Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

MỤC LỤC

I. MỞ ĐẦU............................................................................................................2 1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................2

2. Nhiệm vụ của đề tài...........................................................................................3

3. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3

4. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3

II. NỘI DUNG.......................................................................................................4

1. Cơ sở lý luận......................................................................................................4 1.1 Khái niệm câu hỏi, bài tập:......................................................................4

1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử

theo định hướng phát triển năng lực học sinh:.............................................4 1.3. Yêu cầu dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử ....................................5

1.4. Các dạng câu hỏi, bài tập trong dạy học lịch sử.....................................6

1.5. Qui trình xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử..............................7

1.6. Các mức độ (cấp độ) nhận thức của câu hỏi...........................................9 2. Thực trạng việc xác định và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập trong dạy học

lịch sử..................................................................................................................11

3. Các giải pháp đã tiến hành trong xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực....................................................................................13

3.1. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập trong soạn giáo

án.........................................................................................................................13 3.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập trong kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực....................................................................................16 4. Tổ chức thực nghiệm và kết quả.....................................................................27

III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................30 1. Kết luận...........................................................................................................30

2. Khuyến nghị....................................................................................................31

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

Tài liệu tham khảo...............................................................................................32

1

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

I. MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo đã khẳng định: “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo trung thực,

khách quan việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng

bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin

cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của

người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội”.

Từ thực trạng chất lượng bộ môn lịch sử, nhiều học sinh (HS) trung học phổ thông (THPT) chưa hiểu rõ vị trí, tầm quan trọng của bộ môn lịch sử; các

em chưa có ý thức học tập bộ môn một cách tích cực, thậm chí còn có thái độ

coi như môn phụ nên chất lượng bộ môn rất thấp so với các môn khoa học khác. Một bộ phận giáo viên (GV) cũng chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của

kiểm tra, đánh giá trong dạy học lịch sử nên từ đó yêu cầu với học sinh, cách

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cũng rất đại khái; Hệ thống câu hỏi, bài tập

dùng kiểm tra, đánh giá chủ yếu là yêu cầu học sinh học thuộc lòng, tái hiện những nội dung đã ghi. Nội dung câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá chưa toàn

diện, thiếu khách quan, không thể hiện sự phù hợp với từng đối tượng học sinh,

chưa thể hiện được sự dân chủ, nhất là chưa phát huy tính tích cực, tư duy, chủ động của học sinh khi học lịch sử, vì vậy đã dẫn đến kết quả dạy- học chưa cao.

Theo yêu cầu đổi mới hiện nay, việc xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài

tập không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, rèn luyện các kỹ năng đã học mà phải khuyến khích tư duy năng động, sáng tạo của học sinh trước các vấn đề của thực tiễn cuộc sống. Từ các sự kiện lịch sử đã học các em phải lí giải, phân tích, đánh giá những vấn đề mang tính thời sự, gia đình và cộng đồng hiện

nay, và cũng từ các vấn đề lịch sử đã học các em biết đề xuất các giải pháp để tháo gỡ, giải quyết nhiều vấn đề khó khăn trong thực tiễn hiện nay.

Vì vậy việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học Lịch sử là việc làm

thường xuyên, liên tục, bao gồm nhiều khâu, nhiều việc, có liên quan đến nhiều

người. Trước hết đòi hỏi sự nổ lực để tìm phương thức giải quyết hợp lý, có hiệu quả của bản thân giáo viên trên nhiều mặt: từ đổi mới kiểm tra - đánh giá đến

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

thay đổi cách dạy, cách học, cách sọan giáo án…

2

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Xuất phát từ những lý do trên, tôi nhận thấy việc xây dựng hệ thống câu

hỏi, bài tập đáp ứng năng lực học sinh là rất quan trọng và cần thiết đối với giáo viên dạy học nói chung và giáo viên dạy học môn lịch sử nói riêng. Đó là lí do

để tôi chọn đề tài “Biện pháp xây dựng câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng

phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT”

2. Nhiệm vụ của đề tài

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh

giá. + Tìm hiểu thực trạng dạy học ở bộ môn lịch sử lớp 12 THPT, chú trọng

khâu kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh; Phân tích và tìm ra nguyên

nhân của thực trạng. + Xác định biện pháp khắc phục những tồn tại nhằm nâng cao chất lượng

dạy và học.

3. Phạm vi nghiên cứu:

Dạy học và kiểm tra đánh giá chương trình lịch sử THPT của giáo viên và

học sinh tại Trường THPT Trần Quốc Tuấn, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum.

4. Đối tượng nghiên cứu

Xây dựng và thực hiện một số biện pháp xây dựng câu hỏi, bài tập lịch sử

theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT.

5. Phương pháp nghiên cứu.

- Sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp lý luận trên cơ sở tham khảo tài liệu có liên quan, phân tích, chọn lọc sau đó hệ thống hóa thành lí luận cho đề tài. - Sử dụng phương thực nghiệm và thống kê trên hai đối tượng lớp học có

sức học tương đương, dùng một lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng để so sánh.

- Sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích đánh giá kết quả

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

thực nghiệm và đưa ra kết luận.

3

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

II. NỘI DUNG

1. Cơ sở lý luận.

1.1 Khái niệm câu hỏi, bài tập:

a. Câu hỏi lịch sử là gì? Câu hỏi là thuật ngữ dùng để chỉ việc nêu vấn đề, đòi hỏi có cách giải

quyết. Câu hỏi được sử dụng trong cuộc sống thường ngày cũng như trong dạy

học nhưng câu hỏi trong cuộc sống thường là người hỏi chưa biết câu trả lời còn

trong dạy học thì câu hỏi là những vấn đề giáo viên đã biết, học sinh đã học hoặc dựa trên những kiến thức đang học, sẽ học mà trả lời một cách thông minh, sáng

tạo. Chính vì vậy, câu hỏi trong dạy học bao giờ cũng mang yếu tố mở, yếu tố

nhận biết, khám phá...

b. Bài tập lịch sử là gì?

Là dạng câu hỏi mà muốn trả lời được học sinh phải vận dụng kiến thức,

tức là dùng kiến thức đã biết (tư liệu, sự kiện, hiện tượng lịch sử) để giải quyết vấn đề, kết hợp tư duy logic (chủ yếu là khả năng phân tích, tổng hợp, đánh

giá...) để soi vào những điều đã cho để tìm câu trả lời. Câu trả lời như là đáp số

của bài toán.

Như vậy câu hỏi hay bài tập lịch sử đều là một tình huống được đặt ra trong quá trình dạy học lịch sử, yêu cầu học sinh phải trả lời trên cơ sở hiểu biết của

học sinh.

1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch

sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh :

a. Mục đích:

- Đáp ứng nhu cầu về đổi mới kiểm tra- đánh giá hiện nay, giúp cho quá

trình dạy học vận động đúng hướng:

- Định hướng và thúc đẩy quá trình học tập. - Thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập được áp dụng trong quá trình giảng

dạy và kiểm tra đánh giá để phân loại, xếp loại học sinh. b. Ý nghĩa.

- Đối với học sinh:

Việc trả lời câu hỏi, bài tập đạt mức độ như thế nào (Mức độ được thể hiện

bằng điểm số của bài kiểm tra hoặc là sự đánh giá của GV qua nội dung kiểm tra) sẽ giúp HS tự điều chỉnh hoạt động học tập của mình.

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

- Đối với giáo viên:

4

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Thông qua việc áp dụng hệ thống câu hỏi, bài tập trong bài học và kiểm tra-

đánh giá sẽ cung cấp cho giáo viên những thông tin tương đối chính xác và toàn diện về mức độ hiểu và nắm kiến thức của học sinh đạt hay chưa đạt so với mục

tiêu môn học đề ra, nắm được mức độ tiến bộ hay sút kém của từng học sinh để

có những biện pháp khuyến khích, động viên hay giúp đỡ, bồi dưỡng kịp thời, điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp.

1.3. Yêu cầu dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử

Khi tiến hành xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập, giáo viên phải căn cứ

vào nội dung chuẩn kiến thức kỹ năng, chương trình của môn học, cấp học để đánh giá toàn diện học sinh trên cả ba mặt kiến thức, kỹ năng và định hướng

thái độ:

- Về mặt kiến thức: Đánh giá trình độ, khả năng tiếp nhận kiến thức lịch sử của học sinh ở

trường phổ thông hiện nay, về cơ bản chúng ta đánh giá khả năng Biết (ghi

nhớ, thuộc sự kiện), Hiểu (bản chất sự kiện) và Vận dụng kiến thức trong quá trình học tập, trong thực hành.

+ Đối với câu hỏi tự luận: Đòi hỏi học sinh phải vận dụng vốn kiến thức,

kinh nghiệm học tập để tự trình bày ý kiến về vấn đề mà câu hỏi nêu ra.

+ Đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học lịch sử gồm nhiều loại: Trắc nghiệm đúng - sai, trắc nghiệm

nhiều lựa chọn, trắc nghiệm điền khuyết, trắc nghiệm đối chiếu - cặp đôi, thực

hành (vẽ bản đồ, biểu đồ). Câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm cho phép bao kín kiến thức của chương trình, trong đó mỗi câu chỉ nêu ra một vấn đề cùng những

thông tin cần thiết để học sinh lựa chọn câu trả lời ngắn, song lại có độ tin cậy

cao đòi hỏi học sinh phải tích luỹ được nhiều kiến thức. - Về thái độ, tình cảm: Bộ môn lịch sử ở trường phổ thông rất có ưu thế trong việc giáo dục thế hệ trẻ, rèn luyện những phẩm chất, nhân cách cao đẹp của con người mới từ những

bài học kinh nghiệm quí báu của cha ông trong công cuộc dựng nước và giữ nước.

- Về kỹ năng:

+ Sử dụng bản đồ, lược đồ.

+ Quan sát, nhận xét tranh ảnh, bản đồ. + Kỹ năng ghi nhớ, tái hiện kiến thức, so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

giá, vận dụng kiến thức.

5

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

+ Kỹ năng thu thập, xử lý, viết báo cáo và trình bày các vấn đề lịch sử ...

1.4. Các dạng câu hỏi, bài tập trong dạy học lịch sử: Thông thường trong dạy - học lịch sử có các dạng câu hỏi, bài tập sau:

- Dạng câu hỏi tái hiện (nhận biết):

Câu hỏi này thường yêu cầu HS nhớ lại những kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới. Mặc dù là những câu hỏi, bài tập dễ, đơn giản nhưng là cơ sở để

khái quát hoá và hệ thống hoá kiến thức. Nó giúp học sinh củng cố, hiểu sâu hơn

kiến thức cũ, làm cơ sở cho việc tiếp nhận kiến thức mới, không bị gián đoạn

trong nhận thức.

- Dạng câu hỏi, bài tập yêu cầu lí giải vấn đề :

Câu hỏi này thường yêu cầu HS lí giải được một vấn đề lịch sử nào đó hoặc

lí giải mối quan hệ giữa các sự kiện khác nhau trong cùng một chủ đề.

- Dạng hỏi, bài tập yêu cầu phân tích và khái quát hoá:

Loại câu hỏi này nhằm làm cho học sinh tiếp thu tốt kiến thức trình bày,

hiểu được tính lôgíc, bản chất của sự kiện lịch sử. Trong việc sử dụng loại câu hỏi này, giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích và đánh giá các sự kiện lịch sử.

Câu hỏi nêu ra thường liên quan đến các sự kiện cơ bản đòi hỏi sự vận

dụng tổng hợp của nhiều hiện tượng, để tìm ra tính lôgíc, bản chất của sự kiện

đó.

- Dạng câu hỏi tìm tòi, phát hiện:

Loại câu hỏi này nhằm tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh khi giải

quyết các nhiệm vụ học tập phức tạp. Trong trường hợp này, giáo viên đặt câu hỏi để học sinh huy động những kiến thức cần thiết đã thu nhận được trong quá

trình học tập, trong hoạt động thực tiễn (quan sát, nhận xét...) để so sánh, đối

chiếu các sự kiện lịch sử bằng suy đoán lôgíc và tự tìm ra câu trả lời cho vấn đề đặt ra. Câu hỏi, bài tập tìm tòi phát hiện bao gồm một chuỗi các câu hỏi lần lượt tìm hiểu các vấn đề nhỏ, bộ phận có liên quan đến nhau, hợp thành vấn đề lớn cơ bản. Việc giải quyết các câu hỏi nhỏ có tính gợi ý, bổ trợ sẽ dẫn đến việc giải

quyết vấn đề chính.

Loại câu hỏi này thường được sử dụng ở đối tượng học sinh khá giỏi, có

khả năng tư duy lô gic, phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử để rút ra kết luận

từ đó lí giải nguyên nhân, ý nghĩa, đặc điểm các sự kiện, nhân vật lịch sử.

- Dạng câu hỏi, bài tập ôn tập, tổng kết: Được sử dụng trong trường hợp cần thiết để khái quát, củng cố kiến thức đã

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

học. Ví dụ, qua một chương trình hay một khoá trình lịch sử cần tổ chức trao đổi

6

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

ôn tập, để học sinh nhận thức sâu sắc quy luật về sự phát triển của xã hội loài

người. Đây là một phần của bài giảng, có khi là cả chương, phần vào cuối học kì hay cuối năm học.

- Dạng câu hỏi, bài tập mở:

Đòi hỏi trên cơ sở hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử, yêu cầu HS đánh giá nhận xét, bày tỏ kiến thức lịch sử giải quyết những vấn đề trong cuộc

sống thực tiễn, biết rút ra những chính kiến, quan điểm, thái độ về các vấn đề

lịch sử, biết liên hệ với thực tiễn và vận dụng những những bài học kinh nghiệm.

1.5. Qui trình xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử. Bước 1. Xác định chủ đề

Chọn chủ đề để mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực được

hình thành của chủ đề đó. Chủ đề được thể hiện trong chương trình giáo dục phổ thông. Trong sách giáo khoa, nội dung của chủ đề được thể hiện là chương. Một

chương có thể là một bài hoặc một số bài.

Bước 2. Mô tả các mức độ nhận thức cần đạt theo định hướng đáp ứng

năng lực được hình thành trong chủ đề

- Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chương trình giáo dục phổ

thông hiện hành.

- Mô tả các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực được

hình thành trong chủ đề.

Nội dung Nhận biết (Mô tả yêu cầu cần đạt) Thông hiểu (Mô tả yêu cầu cần đạt) Vận dụng thấp (Mô tả yêu cầu cần đạt) Vận dụng cao (Mô tả yêu cầu cần đạt)

- Định hướng năng lực hình thành của chủ đề: Ví dụ Năng lực tái hiện sự kiện, hiện tượng; năng lực so sánh, phân tích, đánh giá, vận dụng kiến thức đã

học để giải quyết vấn đề, liên hệ thực tế...

* Lưu ý: Khi mô tả các chuẩn cần đánh giá ở mỗi cấp độ tư duy:

+ Chuẩn được chọn để đánh giá có vai trò quan trọng trong chương trình

môn học. Có thời lượng qui định trong phân phối chương trình.

+ Mỗi nội dung, bài, mục đều có những chuẩn đại diện để đánh giá.

+ Số lượng chuẩn cần đánh giá cần phải được cân đối cho phù hợp với

khung chương trình đã định.

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

+ Trong một chuẩn có thể được đánh giá ở nhiều cấp độ khác nhau.

7

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Bước 3. Xây dựng câu hỏi, bài tập cho từng mức độ nhận thức và năng

lực

- Trên cơ sở các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực

được hình thành trong chủ đề tiến hành biên soạn câu hỏi/bài tập theo bảng đã

mô tả.

- Một chuẩn có thể ra nhiều câu hỏi khác nhau dưới những hình thức câu

hỏi khác nhau.

- Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, chú ý đến kĩ thuật biên soạn

câu hỏi bài tập.

* Các yêu cầu đối với câu hỏi, bài tập:

+ Câu hỏi, bài tập phải đánh giá được những nội dung cơ bản của chương

trình;

+ Câu hỏi, bài tập phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình

bày và số điểm tương ứng;

+ Câu hỏi phải thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo; + Từ ngữ, cấu trúc của câu phải rõ ràng, ngôn ngữ trong sáng và dễ hiểu

đối với mọi HS;

+ Yêu cầu của câu phải phù hợp với trình độ và nhận thức của HS;

+ Câu hỏi, bài tập phải nêu rõ các vấn đề: mục đích kiểm tra, thời gian làm

bài, các tiêu chí cần đạt.

1.6. Các mức độ (cấp độ) nhận thức của câu hỏi:

Đặc điểm của quá trình nhận thức lịch sử là đi từ sự kiện đến biểu tượng đến hình thành khái niệm và nêu quy luật phát triển của lịch sử. Chính vì vậy có

thể xác định mức độ của câu hỏi từ nhận biết đến thông hiểu và đến vận dụng

(Điều này cũng đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học lịch sử nói riêng và dạy học nói chung).

Cấp độ tư duy Mô tả

- Học sinh nhớ được (bản chất) những khái niệm cơ bản của

chủ đề và có thể nêu hoặc nhận ra các khái niệm khi được yêu cầu.

Nhận biết - Đây là bậc thấp nhất của nhận thức, khi học sinh kể tên, nêu

lại, nhớ lại một sự kiện, hiện tượng.

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

Thí dụ: Học sinh nhớ được ngày, tháng của một sự kiện lịch sử, tên một nhân vật lịch sử cụ thể.

8

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Cấp độ tư duy Mô tả

- Ở bậc nhận thức này, học sinh hiểu các khái niệm cơ bản, có thể giải thích được một sự kiện, hiện tượng lịch sử, tóm tắt

được diễn biến một sự kiện, nghe và trả lời được câu hỏi có Thông hiểu

liên quan. Thí dụ: Học sinh có thể giải thích được sự kiện lịch sử diễn ra

như thế nào.

- Học sinh vượt qua cấp độ hiểu đơn thuần và có thể sử dụng các

khái niệm của chủ đề trong các tình huống tương tự nhưng không hoàn toàn giống như tình huống đã gặp trên lớp.

Vận dụng thấp - Ở bậc nhận thức này, học sinh có thể sử dụng được kiến thức

để giải quyết 1 tình huống cụ thể. Thí dụ: Áp dụng một sự kiện lịch sử này để lý giải một sự kiện

khác.

- Học sinh có khả năng sử dụng các khái niệm cơ bản để giải quyết một vấn đề mới hoặc không quen thuộc chưa từng được

học hoặc trải nghiệm trước đây, nhưng có thể giải quyết bằng

các kỹ năng và kiến thức đã được dạy ở mức độ tương đương.

Các vấn đề này tương tự như các tình huống thực tế học sinh sẽ gặp ngoài môi trường lớp học.

- Ở bậc này học sinh phải xác định được những thành tố trong Vận dụng cao

1 tổng thể và mối quan hệ qua lại giữa chúng; phát biểu ý kiến cá nhân và bảo vệ được ý kiến đó về 1 sự kiện, hiện tượng hay

nhân vật lịch sử nào đó.

Thí dụ: Tìm hiểu một sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, học sinh phải phân biệt, phân tích được các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử khác nhau, v.v. Hoặc học sinh đánh

giá được một sự kiện, nhân vật lịch sử.

Trong dạy học, để thuận lợi cho việc xác định mục tiêu nhận thức của bài

học, các nhà giáo dục đã đưa về các bậc:

Biết (bậc 1): Với các động từ nêu, liệt kê, trình bày, khái quát, kể tên ...

Hiểu (bậc 2): Với các động từ giải thích, phân biệt, tại sao, vì sao, hãy lí

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

giải, vì sao nói ...

9

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Vận dụng (bậc 3): Với các động từ so sánh, phân tích, bình luận, nhận

xét, vận dụng, đánh giá …

* Lưu ý:

Việc xác định mục tiêu nhận thức phải sử dụng các động từ cụ thể đã nêu

trên trong yêu cầu của câu hỏi, không sử dụng các động từ chung chung như “nắm vững”, “biết được”, “hiểu được”… vì không thể đo được mức độ nhận

thức của học sinh, từ đó không thể đánh giá được học sinh trong quá trình dạy

học.

Ví dụ:

Nội Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng

dung cao

(chủ đề)

Việt - Nêu - Lý giải được vì - Phân tích vai - Hãy

Nam được hoàn sao đến tháng 2 trò của Mặt đánh giá ý

thời kì 1939 - cảnh lịch sử, nội năm 1941, Nguyễn Ái Quốc mới về trận Việt Minh đối với thắng nghĩa của Hội nghị

1945 dung cơ nước ? Vai trò của lợi của cách Trung

bản, ý Nguyễn Ái Quốc mạng tháng ương Đảng

Tám năm 1945.

nghĩa của Hội nghị tại Hội nghị lần 8 Ban Chấp hành Cộng sản Đông

Dương Trung Trung ương Đảng

(tháng 11 – 1939). ương Đảng Cộng sản Cộng sản Đông Dương (5 – 1941)

Đông được thể hiện như

Dương lần thế nào ?

thứ 8 (5/1941)

Định hướng năng lực được hình thành

- Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy. - Năng lực chuyên biệt: tái hiện kiến thức, đánh giá sự kiện lịch sử.

Bước 4. Chỉnh sửa lại câu hỏi/bài tập

Bước 5: Tổ chức các hoạt động học tập cho chủ đề lựa chọn

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

Lưu ý:

10

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

+ Vận dụng các phương pháp, kiểm tra và hình thức tổ chức dạy học tích

cực để HS đạt được mục tiêu về những kiến thức, kĩ năng và định hướng năng lực cần hình thành.

+ HS được chủ động tìm tòi phát hiện kiến thức; được thực hành và vận

dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.

+ Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học đặc

thù của bộ môn.

2. Thực trạng việc xác định và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập trong

dạy học lịch sử:

Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới chương trình sách giáo

khoa, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra - đánh giá nhằm nâng cao chất

lượng bộ môn. Một trong những việc giáo viên từng làm đó là đổi mới từ khâu soạn giáo án và giảng dạy trên lớp đến việc biên soạn đề kiểm tra để từng bước

nâng cao chất lượng bài dạy. Tuy nhiên, thực tế quá trình thực hiện của giáo

viên bộ môn Lịch sử còn có thực trạng sau:

- Giáo viên chưa xác định mức độ nhận thức của câu hỏi, bài tập, trong quá

trình soạn giáo án giáo viên chưa có những câu hỏi nhằm hướng tới từng đối

tượng học sinh (yếu, trung bình, khá, giỏi). Vì vậy, chưa phân hoá được các đối

tượng học sinh và do đó chưa phát hiện được những học sinh có khả năng nhận thức tốt, khái quát phân tích vấn đề lôgíc tạo tiền đề cho chọn và bồi dưỡng đội

tuyển học sinh giỏi cũng như xác định đối tượng HS để thi vào các trường đại

học, cao đẳng khác nhau.

- Trong quá trình soạn giảng, giáo viên sử dụng những câu hỏi dễ quá, câu

hỏi mà yêu cầu trả lời chỉ dừng ở mức độ phát hiện, có sẵn trong sách giáo khoa,

học sinh không cần tìm tòi, suy nghĩ cứ đọc y nguyên sách giáo khoa là được. Giáo viên còn sử dụng những câu dạng như "đúng không? “được không?"... dẫn đến tình trạng học sinh trả lời "bừa" là "có" hoặc "không" mà không hiểu, không lí giải được bản chất vấn đề.

- Cũng trong quá trình sử dụng câu hỏi, bài tập giáo viên đưa ra và giải quyết các loại câu hỏi, bài tập chưa hiệu quả, chủ yếu câu hỏi dựa trên cơ sở

sách giáo khoa, chưa có câu hỏi nâng cao, khái quát vấn đề (trong khi đó một

trong những yêu cầu của dạy - học lịch sử là phải nêu được quy luật, rút ra bài

học).

- Trong một số giờ dạy, còn một số giáo viên sử dụng và khai thác hệ thống

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

câu hỏi mang tính vụn vặt, câu hỏi không thể hiện tư duy vấn đề, HS cũng

11

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

không có điều kiện để phát triển tư duy, trí tuệ. Từ thực trạng trên dẫn đến tình

trạng giờ học lịch sử trở nên nhàm chán, không có hứng thú đối với học sinh và là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng bộ môn thấp.

3. Các giải pháp đã tiến hành trong xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập

theo định hướng phát triển năng lực.

3.1. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập trong soạn giáo án.

a. Một số lưu ý khi xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập trong

giáo án.

- Quá trình biên soạn người giáo viên cần lựa chọn câu hỏi sao cho phù hợp với từng kiểu bài: Với những bài học khai thác kiến thức mới nên sử dụng

hệ thống câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề. Với những bài ôn tập nên sử dụng hệ

thống câu hỏi tổng kết, khái quát, đánh giá liên hệ. Đối với phần kiểm tra bài cũ trên lớp nên sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự luận ngắn gọn để

đảm bảo kiểm tra được càng nhiều học sinh càng tốt. Với phần hướng dẫn học

sinh tự học và chuẩn bị bài ở nhà nên cho những câu hỏi có tính khái quát, liên hệ, nâng cao bài học.

- Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập cần đảm bảo các yêu cầu:

+ Số lượng câu hỏi được sử dụng trong một tiết học phải hợp lí, trong một

tiết học chỉ nên sử dụng từ 5 đến 7 câu hỏi, bài tập. Các câu hỏi của bài phải tạo một hệ thống hoàn chỉnh, có mối liên hệ lôgic chặt chẽ, làm nổi bật chủ đề, nội

dung tư tưởng của bài.

+ Câu hỏi phải theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. + Chú ý xây dựng câu hỏi, bài tập có tình huống vấn đề cần khai thác, tránh

tình trạng GV đặt câu hỏi mà nội dung đã có sẵn trong sách giáo khoa, và HS

đọc sách giáo khoa trả lời.

+ Câu hỏi đa dạng về hình thức, thể loại, vừa gây hứng thú trong học tập, vừa tạo điều kiện cho học sinh làm quen với các dạng câu hỏi, bài tập khác nhau, tránh việc học sinh lúng túng, bỡ ngỡ khi làm bài kiểm tra.

+ Khi xây dựng và lựa chọn hệ thống câu hỏi, người giáo viên cần chuẩn bị nhiều dạng câu hỏi để có thể áp dụng đối với nhiều đối tượng HS (khối, lớp)

thuộc các trình độ nhận thức khác nhau, câu hỏi đảm bảo quá trình tư duy phát

triển (câu hỏi đảm bảo đi từ dễ đến khó), đối với các câu hỏi "khó" phải có các

phương án gợi ý cho học sinht ránh rơi vào tình trạng "đánh đố", khiến các em ngại trả lời khi thầy cô đặt câu hỏi.

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

- Đối với giáo viên:

12

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

+ Cần nêu câu hỏi một cách rõ ràng - câu hỏi đưa ra có tính chất bài tập

nhận thức.

+ Tổ chức, hướng dẫn và tạo điều kiện gợi mở, cung cấp tài liệu... nhằm

giúp học sinh tự giác, tích cực giải quyết vấn đề nêu ra từng bước, từng phần.

+ Khi sử dụng GV có thể tiến hành bằng cách nêu câu hỏi và tổ chức học sinh trả lời, cũng có thể tiến hành trao đổi, thảo luận giữa học sinh với nhau,

thậm chí bản thân mỗi học sinh tự đặt câu hỏi và trả lời. Song vấn đề đặt ra là

phải tuân thủ những yêu cầu sư phạm. Chọn các loại câu hỏi nào và tổ chức trao

đổi như thế nào cho đúng với yêu cầu sư phạm? Nói chung, không nên đặt câu hỏi mà học sinh chỉ cần trả lời một cách đơn giản "có" hay "không", "đúng"

hoặc "sai", vì những loại câu hỏi ấy không bắt buộc học sinh phải tư duy nhiều.

- Đối với học sinh: + Chú ý nghe câu hỏi giáo viên đưa ra. Suy nghĩ trước khi trả lời câu hỏi.

+ Tìm hiểu nội dung câu hỏi và yêu cầu của vấn đề đặt ra cần phải giải

quyết.

+ Vận dụng kiến thức đã biết (hoặc sưu tầm thêm tư liệu) để trả lời câu hỏi

đặt ra. Kiểm tra câu trả lời có chính xác hay không.

b. Ví dụ về soạn giáo án, chuẩn bị một bài dạy trên lớp.

Bài dạy: Bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết

thúc (1953- 1954)” (Lớp 12- ban cơ bản).

GV có thể xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập dựa trên cơ sở xác định: Đây

là kiểu bài khai thác kiến thức mới, là một bài trọng tâm trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 12 (Thời kì kháng chiến chống Pháp 1946- 1954). Vì vậy, GV

chú trọng sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề là chính đồng thời kết

hợp sử dụng nhiều loại hình câu hỏi bài tập khác nhau:

+ Câu hỏi gợi ý nhằm dẫn dắt HS vào bài mới đồng thời xác định nội dung cơ bản của bài học mà HS cần chú ý: Ngày 7.5.1954 Chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng, đánh dấu sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Thực

dân Pháp. Vì sao nói đây là chiến thắng quân sự ở một nước thuộc địa được thế giới đánh giá là “Lừng lẫy năm châu, Chấn động địa cầu”. Vậy Chiến dịch

Điện Biên Phủ diễn ra trong bối cảnh nào, diễn biến và thắng lợi ra sao, chúng

ta cùng tìm hiểu bài học.

+ Câu hỏi tình huống tiếp nhận nội dung bài học: Kế hoạch NaVa ra đời

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

trong hoàn cảnh nào? Nội dung và kết quả triển khai kế hoạch đó?

13

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

+ Để đối phó với kế hoạch NaVa, Bộ chính trị Trung ương Đảng đề ra chủ

trương gì?GV đánh giá sự đúng đắn, sáng tạo trong chỉ đạo chiến lược của Đảng, đứng đầu là đại tướng Võ Nguyên Giáp.

+ Bài tập: Yêu cầu HS hoàn thành bảng niên biểu về diễn biến Chiến cuộc

Đông- Xuân 1953-1954.(Sau khi HS trình bày diễn biến qua lược đồ “Chiến trường đông- xuân 1953-1954”

Chiến dịch Thời gian Nơi tiến công Hoạt động đối phó

của quân ta của TD Pháp

Tây Bắc

Trung Lào

Thượng Lào

Tây Nguyên

Sau khi hoàn thành bài tập trên, GV đặt câu hỏi sau : Với Cuộc tiến công

đông- xuân 1953- 1954, em hãy cho biết kế hoạch Na va đã được thực hiện như thế nào ?(Bước đầu kế hoạch NaVa bị phá sản – Khối cơ động lực lượng của

địch ở đồng bằng Bắc Bộ bị phân tán thành nhiều nơi)(Giải thích.)

- Tiếp theo khi dạy về Chiến dịch ĐBP, giáo viên có thể yêu cầu HS trả lời

các câu hỏi bài tập sau, tùy theo đối tượng HS mà GV linh động đưa ra hệ thống câu hỏi phù hợp :

+ Vì sao Điện Biên Phủ trở thành điểm quyết chiến, chiến lược của cả ta

và Pháp ?

+ Nghệ thuật quân sự của quân đội ta được sử dụng trong Chiến dịch Điện

Biên Phủ ?( Dành cho HS khá- giỏi)

+ Những nguyên nào dẫn đến thắng lợi trong chiến dịch Điện Biên

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

Phủ ?(Dành cho HS khá- giỏi)

14

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

+ Qua bài học em hãy phân tích ý nghĩa lịch sử của chiến dịch ĐBP đối

với cách mạng nước ta và cách mạng thế giới?(HS khá – giỏi)) Ngoài những câu hỏi, bài tập trên, trong quá trình triển khai bài học,GV có

thể linh hoạt đặt câu hỏi, bài tập cho từng đối tượng HS, từng kiểu bài (dạy bài

mới hoặc bài ôn tập, luyện thi học sinh giỏi.)

- Ví dụ : Sau khi GV yêu cầu HS quan sát một số hình ảnh về công tác

chuẩn bị mở chiến dịch Điện Biên Phủ (những đoàn dân công phá đá mở đường,

đoàn xe đạp thồ, ngựa thồ, xe vận tải, ảnh kéo pháo khẩn trương ra mặt trận,

hình ảnh Tô Vĩnh Diện lấy thân chèn pháo...) Để giáo dục truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết dân tộc, GV dẫn dắt : Em có nhận xét gì về những hình

ảnh trên?(Tinh thần đoàn kết, dũng cảm hi sinh, sự quyết tâm của toàn Đảng,

toàn dân dốc sức cho mặt trận)

+ Để giúp HS rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ, GV yêu cầu HS trình bày

diễn biến Chiến dịch ĐBP qua lược đồ.

+ Phần củng cố bài học, GV yêu cầu HS trả lời bài tập sau: Vì sao nói Chiến thắng LS ĐBP là chiến thắng lớn nhất, vĩ đại nhất của dân tộc ta, buộc

Pháp phải chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương ?(dành cho HS khá – giỏi)

Như vậy, từ các câu hỏi, bài tập ở ví dụ trên sẽ giúp học sinh nắm vững hơn

tri thức lịch sử hình thành các kỹ năng học tập, xử lí các thông tin, từ đó bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và hình thành nhân cách cho học sinh. Với mục đích

giúp cho giáo viên xác định đúng mức độ nhận thức của từng loại câu hỏi, bài

tập và sử dụng từng loại câu hỏi sao cho phù hợp với yêu cầu của bài, phù hợp với đặc điểm của từng học sinh, từng khối lớp để nâng cao hiệu qủa bài dạy lịch

sử.

3.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập trong kiểm tra, đánh giá theo

a. Một số lưu ý khi xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập trong kiểm tra,

định hướng phát triển năng lực đánh giá theo định hướng phát triển năng lực

- Giáo viên phải nắm vững các hình thức kiểm tra đánh giá đối với môn Lịch sử THPT bao gồm: Kiểm tra, đánh giá thường xuyên (Kiểm tra 10- 15

phút); Kiểm tra, đánh giá định kì (Kiểm tra trong một tiết hoặc kiểm tra cuối học

kỳ với thời gian có thể từ 45 phút đến 90 phút); Kiểm tra, đánh giá tổng kết (bài

thi tốt nghiệp, hết năm, có thể là từ 45 phút đến 180 phút).

Các hình thức kiểm tra, đánh giá nêu trên được tiến hành một cách linh

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

hoạt, tuỳ theo điều kiện cụ thể của mục tiêu dạy học. Ngoài ra giáo viên có thể

15

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

thực hiện những hình thức kiểm tra khác: Thực hành vẽ lược đồ, tham gia các

hoạt động thực tế khác… Các hình thức kiểm tra, đánh giá luôn tạo cho học sinh hứng thú, tích cực tham gia, củng cố kết quả học tập, tuy nhiên phải tính đến

điều kiện cụ thể của việc kiểm tra. Nhưng trong bất cứ trường hợp nào, kiểm tra

đánh giá vẫn phải đảm bảo yêu cầu chung mà mục tiêu môn học, chương trình đã được xác định.

Kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập không chỉ có ý nghĩa về mặt

nhận thức (với cả giáo viên và học sinh), mà còn tác dụng lớn trong việc phát

triển toàn diện học sinh như: các năng lực nhận thức (nhớ, hình dung, tưởng tượng…), trong đó đặc biệt là các thao tác tư duy (phân tích, so sánh, tổng

hợp…) và chất lượng của tư duy (nhanh, sâu, độc lập, sáng tạo…). Mặt khác

kiểm tra, đánh giá còn góp phần hình thành những kĩ năng, thói quen trong học tập của học sinh như: biết nhận thức vấn đề đặt ra một cách chính xác và nhạy

bén, biết trình bày những kiến thức đã nắm được trong câu trả lời, biết vận dụng

những kiến thức đã học để tiếp thu những kiến thức mới và hoạt động thực tiễn. - Việc soạn câu hỏi phải đảm bảo các yêu cầu cụ thể sau:

+ Phải căn cứ vào mục tiêu của chương trình mà lựa chọn những kiến thức,

nội dung cơ bản và trọng tâm để xây dung câu hỏi, bài tập (tự luận).

+ Phải căn cứ vào trình độ học sinh, mục đích, thời gian làm bài của mỗi

lần kiểm tra, đánh giá.

+ Các câu hỏi, bài tập được xây dựng theo hướng phát huy tính tích cực,

khuyến khích tư duy độc lập của học sinh.

+ Giáo viên phải dự đoán được phần trả lời của học sinh và định ra được

đáp án, biểu điểm cụ thể cho từng câu hỏi.

+ Giáo viên cần tìm cách xây dựng các dạng câu hỏi, bài tập kiểm tra khác

nhau để gây hứng thú cho học sinh.

+ Xây dựng câu hỏi bài tập theo các mức độ nhận thức (Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao). Chú trọng xây dựng các dạng câu hỏi, bài

tập nhằm phát huy tính tích cực và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các câu hỏi, những vấn đề mang tính thực tiễn của cuộc sống.

b. Ví dụ về xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập trong kiểm tra, đánh giá

theo định hướng phát triển năng lực.

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

Khi giảng dạy phần Lịch sử thế giới lớp 12 THPT, với chủ đề “Quan hệ quốc tế trong và sau chiến tranh thế giới thứ hai” (Bài 1và bài 9- trong

16

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

chương trình lịch sử lớp 12)(Ban cơ bản), tôi tiến hành xây dựng hệ thống câu

hỏi, bài tập theo các mức độ nhận thức như sau.

Bước 1: Xác định chủ đề.

Bước 2: Lập bảng mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực

được hình thành theo chủ đề.

- Xác định Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chủ đề gồm (chuẩn về kiến thức,

kĩ năng, thái độ)

- Lập Bảng mô tả theo chủ đề

Nội Dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao

bày

hình Sự thành trật tự -Trình được: - Giải thích được vì sao Vận dụng thấp tích - Phân được tác động

thế giới mới + Hoàn cảnh và các cường của hội nghị

sau Chiến các quyết định quốc đồng Ianta làm thay

thế tranh giới thứ hai quan trọng của hội nghị Ianta. minh tổ chức nghị hội đổi trật tự thế giới mới sau

(CTTG thứ Ianta. chiến tranh thế

hai) (Hội nghị Lí giải - được vì sao giới hai.

Ianta) các cường

quốc đồng

minh lại đưa ra các quyết

định quan

trọng tại hội nghị Ianta.

Sự hình + Hoàn cảnh, -Giải - Phân tích

thành tổ mục đích, thíchđược ý đượcvai trò của

chức Liên Hợp nguyên tắc hoạt động và vai trò nghĩa sự ra tổ đời của tổ chức LHQ.

Quốc(LHQ) của tổ chức chức LHQ

Liên Hợp Quốc.

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

- Đánh giá vai trò của LHQ. Rút ra được vai trò LHQ của trong việc quyết giải vấn đề biển Đông.

17

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Nội Dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp

bày

Quan hệ quốc tế sau CTTG thứ hai

-Trình được: + Những sự kiện dẫn đến CTL giữa hai phe TBCN và XHCN. + Những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông – Tây, Chiến tranh lạnh chấm dứt. - Các xu thế phát triển của sau thế giới Chiến tranh lạnh . - Giải thích được vì sao tranh Chiến bùng lạnh nổ. thích -Giải được vì sao Xô-Mĩ chấm Chiến dứt tranh lạnh. - Khái quát các xu thế chính của thế sau giới Chiến tranh lạnh. Vận dụng cao - Đánh giá tác được động của việc kết thúc Chiến tranh lạnh đến tình các hình nước trên thế giới. ra - Tìm được mối liên hệ giữa tranh Chiến lạnh với Việt trong Nam đoạn giai 1945

Thế giới - Biết được - Phân tích: + Những sự kiện dẫn đến tranh Chiến lạnh giữa hai phe TBCN và XHCN. + Những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông – Tây, Chiến tranh lạnh chấm dứt. + Các xu thế phát triển của sau thế giới Chiến tranh lạnh. - Thời cơ và thách thức đối với các quốc gia, dân tộc. - Phân tích các - Nhận xét

sau chiến những xu thế xu thế chính về quan hệ

tranh lạnh.

chính của thế giới sau chiến tranh lạnh. của tình hình sau thế giới tranh chiến quốc tế sau chiến khi lạnh tranh

chấm dứt.

lạnh và xác định được xu thế nào là chủ

đạo.

Định hướng năng lực được hình thành - Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo.

- Năng lực chuyên biệt: Tái tạo kiến thức, xác định mối quan hệ giữa các sự

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

kiện, hiện tượng lịch sử, nhận xét, đánh giá, khái quát.

18

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Bước 3. Xây dựng câu hỏi, bài tập theo các mức độ nhận thức đáp ứng

năng lực. (Trong phần này chỉ chọn hình thức kiểm tra tự luận) 1) Câu hỏi nhận biết

a/ Trình bày hoàn cảnh và những quyết định quan trọng của hội nghị

Ianta(2/1945). b/ Nêu mục đích và nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên Hợp Quốc.

c/ Trình bày những sự kiện dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai phe

TBCN và XHCN.

d/ Trình bày những biểu hiện xu thế hòa hoãn giữa hai phe TBCN và XHCN. e/ Nêu các xu thế phát triển của thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt.

2) Câu hỏi thông hiểu

a/ Vì sao các cường quốc đồng minh tổ chức hội nghị Ianta? b/ Quyết định nào được thông qua tại hội nghị Ianta là quan trọng nhất? Vì sao?

c/ Vì sao hai nước Xô-Mĩ chấm dứt chiến tranh lạnh?

3) Câu hỏi vận dụng thấp a/ Em hãy chứng minh Liên Hợp Quốc là một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa

đấu tranh để nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.

b/ Bằng những sự kiện lịch sử, em hãy chứng minh từ sau hội nghị Ianta một trật

tự thế giới mới đã hình thành theo xu thế đối đầu. c/ Phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng chiến tranh lạnh sau chiến tranh thế

giới hai.

d/ Bằng những sự kiện lịch sử, chứng minh trong những năm 70-80 của TK XX xuất hiện xu thế hòa hoãn giữa hai phe TBCN và XHCN?

e/ Phân tích các xu thế phát triển của thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt.

f/ Chiến tranh lạnh chấm dứt đã tạo ra thời cơ và thách thức gì đối với các quốc gia dân tộc trên thế giới? Liên hệ đến Việt Nam. 4) Câu hỏi vận dụng cao a/ Hiện nay, Việt Nam đã vận dụng nguyên tắc hoạt động nào của tổ chức LHQ

để giải quyết vấn đề Biển Đông? b/ Em có nhận xét gì về quan hệ quốc tế sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt?

c/ Chiến tranh lạnh kết thúc đã ảnh hưởng như thế nào đến tình hình các nước

Châu Á. Liên hệ đến Việt Nam.

d/ Từ những dự liệu trong bảng dưới đây, hãy xác định nội dung của mối quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Theo em thì tình hình quan hệ

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

quốc tế hiện nay có điểm gì nổi bật ? Các nước cần phải làm gì để giữ gìn an

19

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

ninh, độc lập, sự toàn vẹn lãnh thổ, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững đất

nước và thế giới?

Thời gian Nội dung

3/1947 Tổng thống Truman đưa ra học thuyết Truman…phát động

Chiến tranh lạnh

6/1947 Mĩ thực hiện kế hoạch Macsan

Năm 1949 là mốc đánh dấu các nước Đông Âu đã hoàn thành cơ bản cách

mạng dân chủ nhân dân …

Năm 1949 LX đã chế tạo thành công bom nguyên tử phá vỡ thế độc quyền

bom nguyên tử của Mỹ

LX Đầu LX là cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới, đi đầu

ngành công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân …

những năm70 (XX)

4/1949 Mỹ và 11 nước phương Tây thành lập khối quân sự - Tổ chức

Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương(NATO) để chống lại Liên Xô và Đông Âu.

5/1955 Liên Xô thành lập Hiệp ước Vacsava

9/ 1949, Cộng hòa Liên bang Đức ra đời ( tư bản chủ nghĩa)

8/1/1949

Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập tổ chức Hội đồng tương trợ kinh tế(SEV) nhằm hợp tác về kinh tế, khoa học - kỹ

thuật ...

10/1949 Cộng hòa Dân chủ Đức ra đời ( xã hội chủ nghĩa)

1/10/1949 Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời

Với việc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập như ở ví dụ trên là cơ sở để

GV vận dụng trong biên soạn giáo án, sử dụng để hình thành đề cương ôn tập theo chủ đề, xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi, bài tập, và nhất là vận dụng để ra đề kiểm tra đánh giá theo các hình thức khác nhau. Đây là việc làm cần

thiết của mỗi giáo viên trong hành trang dạy học của mình, góp phần quyết định

sự thành công mục tiêu dạy học đã đề ra. c. Sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập trong biên soạn đề kiểm tra đánh

giá.

- Giáo viên phải thực hiện biên soạn đề kiểm tra theo các bước sau:

+ Bước 1: Xác định mục tiêu đề kiểm tra, các chủ đề cần kiểm tra trong

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

chương trình.

20

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

+ Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra (kiểm tra 1 tiết hay học kì, dạng

đề trắc nghiệm hay tự luận, số lượng câu hỏi), từ đó: Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...); Tính số câu hỏi, bài tập

(hoặc chuẩn kiến thức, kỹ năng) ở các cấp độ cho các chủ đề.

+ Bước 3: Thiết lập khung ma trận: Mô tả yêu cầu cần kiểm tra và xây

dựng nội dung ma trận.

KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA

(Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ)

Cộng

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cấp độ thấp Cấp độ cao

Tên Chủ đề Nội dung, chương..)

Chủ đề 1

Chuẩn KT, KN cần kiểm tra Chuẩn KT, KNcần kiểm tra

Chuẩn KT, KN cần kiểm tra Chuẩn KT, KN cần kiểm tra

Số câu

Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm

Số câu Số điểm Tỉ lệ %

điểm=...%

Chủ đề 2

Chuẩn KT, KNcần kiểm tra Chuẩn KT, KNcần kiểm tra

Chuẩn KT, KNcần kiểm tra Số câu Số điểm Chuẩn KT, KNcần kiểm tra Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu điểm=...%

Số câu Số điểm Tỉ lệ % .............

............... Chủ đề n

Chuẩn KT, KNcần kiểm tra Chuẩn KT, KNcần kiểm tra

Chuẩn KT, KNcần kiểm tra Số câu Số điểm Chuẩn KT, KNcần kiểm tra Số câu Số điểm Số câu Số điểm Số câu Số điểm

Số câu ... điểm=...% Số câu Số điểm

Số câu Số điểm % Số câu Số điểm % Số câu Số điểm %

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

Số câu Số điểm Tỉ lệ % Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ %

21

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

+ Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận. (lưu ý kĩ thuật biên soạn câu

hỏi)

+ Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm

+ Bước 6: Thẩm định, hoàn thiện việc biên soạn đề kiểm tra

* Lưu ý: Để xác định tỉ lệ % của mỗi chủ đề trong đề kiểm tra, giáo viên cần căn cứ vào mục tiêu cần đạt của các chủ đề trong chương trình, tầm quan

trọng của chuẩn kiến thức, kỹ năng của nó được qui định trong chương trình

giảng dạy.

Ví dụ:

ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT, NĂM HỌC 2014 - 2015

Môn: Lịch sử 12

Thời gian: 45’ (không kể thời gian phát đề)

* MỤC TIÊU ĐƯỢC XÁC ĐỊNH TRONG ĐỀ KIỂM TRA - Kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000):

Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản; Quan hệ quốc tế 1945-2000; Cách mạng KHKT và xu thế toàn cầu hóa. Kết quả kiểm tra giúp các em tự đánh giá trong việc học tập

thời gian qua và điều chỉnh hoạt động học tập ngày càng tốt hơn.

- Thực hiện yêu cầu trong phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Đánh giá quá trình giảng dạy của giáo viên, từ đó diều chỉnh phương pháp,

hình thức dạy học.

1) Kiến thức: - Lý giải được nguyên nhân phát triển kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế

giới thứ hai. So sánh nguyên nhân phát triển kinh tế của Nhật Bản với Mĩ.

- Trình bày được những xu thế chính của thế giới sau chiến tranh lạnh. Lí giải được nguyên nhân kết thúc Chiến tranh lạnh.

- Trình bày được xu thế toàn cầu hóa từ những năm 80 (thế kỷ XX). Đánh giá

được ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa đối với Việt Nam hiện nay. 2) Kĩ năng:

Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng: trình bày vấn đề, giải thích, so sánh,

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

đánh giá các vấn đề lịch sử. * HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA Đề kiểm tra theo hình thức tự luận

22

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

* THIẾT LẬP MA TRẬN

Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng

thấp Vận dụng cao

1. Mĩ, - Lý giải - So sánh

Tây Âu, Nhật được nguyên nguyên nhân phát

Bản nhân phát triển kinh tế

(1945 – triển kinh tế của Nhật

2000) Bản với Mĩ.

Nhật Bản sau Chiến

tranh thế

giới thứ hai.

Số câu Số câu Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu Số câu: 1

Số điểm Số điểm (a) (b) Số điểm Số điểm: 4

Tỉ lệ % Số điểm: 2 Số điểm: 2 Tỉ lệ: 40 %

2. Quan hệ quốc Trình - bày được - Lí giải được

tế (1945 những xu nguyên

– 2000)

thế chính thế của nhân kết thúc Chiến

giới sau tranh lạnh.

Chiến

tranh lạnh.

Số câu Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu Số câu Số câu: 1

Số điểm (b) (a) Số điểm Số điểm Số điểm: 3

Tỉ lệ % Số điểm: 2 Số điểm: 1 Tỉ lệ: 30 %

- Đánh giá 3. Cách

mạng được ảnh

KHKT và xu hưởng của xu thế toàn

thế toàn cầu hóa đối

cầu hóa với Việt

80 kỷ hiện

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

- Trình bày được thế xu cầu toàn từ hóa những năm (thế XX). Nam nay.

23

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng Cộng

thấp cao

Số câu Số câu: 1 Số câu Số câu Số câu: 1 Số câu: 1

Số điểm (a) Số điểm Số điểm (b) Số điểm: 3

Tỉ lệ % Số điểm: 2 Số điểm: 1 Tỉ lệ: 30 %

Tổng số Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 1/2 Số câu: 1/2 Số câu: 3

câu Số điểm: 4 Số điểm: 3 Số điểm: 2 Số điểm: 1 Số điểm 10

Tổng số Tỉ lệ: 40 Tỉ lệ: 30 % Tỉ lệ: 20 % Tỉ lệ: 10 % Tỉ lệ 100%

%

điểm Tỉ lệ %

* BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA Câu 1 (4,0 điểm).

Hãy lí giải những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh

tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. So sánh nguyên nhân phát triển

kinh tế của Mĩ và Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Câu 2 (3,0 điểm).

Vì sao Liên Xô và Mĩ chấm dứt Chiến tranh lạnh ? Trình bày những xu thế

chính của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc. Câu 3 (3,0 điểm).

Nêu bản chất và những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa. Hãy

đánh giá ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa đối với Việt Nam hiện nay.

* SOẠN HƯỚNG DẪN CHẤM, ĐÁP ÁN

Câu

Điểm

4.0

1

Nội dung cơ bản Hãy lí giải những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. So sánh nguyên nhân phát triển kinh tế của Mĩ và Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. * Từ một nước bại trận sau Chiến tranh thế giới thứ hai, sau hai thập niên Nhật Bản đã vươn lên thành một siêu cường kinh tế-tài chính thế giới, nhiều người gọi đó là "thần kỳ Nhật Bản"

* Lí giải những nguyên nhân phát triển kinh tế Nhật Bản: (Trên cơ sở những nguyên nhân sau, yêu cầu học sinh phải biết lí giải hợp lí thì mới đạt điểm tối đa) - Con người được coi là vốn qúi nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu... - Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật...

0,5 0,25 0,25

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

24

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Câu

Nội dung cơ bản

- Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển...

- Các công ty Nhật có tầm nhìn xa, cạnh tranh cao... - Biết tận dụng thành tựu cách mạng khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm... - Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế... * So sánh nguyên nhân phát triển kinh tế của Mĩ và Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai: - Giống nhau: + Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước + Áp dụng KHKT vào sản xuất. + Các công ty TB có sức sản xuất và cạnh tranh cao.

Điểm 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25

- Khác nhau: + Mĩ: . Lãnh thổ rộng lớn tài nguyên phong phú. . Lợi dụng chiến tranh để làm giàu.

0,25 0,25

+ Nhật : . Coi trọng nhân tố con người. . Chí phí cho quốc phóng thấp.

. Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài.

0,25 0,25 0,25

Vì sao Liên Xô và Mĩ chấm dứt Chiến tranh lạnh?Trình bày những xu thế chính của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh.

3.0

0,5 0,25 0,25

2

0,5 0,5 0,25 0,25 0,5

3

3,0

a) Vì sao Liên Xô và Mĩ chấm dứt Chiến tranh lạnh: - Cuộc chạy đua hơn 4 thập kỉ đã làm cho cả hai siêu cường Xô - Mĩ đều giảm sút. - Sự vươn lên của Nhật Bản, Tây Âu và một số nền kinh tế mới... - Sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã làm xuất hiện xu thế toàn cầu hóa. b) Các xu thế chính: - Trật tự hai cực bị sụp đổ, một trật tự thế giới đa cực đang dần hình thành với sự vươn lên mạnh mẽ của các cường quốc (Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, TQ) - Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển theo hướng lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm. - Sự tan rã của CNXH ở LX và Đông Âu đã tạo ra những lợi thế nhất định cho Mĩ. Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới đơn cực nhưng vấp phải những thách thức không nhỏ từ các cường quốc và một số nền kinh tế mới nổi. - Hoà bình thế giới được củng cố, nhưng xung đột, li khai, chủ nghĩa khủng bố có xu hướng gia tăng. - Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, các quốc gia - dân tộc trên thế giới đang đứng trước những thời cơ và thách thức lớn... Nêu bản chất và những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa. Hãy đánh giá ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa đối với

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

25

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Câu

Nội dung cơ bản

Điểm

0,5 0,25 0,25 0,25 0,25

0,5 0,25

Việt Nam hiện nay. a) Bản chất, biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa: - Bản chất: Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia,các dân tộc trên TG. - Biểu hiện: + Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. + Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. + Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn. + Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, tài chính quốc tế và khu vực: Qũy tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội các quốc gia ĐNA (ASEAN) b) Tác động của xu thế toàn cầu hóa đối với Việt Nam: * Tích cực: - Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao. - Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. * Tiêu cực: - Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu-nghèo... - Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của đất nước. → Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với Việt Nam.

0,25 0,25 0,25

Cuối cùng là việc thẩm định đề kiểm tra qua việc phê duyệt của các thành

viên trong tổ chuyên môn và Ban giám hiệu, trước khi sử dụng kiểm tra đánh giá học sinh.

4. Tổ chức thực nghiệm và kết quả Trong học kỳ 1 của năm học 2014-2015, tiến hành chọn hai lớp học có lực học tương đương, được sắp xếp lớp ngẫu nhiên và học chuyên sâu khối C với

các môn Ngữ văn, Lịch sử và Đại lí.

Một lớp đối chứng (12C2 gồm 35 học sinh) và một lớp thực nghiệm (12C1 gồm 30 học sinh) để thực hiện tác động, thu dữ liệu và phân tích.

Như vậy, trước tác động, học sinh ở 2 lớp này có thái độ học tập và chất

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

lượng học tập môn Lịch sử tương đương nhau.

26

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

4.1. Khảo sát, kiểm nghiệm phương pháp mới có sử dụng hệ thống câu

hỏi ở nhóm thực nghiệm (12C1), so sánh với nhóm đối chứng (12C2) không tác động, chỉ dạy học bình thường, về thái độ học tập:

Kết quả khảo sát như sau:

Em có hứng thú với môn học Lịch sử

Hoàn toàn Bình Không

Hoàn toàn

Đồng ý

không đồng ý

đồng ý thường đồng ý

Lớp 12C1 46,7 26,7 20,0 3,3 3,3

Lớp 12C2 14,3 11,4 37,1 25,7 11,4

Kết quả thu nhận được cho thấy tỉ lệ học sinh có hứng thú với môn học

Lịch sử ở nhóm thực nghiệm cao hơn so với nhóm đối chứng, đồng thời tỉ lệ học

sinh không có ý kiến rõ ràng và không hứng thú ở nhóm thực nghiệm ít hơn so với nhóm đối chứng.

4.2. Khảo sát, kiểm nghiệm phương pháp mới có sử dụng hệ thống câu

hỏi ở nhóm thực nghiệm (12C1), so sánh với nhóm đối chứng (12C2) không tác động, chỉ dạy học bình thường, về kết quả học tập:

Tiến hàng dùng hệ thống câu hỏi và bộ đề đã minh họa trên để kiểm tra

đánh giá 2 nhóm, dùng phép kiểm chứng T-Test độc lập để kiểm chứng sự

chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm sau khi tác động, kết quả kiểm tra đánh giá được khảo sát qua bài kiểm tra cuối học kỳ 1 cụ thể như sau:

Đối chứng Thực nghiệm

12C2 12C1

Trung bình cộng 7,21 8,17

Độ lệch chuẩn 1,20 0,98

Giá trị p của T-test 0.00015

Mức độ ảnh hưởng (SMD) 0,80

Trị số của p = 0.00015 < 0.05, cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình

nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa. Theo bảng tiêu chí, mức độ ảnh hưởng (SMD) = 8,0 chứng tỏ dạy học theo phương pháp xây dựng hệ

thống câu hỏi, bài tập theo định hướng năng lực học sinh có mức ảnh hưởng lớn

đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm. Kết quả này cho thấy khi xây dựng

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

hệ thống câu hỏi, bài tập theo định hướng năng lực đem lại hiệu quả học tập cao hơn.

27

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Tóm lại, với việc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo định hướng phát

triển năng lực học sinh trong quá trình dạy học đã làm chuyển biến thái độ của học sinh tích cực hơn trong việc học tập môn Lịch sử, và cũng do đó, kết quả

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

học tập của học sinh đạt cao hơn.

28

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận:

Việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học Lịch sử là một việc làm thường

xuyên, liên tục, có liên quan đến nhiều lĩnh vực của giáo dục. Trước hết đòi hỏi sự nổ lực để tìm phương thức giải quyết hợp lý, có hiệu quả của bản thân giáo

viên trên nhiều mặt: cải tiến một bước về sử dụng ngôn ngữ nói, cách trình bày

bảng, sử dụng đồ dùng dạy học, kiểm tra – đánh giá…

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh là việc làm thiết thực, mang tính quyết định đến sự thành

công của công tác dạy học vì khi tiến hành đặt ra các loại câu hỏi, bài tập khác

nhau buộc người giáo viên phải đi sâu nghiên cứu bài học, chương trình, sách giáo khoa, tài liệu có liên quan nhằm biên soạn câu hỏi, bài tập mang tính khoa

học, lôgic, toàn diện, hệ thống, chính xác, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với

đối tượng, mục đích, yêu cầu của bài học, chương trình.

Cụ thể khi tiến hành biên soạn giáo án là thiết kế tiến trình của một bài dạy

trên lớp, giáo viên phải nắm vững kiến thức, phương pháp dạy học đồng thời

nắm bắt thời sự, những vấn đề “nóng” đang đặt trong cuộc sống xã hội. Lúc đó

giáo viên mới có thể đề ra được các câu hỏi bài tập ở mức độ “vận dung và vận dụng cao” đồng thời dự kiến được phương án trả lời đối với các câu hỏi đó. Để

làm được điều đó, yêu cầu người giáo viên phải luôn học hỏi, nghiên cứu, đào

sâu suy nghĩ, rèn luyện tư duy.

Khi giáo viên đã hoàn thành hệ thống câu hỏi, bài tập trong biên soạn giáo

án ở các khối lớp, tức là đã trang bị cho mình vốn kiến thức cơ bản, là cơ sở để

tiếp tục xây dựng đề cương, ngân hàng đề, câu hỏi, bài tập. Có tư liệu này thì giáo viên sẽ tiến hành biên soạn giáo án cho các tiết dạy ôn tập, ôn thi học sinh giỏi dễ dàng. Đây cũng là tài liệu cơ bản để giáo viên tiến hành ra đề kiểm tra, đánh giá với nhiều kiểu kiểm tra và nhiều hình thức kiểm tra đánh giá khác

nhau. Trong quá trình kiểm tra đánh giá học sinh, qua kết quả tổng hợp, giáo viên lại tiếp tục rút ra những hạn chế, thiếu sót của mình rồi từ đó tiếp tục bổ

sung, hoàn chỉnh về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Như

vậy, người giáo viên sẽ không ngừng tích luỹ được kinh nghiệm chuyên môn,

và hiểu được sâu sắc học sinh của mình. Học sinh không chỉ hứng thú trong tìm hiểu lịch sử mà còn đựơc rèn luyện khả năng lập luận, trao đổi thậm chí tranh

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

luận trước tập thể, điều này rất có ích cho các em trong cuộc sống...

29

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

2. Khuyến nghị: - Đối với giáo viên:

Mỗi giáo viên phải xây dựng cho mình một hệ thống câu hỏi, bài tập lịch

sử trong quá trình biên soạn giáo án, trong xây dựng các chuyên đề dạy học, xây dựng câu hỏi, bài tập theo chủ đề lịch sử với các mức độ nhận thức…Đây là

việc làm cấp bách, thường xuyên, lâu dài.

Trong quá trình biên soạn câu hỏi, bài tập cần chú ý: Căn cứ vào nội dung,

mục tiêu bài học, hệ thống câu hỏi phải vừa sức, đúng với từng đối tượng, chú ý đến việc phát huy tính tích cực của HS. Không nên đặt quá nhiều câu hỏi khó,

vượt khả năng tư duy của học sinh như: “đánh giá, nhận xét, phân tích…”

nhưng cũng không quá đơn giản như: “ai lãnh đạo? chiến thắng diễn ra như thế nào? bao giờ?...” Cần tránh trình trạng giáo viên chưa giảng, chưa trình bày sự

việc hoặc học sinh chưa được tìm hiểu bài học mà đã đặt câu hỏi cho học sinh.

Cách đặt câu hỏi như vậy là trái với đặc trưng bộ môn, buộc học sinh phải nhìn vào sách giáo khoa để trả lời chứ hoàn toàn không hiểu gì về câu hỏi mà giáo

viên vừa đặt ra.

Yêu cầu giáo viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn qua nghiên

cứu chương trình, tài liệu, công nghệ thông tin. Thường xuyên viết chuyên đề bộ môn, thực hành bộ môn một cách sáng tạo qua các đợt tập huấn do trường, sở

GD và Bộ giáo dục và đào tạo tổ chức.

Riêng đối với giáo viên dạy 12, cần khai thác hệ thống câu hỏi do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn bằng cách cụ thể hóa vào từng bài, từng

chương với các mức độ khác nhau nhằm đảm bảo phù hợp với đối tượng học

sinh trong quá trình dạy học, tạo được hứng thú cho học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học mà đặc biệt là với ôn tập thi tốt nghiệp THPT và thi đại học, cao đẳng. - Đối với tổ chuyên môn: Ngay từ đầu năm học, tổ chuyên môn phải xây dựng kế hoạch chuyên môn

trong đó phân công rõ nghiệm vụ cho từng giáo viên trong tổ về xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực. Mỗi GV phải

đảm nhận biên soạn giáo án, biên soạn đề cương, xây dựng hệ thống ngân hàng

câu hỏi bài tập, ra đề kiểm tra- đánh giá theo từng khối lớp, theo từng đối tượng

học sinh (khá-giỏi, trung bình,yếu) theo mục đích, yêu cầu giảng dạy (dạy học chính khóa, dạy ôn thi tốt nghiệp, ôn tập giúp HS thi vào các trường đại học, cao

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

đẳng hoặc dạy phụ đạo chohọc sinh yếu,kém)…

30

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

Trong sinh hoạt chuyên môn, thực hiện tốt việc kiểm tra đột xuất và định kì

về hồ sơ, giáo án trong đó chú trọng kiểm tra, đánh giá về biên soạn, mức độ hoàn thành nhiệm vụ “xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định

hướng phát triển năng lực” đã được phân công từ đầu năm học, lấy đó làm tiêu

chí trong đánh giá, xếp loại cuối học kì và cuối năm học. Tổ chuyên môn tiến hành tổ chức hội thảo chuyên đề về “xây dựng hệ

thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh”. Sau

hội thảo, tổ thống nhất rút ra những điều cần lưu ý, những vấn đề cần thực hiện

khi biên soạn hệ thống câu hỏi, bài tập.

Một việc làm của tổ chuyên môn nữa là dự giờ, kiểm tra giáo viên về việc

vận dụng hệ thống câu hỏi, bài tập trong các tiết dạy trên lớp như thế nào, tiến

trình thực hiện ra sao. Từ đó đánh giá rút kinh nghiệm, tư vấn, bồi dưỡng chuyên môn cho GV và là cơ sở để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.

- Đối với nhà trường:

Nhằm đẩy mạnh chất lượng giáo dục, nhà trường phải xem vấn đề đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ hàng đầu trong đó chú trọng khâu đổi mới về

kiểm tra – đánh giá, muốn phải có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, kiểm tra, giám

sát, đôn đốc, nhắc nhở việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học.

Ban giám hiệu nhà trường phải thường xuyên đi dự giờ, có kế hoạch kiểm tra, thanh tra, góp ý , chú trọng vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, đầu tư các

tiết thao giảng, dạy tốt, hội giảng coi đây là các bài dạy mẫu cho giáo viên trong

nhà trường học hỏi nhằm thúc đẩy nâng cao chất lượng bộ môn.

Nhà trường chỉ đạo các tổ bộ môn tiếp tục tư vấn cho giáo viên về kỹ năng

xây dựng ma trận đề, ra đề, hướng dẫn chấm và chấm bài kiểm tra. Tổ chức việc

nhận xét đánh giá việc thực hiện giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đề do Bộ GD&ĐT hướng dẫn.

Đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi được rút ra trong quá trình giảng dạy, mang tính chất minh hoạ, tham khảo. Mong góp phần ít nhiều trao đổi kinh

nghiệm với đồng nghiệp dựa trên thực tế giảng dạy của mình. Tôi mong rằng qua chuyên đề này giáo viên lịch sử sẽ có thêm những kinh nghiệm giảng dạy

lịch sử nhằm nâng cao chất lượng bộ môn.

Lần đầu tôi tiên thực hiện đề tài này chắc chắn không thể tránh được những

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

thiếu sót. Mong nhận đựơc sự góp ý chân thành của đồng nghiệp và ban giám hiệu nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn./.

31

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Hà Nội.

[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Đổi mới sinh hoạt chuyên

môn, Hà Nội.

[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong trường THPT (2012), Hà Nội.

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

[4] Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng, Phan Ngọc Liên (2002), Phương pháp dạy học lịch sử tập II, Nhà xuất bản Đại học sư phạm. [5] Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Xuân Trường (2006), Những vấn đề chung và đổi mới giáo dục THCS môn Lịch sử, Nhà xuất bản Hà Nội.

32

Biện pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT

ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

Tên đề tài SKKN: “Biện pháp xây dựng câu hỏi, bài tập lịch sử theo

định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 THPT”

Người thực hiện: Lê Thị Kim Loan Bộ môn: Lịch sử Đơn vị công tác: Trường THPT Trần Quốc Tuấn. 1. Nhận xét, đánh giá: 2. Xếp loại:

Lê Thị Kim Loan Trường THPT Trần Quốc Tuấn

CHỦ TỊCH HĐKH CẤP CƠ SỞ

33