DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt Cụm từ đầy đủ
GDNN Giáo dục nghề nghiệp
GDTX Giáo dục thường xuyên
THPT Trung học phổ thông
GV Giáo viên
HS Học sinh
SGK Sách giáo khoa
BGĐ Ban giám đốc
0
THPTQG Trung học phổ thông quốc gia
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do cho ̣n đề tài Ngày 26/12/2018, Bộ trưởng Bộ GD – ĐT đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới kèm theo thông tư số 32/2018/TT – BGDĐT. Ngoài việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thì còn hướng tới mục tiêu đổi mới về phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Theo quan điểm dạy học phát triển năng lực, phương pháp dạy học không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động lĩnh hội tri thức mà còn đặc biệt chú ý đến hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn với hoạt động thực hành, thực tiễn. Không chỉ vậy, việc tăng cường hoạt động nhóm, đổi mới mối quan hệ giữa học sinh và giáo viên theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội cho học sinh. Chính vì vậy, bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩ năng riêng biệt của môn học cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề chung mang tính phức hợp.
Thêm vào đó, đối tương học sinh ở các Trung tâm GDTX , phần lớn các em có hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn. Nhiều gia đình bộn bề với công việc mưu sinh chưa dành thời gian thỏa đáng cho việc giáo dục, theo dõi quá trình học tập của con cái. Thậm chí có phụ huynh không biết con mình học lớp nào, giáo viên chủ nhiệm là ai, kết quả học tập, rèn luyện của con như thế nào. Đây là một yếu tố gây khó khăn cho công tác giảng dạy của giáo viên. Khả năng tự học của đa số các em kém, tính ỷ lại vào thầy cô và các giờ học trên lớp của nhiều học sinh còn nặng nề. Một số học sinh còn chưa có ý thức trong học tập, có tâm lí coi nhẹ môn Văn khiến cho công việc giảng dạy khó khăn hơn nhiều.
Chính vì vậy với Trung tâm GDNN - GDTX Hưng Nguyên, một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu là nâng cao kết quả học tập của học sinh, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém trên tinh thần đánh giá đúng thực chất năng lực của các em. Trên thực tế, những khó khăn khách quan và chủ quan của TT đã xác nhận số lượng học sinh yếu kém cao hơn hẳn so với nhiều trường THPT trên địa bàn nói riêng, trên toàn tỉnh nói chung. Đặc biệt với môn Ngữ văn – môn học được học sinh coi là không “ưa thích”, “không thịnh hành” với những ngành nghề hiện đại nên học sinh lại càng chây lười, coi nhẹ, xem thường, học có tính chất đối phó với thầy cô trên lớp. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tỉ lệ yếu kém của TT, cũng như tỉ lệ phần trăm học sinh đạt điểm trên trung bình trong các kì thi tốt nghiệp.
1
Như vậy, trách nhiệm của người giáo viên nói chung, giáo viên Ngữ văn nói riêng là bám sát vào tình hình thực tế của Trung tâm để vạch ra những biện pháp cụ thể, phù hợp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng các mặt giáo dục, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác giáo dục, thực hiện cho được mục tiêu đề ra. Cộng thêm là sự trăn trở của cá nhân làm thế nào để mỗi bài dạy, mỗi tiết học nói chung được học sinh đón đợi, yêu thích, thấu cảm,..
Trong chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực, đổi mới phương
pháp dạy học các môn học cần thực hiện đảm bảo các mục tiêu sau:
- Đề cao vai trò chủ thể học tập của học sinh, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc, tập trung rèn luyện kĩ năng, hình thành và phát triển năng lực tự học để học sinh có thể tiếp tục tìm hiểu, mở rộng vốn văn hóa cần thiết cho bản thân, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
- Lựa chọn linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện, đảm bảo được nguyên tắc “ học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện dạy học cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm, học trong lớp, học ngoài lớp….
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, sử dụng hợp lí và có hiệu quả các thiết bị dạy học như mô hình hiện vật, tranh ảnh địa lí, bản đồ, sơ đồ, bảng số liệu thống kê, phim video hay các phần mềm dạy học…nhằm minh họa bài giảng của giáo viên và hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh. Ngoài ra, giáo viên có thể sử dụng các đồ dùng học tập tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh.
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc
trưng cơ bản sau:
- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp xếp sẵn.
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh những phương pháp để các em biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận tìm tòi và phát hiện kiến thức mới… Cần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hóa, khái quát hóa, quy lạ về quen… để hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của các em.
- Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “ tạo điều kiện cho học sinh suy nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò, trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
2
- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Chú trọng phát triển kĩ năng tự đánh giá
và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như lời giải/ đáp án mẫu, theo hướng dẫn hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Trong dạy học, việc tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh tự tìm tòi phát hiện kiến thức nhằm phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh chính là một trong những mục tiêu của dạy học tích cực và lấy học sinh làm trung tâm.
Nhận thức được những vấn đề trên của bộ môn, sáng kiến kinh nghiệm “Thiết kế bài dạy theo chủ đề nhằm phát huy năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn 11 tại Trung tâm GDNN – GDTX Hưng Nguyên” là một hướng nghiên cứu tìm tòi, đổi mới, với những cố gắng kết hợp một số bài học cùng chủ đề về nội dung, đặc điểm, văn hóa, lịch sử... thông qua một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực cảm thụ, năng lực học tập chủ động của học sinh . Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài, tác giả chỉ minh họa một thiết kế bài học cụ thể và thử nghiệm trên 2 lớp học để thực hiện khảo sát.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu là nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc dạy học môn Ngữ văn tại Trung tâm GDNN - GDTX Khuyến khích sự sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn. Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học.
Nhiệm vụ là hướng dẫn giáo viên các môn học chủ động lựa chọn nội dung sách giáo khoa hiện hành để xây dựng các bài học theo chủ đề; thiết kế tiến trình dạy học theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động học theo hướng phát huy năng lực học sinh. Tiến hành thực nghiệm giảng dạy ở lớp trong môn Ngữ văn lớp 11 GDTX cấp trung học phổ thông.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học chủ đề và vận dụng các hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy phát huy năng lực học sinh trong dạy học môn Ngữ văn ở Trung tâm GDNN – GDTX Hưng Nguyên.
- Đối tượng nghiên cứu: Các bài học có cùng chủ đề của chương trình Ngữ văn
11.
- Phạm vi nghiên cứu: SGK Ngữ văn 11, đặc biệt nghiên cứu phần tác phẩm.
3
4. Giới hạn của đề tài
+ Về không gian: Đề tài được xây dựng từ việc tích lũy những kinh nghiệm giảng dạy và bồi dưỡng chuyên môn môn Ngữ văn GDTX cấp THPT ở Trung tâm GDNN – GDTX Hưng Nguyên.
+ Về thờ i gian: Đề tài được xây dựng từ việc tích lũy những kinh nghiệm giảng dạy và bồi dưỡng chuyên môn môn Ngữ văn từ năm 2019 – 2020, đặc biệt là năm học 2021- 2022.
5. Phương phá p nghiên cứu của đề tài - Phương pháp nghiên cứu văn bản
- Phương pháp khảo sát
- Phương pháp so sánh
4
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành lịch sử, văn hóa, địa lý
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Chủ đề và vai trò của chủ đề
Chủ đề (tiếng Anh: theme ; tiếng Pháp : sujet) là vấn đề cơ bản, vấn đề trung tâm
được tác giả nêu lên, đặt ra qua nội dung cụ thể của tác phẩm văn học.
Chủ đề tác phẩm nói lên chiều sâu tư tưởng, khả năng nắm bắt nhạy bén của nhà văn đối với những vấn đề của cuộc sống. Vì vậy, từ những đề tài cụ thể, rất bình thường, tác giả có thể nêu lên những chủ đề mang ý nghĩa khái quát to lớn, sâu sắc. Cùng với tư tưởng, chủ đề tạo ra tầm vóc của tác phẩm.
Nếu khái niệm đề tài giúp ta xác định : Tác phẩm viết về cái gì?, thì khái niệm chủ đề lại giải đáp câu hỏi : Vấn đề cơ bản của tác phẩm là gì ? Chủ đề và tư tưởng là hạt nhân cơ bản của nội dung của tác phẩm. Ví dụ: Cuộc sống cơ cực, bế tắc của người nông dân Việt Nam qua chính sách sưu thuế tàn bạo của bọn thực dân, phong kiến ở những năm 30 của thế kỷ XX là chủ đẻ của tiểu thuyết Tắt đèn (Ngô Tất Tố). Chủ đề của bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) là tình cảm quyến luyến mặn nồng giữa người cán bộ cách mạng và Việt Bắc ở giờ phút chia tay sau ngày kháng chiến chống Pháp thắng lợi.
Ở những tác phẩm văn học có nội dung cụ thể rộng lớn, cốt truyện phức tạp phân thành nhiều tuyến, khối lượng nhân vật phong phú, người ta thường phân biệt chủ để chính và các chủ đề phụ, vì ở đây nhà văn có thể đặt ra hàng loạt vấn đề (chẳng hạn, Những người khốn khổ của Vích-to Huy-gô, Chiến tranh và hòa bình của L. Tôn-xtôi, Truyện Kiều của Nguyễn Du, Vỡ bờ của Nguyễn Đình Thi,…). Trong trường hợp này, chủ đề chính được xem là vấn đề bao quát nhất, chủ yếu nhất, còn chủ đề phụ là những vấn đề có ý nghĩa nhỏ hơn, thứ yếu hơn và có liên quan chặt chẽ với chủ đề chính. Sự phân biệt thiếu chính xác chủ đề chính và các chủ đề phụ sẽ dẫn đến sự nhìn nhận, đánh giá tác phẩm sai lệch.
1.1.2. Năng lực
Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học. Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm.
1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn
5
Ý tưởng sáng kiến Thiết kế bài dạy theo chủ đề nhằm phát huy năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn 11 bắt đầu từ cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn giảng dạy tại Trung tâm GDNN – GDTX Hưng Nguyên.
Về cơ sở khoa học, xuất phát từ nhu cầu đổi mới trong phương pháp giảng dạy, lấy học sinh làm đối tượng trung tâm và định hướng phát triển năng lực học sinh. Từ yêu cầu cần đổi mới, giáo viên nhận thức phải đổi mới cả phương pháp và hình thức của bài học, khơi gợi, tìm tòi những cái mới trong những giá trị cũ. Việc xây dựng bài học theo hướng chủ đề trên thực tế đã được áp dụng trong một số tiết thao giảng, được chia sẻ trong buổi tập huấn đổi mới giảng dạy, tuy nhiên vẫn còn bị hạn chế về số lượng bài cũng như cách kết hợp các phương pháp với nhau. Vì vậy, thiết nghĩ vấn đề này còn là một đề tài mang nhiều thú vị, mới mẻ, hấp dẫn, bổ ích và cần thiết trong việc giảng dạy Ngữ văn hiện nay.
Về cơ sở thực tiễn, hiện nay học sinh nói chung rất ít mặn mà với bộ môn Ngữ văn. Hầu hết học sinh, đặc biệt một số đông học sinh khối 12 khi bước vào kì thi THPTQG vẫn mang trong mình quan niệm rằng “văn là chém gió”, nhưng trên thực tế đây là môn học mang tính khoa học cao, với phương pháp nghiên cứu và thưởng thức rất quy luật, chặt chẽ. Từ việc xem nhẹ môn học, không hiểu rõ tính ứng dụng rất lớn của môn học trong tương lai (ở các cấp học tiếp theo và ngay cả khi đi làm), học sinh dần lơ là, bỏ quên đi môn học căn bản và cần thiết này. Giờ học Văn cũng trở nên nhàm chán, thiếu cảm xúc, đôi lúc gượng ép, chính điều đó càng làm cho học sinh ngày càng xa rời với môn Văn, hơn thế nữa điều này cũng ảnh hưởng nhiều đến cảm xúc giảng dạy của giáo viên. Đứng trước những thử thách của bộ môn và của nghề nghiệp, trăn trở của người dạy làm thế nào để có thể đổi mới một cách hợp lý, đảm bảo nội dung bài học chương trình mà thu hút được học sinh. Một trong những hướng đi chính là tìm kiếm những bài học theo chủ đề, giúp học sinh làm việc một cách năng động sáng tạo.
1.3. Ý nghĩa của tiết học theo chủ đề
Đối với học sinh
- Phát triển kỹ năng làm việc nhóm, tự học.
- Phát triển năng lực cá nhân phù hợp với yêu cầu của từng chủ đề.
- Hình thành và phát triển tư duy so sánh từ sự kết hợp bài học theo chủ đề.
- Học tập bài học theo nhiều phương pháp mới, sáng tạo.
- Có nhiều thời gian để thực hành, thuyết trình, đặt câu hỏi, phản biện vấn đề...
Đối với giáo viên
- Nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn thông qua quá trình nghiên cứu văn
bản, tìm tư liêu, soạn thảo nội dung bài học.
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học qua quá trình tìm kiếm tư liệu, áp dụng bài
học điện tử...
- Năng động, tích cực, nhạy bén trong việc hình thành tư duy kết hợp, so sánh.
6
- Rèn luyện tình yêu nghề, đam mê với công việc, sự kiên nhẫn, sáng tạo.
2. Thực trạng vấn đề
2.1. Thuận lợi:
Về phía giáo viên:
Được sự quan tâm chỉ đạo của BGĐ trung tâm , nhóm văn đã tổ chức cho các thành viên trong tổ học tập về phương pháp giảng dạy mới; Trao đổi kinh nghiệm và trau dồi kiến thức để cùng nhau tiến bộ góp phần phát triển nên giáo dục nước nhà. Bên cạnh đó, giáo viên trong nhóm văn rất yêu nghề, tâm huyết với chuyên môn, nghiệp vụ và có tinh thần trao đổi về kinh nghiệm giảng dạy, kiến thức, biết giúp đỡ nhau để nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
Về phía học sinh:
Khá nhiều em có tinh thần cầu tiến, ham học hỏi, thích khám phá những giá trị
của văn hóa, văn nghệ...
2.2. Khó khăn:
Về phía giáo viên:
Việc thay đổi phương pháp giảng dạy có nhiều đổi mới. Bên cạnh đó, việc dạy các tác phẩm văn chương theo đặc trưng thể loại chưa thật chú trọng và tài liệu tham khảo về vấn đề này chưa nhiều gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Về phía học sinh:
Học sinh ở các TTGDNN - GDTX của chúng tôi đa phần các em ở xã,đời sống kinh tế khó khăn, điều kiện đi lại vất vả. Các em còn nhút nhát chưa mạnh dạn phát biểu ý kiến, chưa dám chủ động trình bày cách cảm thụ, cảm nhận riêng của mình. Bên cạnh đó, một số em cho rằng văn học Việt Nam vốn không xa lạ với các em nên các em không cần tìm hiểu sâu, do đó có những lệch lạc khi tiếp nhận tác phẩm.
2.3. Điều tra thực trạng trước khi nghiên cứu
Trước khi nghiên cứu và thực hiện sáng kiến này, tôi đã tiến hành khảo sát các tiết dạy và học phần truyện ngắn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 trong chương trình Ngữ văn 11 năm học 2019 – 2020, 2020 – 2021.2021 - 2022
- Hình thức và nội dung giải pháp:
+ Tập trung vào mảng kiến thức thuộc phần văn học Việt Nam hiện đại giai đoạn 1930 – 1945 trong chương trình Ngữ văn 11 năm học 2019 – 2020, 2020 – 2021.2021 – 2022.
+ Sử dụng phiếu học tập với những câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra việc nắm kiến thức bài học, sự hiểu biết của học sinh về truyện ngắn Việt Nam hiện đại giai đoạn 1930 – 1945 trong chương trình Ngữ văn 11.
7
+ Tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra viết, đánh giá tổng quát khả năng cảm thụ, phân tích giá trị nghệ thuật và nội dung các truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân), Chí Phèo (Nam Cao) trong chương trình.
- Kết quả khảo sát:
Khối Lớp Sỉ số Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
11 11A 42 0 0 12 28,6 20 47,6 10 23,8
11B 40 0 0 10 25,0 20 50,0 10 25,0
Qua khảo sát thực tế tôi thấy:
+ Sự hiểu biết về truyện ngắn hiện đại, nhất là truyện ngắn giai đoạn 1930 - 1945
được học trong chương trình còn hạn chế.
+ Khả năng tiếp thu và cảm nhận các tác phẩm văn xuôi hiện đại giai đoạn 1930-
1945còn hạn chế .
+ Kỹ năng phân tích và cảm thụ còn hời hợt. Vì vậy số bài đạt điểm khá chưa
cao.
3. Nội dung và hình thức thực hiện giải pháp của đề tài
3.1. Mục tiêu của giải pháp
8
Dạy học theo chủ đề là tích hợp những nội dung từ một số đơn vị bài giảng, môn học có liên hệ với nhau làm thành nội dung bài học có ý nghĩa, thực tế hơn. Theo đó, dạy học theo chủ đề giúp học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.Trên nguyên tắc đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông, các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo các phương pháp dạy học tích cực là một trong tư tưởng xuyên suốt của việc đổi mới phương pháp dạy học ở TTGDNN- GDTX Hưng Nguyên. Việc đổi mới này đang nhận được sự đồng thuận, hưởng ứng từ các tổ bộ môn trong trường và đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận sau một thời gian thực hiện. Bản thân giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học. Học sinh được chú trọng đánh giá năng lực vận dụng kiến thức và năng lực thực hành. Những Cơ chế quản lý chuyên môn được đổi mới, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện có hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực. Mỗi giáo viên cần phải chuẩn bị công phu và cần có nhiều thời gian dạy học, Bộ GD&ĐT đã hướng dẫn mỗi giáo viên có thể dạy theo phương pháp dạy học tích cực từ 1 đến 2 bài học/chủ đề trong năm học. Ban giám đốc Trung tâm đã chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học và kiểm tra dạy học tích cực phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương. Tại Trung tâm GDNN – GDTX Hưng Nguyên bước đầu đã có những đổi mới trong công tác quản lý chuyên môn, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và TT chủ động sắp xếp lại nội dung dạy học phù hợp với các phương pháp dạy học tích cực, việc chủ động vận dụng các tiêu chí phân tích, rút kinh nghiệm bài học theo hướng
dẫn của Bộ GD&ĐT (công văn 5555/BGDĐT-GDTrH) làm tiêu chí đánh giá giờ dạy của giáo viên là một trong những việc làm thiết thực và hiệu quả.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Để có thể soạn thảo ra những thiết kế bài học theo chủ đề, việc quan trọng hàng đầu chính là tìm ra các phương pháp. Dựa trên các tác phẩm thuộc chương trình cơ bản 11, kết hợp phân phối chương trình giảng dạy bộ môn Ngữ văn năm học 2020 - 2021, có thể khai thác theo một số hướng sau:
Thiết kế bài học chủ đề theo nội dung chính của tác phẩm Thiết kế bài học chủ dề theo đặc điểm văn hóa Thiết kế bài học chủ đề theo đặc điểm thể loại Thiết kế bài học chủ đề theo đặc điểm nghệ thuật (ngôn từ) Thiết kế bài học chủ đề theo các phương pháp phê bình văn học (sinh thái) Thiết kế bài học chủ đề theo chi tiết/hình ảnh/dạng nhân vật...
3.2.1.Một số Phương pháp xây dựng bài học Ngữ văn 11 theo chủ đề
3.2.2. Theo nội dung chính của tác phẩm
Xác định chủ đề theo nội dung chính là hướng đi quen thuộc khi tiếp cận tác phẩm văn học. Phương pháp này mang lại nhiều thuận lợi cho giáo viên và học sinh vì đa số học sinh đều nhận ra được nội dung chính khi đọc văn bản.
Chương trình Ngữ văn 11 là giai đoạn mở đầu cho chặng đường văn học hiện đại của chương trình THPT, làm sao khơi gợi cho các em niềm đam mê là điều rất quan trọng. Tiếp cận chương trình từ văn học hiện đại, với tính chất tự nhiên, giản dị và gần gũi là làn gió mới trong cảm nhận văn học của học sinh. Đặc biệt với ba tác phẩm văn xuôi hiện đại giai đoạn 1930 -1945 là sự kết hợp thành bài học chủ đề.
Với mức độ ưu tiên nghiên cứu các tác phẩm của chương trình sgk 11, nên việc kết hợp bài học sẽ dễ dàng với học sinh, tuy nhiên giáo viên giảng dạy cũng cần mở rộng vấn đề, phạm vi bài học để nâng cao kiến thức cho học sinh, nên đưa thêm nhiều dẫn chứng là các tác phẩm khác của giai đoạn văn học 1930 - 1945. Trong quá trình kết hợp, cần đảm bảo kiến thức cơ bản của bài học, đặc điểm nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, đặc biệt cần hướng học sinh đến giá trị chân - thiện - mỹ và áp dụng các bài học vào cuộc sống.
3.2.3. Theo đặc điểm văn hóa
Văn hóa là sản phẩm tinh thần của nhân loại, tác phẩm văn học là nơi lưu giữ và truyền tải đa dạng văn hóa. Để thuận tiện cho việc kết hợp bài học theo đặc điểm văn hóa, cách tối ưu nhất là giới hạn các tác phẩm có đặc điểm chung về văn hóa hoặc cùng nằm chung trong một khu vực văn hóa.
9
Văn học biểu hiện văn hóa, cho nên văn học là tấm gương soi rọi, phản chiếu văn hóa của một dân tộc. Những yếu tố văn hóa liên quan đến thiên nhiên, địa lý, lịch sử,
phong tục, tập quán, ngôn ngữ có thể được vận dụng để cắt nghĩa những phương diện nội dung và hình thức của tác phẩm.
Các truyện ngắn, tiểu thuyết, phóng sự bất hủ của Nguyễn Công Hoan (truyện ngắn, Bước đường cùng), Ngô Tất Tố (Tắt đèn, Việc làng), Vũ Trọng Phụng (Số đỏ, Giông tố, Cơm thầy cơm cô, Lục sì…), Nam Cao (Chí Phèo, Đời thừa, Lão Hạc, Sống mòn...), Nguyên Hồng (Bỉ vỏ, Địa ngục, Lò lửa...) Nguyễn Đình Lạp (Ngoại ô) tập trung phơi bày thực trạng hiện thực đen tối, vô đạo, ngột ngạt chế độ sưu thuế và bất công, tàn bạo, các hiện tượng nhố nhăng, bịp bợn trong xã hội thuộc địa. Nổi bật trong các tiểu thuyết này là một quan niệm hiện đại về xã hội, sự áp bức bất công có tính giai cấp mà số phận con người chỉ có thể giải quyết bằng cách mạng xã hội. Hoàn toàn không còn quan niệm về số phận, định mệnh ngẫu nhiên xưa cũ. Các tác phẩm này cũng khẳng định một phương pháp miêu tả cuộc sống mới mẻ được mệnh danh là phương pháp tả thực, dựa trên sự quan sát, ghi chép, lựa chọn và miêu tả chân thật như những điều trông thấy, khiến người đọc cảm thấy như đã được thấy ở đâu đó trong kinh nghiệm của mình.
Các tiểu thuyết của văn phái Tự lực văn đoàn như của Khái Hưng, Nhất Linh, Hoàng Đạo, Thạch Lam đã thể hiện nhu cầu giải phóng cá tính, phê phán quan niệm gia đình phong kiến, cổ vũ sự đoạn tuyệt, thoát li khỏi các lề thói gia đình xưa cũ, xây dựng đời sống mới theo khuynh hướng hiện đại, mang tính chất tư sản, cải lương. Nổi bật trong các tiểu thuyết này là quan niệm mới về quyền con người trong xã hội, ý thức mới về con người cá nhân như là những hiện tượng xã hội và ý thức, vô thức, phức tạp.
Tuỳ bút và truyện ngắn của Nguyễn Tuân viết về những cái “tôi” độc đáo, vừa đề cao những cá tính xuất chúng, vừa thể hiện những giá trị văn hoá truyền thống, vừa thể hiện lối cảm nhận mang tính cá nhân nhiều khi cực đoan, khinh bạc. Tuy thế tác phẩm của ông có giá trị nêu bật quyền thành thật và tự do cá nhân trong miêu tả nghệ thuật.
3.2.4.Theo đặc điểm thể loại
Nghiên cứu tác phẩm dưới góc độ đặc điểm thể loại giúp học sinh nắm vững kiến thức về thể loại tác phẩm. Đây là hướng đi khá khó khăn, vì hầu hết học sinh không nắm vững thể loại của tác phẩm. Lựa chọn hướng đi này, giáo viên khái quát hóa cho học sinh những đặc điểm cơ bản của thể loại, giúp học sinh có cái nhìn tổng quát, phân biệt được đặc điểm của mỗi thể loại tác phẩm, đặc biệt có góc nhìn soi chiếu, so sánh các tác phẩm trong cùng một thể loại với nhau.
Về xây dựng bài học chủ đề theo đặc điểm thể loại, giáo viên có thể chọn thể loại truyện ngắn hiện đại giai đoạn trước Cách mạng Tháng Tám 1945, qua đó so sánh nội dung ý nghĩa tác phẩm (giá trị hiện thực và nhân đạo trong các tác phẩm), đồng thời tìm đặc điểm chung trong việc xây dựng nhân vật, bút pháp nghệ thuật,…
3.3. Cách thức thực hiện giải pháp
10
3.3.1.Quy trình xây dựng bài học theo chủ đề
Mỗi bài học theo chủ đề phải giải quyết một vấn đề học tập. Vì vậy, việc xây
dựng mỗi bài học cần thực hiện theo quy trình như sau:
a. Xác định tên chủ đề, thời lượng thực hiện:
- Xác định tên chủ đề: Để có thể soạn thảo ra những thiết kế bài học theo chủ đề, việc quan trọng hàng đầu chính là tìm ra các phương pháp. Dựa trên các tác phẩm thuộc chương trình cơ bản 11, kết hợp phân phối chương trình giảng dạy bộ môn Ngữ văn năm học 2020 - 2021, có thể khai thác theo một số hướng sau: Thiết kế bài học chủ đề theo nội dung chính của tác phẩm Thiết kế bài học chủ dề theo đặc điểm văn hóa Thiết kế bài học chủ đề theo đặc điểm thể loại Thiết kế bài học chủ đề theo đặc điểm nghệ thuật Thiết kế bài học chủ đề theo các phương pháp phê bình văn học (sinh thái) Thiết kế bài học chủ đề theo chi tiết/hình ảnh/dạng nhân vật...
- Thời lượng: Số lượng tiết cho một chủ đề nên có dung lượng vừa phải (khoảng 2 đến 5 tiết) để việc biên soạn và tổ chức thực hiện khả thi, đảm bảo tổng số tiết của chương trình của từng môn sau khi biên soạn lại có chủ đề không vượt hoặc thiếu so với thời lượng quy định trong chương trình hiện hành.
b. Xây dựng các mục tiêu cần đạt của chủ đề:
- Xây dựng mục tiêu: Xây dựng mục tiêu về chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt
của chủ đề phù hợp đối tượng học sinh của mình (dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng)
- Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Tùy từng chủ đề, điều kiện cơ sở vật chất và đối tượng học sinh mà giáo viên chủ động lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp: Nêu vấn đề, theo hợp đồng, theo dự án...; Đặc biệt cần chú ý áp dụng đúng quy trình, các bước thực hiện của các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực theo quy định.
- Hình thức tổ chức dạy học: Căn cứ vào các nội dung của chủ đề, đối tượng học sinh, điều kiện thực tế của nhà trường mà lựa chọn hình thức dạy học phù hợp cho từng tiết của chủ đề: dạy học cả lớp, cá nhân, nhóm, ngoài trời, tham quan…
- Thiết bị dạy học: Khai thác và sử dụng tối đa, hiệu quả các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học, đặc biệt là phòng học bộ môn và thư viện nhà trường, tránh tình trạng dạy chay, dạy học nặng về lý thuyết hàn lâm, ít kỹ năng thực hành, không gắn với thực tiễn.
c. Xây dựng bảng mô tả:
Trên cơ sở mục tiêu chung của chủ đề tổ nhóm chuyên môn cụ thể hóa các mục
tiêu cho từng nội dung theo cấp độ nhận thức ở bảng sau:
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
11
Nội dung/chủ đề/chuẩn
ND1
ND2
d. Biên soạn câu hỏi /bài tập:
Với mỗi chủ đề đã xây dựng, xác định được mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chủ đề đã xây dựng.
e. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề:
Nội dung Ghi chú
Hình thức tổ chức dạy học Thời lượng Thời điểm Thiết bị DH, Học liệu
ND1
ND2
f. Tổ chức thực hiện
- Thiết kế tiến trình dạy học
Tiến trình dạy học chủ đề được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng.
- Dự kiến phân bố thời lương dạy học.
3.3.2. Minh họa một chủ đề dạy học
Kế hoạch dạy học chủ đề
Do giới hạn của đề tài, người viết chỉ lựa chọn một giải pháp ứng dụng thực nghiệm trên một bài học theo chủ đề.Với chủ đề này, người viết chỉ trình bày một trong ba bài học theo chủ đề truyện ngắn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. Bài học được soạn thảo thành một giáo án bình thường và giáo án điện tử, được khảo sát chất lượng bài học sau khi học, có nguồn khảo sát thực tế, số liệu chính xác và lập bảng thống kê.
Minh họa chủ đề dạy học:
CHỦ ĐỀ “Truyện ngắn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945”
- Hai đứa trẻ (Thạch Lam)
- Chữ người tử tù ( Nguyễn Tuân ) 12
- Chí Phèo (Nam Cao)
Ngày soạn: 2/11/2021 ; Ngày dạy : 6/11/2021 Lớp dạy: 11A Số tiết: 2 ĐỌC – HIỂU :
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (Nguyễn Tuân)
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC 1. Kiến thức - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện như: cốt truyện, không gian, thời gian, nhân vật, lời người kể chuyện ngôi thứ ba và lời nhân vật. Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao và nhân vật quản ngục. Đồng thời hiểu và phân tích được nghệ thuật của thiên truyện qua cách xây dựng nhân vật.
- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích
được một số căn cứ đề xác định chủ đề của tác phẩm.
2. Năng lực - Biết phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác
phẩm truyện.
- Biết thu thập và làm rõ các thông tin liên quan đến vấn đề, biết đề xuất và phân
tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác, năng lực tự học. 3. Phẩm chất - Cảm phục và trân trọng những người anh hùng, những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc và giá trị nhân văn cao đẹp. Sống có khát vọng, có hoài bão và thề hiện được trách nhiệm với cộng đồng.
- Bài học góp phần phát triển phẩm chất trách nhiệm: HS tích cực, chủ động
trong học tập để vận dụng kiến thức vào cuộc sống, tự tin khi trình bày kiến thức
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: tình yêu với môn Văn
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Bài giảng PP, Máy chiếu, SGK, GGV Ngữ văn 11, tài liệu tham khảo,
2. Phiếu học tập, Phiếu đánh giá, biên bản làm việc nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
- Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Huy động, kích hoạt kiến thức đã học và trải nghiệm của HS có liên quan đến
bài học. Tạo tình huống có vấn đề để kết nối vào bài học.
- Xác định nhiệm vụ học tập của học sinh.
13
b. Nội dung:
GV cho HS giải ô chữ bí mật ( cho HS tìm ô chữ hàng dọc dựa vào ngữ liệu ở ô
chữ hàng ngang )
GV đặt câu hỏi và học sinh trả lời, từ đó dẫn đến nội dung bài học:
V A N G B Ó N G M Ộ T T H Ờ I
T R U Y Ề N T H Ố N G
H U Ấ N C A O
T Ù Y B Ú T
L Ễ N G H Ĩ A
T R U Y Ệ N N G Á N
T À I H O A
D Ò N G C H Ữ C U Ố I C Ù N G
N H Â N M Ụ C
14
H Á N H Ọ C
Câu 1: Truyện ngắn “Chữ người tử tù” in trong tập truyện ? Câu 2: Khái niệm được hiểu là sự trao truyền của thế hệ trước cho thế hệ sau? Câu 3: Nhân vật chính, nhân vật trung tâm trong truyện Chữ người tử tù ? Câu 4: Một thể loại thuộc loại hình kí, trong đó tác giả ghi chép lại các sự việc được quan sát và suy ngẫm về cảnh vật, con người xung quanh? Câu 5: Danh từ chỉ những phép tắc phải theo để cư xử trong gia đình, xã hội sao cho phải đạo người trên kẻ dưới, theo tư tưởng nho giáo ? Câu 6: Là một thể loại văn học. Nó thường là các câu chuyện kể bằng văn xuôi và có xu hướng ngắn gọn, súc tích và hàm nghĩa hơn các câu truyện dài như tiểu thuyết?
Câu 7: Một tính từ chỉ sự tài giỏi và phong nhã của người nào đó, thường có tài trong các lĩnh vực nghệ thuật và văn chương ?
Câu 8: Truyện ngắn “Chữ người tử tù” còn có tên là …?
Câu 9: Tên một ngôi làng giàu truyền thống hiếu học, thời phong kiến nhiều người từng đỗ đạt, làm quan và nay trở thành một phường của quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Câu 10: Khái niệm chỉ một ngành nghiên cứu về Trung Quốc, bao gồm lịch sử, chính trị, xã hội, triết học, kinh tế, và về cộng đồng người Hoa ở nước ngoài.
c. Tổ chức thực hiện: B1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV tổ chức trò chơi cho học sinh hỏi nhanh, đáp nhanh - GV chiếu mô hình ô chữ và câu hỏi: + GV chuẩn bị câu hỏi đặt vấn đề và các câu hỏi gợi mở giúp HS giải quyết vấn
đề.
+ Tìm ô chữ hàng dọc B2. Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS huy động kiến thức để trả lời B3. Báo cáo kết quả và thảo luận: + Hs trả lời nhanh B4. Kết luận, nhận định + GV chiếu câu hỏi và đáp án
+ GV nhận xét về kiến thức, thái độ của học sinh: Hướng học sinh đến sự lịch sự,
tự tin, nhanh tay nhanh mắt, tương tác tốt với người nghe.
15
* GV giới thiệu bài mới: Nguyễn Tuân là một nghệ sĩ tài hoa uyên bác với vốn tri thức phong phú cùng tài năng nghệ thuật bậc thầy. Sáng tác của ông trước cách mạng tháng Tám thường hướng đến xây dựng những nhân vật tài hoa bất đắc chí, đó là những con người có tâm, có tài với tâm lòng trong sáng, tuy chí lớn không thành nhưng vẫn nổi bật với vẻ hiên ngang, bất khuất . Dưới ngòi bút của tác giả, mỗi lời văn đều hiện lên trác tuyệt như những nét chạm khắc tinh xảo trên mặt đá quý của ngôn ngữ. Và một trong những tác phẩm đặc sắc nhất trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Tuân là “Chữ người tử tù”, tác phẩm nói về cốt cách thanh cao, khinh bạc
của Huấn Cao, đồng thời xây dựng khung cảnh cho chữ đầy ấn tượng “xưa nay chưa từng có”.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
2.1. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỤC ĐÍCH BÀI HỌC
- Mục tiêu:
+ Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện như: cốt truyện, không gian, thời gian, nhân vật, lời người kể chuyện ngôi thứ ba và lời nhân vật. Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao và nhân vật quản ngục. Đồng thời hiểu và phân tích được nghệ thuật của thiên truyện qua cách xây dựng nhân vật.
- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản; phân tích
được một số căn cứ đề xác định chủ đề của tác phẩm.
+ Hình thành các kĩ năng cần đạt được sau khi học
- Nội dung:
+ GV đưa ra những yêu cầu và nhiệm vụ học tập của học sinh khi tìm hiểu bài
học.
+ GV chia lớp thành 05 nhóm. Mỗi nhóm cử 01 nhóm trưởng điều hành nhóm
thảo luận vấn đề. HS suy nghĩ, làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ
- Sản phẩm: Câu trả lời, bài làm của HS.
- Tổ chức thực hiện
B1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV nêu câu hỏi, vấn đề thảo luận, yêu cầu các nhóm tiến hành trao đổi, thảo luận và tranh biện. Yêu cầu HS ghi kết quả thảo luận, xác định quan điểm chung của mỗi nhóm, mỗi HS đều phải đưa ra luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ cho quan điểm chung của nhóm.
B2. Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS thhiện trao đổi, thảo luận và hoàn thành
n/vụ được giao.
B3. Báo cáo kết quả và thảo luận
+ GV xem sản phẩm của HS. Yêu cầu HS báo cáo kết quả.
- Dự kiến sản phẩm HS:
B4. Kết luận, nhận định:
GV đánh giá, góp ý riêng cho từng nhóm để hoàn thiện nội dung của nhóm.
2.2. XÁC ĐỊNH CÁC PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN
- P/pháp t/quan, trao đổi, vấn đáp, tluận nhóm, Công não, thông tin – phản hồi,
16
mảnh ghép,…
- Mục tiêu: Hướng đến mục tiêu Biết thu thập và làm rõ cá c thông tin liên quan đến vấn đề, biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
- Nội dung:
+ GV chuẩn bị câu hỏi: Hãy xác định và tìm các phương pháp, phương tiện phù
hợp với phần thảo luận của nhóm.
- Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
B1.Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV nêu câu hỏi, yêu cầu các nhóm thực hiện.
B2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thảo luận và sử dụng mạng internet để tìm các tư liệu cần thiết.
B3. Báo cáo kết quả và thảo luận:
GV đến từng nhóm, gọi bất kì HS trong nhóm để nghe ý kiến và kết quả thảo
luận.
GV yêu cầu HS trả lời lí do tại sao chọn những phương tiện, phương pháp này.
B4. Kết luận và nhận định
GV góp ý riêng cho từng nhóm để hoàn thiện nội dung của từng nhóm.
2.3 Tổ chứ c thực hiện
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
I. TÌM HIỂU CHUNG
Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả và tác phẩm 1. Tác giả
B1. GV giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Giới thiệu về tác giả, tập truyện “Vang bóng một thời” và tác phẩm “Chữ người tử tù”? - Nguyễn Tuân (1910-1987) quê ở làng Nhân Mục, nay thuộc quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Ông là tác giả có đóng góp lớn cho nền văn xuôi Việt Nam hiện đại, đặc biệt trên hai thể loại chính là truyện ngắn và tuỳ bút.
B2. HS suy nghĩ trao đổi và
trả lời.
B3: HS báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ - Sáng tác của Nguyễn Tuân bộc lộ cái tôi độc đáo, tài hoa, uyên bác; tràn đầy niềm say mê cái đẹp; thể hiện tấm lòng thiết tha gắn bó với cảnh sắc quê hương xử sở và thái độ nâng niu, trân trọng các giá trị văn hoá của dân tộc. B4. GV Kết luận, nhận định
17
- Lối viết của Nguyễn Tuân khá cầu kì, lôi cuốn người đọc. Bằng ngòi bút giàu cảm hứng lãng mạn và tài nghệ sử dụng ngôn ngữ bậc thầy, ông đã góp cho nền văn xuôi Việt Nam hiện đại
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
nhiều tác phẩm xuất sắc.
- Tác phẩm: Vang bóng một thời (tập truyện ngắn, 1940), Thiếu quê hưong (tập tuỳ bút, 1940), Chùa Đàn (tiểu thuyết, 1946), Sông Đà (tập tuỳ bút, 1965), Cô Tô (kí, 1965),...
2. Tập truyện “Vang bóng một thời”
- Gồm 11 truyện ngắn, in lần đầu 1940, là tác phẩm kết tinh tài năng của Nguyễn Tuân trước cách mạng tháng tám.
- Nhân vật chính: Hầu hết nhân vật chính trong Vang bóng một thời là những nhà nho cuối mùa, tài hoa mà lỡ thời, bất mãn, bế tắc trước thực trạng xã hội đương thời, tuy buông xuôi bất lực nhưng quyết giữ “Thiên lương” và “sự trong sạch của tâm hồn”. Họ là hiện thân của những vẻ đẹp còn sót lại từ quá khứ: thú chơi tao nhã như đánh thơ, thả thơ, thưởng trà -> ca ngợi nét đẹp văn hoá truyền thống dân tộc, nếp sống thanh cao, tinh thần hào hiệp, nghĩa khí,...
- Chủ đề: Thông qua vẻ đẹp của quá khứ còn vương sót lại, nhà văn kín đáo bày tỏ thái độ bất hòa sâu sắc trước thực tại cũng như lòng yêu nước và tinh thần dân tộc.
3. Tác phẩm “Chữ người tử tù”
- Lúc đầu có tên là: Dòng chữ cuối cùng, in 1938 trên tạp chí Tao đàn, sau đó đổi tên thành: Chữ người tử tù và được in trong tập truyện :Vang bóng một thời.
- Là ‘‘1 văn phẩ m đa ̣t tớ i sự toàn thiê ̣n, toàn
mĩ’’ (Vũ Ngo ̣c Phan).
II. ĐỌC HIỂU
Hướng dẫn HS tìm hiểu tình huống truyện 1. Tình huống truyện
B1. GV giao nhiệm vụ: - Tác phẩm kể về cuộc gặp gỡ đầy éo le của
Huấn Cao và Quản ngục:
18
Nhóm 2: Nhận xét về tình huống truyện trong tác phẩm? (Chú ý hoàn cảnh và sự kiện + Xét trên bình diện xã hội: họ là kình địch của nhau. Một người là cai ngục và một người là
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
tử tù. diễn ra)
B2. HS suy nghĩ trao đổi và
trả lời.
B3. HS báo cáo kết quả + Xét trên bình diện nghệ thuật: họ là những tri âm tri kỉ, một người là nghệ sĩ trong nghệ thuật thư pháp và một người say mê chữ đẹp. thực hiện nhiệm vụ
B4. GV Kết luận, nhận định
+ Cuô ̣c hô ̣i ngô ̣ diễn ra giữa chố n ngu ̣c tù căng thẳ ng, ki ̣ch tính, có ý nghĩa đố i đầ u giữa cá i đe ̣p cái thiên lương >< quyền lực tô ̣i ác → cá i đe ̣p, cái thiên lương đã thắ ng thế.
=> Trong tình huống ấy vẻ đẹp của các
nhân vật được bộc lộ.
Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Huấn Cao
2. Nhân vật Huấn Cao a. Nguyên mẫu - Có nguyên mẫu là Cao Bá Quát, một nhà
B1. GV giao nhiệm vụ: Nhóm 3: Nhận xét về các vẻ
nho nổi tiếng viết chữ đẹp ở thế kỉ XIX, từng tham gia khởi nghĩa Mĩ Lương chống lại triều đình nhà Nguyễn.
đẹp của Huấn Cao và cách thức xây dựng nhân vật?Từ đó, nhận xét về quan niệm thẩm mĩ của nhà văn Nguyễn Tuân.
B2. HS suy nghĩ trao đổi và
- Huấn Cao trong tác phẩm là kẻ cầm đầu cuộc đại nghịch chống triều đình bị bắt giam với án tử hình đang chờ ngày ra pháp trường. Vẻ đẹp của Huấn Cao được thể hiện qua 3 phương diện : trả lời.
B3. HS báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ a. Tài hoa, nghệ sĩ: - Tài viết chữ đẹp: thể hiện rõ qua lời đồn và
lời nói, thái độ của viên quản ngục. Nhân vật được giới thiệu gián tiếp theo cách Văn kỳ thanh bất kiến kỳ hình, cách miêu tả lấy xa nói gần, lấy bóng lộ hình.
+ Viết chữ nhanh và đẹp : «Có tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp.. » nổi tiếng khắp cùng tỉnh Sơn.
+ Chữ của ông Huấn Cao rất quý : « Có được chữ Huấn Cao mà treo là có một vật báu trên đời »... Quản ngục có sở nguyện và bất chấp nguy hiểm để có được chữ của ông Huấn.
+ Ý nghĩa của chữ sâu sắc: “nét chữ vuông
tươi tắn nói lên hoài bão tung hoành…”
19
- Tài võ: ông Huấn còn có tài bẻ khóa vượt B4. GV Kết luận, nhận định ngục
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
=> Là người văn võ song toàn, là người nghệ
sĩ trong nghệ thuật thư pháp. b. Thiên lương trong sáng Thể hiện rõ qua hành động, lời nói của
nhân vật (nhân vật tự bộc lộ) :
- Nhân cách trong sáng, trọng nghĩa khinh lợi, có tài có tâm, coi khinh tiền bạc và quyền thế. không biết cúi đầu trước quyền lực và đồng tiền. Ta nhất sinh không vì tiền bạc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối ...đời ta mới viết... cho ba người bạn thân..
- Huấn Cao không chỉ là một nghệ sỹ tài hoa,
mà còn là hiện thân của cái tâm kẻ sỹ. Hiểu tấm lòng và sở thích cao quí của thầy Quản, ông vô cùng xúc động và ân hận: Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ.
=> Chỉ cho chữ người biết trọng cái tài, cái
đẹp, có nhân cách.
- Khuyên răn Viên quản ngục: Hướng thiện
cho một con người lầm đường, lạc lối
c. Khí phách anh hùng: - Là thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa
chống lại triều đình.
- Ngay khi đặt chân vào nhà ngục: + Trước câu nói của tên lính áp giải: không
thèm để ý, không thèm chấp.
+ Thản nhiên rũ rệp trên thang gông: “Huấn Cao lạnh lùng … nâu đen” - Coi thường cái chết, Mặc dù đang chờ ngày
ra chặt đầu, vẫn nguyên vẹn tư thế ung dung, đàng hoàng. Khi được viên quản ngục biệt đãi: “Thản nhiên nhận rượu thịt” như “việc vẫn làm trong cái hứng bình sinh”
- Trả lời quản ngục bằng thái độ khinh miệt
đến điều “Ngươi hỏi ta muốn gì ...vào đây”.
20
-> Đó là khí phách của nhà Nho uy vũ bất năng khuất, của một trang anh hùng dũng liệt, khí phách hiên ngang, bất khuất.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
- Ca ngợi tài năng của Huấn Cao, nhà văn thể hiện quan niệm và tư tưởng nghệ thuật của mình:
+ Kính trọng, ngưỡng mô ̣ người tài + Trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ
truyền của dân tộc. Kín đáo bộc lộ lòng yêu nước.
- Quan niệm thẩm mĩ tiến bộ của nhà văn: cái Đẹp và cái Thiện không thể tách rời. Cái Đẹp = cái Tài +cái Tâm- Hình tượng Huấn Cao trọn vẹn và hoàn hảo bởi một cảm hứng lãng mạn, một bút pháp lý tưởng hoá của Nguyễn Tuân.
Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Quản ngục
3. Nhân vật Quản ngục - Hoàn cảnh sống của viên quản ngục: + Là quan chức trong ngục + Nơi quản ngục sống: đề lao nơi "người ta
sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc".
+ Nơi đó, bọn lính ngục đã hành hạ người tù
bằng những thói "tiểu nhân thị oai". B1. GV giao nhiệm vụ: Nhóm 4: Nhận xét về nhân vật Quản ngục và cách thức xây dựng nhân vật?Từ đó, nhận xét về quan niệm thẩm mĩ của nhà văn Nguyễn Tuân.
B2. HS suy nghĩ trao đổi và
trả lời.
B3. HS báo cáo kết quả => Sống trong hoàn cảnh như vậy, con người dễ bị tha hoá, càng ngày càng dễ dấn sâu vào bùn lầy nhưng viên quản ngục vẫn giữ được phẩm chất cao đẹp, sở thích cao quý. thực hiện nhiệm vụ
B4. GV Kết luận, nhận định
- Là người say mê chơi chữ đẹp : + Kiên trì nhẫn nhại, công phu, quyết xin chữ cho bằng được. Suốt đời chỉ có một ao ước: Có được chữ Huấn Cao mà treo trong nhà ...
+ Có sở thích cao quí đến coi thường cả tính mạng sống của mình: Đối đãi đặc biệt với tử tù để xin chữ.
Đó là cuộc chạy đua nguy hiểm, nếu lộ chuyện quản ngục chắc chắn không giữ được mạng sống.
- Quản ngục có tấm lòng biệt nhỡn liên tài: + Dám biệt đãi" Huấn Cao là một người tử tù. Đó là việc làm khiến quản ngục có thể rơi đầu.
21
+ Nhún nhường trước người tử tù: bị xua
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
đuổi, không tức giận, lễ phép lui ra với câu nói "xin lĩnh ý".
+ Thái độ khúm núm khi Huấn Cao cho chữ + Khi nhận chữ, rơi lệ và vái lạy người tù. => Quản ngục là một “thanh âm trong trẻo” chen vào giữa một bản đàn mà “nhạc luật đều xô bồ, hỗn loạn” ; “một tấm lòng trong thiên hạ”.
- Qua nhân vật viên quản ngục, nhà văn
Nguyễn Tuân thể hiện quan niệm về cái đẹp:
+ Trong mỗi con người đều có một người nghệ sĩ, đều ẩn chứa một tâm hồn yêu cái đẹp, cái tài.
+ Cái đẹp chân chính trong bất cứ hoàn cảnh
nào vẫn giữ được “phẩm chất”, nhân cách.
+ Có khi, có lúc, cái đẹp tồn tại ở trong môi trường của cái ác, cái xấu, nhưng không vì thế mà nó lụi tàn. Trái lại nó càng bền bỉ và có sức sống mạnh mẽ.
Hướng dẫn HS tìm hiểu cảnh cho chữ
B1. GV giao nhiệm vụ:
* Cảnh Huấn Cao cho chữ viên Quản ngục : - Tình huống oái oăm, cuộc kỳ ngộ đầy kịch tính: giữa tên người viết chữ đẹp và người chơi chữ. Họ gặp nhau trong hoàn cảnh trớ trêu: Nhà ngục.
+ Xét trên bình diện xã hội: Họ là kẻ thù của nhau. Xét trên bình diện nghệ thuật: Họ là tri âm tri kỷ. Nhóm 5: Nhận xét về tình huống oái ăm, khung cảnh cho chữ, thủ pháp đối lập và ý nghĩa tư tưởng của cảnh cho chữ?
B2. HS suy nghĩ trao đổi và
trả lời. + Diễn ra vào lúc nửa đêm, trong nhà tù bẩn thỉu hôi hám, vài canh giờ cuối cùng trước lúc ra pháp trường.
B3. HS báo cáo kết quả - Khung cảnh cho chữ: Là cảnh tượng đầy thực hiện nhiệm vụ xúc động:
B4. GV Kết luận, nhận định
+ Ánh sáng đỏ rực của bó đuốc tẩm dầu. + Ba cái đầu chăm chú trên tấm lụa bạch
nguyên vẹn lần hồ.
22
+ Mùi thơm chậu mực + Một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng đang đậm tô nét chữ, ở đó không phải là một tử tù mà là một người nghệ sĩ đang thể hiện
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
tài năng.
+ Cạnh đó là quản ngục khúm núm, thầy thơ
lại run run bưng chậu mực
=> Bóng tối nhà tù đổ sụp, chỉ có cái đẹp, cái
thiện chiến thắng và tỏa sáng.
- Đó là một cảnh tượng xưa nay chưa từng
có:
+ Bởi việc cho chữ diễn ra trong nhà ngục
bẩn thỉu, tối tăm, chật hẹp.
+ Bởi người nghệ sỹ sáng tạo trong lúc cổ
mang gông, chân vướng xiềng ...
+ Bởi người tử tù lại ở trong tư thế bề trên, uy nghi, lồng lộng. Còn kẻ quyền uy lại khúm núm run run, kính cẩn, vái lạy. - Nghệ thuật đối lập: + Ánh sáng >< Bóng tối: + Cái thanh khiết, cao cả của nền lụa trắng, của nét chữ đẹp đẽ >< Cái xô bồ, hỗn loạn, nhơ bẩn của nhà tù.
+ Tư thế đẹp tỏa đầy hào quang của kẻ tử tù >< Viên quan coi ngục đang khúm núm, lĩnh hội, vái lạy.
- Ý nghĩa tư tưởng của cảnh cho chữ:
+ Khẳng định chiến thắng của cái đẹp, cái thiện trước cái xấu, cái ác, là sự tôn vinh nhân cách cao cả của con người.
Trong chốn ngục tù ấy cái đẹp, cái thiện, cái cao cả đã chiến thắng và toả sáng. Cho chữ là việc làm của kẻ tri âm dành cho người tri kỷ, của một tấm lòng đền đáp một tấm lòng. Cái tâm đang điều khiển cái tài, cái tâm cái tài đang hoà vào nhau để sáng tạo cái đẹp.
+ Dù thực tại có tối tăm tàn bạo đến đâu cũng không thể tiêu diệt được cái đẹp. Cái đẹp bất khả chiến bại. Niềm tin mãnh liệt thuộc về chủ nghĩa nhân văn sáng giá của Nguyễn Tuân.
23
+ Cảnh cho chữ còn có ý nghĩa: Cái đẹp có
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
thể sản sinh từ nơi cái ác ngự trị nhưng cái đẹp không thể chung sống với cái xấu cái ác và cái đẹp có sức mạnh cảm hóa con người và có sức sống bất diệt.
Hướng dẫn HS tổng kết
B1. GV giao nhiệm vụ:
III. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật - Ta ̣o tình huố ng truyê ̣n đô ̣c đáo, đă ̣c sắ c. - Sử du ̣ng thà nh công thủ phá p đố i lâ ̣p tương
phả n. Nhóm 6: Nêu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm? - Xây dựng thà nh công nhân vâ ̣t Huấ n Cao – B2. HS suy nghĩ trao đổi và ngườ i hô ̣i tu ̣ nhiều vẻ đe ̣p. trả lời. - Ngôn ngữ gó c cạnh, già u hình ả nh, có tính B3. HS báo cáo kết quả ta ̣o hình, vừ a cổ kính vừ a hiê ̣n đa ̣i. thực hiện nhiệm vụ
B4. GV Kết luận, nhận định
2. Nội dung “Chữ ngườ i tử tù ” ca ngợi Huấn Cao, một con người tài hoa, khí phách và có thiên lương trong sáng ; khẳ ng đi ̣nh và tôn vinh sự chiế n thắ ng củ a ánh sá ng đố i vớ i cái đe ̣p, cái thiê ̣n và nhân cách cao cả củ a con ngườ i đồ ng thờ i bô ̣c lô ̣ lò ng yêu nướ c thầ m kín củ a nhà văn.
3. HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: Hướng đến mục tiêu Hs biết thuyết trình về nội dung liên quan đến bài học có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ; Nghe và nắm bắt được nội dung truyết trình, quan điểm của người nói.
- Nội dung: Nhận xét về điểm chung giữa hai nhân vật Ngô Tử Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên- Nguyễn Dữ- SGK Ngữ văn 10) và Huấn Cao (Chữ người tử tù- Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn 11)? Qua hai nhân vật em thấy có gì khác nhau giữa truyện ngắn Trung đại và truyện ngắn hiện đại ? GV yêu cầu HS thảo luận và thuyết trình
- Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Hướng dẫn học sinh luyện tập B1. GV chia nhóm và giao
nhiệm vụ
24
- Điểm chung của hai nhân vật Ngô Tử Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên - Nguyễn Dữ) và Huấn Cao (Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân)? - Giữ nguyên các nhóm đã chia - Nội dung thảo luận: Nhận xét
+ Đều là hiện thân cho nhân cách cao quý
của các nhà nho, kẻ sĩ.
+ Đều có phẩm chất: ung dung, bất khuất
trước cường quyền; đấu tranh quyết liệt với cái xấu, cái ác; đều có phẩm chất hào hiệp, nghĩa khí… về điểm chung giữa hai nhân vật Ngô Tử Văn (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên) và Huấn Cao (Chữ người tử tù)? Qua hai nhân vật em thấy có gì khác nhau giữa truyện ngắn Trung đại và truyện nắn hiện đại ? - Điểm khác nhau qua thể loại truyện
+ Truyện ngắn trung đại:
B2. HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy nghĩ trao đổi và trả
lời.
B3. HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Các nhóm còn lại nhận xét
B4. GV nhận xét, đánh giá khả Qua hình tượng nhân vật, nội dung tác phẩm nhằm mang tính chất giáo huấn; Nhân vật chủ yếu được miêu tả qua ngôn ngữu trực tiếp của người kể chuyện, qua hành động và ngôn ngữ đối thoại của nhân vật; Cốt truyện thường đơn giản
năng thuyết trình và chốt lại kiến thức + Truyện ngắn hiện đại:
Cốt truyện là các sự việc chính diễn ra trong truyện theo một trình tự nhất định. Có thể là trình tự thời gian, trình tự không gian hoặc trình tự tâm lý; Mỗi tác phẩm truyện ngắn sẽ được xây dựng dựa trên một tình huống truyện nhất định. Tình huống truyện là sự việc chính hoặc hoàn cảnh bộc lộ được đặc điểm của nhân vật hoặc ý đồ của tác giả.
4. HOẠT ĐỘNG 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
- Mục tiêu: Hướng đến mục tiêu HS biết vận dụng tri thức bài học được vào cuộc
sống.
- Nội dung: Viết đoạn văn khoảng 150 chữ phân tích một đặc sắc về nghệ thuật
trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.
GV yêu cầu HS về nhà tham khảo các nguồn tài liệu khác nhau để vận dụng tri
thức vào đời sống
- Sản phẩm: Bài làm của học sinh
Gợi ý:
- Nghệ thuật đối lập:
+ Ánh sáng >< Bóng tối:
+ Cái thanh khiết, cao cả của nền lụa trắng, của nét chữ đẹp đẽ >< Cái xô bồ,
25
hỗn loạn, nhơ bẩn của nhà tù.
+ Tư thế đẹp tỏa đầy hào quang của kẻ tử tù >< Viên quan coi ngục đang khúm
núm, lĩnh hội, vái lạy.
- Ý nghĩa của nghệ thuật đối lập:
Khẳng định chiến thắng của cái đẹp, cái thiện trước cái xấu, cái ác, là sự tôn vinh
nhân cách cao cả của con người.
Trong chốn ngục tù ấy cái đẹp, cái thiện, cái cao cả đã chiến thắng và toả sáng. Cho chữ là việc làm của kẻ tri âm dành cho người tri kỷ, của một tấm lòng đền đáp một tấm lòng. Cái tâm đang điều khiển cái tài, cái tâm cái tài đang hoà vào nhau để sáng tạo cái đẹp.
- Tổ chức thực hiện: GV giao b/ tập hoặc t/ huống thực tiễn; HS làm bài và báo
cáo kết quả
Mẫu:
Tác phẩm Chữ người tử tù xoay quanh cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và quản ngục về việc cho chữ và xin chữ. Đó là một tình cảnh đấy éo le, ngang trái bởi Huấn Cao là tử tù còn quản ngục là người có chức vụ, quyền hành trong nhà ngục ; Huấn Cao đứng đầu đội quân làm phản triều đình, còn người quản ngục lại là người bảo vệ, đại diện cho triều đình. Huấn Cao là một vị anh hùng đầy chí khí, khí phách hiên ngang và có tài viết chữ đẹp, còn quản ngục dù phải làm việc trong môi trường đầy rẫy những tối tăm, cặn bã, tàn nhẫn nhưng lại là người biết thưởng thức cái đẹp, trọng người tài. Huấn Cao bị giam tù về thể xác nhưng lại được tự do về nhân cách, còn quản ngục được tự do về thể xác nhưng lại bị giam tù về nhân cách, hai con người đó hoàn toàn trái ngược nhau khiến nội dung truyện càng trở nên gay cấn hơn. Tình huống truyện đã làm cho cốt truyện diễn ra từ cuộc gặp gỡ vô tình đến sự hiểu nhầm của Huấn Cao đối với quản ngục để rồi từ từ nhận ra sự chân thật trong ước muốn cao thượng của quản ngục - một người biết thưởng thức cái đẹp và trọng người tài. Dưới ngòi bút tài hoa, tấm lòng thương yêu con người, yêu cái đẹp, Nguyễn Tuân đã tạo ra được một truyện có tình huống đặc sắc và hấp dẫn. ''Chữ người tử tù'' luôn là một tác phẩm gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Tuân.
5. RÚT KINH NGHIỆM BÀI DẠY HỌC
…....…………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và
hiệu quả sử dụng.
26
4.1. Về mặt định tính
Sau một thời gian thực hiện bản thân tôi đã nhận ra được nhiều điều mà trước đó kể cả bản thân mình cũng chưa hiểu được đúng đắn. Nhận thức thay đổi đối với giáo viên đã là một sự thành công, chưa kể với các em học trò, sau một thời gian học các kĩ năng mềm của các em cũng đã tiến bộ rõ rệt, có những em đứng trước đám đông trình bày rất tốt, các em thấy mình được học chứ không phải là bị học.
Sau một thời gian các em được chủ động trong việc học tập, được học tập, được khám phá tiềm năng của chính mình và tự bổ sung cho nhau kiến thức mới, đã biết sử dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho việc học tập. Cũng nhờ công nghệ mà các em đã kết nối được với nhau, rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm ngay cả khi không gặp nhau trên lớp.
Ở những lớp học theo chủ đề học sinh cũng chủ động hơn trong mọi việc, khả năng tự làm việc, tự khám phá và thực hành tốt hơn cũng như khả năng thích ứng trong môi trường mới nhanh hơn những lớp học truyền thống.
4.2. Về mặt định lượng
Để định lượng kết quả học tập của các em trong suốt quá trình học tôi luôn theo sát sự tiến bộ của từng em, cũng như chú trọng đánh giá kết quả mỗi bài kiểm tra để đánh giá một cách đúng nhất.
Sau giờ dạy chủ đề “Truyện ngắn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945”
tôi đã đánh giá kết quả học tập của HS bằng cách cho HS 2 lớp (lớp thực nghiệm và lớp đối chứng) làm bài kiểm tra, thời gian làm bài là 15 phút.Tiêu chí bài kiểm tra: xây dựng dựa trên yêu cầu mục tiêu bài học cần đạt mà giáo án xây dựng. Đề kiểm tra dưới dạng Đọc hiểu, thang điểm 10. Cách đánh giá bài kiểm tra: trình bày đúng theo yêu cầu đề ra, chấm điểm theo thang điểm 10. Kết quả cụ thể như sau:
Kết quả Kết quả thực nghiệm
Điểm khá
Điểm giỏi Điểm TB Điểm yếu Số HS (7 - 8đ)
(9 - 10đ) (5 - 6đ) (<5)
42 12 20 10
Lớp thực nghiệm 11A Số lượng
% 100 28.5 47.6 23.8
Lớp đối chứng 40 7 13 17 3
Số lượng 11B
% 100 17.2 34.5 42.5 7.5
27
Bảng 1. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm.
Bảng 1 đã tổng hợp kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng dựa trên thang điểm giỏi, khá, TB và yếu. Kết quả thống kê trên được thể hiện dưới dạng biểu đồ như sau:
Biểu đồ 1. So sánh kết quả kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm.
Biểu đồ 1 đã biểu thị sự so sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng sau khi dạy thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm đã cho chúng tôi thấy sự khác biệt giữa kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Mức độ đạt được kiến thức ở 2 lớp có sự chệnh lệch nhau rõ ràng. Ở lớp đối chứng, tỉ lệ HS đạt điểm khá và giỏi chiếm 51.7 %; trong khi đó, ở lớp thực nghiệm tỉ lệ HS điểm khá và giỏi chiếm 76.1 %, hơn 24.4 % so với lớp đối chứng. Điểm TB ở lớp đối chứng chiếm tỉ lệ cao lên tới 42.5 % và có 7.5 HS đạt điểm yếu. Như vậy, với kết quả đó có thể khẳng định giải pháp dạy học chủ đã đem lại hiệu quả và có tính khả thi.
Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm:
Để khẳng định giờ học thực sự không gây nhàm chán, khó khăn cho cho HS, tôi
đã khảo sát HS thông qua 8 câu hỏi.
THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
BÀI HỌC THEO CHỦ ĐỀ
Tổng số học sinh làm khảo sát: 42
Lớp thực hiện khảo sát: 11A
Câu 1. Sau bài học, anh/chị có hiểu bài học theo chủ đề là gì không?
Phương án Số lượng
1. Có 41
28
2. Không 1
Câu 2. Anh/chị có nắm được đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn không?
Phương án Số lượng
1. Có 42
2. Không 0
Câu 3. Nét đẹp chính của nhân vật Huấn Cao qua truyện Chữ người tử tù là gì?
Phương án Số lượng
1. Tài hoa 2
2. Khí phách 4
Thiên lương 2
34 3. Tài hoa, khí phách,
thiên lương
Câu 4. Dòng nào sau đây được xem là chủ đề truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân?
Phương án Số lượng
4
1. A. Cái đẹp có thể sản sinh từ đất chết, nơi tội ác ngự trị nhưng không thể sống chung với tội ác. Con người chỉ có thể và chỉ xứng đáng được thưởng thức cái đẹp khi giữ được thiên lương.
2. B. Truyện ngắn “Chữ người tử tù” là sự hoà quyện tuyệt vời 2
giữa: tâm - tài - thiện - mĩ.
2 3. C. Truyện ngắn “Chữ người tử tù” là một bài ca ca ngợi cái
đẹp, cái tài hoa bất tử.
32
4. D. Truyện ngắn “Chữ người tử tù” là một bài ca đầy cảm hứng, động viên con người hãy giữ và gắng giữ cái đẹp của thiên lương trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
Câu 5. Dòng nào sau đây là nhận định không chính xác về khía cạnh nghệ thuật trong truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân?
Phương án Số lượng
1. A. Phong cách nghệ thuật tài hoa - uyên bác. 4
29
2. B.Nhìn con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ. 2
32
C. Tô đậm mâu thuẫn trong đời sống tâm hồn của viên quải ngục.
4
3. D.Tô đậm cái phi thường, xuất chúng, gây cảm giác mãnh liệt (qua đoạn văn cho chữ trong nhà giam: “Một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”).
Câu 6 . Anh/chị có thích một tiết học Ngữ văn 11 dạy theo chủ đề không? Vì sao?
Các phương án tiêu biểu Số lượng
Không đưa ra ý kiến 1
Có. Không đưa ra lý do 2
Có. Vì thú vị, bổ ích 18
21
Có. Vì học sinh có thể chủ động tự nắm bắt kiến thức một cách dễ dàng hơn, hiểu được nhiều khía cạnh vừa khái quát vừa trọng tâm hơn, khối lượng bài học nhẹ nhàng hơn
Câu 7. Theo anh/chị, một tiết học theo chủ đề có những lợi ích nào với học sinh? (có thể chọn nhiều đáp án)
Phương án Số lượng
1. Số lượng bài học được giảm bớt 19
2. Kiến thức trọng tâm 26
Phát huy năng lực của học sinh 23
3. Không khí học tập vui vẻ 28
4. Phát triển kỹ năng làm việc nhóm 30
5. Ý kiến khác 0
Câu 8. Anh/chị hãy đề xuất một số ý kiến để phát triển bài học Ngữ văn theo chủ đề nhằm phát triển được năng lực của học sinh và sự yêu thích với bộ môn Ngữ văn.
Các phương án tiêu biểu Số lượng
Không đưa ra ý kiến 8
13
30
Cho học sinh tự chủ động nắm bắt kiến thức bằng cách tranh luận, thảo luận, thuyết trình, giáo viên đóng vai trò là người đồng hành hỗ trợ
6
Đưa vào nhiều hoạt động ngọai khóa, học bằng cách hóa thân vào nhân vật, chơi trò chơi
Lồng ghép nhiều kiến thức liên môn, kiến thức xã hội 7
8
Học với nhiều tranh ảnh, các sản phẩm sáng tạo, sơ đồ tư duy, bài giảng e-learning, tích hợp công nghệ thông tin,
Kết quả này cho thấy sự lựa chọn các biện pháp dạy học chủ đề đã áp dụng mang lại kết quả khả quan. Đa số các em thấy yêu thích môn Ngữ văn hơn, tiết học trở nên hấp dẫn và bổ ích với các em, do thấy được sự liên quan giữa quá khứ và hiện tại nên các em rất hứng thú triển khai công việc được giao, nhiều em còn chia sẻ sẽ chọn Ngữ văn là con đường lập nghiệp trong tương lai.
1. Mục đích khảo sát.
Qua quá trình nghiên cứu và đề xuất phương pháp giảng dạy – “Thiết kế bài dạy theo chủ đề nhằm phát huy năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn 11 tại Trung tâm GDNN – GDTX Hưng Nguyên”, bản thân tôi đã tiến hành khảo sát với mục đích: bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện hơn các giải pháp đã đề xuất đồng thời để khẳng định được mức độ cấp thiết và khả thi của đề tài. 2. Nội dung và phương pháp khảo sát
2.1. Nội dung khảo sát Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính: a) Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu
b) Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại.
31
2.2. Phương pháp khảo sát: Để tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi sáng kiến tôi đã làm phiếu khảo sát hai đối tượng: học sinh và một số giáo viên tại Trung tâm. Với học sinh tôi đã tiến hành khảo sát các em học sinh khối 11 (trong cả 2 lớp 11A, 11B) PHIẾU KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT, KHẢ THI CỦA “THIẾT KẾ BÀI DẠY THEO CHỦ ĐỀ NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN 11 TẠI TRUNG TÂM GDNN – GDTX HƯNG NGUYÊN” Đường link khảo sát: https://forms.gle/seJjFDwvzKYF4P6D8 PHIẾU KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT, KHẢ THI CỦA “THIẾT KẾ BÀI DẠY THEO CHỦ ĐỀ NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN 11 TẠI TRUNG TÂM GDNN – GDTX HƯNG NGUYÊN”
32
33
Tính điểm trung bình theo phần mềm Google trang tính
STT
Họ và tên
Đối tương
2. “Thiết kế bài dạy theo chủ đề nhằm phát huy năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn 11 tại Trung tâm GDNN – GDTX Hưng Nguyên” có khả thi không ? ( Không khả thi / ít khả thi / khả thi / rât khả thi: tương ứng với điểm số từ 1 đến 4 )
1. “Thiết kế bài dạy theo chủ đề nhằm phát huy năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn 11 tại Trung tâm GDNN – GDTX Hưng Nguyên” có cấp thiết không ? ( Không cấp thiết / ít cấp thiết / cấp thiết / rât cấp thiết : tương ứng với điểm số từ 1 đến 4 )
Nguyễn Thị Phương Thúy
Giáo viên
4
4
1
Nguyễn Thị Anh Nga
Giáo viên
4
4
2
Phùng Thị Nga
Giáo viên
4
4
3
Nguyễn Anh Vũ
Giáo viên
4
4
4
Lê Tất Đạo
Giáo viên
4
4
5
Nguyễn Văn Nam
Học sinh
4
3
6
Võ Thị Phương Anh
Học sinh
4
4
7
Phạm Thị Tuyết Hà
Học sinh
4
4
8
Nguyễn Trung Hiếu
Học sinh
4
4
9
Lưu Quỳnh Hương
Học sinh
3
4
10
Nguyễn Thị Khánh Ly
Học sinh
4
4
11
Nguyễn Thị Tú Uyên
Học sinh
4
3
12
Cao Long Hải
Học sinh
4
4
13
Nguyễn Thị Tú Uyên
Học sinh
4
4
14
Nguyễn Trọng Thắng
Học sinh
3
4
15
Nguyễn Thị Len
Học sinh
4
4
16
Nguyễn Thị Xuân Mai
Học sinh
4
3
17
Lê Trường Giang
Học sinh
3
4
18
Trần Lâm Hoàng
Học sinh
4
4
19
Võ Tuấn Kiệt
Học sinh
4
3
20
Nguyễn Đình Phúc
Học sinh
3
4
21
Nguyễn Thảo Ngân
Học sinh
4
4
22
Nguyễn Thị Thương
Học sinh
4
3
23
Nguyễn Đình Phúc
Học sinh
3
4
24
Võ Tiến Quân
Học sinh
4
3
25
Phan Văn Anh
Học sinh
3
4
26
Nguyễn Đức Thái
Học sinh
4
4
27
Lê Thị Vân Anh
Học sinh
3
4
28
Nguyễn Thị Lan Anh
Học sinh
4
4
29
Trương Tuấn Anh
Học sinh
4
3
30
Trương Công Bút
Học sinh
4
4
31
Nguyễn Thị Linh Chi
Học sinh
3
4
32
Nguyễn Văn Cường
Học sinh
4
3
33
Nguyễn Thị Kim Dung
Học sinh
3
4
34
Nguyễn Hữu Dũng
Học sinh
4
3
35
Phạm Ngọc Duyên
Học sinh
3
4
36
Phan Đức Dương
Học sinh
4
4
37
Trần Tiến Đạt
Học sinh
4
3
38
Dương Thị Hà Giang
Học sinh
4
4
39
Lê Văn Hải
Học sinh
4
4
40
Nguyễn Văn Hải
Học sinh
4
4
41
Phan Đình Hiệp
Học sinh
4
4
42
Lưu Đức Hoàng
Học sinh
4
4
43
Phan Thị Thanh Huyền
Học sinh
4
4
44
Thang Thị Hằng Lan
Học sinh
4
3
45
Nguyễn Thị Ngọc Linh
Học sinh
4
4
46
Ngọc Thị Yến Ly
Học sinh
4
4
47
34
4
48
Thái Huy Tuấn Vũ
Học sinh
3
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai từng nói “con người đến với cuộc sống từ nhiều nẻo đường, trên muôn vàn cung bậc phong phú nhưng tiêu điểm mà con người hướng đến vẫn là con người”. Điều này có nghĩa là, chúng ta bất kể khi làm công việc gì, nghĩ về cái gì, mục đích cuối cùng vẫn là hướng đến con người và vì con người.
Công tác giảng dạy cũng vậy, dù ở cấp học nào, môn học nào cũng lấy học sinh làm trung tâm, nghĩ đến những điều tốt đẹp nhất cho thế hệ tương lai của đất nước. Để các em hăng say học tập, đam mê với ước mơ, thì người giáo viên phải không ngừng tìm tòi và đổi mới phương pháp - đó là một cách để giữ lửa và truyền lửa đam mê.
Xã hội ngày càng tiến bộ, cuộc sống ngày càng văn minh, những thử thách đặt ra phải không ngừng đổi mới. Việc lựa chọn đổi mới phương pháp giảng dạy là một xu hướng phù hợp với sự thay đổi hiện nay của xã hội. Lựa chọn hướng đi thiết kế bài học theo chủ đề, với những suy nghĩ và kiến giải dưới góc độ cá nhân, thiết nghĩ đây là một cách giúp học sinh tiếp nhận bài học tích cực hơn, năng động hơn, đam mê hơn. Với sự đa dạng trong cách lựa chọn hướng đi, giáo viên cần hạn chế gom một chủ đề quá rộng, hoặc kết hợp quá nhiều phương pháp vì sẽ làm học sinh thêm áp lực.
2. Kiến nghị
Từ những kết quả nghiên cứu và thực hiện thực nghiệm, thực hiện khảo sát, giáo
viên đưa ra một số kiến nghị sau:
- Học sinh rất yêu thích một tiết học Ngữ văn xây dựng theo hướng chủ đề, vì vậy giáo viên và tổ chuyên môn nên nghiên cứu và thực hiện nhiều tiết học và bài dạy theo hướng chủ đề hơn.
- Trong quá trình thực hiện bài học theo chủ đề, cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh phát huy tối đa năng lực, năng khiếu, lắng nghe ý kiến của học sinh, khuyến khích và khen thưởng những ý tưởng sáng tạo.
Trên đây chỉ là những kinh nghiệm của bản thân tôi rút ra được trong quá trình giảng dạy của mình. Vì vậy, khi làm đề tài này dù rất cố gắng, song chắc chắn không tránh khỏi những sai sót nhất định, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo, của ban giám khảo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hưng Nguyên, ngày 20 tháng 04 năm 2023
Bùi Thị Thu Hương 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT, Sách giáo khoa Ngữ văn 11 cơ bản, Nxb.Giáo dục.
2. Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên), 217 đề và bài văn dành cho học sinh 10 -11 -
12, Nxb.Đại học quốc gia Hà Nội.
3. Trần Phương Thu (tuyển chọn), Đi tìm vẻ đẹp văn chương, Nxb.Giáo dục Việt
Nam.
4. Lại Nguyên Ân, 150 thuật ngữ văn học, Nxb.Văn học.
5. Trần Đăng Suyền (chủ biên) Văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến năm
1945, Nxb.Giáo dục.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), CT THPT, môn Ngữ văn.
7. Phạm Khắc Chương, Nguyễn Thị Yến Phương (2007), Đạo đức học, NXB
Đại học sư phạm, Hà Nội
8. Phạm Minh Hạc (2002), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công
36
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (2001), tâm lý lứa tuổi và
tâm lý học sư phạm, Nhà Xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
10. Trần Hậu Kiểm – Đoàn Đức Hiếu (2004), Hệ thống phạm trù đạo đức cho
sinh viên. NXB Chính trị Quốc gia, HN.
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Lí do cho ̣n đề tài................................................................................................ 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài .......................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Giới hạn của đề tài ............................................................................................ 3
5. Phương phá p nghiên cứu của đề tài ................................................................ 4 II. PHẦN NỘI DUNG........................................................................................... 5
1. Cơ sở lý luận của đề tài..................................................................................... 5
1.1. Một số khái niệm ............................................................................................ 5
1.1.1. Chủ đề và vai trò của chủ đề ...................................................................... 5
1.1.2. Năng lực ....................................................................................................... 5
1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn .......................................................................... 5
37
1.3. Ý nghĩa của tiết học theo chủ đề ................................................................... 6
2. Thực trạng vấn đề ............................................................................................. 7
2.1. Thuận lợi: ....................................................................................................... 7
2.2. Khó khăn: ....................................................................................................... 7
2.3. Điều tra thực trạng trước khi nghiên cứu .................................................... 7
3. Nội dung và hình thức thực hiện giải pháp của đề tài .................................... 8
3.1. Mục tiêu của giải pháp .................................................................................. 8
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp .................................................. 9
3.2.1.Một số Phương pháp xây dựng bài học Ngữ văn 11 theo chủ đề .............. 9
3.2.2. Theo nội dung chính của tác phẩm ............................................................ 9
3.2.3. Theo đặc điểm văn hóa ............................................................................... 9
3.2.4.Theo đặc điểm thể loại ............................................................................... 10
3.3. Cách thức thực hiện giải pháp .................................................................... 10
3.3.1.Quy trình xây dựng bài học theo chủ đề ................................................... 10
3.3.2. Minh họa một chủ đề dạy học ................................................................. 12
4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả sử dụng. ........................................................................................................ 26
4.1. Về mặt định tính .......................................................................................... 26
4.2. Về mặt định lượng 27
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 35
1. Kết luận ........................................................................................................... 35
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 36
38
39
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC – GIÁO DỤC
1. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
TRUNG TÂM GDNN – GDTX HƯNG NGUYÊN
.......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .........................................................................
2. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC – GIÁO DỤC CẤP TỈNH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
40
.......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
----------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“THIẾT KẾ BÀI DẠY THEO CHỦ ĐỀ NHẰM PHÁT HUY
NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN 11
TẠI TRUNG TÂM GDNN – GDTX HƯNG NGUYÊN”
LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
41
NĂM HỌC 2022 - 2023
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRUNG TÂM GDNN - GDTX HƯNG NGUYÊN
----------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“THIẾT KẾ BÀI DẠY THEO CHỦ ĐỀ NHẰM PHÁT HUY
NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN 11
TẠI TRUNG TÂM GDNN – GDTX HƯNG NGUYÊN”
LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
Tác giả: Bùi Thị Thu Hương
42
NĂM HỌC 2022 - 2023