MỤC LỤC I. Sơ lược lý lịch tác giả: ................................................................................................ 1
II. Sơ lượt đặc điểm tình hình đơn vị: ........................................................................... 1
1. Thuận lợi: ................................................................................................................. 2
2. Khó khăn: ................................................................................................................. 2
III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến kinh nghiệm ........................................................ 3
1. Thực trạng ban đầu: .................................................................................................. 3
2. Sự cần thiết phải áp dụng SKKN .............................................................................. 5
3. Nội dung: .................................................................................................................. 6
3.1 Tiến trình thực hiện: ............................................................................................ 6
3.2 Thời gian thực hiện: ........................................................................................... 6
3.3 Biện pháp tổ chức: .............................................................................................. 7
3.3.1 Giới thiệu tổng quan về phần mềm BT PRO: .................................................... 7
3.3.2 Xây dựng ngân hàng trắc nghiệm ................................................................... 15
3..3.3 Áp dụng vào công tác giảng dạy: ................................................................... 21
IV. Hiệu quả đạt được: ................................................................................................ 24
1. Trước khi áp dụng sáng kiến: .................................................................................. 24
2. Sau khi áp dụng sáng kiến: ..................................................................................... 25
V. Mức độ ảnh hưởng: ................................................................................................. 28
VI. Kết luận .................................................................................................................. 29
PHỤ LỤC ..…………………………………………………………………………......30
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NGUYỄN QUANG DIÊU
Tân Châu, ngày 16 tháng 11 năm 2019
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
I. Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: BÙI QUỐC KHÁNH Nam, nữ: Nam
- Ngày tháng năm sinh: 07/07/1990.
- Nơi thường trú: Long Hòa – Long An – Tân Châu – An Giang.
- Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Quang Diêu.
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên.
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm Toán.
- Lĩnh vực công tác: Giảng dạy môn Toán
II. Sơ lượt đặc điểm tình hình đơn vị:
Trường THPT Nguyễn Quang Diêu nằm trên địa bàn xã Tân An, TX Tân Châu.
Là một trường ở vùng nông thôn. Trường có 22 lớp với 16 phòng học, 6 phòng bộ môn
được trang bị cơ sở vật chất và thiết bị dạy học khá đầy đủ và hiện đại. Khuôn viên
trường có nhiều cây xanh được trang bị nhiều bàn ghế để phục vụ việc học tập cho các
em học sinh.
Trường có 10 tổ chuyên môn và văn phòng gồm đa số giáo viên có tuổi nghề còn
rất trẻ. Riêng đối với bộ môn Toán, tổ có 7 thành viên và tất cả đều tốt nghiệp ĐH An
Giang , lớn nhất là khóa I và trẻ nhất là khóa IX. Vì vậy mà kinh nghiệm giảng dạy hay
kỹ năng nghiệp vụ còn hạn chế. Tuy nhiên với tinh thần nhiệt huyết, với sức trẻ của mình
mỗi giáo viên luôn ý thức được trách nhiệm bản thân mà không ngừng học hỏi, tìm tòi,
Trang 1
áp dụng phương pháp mới vào công tác giảng dạy, giáo dục học sinh góp phần nâng cao
chất lượng của môn Toán nói riêng và của nhà trường nói chung . Từ thực tế nêu trên
trường luôn có những thuận lợi và khó khăn riêng. Cụ thể:
1. Thuận lợi:
- Trường luôn nhận được sự quan tâm, hỗ trợ kịp thời của chính quyền địa
phương;Sở GD ĐT. Sự ủng hộ và đồng tình của phụ huynh học sinh.
- Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm và chú trọng chất lượng giảng dạy của
nhà trường. Phong trào tự học trong nhà trường luôn đạt hiệu quả trong các năm gần đây.
- Đa số giáo viên trẻ có trình độ chuyên môn tốt, nhiệt tình, tâm quyết trong công
tác. Việc tiếp cận các định hướng cũng như tiếp cận phương pháp mới có nhiều thuận lợi.
- Đa số học sinh chăm ngoan, luôn phấn đấu nỗ lực trong học tập. Có ý thức trong
việc tự học, tích cực tham gia phong trào của trường lớp.
- Tập thể giáo viên luôn đoàn kết, hỗ trợ nhau vì chất lượng chung của nhà trường.
- Đa số phòng học được trang bị màn hình phục vụ cho công tác ứng dụng CNTT
trong giảng dạy và đổi mới phương pháp.
- Khuôn viên trường có nhiều canh xanh, bóng mát và nhiều khu tự học tạo điều
kiện thuận lợi cho các em học tập vui chơi.
2. Khó khăn:
- Hoạt động dạy và học của trường là 2 buổi/ngày nên trường phải tận dụng cả
phòng bộ môn làm phòng học. Một số giờ học học sinh phải di chuyển qua lại giữa các
phòng học.
- Trường thuộc địa bàn nông thôn, gồm đa số là học sinh thuộc nông thôn. Nên
nhiều em có hoàn cảnh gia đình khó khăn, nhà xa ảnh hưởng nhiều đến việc đi lại và học
tập.
- Đa số phụ huynh học sinh là nông dân, hay đi làm ở xa nên việc quan tâm đến
việc học tập của con em còn nhiều hạn chế. Chủ yếu giao cho nhà trường.
Tên sáng kiến: Xây dựng, quản lý ngân hàng trắc nghiệm toán 12 bằng phần mềm BT
PRO – Áp dụng có hiệu quả vào công tác giảng dạy, kiểm tra đánh giá.
Trang 2
Lĩnh vực: Giảng dạy môn Toán
III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến kinh nghiệm
1. Thực trạng ban đầu:
Hiện nay với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin góp phần vào sự
phát triển vượt bậc trong nhiều lĩnh vực. Trong đó, lĩnh vực giáo dục cũng không ngoại
lệ. Từ khi ngành giáo dục phát động phong trào ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, trong việc dạy và học đã thúc đẩy sự phát triển giáo dục tăng thêm một bậc. Đó là kết
quả đáng phấn khởi trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm thực hiện theo tinh
thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
Từ năm 2017 Bộ giáo dục và đào tạo đã thay đổi hình thức thi đối với môn toán từ tự
luận sang trắc nghiệm hoàn toàn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện
theo nghị quyết số 29. Vì vậy, việc biên soạn tài liệu dạy học cũng như hình thức dạy
học, kiểm tra đánh giá cũng được thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế. Qua các năm
giảng dạy toán 12 cho các em học sinh bản thân nhận thấy có những khó khăn nhất định,
cụ thể:
- Trắc nghiệm là một hình thức không quá mới, vì các em cũng đã thi trắc nghiệm đối
với các môn Lý , Hóa,… khá nhiều. Tuy nhiên, đối với môn toán thì khá mới. Để các em
làm quen với hình thức trắc nghiệm môn Toán đòi hỏi phải có nhiều bài tập trắc nghiệm
để học sinh luyện tập cũng như làm quen với cách giải toán trắc nghiệm như thế nào cho
phù hợp. Yêu cầu đặt ra là phải xây dựng được ngân hàng trắc nghiệm với số lượng câu
đủ lớn cho từng mức độ, từng dạng toán. Sau 2 năm giảng dạy bản thân cũng đã soạn
được một số tài liệu trắc nghiệm bằng word, tuy nhiên việc quản lý cũng như sử dụng vẫn
thấy khá khó khăn: ví dụ tài liệu quá nhiều trang khi mở lên phải mất thời gian khá lâu
hay muốn xem lại, chỉnh sửa cũng không hề dễ dàng. Còn nếu chia nhỏ từng dạng toán
theo từng tập tin nhỏ thì khi cần tổng hợp lại phải mở từng file để cắt dán. Vậy liệu có
phần mềm nào có thể xây dựng ngân hàng trắc nghiệm cũng như quản lý , sử dụng ngân
hàng đó hiệu quả hơn ? Khi tham khảo các tổ chuyên môn ở trường có hình thức trắc
nghiệm nhiều năm thì chưa tổ nào dùng phần mềm để xây dựng, quản lý và sử dụng ngân
hàng trắc nghiệm.
- Trong quá trình giảng dạy toán 12. Bản thân cũng đã tổng hợp biên soạn nhiều câu
hỏi trắc nghiệm, tuy nhiên số lượng câu cũng chưa đủ lớn và phong phú hay cũng chưa
Trang 3
có lời giải cho tất cả câu hỏi. Vì ngoài công tác chuyên môn giảng dạy, bản thân còn
kiêm nhiệm chủ nhiệm hay các hoạt động ngoài giờ khiến giáo viên không nhiều thời
gian đầu tư xây dựng ngân hàng đủ lớn. Thiết nghĩ để tạo ra ngân hàng trắc nghiệm chất
lượng cần tập thể giáo viên cùng nhau xây dựng với tinh thần làm việc trách nhiệm.
- Ngoài nội dung bài tập trắc nghiệm cần chuẩn bị cho học sinh luyện tập thì việc
kiểm tra đánh giá quá trình học và làm bài trắc nghiệm cũng khá quan trọng. Nó giúp cho
người dạy nhận biết được mức độ tiếp thu của học sinh, qua đó có hướng điều chỉnh phù
hợp với từng đối tượng. Đối với hình thức trắc nghiệm để việc kiểm tra công bằng, khách
quan thì đòi hỏi phải tạo ra nhiều mã đề (thường là bốn mã đề). Thông thường có nhiều
cách để giáo viên tạo các mã đề khác nhau: có giáo viên trộn thủ công tức là cắt, dán đỗi
chỗ một số câu, có nhiều giáo viên thì chọn dùng phần mềm để trộn đề trắc nghiệm
(thường là McMix) và bản thân sử dụng phần mềm này trong 2 năm. Và đây là một khâu
khiến giáo viên mất nhiều thời gian để tạo đề vì phần mềm thường xảy ra lỗi khi tạo đề
hoán vị, hay phải nhập đúng câu lệnh khi và phải chỉnh sửa tiêu đề kiểm tra cho từng đề
hoán vị.
- Với học sinh lớp 12 việc các em được tiếp cận giải nhiều đề tổng hợp là hoàn toàn
cần thiết và có lợi cho các em. Vì qua đó giúp các em hình thành nhiều kỹ năng, phản xạ
tốt hay các em học sinh sẽ cảm thấy tự tin hơn khi giải trắc nghiệm toán. Hoặc để biết
được mức độ tiếp thu của học sinh, giáo viên có thể xây dựng các đề với nhiều dạng toán
tổng hợp đủ các mức độ để học sinh luyện tập. Và để có được đề luyện tập, giáo viên
phải thực hiện một cách thủ công: xem lại từng tập tin bài tập trắc nghiệm, sao chép các
câu hỏi trắc nghiệm phù hợp và sắp theo theo mức độ tăng dần hoặc theo từng dạng. Đây
là điều khó khăn nhất mà nhiều giáo viên gặp phải trong quá trình xây dựng đề luyện tập
của mình.
Với những khó khăn đã gặp phải trong công tác giảng dạy các năm qua như trình bày
ở trên, bản thân cũng tìm tòi, học hỏi để phát hiện và lựa chọn cho mình phần mềm phù
hợp để khắc phục khó khăn trên. Và từ đó muốn chia sẻ kinh nghiệm của mình với các
đồng nghiệp qua để tài sáng kiến :” Xây dựng, quản lý ngân hàng trắc nghiệm toán 12
bằng phần mềm BT PRO – Áp dụng có hiệu quả vào công tác giảng dạy, kiểm tra,
Trang 4
đánh giá”
2. Sự cần thiết phải áp dụng SKKN
Tiếp tục thực hiện việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, ngành giáo dục nói
chung và trường học nói riêng đang phát động mỗi giáo viên phải chủ động trong việc
đổi mới phương pháp giảng dạy cũng như tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và phát triển tư duy cũng như sự tự
học của học sinh. Trong đó việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy hết sức
quan trọng, vì giúp người học chủ động hơn, tư duy nhiều hơn và hứng thú hơn trong học
tập.
Chúng ta phải khẳng định rằng công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng đối với sự
đổi mới và phát triển của giáo dục. Giúp cho việc dạy và học đạt hiệu quả cao nhất.
Chính vì vậy, hơn ai hết chính những giáo viên đang trực tiếp tham gia giảng dạy là
những người phải tiên phong, mạnh dạn áp dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả
vào công tác giảng dạy nhằm phát huy tối đa tính tư duy, sáng tạo và tinh thần tự học ở
các em học sinh.
Đối với học sinh 12 hiện nay việc học của các em gần như thay đổi khá nhiều so với
10 và 11. Bởi vì mục tiêu của các em điều hướng đến kì thi THPT QG. Nhằm giúp các
em học sinh trung bình có đủ kiến thức để các em tốt nghiệp và để học sinh khá giỏi có
đủ kiến thức để đạt được mục tiêu cao đẳng đại học thì việc giúp các em tiếp cận với hình
thức học trắc nghiệm và làm bài trắc nghiệm càng sớm là điều hết sức cần thiết. Đề làm
tốt điều này đòi hỏi phải có bộ ngân hàng trắc nghiệm theo từng chương bài đủ lớn và
phong phú để học sinh luyện tập sau buổi học chính khóa.
Sau mỗi năm học thường xuất hiện nhiều điểm mới trong nội dung dạy học, vì vậy
giáo viên cần phải cập nhật để ngân hàng trắc nghiệm phong phú thêm. Đảm bảo cho
việc quản lý nội dung, hay việc xem lại, chỉnh sửa, bổ sung dễ dàng thì có thể nói BT
PRO là phần mềm hết sức cần thiết. Vì phần mềm này có thể giúp giáo viên xây dựng,
cập nhật nội dung mới dễ dàng, nhanh chóng với hình thức quản lý theo từng chương bài
dạng toán khá chi tiết. Nhưng tại sao là BT PRO mà không phải là phần mềm nào khác?.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm (tất cả đều có phí kể cả BT PRO) giúp giáo viên xây
dựng và quản lý ngân hàng trắc nghiệm, tuy nhiên bản thân lại chọn BT PRO với lý do
Trang 5
sau:
+ Tác giả của phần mềm cũng là giáo viên dạy toán phổ thông nên việc xây dựng
giao diện cũng như cách làm khá gần gũi với giáo viên. Những thắc mắc giáo viên được
chính tác giả giải đáp.
+ Phần mềm không chỉ giúp xây dựng ngân hàng trắc nghiệm mà có cả tự luận.
Thậm chí phần mềm còn có chức năng tạo đề hoán vị (Mixtex) từ đề độc lập và được tích
hợp vào trong word với các thao tác đơn giản và ngắn gọn.
+ Cộng đồng giáo viên sử dụng phần mềm khá đông và đang tăng dần(số lượng
thành viên trong các nhóm trên trang mạng xã hội). Nên việc học hỏi trau dồi kinh
nghiệm lẫn nhau rất thuận tiện. Đồng thời đây là đội ngũ chính cùng nhau xây dựng nên
nhiều ngân hàng trắc nghiệm.
+ Tính tiện ích khá cao, cách thao tác đơn giản. Ví dụ với ngân hàng có sẵn giáo
viên có thể tạo rất nhiều đề tham khảo theo từng nội dung hoặc tổng hợp nhiều khối cũng
khá dễ dàng. Định dạng văn bản, biên soạn tài liệu đẹp hơn từ các tiện ích macro tích hợp
sẵn trong word.
3. Nội dung:
3.1 Tiến trình thực hiện:
Để tài sáng kiến :” Xây dựng, quản lý ngân hàng trắc nghiệm toán 12 bằng phần
mềm BT PRO – Áp dụng có hiệu quả vào công tác giảng dạy, kiểm tra đánh giá”
được thực hiện theo 3 bước như sau:
Bước 1: Tìm hiểu và lựa chọn phần mềm BTPro để xây dựng, quản lý ngân hàng trắc
nghiệm toán 12.
Bước 2: Xây dựng ngân hàng trắc nghiệm qua tài liệu biên soạn, sưu tầm hay từ các
diễn đàn, cộng đồng giáo viên toán trên mạng xã hội.
Bước 3: Áp dụng vào công tác chuyên môn: dạy học và kiểm tra đánh giá.
3.2 Thời gian thực hiện:
Trang 6
Cá nhân áp dụng cho học sinh lớp 12A6 trong năm 2018-2019
3.3 Biện pháp tổ chức:
Từ những thực trạng đang tồn tại trong quá trình công tác, bản thân đã tìm tòi, học
hỏi những cách làm từ nhiều tài liệu để áp dụng có hiệu quả thiết thực trong năm học
2018-2019 ,cụ thể như sau:
3.3.1 Giới thiệu tổng quan về phần mềm BT PRO:
Đây là phần mềm dùng để xây dựng, quản lý ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm và tự
luận của tác giả Lê Hoài Sơn với rất nhiều tính năng phù hợp và gần gũi với giáo viên.
i) Trộn đề trắc nghiệm (MixTest):
Có thể nói hiện nay giáo viên đang, đã quen với việc dạy và học trắc nghiệm môn
toán. Vì vậy khi kiểm tra đánh giá thì hình thức trắc nghiệm phải luôn có trong bài kiểm
tra định kỳ. Chính vì vậy bản thân giáo viên phải thực hiện việc trộn đề hoán vị để học
sinh ngồi gần không thể trao đổi. Với tính năng trộn đề trắc nghiệm này sẽ là sự lựa chọn
phù hợp cho giáo viên (nhất là giáo viên còn hạn chế về công nghệ thông tin).
Cách thực hiện
Bước 1: Mở tập tin word chứa nội dung đề kiểm tra lên.
Bước 2: Vào thẻ BTPros chọn Import và một bảng xuất hiện như hình sau
Trang 7
Bước 3:
- Chọn khối (ví dụ khối 12)
- Nhập tên tập tin cần trộn.
- Chọn vào biểu tượng
để định dạng lại.
- Chọn vào biểu tượng
để chuẩn hóa
- Đánh số phân nhóm. Ví dụ chia 2 nhóm như hình dưới. Chọn vào biểu tượng
để nhập
câu hỏi.
Khi xong một bảng mới xuất hiện như sau”
Trang 8
Bước 4: Thực hiện một số tùy chọn:
- Chọn số đề cần trộn
- Chọn Header Footer mà giáo viên định dạng trước theo ý của mình.
Bước 5: In đề
Trang 9
Trong quá trình sử dụng bản thân nhận thấy ưu điểm tính năng này:
* Ưu điểm
- Tích hợp trong Word.
- Không cần sử dụng câu lệnh.
- Định dạng trang in theo ý của giáo viên (tên trường, kiểm tra định kì hay thường
xuyên…)
* Nhược điểm:
- Đối với câu hỏi có chứa bảng thì có xảy ra lỗi. Tuy nhiên, nếu giáo viên chú ý lỗi máy
báo thì có thể khắc phục và in dưới dạng bảng cũng bình thương.
* Giải pháp:
- Góp ý với tác giả về lỗi này và yêu cầu sữa trong phiên bản tiếp theo.
ii) In đề, chuyên đề từ kho ngân hàng (Matrix):
Đây là tính năng rất hay trong phần mềm, vì nó giúp giáo viên quản lý câu hỏi trắc
nghiệm theo chuyên đề, chương bài khá thuận lợi để giáo viên có thể xem và sử dụng dễ
dàng.
Cách thực hiện:
Trang 10
Bước 1: Mở BTPro chọn mục MatrixChọn kho ngân hàng đã có
Bước 2: Chọn nội dung của một chương hoặc nhiều chương
Trang 11
Bước 3: Nhập số câu tương ứng từng mức độ, từng dạng toán. Nhấn thêm vào ma trận
Một hộp thoại xuất hiện như sau:
Bước 4: Chọn in chuyên đề hay in đề tùy theo mục đích của từng giáo viên (một vài tùy
Trang 12
chọn giống như phần trộn đề ở trên)
Đến đây nếu câu hỏi nào giáo viên chưa muốn chọn có thể đổi câu hỏi hoặc sửa câu hỏi.
Cuối cùng là in đề với vài tùy chọn giống như nội dung trên.
Với cách thực hiện như trên giáo viên có thể biên soạn tài liệu giảng dạy theo từng
chuyên đề qua đó giúp học sinh theo dõi cũng như thực hiện được các dạng câu tương tự
nhau. Hay để học sinh luyện tập qua từng bài, từng chương giáo viên có thể xây dựng các
đề luyện tập theo ma trận nhằm định hướng các dạng bài tập học sinh cần hướng đến,
đồng thời rèn luyện kỹ năng tổng hợp, sáng tạo trong quá trình luyện tập giải đề.
* Ưu điểm:
- Việc quản lý câu hỏi khá thuận lợi và dễ dàng. Có thể xem sửa câu hỏi khi cần.
- Việc tạo ra các đề luyện tập hay đề điểm tra khá nhanh. Nếu ngân hàng đủ chất lượng
thì giáo viên có thể xây dựng ma trận kiểm tra và ra đề kiểm tra ngay trên ngân hàng đó.
- Ngân hàng đề có thể được xây dựng thành nhiều kho khác nhau.
* Nhược điểm: để phát huy tối đa tính năng này đòi hỏi phải có ngân hàng đủ lớn và chất
lượng. Việc xác định chất lượng ngân hàng câu hỏi cũng do cá nhân giáo viên đánh giá.
* Giải pháp:
- Cùng với giáo viên trong tổ biên soạn đánh giá từng câu trắc nghiệm trong các buổi sinh
Trang 13
hoạt tổ chuyên môn. Từ đó xây dựng ngân hàng chung cho tổ.
- Tham gia các nhóm toán, cộng đồng BTPro trên trang mạng xã hội Facebook để cùng
các giáo viên thực hiện các dự án xây dựng ngân hàng chung cho từng nhóm.
iii) ID Btpro (Gán mã số cho câu hỏi trắc nghiệm)
Đây là tính năng cơ bản và đầu tiên để có thể xây dựng ngân hàng trắc nghiệm.
Cũng giống như nhiều phần mềm khác Id BTPro tương ứng với ID6. Nó giúp người xây
dựng ngân hàng trắc nghiệm định nghĩa, phân loại từng câu hỏi thông qua các kí hiệu.
Cách thực hiện:
Bước 1: Mở BTPros vào mục Id BTPro, một hộp thoại xuất hiện
Bước 2: Chọn Mở file và chọn thư mục chứa tập tin word cần gán mã số ID
Bước 3: Khi tập tin word mở lên ta tiến hành gán mã số ID cho từng câu hỏi (Tùy vào
nhu cầu giáo viên có thể chọn tùy chọn. Ví dụ có thể thêm nguồn góc câu hỏi) với thứ tự
như sau:
Chọn Môn(ví dụ DS12 hay HH12)Chọn Chương Chọn Chủ đề Chọn Dạng
Chọn mức độ cho câu hỏi( 1,2,3,4 tương ứng Biết, Hiểu, Vận dụng thấp, Vận dụng
cao) Chọn Gán ID.
Trang 14
Ví dụ được như hình sau:
* Ưu điểm:
- Giúp giáo viên phân loại quản lý câu hỏi hỏi mức độ theo chương bài và dạng toán.
- Xây dựng ngân hàng câu hỏi từ câu hỏi đã gán mã số Id BTPro.
- Có thể chuyển mã số ID6 từ các nhóm khác sang mã số ID Btpro.
* Nhược điểm:
- Mất nhiều thời gian vì phải phân loại chính xác từng câu hỏi để gán mã số IdBtpro cho
phù hợp.
* Giải pháp:
Cùng nhiều giáo viên làm việc nghiêm túc tham gia việc gán mã số IdBTpro:
+ Cùng giáo viên trong tổ gán IdBtpro cho các bài kiểm tra định kì, kiểm tra thường
xuyên, kiểm tra học kì.
+ Tham gia các nhóm toán, nhóm cộng đồng Btpro để thực hiện dự án gán mã số ID để
xây dựng ngân hàng.
3.3.2 Xây dựng ngân hàng trắc nghiệm
Để có một ngân hàng trắc nghiệm trong phần mềm BTPro ta sẽ thực hiện theo các
Trang 15
bước sau:
- Chuẩn bị tài liệu chất lượng cần thêm vào ngân hàng trắc nghiệm.
- Tiến hành gán mã số ID cho từng câu bằng ứng dụng Id BTPro theo hướng dẫn ở trên.
- Chuẩn hóa các câu hỏi đã được gán mã số hoàn chỉnh theo bước sau:
+ Mở ứng dụng BTPro và chọn mục nhập câu hỏi
+ Chọn mục” Chọn File” để đến thư mục mở tập tin đã gán mã số
+ Nhấn vào biểu tượng “Chuẩn hóa”
Trang 16
+ Sau khi chuẩn hóa xong có một tập tin word có chữ Bank CD là xong.
- Nhập câu hỏi vừa chuẩn hóa vào ngân hàng trắc nghiệm như sau:
+ Mở ứng dụng BTPro vào mục nhập câu hỏi
+ Chọn mục “Chọn File” để đến thư mục mở tập tin đã chuẩn hóa có chữ CD Bank
+ Nhấn vào biểu tượng “Nhập câu hỏi”
+ Sau đó tiến hành cập nhật câu hỏi là xong.
Một điều khá đặc biệt ở phần mềm BTPro là có thể tạo ra nhiều kho trắc nghiệm
khác nhau. Điều này giúp giáo viên có thể tạo ra ngân hàng trắc nghiệm cá nhân, ngân
hàng trắc nghiệm của tổ, ngân hàng trắc nghiệm của các nhóm toán trên trang mạng xã
hội…
i) Xây dựng ngân hàng trắc nghiệm chung theo nhóm toán trên mạng xã hội
Cộng đồng giáo viên toán, nhóm giáo viên toán, nhóm ngân hàng trắc nghiệm BT
Pro trên mạng xã hội là nhóm giáo viên trên toàn quốc đang công tác trong lĩnh vực giáo
dục hoặc đang đứng lớp giảng dạy. Và đây là lực lượng hùng hậu để cùng nhau biên soạn
tài liệu và xây dựng ngân hàng trắc nghiệm. Để tận dụng lực lượng này, để có ngân hàng
trắc nghiệm chất lượng và số lượng lớn thì bản thân đã thực hiện như sau:
Trang 17
- Tham gia vào các nhóm xây dựng ngân hàng trắc nghiệm bằng phần mềm BTPro
- Cùng nhóm tham gia thống nhất các dạng toán cần xây dựng ngân hàng
- Nhận nhiệm vụ được phân công từ các tổ (gán mã số ID )
- Tiến hành phản biện vòng giữa các giáo viên gán mã số ID
- Thống nhất với giáo viên phản biện và tiến hành chuẩn hóa tập tin
- Gửi lại sản phẩm cho ban thư ký của nhóm kiểm tra lần nữa.
- Nhóm tổng hợp của tất cả các tổ khác, phản biện vòng 2 và gửi lại cho từng giáo viên
tham gia
- Giáo viên nhận sản phẩm và thêm vào kho ngân hàng trắc nghiệm theo dạng toán của
nhóm.
* Ưu điểm
- Số lượng giáo viên tham gia đông nên số câu khá lớn.
- Chất lượng câu hỏi cũng được đảm bảo vì có sự phản biện lẫn nhau và nhiều vòng.
- Được tiếp cận các đề thi thử và đề kiểm tra của trường của sở trên cả nước.
- Tất cả các câu hỏi đều có lời giải chi tiết nên giúp giáo viên học hỏi các phương pháp
giải hay.
* Nhược điểm
- Do dạng toán được thống nhất cho cả nhóm của nhiều giáo viên thuộc nhiều vùng miền
nên đôi khi có nội dung chưa phù hợp với đặc điểm tại trường đang dạy.
* Giải pháp
- Dựa vào dạng chung này xây dựng ngân hàng cho cá nhân.
ii) Xây dựng ngân hàng trắc nghiệm tổ chuyên môn từ đề kiểm tra toán 12
Có thể nói chất lượng bộ môn ở trường trung học phổ thông phụ thuộc rất nhiều
vào hình thức hoạt động của tổ. Chất lượng của tổ chuyên môn chính là chất lượng của
nhà trường, vì việc đánh giá đúng năng lực học tập của học sinh suy cho cùng là thông
qua chất lượng của các bài kiểm tra.
Cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng 4.0 thì việc sử dụng công nghệ thông
Trang 18
tin vào việc quản lý, dạy học, kiểm tra hết sức cần thiết và quan trọng.
Trong ba khối thì khối 12 có số bài kiểm tra với câu hỏi trắc nghiệm nhiều nhất.
Điều này cũng dễ hiểu và phù hợp, với mong muốn để học sinh khối 12 tiếp cận nhiều
với câu hỏi trắc nghiệm và làm quen với việc giải đề kiểm tra bằng hình thức trắc
nghiệm. Do đó việc giáo viên ra đề kiểm tra cho học sinh khối 12 rất chất lượng và được
đầu tư nhiều. Nhận thấy tầm quan trọng của việc ra đề kiểm tra khối 12 cũng như mong
muốn cho giáo viên có tài liệu tham khảo chung cho tổ, bản thân đã tổng hợp các đề kiểm
tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ của từng giáo viên dạy khối 12 để
xây dựng thành một ngân hàng chung cho tổ.
* Cách thực hiện:
- Liên hệ giáo viên dạy khối 12 chia sẻ các đề kiểm tra trong năm học đã kiểm tra trên
lớp.
- Phân loại đề kiểm tra của từng giáo viên và tiến hành định dạng gán mã số Id Btpro
(như hướng dẫn ở trên)
- Chuẩn hóa các đề đã gán mã số Id (theo từng bước đã hướng dẫn trên)
- Nhập vào ngân hàng câu hỏi.
- Chia sẻ ngân hàng câu hỏi cho tổ tham khảo và chia sẻ tập tin word đã định dạng chuẩn
cho giáo viên không sử dụng phần mềm BTPro.
* Ưu điểm
- Vì là đề kiểm tra cho các lớp nên chất lượng và đáp án câu hỏi được đảm bảo.
- Học hỏi được cách ra đề kiểm tra giữa các giáo viên với nhau.
- Xây dựng được bộ câu hỏi tham khảo chung trong tổ dành cho học sinh khối 12.
* Nhược điểm:
- Mặc dù xây dựng bộ câu hỏi chung nhưng chỉ một giáo viên (bản thân) thực hiện việc
gán mã số ID cho câu hỏi.
- Câu hỏi chỉ có đáp án không có lời giải chi tiết.
* Giải pháp
Trang 19
- Khuyến khích giáo viên trong tổ sử dụng phần mềm BTPro.
- Cùng tổ chuyên môn thống nhất dạng toán cho ngân hàng trắc nghiệm của tổ. Phân
công giáo viên tham gia gán mã số ID không chỉ của khối 12 mà cả 10 và 11.
- Yêu cầu đề kiểm tra các câu mức độ vận dụng phải có lời giải chi tiết.
iii) Xây dựng ngân hàng trắc nghiệm cho cá nhân
Trong công tác giảng dạy mỗi giáo viên sẽ có phương pháp riêng cũng như cách
truyền đạt khác nhau. Và việc biên soạn tài liệu giảng dạy hay trong công tác ra đề kiểm
tra cũng có nét riêng của từng người dựa trên thống nhất của tổ chuyên môn. Bản thân
cũng không ngoại lệ, với mong muốn có tài liệu chất lượng, một ngân hàng trắc nghiệm
riêng phục vụ công tác giảng dạy, tôi đã không ngừng học hỏi, tìm tòi để biên soạn bộ
ngân hàng chất lượng.
* Cách thực hiện:
- Từ các dạng toán chung của các nhóm xây dựng lại các dạng toán phù hợp với bản thân.
- Gán lại mã số ID chưa phù hợp thành mã số ID theo dạng toán riêng đã được điều
chỉnh.
- Chuẩn hóa lại bộ câu hỏi cần thêm vào ngân hàng.
- Thêm các câu hỏi vào ngân hàng nữa là xong.
* Ưu điểm:
- Xây dựng ngân hàng theo các dạng toán phù hợp với bản thân và thực tế giảng dạy tại
đơn vị.
- Chủ động bổ sung, chỉnh sửa các dạng toán trong ngân hàng sao cho phù hợp.
- Dùng làm các đề kiểm tra, đề luyện tập bám sát theo ma trận đề kiểm tra,
* Khuyết điểm:
- Số lượng câu hỏi ngân hàng còn hạn chế vì chỉ có một mình thực hiện.
* Giải pháp:
- Sắp xếp thời gian bổ sung vào ngân hàng trắc nghiệm hàng tuần để tăng số lượng câu
hỏi.
- Dựa trên các kho ngân hàng lớn các nhóm tuyển chọn các câu hỏi bổ sung vào ngân
Trang 20
hàng cá nhân.
Và trên đây chính là ba kho ngân hàng trắc nghiệm chính giúp cho bản thân phục
vụ trong công tác giảng dạy. Ngân hàng này không ngừng được bổ sung thêm câu hỏi
mới giúp cho ngân hàng phong phú hơn và đảm bảo tính khách quan hơn khi giáo viên
kiểm tra chất lượng học tập của học sinh.
3.3.3 Áp dụng vào công tác giảng dạy:
Trong năm học 2018-2019 bản thân được phân công giảng dạy lớp 12A6 là một
trong ba lớp yếu của khối. Các lớp 12A5;12A6;12A7 là các lớp mà các em học sinh chủ
yếu muốn tốt nghiệp, các em đã các môn khoa học xã hội là môn thi sẽ xét tốt nghiệp.
Điều nay lý giải cho việc ý thức học tập, thái độ học tập môn toán khá là kém vì các em
cho rằng mình bẩm sinh đã không giỏi toán và không thể làm tốt môn toán. Vì vậy bên
cạnh việc giảng dạy bộ môn, bản thân luôn động viên, khuyến khích để học sinh hứng thú
hơn và làm sao cho các em tin rằng mình cũng có thể giải toán.
* Cách thực hiện:
- Biên soạn chuyên đề, chủ đề dạy học: Một tính năng trong ngân hàng trắc nghiệm đó là
in theo dạng chuyên đề theo từng mức độ của từng dạng toán. Để học sinh có thể luyện
tập các dạng toán sau khi học xong các nội dung lý thuyết, tôi đã biên soạn các câu hỏi từ
ngân hàng trắc nghiệm chủ yếu mức độ biết và hiểu để học sinh luyện tập:
+ Bước 1: Xác định các dạng toán của chuyên đề, chủ đề cần dạy: Sau khi học sinh đã
học lý thuyết với các ví dụ thì giáo viên phải lựa chọn những dạng toán nào liên quan tới
nội dung đã học với các mức độ 1, 2 chủ yếu và một số ít mức độ 3 để học sinh luyện tập.
Các câu hỏi trắc nghiệm có thể để nguyên nguồn gốc của câu hỏi. Số câu hỏi trong một
chuyên đề giáo viên phải ước tính trong một tiết(45 phút) thì học sinh có thể giải được
bao nhiêu câu, và chuyên đề hay chủ đề giải trong mấy tiết. Bước này giáo viên thực hiện
cho kỹ vì qua đó học sinh sẽ hứng thú hơn khi giải được dạng cơ bản, cùng với nguồn
gốc câu hỏi thì bản thân mỗi em cũng tự tin hơn khi giải được các câu hỏi trong đề thi.
Đặc biệt số câu hỏi trắc nghiêm phù hợp học sinh sẽ không quá ngán trong quá trình giải
toán. Dần dần hình thành thói quen thích học toán và giải toán.
+ Bước 2: In, phát tài liệu và giao nhiệm vụ cho học sinh: Khi học sinh nhận được tài liệu
học tập, thì giáo viên yêu cầu trong một tiết trên lớp phải giải bao nhiêu câu. Số câu
không được quá nhiều, đảm bảo để học sinh có thời gian sữa bài sau khi giáo viên hoàn
Trang 21
chỉnh lời giải.
+ Bước 3: Quan sát, kiểm tra và sửa bài: Đối với các câu hỏi tương tự ví dụ hay như lý
thuyết thì giáo viên cho học sinh tự thực hiện trước, với những câu khó và lạ hơn thì
hướng dẫn từng bước để học sinh thực hiện theo. Trong quá trình làm bài giáo viên cũng
nên quan sát chú ý đến những học sinh yếu, hay lơ là để hướng dẫn kịp thời, đôn đốc và
động viên các em giải bài tập. Đặc biệt ở khâu sửa bài thường có nhiều em không tập
trung vì cho rằng mình chọn đáp án đúng rồi, tuy nhiên có nhiều trường hợp các em hiểu
sai mà ra đáp án đúng. Vì vậy giáo viên cần quan sát và hướng dẫn học sinh tập trung,
chú ý lắng nghe và sửa bài cho kỹ. Giáo viên nên để học sinh nhận xét bài của bạn trước
vì qua đó các em có thể hình thành thói quen cẩn thận, biết tìm ra chỗ sai của bạn từ đó
hạn chế sai cho bản thân từng em.
+ Bước 4: Giao nhiệm vụ ở nhà: Trong một tiết giáo viên chỉ có thể giải một số bài nhất
định, nên nhiệm vụ của các em học sinh phải thực hiện ở nhà, có thể thực hiện trong các
tiết tự học hay học nhóm. Giáo viên cần kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ ở tiết học tiếp
theo, điều này giúp tăng tính tự giác trong quá trình học tập tại nhà của các em.
+ Bước 5: Khen thưởng, xử phạt: Để học sinh tham gia tích cực vào tiết học, hay phải
thực hiện nhiệm vụ ở nhà. Giáo viên cần có hình thức khen thưởng với trường hợp tích
cực, đồng thời phải phạt các em chưa thực hiện tốt. Điều này giúp các em hình thành tính
kỷ luật và nghiêm túc hơn trong học tập.
- Biên soạn đề luyện tập: Sau khi các em đã thực hiện các dạng toán được sắp xếp theo
từng chủ đề thì với đề luyện tập cũng các dạng toán đó nhưng các câu hỏi được trộn lại
dưới hình thức giống như một đề kiểm tra. Mục đích việc làm này là giúp học sinh hình
thành kỹ năng phân tích, tổng hợp cũng như làm quen với việc giải đề kiểm tra như thế
nào.
+ Bước 1: Lựa chọn dạng toán, xác định số câu hỏi phù hợp với thời gian giáo viên dự
kiến trước. Nếu thực hiện trên lớp cần chừa khoảng thời gian để giáo viên sửa bài chi tiết.
Nếu học sinh thực hiện trong tiết tự học hay ở nhà thì sửa ngay ở tiết học tiếp theo.
+ Bước 2: In đề và giao nhiệm vụ cho từng học sinh (đề không cần trộn các câu hỏi)
+ Bước 3: Hướng dẫn học sinh cách làm bài, quy định thời gian thực hiện
+ Bước 4: Kiểm tra kết quả thực hiện của học sinh, đánh giá kết quả thực hiện, sửa bài
Trang 22
chi tiết có chú ý các chỗ dễ sai của học sinh.
- Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ: Sau khi đã được luyện tập với các đề và được
giáo viên hướng dẫn cách làm bài thì giáo viên có thể xây dựng đề kiểm tra thường xuyên
để lấy điểm cột miệng, 15 phút hoặc kiểm tra định kỳ. Dĩ nhiên, để xây dựng đề hiệu quả
phải đảm bảo kho ngân hàng trắc nghiệm đủ lớn và chất lượng, ngoài ra đề kiểm tra phải
thống nhất theo ma trận cũng như kế hoạch kiểm tra của tổ chuyên môn.
+ Bước 1: Xây dựng ma trận: Lựa chọn nội dung câu hỏi và số câu hỏi theo ma trận đã
thống nhất trong tổ chuyên môn.
+ Bước 2: Xây dựng đề kiểm tra: Thực hiện theo hình thức tương tự như đề thi THPT
Quốc Gia: tuy nhiên có thể chỉ cần có 4 mã đề với các câu hỏi trong từng mã đề được
trộn lại với nhau. Các câu hỏi được sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó.
+ Bước 3: Bố trí vị trí học sinh và kiểm tra: Do sỉ số trên lớp đông nên giáo viên cần đảm
bảo khoảng cách giữa hai học sinh, chú ý đối với những trường hợp chưa nghiêm túc.
Phát đề đảm bảo bốn 4 học sinh ngồi gần nhau không cùng mã đề.
+ Bước 4: Sửa bài: Giáo viên cần sửa bài chi tiết đồng thời phải chú ý những điểm mà
học sinh hay mắc lỗi. Yêu cầu các em phải ghi nhận lại bài sửa của giáo viên.
+ Bước 5: Nhận xét, đánh giá: Sau khi có kết quả giáo viên cần nhận xét về điểm số, cách
làm bài của học sinh. Khen thưởng những học sinh tiến bộ, lưu ý, nhắc nhở những em
làm bài chưa tốt. Đặc biệt nhắc nhở vấn đề điền thông tin, tô mã đề, số báo danh hay đáp
án nếu có sai sót.
* Ưu điểm
- Việc dạy học theo từng dạng với từng mức độ sẽ giúp học sinh khắc sâu thêm kiến thức
vì các câu tương tự nhau. Mang lại cảm giác thích thú khi giải toán, vì các em có thể giải
được những bài ở mức độ biết và hiểu. Một điều giúp các em có động lực hơn là các câu
hỏi được giới thiệu là câu hỏi của bộ giáo dục, của sở giáo dục hay của các trường đã cho
học sinh thi thử.
- Vì mục tiêu của lớp khá rõ ràng là chỉ tốt nghiệp rồi học nghề…hay mục tiêu ra đề của
bộ giáo dục dành cho đối tượng tốt nghiệp cũng khá nhẹ nhàng và thường khá giống với
các dạng mà bộ đã công bố đề minh họa. Nên việc đặt câu hỏi đáp ứng yêu câu đó không
quá khắt khe. Điều cần làm là giúp các em phải giải nhuần nhuyễn các câu mức độ biết,
Trang 23
hiểu và một ít câu vận dụng thấp. Do đó giải các đề luyện tập càng nhiều sẽ mang lại
nhiều lợi thế cho các em. Vì những câu hỏi trong bộ ngân hàng trắc nghiệm ở mức độ
biết, hiểu được phát triển thêm từ câu hỏi mà bộ đã ra đề minh họa.
- Giúp giáo viên có thể quản lý các câu hỏi trắc nghiệm khá dễ dàng, bổ sung, chỉnh sửa
cũng thuận tiện hơn. Tiết kiệm nhiều thời gian khi xây dựng các đề luyện tập hay xây
dựng các đề kiểm tra.
IV. Hiệu quả đạt được:
1. Trước khi áp dụng sáng kiến:
- Quản lý câu hỏi trắc nghiệm thiếu khoa học: Việc biên soạn các bộ câu hỏi trắc
nghiệm khá rời rạc, khó phân chia, quản lý câu hỏi theo mức độ và dạng toán phù hợp.
Việc xem lại, chỉnh sửa, bổ sung câu hỏi không hề dễ dàng bởi đề tập tin word nhiều
trang sẽ mất khá lâu khi mở và đọc rất khó khăn.
- Biên soạn tài liệu dạy học mất nhiều thời gian: Để mang lại hiệu quả dạy trắc
nghiệm, giáo viên phải biên soạn câu hỏi theo từng mức độ cho cùng một dạng toán. Để
làm điều đó giáo viên phải mở từng tập tin word lựa chọn từng câu theo mức độ câu hỏi
và dạng toán cần dạy, sao đó sao chép và dán vào tập tin word đang soạn để phát cho học
sinh luyện tập. Việc làm này khiến giáo viên mất khá nhiều thời gian trong công tác biên
soạn tài liệu và làm giảm đi hiệu quả trong công tác tại đơn vị.
- Soạn đề luyện tập, đề kiểm tra phải qua nhiều công đoạn: Để có đề cho học sinh
luyện tập giáo viên thực hiện một cách thủ công lựa chọn từng câu một cho từng mức độ
và dạng toán. Hay để soạn đề kiểm tra chính thức mà đảm bảo đánh giá một cách khách
quan thì giáo viên phải soạn thêm các đề hoán vị. Khi đó giáo viên phải sử dụng thêm
phần mềm( hay ứng dụng) khác để tạo đề hoán vị. Điều này gây không ít khó khăn cho
giáo viên như: bị lỗi khi trộn, phải nhập câu lệnh hay chỉnh sửa lại tiêu đề sau khi trộn…
Tóm lại, trước khi biết đến và sử dụng BTPro bản thân mất rất nhiều thời gian và
công sức trong việc quản lý các câu hỏi trắc nghiệm, cũng như gặp không ít khó khăn
trong soạn tài liệu dạy học, soạn đề luyện tập và đề kiểm tra cho học sinh. Điều này ít
nhiều cũng đã ảnh hưởng đến công tác dạy học, làm giảm đi hiệu quả công việc của bản
Trang 24
thân trong các hoạt động của nhà trường.
2. Sau khi áp dụng sáng kiến:
Với việc áp dụng đề tài vào thực tế giảng dạy bản thân đã thu được nhiều kết quả
tích cực như sau:
- Nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bản thân qua việc học hỏi, trau đổi
chuyên môn với các đồng nghiệp trên cả nước thông qua các diễn đàn, trang mạng xã hội.
- Được cập nhật thường xuyên nội dung, phương pháp mới trong việc giáo dục
cũng như áp dụng vào công tác giảng dạy.
- Có thể kết hợp phần mềm BTPro với phần mềm chấm trắc nghiệm bằng điện
thoại TNMaker: Giúp nhập nhanh đáp án của nhiều mã đề vào phần mềm chấm trắc
nghiệm
- Quản lý tài liệu khoa học: Với việc mỗi câu hỏi được gán một mã số ID và được
thêm vào kho ngân hàng trắc nghiệm thì việc quản lý các câu hỏi rất dễ dàng và được sắp
xếp khoa học hơn. Các câu hỏi được phân ra theo từng chương, từng bài. Trong mỗi bài
lại được phân chia theo 4 mức độ cho từng dạng toán cụ thể. Giáo viên chỉ mở ứng dụng
lên là có thể xem được các dạng toán với số câu cụ thể cho từng mức độ .
- Tiết kiệm thời gian, công sức: Khi giáo viên có ngân hàng đủ lớn và chất lượng
thì việc biên soạn tài liệu dạy học khá đơn giản cũng như biên soạn đề luyện tập, đề kiểm
tra trở nên nhẹ nhàng , rút ngắn thời gian thực hiện cũng như công sức bỏ ra không quá
nhiều mà hiệu quả lại rất cao. Qua đó giáo viên có nhiều thời gian nghiên cứu chuyên
môn hay thực hiện tốt hơn các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ của tổ, của đoàn thể, của
nhà trường. Từ đó chất lượng trong công tác được nâng lên khá nhiều, cụ thể:
+ Tham gia tất cả các hoạt động phong trào của nhà trường và đạt kết quả tốt như
giáo viên dạy giỏi cấp trường, viết sáng kiến kinh nghiệm,…
+ Có nhiều thời gian nghiên cứu chuyên môn để bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Đặc biệt trong công tác giảng dạy 2018-2019 bản thân được giao nhiệm vụ giảng
dạy lớp 12A6 là một trong ba lớp (chủ yếu chọn môn xã hội thể hoàn thành mục tiêu duy
nhất là tốt nghiệp) có chất lượng thấp nhất trong khối. Tuy nhiên, với việc xây dựng ngân
hàng câu hỏi như trình bày trên và áp dụng vào công tác giảng dạy thì kết quả mang lại
Trang 25
rất tốt, điểm số các em luôn đứng đầu 3 lớp xã hội. Sự tiến bộ rõ rệt trong việc học tập
của từng học sinh kể cả 3 học sinh hệ giáo dục thường xuyên góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy của cá nhân, của tổ chuyên môn và của nhà trường. Với số liệu cụ thể
như sau:
Chất lượng đầu năm của môn toán năm học 2018-2019 (Dựa theo danh sách lớp đầu
năm)
Sỉ số Giỏi Khá Yếu Lớp Trung bình
14 17 12A5 0 32 1
16 13 12A6 1 31 1
12A6 (3 học sinh hệ GDTX) 3 3
13 16 12A7 0 33 3
Chất lượng thi HKI (đề Sở) của môn toán năm học 2018-2019 (Dựa theo phiếu điểm
của trường)
Sỉ số Giỏi Khá Yếu Lớp Trung bình
1 10 12A5 21 32 0
0 15 12A6 16 31 0
12A6 (3 học sinh hệ GDTX) 0 2 1 3 0
0 8 12A7 24 33 0
Chất lượng thi HKII (đề trường) của môn toán năm học 2018-2019 (Dựa theo phiếu
điểm của trường)
Sỉ số Giỏi Khá Yếu Lớp Trung bình
14 15 12A5 2 32 1
13 12 12A6 1 31 5
1 1 12A6 (3 học sinh hệ GDTX) 0 3 1
14 10 12A7 5 33 4
Chất lượng cuối năm lớp 12A6 về môn toán:(Dựa theo phiếu điểm cá nhân)
Lớp Giỏi Khá Yếu Trung bình
12A6 17 9 0 5
Trang 26
12A6 (3 học sinh hệ GDTX) 2 1
Kết quả thi thử THPT quốc gia tại trường môn toán của ba lớp xã hội (Dựa theo
danh sách điểm của trường)
Lớp Sỉ số Giỏi Khá Yếu Trung bình
12A5 32 0 1 24 17
12A6 31 0 1 16 14
12A6 (3 học sinh hệ GDTX) 3 0 2 1 0
12A7 33 0 1 15 17
Kết quả thi THPT quốc gia môn toán của ba lớp xã hội (Dựa theo danh sách điểm
của Sở giáo dục đào tạo An Giang)
Lớp Sỉ số Giỏi Khá Yếu Trung bình
12A5 32 0 3 24 5
12A6 31 0 10 16 5
3 0 2 1 12A6 (3 học sinh hệ GDTX)
12A7 33 0 4 19 10
Thống kê chất lượng từng môn theo từng đơn vị (Danh sách Sở GT –ĐT An Giang)
Tóm lại với các số liệu trên, có thể thấy rằng các em đã tiến bộ trong việc học tập
môn toán cũng như với điểm số trong kỳ thì THPT quốc gia lại khẳng định thêm việc
biên soạn ngân hàng theo định hướng ma trận đề minh họa và việc áp dụng đã mang lại
Trang 27
kết quả tốt nhất có thể đối với một lớp có chất lượng đầu vào khá thấp như vậy.
V. Mức độ ảnh hưởng:
Mặc dù đề tài chỉ giới thiệu về cách xây dựng ngân hàng trắc nghiệm môn toán
dành cho khối 12. Tuy nhiên, phạm vi áp dụng của đề tài không hề nhỏ. Với những gì đã
chia sẽ thì ta có thể xây dựng ngân hàng trắc nghiệm cho cả khối 10, khối 11 để làm tư
liệu chung cho tổ chuyên môn phục vụ công tác giảng dạy cũng như kiểm tra đánh giá
chất lượng học sinh. Và đề tài trên không chỉ cho bộ môn toán mà còn có thể áp dụng cho
các môn có hình thức thi trắc nghiệm đều có thể áp dụng được. Mà yêu cầu chung là giáo
viên phải sử dụng phần mềm BTPro và có hiểu biết nhất định về phần mềm. Hiện nay
một số giáo viên trong tổ toán cũng đang sử dụng BTPro và đang áp dụng bộ ngân hàng
mà bản thân đã xây dựng như trên và bước đầu cũng đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực:
công việc soạn tài liệu dễ dàng hơn, soạn các đề kiểm tra nhanh gọn hơn, qua đó giúp
giáo viên rút ngắn thời gian làm việc nhưng hiệu quả trong công việc lại nâng lên đáng
kể.
Hiện tại nhà trường đã trang bị màn mình cho tất cả các phòng học và phòng bộ
môn, cũng như hệ thống máy tính dành cho giáo viên. Đồng thời đội ngũ giáo viên nhà
trường tuổi đời còn rất trẻ nên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng
dạy là hết sức thuận lợi. Vì vậy có thể khẳng định rằng sáng kiến rất khả thi khi áp dụng
vào thực tế,vì:
+ Tiết kiệm nhiều thời gian và công sức cho giáo viên.
+ Biên soạn tài liệu dạy học hay làm các đề kiểm tra với hình thức chỉnh chu và đẹp mắt
hơn rất nhiều so với việc làm thủ công.
+ Có thể xuất đáp án để nhập nhanh vào phần mềm chấm trắc nghiệm bằng điện
thoại(TNMaker)
+ Giữa các giáo viên có thể chia sẽ các kho trắc nghiệm cùng môn lẫn nhau để học hỏi và
áp dụng vào thực tế giảng dạy.
+ Đối với giáo viên bộ môn nào có trắc nghiệm thì có thể xây dựng ngân hàng cho môn
mình và cho tổ chuyên môn của mình.
+ Khi giáo viên nào có biết đến BTPro thì đều có thể áp dụng những kinh nghiệm đã
chia sẽ như trên. Do đó phạm vi áp dụng của sáng kiến không chỉ trong tổ chuyên môn,
Trang 28
trong đơn vị mà còn có thể mở rộng hơn nữa.
VI. Kết luận
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành giáo
dục. Mà bước đầu tiên đó là giáo viên phải thay đổi hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá
bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy. Với việc tham gia các
nhóm toán và sử dụng phần mềm BTPro vào việc xây dựng và quản lý câu hỏi trắc
nghiệm giúp cho hiệu quả công việc giảng dạy được nâng lên, nâng cao năng lực chuyên
môn, được trao đổi, học hỏi đồng nghiệp khắp nơi trên cả nước, giảm bớt thời gian biên
soạn tài liệu và tiết kiệm được nhiều công sức.
Trong bối cảnh dạy, học và thi theo hình thức trắc nghiệm như hiện nay, đòi hỏi
mỗi giáo viên phải có công cụ hỗ trợ mình trong việc biên soạn tài liệu dạy học, biên
soạn các đề luyện tập, các đề kiểm tra. Thì có thể nói Btpro là sự lựa chọn phù hợp cho
các giáo viên vì các thao tác đơn giản, gần gũi và dễ sử dụng. Hiện tại phần mềm BTPro
khá phổ biến vì cộng đồng giáo viên sử dụng phần mềm ngày càng tăng lên. Do đó việc
cài đặt và sử dụng cũng không có gì khó cả. Khi giáo viên đã có phần mềm thì có thể xây
dựng cho mình kho ngân hàng trắc nghiệm hay tự luận theo những gì đã chia sẻ như trên.
Nếu không xây dựng ngân hàng riêng giáo viên cũng có thể những kho ngân hàng có sẵn
từ giáo viên khác chia sẽ và nhiều tiện tích được tích hợp sẵn trong phần mềm BTPro.
Mặc dù việc xây dựng ngân hàng trắc nghiệm dựa trên phần mềm không phải là
mới ở nhiều nơi. Nhưng tại đơn vị chưa có giáo viên nào đã thực hiện. Với mong muốn
chia sẽ những gì mình biết với các giáo viên trong tổ chuyên môn trước và sau đó là mở
rộng cho các tổ khác trong cùng đơn vị để mỗi tổ chuyên môn có thể xây dựng các kho
ngân hàng trắc nghiệm mà qua đó giúp cho việc đánh giá học sinh trở nên khách quan
hơn, trung thực hơn và đặc biệt sự quản lý của phó hiệu trưởng chuyên môn cũng thuận
lợi hơn.
Tóm lại với yêu cầu đổi mới như hiện nay và mong muốn nâng cao chất lượng
giảng dạy thì bản thân đã không ngừng học hỏi, tìm tòi, đúc kết thành những kinh nghiệm
như đã trình bày ở trên và áp dụng có hiệu quả tích cực trong năm học 2018-2019 đối
với lớp 12A6. Dĩ nhiên, bản thân sẽ tiếp tục hoàn thiện để áp dụng ở năm học hiện tại và
các năm tiếp theo nhằm góp một phần công sức vào sự phát triển giáo dục địa phương
nói chung, đồng thời nâng cao chất lượng giảng dạy của cá nhân, của tổ chuyên môn và
Trang 29
của nhà trường nói riêng.
Trên đây là báo cáo sáng kiến của cá nhân, dĩ nhiên sẽ còn nhiều điều thiếu sót,
kính mong nhận được những lời đóng góp chân thành của quý đồng nghiệp.
Tôi cam đoan những báo cáo trên là đúng sự thật.
Trang 30
Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến Người viết sáng kiến
PHỤ LỤC Kho ngân hàng trắc nghiệm GIẢI TÍCH 12 của nhóm lớn: Khoảng 10000 câu hỏi.
Trang 31
Kho ngân hàng trắc nghiệm HÌNH HỌC 12 của nhóm lớn: Khoảng 5000 câu hỏi.
Kho ngân hàng trắc nghiệm GIẢI TÍCH 12 của nhóm cá nhân: Khoảng 2600 câu hỏi.
Trang 32
Kho ngân hàng trắc nghiệm HÌNH HỌC 12 của nhóm cá nhân: Khoảng 1300 câu hỏi.
Kho ngân hàng trắc nghiệm GIẢI TÍCH 12 của tổ: Khoảng 420 câu hỏi.
Trang 33
Kho ngân hàng trắc nghiệm HÌNH HỌC 12 của tổ: Khoảng 300 câu hỏi.
Trang 34
Một tập tin mẫu về đề kiểm tra thường xuyên
Trang 35
Trang 36
Một tập tin mẫu (vài trang) về biên soạn chuyên đề
Tập tin Excel nhập đáp án vào máy.
Trang 37
Mẫu phiếu làm bài trắc nghiệm chấm bằng điện thoại
Trang 38
Mẫu bài chấm của học sinh