PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1

I – LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................................. 1

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 1

III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 2

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 2

V. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 2

PHẦN II - NỘI DUNG .................................................................................................................... 3

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ........................................................................................................ 3

1. Cơ sở lý luận: Tìm hiểu một số vấn đề chung về HĐTNST trong trường THPT ....................... 3

2. Cơ sở thực tiễn của HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thông. .............. 21

II – TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC BÀI 20 CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954) – LỊCH SỬ LỚP 12 (BAN CƠ BẢN) ................................................................................ 29

1. Xác định vị trí, mục tiêu bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) trong chương trình Lịch sử lớp 12 Ban cơ bản ...................................................... 29

2. Đề xuất những nội dung và hình thức HĐTNST trong dạy học bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) ....................................................................... 30

3. Các bước thực hiện HĐTNST trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) ................................................................................................... 32

4. Thực nghiệm sư phạm ............................................................................................................... 39

PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 45

I. KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 45

1. Những kết quả đạt được............................................................................................................. 45

2. Hiệu quả của đề tài khi áp dụng vào thực tiễn ........................................................................... 46

3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện đề tài. ..................................................... 47

II. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................................. 48

1. Về phía giáo viên ....................................................................................................................... 48

2. Về phía tổ chuyên môn .............................................................................................................. 49

3. Về phía nhà trường .................................................................................................................... 49

4. Về phía gia đình ......................................................................................................................... 49

5. Về phía các cấp, ban ngành có liên quan ................................................................................... 49

PHỤ LỤC ..................................................................................................................................... 51

MỤC LỤC

0

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ

I – LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hiện nay, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đang được khiển khai đồng bộ trong hệ thống giáo dục ở nước ta. Sự đổi mới được nhấn mạnh trên cả mục tiêu giáo dục và chương trình giáo dục; đặc biệt là sự đổi mới về phương pháp dạy học, giáo dục nhằm phát triển năng lực của học sinh. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 27/7/2017 đã chỉ rõ hệ thống năng lực chung và năng lực đặc thù của các môn học mà học sinh cần đạt được như Năng lực tự chủ, Năng lực hợp tác, Năng lực sáng tạo, Năng lực giao tiếp, Năng lực tính toán…đồng thời cũng nhấn mạnh việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và xem đây là một trong những ưu thế vượt trội để phát triển năng lực của học sinh.

Học qua trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) là một phương pháp dạy học đang được nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới áp dụng. Ở Việt Nam, HĐTNST được xem là một trong những điểm nhấn của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Bằng nhiều công văn, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục, nhà trường tăng cường tổ chức HĐTNST cho học sinh trong các hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học bộ môn.

Để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Lịch sử ở trường phổ thông, giáo viên cần phải biết đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học. Tổ chức HĐTNST chính là cơ hội để học sinh khám phá, tìm tòi, bộc lộ khả năng huy động kiến thức, kỹ năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

Tuy nhiên, HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở trường THPT chưa được áp dụng một cách rộng rãi, khoa học. Với những ưu điểm và tính mới mẻ của HĐTNST tôi mong muốn góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới PPDH, đưa phương pháp này vào áp dụng trong dạy học bộ môn Lịch sử để nâng cao chất lượng giảng dạy; góp phần tích cực vào xu thế đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường THPT để phù hợp với Chương trình giáo dục phổ thông mới. Vì vậy, tôi chọn lựa chọn đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) – Lịch sử lớp 12 (Ban cơ bản)”.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở khẳng định vai trò và ý nghĩa của HĐTNST trong dạy học Lịch sử, đề tài đi sâu vào việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)” nhằm góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử ở trường THPT theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực và phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục của đất nước hiện nay.

1

III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của HĐTNST, đề xuất các hình thức tổ chức và quy trình vận dụng HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.

Khảo sát thực tiễn việc vận dụng HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở một số trường THPT để từ đó rút ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của thực tiễn vận dụng HĐTNST trong dạy học Lịch sử hiện nay.

Thực nghiệm sư phạm có sử dụng HĐTNST trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)” để từ đó kiểm chứng tính đúng đắn của đề tài và có thể áp dụng đại trà trong việc dạy học bộ môn Lịch sử ở trường THPT.

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan về HĐTNST

- Tiến hành điều tra việc vận dụng HĐTNST trong dạy học Lịch sử tại một số

trường THPT.

- Thực nghiệm sư phạm.

- Tham khảo, tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp.

V. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

- Góp phần tích cực trong việc tạo động cơ và sự hứng thú học tập bộ môn Lịch sử cho học sinh, đổi mới và đa dạng hóa phương pháp dạy học Lịch sử của giáo viên tại trường THPT.

- Khẳng định được vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết và đánh giá được thực trạng

của việc vận dụng HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.

- Xác định được những nội dung trong Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc

chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)” có thể tổ chức HĐTNST.

- Đề ra một số giải pháp trong việc nâng cao hiệu quả của việc vận dụng

HĐTNST trong dạy học Lịch sử.

- Có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên lịch sử ở trường THPT và

bản thân tác giả để vận dụng trong quá trình giảng dạy bộ môn.

2

PHẦN II - NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ

1. Cơ sở lý luận: Tìm hiểu một số vấn đề chung về HĐTNST trong trường THPT

1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Trải nghiệm

Trải nghiệm được hiểu là kết quả cuả sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả của hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan.

Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

1.1.2. Sáng tạo

Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó,là năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo.

Sáng tạo được hiểu là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm năng ở con người. tiềm năng sáng tạo có ở mọi con người bình thường và được huy động trong từng hoàn cảnh sống cụ thể.

1.1.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Theo Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015 đã nêu: “HĐTNST bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, gá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của HĐTNST được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng…để học sinh có cơ hội tự trải nghiệm”.

Từ quan niệm này cho thấy, HĐTNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên hoặc nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường, cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động; qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của các nhân. Khi tham gia HĐTNST học sinh được trực tiếp thực hiện các hoạt động trong hoặc ngoài nhà trường, dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặc nhà giáo dục. Quá

3

trình hoạt động trong môi trường cuộc sống sẽ kích thích và phát triển sự sáng tạo của học sinh. Chính học sinh sẽ tự học qua trải nghiệm để hình thành năng lực cho chính mình.

Đặc trưng cơ bản của HĐTNST là đặt học sinh trong môi trường học tập đa dạng, học đi đôi với hành, học từ chính hành động của bản thân, học trong nhà trường, gắn liền với giải quyết các vấn đề thực tiễn của cộng đồng. Điều này phù hợp với chủ trương đổi mới chương trình giáo dục và sách giáo khoa theo định hướng phát triển năng lực.

Như vậy, HĐTNST là một nhiệm vụ học tập gắn với thực tiễn mà học sinh cần phải vận dụng vốn kinh nghiệm có sẵn để trải nghiệm, phân tích, khái quát hóa thành kiến thức của bản thân và vận dụng để giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực tiễn.

HĐTNST gồm có:

- HĐTNST trong nhà trường: là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh; được thực hiện trong thực tế; có sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo được thể hiện thông qua việc giải quyết các nhiệm vụ trong thực tiễn hay tìm ra giải pháp để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.

- HĐTNST trong môn từng học: là sự vận dụng kiến thức đã học và áp dụng trong thực tế đời sống đối với một phần kiến thức nào đó, giúp học sinh phát hiện, hình thành, củng cố kiến thức một cách sáng tạo và hiệu quả. Các hoạt động này được thực hiện trong lớp học, ở trường, ở nhà hay bất kỳ địa điểm nào phù hợp.

1.2. Vị trí, vai trò của HĐTNST

1.2.1. Vị trí

- HĐTNST là một bộ phận quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, HĐTNST được xếp vào nhóm môn học bắt buộc có sự phân hóa, trải dài từ tiểu học đến THPT. Trong kế hoạch giáo dục mà ban soạn thảo chương trình xác định, ngoại trừ lớp 10 trải nghiệm sáng tạo dự kiến 70 tiết/năm học, còn các lớp khác từ 1 đến 12 đều được phân bổ 105 tiết/năm học. Việc đưa HĐTNST vào chương trình giáo dục phổ thông mới với mục đích chính là chuyển hóa kiến thức, kỹ năng, thái độ thành năng lực. Do đó, HĐTNST không phải là môn học riêng biệt mà phải gắn liền với từng môn học, là một phần của giáo dục môn học.

- HĐTNST là con đường quan trọng để gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn.

- HĐTNST góp phần hình thành nhân cách hài hòa và toàn diện cho học sinh.

- HĐTNST góp phần điều chỉnh và định hướng cho các hoạt động dạy – học.

4

1.2.2. Vai trò.

- HĐTNST là cầu nối giữa nhà trường, kiến thức các môn học …với thực tiễn cuộc sống một cách có tổ chức, có định hướng. Góp phần tích cực vào việc hình thành và củng cố năng lực, phẩm chất, nhân cách.

- HĐTNST giúp giáo dục thực hiện được mục đích tích hợp và phân hóa của mình nhằm phát triển năng lực thực tiễn và cá nhân hóa, đa dạng tiềm năng sáng tạo.

- HĐTNST giúp học sinh phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của học sinh, nuôi dưỡng ý thức tự lập, đồng thời biết quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua HĐTNST học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tích cực chủ động tự giác và sáng tạo của bản thân. Học sinh được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả của bản thân, bạn bè…HĐTNST còn giúp học sinh hình thành và phát triển những giá trị sống và năng lực cần thiết, góp phần nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí, tạo động lực hoạt động, tích cực hóa bản thân.

- HĐTNST giúp hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại.

1.3. Đặc điểm của HĐTNST

1.3.1. Về nội dung

Nội dung của HĐTNST mang tính tích hợp và phân hóa cao. HĐTNST được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ với các chủ điểm. Nội dung của HĐTNST rất đa dạng và mang tính tích hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập như: Vật lý, Hóa học, Địa lý, Lịch sử…Ngoài ra, nội dung giáo dục của HĐTNST có tính thiết thực, gần gũi với thực tế, giúp học sinh vận dụng những hiểu biết của mình vào thực tiễn cuộc sống một cách thuận lợi từ đó giáo dục cho học sinh những kỹ năng sống thiết thực như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục lao động, giáo dục môi trường và biến đổi khí hậu, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản…Từ đó cho thấy, HĐTNST giúp học sinh lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được.

1.3.2. Về hình thức tổ chức

HĐTNST được thực hiện dưới những hình thức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, số lượng và đối tượng. Học sinh có nhiều cơ hội được trải nghiệm. HĐTNST có thể tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau ở trong hoặc ngoài nhà trường như: lớp học, thư viện, phòng truyền thống, sân trường, viện bảo tàng, di tích lịch sử và văn hóa…hoặc các địa điểm khác ngoài nhà trường có liên quan đến chủ đề hoạt động. HĐTNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của học sinh, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên

5

tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm cuộc sống để học sinh trải nghiệm và sáng tạo.

Trong HĐTNST đòi hỏi có sự phối hợp, liên kết với nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên, phụ huynh, giáo viên bộ môn,đoàn Thanh niên, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp…

1.3.3. Về phương pháp

HĐTNST được tổ chức theo phương pháp tương tác đa chiều. Học sinh tự hoạt

động trải nghiệm là chính.

1.3.4. Về kiểm tra đánh giá

HĐTNST nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm; đánh giá theo những yêu cầu riêng, mang tính cá biệt hóa, phân hóa; đánh giá kết quả bằng nhận xét.

1.4. Một số hình thức tổ chức HĐTNST

HĐTNST là một hoạt động giáo dục, hình thức tổ chức HĐTNST trong trường phổ thông rất phong phú và đa dạng. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng HĐTNST có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trương, từng địa phương. Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh.

Trong quá trình thiết kế, tổ chức thực hiện và đánh giá HĐTNST, cả giáo viên và học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức HĐTNST.

Dựa trên khảo sát thực tiễn các hình thức tổ chức hoạt động trong các nhà trường Việt Nam, cùng với nghiên cứu chương trình của một số nước trên thế giới, có thể phân loại các hình thức tổ chức HĐTNST như sau:

1.4.1. Hoạt động Câu lạc bộ

Câu lạc bộ (CLB) là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,… CLB là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình

6

như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin,… Thông qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB học thuật; CLB thể dục thể thao; CLB văn hóa nghệ thuật; CLB võ thuật; CLB hoạt động thực tế; CLB trò chơi dân gian…

1.4.2. Tổ chức trò chơi

Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “Học mà chơi, chơi mà học”.

Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện, tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn.

1.4.3. Tổ chức diễn đàn

Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh. Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định mình. Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn có liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình,… tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp học sinh thực hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia, đồng

7

thời giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em.

1.4.4. Sân khấu tương tác

Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống.

1.4.5. Thực địa, tham quan, dã ngoại.

Thực địa, tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em. Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; Tham quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo…

1.4.6. Lao động công ích

Lao động công ích là hình thức hoạt động mang tính tập thể cao. Có thể được tổ chức trong khuôn viên nhà trường hoặc làng xóm như: Vệ sinh vườn trường, sân trường lớp học; vệ sinh đường làng ngõ xóm, trồng và chăm sóc vườn hoa, chăm sóc và bảo vệ di tích lịch sử, các công trình công cộng, di sản văn hóa…Tuy nhiên việc lao động công ích phải xuất phát từ việc làm của mỗi cá nhân, cái tâm của mỗi người góp sức mình để tham gia xây dựng, tu bổ công trình công trình công cộng vì lợi ích chung của cộng đồng nhằm bảo tồn các công trình, biết yêu quý giá trị lao động cũng như có những hành động cần thiết để bảo vệ, phòng chống khắc phục hành động chưa đúng đắn.

1.4.7. Hội thi, Cuộc thi

8

Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức HĐTNST.

Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh lịch…

1.4.8. Tổ chức sự kiện.

Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện học sinh sẽ thể hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngoài ra, các em còn phải biết cách xoay xở và ứng phó trong mọi tình huống bất kì xảy đến. Các sự kiện học sinh có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…; Các buổi triển lãm, buổi giới thiệu, hội thảo khoa học, hội diễn nghệ thuật; Các hoạt động đánh giá thể lực, kiểm tra thể hình, thể chất của học sinh; Đại hội thể dục thể thao, hội thi đấu giao hữu; Hoạt động học tập thực tế, du lịch khảo sát thực tế, điều tra học thuật; Hoạt động tìm hiểu về di sản văn hóa, về phong tục tập quán; Chuyến đi khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngoài…

1.4.9. Hoạt động giao lưu

Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau:

- Phải có đối tượng giao lưu.: Đối tượng giao lưu là những người điển hình, có những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của học sinh.

9

- Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học sinh quan tâm và hào hứng.

- Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi nổi giữa học sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú của học sinh, đáp ứng nhu cầu của các em. Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các HĐTNST theo chủ đề. Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của trường.

1.4.10. Hoạt động chiến dịch

Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến học sinh mà tới cả các thành viên cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, học sinh có cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Việc học sinh tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của học sinh đối với các vấn đề xã hội như vấn đề môi trường, an toàn giao thông, an toàn xã hội,… giúp học sinh có ý thức hành động vì cộng đồng; tập dượt cho học sinh tham gia giải quyết những vấn đề xã hội; phát triển ở học sinh một số kĩ năng cần thiết như kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập thông tin, kỹ năng đánh giá.

Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như: Chiến dịch giờ trái đất; Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học; Chiến dịch ứng phó vơi biến đổi khí hậu; Chiến dịch bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng ngập mặn; Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn; Chiến dịch tình nguyện hè, Chiến dịch ngày thứ 7 tình nguyện… Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch để triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và học sinh phải được trang bị trước một số kiến thức, kỹ năng cần thiết để tham gia hoạt động chiến dịch.

1.4.11. Hoạt động nhân đạo.

Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm của học sinh trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống,… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Hoạt động nhân đạo giúp các em học sinh được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc…

Hoạt động nhân đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Hiến máu nhân đạo; Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia

10

đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam; Quyên góp cho trẻ em mổ tim trong chương trình “Trái tim cho em”; Quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn học sinh vùng cao; Tổ chức trung thu cho học sinh nghèo vùng sâu, vùng xa…

1.5. Quy trình thiết kế HĐTNST

Khi tổ chức HĐTNST, giáo viên hay nhà giáo dục phải thực hiện đầy đủ các

bước sau:

1.5.1. Đặt tên cho các hoạt động

Đặt tên cho các hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức các hoạt động. Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lý đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, khi đặt tên cho hoạt động cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.

Việc đặt tên cho hoạt động vần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Tên hoạt động phải rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.

- Tên hoạt động phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.

- Tên hoạt động phải tạo ra được ấn tượng ban đầu cho học sinh.

1.5.2. Xác định mục tiêu hoạt động

Mục tiêu hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các mục tiêu hoạt động phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp, phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu đạt về tri thức, kỹ năng, thái độ và định hướng giá trị. Xác định đúng mục tiêu hoạt động sẽ có tác dụng:

- Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để điều chỉnh nội dung và điều chỉnh hoạt

động.

- Căn cứ để dánh giá kết quả hoạt động.

- Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò

Tùy theo chủ đề của HĐTNST, đặc điểm học sinh và hoàn cảnh riêng của mỗi

lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc riêng.

Khi xác định mục tiêu cần trả lời các câu hỏi sau:

- Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào

? (khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức) ?

- Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó

đạt được sau khi tham gia hoạt động ?

- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau

hoạt động ?

1.5.3. Xác định nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức của hoạt động

11

Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động. Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động cần thực hiện, từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có thể, trong một hoạt động nhưng lại có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có hình thức nào đó là trung tâm, còn hình thức khác là phụ trợ.

1.5.4. Chuẩn bị hoạt động

Trong bước này, giáo viên và học sinh đều tham gia vào công tác chuẩn bị:

- Nắm vững các nội dung và các hình thức hoạt động đã được xác định và dự

kiến tiến trình hoạt động.

- Dự kiến những phương tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động có thể được thực

hiện một cách có hiệu quả. Các phương tiện và điều kiện cụ thể là:

+ Các tài liệu liên quan đến các chủ đề, phục vụ cho các hình thức hoạt động.

+ Các phương tiện như: phương tiện âm thanh, ánh sáng, đạo cụ, nhạc cụ, phục trang, tranh ảnh, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, máy tính, máy chiếu.các loại bảng…

+ Phòng ốc, bàn ghế và các phương tiện phục vụ khác.

+ Kinh phí phục vụ cho hoạt động

- Cần khai thác những phương tiện, điều kiện sẵn có của nhà trường, huy động sự góp sức của học sinh và gia đình học sinh. Cần phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức ở địa phương để có sư trợ giúp; cần đảm bảo tính khả thi và tính tiết kiệm.

- Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm hay cá nhân và thời gian hoàn

thành công tác chuẩn bị.

- Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động, những lực lượng mời tham

gia hoạt động.

- Dự kiến những hoạt động của giáo viên và học sinh với sự tương tác tích cực

trong quá trình tổ chức hoạt động.

Về phía học sinh, khi được giao nhiệm vụ, tập thể lớp, các tổ, nhóm cần bàn bạc một cách dân chủ. Chủ động phân công những công việc cụ thể cho từng cá nhân, tổ và nhóm; trao đổi, bàn bạc để xây dựng kế hoạch triển khai công tác chuẩn bị.

Trong quá trình đó, giáo viên cần tăng cường sự theo dõi sát sao, kiểm tra và giúp đỡ kịp thời, giải quyết những vướng mắc để hoàn thành tốt khâu chuẩn bị, tránh phó mặc qua loa, đại khái.

1.5.5. Lập kế hoạch

12

- Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm ra các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài liệu) và thời gian, không gian…cần cho việc hoàn thành các mục tiêu.

- Cần xác định chi phí cho các hoạt động. cần tìm ra phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi phí ít nhất là điều mà người quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được.

- Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn. Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng.

1.5.6. Thiết kế chi tiết hoạt động

Trong bước này, cần phải xác định: Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện? Các việc đó là gì, nội dung của mỗi việc đó ra sao, tiến trình và thời gian thực hiện việc đó như thế nào, các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, cá nhân, yêu cầu đạt được của mỗi việc. Để các lực lượng tham gia có thể phối hợp tốt, nên có bảng thiết kế chi tiết các hoạt động. Ví dụ:

TT Nội dung tiến trình Thời gian Ghi chú

Lực lượng tham gia Địa điểm, hình thức Người chịu trách nhiệm chính Phương tiện, chi phí thực hiện Yêu cầu cần đạt (sản phẩm)

1

2

1.5.7. Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động.

- Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho

từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả đạt được.

- Nếu phát hiện sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hay

việc nào thì cần phải kịp thời điều chỉnh.

- Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa

chương trình đó thành văn bản. Đó là giáo án, kịch bản hoạt động.

1.5.8. Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh

Kết quả hoạt động của học sinh có thể được giáo viên sử dụng khi đánh giá thường xuyên hay đánh giá định kỳ trong quá trình học tập của học sinh. Điều này sẽ kích thích tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh và tập thể lớp nỗ lực vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoạt động xã hội nhằm phát triển nhân cách.

1.6. Một số phương pháp tổ chức HĐTNST cho học sinh THPT

13

1.6.1. Phương pháp giải quyết vấn đề (PPGQVĐ)

PPGQVĐ là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề của học sinh. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề. Thông qua việc giải quyết vấn đề, học sinh được lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm và phương pháp. Trong tổ chức HĐTNST, PPGQVĐ thường được vận dụng khi học sinh phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong hoạt động. Phương pháp này có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, giúp các em có cái nhìn toàn diện đối với các hiện tượng, sự việc trong cuộc sống. PPGQVĐ được tiến hành theo các bước sau:

- Bước 1: Nhận biết vấn đề

Trong bước này, giáo viên cần phân tích tình huống đặt ra, giúp học sinh nhận bết được vấn đề để đạt yêu cầu, mục đích đề ra. Do đó, vấn đề cần được trình bày rõ ràng, dễ hiểu đối với học sinh.

- Bước 2: Tìm phương án giải quyết

Để tìm ra các phương án giải quyết vấn đề, học sinh cần so sánh, liên hệ với các cách giải quyết vấn đề tương tự hay kinh nghiệm đã có cũng như phương án giải quyết mới. Các phương án giải quyết đã tìm ra cần được săp xếp, hệ thống hóa để xử lý ở giai đoạn tiếp theo.

- Bước 3: Quyết định phương án giải quyết

Giáo viên cần quyết định phương án giải quyết, khi tìm được phải phân tích, so

sánh, đánh giá xem có thực hiện được hay không. Cần lựa chọn phương án tối ưu.

1.6.2. Phương pháp đóng vai

Đóng vai là phương pháp giáo dục giúp học sinh thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của học sinh. Đóng vai thường không có kịch bản trước mà học sinh phải tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử mà các em quan sát được. Phần “diễn” không phải là phần quan trọng nhất mà quan trọng là xử lý tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó. Phương pháp đóng vai được tiến hành theo các bước như sau:

- Nêu tình huống đóng vai: tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề hoạt

động, phải là tình huống mở.

- Cử nhóm chuẩn bị vai diễn: yêu cầu nhóm đóng vai xậy dựng kịch bản thể hiện tình huống sao cho sinh động, hấp dẫn, mang tính sân khấu. Kết thúc kịch bản là tình huống mở để mọi người thảo luận.

- Thảo luận sau khi đóng vai: sau khi kết thúc hoạt động đóng vai, người dẫn

chương trình đưa ra các câu hỏi có liên quan để học sinh thảo luận

- Thống nhất và chốt ý kiến sau khi thảo luận.

14

1.6.3. Phương pháp trò chơi

Trò chơi là tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua trò chơi nào đó. Trò chơi không phải là thật mà là giả vờ làm một cái gì đó nhưng lại mang tính chân thật. Trò chơi được giới hạn về không gian, thời gian, có quy tắc tổ chức nhưng lại là hoạt động mang tính sáng tạo cao, là phương tiện giáo dục, phát triển toàn diện học sinh, giúp các em nâng cao hiểu biết về thế giới xung quanh, kích thích trí thông minh; giáo dục phẩm chất, nhân cách cho học sinh như: tính hợp tác, tính đồng đội, tính tập thể, tính kỷ luật, tính tự chủ. Trò chơi được tiến hành theo các bước sau:

- Bước 1: Chuẩn bị trò chơi

+ Xác định đối tượng và mục đích của trò chơi

+ Cử người hướng dẫn chơi hay trọng tài: có thể là giáo viên hoặc lớp trưởng

hay một học sinh có kỹ năng điều hành tốt.

+ Thông báo kế hoạch, nội dung trò chơi đến học sinh

+ Phân công nhiệm vụ cho các lớp, tổ nhóm, đội chơi để chuẩn bị về phương

tiện cho cuộc chơi.

- Bước 2: Tiến hành trò chơi

+ Ốn định tổ chức, bố trí đội hình

+ Giới thiệu trò chơi: Phần giơi thiệu cần ngắn gọn, dễ hiểu, hấp dẫn, dễ tiếp thu: tên (chủ đề) trò chơi, mục đích, yêu cầu của trò chới, cách chơi, luật chơi. Có thể cho học sinh chơi thử 1 đến 2 lần sau đó mới chơi thật.

+ Người điều hành trò chơi hoặc trọng tài dùng khẩu lệnh bằng lời nói, còi, chuông để điều khiển trò chơi, cần quan sát, theo dõi chính xác để đánh giá, rút kinh nghiệm.

- Bước 3: Kết thúc trò chơi

+ Đánh giá kết quả: Trọng tài công bố kết quả khách quan, công bằng, chính

xác giúp học sinh rút ra ưu điểm, hạn chế cho những lần chơi tiếp theo.

+ Động viên, khích lệ ý thức, tinh thần cố gắng của học sinh. Tuyên dương,

khen thưởng bằng vật chất hoặc tinh thần để tạo không khí vui vẻ.

+ Dặn dò học sinh những điều cần thiết (vệ sinh nơi chơi, thu dọn phương tiện).

1.6.4.Phương pháp làm việc nhóm

Đây là phương pháp tổ chức dạy học – giáo dục trong đó, giáo viên sắp xếp học sinh thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên. Từ đó, học sinh trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.

15

Phương pháp này giúp phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác,tích cực, tính sáng tạo năng động của học sinh, tạo cơ hội cho học sinh tự thể hiện, khẳng định khả năng của mình. Hoạt động nhóm còn giúp học sinh hình thành các kỹ năng xẫ hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như khả năng quản lỹ, khả năng thuyết trình, hợp tác, tinh thần đồng đội, tinh thần trách nhiệm, thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ, nhân văn.

Các bước thực hiện hoạt động nhóm như sau:

- Bước 1: Chuẩn bị

+ Giáo viên hướng dẫn học sinh trao đổi, đề xuất vấn đề, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, cách thực hiện và lập kế hoạch. Lựa chọn nhóm theo từng nội dung, phân công nhóm trưởng và các vai trò khác.

+ Hướng dẫn từng nhóm, phân công công việc hợp lý, có liên quan, phụ thuộ

lẫn nhau.

+ Chú trọng một số kỹ năng làm việc cần thiết.

- Bước 2: Thực hiện

+ Giáo viên quan sát nắm bắt thông tin ngược từ học sinh

+ Giúp đỡ các nhóm vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ thuộc

lẫn nhau một cách tích cực

+ Khuyến khích, động viên các nhóm hoặc cá nhóm

+ Can thiệp hoặc điều chỉnh hoạt động nhóm khi thấy cần thiết.

- Bước 3: Đánh giá hoạt động:

+ Lôi cuốn học sinh nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của nhóm, mức độ

tham gia của các thành viên.

+ Gợi mở cho học sinh phân tích sự phối hợp hoạt động giữa các thành viên

trong nhóm

+ Điều chỉnh, bổ sung, chú trọng phân tích những lỹ năng làm việc mà học sinh

thể hiện.

+ Đưa ra kết luận cho kết quả hoạt động và mức độ thực hiện

1.7. Đánh giá kết quả HĐTNST

1.7.1. Quy trình thực hiện đánh giá kết quả HĐTNST

Gồm có các bước sau:

- Lựa chọn mục tiêu (cân nhắc lựa chọn nội dung, mục đích, phẩm chất)

16

- Lựa chọn phương tiện đánh giá (bảng hỏi, quan sát, bản viết tay, hệ thống câu

hỏi và các câu trả lời theo cấp độ)

- Xây dựng công cụ đánh giá (công cụ đánh giá có tính thích hợp và độ tin cậy)

- Tiến hành đánh giá và xử lý kết quả

- Phân tích kết quả đánh giá, ứng dụng

1.7.2. Các hình thức đánh giá

- Tự đánh giá: Công cụ sử dụng cho phương pháp tự đánh giá được biểu hiện

trong quá trình HĐTNST. Cụ thể như sau:

Bảng tự đánh giá hoạt động

Họ và tên: Lớp:

Tự đánh giá hoạt động

Mức độ tham gia Mức độ hài lòng Thời gian

Đánh giá của GV Chương trình Ít GV phụ trách Tích cực Bình thường Ít Hài lòng Bình thường

- Đánh giá đồng đẳng: Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi theo các chuẩn mực về thái độ và hành động mà học sinh cần đạt trong HĐTNST, sau đó học sinh sẽ tìm ra và đánh giá em bạn nào đạt được tiêu chuẩn ấy.

17

Bảng đánh giá đồng đẳng của học sinh

(Em hãy viết tên 2 bạn đạt được các tiêu chí trong nội dung dưới đây)

Họ và tên: Lớp:

Nội dung đánh giá Tên của học sinh thực hiện tốt

Học sinh nào có ý thức chuẩn bị đồ dung phục vụ cho hoạt động và có ý thức dọn dẹp đồ dung, học cụ gọn gàng sau khi kết thúc hoạt động?

Học sinh nào có ý kiến xây dựng và cải thiện hoạt động một cách tích cực?

- Đánh giá từ giáo viên: Cần đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Căn cứ vào kế hoạch, giáo viên kiểm tra đánh giá các nhiệm vụ đã giao cho

học sinh thực hiện.

+ Giáo viên sử dụng các báo cáo tự đánh giá hoạt động của học sinh

+ Giáo viên đánh giá năng lực xã hội của học sinh thông qua bài trắc nghiệm

chuẩn hóa, các bài tắc nghiệm giáo viên tự xây dựng.

+ Đánh giá năng lực học sinh thông qua các tình huống giả định.

+ Đánh giá thông qua nhận xét của giáo viên khác, của gia đình, của những

người xung quanh về năng lực và phẩm chất cần hình thành.

+ Đánh giá thông qua các hoạt động thực tiễn.

- Đánh giá từ phụ huynh

- Đánh giá từ những bên liên quan, cộng đồng

1.7.3 Tiêu chí đánh giá chung

Nội dung đánh giá

Tiêu chí đánh giá

Mức độ tham gia Đánh giá độ tích cực, chủ động trong các hoạt động thực hiện,

mức độ quan tâm và hứng thú đối với hoạt động.

Mức độ hợp tác Đánh giá mức độ tham gia vào các hoạt động nhóm, hợp tác

trong hoạt động và mức độ duy trì sự hợp tác…

Tinh thần trách nhiệm Đánh giá tinh thần trách nhiệm trong mọi hoạt động, mức độ duy trì thực hiện, chủ động tích cực trong hoạt động.

Tính sáng tạo

Cách giải quyết vấn đề độc đáo, trí tưởng tượng phong phú, mềm dẻo, linh hoạt trong tư duy; có kỹ năng, kỹ xảo nhuần

18

nhuyễn; biết cách tái cấu trúc những điều mới mẻ, nhạy cảm, nhạy bén với môi trường xung quanh.

Kết quả hoạt động đặc biệt khác Đánh giá kết quả thực hiện một cách tổng hợp thông qua thực hiện những hoạt động đặc biệt. kết quả thu được từ các hoạt động trong và ngoài trường học.

1.7.4. Phương pháp và công cụ đánh giá

Phương pháp đánh giá Công cụ sử dụng

Bảng ghi chép và lưu lại các đối thoại

Quan sát các tình huống hoạt động Bảng kiểm (Check list)

Hệ thống câu hỏi và các câu hỏi theo cấp độ (rasting scale)

Khảo sát Bảng hỏi khảo sát về thái độ, suy nghĩ, cảm nhận.

Bảng hỏi về tự đánh giá bản thân

Bảng hỏi về Đánh giá tương hỗ

Bảng tiêu chí đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm

Phân tích sản phẩm của học sinh Bảng tiêu chí phân tích kế hoạc hoạt động

Bản tiêu chí phân tích bài viết, bài phát biểu, cảm nghĩ của học sinh

Bảng tiêu chí đánh giá các nội dung liên quan

Trao đổi ý kiến của giáo viên (Moderation)

1.8. Cấu trúc chủ đề HĐTNST

Dựa trên các đặc điểm của HĐTNST và đặc trung của môn học, các chủ đề được cấu trúc rõ ràng và tường minh với từng mục tiêu cụ thể để học sinh phát huy năng lực tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức và hình thành năng lực. Mỗi chủ đề được kết cấu tuần tự như sau:

TT Các đề mục Diễn giải nội dung, ý nghĩa

Tiêu đề - Tên chủ đề gắn với sản phẩm, bài học, môn học 1

Mục tiêu 2 - Định hướng sản phẩm cần thực hiện, kiến thức cần chiếm lĩnh, vận dụng, hoạt động học sinh cần làm.

Thời gian 3 - Tổ chức dạy các tiết trên lớp: dạy học theo chủ đề, chương trình nhà trường, ôn tập, củng cố…

19

- Tổ chức trong các buoir sinh hoạt ngoại khóa, tiết tự chọn dưới hình thức hội thi, nghiên cứu khoa học, CLB…

- Tổ chức dưới dạng hoạt động tìm tòi, khám phá: giao nhiệm vụ cho học sinh thực hiện ở nhà, dự án…

Thiết bị, vật tư 4 - Thiết bị và vật tư dự kiến để sử dụng trong việc thực hiện hoạt động các chủ đề.

- Tổ chức theo nhóm từ 3 – 5 học sinh 5 Hình thức hoạt động

Tìm kiếm thông tin

- Hướng dẫn học sinh đọc trong SGK các bài có kiên quan đến kiến thức của sản phẩm và viết vào phiếu thu thập thông tin với các từ khóa tương ứng của từng chủ đề. 6

- Hướng dẫn tìm kiếm thông tin theo các từ khóa có liên quan từ các nguồn: Iternet, thư viện, sách báo…để mở rộng và đào sâu kiến thức, gắn bài học với thực tiễn

Xử lý thông tin

7

- Sơ đồ hóa thông tin tìm kiến được theo định hướng kiến thức, kỹ năng của chủ đề và sản phẩm nhằm phát huy năng lực tư duy hình ảnh, sáng tạo, thể chế kiến thức của học sinh.

Xây dựng ý tưởng cho sản phẩm 8

- Xây dựng và định hình ý tưởng sản phẩm của chủ đề từ các thông tin tìm kiếm đã được xử lý. Học sinh huy động, vận dụng kiến thức đã học vào một sản phẩm trong thực tiễn nên cần hỏi để học sinh bọc lộ ý tưởng và xác nhận sự phù hợp của kiến thức vận dụng vào sản phẩm.

Thực hiện, chế tạo, xây dựng sản phẩm

9

- Xây dựng, thực hiện, chế tạo sản phẩm theo các bước nhằm cụ thể hóa ý tưởng đã đề xuất thành sản phẩm thật của chủ đề. Ở giai đoạn này, học sinh sẽ đối diện với thực tiễn thao tác, kỹ năng nên giáo viên cần tư vấn, hướng dẫn hoặc tạo điều kiện cho học sinh làm việc ở trường hay ở nhà để học sinh chuyển ý tưởng thiết kế thành sản phẩm thật.

Trình bày sản phẩm 10

- Đây là quá trình học sinh thể hiện sâu sắc giá trị của mình để khẳng định bản thân. Do đó, giáo viên nên có những câu hỏi để học sinh trình bày, chiêm nghiệm và xác nhận quá trình sáng tạo và cố gắng của học sinh.

20

- Nhóm tự đưa ra đánh giá sản phẩm theo các tiêu chí đánh giá ở cuối chủ đề và đánh giá theo ý tưởng đã đề xuất. Có 3 mức độ để học sinh tự đánh giá đồng đẳng với nhau:

+ Cá nhân học sinh tự đánh giá đóng góp của mình với nhóm

+ Các thành viên trong nhóm tự đánh giá hoạt động của nhóm

+ Các nhóm tự đánh giá chéo nhau khi trình bày báo cáo

* Lưu ý: Giáo viên cần để học sinh tự chủ và dân chủ trong đánh giá lẫn nhau

Đánh giá sản phẩm và hoạt động

11 - Dựa vào tiêu chí đánh giá ở cuối chủ đề, giáo viên xác định việc tổ chức thực hiện sản phẩm và học tập là đạt được hay không đạt. Ghi nhận mức độ đóng góp của từng cá nhân thực hiện trong nhóm theo kết quả tự đánh giá của học sinh và kết quả đánh giá đồng đẳng của học sinh.

- Có thể dựa vào sản phẩm hoặc hình thức sau để đánh giá học sinh khi trình bày báo cáo: như tập san, sản phẩm, tranh ảnh, hồ sơ học tập, phiếu học tập, phần trình bày của học sinh…

Phụ lục (nếu có) 12 - Cung cấp thông tin và bổ sung các thông tin về chủ đề của sản phẩm

2. Cơ sở thực tiễn của HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thông.

2.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Lịch sử

HĐTNST trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT là phương pháp dạy học khá mới mẻ. HĐTNST đã và đang được giáo viên và học sinh vận dụng linh hoạt trong việc dạy và học bộ môn Lịch sử ở các trường THPT với nhiều hình thức và nội dung phong phú. Trên cơ sở tìm hiểu khái niệm, bản chất, hiện tượng Lịch sử thông qua các HĐTNST học sinh có cơ hội được khám phá, tìm tòi, bộc lộ khả năng huy động kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề gắn với cuộc sống.

2.2. Lịch sử nghiên cứu

Trên thế giới học qua trải nghiệm sáng tạo là một phương pháp được nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến áp dụng. Đặc biệt ở Việt Nam, trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 27/7/2017 đã nhấn mạnh việc tổ chức HĐTNST và xem đây là một trong những ưu thế vượt

21

trội để phát triển năng lực học sinh. Do đó, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về HĐTNST. Hầu hết đều thừa nhận những tác động tích cực của HĐTNST trong dạy học, đặc biệt là xu hướng dạy học theo định hướng phát triển năng lực hiện nay.

Hiện nay, trên địa bàn huyện Diễn Châu nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung, theo tôi biết HĐTNST đã bắt đầu được nhiều giáo viên quan tâm và vận dụng vào dạy học môn Lịch sử. Tuy nhiên, việc sử dụng HĐTNSTvào giảng dạy môn Lịch sử chưa được nhiều và cũng chưa có đề tài nghiên cứu nào về HĐTNST trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)” (SGK Lịch sử lớp 12 – Ban cơ bản).

2.3. Thực trạng tổ chức HĐTNST trong dạy học môn lịch sử ở trường THPT

2.3.1. Về phía giáo viên

Để nắm bắt thực trạng về việc tổ chức HĐTNST trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT, tôi đã tiến hành một cuộc điều tra đối với 15 giáo viên dạy bộ môn Lịch sử tại trường THPT nơi tôi công tác và một số giáo viên trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, THPT Ngô Trí Hòa, Nguyễn Đức Mậu về “Nhận thức của giáo viên trong việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Lịch sử ở trường THPT”. Kết quả thu được như sau:

Bảng 1. “Nhận thức của giáo viên trong việc tổ chức HĐTNST trong dạy học

Lịch sử ở trường THPT”.

TT Các tiêu chí SL Tỷ lệ %

15 100

Thầy/cô tổ chức HĐTNST trong dạy học lịch sử như thế nào ?(Chỉ chọn 1 tiêu chí)

Thường xuyên. 0 0 1

Thỉnh thoảng. 3 20

Chưa bao giờ. 12 80

15 100

Theo thầy/ cô, mức độ cần thiết của việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Lịch sử là gì ?(Chỉ chọn 1 tiêu chí)

Rất cần thiết. 3 20 2

Bình thường. 4 27

Không cần thiết. 8 53

15 3 Theo thầy/cô việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Lịch sử có vai trò như thế nào? (Có thể chọn nhiều tiêu chí)

22

12 80

Học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tích cực chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân

8 53 Giúp học sinh lĩnh hội kiến thức.

15 100 Gây hứng thú, tạo không khí học tập sôi nổi.

15 100 Học sinh được thể hiện mình trước đám đông.

13 87 Được giao lưu, trao đổi, tranh luận với các bạn.

12 80 Liên hệ với thực tiễn cuộc sống.

15 100

Hình thành cho học sinh những giá trị sống và các năng lực cần thiết, giáo dục các kỹ năng sống cho học sinh.

15

Đánh giá của thầy/cô về tổ chức HĐTNST trong dạy học Lịch sử? (Có thể chọn nhiều tiêu chí)

3 20 Có thể vận dụng cho tất cả các bài học trong SGK.

12 80 Khó vận dụng vì mất nhiều thời gian.

20 100 Không khí lớp học sôi nổi, học sinh hứng thú. 4 4 27 Học sinh khó lĩnh hội được kiến thức.

20 100

Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp cho học sinh.

13 87

Học sinh tích cực, chủ động trong học tập và lĩnh hội kiến thức.

Qua bảng 1 cho thấy số lượng giáo viên tổ chức HĐTNST trong dạy học Lịch sử rất ít: thỉnh thoảng là 20%, tổ chức thường xuyên là 0%, chưa tổ chức là 80%. Khi nhận thức về mức độ tổ chức HĐTNST: nhiều giáo viên chưa chú trọng đến việc tổ chức HĐTNST trong dạy học môn Lịch sử: 20% giáo viên thấy cần thiết, 53% giáo viên cho rằng không cần thiết. Đa số các giáo viên đánh giá cao ý nghĩa của HĐTNST trong giảng dạy bộ môn Lịch sử, góp phần gây hứng thú, tạo không khí học tập sôi nổi, giúp học sinh được thể hiện mình trước đám đông và phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Có 87% giáo viên cho rằng HĐTNST giúp học sinh được giao lưu, trao đổi, tranh luận với các bạn, 80% giáo viên đánh giá việc học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tích cực chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân khi tham gia HĐTNST, 53% giáo viên coi trọng tác dụng lĩnh hội kiến thức của HĐTNST và 80% giáo viên cho rằng HĐTNST góp phần liên hệ với thực tiễn cuộc sống.

23

Đặc biệt, thông qua kết quả khảo sát, tôi thấy phần lớn giáo viên đều đánh giá cao những ưu điểm mà HĐTNST mang lại trong dạy học: 100 % giáo viên cho rằng HĐTNST góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp cho học sinh làm cho không khí lớp học sôi nổi, 87% giáo viên nhận thấy qua HĐTNST học sinh tích cực, chủ động trong học tập và lĩnh hội kiến thức.

Bên cạnh những ưu điểm, các giáo viên còn nhận thấy HĐTNST có nhiều hạn chế: không phải loại hình bài học nào cũng có thể tổ chức HĐTNST và PPDH này mất rất nhiều thời gian, tốn nhiều kinh phí khi sử dụng trong dạy học.

Như vậy, qua phân tích kết quả khảo sát có thể thấy, mặc dù HĐTNST chưa được giáo viên sử dụng một cách thường xuyên nhưng phần lớn các giáo viên đã quan tâm và nhận thấy được vai trò quan trọng của HĐTNST, đồng thời cũng thấy được những ưu điểm và hạn chế của HĐTNST trong dạy học Lịch sử.

2.3.2. Về phía học sinh

Để nắm bắt được thực tiễn tổ chức HĐTNST trong dạy học Lịch sử trên địa bàn một số trường THPT, tôi tiến hành điều tra nhận thức của học sinh về việc tổ chức HĐTNST trong dạy học môn Lịch sử.

- Địa bàn tiến hành khảo sát: trường THPT nơi tôi công tác, trường THPT

Nguyễn Xuân Ôn, THPT Ngô Trí Hòa, và THPT Nguyễn Đức Mậu.

- Đối tượng khảo sát: học sinh tại một số lớp khối 10 của 4 trường, tổng số 212

học sinh.

- Kết quả thu được như sau:

Bảng 2. Nhận thức của học sinh về việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Lịch sử.

TT Các tiêu chí SL Tỷ lệ %

212 100

Em có quan niệm như thế nào về việc học môn Lịch sử ? (Chọn 1 tiêu chí)

Rất thích học môn Lịch sử 25 11,8 1

Chỉ xem môn Lịch sử là nhiệm vụ 110 51,9

Không thấy hứng thú với môn Lịch sử 77 36,3

212 100

Em đã tham gia vào HĐTNST trong dạy học môn Lịch sử như thế nào ? (Chọn 1 tiêu chí)

0 0 Thường xuyên 2

81 38,2 Thỉnh thoảng

131 61,8 Chưa bao giờ

24

212 100

Cảm nhận của em sau khi học Lịch sử bằng PPDH truyền thống như thuyết trình, vấn đáp…? (Chọn 1 tiêu chí)

Rất thích 25 11,8 3

Bình thường 75 35,4

Không thích 112 52,8

212

Em đánh giá như thế nào về việc vận dụng các PPDH truyền thống trong dạy học Lịch sử ? (có thể lựa chọn nhiều tiêu chí)

97 45,8 Giờ học không sôi nổi, học sinh không hứng thú 4 75 35,4

Học sinh không phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo.

40 18,8

Tạo hứng thú học tập, học sinh được phát huy tính sáng tạo, được tranh luận với bạn và thể hiện mình.

Nhìn vào bảng 2 có thể thấy 51,9 học sinh xem môn Lịch sử là một nhiệm vụ phải thực hiện trong quá trình học tập ở trường THPT. Số lượng học sinh yêu thích môn Lịch sử rất ít: chiếm 11,8 %), còn lại 36,3 % học sinh cảm thấy không hứng thú khi học Lịch sử. Việc được học trải nghiệm và sáng tạo trong dạy học môn Lịch sử không được thực hiện thường xuyên: 38,2 % học sinh thỉnh thoảng được học và 61,8 % học sinh chưa bao giờ được học Lịch sử bằng HĐTNST. Bên cạnh đó, số lượng học sinh không thích PPDH truyền thống chiếm số lượng tương đối cao 52,8 % và 35,4% học sinh rất cho rằng PPDH truyền thống không phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của người học. Thực tế trên cho thấy, giáo vien cần phải đổi mới PPDH, thay đổi cách dạy, cách học nhằm đáp ứng định hướng phát triển năng lực của học sinh.

2.4. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế khi tổ chức HĐTNST trong dạy học môn Lịch sử ở trường phổ thông.

2.4.1. Nguyên nhân chủ quan

- Về phía giáo viên:

Mặc dù HĐTNST phát huy được nhiều ưu điểm trong quá trình dạy học môn Lịch sử nhưng rất ít giáo viên vận dụng vào bài giảng của mình vì cho rằng phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian, công sức hay kỹ thuật triển khai.

Tâm lý ngại thay đổi ở một số bộ phận giáo viên cũng là nguyên nhân dẫn đến việc HĐTNST không được vận dụng thường xuyên trong dạy học Lịch sử. Đặc biệt là ở một số bộ phận những giáo viên có thói quen thường xuyên sử dụng phương

25

pháp dạy học truyền thống, chậm thích ứng với phương pháp dạy học mới, nhất là đối với xu hướng dạy học phát triển năng lực hiện nay.

Ngoài ra, còn có một số bộ phận giáo viên cũng không mạnh dạn đưa HĐTNST vào bài giảng trên lớp mà chỉ sử dụng HĐTNST trong dạy học khi dạy những tiết thao giảng, những tiết có thanh tra dự giờ hay những tiết dạy trong các kỳ thi giáo viên giỏi.

HĐTNST là hoạt động giáo dục còn nhiều mới mẻ nên nhiều giáo viên tỏ ra lung túng trong khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện. Đặc biệt, nhiều giáo viên chưa biết vận dụng HĐTNST trong bài dạy của mình như thế nào cho hiệu quả và cách thức tổ chức như thế nào cho phù hợp.

Đa số các giáo viên chưa được tập huấn nghiệp vụ tổ chức HĐTNST nên năng lực thực hiện hoạt động này còn nhiều bất cập, còn thiếu kinh nghiệm, chưa nắm vững kỹ năng, nghiệp vụ.

- Về phía học sinh:

Theo tôi, nguyên nhân lớn nhất làm giảm hiểu quả của tổ chức HĐTNST trong dạy học lịch sử là do học sinh ít được học trải nghiệm và sáng tạo nên khả năng tham gia các hình thức của HĐTNST còn hạn chế.

Một số học sinh chưa chủ động tham gia vào hoạt động nhóm, còn quen với lối truyền thụ một chiều, quen với cách tiếp cận kiến thức một cách thụ động. Vì vậy, các em còn tự ti, không dám nhận nhiệm vụ, hoặc nếu nhận nhiệm vụ thì rất rụt rè, ngại ngần và thực hiện nhiệm vụ được giao chưa được tốt.

Đặc biệt, đối với những lớp cuối cấp (lớp 12) các em còn xem nhẹ bộ môn Lịch sử. Đối với những học sinh lựa chọn tổ hợp KHXH trong kỳ thi tốt nghiệp THPT để lấy điểm xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng thì các em còn quan tâm đến môn Lịch sử nhưng lại chỉ thích giáo viên dạy theo phương pháp truyền thống để có thể truyền tải nhiều kiến thức phục vụ cho thi cử, còn đối với những học sinh lựa chọn tổ hợp KHTN thì lại không mặn mà với môn Lịch sử. Đối với những học sinh chỉ có nhu cầu tốt nghiệp lại không coi trọng môn Lịch sử, các em quan niệm “chỉ cần thoát điểm chết hoặc đủ điểm xét tốt nghiệp”. Mặt khác, HĐTNST mất nhiều thời gian nên nhiều học sinh sợ ảnh hưởng đến việc ôn thi tốt nghiệp. Do đó, đa số học sinh không hứng thú với HĐTNST.

2.4.2. Nguyên nhân khách quan

- Khó khăn từ việc triển khai: Những năm gần đây, HĐTNST được các nhà trường tổ chức thường xuyên trong năm học hay kỳ nghỉ hè nhằm giúp học sinh đến gần với thực tế cuộc sống. Đặc biệt là các hoạt động trải nghiệm tại các di tích lịch sử,văn hóa ở địa phương hay các tỉnh bạn. Hoạt động này diễn ra khá phong phú và đa dạng dưới nhiều hình thức tổ chức khác nhau, qua đó giúp học sinh có được những bài học sinh động, phong phú, thêm yêu cuộc sống, hiểu thêm về lịch sử văn hóa địa phương và đất nước, giúp ích cho việc học tập. Tuy nhiên, khi bắt tay vào việc thực

26

hiện, nhà trường, giáo viên gặp rất nhiều khó khăn như xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện, thời gian…do phụ thuộc vào kế hoạch hoạt động chung và kinh phí của nhà trường.

Đối với bộ môn Lịch sử, khi tổ chức HĐTN nhà trường thường chọn các địa điểm như Bảo tàng, khu di tích, các địa danh, làng nghề…Tuy nhiên, những địa điểm này thường cách xa trường học nên rất khó khăn khi tổ chức cho học sinh tham quan, học tập vì đòi hỏi nguồn kinh phí để thực hiện, trong khi đó, kinh phí cho các hoạt động trải nghiệm rất eo hẹp. Mặt khác, khi tổ chức HĐTNST, yếu tố an toàn cho học sinh luôn được đặt lên hàng đầu. Trong khi đó, số lượng học sinh tham gia HĐTNST rất đông, các em lại hiếu động, giáo viên chuyên trách HĐTNST còn thiếu; vì vậy rất khó trong việc quản lý và đảm bảo an toàn cho học sinh trong các buổi thực hiện HĐTNST ngoài trường học.

- Về chương trình môn học Lịch sử: Hiện nay, chương trình SGK Lịch sử ở trường THPT quá nặng về kiến thức nên giáo viên hầu như không có thời gian để tổ chức HĐTNST cho bài dạy của mình. Nhiều bài học trong chương trình sách giáo khoa Lịch sử bậc THPT rất khó vận dụng HĐTNST trong dạy học.

- Thiếu sự phối hợp của phụ huynh học sinh và của một số giáo viên chủ nhiệm lớp: vì lo sợ mất thời gian học tập, tốn tiền, sự an toàn của con em và học sinh mình. Ngoài ra, một số phụ huynh và giáo viên chủ nhiệm có tư tưởng HĐTNST là đi chơi nên không có nhận thức đúng đắn về HĐTNST, mang tâm lý đi du lịch là chính.

2.4. Một số giải pháp tổ chức có hiệu quả HĐTNST trong dạy học Lịch sử.

Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao việc tổ chức HĐTNST trong dạy học bộ môn Lịch sử ở trường THPT như sau:

2.4.1.Về phía giáo viên

Bản thân mỗi giáo viên cần nâng cao nhận thức, năng lực tổ chức, ý thức trách nhiệm về HĐTNST trong nhà trường, cần trang bị các kỹ năng tổ chức HĐTNST như: lập kế hoạch thiết kế hoạt động, lưu ý đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện hoạt động.

Trong qua trình tổ chức HĐTNST, giáo viên dẫn dắt học sinh, phát huy vai trò của cán bộ lớp, làm sao các em vừa là người thu thập, xử lý thông tin, phân tích tình hình và tổ chức lớp để bàn bạc đi đến nội dung thống nhất cần làm. Tuy nhiên, giáo viên không nên để cho học sinh quá tự do, ngoài khuôn khổ mà cần thường xuyên theo dõi, hướng dẫn để đảm bảo an toàn về sức khỏe, tác phong, lời nói, hành động, đồ dùng…để phục vụ tốt cho hoạt động. Giáo viên cũng cần quan tâm đến tình huống nảy sinh và sự sáng tạo trong các giải quyết vấn đề của học sinh, gợi ý để học sinh phát huy phẩm chất năng lực. Ngoài ra, giáo viên cũng cần phối hợp chặt chẽ với các tố chức trong nhà trường, phối hợp với hội phụ huynh và một số nhà hảo tâm để việc tổ chức HĐTNST có hiệu quả.

27

Trong nội dung chương trình sách giáo khoa Lịch sử bậc THPT (Chương trình chuẩn) có rất nhiều sự kiện, nhân vật lịch sử gắn với các di tích lịch sử, văn hóa trong và ngoài địa phương. Tuy nhiên, không phải bài học nào hay nhân vật, tình huống lịch sử nào cũng có thể tổ chức HĐTNST. Do đó, để tổ chức một cách có hiệu quả và phát huy tối đa ưu điểm của HĐTNST trong dạy học Lịch sử giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ nội dung chương trình, các bài học cụ thể trong SGK để từ đó lựa chọn những bài học, nhân vật, tình huống lịch sử có thể tổ chức HĐTNST. Đặc biệt, việc xác định đâu là hoạt động trải nghiệm, đâu là hoạt động sáng tạo chỉ mang tính tương đối, do đó, không nên quá câu nệ khi phân bậc hoạt động.

Khi thiết kế các hoạt động phải tương thích với nội dung học tập, tránh làm hình thức hoặc nửa vời sẽ không hình thành được kiến thức, kỹ năng, năng lực cho học sinh. Cần bám sát mục tiêu giáo dục của môn học để tổ chức có hiệu quả các hoạt động, đồng thời các hoạt động phải phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Giáo viên nên lựa chọn các phương pháp vừa sức, phù hợp với đặc điểm, sở thích, khả năng, sở rường của học sinh, tránh lối áp đặt, nhồi nhét. Các hình thức hoạt động phải linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện, môi trường hoạt động thực tế. Giáo viên nên đổi mới và đa dạng hóa các phương thức tổ chức hoạt động THST nhằm tạo sự hấp dẫn, hứng thú cho chọc sinh để các em được trải nghiệm về kiến thức và rèn luyện các kỹ năng mềm. Qua đó, phát triển môi trường học tập, giúp học sinh phát triển toàn diện nhân cách, thúc đẩy sự sáng tạo của học sinh.

2.4.2. Về phía học sinh

Trên cơ sở định hướng của giáo viên, học sinh cần thực hiện nghiêm túc và có trách nhiệm đối với những hoạt động được giáo viên giao phó. Học sinh cần tuân thủ những hướng dẫn của giáo viên và ban tổ chức khi tham gia hoạt động trải nghiệm tại các khu di tích, lịch sử văn hóa ngoài nhà trường nhằm đảm bảo sự an toàn của bản thân. Ngoài ra, qua các HĐTNST, học sinh cần chú trọng đến việc học tập thông qua các hoạt động thực tiễn, để từ đó có được những bài học sinh động, phong phú cho bản thân và thêm yêu cuộc sống.

2.4.3. Về phía nhà trường

Cần nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong HĐTNST như tổ chức học tập, nghiên cứu các văn bản của các ban ngành có liên quan đến chương trình giáo dục phổ thông mới, chương trình tổng thể, HĐTNST…; tham gia giao lưu học hỏi với các trường khác để giúp giáo viên học hỏi và trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.

Khi xây dựng kế hoạch HĐTNST cho học sinh, nhà trường cần bám sát chủ đề, chủ điểm năm học, nêu rõ các lực lượng tham gia, thực hiện đúng quy định và phù hợp với điều kiện thực tiễn, có tính khả thi nhằm định hướng cho giáo viên, học sinh trong việc thực hiện nhằm tạo tính chủ động khi huy động các nguồn lực, phối hợp, triển khai và đánh giá HĐTNST cho học sinh.

28

Nhà trường cần phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như Đoàn thanh niên để trao đổi và xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động. Do HĐTNST cần nhiều kinh phí nên nhà trường cần dự trù kinh phí tổ chức sao cho phù hợp để HĐTNST có hiệu quả.

II – TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC BÀI 20 CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954) – LỊCH SỬ LỚP 12 (BAN CƠ BẢN)

1. Xác định vị trí, mục tiêu bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) trong chương trình Lịch sử lớp 12 Ban cơ bản

1.1. Vị trí

Bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) trong PPCT Lịch sử lớp 12 Ban cơ bản được chia thành 3 tiết, cụ thể như sau:

- Tiết 1 (tiết PPCT: 32):

+ Mục I – Âm mưu mới của Pháp và Mỹ ở Đông Dương: Kế hoạc Nava

+ Mục 1. Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1945 (Mục II – Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1945 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ).

- Tiết 2 (tiết PPCT: 33):

+ Mục 2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)

- Tiết 3 (tiết PPCT: 34):

+ Mục 2. Hiệp định Giơnevơ (Mục III – Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 về

chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương)

+ Mục IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống

thực dân Pháp.

1.2. Mục tiêu của Bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)

1.2.1. Về kiến thức

- Trình bày được:

+ Âm mưu và hành động mới của Pháp - Mỹ trong kế hoạch Nava

+ Trình bày và phân tích được chủ trương của Đảng và Chính phủ trong đông

xuân 1953 - 1954.

+ Nêu được những nét chính về diễn biến và rút ra được ý nghĩa của cuộc tiến

công chiến lược đông xuân 1953 – 1954.

+ Trình bày được âm mưu và hành động của Pháp và Mỹ ở Điện Biên Phủ, chủ trương kế hoạch của ta trong Điện Biên Phủ. Tóm tắt diễn biến và phân tích

29

được ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ. Chứng minh: Chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi quân sự lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp của ta.

+ Nêu được nội dung và rút ra được ý nghĩa, hạn chế của Hiệp định Giơnevơ.

+ Phân tích được nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến

chống thực dân Pháp.

1.2.2 Kĩ năng

Rèn luyện cho học sinh thao tác phân tích, tổng hợp, đánh giá sự kiện , kỹ

năng đọc bản đồ chiến sự.

1.2.3. Thái độ

Trên cơ sở nhận thức đúng đắn , làm tăng thêm lòng tự hào dân tộc, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, biết được sự lãnh đạo tài tình của Đảng ta đã đưa cuộc kháng chiến của dân tộc có những bước phát triển như thế nào.

1.2.4. Năng lực hướng tới

Phát triển cho học sinh những năng lực sau:

- Năng lực chung: năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực

giao tiếp, năng lực hợp tác, sáng tạo

- Năng lực chuyên biệt: năng lực tái hiện sự kiện, năng lực thực hành bộ môn:

khai thác tranh ảnh, tưu liệu, bản đồ có liên quan đến bài học.

2. Đề xuất những nội dung và hình thức HĐTNST trong dạy học bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)

2.1. Một số lưu ý khi tổ chức HĐTNST trong trong dạy học bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)

Trong Bài 20 Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954) có nhiều nội dung và sự kiện lịch sử. Do đó, khi tổ chức HĐTNST giáo viên cần lưu ý những vấn đề sau:

- Giáo viên nên lựa chọn những sự kiện lịch sử tiêu biểu, điển hình phù hợp với việc tổ chức HĐTNST như: Kế hoạch Nava, Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954, chiến dịch Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơ ne vơ1954 về Đông Dương, hay những nhân vật lịch sử có liên quan đến chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.

- Nội dung tổ chức HĐTNST phải vừa sức với học sinh, không vượt xa phạm vi kiến thức của học sinh. Nội dung kiến thức phải trong khuôn khổ kiến thức học sinh đã học.

- Giáo viên là người chỉ dẫn, hỗ trợ học sinh. Giáo viên tạo cho học sinh tâm lý thoải mái khi tham gia HĐTNST và xem việc khám phá kiến thức là niềm vui trong quá trình học tập.

30

- Nội dung tổ chức HĐTNST phải được thiết kế phù hợp nhằm trang bị cho học sinh các yếu tố: Kiến thức, kỹ năng, giá trị, cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.

- Nội dung tổ chức HĐTNST cần phải phù hợp với kế hoạch hoạt động và điều kiện thực tế của nhà trường, đặc biệt là về vấn đề kinh phí thực hiện. Ví dụ: khi tổ chức HĐTNST trong dạy học bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) do khó khăn về khoảng cách địa lý và nguồn kinh phí nên giáo viên rất khó tổ chức cho học sinh học tập, trải nghiệm tại một số khu di tích lịch sử của Chiến thắng Điện Biên Phủ.

2.2. Đề xuất những nội dung và hình thức HĐTNST trong dạy học bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)

Trên cơ sở xác định mục tiêu bài học, tôi xin đề xuất một số nội dung trong

bài có thể tổ chức HĐTNST như sau:

Tiết Nội dung

Hình thức vận dụng

- Kế hoạch Na va - Làm Power Poin

- Tiết 1 (tiết PPCT: 32): - Làm báo tường

- Cuộc tiến công chiến lược trong đông xuân 1953 – 1954: chủ trương của ta, diễn biến, ý nghĩa + Mục I – Âm mưu mới của Pháp và Mỹ ở Đông Dương: Kế hoạch Nava Kế hoạch và Nava Cuộc tiến công chiến trong lược đông xuân 1953-1954

+ Mục 1. Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1945 (Mục II – Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1945 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ).

- Tiết 2 (tiết PPCT: 33): tiểu biểu

Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954) Những nhân vật lịch sử trong Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)

+ Mục 2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)

Thi vẽ tranh, sáng tác truyện tranh, thi kể về chuyện những nhân vật lịch sử tiểu biểu trong Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)

31

Sự kiện: Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)

Vẽ tranh, triển lãm tranh, trình bày chiến dịch Điện Biên Phủ bằng tranh vẽ, làm tập san, sa bàn, video, Power Poin về Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).

- Tiết 3 (tiết PPCT: 34):

Nội dung, ý nghĩa và đánh giá về Hiệp định Giơ ne vơ 1954 về Đông Dương + Mục 2. Hiệp định Giơnevơ (Mục III ) Làm tập san, làm Power Poin về Hiệp định Giơ ne vơ 1954 về Đông Dương

- Thi tìm hiểu về Hiệp định Giơ ne vơ (1954) Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 chấm về chiến dứt tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương)

* Lưu ý:

- Trên cơ sở những đề xuất trên, căn cứ vào tình hình thực tế của lớp học và nhà trường, giáo viên có thể lựa chọn một số hình thức phù hợp cho nội dung bài dạy. HĐTNST trong dạy học bài 20 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) để vận dụng trong bài dạy cung cấp kiến thức mới hoặc bài ngoại khóa.

3. Các bước thực hiện HĐTNST trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)

- Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, tôi lựa chọn một số nội dung trong bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) để tổ chức HĐTNST trong dạy bài cung cấp kiến thức mới như sau:

+ Kế hoạch Na va và Cuộc tiến công chiến lược trong Đông Xuân (1953-

1954).

+ Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954).

+ Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 về lập lại hòa bình ở Đông Dương.

Cách thức tổ chức HĐTNST cho các nội dung trên:

Nội dung Cách thức tổ chức HĐTNST

32

- Làm Power Poin

Kế hoạch Na va và Cuộc tiến công chiến lược trong Đông Xuân (1953-1954)

Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954).

- Sáng tác truyện tranh về một nhân vật lịch sử tiêu biểu trong chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).

- Trình bày diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) bằng tranh, ảnh.

- Làm sa bàn về Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)

- Làm Power Poin

Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 về lập lại hòa bình ở Đông Dương.

Các bước thực hiện HĐTNST trong dạy học bài 20 Cuộc kháng chiến toàn

quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) như sau:

Các bước Nội dung cụ thể của các hoạt động

thực hiện

- Làm PowerPoin về cho chủ đề: Cuộc tiến công chiến lược trong Đông Xuân 1935 – 1954 và Hiệp định Giơ ve vơ năm 1954 về lập lại hòa bình ở Đông Dương.

- Sáng tác truyện tranh về một nhân vật lịch sử trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.

- Trình bày diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) bằng tranh

- Làm sa bàn về chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.

Mục tiêu - Học sinh trình bày được những hiểu biết cơ bản về:

++ Âm mưu và hành động mới của Pháp - Mỹ trong kế hoạch Nava

+ Trình bày và phân tích được chủ trương của Đảng và Chính phủ trong đông xuân 1953 - 1954.

+ Nêu được những nét chính về diễn biến và rút ra được ý nghĩa của cuộc tiến công chiến lược đông xuân 1953 – 1954.

+ Trình bày được âm mưu và hành động của Pháp và Mỹ ở Điện Biên Phủ, chủ trương kế hoạch của ta trong Điện Biên Phủ. Tóm tắt diễn biến và phân tích được ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ. Chứng minh: Chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi quân sự lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp của ta.

33

+ Nêu được nội dung và rút ra được ý nghĩa, hạn chế của Hiệp định Giơnevơ.

- Học sinh làm được:

+ Sa bàn về Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).

+ Học sinh sáng tác được truyện tranh về nhân vật lịch sử trong chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).

- Vẽ tranh hoặc sưu tầm tranh ảnh về Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và trình bày diễn biến bằng tranh ảnh đã vẽ (hoặc sưu tầm được).

+ Làm được Power Poin về Cuộc tiến công chiến lược trong Đông Xuân 1953 – 1954 và hiệp đinh Giơ ne vơ (1954) và trình bày được sản phẩm của mình.

- Sản phẩm thể hiện được nội dung bài học, thể hiện tính sáng tạo, khoa học.

- Học sinh chủ động tích cực trong hoạt động nhóm, tích cực chủ động tự giác và sáng tạo của bản thân; học sinh được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động. Qua đó, học sinh thấy được sự hy sinh anh dũng của những cha ông trong cuộc kháng chiến chống Pháp; từ đó học sinh thể hiện lòng biết ơn và giáo dục lý tưởng cách mạng cho học sinh.

Thời gian thực hiện

- Giáo viên vận dụng HĐTNST trong bài dạy cung cấp kiến thức mới hoặc bài ngoại khóa khi dạy Bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)”.

- Khi chuẩn bị học bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954), giáo viên thông báo cho học sinh kế hoạch thực hiện các HĐTNST cho bài học .

- Thời gian thực hiện: 2 tuần. Giáo viên có thể bố trí tiến trình thực hiện chủ đề như sau:

+ Tuần 1:

* Học sinh tìm kiếm và xử lý thông tin có liên quan đến: Kế hoạch Na va, Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954, chiến dịch Điện Biên Phủ , nhân vật lịch sử tiêu biểu trong chiến dịch Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ ne vơ năm 1954.

* Tìm kiếm chuẩn bị cho việc sáng tác truyện tranh, tư liệu có liên quan đến nội dung bài học, cho sáng tác truyện tranh, tìm kiếm nguyên liệu, vật dụng để làm báo sa bàn; tìm hiểu cách thức làm

34

Power Poin, nghiên cứu về chiến dịch Điện Biên Phủ để thuyết trình cho sa bàn.

Kết thúc tuần 1, giáo viên yêu cầu học sinh nộp phiếu tìm kiếm thông tin và sơ đồ tư duy về những nội dung có liên quan bài học để thực hiện HĐTNST như: Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954, Chiến dịch Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơ ne vơ.

+ Tuần 2: Học sinh xây dựng ý tưởng, hoàn thiện sản phẩm và trình bày báo cáo sản phẩm. Kết thúc tuần 2, giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày, báo cáo sản phẩm và tiến hành đánh sản phẩm và hoạt động của học sinh.

- Giáo viên giới thiệu cho học sinh một số tư liệu có liên quan và nhấn mạnh đến sản phẩm mà học sinh cần thực hiện. Yêu cầu các nhóm thảo luận để lựa chọn nội dung có liên quan, thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả.

- Về phía học sinh:

Thiết bị và vật tư + Sách giáo khoa lịch sử lớp 12 – Ban cơ bản.

+ Giấy A0, A3, A4, bút màu, bút chì, thước kẻ.

+ Máy tính có nối mạng, hoặc điện thoại thông minh có kết nối mạng.

(Học sinh có thể linh hoạt lựa chọn thiết bị vật tư phù hợp với điều kiện thực tế)

- Về phía giáo viên:

+ Chuẩn bị phòng để học sinh trưng bày, giới thiệu sản phẩm (có thể sử dụng phòng học trên lớp).

+ Chuẩn bị micro, máy chiếu để phục vụ cho hoạt động báo cáo sản phẩm của học sinh.

Hình thức hoạt động

- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm từ 7 – 10 học sinh (tùy vào sỹ số của lớp), mỗi nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ cụ thể mà giáo viên giao phó. Việc chia nhóm được tiến hành như sau:

+ Nhóm 1: Làm Power Poin về Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 và Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954.

+ Nhóm 2: Sáng tác truyện tranh về một nhân vật lịch sử trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.

+ Nhóm 3: Vẽ tranh hoặc sưu tầm tranh ảnh về Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và trình bày diễn biến bằng tranh ảnh đã vẽ (hoặc sưu tầm được).

35

+ Nhóm 4: Làm sa bàn về chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.

- Lưu ý: khi chia nhóm, giáo viên cần chú ý đến sự đồng đều, tương đối giữa các học sinh trong nhóm về năng khiếu vẽ tranh, khả năng diễn đạt, bầu nhóm trưởng và thư ký nhóm, chú ý khoảng cách địa lý để học sinh thuận tiện về việc đi lại khi làm việc ở nhà.

Tìm kiếm thông tin

- Thông tin từ SGK: Học sinh đọc Bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)) để nắm được những nét chính về những nội dung cần thực hiện.

- Thông tin từ các nguồn khác như Internet, sách báo, tư liệu lịch sử hay một số nhà lão thành cách mạng trong kháng chiến chống Pháp có liên quan đến bài học.

+ Giáo viên yêu cầu các nhóm chia sẻ về sự lựa chọn của mình, sau đó điều chỉnh giữa các nhóm để tránh sự trùng lặp.

+ Sau khi các nhóm lựa chọn nhân vật, nhóm trưởng phân công cho các thành viên trong nhóm tìm kiếm thông tin trên Internet theo các từ/cụm từ khóa có liên quan đến nội dung chủ đề. Lưu thông tin vào một thư mục trong máy tính hoặc sổ ghi chép.

+ Lưu ý: Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm thông tin một cách có hiệu quả như: lựa chọn những Website có độ tin cậy cao và lưu lại những đường link của các Website để thuận tiện cho việc tìm kiếm thông tin; đối với các thông tin từ sách báo, tạp chí, nhân chứng lịch sử học sinh nên ghi lại những thông tin đã thu thập được, bổ sung tên tác giả, tên sách, năm xuất bản, tên nhân chứng lịch sử…Giáo viên giới thiệu phiếu học tập hỗ trợ học sinh tìm kiếm thông tin và yêu cầu học sinh viết thông tin vào Phiếu thu thập thông tin (Theo hướng dẫn tại các bảng mô tả - Xem tại phụ lục).

- Về phía giáo viên:

+ Yêu cầu học sinh thực hiện xử lý thông tin ở nhà. Sắp xếp các thông tin thu thập được một cách khoa học, hợp lý. lý

Xử thông tin

+ Sau 1 tuần, giáo viên yêu cầu các nhóm nộp phiếu thu thập thông tin và sơ đồ tư duy về Kế hoạch Na va, Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954, chiến dịch Điện Biên Phủ , nhân vật lịch sử tiêu biểu trong chiến dịch Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ ne vơ năm 1954. Học sinh có thể xây dựng sơ đồ tư duy trên máy tính hoặc các phần mềm khác (nếu có điều kiện).

+ Đánh giá nhận xét, góp ý về phiếu thu thập thông tin và sơ đồ tư duy các nhóm.

36

- Về phía học sinh:

+ Từng thành viên của các nhóm viết những thông tin đã tìm kiếm vào giấy.

+ Nhóm trưởng và thư ký tập hợp và sắp xếp các nội dung hợp lý, khoa học.

+ Các nhóm thống nhất lựa chọn thông tin để xây dựng sơ đồ tư duy về Kế hoạch Na va, Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954, chiến dịch Điện Biên Phủ , nhân vật lịch sử tiêu biểu trong chiến dịch Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ ne vơ năm 1954.

1. Xây dựng ý tưởng cho sản phẩm

Xây dựng ý tưởng và hoàn thiện sản phẩm

- Về phía giáo viên: Giới thiệu sơ lược về một mẫu truyện tranh, một số câu chuyện kể về nhân vật lịch sử trong kháng chiến chống Pháp, sa bàn lịch sử, mẫu Power Poin cho các nhóm học sinh tham khảo. Yêu cầu học sinh giải tóm tắt ý tưởng về nội dung, hình thức, phương tiện thực hiện và dự kiến thời gian, kết quả thực hiện. Yêu cầu học sinh bám sát nội dung Bài 20 Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) để thực hiện. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh xây dựng sản phẩm như sau:

+ Đối với sa bàn: Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu lược đồ Hình 54 - Diễn biến chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954) (SGK Lịch sử 12 – Trang 151) và nội dung mục 2. Chiến dịch lịch sử Diện Biên Phủ (Mục II) để thực hiện la bàn thật chính xác. Khuyến khích học sinh tận dụng những vật liệu sẵn có để làm sa bàn như bìa giấy, xốp, hoặc những vật liệu có thể tận dụng. Bố cục sa bàn phải hợp lý, kích thước vừa phải.

+ Đối với sáng tác truyện tranh và kể chuyện về nhân vật lịch sử: Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin về một nhân vật lịch sử tiêu biểu trong chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và có thể lựa chọn 1 trong các nhân vật như: Đại tướng võ Nguyên Giáp, Tô Vĩnh Diện, Bế Văn Đàn, Trần Can, Phan Đình Giót. Đây là những anh hùng lập những chiến công và góp phần làm nên chiến thắng của chiến dịch. Từ đó, xây dựng cốt chuyện, viết lời thoại, lời dẫn phù hợp với nội dung của chủ đề.

+ Đối với sản phẩm Power Poin về Kế hoạc Nava, cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 và Hội nghị Giơ ve vơ: Lưu ý học sinh lựa chọn các hình thức thể hiện phù hợp như tranh ảnh, sơ đồ , nội dung để trình bày. Giáo viên hướng dẫn học sinh làm Power Poin theo các hướng như âm mưu và hành động của Pháp trong kế hoạch Na va, chủ trương, kế hoạch của ta trong Đông

37

Xuân 1953 - 1954, diễn biến chính, kết quả, ý nghĩa lịch sử của Cuộc tiến công chiến lược trong Đông Xuân 1953 – 1954.

+ Đối với sản phẩm: trình bày Chiến dịch Điện Biên Phủ bằng tranh (ảnh), giáo viên lưu ý học sinh lựa chọn tranh ảnh phù hợp (có thể vẽ nếu học sinh có năng khiếu) với nội dung. Tranh, ảnh rõ ràng, sắc nét, có chọn lọc, có lời minh họa.

- Về phía học sinh: Các nhóm bàn bạc, thống nhất lựa chọn hình thức sản phẩm, xây dựng nội dung, ý tưởng, cách thức thể hiện tập san hoặc sa bàn cho phù hợp với nội dung chủ đề.

2. Hoàn thiện sản phẩm

- Về phía giáo viên: - Sau khi học sinh đã hoàn thành xây dựng ý tưởng cho sản phẩm hoặc sa bàn. Giáo viên yêu cầu học sinh làm và hoàn thiện sản phẩm. Giáo viên cần lưu ý các nhóm trong việc pân công nhiệm vụ để đảm bảo tất cả học sinh trong các nhóm đều tham gia thực hiện nhiệm vụ. Giáo viên thống nhất thời gian thực hiện: trong 1 tuần.

+ Về phía học sinh: Nhóm trưởng thống nhất với các thành viên trong nhóm để chọn bố cục trình, nội dung, cách thức trình bày của báo tường, truyện tranh, sa bàn và Power poin để hoàn thiện sản phẩm.

- Về phía giáo viên:

Trình bày, báo cáo sản phẩm

+ Chuẩn bị: Giáo viên trao đổi với nhóm trưởng các nhóm để thống nhất về thời gian, địa điểm, kế hoạch trình bày sản phẩm của các nhóm, về giám khảo nếu cần thiết (Giáo viên và mỗi nhóm chọn 1 thành viên làm giám khảo).

+ Thực hiện: Giáo viên giới thiệu mục tiêu, nội dung của buổi trình bày, báo cáo sản phẩm. Yêu cầu mỗi nhóm trình bày sản phẩm trong vòng 10 đến 15 phút. Nhấn mạnh yêu cầu về tính chính xác, lo gic, sáng tạo, linh hoạt khi học sinh trình bày báo cáo sản phẩm.

- Về phía học sinh: Trưng bày, thuyết trình nội dung, ý tưởng của tập san và sa bàn cho người xem.

- Giáo viên phát phiếu đánh giá sản phẩm cho học sinh (theo mẫu ở Phụ lục). Định hướng để học sinh tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác, chú ý định hướng học sinh đánh giá và tiếp nhận đánh giá một cách tích cực. Giáo viên có thể đặt câu hỏi để biết cảm nhận của học sinh khi tham gia HĐTNST trong bài học.

Đánh giá sản phẩm

38

hoạt

và động

- Tập hợp kết quả đánh giá của học sinh, giáo viên để đưa ra kết quả đánh giá cho từng nhóm, đánh giá nhóm đạt hoặc chưa đạt, phân tích lý do để học sinh hiểu. Giáo viên nêu nhận xét chung về các hoạt động của học sinh về các mặt như ưu điểm, hạn chế để học sinh rút kinh nghiệm.

- Tiêu chí đánh giá:

+ Về sản phẩm:

* Đối với sa bàn: Bố cục, rõ ràng, chính xác, khoa học,có lời thuyết minh cho sa bàn.

* Đối với truyện tranh về nhân vật lịch sử: Cốt truyện sát với nội dung lịch sử. Có đủ thông tin bằng tranh vẽ về các nội dung đã nêu trong cốt truyện. Có phần thuyết minh bằng lời kèm theo. Trong các bức tranh đều có nhân vật, bối cảnh, trang phục của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh. Truyện tranh được vẽ trên giấy A4, có phân chia theo bố cục, trình bày nội dung theo cốt truyện.

* Đối với sản phẩm trình bày về chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ bằng tranh ảnh: Nội dung câu chuyện chính xác, tranh ảnh minh họa phù hợp với nội dung, lời kể hấp dẫn, sinh động, lôi cuốn người nghe.

* Đối với sản phẩm Powet Poin về Kế hoạch Nava, Cuộc tiến công chiến lược trong Đông Xuân 1953 – 1954 và Hiệp đinh Giơ ne vơ (1954): Nội dung chính xác, tranh ảnh phù hợp; trình bày khoa học.

+ Về hoạt động: Tất cả các thành viên trong nhóm đều có đóng góp vào các nhiệm vụ được giao. Giữa các thành viên có sự thảo luận, tranh luận về ý tưởng và xây dựng để hoàn thiện sản phẩm. Các thành viên trong nhóm phối hợp ăn ý, nhịp nhàng với nhau trong khi thực hiện các công việc được phân công.

4. Thực nghiệm sư phạm

4.1. Mục đích và nguyên tắc tiến hành thực nghiệm sư phạm

4.1.1. Mục đích

Thực nghiệm sư phạm là một khâu quan trọng của đề tài nhằm mục đích:

- Kiểm chứng tính khả thi của đề tài, giúp tác giả đánh giá được hiệu quả của việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) .

39

- Rút ra được những bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử, phù hợp với xu hướng đổi mới của phương pháp dạy học phát triển năng lực hiện nay.

4.1.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm

Để đạt được mục đích của việc thực nghiệm sư phạm cho đề tài giáo viên phải

tuân thủ những nguyên tắc sau:

- Thực nghiệm phải phù hợp nội dung bài học và chương trình SGK Lịch sử

lớp 12 - Ban cơ bản, phù hợp với kế hoạch hoạt động của nhà trường .

- Lớp chọn dạy thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC) phải có trình độ

tương đương nhau.

- Kết quả thực nghiệm phải được xử lý một cách khách quan, phù hợp với tình

hình thực tế.

4.2. Nhiệm vụ và phương pháp thực nghiệm

4.2.1. Nhiệm vụ

- Tổ chức HĐTNST trong dạy học Bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống

thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) :

+ Làm PowerPoin về cho chủ đề: Kế hoạch Nava, Cuộc tiến công chiến lược trong Đông Xuân 1935 – 1954 và Hiệp định Giơ ve vơ năm 1954 về Đông Dương.

+ Sáng tác truyện tranh về một nhân vật lịch sử trong chiến dịch Điện Biên

Phủ năm 1954.

+ Làm sa bàn về chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.

+ Trình bày diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) bằng tranh

- Qua TN rút ra một số kinh nghiệm, ưu điểm và hạn chế của đề tài , từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Lịch sử ở trường THPT để phù hợp với xu hướng dạy học phát triển năng lực hiện nay.

4.2.2. Phương pháp thực nghiệm

- Đối với giáo viên:

+ Nghiên cứu bài dạy để lựa chọn những sự kiện, nhân vật Lịch sử có thể tổ

chức HĐTNST.

+ Lựa chọn lớp dạy TN và lớp ĐC, giao nhiệm vụ và định hướng cho học sinh tại những lớp dạy TN để chuẩn bị cho sáng tác chuyện tranh về nhân vật lịch sử trong chiến dịch Điện biên Phủ; sưu tầm tranh, ảnh để kể chuyện chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) bằng tranh, ảnh; làm Power Poin về Cuộc tiến công chiến lược trong Đông Xuân 1953 - 1954, Hiệp định Giơ ne vơ (1954) và làm sa bàn về chiến dịch Lịch sử Điện Biên Phủ (1954).

+ Điều tra kết quả học tập của bộ môn ở những lớp TN và ĐC.

40

+ Khai thác kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh thông qua việc tổ

chức HĐTNST.

+ Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm thông qua hình thức kiểm tra ở cuối giờ học đối với học sinh. Các kết quả kiểm tra đánh giá được hệ thống hóa bằng cách lập bảng tổng hợp sau khi chấm bài của học sinh. Lấy ý kiến nhận xét của học sinh sau giờ TN.

+ Trước khi tiến hành mỗi tiết dạy TN, trao đổi với giáo viên trực tiếp giảng

dạy về ý tưởng sư phạm và tiến trình thực hiện HĐTNST.

+ Sau khi thực nghiệm: tiến hành trao đổi với các giáo viên bộ môn ở những trường lựa chọn TN để rút kinh nghiệm, kịp thời điều chỉnh, bổ sung vào tiến trình dạy học.

- Đối với học sinh:

+ Nghiên cứu nội dung bài học, tham khảo tư liệu có liên quan đến bài học để tiến hành hoạt động thực hiện HĐTNST có hiệu quả. Thời gian chuẩn bị: 2 tuần (trong tuần đầu học sinh thu thập, xử lý thông tin, xây dựng ý tưởng, hình thức thể hiện tập san và sa bàn và nộp lại bằng văn bản để giáo viên kiểm tra quá trình chuẩn bị của học sinh, tuần thứ 2 học sinh thực hiện Power Poin, tranh ảnh, truyện tranh và sa bàn, trình bày và thuyết trình cho sản phẩm.

+ Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ học tập khi giáo viên tiến hành dạy TN.

4.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm

4.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm

Quá trình dạy thực nghiệm của tôi được tiến hành tại trường THPT nơi tôi công tác và ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu (gồm trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, THPT Ngô Trí Hòa), huyện Quỳnh Lưu (THPT Nguyễn Đức Mậu). Các lớp được lựa chọn TN và lớp ĐC có trình độ tương đương nhau và đều được dạy cùng 1 bài nhưng khác nhau về PPDH. Cụ thể như sau:

Tên bài dạy Trường THPT Lớp TN/ĐC PPDH Sĩ số

12A3 TN 43 HĐTNST

Trường tôi 12A6 ĐC 42 Thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm.

12A5 TN 42 HĐTNST

Nguyễn Xuân Ôn 12A8 ĐC 42 Thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm. Bài 20 “Cuộc kháng chiến quốc toàn chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)

Ngô Trí Hòa 12H1 TN 43 HĐTNST

41

12H3 ĐC 43 Thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm.

12A2 TN 42 HĐTNST

Nguyễn Đức Mậu 12A9 ĐC 43 Thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm.

4.3.2. Khảo sát chất lượng học sinh trước thực nghiệm

Trước khi tiến hành dạy TN, tôi đã tiến hành tìm hiểu chất lượng học tập bộ môn Lịch sử ở một số lớp 10 (TN và ĐC) trong những trường được chọn bằng việc xem xét kết quả học tập thông qua việc thu thập kết quả của bài kiểm tra bài 15 phút trong học kỳ 1 (năm học 2019 - 2020) . Kết quả thu được như sau:

Bảng 3. Bảng tổng hợp kết quả học tập của học sinh trước TN

Điểm số

Giỏi Khá TB Yếu Trường THPT Lớp (TN/ĐC) Sĩ số (9 -10) (7 - 8 ) (5 - 6 ) (< 5)

SL % SL % SL % SL %

Nơi tôi công tác 12A3 (TN) 43 4,7 13 30,2 25 58,1 3 7,0 2

12A6 (ĐC) 42 2,4 9 21,4 26 62 6 14,2 1

12A5 (TN) 42 11,9 14 33,3 22 52,4 1 2,4 5

Nguyễn Xuân Ôn 12A8 (ĐC) 42 11,9 13 31 20 47,6 4 9,5 5

Ngô Trí Hòa 12H1 (TN) 43 4,7 10 23,2 22 51,2 9 20,9 2

12H3 (ĐC) 43 0 12 27,9 16 37,2 15 34,9 0

12A2 (TN) 42 9,5 15 35,7 19 45,3 4 9,5 4

Nguyễn Đức Mậu 12A9 (ĐC) 43 6,9 10 23,3 22 51,2 8 18,6 3

Nhìn vào bảng 3 ta thấy: nhìn chung kết quả học tập của lớp TN so với lớp

ĐC tại những trường được lựa chọn trước khi dạy TN là tương đương nhau.

4.4. Nhận xét kết quả thực nghiệm

Sau mỗi tiết học TN và ĐC tôi đã tiết hành trao đổi, lấy ý kiến của học sinh về mức độ hứng thú khi được học bằng PPĐV. Kết quả tôi thu nhận được như sau:

Bảng 4. Mức độ hứng thú của học sinh sau khi dạy học TN

Lớp PPDH Mức độ

42

(TN/Đ C) Bình thường Rất hứng thú Không hứng thú Trường THPT Sĩ số

% SL % SL % S L

43 HĐTNST 39 90,7 4 9,3 0 0 12A3 (TN) tôi trình, Nơi công tác 42 19 45,2 13 31 10 23,8 12A6 (ĐC) thảo Thuyết luận nhóm, nêu vấn đề

42 HĐTNST 42 100 0 0 0 0 12A5 (TN)

trình, Nguyễn Xuân Ôn 42 12 28,6 22 52,4 8 19 12A8 (ĐC) thảo Thuyết luận nhóm, nêu vấn đề

12H1 43 HĐTNST 40 93 3 7 0 0

Trí trình, Ngô Hòa 12H3 43 15 34,9 20 46,5 8 18,6

Thuyết thảo luận nhóm, nêu vấn đề

12A2 42 HĐTNST 39 92,9 3 7,1 0 0

trình, Nguyễn Đức Mậu 12A9 43 17 39,5 21 48,8 5 11,7

Thuyết thảo luận nhóm, nêu vấn đề

Như vậy, theo kết quả ở bảng 4 ta thấy: Ở trường THPT nơi tôi công tác: đối với lớp được tổ chức học HĐTNST , mức độ hứng thú của học sinh đối với bài học rất cao: chiếm 90,7 %, chỉ có 9,3 % học sinh cảm thấy bình thường khi học bằng phương pháp mới này. Tuy nhiên, tại lớp giáo viên không sử dụng HĐTNST , không có sự đầu tư thì mức độ hứng thú của học sinh chỉ đạt 45,2 %, số học sinh không hứng thú với bài học chiếm 23,8 %. Sự hứng thú của học sinh tại những lớp TN ở trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, Ngô Trí Hòa, Nguyễn Đức Mậu đạt kết quả tương đối cao (từ 90% – 100%). Đây là tín hiệu đáng mừng, chứng tỏ học sinh đã có niềm yêu thích và say mê đối với môn Lịch sử.

- Về kết quả học tập: Sau mỗi tiết dạy TN, tôi đều tiết hành kiểm tra chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh ở lớp TN và ĐC. Các lớp đều chung một đề kiểm tra với mức độ tương đương nhau, cụ thể như sau:

+ Thời gian: 10 phút.

43

+ Hình thức kiểm tra: Tự luận.

+ Nội dung câu hỏi kiểm tra: Trình bày âm mưu của Pháp ở Điện Biên Phủ? Vì sao Bộ chính trị, Trung ương Đảng chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược giữa ta và Pháp?

+ Đáp án:

- Âm mưu của Pháp: xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương: gồm 49 cứ điểm, chia thành 3 phân khu….lực lượng: 16.200 tên…

-> cứu nguy cho kế hoạch Na va. (3.0 điểm)

- Bộ chính trị, Trung ương Đảng chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược giữa ta và Pháp: mặc dù Điện Biên Phủ là tập đoàn cứ điểm mạnh nhưng vẫn bộc lộ điểm yếu là dễ bị cô lập: xa hậu phương của địch, mọi tiếp tế vận chuyể đều dựa vaog đường hàng không. Về phía ta: quân đội, hậu phương của ta đang phát triển, có thể khắc phục được những khó khăn về đường sá, vận chuyển …(3,5, điểm)

Ngày 6/12/1953, Bộ chính trị thông qua kế hoạch tác chiến của Bộ Tổng Tư lệnh và Quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Mục tiêu của chiến dịch là tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực tinh nhuệ của địch ở đây, giải phóng Tây Bắc và tạo điều kiện cho lực lượng vũ trang của Lào giải phóng Bắc Lào, đồng thời tạo điều kiện để tiêu hao, tiêu diệt sinh lực địch trên chiến trường toàn Đông Dương. (3,5, điểm)

Kết quả học tập ở 4 trường thu được như sau:

Bảng 5. Kết quả học tập của học sinh sau TN

Xếp loại điểm số

Giỏi Khá TB Yếu

Trường THPT Lớp (TN/ĐC) Sĩ số (9-10 ) (7 - 8) (5 - 6 ) (< 5 )

SL % SL % SL % SL %

43 10 23,3 25 58,1 8 18,6 0 0 12A3 (TN)

Nơi tôi công tác 42 3 7,1 11 26,2 27 64,3 1 2,4 12A6 (ĐC)

42 26 61,9 16 38,1 0 0 0 0 12A5 (TN)

Nguyễn Xuân Ôn 42 8 19,1 15 35,7 19 45,2 0 0 12A8 (ĐC)

44

43 10 23,3 19 44,2 12 27,9 2 4,6 12H1 (TN) Ngô Trí Hòa

43 4 9,3 12 27,9 18 41,9 9 20,9 12H3 (ĐC)

42 10 23,8 20 47,6 12 28,6 0 0 12A2 (TN)

Nguyễn Đức Mậu 43 5 11,6 12 27,9 20 46,5 6 14 12A9 (ĐC)

Nhìn vào bảng 5 cho thấy: kết quả TN ở 4 trường đều cho thấy tỷ lệ học sinh khá, giỏi ở các lớp TN cao hơn lớp ĐC. Tỷ lệ học sinh yếu kém ở các lớp TN thấp hơn so với lớp ĐC.

So sánh kết quả học tập trước TN với sau TN:

Bảng 6 So sánh kết quả trước và sau TN của học sinh

Lớp Trường THPT

Giỏi (9 - 10 ) Khá (7 - 8 ) Sau Trước TN TN Trước TN Sau TN Xếp loại điểm số (%) TB (5 - 6 ) Trước TN Sau TN Yếu (< 5) Trước TN Sau TN

12A3 4,7 23,3 30,2 58,1 58,1 18,6 7,0 0

12A5 11,9 61,9 33,3 38,1 18,6 42,2 2,4 0

4,7 23,3 23,2 44,2 51,2 27,9 20,9 4,6

12A2 9,5 23,8 35,7 47,6 45,3 28,6 9,5 0 Nơi tôi công tác Nguyễn Xuân Ôn Ngô Trí Hòa 12H1 Nguyễn Đức Mậu

Ở bảng 6 có thể thấy rõ kết quả học tập trước và sau thực nghiệm ở 4 trường khác nhau rõ rệt. Tỷ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi sau thực nghiệm tăng lên, tỷ lệ điểm TB và yếu giảm hẳn. Điều đó khẳng định trong quá trình vận dụng PPĐV vào dạy học thì khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh lớp TN tốt hơn lớp ĐC.

PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

1. Những kết quả đạt được

HĐTNST là một phương pháp dạy học tích cực, có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong dạy học môn Lịch sử nói chung và dạy học Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) nói riêng. Trong chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực hiện nay, lựa chọn vận dụng HĐTNST trong dạy học lịch sử là hết sức cần thiết để phát huy được tính tích cực, chủ động học tập của học sinh.

45

Trong phạm vi của đề tài SKKN, tôi đã hoàn thành được những nội dung sau:

- Nghiên cứu lý luận chung về HĐTNST, từ đó đề xuất các hình thức tổ chức đóng vai trong bài học cung cấp kiến thức mới (nội khóa), bài ngoại khóa, bài kiểm tra đánh giá, quy trình vận dụng, các yêu cầu khi vận dụng HĐTNST trong dạy học môn lịch sử.

- Nghiên cứu thực trạng vận dụng HĐTNST trong dạy học lịch sử ở một số trường THPT, từ đó chỉ ra ưu điểm, hạn chế, tìm ra nguyên nhân của thực tiễn và đưa ra những giải pháp vận dụng hiệu quả HĐTNST trong dạy học Lịch sử .

- Nghiên cứu chương trình, SGK Lịch sử 10 để xác định mục tiêu của Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954), trên cơ sở đó đề xuất những nội dung có thể vận dụng HĐTNST trong dạy học Bài 20 Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954).

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm cho đề tài SKKN, thu thập nhận xét, đánh giá của giáo viên và học sinh (tại những lớp TN và lớp ĐC) để có thể so sánh hiệu quả của HĐTNST với các PPDH truyền thống.

2. Hiệu quả của đề tài khi áp dụng vào thực tiễn

2.1. Về hiệu quả xã hội

Thông qua việc nghiên cứu lý luận và vận dụng đề tài vào thực tiễn, tôi thấy sử dụng HĐTNST trong dạy học có tác dụng tích cực trong việc góp phần tạo động cơ và sự hứng thú học tập bộ môn Lịch sử cho học sinh, đổi mới và đa dạng hóa phương pháp dạy học Lịch sử của giáo viên tại trường THPT. Từ đó, tôi nhận thấy đề tài đã đưa lại hiệu quả xã hội cao, bắt kịp được xu hướng đổi mới của Bộ giáo dục và Đào tạo theo định hướng phát triển năng lực, đem lại hiệu quả thiết thực đối với giáo viên và học sinh. Cụ thể:

2.1.1. Đối với học sinh

- Đề tài có tác dụng rất lớn trong việc tạo sự hấp dẫn cho giờ học, học sinh cảm thấy hứng thú, tích cực hoạt động tự lực, chủ động hơn trong quá trình học, học sinh phát triển được những năng lực, kĩ năng tư duy cần thiết.

- Ở những lớp TN, số học sinh tham gia vào hoạt động học nhiều hơn so với lớp ĐC. Không khí lớp học sôi nổi, học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập. Đa số, học sinh được lôi cuốn vào nội dung bài học, các em không còn thụ động mà chủ động thực hiện các hoạt động do giáo viên đưa ra. Đây là điều mà ở những lớp ĐC khó đạt được.

- Các hoạt động khám phá đã kích thích được tính tích cực, chủ động suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo của học sinh. Các em không chỉ tiếp thu được những nội dung kiến thức cơ bản mà còn có khả năng giao tiếp, khả năng sáng tạo, tự giải quyết vấn đề và vận dụng kiến thức một cách hợp lý. Đây là yếu tố giúp bài học ở lớp TN có kết quả tốt hơn so với lớp ĐC.

46

- Phát huy được tính tích cực, chủ động, tính sáng tạo, năng khiếu của học sinh khi sử dụng phương pháp học tập mới. Với cách tiếp cận kiến thức mới mẻ này học sinh đã được phát huy sự sáng tạo của mình, thể hiện sự hiểu biết của bản thân đối với các vấn đề có liên quan đến bài học.

- Thông qua HĐTNST trong dạy học, học sinh được thỏa sức trải nghiệm và sáng tạo, từ đó kích thích tư duy, rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp cho học sinh, giúp học sinh tự khẳng định bản thân trước tập thể.

2.1.2. Về phía giáo viên

Ngoài thăm dò ý kiến của học sinh, tôi còn tham khảo sự đóng góp ý kiến của giáo viên (tại trường THPT nơi tôi công tác và các trường THPT nơi tôi chọn TN) thông qua việc áp dụng đề tài vào thực tiễn và nhận được những ý kiến phản hồi tương đối tích cực từ các đồng nghiệp. Các giáo viên đều nhận thấy rằng:

- Đề tài góp phần làm phong phú thêm PPDH Lịch sử của giáo viên, phát huy cao độ tính tự giác, độc lập sáng tạo của học sinh; góp phần tích cực vào việc đổi mới PPDH tinh thần nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI là chuyển từ giáo dục thiên về nội dung sang giáo dục hướng tới phát triển năng lực người học.

- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu để giáo viên tham khảo trong việc thiết kế tiến trình dạy học cho các bài học Lịch sử một cách có hiệu quả. Mặt khác có thể sử dụng làm tài liệu bồi dưỡng tập huấn giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh.

2.2. Về hiệu quả kinh tế

Đề tài góp phần làm phong phú thêm lý luận phương pháp dạy học Lịch sử, có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên lịch sử ở trường THPT và bản thân tác giả vận dụng trong quá trình giảng dạy bộ môn. Do đó, việc vận dụng đề tài vào thực tiễn giáo dục sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức, kinh phí cho giáo viên khi tiến hành đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực.

Với những hiệu quả thiết thực mà đề tài mang lại, tôi hy vọng đề tài sẽ được áp dụng rộng rãi vào việc giảng dạy bộ môn Lịch sử của giáo viên tại trường THPT để học sinh được tận hưởng những ưu điểm vượt trội của HĐTNST mang lại. Đồng thời, đó cũng là sự khích lệ đối với bản thân để tôi tiếp tục cố gắng, nỗ lực hơn nữa trong giảng dạy, xây dựng tình yêu và niềm say mê đối với môn Lịch sử.

3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện đề tài.

Trong quá trình thực hiện đề tài tôi rút ra những kinh nghiệm sau:

- Phải có sự chuẩn bị chu đáo về ý tưởng, về xây dựng đề cương, tham khảo tài liệu có liên quan. Ý tưởng phải mang tính mới, đột phá và tính sáng tạo; đem lại

47

hiệu quả thiết thực về kinh tế, xã hội; có khả năng áp dụng phổ biến và mở rộng trong thực tiễn giáo dục.

- Đề tài được lựa chọn phải gắn liền với thực tiễn giảng dạy của giáo viên.

- Để có một đề tài chất lượng và vận dụng vào thực tiễn có hiệu quả thì giáo

viên phải có sự đầu tư cho nội dung của đề tài.

- Khi tiến hành TNSP, giáo viên nên mở rộng phạm vi áp dụng đối với nhiều đối tượng học sinh trong trường THPT nơi mình công tác và một số trường THPT trên địa bàn trong và ngoài huyện để thấy được hiệu quả giáo dục của đề tài khi vận dụng vào thực tiễn giảng dạy.

- Bên cạnh đó, giáo viên nên lắng nghe ý kiến đóng góp của giáo viên bộ môn và học sinh để từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân, khắc phục những hạn chế để đề tài ngày càng được hoàn thiện hơn.

II. KIẾN NGHỊ

Bên cạnh những ưu điểm thì HĐTNST trong dạy học Lịch sử cũng còn có nhiều hạn chế, đặc biệt trong điều kiện giáo dục Việt Nam đang có nhiều thay đổi mạnh mẽ trong những năm gần đây. Vì vậy, để vận dụng HĐTNST một cách có hiệu quả trong dạy học nói chung và dạy học bộ môn Lịch sử nói riêng, tôi xin mạnh dạn đưa ra những kiến nghị sau:

1. Về phía giáo viên

Hiện nay, giáo dục Việt Nam đang có những thay đổi mạnh mẽ thì giáo viên phải là lực lượng xung kích, đi đầu trong mặt trận đổi mới. Bên cạnh sự tâm huyết và lòng yêu nghề, giáo viên cần phải chủ động tìm tòi, học hỏi trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học.

Giáo viên phải đẩy mạnh việc vận dụng các phương pháp, hình thức dạy học tích cực, tìm đọc thêm tài liệu, cập nhật thông tin đặc biệt là những nguồn thông tin mang tính thời sự hiện nay để làm phong phú nguồn tư liệu giảng dạy của mình. Kết hợp khai thác sử dụng CNTT như một phương tiện hỗ trợ hữu hiệu, chú ý lồng ghép những câu chuyện liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử để tạo hứng thú cho người học.

Giáo viên luôn phải chú trọng đổi mới và đầu tư cho giáo án và bài giảng. Trong giáo án và bài giảng của mình giáo viên phải chủ động về kiến thức, linh hoạt về PPDH. Nếu không có sự đầu tư về giáo án và bài giảng thì chắc chắn giờ dạy của giáo viên sẽ không hiệu quả, chất lượng giáo dục sẽ hạn chế. Điều này tôi rút ra từ thực tế bản thân.

Ngoài ra, giáo viên cần phải quan tâm nhiều hơn đến học sinh, cần định hướng cho học sinh chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Phải tăng cường cho học sinh làm việc với sách giáo khoa, nhiên cứu tài liệu nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng

48

tạo của học sinh, tăng cường cho học sinh làm việc theo nhóm, giao cho học sinh sưu tầm và làm bài tập theo dạng đề tài khoa học với yêu cầu ở mức độ vừa phải, hướng dẫn học sinh lựa chọn thông tin, sau đó sẽ thuyết trình.

2. Về phía tổ chuyên môn

- Cần tăng cường đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới PPDH, thường xuyên thực hiện các chuyên đề về đổi mới PPDH, tích cực hướng tới dạy học phát triển năng lực cho học sinh, định hướng bồi dưỡng giáo viên trong đổi mới chương trình, SGK thời gian tới.

- Động viên tinh thần cầu thị, tự học, tự bồi dưỡng và sẵn sàng chia sẻ kinh

nghiệm với đồng nghiệp của giáo viên.

3. Về phía nhà trường

- BGH nhà trường cần phải song hành với giáo viên trên mặt trận đổi mới PPDH. Quan tâm và chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đồ dung dạy học theo phương pháp hiện đại phù hợp với đặc thù của môn học.

- Có chính sách động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời với những giáo viên tích cực trong việc đổi mới, sáng tạo PPDH và thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả.

- Tăng cường phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức trong

nhà trường để thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục.

4. Về phía gia đình

Phối hợp và ủng hộ giáo viên trong việc đổi mới cách dạy và học. Thay đổi quan niệm và cách nhìn nhận về môn Lịch sử. Khuyến khích, động viên con em mình tham gia các hoạt động tập thể. Đặc biệt, phụ huynh có thể tham gia một số hoạt động ngoại khóa cùng với con mình để hiểu con mình hơn và giúp học sinh tự tin, tích cực hơn trong học tập.

5. Về phía các cấp, ban ngành có liên quan

Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng, học tập về chuyên môn cho giáo viên Lịch sử, đặc biệt là giáo viên cần phải được tập huấn, làm quen với các phương pháp dạy học tích cực trong đó có HĐTNST.

Hiện nay, trong phương pháp dạy học và kỳ thi THPT quốc gia đã có nhiều đổi mới, tuy nhiên việc dạy và học vẫn đang áp dụng nội dung chương trình của SGK hiện hành. Do đó, việc đổi mới thi cử phải song song với đổi mới nội dung, chương trình SGK để giảm áp lực cho học sinh, giáo viên và phụ huynh.

Có chính sách động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời với những giáo

viên tích cực trong việc đổi mới, sáng tạo phương pháp dạy học.

Trên đây là một số kinh nghiệm và những ý kiến đóng góp nhỏ mà bản thân tôi đã đúc kết được trong quá trình giảng dạy để thể hiện trong đề tài. Tuy nhiên,

49

trong quá trình vận dụng đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót nên rất mong sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và các ban ngành, các cấp có liên quan để tôi có thể hoàn thiện tốt hơn PPDH của mình.

Diễn Châu, ngày 20 tháng 03 năm 2021

50

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lịch sử lớp 10,11,12 (Ban cơ bản) - NXB Giáo dục 2006.

2. Tìm hiểu kiến thức Lịch sử 12 - NXB giáo dục (11.2008).

3. Tài liệu tập huấn: Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm

sáng tạo trong trường trung học – Bộ giáo dục và Đào tạo (9.2015)

4. Phương pháp dạy học Lịch sử - Phan Ngọc Liên (Chủ biên), NXB Đại học

sư phạm năm 2001.

51

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT Cụm từ viết tắt Các chữ đầy đủ của cụm từ viết tắt

HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1

2 THPT Trung học phổ thông

3 TN Thực nghiệm

4 TNSP Thực nghiệm sư phạm

5 SGK Sách giáo khoa

6 ĐC Đối chứng

7 BGH Ban giám hiệu

8 TB Trung bình

9 CNTB Chủ nghĩa tư bản

10 PPGQVĐ Phương pháp giải quyết vấn đề

52

PHIẾU THĂM DÒ NHẬN THỨC CỦA GIÁO VIÊN TRONG VIỆC TỔ CHỨC HĐTNST TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT

Thầy/Cô vui lòng đánh đấu (X) vào các tiêu chí lựa chọn

TT Các tiêu chí SL

Tỷ lệ %

1

2

3

4

Thầy/cô tổ chức HĐTNST trong dạy học lịch sử như thế nào ?(Chỉ chọn 1 tiêu chí) Thường xuyên. Thỉnh thoảng. Chưa bao giờ. Theo thầy/ cô, mức độ cần thiết của việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Lịch sử là gì ?(Chỉ chọn 1 tiêu chí) Rất cần thiết. Bình thường. Không cần thiết. Theo thầy/cô việc tổ chức HĐTNST trong dạy học Lịch sử có vai trò như thế nào? (Có thể chọn nhiều tiêu chí) Học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tích cực chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân Giúp học sinh lĩnh hội kiến thức. Gây hứng thú, tạo không khí học tập sôi nổi. Học sinh được thể hiện mình trước đám đông. Được giao lưu, trao đổi, tranh luận với các bạn. Liên hệ với thực tiễn cuộc sống. Hình thành cho học sinh những giá trị sống và các năng lực cần thiết, giáo dục các kỹ năng sống cho học sinh. Đánh giá của thầy/cô về tổ chức HĐTNST trong dạy học Lịch sử? (Có thể chọn nhiều tiêu chí) Có thể vận dụng cho tất cả các bài học trong SGK. Khó vận dụng vì mất nhiều thời gian. Không khí lớp học sôi nổi, học sinh hứng thú. Học sinh khó lĩnh hội được kiến thức. Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp cho học sinh. Học sinh tích cực, chủ động trong học tập và lĩnh hội kiến thức.

53

PHIẾU THĂM DÒ MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH ĐỐI VỚI CÁC PPDH MÔN LỊCH SỬ

Đánh dấu (X) vào ô lựa chọn (Chỉ lựa chọn 1 tiêu chí)

Mức độ

TT Phương pháp dạy học Rất hứng thú Bình thường Không hứng thú

1 HĐTNST

2

trình, Thuyết nêu vấn đề, thảo luận nhóm…

54

PHIẾU THĂM DÒ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH VỀ VIỆC

TỔ CHỨC HĐTNST TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT

Đánh dấu (X) vào tiêu chí lựa chọn

TT Các tiêu chí SL Tỷ lệ %

Em có quan niệm như thế nào về việc học môn Lịch sử ? (Chọn 1 tiêu chí)

Rất thích học môn Lịch sử 1

Chỉ xem môn Lịch sử là nhiệm vụ

Không thấy hứng thú với môn Lịch sử

Em đã tham gia vào HĐTNST trong dạy học môn Lịch sử như thế nào ? (Chọn 1 tiêu chí)

Thường xuyên 2

Thỉnh thoảng

Chưa bao giờ

Cảm nhận của em sau khi học Lịch sử bằng PPDH truyền thống như thuyết trình, vấn đáp…? (Chọn 1 tiêu chí)

3 Rất thích

Bình thường

Không thích

Em đánh giá như thế nào về việc vận dụng các PPDH truyền thống trong dạy học Lịch sử ? (có thể lựa chọn nhiều tiêu chí)

Giờ học không sôi nổi, học sinh không hứng thú 4

Học sinh không phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo.

Tạo hứng thú học tập, học sinh được phát huy tính sáng tạo, được tranh luận với bạn và thể hiện mình.

55

BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP CỦA CÁ NHÂN TRONG NHÓM (Dùng để cá nhân tự đánh giá lẫn nhau trong nhóm)

Mức độ 4 3 2 1

Tiêu chí Quan trọng Có ý nghĩa Nhỏ Không có

Nghiên cứu và thu thập thông tin

tìm Không được kiếm thông tin có liên quan đến chủ đề

Tìm kiếm nhiều được thông tin cho chủ đề hặc vụ nhiệm được giao

Tìm kiếm được một số thông tin có liên quan đến chủ đề nhưng không phải tất cả. Tìm kiếm được một số thông tin nhưng chỉ một lượng nhỏ liên quan đến chủ đề

Chia sẻ thông tin

Chia sẻ thông tin hữu ích với nhóm Chia sẻ một số thông tin hữu ích với nhóm Chia sẻ một ít thông tin với nhóm Không chia sẻ thông tin với nhóm

Sự tham gia vào nhiệm vụ trong nhóm

Tham gia tất cả các nhiệm vụ hoặc buổi họp nhóm Không tham gia các nhiệm vụ hoặc buổi họp nhóm nào.

Tham gia dưới một nửa các nhiệm vụ hoặc buổi họp nhóm

Tham gia hơn nửa các nhiệm vụ hoặc buổi họp nhóm nhưng không phải tất cả.

thành

Hoàn nhiệm vụ

Hoàn thành toàn bộ nhiệm vụ được giao

Hoàn thành ít hơn một nửa nhiệm vụ được giao Không hoàn thành nhiệm vụ nào được giao

Hoàn thành nhiều hơn một nhưng nửa đủ không nhiệm vụ được giao

Lắng nghe ý kiến của các thành viên khác

Gần như lắng nghe ý kiến và phản hồi của các thành viên trong khác nhóm

Không thường lắng xuyên nghe ý kiến và phản hồi của các thành viên khác trong nhóm

Lắng nghe ý kiến và phản hồi của các viên thành cho khác nhóm nếu thấy hiệu quả cho nhóm Không lắng nghe ý kiến và phản hồi của các thành viên cho khác nhóm. Tự làm theo ý của mình.

Hợp tác với nhóm

Thỉnh thoảng tranh cãi với các thành viên trong nhóm

luận, Thảo không tranh cãi với các thành viên trong nhóm Thảo luận, các vấn đề với các thành viên và chỉ một vài lần tranh cãi. Tranh cãi với mọi người và cố gắn để họ suy nghĩ theo cách của mình.

56

PHIẾU CÁC THÀNH VIÊN TỰ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM

(Cả nhóm thống nhất đánh giá trên phiếu)

Nội dung hoạt động:

Thời gian thực hiện:………………………………..

Nhóm: ………..

Căn cứ vào thực tế báo cáo của nhóm bạn, dựa vào Bảng tiêu chí đánh giá báo cáo, nhóm thống nhất và đánh dấu (X) vào điểm tương ứng với mức độ muốn đánh giá.

bày/Báo luận/trả

Cấu trúc bài báo cáo/trình bày Trình cáo Thảo lời các câu hỏi Tổng điểm

Nhóm trình bày

3 2 1 0 3 2 1 0 3 2 1 0

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO

57

Mức độ

3 Các thành tố được thiết kế, có cấu có chiến trúc, lược rõ ràng. Có đầy đủ các mô tả/hình ảnh minh họa/sơ đồ/minh chứng cho các nội dung. 0 Thiếu các thành tố quan trọng/các thành tố sắp xếp không phù hợp. Không có các mô ảnh, hình tả, minh chứng cho các nội dung đưa ra. trúc báo

2 Các thành tố được trình bày tự trật theo phù hợp. Có mô tả các mô tả/hình ảnh minh họa/sơ đồ/minh chứng cho một số nội dung.

Cấu bài cáo/trình bày

bày

Trình bày khó hiểu, thiếu tính logic không nêu được trọng tâm của các nội dung

cô Trình đọng, dễ hiểu/có cấu trúc rõ ràng, có tính logic, nêu được trọng tâm của các nội dung Trình bày dễ hiểu, có tính nêu logic, trọng được tâm của các nội dung

Thể hiện đa dạng các hình thức trình bày bằng lời nói, tranh ảnh, thí nghiệm, mô hình, video… Trình bày/Báo cáo

1 Chỉ có một số thành tố quan được trọng trình bày. nhiều Thiếu tả, các mô ảnh, hình minh chứng cho các nội dung quan trọng. Trình bày có thể hiểu được, logic không rõ nêu ràng, được trọng tâm của các nội dung Thể hiện được ít hình thức trình bày, có ít chứng minh cho các nội dung trình bày.

Không thể hiện được nhiều hình thức trình bày/ thiếu các minh chứng quan trọng cho nội dung trình bày.

Thảo luận, trả lời các câu hỏi đúng trọng tâm rõ rành, dễ hiểu, đầy đủ, ngắn gọn. Thảo luận/trả lời lệch trọng tâm. Mọi người không hiểu, nôi dung xa rời báo cáo.

bày Trình bằng nhiều hình thức khác nhau, có sử dụng các hình ảnh, âm thanh, mô hình, thí nghiệm minh họa. Thảo luận, trả lời các câu hỏi đúng trọng tâm, có khả hiểu năng được nhưng còn dài dòng.

Thảo luận/trả lời các câu hỏi

Giao tiếp cởi mở, có gợi ý, thỏa mãn mọi người.

Thảo luận trả lời gần với tâm trọng khó nhưng hiểu, dài dòng, còn lơ mơ về nội dung. Giao tiếp cứng chưa nhắc, làm hài lòng mọi người. Kỹ năng giao tiếp

Giao tiếp cởi mở, có phản thường hồi đáp xuyên, mọi ứng người. Giao tiếp cứng nhắc, gây khó chịu cho mọi người, làm không khí căng thẳng.

58

PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN

(Học sinh dùng phiếu này để tự đánh giá)

Nội dung nhiệm vụ:

Thời gian thực hiện:

Họ và tên:……………………… Nhóm: ………..

Nhiệm vụ trong nhóm (Ghi ngắn gọn các phần việc được giao):

……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Dựa vào “Bảng mô tả các mức độ đóng góp của cá nhân trong nhóm”, em hãy đánh dấu (X) vào cột mức độ phù hợp với sự đóng góp của bản thân em cho nhóm:

Mức độ 4 3 2 1 0

tả

Mô sự góp đóng theo mức độ Có những góp đóng quan trọng Không có góp đóng cho nhóm Gây cản trở hoạt động của nhóm

Có những đóng góp có ý nghĩa cho nhóm Có những góp đóng nhỏ cho nhóm

Tự đánh giá

59

BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN (Dùng để giáo viên đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của các nhóm)

3 2 1

Không xác định được nhiệm vụ nào của công việc. Không có bảng phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.

Xác định được tất cả các nhiệm vụ của công việc. Có bảng phân công ràng rõ nhiệm vụ chi tiết cho các thành viên trong nhóm Cá nhân và nhóm hoàn thành tất cả nhiệm vụ được phân công Chỉ xác định được một số nhiệm vụ của công việc. Có bảng phân công nhưng chưa rõ ràng nhiệm vụ thành giữa các viên trong nhóm Cá nhân và nhóm chỉ hoàn thành một số nhiệm vụ được phân công Cá nhân và nhóm không hoàn thành nhiệm vụ được phân công

Mức độ Tiêu chí Xác định được các nhiệm vụ của công việc Phân công được nhiệm vụ chi các tiết cho viên thành trong nhóm Cá nhân và nhóm hoàn thành được nhiệm vụ được phân công Chế tạo được sản phẩm có truyền tính thông tốt

Tạo ra sản phẩm có thể trưng bày, đảm bảo các tiêu chí và có sự hấp dẫn đối với người xem. Tạo ra sản phẩm có thể trưng bày, đảm bảo các tiêu chí nhưng chưa có sự hấp dẫn đối với người xem.

Chỉ ghi một số nội dung trong phiếu theo dõi khi thực hiện công việc. Hoàn thành và đủ đầy ghi phiếu theo dõi dự án

Ghi đầy đủ chi tiết các nội dung trong phiếu theo dõi khi thực hiện công việc. Báo cáo được trình bày rõ ràng, chi tiết, có sức thuyết phục. Chưa tạo ra sản phẩm hoặc có tạo được nhưng chỉ đảm bảo một số tiêu chí và không có sự hấp dẫn đối với người xem. Không ghi tất cả các nội dung trong phiếu theo dõi khi thực hiện công việc. Báo cáo được trình bày chưa rõ ràng, chưa chi tiết, chưa có sức thuyết phục Trình bày báo cáo rõ ràng, mạch lạc, đầy đủ thông tin

Trả lời tất cả các câu hỏi đúng trọng tâm, rõ ràng. Trả lời tốt câu hỏi của các bạn và giáo viên

Báo cáo được trình bày chi tiết nhưng chưa rõ ràng, , chưa có sức thuyết phục. Trả lời một số câu trọng hỏi đúng tâm, rõ ràng, dễ hiểu.

Không trả lời được hoặc có rả lời các câu hỏi nhưng không đúng trọng tâm. tiêu chí

Các khác

60

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN TRONG NHÓM

(Các thành viên cùng nhóm dùng phiếu này để đánh giá lẫn nhau)

Nội dung hoạt động:

Thời gian thực hiện:………………………………..

Nhóm: ………..

Mức độ 4 3 2 1 0

Tên Không có đóng góp cho nhóm thành Có những đóng góp quan trọng Có những đóng góp có ý nghĩa cho nhóm Có những đóng góp nhỏ cho nhóm Gây cản trở hoạt động của nhóm viên

* Lưu ý: Các nhóm dựa vào “Bảng mô tả các mức độ đóng góp của cá nhân trong nhóm” và thảo luận về mức độ đóng góp của từng cá nhân sau đó ”, em hãy đánh dấu (X) vào cột mức độ phù hợp với sự đóng góp của từng thành viên vào bảng.

61

PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

(Dành cho giáo viên)

Tên nhóm: Lớp:

Nội dung nhiệm vụ:

Điểm Tiêu chí Nhận xét/Đánh giá T T 3 2 1

1 Xác định được nhiệm vụ

2

Phân công được nhiệm vụ chi tiết cho các thành viên

3 Cá nhân và nhóm hoàn thành được

nhiệm vụ phân công

4 Hoàn thành được sản phẩm

5 Hồ sơ, minh chứng rõ ràng trong

quá trình hoạt động

6

Trình bày báo cáo rõ ràng, mạch lạc, đầy đủ thông tin

7

Trả lời tốt các câu hỏi của bạn và giáo viên

62

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM

(Dành cho giáo viên)

Nội dung nhiệm vụ: Sa bàn về chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)

Nhóm: Lớp:

Sản phẩm Các nội dung đánh giá Điểm đánh giá Tổng điểm

Sa bàn về chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) - Hình thức: Bố cục rõ ràng, khoa học, dễ hiểu. Có sự cân đối giữa chữ viết với các chi tiết trên sa bàn. Thể hiện được sự sáng tạo.

- Nội dung sa bàn phù hợp với nội dung

- Thuyết minh về sa bàn hay, hấp dẫn.

* Lưu ý: Thang điểm 10 cho tổng các tiêu chí đánh giá

63

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM

(Dành cho giáo viên)

Nội dung nhiệm vụ: Vẽ truyện tranh về nhân vật lịch sử tiêu biểu trong chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)

Nhóm: Lớp:

Nhân vật lựa chọn:

Các sản phẩm Các nội dung đánh giá Điểm đánh giá Tổng điểm

- Tranh vẽ và lời thuyết minh phù hợp, đúng nội dung.

Vẽ truyện tranh về nhân vật lịch sử tiêu biểu trong chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)

- Thể hiện được cốt chuyện, đúng với nội dung lịch sử

- Tranh vẽ thể hiện được nhân vật và bối cảnh lịch sử

* Lưu ý: Thang điểm 10 cho tổng các tiêu chí đánh giá

64

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM

(Dành cho giáo viên)

Nhóm: Lớp:

Nội dung nhiệm vụ: Làm Power Poin về kế hoạch Nava, Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 và Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954).

Sản phẩm Các nội dung đánh giá Điểm đánh giá Tổng điểm

- Sưu tầm tranh ảnh phù hợp, đúng nội dung.

- Nội dung chính xác với nội dung bài học. Làm Power Poin về kế hoạch Nava, Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 và Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954).

- Trình bày đẹp, khoa học, hài hòa.

* Lưu ý: Thang điểm 10 cho tổng các tiêu chí đánh giá

65

PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN

(Dành cho học sinh tự đánh giá)

Họ và tên: Lớp

Nhóm:

Nội dung hoạt động:

Các nội dung đánh giá

Các hoạt động Điểm đánh giá

Thu thập thông tin - Điền đầy đủ các thông tin được phân công tìm hiểu vào Phiếu thu thập thông tin.

- Các thông tin thu thập hữu ích.

- Tham gia đóng góp vào việc xây dựng sơ đồ tư duy của nhóm.

Thực hiện sản phẩm

- Thực hiện nhiệm vụ được giao trong nhóm (Vẽ tranh, sưu tầm tranh ảnh, viết lời thoại, lời dẫn cho phần truyện tranh hoặc kể chuyện, chuẩn bị nguyên vật liệu làm sa bàn, báo tường, thuyết trình…).

66

PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN

(Dành cho học sinh tự đánh giá)

Họ và tên: Lớp

Nhóm:

Nội dung nhiệm vụ:

Các nội dung đánh giá

Các hoạt động Điểm đánh giá

Thu thập thông tin - Điền đầy đủ các thông tin được phân công tìm hiểu vào Phiếu thu thập thông tin.

- Các thông tin thu thập hữu ích.

- Tham gia đóng góp vào việc xây dựng sơ đồ tư duy của nhóm.

Thực hiện sản phẩm

- Thực hiện nhiệm vụ được giao trong nhóm (Vẽ tranh, sưu tầm tranh ảnh, viết lời thoại, lời dẫn cho phần truyện tranh hoặc kể chuyện, chuẩn bị nguyên vật liệu làm sa bàn, báo tường, thuyết trình…).

67

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC BÀI 20 CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954) LỊCH SỬ LỚP 12 (BAN CƠ BẢN) -------------------------

MÔN: LỊCH SỬ

Họ và tên tác giả : Nguyễn Thị Vân Hà

Tổ chuyên môn : Tổ Xã hội

Số điện thoại : 0916171974

Năm học 2020 - 2021