SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: VẬN DỤNG THANG TƯ DUY BLOOM TRONG ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG NÓI VÀ NGHE Ở CÁC TIẾT DẠY - HỌC NÓI VÀ NGHE CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018, NGỮ VĂN 10 Lĩnh vực: Ngữ văn
Năm học 2022 - 2023
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: VẬN DỤNG THANG TƯ DUY BLOOM TRONG ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG NÓI VÀ NGHE Ở CÁC TIẾT DẠY - HỌC NÓI VÀ NGHE CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018, NGỮ VĂN 10 Lĩnh vực: Ngữ văn Nhóm tác giả: Mai Thị Nga
Trần Thị Mai Hiên Đơn vị: THPT Nguyễn Đức Mậu Năm học: 2022 - 2023
BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
Viết đầy đủ
Giáo viên
GV
Học sinh
HS
Kĩ năng
KN
GDPT 2018
Giáo dục phổ thông 2018
Tác phẩm
TP
Đoạn trích
ĐT
Trung học cơ sở
THCS
Trung học phổ thông
THPT
Thực nghiệm
TN
Đối chứng
ĐC
KNTTVCS
Kết nối tri thức với cuộc sống
i
MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1 I. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2 II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 3 IV. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3 V. Đóng góp mới của sáng kiến ................................................................................ 4 VI. Cấu trúc của sáng kiến ........................................................................................ 4 B. NỘI DUNG .......................................................................................................... 4 I. Cơ sở của đề tài .................................................................................................... 4 1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4 1.1. Thang tư duy Bloom trong hoạt động dạy - học ................................................ 4 1.2. Vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học môn Ngữ văn chương trình GDPT 2018 ................................................................................................................ 6 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 7 2.1. Thực trạng vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn lớp 10, các tiết Nói và Nghe. ................................... 7 2.2. Khả năng vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ Văn lớp 10, các tiết Nói và Nghe.................................... 8 II. Một số biện pháp vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ Văn lớp 10, các tiết Nói và Nghe .................11 1. Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đặt mục tiêu dạy - học tiết nói và nghe. …………………………………………………………………………………….11 2. Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe của học sinh bằng Rubric ...................................................................................................... 16 3. Vận dụng thang đo tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe bằng hệ thống câu hỏi. ..................................................................................................... 22 III. Thực nghiệm sư phạm..................................................................................... 26 1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm ...................................................................... 26 2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 27 3. Tiến trình thực nghiệm và kết quả thực nghiệm ................................................. 28 IV. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................... 41 1. Mục đích khảo sát ............................................................................................... 41 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................................... 41 3. Thời gian khảo sát và đối tượng khảo sát ........................................................... 42 5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ... 43 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 51 PHỤ LỤC ....................................................................................................................
ii
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
1. Bản chất của giáo dục là phát triển tư duy cho người học, giúp người học trong một thời gian ngắn có thể có những kĩ năng, năng lực và phẩm chất nhất định về một lĩnh vực nào đó như: hiểu, biết, vận dụng, đánh giá, phân tích, sáng tạo. Trong hoạt động dạy – học ở nhà trường, việc phát triển tư duy cho học sinh là mục tiêu cốt lõi nhất. Trong nền giáo dục hiện đại, các nhà giáo dục thực sự quan tâm đến một thành tựu nghiên cứu về phát triển tư duy trong dạy – học là thang đo tư duy Bloom. Việc vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy – học đã đem đến những hiệu quả thiết thực: góp phần quyết định đến mục tiêu giáo dục là phát triển năng lực người học; đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học; phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn…, đặc biệt là đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn hiện nay.
2. Môn Ngữ văn với đặc thù vừa là bộ môn nghệ thuật vừa là bộ môn công cụ (ngôn ngữ và giao tiếp). Cốt lõi của văn học là hướng người học đến các giá trị chân, thiện, mĩ. Nhưng điều đó không có nghĩa là chỉ dùng chỉ số EQ (cảm xúc) để hiểu và cảm nhận văn học. Dạy và học môn Ngữ văn đòi hỏi phải dựa trên nền tảng, công cụ lí luận, đặc trưng thể loại, cấu trúc ngữ pháp, thao tác lập luận, kiến thức văn học sử… Tất cả những yêu cầu trên cần được khẳng định bằng thước đo, chuẩn mực mà thang đo tư duy Bloom là một trong những công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động dạy và học Ngữ văn. Mặt khác, bản chất của chương trình giáo dục phổ thông Ngữ văn 2018 là phát triển năng lực phẩm chất thông qua việc rèn luyện các kĩ năng Đọc – Viết – Nói và Nghe. “Chương trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục xuyên suốt ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và đảm bảo tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học” (tr3, 4). So với chương trình giáo dục phổ thông Ngữ văn 2006 thì chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã đặc biệt quan tâm đến kĩ năng Nói và Nghe trong bốn kĩ năng cơ bản cần rèn luyện của môn Ngữ văn. Điều này được thể hiện qua số tiết dạy – học nói và nghe trong chương trình GDPT 2018, Ngữ văn 10 ở cả ba bộ sách. Việc đề xuất và thực hiện các biện pháp để rèn luyện kĩ năng đọc – viết – nghe và nói đã được các thầy, cô giáo dạy Ngữ văn quan tâm. Tuy nhiên, để rèn luyện các kĩ năng trên đạt hiệu quả thì cần có một thang đo tư duy cụ thể, khoa học, chuẩn mực để đánh giá được các kĩ năng của học sinh, đặc biệt là kĩ năng Nói và Nghe. Đây là vấn đề hoàn toàn mới mẻ và thú vị mà nhóm tác giả đã thực nghiệm trong sáng kiến này.
1
3. Trong thời gian dạy – học chương trình Ngữ văn 10, Bộ sách KNTTVCS, chúng tôi có nhiều trăn trở, tìm tòi và thực nghiệm các phương pháp và hình thức dạy học mới. Trong đó, việc làm thế nào để dạy – học hiệu quả một giờ nói và nghe vừa là một thách thức vừa là một cơ hội. Thực tế, có rất nhiều giáo viên dạy Ngữ văn đã rất tâm huyết với việc dạy học kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên,
đây là năm đầu tiên giáo viên dạy ngữ văn bậc THPT mới thực sự trực tiếp dạy riêng một tiết nói và nghe trong chương trình sgk Ngữ văn mới. Cho nên, sẽ không tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc, những tiết dạy bị “cháy” hoặc bị “lụt”, những định hướng còn sơ sài nên chưa phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Việc học sinh nói trở thành việc đọc lại các bài viết sẵn, việc học sinh nghe trở thành việc ghi chép lại những điều bạn đọc. Chính vì vậy, kĩ năng nói và nghe của các em học sinh chưa được như mục tiêu và kì vọng của chương trình Ngữ văn mới. Mặt khác, kĩ năng nói và nghe chưa đạt yêu cầu thì năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ trong các giờ dạy – học trên ở học sinh vẫn còn hạn chế.
4. Với tâm thế của một giáo viên đã được tiếp cận và trực tiếp dạy học chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn Ngữ văn, chúng tôi rất tâm huyết với những tiết dạy Nói và Nghe. Đây không phải là những kĩ năng mới được đưa vào chương trình Ngữ văn mà đã được thực hành trong rất nhiều tiết dạy đọc – hiểu văn bản. Tuy nhiên, điểm mới của chương trình GDPT 2018 là tách kĩ năng nói và nghe thành các tiết độc lập trong từng bài học. Điều này cho thấy, chương trình GDPT 2018 chú trọng rèn luyện song song kĩ năng đọc – viết – nói và nghe. Có rất nhiều chuyên đề, sáng kiến và các bài nghiên cứu đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng nói và nghe nhưng chúng tôi chưa thấy có những bài nghiên cứu đề xuất các phương pháp đánh giá kĩ năng nghe – nói của học sinh. Trong nhiều năm đảm nhiệm giảng dạy môn Ngữ văn nói chung và dạy học chương trình GDPT 2018, Ngữ văn lớp 10 năm nay, chúng tôi đã không ngừng tìm tòi, học hỏi và tích lũy những kinh nghiệm, ứng dụng các phương pháp dạy học hiện đại, vận dụng các thành tựu lí luận dạy học mới nhất, đặc biệt thực nghiệm một cách nghiêm túc và khoa học việc vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy – học các tiết nói và nghe. Từ đó, chúng tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm, tích lũy được một số kỹ năng và đã đạt được một số thành công nhất định trong quá trình dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học các tiết nói và nghe, tạo được hứng thú và say mê cho HS. Vì thế, chúng tôi xin được trình bày kết quả nghiên cứu, thực nghiệm qua đề tài: “Vận dụng thang tư duy Bloom trong đánh giá kĩ năng nói và nghe ở các tiết dạy - học nói và nghe chương trình GDPT 2018, Ngữ văn 10”
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các tiết dạy nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 10,
sách Kết nối tri thức với cuộc sống, trong đó tập trung vào phương diện sau: - Cách thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá mức độ đạt được của kĩ năng nói và nghe ở từng học sinh và ở từng lớp học trong các tiết dạy học Nói và Nghe. - Ứng dụng thang đo tư duy Bloom trong quá trình kiểm tra, đánh giá kĩ năng nói và nghe ở trên.
2
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trong đề tài, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu và thực nghiệm các tiết dạy – học nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 10, sách KNTTVCS. Đề tài không phải tập trung vào rèn luyện kĩ năng nói và nghe mà tập trung vào đánh giá, kiểm tra mức độ đạt được của kĩ năng nói và nghe trong các tiết học trên.
- Về không gian, nhóm tác giả nghiên cứu và thực nghiệm ở một số lớp 10 của các trường THPT trên địa bàn Huyện và Thị xã (gồm 7 trường THPT)
- Về thời gian, nhóm tác giả nghiên cứu từ tháng 9/2022 đến giữa tháng 4/2023
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài đúc rút những kinh nghiệm của nhóm tác giả trong việc vận dụng thang tư duy Bloom trong việc kiểm tra, đánh giá kĩ năng nói và nghe của học sinh trong các tiết dạy – học nói và nghe
- Đề tài góp phần đem đến phương pháp và hình thức dạy học mới mẻ, hiện đại và hiệu quả cho các tiết dạy – học nói và nghe. Từ đó, nâng cao chất lượng giờ dạy – học cũng như kĩ năng, năng lực và phẩm chất của người học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các phương pháp, các hình thức và phạm vi vận dụng thang tư duy Bloom trong các tiết dạy nói và nghe ở các tiết dạy – học nói và nghe.
- Đánh giá hiệu quả, tính cấp thiết và tính khả thi trong việc thực hiện phương pháp, hình thức vận dụng này ở một số tiết dạy thực nghiệm trong phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Công trình này được thực hiện dựa trên một số phương pháp nghiên cứu khoa
3
học cơ bản sau: - Tổ chức và tham gia các buổi sinh hoạt chuyện môn cấp trường, cấp cụm để cùng trao đổi kinh nghiệm dạy – học. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi có vai trò làm cơ sở chủ đạo cho kết luận - giải thích thực trạng và lập luận trong phần giải pháp. - Phương pháp phỏng vấn (ý kiến của chuyên gia là những giáo viên ngữ văn trực tiếp dạy chương trình lớp 10). Phương pháp này có vai trò tăng tính khách quan, làm rõ thực trạng để rút ra kết luận. - Phương pháp thống kê, khảo sát, khảo sát về cơ sở thực tiễn và khảo sát về tính cấp thiết, tình khả thi sau khi thực nghiệm - Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp. Những phiếu khảo sát (đính kèm ở phần phụ lục) là một công cụ hữu dụng để chúng chúng tôi có thể tìm hiểu thực trạng một cách rộng khắp và hiệu quả nhất đối tượng nghiên cứu. Phiếu được xây dựng dựa trên kinh nghiệm từ năm trước cũng như từ nguồn tham khảo của một số cá nhân có chuyên môn liên quan. Tiêu chí
đánh giá và đáp án của phiếu khảo sát là hoàn toàn do chúng tôi đặt ra, vì trước đây chưa có tài liệu hay phiếu khảo sát nào liên quan đề cập đến đề tài này.
V. Đóng góp mới của sáng kiến
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trong việc vận dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học môn Ngữ văn chương trình GDPT 2018 nói chung và các tiết nói và nghe nói riêng
- Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả, đề xuất biện pháp, cách thức ứng dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học các tiết Nói và Nghe, góp phần nâng cao chất lượng dạy - học chương trình phổ thông mới trong những năm đầu tiên thực hiện.
VI. Cấu trúc của sáng kiến
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
sáng kiến sẽ được triển khai qua 3 phần
Phần I - Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Phần II - Hệ thống biện pháp “Vận dụng thang tư duy Bloom trong đánh giá kĩ năng nói và nghe ở các tiết dạy - học nói và nghe của chương trình GDPT 2018, Ngữ văn 10”
Phần III - Thực nghiệm sư phạm
Phần IV – Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở của đề tài
1. Cơ sở lý luận
1.1. Thang tư duy Bloom trong hoạt động dạy - học
4
Thang đo Bloom về các cấp độ tư duy được Benjamin Bloom, một giáo sư của trường Đại học Chicago đưa ra vào năm 1956. Trong đó Bloom có nêu ra sáu cấp độ nhận thức (gọi là thang đo tư duy Bloom). Thang đo này đã khẳng định ưu điểm của phương pháp dạy học nhằm khuyến khích và phát triển các kỹ năng tư duy của HS ở mức độ cao. Trong lĩnh vực giáo dục, thang cấp độ tư duy có thể được xem là một công cụ nền tảng để từ đó xây dựng và sắp xếp các mục tiêu giáo dục, xây dựng các chương trình, qui trình giáo dục và đào tạo, xây dựng và hệ thống hóa các câu hỏi, bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá quá trình học tập. Thang cấp độ tư duy đầu tiên được xây dựng bởi Benjamin S.Bloom (1956), thường được gọi tắt là Thang Bloom hay Bảng phân loại Bloom (Bloom’s Taxonomy) bao gồm 6 cấp độ sau: 1. Biết (Knowledge); 2. Hiểu (Comprehension); 3. Vận dụng (Application) ; 4. Phân tích (Analysis) ; 5. Tổng hợp (Synthesis) ; 6. Đánh giá (Evaluation) . Nhận thấy thang trên chưa thật sự hoàn chỉnh, vào giữa thập niên 1999 Lorin Anderson, một học trò của Benjamin Bloom, đã cùng một số cộng sự đề xuất sự điều chỉnh như sau (Pohl, 2000):
1. Nhớ (Remembering)
2. Hiểu (Understanding)
3. Vận dụng (Applying)
4. Phân tích (Analyzing)
5. Đánh giá (Evaluating)
6. Sáng tạo (Creating)
Các cấp độ tư duy này được định nghĩa như sau:
1. Nhớ: Bao gồm việc người học có thể nhớ lại các điều đặc biệt hoặc tổng quát, trọn vẹn hoặc một phần các quá trình, các dạng thức, cấu trúc… đã được học. Ở cấp độ này người học cần nhớ lại đúng điều được hỏi đến, ví dụ lặp lại đúng một định luật mà chưa cần phải giải thích hay sử dụng định luật ấy. Các từ khóa thường sử dụng khi đánh giá cấp độ nhận thức này là: trình bày, nhắc lại, mô tả, liệt kê…
2. Hiểu: Ở cấp độ nhận thức này người học cần nắm được ý nghĩa của thông tin, thể hiện qua khả năng diễn giải, suy diễn, liên hệ. Ví dụ: Giải thích một định luật, phân biệt cách sử dụng các thiết bị, viết tóm tắt một chương mục, trình bày một quan điểm. Từ khóa đánh giá: giải thích, phân biệt, khái quát hóa, so sánh…
3. Vận dụng: Người học có khả năng áp dụng thông tin đã biết vào một tình huống, một điều kiện mới. Ví dụ: Vận dụng một định luật để giải thích một hiện tượng; áp dụng các công thức, các định lí để giải một bài toán; thực hiện một thí nghiệm dựa trên một qui trình. Từ khóa: vận dụng, tính toán, chứng minh,…
4. Phân tích: Người học có khả năng chia các nội dung, các thông tin thành những phần nhỏ để có thể chỉ ra các yếu tố, các mối liên hệ, các nguyên tắc cấu trúc của chúng. Ví dụ: Lý giải nguyên nhân thất bại của một doanh nghiệp, hệ thống hóa các văn bản pháp qui, xây dựng biểu đồ phát triển của một doanh nghiệp. Từ khóa: phân tích, lý giải, so sánh, phân biệt, hệ thống hóa…
5. Đánh giá: Người học có khả năng đưa ra nhận định, phán quyết của bản thân đối với một vấn đề dựa trên các chuẩn mực, các tiêu chí đã có. Ví dụ: Phản biện một nghiên cứu, một bài báo; đánh giá khả năng thành công của một giải pháp; chỉ ra các điểm yếu của một lập luận. Từ khóa: bình luận, tổng hợp, so sánh…
6. Sáng tạo: Đạt được cấp độ nhận thức cao nhất này người học có khả năng tạo ra cái mới, xác lập thông tin, sự vật mới trên cơ sở những thông tin, sự vật đã có. Ví dụ: Thiết kế một mẫu nhà mới, xây dựng một hệ tiên đề mới; xây dựng hệ thống các tiêu chí để đánh giá một hoạt động; đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế; xây dựng cơ sở lý luận cho một quan điểm; lập kế hoạch tổ chức một sự kiện mới. Từ khóa: thiết kế, xây dựng, đề xuất….
5
Đối chiếu 6 cấp độ nhận thức đã phân tích với các mục tiêu về kiến thức, kỹ
năng từ đó phát triển năng lực, phẩm chất cho người học khi người học đạt được cấp độ nhận thức nhớ và hiểu thì cũng đồng nghĩa với các mục tiêu kiến thức đã thỏa mãn. Để đạt các mục tiêu về kỹ năng người học cần có được hai cấp độ nhận thức cao hơn là vận dụng và phân tích. Và để đạt các mục tiêu cuối cùng là hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, người học cũng cần có được các cấp độ nhận thức cao nhất là khả năng đánh giá và khả năng sáng tạo. Như vậy để kiểm tra đánh giá đạt được hiệu quả thì trước hết GV cần phải xác định được mục tiêu bài học mà HS cần đạt đến và mức độ đánh giá tư duy nhận thức của HS.
1.2. Vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học môn Ngữ văn chương trình GDPT 2018
Với việc phân hóa các thang đo tư duy của tiến sĩ - nhà giáo dục Mỹ Benjamin Samuel Bloom ở trên, chúng ta hoàn toàn có thể vận dụng vào quá trình dạy học ở các nền giáo dục khác nhau, ở bất cứ các môn học nào, ở bất cứ các cấp học nào, đặc biệt ở môn Ngữ văn chương trình GDPT 2018. Sáu thang đo tư duy của Bloom mà sau này được học trò của Bloom là Anderson điều chỉnh không chỉ là những thang đo tư duy - nhận thức đơn thuần mà còn là những thang đo kĩ năng, năng lực và phẩm chất của người học trong từng tiết học, môn học.
Môn Ngữ văn với những đặc thù riêng, vừa là môn học công cụ (ngôn ngữ và giao tiếp) vừa là môn học nghệ thuật (chân - thiện - mĩ) nên đòi hỏi GV không chỉ nắm vững kiến thức mà còn biết vận dụng các phương pháp dạy học hợp lí để đạt được hiệu quả cao nhất. Thang đo tư duy Bloom có thể được xem là một thành tựu lớn về phương pháp dạy học hiện đại, là nền tảng lí luận khoa học để GV dạy môn Ngữ văn vận dụng trong hầu hết các khâu của quá trình dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn. Dưới đây là những phạm vi có thể vận dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học môn Ngữ văn chương trình GDPT 2018:
Các hoạt động vận dụng cụ thể
TT Phạm vi vận dụng thang đo tư duy Bloom
- GV xây dựng kế hoạch bài dạy (soạn giáo án) 1 Đặt mục tiêu dạy học - HS tự đặt mục tiêu bài học
- GV vận dụng ở phương pháp phát vấn, gợi mở đàm thoại và câu hỏi hoạt động nhóm. 2 Đặt hệ thống câu hỏi - HS vận dụng trong hoạt động đặt câu hỏi phản biện
- GV vận dụng vào việc đánh giá kết quả học tập của HS sau một tiết học, một chuyên đề hay một học kì. 3
6
Xây các dựng chuẩn kết quả học tập của học sinh -HS vận dụng vào việc đánh giá các bài nói của bạn trong các tiết đọc, viết, nói và nghe.
4
Kiểm tra đánh giá năng lực, phẩm chất người học - GV vận dụng trong việc ra đề kiểm tra, thiết lập ma trận các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra giữa kì và kiểm tra cuối kì
5 Đánh giá năng lực người dạy (COT) - GV đánh giá, cho điểm trong hoạt động dự giờ thao giảng, dự giờ thi thực hành của đồng nghiệp, tự đánh giá bản thân sau tiết dạy của mình.
Với phạm vi vận dụng rộng rãi ở trên, thang đo tư duy Bloom góp phần quan trọng vào việc định hướng cụ thể và khoa học cho GV Ngữ văn thực hiện các khâu: thiết kế bài dạy (soạn giáo án), thực hiện dạy học (đặt câu hỏi trong quá trình dạy ở lớp), kiểm tra đánh giá năng lực HS (trong và sau quá trình dạy). Có được thang đo tư duy Bloom, GV Ngữ văn sẽ khắc phục được những khó khăn mang tính đặc trưng môn học như cách đặt mục tiêu dạy học chưa khoa học, chưa rõ ràng, hệ thống câu hỏi còn cảm tính, đáng giá HS chỉ bằng thói quen và kinh nghiệm. Khắc phục được những khó khăn đó, GV Ngữ văn cũng sẽ thực hiện được những giờ dạy học văn có hiệu quả, phát huy được những ưu thế của môn học.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn lớp 10, các tiết Nói và Nghe.
7
Việc vận dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học vốn đã phổ biến trong hơn năm thập kỉ qua ở các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và đã khẳng định được ưu điểm của phương pháp dạy học này - khuyến khích và phát triển các kĩ năng tư duy bậc cao ở người học. Ở Việt Nam chúng ta hiện nay, nhiều GV đã tích cực tìm tòi và vận dụng sáng tạo phương pháp dạy học này, đặc biệt phải kể đến các GV ở các trường THPT quốc tế, các trường chuyên, trường điểm. Hơn thế, ở một số ít trường học, thang đo tư duy Bloom còn trở thành tiêu chí đánh giá giờ dạy của GV (COT), cũng có một số ít các đề tài nghiên cứu, các sáng kiến đề cập đến khả năng vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học, tiêu biểu như đề tài “Vận dụng một số dạng câu hỏi theo các thang bậc tư duy của bloom trong dạy học ngữ văn 8 trung học cơ sở” của tác giả Lê Thị Hạnh. Trong đề tài này, tác giả đã đề xuất các dạng câu hỏi dựa trên mức độ tư duy cho một số bài dạy đọc hiểu văn bản Ngữ văn THCS, góp phần khắc phục những hạn chế trong việc đặt câu hỏi của giáo viên. Một số bài viết có giá trị khác trên các trang mạng giáo dục là những bài nghiên cứu nhỏ của một số nhà giáo dục, một số giảng viên. Ở đó, các tác giả tập trung nghiên cứu thang đo tư duy Bloom ở khía cạnh đặt câu hỏi, đặt mục tiêu hoặc kiểm tra đánh giá năng lực. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn chưa tìm thấy những đề tài nghiên cứu về thang đo tư duy Bloom trong dạy học các tiết nói và nghe trong chương trình GDPT 2018. Điều này cũng bình thường bởi vì đây là chương trình GDPT được áp dụng năm đầu tiên ở lớp 10 THPT. Việc vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học môn Ngữ Văn nói chung, các tiết nói và nghe vẫn đang ở mức thử nghiệm, tìm tòi và nghiên cứu. Thực trạng này vừa là cơ hội vừa là thử thách để các nhà giáo
dục, các GV tâm huyết đổi mới giáo dục bắt tay vào việc vận dụng, ứng dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học môn Ngữ văn. Để thấy rõ hơn thực trạng trên, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu trả lời trắc nghiệm online trên Google Form và nhận được kết quả dưới đây (khảo sát ý kiến của 68 GV Ngữ văn trên địa bàn cả nước). Link khảo sát https://forms.gle/T9HjsCHR1RsvVJsw7
Kết quả khảo sát trên cho thấy thực tế tỉ lệ GV Ngữ văn từng nghiên cứu hoặc được tập huấn và vận dụng về phương pháp dạy học theo thang đo tư duy Bloom cao hơn (27.9,% đến 29, 4%) so với tỉ lệ GV từng vận dụng và có những thành công (7,4%). Các GV cũng đặc biệt quan tâm đến phương pháp dạy học này. Có đến 65,5% Gv quan tâm và 25,5% GV rất quan tâm (trong tổng số 55 GV tham gia khảo sát) đến việc vận dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học Ngữ văn. Mặt khác, phần dạy học các tiết nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 2018 ở lớp 10 là phần nội dung chương trình hoàn toàn mới. Trong chương trình Ngữ văn 2006, hầu hết các hoạt động nói và nghe được thực hiện một phần nhỏ trong các tiết dạy học đọc hiểu văn bản, khi GV thiết kế hoạt động thuyết trình, làm việc nhóm và ở 2 tiết “Phát biểu theo chủ đề” và “Phát biểu tự do” (Ngữ văn 12). Nhưng nhìn chung hoạt động nói và nghe vẫn đang ở mức độ rất ít. Chương trình Ngữ văn GDPT 2018 đã thiết kế hoạt động nói và nghe thành từng tiết dạy độc lập ở mỗi bài, đặt song song với hoạt động đọc viết nhằm phát triển đồng đều và toàn diện các kĩ năng: Đọc, viết, nói và nghe. Đây được xem là điểm sáng, là đổi mới và ưu thế của môn Ngữ văn GDPT 2018. Thực tế này đặt ra cho chúng ta yêu cầu về việc nghiên cứu, ứng dụng và thực nghiệm những phương pháp dạy học hiện đại, những lý luận dạy học tiên tiến góp phần định hướng, khắc phục khó khăn của GV trong dạy học các tiết nói và nghe cũng như nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học ở các tiết học mới mẻ này.
2.2. Khả năng vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ Văn lớp 10, các tiết Nói và Nghe.
8
Từ thực trạng vận dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học môn Ngữ văn GDPT 2018 nói chung và các tiết nói và nghe được trình bày ở trên, chúng tôi có thể khẳng định khả năng vận dụng thang đo tư duy Bloom vào dạy học môn Ngữ văn nói chung và phần nói và nghe nói riêng là khả quan, thiết thực và hiệu quả. Thống kê số tiết Nói và nghe từ PPCT Ngữ văn 10 tại trường THPT chúng tôi giảng dạy, có 9/ 105 tiết/ năm học (xem phụ lục 4)
Tên bài TT Tiết
10 1 Giới thiệu, đánh giá nội dung nghệ thuật của một tác phẩm truyện
21 2 Giới thiệu, đánh giá nội dung nghệ thuật của một tác phẩm thơ
33 3 Thảo luận về một vấn đề có ý kiến khác nhau
42 4 Trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề
52 5 Lắng nghe và phản hồi về kết quả thuyết trình một bài nghiên cứu
65 6 Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau
76 7 Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau
8 90 Thảo luận về văn bản nội qui hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng
9 103 Thuyết trình một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phi ngôn ngữ
So với các môn khoa học tự nhiên, việc vận dụng các thang đo tư duy từ bậc thấp nhất (nhớ) đến bậc cao nhất (sáng tạo) vẫn dễ dàng hơn so với các môn khoa học xã hội, đặc biệt là môn Ngữ văn. Tuy nhiên với yêu cầu ngày càng cao về chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, việc dạy học môn ngữ văn không chỉ dừng ở việc cảm thụ văn chương mà phải đạt được năng lực vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo khi học. Trong các tiết nói và nghe, HS đều phải đạt ở mức độ hiểu, biết, vận dụng và đánh giá được nội dung và hình thức hoạt động nói và nghe của chính mình và của các bạn trong lớp. Đồng thời, có thể nói một cách sáng tạo và nghe một cách sáng tạo để đạt hiệu quả cao nhất. Kết quả khảo sát khả năng vận dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học tiết nói và nghe dưới đây thể hiện rõ tính khả quan của phương pháp dạy học và phạm vi dạy học mà chúng tôi đề xuất.
9
Kết quả cho thấy trong số 62 GV được khảo sát về khả năng vận dụng thang đo tư duy Blom trong dạy học môn Ngữ văn 2018, có 61,5% GV đánh giá “có khả năng”, 25% đánh giá “có khả năng cao” và 13,5% đánh giá bình thường, 0% đánh giá không có khả năng.
Khi khảo sát sâu hơn khả năng vận dụng thang đo tư duy Bloom trong các tiết nói và nghe trong chương trình Ngữ văn GDPT 2018, lớp 10 hiện hành có 54 GV tham gia khảo sát, trong đó có 63% GV cho rằng có ưu thế và 29,6% cho rằng có nhiều ưu thế, trong khi chỉ có 7,4% cho là bình thường và 0% cho là không có ưu thế. Tương tự, khảo sát việc vận dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học nói và nghe có cần thiết và hiệu quả không, có đến 55,6% Gv cho là cần thiết và hiệu quả, 31,5% cho là rất cần thiết và hiệu quả. Kết quả ở trên cho thấy hầu hết các GV đều đánh giá cao đề tài nghiên cứu và tính thực tiễn, tính ứng dụng và tính khả thi của đề tài nghiên cứu. Mặt khác, có một số kết quả nghiên cứu việc vận dụng thang đo tư duy Bloom vào hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các bậc học khác nhau đã đem lại những hiệu quả thiết thực. Từ đó, chúng tôi mạnh dạn đánh giá khả năng vận dụng lí luận dạy học này vào dạy học các tiết nói và nghe, chương trình GDPT 2018 môn Ngữ văn là rất cao. Từ đó, chúng tôi tiến hành tìm tòi, nghiên cứu và đúc kết được những biện pháp và phạm vi vận dụng ở phần II của đề tài. Chúng ta không thể nào mong rằng học sinh nói chung, sẽ tự mình tiến lên được sáu bậc thang tư duy của Bloom trong quá trình học môn Ngữ văn. Vì thế, GV cần vận dụng các thang đo tư duy Bloom trong dạy học càng nhuần nhuyễn, nhịp nhàng càng dễ dàng dẫn dắt HS đạt đến các thang tư duy bậc cao. Vì thực tế bản chất của giáo dục là phải giúp HS phát triển trình độ nhận thức của mình lên từng bậc cao hơn, và cuối cùng phát triển được khả năng suy nghĩ độc lập của mỗi học sinh. Bản chất đó thể hiện rất rõ trong việc dạy học môn Ngữ văn chương trình GDPT 2018.
10
Trong những năm gần đây, cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các phương tiện dạy học hiện đại như: máy tính, máy chiếu, bảng, biểu và các phần mềm dạy học…, các GV đã ngày càng đầu tư vào nhiều khâu trong quá trình dạy học như: soạn giáo án điện tử, dạy máy chiếu (ti vi) đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá học sinh. Những thay đổi trên đem đến cho môn Ngữ văn ở trường THPT một sức sống mới. Tuy nhiên, rất cần một nền tảng lí luận dạy học khoa học, tiên tiến và hiệu quả làm định hướng để những đổi mới trên thực sự hiệu quả. Vận dụng thang tư duy Bloom vào các khâu của quá trình dạy học là một hoạt động thiết thực và hiệu quả trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, đặc biệt là dạy học nói và nghe ở lớp 10, GDPT 2018.
II. Một số biện pháp vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ Văn lớp 10, các tiết Nói và Nghe
1. Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đặt mục tiêu dạy - học tiết nói và nghe
Mục tiêu bài học là những tiêu chí, mục đích mà HS phải chỉ ra, phải thể hiện và phải làm được sau bài học. “Mục tiêu bài học là một lời phát biểu mô tả kết quả thực hiện đã dự định của người học vào cuối buổi dạy” (Robert F. Mager, 1994). Mục tiêu bài học là kết quả cuối cùng mà người học cần đạt được sau mỗi tiết học, bài học và chuyên đề dạy – học. Trong bất cứ một bài học nào, GV đều cần đặt ra mục tiêu bài học để HS hiểu rõ, nắm vững và làm được sau bài học. Mục tiêu bài học là bước đầu tiên và quan trọng trong quá trình thiết kế kế hoạch dạy học của GV. Khi đặt ra mục tiêu bài học, người dạy phải căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng, năng lực, phẩm chất cần đạt cũng như đối tượng HS cụ thể. Việc xác định mục tiêu dạy học có ý nghĩa hết sức quan trọng, một bài học thiếu mục tiêu hoặc xác định mục tiêu không rõ ràng, không đúng thì sẽ dẫn đến GV không xác định được đích đến, không biết mình đang đi đâu. Vì vậy, từ trước đến nay, tất cả các bài học đều được đặt mục tiêu trong sách giáo khoa (qua mục Yêu cầu cần đạt/ yêu cầu) và trong kế hoạch dạy học (qua mục Mục tiêu cần đạt). Chương trình GDPT 2018 đã đề cao việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học, lấy người học là chủ thể trung tâm của hoạt động học. Vì thế, GV cần có sự thay đổi về nhận thức và cách đặt mục tiêu bài học để đem đến những kết quả cụ thể trong hoạt động dạy – học. Nếu trước đây, mục tiêu bài học thường là: GV giúp học sinh hiểu được/ biết được/ nắm được… Đây là mục đích cần làm của GV chứ không phải mục tiêu cần đạt của HS. Vì thế, đặt mục tiêu cần đạt phải đảm bảo hai yêu cầu sau: Thứ nhất, phải đề ra mục tiêu cho người học cần đạt được; thứ hai, phải dùng các động từ cụ thể, chính xác, có tính đo lường rõ ràng để người học thực hiện (Hiểu được, biết được, trình bày được, vận dụng được, đánh giá được, phân tích được và sáng tạo được). Khi vận dụng thang đo tư duy Bloom trong việc đặt mục tiêu bài học sẽ hoàn toàn đáp ứng được hai yêu cầu cơ bản trên.
1.1. Đặt mục tiêu về kiến thức
11
Đặt mục tiêu về kiến thức trong nghiên cứu và đề xuất của chúng tôi được vận dụng cụ thể ở từng đơn vị kiến thức nhỏ trong một bài dạy. Có thể đặt mục
tiêu cho hoạt động khởi động, cho các thao tác của hoạt động hình thành kiến thức mới hoặc ở các yêu cầu về phần luyện tập, vận dụng trong một kế hoạch dạy học tiết nói và nghe. Để có những đề xuất và định hướng đầy đủ, chính xác hơn cho phần đặt mục tiêu bài học, chúng tôi đã chia 9 tiết nói và nghe trong toàn bộ chương trình Ngữ văn 10, GDPT 2018 thành 4 nhóm chủ đề khác nhau dưới đây (dựa vào Phân phối chương trình tại trường chúng tôi giảng dạy, xem phụ lục 4)
Nhóm chủ đề nói và nghe Ngữ văn 10
Nhóm 1: Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá nội dung nghệ thuật của một tác phẩm văn học (truyện hoặc thơ) (Tiết 10, 21)
Nhóm 2: Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội/ một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau (Tiết 33, 65 và 76)
Nhóm 3: Nói và nghe: Trình bày, lắng nghe, phản hồi kết quả nghiên cứu về một vấn đề (Tiết 42, 52)
Nhóm 4: Nói và nghe: Thảo luận, thuyết trình về một văn bản nội qui hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng hoặc một vấn đề xã hội có sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ (Tiết 90, 103)
Mục tiêu bài học theo B.J.Bloom đề xuất như sau: Nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo. Từ đó khi viết mục tiêu về kiến thức cho các tiết dạy nói và nghe có thể sử dụng các động từ phù hợp với từng cấp độ về kiến thức. Ở đây, chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu việc đặt mục tiêu bài học cho nhóm nội dung Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau (Tiết 33, tiết 65)
Nội dung kiến thức cần đạt của nói và nghe Các động từ thường được sử dụng
Mức độ của thang Bloom
- HS nhớ và hiểu được nội dung bài nói
Nhớ và Hiểu
Trình bày, nhắc lại, nêu, kể lại, liệt kê, khái quát hóa, phân biệt, giải thích
- HS Tóm tắt được nội dung bài nói, khái quát được các luận điểm của bài nói.
Vận dụng - HS vận dụng được những kiến thức về - Vận dụng,
- Chứng minh, văn nghị luận để thuyết phục người nghe về ý kiến của mình - Giải thích,
- Bàn luận, liên hệ…
12
- HS lí giải được tính đúng đắn của vấn đề xã hội mà mình chọn bằng lý lẽ và dẫn chứng.
Phân tích - Phân tích, lý giải, so sánh,
- Lập biểu đồ, Phân biệt,
- HS phân tích được những khía cạnh khác nhau của vấn đề xã hội – ý kiến mà mình lựa chọn và thuyết phục. - Hệ thống hóa…
Đánh giá
- Đánh giá, bình luận, so sánh, tổng hợp, nêu ý kiến - HS đưa ra những đánh giá, những ý kiến và kiến giải riêng của bản thân từ những khía cạnh đã phân tích ở trên.
Sáng tạo
- Viết/ ghi chép bằng sơ đồ tư duy, hình ảnh minh họa…
- HS tạo ra những sản phẩm nói (Ví dụ như tranh, ảnh, kịch bản, video, slide, trang web có giá trị thực tế) - Vẽ , tạo/ thiết kế bài nói
- Hs tạo ra sản phẩm nghe
- Đóng vai/ nhập vai minh họa cho nội dung bài nói.
- Làm video/ làm slide thuyết trình…
Trong giáo án thực nghiệm, chúng tôi đặt phần mục tiêu bài học tương ứng với mỗi phần kiến thức và ở mỗi mục tiêu có những tiêu chí cụ thể để đánh giá người học.
1.2. Đặt mục tiêu về kĩ năng
13
Đặt mục tiêu kĩ năng là yêu cầu quan trọng nhất của các tiết nói và nghe. CT GDPT môn Ngữ văn 2018 cũng đã nêu rõ quan điểm xây dựng: “Lấy các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của CT theo định hướng NL và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp/ lớp. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được tích hợp vào hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập VB; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe”(Tr13.8). Mặt khác, CT GDPT môn Ngữ văn 2018 được xây dựng theo hướng mở: “CT chỉ quy định các YCCĐ về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp; quy định các kiến thức cơ bản, cốt lõi về văn học, tiếng Việt và một số ngữ liệu bắt buộc. Việc lựa chọn nội dung dạy học để biên soạn SGK dành quyền chủ động cho tác giả; việc tổ chức dạy học, soạn đề thi, kiểm tra đánh giá… dành quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục và GV miễn là đáp ứng các YCCĐ được quy định trong CT.”(Tr15.8). Với những định hướng trên, GV cần đặt mục tiêu bài học không chỉ về kiến thức mà còn về kĩ năng: Nghe, nói, đọc viết trong việc phát triển các phẩm chất năng lực cho người học. Đặc biệt, trong các tiết nói và nghe, mục tiêu bài học chủ yếu tập trung vào việc hình thành, phát triển và hoàn thiện hai kĩ năng quan trọng (nói và nghe) trong trục bốn kĩ năng (đọc, viết, nói và nghe)
Điểm khác biệt lớn nhất của Chương trình GDPT 2018 so với Chương trình GDPT 2006 là sự chuyển hướng hoàn toàn từ chương trình coi trọng truyền đạt kiến thức sang chương trình chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực, lấy các kĩ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết làm trục chính. Trong đó, Chương trình GDPT 2018 đã quy định rõ thời lượng dành cho hoạt động nói và nghe là 10% số tiết của năm học. Lộ trình dạy học kĩ năng nói và nghe trong chương trình có sự nhất quán, liên tục cả ba cấp học. Ở cấp THPT, Chương trình định hướng người dạy tiếp tục phát triển các năng lực đã hình thành ở cấp trung học cơ sở với các yêu cầu cần đạt cao hơn: Nói và nghe linh hoạt; có khả năng nghe và đánh giá được nội dung cũng như hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có chủ kiến, cá tính, có thái độ tranh luận phù hợp. Chương trình GDPT 2018 quy định cụ thể về các kĩ năng cần đạt trong học tập nói và nghe ở cấp phổ thông như sau:
Về kĩ năng nói:
- Yêu cầu về âm lượng, tốc độ, sự liên tục trong lời nói với hành động hỗ trợ lời nói.
- Yêu cầu về diễn đạt, trình bày.
- Yêu cầu về thái độ
- Yêu cầu về cử chỉ, điệu bộ, các phương tiện phi ngôn ngữ hỗ trợ
Về kĩ năng nghe
- Yêu cầu về cách lắng nghe
- Yêu cầu về cách ghi chép nội dung nói
- Yêu cầu về cách phản hồi nội dung nói/ hình thức nói/ các vấn đề nảy sinh trong hoạt động nói
- Yêu cầu về cách đặt câu hỏi cho người nói/ cách trả lời hoặc giải đáp với người nói trong quá trình trao đổi
- Yêu cầu về thái độ nghe
- Yêu cầu về sự kết hợp các cử chỉ, điệu bộ nghe, sử dụng các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ nghe.
Từ các yêu cầu cụ thể trên, chúng ta có thể dựa vào thang tư duy Bloom để
xác định cụ thể các mức độ cần đạt của kĩ năng này như sau:
Kĩ năng nói Kĩ năng nghe
Mức độ của thang Bloom
Nhớ và Hiểu
Phân biệt được nói thông thường và nói chuyên biệt trong các tiết học nói và nghe môn Ngữ văn Phân biệt được nghe thông thường và nghe chuyên biệt trong các tiết học nói và nghe môn Ngữ văn
14
- Hiểu rõ nội dung bài nói.
Vận dụng
Vận dụng tối đa các hình thức lắng nghe và ghi chép.
Vận dụng tối đa vốn ngôn ngữ, cách diễn đạt trong văn nghị luận
Phân tích
- Nắm được các luận điểm và nội dung trọng tâm của bài nói
- Chia nội dung nói thành các luận điểm rõ ràng, dễ hiểu, dễ tiếp nhận
- Chỉ ra điểm mạnh và điểm yếu, ưu và nhược điểm, mặt tốt và mặt hạn chế về nội dung , cách thức của bài nói.
- Nhấn mạnh được các luận điểm quan trọng, giúp người nghe nắm được nội dung trọng tâm của bài nói
Đánh giá
Thể hiện sự đánh giá vấn đề thảo luận thông qua ngôn ngữ, cử chỉ, lời nói phù hợp
Nghe được các khía cạnh: phong cách trình bày, giọng điệu, âm lượng để đánh giá được sức thuyết phục của người nói.
Sáng tạo
Có thể đa dạng hóa các hình thức nói, kết hợp nói với hình ảnh, trang phục… Có thể đa dạng hóa hình thức ghi chép, phản hồi như vẽ sơ đồ, kể câu chuyện…
Cần lưu ý là kĩ năng nói và nghe luôn tương tác, ảnh hưởng lẫn nhau. Người nói cần tạo ra được kết nối, tương tác với người nghe, tích cực nhận thông tin phản hồi. Khi nắm bắt được những tri thức nền về chủ đề, thông tin bổ ích về kĩ năng nói và nghe, HS sẽ dần phát triển và hoàn thiện dần các KN nói và KN nghe , từ đó, sẽ tự điều chỉnh hành vi để thực hành nói và nghe tốt hơn.
1.3. Đặt mục tiêu về năng lực, phẩm chất
Trong hoạt động nói và nghe của môn Ngữ văn, có nhiều năng lực và phẩm chất cần hình thành và phát triển. Khi đặt mục tiêu về năng lực phẩm chất, GV cần chú ý ứng dụng 6 thang đo tư duy Bloom trong đặt mục tiêu, ở đây chúng tôi chỉ rõ cách đặt như sau:
1.3.1. Mục tiêu về năng lực: Môn Ngữ văn nói chung cũng như các môn học khác trong chương trình GDPT 2018 đều hướng tới hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù. Trong các tiết nói và nghe, GV có thể đặt mục tiêu dựa trên các thang đo tư duy Bloom bằng các động từ nhớ/ hiểu/ vận dụng/ phân tích/ đánh giá/ sáng tạo.
Năng lực chung:
-Tự chủ và tự học: Tự quyết định cách giải quyết vấn đề học tập, tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề học tập của bản thân và các bạn.
15
- Giao tiếp và hợp tác: Tăng cường khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến, ý tưởng trước lớp, tổ nhóm học tập, tương tác tích cực với các bạn trong tổ nhóm, khi thực
hiện nhiệm vụ hợp tác.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề ra kế hoạch học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập cá nhân và nhóm học tập, xử lí linh hoạt sáng tạo các tình huống phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Năng lực cốt lõi: Nói và nghe
- Biết thảo luận về một vấn đề đời sống có ý kiến khác nhau
- Nghe và nắm bắt được nội dung truyết trình, quan điểm của người nói. Biết nhận xét về nội dung và hình thức thuyết trình.
Nói nghe tương tác
Biết thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau; đưa ra được những căn cứ thuyết phục để bảo vệ hay bác bỏ một ý kiến nào đó.
1.3.2. Đặt mục tiêu về phẩm chất:
- Chăm chỉ, nghiêm túc và tích cực trong các hoạt động nói và nghe
- Tự tin thể hiện bản thân, tự chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu của bản thân.
- Biết lắng nghe, tôn trọng người đối thoại.
- Biết hài hòa các quan điểm khác nhau giữa các bạn trong lớp khi thảo luận.
2. Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe của học sinh bằng Rubric
2.1. Sử dụng Rubric
Rubric là một từ ngữ có nguồn gốc từ Latin là Ruber, nghĩa là đỏ (red – trong tiếng anh). Rubric còn được xem là tiêu đề của các đoạn văn trong sách cổ, được in màu đỏ. Từ nghĩa gốc đó, hiện nay Rubric trong dạy học được coi là một công cụ để đánh giá/ đo lường/ chấm điểm của các giáo viên trong các tiết dạy học nhằm góp phần hỗ trợ việc đánh giá một cách chi tiết, khoa học một sản phẩm hoặc một hoạt động học tập của học sinh. Đây là một phương tiện và cách thức dạy học mới mẻ và hiệu quả trong quá trình đổi mới giáo dục, đặt người học vào vị trí chủ thể, trung tâm của hoạt động học và đề cao việc hoàn thiện các kĩ năng, năng lực và phẩm chất của người học. Sử dụng Rubric trong dạy học có vai trò to lớn trong việc tăng cường sự hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh. GV và HS bao giờ cũng sẽ cùng nhau xây dựng rubric để việc đánh giá cho điểm HS trở nên công bằng, dân chủ, khoa học và chính xác. Tính ưu việt của Rubric thể hiện ở chỗ cùng một lúc có thể vừa cho điểm, vừa xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Trong quá trình kiểm tra đánh giá các mức độ tư duy của HS ở môn Ngữ văn thường sử dụng một trong hai loại Rubric: định tính hoặc định lượng.
Mô hình Rubric định tính, đánh giá mức độ tư duy nhận thức của HS có thể
được thiết kế thành hai cột:
16
- Cột thứ nhất ghi mức độ điểm số mà HS đạt được.
- Cột thứ 2 mô tả các tiêu chí ở mỗi mức điểm (những tiêu chí này thể hiện
các yêu cầu cần đạt của sản phẩm mà GV đặt ra với HS).
Mô hình Rubric định lượng, đánh giá năng lực tạo lập văn bản của HS có thể
được thiết kế thành nhiều cột:
+ Cột thứ nhất ghi nội dung, các mức độ đạt được của các hoạt động học tập
của học sinh/ các sản phẩm được tạo lập của học sinh.
+ Những cột tiếp theo mô tả cụ thể tiêu chí cần đạt mà GV đặt ra tương ứng
với từng mức đánh giá.
2.2. Sử dụng Rubric trong tiết Nói và nghe
Vì sao chúng tôi chọn Rubric trong hoạt động dạy học tiết nói và nghe? Bởi vì trong một tiết học 45 phút, có nhiều bài nói của nhiều học sinh hoặc nhiều nhóm học sinh. HS thực hiện hoạt động nói cũng chính là đang trình bày sản phẩm học tập trước GV và học sinh trong lớp. Vì thế, để đánh giá một hoạt động vốn dĩ phụ thuộc rất lớn vào việc tổng hợp các hoạt động tư duy: nghe, nhìn, ghi nhớ, hiểu biết, nhận xét, đánh giá, phân tích, … của GV và HS trong cùng một thời điểm, buộc GV phải đưa ra những tiêu chuẩn đánh giá càng rõ ràng, chi tiết càng thiết thực. HS cũng cần có những tiêu chí, định hướng cụ thể để chuẩn bị và thực hiện hoạt động nói và nghe một cách hiệu quả nhất. Vì thể, sử dụng Rubric trong hoạt động nói và nghe là cần thiết và hữu ích. Mặt khác, do đặc trưng của hoạt động nói và nghe của môn Ngữ văn mà việc vận dụng thang đo tư duy Bloom vào quá trình xây dựng Rubric là lựa chọn tối ưu nhất. Những mức độ, tiêu chí đạt được này nên xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp theo kiểu bậc thang mức độ tư duy để dễ dàng đánh giá. Xây dựng, mô tả cho từng mức đánh giá theo thang đo Bloom cho mỗi tiêu chí. Nên bắt đầu ở hai mức cao nhất và thấp nhất, sau đó gia giảm đối với các mức còn lại. Các mô tả cần rõ ràng, súc tích và bám sát các động từ trong thang đo tư duy Bloom là: Nhớ / Hiểu/ Vận dụng/ Phân Tích/ Đánh giá và sáng tạo.
Dưới đây là thiết kế một Rubric để đánh giá sản phẩm nói và nghe của Hs ở tiết 33 và tiết 101, Nói và nghe: Thảo luận về các vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau.
BẢNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG/SẢN PHẨM NÓI
Đề tài: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau
Mô tả mức chất lượng Lưu ý
Thang điểm
Mức chất lượng
Hình thức Nội dung Trình bày Hợp tác Phản biện
Mức độ cần đạt trong thang đo tư duy Bloom
17
9 - 10 Hình thức đẹp, sáng Trình bày rõ, Có 100% Trả lời Đáp ứng đầy đủ 6 thang tư Xuất sắc Nội dung đáp ứng
duy: Nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo trong bài nói đúng tất cả các câu hỏi.
tự tin, thuyết phục, giao lưu người nghe.
thành viên tham gia thực hiện/tr ình bày.
tạo, có nhiều phương tiện hỗ trợ bài nói như video, slide, poster,… không có lỗi chính tả tốt yêu cầu, hiểu, vận dụng và đánh giá đúng, đủ, sâu sắc được vấn đề xã hội. có mở rộng, có trích nguồn.
Phân tích vấn đề một cách sáng rõ.
Tốt
Có ~ 80% thành viên Nội dung đáp ứng tốt yêu cầu, có mở rộng. Đáp ứng được 5/6 thang tư duy Bloom.
Trình bày rõ, tự tin, giao lưu người nghe. Trả lời đúng trên 2/3 câu hỏi.
7 - 8 Hình thức đẹp, rõ, có các phương tiện hỗ trợ bài nói, còn ít lỗi chính tả. tham gia thực hiện/
trình bày.
Đạt được hầu hết các mức độ: Hiểu, biết, vận dụng, phân tích, đánh giá được vấn đề thảo luận.
Có ~ 60%
Đạt yêu cầu
Nội dung đáp ứng đầy đủ các yêu cầu. Đáp ứng được 4/6 thang đo tư duy Bloom.
Trả lời đúng trên 1/2 câu hỏi.
5 - 6 Hình thức rõ, có sử dụng ít nhất một phương tiện hỗ trợ bài nói, còn lỗi chính tả. Hiểu, biết, vận dụng và đánh giá được vấn đề.
thành viên tham gia thực hiện/tr ình bày
18
Trình bày không rõ lời, nói chưa truyền cảm, thiếu tự tin, ít giao lưu người nghe. Chưa có nhiều sáng tạo.
Chưa đạt
Đáp ứng được 3/6 thang đo tư duy Bloom.
0 - 4 Hình thức đơn điệu, chữ nhỏ, nhiều lỗi chính tả.. Nội dung không đáp ứng yêu cầu tối thiểu.
Trả lời đúng dưới 1/2 câu hỏi. Không có sáng tạo. Có < 40% thành viên tham gia thực hiện/
Nói nhỏ, không tự tin, không giao lưu người nghe.
trình bày.
Chưa phân tích, đánh giá đầy đủ vấn đề thảo luận.
Hs chỉ dừng ở mức độ hiểu, biết vấn đề, vận dụng ở mức độ thấp, Chưa có phân tích, đánh giá và sáng tạo vấn đề trong quá trình nói.
BẢNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NGHE
Đề tài: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau
Mô tả mức chất lượng
Thang điểm
Mức chất lượng Chuẩn bị nghe Thái độ và ngôn ngữ
Lắng nghe và ghi chép Trao đổi, nhận xét, đánh giá
Mức độ cần đạt trong thang đo tư duy Bloom
9 – 10
Xuất sắc
- Xác nhận lại nội dung ý kiến của người nói trước khi trình bày quan điểm cá nhân. Đáp ứng đầy đủ 6 thang tư duy: Nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo trong bài nói
- Ghi chép tóm tắt nội dung bài nói một cách sáng tạo bằng các từ khóa, sơ đồ tư duy
- Hiểu rõ vấn đề xã hội mà người nói sẽ trình bày, thảo luận qua việc tìm hiểu trước khi nghe.
19
- Thể hiện thái độ hợp tác, tôn trọng ý kiến của người nói trong quá trình nghe, trao đổi, nhận xét, đánh giá và đặt câu hỏi. - Chuẩn - Ghi chép tóm tắt quan điểm, - Khẳng định sự đồng tình với những
bị đầy đủ giấy, bút để ghi chép ý kiến, quan điểm của người nói.
-Sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp khi trao đổi với người nói.
thái độ, lí lẽ, dẫn chứng của người nói đưa ra về nội dung vấn đề thảo luận
- Nêu những điều chưa rõ, chưa đồng tình thống nhất với ý kiến người nói và phân tích được lý do vì sao.
- Ghi lại những ý kiến, câu hỏi liên quan đến vấn đề thảo luận nảy sinh trong quá trình nghe.
- Đánh giá, nhận xét sâu sắc hoạt động/ sản phẩm nói qua rubric nói đã được đưa ra trước đó.
- Dự kiến được những điều cần trao đổi, đánh giá về nội dung của bài nói.
7 – 8 Tốt
Đáp ứng được 5/6 thang tư duy Bloom.
- Có thái độ tôn trọng ý kiến của người nói trong quá trình nghe.
- Ghi chép tóm tắt nội dung bài nói bằng các từ khóa, sơ đồ tư duy
- Khẳng định sự đồng tình với những ý kiến, quan điểm của người nói.
- Hiểu biết vấn đề xã hội mà người nói sẽ trình bày. - Chuẩn bị đầy đủ giấy bút để ghi chép.
-Sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp khi trao đổi với người nói.
20
- Ghi chép tóm tắt quan điểm, thái độ, luận điểm của người nói đưa ra - Nêu những điều chưa rõ, chưa đồng tình thống nhất với ý
kiến người nói
về nội dung vấn đề thảo luận
- Đánh giá, nhận xét được hoạt động/ sản phẩm nói qua rubric nói đã được đưa ra trước đó.
- Ghi lại những câu hỏi liên quan đến vấn đề thảo luận nảy sinh trong quá trình nghe.
5 - 6
Đạt yêu cầu
Đáp ứng được 4/6 thang đo tư duy Bloom.
- Biết qua vấn đề xã hội mà người nói sẽ trình bày. - Có thái độ tôn trọng ý kiến của người nói trong quá trình nghe.
- Ghi chép tóm tắt nội dung bài nói bằng cách gạch ý
- Nêu được ý kiến đồng tình và ý kiến không đồng tình liên quan đến vấn đề xã hội của người nói.
- Chuẩn bị giấy bút để ghi chép.
-Sử dụng ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp khi trao đổi với người nói.
- có một vài đánh giá, nhận xét về bài nói.
- Ghi chép tóm tắt quan điểm của người nói đưa ra về nội dung vấn đề thảo luận
0 - 4
Chưa đạt - Tôn trọng người nói.
Đáp ứng được 3/6 thang đo tư duy Bloom. - Biết rất ít hoặc không biết về vấn đề xã hội của bài nói. - Nêu lại được ý kiến của người nói về vấn đề xã hội.
21
- Chuẩn bị chưa đầy đủ giấy bút để ghi chép. - Ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp nhưng diễn đạt chưa thật sáng rõ quan điểm, ý kiến của cá nhân. - Ghi chép nội dung bài nói một cách sơ sài hoặc không ghi nội dung, không hiểu rõ nội dung bài nói. - Không đưa ra được ý kiến hoặc ý kiến không phù hợp
Rubric là bảng hướng dẫn, mô tả, cụ thể hóa các mục tiêu trong quá trình dạy học. Cho nên GV phải thiết kế và công khai bảng rubric trước khi tiết học nói và nghe diễn ra. Dựa vào bảng rubric học sinh dễ dàng định hướng nội dung, yêu cầu của bài học, các kĩ năng, năng lực và phẩm chất cần đạt. Từ đó, HS chủ động trong quá trình chuẩn bị bài ở nhà, thực hiện hoạt động học ở lớp và tự đánh giá được bản thân cũng như bạn học trong quá trình học. GV có thể điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện bảng rubric theo từng đối tượng HS để sử dụng rubric trong suốt quá trình dạy học các tiết nói và nghe, không chỉ ở chương trình GDPT 2018 ngữ văn 10 mà còn lên lớp 11, 12 của những năm học tới.
3. Vận dụng thang đo tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe bằng hệ thống câu hỏi.
3.1. Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đặt câu hỏi dạy - học
Sử dụng câu hỏi là một phương pháp đã được thực hiện lâu đời nhất trong lịch sử giáo dục gắn liền với tên tuổi những người thầy như Khổng Tử, Socrates, Platon,… Gần đây nhất có các tác giả Maczno (2007), Elder và Paul (2010) cũng đã đề cập đến đặt câu hỏi hiệu quả, nghệ thuật vận dụng các kiểu câu hỏi thông qua kỹ năng đặt và trả lời câu hỏi… Nhìn chung có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về đặt và trả lời câu hỏi trong dạy học nhưng khi đặt ra vấn đề phát triển năng lực, nhất là năng lực tư duy cho HS thì những câu hỏi kiểu cũ, vụn vặt, khép kín hoặc chưa có trọng tâm sẽ không mang lại hiệu quả khoa học cao, không kích thích người học hăng say tham gia vào quá trình học tập. Vì thế cần phải có một hệ thống câu hỏi và hệ thống câu hỏi này phải phù hợp với định hướng giáo dục của Việt Nam hiện nay là phát triển năng lực cho người học. Vận dụng thang đo tư duy Bloom trong việc xây dựng hệ thống câu hỏi trong hoạt động dạy - học môn Ngữ văn đáp ứng được yêu cầu trên.
Khi GV đặt ra câu hỏi, HS suy nghĩ để trả lời qua đó nâng cao được năng lực tư duy cho học sinh. Mức độ phát triển năng lực tư duy của HS như thế nào còn phụ thuộc vào chất lượng nội dung, hình thức của câu hỏi đặt ra. Vì thế, rất cần câu hỏi khoa học và có hệ thống ở các cấp độ khác nhau để lôi cuốn HS tham gia vào và giúp HS dễ lĩnh hội. Ở đây người viết sẽ xây dựng hệ thống câu hỏi dựa trên thang đo tư duy Bloom(Anderson và cộng sự, 1999) với các cấp độ: “Nhớ, Hiểu, Áp dụng, Phân tích, Đánh giá, Sáng tạo” để vận dụng trong các tiết dạy nói và nghe.
3.2. Hệ thống câu hỏi theo thang tư duy Bloom trong các tiết nói và nghe
Mục đích
Các cấp độ tư duy theo thang Bloom Cách thức thực hiện Hệ thống câu hỏi minh họa
1. Câu hỏi ở cấp độ Nhớ (Remember)
22
tra Nhằm kiểm học sinh trong lớp về việc ghi nhớ Khi đặt câu hỏi ở cấp độ “Nhớ”, GV có thể sử - Hãy nêu vấn đề xã hội mà bạn/ nhóm bạn trình bày trong Nhớ là khả năng
bài nói
nội dung bài nói của các bạn
dụng các từ/cụm từ như: ai, ở đâu, khi nào, hãy nêu ra, hãy nhắc lại, hãy kể lại… - Hãy chỉ ra quan điểm, thái độ và lựa chọn của bạn/ nhóm bạn về vấn đề xã hội trong bài nói trên. ghi nhớ, nhắc lại chính xác và nhận diện thông tin. Nhớ được xem như là nền tảng, rất cần thiết cho tất cả các cấp độ tư duy.
2. Câu hỏi ở cấp độ Hiểu (Understand)
Nhằm kiểm tra HS cách liên hệ, kết nối các thông tin, kiến thức của bài nói/ nghe
Khi đặt câu hỏi ở cấp độ “Hiểu” thì GV có thể sử dụng các cụm từ như: so hãy sánh, hãy giải thích, vì sao…
- Trong bài nói của em/ nhóm em vì sao em lại chọn ý kiến này mà không phải chọn ý kiến kia (thảo luận về một vấn đề có ý kiến khác nhau)
thông Câu hỏi này còn giúp HS hiểu được những luận điểm cơ bản nhất của bài nói.
- Em có đồng ý với ý kiến của bạn/ nhóm bạn không? Vì sao?
Hiểu là khả năng diễn giải, giải thích vấn đề bằng cách nghĩ, cách lập luận và ngôn ngữ của riêng mình. Hiểu là khả năng diễn đạt ý tưởng, tin theo cách của riêng mình cho người khác cùng hiểu.
3. Câu hỏi ở cấp độ vận dụng (Apply)
- Với những quan điểm của em/ nhóm em về vấn đề đời sống xã hội trên, em sẽ làm như thế nào khi gặp trường hợp a, b và c?
Ví dụ:
(Em cho rằng không nên yêu ở tuổi học trò nhưng bạn thân của em lại vừa có người yêu? Em sẽ xử sự như thế nào?
tra Nhằm kiểm khả năng áp dụng những thông tin, kiến thức đã học, đã đọc được vào tình huống mới, tình huống cụ thể như nào. thế Thông qua câu trả lời cho loại câu hỏi này sẽ giúp thêm tăng HS kinh nghiệm, vốn sống, biết cách giải quyết vấn đề tương trong tự cuộc sống.
Áp dụng hay còn gọi là ứng dụng, áp dụng là khả năng sử dụng thông tin, kiến và thức chuyển đổi kiến thức từ dạng này sang dạng khác (sử dụng những kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới), tức là vận dụng những gì đã học vào đời sống hoặc một tình huống mới.
Để có thể đặt câu hỏi ở cấp độ “áp dụng” thì GV cần phải tạo ra những tình huống mới, tình huống có vấn đề để HS vận dụng các kiến thức đã học, đã biết vào giải quyết vấn đề. GV cũng có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác cho một câu hỏi để HS lựa chọn một câu trả lời phù hợp, kèm theo đó là sự lý giải của HS.
23
Em cho rằng không nên phân biệt, ghét bỏ người đồng giới nhưng em lại tận kiến chứng mắt xúc khác người
phạm người đồng giới, em sẽ nói gì, làm gì?)
Vì sao em/ nhóm em chọn vấn đề xã hội này để thảo luận?
Vì sao em/ nhóm em chọn tác phẩm này để phân tích đánh giá? hãy
tra Nhằm kiểm khả năng phân tích, lý giải những nội dung được học, từ đó tìm ra mối liên hệ, hoặc chứng minh luận điểm, hoặc đi đến kết luận về một vấn đề gì đó.
Vì sao em/ nhóm em chọn vấn đề này để nghiên cứu và báo cáo?
Vì sao em/ nhóm em lại chọn hình thức nói, phương tiện hỗ trợ nói là cái này?
4. Câu hỏi ở cấp độ Phân tích (Analyze) Là khả năng nhận biết chi tiết, phát hiện và phân biệt các bộ phận cấu thành của thông tin hay tình huống. Phân tích đòi hỏi khả năng lập luận, suy luận cao kết hợp với thức, kinh kiến nghiệm, trải nghiệm, chính kiến của bản thân người phân tích.
Ví dụ: Vì sao em chọn vấn đề: sử dụng thoại điện trong giờ học của hs THPT? Vì sao em chọn quay video (về đối tượng nghiên cứu) để hỗ trợ báo cáo nghiên cứu này? Câu hỏi phân tích thường đòi hỏi HS phải trả sao? lời: Tại (nguyên nhân). Em có nhận xét luận). gì? (kết Em lý thích. giải/giải huống Tình phân tích thường có nhiều đáp án, nhiều sự lựa chọn khác nhau. Vì mỗi HS sẽ có những suy nghĩ, lập luận, quyết định khác nhau. GV tránh áp đặt, cần tôn trọng HS. Nhưng cũng cần điều chỉnh, định hướng khi HS có những sai lệch.
Hãy cho điểm bài nói của bạn/ nhóm bạn thang qua Rubric.
5. Câu hỏi ở cấp độ Đánh giá (Evaluate) Là khả năng phán xét giá trị hoặc sử dụng thông tin theo các tiêu chí thích hợp.
Hãy đánh giá ưu điểm và hạn chế trong bài nói của bạn/ nhóm bạn? GV đưa ra vấn đề, tình huống có trong quá trình thực hiện hoạt động nói và nghe của HS, từ đó, đặt câu hỏi yêu cầu HS đánh giá.
24
Em đánh giá như thế nào về tinh thần làm việc nhóm của các tra Nhằm kiểm khả năng đóng góp, sự phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các sự kiện, trong tin thông quá trình tham gia hoạt động nói và nghe. Trả lời cho câu hỏi đánh giá đòi hỏi HS phải
bạn?
biết cách lập luận thuyết phục để đưa ra và bảo vệ quan điểm của mình. Em đánh giá như thế nào về sản phẩm mà nhóm bạn/ bạn đã trình bày?
6. Câu hỏi ở cấp độ Sáng tạo (Create)
- Vẽ một bức tranh minh họa cho vấn đề xã hội mà em/ nhóm em vừa thảo luận?
- Vẽ sơ đồ tư duy các luận điểm trong bài nói của bạn/ nhóm bạn?
GV cần tạo ra những tình huống, những câu hỏi buộc HS phải lập luận, suy đoán, vận dụng tư duy để có thể đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình.
Làm một đoạn phim ngắn/ một video phân tích, đánh giá tác phẩm văn học mà em/ nhóm em vừa thuyết trình… em
Nhằm kiểm tra khả năng của HS có thể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo. Câu hỏi dạng này sẽ kích thích sự sáng tạo của học sinh, qua đó sẽ giúp GV kịp thời phát hiện và bồi dưỡng cho những có năng khiếu
Đây là cấp độ cao thang trong nhất nhận thức Bloom. Từ những thông tin, kiến thức đã có người học có khả năng làm ra cái mới. Để phát triển được tài năng cho HS thì GV rất cần cho HS một môi trường thuận lợi để sáng tạo. Tránh gò bó áp đặt, bởi áp đặt là triệt tiêu hết mọi sự sáng tạo.
3.3. Những lưu ý khi xây dựng hệ thống câu hỏi theo thang tư duy Bloom trong các tiết nói và nghe
Trong quá trình vận dụng các thang đo tư duy Bloom để xây dựng hệ thống
câu hỏi dạy học, GV cần lưu ý một số vấn đề để đạt hiệu quả cao nhất.
3.3.1. Nội dung bài nói và nghe
Nội dung kiến thức của một bài nói và nghe quyết định đến việc lựa chọn câu hỏi theo những thang đo tư duy Bloom khác nhau. Tuy nhiên, xét một cách tổng quát thì việc đặt câu hỏi trong các tiết dạy nói và nghe chủ yếu là để làm sáng rõ và sâu sắc hơn nội dung bài nói và ý kiến của người nghe. Vì thế, GV thường sử dụng các câu hỏi ở thang đo tư duy vừa như: vận dụng, phân tích, đánh giá. Và cũng vì mục đích của hệ thống câu hỏi trên mà GV thường sẽ đặt câu hỏi ở cuối các tiết học nói và nghe, sau khi HS đã hoàn thành hoạt động nói và nghe. Đây cũng là cơ hội để GV kiểm tra, đánh giá và nhận xét về kết quả làm việc của HS trong suốt tiết học. Mức độ hoàn thành câu hỏi của HS giúp GV đánh giá chính xác mức độ tập trung, quan tâm và am hiểu nội bài nói và nghe.
25
Thông qua hệ thống câu hỏi ở cấp tư duy nhớ/ hiểu GV sẽ không thể xác
định được HS đã chuẩn bị bài hay chưa, đã nắm kiến thức ở mức độ nào để nâng cao năng lực tư duy nhân thức ở mức độ cao hơn. Vì thế cần có những câu hỏi như: hãy nêu/ hãy tóm tắt/ hãy kể lại… nội dung thảo luận/ trình bày, ý kiến, quan điểm, các luận điểm chính của bài nói.
Mặt khác GV có thể sử dụng câu hỏi dạng đánh giá, sáng tạo dành riêng cho HS khá, giỏi như một hình thức bài tập về nhà (sau khi hoàn thành nói và nghe trên lớp). Tuy nhiên, cũng không quên khuyến khích những HS còn lại mạnh dạn tham gia trả lời dạng câu hỏi này. Xây dựng hệ thống câu hỏi cho cùng một khối lớp nhưng ở mỗi lớp khác nhau GV nên có sự điều chỉnh tổ hợp câu hỏi cho phù hợp trình độ HS của từng lớp. GV cần phối hợp hài hòa, nhịp nhàng và hợp lý các dạng câu hỏi sao cho tất cả HS đều hăng hái tham gia vào giờ học. Điều này còn phụ thuộc rất nhiều vào tài năng, bản lĩnh sư phạm của giáo viên.
3.3.2. Đối tượng học sinh
Sự phân chia các cấp độ ở đây cũng chỉ mang tính tương đối, vì có trường hợp trong câu hỏi ở thang tư duy này lại có vế quan hệ với câu hỏi thang tư duy khác, và ngược lại. Câu hỏi ở mức độ tư duy càng cao thì sẽ giúp HS phát triển năng lực tư duy càng nhiều. Hệ thống câu hỏi trong giờ học phải giúp HS đạt tới mục tiêu bài học. Bên cạnh đó hệ thống câu hỏi cũng cần mang tính “vừa sức” và “tạo sức” và “thử sức” cho học sinh. GV cần tránh sử dụng nhiều câu hỏi ở cấp độ thấp sẽ khiến HS thấy nhàm chán, đơn điệu, không hứng thú với giờ dạy học (nhất là đối với những HS khá, giỏi). Ngược lại GV đặt quá nhiều những câu hỏi ở cấp độ cao cũng làm cho HS học lực trung bình sẽ khó theo kịp rồi từ đó cũng sinh ra tâm lý “đuối sức”. Vì vậy, phải tùy vào tình hình thực tế của lớp học mà cân nhắc, lựa chọn, phân phối các cấp độ câu hỏi cho hợp lý.
Khi trả lời những câu hỏi của GV, một lần nữa HS được rèn luyện và phát huy kĩ năng nghe (nghe câu hỏi) và kĩ năng nói (Trả lời câu hỏi). Do trình độ nhận thức, vốn sống, trải nghiệm của HS ở lớp 10 đã đạt đến một trình độ nhất định nên việc vận dụng hệ thống câu hỏi theo thang đo tư duy Bloom cho HS cần đa dạng ở các cấp độ nhớ, hiểu, phân tích, vận dụng, đánh giá, sáng tạo... đảm bảo độ vừa sức cũng như sự phù hợp với thực tiễn học tập của HS. Đặc biệt, năng lực đánh giá và sáng tạo còn là cơ hội để HS phát huy được năng khiếu, sở thích, đam mê của mình ở các lĩnh vực khác nhau trong đời sống (vẽ, viết, diễn, thu thập thông tin, khả năng sử dụng công nghệ thông tin, khả năng lãnh đạo nhóm, MC… ). Từ đó, HS sẽ có cơ hội phát huy và theo đuổi đam mê, là một trong những cơ sở lựa chọn nghề nghiệp cũng như hoàn thiện các năng lực phẩm chất của HS THPT.
III. Thực nghiệm sư phạm
1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm
1.1. Mục đích thực nghiệm
26
Để những nghiên cứu về các phương pháp, cách thức vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học các tiết nói và nghe, ngữ văn 10 hiện hành có tính khả thi,
tính thực tế và tính hiệu quả, nhóm tác giả chúng tôi đã tiến hành dạy học thực nghiệm và dạy học đối chứng với mục đích sau:
- Hiện thực hóa các phương pháp dạy học đã được nghiên cứu của đề tài.
- Kiểm chứng những nghiên cứu, giả định khoa học của đề tài.
- Đánh giá khách quan tính khả thi và tính hiệu quả của những giải pháp, biện pháp, những phạm vi vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy - học nói và nghe, chương trình Ngữ văn 10, GDPT 2018
- Thu nhận và đánh giá mức độ hứng thú, thái độ tích cực, sáng tạo của HS trong học tập môn Ngữ văn chương trình mới. Từ đó, đánh giá những năng lực và phẩm chất được hình thành và phát triển từ tiết học nói và nghe.
- Khắc phục những khó khăn, bất cập của các tiết dạy nói và nghe, nâng cao
chất lượng, hiệu quả dạy học các tiết nói và nghe.
1.2. Yêu cầu thực nghiệm
Thực nghiệm là hoạt động thực tiễn khi chúng ta áp dụng những nghiên cứu, kinh nghiệm vào thực tế dạy học. Do đó, hoạt động này đòi hỏi chúng ta phải chuẩn bị đầy đủ, chu đáo về mọi mặt: soạn giáo án thực nghiệm, chọn đối tượng thực nghiệm và đối chứng, chọn GV dạy thực nghiệm, đối chứng. Đồng thời, dạy thực nghiệm đòi hỏi đảm bảo tính khách quan, khoa học nên chúng ta cần tuân thủ mọi quy định cụ thể về số tiết phân phối chương trình, bài dạy theo đúng thứ tự.
2. Nội dung thực nghiệm
2.1. Bài dạy thực nghiệm
Với mong muốn được thể hiện nhiều và tốt nhất những định hướng vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học các tiết nói và nghe ngữ văn 10, chương trình GDPT 2018, chúng tôi lựa chọn dạy thực nghiệm hai lớp với bài dạy cụ thể là: “Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau” (Tiết 33, học kì I và tiết 101, học kì II, PPCT Bộ sách KNTTVCS)
2.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
- Đối tượng thực nghiệm ở đây chúng tôi tiến hành dạy học ở 2 lớp: thực
nghiệm và đối chứng.
Yêu cầu của đối tượng thực nghiệm:
+ Về phía nhà trường và tổ Ngữ văn: Chọn bộ sách KNTTVCS, ngữ văn 10 giảng dạy, Các tiết trong PPCT đồng đều về số tiết/ một bài, số tiết/ một kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.
+ Về phía HS : Các lớp thực nghiệm và đối chứng là những lớp có trình độ
học tập tương đồng nhau, số lượng và điều kiện học tập đồng đều.
+ Về phía GV: GV tham gia dạy thực nghiệm và đối chứng có trình độ
27
chuyên môn tốt, có kinh nghiệm giảng dạy, có tinh thần say mê trong công việc.
- Địa bàn thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở khối 10, ở ba trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu (Những hình ảnh thực nghiệm ở các trường THPT được thể hiện ở phụ lục 5)
1. Trường THPT Nguyễn Đức Mậu.
2. Trường THPT Quỳnh Lưu II
3. Trường THPT Quỳnh Lưu IV
- Danh sách các lớp học và các GV tham gia dạy đối chứng, thực nghiệm:
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Trường Lớp Sĩ số GV Trường Lớp Sĩ số GV
Nguyễn Đức Mậu 48 Trần Thị Mai Hiên 44 Nguyễn Đức Mậu 10A9 Trần Thị Mai Hiên 10A10
Quỳnh Lưu II Quỳnh Lưu II 46 Văn Thị Hà 45 Văn Thị Hà 10D1 10D3
Quỳnh Lưu IV Quỳnh Lưu IV 43 Nguyễn Thị Hà 43 Nguyễn Thị Hà 10B1 10B2
2.3. Thời gian thực nghiệm
Các tiết dạy thực nghiệm và đối chứng được tổ chức thực hiện dạy học trong
khoảng thời gian từ 10/10/2022 đến 10/3/2023
3. Tiến trình thực nghiệm
3.1. Các bước tiến hành thực nghiệm
Để thực nghiệm khách quan và đạt được kết quả tốt nhất chúng tôi tiến hành
thực nghiệm qua các bước sau gồm 3 giai đoạn sau:
Bước 1: Công tác chuẩn bị thực nghiệm: Tiến hành lựa chọn nội dung thực nghiệm, tìm hiểu về đối tượng và địa bàn thực nghiệm, xây dựng kế hoạch cụ thể về thời gian dạy thực nghiệm. Trao đổi, thảo luận từng vấn đề cụ thể với GV dạy thực nghiệm và đối chứng nhằm lựa chọn bài dạy, lớp dạy, thời gian dạy phù hợp.
Bước 2: Tiến hành thực nghiệm: Đây là bước quan trọng nhất, chúng tôi
thực hiện các hoạt động sau:
- Thống nhất giáo án dạy thực nghiệm, GV dạy thực nghiệm và đối chứng lên lịch dạy. Chúng tôi tiến hành trao đổi với GV dạy về nội dung và phương pháp lên lớp.
28
- Người dạy là GV trực tiếp đứng lớp và tiết dạy thực nghiệm (cũng như đối chứng) được tiến hành như các tiết học bình thường khác. Các lớp thực nghiệm, GV dạy theo giáo án của chúng tôi đề xuất, còn các lớp đối chứng, GV dạy theo giáo án của GV.
- Chúng tôi đồng thời tiến hành kiểm tra HS sau các tiết học thực nghiệm và đối chứng, quan sát và ghi chép cụ thể khả năng đáp ứng giáo án của HS.
- Kết quả thực nghiệm cơ bản là kết quả thể hiện trong các hoạt động nói và nghe của HS, trong mức độ đạt được của bảng kiểm rubric và là thông tin thu được qua việc dự giờ, trao đổi với các GV cũng như một số phiếu khảo sát học sinh sau các tiết dạy học.
Bước 3: Đánh giá thực nghiệm: Để đánh giá chính xác hoạt động thực
nghiệm chúng tôi dựa vào: - Quan sát giờ dạy của GV. - Kết quả/ sản phẩm làm việc của HS, phiếu khảo sát học sinh sau tiết học. - Dựa vào mức độ đạt được của thang đo tư duy Bloom trong bảng kiểm rubric đã được thiết kế cho tiết học. - Dựa vào đánh giá, nhận xét của tổ chuyên môn, cụm chuyên môn và chúng tôi về chất lượng tiết dạy – học
3.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm
Giáo án còn gọi là kế hoạch dạy học được thiết kế dựa trên những yêu cầu cần đạt về năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cũng như các phẩm chất cần hình thành và phát triển của môn học (Ngữ văn 10, chương trình GDPT 2018). Mặt khác, vận dụng một cách linh hoạt và tập trung các thang đo tư duy Bloom vào các khâu của quá trình dạy học. Mỗi hoạt động dạy - học trong tiến trình dạy học, chúng tôi sẽ chỉ ra phạm vi, cách thức vận dụng thang đo tư duy Bloom cho hoạt động đó. Từ việc xác định mục tiêu cần đạt, sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học đến tiến trình dạy học đều tuân thủ nguyên tắc: Đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động, phát huy khả năng, năng lực tư duy từ bậc thấp đến bậc cao trong thang đo tư duy Bloom.
Tuy nhiên, giáo án minh hoạ chỉ ở 02 bài (“Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau” (Tiết 33, học kì I và tiết 65, học kì II, PPCT Bộ sách KNTTVCS), cho nên chúng tôi không thể triển khai hết những biện pháp đã đề xuất mà chỉ tập trung vào một số biện pháp mà chúng tôi cho là cần thiết và có hiệu quả nhất trong các tiết dạy nói và nghe.
3.3. Giáo án dạy học
Tiết 33: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. NĂNG LỰC
Năng lực chung -Tự chủ và tự học: Tự quyết định cách giải quyết vấn đề học tập, tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề học tập của bản thân và các bạn.
29
- Giao tiếp và hợp tác: Tăng cường khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến,
ý tưởng trước lớp, tổ nhóm học tập, tương tác tích cực với các bạn trong tổ nhóm, khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề ra kế hoạch học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập cá nhân và nhóm học tập, xử lí linh hoạt sáng tạo các tình huống phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Năng lực văn học và năng lực ngôn ngữ thông qua quá trình:
Nói: - HS hiểu được sự cần thiết của việc trao đổi, thảo luận khi nảy sinh ý kiến khác nhau về một vấn đề nào đó. Năng lực đặc thù
- HS biết cách thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau; rèn luyện được tư duy phản biện, hình thành văn hoá tranh luận và năng lực giải quyết vấn đề.
Nghe: Nghe và nắm bắt được nội dung truyết trình, quan điểm của người nói. Biết nhận xét về nội dung và hình thức thuyết trình.
Nói nghe tương tác : Biết thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau; đưa ra được những căn cứ thuyết phục để bảo vệ hay bác bỏ một ýkiến nào đó.
II. PHẨM CHẤT
- Tự tin thể hiện bản thân.
- Biết lắng nghe, tôn trọng người đối thoại.
B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, loa, micro
2. Học liệu: SGK, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, clip, thang Rubric, phiếu học tập,…
C. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức về kiểu bài, kết nối kiến thức trong cuộc sống vào nội dung của bài học.
b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS, cảm nhận ban đầu về vấn đề đặt ra trong tiết học.
d. Tổ chức thực hiện hoạt động:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
30
HS xem clip tranh luận về vấn đề: có chứng chỉ công việc làm thêm để có thể tốt nghiệp nên hay không nên?
https://www.youtube.com/watch?v=hgL_U6KiOgM&t=303s
Em đứng về quan điểm của ai trong 2 người trên?
GV chọn 2 đại diện thực hiện cuộc tranh biện nhỏ về 2 quan điểm trên bằng những lí lẽ của cá nhân
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. - GV động viên, khuyến khích. Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Đại diện HS tham gia thể hiện quan điểm cá nhân - HS khác quan sát, nhận xét, bổ sung ý kiến.
Bước 4: Kết luận, nhận định
➔ GV dẫn dắt vào nội dung tiết học: Hãy luôn sẵn lòng nhìn cả hai mặt của một vấn đề. Hiểu quan điểm đối lập là cách tốt nhất để củng cố quan điểm của bạn. Đó chính là nội dung mà tiết học nói và nghe của cô trò chúng ta muốn đạt đến.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu các yêu cầu của bài thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau
a. Mục tiêu: HS nắm được các yêu cầu chung của bài thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau
b. Nội dung: HS hoạt động cá nhân, thảo luận cặp/nhóm
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm
HOẠT ĐỘNG CẶP ĐÔI CHIA SẺ:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Để thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau, các em cần thực hiện những yêu cầu gì? I. Tìm hiểu các yêu cầu của bài thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
1. Lựa chọn được vấn đề cần thảo luận
+ Tổ chức chia sẻ cặp đôi theo câu hỏi (dựa vào phần định hướng trong SGK)
+ GV quan sát, khuyến khích
2. Khái quát, phân tích được những ý kiến khác nhau Bước 3: Báo cáo, thảo luận
31
+ Đại diện một số cặp đôi phát biểu. 3. Nêu được ý kiến cá nhân + Các HS còn lại lắng nghe, nhận xét, bổ sung nếu cần. 4. Tổng hợp những
thống Bước 4. Đánh giá, kết luận quan điểm nhất Giáo viên nhận xét và chuẩn yêu cầu
Hoạt động 2.2: Thực hành nói và nghe thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau
a. Mục tiêu:
- HS biết cách thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau; rèn luyện được tư duy phản biện, hình thành văn hoá tranh luận và năng lực giải quyết vấn đề.
-HS biết lắng nghe và nắm bắt được nội dung truyết trình, quan điểm của người nói. Biết nhận xét về nội dung và hình thức thuyết trình.
b. Nội dung:
- HS được phân công trình bày bài nói cần lựa chọn đề tài, tìm ý và sắp xếp ý, chuẩn bị phương tiện hỗ trợ,...
- Người nghe cần tìm hiểu đề tài và nội dung vấn đề được thảo luận, xác định được quan điểm của cá nhân và các tiêu chí cơ bản để đánh giá vấn đề,...
c. Sản phẩm: Bài trình bày bằng ngôn ngữ nói, giọng điệu của HS và và ý kiến của người nghe về vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau
d. Tổ chức thực hiện:
2.2.1. Chuẩn bị thảo luận:
HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm
Chuẩn bị thảo luận: II. Chuẩn bị thảo luận
1. Chuẩn bị nói: 1. Chuẩn bị nói:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập a. Lựa chọn đề tài:
- Vấn đề thảo luận: Nên hay không nên yêu ở tuổi học trò?
- GV nêu chủ đề thảo luận đã thống nhất từ tiết học trước: Nên hay không nên yêu ở tuổi học trò? b. Tìm ý và sắp xếp ý:
- Đồng tình:
+ Do sự phát triển tâm sinh lí lứa tuổi * Cách 1: GV yêu cầu HS thể hiện quan điểm bằng hình thức giơ tay, sau đó chia lớp thành các nhóm:
+ Tình yêu học trò đem lại những xúc cảm mới + Nhóm phụ huynh: Gồm các HS không đồng tình
+ Nhóm học sinh: Gồm các HS đồng tình
32
+ Tình yêu học trò là nguồn động lực giúp mỗi người hạnh phúc, yêu đời và vươn lên trong học tập, trong cuộc sống,... + Nhóm Chuyên gia tâm lí học đường: GVCN (vừa đồng tình vừa không đồng tình), đề xuất phương pháp giải quyết
- Không đồng tình:
+ Tuổi còn nhỏ, cần tập trung vào học hành
+ Chưa đủ trưởng thành về tâm, sinh lí
+ Có những hiểm họa khôn lường,...
- HS dùng kĩ thuật khăn trải bàn để ghi kết quả thảo luận, xác định quan điểm chung của nhóm, mỗi HS đều phải đưa ra luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ cho quan điểm chung của nhóm. Sau khi thảo luận, nhóm cùng hoàn thiện phiếu học tập số 1 và chuẩn bị cụ thể những phương tiện hỗ trợ khi thuyết trình
- Vừa đồng tình vừa không đồng tình:
Kết hợp lí lẽ của 2 quan điểm trên
c. Xác định từ ngữ then chốt: * Cách 2: GV giúp HS thể hiện các ý kiến bằng một vở kịch ngắn hoặc một buổi trao đổi 3 bên giữa HS, phụ huynh, GVCN về chuyện HS yêu đương
(quan điểm của * Tình huống: - Quan điểm tôi/chúng tôi là,…),
- Hai HS yêu nhau, dắt nhau đi chơi, có một vài từ ngữ và cử chỉ thân mật
- Phụ huynh bắt gặp - Góc độ (tôi/chúng tôi nhìn nhận vấn đề theo một góc độ khác với bạn/các bạn,…),
- Tranh luận giữa phụ huynh và HS:
+ HS đưa lí lẽ bảo vệ tình yêu học đường - Khía cạnh (còn một khía cạnh khác cần phải chú ý là,…),
+ PH đưa lí lẽ để lên án tình yêu học đường
- Cách tiếp cận vấn đề, quan điểm chung, theo tôi/chúng tôi, tôi/chúng tôi cho rằng,
- GVCN phân giải: Phân tích mặt được, chưa được, nên hay không nên - Góc nhìn khác biệt,…
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ d. Phương tiện hỗ trợ
Tranh, ảnh, trích đoạn phim ngắn từ phim tài liệu, bài hát, biểu đồ,…
HS thực hiện trao đổi, thảo luận theo kĩ thuật khăn trải bàn và hoàn thành Phiếu học tập 1(bên dưới).
Hoặc: VD Bài hát “Hoa sữa” (Sáng tác: Hồng Đăng)
HS quan sát tình huống, chuẩn bị lập luận, dự kiến phương tiện hỗ trợ để thảo luận theo các nhóm “Sao em nỡ vội lấy chồng” (Sáng tác: Trần Tiến, phỏng thơ “Lá Diêu Bông” của Hoàng Cầm),...
Bước 3: Báo cáo, thảo luận 2. Chuẩn bị nghe:
- Tìm hiểu đề tài, nội dung vấn đề đưa ra để thảo luận
GV tổ chức cuộc trao đổi 3 bên về vấn đề hoặc gọi bất kì HS thuộc các nhóm bày tỏ quan điểm bằng lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục - Xác định rõ quan điểm cá nhân trong cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề
33
Bước 4: Đánh giá, kết luận - Hình dung cụ thể về tiêu chí đánh
giá
GV sử dụng Rubrics 1 đánh giá Phiếu học tập số 1 (bên dưới) và góp ý riêng cho từng nhóm để hoàn thiện nội dung của nhóm.
- Chuẩn bị phương tiện ghi chép để có thể ghi lại thông tin trong quá trình nghe và dự kiến nội dung sẽ thảo luận, chẳng hạn: 2. Chuẩn bị nghe
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập + Bạn quan niệm thế nào là một tình yêu đẹp?
Trước khi nghe, em cần chuẩn bị những gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Khi yêu mà cả hai cùng bị ảnh hưởng bởi học tập thì đó có còn là tình yêu đẹp nữa không? HS trả lời cá nhân
Bước 3: Báo cáo, thảo luận + Theo bạn tình yêu là chuyện của trái tim hay lý trí?
- GV gọi HS trả lời câu hỏi về vấn đề HS chuẩn bị nghe. + Khi yêu mà bố mẹ không đồng ý thì bạn sẽ giải quyết như thế nào?
- HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
+ Bạn có nghĩ rằng: “Tình yêu tuổi học trò mới là đẹp nhất”?,... Bước 4: Đánh giá, kết luận
GV nhận xét, chuẩn kiến thức, kĩ năng.
2.2.2. Thảo luận:
HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm
III. Thảo luận
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Người nói:
- Trình bày bài nói
• Tạo không khí và quan hệ giao tiếp như: tự giới thiệu họ tên, sử dụng ngôi phù hợp trong giao tiếp
- GV gọi đại diện 3 nhóm: 1 nhóm đồng tình,1 nhóm không đồng tình, 1 nhóm vừa đồng tình vừa không đồng tình (nếu có đầy đủ) • Trình bày bài nói
+ Giới thiệu vấn đề cần thảo luận
+ Tóm lược những ý kiến khác nhau về vấn đề thảo luận
+ Trình bày được ý kiến, quan điểm - HS đại diện lên thuyết trình. Lưu ý HS chú ý sử dụng giọng điệu, tư thế, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ phù hợp.
+ Mở rộng nâng cao
+ Mỗi nhóm có 5 phút trình bày quan điểm.
• Sử dụng cách diễn đạt phù hợp, linh hoạt. Cần dùng một số từ ngữ then chốt khi thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau
34
• Đáp ứng được các yêu cầu về tính mạch lạc, thuyết + Sau đó các nhóm còn lại bổ sung nếu đồng tình và đặt câu hỏi tranh biện nếu phản đối (đặt câu hỏi cho
đối phương và giải đáp câu hỏi của đối phương để bảo vệ quan điểm) phục: Nêu rõ được quan điểm của nhóm, đưa ra những lập luận, lí lẽ logic, chặt chẽ và dẫn chứng thuyết phục;…
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ • Sử dụng giọng điệu, ngữ điệu thích hợp truyền cảm kết hợp với ngôn ngữ hình thể để thu hút người nghe.
• Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh, âm thanh,….(nếu có thể)
HS thuyết thực hiện trình và lắng nghe, ghi chép, đặt câu hỏi thảo luận - Trao đổi
Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận
+ Lắng nghe với thái độ tôn trọng, tinh thần cầu thị và ghi chép tóm lược câu hỏi hoặc ý kiến của người nghe
Đại diện các nhóm lên thuyết trình và thảo luận
+ Trả lời và giải thích ngắn gọn, rõ ràng các câu hỏi, ý kiến của người nghe
Bước 4. Đánh giá, kết luận 2. Người nghe
- Lắng nghe và ghi chép
+ Lắng nghe để nắm bắt quan điểm, ý kiến của người nói
+ Sắp xếp các thông tin thu nhận được trong khi nghe và ghi chép những ý chính của người nói
GV sử dụng Rubrics 2. Đánh giá phần thuyết trình tranh biện của các nhóm (bên dưới) để đánh giá HS và lựa chọn nhóm có phần tranh biện thuyết trình, thuyết phục nhất.
+ Ghi những câu hỏi, ý kiến muốn trao đổi với người nói
- Trao đổi
+ Thể hiện tôn trọng quan điểm của người nói và tinh thần cởi mở, chia sẻ tích cực
+ Trao đổi những điều bạn chưa rõ hoặc chưa thống nhất với ý kiến, quan điểm của người nói
Phiếu học tập số 1
NHÓM:……
Quan điểm chung của nhóm:………………………
Luận điểm 1: Luận điểm 2: Luận điểm 3 Luận điểm n
………………… ................................ ................................ ............................
Luận cứ 1: Luận cứ 2: Luận cứ 3: Luận cứ n
35
…………………... .…………………... …………………… ............................
………………….
Luận chứng 1: Luận chứng 2: Luận chứng 3: Luận chứng n
………………… …………………… …………………… ............................
…………………..
BẢNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG/SẢN PHẨM NÓI
(HS và GV đều chấm điểm)
Xem ở mục II.2.2
BẢNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG/ SẢN PHẨM NGHE
(Hs và Gv đều chấm điểm)
Xem ở mục II. 2.2
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG
a. Mục tiêu:
HS vận dụng những kĩ năng, năng lực trong tiết nói và nghe
HS tiếp tục thực hiện các bài nói và nghe, thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau để phục vụ cho các tiết học tiếp theo trong chương trình Ngữ văn 10.
b. Nội dung: HS hoạt động cá nhân, thảo luận cặp/nhóm, làm việc ở nhà
c. Sản phẩm: Bài/ hoạt động nói và nghe của hs trong các tiết học tiếp theo.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS
Bước 1: Giao nhiệm vụ
GV đề xuất HS thực hiện dự án: Nhà báo học đường
GV chia lớp thành các nhóm để thực hiện nhiệm vụ
Yêu cầu: Sưu tầm, tìm hiểu, viết bài phóng sự, thực hiện các clip phỏng vấn, clip tọa đàm về các vấn đề học đường: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ, thảo luận để hoàn thành các bài tập dự án.
- HS truy cập Internet hoặc tìm trong sách, báo, trong đời
sống để có được những thông tin hay nhất
- Cần chú ý đến tính chính xác của các nguồn tư liệu tham
36
khảo. Dự kiến sản phẩm - Kinh doanh online trong trường học? - Làm thêm khi đang ngồi trên ghế nhà trường? - Vào đại học có phải con đường duy nhất? - Cháy hết mình với đam mê? - Sử dụng điện thoại thông minh trên lớp học, nên hay không nên?
- GV khích lệ, giúp đỡ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- GV hướng dẫn các em cách nộp sản phẩm cho GV sau
khi hoàn thành.
- Báo cáo sản phẩm dự án sau 01 tuần.
- HS báo cáo sản phẩm và thảo luận.
Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét ý thức làm bài của HS, chất lượng sản phẩm
học tập của các nhóm.
- Cho điểm hoặc phát thưởng.
D. RÚT KINH NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ (SUY NGẪM)
Chi tiết: ◻ Mục tiêu bài học rõ ràng
◻ Tạo không khí tiết học để HS tích cực tham gia
◻ Tích hợp, áp dụng thang Bloom
◻ Có sự tương tác với học sinh
◻ Phản hồi cho học sinh
◻ Bài giảng phù hợp với nội dung môn học
4. Kết quả thực nghiệm
4.1. Tiêu chí đánh giá
- Về phía HS
+ Kiểm tra, đánh giá HS về việc đạt đến những thang đo tư duy nào trong và sau khi học các tiết nói và nghe, Mức độ hứng thú của HS trong một giờ dạy- học nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau.
+ Sự chủ động, tích cực và sáng tạo của học sinh cũng như sự tương tác, hợp tác của HS và GV trong giờ học, hiệu quả của quá trình vận dụng thang đo tư duy Bloom ở các bước: đặt mục tiêu dạy – học, đặt hệ thống câu hỏi kiểm tra, thiết kế và sử dụng thang rubric trong hoạt động nói và nghe.
+ Dựa vào kết quả thực hiện “Dự án học đường” (phần luyện tập, vận dụng)
+ Bảng rubric đo lường cụ thể mức độ đạt được kĩ năng nói và nghe của HS theo thang tư duy Bloom. Mặt khác, đánh giá mức độ hình thành và phát triển các năng lực và phẩm chất ở học sinh trong các tiết học nói và nghe bằng phiếu khảo sát.
- Về phía GV (có thể đánh giá hoặc không đánh giá)
37
+ Đánh giá kết quả dạy học của GV thông qua tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại
giờ dạy GV của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Dựa vào những đánh giá của tổ chuyên môn, nhóm dự giờ, nhóm dạy thực
nghiệm sau khi đã trao đổi, thảo luận và thống nhất kết quả đánh giá.
+ Cuối cùng căn cứ vào kết quả làm bài kiểm tra và phiếu khảo sát của HS
để đưa ra đánh giá về phía hướng dẫn, tổ chức giờ học của GV.
4.2. Hình thức đánh giá
Căn cứ vào những hướng dẫn mới nhất của bộ GD & ĐT, của Sở GD và ĐT Nghệ An, những hướng dẫn, định hướng của các nhà soạn SGK bộ KNTTVCS và kinh nghiệm dạy học thực tiễn của bản thân trong việc đổi mới trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tâp của HS theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học, chúng tôi sử dụng hình thức kiểm tra ở 3 mức độ, hình thức sau:
- Kiểm tra bằng bảng hệ thống câu hỏi xây dựng trên thang đo tư duy Bloom ở kĩ năng nghe và nói của học sinh.
- Kiểm tra bằng sản phẩm sáng tạo trong hoạt động nói và nghe của HS trong các tiết thực nghiệm (Trong tiết thực nghiệm và các sản phẩm sau thực nghiệm qua dự án “Nhà báo học đường” - Xem phụ lục 6)
Ngoài hình thức kiểm tra, đánh giá bằng bài kiểm tra cụ thể, chúng tôi còn tạo điều kiện cho HS trao đổi, đánh giá bạn và đánh giá các nhóm học tập qua nhiệm vụ học tập ở lớp và về nhà để có được sự đánh giá mang tính khách quan, toàn diện và hiệu quả.
4.3 Kết quả thực nghiệm
Qua kết quả điều tra, quan sát hoạt động dạy học của GV và hoạt động học tập của HS, đặc biệt qua kết quả thực hiện nói và nghe của các lớp đối chứng và thực nghiệm, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Quá trình thực nghiệm đòi hỏi phải có sự làm việc nghiêm túc, khoa học và chu đáo: từ việc xác định mục đích, đối tượng, địa bàn cho đến thiết kế kế hoạch dạy học, giao nhiệm vụ học tập ở nhà, ra đề kiểm tra thực nghiệm. GV phải có sự đầu tư, Hs có sự tích cực trong suốt quá trình chuẩn bị và thực hiện dạy – học.
- Trong quá trình dạy học, GV cần phối hợp linh hoạt, đa dạng các biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. GV biết tổ chức HS làm việc cá nhân, hoạt động trên tinh thần hợp tác, thảo luận nhóm, tranh luận. Phải tạo được không khí lớp học thật sôi nổi, dân chủ, cởi mở để kích thích hứng thú, khả năng khám phá, khả năng sáng tạo của HS.
38
Bảng thống kết quả xếp loại theo các mức độ nói và nghe của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng chấm theo bảng rubric và dự án nhà báo học đường đã thiết kế trong giáo án)
Mức chất lượng và thang điểm
Xuất sắc Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt Lớp Sĩ số 9 – 10 điểm 7 – 8 điểm 5 – 6 điểm 0 – 4 điểm GV
Nói Nghe Nói Nghe Nói Nghe Nói nghe
48 10A9 (TN) 4 (8,3 %) 6 (12,5 %) 13 (27,1 %) 22 (45,8 %) 22 (33,3 %) 16 (10,4 %) 5 (8,3 %) 4 (8,3 %) Trần Thị Mai Hiên
44 10A10 (ĐC) 1 (2,3 %) 1 (2,3 %) 15 (34,1 %) 18 (40,9 %) 22 (50,0 %) 20 (45,5 %) 8 (18,2 %) 5 (11,4 %)
Mức chất lượng và thang điểm
Xuất sắc Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt Lớp Sĩ số 9 – 10 điểm 7 – 8 điểm 5 – 6 điểm 0 – 4 điểm
Nói Nghe Nói Nghe Nói Nghe Nói nghe
43 GV Văn Thị Hà 10D1 (TN) 6 (14,0 %) 5 (11,6 %) 21 (48,8 %) 19 (44,2 %) 11 (25,6 %) 16 (37,2 %) 5 (11,6 %) 2 (4,7% )
0 (0,0 %)
2 (5,0 %)
17 (42,5 %)
18 (45,0 %)
24 (60,0 %)
14 (35,0 %)
9 (22,5 %)
6 (15,0 %)
40 10D3 (ĐC)
Mức chất lượng và thang điểm
Xuất sắc Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt
Lớp 9 – 10 điểm 7 – 8 điểm 5 – 6 điểm 0 – 4 điểm Sĩ số
Nói Nghe Nói Nghe Nói Nghe Nói nghe GV
Nguyễn Thị Hà 43 10B1 (TN) 6 (14,0 %) 8 (18,6 %) 21 (48,8 %) 16 (37,2 %) 10 (23,3 %) 15 (34,9 %) 6 (14,0 %) 4 (6,0 %)
43 10B2 (ĐC) 2 (4,7 %) 1 (2,3 %) 16 (37,2 %) 12 (27,9 %) 18 (41,9 % 24 (55,8 %) 7 (16,3 %) 6 (14,0 %)
Dựa vào kết quả thống kê, chúng tôi có biểu đồ so sánh giữa lớp thực
39
nghiệm và lớp đối chứng dưới đây:
Từ kết quả thu được từ các tiêu chí đánh giá của hai lớp thực nghiệm và đối
chứng, chúng tôi đưa ra những kết luận như sau:
- Mức độ hiểu bài của HS thực nghiệm cao hơn HS đối chứng. Điều này chứng minh cho việc vận dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học các tiết nói và nghe đạt kết quả tốt hơn.
40
- GV ở các lớp đối chứng có PPDH tích cực: HS hoạt động nhóm, Hs tranh
luận nhưng chưa tạo được hứng thú cho HS do chưa xác định cụ thể mục tiêu bài học và cũng chưa đưa ra tiêu chí đánh giá hoạt động nói và nghe của Hs một cách cụ thể bằng bảng kiểm hay Rubric.
- GV ở các lớp thực nghiệm có sự đầu tư giáo án, nghiên cứu công phu bài dạy theo hướng đưa ra những định hướng dạy học tích cực, có vận dụng thang đo tư duy Bloom nên giờ học có định hướng cụ thể, Hs và Gv làm việc nhịp nhàng, có hiệu quả cao. Đặc biệt, Hs có sự chuẩn bị và chủ động trong các khâu nói và nghe, Hs có sự đánh giá và phân tích các hoạt động nói và nghe của bạn, của nhóm bạn. Hs có sự sáng tạo trong hoạt động nói. Như vậy, giải pháp đưa ra đã được kiểm chứng cụ thể trên đối tượng người dạy và người học. Kết quả thu được là cơ sở để chúng ta áp dụng đề tài nghiên cứu vào thực tiễn dạy học các tiết nói và nghe ở chương trình ngữ văn 10, GDPT 2018.
IV. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
1. Mục đích khảo sát
Khảo sát nhằm đánh giá lại một cách chính xác, khoa học và thuyết phục tính cần thiết và tính khả thi của đề tài nghiên cứu: “Vận dụng thang tư duy Bloom trong đánh giá kĩ năng nói và nghe ở các tiết dạy - học nói và nghe của chương trình GDPT 2018, Ngữ văn 10”. Từ kết quả khảo sát, chúng tôi có kế hoạch hoàn thiện các giải pháp đã nêu, phát triển thêm các giải pháp mới trong thời gian tới nhằm hướng tới việc vận dụng thang đo tư duy vào dạy học các tiết nói và nghe của môn Ngữ văn một cách hiệu quả nhất, góp phần khắc phục những khó khăn và nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn trong chương trình GDPT 2018.
2. Nội dung và phương pháp khảo sát
2.1. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:
2.2.1. Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên
cứu hiện nay không?
Để khảo sát nội dung này, chúng tôi đã đã thiết kế hệ thống câu hỏi khảo sát và dùng phần mềm Google Form để tìm hiểu mức độ cần thiết của những giải pháp mà đề tài chúng tôi đã đưa ra. Từ kết quả khảo sát, chúng tôi tổng hợp thống kê, phân tích và xử lý số liệu để có bảng tổng hợp chung.
2.2.2. Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện
tại không?
41
Tương tự, chúng tôi cũng thiết kế hệ thống câu hỏi và dùng phần mềm Google Form để tìm hiểu tính khả thi của các giải pháp. Từ kết quả thu được trên phiếu khảo sát, chúng tôi sẽ đánh giá lại một lần nữa tính thực tiễn và khả thi của đề tài cũng như các giải pháp đã đưa ra trong đề tài.
2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
- Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với
thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4).
- Về tính cấp thiết gồm: Không cấp thiết (1 điểm); Ít cấp thiết (2 điểm); Cấp
thiết (3 điểm); Rất cấp thiết (4 điểm).
- Về tính khả thi gồm: Không khả thi (1 điểm); Ít khả thi (2 điểm); Khả thi
(3 điểm); Rất khả thi (4 điểm).
- Tính điểm trung bình theo tổng hợp phần mềm Google Form. Cụ thể sau thời gian 1 tuần khảo sát, chúng tôi sẽ khóa câu hỏi khảo sát và lấy kết quả về. Từ số lượng câu trả lời của GV và HS chúng tôi qui thành điểm. Tổng số câu trả lời của Gv và Hs ở cùng một lựa chọn nhân với số điểm của lựa chọn đó. Sau đó, lấy số điểm tổng của cả 4 đáp án chia cho tổng số người tham gia khảo sát sẽ được điểm số chung cho biện pháp chúng tôi đề ra. Cuối cùng, làm tròn để xác định mức cấp thiết và khả thi. (Xem bảng đánh giá cấp thiết và khả thi ở mục 5.1 dưới)
3. Thời gian khảo sát và đối tượng khảo sát
- Khảo sát được tiến hành trong thời gian tháng 4 năm 2023
- Để có được kết quả khảo sát khách quan, chính xác và tổng hợp cao, chúng tôi tiến hành khảo sát ở 02 đối tượng: Các giáo viên trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đề tài nghiên cứu của chúng tôi trên địa bàn Quỳnh Lưu – Hoàng Mai và các em học sinh trực tiếp được học các tiết dạy thực nghiệm của các GV ở 3 trường THPT mà chúng tôi đề xuất thực nghiệm.
4.1. Bảng tổng hợp các đối tượng khảo sát
TT Đối tượng (Gv Ngữ văn các trường THPT ) Số lượng Đối tượng (học sinh các lớp thực nghiệm) Số lượng
THPT Quỳnh lưu 1 11 THPT Quỳnh lưu 2 1 40
THPT Quỳnh Lưu 2 THPT Quỳnh Lưu 4 2 10 40
THPT Quỳnh Lưu 3 THPT Nguyễn Đức Mậu 3 11 40
4 THPT Quỳnh Lưu 4 11
5 THPT Nguyễn Đức Mậu 11
6 THPT Hoàng mai 12
7 THPT Hoàng Mai 2 5
∑ 71 120
Link phiếu khảo sát GV: https://forms.gle/3F1dNMnX1LWJjkjQA
42
Link phiếu khảo sát HS: https://forms.gle/Dpq9jTnad4k1FsSx5
4.2. Nhận xét:
Tổng số giáo viên đồng ý tham gia khảo sát đạt 100% (71/71), tổng số học sinh tham gia khảo sát đạt 93,3% (112/ 120) so với tổng học sinh hiện có (có 8 học sinh không tham gia khảo sát vì lý do khách quan) (Xem phụ lục 2 và 3)
Các thành viên tham gia khảo sát với tinh thần trách nhiệm cao, trả lời đúng trọng tâm nội dung việc khảo sát, cho ý kiến đánh giá theo chính kiến bản thân, không có sự tác động khách quan.
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
5.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
5.1.1. Kết quả khảo sát sự cấp thiết
- Số người tham gia khảo sát và số lựa chọn theo mức độ cấp thiết
Mức độ cấp thiết
(số người chọn và tỉ lệ %) TT Biện pháp Tổng số Không
Đối tượng Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết
HS 44 53 1 99 1
GV 56 25 1 84 2
1 Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đặt mục tiêu bài học ở các tiết nói và nghe Tổng 100 78 2 183 3
HS 57 43 4 105 1
GV 52 21 4 78 1
Tổng 109 64 8 183 2 2 Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe thang bằng Rubric
HS 54 34 16 108 4
GV 55 11 8 74 0
Bảng Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất qui thành mức điểm trên Excel
43
Tổng 109 45 24 183 5 3 Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe bằng hệ thống câu hỏi
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
TT TÊN HOẠT
Rất khả thi
khả thi
ít khả thi
không khả thi
TỔNG
ĐỘNG
TRUNG BÌNH
THỨ BẬC
Tổng số lượt
SL
ĐIỂM
SL
ĐIỂM
SL
ĐIỂM
SL
ĐIỂM
100
400
78
234
2
4
3
3
641
3.50
2
183
1
2
109
436
64
192
8
16
2
2
646
3.53
1
Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đặt mục tiêu bài học ở các tiết nói và nghe
183
3
109
436
45
135
24
48
5
5
624
3.41
3
Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe bằng thang Rubric
183
106
424 62.3 187 11.3
23
3.33 3.333 637
3.5
2
183
TRUNG BÌNH CHUNG
44
Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe bằng hệ thống câu hỏi
5.1.2. Từ số liệu thu được ở Bảng trên có thể rút ra những nhận xét sau:
- Đa số người tham gia khảo sát đều đánh giá tính cấp thiết ở Mức 3 và Mức 4 (Cấp thiết và Rất cấp thiết) của việc vận dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học các tiết nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 10, GDPT 2018. Kết quả khảo sát trên cho thấy những giải pháp mà chúng tôi đề xuất trong việc dạy học các tiết nói và nghe thực sự cần thiết. Rõ ràng, dạy học các tiết nói và nghe vốn là những tiết học hoàn toàn mới mẻ đối với thầy và trò trong chương trình Ngữ văn GDPT 2018. Việc đưa ra những phương pháp dạy học được vận dụng từ thang đo tư duy Bloom vốn là xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trong những năm gần đây và thật sự cần thiết hơn bao giờ hết trong chương trình Ngữ văn 2018 này.
Quá trình thực nghiệm phương pháp dạy học các tiết nói nghe từ đề tài nghiên cứu của chúng tôi đã đem đến một hiệu quả nhất định góp phần giải quyết những khó khăn, lúng túng cũng như nâng cao chất lượng của các tiết dạy nói và nghe. Kết quả này được chính những GV và HS trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia quá trình nghiên cứu và thực nghiệm của chúng tôi đánh giá, lựa chọn khách quan từ các phiếu khảo sát.
5.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất
5.2.1. Kết quả khảo sát tính khả thi
- Số người tham gia khảo sát và số lựa chọn theo mức độ khả thi
Mức độ khả thi
(số người chọn và tỉ lệ %) STT Biện pháp Tổng số Rất khả Không
Đối tượng Khả thi Ít khả thi khả thi thi
HS
37
51
1
3
92
1 Vận dụng thang tư duy
GV
65
23
2
1
91
Bloom trong việc đặt mục tiêu bài học ở các tiết nói và nghe
Tổng
102
74
3
4
183
HS
58
43
1
5
107
2 Vận dụng thang tư duy
GV
56
19
0
1
76
Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe bằng thang Rubric
Tổng
114
62
1
6
183
HS
50
49
1
6
106
3 Vận dụng thang tư duy
GV
61
16
4
2
83
Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe bằng hệ thống câu hỏi
Tổng
111
62
2
8
183
45
Bảng đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất qui thành mức điểm trên Excel
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
TỔNG
TRUNG BÌNH
THỨ BẬC
TT
Tổng số lượt
TÊN HOẠT ĐỘNG
Rất khả thi
khả thi
ít khả thi
không khả thi
SL
ĐIỂM
SL
ĐIỂM
SL
ĐIỂM
SL
ĐIỂM
1
100 400 78 234
2
4
3
3
641
3.50
2 183
Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đặt mục tiêu bài học ở các tiết nói và nghe
2
109 436 64 192
8
16
2
2
646
3.53
1 183
Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe bằng thang Rubric
3
109 436 45 135
24
48
5
5
624
3.41
3 183
Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe bằng hệ thống câu hỏi
106 424 62.3 187 11.3 23 3.33 3.333 637
3.5
2 183
TRUNG BÌNH CHUNG
5.2.2. Từ số liệu thu được ở Bảng trên có thể rút ra những nhận xét sau:
46
Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết các GV và HS đều đánh giá những giải pháp của đề tài mà chúng tôi đã nghiên cứu và thực nghiệm có tính khả thi cao. Lựa chọn này của các GV và HS vừa đánh giá hiệu quả và khả năng thực hiện đề
tài của chúng tôi rất tốt. Đồng thời, kết quả là minh chứng thuyết phục cho đồng nghiệp về một quá trình nghiên cứu và thực nghiệm nghiêm túc, khoa học của nhóm tác giả chúng tôi.
5.3. So sánh mức độ cấp thiết và khả thi giữa các biện pháp.
Dựa trên kết quả tính toán trên Excel của các kết quả ở trên, chúng tôi có kết quả so sánh sau:
TÍNH CẤP THIẾT TÍNH KHẢ THI
TT
TÊN HOẠT ĐỘNG
TỔNG ĐIỂM TB THỨ
TỔNG ĐIỂM TB THỨ
1 Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đặt
640
3,50
2
641
3,50
2
2
650
3,55
1
646
3,53
1
mục tiêu bài học ở các tiết nói và nghe
3
636
3,48
3
624
3,41
3
Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe bằng thang Rubric
TB
Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe bằng hệ thống câu hỏi
642
3,51
2
637
3,48
Trong ba biệp pháp trên, biện pháp Vận dụng thang đo Bloom trong thiết kế Rubric đánh giá hoạt động nói và nghe được đánh giá cao nhất: Sự cấp thiết 3,53 và tính khả thi 3,55. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi mới dạy học hiện nay của hầu hết GV Ngữ văn trong quá trình thực hiện chương trình GDPT 2018.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
47
1.1. Chúng tôi đã phân tích thang đo tư duy nhận thức Bloom và chỉ ra thực trạng, khả năng vận dụng lý luận dạy dạy này vào quá trình dạy học môn ngữ văn nói riêng, các tiết dạy học nói và nghe chương trình GDPT 2018 nói riêng. Từ thực trạng và khả năng, chúng tôi đã tiến hành đề xuất những biện pháp vận dụng thang đo Bloom trong các tiết nói và nghe, bao gồm quá trình đặt mục tiêu bài học, thiết
kế bảng Rubric đánh giá kĩ năng nói và nghe cũng như thiết kế hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá từ mức độ tư duy nhận thức thấp nhất đến cao nhất.
1.2. Để đánh giá khách quan và chính xác tính hiệu quả của các biện pháp trên, chúng tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm và đối chứng ở các trường THPT trên địa bàn. Đây là một quá trình phải lên kế hoạch chu đáo, kiên trì thực hiện và rà soát kết quả đạt được của từng tiết học. Chúng tôi may mắn được sự hỗ trợ nhiệt tình, tâm huyết của BGH các trường THPT, các GV bộ môn và đặc biệt là các buổi sinh hoạt chuyên môn cụm. Từ đó, chúng tôi có được kết quả thực nghiệm như dự kiến.
1.3. Cuối cùng, sau khi có kết quả thực nghiệm, chúng tôi hiện thực hóa kết quả bằng bảng thống kê và vẽ biểu đồ so sánh để nhìn rõ sự tiến bộ của HS qua việc áp dụng các biện pháp đề xuất. Và để khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài, chúng tôi tiếp tục quay lại các trường THPT trên địa bàn để khảo sát lại bằng một hệ thống câu hỏi trên Google form. Có thể nói, suốt quá trình nghiên cứu đề tài sáng kiến, chúng tôi đã làm việc nghiêm túc, khoa học và đầy tâm huyết để có được công trình này.
II. Đóng góp của đề tài
2.1. Tính mới
Dạy - học theo các cấp độ thang tư duy Bloom đã và đang được vận dụng trong dạy - học ở tất cả các môn, tất cả các cấp học, trong đó có môn Ngữ Văn chương trình GDPT 2018. Tuy nhiên, vận dụng cụ thể và hiệu quả vào từng tiết dạy, từng bài học và từng chuyên đề trong chương trình Ngữ văn vẫn chưa có nhiều tìm tòi, nghiên cứu và đóng góp. Đề tài này là kết quả nghiên cứu, tìm tòi, thực nghiệm của nhóm tác giả trong năm học 2022 - 2023. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chưa có ai công bố và có ý nghĩa lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực người học, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, phù hợp với đặc trưng môn học và nâng cao hiệu quả dạy học, đặc biệt là những tiết nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 10 hiện hành.
Trên cơ sở khảo sát, thực nghiệm, đối chứng, chúng tôi đã đề xuất được các phạm vi và mức độ vận dụng thang đo tư duy Bloom vào việc dạy - học các tiết nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 10 hiện hành. Quá trình thực nghiệm và đối chứng đều có những thành công đáng kể ở các tiết: “Nói và nghe: thảo luận về các vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau”. Những phương pháp mà chúng tôi đã vận dụng ở trên góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học các tiết nói và nghe trong chương trình GDPT 2018 môn Ngữ văn không chỉ ở lớp 10 mà còn ở lớp 11 và 12. Đây là đóng góp mới mẻ và thiết thực nhất của đề tài.
2.2. Tính khoa học
48
Sáng kiến kinh nghiệm được nhóm tác giả chúng tôi trình bày một cách có hệ
thống, gồm các phần, các mục lớn nhỏ cụ thể, rõ ràng và logic. Đề tài được nhìn nhận ở cả hai mặt: cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn. Từ lí luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất các khía cạnh vận dụng thang đo tư duy Bloom. Chúng tôi cũng sử dụng chính xác các thuật ngữ khoa học chuyên ngành, các khái niệm của các nhà lý luận dạy học, các ngữ liệu trong chương trình SGK Ngữ văn 10, bộ KNTTVCS.
Để đề tài có tính chính xác và khoa học cao, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên google form ý kiến đánh giá về vấn đề chúng tôi nghiên cứu cũng như những thống kê, bảng biểu, những minh họa cụ thể, xác thực. Tất cả các tài liệu tham khảo chúng tôi đều trích dẫn nguồn rõ ràng. Từ đó, chúng tôi đưa ra những phương pháp dạy học phù hợp với lý luận dạy học hiện đại cũng như thực tiễn dạy học các tiết nói và nghe trong chương trình GDPT 2018, Ngữ văn 10. 2.3. Tính hịệu quả
Khi vận dụng thang đo tư duy Bloom và các tiết dạy học nói và nghe, chúng tôi đã thu được những kết quả nhất định, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng các giờ dạy – học nói và nghe, cụ thể - HS có mục tiêu cụ thể, rõ ràng để hoàn thành ở mỗi tiết học, mỗi bài học.
- GV và học sinh đều có thang rubric để đo lường mức độ đạt được của các hoạt động nói và nghe. Từ đó, GV có thể đánh giá được học sinh cũng như học sinh tự đánh giá lẫn nhau.
- GV khuyến khích và phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS trong các giờ dạy học nói và nghe bởi những tiêu chí đánh giá của GV rõ ràng.
- Khắc phục tình trạng thụ động và lúng túng trong các giờ dạy nói và nghe bởi đây là những tiết học hoàn toàn mới trong chương trình Ngữ văn GDPT 2018.
III. Ý nghĩa và khả năng mở rộng của đề tài
3.1. Đối với môn Ngữ văn
Vận dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy - học nói chung và dạy học môn Ngữ văn nói riêng là xu hướng đổi mới trong dạy học trong nước và các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Những hướng vận dụng thang đo tư duy Bloom mà tác giả đã trình bày ở trên có thể mở rộng phạm vi áp dụng cho dạy - học toàn bộ chương trình Ngữ văn GDPT 2018. Không chỉ dừng ở các tiết nói và nghe, những phương pháp dạy học trên còn có thể vận dụng ở các tiết đọc, viết. Ở mỗi phần có thể vận dụng ở các mức độ: Đặt mục tiêu bài học, đặt hệ thống câu hỏi hoặc đặt yêu cầu cho dự án dạy - học và tùy theo đặc trưng mỗi giai đoạn, mỗi thể loại văn học, mỗi kĩ năng đọc, viết, nói , nghe cần được hình thành và phát triển của bài học.
3.2. Đối với các trường THPT
49
Đối tượng dạy - học thực nghiệm của sáng kiến là các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu. Về chất lượng đội ngũ GV và trình độ HS đạt mức chung với GV và HS trên toàn tỉnh Nghệ An và cả nước. Chính vì thế, sáng kiến có khả năng áp dụng cho tất cả các trường THPT trên cả nước.
IV. Kiến nghị
4.1. Đối với Trường THPT Nguyễn Đức Mậu: Tiếp tục tạo mọi điều kiện để các GV thực hiện các chuyên đề, các dự án dạy học có hiệu quả, có tính thực tiễn, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để GV có điều kiện áp dụng những đổi mới của mình trong dạy học.
4.2. Đối với Tổ Ngữ văn: Tiếp tục góp ý để tác giả sáng kiến bổ sung và hoàn
thiện những kinh nghiệm, những đề xuất cho công trình nghiên cứu của mình.
Để viết sáng kiến này, chúng tôi đã cố gắng tìm tòi, trăn trở, thực nghiệm trong suốt năm học 2022 – 2023, từ những tiết dạy nói và nghe ở bài một đến bài tám (8/9 bài học trong toàn bộ chương trình Ngữ văn 10 hiện hành), từ những tiết dạy ở trường đến những tiết dạy sinh hoạt chuyên môn cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai. Chúng tôi mong muốn góp thêm những cách làm mới để nâng cao chất lượng bộ môn. Do năng lực còn hạn chế nên đề tài vẫn còn rất nhiều thiếu sót. Chúng tôi hi vọng sẽ nhận được những chia sẻ, những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và đồng nghiệp để chúng tôi hoàn thiện hơn đề tài này.
50
Xin trân trọng cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Mạnh Hùng (tổng chủ biên), 2022, Ngữ văn 10 tập 1, 2 Bộ kết nối tri thức
với cuộc sống, NXB Giáo dục Việt Nam.
2. Lã nhâm Thìn, Đỗ Ngọc Thống (tổng chủ biên), 2022, Ngữ văn 10 tập 1, 2 Bộ
Cánh Diều, NXB Đại học Huế.
3. Nguyễn Thành Thi (chủ biên), 2022, Ngữ văn 10 tập 1, 2 Bộ Chân trời sáng tạo,
NXB Giáo dục Việt Nam
4. Nguyễn Chí Hòa, Hoàng Thị Hiền Lương, Nguyễn Kim Toại, 2022, Kế hoạch
bài dạy Ngữ văn 10, tập 1, 2, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
51
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn ở trường phổ thông. 6. Đỗ Ngọc Thống (chủ biên) (2018), Dạy - học phát triển năng lực môn Ngữ văn THPT, Nxb ĐHSP. 7. Lại Nguyên Ân (1999), 150 thuật ngữ, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 9. Nguyễn Thị Quốc Minh (2019), Xây dựng hệ thống câu hỏi theo thang nhận thức của Bloom nhằm phát triển tư duy trong dạy học TP văn chương cho HS trung học cơ sở, Tạp chí khoa học đại học Văn, tập 6. 10. Đỗ Ngọc Miên. (2012). Chiến lược dạy học của giáo viên nhằm phát triển tư duy cho học sinh phổ thông. Tạp chí giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 281 (kì 1-3/2012). 11. Trịnh Thị Lan, Rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh trong môn Ngữ văn ở trường phổ thông, Nghiên cứu lý luận, link: http://vjes.vnies.edu.vn/sites/default/files/144_2017-50-53.pdf 12. Lưu Thị Hương Giang, Phạm Quỳnh Trang, Rèn luyện kĩ năng nói và nghe cho học sinh lớp 10 trong dạy học Ngữ văn thông qua hoạt động nhóm. Tạp chí Giáo dục, 2022. 13. Nguyễn Thị Khả Uyên, Vận dụng thang đo tư duy Bloom trong việc đặt mục tiêu bài học. Link: https://caodangcongdong.camau.gov.vn/wps/portal/?1dmy&page=cdcd.chitiet&uril e=wcm%3Apath%3A/cdcdlibrary/cdcdsite/tintucsukien/bantin/couyen
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.
PHIẾU KHẢO SÁT
Thực trạng và khả năng vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học trong dạy học chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ Văn lớp 10, các tiết Nói và Nghe.
Trước hết, chúng tôi xin cảm ơn bạn đã dành thời gian quý báu để giúp chúng tôi hoàn thành phiếu khảo sát này. Đây là phiếu khảo sát phục vụ cho đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm dạy học môn Ngữ văn. Do đó mọi thông tin của các giáo viên cung cấp cho chúng tôi đều mang ý nghĩa rất quan trọng cho đề tài của chúng tôi. Một lần nữa, chúng tôi xin được cảm ơn sự hợp tác của quí đồng nghiệp! Trân trọng!
Xin vui lòng khoanh tròn đáp án và chỉ chọn duy nhất một đáp án cho tất cả các câu hỏi
Câu 1. Thầy/ cô tiếp nhận lí luận dạy học về thang đo tư duy Bloom ở mức độ nào?
a. Đã từng nghe nói đến hoặc đọc qua
b. Đã từng nghiên cứu hoặc đã từng được tập huấn
c. Đã từng vận dụng trong dạy học môn Ngữ Văn
d. Đã vận dụng và có những thành công nhất định
Câu 2. Thầy/ cô quan tâm đến việc vận dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học môn Ngữ Văn Chương trình GDPT 2018 ở mức nào?
a. Rất quan tâm
b. Quan tâm
c. Bình thường
d. Không
Câu 3. Thầy/ cô đánh giá khả năng vận dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học môn Ngữ văn chương trình GDPT 2018 là? (dành cho gv có đáp án b, c, d ở câu 1)
a. Có khả năng cao
b. Có khả năng
c. Bình thường
d. Không
Câu 4. Thầy cô đánh giá ưu thế của việc vận dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học các tiết nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 10 GDPT 2018 hiện hành là? (dành cho GV dạy Ngữ văn 10 hiện hành)
a. Có nhiều ưu thế
b. Có ưu thế c. Bình thường d. Không đáng kể
Câu 5. Thầy/ cô cho rằng vận dụng thang đo tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói của học sinh là cần thiết và hiệu quả? (dành cho GV dạy Ngữ văn 10 hiện hành)
a. Rất cần thiết và hiệu quả cao b. Cần thiết và hiệu quả c. Bình thường d. không
Câu 6. Thầy/ cô cho rằng vận dụng thang đo tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nghe của học sinh là cần thiết và hiệu quả? (dành cho GV dạy Ngữ văn 10 hiện hành)
a. Rất cần thiết và hiệu quả cao b. Cần thiết và hiệu quả c. Bình thường d. Không KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Phụ lục 2.
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho giáo viên Ngữ văn)
KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA VIỆC VẬN DỤNG THANG ĐO TƯ DUY BLOOM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 MÔN NGỮ VĂN 10, TIẾT NÓI VÀ NGHE
Trước hết, chúng tôi xin cảm ơn quí thầy cô giáo bộ môn Ngữ Văn trên địa bàn Quỳnh Lưu – Hoàng Mai (Tỉnh Nghệ an) đã dành thời gian quý báu để giúp chúng tôi hoàn thành phiếu khảo sát này. Sau gần một năm thực hiện chương trình GDPT 2018, chúng ta đã cùng nhau trao đổi kinh nghiệm dạy học, áp dụng nhiều biện pháp dạy học hiện đại để nâng cao chất lượng dạy và học. Đặc biệt là quá trình quí thầy cô hỗ trợ, hợp tác, giúp đỡ và cùng nhau thực hiện việc “Vận dụng thang đo tư duy Bloom vào các tiết dạy nói và nghe, Ngữ văn 10 Chương trình GDPT 2018”. Từ thực tiễn đó, chúng tôi mong được quí thầy cô cho ý kiến về những vấn đề dưới đây. Một lần nữa, chúng tôi xin được cảm ơn sự hợp tác của quí thầy cô! Trân trọng!
Xin vui lòng khoanh tròn đáp án và chỉ chọn duy nhất một đáp án cho tất cả các câu hỏi
Họ tên giáo viên: ………………….
Tổ Ngữ văn, Trường THPT…………………………………..
Câu 1. Mức độ thầy/ cô tham gia đề tài nghiên cứu của chúng tôi là
a. Trực tiếp dạy thực nghiệm và đối chứng b. Trực tiếp dạy thực nghiệm một số biện pháp của đề tài c. Trực tiếp tham gia đánh giá các tiết dạy thực nghiệm và đối chứng d. Trực tiếp tham gia sinh hoạt chuyên môn cụm về đề tài nghiên cứu.
Câu 2. Các giải pháp chúng tôi đề xuất có thực sự cần thiết đối với việc dạy học ngữ văn 10, các tiết nói và nghe ở chương trình Ngữ văn 10 hiện hành không?
d. Rất cấp thiết c. Cấp thiết b. Ít cấp thiết a. Không cấp thiết
Câu 3. Thầy/ cô cho biết các giải pháp chúng tôi đề xuất có khả thi đối với việc dạy học ngữ văn 10, các tiết nói và nghe ở chương trình Ngữ văn 10 hiện hành không?
a. Rất khả thi b. Khả thi c. Ít khả thi d. Không khả thi
Câu 4. Thầy/cô vận dụng biện pháp đặt câu hỏi theo thang đo tư duy Bloom
trong các tiết dạy và học đem lại hiệu quả như thế nào?
a. Đạt hiệu quả rất cao b. Đạt hiệu quả c. Ít đạt hiệu quả d. Không có hiệu quả Câu 5. Thầy/ cô vận dụng biện pháp xây dựng Rubric theo thang đo tư duy Bloom trong các tiết dạy và học đem lại hiệu quả như thế nào?
a. Đạt hiệu quả rất cao b. Đạt hiệu quả c. Ít đạt hiệu quả d. Không có hiệu quả
Câu 6. Thầy/ cô đánh giá Tính cấp thiết của các biện pháp được vận dụng trong các tiết thực nghiệm dạy – học nói và nghe như thế nào?
(câu hỏi này yêu cầu một câu trả lời cho một biện pháp)
Mức độ cần thiết và mức độ thực hiện
Cấp thiết
Các biện pháp
Không cấp thiết
Ít cấp thiết
Rất cấp thiết
Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đặt mục tiêu bài học ở các tiết nói và nghe
Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe bằng thang Rubric
Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe bằng hệ thống câu hỏi
Câu 7. Thầy/ cô đánh giá Tính khả thi của các biện pháp được vận dụng trong các tiết thực nghiệm dạy – học nói và nghe như thế nào?
(câu hỏi này yêu cầu một câu trả lời cho một biện pháp)
Mức độ cần thiết và mức độ thực hiện
Khả thi
Các biện pháp
Không khả thi
Ít khả thi
Rất khả thi
Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đặt mục tiêu bài học ở các tiết nói và nghe
Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe bằng thang Rubric
Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe bằng hệ thống câu hỏi
Kết quả khảo sát:
KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA VIỆC VẬN DỤNG THANG ĐO TƯ DUY BLOOM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 MÔN NGỮ VĂN 10, TIẾT NÓI VÀ NGHE
Phụ lục 3
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho học sinh lớp thực nghiệm)
KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA VIỆC VẬN DỤNG THANG ĐO TƯ DUY BLOOM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 MÔN NGỮ VĂN 10, TIẾT NÓI VÀ NGHE
Trước hết, chúng tôi xin cảm ơn các em học sinh lớp đã dành thời gian quý báu để giúp chúng tôi hoàn thành phiếu khảo sát này. Các em thân mến! các em đã học xong 8 trên 9 tiết nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 10 hiện hành, trong đó có các tiết 33 và tiết 101 Nói và nghe: Thảo luận về các vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau. Ở những tiết này, Giáo viên đã thực nghiệm giáo án do chúng tôi đề xuất với giải pháp là: Vận dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học các tiết nói và nghe. Các em hãy so sánh với các tiết dạy nói và nghe khác để cho chúng tôi những đánh giá dưới đây. Một lần nữa, chúng tôi xin được cảm ơn sự hợp tác của các em học sinh! Trân trọng!
Xin vui lòng khoanh tròn đáp án và chỉ chọn duy nhất một đáp án cho tất cả các câu hỏi
Họ tên học sinh: ………………….
Lớp: ………………
1. Em đánh giá Các tiết dạy thực nghiệm của Giáo viên theo hướng ““Vận dụng thang tư duy Bloom trong đánh giá kĩ năng nói và nghe ở các tiết dạy - học nói và nghe của Ngữ văn 10 GDPT 2018” như thế nào?
a. Không cần thiết, không hiệu quả và khó thực hiện
b. Ít cần thiết, ít hiệu quả và thực hiện khó khăn hơn các tiết dạy thông thường.
c. Cần thiết, có hiệu quả hơn và có thể thực hiện ở nhiều lớp, nhiều tiết khác trong
chương trình
d. Rất cần thiết, hiệu quả cao và có khả năng thực hiện ở tất cả các tiết nghe nói của chương trình.
2. Em đánh giá các biện pháp được vận dụng trong các tiết thực nghiệm dạy – học nói và nghe như thế nào?
(câu hỏi này yêu cầu một câu trả lời cho một biện pháp)
Mức độ cần thiết và mức độ thực hiện
Các biện pháp
không cần thiết, không hiệu quả và khó thực hiện
ít cần thiết, ít hiệu quả và không dễ thực hiện
Cần thiết, có hiệu quả và dễ thực hiện
Rất cần thiết, hiệu quả cao và dễ dàng thực hiện ở ất cả tiết nói và nghe
Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đặt mục tiêu bài học ở các tiết nói và nghe
Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe bằng thang Rubric
Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đánh giá kĩ năng nói và nghe bằng hệ thống câu hỏi
3.Em hãy nói thêm suy nghĩ, góp ý của em về các tiết dạy thực nghiệm của các giáo viên trong thời gian qua? Kết quả khảo sát
KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA VIỆC VẬN DỤNG THANG ĐO TƯ DUY BLOOM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 MÔN NGỮ VĂN 10, TIẾT NÓI VÀ NGHE
Phụ lục 4
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Lớp
10 (lớp không có chuyên đề)
Môn
Ngữ văn
Tiết
Tên bài
Ghi chú
1 Đọc VB 1,2,3: Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới
2 Đọc VB 1,2,3: Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới (tiếp)
3 Đọc VB 4: Tản Viên từ Phán sự lục
4 Đọc VB 4: Tản Viên từ Phán sự lục (tiếp)
5 Đọc VB 5: Chữ người tử tù
6 Đọc VB 5: Chữ người tử tù (tiếp)
7 Đọc VB 5: Chữ người tử tù (tiếp)
8 Thực hành tiếng Việt: Sử dụng từ Hán Việt
9 Viết: Viết VB nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm truyện (Chủ đề, những đặc sắc về hình thức nghệ thuật) – Hướng dẫn viết, HS làm bài ở nhà
10 Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá nội dung, nghệ thuật một tác phẩm truyện
11 Viết (tiếp): Trả bài viết thực hiện thực hiện ở nhà, theo hướng dẫn ở tiết 9
12 Đọc VB 1,2,3: Chùm thơ hai-cư
13 Đọc VB 1,2,3: Chùm thơ hai-cư (tiếp)
14 Đọc VB 4: Thu hứng
15 Đọc VB 5: Mùa xuân chín
16 Đọc VB 5: Mùa xuân chín (tiếp)
17 Đọc VB 6: Bản hoà âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư
18 THTV: Lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa
19 Viết: Viết VB nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm thơ
20 Viết: Viết VB nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm thơ (Tiếp)
21 Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm
thơ
22 Viết (tiếp): Trả bài viết thực hiện tại lớp ở tiết 20
23 Đọc VB 1: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
24 Đọc VB 1: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (tiếp)
25 Kiểm tra giữa kì I
26 Kiểm tra giữa kì I
27
Đọc VB 2: Yêu và đồng cảm
28
Đọc VB 2: Yêu và đồng cảm
29 Đọc VB 3: Chữ bầu lên nhà thơ
30 Đọc VB 3: Chữ bầu lên nhà thơ
31 THTV: Lỗi về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn, văn bản
32 Viết: Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một
quan niệm – Hướng dẫn viết, HS làm ở nhà
33 Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau
34 Viết (tiếp): Trả bài viết thực hiện thực hiện ở nhà, theo hướng dẫn ở tiết 32
35 Trả bài kiểm tra giữa kì I & Đọc mở rộng
36 Đọc VB 1: Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác
37 Đọc VB 1: Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác (tiếp)
38 Đọc VB 2: Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời
39 Đọc VB 2: Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời (tiếp)
40 THTV: Sử dụng trích dẫn, cước chú và đánh dấu phần bị tỉnh lược trong
VB
41 Viết: Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề – Hướng dẫn viết, HS thực
hiện báo cáo nghiên cứu ở nhà
42 Nói và nghe: Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề
43 Viết (tiếp): Trả bài viết được thực hiện ở nhà, theo hướng dẫn ở tiết 41
44 Đọc VB 1: Xuý Vân giả dại
45 Đọc VB 1: Xuý Vân giả dại (tiếp)
46 Đọc VB 2: Huyện đường
47 Đọc VB 3: Múa rối nước - Hiện đại soi bóng tiền nhân
48 Ôn tập cuối kì 1
49 Kiểm tra cuối kì 1
50 Kiểm tra cuối kì 1
51 Viết: Viết báo cáo nghiên cứu (Về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt
Nam) – Hướng dẫn viết, HS thực hiện báo cáo nghiên cứu ở nhà
52 Nói và nghe: Lắng nghe và phản hồi về kết quả thuyết trình một bài nghiên
cứu
53 Viết (tiếp): Trả bài viết được thực hiện ở nhà, theo hướng dẫn ở tiết 51
54 Trả bài kiểm tra cuối kì I (Hết HK1)
55 Đọc VB1: Tác gia Nguyễn Trãi
56 Đọc VB1: Tác gia Nguyễn Trãi
57 Đọc VB2: Bình Ngô Đại Cáo
58 Đọc VB2: Bình Ngô Đại Cáo (tiếp)
59 Đọc VB2: Bình Ngô Đại Cáo (tiếp)
60 Đọc VB3: Bảo kính cảnh giới (Bài 43)
61 Đọc VB4: Dục Thúy Sơn
62 Viết: Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội - Hướng dẫn viết, HS
làm bài tại lớp
63 Viết: Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội - Hướng dẫn viết, HS
làm bài tại lớp (tiếp)
64 Thực hành tiếng Việt: Sử dụng từ Hán Việt
65 Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau
66 Viết (tiếp): Trả bài bài viết thực hiện tại lớp theo hướng dẫn ở tiết 63
67 Đọc VB1: Người cầm quyền khôi phục uy quyền
68 Đọc VB1: Người cầm quyền khôi phục uy quyền (tiếp)
69 Đọc VB1: Người cầm quyền khôi phục uy quyền (tiếp)
70 Đọc VB2: Dưới bóng hoàng lan
71 Đọc VB2: Dưới bóng hoàng lan (tiếp)
72 Đọc VB3: Một chuyện đùa nho nhỏ
73 Đọc VB3: Một chuyện đùa nho nhỏ (tiếp)
74 Thực hành tiếng Việt: Biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê
75 Viết: Viết VB nghị luận phân tích, đánh giá một TPVH (chủ đề và nhân
vật trong tác phẩm truyện) -Hướng dẫn viết, HS làm bài ở nhà
76 Nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau
77 Viết (tiếp): Trả bài viết làm ở nhà đã hướng dẫn ở tiết 75
78 Kiểm tra giữa kì 2
79 Kiểm tra giữa kì 2
80 Đọc VB1: Sự sống và cái chết
81 Đọc VB1: Sự sống và cái chết (tiếp)
82 Đọc VB2: Nghệ thuật truyền thống của người Việt Nam
83 Đọc VB2: Nghệ thuật truyền thống của người Việt Nam (tiếp)
84 Đọc VB3: Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu.
85 Đọc VB3: Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu
86 Viết: Viết một VB nội quy hoặc VB hướng dẫn nơi công cộng - Hướng
dẫn viết, HS làm bài tại lớp
87 Viết: Viết một VB nội quy hoặc VB hướng dẫn nơi công cộng - Hướng
dẫn viết, HS làm bài tại lớp
88 THTV: Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ
89 Trả bài KT giữa kì II và Đọc mở rộng
90 Nói và nghe: Thảo luận về văn bản nội quy hoặc VB hướng dẫn nơi công
cộng
91 Viết (Tiếp): Trả bài viết thực hiện tại lớp theo hướng dẫn ở tiết 87
92 Đọc VB1: Về chính chúng ta
93 Đọc VB2: Con đường không chọn
94 Đọc VB2: Con đường không chọn (tiếp)
95 Đọc VB3: Một đời như kẻ tìm đường
96 Đọc VB3: Một đời như kẻ tìm đường (tiếp)
97 THTV: Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ (tiếp)
98 Ôn tập cuối kì II
99 Kiểm tra cuối kì II
100 Kiểm tra cuối kì II
101 Viết: Viết bài luận về bản thân - Hướng dẫn viết, HS làm bài tại lớp
102
Viết bài luận về bản thân - Hướng dẫn viết, HS làm bài tại lớp
103 Nói và nghe: Thuyết trình về một vấn đề XH có sử dụng kết hợp phương
tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
104 Viết:Viết (tiếp): Trả bài viết được thực hiện tại lớp theo hướng dẫn ở tiết
137
105 Trả bài KT cuối kì II
Phụ lục 5: Hình ảnh các tiết dạy thực nghiệm ở các trường THPT
Hình ảnh tiết dạy thực nghiệm tại Trường THPT Quỳnh lưu 2
Hình ảnh tiết dạy thực nghiệm tại Trường THPT Quỳnh lưu 4
Hình ảnh tiết dạy thực nghiệm tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu
Phụ lục 6: Một số bài tập nói và nghe trong sự án “nhà báo học đường”
của các lớp học thực nghiệm