SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: TỔ CHỨC MỘT SỐ DỰ ÁN DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC - VẬT LÍ 10 - NHẰM GẮN HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VỚI CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP
Lĩnh vực: Vật lí – Công nghệ
Năm học: 2022 - 2023
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: TỔ CHỨC MỘT SỐ DỰ ÁN DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC - VẬT LÍ 10 - NHẰM GẮN HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VỚI CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP.
Lĩnh vực: Vật lí – Công nghệ Nhóm tác giả
1. Hoàng Thị Hạnh
- Tổ KHTN - Số điện thoại: 0973202501
2. Đặng Thị Thùy Linh - Tổ KHTN
- Số điện thoại: 0968786781
Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Đức Mậu Năm học: 2022 - 2023
MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
I. Lí do chọn đề tài. ............................................................................................... 1
II. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2 IV. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2
V. Đóng góp của sáng kiến ................................................................................... 2
1. Về lí luận: .......................................................................................................... 2
2. Về thực tiễn: ...................................................................................................... 2
B. NỘI DUNG ...................................................................................................... 3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 3 1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 3
1.1. Dạy học dự án. ............................................................................................ 3
1.1.1. Dạy học dự án là gì? ............................................................................. 3
1.1.2. Dạy học dự án phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào? ........ 3
1.2. Dạy học hướng nghiệp theo chương trình 2018. ........................................ 7 1.2.1. Hướng nghiệp là gì? Tại sao phải GD hướng nghiệp cho học sinh? ... 7
1.2.2. Đặc điểm của tổ chức hoạt động dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. ......... 8
1.3. Các nội dung dạy học chương động lực học gắn với nội dung nghề nghiệp trong xã hội. ..................................................................................................... 10
1.3.1. Lực ma sát. ......................................................................................... 10
1.3.2. Lực cản và lực nâng. .......................................................................... 10
2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 12
2.1. Thực trạng về dạy học dự án môn vật lí ở trường THPT. ........................ 12
2.1.1. Mục đích điều tra ................................................................................ 12 2.1.2. Phương pháp điều tra.......................................................................... 12
2.1.3. Kết quả thu được. ............................................................................... 12
2.2. Thực trạng về dạy học hướng nghiệp ở trường THPT. ............................ 13
3. Đề xuất giải pháp. ............................................................................................ 14
CHƯƠNG II. TỔ CHỨC MỘT SỐ DỰ ÁN DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC - VẬT LÍ 10 - NHẰM GẮN HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VỚI CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP. ..................................................................... 15
i
1. Tổ chức dạy học dự án 1: Lực ma sát và những ngành nghề ở địa phương em (bài lực ma sát). ................................................................................................... 15
1.1. Xác định vấn đề cần giải quyết. ................................................................ 15
1.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học. .................... 15
1.3. Kế hoạch dạy học của dự án. .................................................................... 16
1.3.1. Ý tưởng của dự án. ............................................................................. 16
1.3.2. Mục tiêu của dự án. ............................................................................ 16
1.3.3. Kế hoach thực hiện dự án. .................................................................. 18 1.3.4. Thực hiện dự án .................................................................................. 19
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá dự án .................................................................... 29
2. Tổ chức dạy học dự án 2: ................................................................................ 30
2.1. Xác định vấn đề cần giải quyết ................................................................. 30
2.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học ..................... 30
2.3. Kế hoạch dạy học của dự án. .................................................................... 31 2.3.1. Ý tưởng của dự án. ............................................................................. 31
2.3.2. Mục tiêu dạy học của dự án “Lực cản, lực nâng”. ............................. 31
2.3.3. Kế hoach thực hiện dự án. .................................................................. 32
2.3.4. Thực hiện dự án. ................................................................................. 33
2.3.5. Kiểm tra, đánh giá dự án .................................................................... 39 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. ................................................ 41
1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm. .............................................................. 41
2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm................................................................ 41
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................ 41
3.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ................................................. 41
3.2. Đánh giá sau khi thực hiện xong biện pháp. ............................................. 41 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 48
I. Kết quả áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. ......................................................... 48
II. Những kết luận sau quá trình triển khai áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. ..... 48
1. Về mặt lí luận: ................................................................................................. 49
2. Về thực tiễn: .................................................................................................... 49
III. Kiến nghị và đề xuất...................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 50
ii
PHỤ LỤC ................................................................................................................
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
1 GDHN Giáo dục hướng nghiệp
2 ĐC Đối chứng
3 DH Dạy học
4 PP Phương pháp
5 GV Giáo viên
6 HS Học sinh
7 NXBGD Nhà xuất bản giáo dục
8 DHDA Dạy học dự án
9 SGK Sách giáo khoa
10 TN Thực nghiệm
11 PPDH Phương pháp dạy học
iii
12 THPT Trung học phổ thông
A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.
Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã chỉ rõ: "Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động" .
Để đáp ứng những mục tiêu trên, giáo dục phải đổi mới toàn bộ quá trình dạy học với những thành tố của nó: nội dung, phương pháp, phương tiện, cách thức kiểm tra, đánh giá... Sự đổi mới phải làm cho quá trình dạy học vừa đảm bảo tính khoa học vừa đảm bảo phát huy tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh (HS) đồng thời bước đầu trang bị cho các em những nhận thức đúng đắn về các ngành nghề trong xã hội.
Việc dạy học vật lí ở bậc trung học phổ thông cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó. Với tư cách một môn khoa học thực nghiệm, vật lí không thể tách rời thực tế cuộc sống. Tuy nhiên, việc dạy và học ở nhiều trường phổ thông còn chịu tác động nặng nề bởi mục tiêu thi cử, do đó vẫn chủ yếu là truyền thụ kiến thức, kĩ năng để làm bài kiểm tra, mang nặng tính lí thuyết, xa rời thực tiễn người học đang sống, không khuyến khích tìm tòi, ít rèn luyện cho học sinh cách học, cách suy nghĩ, độc lập, sáng tạo giải quyết vấn đề.
Ngoài việc giúp trang bị những kiến thức, kĩ năng cần thiết để vượt qua các bài kiểm tra, các kỳ thi thì dạy học vật lí cần phải đóng vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng tình yêu lao động và lòng say mê công việc, giúp học sinh định hướng nghề nghiệp phù hợp với sở thích và năng lực bản thân. Tích hợp nội dung hướng nghiệp vào các môn học là một trong các hình thức giáo dục hướng nghiệp (GDHN) ở trường phổ thông, song chưa thực sự hiệu quả, cũng như chưa gắn được những nội dung kiến thức trong chương trình học với những nghề nghiệp học sinh lựa chọn. Chúng ta thường tách rời các môn học với giáo dục hướng nghiệp, giáo viên bộ môn thường chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng của môn học đó để làm bài kiểm tra còn giáo dục hướng nghiệp được triển khai một cách riêng biệt do giáo viên chủ nhiệm hoặc nhóm giáo viên được phân công phụ trách thực hiện. Tuy nhiên vật lí là môn học gắn liền với đời sống và khoa học kỹ thuật. Nó hàm chứa thông tin nghề nghiệp rất lớn vì thế trong quá trình dạy học vật lí nếu chúng ta kết hợp được kiến thức môn học và hướng nghiệp, học sinh sẽ hiểu thêm về cuộc sống, về khoa học kỹ thuật và từ đó học sẽ yêu thích môn học, đam mê và có định hướng đúng đắn trong lựa chọn nghề nghiệp.
Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Tổ chức một số dự án dạy học chương
1
động lực học - vật lí 10 - nhằm gắn hoạt động dạy học với công tác hướng nghiệp”.
II. Mục đích nghiên cứu
Thông qua các nội dung dạy học, các hoạt động tham quan thực tế, trò chơi để giúp học sinh nắm vững kiến thức, phát triển năng lực giải quyết vấn đề, rèn luyện các kĩ năng sống, tạo hứng thú học tập, làm việc, tìm hiểu các ngành nghề trong xã hội, bước đầu cải thiện nhận thức nghề nghiệp.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận dạy học về dạy học dự án (DHDA).
- Nội dung kiến thức chương động lực học thuộc Vật lí 10 THPT liên quan đến công tác hướng nghiệp.
- Nghiên cứu chương trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT theo chương trình 2018.
- Nghiên cứu hoạt động dạy của giáo viên (GV) và hoạt động học của học sinh THPT gắn với công tác hướng nghiệp.
- Một số ngành nghề liên quan đến nội dung kiến thức phần cơ như công nghệ mài, vật lí trị liệu, bảo dưỡng và sửa chữa thay thế phanh ô tô, xây dựng, lực cản và lực nâng…
IV. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện dựa trên một số phương pháp nghiên cứu khoa
học cơ bản sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (quan sát, điều tra).
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của đề tài.
V. Đóng góp của sáng kiến
1. Về lí luận:
- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về dạy học dự án, vai trò của giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Đưa ra được quy trình xây dựng một dự án dạy học và các bước thiết kế tiến trình dạy gắn với công tác hướng nghiệp.
2. Về thực tiễn:
- Dựa trên lí luận dạy học về dạy học dự án chúng tôi đã thiết kế và tổ chức được một số dự án dạy học phát huy tốt tính tích cực chủ động của học sinh trong nghiên cứu kiến thức bài học liên qua đến nghề nghiệp.
2
- Việc gắn liền hoạt động dạy học với giáo dục hướng nghiệp thúc đẩy học sinh tự tìm hiểu các nghề nghiệp liên quan đến kiến thức bài học, góp phần định hướng sớm công tác hướng nghiệp cho học sinh để học sinh nhận thấy được sở thích, năng khiếu của mình phù hợp với nghề nghiệp gì. Từ đó có lựa chọn nghề nghiệp chính xác góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
1.1. Dạy học dự án.
1.1.1. Dạy học dự án là gì?
Dạy học dự án là một trong những kiểu tổ chức dạy học nhấn mạnh việc kết hợp kiến thức với thực tiễn. Với dạy học dự án, người học phát huy vai trò tự lực của mình trong việc giải quyết một nhiệm vụ gắn với thực tiễn, qua đó họ vận dụng kiến thức và phát triển các kĩ năng cần thiết cho cuộc sống. Dạy học dự án không chỉ tạo ra một môi trường học tập, khám phá đầy hứng thú mà đi kèm với nó còn là hình thức kiểm tra đánh giá toàn diện, bao gồm đánh giá kết quả và đánh giá quá trình, đánh giá của GV và tự đánh giá của HS. Với những đặc điểm đó, dạy học dự án là một trong các phương pháp dạy học (PPDH) có thể đáp ứng tốt mục tiêu đổi mới.
1.1.2. Dạy học dự án phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào?
Để tìm hiểu dạy học dự án phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào
chứng ta nghiên cứu một số đặc điểm của dạy học dự án sau:
1.1.2.1. Mục tiêu của dạy học dự án
Hướng tới phát triển kỹ năng tư duy bậc cao (phân tích- tổng hợp, đánh giá và sáng tạo). Quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập cùng một lúc với việc tìm kiếm thông tin (trong đó có nội dung bài học) là quá trình xử lí thông tin, lập ra một tổng thể kiến thức mới khác với nội dung bài học, phê phán đánh giá, lựa chọn công cụ (kiến thức, công nghệ...) để thực hiện nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải có tư duy tổng hợp, biết vận dụng một cách sáng tạo giải quyết vấn đề thực tiễn trong dự án học tập.Hợp tác, giao tiếp, quản lý, tổ chức, điều hành, ra quyết định, tích hợp công nghệ vào giải quyết công việc và thực hiện các sản phẩm, … là những mục tiêu mà các phương pháp dạy học tích cực hướng tới. DHDA có ưu thế đặc biệt trong việc thực hiện các mục tiêu này: Quá trình thực hiện dự án HS toàn quyền quyết định phương tiện, cách thức thực hiện, phải hợp tác cao độ các thành viên trong nhóm trong sự hiểu biết điểm mạnh, điểm yếu của từng thành viên; phải biết tranh luận và biết lắng nghe, phải biết tự kiểm tra, đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động, phải huy động tối đa công nghệ vào sản phẩm học tập của nhóm.
1.1.2.2. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án.
3
Trong dạy học dự án, giáo viên không còn là người chiếm giữ kiến thức và truyền tải kiến thức đến học sinh mà là người trung gian mang đến cho học sinh những sự hỗ trợ khi cần như các nguồn thông tin, các phương tiện, .... Giáo viên còn là người đồng hành của các nhóm dự án, giúp đỡ các nhóm giải quyết
các vấn đề khó khăn, thảo luận với các nhóm về phương pháp làm việc và động viên; khích lệ các nhóm. Như một đạo diễn, giáo viên tổ chức các hoạt động học tập cần thiết cho việc thực hiện dự án của học sinh. Như một nhạc trưởng, giáo viên điều khiển và định hướng các hoạt động học tập của học sinh để đảm bảo dự án đi đến thành công. Dưới sự hỗ trợ của giáo viên, học sinh tham gia tích cực và chủ động vào rất nhiều hoạt động học tập khác nhau trong suốt quá trình dự án. Họ tự đề xuất các vấn đề nghiên cứu, tự tổ chức công việc và các hoạt động học tập: tìm kiếm thông tin; khai thác các công cụ; chế tạo sản phẩm, tự đánh giá bản thân và tham gia đánh giá bạn bè trong dự án, .... và qua đó tự xây dựng cho mình các kiến thức và năng lực bổ ích. Trong dạy học dự án, học sinh không còn là những con rối hoạt động thụ động theo sự điều khiển của giáo viên mà thực sự trở thành tác giả của việc học tập của họ.
1.1.2.3. Đặc điểm của dạy học dự án.
Phương pháp dạy học theo dự án có ba đặc điểm cơ bản sau:
+ Định hướng học sinh: Trong PPDH theo dự án, HS tham gia tích cực và tự lực vào quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm và sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tham gia cần phù hợp với kinh nghiệm và khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. Sử dụng PPDH này cần chú ý đến hứng thú của HS: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Hứng thú của các em cũng cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. Trong khi xây dựng và thực hiện dự án còn cần có sự hợp tác làm việc theo nhóm. PPDH dự án đòi hỏi và rèn luyện tinh sẵn sàng và kỹ năng hợp tác của HS.
+ Định hướng thực tiễn: PPDH theo dự án kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS. Các dự án học tập gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
+ Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án các sản phẩm được tạo ra. Trong PPDH theo dự án, các sản phẩm được tạo ra không giới hạn trong những thu hoạch từ lý thuyết mà còn tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
1.1.2.4. Phân loại dự án
a) Phân loại theo qui mô.
4
- Dự án nhỏ: thực hiện trong một hoặc một số giờ học
- Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày/một tuần
- Dự án lớn: thực hiện với thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể kéo dài trong nhiều tuần.
b) Phân loại theo chuyên môn
- Dự án trong một môn học:
- Dự án liên môn:
- Dự án ngoài chuyên môn: Là dự án cho các lễ hội trong trường.
- Dự án cho nhóm HS, dự án cá nhân. Là dự án toàn trường, dự án cho một khối lớp, một lớp học.
- Dự án hướng dẫn của một GV, dự án với sự cộng tác của nhiều GV và chuyên gia.
1.1.2.5. Quy trình dạy học theo dự án
Dạy học dự án được thực hiện gồm 6 bước: Lựa chọn chủ đề, lập kế
hoạch, thu thập thông tin, xử lí thông tin, báo cáo kết quả, đánh giá.
Để thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, 6 bước trên được
gói lại thành 3 bước chính:
* Bước 1: Lập kế hoạch
Đây là bước đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng trong DHDA, GV cần tổ
chức cho HS cùng tham gia vào các hoạt động:
- Lựa chọn chủ đề dự án: được khởi đầu bằng một ý tưởng, liên quan với nội dung học tập, gắn với thực tiễn. GV và HS cùng đề xuất xác định đề tài, chú ý đến những chủ đề liên hệ với thực tiễn gây được hứng thú và sự quan tâm của HS.
- Xây dựng tiểu chủ đề: từ các chủ đề lớn, GV hướng dẫn HS phát triển tìm các
chủ đề nhỏ (tiểu chủ đề). Đây là các vấn đề nghiên cứu cụ thể. GV có thể sử dụng sơ đồ tư duy để hướng dẫn HS xác định lựa chọn ý tưởng cũng như những vấn đề cần giải quyết xung quanh dự án. HS lựa chọn tiểu chủ đề theo sở thích và thành lập nhóm nghiên cứu theo chủ đề.
- Lập kế hoạch: Từ các chủ đề, tiểu chủ đề đã chọn HS thảo luận nhóm để lập kế hoạch dự án. HS sử dụng sơ đồ tư duy để lập kế hoạch:
+ Xác định các vấn đề nghiên cứu liên quan đến chủ đề nhằm tìm câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu (câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học).
+ Xác định quy mô và mục tiêu của chủ đề, các nhiệm vụ cần thực hiện để đạt
được mục tiêu đề ra.
5
+ Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm và thời hạn hoàn thành.
Xác định phương tiện và dự kiến sản phẩm của dự án, sau đó các nhóm nộp kế hoạch thực hiện dự án.
Sau khi lập kế hoạch thực hiện dự án, các nhóm cử đại diện trình bày, các nhóm khác và GV bổ sung, HS chỉnh sửa hoàn thiện kế hoạch thực hiện dự án. GV theo dõi và hướng dẫn HS thực hiện dự án, tổng hợp kết quả, trình bày báo cáo, đánh giá rút kinh nghiệm.
* Bước 2: Thực hiện dự án
Các nhóm HS tiến hành các hoạt động theo kế hoạch:
- Thu thập thông tin và thực hiện điều tra: HS thu thập thông tin qua phỏng vấn, chụp ảnh, báo chí, mạng internet và thường xuyên trao đổi với nhau để cùng phối hợp, hỗ trợ nhau khi cần để trả lời cho các câu hỏi trong dự án.
- Xử lí thông tin: HS xử lí các dữ liệu thu thập được, có thể dùng biểu đồ, đồ thị để mô tả, giải thích các dữ liệu, đưa ra những nhận xét. Các nhóm cần thường xuyên trao đổi, xin ý kiến tham vấn của giáo viên.
* Bước 3: Báo cáo, đánh giá
Các nhóm tổng hợp các kết quả thu thập từ các thành viên trong nhóm để
có cái nhìn toàn cảnh về những gì khám phá được.
- Từ kết quả thu được các nhóm thảo luận xây dựng sản phẩm. Sản phẩm cuối cùng được trình bày dưới nhiều dạng khác nhau: bài thuyết trình, biểu diễn (đóng kịch, hát, thơ...), trưng bày triển lãm (tranh ảnh, báo tường, mô hình...), powerpoint...
- Trình bày báo cáo kết quả: các nhóm phân công các thành viên tham gia trình bày báo cáo theo hình thức đã chọn. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày trong lớp, có thể giới thiệu trước toàn trường, hoặc ngoài xã hội...
- Đánh giá rút kinh nghiệm: sau khi trình bày sản phẩm dự án, các nhóm sẽ đánh giá kết quả của nhau và nhìn lại quá trình thực hiện dự án. Việc đánh giá dự án tập trung vào các vấn đề:
+ Mục tiêu học tập đặt ra của dự án đã đạt được hay chưa?
+ Sản phẩm của dự án có dùng được hay không? Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của sản phẩm đó?
+ Thời gian thực hiện dự án? Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện dự án.
+ Tinh thần thái độ làm việc của các thành viên, sự phối hợp của các thành viên trong nhóm.
6
+ Những kinh nghiệm cho việc phát triển dự án hoặc thực hiện dự án tiếp theo. Các nhóm tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, GV đánh giá cuối cùng về kết quả của dự án và quá trình thực hiện dự án của các nhóm, các thành viên. Như vậy
trong quá trình thực hiện dự án, GV cần theo dõi, hướng dẫn HS cụ thể về các kĩ năng xã hội (giao tiếp, hợp tác), kĩ năng lập phiếu phỏng vấn, thống kê, làm thực nghiệm, thu thập xử lí thông tin, tổng hợp và trình bày báo cáo.
1.1.2.6. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án
Theo đánh giá chung, DHDA có những ưu điểm nổi trội sau: Gắn lý thuyết và thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; kích thích động cơ và hứng thú cho người học; phát huy tính tự lực và tính trách nhiệm; phát triển khả năng sáng tạo; rèn luyện khả năng giải quyết những vấn đề phức hợp; rèn luyện tính bền bỉ và kiên nhẫn; rèn luyện năng lực cộng tác làm việc; rèn luyện năng lực đánh giá.
Đặc biệt, ưu điểm nổi bật nhất của DHDA là tập trung vào một câu hỏi lớn hoặc một vấn đề quan trọng có thể có nhiều quan điểm liên quan tới nhiều bộ môn khác nhau. Đây còn là cơ hội đưa ra sáng kiến và thực hiện nhiều hoạt động khác nhau dựa trên các thông tin có thể tiếp cận được, đòi hỏi thực hiện trong một thời gian nhất định nhằm phát huy sự hợp tác.
Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là DHDA không có những nhược điểm. Thực tiễn cho thấy, DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ kiến thức lý thuyết mang tính hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản. Mặt khác, DHDA đòi hỏi nhiều thời gian vì vậy phương pháp dạynày không thể thay thế cho phương pháp thuyết trình và luyện tập mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các phương pháp dạy học truyền thống. Về kinh tế, DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
Tóm lại, DHDA là hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học hiện đại như: Định hướng người học, định hướng hành động, dạy học giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Bên cạnh đó, DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học.
1.2. Dạy học hướng nghiệp theo chương trình 2018.
1.2.1. Hướng nghiệp là gì? Tại sao phải GDHN cho học sinh?
Theo Wikipedia: “Hướng nghiệp là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và phát triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của cá nhân, đồng thời thỏa mãn nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường lao động) ở cấp độ địa phương và quốc gia”.
7
Việc học sinh chọn được đúng nghề nghiệp và chọn đúng trường để học sẽ giúp các em có thể phát huy được tối đa những khả năng và điểm mạnh của bản thân, phát triển năng lực một cách tối đa và có nhiều cơ hội thăng tiến hơn trong công việc sau này. Chính vì lợi ích như vậy mà bất kỳ ai cũng có thể thấy
được mặt tích cực của việc tư vấn định hướng nghề nghiệp. Việc tư vấn nghề nghiệp cho học sinh đúng đắn sẽ giúp cho thị trường lao động được cân bằng hơn, giảm tỷ lệ mất cân đối trong nhân lực, đồng thời sẽ giúp xã hội tránh được tình trạng thiếu hay khan hiếm nhân lực trong một số ngành hot hay ngành khó tuyển người.
Ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường bản thân các em phải biết mình thích điều gì, có điểm mạnh gì và điểm yếu như thế nào để có thể chọn được một nghề nghiệp hay công việc thật phù hợp trong tương lai. Để xác định được đúng nghề nghiệp tương lai các em cần được sự tư vấn từ phía thầy cô và nhà trường. Mỗi môn học có một đặc thù riêng và nó sẽ rèn luyện cho các em một số kĩ năng và hiểu biết về ngành nghề trong lương lai. Chính vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cần lồng vào vấn đề định hướng nghề nghiệp và phát triển kĩ năng cần thiết cho các em để các em không bỡ ngỡ khi bước lên bậc học cao hơn.
Để chọn nghề nghiệp đúng, học sinh trung học phổ thông phải hội tụ đủ
ba yếu tố:
Thứ nhất là: đam mê, yêu thích, muốn được dành mọi sức lực và tâm huyết để theo đuổi ngành nghề đó.
Thứ hai là: năng lực, khả năng và thế mạnh của bản thân, mỗi cá nhân phải nắm được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để có sự chuẩn bị cũng như chọn lựa nghề nghiệp sao cho phù hợp với năng lực của bản thân.
Thứ ba là: cơ hội nghề nghiệp của ngành mình lựa chọn, là sự hiểu biết về nhu cầu thị trường lao động và định hướng chuyên nghiệp ngay từ khi còn học đại học hoặc trường dạy nghề, ngành nghề đó liệu có đem lại cơ hội cạnh tranh cho các em học sinh trong quá trình tim kiếm việc làm sau này hay không. Trong quá trình học nếu các em được làm quen và hiểu công việc thực tế trong tương lai thì các em sẽ có sự lựa chọn đúng hơn về nghề nghiệp.
1.2.2. Đặc điểm của tổ chức hoạt động dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
Nội dung dạy học theo hướng HĐTN, HN được phân chia theo hai giai
đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Giai đoạn giáo dục cơ bản: Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân trong các hoạt động khác nhau, mỗi HS vừa tham gia vừa thiết kế và tổ chức các hoạt động cho chính mình, qua đó tự khám phá, điều chỉnh bản thân, điều chỉnh cách tổ chức hoạt động để sống và làm việc hiệu quả. Ở giai đoạn này, mỗi HS bước đầu xác định được sở trường và chuẩn bị một số năng lực cơ bản của người lao động và người công dân có trách nhiệm.
8
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Ngoài các hoạt động hướng đến cá nhân, xã hội, tự nhiên, dạy học theo hướng HĐTN, HN ở cấp trung học
phổ thông tập trung hơn vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, HS được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai.
1.2.2.1. Mục tiêu của dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Mục tiêu chung của dạy học theo hướng HĐTN, HN là hình thành, phát triển ở HS năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể. Dạy học theo hướng HĐTN, HN giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho HS tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập.
Ở cấp trung học phổ thông, mục tiêu dạy học theo hướng HĐTN, HN là giúp HS phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, HS có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích.
1.2.2.2. Tầm quan trọng của việc tổ chức dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đối với học sinh.
Dạy học theo hướng HĐTN, HN có vai trò rất quan trong đối với HS. Khi tổ chức dạy học theo hướng HĐTN, HN, HS được học tập một cách hiệu quả, rèn luyện kĩ năng sống cũng như giải quyết vấn đề xảy ra trong thực tiễn cuộc sống thường ngày. Dạy học theo hướng HĐTN, HN giúp học sinh:
- Hình thành cho HS các năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
9
- Nhờ các hình thức tổ chức phong phú mà việc dạy học theo hướng HĐTN, HN giúp HS học tập một cách chủ động và tích cực hơn, việc học của các em được thực hiện một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, không gò bó, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của HS. Thay vì đọc - chép kiểu thụ động thông thường, các em sẽ có những trải nghiệm khám phá bản thân hoặc khám phá thế giới nghề nghiệp theo các kiến thức trong bài học. Việc học trở
nên thú vị và hấp dẫn hơn. Lượng kiến thức tiếp thu tuy nhiều, sâu nhưng lại không vất vả và căng thẳng.
- HS có nhiều cơ hội trải nghiệm, các em được tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động từ thiết kế, chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả. Bên cạnh đó, các em còn được bày tỏ quan điểm ý tưởng và lựa chọn ý tưởng của chính mình. Đây được coi là chìa khóa thực hiện việc học đi đôi với hành, học qua làm, học giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống ngay trong lớp, trong trường, giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành các kĩ năng, giá trị và phẩm chất cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân, từ đó giúp các em có những định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
1.2.3. Sự cần thiết của việc kết hợp dạy học dự án và hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.
+ Phát huy được tính chủ động sáng tạo cao ở học sinh. Các hoạt động học tập của DHDA gắn liền với các hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp trong thực tiễn nên các em đã chủ động , xông xáo hơn trong việc tìm hiểu thông tin nghề nghiệp, đam mê hơn với môn học.
+ Có tác dụng làm giảm tính hàn lâm của kiến thức, học sinh có cơ hội tìm hiểu các nghề nghiệp gắn với môm học, định hướng nhu cầu nghề nghiệp của bản thân, phát triển sự yêu thích của bộ môn.
1.3. Các nội dung dạy học chương động lực học gắn với nội dung nghề nghiệp trong xã hội.
1.3.1. Lực ma sát.
a. Sự xuất hiện của lực ma sát trượt.
lực ma sát trượt xuất hiện khi vật trượt trên một bề mặt, có tác dụng cản lại chuyển động của vật.
b. Đặc điểm của độ lớn của ma sát trượt.
- Không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc và tốc độ của vật.
- Tỉ lệ với độ lớn của áp lực.
- Phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai mặt tiếp xúc.
c. Hệ số ma sát trượt:
Hệ số ma sát trượt t phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng của hai mặt tiếp xúc.
d. Công thức của lực ma sát trượt:
1.3.2. Lực cản và lực nâng.
10
Lực cản và lực nâng chủ yếu nghiên cứu dòng chảy của chất lưu, được nghiên cứu đầu tiên bởi George Cayley vào thập niên 1800. Giải pháp cho các
vấn đề này là lực cản và lực nâng dẫn đến các tính toán về tính chất khác nhau của dòng chảy chất lưu như vận tốc, áp suất, mật độ.
Các vấn đề về lực cản và lực nâng được chia ra làm nhiều loại:
1.3.2.1. Phân loại theo môi trường dòng chảy.
- Lực cản, lực nâng biên là nghiên cứu dòng chất lưu xung quanh vật rắn. Môn này có các ứng dụng như tính toán lực nâng lên cánh máy bay, lực hãm tác dụng lên vật chuyển động như mũi tên, tên lửa, đạn pháo ngư lôi....
- Lực cản, lực nâng nội biên nghiên cứu về dòng chất lưu qua các động cơ phản lực hay qua các ống của máy điều hòa.
1.3.2.2. Phân loại theo tỉ số vận tốc của dòng chảy so với vận tốc âm thanh.
- Được xem là dưới âm tốc nếu các vận tốc đều nhỏ hơn vận tốc âm thanh.
- Siêu thanh nếu vận tốc lớn hơn vận tốc âm thanh.
- Cực siêu thanh nếu vận tốc lớn hơn vận tốc âm thanh nhiều lần.
1.3.2.3. Phân loại theo tác dụng của độ nhớt dòng chất lưu.
Trong vài trường hợp, ảnh hưởng của độ nhớt được xem là không đáng
kể, dòng chảy chất lưu được coi là không có độ nhớt.
Khi hiểu được các tính chất này của chất lưu, người ta có thể tính toán chính xác hay xấp xỉ các lực, các mômen lực lên hệ thống dòng chảy và các kết quả thực nghiệm này là nền tảng cho việc thiết kế các phương tiện chuyển động như máy bay, ô tô,…
Hệ số cản chất lưu động phụ thuộc rất nhiều vào hình dáng khí động, độ
bóng của bề mặt vỏ và các góc cạnh của ô tô.
Lực cản tỷ lệ với hệ số cản, diện tích tiếp xúc và bình phương vận tốc của vật. Nghĩa là một vật di chuyển với vận tốc 193km/h phải thắng một lực cản gấp bốn lần lực cản của vật đó khi di chuyển ở tốc độ 97km/giờ. Vì vậy, vận tốc tối đa của vật sẽ sản sinh ra lực cản tối đa.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của lực cản lực nâng tác động lên vật, người ta
tách thành 3 thành phần chính:
11
- Lực nâng (Lift force): theo lý thuyết lực cản lực nâng, khi vật chuyển động, luồng chất lưu phía trên vật di chuyển với quãng đường dài hơn luồng chất lưu phía bên dưới vật, phía trước nhanh hơn phía sau nên theo nguyên lý Bernoulli,
vận tốc khác nhau của dòng chất lưu sẽ phát sinh chênh lệch áp suất tạo nên lực nâng có phương vuông góc với bề mặt quỹ đạo sẽ nâng vật lên.
- Lực cản (Drag force): Thành phần có phương song song với bề mặt quỹ đạo chuyển động là lực cản chất lưu. Đây được coi là thành phần chính của lực cản vì vật chuyển động theo phương này nên vận tốc tuyệt đối giữa dòng chất lưu và vật là lớn nhất.
- Lực hông (Side force): sinh ra do dòng chất lưu tác dụng vào bên hông vật, thường có độ lớn nhỏ nhất.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng về dạy học dự án môn vật lí ở trường THPT.
Để có cơ sở thực tiễn về dạy học dự án môn vật lí 10 THPT, chúng tôi đã sử dụng phương pháp điều tra, tham vấn một số đồng nghiệp, dự giờ và quan sát thực tiễn.
2.1.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu mức độ cần thiết của phương pháp dạy học dự án đối với dạy học các chủ đề môn vật lí THPT.
- Tìm hiểu mức độ thường xuyên giáo viên sử dụng phương pháp dạy học dự án đối với môn vật lí THPT.
- Tìm hiểu mức độ cần thiết và tính khả thi của phương pháp dạy học dự án đối với chương “Động lực học”. vật lí 10 - THPT.
- Tìm hiểu sự hứng thú của học sinh đối với phương pháp dạy học dự án.
2.1.2. Phương pháp điều tra
Chúng tôi tiến hành điều tra thăm dò các giáo viên dạy vật lí THPT các trường huyện Quỳnh Lưu, Diễn châu và Hoàng Mai (có mẫu phiếu ở phần phụ lục), và học sinh khối 10 tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu.
2.1.3. Kết quả thu được. Sau khi có kết quả điều tra, chúng tôi tổng hợp, xử lý số liệu thu được một số kết quả đáng kể thể hiện qua đường link dưới đây: https://bit.ly/3L0oVQL Link: https://docs.google.com/spreadsheets/d/1qk9NqOiQ- 2dJTYNza0kwonIaGAvtIdkj/edit?usp=sharing&ouid=100632956990345656920 &rtpof=true&sd=true
12
a. Mức độ thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học vật lí.
b. Mức độ cần thiết việc sử dụng phương pháp dạy học dự án .
c. Mức độ hứng thú của học sinh đối với phương pháp dạy học dự án .
Qua phân tích số liệu và kết quả đáng kể ở trên chúng tôi nhận thấy rằng:
- Đa số giáo viên cho rằng rất cần thiết sử dụng phương pháp dạy học dự án vào các chủ đề để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.
- Do việc tổ chức dạy học dự án đòi hỏi nhiều về mặt thời gian nên đa số các giáo viên còn hạn chế trong việc thiết kế các dự án dạy học.
- Học sinh rất hứng thú khi được Thầy (Cô) sử dụng phương pháp dạy học dự án trong các chủ đề môn vật lí.
Mặt khác do nội dung của chương “Động lực học” gắn với nhiều ứng dụng trong thực tế. Vì vậy, nếu dạy học theo phương pháp truyền thống thì học sinh sẽ không thấy rõ được mối liên hệ của nội dung kiến thức với đời sống điều đó sẽ làm cho học sinh không cảm thấy hứng thú khi học tập. Do đó, biện pháp để làm cho học sinh hứng thú khi dạy chương “Động lực học” là giáo viên nên tiến hành dạy theo phương pháp dạy học dự án.
2.2. Thực trạng về dạy học hướng nghiệp ở trường THPT.
13
Hiện nay, các trường THPT cũng đã có chương trình dạy hướng nghiệp cho học sinh. Trong công tác hướng nghiệp đã có sự phối hợp giữa gia đình với học sinh và nhà trường. Tuy nhiên những hiểu biết của học sinh về bản thân mới chỉ dừng lại ở việc hiểu biết về năng lực học tập của mình, và các em lấy đây là căn cứ chính để quyết định chọn nghề, trong khi đó những thông tin rất quan trọng
như năng khiếu, khí chất, tính cách... lại ít được các em quan tâm. Chính sự thiếu hụt những thông tin về bản thân là một nguyên nhân làm cho việc lựa chọn nghề của học sinh hiện nay thiếu cơ sở khoa học. Hầu hết các em vẫn chưa định hình được nghề nghiệp tương lai. Các em lựa chọn nghề nghiệp chủ yếu dựa trên sở thích và lời khuyên của gia đình, chứ chưa thực sự nắm được khả năng của mình có phù hợp với nghề nghiệp hay không. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều bạn trẻ không tìm được việc làm sau khi ra trường.
Qua tìm hiểu chúng tôi thấy rằng GDHN ở trường phổ thông chủ yếu được
1. Hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp
3.Lao động sản xuất và học nghề phổ thông
CÁC HÌNH THỨC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
2. Tích hợp nội dung hướng nghiệp vào các môn học
4.Các hoạt động ngoại khoá khác
thực hiện thông qua bốn hình thức dưới đây:
Đối với những HS đã từng được tiếp cận với các hình thức hướng nghiệp, chúng tôi phát phiếu điều tra (có ở phụ lục) đề nghị các em cho biết hứng thú của bản thân và thu được kết quả thể hiện qua biểu đồ dưới đây:
Link: https://docs.google.com/spreadsheets/d/1L- dZDMi7QjUeNkssrIhVTXms_Njo1tim/edit?usp=sharing&ouid=100632956990 345656920&rtpof=true&sd=true
Điều tra cho thấy mức độ hứng thú của HS đối với tất cả các hình thức hướng nghiệp chưa cao. Tuy nhiên kết quả cũng cho thấy cơ hội của GDHN qua các môn học, vì HS tỏ ra thích hình thức này hơn các hình thức còn lại. Như vậy, có thể thấy rằng HS phổ thông được tiếp cận chưa đầy đủ với tất cả các hình thức GDHN, và tính hiệu quả của các hình thức này chưa thỏa mãn được nhu cầu, nguyện vọng cũng như chưa hấp dẫn được các em. Thực tế này phần nào giải thích khó khăn của HS trong việc lựa chọn nghề.
3. Đề xuất giải pháp.
14
Từ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn trình bày ở trên, qua điều tra nghiên
cứu hoạt động dạy học ở trường THPT trên địa bàn chúng tôi mạnh dạn đề xuất giải pháp thực hiện dạy học nội dung chương động lực học - vật lí 10- THPT gắn liền với công tác hướng nghiệp . CHƯƠNG II. TỔ CHỨC MỘT SỐ DỰ ÁN DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC - VẬT LÍ 10 - NHẰM GẮN HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VỚI CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP.
Trong chương động lực học có rất nhiều đơn vị kiến thức liên quan đến ngành nghề trong xã hội, tuy nhiên trong giới hạn thời lượng của chương trình, trong phạm vi sản xuất kinh doanh ở địa phương, chúng tôi lựa chọn một số đơn vị kiến thức tổ chức các dự án dạy học định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
1. Tổ chức dạy học dự án 1: Lực ma sát và những ngành nghề ở địa phương em (bài lực ma sát).
1.1. Xác định vấn đề cần giải quyết.
Qua phân tích các đặc điểm của bài “lực ma sát” chúng tôi phân ra một số
ngành nghề có liên quan đến bài học như sau:
Nhóm ngành nghề TT
Tìm hiểu công nghệ mài gỗ, đánh nhám. 1
Tìm hiểu nghề vật lí trị liệu (Massage) 2
3 Tìm hiểu về bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế phanh ô tô
Trên cơ sở đó, chúng tôi chia làm lớp 3 nhóm, mỗi nhóm thực hiện một phần của dự án đã nêu trên. Trong quá trình thực hiện chúng tôi thường xuyên giám sát, theo dõi, hỏi thăm và giúp đỡ để các em hoàn thành sản phẩm của mình. Mỗi nhóm cần có một sản phẩm và một bài thuyết trình powerpoint về kiến thức liên quan đến dự án. Bài thuyết trình chính là nội dung kiến thức mà các em cần chiếm lĩnh. Bài thuyết trình đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện chuỗi hoạt động nhận thức và ý đồ truyền đạt kiến thức mới cho tất cả các học sinh. Để bài thuyết trình tốt, chúng tôi đã hướng dẫn và kiểm tra trước khi các em thuyết trình trước lớp.
1.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học.
1.2.1. Giáo viên
- Lập kế hoạch của dự án và xin phép ban giám hiệu để thực hiện dự án.
- Thời gian thực hiện dự án: 1 tuần.
- Chia các nhóm HS theo lĩnh vực ngành nghề các em muốn tìm hiểu, cân
đối sĩ số HS mỗi nhóm và nhiệm vụ tương ứng của các nhóm.
15
- Hướng dẫn HS chọn địa điểm tham quan thực tế.
- Tìm hiểu các thông tin về ngành nghề liên quan đến bài học ( đặc điểm nghành nghề, triển vọng ngành nghề, mức thu nhập, các trung tâm đào tạo, các trường đang đào tạo, điều kiện xét tuyển…)
- Lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện: Dạy học
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi trải nghiệm cho học sinh, phiếu học tập.
- Video, hình ảnh, các trang Internet có liên quan cung cấp cho HS
- Liên hệ với các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Thiết kế các phiếu học tập giao nhiệm vụ cho HS.
- Thiết kế kế hoạch dạy học, câu hỏi kiểm tra đánh giá…
- Thiết kế phiếu đánh giá sản phẩm, báo cáo…
- Kết hợp với các tổ chức, đoàn thể chuẩn bị cho công tác thăm quan của
HS.
1.2.2. Học sinh
- Tìm hiểu kiến thức liên quan đến Lực ma sát qua sách giáo khoa (SGK),
qua các nguồn thông tin khác như internet,...
- Hệ thống các câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu các vấn đề liên quan đến Lực
ma sát khi đến trải nghiệm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Vở ghi, SGK, Internet, tư liệu GV cung cấp
- Báo cáo kết quả tìm hiểu theo phiếu học tập.
- Chuẩn bị máy quay, ghi âm lại quá trình tham quan.
- Chuẩn bị các câu hỏi để hỏi chuyên gia khi tham quan.
1.3. Kế hoạch dạy học của dự án.
1.3.1. Ý tưởng của dự án.
Như chúng ta đã biết, nội dung về Lực ma sát được ứng dụng trong nhiều ngành nghề khác nhau như: Sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe máy; massage; vật lý trị liệu, mài. Việc xây dựng dự án dạy học: “Lực ma sát và những ngành nghề ở địa phương em” sẽ giúp cho HS phát triển tốt các phẩm chất và năng lực, liên hệ bài học với các vấn đề thực tiễn như thực hiện việc tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp phân luồng sau trung học.
Chính vì vậy chúng tôi đã chọn dự án là “Lực ma sát và những ngành nghề ở địa phương em” để tổ chức dạy học dự án cho đơn vị kiến thức “Lực ma sát ”.
1.3.2. Mục tiêu của dự án.
16
1.3.2.1. Mục tiêu kiến thức.
- Mô tả được bằng ví dụ thực tiễn và biểu diễn được bằng hình vẽ lực ma sát nghỉ, lực ma sát trượt.
- Trình bày được cách đo độ lớn của lực ma sát trượt.
- Nêu được những đặc điểm của lực ma sát trượt. Trình bày được độ lớn của lực ma sát trượt phụ thuộc vào bề mặt tiếp xúc và độ lớn áp lực của vật lên mặt phẳng.
- Viết được công thức của lực ma sát trượt .
- Nêu được một số cách làm giảm hoặc tăng ma sát
- Nêu được một số ứng dụng của lực ma sát trượt.
- Trình bày được yêu cầu về kiến thức, kỹ năng phổ thông khi vào làm trong các ngành nghề liên quan đến ứng dụng của lực ma sát trượt.
- Nêu được ưu nhược điểm của các ngành nghề kể trên.
- Nêu được đặc điểm nhân công và vai trò, triển vọng phát triển của các ngành nghề đó. Những trường đại học, những trung tâm đang đào tạo công việc đó và điều kiện xét tuyển như thế nào?
1.3.2.2. Mục tiêu năng lực.
a. Về năng lực chung.
- Tự chủ và tự học: học sinh chủ động lập kế hoạch hoàn thành dự án, tìm hiểu kiến thức, chủ động tìm kiếm các thông tin để hoàn thành sản phẩm của dự án, chủ động trao đổi với bạn bè hay giáo viên để giải quyết vấn đề.
- Giao tiếp và hợp tác: hình thành và trau dồi kỹ năng giao tiếp thông qua làm việc nhóm và thuyết trình, phản biện dự án.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: trong quá trình thực hiện dự án sẽ xuất hiện nhiều vấn đề cần giải quyết, quá trình giải quyết các vấn đề đó sẽ rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và tính sáng tạo.
b. Về năng lực vật lý.
- Tìm hiểu thế giới dưới góc độ vật lí:
+ Phát hiện được vấn đề: Từ các tình huống thực tế về chuyển động có lực ma sát xuất hiện trong mọi chuyển động + Đề xuất được một số phương án để nhận biết các loại lực ma sát. tìm hiểu và lựa chọn phương án thực hiện thí nghiệm. + Đề xuất được một số phương án để tìm hiểu những đặc điểm của lực ma sát trượt và lựa chọn phương án thực hiện thí nghiệm.
+ Trình bày được kết quả làm việc nhóm trên phiếu học tập, trình bày được kết quả trước lớp, thảo luận.
17
+ Đưa ra quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu, đề xuất ý kiến nghiên cứu
trong các tình huống khác.
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học:
+ Vận dụng được công thức tính lực ma sát trượt để giải bài toán chuyển động của vật.
+ Giải thích được các hiện tượng thực tế liên quan đến lực ma sát.
+ Tìm hiểu được các ngành nghề liên quan đến lực ma sát tại địa phương.
c. Năng lực số:
+Vận hành được các thiết bị kỹ thuật số như: Máy tính, tivi.
+sử dụng được các phần mềm như zoom, zalo, facebook.
+ Có kỹ năng thu thập và xử lý thông tin như: video và hình ảnh về lực ma sát
+ Có năng lực giao tiếp kỹ thuật số: Sử dụng các phần mềm để tương tác, chia sẻ, trao đổi , thảo luận kết quả, và thống nhất nội dung báo cáo
+ Kỹ năng an toàn kỹ thuật số.
1.3.2.3. Mục tiêu phẩm chất.
- Khách quan, trung thực và rèn luyện được tác phong tỉ mỉ, cẩn thận trong quá trình thực hiện thí nghiệm, quan sát và phân tích các thí nghiệm.
- Trách nhiệm: trong quá trình thực hiện dự án nhóm trưởng giao nhiệm vụ cho từng thành viên và có thời gian hoàn thành, đây chính là cơ hội để các em rèn luyện phẩm chất trách nhiệm, tự lực của bản thân đối với nhóm.
- Chăm chỉ: trong quá trình thực hiện dự án có rất nhiều điều phát sinh, khó khăn. Để hoàn thành dự án học sinh phải vượt qua các khó khăn đó buộc học sinh phải chăm chỉ, siêng năng mới hoàn thiện được.
- Tự tin đưa ra ý kiến cá nhân khi thực hiện các nhiệm vụ ở lớp, ở nhóm.
- Chủ động trao đổi thảo luận với các học sinh khác và với giáo viên.
- Hợp tác chặt chẽ với các bạn khi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu thực tế.
- Hiểu được giá trị của lao động, chia sẻ những vất vả với người lao động từ đó nâng cao ý thức, thái độ học tập, rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp.
1.3.2.4. Mục tiêu về sản phẩm.
Sản phẩm dự án là sự thể hiện công sức và kết quả của quá trình dạy và học, phải đáp ứng được các mục tiêu của dự án đề ra. Đối với dự án này có thể yêu cầu học sinh sau khi thực hiện dự án phải nghiệm thu được một bài thuyết trình bằng powerpoint về kiến thức “Lực ma sát” và những ngành nghề liên quan từ đó định hướng nghề nghiệp cho mình
1.3.3. Kế hoach thực hiện dự án.
18
a, kế hoạch thực hiện: Dự án được thực hiện theo 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị cho trải nghiệm thực tiễn, giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh tự tìm hiểu kiến thức liên quan đến các ngành nghề trên qua các nguồn thông tin khác. Từ các hình ảnh về một số ứng dụng của lực ma sát ở một số ngành nghề, tìm hiểu cơ sở vật lí của các ứng dụng đó; từ đó đặt ra các câu hỏi, các vấn đề cần giải quyết, xây dựng hệ thống các câu hỏi trải nghiệm, trao đổi với GV để hoàn thiện.
Giai đoạn 2: Trải nghiệm thực tiễn, các nhóm tìm hiểu về Sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mộc, nề; massage; công nghệ mài trong các xưởng sản xuất kinh doanh để thu thập kiến thức từ thực tiễn từ đó nhận thức ra vấn đề nghiên cứu, sắp xếp và hệ thống các kiến thức đó lại.
Giai đoạn 3: Học tập ở nhà, học sinh chủ động tổ chức làm việc theo nhóm, báo cáo kết quả thu thập từ trải nghiệm, từ đó đặt ra các câu hỏi, tìm hiểu các vấn đề lý thuyết về lực ma sát. Thực hiện các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trong SGK về lực ma sát trong chuyển động của vật. Xây dựng câu trả lời dưới dạng xây dựng nội dung bài học, làm bài powerpoint báo cáo kết quả làm được và video trải nghiệm.
Giai đoạn 4: Thực hiện ở lớp và ở nhà, tìm tòi, báo cáo, thảo luận, chia sẻ, trình bày kết quả ứng với các nhiệm vụ tìm tòi mở rộng sau bài học.
b, Kế hoạch thời gian thực hiện.
TT Nội dung Thời gian Ghi chú
GV chủ động 1. Xin phép nhà trường, phụ huynh về thời gian và kế hoạch dự án
Thống nhất kế hoạch, phân công nhiệm vụ Phòng học Phần dặn dò của tiết ppct 40 2
HS chủ động ở nhà 3 Các nhóm tổ chức hoạt động tìm kiếm, trao đổi, thảo luận thông tin
4 Tổ chức hoạt động trải nghiệm 1 buổi chiều(120p) Các cơ sở kinh doanh
5. 2 tiết (ppct 43,44) Phòng học
Tổ chức các nhóm báo cáo sản phẩm dự án lồng ghép hướng nghiệp Tổ chức đánh giá, hợp thức hóa kiến thức
1.3.4. Thực hiện dự án
Hoạt động 1: Chuẩn bị cho trải nghiệm thực tiễn – giao cho HS chuẩn bị trước 1 tuần
19
a) Mục tiêu Chuẩn bị kiến thức cho buổi tham quan trải nghiệm
b) Nội dung
- Học sinh các nhóm tự tìm hiểu kiến thức liên quan đến lực ma sát qua SGK, qua các nguồn thông tin khác. Từ các hình ảnh đưa ra, tìm hiểu cơ sở vật lí, tính ứng dụng trong thực tiễn, từ đó đặt ra các câu hỏi, các vấn đề cần giải quyết, xây dựng hệ thống các câu hỏi trải nghiệm, trao đổi với giáo viên để hoàn thiện.
chức
c) Tổ hoạt động
- GV phổ biến kế hoạch tìm hiểu, chuẩn bị cho buổi trải nghiệm trong thời gian 1 tuần. Các nhóm tự chủ động về thời gian.
- HS: + Chuẩn học liệu (vở ghi, máy quay, ghi âm, USB, điện thoại, phiếu học tập ...)
+ Tìm hiểu về công nghệ mài, các sản phẩm Spa, hệ thống phanh ô tô xe máy, … dựa trên ứng dụng của ma sát qua các nguồn thông tin khác nhau.
- GV hướng dẫn HS tìm kiếm, liên hệ trước với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. HS chuẩn bị hệ thống câu hỏi để tìm hiểu, phỏng vấn chủ cơ sở, kĩ sư, công nhân, khách hàng,...
d) Sản phẩm mong đợi HS ghi nhận nhiệm vụ và hướng dẫn thực hiện đầy đủ. Xây dựng được kế hoạch thực hiện hợp lí.
e) Đánh giá
Đánh giá việc chuẩn bị qua hệ thống câu hỏi nghiên cứu, cần làm rõ.
Hoạt động 2: HS trải nghiệm thực tiễn tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và làm việc ở nhà - 1 buổi trải nghiệm(120p)
a) Mục tiêu
- Tìm hiểu vai trò của lực ma sát trượt trong mài gỗ, đánh nhám, ...), massage, phanh ô tô xe máy; qua thực tiễn để thu thập thông tin, sắp xếp thông tin và đặt câu hỏi nghiên cứu bài học về lực ma sát trượt. -Từ trải nghiệm thực tế, HS nhận thức ra vấn đề cần được nghiên cứu: sự chuyển động, cọ xát giữa các bề mặt hai vật, lực ma sát trượt của vật này tác dụng lên vật kia.
b)Nội dung
- Tổ chức trải nghiệm và thu thập các thông tin thực tiễn - Tìm hiểu kiến thức: Lực mát sát trượt xuất hiện khi nào? Có tác dụng như thế nào? Có phương, chiều, độ lớn xác định như thế nào, phụ thuộc vào những yếu tố gì? … - Xây dựng báo cáo dựa trên các nhiệm vụ học tập ở phiếu học tập số 1 và các kết quả tự tìm hiểu. - Đề xuất các câu hỏi liên quan đến bài học.
20
c) Tổ chức - Chia lớp thành các nhóm.
hoạt động
- Phổ biến kế hoạch và nội quy trải nghiệm. - Tìm hiểu về hoạt động của các máy móc ứng dụng lực ma sát trượt tại các cơ sở thực tế và tiềm năng việc làm của các nghề đó. - Giao nhiệm vụ thực hiện phiếu học tập số 1: (Sau tham quan, trải nghiệm, HS về nhà) - Tìm hiểu thêm các thông tin về công nghệ mài, massage, phanh ô tô xe máy dựa trên ứng dụng của lực ma sát trượt từ các nguồn khác nhau (sách báo, Internet, …) - Xây dựng báo cáo sản phẩm trải nghiệm.
Sản
d) phẩm mong đợi
Các nhóm sau khi trãi nghiệm thu thập, xử lí thông tin, trao đổi thảo luận và Làm rõ các vấn đề trong phiếu học tập số 1 của nhóm mình (Các phiếu học tập có ở phụ lục 1) *Nhóm 1: Tìm hiểu công nghệ mài gỗ, đánh nhám trong nghề mộc. Tìm hiểu, làm rõ và báo cáo các nội dung trong phiếu học tập 1.1. - Mài là gì? Mài là một phương pháp gia công cắt gọt, bào mòn tốc độ cao bằng một số lượng lớn các lưỡi cắt rất bé của hạt mài, các hạt mài được giữ chặt trong đá mài bằng chất kết dính. -Mài dựa trên cơ sở vật lí nào? Mài dựa trên cơ sở vật là sự ma sát giữa các vật thể. - Nghề mộc là gì? Nghề mộc là một nghề truyền thống của việt nam, phát triển gắn liền với nền văn hóa của dân tộc. Nghề mộc sử dụng bàn tay khéo léo, đôi mắt thẩm mỹ và năng khiếu nghệ thuật của người thợ mộc tạo nên những sản phẩm độc đáo với những họa tiết nổi bật trên các món đồ. - Triển vọng của ngành:
21
Năm nay được dự đoán là một trong những năm bùng nổ và đầy triển vọng của ngành sản xuất đồ gỗ nội thất. Nhà chung cư, liền kề, biệt thự, nhà tái định cư ngày một tăng thêm với tốc độ chóng mặt đã và đang dẫn theo nhu cầu sử dụng đa dạng hơn nữa các sản phẩm đồ gỗ trang trí nội thất. Bên cạnh đó, trong thời gian đại dịch COVID 19, chuỗi cung ứng ngành gỗ, nội thất đã có sự dịch chuyển rõ nét khi nhiều khách mua hàng Trung Quốc đã chuyển sang Việt Nam. Điển hình đã có khách hàng từ Israel và Hy lạp đến đặt hàng tại nước ta. - Mức thu nhập bình quân: Mức lương trung bình cho thợ mộc mới chưa qua đào tạo thường từ 6 triệu đến 15 triệu. Có thể thấy mức lương rất cao, không thua kém các ngành nghề khác. Mức lương này còn phụ thuộc vào kinh nghiệm và kỹ năng của người thợ mộc.
- Các trung tâm đang đào tạo: Hiện nay trên cả nước có rất nhiều trung tâm đào tạo, tuy nhiên bạn nên chọn nhưng trung tâm uy tín để học việc, một số trung tâm uy tín hiện nay: + Trung Tâm Dạy Thiết Kế Nội Thất AWE - Thạch Thất, Hà nội. + Trung tâm dạy nghề mộc Chàng Sơn - Thạch Thất, Hà nội. + Trung tâm dạy nghề Việt Mộc - Đại Thành, Quốc Oai, Hà Nội. - Kỹ năng cần có người làm nghề thợ mộc. + Đôi tay khéo léo, cẩn thận và tính tỉ mỉ trong từng chi tiết
Nghề thợ mộc có thể được so sánh với một thợ thủ công, công đoạn là một xưởng mộc, và chế biến gỗ là một lĩnh vực chuyên môn. Với bàn tay điêu luyện của mình, những người thợ thủ công có thể dễ dàng biến tấu những khối gỗ thô ráp thành những bộ salon, ấm chén sắc nét và tinh tế. + Óc sáng tạo, mắt thẩm mỹ cao
Một người thợ mộc sáng tạo có thể tạo ra đồ gỗ hoàn hảo giúp nâng cao sản phẩm. Tính sáng tạo và tính thẩm mỹ đã đóng một vai trò quan trọng trong giai đoạn động não, lựa chọn vật liệu và thậm chí cả giai đoạn thiết kế và sản xuất sản phẩm. + Kiến thức về vật liệu, các loại gỗ và máy móc
Đây là điều bắt buộc đối với tất cả những người thợ mộc mà không có ngoại lệ. Thợ mộc nên có một số hiểu biết về các loại gỗ để có thể dễ dàng tư vấn cho khách hàng về ưu và nhược điểm của chúng. Người làm mộc không chỉ cần có kiến thức về gỗ tự nhiên mà còn phải có kiến thức về gỗ công nghiệp. *Nhóm 2: Tìm hiểu nghề vật lí trị liệu (Massage) Tìm hiểu, làm rõ và báo cáo các nội dung trong phiếu học tập 1.2. - Nghề Massage, vật lí trị liệu là gì?
Ngành vật lý trị liệu là một chuyên ngành trong Y học phục hồi đem đến cho con người phương pháp điều trị nhằm phục hồi các chấn thương, suy giảm vận động, bệnh tật, v.v. Phương pháp điều trị vật lý trị liệu tập trung vào sự phục hồi, phòng ngừa và điều trị các chức năng vận động nhiều nhất có thể.
Điều trị bằng phương pháp vật lý trị liệu là phương pháp điều trị không sử dụng thuốc mà sử dụng các tác nhân vật lý như nước, không khí, tia X, điện, tia hồng ngoại, thể dục thể thao, dưỡng sinh, Massage …v.v. - Triển vọng của ngành.
22
Hiện nay, công tác trị liệu phục hồi chức năng ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào việc giảm tỉ lệ người khuyết tật, đồng thời giúp người khuyết tật có thể xóa bỏ mặc cảm, vươn lên trong cuộc sống, sớm hòa
nhập với cộng đồng. Tuy nhiên, nguồn nhân lực trong lĩnh vực này vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu cơ bản của xã hội. Thêm vào đó là đội ngũ cán bộ ngành trị liệu phục hồi chức năng còn mỏng, nhất là tuyến cơ sở, các chính sách còn chưa đồng bộ. Do đó, việc theo học chuyên ngành này hứa hẹn sẽ mang lại cho bạn rất nhiều triển vọng phát triển trong tương lai. Bởi vậy, bạn hoàn toàn có thể yên tâm về cơ hội việc làm trong tương lai. Sinh viên sau khi ra trường có thể làm việc tại: + Làm việc tại trung tâm phục hồi chức năng: Nhu cầu khám và phục hồi chức năng của người dân ngày càng tăng. Do đó, tại các phòng khám, trung tâm phục hồi chức năng luôn rộng cửa với các kỹ thuật viên và bác sĩ phục hồi chức năng giỏi với mức đãi ngộ hấp dẫn. + Bệnh viện công lập: Hệ thống bệnh viện từ trung ương đến địa phương đều có khoa phục hồi chức năng. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể tham dự kỳ thi công nhân viên chức hoặc ký hợp đồng làm việc tại các bệnh viện này. + Viện dưỡng lão: Người lớn tuổi là một đối tượng cần được chăm sóc và điều trị vật lý trị liệu nhiều nhất. Bởi người cao tuổi thường vướng nhiều vấn đề về sức khỏe, xương khớp, v.v. + Đoàn thể thao: Sau khi tốt nghiệp chuyên ngành vật lý trị liệu thể thao bạn hoàn toàn có thể làm việc tại các đoàn thể thao để hỗ trợ các vận động viên điều trị và xử lý kịp thời các chấn thương. + Điều trị tại nhà, mở phòng khám cá nhân: Trong trường hợp bạn không muốn làm việc tại các phòng khám, bệnh viện bạn hoàn toàn có thể mở dịch vụ điều trị tận nhà cho người bệnh. Các bệnh nhân không có thời gian đến bệnh viện hay các trung tâm phục hồi chức năng và người gặp khó khăn trong việc di chuyển thì đây là một dịch vụ lý tưởng. - Mức thu nhập bình quân.
23
Mức thu nhập của một người lành nghề dao động từ 400.000- 500.000 đồng/giờ. Ở trình độ khá trở lên thì mức thu nhập dao động từ 200.000 – 300.000 đồng/ giờ. Có thể thấy, mức lương này tương đối ổn so với các nghề nghiệp khác. Mức lương của nhân sự ngành này sẽ phục thuộc vào hai yếu tố chính: + Trình độ chuyên môn: Trình độ chuyên môn của bạn càng cao thì cơ hội nhận được mức lương tốt của bạn càng lớn. + Chức vụ và nơi công tác: Mức lương của các vị trí quản lý như trưởng khoa, kỹ thuật viên trưởng thường cao hơn vị trí nhân sự thông thường. Mức lương tại các bệnh viện lớn và nhỏ cũng sẽ có sự khác biệt. - Kỹ năng cần có người làm nghề Massage, vật lí trị liệu. +Tính kiên nhẫn: Phục hồi chức năng vận động của bất kỳ nhóm
cơ nào đều không phải là một việc đơn giản, có thể hoàn thành trong 1 vài ngày hay 1 vài tuần. Vì thế, bạn phải giữ được bình tĩnh, kiên nhẫn và động viên bệnh nhân mỗi ngày. + Sự quyết tâm: Nghe thì có vẻ không liên quan đến ngành vật lý trị liệu, nhưng đây chắc chắn là một tính cách cần thiết khi làm ngành này. Bạn phải luôn sẵn sàng để đối mặt với tất cả các trường hợp bệnh nhân, dù nặng hay nhẹ, dễ hay khó phục hồi. Đặc biệt, khi bệnh nhân cảm thấy muốn bỏ cuộc, bạn cần khuyến khích họ tiếp tục và thể hiện quyết tâm giúp họ chữa bệnh. + Lòng nhân ái: Chắc chắn đây là tính cách cần thiết của bất kỳ ai làm trong ngành Y khoa. Lòng nhân ái, sự đồng cảm và thương yêu bệnh nhân sẽ giúp bạn vượt qua bất kỳ khó khăn nào trong sự nghiệp. + Kỹ năng giao tiếp: Là bác sĩ trị liệu, bạn cần gặp gỡ và điều trị cho rất nhiều bệnh nhân mỗi ngày. Vì thế, khả năng giao tiếp khéo léo sẽ là một điểm cộng khi bạn theo học vật lý trị liệu. - Các trường đại học đang tuyển sinh Hiện nay có tất nhiều trường đại học, cao đẳng trong cả nước tuyển sinh và đào tạo chuyên ngành vật lý trị liệu, dưới đây là một số trường top đầu đang đào tạo: 1. Bệnh viện Thẩm mỹ Gangwhoo. 2. Đại học Y dược TP.HCM. 3. Đại học Quốc tế Hồng bàng. 4. Cao đẳng Y dược Sài Gòn. 5. Cao đẳng Y dược Pasteur. *Nhóm 3: Tìm hiểu về ngành công nghệ sửa chữa ô tô Tìm hiểu, làm rõ và báo cáo các nội dung trong phiếu học tập 1.3. - Ngành Công nghệ sửa chữa ô tô là gì?
24
Công nghệ kỹ thuật ô tô là ngành học tích hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực: cơ khí, tự động hóa, điện - điện tử và công nghệ chế tạo máy, chuyên về khai thác, sử dụng và quản lý dịch vụ kỹ thuật ô tô như điều hành sản xuất phụ tùng, lắp ráp, cải tiến, nâng cao hiệu quả sử dụng của ô tô. - Triển vọng của ngành: Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, thói quen đi lại của con người cũng được thay đổi, thì ô tô được xem là phương tiện thông dụng và được ưa chuộng ở hầu hết các nước trên thế giới. Vì vậy việc bảo trì, bảo dưỡng động cơ, các hệ thống tự động cho đến nghiên cứu, cải tiến công nghệ và dòng sản phẩm mới theo xu hướng thị trường đều đòi hỏi các chuyên gia và kỹ sư công nghệ ô tô có trình độ kỹ thuật cao. Nền kinh tế phát triển nhu cầu đi lại của người dân tăng do đó công nghệ ô tô là ngành quan trọng, được ưu tiên đầu tư trong thời gian tới. Các hãng sản xuất ô tô của
nhiều nước đều mở nhà máy sản xuất tại Việt nam nên ngành công nghệ ô tô là một trong những ngành hot về nhu cầu nhân lực trong thời gian tới. - Mức thu nhập bình quân: Tại Việt Nam, nếu xét về trình độ và kinh nghiệm, thu nhập của các kỹ sư ô tô sẽ có sự khác biệt như sau: + Kỹ sư ô tô học việc: Từ 4 – 5 triệu đồng/tháng. + Kỹ sư đã có kinh nghiệm từ hai đến ba năm: Từ 8 – 13 triệu đồng/tháng. + Kỹ sư đã có kinh nghiệm trên 5 năm, đảm nhiệm thêm công việc quản lý nguồn nhân lực: Từ 15 triệu – 23 triệu đồng/tháng. + Kỹ sư cấp cao: Từ 25 triệu – 30 triệu đồng/tháng. Mức thu nhập của các kỹ sư công nghệ ô tô cũng có sự khác nhau khi chia theo cấp bậc - Các trường đại học đang đào tạo: Hiện nay nước ta có rất nhiều trường đại học và cao đẳng đào tạo chuyên ngành kĩ thuật sửa chữa ô tô, trong đó phải kể đến các trường top đầu của cả nước như:
1. Trường Đại học Giao thông Vận tải 2. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 3. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 4. Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp 5. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 6. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh 7. Trường Đại học Công nghiệp Vinh
e) Đánh giá - Ý thức khi tham gia hoạt động trải nghiệm - Sản phẩm báo cáo sau khi tham gia hoạt động trải nghiệm
Hoạt động 3: Báo cáo kết quả trải nghiệm tại lớp - Thời gian 40 phút
Đại diện học sinh các nhóm trình bày báo cáo, chia sẻ thảo luận về các điều thu được từ việc tìm hiểu của nhóm mình. a) Mục tiêu
b) Nội dung
25
- Các nhóm trình bày báo cáo kết quả trải nghiệm của nhóm mình. - Cả lớp cùng thảo luận, thống nhất đưa ra các câu hỏi cần nghiên cứu cho nội dung bài học.
c) Tổ chức hoạt động
- Đại diện HS các nhóm trình bày, các nhóm còn lại trao đổi, nhận xét. - Đưa ra các câu hỏi để thảo luận nhằm lựa chọn câu hỏi hợp lý nghiên cứu nội dung bài học. - Thống nhất các câu hỏi nghiên cứu bài học về “Lực ma sát”
d) Sản phẩm mong đợi
- Đưa ra hệ thống câu hỏi nghiên cứu bài học: + Lực ma sát trượt xuất hiện khi nào? Có tác dụng gì đối với chuyển động? + Lực ma sát trượt xác định như thế nào? Có độ lớn phụ thuộc vào những yếu tố gì? + Lực ma sát trượt có những ứng dụng gì trong sản xuất, kinh doanh dịch vụ? Xu hướng phát triển và nhu cầu nhân lực của các ngành nghề đó?
e) Đánh giá
+ GV đánh giá quá trình thảo luận nhóm, đánh giá sản phẩm, đánh giá kết quả ghi chép được của các HS và việc trình bày thảo luận trước lớp của HS. + HS tham gia đánh giá lẫn nhau về vai trò, sự đóng góp của từng thành viên trong nhóm.
Hoạt động 4: Tìm hiểu các kiến thức về Lực ma sát - Thời gian 20 phút
a) Mục tiêu
Nghiên cứu tìm hiểu và trình bày các kiến thức từ SGK, trả lời hệ thống câu hỏi đã thống nhất. Cụ thể: - Hiểu được lực ma sát nghỉ xuất hiện ở đâu? khi nào? - Nêu được lực ma sát trượt xuất hiện khi nào? Có điểm đặt, phương và chiều xác định như thế nào? Có tác dụng như thế nào đối với chuyển động của vật. - Trình bày được độ lớn lực ma sát trượt phụ thuộc vào những yếu tố nào. - Viết được công thức tính lực ma sát và nêu được các đại lượng trong công thức.
b) Nội dung
- Tìm hiểu SGK, kết hợp với các thông tin đã thu thập được để hoàn thành phiếu học tập số 2
c) Tổ chức hoạt động
26
- Chia lớp thành 4: + 2 nhóm thực hiện nhiệm vụ trong phiếu học tập 2.1. + 2 nhóm thực hiện nhiệm vụ trong phiếu học tập 2.2. (Nội dung các phiếu học tập có ở phụ lục 1) - Tổ chức các nhóm trình bày, thảo luận trao đổi giữa các nhóm. - Giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình trải nghiệm thực
tế liên quan đến bài học đã được thống nhất.
d) Sản phẩm mong đợi
Các báo cáo, bản ghi chép của nhóm HS đầy đủ nội dung, đạt các yêu cầu: - Lực ma sát nghỉ. Biết được lực ma sát nghỉ là lực ma sát tác dụng lên mặt tiếp xúc của vật, khi vật có xu hướng chuyển động nhưng chưa chuyển động - Lực ma sát trượt. + Biết được lực ma sát trượt xuất hiện khi vật trượt trên một bề mặt, có tác dụng cản lại chuyển động của vật. Lấy được ví dụ thực tế. + Nêu được lực ma sát trượt đặt vào bề mặt tiếp xúc, cùng phương ngược chiều với chuyển động của vật - Độ lớn lực ma sát trượt. + Viết được công thức tính hệ số ma sát trượt, lực ma sát trượt:
- Nêu được các ứng dụng của lực ma sát trượt trong đời sống và kĩ thuật, tổng hợp đầy đủ thông tin về các ngành liên quan đã tìm hiểu.
e) Đánh giá + GV đánh giá quá trình, đánh giá sản phẩm, và đánh giá kết quả nghiên cứu của học sinh, kết hợp với việc đánh giá lẫn nhau giữa các nhóm.
Hoạt động 5: Tổng hợp kiến thức và luyện tập - Thời gian 10 phút
a) Mục tiêu
- Nhận xét, bình luận, khen ngợi, động viên và giao nhiệm vụ tìm tòi, nghiên cứu cho học sinh.
b) Nội dung
- Khẳng định các kiến thức đã được trình bày, giáo viên bổ sung và chuẩn hóa kiến thức. - Vận dụng kiến thức, giải thích một số hiện tượng trong thực tế như: lau chùi nhà cửa, kéo xe, …
- Vận dụng giải một số bài tập đơn giản.
c) Tổ chức hoạt động
- GV đưa ra các ý kiến đánh giá (nhận xét, khen ngợi, phê bình, chia sẻ, ...) về kết quả hoạt động, tinh thần làm việc của các nhóm.
- GV bổ sung thêm các kiến thức chưa đầy đủ (nếu cần)
- HS ghi kiến thức vào vở.
27
- Giải thích một số hiện tượng (có thể do HS nêu ra) và giải
bài tập do GV đưa ra.
- HS giải được bài tập.
d) Sản phẩm mong đợi
- HS giải thích được một số hiện tượng thực tế - Giải quyết được các vấn đề đặt ra trong quá trình trải nghiệm thực tế liên quan đến bài học.
e) Đánh giá
- Vở ghi của HS - Các bài tập mà học sinh đã làm
- Đánh giá mức độ hoàn thành các bài tập đã giao.
Hoạt động 6: Tìm tòi mở rộng – thời gian 10p: Lực ma sát trong đời sống và vấn đề ô nhiễm môi trường từ các ngành nghề liên quan - Thời gian 5 phút.
a) Mục tiêu
- Nêu được vai trò của lực ma sát trong đời sống. Lấy được ví dụ minh hoạ.
- Giải thích được vì sao khi di chuyển đồ vật rất nặng, người ta thường chuyển từ chuyển động trượt thành chuyển động lăn? Lấy một số dẫn chứng cụ thể.
- Vận dụng được công thức tính độ lớn lực ma sát lăn để giải được một số bài toán chuyển động của xe chạy trên đường.
- Viết được biểu thức độ lớn lực cản môi trường trong một số trường hợp đơn giản.
- Hiểu được vấn đề ô nhiễm môi trường từ các ngành nghề trên, ảnh hưởng của nó đối với sức khoẻ người lao động và môi trường sống.
b) Nội dung
- Tìm hiểu vai trò của lực ma sát trong đời sống. - Giải thích hiện tượng khi di chuyển đồ vật rất nặng, người ta thường chuyển từ chuyển động trượt thành chuyển động lăn? để làm lực ma sát. Lấy một số dẫn chứng cụ thể. - Tìm hiểu lực cản môi trường - Tìm hiểu sự ô nhiễm môi trường của các ngành nghề liên quan. - Báo cáo sản phẩm hoạt động bằng bài thu hoạch.
c) Tổ chức hoạt động
- Giao và hướng dẫn cho các nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ ở nhà, xây dựng sản phẩm là bài thu hoạch nộp cho giáo viên, có thể yêu cầu trợ giúp từ giáo viên nếu cần thiết.
- Giáo viên chuẩn bị tài liệu liên quan để hỗ trợ học sinh.
- Yêu cầu nộp bản báo cáo thu hoạch.
28
d) Sản phẩm - Bản thu hoạch các kiến thức về ma sát lăn, ma sát nghỉ, lực
mong đợi
cản môi trường và vấn đề ô nhiễm môi trường từ các cơ sở sản xuất và dịch vụ.
e) Đánh giá - GV đánh giá sản phẩm của các nhóm học sinh.
- Nhóm trưởng đánh giá quá trình học sinh trao đổi, thảo luận mức độ hiệu quả khi tham gia làm việc nhóm.
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá dự án
1.3.5.1 Thiết kế công cụ đánh giá
Giáo viên đưa ra các tiêu chí để học sinh trực tiếp đánh giá sản phẩm của dự án, đánh giá giữa các thành viên trong nhóm từ đó thiết kế các mẫu phiếu đánh giá sẵn đưa cho các nhóm. Gồm có các loại phiếu đánh giá:
- Phiếu đánh giá sản phẩm giữa các nhóm. (Xem phụ lục)
- Phiếu tự đánh giá các thành viên trong nhóm. (Xem phụ lục)
- Phiếu đánh giá các nhóm của giáo viên. (Xem phụ lục)
- Phiếu đánh giá tổng hợp của giáo viên. (Xem phụ lục)
1.3.5.2 Tiêu chí đánh giá.
a. Học sinh đánh giá
Đánh giá mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia các hoạt động thực tế, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được phân công, mức độ hợp tác trong nhóm, … đối với từng học sinh. Các tiêu chí đánh giá được xây dựng theo bảng sau:
Tiêu chí đánh giá Điểm (10đ) TT
1 Tham gia vào các buổi họp nhóm 2đ
2 Tham gia đóng góp ý kiến 2đ
3 Hoàn thành công việc của nhóm đúng thời hạn 2đ
4 Hoàn thành công việc của nhóm giao có chất lượng 2đ
5 Hợp tác tốt với các thành viên khác trong nhóm 2đ
b. Giáo viên đánh giá
*Đánh giá hiệu quả hoạt động thực tế: Đánh giá mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia các hoạt động thực tế, mức độ hoàn thành nhiệm vụ nhóm được phân công, chất lượng sản phẩm báo cáo, … đối với từng nhóm học sinh. Các tiêu chí đánh giá được xây dựng theo bảng sau:
TT Tiêu chí đánh giá Điểm (10đ)
29
1 Ý tưởng xây dựng bài báo cáo 2đ
2 Nội dung báo cáo 2đ
3 Khả năng thu thập thông tin 2đ
4 Hình thức trình bày báo cáo 2đ
2đ 5
Thời gian hoàn thành bài báo cáo/ thời gian trình bày báo cáo
*Đánh giá kiến thức: Đánh giá mức độ kiến thức, kĩ năng học sinh đạt được sau khi kết thúc bài học bằng một số bài kiểm tra trên phần mềm Quizzi: https://quizizz.com/join?gc=29078191
2. Tổ chức dạy học dự án 2: Lực cản, lực nâng và những ngành nghề xung quanh em.
2.1. Xác định vấn đề cần giải quyết
Từ sự phân tích mục tiêu và nội dung của bài “Lực cản, lực nâng”, ta thấy các kiến thức thuộc phần này xuất hiện nhiều trong thực tế. Phần lực cản và lực nâng liên quan trực tiếp đến chuyển động của nhiều cơ chế trong thực tế như tàu thuyền, xe oto, xe máy, máy bay,… Vì vậy khi tổ chức dạy học các đơn vị kiến thức này ta nên xuất phát từ những ứng dụng thực tế như mô hình DHDA sẽ giúp HS có cơ hội thấy được vị trí của các kiến thức trong đời sống hằng ngày và qua đó khắc sâu kiến thức và hơn thế nữa là thúc đẩy sự tìm tòi sáng tạo của HS.
2.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học
2.2.1. Giáo viên:
- Lập kế hoạch của dự án và xin phép ban giám hiệu để thực hiện dự án.
- Thời gian chuẩn bị : 3 ngày
- Tìm hiểu một số thông tin về nghành nghề liên quan đến dự án.
- Lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho học sinh thông qua các phiếu học tập
- Thiết kế kế hoạch dạy học, câu hỏi kiểm tra đánh giá… - Video, hình ảnh minh hoạ lực cản và lực nâng. - Các phần mềm Microsoff Word, Microsoff Excel, Microsoft Powerpoint. GV nhập các nội dung phiếu học tập, câu hỏi vào phần mềm.
2.2.2. Học sinh:
- Vở ghi, SGK, Internet, tư liệu GV cung cấp
30
- Báo cáo kết quả tìm hiểu theo phiếu học tập.
2.3. Kế hoạch dạy học của dự án.
2.3.1. Ý tưởng của dự án.
Trường THPT Nguyễn Đức Mậu đóng trên địa bàn xã Sơn Hải, Huyện Quỳnh Lưu, Người dân nơi đây sống bằng nghề đánh bắt hải sản. Vì vậy, HS đã rất quen thuộc với hình ảnh con tàu biển. Nhưng, tại sao con tàu lại có dạng hình thoi? ở mũi tàu thường được thiết kế nhọn thì HS lại chưa tìm hiểu, liên hệ với các kiến thức đã học để giải thích . Để học sinh nhận thức sâu sắc được việc ứng dụng các kiến thức vật lý vào giải thích các hiện tượng gắn liền với ngành nghề rất gần gũi xung quanh các em trong thực tiễn chúng tôi thiết kế dự án dạy học “ lực cản, lực nâng và những ngành nghề xung quanh em”.
2.3.2. Mục tiêu dạy học của dự án.
2.3.2.1. Mục tiêu kiến thức:
- Mô tả được bằng ví dụ thực tiễn và biểu diễn được bằng hình vẽ: lực cản khi một vật chuyển động trong nước (hoặc trong không khí); lực nâng (đẩy lên trên) của nước.
- Thảo luận để nêu lên được kết luận độ lớn của lực cản phụ thuộc những yếu tố nào.
- Phân biệt được lực đẩy Archimede với lực nâng mà chất lưu tác dụng lên vật chuyển động.
- Đề xuất được các phương án có thể làm giảm lực cản và tăng lực nâng trong các trường hợp cụ thể. Giải thích được về hình dáng khí động học của một số loài sinh vật và một số loại phương tiện giao thông trong thực tế.
2.3.2.2. Mục tiêu năng lực:
a. Năng lực chung.
- Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập qua việc tham gia góp ý tưởng, đặt câu hỏi và trả lời các câu thảo luận và định hưởng của GV.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận và nêu được ý tưởng, phương án để thực hiện dự án nghiên cứu ứng dụng sự tăng hay giảm sức cản không khí theo hình dạng vật.
b. Năng lực vật lí .
- Nhận thức vật lí: Mô tả được một cách định tính chuyển động rơi trong trường trọng lực đều khi có sức cản của không khí.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Thực hiện được dự án hay đề tài nghiên cứu ứng dụng sự tăng hay giảm sức cản không khí theo hình dạng của vật.
31
c. Năng lực số.
- Vận hành được các thiết bị kỹ thuật số như: Máy tính, tivi.
- Sử dụng đuược các phần mềm như zoom, zalo, facebook.
- Có kỹ năng thu thập và xử lý thông tin như: video và hình ảnh về lực cản lực nâng.
- Có năng lực giao tiếp kỹ thuật số: Sử dụng các phần mềm để tương tác, chia sẻ, trao đổi , thảo luận kết quả, và thống nhất nội dung báo cáo
- Kỹ năng an toàn kỹ thuật số.
2.3.2.3. Phẩm chất:
Chăm chỉ: Tích cực tìm tòi, sáng tạo, có ý thức vượt qua khó khăn để đạt
kết quả tốt trong học tập qua việc đọc SGK để trả lời các câu thảo luận.
Dựa vào mục tiêu của bài học và nội dung các hoạt động của SGK, GV lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp để tổ chức các hoạt động học tập một cách hiệu quả và tạo hứng thú cho HS trong quá trình tiếp nhận kiến thức, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất liên quan đến bài học..
2.3.2.4. Mục tiêu về sản phẩm:
Sản phẩm dự án là sự thể hiện công sức và kết quả của quá trình dạy và học, phải đáp ứng được các mục tiêu của dự án đề ra. Đối với dự án này có thể yêu cầu GV và HS sau khi thực hiện dự án phải nghiệm thu được các sản phẩm như sau:
- Một bài thuyết trình về kiến thức lực cản lực nâng và ứng dụng của nó.
- Một sản phẩm ứng dụng thực tế như chế tạo mô hình tên lửa, ngư lôi, tàu thủy.
Các sản phẩm trên phải đạt các yêu cầu tối thiểu được nêu trong phần công cụ đánh giá.
2.3.3. Kế hoach thực hiện dự án.
a, Kế hoạch thực hiện: Dự án được thực hiện theo 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giao nhiệm vụ học tập - thực hiện ở phần dặn dò của tiết
học trước.
Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh tự tìm kiếm, trao đổi, thảo luận và xử lý thông tin trên qua các nguồn thông tin khác nhau để hoàn thành các phiếu học tập số 1, phiếu học tập số 2 và phiếu học tập số 3.
32
Giai đoạn 2: Các nhóm Học tập ở nhà, Học sinh chủ động tổ chức làm việc theo nhóm phù hợp với thời gian các nhóm. Giáo viên trợ giúp các nhóm qua các phương tiện thông tin khi các nhóm gặp khó khăn. Các nhóm tiến hành thu thập thông tin, bàn bạc, trao đổi, chia sẻ các thông tin để thu thập kiến thức từ đó nhận thức ra vấn đề nghiên cứu, sắp xếp và hệ thống các kiến thức đó lại.
Giai đoạn 3: Báo cáo sản phẩm tại lớp, Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả thu thập được từ hoạt động nhóm, từ đó đặt ra các câu hỏi, tìm hiểu các vấn đề lý thuyết về lực cản và lực nâng. Thực hiện các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trong SGK về lực cản và lực nâng trong chuyển động của vật. Xây dựng câu trả lời dưới dạng xây dựng nội dung bài học, làm bài powerpoint báo cáo kết quả.
Giai đoạn 4: Trình bày các sản phẩm mô hình từ đó lồng nghép hướng nghiệp - Thực hiện ở lớp , Các nhóm giới thiệu, trình bày về mô hình mà nhóm mình đã thiết kế, chế tạo .từ đó giới thiệu về các nghành nghề liên quan trong thực tiễn. Giáo viên tổ chức các hoạt động đánh giá dự án.
b, Kế hoạch thời gian thời gian thực hiện.
TT Nội dung Thời gian Ghi chú
1. Xin phép nhà trường, phụ huynh. GV chủ động
Phòng học Thống nhất kế hoạch, phân công nhiệm vụ Phần dặn dò của 2 tiết ppct 42
3 Các nhóm tổ chức hoạt động tìm kiếm, trao HS chủ động ở nhà đổi, thảo luận thông tin
1 tiết (ppct 43) Phòng học 4. Tổ chức các nhóm báo cáo sản phẩm dự án Tổ chức đánh giá, hợp thức hóa kiến thức
5. Phòng học Tổ chức thi làm mô hình thiết kế các vật chuyển động từ đó lồng nghép hoạt động hướng nghiệp. Xin phép nhà trường 1 tiết của chương trình GDHN ở lớp.
2.3.4. Thực hiện dự án.
Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ học tập.
a) Mục tiêu
Giúp HS hình thành ý tưởng dự án, tạo hứng thú và kích thích sự tò mò, muốn tìm hiểu của HS.
b) Nội dung
HS tiếp nhận nhiệm vụ, hình thành ý tưởng dự án, lập kế hoạch hoạt động.
chức
c) Tổ hoạt động
- GV chia nhóm học tập, phổ biến kế hoạch tìm hiểu, chuẩn bị cho dự án bằng bộ câu hỏi định hướng thông qua các phiếu học tập.
- Các nhóm tự chủ động về thời gian và lên kế hoạch cho nhóm mình, bầu nhóm trưởng chỉ đạo hoạt động.
33
- Chuẩn học liệu (vở ghi,SGK, sách tham khảo, điện thoại, phiếu học tập ...)
d) Sản phẩm mong đợi HS ghi nhận nhiệm vụ và hướng dẫn thực hiện đầy đủ. Xây dựng được kế hoạch thực hiện hợp lí.
e) Đánh giá
Đánh giá việc chuẩn bị qua hệ thống câu hỏi nghiên cứu, cần làm rõ.
Hoạt động 2: Các nhóm tổ chức thực hiện dự án tại nhà.
a) Mục tiêu
-Tìm hiểu sự tồn tại của lực cản khi ta chuyển động trong chất lưu.
-Mô tả được bằng ví dụ thực tiễn và biểu diễn được bằng hình vẽ: Lực cản khi một vật chuyển động trong nước (hoặc trong không khí); Lực nâng (đẩy lên trên) của nước
-Nêu được các yếu tố ảnh hưởng tới lực cản
-Phát hiện được lực nâng của chất lưu.
-Nêu được các yếu tố ảnh hưởng tới lực nâng.
-Phân biệt lực nâng và lực đẩy Acsimet.
b) Nội dung HS làm việc nhóm để hoàn thành các phiếu học tập số 1,2,3.
chức
c) Tổ hoạt động
Các nhóm tự chủ động về thời gian và địa điểm, nhóm trưởng chỉ đạo hoạt động chung của cả nhóm. Các nhóm tiến hành thu thập thông tin, bàn bạc, trao đổi, chia sẻ các thông tin để thu thập kiến thức từ đó nhận thức ra vấn đề nghiên cứu, sắp xếp và hệ thống các kiến thức đó lại.
- Chuẩn học liệu (vở ghi, SGK, sách tham khảo, điện thoại, máy tính, phiếu học tập, Internet ...)
d) Sản phẩm mong đợi Các báo cáo, bản ghi chép của nhóm HS đầy đủ nội dung, đạt các yêu cầu:
- Lực cản: Mọi vật chuyển động trong chất lưu (chất lỏng và chất khí) đều chịu tác dụng của lực cản
(HS biểu diễn được lực cản tác dụng lên vật, Lực cản có đặc điểm giống lực ma sát).
- Lực cản phụ thuộc vào những yếu tố nào?
+ Độ lớn của lực cản phụ thuộc vào hình dạng của vật: Vật nào có hình dạng khí động học thuôn hơn thì vật đó chịu tác dụng lực cản ít hơn.
34
+ Độ lớn của lực cản phụ thuộc vào tốc độ chuyển động của vật: Vật chuyển động càng nhanh thì chịu tác dụng bởi lực cản càng lớn.
- Lực nâng của chất lưu
+ Khi vật chuyển động trong chất lưu thì ngoài lực cản chúng còn chịu tác dụng của lực nâng Lực nâng cũng phụ thuộc hình dạng và tốc độ của vật Lực cản có tác dụng như lực ma sát, ngược hướng chuyển động và cản trở chuyển động. Còn lực nâng giúp vật trong chất lưu chuyển động dễ dàng hơn. + Lực đẩy Archimedes: Xuất hiện khi vật nhúng trong chất lưu (bất kể đứng yên hay chuyển động).
Lực đẩy Archimedes phụ thuộc vào phần thể tích chất lưu bị chiếm chỗ, luôn hướng lên trên.
e) Đánh giá
Nhóm trưởng theo dõi và đánh giá tinh thần làm việc, ý thức xây dựng và mức độ đóng góp của các thành viên trong nhóm theo phiếu đánh giá ở phụ lục
a) Mục tiêu
Đại diện học sinh các nhóm trình bày báo cáo, chia sẻ thảo luận về các điều thu được từ việc tìm hiểu của nhóm mình.
b) Nội dung
- Các nhóm trình bày báo cáo kết quả trải của nhóm mình.
- Cả lớp cùng thảo luận, thống nhất đưa ra các câu hỏi cần nghiên cứu cho nội dung bài học.
c) Tổ chức hoạt động
- Đại diện HS các nhóm trình bày, các nhóm còn lại trao đổi, nhận xét.
- Đưa ra các câu hỏi để thảo luận nhằm lựa chọn câu hỏi hợp lý nghiên cứu nội dung bài học.
- Thống nhất các câu hỏi nghiên cứu bài học về “Lực cản và lực nâng”
d) Sản phẩm mong đợi
- Các nhóm hệ thống và chính xác hóa được các kiến thức về lực cản và lực nâng như: sự xuất hiện của lực cản và lực nâng, những yếu tố nào ảnh hưởng đến lực cản và lực nâng.
- Biểu diễn được lực cản, lực nâng tác dụng lên vật.
e) Đánh giá
+ GV đánh giá quá trình thảo luận nhóm, đánh giá sản phẩm, đánh giá kết quả ghi chép được của các HS và việc trình bày thảo luận trước lớp của HS, đánh giá kiến thức qua bài kiểm tra.
+ HS tham gia đánh giá lẫn nhau về vai trò, sự đóng góp của từng thành viên trong nhóm.
35
Hoạt động 3: Báo cáo kết quả tại lớp - Thời gian 40 phút
a) Mục tiêu
Nghiên cứu ứng dụng sự tăng hay giảm lực cản không khí, nước theo hình dạng của vật. Từ đó chế tạo mô hình máy bay, ngư lôi, tên lửa, tàu biển và liên hệ các ngành nghề liên quan đến kiến thức trong thực tiễn
b) Nội dung
- Các nhóm giới thiệu sản phẩm mô hình của nhóm mình và giới thiệu các ngành nghề có liên quan trong phiếu học tập 3.
c) Tổ chức hoạt động
- Đại diện HS các nhóm trình bày sản phẩm mô hình, các nhóm còn lại trao đổi, nhận xét.
- Đưa ra các câu hỏi để thảo luận nhằm hiểu sâu hơn về các ngành nghề có liên quan.
d)Sản phẩm mong đợi
Các nhóm chế tạo, thu thập, xử lí thông tin, trao đổi thảo luận và Làm rõ các vấn đề trong phiếu học tập số 3 của nhóm mình (Các phiếu học tập có ở phụ lục 1)
*Nhóm 1: Chế tạo mô hình tàu biển.
Tìm hiểu, làm rõ và báo cáo các nội dung trong phiếu học tập 3.1.
Giai đoạn 4: Trình bày các sản phẩm mô hình từ đó lồng nghép hướng nghiệp - Thực hiện 40p ở lớp.
- Ngành công nghiệp đóng tàu là gì?
Ngành công nghiệp đóng tàu đóng tàu liên quan đến việc đóng tàu và các tàu nổi khác, thường diễn ra tại một nhà máy đóng tàu. Nguồn gốc của việc đóng tàu có từ hàng nghìn năm trước và có thể được nhìn thấy trên khắp thế giới.
- Triển vọng của ngành đóng tàu Việt Nam: Với đường bờ biển dài 3200km và giá nhân công thấp, Việt Nam có một tiềm năng lớn để phát tiển ngành công nghiệp đóng tàu. Việt nam có khoảng 60 nhà máy sửa chữa và đóng mới tàu thủy trực thuộc Bộ quốc phòng, Bộ thủy sản, Bộ giao thông vận tải. Hiện nay, Ngành công nghiệp đóng tàu đang có xu hướng chuyển dịch từ các nước châu âu sang châu á, đây là cơ hội rất lớn cho ngành tàu thủy và hằng hải nước ta phát triển. Các chuyên gia, các chủ tàu nước ngoài đánh giá cao những thành tựu mà công nghiệp tàu thủy mà nước ta đạt được trong những năm gần đây và tiềm năng phát triển của ngành trong tương lai.
- Thu nhập bình quân: Mức thu nhập trung bình của một người thợ lành nghề 9,7 triệu đồng/ tháng . Ở trình độ khá trở lên thì mức thu nhập dao động từ 12 triệu – 13 triệu đồng / tháng.
Mức lương của nhân sự ngành này sẽ phục thuộc vào hai yếu tố chính:
+ Trình độ chuyên môn.
36
+ Chức vụ và nơi công tác.
- Những kỹ năng cần có của người thợ đóng tàu:
+ Biết tính năng và công nghệ vận hành của máy móc.
+ Hiểu biết về kim loại cũng như tính chất vật lí và hóa học của chúng.
+ Khả năng tập trung chú ý.
+ Sự tỉ mĩ chính xác.
+ Sức bền về mặt sức khỏe và tâm lí.
- Các trường đại học đang đào tạo:
Hiện nay ở nước ta có nhiều trường đang đào tạo khoa đóng tàu, tuy nhiên top đầu trong số các trường đó phải kể đến là trường:
+ Đại học Hàng hải Việt Nam.
+ Học Viện kỹ thuật quân sự.
+ Học viện Hải Quân.
+ Đại học Bách Khoa Hà Nội....vv
*Nhóm 2: Chế tạo mô hình ngư lôi.
Tìm hiểu, làm rõ và báo cáo các nội dung trong phiếu học tập 3.2.
- Ngư lôi là gì?
Ngư lôi là một loại vũ khí tự di chuyển trong nước, bên trong mang thuốc nổ lao vào đáy tàu thuyền của đối phương. Ngư lôi là đạn chính của tàu ngầm tấn công và tàu phóng lôi, ngoài ra còn có thể được bắn từ tàu nổi và máy bay
- Đặc điểm việc sản xuất ngư lôi ở Việt Nam.
Để đáp ứng yêu cầu tiến thẳng lên hiện đại củɑ Quân chủng Hải quân, Viện Kỹ thuật Hải quân đã tậρ trung nghiên cứu một loạt công nghệ mới, đặc Ƅiệt là tập trung vào công nghệ thủy âm (sonar) – công nghệ thủу âm xuất hiện trên thủy lôi, ngư lôi, tàu săn ngầm, tàu ngầm và cả trực thăng săn ngầm. Với những tiến Ƅộ trong việc nghiên cứu công nghệ thủу âm đã giúp Viện Kỹ thuật Hải quân nghiên cứu, chế tạo thành công đầu tự dẫn củɑ ngư lôi. Ѕản phẩm được đánh giá là có thể thɑy thế sản phẩm cũ của liên bang Ngɑ với tham số kỹ chiến thuật và độ tin cậу không thua kém sản phẩm ngoại nhậρ. Ƭheo các cán bộ Viện Kỹ thuật Hải quân, đầu tự dẫn nàу giúp ngư lôi gia tăng khoảng cách và độ chính xác trong ρhát hiện mục tiêu. Rất tiếc, không rõ đầu tự dẫn nàу dùng cho kiểu mẫu ngư lôi nào trong quân đội tɑ.
- Để được cống hiến và tham gia vào quá sản xuất ngư lôi của đất
37
nước em cần phải làm gì?
+ Phải nổ lực học tập, rèn luyện để trang bị cho mình một hệ thống kiến thức vững chắc.
+ Có đam mê và sự sáng tạo đối với khoa học kỹ thuật.
+ Có tình yêu đất nước và lòng tự tôn dân tộc và khát vọng cống hiến cho sức mạnh chính trị của đất nước.
+ Nạp hồ sơ và thi vào các trường có liên quan như:
1, Học viện Hải Quân.
2, Học viện kỹ thuật quân sự.
3, Đại Học Bách Khoa Hà nội.
4, Đại học khoa học và công nghệ Hà Nội....vv
*Nhóm 3: Chế tạo mô hình máy bay.
Tìm hiểu, làm rõ và báo cáo các nội dung trong phiếu học tập 3.3.
- Công nghệ chế tạo máy bay là gì?
Chuyên ngành Công nghệ chế tạo máy bay là chuyên ngành đề cập đến việc đào tạo các nhân viên kỹ thuật và quản lý cấp cao tham gia vào thiết kế, chế tạo, nghiên cứu, phát triển và quản lý chế tạo máy bay.
- Triển vọng công nghệ chế tạo máy bay tại Việt Nam.
Hiện nay, đất nước rất coi trọng việc ươm mầm nhân tài trong lĩnh vực này, triển vọng tuyển sinh và việc làm rất tốt. Do tầm quan trọng đặc biệt của công nghệ chế tạo máy bay đối với ngành hàng không vũ trụ, ngày càng có nhiều sự chú ý hơn đến việc đào tạo chuyên môn này. Với sự hỗ trợ của nhà nước và chính phủ, nhiều trường cao đẳng và đại học đã thu hút được những giáo viên giỏi và chuẩn bị nhiều các phòng thí nghiệm khác nhau, chẳng hạn như phòng trưng bày máy bay, phòng thí nghiệm mô phỏng điều khiển bay và các phòng thí nghiệm khác được trang bị thiết bị đo lường tiên tiến, có thể thực hiện cấu trúc quy mô lớn ( bao gồm toàn bộ máy bay) .Việc thành lập các phòng thí nghiệm này tạo điều kiện thuận lợi cho các chuyên gia, giáo sư và sinh viên nghiên cứu khoa học. - Đối tượng nào phù hợp với ngành Công nghệ chế tạo máy bay ? Muốn theo học ngành Công nghệ chế tạo máy bay, đầu tiên cần có niềm đam mê, nhiệt huyết với ngành mình chọn. Ngoài ra, cần có kiến thức tốt về toán học, cơ học, lý thuyết cơ bản về thiết kế và chế tạo cơ khí. Không chỉ vậy,bạn cũng cần có tư duy linh hoạt, có tố
38
chất sáng tạo và khả năng phát triển bền vững. Bạn còn phải có tự tin, chăm chỉ học tập kiến thức chuyên môn, nâng cao nhận thức vấn đề, tích cực sử dụng các nguồn tài liệu sách và tài nguyên cơ sở dữ liệu. Đây chính là những yếu tố quan trọng và then chốt đối dành cho ngành học này. - Thu nhập bình quân của kỹ thuật viên hàng không. + Ở nước ngoài: Có thể nói, thu nhập từ các công việc trong lĩnh vực Hàng không luôn ở mức hậu hĩnh. Theo số liệu thống kê của trang Glassdoor, năm 2021, mức lương trung bình của một Kỹ sư Kỹ thuật hàng không khoảng 80.000 USD/năm tương đương 1 tỷ 840 triệu VNĐ. Thậm chí, tùy vào trình độ, vị trí cũng như kinh nghiệm làm việc mức thu nhập có thể lên đến 101.000 USD/năm tương đương 2 tỷ 323 triệu VNĐ. +Tại Việt Nam, theo khảo sát mức thu nhập từ các hãng bay, mức lương ngành Kỹ thuật hàng không được đánh giá tương đối cao so với mặt bằng chung các ngành khác. Trung bình mức lương của các Kỹ sư Kỹ thuật hàng không luôn đạt con số hấp dẫn từ 20 – 30 triệu đồng/tháng. Bên cạnh đó, con số này có thể cao hơn rất nhiều với các vị trí chuyên sâu về chế tạo và nghiên cứu hay các vị trí quản lý - Các trường đào tạo kỹ sư hàng không ở viết nam:
+ Học viện Phòng không- Không Quân.
+ Học viện kỹ thuật quân sự.
+ Đại Học Bách Khoa Hà nội.
+ Học viện hàng không Việt Nam
+ Đại học khoa học và công nghệ Hà Nội....vv
e) Đánh giá
+ GV đánh giá quá trình thảo luận nhóm, đánh giá sản phẩm, đánh giá kết quả ghi chép được của các HS và việc trình bày thảo luận trước lớp của HS, đánh giá kiến thức qua bài kiểm tra.
+ HS tham gia đánh giá lẫn nhau về vai trò, sự đóng góp của từng thành viên trong nhóm.
2.3.5. Kiểm tra, đánh giá dự án
2.3.5.1 Thiết kế công cụ đánh giá
Giáo viên đưa ra các tiêu chí để học sinh trực tiếp đánh giá sản phẩm của dự án, đánh giá giữa các thành viên trong nhóm từ đó thiết kế các mẫu phiếu đánh giá sẵn đưa cho các nhóm. Gồm có các loại phiếu đánh giá:
- Phiếu đánh giá sản phẩm giữa các nhóm. (Xem phụ lục)
- Phiếu tự đánh giá các thành viên trong nhóm. (Xem phụ lục)
- Phiếu đánh giá các nhóm của giáo viên. (Xem phụ lục)
39
- Phiếu đánh giá tổng hợp của giáo viên. (Xem phụ lục)
2.3.5.2 Tiêu chí đánh giá.
a. Học sinh đánh giá
Đánh giá mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia các hoạt động thực tế, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được phân công, mức độ hợp tác trong nhóm, đối với từng học sinh. Các tiêu chí đánh giá được xây dựng theo bảng sau:
Tiêu chí đánh giá Điểm (10đ) TT
1 Tham gia vào các buổi họp nhóm 2đ
2 Tham gia đóng góp ý kiến 2đ
3 Hoàn thành công việc của nhóm đúng thời hạn 2đ
4 Hoàn thành công việc của nhóm giao có chất lượng 2đ
5 Hợp tác tốt với các thành viên khác trong nhóm 2đ
b. Giáo viên đánh giá
*Đánh giá hiệu quả hoạt động thực tế: Đánh giá mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia các hoạt động thực tế, mức độ hoàn thành nhiệm vụ nhóm được phân công, chất lượng sản phẩm báo cáo, … đối với từng nhóm học sinh. Các tiêu chí đánh giá được xây dựng theo bảng sau:
TT Tiêu chí đánh giá Điểm (10đ)
1 Ý tưởng xây dựng bài báo cáo 2đ
2 Nội dung báo cáo 2đ
3 Khả năng thu thập thông tin 2đ
4 Hình thức trình bày báo cáo 2đ
2đ 5 Thời gian hoàn thành bài báo cáo/ thời gian trình bày báo cáo
* Đánh giá kiến thức.
40
Trong quá trình thực hiện dự án, ngoài các tiết học trên lớp, HS còn có thể trao đổi với GV thông qua email. Các công cụ trợ giúp bao gồm websites hỗ trợ dạy học, các tài liệu tham khảo (bài viết, bài giảng điện tử, phim thí nghiệm, thí nghiệm mô phỏng, địa chỉ websites ...). Bài kiểm tra đánh giá năng lực trên QUIZZIZZ: https://quizizz.com/join?gc=23936047
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.
1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm.
- Tiến hành triển khai dạy học trong thực tiễn để kiểm chứng hướng đi đúng đắn, cần thiết của đề tài trên cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Trên cơ sở thực nghiệm đánh giá khả năng áp dụng phương pháp DHDA khi dạy học các lực cơ học trong chương trình Vật lý THPT.
2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành giảng dạy nội dung bài học theo phương pháp và nội dung của đề tài này áp dụng cho các lớp thực nghiệm.
- Thực hiện giảng dạy bình thường theo chương trình hiện hành trong sách giáo khoa đối với các lớp đối chứng.
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Chúng tôi tiến hành dạy học tại hai lớp là 10A2 và 10A3 tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu. Hai lớp có trình độ tương đương nhau (dựa vào kết quả học tập và sự quan sát của giáo viên trong quá trình dạy học), sĩ số 2 lớp bằng nhau. (10A2 sĩ số 42, 10A3 sĩ số 42). Lớp 10A3 chúng tôi chọn là lớp thực nghiệm (ThN), lớp 10A2 là lớp đối chứng (ĐC). Lớp thực nghiệm sư phạm (10A3) chúng tôi tổ chức dạy học dự án theo tiến trình dạy học dự án đã soạn. Lớp đối chứng (10A2) chúng tôi tổ chức dạy học theo phương pháp hiện tại.
3.2. Đánh giá sau khi thực hiện xong biện pháp.
3.2.1. Đánh giá định tính.
Từ quá trình thực nghiệm sư phạm chúng tôi nhận thấy việc tổ chức dạy
học dự án sẽ giúp học sinh phát triển được các kỹ năng cụ thể như sau:
- Về thái độ: Các thành viên hoạt động tích cực khi được phân chia công việc và lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với khả năng, sở trường của mình. Các em tôn trọng ý kiến của nhau, tôn trọng những ý kiến đúng, chăm làm, nhiệt tình trong công việc, sẵn sàng hỗ trợ nhau. Khi làm các sản phẩm các em rất hào hứng, vui và thấy tự hào khi tự làm ra được sản phẩm.
- Về kỹ năng làm việc nhóm và tinh thần trách nhiệm: Đa số HS đều cố gắng thực hiện, các thành viên trong nhóm đã biết trao đổi và hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Các em có thể tranh cãi nhau để bảo vệ ý kiến của mình, song sau đó các em vẫn đi đến được sự thống nhất chung trong nhóm. Khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện các em không ngần ngại trao đổi với GV và trình bày những khó khăn để được GV hướng dẫn.
41
- Về kỹ năng thu thập và chọn lọc thông tin: Phần lớn HS đều biết sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin của dự án dựa trên hướng dẫn của GV. Sau khi
tìm kiếm thông tin các em đã biết chọn lọc và sử dụng những thông tin cần thiết cho sản phẩm của nhóm, trình bày kiến thức một cách hợp lý.
- Về kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề của cuộc sống: Đa số HS đã biết vận dụng các kiến thức mà bản thân lĩnh hội được để trả lời các câu hỏi liên quan đến chủ đề học tập. Qua quá trình tìm kiếm thông tin và đến thực tế tại các cơ sở các em đã nắm rõ hơn về kiến thức.
- Về khả năng thuyết trình: HS tự tin trước lớp, trình bày sản phẩm một cách có logic và rõ ràng. Khi có sự chất vấn của các thành viên nhóm khác và sự chất vấn của giáo viên, các em rất tự tin để trả lời câu hỏi.
3.2.2. Đánh giá định lượng.
Lớp đối chứng 10A2(42)
HS đạt mức điểm Xi Tần suất (%) Số lượng học Tần suất (%)
Bảng thống kê phân bố tần suất đạt điểm Xi Lớp thực nghiệm 10A3(42) Số lượng học sinh sinh
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Điểm TB 0 0 0 2 3 5 6 8 10 8 7,83 0 0 0 4,76 7,14 11,9 14,29 19,05 23,81 19,05 0 1 3 4 7 5 4 6 7 5 6,69 0 2,38 7,14 9,52 16,67 11,9 9,25 14,29 16,67 11,9
Bảng thống kê phân bố tần suất tích lũy đạt điểm Xi trở xuống
Lớp đối chứng 10A2(42)
Tần suất (%) Số lượng học Tần suất (%)
42
HS đạt mức điểm Xi trở xuống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp thực nghiệm 10A3(42) Số lượng học sinh 0 0 0 2 5 12 25 33 42 42 sinh 0 1 4 9 21 40 42 42 42 42 0 2,38 9,52 21,43 50 95,24 100 100 100 100 0 0 0 4,76 11,9 28,57 59.52 78,57 100 100
Dựa trên kết quả thực nghiệm cho thấy chất lượng học tập của học sinh
lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng điều đó thể hiện các điểm sau:
+ Nhóm % học sinh đạt trung bình đến khá; giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
+ Tỷ lệ % học sinh đạt mức yếu kém của thực nghiệm thấp hơn đối chứng.
Kết quả cũng cho thấy ở các lớp thực nghiệm học sinh không chỉ nắm bắt được nội dung kiến thức trong chương trình mà còn hiểu rộng và sâu sắc hơn nhiều vấn đề về chủ đề . Tự phát hiện và giải quyết vấn đề trong nội dung kiến thức; biết cách tập hợp xâu chuỗi kiến thức để giải quyết vấn đề. Học sinh không chỉ học được phương pháp học tập tự lực; mà còn học được phương pháp nghiên cứu; cách làm việc nhóm. Học sinh phát huy năng lực tự học và tự giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp... Kết quả cùng bài kiểm tra thường xuyên ở lớp đối chứng và thực nghiệm cũng phản ánh chất lượng và hiệu quả của dạy học dự án qua chủ đề.
4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
4.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát nhằm đánh giá lại một cách chính xác, khoa học và thuyết phục tính cần thiết và tính khả thi của đề tài nghiên cứu: “Tổ chức một số dự án dạy học chương động lực học - vật lí 10 - nhằm gắn hoạt động dạy học với công tác hướng nghiệp”.
4.2. Nội dung khảo sát
- Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay không?
- Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại không?
4.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
- Để khảo sát nội dung này, chúng tôi đã đã thiết kế hệ thống câu hỏi khảo sát và và tính điểm dùng phần mềm Google Form
43
- Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4).
- Về tính cấp thiết gồm: Không cấp thiết (1 điểm); Ít cấp thiết (2 điểm); Cấp thiết (3 điểm); Rất cấp thiết (4 điểm).
- Về tính khả thi gồm: Không khả thi (1 điểm); Ít khả thi (2 điểm); Khả thi (3 điểm); Rất khả thi (4 điểm).
4.4. Đối tượng khảo sát: Các giáo viên trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đề tài nghiên cứu tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu và học sinh các lớp được học các tiết dạy thực nghiệm tại trường .
- Bảng tổng hợp các đối tượng khảo sát
TT Đối tượng (Gv vật lý và bộ môn khác ) Số lượng
1 Giáo viên vật lý 8
2 Giáo viên bộ môn 30
∑ 38
Link phiếu khảo sát GV: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSe7ROEjhHPIpTDGiMOJCY3GWCnZv AnYVcNGXOY1IfBjHcACTg/viewform
TT Số lượng Đối tượng Học sinh các trường THPT Nguyễn Đức Mậu
1 Lớp 10A3 41
2 Lớp 10A10 42
∑ 83
Link phiếu khảo sát HS: https://forms.gle/DwSSFoeGo9RxxfEB7
4.5. Nhận xét:
Tổng số giáo viên đồng ý tham gia khảo sát đạt 100% (38/38), tổng số học sinh tham gia khảo sát đạt 96,38% (80) so với tổng học sinh hiện có (83)
Các thành viên tham gia khảo sát với tinh thần trách nhiệm cao, trả lời đúng trọng tâm nội dung việc khảo sát, cho ý kiến đánh giá theo chính kiến bản thân, không có sự tác động khách quan.
4.6. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
a, Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất.
Bảng Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
TT
Biện pháp
Tổng số
Mức độ cấp thiết (số người chọn và tỉ lệ %)
44
Đối tượng
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Không Cấp thiết
HS 54 22 4 3 83 lý
GV 27 9 2 0 38
Tổng 81 31 6 3 121 1 Khi tổ chức dạy học các theo chủ đề vật phương pháp dạy học dự án có cấp thiết hay không?
HS 53 21 5 4 83
GV 27 6 3 2 38
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
TỔNG
TRUNG BÌNH
THỨ BẬC
TT
Tổng số lượt
TÊN HOẠT ĐỘNG
Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết
SL
ĐIỂM
SL ĐIỂM
SL ĐIỂM
SL
ĐIỂM
1
81 324 31 93 6 12
3
3
432
3,57
1 121
Khi tổ chức dạy học các chủ đề vật lý theo phương pháp dạy học dự án có cấp thiết hay không?
2
80 320 27 81 8 16
6
6
423
3,50
2 121
Tính cấp thiết để tổ chức một số dự án dạy học trong chương nhằm gắn hoạt động dạy với hoạt động hướng nghiệp cho học sinh hay không?
Tổng 80 27 8 6 121 2 Tính cấp thiết để tổ chức một số dự án dạy học trong chương nhằm gắn hoạt động dạy với hoạt động hướng nghiệp cho học sinh hay không?
7 14 4,5
4,5
427,5
3,5
1,5 121
TRUNG BÌNH CHUNG 80,5 322 29 87
45
- Từ số liệu thu được ở Bảng trên có thể rút ra những nhận xét sau:
Đa số người tham gia khảo sát đều đánh giá tính cấp thiết ở Mức 3 và Mức 4 (Cấp thiết và Rất cấp thiết) của việc vận dụng tổ chức một số dự án dạy học chương động lực học - vật lí 10 - nhằm gắn hoạt động dạy học với công tác hướng nghiệp”, GDPT 2018. Kết quả khảo sát trên cho thấy những giải pháp mà chúng tôi đề xuất trong việc dạy học các dự án thực sự cần thiết. Rõ ràng, dạy học dự án vốn là những tiết học hoàn toàn mới mẻ đối với với thầy và trò trong chương trình Vật lí GDPT 2018. Việc đưa ra những phương pháp dạy học dự án vốn là xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trong những năm gần đây và thật sự cần thiết hơn bao giờ hết trong chương trình Vật lí 2018 này.
Quá trình thực nghiệm phương pháp dạy học từ đề tài nghiên cứu của chúng tôi đã đem đến một hiệu quả nhất định góp phần giải quyết những khó khăn, lúng túng cũng như nâng cao chất lượng của các tiết dạy. Kết quả này được chính những GV và HS trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia quá trình nghiên cứu và thực nghiệm của chúng tôi đánh giá, lựa chọn khách quan từ các phiếu khảo sát.
b. Tính khả thi của các biện pháp
- Kết quả khảo sát tính khả thi
Bảng đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Mức độ khả thi
Tổng số
Khả thi
STT Biện pháp
Đối tượng
(số người chọn và tỉ lệ %) Không Rất khả khả thi thi
Ít khả thi
1 HS 60 16 4 3 83
GV 30 6 2 0 38 Khi tổ chức dạy học các chủ đề vật lý theo phương pháp dạy học dự án có cấp thiết hay không? Tổng 90 22 6 3 121
HS 62 14 3 4 83 2
GV 31 4 2 1 38
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
TỔNG
TRUNG BÌNH
THỨ BẬC
Tổng số lượt
TT
TÊN HOẠT ĐỘNG
Rất khả thi
khả thi
ít khả thi không khả thi
SL
ĐIỂM
SL ĐIỂM
SL ĐIỂM
SL
ĐIỂM
1
90 360 22 66
6 12
3
3
441
3,64
1 121
Khi tổ chức dạy học các chủ đề vật lý theo
46
5 5 Tổng 93 18 121 Tính khả thi khi áp dụng phương pháp dạy học dự án vào chương “ Động lực học” để gắn hoạt động dạy học với hoạt động hướng nghiệp như thể nào?
phương pháp dạy học dự án có khả thi hay không?
2
93 372 18 54
5 10
5
5
441
3,64
1 121
Tính khả thi để tổ chức một số dự án dạy học trong chương nhằm gắn hoạt động dạy với hoạt động hướng nghiệp cho học sinh hay không?
4
4
441
3,6
1
121
TRUNG BÌNH CHUNG 91,5 366 20 60 5,5 11
- Từ số liệu thu được ở Bảng trên có thể rút ra những nhận xét sau:
Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết các GV và HS đều đánh giá những giải pháp của đề tài mà chúng tôi đã nghiên cứu và thực nghiệm có tính khả thi cao. Lựa chọn này của các GV và HS vừa đánh giá hiệu quả và khả năng thực hiện đề tài của chúng tôi rất tốt. Đồng thời, kết quả là minh chứng thuyết phục cho đồng nghiệp về một quá trình nghiên cứu và thực nghiệm nghiêm túc, khoa học của nhóm tác giả chúng tôi.
c. So sánh mức độ cấp thiết và khả thi giữa các biện pháp.
Dựa trên kết quả tính toán trên Excel của các kết quả ở trên, chúng tôi có kết quả so sánh sau:
TỔNG
THỨ
THỨ
TỔNG
TT TÊN HOẠT ĐỘNG
432
3,57
1
441
3,64
1
TÍNH CẤP THIẾT ĐIỂM TB TÍNH KHẢ THI ĐIỂM TB
1
47
Theo Thầy (Cô) khi tổ chức dạy học các chủ đề vật lý theo phương pháp dạy học dự án có cần thiết hay không?
423
3,50
2
441
3,64
1
2
Tính khả thi khi áp dụng phương pháp dạy học dự án vào chương “ Động lực học” để gắn hoạt động dạy học với hoạt động hướng nghiệp như thể nào?
428
3,53 1,5
441
3,64
TRUNG BÌNH
Trong hai biệp pháp trêm biện pháp vận dụng DHDA trong đánh giá cao nhất: Sự cấp thiết 3,64 và tính khả thi 3,57. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi mới dạy học hiện nay của hầu hết GV Vật lý trong quá trình thực hiện chương trình GDPT 2018.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết quả áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Qua kết quả thực nghiệm sư phạm, Chúng tôi nhận thấy khi áp dụng phương pháp dạy học theo chủ đề, HS sẽ phát triển được nhiều năng lực hơn, các kiến thức các em tiếp thu được sẽ gần gũi, liên quan đến thực tế nhiều hơn. Các tiết học không còn là GV truyền đạt kiến thức cho HS lĩnh hội mà HS sẽ được chủ động, được tham gia vào các dự án học tập, tìm tòi cách nghiên cứu, tự tạo các sản phẩm theo cách của riêng mình. Các tiết học như vậy sẽ kích thích sự tò mò, hứng thú của HS, giúp các em dễ dàng tiếp thu các phần nội dung kiến thức.
Đồng thời,các em cũng xông xáo hơn khi tiếp cận với việc tìm hiểu các ngành nghề lao động trong xã hội; hiểu rằng mỗi đơn vị kiến thức vật lí đều có tính ứng dụng thực tiễn cao, liên quan đến nhiều ngành nghề khác nhau trong xã hội; đam mê hơn với môn học, nhận thức rõ tầm quan trọng của bộ môn đối với sự lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai; từ đó cố gắng, nỗ lực học tập để đạt được kết quả tốt hơn, đồng thời hình dung, định hướng được phần nào ngành nghề tương lai mà mình sẽ theo đuổi.
II. Những kết luận sau quá trình triển khai áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
48
Qua quá trình triển khai thực hiện đề tài chúng tôi thấy rằng đề tài đã giải quyết được các vấn đề sau:
1. Về mặt lí luận
- Đề tài đã làm sáng tỏ cơ sở lí luận về dạy học dự án nói chung và áp dụng cho môn vật lý nói riêng. Đề tài còn làm rõ vai trò của hoạt động trải nghiệm và giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Đưa ra được quy trình xây dựng một dự án dạy học và các bước thiết kế tiến trình dạy gắn với công tác hướng nghiệp.
2. Về thực tiễn
- Dựa trên lí luận dạy học về dạy học dự án chúng tôi đã thiết kế và tổ chức được một số dự án dạy học phát huy tốt tính tích cực chủ động của học sinh trong nghiên cứu kiến thức bài học liên qua đến nghề nghiệp.
- Việc gắn liền hoạt động dạy học với giáo dục hướng nghiệp thúc đẩy học sinh tự tìm hiểu các nghề nghiệp liên quan đến kiến thức bài học, góp phần định hướng sớm công tác hướng nghiệp cho học sinh để học sinh nhận thấy được sở thích, năng khiếu của mình phù hợp với nghề nghiệp gì. Từ đó có lựa chọn nghề nghiệp chính xác góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
III. Kiến nghị và đề xuất.
- Về phía nhà trường: Nên khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên về thời lượng dạy học khi có sử dụng dạy phương pháp dạy học tích cực (dạy học dự án, dạy học kiến tạo…). Có thể sử dụng thời lượng của giờ bài tập, chương trình học tự chọn và ngoại khoá cho giáo viên chủ động , đặc biệt là kế hoạch về thăm quan, ngoại khóa. Ngày từng bước giảm dần thời lượng sử dụng phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, giảng giải và minh họa).
- Về phía các doanh nghiệp: Cần có cơ chế, chính sách, điều kiện ràng buộc để các doanh nghiệp phải có những hành động hỗ trợ cho giáo dục của nhà trường. Cá doanh nghiệp phải coi đây là một nhiệm vụ chính trị cần phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc. Đồng thời, các cơ sở này không chỉ cung cấp thông tin cho nhà trường mà còn phải tạo điều kiện cho học sinh thăm quan, tổ chức hoạt động ngoại khóa để học sinh được trực tiếp tiếp xúc với công việc sản xuất kinh doanh.
- Đối với giáo viên: Cần tìm hiểu và tích cực đổi mới phương pháp dạy một cách toàn diện: từ việc biên soạn giáo án phải gắn chặt với các kiến thức thực tiễn, kế hoạch dạy học phải xây dựng chi tiết, đổi mới kiểm tra đánh giá không chỉ đánh giá kết quả học mà phải kết hợp đánh giá quá trình học của học sinh, và đặc biệt đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “lấy người học làm trung tâm” .
Quỳnh Lưu, ngày 10 tháng 4 năm 2023
49
Các tác giả
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguồn Internet.
Địa chỉ các website:
https://taphuan.csdl.edu.vn
http//google.com.vn.
http//vi.wikipedia.org/wiki
http://thuvienvatly.com
2. Bộ GD & ĐT - SGK vật lí lớp 10 - NXB Giáo dục - sách kết nối tri thức với cuộc sống.
3. Bộ GD & ĐT - SGV vật lí lớp 10 - NXB Giáo dục - sách kết nối tri thức với cuộc sống.
4. Bộ GD & ĐT – Chuyên đề học tập - vật lí lớp 10 - NXB Giáo dục - sách kết nối tri thức với cuộc sống.
5. Báo giáo dục và thời đại.
6. Dạy học dự án và tiến trình thực hiện - Đỗ Hương Trà, tạp chí giáo dục số 157, kì 1- Tháng 3/2007 – Đại học sư phạm Hà nội.
7. Nguyễn Thị Tám- Lê Ngọc Năm, skkn năm 2021.
50
8. Nguyễn Thị Nhị (2016), Đo lường và đánh giá trong dạy học Vật lý, NXB Đại học Vinh
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: XÂY DỰNG CÁC PHIẾU HỌC TẬP.
1.1 CÁC PHIẾU HỌC TẬP Ở DỰ ÁN 1:
Phiếu học tập 1.1
+ “Mài” là gì? “Mài” dựa trên cơ sở vật lí nào?
+ Nghề mộc là gì?
+ Triển vọng phát triển của mộc của nước ta hiện nay.
+ Mức thu nhập trung bình của công nhân làm nghề mộc ?
+ kể tên 1 số trường, trung tâm dạy nghề ở nước ta hiện nay đang đào tạo ngành nghề này, điều kiện tuyển sinh ( nếu có?).
+ Những kỹ năng cần có của người làm nghề mộc.
Yêu cầu sản phẩm: Báo cáo dưới dạng tư liệu, video cận cảnh quá trình đánh nhám sản phẩm, video ghi hình, phỏng vấn tìm hiểu quy trình đánh nhám, đánh bóng sản phẩm… qua chủ cơ sở, công nhân.
Phiếu học tập 1.2
+ Vật lí trị liệu Massage, xoa bóp là gì ? dựa trên ứng dụng kiến thức vật lí nào?
+ Triển vọng của ngành ở nước ta hiện nay.
+ Mức thu nhập bình quân của người làm nghề này là bao nhiêu?
+ Những yêu cầu về lao động của dịch vụ vật lí trị liệu?
+ kể tên 1 số trường, trung tâm dạy nghề ở nước ta hiện nay đang đào tạo ngành nghề này, điều kiện tuyển sinh.
Yêu cầu sản phẩm: Báo cáo dưới dạng tư liệu, video cận cảnh quá trình massage, video ghi hình, phỏng vấn tìm hiểu quy trình massage, … qua chủ cơ sở, công nhân, …
Phiếu học tập 1.3
+ Công nghệ sửa chữa ô tô là gì?
+ Triển vọng của ngành ở nước ta hiện nay?
+ Mức thu nhập bình quân của người làm nghề này là bao nhiêu?
+ Những kỹ năng cần có của một người thợ, kĩ sư sửa chữa ô tô?
+ kể tên 1 số trường, trung tâm dạy nghề ở nước ta hiện nay đang đào tạo ngành nghề này, điều kiện tuyển sinh.
PL | 1
Yêu cầu sản phẩm: Báo cáo dưới dạng tư liệu, video cận cảnh quá trình massage, video ghi hình, phỏng vấn tìm hiểu quy trình massage, … qua chủ cơ sở, công nhân, …
Phiếu học tập 2.1
Tìm hiểu SGK, thu thập thông tin để hoàn thành các câu hỏi sau:
1. Lực ma sát nghỉ xuất hiện ở đâu? Khi nào?
2. Lực ma sát trượt xuất hiện khi nào? Có tác dụng gì? Lấy ví dụ?
3. Xác định phương, chiều của lực ma sát trượt tác dụng lên vật trong quá trình vật chuyển động.
4. Làm cách nào có thể đo được độ lớn lực ma sát trượt?
Phiếu học tập 2.2
Tìm hiểu SGK, thu thập thông tin để hoàn thành các câu hỏi sau:
1. Tìm hiểu độ lớn lực ma sát trượt phụ thuộc vào những yếu tố nào và phụ thuộc như thế nào? Hãy đề xuất các phương án thí nghiệm kiểm chứng?
2. Hệ số ma sát trượt giữa vật và bề mặt xác định bằng biểu thức nào?
3. Hãy viết công thức tính độ lớn lực ma sát trượt.
- Tổ chức các nhóm trình bày, thảo luận trao đổi giữa các nhóm.
- Giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình trải nghiệm thực tế liên quan đến bài học đã được thống nhất. 1.2 CÁC PHIẾU HỌC TẬP Ở DỰ ÁN 2:
Phiếu học tập số 1
+ Tại sao máy bay, khinh khí cầu có thể bay trên không trung, tại sao tàu thủy nặng như vậy mà có thể chuyển động trên mặt nước…? + Chuồn chuồn có thể bay lượn trong không trung. Tại sao chúng không bị rơi xuống đất do trọng lực?
+ Làm thế nào để máy bay có thể di chuyển dễ dàng trong không khí? +Tại sao các phương tiện giao thông tốc độ cao lại cần có dạng hình con thoi?
+ Hoạt động của máy bay, tàu lượn dựa trên nguyên lý nào?
Phiếu học tập số 2
PL | 2
Nhiệm vụ 1: Các em hãy thực hiện các trãi nghiệm nhỏ sau đây rồi rút ra nhận xét. + Đứng cách tường 4m, cầm 1 tờ giấy A4 ném về phía bức tường. Tờ giấy có đến được bức tường hay không? + Sau đó vo tròn tờ giấy và ném về phía bức tường . Tờ giấy có đến được bức tường hay không? + Khi đi xe đạp chậm và khi đi xe đạp nhanh, trong trường hợp nào em thấy lực cản của không khí lớn hơn? Nhiệm vụ 2: Từ các nhận xét rút ra từ trãi nghiệm hãy thảo luận nhóm hoàn thành các nhiệm vụ dưới đây:
+ Lực cản, lực nâng tác dụng lên vật khi nào ? Lực cản, lực nâng tác dụng lên vật phụ thuộc vào những yếu tố nào? + Hãy biểu diễn các lực tác dụng lên máy bay khi cất cánh, hạ cánh, khinh khí cầu, tàu thủy…
+Tìm thêm các video, hình ảnh về vai trò của lực cản và lực nâng trong thực tiễn.
Phiếu học tập số 3.1 (Dành cho nhóm 1) - Hãy tự tìm hiểu thêm và chế tạo một mô hình đơn giản về ứng dụng của lực cản và lực nâng như mô hình chế tạo tàu biển . - Tìm hiểu các thông tin ngành nghề liên quan trong thực tiễn như: Triển vọng của ngành, mức thu nhập bình quân, những yêu cầu của người lao động trong ngành. những trường đại học đang đào tạo chuyên ngành đó.
Phiếu học tập số 3.2 (Dành cho nhóm 2) - Hãy tự tìm hiểu thêm và chế tạo một mô hình đơn giản về ứng dụng của lực cản và lực nâng trong thực tiễn như mô hình chế tạo ngư lôi . - Tìm hiểu các thông tin về việc chế tạo ngư lôi ở Việt Nam, Để có thể trở thành một kỹ thuật viên góp sức mình vào việc chế tạo ngư lôi cho đất nước em phải làm gì?.
PL | 3
Phiếu học tập số 3.3 (Dành cho nhóm 3) - Hãy tự tìm hiểu thêm và chế tạo một mô hình đơn giản về ứng dụng của lực cản và lực nâng trong thực tiễn như mô hình chế tạo máy bay . - Tìm hiểu các thông tin ngành nghề liên quan trong thực tiễn như: Triển vọng của ngành, mức thu nhập bình quân, những yêu cầu của người lao động trong ngành. những trường đại học đang đào tạo chuyên ngành đó.
PHỤ LỤC 2: XÂY DỰNG CÁC PHIẾU ĐÁNH GIÁ.
1.2 . PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM.
( nhóm trưởng phụ trách)
Họ và tên học sinh đánh giá:……………………………………………………
Lớp:…………Nhóm……………Trường ………………………………………
TT Họ và Các tiêu chí đánh giá
Tổng điểm
tên thành viên nhóm Có tính tạo trong thực hiện dự án
Tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia dự án Chủ động đóng góp ý kiến trong dự án Mức độ nắm vững kiến thức (2điểm) Hợp tác tốt với các thành viên trong nhóm (2điểm) (2điểm) (2điểm)
(2điểm)
1
2
3
1.3 . PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM GIỮA CÁC NHÓM.
Tên dự án .......................................................................lớp..................................
Nhóm đánh giá......................................nhóm được đánh giá................................
TT Nội dung đánh giá, điểm tối đa và yêu cầu Điểm
1 Chính xác
Nội dung sản phẩm ( 2 điểm) Đầy đủ
Khoa học
Dễ hiểu, có tính thuyết phục
2 Đẹp, cấu trúc hợp lí
Hình thức trình bày (2 điểm) Rõ ràng
Trình bày khoa học
Có hiệu ứng, có liên kết phong phú
3 Tác phong phù hợp, giọng nói rõ ràng, mạch lạc, truyền cảm
PL | 4
Thuyết trình sản phẩm (2 điểm) Trình bày có tính sáng tạo.
Đúng thời gian quy định
Tư duy phản biện tốt
4 Các thành viên phân công và chia sẻ công việc rõ ràng.
Khả năng hợp tác nhóm. (2 điểm)
Hợp tác tốt với các thành viên trong nhóm.
5 Thể hiện rõ chủ đề của dự án.
Sản phẩm. (2 điểm) Đúng mục tiêu và yêu cầu đề ra
2.3. PHIẾU GIÁO VIÊN ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CÁC NHÓM.
Tên dự án:…………………………………………………………………………
Lớp:…………Nhóm……………Trường ………………………………………..
TT Nhóm Nội dung đánh giá
Tổng điểm
Kỹ năng làm việc nhóm Kỹ năng trình bày sản phẩm
Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin Độ chính xác của sản phẩm của nhóm
Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
1
2
3
4
2.4. PHIẾU ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CỦA GIÁO VIÊN
Tên dự án:…………………………………………………………………………
Lớp:…………Nhóm……………Trường ………………………………………..
Điểm của các loại đánh giá
Tổng điểm
TT Họ và tên học sinh Điểm thưởng
Điểm HS trong nhóm đánh giá lẫn nhau Điểm của nhóm do nhóm khác đánh giá Điểm giáo viên đánh giá nhóm Điểm bài kiểm tra
PL | 5
1
2
3
4
5
6
PHỤ LỤC 3: XÂY DỰNG CÁC PHIẾU KHẢO SÁT
3.1 PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC DỰ ÁN GẮN VỚI HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP.
Kính chào quí Thầy, Cô!
Kính nhờ thầy cô vui lòng dành chút thời gian hoàn thiện phiếu thăm dò giúp chúng tôi trong quá trình nghiên cứu.
Họ và tên giáo viên:……………………........Giới tính: ……….(Nam/nữ).
Đơn vị công tác……………………………………………… ……………
Quí Thầy, Cô tích dấu (X) vào ô □ tương ứng, viết ý kiến của mình vào phần chấm chấm.
Câu 1: Theo Thầy (Cô) khi tổ chức dạy học các chủ đề vật lý theo phương pháp dạy học dự án không có cần thiết hay không?
Rất cần thiết □
Cần thiết □
Ít cần thiết □
Không cần thiết □
Câu 2: Khi tổ chức dạy học các chủ đề vật lý theo phương pháp dạy học dự án thầy (cô) gặp những khó khăn nào?
- Mất thời gian quá nhiều để chuẩn bị. □
- Khó chọn chủ đề để dạy học theo phương pháp dạy học dự án. □
- Trình độ giáo viên còn hạn chế để hướng dẫn học sinh. □
- Học sinh không thể chế tạo được sản phẩm. □
- Học sinh không đủ thời gian để chế tạo các sản phẩm và yêu cầu giáo viên. □
- Học sinh không đủ trình độ để thực hiện. □
PL | 6
- Học sinh chưa quen với làm việc nhóm, phương pháp dạy học này. □
Câu 3: Trong quá trình giảng dạy môn Vật lý, Thầy (Cô) đã sử dụng phương pháp dạy học dự án như thế nào?
- Chưa bao giờ dạy □;
- Đã có một vài lần □;
- Thỉnh thoảng □
- Thường xuyên □.
Câu 4: Chương “động lực học” là chương có nhiều đơn vị kiến thức liên quan đến các ngành nghề trong đời sống, Vậy theo Thầy (Cô) có cấp thiết để tổ chức một số dự án dạy học trong chương nhằm gắn hoạt động dạy với hoạt động hướng nghiệp cho học sinh hay không?
- Rất cấp thiết □
- Cấp thiết □
- Ít cấp thiết □
- Không cấp thiết □
Câu 5: Quan điểm của Thầy (Cô) về tính khả thi khi áp dụng phương pháp dạy học dự án vào chương “ Động lực học” để gắn hoạt động dạy học với hoạt động hướng nghiệp như thể nào?
- Rất khả thi □
- Khả thi □
- Ít khả thi □
- Không khả thi □
Câu 6: Trong quá trình giảng dạy môn Vật lý, Thầy (Cô) có thường xuyên lồng ghép kiến thức để định hướng nghề nghiệp cho học sinh hay không?
- Chưa bao giờ dạy □;
- Đã có một vài lần □;
- Thỉnh thoảng □
- Thường xuyên □.
Câu 7: Theo Thầy (Cô) trong quá trình dạy học môn vật lý chúng ta có cần thiết lồng ghép hoạt động dạy và hoạt động hướng nghiệp cho học sinh hay không?
Rất cần thiết □
Cần thiết □
Không cần thiết □
PL | 7
Hoàn toàn không □
Câu 8: Theo thầy (Cô) trong các hình thức tổ chức dạy học hướng nghiệp sau, hình thức nào tạo được hứng thú học tập cho học sinh nhất?
- Hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp □
- Tích hợp nội dung hướng nghiệp vào môn học □
- Lao động sản suất và học nghề phổ thông □
- Các hoạt động ngoại khóa khác □
3.2 PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH
Họ và tên học sinh:……………………………………………………………….. Lớp:………………..Trường:……………………………………………………..
Các Em hãy cho ý kiến của mình bằng cách tích (X) vào ô □ và viết ý kiến của mình phần chấm chấm (nếu có).
Câu 1: Trong quá trình học tập môn vật lý, Em đã được các Thầy (Cô) giảng dạy theo phương pháp dạy học dự án chưa?
- Rất thường xuyên □
- Thường xuyên □
- Thỉnh thoảng □
- Chưa bao giờ □
Câu 2: Nếu Thầy (Cô) đã tổ chức dạy học dự án cho các em thì theo em phương pháp đó sẽ giúp các em:
- Phát huy năng lực giao tiếp □
- Phát huy Năng lực hợp tác □
- Phát huy Năng lực sáng tạo □
- Phát huy Năng lực tự □
- Định hướng nghề nghiệp □.
Câu 3: Nếu các em đã được học theo phương pháp dự án thì các em thấy có hứng thú không?
- Rất hứng thú □
- Hứng thú □
- Bình thường □
- Không hứng thú □
Câu 4: Nếu em đã được học môn Vật lí theo phương pháp dự án thì em thấy có những có khó khăn nào?
PL | 8
- Không có đủ thời gian □
- Không đủ các thiết bị để chế tạo sản phẩm thật □
- Trình độ hạn chế để chế tạo sản phẩm thật □
- Không có khó khăn gì □
Câu 5: Trong các hình thức học hướng nghiệp được nhà trường tổ chức trong thời gian qua em cảm thấy hứng thú với hình thức nào nhất ?
- Hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp □
- Tích hợp nội dung hướng nghiệp vào môn học □
- Lao động sản suất và học nghề phổ thông □
PL | 9
- Các hoạt động ngoại khóa khác □ PHỤ LỤC 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN.
PL | 10
PL | 11