SỞ GD & ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề Tài:
“VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC KẾT HỢP CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC BÀI 11: ỨNG XỬ TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ. NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG BẢN QUYỀN
- TIN HỌC 10 – SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC”
Lĩnh vực: Tin học
Tác giả: Nguyễn Thị Lam Tổ: Toán - Tin Số điện thoại: 0983.258.499 Năm học: 2022 - 2023
MỤC LỤC
Nội dung Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Tính cấp thiết của đề tài 2
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài 2
4. Mục đích nghiên cứu 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Khả năng ứng dụng và triển khai của đề tài 3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
1. Một số vấn đề chung về phương pháp dạy học tích cực 4
1.1. Phương pháp dạy học 4
1.2. Phương pháp dạy học tích cực 4
1.3. Kĩ thuật dạy học 5
1.4. Đổi mới phương pháp dạy học 6
2. Chuyển đổi số và năng lực số 6
2.1. Khái niệm về chuyển đổi số và năng lực số 6
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực số cho học sinh 8
2.3. Mục tiêu năng lực số 9
2.4. Tầm quan trọng của năng lực số trong xã hội hiện đại 9
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 10
1. Thực trạng về việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực 10
2. Thực trạng về việc vận dụng chuyển đổi số 12
14 3. Thực trạng về khả năng ứng dụng chuyển đổi số trong học tập của HS
14
III. VẬN DỤNG MỘT SỐ PPDH TÍCH CỰC KẾT HỢP CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀO THỰC TIỄN THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI 11: ỨNG XỬ TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ. NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG BẢN QUYỀN
1. Tổng quan về bài học 14
1.1. Thông tin về bài học 14
1.2. Mục tiêu dạy học 15
1.3. Tiến trình tổng quát của hoạt động học 16
17 2. Một số PPDH tích cực đề xuất thiết kế và sử dụng trong dạy học bài 11: ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền
2.1. Phương pháp đóng vai 17
2.2. Phương pháp dạy học dựa trên dự án 21
2.3. Phương pháp hoạt động nhóm 27
2.4. Phương pháp sử dụng trò chơi 31
2.5. Kế hoạch bài dạy minh họa 36
3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 36
3.1. Mục đích khảo sát 36
3.2. Đối tượng khảo sát 36
3.3. Nội dung và quy trình khảo sát 36
3.4. Kết quả khảo sát 37
3.5. Kết luận 39
IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 40
1. Mục đích thực nghiệm 40
2. Bố trí thực nghiệm 40
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42
Tài liệu tham khảo 44
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt Ý nghĩa
THPT Trung học phổ thông
PP Phương pháp
CNTT-TT Công nghệ thông tin – truyền thông
GV Giáo viên
HS Học sinh
PPDH Phương pháp dạy học
GDPT Giáo dục phổ thông
GD Giáo dục
ĐT Đào tạo
TN Thực nghiệm
ĐC Đối chứng
VD Ví dụ
DHDA Dạy học dự án
MTĐT Máy tính điện tử
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Để nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đang được triển khai đồng bộ trong hệ thống giáo dục nước ta. Sự đổi mới thực hiện trên cả mục tiêu giáo dục và chương trình giáo dục, đặc biệt đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động của người học. Chuyển mạnh từ quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn bó với thực tiễn, từ đó khắc phục được lối truyền thụ áp đặt một chiều, cách ghi nhớ máy móc. Thường xuyên tổ chức các hình thức học tập đa dạng.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua nhiều đặc trưng trong đó dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. GV là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...là một trong những đặc trưng vô cùng quan trọng.
Trong thời đại công nghệ 4.0 ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quá trình dạy học là vô cùng cần thiết, đặc biệt trong dạy học định hướng phát triển năng lực thì chuyển đổi số lại vô cùng quan trọng để mang lại hiệu quả cao trong học tập. Lý thuyết về chuyển đổi số hiện tại là rất mới lạ đối với giáo viên, tuy nhiên trong thực tế chuyển đổi số đã được nhiều giáo viên sử dụng ít nhiều trong dạy học. Trong dạy học chuyển đổi số không phải chỉ giáo viên sử dụng mà quan trọng hơn là học sinh: học sinh là chủ thể thao tác, thực hiện trực tiếp các thiết bị số, sử dụng các phần mềm để hỗ trợ, thực hiện, tạo ra những sản phẩm số để thực hiện nhiệm vụ học tập; giáo viên là người định hướng, tổ chức cho học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bài 11: Ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền thuộc chủ đề 3: Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số là một bài học đặc biệt quan trọng trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay. Bài học giúp học sinh phân biệt được tin tốt hay xấu, có phù hợp với pháp luật, với đạo đức hay không, hiểu được hành vi nào là vi phạm bản quyền đối với các tác phẩm số,…
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Tin học tôi luôn trăn trở phải giảng dạy và giáo dục cho HS những cái gì, như thế nào để giúp HS trở thành những con người có phẩm chất tốt, tự chủ, năng động, sáng tạo, thích ứng với xã hội hiện nay.
Xuất phát từ các lí do trên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực kết hợp chuyển đổi số trong dạy học bài 11: Ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền – Tin học 10 – sách kết nối
1
tri thức ” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp dạy học tích cực cũng như chuyển đổi số nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học lớp 10 nói riêng và chất lượng dạy học Tin học ở trường phổ thông nói chung. Mặt khác nâng cao khả năng ứng xử trên môi trường số cho học sinh, nâng cao phẩm chất đạo đức và văn hóa khi tham gia Internet.
2. Tính cấp thiết của đề tài
- Toàn nghành giáo dục đang thực hiện mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong dạy và học.
- Các phương pháp dạy học tích cực là một trong những biện pháp nâng cao
chất lượng dạy học đang được quan tâm vận dụng hàng đầu hiện nay.
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung, chất lượng giảng dạy ở các trường phổ thông là vấn đề mang tính cấp thiết, là giải pháp quan trọng nhất để nền giáo dục ở nước ta có thể tiến kịp với sự phát triển của khoa học trên thế giới, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Đề tài đề xuất nội dung, quy trình dạy học bài 11 thuộc chủ đề 3, môn tin học 10, bộ sách kết nối tri thức với việc sử dụng linh hoạt các PPDH tích cực và vận dụng chuyển đổi số góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Tin học cũng như phát triển năng lực của học sinh.
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả từ đó hình thành năng lực hợp tác, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập và trong công việc hàng ngày.
- Đây là năm học đầu tiên cả nước triển khai dạy và học theo chương trình mới nên sáng kiến này có thể xem là một trong số ít những tài liệu đã trải qua thực nghiệm cho kết quả tốt để các thầy cô giáo tham khảo trong những năm tới.
- Đề tài giúp HS thấy được ứng dụng của môn Tin trong cuộc sống và đem lại niềm tin, hứng thú học tập và yêu thích học môn Tin học; tạo nên những con người mới tích cực, chủ động, sáng tạo trong tương lai đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại.
- Giúp học sinh tự tin giao tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm của chính các em. Và hơn hết các em có thể tự hào về những sản phẩm do chính tay mình làm ra và sử dụng những sản phẩm đó với nhiều mục đích khác nhau hoặc sẽ định hướng nghề nghiệp sau khi ra trường.
Như vậy đề tài đã có những đóng góp đáng kể về mặt lý luận cũng như thực tiễn: Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về thiết kế và tổ chức một số hoạt động dạy học trong bài 11, Tin học 10, sách kết nối tri thức nói riêng và ở trường THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT mới năm 2018.
2
Về mặt thực tiễn: Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đưa giáo án vận dụng PPDH tích cực và chuyển đổi số vào thực tiễn giảng dạy Tin học THPT.
4. Mục đích nghiên cứu
Sáng kiến được nghiên cứu và triển khai với mục đích:
Nhằm đổi mới dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Giúp cho giáo viên có kĩ năng tốt nhất trong việc thiết kế phương pháp, quy trình dạy học của bài 11: Ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền phù hợp với nội dung bài học.
Giúp HS thêm hứng thú với học tập và tiếp thu kiến thức tốt hơn, thêm yêu thích môn Tin học, đồng thời cũng hình thành cho các em các phẩm chất: trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ …và các năng lực : Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn…
Với bản thân, nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm là cơ hội tốt để nghiên
cứu khoa học làm quen với PP làm khoa học tuy chỉ trong phạm vi hẹp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về PPDH tích cực, về chuyển đổi số ở trường THPT.
- Nghiên cứu bài 11: Ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền
- Tin học 10 – Bộ sách kết nối tri thức.
- Nghiên cứu các phương pháp cụ thể và cách thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học để phù hợp với bài học, phát huy tính tích cực, chủ động của HS cũng như phát triển năng lực số.
- Thiết kế giáo án thực nghiệm dạy học theo định hướng của chương trình giáo
dục phổ thông mới năm 2018.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của
các PPDH tích cực đã xây dựng trong bài học.
- Kết luận và đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học tích cực, kĩ năng số và
chuyển đổi số, nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo có liên quan.
- Khảo sát thực trạng, các phương pháp hỗ trợ, thăm dò ý kiến GV, HS
- Thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
7. Khả năng ứng dụng và triển khai của đề tài
3
Đề tài được bắt đầu tìm hiểu và tiến hành từ tháng 9 năm 2022, được áp dụng vào giảng dạy ở một số lớp 10 tại trường THPT nơi tôi đang công tác và cho kết quả tốt, hoàn thành xuất sắc mục đích nghiên cứu đã đề ra.
Đề tài phù hợp, có khả năng áp dụng và triển khai cho học sinh THPT và các
thầy cô dạy Tin tham khảo.
4
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Một số vấn đề chung về phương pháp dạy học tích cực 1.1. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là con đường để đạt mục đích dạy học, được bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp. PPDH là cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập.
Phương pháp dạy học là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH. Có định nghĩa cho rằng: Phương pháp dạy học là cách làm việc giữa người dạy và người học, qua đó người học có thể nắm bắt được các kiến thức, kỹ năng và hình thành năng lực cũng như thế giới quan. Bên cạnh đó cũng có quan niệm cho rằng: phương pháp dạy học thực ra là các hình thức kết hợp các hoạt động của người dạy và người học mục tiêu là hướng về một việc để đạt được một mục đích nào đó. Theo GS Nguyễn Ngọc Quang “Phương pháp giảng dạy là cách thức làm việc của thầy và trò dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức kĩ năng, kĩ xảo một cách tự giác, tích cực tự lực, phát triển những năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành thế giới quan duy vật khoa học…”. Tuy nhiên dù ở những phạm vi quan niệm khác nhau nhưng đều thống nhất và cho rằng: PPDH là những hình thức, cách thức hành động của giá o viên và hoc sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và những điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của giá o viên và học sinh.
Các đặc điểm của phương pháp dạy học:
+ Phương pháp dạy học giúp thực hiện các mục tiêu của việc dạy học.
+ Là sự thống nhất của phương pháp dạy và phương pháp học
+ Bao gồm hai mặt, mặt bên trong và mặt bên ngoài.
+ Có được sự thống nhất về logic trong nội dung dạy và logic về tâm lý nhận thức.
+ Có tính khách quan và cả tính chủ quan.
+ Chịu sự chi phối trực tiếp từ nội dung và mục đích của hoạt động dạy học.
+ Có được sự thống nhất của các cách thức hành động và phương tiện dạy học.
+ Hiệu quả được quyết định bởi trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của người dạy.
+ Ngày càng có sự hoàn thiện và không ngừng phát triển để có thể đáp ứng tốt
hơn nhu cầu ngày càng cao của hoạt động dạy học.
1.2. Phương pháp dạy học tích cực
5
Những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học được gọi là phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào người dạy. Phương pháp dạy học tích cực không phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một khái niệm bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học nhằm tích cực hóa, tăng cường sự tham gia của người học tạo điều kiện cho người học phát huy tối đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, giờ giảng của mỗi giáo viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Học sinh là trung tâm nhưng vai trò, uy tín của GV được đề cao hơn. Bên cạnh đó, khả năng chuyên môn của GV sẽ tăng lên nhờ áp lực của phương pháp, bởi nội dung kiến thức của từng giờ giảng phải được cập nhật liên tục để đáp ứng các câu hỏi của HS trong thời đại thông tin rộng mở. GV phải luôn đổi mới bài giảng cũng như phong cách đứng lớp. Mối quan hệ giữa GV và HS sẽ trở nên gần gũi, tốt đẹp qua việc giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung bài học và cuộc sống của HS.
Khi GV dạy học bằng phương pháp dạy học tích cực, HS thấy “được học” chứ không “bị học”. HS được chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm của mình đồng thời với việc bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm không chỉ từ người thầy mà còn từ chính các bạn trong lớp. HS hạnh phúc khi được học, được sáng tạo, được thể hiện, được làm. Sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực chính là tìm mọi cách giúp HS được chủ động trong việc học, cho các em được làm việc, được khám phá tiềm năng của chính mình. GV cần giúp các em có được sự tự tin, có trách nhiệm với bản thân để từ đó chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng.
Một số phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp dạy học nhóm, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, phương pháp trò chơi, phương pháp dạy học theo dự án, phương pháp bàn tay nặn bột, phương pháp dạy học theo góc,...
Những dấu hiệu đặc trưng cơ bản của các phương pháp tích cực:
+ Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh.
+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
+ Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm.
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
1.3. Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các PPDH độc lập. Các KTDH vô cùng
6
phong phú về số lượng, có thể tới hàng ngàn. Bên cạnh những KTDH thông thường, ngày nay người ta đặc biệt chú trọng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, ví dụ: kĩ thuật động não, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật sơ đồ tư duy.
1.4. Đổi mới phương pháp dạy học
Việc đổi mới PPDH cần dựa trên những cơ sở khoa học và thực tiễn giáo dục. Khoa học giáo dục là lĩnh vực rất rộng lớn và phức hợp, có nhiều chuyên ngành khác nhau. Vì vậy việc đổi mới PPDH cũng được tiếp cận dưới rất nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuỳ theo mỗi cách tiếp cận khác nhau có thể có những quan niệm khác nhau về đổi mới PPDH. Vì vậy có những định hướng và những biện pháp khác nhau trong việc đổi mới PPDH. Tuy nhiên không có công thức chung duy nhất trong việc đổi mới PPDH. Trong thực tiễn cần xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể để xác định và áp dụng những định hướng, biện pháp thích hợp. Dựa trên khái niệm chung về PPDH, có thể hiểu: Đổi mới phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách thức làm việc kém hiệu quả của giáo viên và học sinh, sử dụng hình thức và cách thức hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh.
Đổi mới PPDH đối với giáo viên cần:
+ Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy;
+ Đổi mới PPDH trên lớp học;
+ Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
+ Đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới phương pháp học tập.
+ Đổi mới PPDH cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp quản lý giáo
dục, đặc biệt là các trường phổ thông thông qua những biện pháp thích hợp.
2. Chuyển đổi số và năng lực số 2.1. Khái niệm về chuyển đổi số và năng lực số
Chuyển đổi số là gì?
Khó có được một định nghĩa rõ ràng và cụ thể về chuyển đổi số, bởi vì quá trình áp dụng chuyển đổi số sẽ có sự khác biệt ở từng lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, để có thể định nghĩa một cách ngắn gọn và dễ hiểu thì chuyển đổi số (Digital Transformation trong tiếng Anh) là sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực.
“Chuyển đổi số” là khai thác các dữ liệu có được từ quá trình số hóa, rồi áp dụng các công nghệ để phân tích, biến đổi các dữ liệu đó và tạo ra các giá trị mới hơn. Có thể xem “Số hóa” như một phần của quá trình “Chuyển đổi số”, trong đó “Số hóa” là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thường sang hệ thống kỹ thuật số (chẳng hạn như chuyển từ tài liệu dạng giấy sang các file mềm trên máy tính như file ảnh, file PDF…)
7
Kĩ năng chuyển đổi số: Bên cạnh năng lực số thì kĩ năng chuyển đổi số cũng rất quan trọng, đó là các kỹ năng tư duy bâc cao và kĩ năng sống như: giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp tạo điều kiện cho trẻ em và thanh thiếu niên trở thành những người học nhanh nhẹn, dễ thích nghi và là những công dân được trang bị để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học tập, 3 xã hội và kinh tế. Kỹ năng chuyển đổi số đi kèm với kiến thức và giá trị nhằm kết nối, củng cố và phát triển các kỹ năng khác cũng như xây dựng kiến thức sâu rộng hơn.
Các kĩ năng chuyển đổi số được hình thành phát phát triển cho học sinh thông
qua việc giáo viên khai thác công cụ CNTT để tổ chức dạy học gồm:
- Kỹ năng tự học được hình thành khi học sinh xem video bài giảng, tài liệu
học tập, bài tập.
- Khi học sinh tương tác với bạn trong nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ, sản phẩm học tập (thông qua các ứng dụng được kết nối trên Internet) các kỹ năng hợp tác chia sẻ của học sinh được phát triển.
- Khi học sinh đánh giá bài học của từng nhóm, các kỹ năng tương tác với nhau
được phát triển.
- Khi học sinh trong nhóm hoàn thiện sản phẩm và trao đổi với các nhóm khác,
các kỹ năng trao đổi, hợp tác cũng được pháp triển.
- Khi học sinh trong nhóm báo cáo kết quả với cả lớp, kỹ năng thuyết trình và
hợp tác được củng cố và phát triển.
Năng lực số là gì?
Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế, phổ biến là các khái niệm sau: Digital Literacy, Digital Skills, Digital Competences ... mỗi khái niệm mang một nghĩa riêng để phù hợp với mục tiêu cụ thể của các nước, các tổ chức. Tuy nhiên, chúng đều hướng đến một mục tiêu chung là phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả. Từ đó giúp mọi người có thể thành công trên môi trường số.
Theo Stergioulas 2006, năng lực số là nhận thức, thái độ và khả năng của cá nhân trong việc sử dụng hợp lý các công cụ và phương tiện kỹ thuật số để xác định, tiếp cận, quản lý, tích hợp, đánh giá, phân tích và tổng hợp tài nguyên số, xây dựng kiến thức mới, tạo ra các hình thức truyền thông và giao tiếp với người khác trong các tình huống đời sống cụ thể nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xã hội mang tính xây dựng và suy ngẫm về quy trình này.
Theo UNESCO (2018), khái niệm năng lực công nghệ số là khả năng tiếp cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và hợp lý thông qua công nghệ kỹ thuật số phục vụ cho việc làm và lập nghiệp. Năng lực công nghệ số bao gồm các năng lực khác nhau liên quan đến kĩ năng công nghệ
8
thông tin - truyền thông (CNTT-TT), kiến thức thông tin và truyền thông.
Năm 2018, Ủy ban Châu Âu sử dụng khái niệm năng lực số: “Năng lực số liên quan đến việc sử dụng cũng như tham gia vào công nghệ số một cách tự tin, chủ động và có trách nhiệm phục vụ cho học tập, làm việc và tham gia vào xã hội. Năng lực số gồm có kiến thức về thông tin và số liệu, truyền thông và hợp tác, kiến thức truyền thông, tạo nội dung số (bao gồm cả lập trình), an toàn (bao gồm cả lợi ích và năng lực số liên quan đến an ninh mạng) và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, giải quyết vấn đề và tư duy phản biện.
Khái niệm năng lực số của UNICEF – 2019 như sau: Năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương, phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực số cho học sinh
Môi trường xã hội của học sinh, cơ sở hạ tầng hạn chế (như điều kiện kết nối Internet khó khăn và tỷ lệ hộ gia đình có máy tính thấp), chi phí cho việc sử dụng hạ tầng CNTT-TT, chất lượng công nghệ …
Hoàn cảnh gia đình: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh. Hiểu biết của cha mẹ về vai trò của CNTT-TT ảnh hưởng lớn đối với tương lai của trẻ, cha mẹ là người có thể hạn chế được rủi ro của Internet và các hoạt động truyền thông hàng ngày đối với trẻ, vì phương thức giáo dục chủ yếu là trẻ hòa nhập xã hội bằng cách sử dụng phương tiện truyền thông số tại nhà”
Các nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực số cho học sinh: Các trường học cũng như các trung tâm học tập cộng đồng là chìa khóa để nâng cao nhận thức, xây dựng kĩ năng tư duy phản biện và khả năng thích nghi cũng như có ảnh hưởng đến chiến lược công nghệ hỗ trợ trung gian của các gia đình.
Các tổ chức, cá nhân hỗ trợ phát triển năng lực số cho trẻ em ngày càng được thừa nhận, cả về nỗ lực trong thiết kế các thiết bị và dịch vụ giúp trao quyền và bảo vệ trẻ em thông qua việc áp dụng xóa mù công nghệ số hiệu quả và các cơ chế an toàn, cũng như về khả năng hỗ trợ các sáng kiến nhằm đẩy mạnh xóa mù công nghệ số, như Sáng kiến An toàn của Google. Ngoài ra, các công ty đa quốc gia có vai trò nổi bật trong việc tạo ảnh hưởng đến quyết định của chính phủ các nước về năng lực xóa mù công nghệ số - năng lực cần được giảng dạy và đánh giá, nhất là ở các nước đang phát triển (UNESCO 2017).
9
Môn Tin học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực số cho học sinh: Khác với môn học khác, các mạch kiến thức về kĩ năng số, CNTT-TT và Khoa học máy tính (CS) không những góp phần phát triển NLS nói riêng mà còn phát triển NL tin học nói chung. Một cách cụ thể hơn, các chủ đề Tin học vừa cung cấp nội dung vừa cung cấp phương tiện để phát triển NLS. Phương tiện ở đây bao gồm các thiết bị số và phần mềm tin học (online và offline, độc lập, rời rạc hoặc tạo thành hệ thống) để hỗ trợ học tập, làm việc và các hoạt động tương tác trong xã hội số.
Gần đây, nghiên cứu của UNESCO cũng chỉ ra phát triển năng lực số có liên
quan đến các yếu tố sau:
+ Thứ nhất, năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Nghĩa là việc có được thiết bị CNTT-TT không đảm bảo rằng nó sẽ được sử dụng trong thực tế.
+ Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà
là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường.
+ Thứ ba, kỹ năng số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng
sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn.
+ Thứ tư, cần tăng cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của học sinh như đọc,
hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em.
+ Thứ năm, việc giáo viên ứng dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất kỹ năng số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT-TT vào chương trình giảng dạy (UNESCO 2017).
2.3. Mục tiêu năng lực số
Nhằm định hướng phát triển NLS cho học sinh phổ thông. Thông qua đó góp
phần thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Làm cơ sở để giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục, các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh, giáo viên; Cụ thể hóa năng lực CNTT của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Làm cơ sở xây dựng các khuyến nghị đối với gia đình, các tổ chức xã hội cùng với nhà trường phát triển năng lực số cho trẻ em trong độ tuổi đang đi học phổ thông.
2.4. Tầm quan trọng của phát triển năng lực số trong xã hội hiện đại
Trong xã hội hiện đại sự phát triển NLS là vô cùng quan trọng. Gia đình, xã
hội, các tổ chức giáo dục và các thầy cô giáo sẽ giúp các em học sinh:
10
- Tiếp cận công nghệ, biết sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông để khai thác thông tin, tài liệu phục vụ học tập, phục vụ cuộc sống.
- Ứng xử phù hợp trong môi trường số.
- Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học.
- Hợp tác trong môi trường số.
- Khả năng sáng tạo và đổi mới sáng tạo.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng về việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực
Về nội dung chương trình: Đây là năm đầu tiên triển khai thực hiện dạy và học theo chương trình mới nên ngoài các hướng dẫn của Bộ giáo dục thì gần như chưa có các tài liệu chính thống và chất lượng để hỗ trợ cho giáo viên trong việc tổ chức các PPDH tích cực trong mỗi bài học, tiết học.
Bài 11: Ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền là một bài học với nhiều nội dung quan trọng trong thời đại số. Cùng với sự phát triển của xã hội, công nghệ thông tin nói chung, internet và các trang mạng xã hội nói riêng đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt đời sống xã hội và sinh hoạt của con người.. Khi mà con người đã coi mạng xã hội là “môi trường xã hội”, thì văn hóa ứng xử ở đó lại là một vấn đề cần được quan tâm.
Mạng xã hội là một thành tựu khoa học kỹ thuật của con người. Nó đem con người đến gần với nhau hơn. Nó giúp người ta nói lên suy nghĩ của mình được nhiều hơn. Và đặc biệt, nó giúp cho người truyền tải cảm hứng, giúp cho cộng đồng gần gũi nhau hơn. Tới đây, với cuộc cách mạng 4.0, các nhà khoa học còn mong muốn xây dựng sự tương tác mạnh mẽ hơn giữa thế giới ảo và thế giới thật. Dễ thấy, sự tác động của hai thế giới, “ảo” và “thật” đã gần nhau lắm. Tuy nhiên, thời gian gần đây, nhiều câu chuyện không hay đã diễn ra trên mạng xã hội cho thấy, việc cộng đồng trong xã hội kêu gọi xây dựng văn hóa ứng xử trên mạng xã hội đang trở nên cấp thiết. Có ý kiến cho rằng, việc xây dựng văn hóa phải xuất phát từ hai phía, từ cơ quan quản lý nhà nước và từ mỗi người dân.
Thực trạng văn hóa ứng xử trên mạng xã hội hiện nay rất đáng sợ. Có những group facebook, trang mạng mang tên: Hội những người ghét cô A, Hội những người ghét giáo viên chủ nhiệm, hội những người muốn chết,…. nhận được sự quan tâm của nhiều học sinh, thu hút cả nghìn like, comment, chửi bới, nói xấu, lăng mạ cô giáo. Sau đây là một số hình ảnh tôi tìm kiếm được qua Internet:
11
Có lẽ chưa bao giờ cụm từ “văn hóa ứng xử” lại được nhắc nhiều như ngày nay. Điều đó cho ta thấy rằng tầm quan trọng của văn hóa ứng xử trong cuộc sống cũng như sự xuống cấp đáng báo động của nó đang đặt ra khiến không ít người trong chúng ta phải giật mình nhìn lại về văn hóa ứng xử của chính mình.
Việc vi phạm bản quyền gây ảnh hưởng rất lớn tới các đơn vị cung cấp nội dung, tới khán giả. Khoảng 70% người Việt sử dụng Internet với trung bình 7 giờ mỗi ngày. Công nghệ 4G, 5G tiếp tục phát triển, giúp người dân dễ dàng truy cập Internet để giải trí, học tập và phục vụ các nhu cầu khác trong đó có việc nghe, xem nội dung trực tuyến. Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều thiết bị di động, cùng với băng thông rộng tốc độ cao và khả năng lưu trữ chi phí thấp đã giúp thúc đẩy xu hướng vi phạm bản quyền kỹ thuật số.
Tại Việt Nam hiện nay, có một số giải pháp mà các đơn vị cung cấp nội dung đang thực hiện như sử dụng công nghệ phát hiện nguồn phát tán nội dung; công nghệ quản lý bản quyền nội dung số, công nghệ đóng dấu bản quyền,…
Về mức độ sử dụng của giáo viên: Kết quả khảo sát 70 GV về mức độ quan tâm đến các PPDH tích cực và mức độ sử dụng các PPDH tích cực vào dạy học tôi nhận được kết quả rõ rệt như trên biểu đồ: mặc dù hầu hết các GV đều rất muốn tìm hiểu (53%) hoặc quan tâm (45%) nhưng áp dụng vào thực tế thì lại chưa thực hiện thường xuyên.
( Mẫu phiếu điều tra được tôi thể hiện trong phụ lục 1)
12
Biểu đồ 1: Mức độ sử dụng và mức độ quan tâm của GV đến các PPDH tích cực
Về phía học sinh: Sau khi thu thập 76 câu trả lời của HS thông qua phiếu
điều tra tại lớp học, chúng tôi thống kê được kết qủa sau đây:
( Mẫu phiếu điều tra được tôi thể hiện trong phụ lục 2)
Nội dung khảo sát Kết quả
Em có sử dụng Có: 67
mạng xã hội Không: 0
hàng ngày không? Thỉnh thoảng: 9
Em có sử dụng kiến thức Thường xuyên: 2
Tin học trong đời sống hàng Thỉnh thoảng: 30
ngày không? Không: 44
Theo em, kỹ năng sử dụng Rất quan trọng: 28
mạng xã hội và giao tiếp, Quan trọng:24
ứng xử trên mạng xã hội Ít quan trọng: 12
quan trọng không? Không quan trọng:3
Em có hay sử dụng các Thường xuyên: 39
tác phẩm, sản phẩm mà không Thỉnh thoảng: 34
quan tâm đến bản quyền không? Không: 3
13
Em có thích khám phá, tìm hiểu Rất thích: 30
cách ứng xử trên môi trường số và vấn đề bản quyền không?
Thích: 29 Bình thường: 15 Không: 2
Em có thích khám phá, tìm hiểu kiến Rất thích: 69
thức thông qua các PPDH tích cực Không thích: 8
(trò chơi, hoạt động nhóm, đóng kịch,…) không ?
2. Thực trạng về việc vận dụng chuyển đổi số
Về cơ sở vật chất: Tại nơi tôi đang công tác, 100% các lớp đều đã được lắp đặt tivi có kết nối mạng Internet phục vụ cho việc học tập của HS. Ở các trường THPT khác trên địa bàn cũng tương tự như vậy. Điều này rất thuận tiện cho việc triển khai dạy và học theo chương trình mới, đặc biệt thuận lợi trong việc vận dụng chuyển đổi số.
Về thực trạng dạy học vận dụng chuyển đổi số: Qua khảo sát 70 giáo viên tại một số trường THPT trên địa bàn, chúng tôi nhận thấy việc ứng dụng các thiết bị số trong dạy học về cơ bản đã được giáo viên áp dụng thường xuyên, đặc biệt 100% GV đã sử dụng các phần mềm PowerPoint, Word ; Azota với tỉ lệ 80% trong dạy học nhưng các phần mềm như Quizizz, Padlet,...vẫn có nhiều giáo viên chưa tiếp cận kể cả GV môn Tin học, đây là những phần mềm mới hỗ trợ việc dạy học định hướng phát triển năng lực rất hiệu quả.
( Mẫu phiếu điều tra được tôi thể hiện trong phụ lục 3)
Biểu đồ 2: Mức độ sử dụng các thiết bị số của GV
14
Biểu đồ 3: Mức độ sử dụng một số phần mềm hỗ trợ dạy học hiệu quả của GV
3. Thực trạng về khả năng ứng dụng chuyển đổi số trong học tập của HS
Khảo sát học sinh 4 lớp ở cả 3 khối tại trường THPT nơi tôi đang giảng dạy, chúng tôi xác định được thực tế ứng dụng chuyển đổi số trong học tập được thể hiện ở biểu đồ dưới đây. Những phần mềm mới như Quizizz, bức tường ảo Padlet,…hầu như giáo viên chưa tiếp cận nên học sinh cũng chưa tiếp cận. Phần mềm Azota do thời gian qua Covid kéo dài, dạy học trực tuyến là chủ yếu nên được giáo viên ứng dụng rộng rãi để kiểm tra học sinh. Tạo bài thuyết trình PowerPoint tỉ lệ học sinh tham gia ít do giáo viên khi giao nhiệm vụ thường giao cho các tổ, mỗi tổ cử một số thành viên có trình độ CNTT tốt chịu trách nhiệm tạo bài thuyết trình, số còn lại tìm kiếm hình ảnh, thông tin nên không trực tiếp tham gia tạo file PowerPoint.
( Mẫu phiếu điều tra được tôi thể hiện trong phụ lục 4)
15
Biểu đồ 4: Mức độ sử dụng một số phần mềm hỗ trợ học tập của HS
III. VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC KẾT HỢP CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀO THỰC TIỄN THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI 11: ỨNG XỬ TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ. NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG BẢN QUYỀN.
1. Tổng quan về bài học
1.1. Thông tin về bài học
- “Bài 11. Ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền” là bài duy nhất nằm trong “chủ đề 3: Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số”.
- Thời lượng: 03 tiết
- Nội dung: có 2 nội dung tương đối độc lập: đạo đức, pháp luật, văn hóa trong môi trường số; bản quyền. Bản quyền, bản thân nó không phải là vấn đề riêng của môi trường số nhưng bản quyền trên môi trường số có đặc thù riêng.
1.2. Mục tiêu dạy học
STT Mục tiêu
Phẩm chất, năng lực
Phẩm chất chủ yếu
Trách nhiệm 1
Tự giác đề xuất giải pháp và lập kế hoạch để thực hiện giải pháp.
Trung thực 2
Có ý thức báo cáo kết quả chính xác và khách quan để chứng minh hoặc phủ nhận giải pháp đã nêu.
3 Chăm chỉ
Chăm học, ham học, có tinh thần tự học, nhiệt tình tham gia hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
Năng lực chung
4
Năng lực tự học và tự chủ Thông qua việc tìm kiếm tài liệu ở sách giáo khoa và ở mạng Internet
5
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Phát hiện các vấn đề giáo viên nêu trong quá trình học và giải quyết linh hoạt, sáng tạo.
16
6
Năng lực giao tiếp và hợp tác
Thông qua việc thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi của giáo viên, trình bày bài khi được giáo viên yêu cầu
7 Năng lực thẩm mỹ
Thiết kế, trình bày kết quả nội dung thảo luận nhóm khoa học, đẹp, rõ ràng.
Năng lực tin học
8
Nla, NLb, NLc, Nld, Nle
Góp phần hình thành các thành phần của năng lực đặc thù Nla, Nlb, Nlc, Nld, Nle, với các biểu hiện sau:
- Sử dụng và khai thác thông tin đúng quy định về quyền thông tin và bản quyền, tránh được những vi phạm khi sử dụng thông tin, tài nguyên số;
- Nhận diện được những hành vi lừa đảo, thông tin mang nội dung xấu và biết cách xử lí phù hợp; thể hiện tính nhân văn khi tham gia thế giới ảo
1.3. Tiến trình tổng quát của hoạt động học
Hoạt động học Phương án đánh giá Nội dung dạy học trọng tâm PPDH trọng tâm
HĐ Khởi động (5 phút) Quan sát quá trình thảo luận, câu trả lời của HS.
Khởi động, kết nối chủ đề, định hướng bài học Đặt – giải quyết vấn đề
Video của HS, kết quả thảo luận và nhận biết kiến thức mới của HS
Biết được những hành vi nào là vi phạm đạo đức, pháp luật và văn hóa Kết quả của PP đóng vai, hợp tác nhóm
HĐ hình thành kiến thức mới 1 (40 phút): Tìm hiểu những vấn đề đạo đức, pháp luật và văn hóa
Dạy học dự án Thiết kế bài thuyết trình bằng phần mềm
Nắm được các văn bản quy phạm pháp luật
HĐ hình thành kiến thức mới 2 (45 phút): Tìm hiểu một số quy
17
PowrePoint, báo cáo sản phẩm
định pháp lí đối với người dùng trên mạng
Sản phẩm của nhóm
Hoạt động nhóm
Nắm được thế nào là quyền tác giả, các vi phạm bản quyền
HĐ hình thành kiến thức mới 3 (25 phút): Tìm hiểu quyền tác giả và bản quyền
HĐ Luyện tập Củng cố lại kiến thức
(15 phút) Dạy học thông qua trò chơi. Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm của GV qua phần mềm Quizizz.
HĐ vận dụng
Trả lời bài tập vận dụng trong Quizizz (5 phút)
Tự học có hướng dẫn thông qua trò chơi
Phân tích tình huống trong thực tế. HS nhận thức được các mặt đúng, sai về vấn đề văn hóa và pháp luật trong các tình huống có liên quan đến Tin học.
2. Một số PPDH tích cực đề xuất thiết kế và sử dụng trong dạy học “bài 11: Ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền” thuộc “chủ đề 3: Vấn đề đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số”
2.1. Phương pháp đóng vai
2.1.1. Tổng quan về phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành (làm thử) một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Là phương pháp giảng dạy nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp mà điều quan trọng nhất là sự thảo luận sau phần diễn đó.
* Ưu điểm:
- Rèn luyện được cho HS thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Tạo được hứng thú và chú ý cho HS.
- Tạo điều kiện để phát huy óc sáng tạo của HS.
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi xủa HS theo hướng tích cực.
18
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.
- Góp phần tích cực thúc đẩy động cơ và hiệu quả học tập cao, rèn luyện kĩ
năng tình huống tốt.
- Giúp HS nhập vai, diễn tả thái độ ý kiến của người mà mình nhập vai, rèn luyện thái độ giao tiếp, khả năng giao tiếp linh hoạt, khả năng giải quyết vấn đề, chủ động trong mọi tình huống nhằm tìm ra phương thức xử lý mới.
- Giúp người xem, người học dễ dàng nắm bắt được cách xử lý tình huống qua
vai diễn của người khác.
- Luyện tập được cách dẫn chuyện và các chiến lược, chiến thuật xử lý những
vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
- Giúp HS được tập duyệt qua những tình huống, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tập phân tích, đánh giá lợi ích của từng giải pháp, so sánh, lựa chọn,… để có được những kĩ năng cần thiết đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay.
* Nhược điểm:
- Nội dung của kịch bản thường không gắn với nội dung học tập một cách có hệ thống vì vậy việc truyền thụ kiến thức mới cho người học sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Tâm lí e ngại, ngượng ngùng của HS có thể làm giảm hiệu quả của phương
pháp. Đôi khi các tình huống và vai diễn vượt ra ngoài tầm hiểu biết của HS.
- Việc sử dụng phương pháp đòi hỏi mất nhiều thời gian.
* Những chú ý khi sử dụng phương pháp đóng vai:
- Tình huống phải phù hợp với chủ đề, nội dung bài học
- Tình huống phải phù hợp với lứa tuổi, với trình độ HSvà điều kiện, hoàn cảnh
lớp học
- Tình huống nên để “mở”, không cho trước kịch bản, lời thoại.
- Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép
- Tình huống phải có nhiều cách giải quyết
- Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai
- Phải dành thời gian phù hợp cho HS thảo luận xây dựng kịch bản và chuẩn bị
đóng vai
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm
- Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng nhóm lắng
nghe và gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết
- Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận
- Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia.
- Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng vai.
19
2.1.2. Tiến trình thực hiện
* Tiến trình tổng quát:
- Bước 1: GV nêu chủ đề, tình huống, chia nhóm và giao vai diễn cho từng
nhóm
- Bước 2: Xác định mục tiêu
- Bước 3: Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai
- Bước 4: Các nhóm đóng vai (thực hiện vai diễn)
- Bước 5: Cả lớp thảo luận, nhận xét
- Bước 6: GV kết luận
* Áp dụng vào bài học:
- Ở nội dung “1. Những vấn đề đạo đức, pháp luật và văn hóa”, tôi đã sử dụng phương pháp đóng vai để giao nhiệm vụ cho HS thể hiện Hoạt động 1 (SGK – Trang 55)
- Chia lớp thành 2 nhóm ở tiết học trước, yêu cầu diễn kịch thể hiện hoạt động 1 tại mục 1, sách giáo khoa, trang 55 rồi quay lại thành video thể hiện từ 3-4 phút (mỗi nhóm 1 video).
- Đây là hoạt động làm nảy sinh vấn đề cho kiến thức ở mục 1, tôi đã yêu cầu
HS thực hiện vai diễn trước khi tiết học diễn ra, quay lại video và nộp qua zalo.
- Sản phẩm hoàn chỉnh được lưu trữ tại padlet tại hạng mục “PP đóng vai”
trong Padlet với địa chỉ: https://padlet.com/lamero286/SKKN
* Gợi ý tổ chức hoạt động hình thành kiến thức mục “1. Những vấn đề đạo
đức, pháp luật và văn hóa”:
a. Mục tiêu - Tạo hứng thú, làm nảy sinh vấn đề liên quan đến kiến thức về vấn đề đạo đức, pháp luật và văn hóa - Biết được những hành vi nào là vi phạm đạo đức, pháp luật và văn hóa b. Nội dung - GV chiếu video đã được đóng vai, quay lại thể hiện hoạt động 1
20
- HS xem video, lắng nghe, thảo luận, trả lời các câu hỏi và phát vấn những thắc mắc c. Sản phẩm - HS nhận thức được các vấn đề trong video tình huống - HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức những hành vi vi phạm về đạo đức, pháp
luật và văn hoá khi sử dụng mạng:
Phát tán thư điện tử, tin nhắn rác
+ Đưa tin không phù hợp lên mạng + Công bố thông tin cá nhân không được phép + + Vi phạm bản quyền + Bắt nạt qua mạng + Ứng xử thiếu văn hoá
d. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Chuyển giao nhiệm vụ
- Nhận nhiệm vụ
- GV giới thiệu và mở video tình huống được nhóm diễn viên của lớp thực hiện
- yêu cầu HS xem, rút ra nhận xét về video và trả lời các câu hỏi liên quan
Thực hiện nhiệm vụ
- HS xem video, rút ra nhận xét về video, chuẩn bị trả lời câu hỏi của tình huống - GV quan sát, hỗ trợ , giải đáp các thắc mắc và các nội dung chưa rõ.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và thảo luận, nhận xét sản phẩm
- Lắng nghe, quan sát, gọi HS trả lời các câu hỏi tình huống
- HS rút ra các kiến thức về hành vi vi phạm về đạo đức, pháp luật và văn hoá khi sử dụng mạng - Có thể đặt thêm câu hỏi cho cả lớp
Kết luận
- Chuẩn hóa kiến thức
- Nhóm thực hiện đóng vai trong video lắng nghe góp ý, bổ sung để hoàn thiện sản phẩm
21
- Nhận xét về nội dung, hình thức, của video, nhận xét về các vai diễn trong tình huống,…
- Tất cả HS ghi nhớ nội dung kiến thức cần thiết của mục 1 - Các nhóm sử dụng PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC NHÓM và PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ (Mẫu phiếu được trình bày ở phần phụ lục 5,6)
Một số hình ảnh trong video và trong hoạt động:
2.2. Phương pháp dạy học dựa trên dự án
2.2.1.Tổng quan về phương pháp dạy học dựa trên dự án
Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày.
Dạy học dự án là câu trả lời cho sự chênh lệch giữa kiến thức lí thuyết trong nhà trường với kiến thức thực tiễn ngoài xã hội và trong môi trường nghề nghiệp.
22
Dạy học dự án như một hoạt động có ý nghĩa, có tính thực tiễn về giá trị và mục tiêu giáo dục tương ứng với một hoặc nhiều mục tiêu học tập; mà trong đó có tính đến sự tìm tòi nghiên cứu và phương pháp giải quyết các vấn đề bằng cách sử dụng thao tác trên các công cụ, thiết bị lao động, tương ứng với tình huống của cuộc sống thực tế.
* Ưu điểm
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học.
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm.
- Phát triển khả năng sáng tạo.
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp.
- Rèn luyện kỹ năng khai thác thông tin một cách hiệu quả.
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc.
- Phát triển năng lực đánh giá.
- Tạo cơ hội để học sinh đưa ra nhiều sáng kiến và thực tiễn nhiều hoạt động
khác nhau.
* Nhược điểm:
- Không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức mang tính hệ thống cũng như
rèn kuyện hệ thống kỹ năng cơ bản.
- Đòi hỏi nhiều thời gian.
- Không thay thế cho phương pháp thuyết trình và các phương pháp dạy học
bổ sung cho phương pháp truyền thống.
- Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
* Những chú ý khi thực hiện dạy học theo phương pháp dựa trên dự án:
- Mục đích trọng tâm là giáo dục tri thức;
- Thời lượng trung bình hoặc dài
- Vấn đề/ chủ đề đặc ra phải có tính thách thức và gây hứng thú với người học
- Người học làm trung tâm của hoạt động;
- Hoạt động nhóm là hình thức làm việc chủ yếu;
- Chủ đề phải liên hệ với những vấn đề mang tính thực tiễn;
- Có thành phẩm cụ thể, có giá trị thực tiễn;
- Mang lại cơ hội rèn luyện nhiều kỹ năng sống tích cực như kỹ năng quản lý thời gian, quản trị dự án, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng hợp tác nhóm,
23
kỹ năng tranh luận xây dựng,…
- Sử dụng các công cụ có tính trực quan và công nghệ thông tin cao
2.2.2. Tiến trình thực hiện
* Tiến trình tổng quát:
Các giai đoạn của dạy học theo dự án gồm:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch
- Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng kiến của giáo viên, học sinh hoặc của nhóm học sinh. Học sinh là người quyết định lựa chọn đề tài, nhưng phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp chương trình và điều kiện thực tế. Để thực hiện dự án, học sinh phải đóng những vai có thực trong xã hội để tự mình tìm kiếm thông tin và giải quyết công việc.
- Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh và những yếu tố khác liên quan đến dự án. Trong công việc này, giáo viên là người đề xướng nhưng cũng cần tạo điều kiện cho học sinh tự chọn nhóm làm việc.
- Lập kế hoạch thực hiện dự án: giáo viên hướng dẫn các nhóm học sinh lập kế hoạch thực hiện dự án, trong đó học sinh cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những công việc cần làm, kinh phí, thời gian và phương pháp thực hiện. Ở giai đoạn này, đòi hỏi ở học sinh tính tự lực và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm.
- Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là bản kế hoạch dự án.
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
Giai đoạn này, với sự giúp đỡ của giáo viên, học sinh tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ được giao với các hoạt động như đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên trong nhóm. Trong dự án, giáo viên cần tôn trọng kế hoạch đã xây dựng của các nhóm, cần tạo điều kiện cho học sinh trao đổi, thu thập tài liệu, tìm kiếm thông tin. Các nhóm thường xuyên cùng nhau đánh giá công việc, chỉnh sửa để đạt được mục tiêu. Giáo viên cũng cần tạo điều kiện cho việc làm chủ hoạt động học tập của học sinh và nhóm học sinh, quan tâm đến phương pháp học của học sinh,… và khuyến khích học sinh tạo ra một sản phẩm cụ thể, có chất lượng.
Giai đoạn 3: Báo cáo dự án
Học sinh thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. Sau đó, giáo viên và học sinh tiến hành đánh giá. Học sinh có thể tự nhận xét quá trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm nhóm mình và đánh giá nhóm khác. Giáo viên đánh giá
24
toàn bộ quá trình thực hiện dự án của học sinh, đánh giá sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo.
Theo Etienne, đánh giá trong dạy học dự án cần đề cập đến ba hình thức đó là: - Tự đánh giá của mỗi thành viên: Mỗi cá nhân tự đánh giá sự hoàn thiện, cái
làm được, thái độ của mình trong quá trình thực hiện dự án;
- Đánh giá chéo giữa các thành viên: Thành viên này đánh giá thành viên khác trong nhóm nhằm phát triển năng lực đánh giá người khác của người học dưới sự kiểm soát, điều phối của giáo viên;
- Đánh giá của giáo viên: Xây dựng phiếu đánh giá tổng thể dự án, học sinh
phải điền vào phiếu sau dự án.
* Áp dụng vào bài học:
Tại hoạt động tìm hiểu mục “2b. Các quy định của pháp luật đối với người dùng trên không gian mạng”, tôi đã triển khai phương pháp hoạt động, thảo luận và thực hiện theo nhóm với yêu cầu sản phẩm là bài thuyết trình bằng PowerPoint về điều 12 khoản 2 của Luật CNTT, về điều 8 khoản 1 trong luật an ninh mạng, về điều 101, khoản 1 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP, về các nguyên tắc nâng cao tính an toàn khi chia sẻ thông tin trên môi trường số (yêu cầu HS lấy được VD từ thực tế đã xảy ra).
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch
Xác định mục tiêu dự án
Nhóm 1: Tìm hiểu và giới thiệu về điều 12 khoản 2 của Luật CNTT.
Nhóm 2: Tìm hiểu và giới thiệu về điều 8 khoản 1 trong luật an ninh mạng.
Nhóm 3: Tìm hiểu và giới thiệu về khoản 1 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
Nhóm 4: Tìm hiểu và giới thiệu về các nguyên tắc nâng cao tính an toàn khi
chia sẻ thông tin trên môi trường số.
Lập danh sách công việc cụ thể
- Nghiên cứu, tìm hiểu về nội dung bài học: Một số quy định pháp lí đối với
người dùng trên mạng, nêu được một số ví dụ thực tế đã xảy ra.
- Nghiên cứu, tìm hiểu về phần mềm ứng dụng PowerPoint
- Chuẩn bị các hình ảnh minh họa, các lời thoại giới thiệu
Dự kiến sản phẩm
- Đúng về nội dung
- Đẹp về hình thức, có nhiều hình ảnh sống động, minh họa được nội dung bài học
- Thể hiện được sự nghiêm túc làm việc của các nhóm
- Mỗi sản phẩm cần phải có các hình ảnh minh họa trong slide
25
- Slide giới thiệu đề tài và người thực hiện
- Sau thuyết trình cần trả lời những thắc mắc của người nghe và cảm ơn những
người tham dự.
Phân chia công việc trong nhóm
- Bầu nhóm trưởng và thư kí
- Phân chia công việc cụ thể cho từng thành viên trong nhóm: sưu tầm ảnh,
video, nghiên cứu về phần mềm, thiết kế lời thoại,…
- Thảo luận về trình tự thuyết trình
- Thảo luận và thống nhất các ý chính cần trình bày trên slide, những hiệu ứng
tạo điểm nhấn,…
Lên lịch triển khai dự án
- Thời gian mỗi cá nhân hoàn thành công việc của mình
- Thời gian cả nhóm thống nhất nội dung và cách thức trình bày sản phẩm
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
- Mỗi thành viên được phân công thực hiện nhiệm vụ của mình và hoàn thành
theo mốc thời gian đã thống nhất
- Thường xuyên trao đổi, thảo luận với nhau có thể qua nhiều kênh như zalo,
messger, điện thoại, padlet,…
- Chú trọng: nội dung trình bày, nội dung hiển thị, hình ảnh đi kèm, lời dẫn, lời
thoại, các hiệu ứng, chuyển động, màu sắc,…
- Chú trọng thời gian cho mỗi sản phẩm theo yêu câu từ 2-4 phút
- Nộp sản phẩm lần 1 và nhận góp ý của GV
- Hoàn thiện sản phẩm
Giai đoạn 3: Báo cáo kết quả
- Thông qua nội dung biên bản tổng kết
- Thông qua nội dung tóm tắt sẽ trình bày về kết quả thực hiện dự án
- Đánh giá quá trình hoạt động nhóm thông qua PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ
- Lên kế hoạch kịch bản trình bày kết quả
- Tổng duyệt sản phẩm của nhóm, nộp sản phẩm chính thức
- Thuyết trình tại lớp.
Sản phẩm hoàn chỉnh được lưu trữ tại hạng mục “PPDH dựa trên dự án”
26
trong địa chỉ Padlet: https://padlet.com/lamero286/SKKN
* Gợi ý tổ chức hoạt động hình thành kiến thức mục “2. MỘT SỐ QUY
ĐỊNH PHÁP LÍ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÙNG TRÊN MẠNG ”:
a. Mục tiêu - Nắm được thế nào là quyền tác giả, các vi phạm bản quyền b. Nội dung: Báo cáo bài thuyết trình và tìm hiểu kiến thức mục 2 c. Sản phẩm - Kết quả của bài thuyết trình bằng PowerPoint, báo cáo sản phẩm - Ghi nhớ các kiến thức về các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định
của pháp luật đối với người dùng trên không gian mạng
- Nội dung dự kiến: + Khi đưa tin lên mạng, hãy xem xét nội dung các tin bài có vi phạm các quy định của pháp luật hay không. Đừng quên rằng, việc chia sẻ một tin vi phạm luật cũng là vi phạm pháp luật.
+ Ngay khi tin đưa không phạm pháp luật, vẫn phải tính đến các hậu quả
của nó khi nó vi phạm những chuẩn mực đạo đức
d. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Chuyển giao nhiệm vụ
- Nhận nhiệm vụ
- Yêu cầu HS báo cáo bài thuyết trình bằng PowerPoint - Tìm hiểu sgk mục b và c
Thực hiện nhiệm vụ
- Đại diện các nhóm chuẩn bị trình bày sản phẩm của nhóm mình - Tìm hiểu mục b và c sgk
- Tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm theo nhóm - Thực hiện hỏi đáp mục b và c Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và thảo luận, nhận xét sản phẩm - Đại diện các nhóm trình bày sản phẩm - Lắng nghe, quan sát, giúp đỡ các của nhóm mình nhóm - Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ - Có thể đặt thêm câu hỏi cho các sung nhóm - Trả lời các thắc mắc của các bạn và giáo viên Kết luận
- Chuẩn hóa kiến thức - Nhận xét sản phẩm của 4 nhóm về nội dung, hình thức, cách báo cáo thuyết trình, thời gian,…của các nhóm
- Lắng nghe góp ý, bổ sung, và hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình - Các nhóm sử dụng PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC NHÓM và PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ
27
Một số hình ảnh các nhóm thực hiện nhiệm vụ:
Lập kế hoạch Thực hiện Kết quả
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Một số hình ảnh của hoạt động:
28
2.3. Phương pháp hoạt động nhóm
2.3.1. Tổng quan về phương pháp hoạt động nhóm
Phương pháp dạy học nhóm hay còn gọi là phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp dạy học hợp tác. Đây là phương pháp mà học sinh không còn làm việc cá nhân mà là làm việc chung với nhau bằng những nhóm nhỏ, thảo luận chung trong nhóm về những vấn đề do giáo viên đề ra nhằm mục đích tìm hiểu những nội dung và tự giải đáp trước khi vấn đề đó được giải quyết với sự giám sát, điều chỉnh chung của lớp học và của giáo viên. Trong hoạt động nhóm, học sinh sẽ có điều kiện tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập. Tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung.
* Ưu điểm:
- Học sinh học cách cộng tác trên nhiều phương diện.
- Học sinh được nêu quan điểm của mình, được nghe quan niệm của bạn khác trong nhóm, trong lớp; được trao đổi, bàn luận về các ý kiến khác nhau và đưa lời giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao cho nhóm. Qua cách đó, kiến thức của học sinh sẽ bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa học. Tư duy phê phán, phản biện của học sinh được rèn luyện và phát triển.
- Các thành viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới và học hỏi lẫn nhau. Kiến thức trở nên sâu sắc bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm, được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề nêu ra. Học sinh hào hứng khi có sự đóng góp của mình vào thành công chung của cả lớp.
- Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên học sinh đặc biệt là những em nhút nhát trở nên bạo dạn hơn; các em học được cách trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe và phê phán ý kiến của bạn; từ đó giúp các em dễ hòa nhập vào cộng đồng nhóm, tạo cho các em sự tự tin hứng thú trong học tập và sinh hoạt. Vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của học sinh thêm phong phú; kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác của học sinh được phát triển.
* Hạn chế:
- Một số học sinh do nhút nhát hoặc một số lí do nào đó không tham gia vào hoạt động chung của cả nhóm. Nếu không phân công hợp lí chỉ có một vài học sinh học khá tham gia, còn đa số học sinh khác không hoạt động.
- Ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn gay gắt với nhau (nhất
là đối với các môn khoa học và xã hội). - Thời gian có thể kéo dài
29
- Với những lớp có sĩ số đông hoặc lớp học chật hẹp, bàn ghế khó di chuyển thì có thể khó tổ chức hoạt động nhóm. Khi tranh luận, dễ dẫn tới lớp ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp học khác.
* Một số lưu ý khi sử dụng hoạt động nhóm:
- Có nhiều cách chia nhóm, có thể theo số điểm danh, theo màu sắc, theo biểu
tượng, theo giới tính, theo vị trí ngồi hoặc có cùng lựa chọn,…
- Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tùy theo nhiệm vụ. Tuy nhiên nhóm
thường từ 3 - 5 học sinh là phù hợp nhất.
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận nhóm và trình bày kết quả thảo luận của
các nhóm.
- Khi làm việc theo nhóm, các nhóm có thể tự bầu ra nhóm trưởng nếu thấy cần. Các thành viên trong nhóm có thể luân phiên nhau làm nhóm trưởng. Nhóm trưởng phân công cho mỗi nhóm viên thực hiện một phần công việc.
- Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức (bằng lời, bằng tranh vẽ, bằng tiểu phẩm, bằng văn bản viết trên giấy khổ lớn, bảng phụ…; có thể do một người thay mặt hoặc nhóm trình bày.
- Trong suốt quá trình học sinh thảo luận, giáo viên quan sát lắng nghe, gợi ý,
giúp đỡ học sinh khi cần thiết.
2.3.2. Tiến trình thực hiện * Tiến trình tổng quát: - Bước 1: Làm việc chung cả lớp :
+ Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức + Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ + Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
- Bước 2: Làm việc theo nhóm:
+ Phân công trong nhóm + Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm + Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
- Bước 3: Tổng kết trước lớp:
+ Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả + Thảo luận chung + Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài.
* Áp dụng vào bài học: Tại hoạt động hình thành kiến thức mục “3. Quyền tác giả và bản quyền”, giáo
viên chia lớp thành 3 nhóm với nhiệm vụ trả lời các câu hỏi tương ứng:
+ Nhóm 1: Thế nào là quyền tác giả? Tác giả của một tác phẩm có những quyền
gì đối với tác phẩm của minh?
30
+ Nhóm 2: Nêu một số hành vi vi phạm bản quyền đối với tác phẩm số.
+ Nhóm 3: Tại sao phải tôn trọng bản quyền trong tin học? Nhà nước ta đã có
những biện pháp gì để hạn chế các hành vi vi phạm bản quyền?
* Gợi ý tổ chức hoạt động hình thành kiến thức mục “3. Quyền tác giả và
bản quyền ”:
a. Mục tiêu
- Nắm được thế nào là quyền tác giả, các vi phạm bản quyền
b. Nội dung
- HS trình bày sản phẩm của nhóm mình về quyền tác giả
- HS khác quan sát, lắng nghe, thảo luận, trả lời các câu hỏi và phát vấn những thắc mắc
c. Sản phẩm
- Sản phẩm hoạt động của 3 nhóm
- HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức mục 3:
+ Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Khái niệm quyền tác giả và bản quyền không hoàn toàn tương đồng, tuy nhiên, trong thực tế chúng thường được dùng chung. Trong các văn bản pháp luật Việt Nam sử dụng từ ngữ chính thức là quyền tác giả.
+ Quyền tác giả đối với tác phẩm gồm: quyền nhân thân và quyền tài sản
+ Phần mềm và dữ liệu số đặc biệt dễ bị xâm phạm bản quyền do dễ sao chép,
dễ phát tán.
+ Việc vi phạm bản quyền là hành vi phạm pháp, làm tổn hại đến việc kinh doanh của các chủ sở hữu, ảnh hưởng xấu đến những ngành tạo ra sản phẩm trí tuệ, trong đó có tin học.
+ Nhà nước đã ban hành nhiều quy định xử lí các hành vi vi phạm bản quyền. Hãy tôn trọng bản quyền để phát triển các ngành tạo ra sản phẩm trí tuệ, trong đó có tin học.
Sản phẩm hoàn chỉnh được lưu trữ tại hạng mục “PP hoạt động nhóm”
trong địa chỉ Padlet: https://padlet.com/lamero286/SKKN
d. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Chuyển giao nhiệm vụ
- GV giao nhiệm vụ cho 3 nhóm - HS nhận nhiệm vụ
31
Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ
- Theo dõi tiến độ của các nhóm, quan sát, giúp đỡ kịp thời
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và thảo luận, nhận xét sản phẩm
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả hoạt động nhóm - Các nhóm đính kết quả làm việc nhóm lên bảng
- Lắng nghe, quan sát, giúp đỡ các nhóm - Đại diện các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình
- Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung
- Có thể đặt thêm câu hỏi cho các nhóm - Trả lời các thắc mắc của các bạn và giáo viên
Kết luận
- Chuẩn hóa kiến thức
- Lắng nghe góp ý, bổ sung, và hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình
- Các nhóm sử dụng PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC NHÓM và PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ
- Nhận xét sản phẩm của các nhóm về nội dung, hình thức, cách báo cáo thuyết trình, thời gian,…của các nhóm
- Yêu cầu các nhóm chữa bài, chụp lại sản phẩm, và chuẩn hóa kiến thức rồi lưu trữ lên Padlet - Các nhóm lưu lại kết quả trước và sau khi hoàn thiện kiến thức vào Padlet theo yêu cầu của GV để phục vụ học tập khi cần
Một số hình ảnh của hoạt động
32
2.4. Phương pháp sử dụng trò chơi
2.4.1.Tổng quan về phương pháp sử dụng trò chơi
Dạy học dựa trên trò chơi là một phương pháp gây nhiều hứng thú cho người học nhưng đòi hỏi tính sáng tạo cao của người dạy. Để có thể vận dụng tối ưu phương pháp này cần phân biệt các mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học và đáp ứng các yêu cầu của việc tổ chức thực hiện phương pháp.
* Các mức độ sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học
- Mức độ 1: Sử dụng trò chơi trước khi học: Giáo viên tổ chức cho người học
chơi để kích hoạt không khí lớp học, tạo sự hưng phấn cho học sinh trước khi học
- Mức độ 2: Sử dụng trò chơi như một hình thức học tập: Giáo viên tổ chức trò
chơi để người học tiếp nhận nội dung một cách sinh động, hào hứng.
- Mức độ 3: Sử dụng trò chơi như một nội dung học tập, cũng cố bài học: Giáo viên tổ chức chơi để người học trải nghiệm tình huống trong lúc chơi, từ đó người học tự khám phá nội dung, ghi nhớ nội dung học tập một cách sâu sắc hơn.
* Ưu điểm:
- Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn HS do đó
duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học.
- Trò chơi làm thay đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, đo đó giảm
tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý thuyết mới
- Trò chơi có nhiều học sinh tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học tập
hợp tác cho HS.
* Nhược điểm:
- Khó cũng cố kiến thức, kỹ năng một cách có hệ thống. - Học sinh dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của các trò chơi.
* Một số điều cần lưu ý: Sử dụng trò chơi học tập là phương pháp có thể
vận dụng để dạy học ở tất cả các lớp của bậc học phổ thông
Khi sử dụng phương pháp này, GV cần chú ý một số điểm sau:
- Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi đảm bảo những yêu cầu:
+ Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của
chương trình.
+ Hình thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên
lớp, giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động.
+ Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách chơi có
nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác.
+ Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ
33
- Chọn quản trò chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi. - Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm cho học sinh hứng thú học tập vừa hướng cho học sinh tiếp tục tập trung các nội dung khác của bài học một cách có hiệu quả.
2.4.2. Tiến trình thực hiện
* Tiến trình tổng quát:
- Bước 1: Đặt vấn đề (nêu tên trò chơi, mục đích chơi) - Bước 2: Hướng dẫn trò chơi - Bước 3: Thực hiện chơi - Bước 4: Nhận xét đánh giá sau khi chơi
* Áp dụng vào bài học: Tôi sử dụng phần mềm trò chơi trực tuyến Quizizz cho
cả hoạt động luyện tập và vận dụng
- Trong hoạt động luyện tập nhằm cũng cố kiến thức của toàn bài, tôi tổ chức
trò chơi Quizizz theo nhóm:
+ Có thể thực hiện tại lớp, GV chia mỗi bàn là một nhóm, sử dụng Smartphone
+ Có thể thực hiện tại phòng thực hành, 2 HS một nhóm, sử dụng máy tính
- Trong hoạt động vận dụng, tôi sử dụng Quizizz dưới dạng giao bài tập về nhà,
mỗi HS đều phải hoàn thành bằng tài khoản của mình
* Gợi ý tổ chức hoạt động luyện tập:
a. Mục tiêu
Cũng cố các kiến thức trong bài 11, chủ đề 3
b. Nội dung
- 7 câu hỏi lựa chọn trong phần Luyện tập tại Quizizz
- Sản phẩm và quá trình chơi được lưu trữ đầy đủ tại hạng mục “TRÒ CHƠI”
trong địa chỉ Padlet: https://padlet.com/lamero286/SKKN
c. Sản phẩm - Câu trả lời của HS qua trò chơi - Có thể quan sát quá trình chơi, quá trình làm bài d. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Chuyển giao nhiệm vụ
34
- HS nhận nhiệm vụ - GV giao nhiệm vụ (trên quizizz), quy định thời gian thực hiện
- Chia mỗi bàn là một đội chơi (trên lớp) - 12 đội chơi hoặc 24 đội
- 2 HS một đội chơi (phòng thực hành)
Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn và quan sát HS thực hiện nhiệm vụ, hỗ trợ và giải đáp các thắc mắc và các nội dung chưa rõ.
- HS đăng nhập vào https://quizizz.com/join và nhập mã code hoặc vào đường link GV chia sẻ để tham gia trả lời câu hỏi điền khuyết trên quizizz.
- HS trả lời các câu hỏi trong bài trắc nghiệm.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và thảo luận, nhận xét sản phẩm
- GV chiếu kết quả trò chơi của HS. Quan sát
- GV cùng HS trao đổi thông qua kết quả được thu thập trên quizizz
Kết luận
Lắng nghe
- GV kết luận về đội chiến thắng, câu hỏi lâu nhất,…
- Các em có thể tự chơi bằng các bài tập
35
khác để phát triển kĩ năng sử dụng phần mềm và cũng cố kiến thức đã học
Một số hình ảnh của hoạt động:
36
* Gợi ý tổ chức hoạt động vận dụng:
a. Mục tiêu: Vận dụng các kiến thức vừa học quyết các vấn đề học tập và thực tiễn.
b. Nội dung:
Bài tập về nhà trên Quizizz:
Bài 1. Nếu đăng trên mạng xã hội nhận xét có tính xúc phạm đến một người
khác thì hành vi này là:
a) Vi phạm pháp luật
b) Vi phạm đạo đức
c) Tùy theo mức độ, có thể vi phạm đạo đức hay pháp luật.
d) Không vi phạm gì
Bài 2. An nhắc Bình về việc Bình dùng phần mềm lậu và giảng giải cho Bình biết các quy định về quyền tác giả. Nghe xong Bình bảo “Trước đây mình không biết, mà không biết là không có lỗi”. Quan niệm của Bình như vậy có đúng không?
c. Sản phẩm: HS vận dụng các kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ đặt ra.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Chuyển giao nhiệm vụ
- HS nhận nhiệm vụ
- Mỗi HS đều thực hiện theo tài khoản của mình - GV giao nhiệm vụ về nhà (trên Quizizz), quy định thời gian thực hiện
Thực hiện nhiệm vụ
GV theo dõi tiến độ HS thực hiện nhiệm vụ trên Quizizz.
- HS đăng nhập vào https://quizizz.com/join bằng tài khoản cá nhân và nhập mã lớp học hoặc vào đường link GV chia sẻ để tham gia trả lời câu hỏi điền khuyết trên Quizizz.
- HS trả lời các câu hỏi trong bài tập vận dụng được giao.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và thảo luận, nhận xét sản phẩm
37
- Hoàn thành nhiệm vụ và quan sát kết quả ngay trên Quizizz - GV quan sát, theo dõi bài làm của HS - Nhận xét câu trả lời của HS
- Chuẩn hóa kiến thức Kết luận Lắng nghe
Một số hình ảnh của hoạt động:
2.5. Kế hoạch bài dạy minh họa
(Kế hoạch bài dạy chi tiết được trình bày ở phần phụ lục 7)
3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.1. Mục đích khảo sát: Thông qua khảo sát nhằm khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực kết
38
hợp chuyển đổi số trong dạy học bài 11 đã đề xuất, để từ đó hoàn thiện các giải pháp cho phù hợp với thực tiễn.
3.2. Đối tượng khảo sát: Chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 45 giáo viên Tin học THPT đang giảng dạy hoặc đang tìm hiểu về Tin học 10, bộ sách kết nối tri thức trên cả nước.
3.3. Nội dung và quy trình khảo sát: Để tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, chúng tôi xây dựng link khảo sát để trưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực kết hợp chuyển đổi số trong dạy học bài 11: Ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền. Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và được lượng hoá bằng điểm số:
- Sự cấp thiết: Rất cấp thiết (4 điểm); Cấp thiết (3 điểm); Ít cấp thiết (2 điểm);
Không cấp thiết (1 điểm).
- Tính khả thi: Rất khả thi (4 điểm); Khả thi (3 điểm); Ít khả thi (2 điểm); Không khả thi (1 điểm).
Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lý số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm ∑ và điểm trung bình (𝑋) của các giải pháp đã được khảo sát, sau đó nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.
- Thời gian tiến hành khảo sát: tháng 04/2023.
3.4. Kết quả khảo sát
a) Đánh giá về sự cấp thiết
Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp trong đề tài được thể hiện ở bảng sau
39
Kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy, các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp trong đề tài có mức độ cần thiết cao, với điểm trung bình chung của cả 5 biện pháp 3,21 điểm. Mặc dù các đối tượng khảo sát có cách đánh giá khác nhau, nhưng theo quy luật số lớn, có thể nói đa số lượt ý kiến đánh giá đều thống nhất cho rằng cả 4 biện pháp đề xuất là có tính cần thiết. Biện pháp 3 và 5: “PP hoạt động nhóm” kết hợp “chuyển đổi số” được đánh giá cao nhất với X = 3,33, xếp bậc1/4. Trong khi đó, biện pháp 2: ”PP dạy học dựa trên dự án” được đánh giá với X = 3,00, xếp 4/4. Còn lại các biện pháp khác có điểm trung bình tương ứng từ X = 3,11 tới X = 3,28. Mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X max và X min là 0,33). Từ bảng số liệu ở trên, có thể biểu đạt qua biểu đồ 1.
Biểu đồ 1: Mức độ đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp
b) Đánh giá về tính khả thi của các giải pháp
Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp trong đề tài được thể hiện ở bảng sau:
40
Kết quả khảo sát tính khả thi ở bảng trên cho thấy, giáo viên tham gia khảo sát đã đánh giá tính khả thi của các biện pháp trong đề tài tương đối đồng đều. Điểm trung bình chung của cả 4 biện pháp là 3,44 điểm. Khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X max và X min là 0,51). Điều này chứng tỏ rằng, các đối tượng khảo sát tuy khác nhau nhưng các ý kiến đánh giá chung là tương đối thống nhất. Sự chênh lệch giữa các giải pháp được diễn ra theo quy luật thuận, cùng tăng, cùng giảm như nhau. Biện pháp 3: “PP hoạt động nhóm” và kết hợp “chuyển đổi số” có mức độ khả thi cao nhất với điểm trung bình là 3,62. Biện pháp 3: “ dạy học dựa trên dự án” có mức độ khả thi với điểm trung bình 3,11; xếp hạng 4/4. Mức độ đánh giá tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất thể hiện ở biểu đồ 2.
Biểu đồ 2: Mức độ khả thi của các giải pháp
c) Đánh giá về sự tương quan giữa sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
Kết quả nghiên cứu ở trên khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp khi vận dụng một số PPH tích cực kết hợp chuyển đổi số. Mối quan hệ giữa các mức độ cầp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp được thể hiện trong biểu đồ 3.
41
Biểu đồ 3: Mối tương quan giữa sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Biểu đồ 3 cho thấy các giải pháp có sự cấp thiết và tính khả thi cao. Giải pháp có sự cấp thiết và tính khả thi thấp nhất vẫn có điểm trung bình lớn hơn 3 điểm (tương ứng với mức cấp thiết và khả thi). Điều này chứng tỏ các giải pháp của chúng tôi đề xuất bước đầu được đa số đối tượng khảo sát đồng tình ủng hộ.
Tóm lại, từ bảng kết quả khảo sát cho thấy, các giải pháp vận dụng kĩ thuật dạy học theo trạm được đề xuất trong đề tài đều được các đối tượng khảo sát đánh giá mức độ cần thiết và khả thi cao. Các giải pháp đưa ra đạt điểm trung bình 𝑋 = 3,26 về sự cấp thiết và bình 𝑋 = 3,28 về tính khả thi. Việc thực hiện có hiệu quả các giải pháp này sẽ góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Hoá học.
3.5. Kết luận
Kết quả khảo nghiệm đã cho thấy các biện pháp đề xuất đều được đánh giá cao về tính cần thiết và tính khả thi. Mức độ cần thiết của các giải pháp tương đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X max và X min là 0,33) với điểm trung bình X = 3,21). Các biện pháp có mức độ khả thi với điểm trung bình X = 3,44 điểm, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X max và X min là 0,51). Biện pháp có tính cần thiết và tính khả thi thấp nhất vẫn có điểm trung bình lớn hơn 3,00 điểm, tức là vẫn nằm trong khoảng cao của thang chấm 4 điểm tối đa. Điều này chứng tỏ các biện pháp của tác giả đề xuất bước đầu đã được đa số giáo viên đồng tình ủng hộ.
IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Nhằm kiểm tra tính hiệu quả, khả thi của sáng kiến kinh nghiệm.
2. Bố trí thực nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm ở các lớp khối 10 thuộc cả 2 ban A và D như sau: lớp 10A3 (sĩ số 43) theo thiết kế của sáng kiến và đối chứng với lớp 10A2 (sĩ số 43), lớp 10D6 (sĩ số 44) theo thiết kế của sáng kiến và đối chứng với lớp 10D9 (sĩ số 42) không theo hướng đi của sáng kiến với trình độ tương đương nhau tại trường THPT nơi chúng tôi đang công tác. Kết quả thu được như sau:
42
Về định tính:
* Ở lớp thực nghiệm:
HS học tập và trao đổi sôi nổi, giờ học thoải mái, hứng khởi. Hầu hết các em đều hoạt động theo nhóm rất tích cực và hứng thú khi khám phá, lĩnh hội những kiến thức mới. Giờ học không còn khô khan nhàm chán mà trở nên thú vị hơn bởi qua các giờ học các em không những tiếp nhận được kiến thức tin học mà còn được hiểu biết thêm về các môn học khác cũng như những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
Nhiều học sinh đã tìm ra tài liệu, nội dung phong phú và gắn liền với đời sống hàng ngày. Một số em HS có kĩ năng khai thác công nghệ thông tin và xử lí tốt các tình huống đặt ra. Qua các tiết dạy tôi thấy khả năng vận dụng các vấn đề thực tiễn của các em ở lớp thực nghiệm tiến bộ rõ rệt.
* Ở lớp đối chứng:
Các em cũng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập nhưng không mấy hào hứng nên khả năng tiếp thu và ghi nhớ chưa được tốt. Các hoạt động được yêu cầu làm theo nhóm còn mang tính đối phó, chưa thật sự hiệu quả. Hầu hết các em còn có tâm lí nặng nề trong việc tiếp thu kiến thức mới và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề.
Biểu đồ thể hiện mức độ hứng thú của HS 2 nhóm lớp TN và ĐC
Về định lượng: Kết quả bài kiểm tra của lớp TN và ĐC theo điểm số như sau:
(Đề kiểm tra được chúng tôi trình bày ở link Quizizz: KIỂM TRA TX CHỦ ĐỀ 3 Câu hỏi & câu trả lời cho các bài quiz và phiếu bài tập - Quizizz)
Lớp TN(10D6) ĐC(10D9)
TN(10A3) (Sĩ số: 43) ĐC(10A2) (Sĩ số: 43)
Phân loại theo điểm Điểm < 3 0 (0%) 0 (0%) (Sĩ số: 44) 0 (0%) (Sĩ số: 42) 0 (0%)
Điểm từ 3 đến < 5 0 (0%) 2 (5%) 0 (0%) 3 (7%)
31 (76%) 17 (39%) 30 (71%) Điểm từ 5 đến <8 7 (16%)
10 (19%) 27 (61%) 9 (12%) Điểm từ 8 đến 10 36 (84%)
43
Số liệu trên thể hiện qua biểu đồ:
BÀI KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN CỦA 2 LỚP BAN D SAU BÀI 11 - CHỦ ĐỀ 3 BÀI KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN CỦA 2 LỚP BAN A SAU BÀI 11 - CHỦ ĐỀ 3
40
40
30
30
20
20
10
10
0
0
điểm < 5
điểm 8-10
điểm < 5
điểm 8-10
điểm 5 đến <8
điểm 5 đến <8
Thực nghiệm
Đối chứng
Thực nghiệm
Đối chứng
Biểu đồ 5: So sánh kết quả bài kiểm tra tx của 2 lớp TN và ĐC
Qua kết quả TNSP, tôi rút ra nhận xét: Quá trình thực nghiệm cùng những kết quả rút ra sau thực nghiệm cho thấy mục đích thực nghiệm đã được hoàn thành, tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp dạy học phần nào được khẳng định. PPDH tích cực được sự quan tâm không chỉ riêng HS, GV mà cả những nhà quản lý giáo dục, xã hội. Mặt khác, trong thời đại công nghệ 4.0, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quá trình dạy học là vô cùng cần thiết, đáp ứng được nhiệm vụ dạy và học trong thời đại số cũng như khi xã hội đang xảy ra nhiều dịch bệnh nguy hiểm như hiện nay.
“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực kết hợp chuyển đổi số trong dạy học bài 11: Ứng xử trong môi trường số. Nghĩa vụ tôn trọng bản quyền” đã đem lại cho học sinh hiệu quả học tập và hứng thú học tập tốt hơn. Sau khi phối hợp để hoàn thành nội dung các hoạt động thì các em có được sự đoàn kết, ý thức được nhiệm vụ của mình hòa vào nhiệm vụ của tập thể. Tự giác, tích cực trong học tập và rèn luyện để nâng cao chất lượng của bộ môn Tin học, cũng từ đó các em có ý thức trách nhiệm trong giao tiếp hàng ngày trên không gian mạng.
44
PHẦN 3. KẾT LUẬN
1. Kết luận
Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát triển năng lực của học sinh, giúp học sinh phát triển toàn diện là một tất yếu, là quy luật tồn tại và phát triển của ngành giáo dục đào tạo Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại mới. Chính vì thế trong quá trình giảng dạy môn Tin học, tôi đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu các biện pháp để rèn luyện các kĩ năng tự học mang tính tích cực cho học sinh có hiệu quả.
Qua quá trình triển khai chúng tôi nhận thấy đề tài đã đóng góp được một số
vấn đề như sau:
- Tính mới mẻ: Đề tài đề xuất nội dung, quy trình dạy học bài 11 thuộc chủ đề 3, môn tin học 10, bộ sách kết nối tri thức với việc sử dụng linh hoạt các PPDH tích cực và vận dụng chuyển đổi số góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Tin học cũng như phát triển năng lực của học sinh.
Đây là năm học đầu tiên cả nước triển khai dạy và học theo chương trình mới nên sáng kiến này có thể xem là một trong số ít những tài liệu đã trải qua thực nghiệm cho kết quả tốt để các thầy cô giáo tham khảo trong những năm tới.
- Tính sáng tạo: Đề tài giúp HS thấy được ứng dụng của môn Tin trong cuộc sống và đem lại niềm tin, hứng thú học tập và yêu thích học môn Tin học; tạo nên những con người mới tích cực, chủ động, sáng tạo trong tương lai đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại.
Thông qua các phần mềm trong quá trình dạy học đã rèn luyện cho cả cô và trò rất nhiều năng lực, kỹ năng chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu của thời đại công nghệ 4.0 nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học: + Biết sử dụng các thiết bị số. + Có kĩ năng về thông tin dữ liệu. + Tạo ra sản phẩm số. + Năng lực giao tiếp kỹ thuật số.
- Tính hiệu quả: Đề tài đã góp phần nâng cao hiệu quả dạy học đối với hoạt động giáo dục, thúc đẩy sự hình thành và phát triển các năng lực khác cũng như kỹ năng sống cho học sinh. Tạo tư duy logic cho học sinh, củng cố kiến thức cũ một cách có hệ thống, giúp các em ghi nhớ một cách sâu sắc, và dễ dàng vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn, rèn luyện cho học sinh khả năng đánh giá và tự đánh giá, giúp GV có thể kiểm tra đánh giá học sinh một cách khách quan chính xác.
Tôi đã tiến hành thực nghiệm tại trường THPT nơi tôi công tác và kết quả thực nghiệm cho thấy tính khả quan của đề tài. Đề tài có khả năng ứng dụng rộng rãi trong các trường THPT.
45
- Tính ứng dụng: Qua quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập trong đề tài, HS thành thạo hơn với việc tạo video, làm bài trình chiếu PowerPoint, trao đổi và tìm kiếm thông tin qua mạng Internet,...nên có thể áp dụng để thực hiện nhiệm vụ ở các môn học khác, hoặc tạo ra các sản phẩm của riêng mình với nhiều mục đích khác nhau.
2. Kiến nghị
Từ việc thực hiện đề tài, chúng tôi mạnh dạn trình bày kiến nghị đề xuất:
2.1. Đối với Sở Giáo Dục đào tạo Nghệ An
Tổ chức tập huấn để GV có cơ hội cọ xát, trao đổi và tiếp cận cụ thể nhất về các phương pháp dạy học mới, hướng dạy học phát triển năng lực. GV có cái nhìn đồng bộ và nhất quán về phương pháp, kĩ năng và mục tiêu dạy học nói chung, môn Tin học nói riêng. Từ đó, GV có ý thức tích cực trong giảng dạy, đổi mới, xây dựng giáo án...nhằm phát huy các năng lực ở người dạy và nhờ thế khai thác được triệt để các năng lực cần hình thành cho HS trong bối cảnh mới.
2.2. Đối với nhà trường
Luôn đảm bảo về cơ sở vật chất để đáp ứng cho quá trình dạy học.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, câu lạc bộ để học sinh có thêm nhiều cơ hội vận dụng các vấn đề Tin học vào thực tiễn.
2.3. Đối với giáo viên
Trong các giờ học cần tăng cường các PPDH tích cực, rèn luyện kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh, để các em thấy rõ hơn ý nghĩa của những tri thức và hứng thú hơn trong học tập.
Cần thay đổi phương pháp và nội dung kiểm tra đánh giá năng lực người học
theo hướng gắn với các thiết bị số, các vấn đề của thực tiễn đời sống.
2.4. Đối với học sinh
Thường xuyên có ý thức liên hệ các vấn đề Tin học với thực tiễn và các môn học khác để thấy được tầm quan trọng của việc học Tin, từ đó có thêm động lực và hứng thú đối với việc học Tin học. Tăng cường hoạt động nhóm, trao đổi với nhau để học hỏi cái hay, cái tốt của bạn.
SKNN là kết quả của cả một quá trình tìm tòi, trăn trở, thể nghiệm của bản thân trong một số năm học liên tiếp với mong muốn góp thêm những cách làm để giúp HS yêu thích môn Tin học đồng thời góp phần nâng cao một số năng lực cho học sinh như năng lực phân tích, tổng hợp, năng lực hợp tác, năng lực thuyết trình, năng lực giải quyết vấn đề,... Do kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc chắn đề tài của chúng tôi vẫn còn rất nhiều thiếu sót. Chúng tôi rất hi vọng sẽ nhận được những sự chia sẻ, những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và đồng nghiệp xa gần để đề tài có thể hoàn thiện hơn.
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Dự án Việt – Bỉ - Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kỹ thuậy dạy học, NXB Đại học Sư phạm TP.HCM
[2] Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương (2011), Dạy học dự án - từ lí luận đến thực tiễn, Tạp chí khoa học số 28, Đại học Sư phạm TP.HCM.
[3] Kết nối tri thức với cuộc sống (2022), sách giáo khoa Tin học 10, NXB Giáo dục Việt Nam.
[4] Kết nối tri thức với cuộc sống (2022), sách bài tập Tin học 10, NXB Giáo dục Việt Nam.
[5] Kết nối tri thức với cuộc sống (2022), sách giáo viên Tin học 10, NXB Giáo dục Việt Nam.
[6] Các tài liệu trên Internet
47
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 : PHIẾU KHẢO SÁT ĐẦU NĂM VỀ MỨC ĐỘ QUAN TÂM CÁC PPDH TÍCH CỰC
(Đối với GV)
Kính gửi Quý Thầy/Cô giáo!
Xin quý Thầy/Cô giáo vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới đây. Các thông tin mà các thầy/cô cung cấp sẽ chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Rất mong nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của Quý Thầy/Cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn!
- Quý Thầy/Cô đang công tác tại trường:……………………………….
- Số năm công tác:…………………..
Mức độ quan tâm các PPDH tích cực Nội dung khảo sát Có Không
Không quan tâm
Mới chỉ nghe nói đến
Rất muốn tìm hiểu
Đang tìm hiểu
Đang nghiên cứu
Đang thực hiện
Mức độ sử dụng các PPDH tích cực Nội dung khảo sát Có Không
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Ít khi
Không sử dụng
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO HỌC SINH VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN BÀI HỌC, PPDH VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
(Đối với HS)
Để có căn cứ khách quan, toàn diện về thực trạng hứng thú học tập môn Tin học phục vụ cho việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm. Xin các em HS vui lòng cho biết ý kiến của mình về các câu hỏi dưới đây bằng cách tích vào ô
Nội dung khảo sát Trả lời
Em có sử dụng Có
mạng xã hội Không
hàng ngày không? Thỉnh thoảng
Em có sử dụng kiến thức Thường xuyên
Tin học trong đời sống hàng Thỉnh thoảng
ngày không? Không
Theo em, kỹ năng sử dụng Rất quan trọng
mạng xã hội và giao tiếp, Quan trọng
ứng xử trên mạng xã hội Ít quan trọng
quan trọng không? Không quan trọng
Em có hay sử dụng các Thường xuyên
tác phẩm, sản phẩm mà không Thỉnh thoảng
quan tâm đến bản quyền không? Không
Em có thích khám phá, tìm hiểu Không thích
cách ứng xử trên môi trường số
và vấn đề bản quyền không? Thích
Không thích
Bình thường
Em có thích khám phá, tìm hiểu kiến thức Rất thích
thông qua các PPDH tích cực không? Không thích
PHỤ LỤC 3: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA GV
Xin quý Thầy/Cô giáo vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới đây. Các thông tin mà các thầy/cô cung cấp sẽ chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Rất mong nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của Quý Thầy/Cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn!
- Quý Thầy/Cô đang công tác tại trường:……………………………….
- Số năm công tác:…………………..
Mức độ sử dụng các thiết bị số thông dụng như tivi, laptop, máy chiếu Nội dung khảo sát
Có Không
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Ít khi
Không sử dụng
Mức độ sử dụng một số PM dạy học hiệu quả Nội dung khảo sát Có Không
PowerPoint, Word, EXCEL
Azota
Quizizz
Padlet
PHỤ LỤC 4: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA HS
Để có căn cứ khách quan, toàn diện về thực trạng hứng thú học tập môn Tin học phục vụ cho việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm. Xin các em HS vui lòng cho biết ý kiến của mình về các câu hỏi dưới đây bằng cách tích vào ô
Em đã sử dụng phần mềm nào trong học tập Nội dung khảo sát Có Không
Padlet
Quizizz
Azota
Zalo, messenger
PowerPoint
Quay phim, chụp ảnh
PHỤ LỤC 5: PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC NHÓM
Nhóm đánh giá: ……………… Các nhóm được đánh giá: ………………….
Nhóm TT Nội dung đánh giá Điểm tối đa Nhóm … Nhóm … …
2
1 Kiến thức đạt được phù hợp với mục tiêu, chuẩn kiến thức
2 Phẩm chất, năng lực được hình 1
thành
1
3 Thiết kế đảm bảo tính rõ ràng, khoa học, dễ hiểu, dễ quan sát
4 Các hình ảnh, biểu tượng đẹp, 1
phù hợp
5 Sản phẩm đảm bảo được các 2
tiêu chí đưa ra
2
6 Thuyết trình: làm rõ được nội dung và thiết kế của sản phẩm của nhóm mình
1
7 Phản hồi: chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu, thỏa mãn được người hỏi
Tổng điểm 10
PHỤ LỤC 6: PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ
TT Nội dung Chi tiết Điểm tối đa Điểm
1 Nhiệm vụ Hoàn thành rất tốt 5
Hoàn thành tốt 4
Hoàn thành 3
Không hoàn thành 0
2 Thảo luận và tinh thần Tham gia tích cực 5
làm việc nhóm Tham gia 3
Tham gia ít 2
Không tham gia 0
Tổng điểm 10
PHỤ LỤC 7: KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA
CHỦ ĐỀ 3: ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT VÀ VĂN HÓA TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ
BÀI 11: ỨNG XỬ TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ. NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG BẢN QUYỀN
Thời gian thực hiện: 3 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Biết được những vấn đề nảy sinh về đạo đức, pháp luật và văn hóa khi giao tiếp
qua mạng trở nên phổ biến.
- Biết được một số nội dung pháp lí liên quan tới việc đưa tin lên mạng và tôn
trọng bản quyền thông tin, sản phẩm số.
2. Năng lực:
* Năng lực chung:
- Giao tiếp và hợp tác
- Tự chủ và tự học
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo
* Năng lực riêng:
Góp phần hình thành các thành phần của năng lực đặc thù Nlb, Nlc, Nld, Nle, với
các biểu hiện sau:
- Sử dụng và khai thác thông tin đúng quy định về quyền thông tin và bản quyền,
tránh được những vi phạm khi sử dụng thông tin, tài nguyên số;
- Nhận diện được những hành vi lừa đảo, thông tin mang nội dung xấu và biết
cách xử lí phù hợp; thể hiện tính nhân văn khi tham gia thế giới ảo
3. Phẩm chất:
- Chăm chỉ: Tích cực tìm tòi, sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua khó khăn
để đạt kết quả tốt trong học tập.
- Trách nhiệm: Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên
chung.
- Trung thực: Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan về kết quả đã làm
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Giáo án, bài giảng
- Video về quần thể sinh vật:
- Địa chỉ Padet
- Link Quizizz, phòng học trên Quizizz, bài tập, đề kiểm tra thường xuyên
2. Học sinh:
- Học bài cũ và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.
- Chuẩn bị bài báo cáo, các sản phẩm học tập theo nhiệm vụ.
- SGK và vở ghi
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (5 phút)
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập cho học sinh
b. Nội dung: HS dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: Từ yêu cầu HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra:
- Trong cuộc sống, ai cũng có thể có những xung đột lợi ích với cộng đồng và đôi khi có những hành vi đi ngược lại lợi ích chung. Pháp luật quy định rõ những hành vi nào là vi phạm pháp luật mà Nhà nước sẽ cưỡng chế. Những hành vi khác không phù hợp với lợi ích chung của cộng đồng hay xã hội sẽ được coi là thuộc hành vi vi phạm đạo đức.
- Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà con người phải tự giác thực hiện cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội. Dư luận xã hội và giáo dục là các biện pháp điều chỉnh đạo đức.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của HS Hoạt động của GV
Chuyển giao nhiệm vụ
- GV giới thiệu và dẫn dắt vào bài - Nhận nhiệm vụ
- GV đặt câu hỏi: Theo em, những vấn đề đạo đức và pháp luật nảy sinh khi giao tiếp trên mạng đã trở thành phổ biến là gì?
Thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, hỗ trợ , giải đáp các thắc mắc và các nội dung chưa rõ. - HS thảo luận tìm câu trả lời
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và thảo luận, nhận xét sản phẩm
- HS trình bày kết quả thảo luận
- Lắng nghe, quan sát, gọi HS trả lời các câu hỏi tình huống - Có thể đặt thêm câu hỏi cho cả lớp
Kết luận
- Tất cả HS ghi nhớ nội dung kiến thức cần thiết - Chuẩn hóa kiến thức - Nhận xét về nội dung, hình thức, của video, nhận xét về các vai diễn trong tình huống,…
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
2.1. Hoạt động 1 (40 phút): Tìm hiểu những vấn đề đạo đức, pháp luật và văn hóa
a. Mục tiêu
- Tạo hứng thú, làm nảy sinh vấn đề liên quan đến kiến thức về vấn đề đạo đức, pháp luật và văn hóa - Biết được những hành vi nào là vi phạm đạo đức, pháp luật và văn hóa b. Nội dung - GV chiếu video đã được đóng vai, quay lại thể hiện hoạt động 1 - HS xem video, lắng nghe, thảo luận, trả lời các câu hỏi và phát vấn những thắc mắc c. Sản phẩm - HS nhận thức được các vấn đề trong video tình huống - HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức những hành vi vi phạm về đạo đức, pháp luật và văn hoá khi sử dụng mạng:
+ Đưa tin không phù hợp lên mạng
+ Công bố thông tin cá nhân không được phép
+ Phát tán thư điện tử, tin nhắn rác
+ Vi phạm bản quyền
+ Bắt nạt qua mạng
+ Ứng xử thiếu văn hoá
d. Tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Chuyển giao nhiệm vụ
- Nhận nhiệm vụ
- GV giới thiệu và mở video tình huống được nhóm diễn viên của lớp thực hiện
- yêu cầu HS xem, rút ra nhận xét về video và trả lời các câu hỏi liên quan
Thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, hỗ trợ , giải đáp các thắc mắc và các nội dung chưa rõ. - HS xem video, rút ra nhận xét về video, chuẩn bị trả lời câu hỏi của tình huống
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và thảo luận, nhận xét sản phẩm
- Lắng nghe, quan sát, gọi HS trả lời các câu hỏi tình huống
- HS rút ra các kiến thức về hành vi vi phạm về đạo đức, pháp luật và văn hoá khi sử dụng mạng - Có thể đặt thêm câu hỏi cho cả lớp
Kết luận
- Chuẩn hóa kiến thức
- Nhóm thực hiện đóng vai trong video lắng nghe góp ý, bổ sung để hoàn thiện sản phẩm
- Tất cả HS ghi nhớ nội dung kiến thức cần thiết của mục 1
- Các nhóm sử dụng PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC NHÓM và PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ - Nhận xét về nội dung, hình thức, của video, nhận xét về các vai diễn trong tình huống,…
(Mẫu phiếu trình bày ở phần phụ lục)
2.2. Hoạt động 2 (45 phút): Tìm hiểu một số quy định pháp lí đối với người
dùng trên mạng
a. Mục tiêu
- Nắm được thế nào là quyền tác giả, các vi phạm bản quyền
b. Nội dung
- Báo cáo bài thuyết trình và tìm hiểu kiến thức mục 2
c. Sản phẩm
- Kết quả của bài thuyết trình bằng PowerPoint, báo cáo sản phẩm
- Ghi nhớ các kiến thức về các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định
của pháp luật đối với người dùng trên không gian mạng
- Nội dung dự kiến:
+ Khi đưa tin lên mạng, hãy xem xét nội dung các tin bài có vi phạm các quy định của pháp luật hay không. Đừng quên rằng, việc chia sẻ một tin vi phạm luật cũng là vi phạm pháp luật.
+ Ngay khi tin đưa không phạm pháp luật, vẫn phải tính đến các hậu quả của
nó khi nó vi phạm những chuẩn mực đạo đức
d. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của HS Hoạt động của GV
Chuyển giao nhiệm vụ
- Nhận nhiệm vụ
- Yêu cầu HS báo cáo bài thuyết trình bằng PowerPoint - Tìm hiểu sgk mục b và c
Thực hiện nhiệm vụ
- Đại diện các nhóm chuẩn bị trình bày sản phẩm của nhóm mình - Tìm hiểu mục b và c sgk - Tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm theo nhóm - Thực hiện hỏi đáp mục b và c
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và thảo luận, nhận xét sản phẩm - Đại diện các nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình - Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung - Trả lời các thắc mắc của các bạn và giáo viên - Lắng nghe, quan sát, giúp đỡ các nhóm - Có thể đặt thêm câu hỏi cho các nhóm
Kết luận
- Lắng nghe góp ý, bổ sung, và hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình
- Chuẩn hóa kiến thức - Nhận xét sản phẩm của 4 nhóm về nội dung, hình thức, cách báo cáo thuyết trình, thời gian,…của các nhóm - Các nhóm sử dụng PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC NHÓM và PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ (được trình bày ở phần phụ lục)
2.3. Hoạt động 3 (25 phút): Tìm hiểu quyền tác giả và bản quyền
a. Mục tiêu
- Nắm được thế nào là quyền tác giả, các vi phạm bản quyền b. Nội dung - HS trình bày sản phẩm của nhóm mình về quyền tác giả - HS khác quan sát, lắng nghe, thảo luận, trả lời các câu hỏi và phát vấn những thắc mắc c. Sản phẩm
- Sản phẩm hoạt động của 3 nhóm - HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức mục 3:
+ Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Khái niệm quyền tác giả và bản quyền không hoàn toàn tương đồng, tuy nhiên, trong thực tế chúng thường được dùng chung. Trong các văn bản pháp luật Việt Nam sử dụng từ ngữ chính thức là quyền tác giả.
+ Quyền tác giả đối với tác phẩm gồm: quyền nhân thân và quyền tài sản
+ Phần mềm và dữ liệu số đặc biệt dễ bị xâm phạm bản quyền do dễ sao chép,
dễ phát tán.
+ Việc vi phạm bản quyền là hành vi phạm pháp, làm tổn hại đến việc kinh doanh của các chủ sở hữu, ảnh hưởng xấu đến những ngành tạo ra sản phẩm trí tuệ, trong đó có tin học.
+ Nhà nước đã ban hành nhiều quy định xử lí các hành vi vi phạm bản quyền. Hãy tôn trọng bản quyền để phát triển các ngành tạo ra sản phẩm trí tuệ, trong đó có tin học.
d. Tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Chuyển giao nhiệm vụ
- GV giao nhiệm vụ cho 3 nhóm - HS nhận nhiệm vụ
Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ
- Theo dõi tiến độ của các nhóm, quan sát, giúp đỡ kịp thời
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và thảo luận, nhận xét sản phẩm
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả hoạt động nhóm - Lắng nghe, quan sát, giúp đỡ các nhóm - Có thể đặt thêm câu hỏi cho các nhóm
- Các nhóm đính kết quả làm việc nhóm lên bảng - Đại diện các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình - Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung - Trả lời các thắc mắc của các bạn và giáo viên Kết luận
- Chuẩn hóa kiến thức - Nhận xét sản phẩm của các nhóm về nội dung, hình thức, cách báo cáo thuyết trình, thời gian,…của các nhóm - Yêu cầu các nhóm chụp lại sản phẩm của mình sau khi GV nhận xét, chữa bài và chuẩn hóa kiến thức rồi lưu trữ lên Padlet - Lắng nghe góp ý, bổ sung, và hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình - Các nhóm sử dụng PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC NHÓM và PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ (Mẫu phiếu được trình bày ở phần phụ lục) - Các nhóm lưu lại kết quả trước và sau khi hoàn thiện kiến thức vào Padlet theo yêu cầu của GV để phục vụ học tập khi cần
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (15 phút)
a. Mục tiêu
Cũng cố các kiến thức trong bài 11, chủ đề 3
b. Nội dung
7 câu hỏi lựa chọn tại: https://padlet.com/lamero286/SKKN
c. Sản phẩm
Câu trả lời của HS
d. Tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Chuyển giao nhiệm vụ
- HS nhận nhiệm vụ - GV giao nhiệm vụ (trên quizizz), quy định thời gian thực hiện
- 12 đội chơi hoặc 24 đội - Chia mỗi bàn là một đội chơi (trên lớp)
- 2 HS một đội chơi (phòng thực hành)
Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn và quan sát HS thực hiện nhiệm vụ, hỗ trợ và giải đáp các thắc mắc và các nội dung chưa rõ.
- HS đăng nhập vào https://quizizz.com/join và nhập mã code hoặc vào đường link GV chia sẻ để tham gia trả lời câu hỏi điền khuyết trên quizizz.
- HS trả lời các câu hỏi trong bài trắc nghiệm.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và thảo luận, nhận xét sản phẩm
Quan sát - GV chiếu kết quả trò chơi của HS.
- GV cùng HS trao đổi thông qua kết quả được thu thập trên quizizz
Kết luận
Lắng nghe
- GV kết luận về đội chiến thắng, câu hỏi lâu nhất,…
- Các em có thể tự chơi bằng các bài tập khác để phát triển kĩ năng sử dụng phần mềm và cũng cố kiến thức đã học
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (5 phút)
a. Mục tiêu: Vận dụng các kiến thức vừa học quyết các vấn đề học tập và thực tiễn.
b. Nội dung:.
Bài tập về nhà trên Quizizz:
Bài 1. Nếu đăng trên mạng xã hội nhận xét có tính xúc phạm đến một người khác thì hành vi này là:
a) Vi phạm pháp luật
b) Vi phạm đạo đức
c) Tùy theo mức độ, có thể vi phạm đạo đức hay pháp luật.
d) Không vi phạm gì
Bài 2. An nhắc Bình về việc Bình dùng phần mềm lậu và giảng giải cho Bình biết các quy định về quyền tác giả. Nghe xong Bình bảo “Trước đây mình không biết, mà không biết là không có lỗi”. Quan niệm của Bình như vậy có đúng không?
c. Sản phẩm: HS vận dụng các kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ đặt ra.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của HS Hoạt động của GV
Chuyển giao nhiệm vụ
- HS nhận nhiệm vụ
- GV giao nhiệm vụ về nhà (trên Quizizz), quy định thời gian thực hiện - Mỗi HS đều thực hiện theo tài khoản của mình
Thực hiện nhiệm vụ
GV theo dõi tiến độ HS thực hiện nhiệm vụ trên Quizizz.
- HS đăng nhập vào https://quizizz.com/join bằng tài khoản cá nhân và nhập mã lớp học hoặc vào đường link GV chia sẻ để tham gia trả lời câu hỏi điền khuyết trên Quizizz.
- HS trả lời các câu hỏi trong bài tập vận dụng được giao.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập và thảo luận, nhận xét sản phẩm
- Hoàn thành nhiệm vụ và quan sát kết quả ngay trên Quizizz
- GV quan sát, theo dõi bài làm của HS - Nhận xét câu trả lời của HS
Kết luận
- Chuẩn hóa kiến thức Lắng nghe
IV. KĨ NĂNG CHUYỂN ĐỔI SỐ
Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi
Hoạt động Giáo viên Học sinh
- Sử dụng được thiết bị số: tivi, laptop - Sử dụng được thiết bị số: tivi, laptop Khởi động
- Mở được video qua các ứng dụng Internet mà HS đã gửi hoặc lưu trữ
- Quay phim, chụp ảnh, gửi sản phẩm và tương tác với các bạn trong nhóm, với GV qua zalo, messenger, facebook,…
- Tương tác với HS qua các ứng dụng mạng xã hội như zalo, messenger, facebook,… - Sử dụng được phần mềm PowerPoint
- Biết thu thập các tài liệu, hình ảnh trên Internet Hình thành kiến thức mới - Tạo tài khoản Padlet và các hạng mục để lưu trữ sản phẩm của HS
- Sử dụng thành thạo một số thiết bị số thông dụng, phần mềm quay phim, chụp ảnh,…
- Biết lưu trữ sản phẩm lên Padlet theo yêu cầu của GV
- Biết sử dụng phần mềm Quizizz
Luyện tập
- Biết đăng ký tài khoản trên phần mềm Quizizz. -Thiết kế bài tập trên phần mềm Quizizz. - Tổ chức cho học sinh chơi trên phần mềm Quizizz. -Thành thạo tổng hợp kết quả trên phần mềm Quizzi -Thiết kế và giao bài tập trên phần mềm Quizizz Vận dụng - Biết sử dụng phần mềm Quizizz
-Tổng hợp kết quả trên Quizizz