối lượng 5kg, đang đứng yên, một lực theo phương ngang thì vật này chuyển động nhanh dần đều với gia tốc 1 m/s2. Độ lớn của lực này là A. 3 N. B. 4 N. C. 5 N. D. 6 N.

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

TIẾT 1

A. KHỞI ĐỘNG (Phát hiện vấn đề, nhận thức vấn đề cần tìm hiểu, giải quyết)

a) Mục tiêu hoạt động: Tạo tình huống học tập

b) Nội dung:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi mở đầu bài học.

c) Sản phẩm học tập:

Bước đầu HS đưa ra được nhận xét về quá trình thực hiện của hoạt động.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV cho HS đọc thảo luận theo bàn trả lời PHT số 1.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận để trả lời cho câu hỏi mà GV đưa ra.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

1. Quan sát một người đẩy một chiếc xe chở hàng cho nó chuyển động và nhận xét trong các trường hợp sau:

32

Vận tốc xe thay đổi nhanh hay chậm? Gia tốc xe tăng hay giảm?

Giữ nguyên lực đẩy, tăng khối lượng xe lên.

Gia tốc giảm Vận tốc xe thay đổi chậm

Giữ nguyên khối lượng, lực đẩy tăng lên.

Gia tốc tăng Vận tốc xe thay đổi nhanh

2. Từ nhận xét trên hãy nêu dự đoán mối quan hệ giữa :

- Độ lớn của khối lượng m và gia tốc 𝑎⃗ : tỉ lệ nghịch - Độ lớn của lực 𝐹⃗ và gia tốc 𝑎⃗ : tỉ lệ thuận

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV tiếp nhận và nhận xét câu trả lời của HS.

- GV dẫn dắt HS vào bài mới.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Tìm hiểu về định luật 2 Niu tơn

a. Mục tiêu: - Phát biểu được định luật 2 Newton - Nêu được ý nghĩa của định luật 2 Newton - Biết vận dụng định luật 2 Newton để giải thích một số hiện tượng vật lý. b. Nội dung:

- Từ kết quả PHT số 1 GV giới thiệu nội dung định luật 2 Niu tơn.

- GV yêu cầu HS hoàn thành PHT số 2.

- HS thực hiện yêu cầu của giáo viên.

c. Sản phẩm học tập:

- HS nêu và viết được định luật II Niu tơn.

33

- Giả được bài toán định luật II Niu tơn.

d. Tổ chức hoạt động:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV giới thiệu nội dung định luật 2 Niu tơn.

- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm thực hiện PHT số 2

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận nhóm hoàn thành PHT.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 bạn đại các nhóm trình bày câu trả lời cho mỗi câu hỏi.

- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.

𝐹

250

SẢN PHẨM DỰ KIẾN a. Gia tốc mà chiếc xe thu được là:

𝑚

0,5

𝑎 = = = 5 m/s2

b. Tốc độ chuyển động của xe là:

vt = v0 + a. t = 0 + 5.0,02 = 1 m/s 1 1 .5.0,022 = 0,001 m at2 = c. Quãng đường mà xe đi được là:s = 2 2

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức rồi chuyển sang nội dung mới.

NỘI DUNG TRỌNG TÂM I. ĐỊNH LUẬT 2 NIU TƠN Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc tỷ lệ thuận với độ lớn của lực và tỷ lệ nghịch với khối lượng của vật

hay

Trong trường hợp vật chịu nhiều lực tác dụng

Hoạt động 2. Tìm hiểu về khối lượng và quán tính.

- Phát biểu mối liên hệ giữa khối lượng và quán tính.

b. Nội dung: Tổ chức thực hiện thảo luận nhóm tìm hiểu mối liên hệ giữa quán tính và khối lượng.

34

c. Sản phẩm học tập:

- HS nêu được khái niệm về khối lượng theo định luật 2 Niu tơn.

d. Tổ chức hoạt động:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi hoàn thành phiếu học tập số 3

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 số bạn HS trình bày câu trả lời.

- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung ý kiến.

SẢN PHẨM DỰ KIẾN 1. Vật thứ 2 khó làm thay đổi vận tốc hơn? Suy ra vật 2 có mức quán tính lớn hơn vật 1. 2. Khối lượng của vật là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật. 3. a. Theo định luật 2 Newton: khối lượng của vật là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật.Khi ô tô chở hàng nặng thì sẽ có khối lượng lớn hơn khi ô tô không chở hàng nên ô tô đó có quán tính lớn hơn dẫn đến khó hãm phanh hơn khi ô tô không chở hàng.

3b. Máy bay khối lượng càng lớn thì đường băng phải càng dài vì máy bay càng nặng thì mức quán tính càng lớn, do vậy càng khó thay đổi vận tốc nên đường băng cần phải dài để máy bay đạt được vận tốc cất cánh. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức và chuyển sang nội dung mới.

NỘI DUNG TRỌNG TÂM II. KHỐI LƯỢNG VÀ MỨC QUÁN TÍNH - Khối lượng là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật - Khối lượng càng lớn thì có mức quán tính lớn và ngược lại. Tính chất của khối lượng: - Khối lượng là đại lượng vô hướng, dương và không đổi đối với mỗi vật. - Khối lượng có tính chất cộng.

TIẾT 2

Hoạt động 3. Tìm hiểu thí nghiệm kiểm chứng định luật 2 Newton.

a. Mục tiêu:

35

- Đề xuất phương án thí nghiệm kiểm chứng định luật 2 Newton

- Nêu các dụng cụ thí nghiệm cần thiết để kiểm chứng định luật 2 Newton

- Nắm được các bước thực hiện thí nghiệm.

- Báo cáo kết quả thảo luận về thí nghiệm.

b. Nội dung:

- Các nhóm quan sát thí nghiệm qua video, căn cứ số liệu thí nghiệm giáo viên cung cấp từ đó kiểm nghiệm lại nội dung định luật 2.

c. Sản phẩm học tập:

- Báo cáo kết quả thí nghiệm của các nhóm

d. Tổ chức hoạt động:

III. Thí nghiệm minh họa định luật 2 Newton

a. Dụng cụ

3.Cổng quang điện1 ; 6. Các quả nặng; 9. Bơm khí.

1. Tấm chắn sáng; 2.Màng trượt đệm khi; 5. Ròng rọc 4. Cồng quang điện 2; 8. Cân điện từ; 7. Đồng hồ thời gian hiện sổ; b. Tiến hành: Bước 1: Lực kéo F có độ lớn tăng dần 1 N, 2 N và 3 N (bằng cách móc thêm các quả nặng vào đầu dây vắt qua ròng rọc).

Bước 2: Ghi vào Bảng độ lớn lực kéo F và tổng khối lượng của hệ, ứng với mỗi lần thí nghiệm.

Bước 3: Đo thời gian chuyển động t của xe; đồng hồ bắt đầu đếm từ lúc tấm chắn sáng đi qua cổng quang điện 1 và kết thúc đếm khi tấm chắn vượt qua cổng quang điện 2.

Bước 4: Gia tốc a được tính từ công thức: s = v0.t + T .a.t2 (đặt xe trượt có gắn tấm chắn sáng sao cho tấm chắn này sát vói cổng quang điện 1 để v0 = 0; s = 0,5 m là khoảng cách giữa hai cổng quang điện trong thí nghiệm). Đo thời gian t ứng với mỗi lần thí nghiệm, ta tính được a Ghi giá trị của gia tốc a vào Bảng.

36

Bảng ghi kết quả thí nghiệm

Lực kéo F(N) 1 1 1 2 3

Khối lượng (M + m) (kg) 0,3 0,4 0,5 0,5 0,5

Thời gian t (s) 0,55 0,64 0,71 0,5 0,42

Gia tốc a 3,31 2,44 1,99 4,03 5,67

d. Tổ chức thực hiện

- Chuyển giao nhiệm vụ :

+ Giới thiệu cho học sinh xem video giới thiệu về bộ thí nghiệm kiểm chứng định luật 2 Newton.

+ Giới thiệu cách sử dụng bộ thí nghiệm và cách tiến hành thí nghiệm

+ Yêu cầu học sinh quan sát video thí nghiệm.

+ Dựa vào bảng số liệu kết quả thí nghiệm hoàn thành PHT số 4 và báo cáo kết quả thảo luận

- Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh thực hiện nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của giáo viên

- Báo cáo và thảo luận: nhóm học sinh báo cáo kết quả thảo luận

- Kết luận và nhận định: Giáo viên tổng hợp kết quả báo cáo thảo luận của học sinh nêu ra kết luận về thí nghiệm minh họa định luật 2 Newton

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Giúp HS tổng kết lại kiến thức thông qua trò chơi Quizzi : https://quizizz.com/admin/quiz/64400b1e9d205200214d0e17/startV4?fromBrowser Load=true

b. Nội dung: Cho HS trả lời những câu hỏi trắc nghiệm mà GV đã chuẩn bị trước.

37

c. Sản phẩm học tập: HS nắm vững kiến thức và tìm được các đáp án đúng

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV cho hs tham gia trò chơi quizzi để hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS quan sát câu hỏi mà GV trình chiếu, vận dụng kiến thức đã học để tìm đáp án đúng.

Bước 3: HS báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS lần lượt đưa ra đáp án cho các bài tập ngay tại lớp

Câu 1 2 3 6 4 5

Đáp án C C D D A C

Bước 4: GV đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- Phần lớn HS đã chọn được đáp án đúng hay chưa.

D. HOẠT ĐỘNG: VẬN DỤNG, GIAO NHIỆM VỤ VỀ NHÀ

a. Mục tiêu - Vận dụng định luật 2 Newton để giải thích các hiện tượng liên quan trong cuộc sống

b. Nội dung: - Trả lời phần em có biết trong sách giáo khoa c. Sản phẩm: - Phần trả lời bài tập trong vở bài tập giáo d. Tổ chức thực hiện. - Chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu học sinh thực hiện trả lời phần em có biết trong sách giáo khóa - Thực hiện nhiệm vụ: học sinh thực hiện nhiệm vụ vào vở bài tập Bước 3: GV tổng quan lại bài học, nhận xét, kết thúc bài học.

HS: - Xem lại kiến thức đã học ở bài 15

- Xem trước nội dung mới.

38

5.3. Kế hoạch bài dạy bài 16: Định luật III newton I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Phát biểu được định luật 3 Newton. Nêu được rằng tác dụng trong tự nhiên luôn là tác dụng tương hỗ (xảy ra theo hai chiều ngược nhau). - Tìm được các ví dụ thực tế minh hoạ cho sự tác dụng tương hỗ giữa các vật. - Vận dụng được định luật 3 Newton đế giải thích một sổ hiện tượng thực tế.

- Nêu được các lực xuất hiện trong một hiện tượng thực tế. Chi ra được những cặp lực trực đối cân bằng và không cân bằng.

𝑚

𝑎⃗⃗

2. Năng lực

𝑚

𝐹⃗

𝐹⃗ 𝑎⃗⃗

39

- Nhận thức vật lý + Nhận biết được mối liên hệ tương hỗ giữa các lực trong cuộc sống. + Nêu được các cặp lực và phản lực trong thực tế - Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ vật lý: + Đề xuất phương án thí nghiệm tìm hiểu cặp lực và phản lực + Xây dựng kế hoạch thí nghiệm tìm hiểu mối liên hệ cặp lực và phản lực + Báo cáo và thảo luận rút ra kết luận mối liên hệ - Vận dụng kiến thức + Sử dụng kiến thức đã học giải thích hiện tượng thực tế cuộc sống 3.Về phẩm chất - Góp phần phát triển phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ, kiên trì thực hiện nhiệm vụ. - Góp phần phát triển phẩm chất trách nhiệm: Chấp hành tốt và tuyên truyền tham gia1 giao thông không chở xe quá tải. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Thiết bị để thực hiện các thí nghiệm trong SGK: - Thí nghiệm về hai lực kế kéo nhau. - Các video thí nghiệm. - Các phiếu học tập PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1: Chọn phát biểu đúng nhất? A. Dưới tác dụng của lực vật sẽ chuyển động thẳng đều hoặc tròn đều. B. Lực là nguyên nhân làm vật bị biến dạng. C. Lực là nguyên nhân làm vật thay đổi chuyển động hoặc làm vật bị biến dạng. D. Lực là nguyên nhân làm vật thay đổi chuyển động. Câu 2: Định luật I Niutơn xác nhận rằng A. Với mỗi lực tác dụng đều có một phản lực trực đối. B. Khi hợp lực tác dụng lên một vât bằng không thì vật không thể chuyển động được. C. Do quán tính nên mọi vật đang chuyển động đều có xu hướng dừng lại. D. Nếu không chịu tác dụng của lực nào vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, vật đang chuyển động sẽ chuyển động thẳng đều Câu 3: Các lực cân bằng là các lực A. Bằng nhau về độ lớn và tác dụng vào hai vật khác nhau. B. Bằng nhau về độ lớn, ngược chiều và tác dụng vào một vật C. Đồng thời tác dụng vào một vật và không gây gia tốc cho vật. D. Bằng nhau về độ lớn, ngược chiều và tác dụng vào hai vật khác nhau. Câu 4: Biểu thức nào sau đây diễn tả biểu thức của định luật II - Niutơn? A. 𝐹⃗ = 𝑚𝑎⃗ B. 𝑚 = C. 𝐹⃗ = D. 𝑎⃗ =

Câu 5: Đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của một vật là: A. Lực . B. Trọng lượng C. Vận tốc D. Khối lượng.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 TN1: Bắn hòn bi A vào hòn bi B đang đứng yên. TN2: Treo một thanh sắt và một thanh nam châm gần nhau.

1.Hiện tượng gì xảy ra với viên bi A và viên bi B? 2. Hiện tượng đó chứng tỏ viên bi A và viên bi B có chịu tác dụng của lực nào không ? 3. - Lực tác dụng lên viên bi A do viên bi nào gây ra - Lực tác dụng lên hòn bi B do hòn bi nào gây ra?

1.Hiện tượng gì xảy ra với thanh sắt và thanh nam châm? 2. Hiện tượng đó chứng tỏ thanh nam châm và thanh sắt có chịu tác dụng của lực không? 3. - Lực tác dụng giúp thanh nam châm tiến lại gần thanh sắt do thanh nào gây ra? - Lực giúp thanh sắt tiến lại gần nam châm do thanh nào gây ra?

Từ đó hãy rút ra kết luận: Khi vật A tác dụng lực lên vật B thì vật B có tác dụng trở lại A một lực không? Các lực này tồn tại riêng lẻ hay đồng thời?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu 1: Tại sao cá có thể bơi trong nước bằng cách vẫy đuôi và vây ? Câu 2: Tại sao chim có thể bay bằng cách vỗ cánh ? Câu 3: Tại sao các vận động viên khi bơi tới mép hồ bơi thì dùng chân đẩy mạnh vào vách hồ bơi để di chuyển nhanh hơn?

40

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 N1,3: Quyển sách nằm yên trên mặt bàn; N2,4: Dùng búa đóng đinh vào gỗ Đặc điểm Lực và phản lực 1. Thời điểm xuất hiện: ……………………………………………. 2. Điểm đặt: ……………………………………………………………………… 3. Đường thẳng chứa vecto lực: ………………………………………………….. 4. Chiều: …………………………………………………………………………. 5. Độ lớn: ………………………………………………………………………. 6. Hai lực cùng loại hay khác loại: ……………………………………………… Từ đó hãy rút ra đặc điểm của cặp lực và phản lực? Lực và phản lực có phải là

cặp lực cân bằng không? Vì sao?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 Khi vật A tác dụng lên vật B một lực

thì vật B cũng tác dụng trở lại A một lực

𝐹𝐴𝐵⃗⃗⃗⃗⃗⃗⃗ = −𝐹𝐵𝐴⃗⃗⃗⃗⃗⃗⃗ tác dụng vào cùng một vật

Không cân bằng nhau 50 N

luôn cân bằng nhau Bản chất sự tương tác qua lại giữa 2 vật.

50 m/s2

Biểu thức của định luật 3 Newton là Cặp lực và phản lực trong định luật 3 Newton Lực và phản lực 2 HS cùng kéo 1 cái lực kế. Số chỉ của lực kế sẽ là bao nhiêu nếu mỗi HS đã kéo bằng lực 50N (mỗi e 1 đầu) Lực và phản lực không có tính chất Định luật III Niu – tơn cho ta nhận biết Gia tốc một quả bóng có khối lượng 0,5kg đang nằm yên trên mặt đất thì bị một cầu thủ đá bằng một lực 25 N là

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động 1: Khởi động: Ôn tập kiến thức cũ. Tạo tình huống và phát biểu vấn đề để tìm hiểu về định luật 3 Newton a. Mục tiêu

- Kích thích sự tò mò, hứng thú tìm hiểu kiến thức mới.

b. Nội dung: Học sinh tiếp nhận vấn đề từ giáo viên c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. d. Tổ chức thực hiện: Bước thực hiện Nội dung các bước

Bước 1 GV tổ chức trò chơi Kahoot để ôn tập kiến thức đã học.

41

https://play.kahoot.it/v2/lobby?quizId=4932107f-613d-4abe- a3ae-69f42156ac1a

Bước 2 Cho HS quan sát hình ảnh chim bay và cá bơi và đặt vấn đề:

1. Cá có thể bơi trong nước bằng cách nào?

2. Chim có thể bay bằng cách nào?

Bước 3

Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ - Học sinh thảo luận trả lời câu hỏi

Bước 4 Giáo viên nhận xét và dẫn vào bài mới “ Định luật 3 Niu tơn”

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động 2.1: Tìm hiểu lực tương tác giữa các vật. a. Mục tiêu: - Nêu được lực tương tác giữa các vật. b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành PHT số 1 c. Sản phẩm: I. Định luật 3 Newton 1. Lực tương tác giữa các vật. Lực không tồn tại riêng lẻ. các lực hút hoặc đẩy luôn xuất hiện thành từng cặp giữa hai vật.

Nội dung các bước

d. Tổ chức thực hiện: Bước thực hiện

Bước 1

42

GV cho HS xem video quan sát thí nghiệm : - Bắn hòn bi A vào hòn bi B đang đứng yên - Treo một thanh sắt và một thanh nam châm gần nhau.

Và giao phiếu học tập số 2 cho học sinh.

Bước 2 Các nhóm HS theo bàn lần lượt trả lời các câu hỏi.

Bước 3

Bước 4 Các nhóm học sinh cử học sinh lên báo cáo kết quả thảo luận và thảo luận với các nhóm khác dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên nhận xét và đánh giá chung, đưa ra kết luận.

Hoạt động 2.2: Tìm hiểu định luật 3 Newton

a. Mục tiêu: - Phát biểu được định luật 3 Newton và viết được hệ thức của định luật này. - Nêu được rằng tác dụng trong tự nhiên luôn là tác dụng tương hỗ (xảy ra theo hai chiều ngược nhau). b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành PHT số 2 c. Sản phẩm: 2. Định luật 3 Newton Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng lên vật B một lực, thì vật B cũng tác dụng lại vật A một lực. Hai lực này có cùng giá, cùng độ lớn nhưng ngược chiều.

Nội dung các bước

. d. Tổ chức thực hiện: Bước thực hiện

Bước 1

43

GV tiến hành cho hai lực kế tương tác và giữ hai lực kế theo phương ngang. Kéo cả hai lực kế về hai phía ngược nhau. - Yêu cầu HS quan sát thí nghiệm và nhận xét về điểm đặt, đường thẳng chứa vecto lực, chiều, độ lớn của các lực do lực kế A tác dụng lên B và lực kế B tác dụng lên A. Các HS lần lượt trả lời các câu hỏi. Bước 2

Bước 3

Bước 4 Giáo viên nhận xét và đánh giá chung, đưa ra kết luận về định luật 3 Niu tơn. Giao PHT số 3 cho HS

Hoạt động 2.3: Tìm hiểu các đặc điểm cặp lực và phản lực

a. Mục tiêu: - Nêu được những đặc điểm của lực và phản lực. - Chỉ ra được điểm đặt của lực và phản lực. Phân biệt cặp lực này với cặp lực cân bằng. b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa trên gợi ý của giáo viên c. Sản phẩm: II. Các đặc điểm của lực và phản lực. Trong 2 lực tương tác giữa hai vật một lực gọi là lực tác dụng còn lực kia gọi là phản lực. * Đặc điểm của lực và phản lực : - Lực và phản lực luôn luôn xuất hiện (hoặc mất đi) đồng thời. - Lực và phản lực có cùng giá, cùng độ lớn nhưng ngược chiều. Hai lực đó gọi là hai lực trực đối. - Lực và phản lực không cân bằng nhau vì chúng đặt vào hai vật khác nhau.

d. Tổ chức thực hiện: Bước thực hiện Nội dung các bước

Bước 1

GV cho HS tìm hiểu 2 ví dụ : - Quyển sách nằm yên trên mặt bàn - Dùng búa đóng đinh vào gỗ

Bước 2

44

Và giao phiếu học tập số 4 cho học sinh. Các nhóm HS (4 nhóm) lần lượt trả lời các câu hỏi trong PHT số 4.

Bước 3

Bước 4 HS cử đại diện lên bảng trình bày câu trả lời, các nhóm khác lắng nghe, bổ sung, nhận xét từ đó rút ra đặc điểm của cặp lực và phản lực. Giáo viên nhận xét và đánh giá chung, đưa ra kết luận.

Hoạt động 3: Luyện tập

a. Mục tiêu

- Sử dụng định luật 3 làm các bài tập liên quan.

b. Nội dung: Học sinh giải các bài tập trong phiếu học tập số 5

c. Sản phẩm: Thảo luận trả lời phiếu học tập số 3 và tìm ra từ khóa.

d. Tổ chức hoạt động

Nội dung các bước

Bước thực hiện

Bước 1 Tổ chức trò chơi DOMINO để hoàn thành phiếu học tập số 5

Bước 2

Các nhóm HS (4 nhóm) lần lượt trả lời các câu hỏi trong PHT số 5.

Bước 3 HS trình bày câu trả lời và tìm ra từ khóa.

Bước 4 Giáo viên tổng kết nội dung kiến thức và kĩ năng giải bài tập

Hoạt động 4: Vận dụng a. Mục tiêu - Vận dụng định luật để giải thích các hiện tượng liên quan trong cuộc sống. b. Nội dung: Giải thích các hiện tượng trong cuộc sống liên quan đến định luật 3, cặp lực và phản lực. c. Sản phẩm: Phần trả lời bài tập trong vở bài tập giáo

45

d. Tổ chức thực hiện.

Bước thực hiện Nội dung các bước

Bước 1

Bước 2 GV yêu cầu HS tìm và giải thích các hiện tượng trong cuộc sống liên quan đến định luật 3, cặp lực và phản lực. Các HS lần lượt trả lời các câu hỏi.

Bước 3 HS trình bày câu trả lời.

46

Bước 4 Giáo viên tổng kết nội dung kiến thức và giao BTVN.

IV. Kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài Sau khi áp dụng đề tài thì số học sinh yêu thích môn học Vật Lí đã tăng lên, học sinh chú ý tập trung hơn trong các tiết học và không còn xem Vật Lí là một môn học khó nữa.

Học sinh biết giải thích nhiều hơn các hiện tượng trong cuộc sống, thấy được tính ứng dụng cao của môn học. Tự tin tham gia tích cực trong các tiết học.

Tôi đã điều tra và sát hạch về hứng thú học tập và kết quả học tập môn Vật lí bằng phiếu điều tra và bài kiểm tra của 90 em học sinh ở 2 lớp 10A2 ( lớp thực nghiệm) và 10A10 ( lớp đối chứng) trường THPT Hoàng Mai 2 sau khi áp dụng đề tài của mình vào chương “Động lực học” đạt kết quả cụ thể như sau:

1. Khảo sát sự hứng thú học tập môn Vật lí tại lớp 10A2 trước và sau khi áp dụng đề tài: LỚP 10A2 (45HS) Rất thích Thích Không thích Trước khi áp dụng đề tài Tỉ lệ (%) 8,89 40 51,11 Sau khi áp dụng đề tài HS 13 31 1 Tỉ lệ (%) 28,89 68,89 2,22 HS 4 18 23

Chart Title

25

20

15

10

5

0

TRƯỚC ÁP DỤNG

SAU ÁP DỤNG

Thích

Không thích

Rất thích

Biểu đồ khảo sát mức độ yêu thích môn học của lớp 10A2 trước và sau áp dụng

Từ bảng số liệu khảo sát ta nhận thấy được sự thay đổi rõ rệt và tích cực của

47

các em, từ thái độ hờ hững và thiếu thiện cảm với môn học thì giờ đây các em đã tiếp nhận môn học với một sự hứng thú và muốn được tìm hiểu, muốn được khám phá nhờ đó mà hiệu quả môn học được nâng lên.

2. Khảo sát về kết quả học tập môn Vật lí sau khi học chương “Động lực học” giữa lớp TN (10A2) và lớp ĐC (10A10). Lớp Trung bình Yếu Giỏi Khá

Số HS HS TL % HS TL % HS TL % HS TL %

45 12 26,67 23 51,11 9 20 1 2,22

45 4 8,89 12 26,67 21 46,66 8 17,77 10A2 (Thực nghiệm) 10A10 (Đối chứng)

Biểu đồ khảo sát kết quả học tập của học sinh sau khi áp dụng đề tài

Thông qua bài kiểm tra ta thấy được kết quả học tập của học sinh đã tăng lên rõ rệt, sự chênh lệch về điểm số giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tỉ lệ số học sinh đạt mức điểm khá giỏi ở lớp thực nghiệm đạt đến 77,78% trong khi ở lớp đối chứng chỉ đạt 35,56% điều này càng khẳng định mức độ khả thi của đề tài.

Qua quá trình sử dụng biện pháp vào giảng dạy tôi có thể rút ra những nhận xét

như sau:

Ở nhóm ĐC: HS được dạy theo các phương pháp truyền thống như thuyết trình, vấn đáp nên việc học tập của HS rất thụ động, ít hoạt động, không khí lớp học trầm, chủ yếu là lắng nghe và ghi chép. Chỉ có một số HS thực sự yêu thích môn học và có học lực khá tham gia xây dựng bài.

48

Ở nhóm TN: HS rất hứng thú, tích cực với các hoạt động học tập mà giáo viên tổ chức. Không khí lớp học luôn sôi nổi và thu hút được gần như toàn bộ các HS trong lớp tham gia các hoạt động học tập. Nhiều em mong muốn các tiết học đều được vui chơi và cảm thấy việc học Vật lí trở nên thú vị hơn.

PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận.

Sau thời gian nghiên cứu và áp dụng đề tài “ Một số biện pháp tạo hứng thú

cho học sinh khi học chương Động lực học – Vật lí 10 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Vật Lí” , tôi rút ra kết luận như sau:

- Trong quá trình giảng dạy giáo viên thường xuyên phải lựa chọn và tìm cách đưa các phương pháp dạy học tích cực vào từng tiết học, từng hoạt động học vận dụng sao cho phù hợp với mục tiêu dạy học của mỗi bài học, với khả năng tư duy, nhận thức của mỗi đối tượng học sinh. Việc lựa chọn phương pháp dạy học cần đảm bảo các yêu cầu như: tính khoa học, tính giáo dục, tính thực tiễn, tính đổi mới, tính cập nhật.......

- Điều đổi mới quan trọng nhất trong giờ học là học sinh đóng vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo để tự tìm kiếm và nắm bắt kiến thức, giáo viên đóng vai trò là người định hướng gợi mở cho học sinh nên cần tận tâm, yêu nghề, luôn cố gắng trao dồi kiến thức chuyên môn, không ngừng học hỏi tiếp thu từ đồng nghiệp đầu tư thường xuyên và thỏa đáng cho công tác chuyên môn , đảm bảo chính xác khoa học về nội dung, những vấn đề đưa ra giáo viên lựa chọn cần gần gũi với cuộc sống hằng ngày của chính học sinh. Tạo cho các em thấy được sự cần thiết của bộ môn với chính cuộc sống của các em và tự ý thức được việc học cho bản thân.

- Học sinh đã có nhiều phản hồi tích cực khi giáo viên sử dụng các phương pháp trong quá trình dạy học, tổ chức nhiều hoạt động hiệu quả giúp cho học sinh có môi trường học tập vui vẻ vừa học vừa chơi, hình thành cách tư duy phản biện khi gặp một hiện tượng vật lí, giúp các em có được sự hứng thú trong các tiết học. Các em sẽ dần hình thành niềm yêu thích và đam mê với môn học.

49

2. Kiến nghị: Qua quá trình thực hiện đề tài tôi có một số kiến nghị sau: - Từ kết quả thực nghiệm kết hợp với việc theo dõi tình hình học tập của HS trong suốt quá trình thực nghiệm, tôi đã khẳng định được tính khả thi và hiệu quả của việc kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực trong dạy học nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh. Vì vậy, tôi mong rằng những phương pháp mà tôi đã đưa ra sẽ được triển khai vận dụng rộng rãi và linh hoạt ở các trường phổ thông. + Về phía giáo viên: GV phải có tâm huyết với nghề, sáng tạo, cần mẫn, chịu khó đầu tư thời gian, trí tuệ, công sức và vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học, các trò chơi phù hợp với tiết dạy, bài dạy. Trước khi dạy, GV phải chuẩn bị chu đáo, chuyển giao nhiệm vụ học tập và định hướng luật chơi, cách chơi rõ ràng, đảm bảo sự phù hợp về thời gian và lượng kiến thức mà HS thu được; tránh những trường hợp mất thời gian quá nhiều cho các khâu giới thiệu trò chơi, mà phải có sự quản trò hợp lý. Trong quá trình tổ chức mỗi hoạt động, GV cũng cần theo dõi sát sao để kịp thời định hướng, điều chỉnh cho học sinh. Trong và sau mỗi hoạt động, cần đánh giá quá trình thực hiện cũng như kết quả hoạt động của mỗi nhóm HS, từng HS một cách khách quan, hợp lí để hoạt động mang lại hiệu quả cao nhất.

50

+ Về phía tổ, nhóm chuyên môn: Các thành viên trong tổ nhóm chuyên môn cần thường xuyên góp ý, dự giờ, chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau để tìm ra phương án dạy học tối ưu nhất phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và trình độ của học sinh; đóng góp và sáng tạo thêm nhiều phần mềm hay, nhiều hình thức tổ chức dạy học tích cực, nhiều trò chơi hấp dẫn để làm phong phú thêm kho tàng trò chơi đa dạng cũng như trao dồi thêm các hình thức tổ chức dạy học phù hợp phục vụ cho nhiều tiết học có nội dung đặc thù hoặc nội dung khó. + Về phía nhà trường: Các nhà trường cần tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cũng như tạo cơ hội để các GV trong trường, trong cụm trường có cơ hội giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm nhằm trau dồi kiến thức, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy và học.

PHỤ LỤC

Phiếu khảo sát trước khi áp dụng đề tài

PHIẾU KHẢO SÁT SỰ YÊU THÍCH MÔN VẬT LÍ

Họ và tên:....................................................... Lớp:....................................

Bạn hãy check vào mục mà mình chọn

1. Em có thích học môn Vật lí không:

□ Rất thích.

□ Thích.

□ Không thích.

2. Em thấy môn Vật lí là một môn học dễ hay khó:

□ Dễ.

□ Bình thường.

□ Khó.

□ Rất khó.

3. Khi dạy học môn Vật lí, em có thấy giáo viên có thường xuyên sử dụng các hình thức dạy học tích cực như: kahoot, quizzi, thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi… vào các tiết dạy hay không?

□ Rất thường xuyên.

□ Thường xuyên.

□ Thỉnh thoảng.

□ Rất ít.

Bài sát hạch kiến thức sau khi học xong chương Động lực học

C. 30 N. D. 15√3 N .

51

Bài kiểm tra cuối chương “Động lực học”- Thời gian: 30 phút Câu 1: Phân tích lực là phép A. tổng hợp hai lực song song, cùng chiều. B. phân tích một lực thành hai lực song song, ngược chiều. C. thay thế một lực thành hai lực thành phần có tác dụng giống hệt lực ấy. D. phân tích một lực thành nhiều lực bất kì. Câu 2: Cho hai lực đồng quy có độ lớn F1 = F2 = 30 N. Góc tạo bởi hai lực là 1200. Độ lớn của hợp lực A. 60 N B. 30√2 N. Câu 3: Chọn câu phát biểu đúng

B. ngả người về phía sau. D. ngả người sang bên cạnh.

D. 34,5 N. C. 24,5 N. B. 38 N.

52

A. Nếu không có lực tác dụng vào vật thì vật không chuyển động được. B. Lực tác dụng luôn cùng hướng với hướng biến dạng. C. Vật luôn chuyển động theo hướng của lực tác dụng. D. Khi thấy vận tốc của vật bị thay đổi thì chắc chắn đã có lực tác dụng lên vật. Câu 4: Khi một xe buýt tăng tốc đột ngột thì các hành khách A. dừng lại ngay. C. chúi người về phía trước. Câu 5: Tính chất bảo toàn trạng thái đứng yên hay chuyển động của vật gọi là A. tính biến dạng nén của vật. B. tính biến dạng kéo của vật. C. tính đàn hồi của vật. D. quán tính của vật. Câu 6: Về mặt động lực học chất điểm,gia tốc của một vật phụ thuộc vào những yếu tố nào sau đây? A. Lực tác dụng lên vật và khối lượng của vật. B. Kích thước và khối lượng của vật. C. Lực tác dụng lên vật và kích thước của vật. D. Kích thước và trọng lượng của vật. Câu 7: Một vật có khối lượng 50 kg chuyển động nhanh dần đều với vận tốc ban đầu 0,2 m/s và khi đi được quãng đường 50 cm vận tốc đạt được 0,9 m/s thì lực tác dụng A. 38,5 N. Câu 8: Trong một cơn lốc xoáy, một hòn đá bay trúng vào một cửa kính, làm vỡ kính. A. Lực của hòn đá tác dụng vào tấm kính lớn hơn lực tấm kính tác dụng vào hòn đá. B. Lực của hòn đá tác dụng vào tấm kính bằng (về độ lớn) lực tấm kính tác dụng vào hòn đá. C. Lực của hòn đá tác dụng vào tấm kính nhỏ hơn lực tấm kính tác dụng vào hòn đá. D. Viên đá không tương tác với tấm kính khi làm vỡ kính. Câu 9: Chọn câu đúng. Cặp "lực và phản lực" trong định luật III Niutơn A. tác dụng vào cùng một vật. B. tác dụng vào hai vật khác nhau. C. không bằng nhau về độ lớn. D. bằng nhau về độ lớn nhưng không cùng giá. Câu 10: Một vật khối lượng 20 kg đặt tại nơi có gia tốc trọng trường là g=9,8 m/s2 thì có trọng lượng gần bằng giá trị nào sau đây A. P = 2 N. C. P = 2000 N. B. P = 200 N. D. P = 20 N.

B. tăng 4 lần. D. không đổi.

B. nhỏ hơn 300 N. D. bằng trọng lượng

B. Hình dạng của vật. D. Độ đàn hồi của vật.

53

Câu 11: Một dây treo chỉ chịu được lực căng giới hạn là 10 N, người ta treo một vật khối lượng 2 kg vào một đầu dây. Hỏi dây có bị đứt không? Lấy g =10 m/s2 . A. dây không bị đứt. B. dây bị đứt. C. còn phụ thuộc vào kích thước của vật. D. không xác định được. Câu 12: Một vật trượt có ma sát trên một mặt phẳng nằm ngang. Nếu vận tốc của vật đó tăng lên 2 lần thì độ lớn lực ma sát trượt giữa vật và mặt tiếp xúc sẽ A. tăng 2 lần. C. giảm 2 lần. Câu 13: Một người đẩy một vật trượt thẳng đều trên sàn nhà nằm ngang với một lực có phương ngang với độ lớn 300 N. Khi đó, độ lớn của lực ma sát trượt tác dụng lên vật sẽ A. lớn hơn 300 N. C. bằng 300 N. Câu 14: Lực cản của chất lưu phụ thuộc vào yếu tố nào? A. Khối lượng của vật. C. Thể tích của vật. Câu 15: Cặp lực nào không cân bằng trong các cặp lực sau đây: A. Lực của mặt nước và lực hút của Trái Đất tác dụng vào thuyền để thuyền đứng yên trên mặt nước. B. Lực của 2 em bé kéo hai đầu sợi dây khi sợi dây đứng yên. C. Lực mà lò xo tác dụng vào vật và lực mà vật tác dụng vào lò xo. D. Lực nâng của sàn nhà và lực hút của trái đất tác dụng vào bàn. Câu 16: Vì sao đi lại trên bờ thì dễ dàng còn đi lại dưới nước lại khó hơn? A. Vì nước chuyển động còn không khí không chuyển động. B. Vì khi xuống nước, chúng ta “nặng hơn”. C. Vì nước có lực cản còn không khí thì không có lực cản. D. Vì lực cản của nước lớn hơn lực cản của không khí. Câu 17: Cánh tay đòn của lực bằng A. khoảng cách từ trục quay đến điểm đặt của lực. B. khoảng cách từ trục quay đến trọng tâm của vật. C. khoảng cách từ trục quay đến giá của lực. D. khoảng cách từ trong tâm của vật đến giá của trục quay. Câu 18: Một lực có độ lớn 10 N tác dụng lên một vật rắn quay quanh một trục cố định, biết khoảng cách từ giá của lực đến trục quay là 20 cm. Moment của lực tác dụng lên vật có giá trị là B. 200 N/m. A. 200 N.m. D. 2 N/m. C. 2 N.m.

B. 100 N D. 50,6 N.

B. 14 cm. sD. 7 cm. C. 14 m.

54

Câu 19: Một người nâng một tấm gỗ đồng chất, tiết diện đều, có trọng lượng P = 200 N. Người ấy tác dụng một lực F vào đầu trên của tấm gỗ (vuông góc với tấm gỗ) để giữ cho nó hợp với mặt đất một góc a = 30°. Độ lớn lực F bằng A. 86,6 N. C. 50 N. Câu 20: Một vật có khối lượng 200g đặt tên mặt bàn nằm ngang. Hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt bàn là 0,3. Kéo vật bằng lực F = 2N có phương nằm ngang. Lấy g = 10 m/s2. Quãng đường vật đi được sau 2 s bằng A. 7 m.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Sách giáo khoa Vật lí 10, Kết nối tri thức và cuộc sống. [2] Phạm Hữu Tòng (2006), Lí luận dạy học vật lí, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.

[3] Đỗ Hương Trà (2012), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.

[4] Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hương, Phạm Xuân Quế (2002), Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.

55

[5] Các thông tin thu thập từ mạng Internet.