MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 I. Lý do chọn đề tài................................................................................................. 1 II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. ........................................................................... 2 1. Mục tiêu. ......................................................................................................... 2 2. Nhiệm vụ. ....................................................................................................... 2 III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của sáng kiến. ................................................. 2 IV. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 3 1. Nghiên cứu lí thuyết: ....................................................................................... 3 2. Nghiên cứu thực tiễn: ...................................................................................... 3 B. NỘI DUNG CHÍNH .......................................................................................... 4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ................................................................................... 4 1.1. Thực trạng của sáng kiến. ............................................................................. 4 1.2 Đặc điểm tình hình của Liên đội: ................................................................. 4 1.2.1. Thuận lợi. .................................................................................................. 4 1.2.2. Khó khăn: .................................................................................................. 5 1.3. Thành công, hạn chế của sáng kiến. ............................................................. 5 1.3.1. Thành công. .............................................................................................. 5 1.3.2. Hạn chế. .................................................................................................... 6 1.4. Mặt mạnh, mặt yếu của sáng kiến ................................................................ 6 1.4.1. Mặt mạnh: ................................................................................................. 6 1.4.2. Mặt yếu: .................................................................................................... 6 1.5. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động. ......................................................... 6 1.6. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng. ............................................... 7

CHƯƠNG II: CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ LÀM TỐT CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP .................................................................. 9 2.1. Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo: .................................................................... 9 2.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị. ............................................. 9 2.3. Công tác tham mưu, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường. ........................................................................................ 10 2.4. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục của nhà trường trong suốt năm học. .......................................................................................................................... 11 2.5. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và học sinh trong trường về việc xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: ........................................................................................................ 12 2.5.1. Đối với đội ngũ giáo viên: ...................................................................... 12 2.5.2. Bồi dưỡng Ban cán sự lớp, Ban chỉ huy Đội: .......................................... 12 2.6. Xây dựng và tổ chức tốt các hoạt động giáo dục theo chủ điểm: ................ 13 2.6.1. Về nguyên tắc tổ chức: ............................................................................ 13 2.6.2. Về hình thức và phương pháp tổ chức: .................................................... 13 2.6.3. Về nội dung giáo dục: ............................................................................. 14 2.6.4. Thực hiện tốt các khâu tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: ..... 14 2.7. Tổ chức tốt các giờ chào cờ đầu tuần: ........................................................ 15 2.8. Giáo viên chủ nhiệm thực hiện tốt giờ sinh hoạt lớp: ................................. 16

2.9. Nâng cao chất lượng hoạt động Đội và Sao nhi đồng trong nhà trường: ..... 16 2.10. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả quá trình tiến hành các hoạt động: ....................................................... 17 2.11. Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường theo đúng qui định: ................................................................ 17 2.12. Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường. ............................ 18 2.12.1. Trong nhà trường. ................................................................................. 18 2.12.2. Ngoài nhà trường. ................................................................................. 18 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................... 19 3.1. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. .................. 19 3.2. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. .......................................................................................................................... 20 3.2.1. Hoạt động xã hội: .................................................................................... 20 3.2.2. Hoạt động vui chơi: ................................................................................ 21 3.2.4. Hoạt động thể dục thể thao: ..................................................................... 22 3.2.5. Hoạt động lao động công ích: .................................................................. 22 3.3. Bài học kinh nghiệm. ................................................................................. 23 C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................... 24 I. Kết luận: ........................................................................................................... 24 II. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................ 25 1. Đối với phòng GD - ĐT: ............................................................................... 25 2. Đối với Hội đồng đội Huyện. ........................................................................ 25 3. Đối với địa phương: ...................................................................................... 25 4. Đối với nhà trường: ....................................................................................... 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 26

A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài.

Thư gửi cán bộ phụ trách thiếu nhi năm 1949 Bác Hồ có viết: “Cách dạy trẻ

cần làm cho chúng biết: Yêu Tổ quốc, thương đồng bào, chuộng lao động, giữ kỷ

luật, biết vệ sinh, học văn hóa…”

Thật vậy, mục tiêu hiện nay của giáo dục là giáo dục toàn diện cho học sinh.

Học sinh không những đạt kết quả học tập tốt mà còn phát triển toàn diện về mọi

mặt. Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và

lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng cơ bản để học tiếp bậc học tiếp

theo. Cùng với hoạt động dạy học trên lớp, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở

trường tiểu học có một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình giáo dục học sinh.

Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp những tri thức, kỹ năng cơ bản đã

được lĩnh hội có điều kiện để củng cố, mở rộng, khơi sâu.

Từ đặc điểm hiếu động, thích hoạt động và tính hồn nhiên của học sinh tiểu

học việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là cơ hội tốt nhất để các em

phát huy tối đa tính tích cực, sáng tạo trong quá trình tham gia hoạt động, hình

thành ý thức, thái độ, tình cảm và những hành vi, kỹ năng đúng đắn cho các em.

Ở Liên đội tôi trong năm học 2018 - 2019 đã thay đổi và tổ chức các hoạt

động ngoài giờ lên lớp theo nhiều hình thức phong phú. Các hoạt động đươc tiến

hành xen kẽ và nối tiếp hoạt động dạy học lên lớp. Học sinh tham gia rất tích cực

và có kết quả tốt, qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhận thức các bộ môn

văn hoá của học sinh vừa được củng cố vừa được khơi sâu. Học sinh được rèn

luyện phẩm chất đạo đức, thể hiện tài năng. Bản thân học sinh cũng rất thích các

hoạt động này vì đây là loại hình hoạt động tích cực, tự giác, tự quản và sáng tạo

của các em. Qua hoạt động ngoài giờ lên lớp tôi nhận thấy các hoạt động đã tạo ra

sự liên kết chặt chẽ giữa nhà trường với xã hội. Thông qua đó huy động sức mạnh

của cộng đồng tham gia vào hoạt động giáo dục của nhà trường.

Từ thực tiễn của đơn vị, tôi đã quan tâm tìm hiểu và đổi mới thực hiện đề tài:

“Một số kinh nghiệm trong công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp” để làm đề tài

1

sáng kiến kinh nghiệm, nhằm góp phần tìm ra những phương pháp, hình thức tổ

chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp, từng bước nâng cao chất lượng

và hiệu quả giáo dục của nhà trường.

II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.

1. Mục tiêu.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài tập trung nghiên cứu về

những phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù

hợp, từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục ở nhà trường.

2. Nhiệm vụ.

Thông qua đề tài sáng sáng kiến nhằm giúp người giáo viên có đủ kinh

nghiệm hướng dẫn, tổ chức, gợi ý đan xen, biến những yêu cầu giáo dục thành nội

dung của hoạt động vui chơi một cách hài hòa. Giúp học sinh vui chơi với nội

dung tốt, tổ chức hợp lý đúng cách, đúng lúc, không xâm phạm vào thời gian học.

Giúp học sinh có các hoạt động vui chơi sau những giờ học căng thẳng nhằm phát

triển năng khiếu, tính tình, sở thích… của các em. Thông qua hoạt động vui chơi

học sinh nắm được cung cách cư xử giữa người với người, các quy tắc đạo đức,

cung cách làm việc thái độ thật thà, tinh thần tập thể tính sáng tạo. Ngoài ra các

hoạt động đó còn giúp phát triển ở các em khả năng ghi nhớ, trí tưởng tượng, cá

tính, lòng dũng cảm, sự kiên trì, sức lao động dẻo dai…

III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của sáng kiến.

- Từ việc nhận thức vị trí, vai trò và thực trạng hoạt động ngoài giờ lên lớp.

Qua thực tiễn chỉ đạo hoạt động này, bản thân tôi trình bày một vài kinh nghiệm

chỉ đạo hoạt động ngoài giờ lên lớp thông qua các hoạt động ngoại khoá.

- Qua thực tế chỉ đạo hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường. Đánh giá

một cách khoa học, thực chất kết quả hoạt động này. Từ đó rút ra những bài học

kinh nghiệm cho quá trình chỉ đạo tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, có thể

khẳng định hoạt động ngoài giờ lên lớp là con đường thứ hai để hình thành và phát

triển nhân cách giáo dục đạo đức cho học sinh.

- Tiến hành nghiên cứu trong năm học 2018 - 2019:

2

Chọn đề tài, lên kế hoạch: Tháng 3 năm 2018

Thực hiện nghiên cứu và triển khai: Từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 4 năm

2019

Tổng kết đề tài, rút kinh nghiệm qua quá trình thực hiện: Tháng 5 năm 2019

IV. Phương pháp nghiên cứu:

1. Nghiên cứu lí thuyết:

- Tìm hiểu các tài liệu có liên quan đến đề tài. Tổng hợp các văn bản chỉ thị,

nghị quyết của Đảng và Nhà nước. Các công văn liên quan đến công tác giáo dục

ngoài giờ lên lớp của Phòng giáo dục đào tạo Huyện.

- Nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về chỉ đạo HĐNGLL trong trường học.

2. Nghiên cứu thực tiễn:

a. Phương pháp quan sát: Quan sát thiếu niên, nhi đồng trong quá trình tham

gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

b. Phương pháp kiểm tra, kiểm nghiệm: Qua trao đổi, kiểm tra kết quả các

hoạt động của các em thiếu niên, nhi đồng, đồng thời so sánh kết quả hoạt động

của các em để thu thập được thông tin chính xác.

c. Phương pháp đàm thoại: Để tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của các em

thiếu niên, nhi đồng. Những ý kiến đóng góp của giáo viên phụ trách lớp nhi đồng,

của phụ huynh về công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp.

d. Phương pháp thống kê: Sử dụng thống kê để xử lí các tài liệu, số liệu thu

thập được.

f. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Kết hợp lý luận với thực tiễn, đem lý

luận phân tích kinh nghiệm của thực tiễn rồi từ những phân tích đó rút ra kết luận

những bài học thành công, thất bại, để đi đến những phát hiện mới và phát triển

hoàn thiện.

3

B. NỘI DUNG CHÍNH

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

1.1. Thực trạng của sáng kiến.

Hiện nay ngành giáo dục ngoài việc chỉ đạo giảng dạy theo nội dung chuẩn

kiến thức kỹ năng bậc tiểu học, còn phát động nhiều phong trào thi đua dạy tốt học

tốt trong đó có phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực với

nhiều hoạt động ngoại khóa rất bổ ích. Tuy nhiên để thực hiện một cách đồng bộ

và mang lại hiệu quả cao thì không phải trường tiểu học nào cũng làm được. Do

điều kiện cơ sở vật chất của các trường xây dựng chưa đồng bộ, trang thiết bị phục

vụ cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp còn thiếu nhiều. Một số ít trường ban giám

hiệu chưa thật sự quan tâm đến hoạt động ngoại khóa. Giáo viên làm công tác đội

chưa được đào tạo chuyên môn bài bản, khả năng tổ chức các hoạt động phong trào

còn hạn chế. Các nội dung hình thức hoạt động của các trường còn nghèo nàn, đơn

điệu, đôi khi mang tính hình thức chiếu lệ. Đây là những lý do cho thấy chất lượng

hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học hiệu quả đem lại chưa cao. Từ

những cơ sở nêu trên cũng như thực tế của đơn vị trường tiểu học... thực hiện được

trong những năm gần đây. Tôi đề xuất “Một số kinh nghiệm trong công tác giáo

dục ngoài giờ lên lớp”.

1.2 Đặc điểm tình hình của Liên đội:

Trường tiểu học.. đóng trên địa bàn xã..., là một xã miền núi. Tổng số học

sinh là 304 em, trong đó có 136 học sinh nữ, Có 122 đội viên, 182 nhi đồng.

1.2.1. Thuận lợi.

- Được sự quan tâm của các ban ngành, sự chỉ đạo sát sao của Hội đồng đội

huyện, của Chi bộ - Ban giám hiệu Nhà trường, lãnh đạo địa phương và của Hội

cha mẹ học sinh. Đặc biệt là tập thể Hội đồng sư phạm Nhà trường có những anh

chị phụ trách nhiệt tình, có kinh nghiệm phần đa các anh chị phụ trách lớp là đảng

viên, có thâm niên công tác trong nghề, năng động trong phong trào hoạt động của

Đội và công tác sao nhi cùng với sự chăm ngoan, nhiệt tình, biết vâng lời thầy cô

giáo của các em học sinh trong Liên đội.

4

- Khuôn viên trường có sân chơi rộng rãi phù hợp với sinh hoạt đội.

- Giáo viên phụ trách: Nhiệt tình và tâm huyết với công việc của mình, mỗi

giáo viên phụ trách trực tiếp là giáo viên chủ nhiệm của mỗi lớp nên có nhiều thời

gian với việc giáo dục .

- Đội viên, nhi đồng: Năng nổ, là những đội viên ưu tú, chăm học, hăng say

với công việc.

- Tổng phụ trách: Nhiệt tình, ham học hỏi luôn thay đổi mọi hình thức sinh

hoạt để nâng cao hoạt động Đội – Sao trong trường học.

- Hội đồng nhà trường là một khối đoàn kết, thống nhất bao gồm các đoàn

thể: chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên, Công đoàn, Hội phụ huynh.

1.2.2. Khó khăn:

- Toàn trường có 13 phòng học, chưa có phòng Đội riêng, trang thiết bị phục

vụ cho hoạt động Đội – Sao chưa đầy đủ.

- Một số anh chị phụ trách đã lớn tuổi nên có phần hạn chế trong việc triển

khai các hoạt động phong trào mới.

- Học sinh đều học 2 buổi/ ngày nên thời gian tổ chức gặp nhiều khó khăn,

mặt khác nhà một số em lại ở xa trường, chính vì vậy công tác tổ chức các câu lạc

bộ, các phong trào còn gặp khó khăn.

1.3. Thành công, hạn chế của sáng kiến.

1.3.1. Thành công.

- Qua thực tiễn tổ chức hoạt động ở từng chủ điểm đã thu hút được đông đảo

học sinh tích cực tham gia, tạo được hứng thú trong học tập của các em, khích lệ

cho các em tìm hiểu, sưu tầm mở rộng kiến thức.

- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã đi vào nề nếp theo từng chủ điểm.

- Các hoạt động thi đua học tập giữa các lớp, các khối diễn ra sôi nổi.

- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã khẳng định vai trò là một trong

những con đường cơ bản góp phần giáo dục toàn diện nhân cách học sinh.

Nói tóm lại, với hình thức như đã nêu đã gúp các em có điều kiện để củng cố

các kiến thức đã học ở trên lớp đồng thời đây là dịp để các em được khẳng định

5

mình trước tập thể. Qua đó đã tạo cho các em niềm khích lệ to lớn, xây dựng được

động cơ học tập đúng đắn, từng bước góp phần nâng cao chất lượng học tập, hiệu

quả giáo dục của nhà trường.

1.3.2. Hạn chế. - Do điều kiện kinh phí cho hoạt động Đội còn gặp nhiều khó khăn nên cũng

hạn chế phần nào đến việc trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho việc nghiên cứu.

- Một số em còn e dè trong việc thể hiện bản thân, hơn nữa do địa bàn dân cư

trải rộng, có những em ở khá xa trường.

1.4. Mặt mạnh, mặt yếu của sáng kiến.

1.4.1. Mặt mạnh: - Đã áp dụng thành công tại Liên đội Tiểu học..., phù hợp với đối tượng học

sinh, hiệu quả của phong trào được nâng cao vượt bậc so với các Liên đội khác

trong huyện.

- Ngay từ đầu năm hoạt động ngoài giờ lên lớp trở nên sôi nổi đã trở thành

một hoạt động không thể thiếu đối với các em hàng tuần, là liều thuốc tinh thần

giúp các em hào hứng bước vào một tuần học mới đầy niềm vui và sinh lực.

- Hiện tại hoạt động đã đi vào nề nếp hàng tuần và ổn định hàng tháng.

- Hoạt động ngoài giờ lên lớp đã góp một phần vào sự thành công của việc

thực hiện phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại trường.

- Phạm vi áp dụng phù hợp với các liên đội tiểu học trong toàn huyện.

1.4.2. Mặt yếu: - Phạm vi áp dụng của đề tài phù hợp hơn với trường Tiểu học. Đối với

trường trung học cơ sở có thể áp dụng tuy nhiên cần điều chỉnh để phù hợp với

thời gian, tâm sinh lý lứa tuổi ở trường Trung học cơ sở.

1.5. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động.

- Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo và tạo điều kiện rất tốt cho công tác hoạt

động ngoài giờ lên lớp.

6

- Các anh chị phụ trách tâm huyết, nhiệt tình tham gia và triển khai các hoạt

động phong trào kịp thời đầy đủ và chính xác đem lại hiệu quả cao.

- Đa số các em hứng thú và thích tham gia các hoạt động nên tham gia các

phong trào một cách tích cực.

- Điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn chưa đáp ứng nhiều cho các hoạt

động.

1.6. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng.

- Thực trạng nói trên của trường chúng tôi cũng là thực trạng phổ biến ở nhiều

trường trong huyện nói riêng và trong Tỉnh nói chung. Thuận lợi và những mặt

mạnh khá nhiều nhưng những khó khăn và tồn tại thì không ít. Để đưa ra được các

giải pháp, biện pháp để nhằm hạn chế những mặt tồn tại thì vấn đề chúng ta cần

phân tích, đánh giá ở đây là những khó khăn và yếu kém.

+ Thứ nhất, sự quan tâm của GVCN đối với học sinh lớp mình trong việc hoạt

động còn nhiều hạn chế. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạt động

cũng như việc tiếp thu các kỹ năng sinh hoạt của các em học sinh. Nếu một lớp

chọn (lớp tăng cường giáo án) thì GVCN luôn quan tâm và tạo điều kiện cho các

em phát huy toàn diện về tri thức lẫn kỹ năng sinh hoạt, nhân cách của mình. Tuy

nhiên không phải lớp nào cũng làm được điều đó.

+ Thứ hai, một số trường các thầy cô giáo làm Tổng phụ trách Đội không

được đào tạo đúng về chuyên ngành Đoàn Đội, các thầy cô giáo được đào tạo các

môn khác để giảng dạy nhưng phải chuyển qua làm Tổng phụ trách Đội. Một số

giáo viên khác chỉ có chứng chỉ Đoàn Đội. Chính vì vậy mà cách tổ chức các hoạt

động cho các em chưa phù hợp và chưa vui nhộn đối với các em.

+ Thứ ba, các dụng cụ, cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động còn rất nhiều

thiếu thốn chưa đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt thực tế và ứng dụng công nghệ

thông tin trong hoạt động còn hạn chế (ví dụ muốn tổ chức hoạt động ngoài giờ lên

lớp cho toàn trường có sử dụng máy chiếu thì rất khó khăn nếu tổ chức trong hội

trường thì không đủ chỗ ngồi cho học sinh, còn nếu tổ chức ngoài trời thì không

nhìn thấy các hình ảnh trên máy chiếu). Chính vì vậy, khi tổ chức sinh hoạt Tổng

7

phụ trách Đội vừa biên soạn, tập huấn cho các em vừa phải giải quyết những trục

trặc về phương tiện…tốn khá nhiều thời gian của cả thầy và trò.

+ Cuối cùng, đó là vấn đề phân bổ thời gian để tập huấn cho phụ trách và tổ

chức cho học sinh. Đây là vấn đề khá nan giải cho TPT Đội và đội ngũ phụ trách

bởi thời gian học tập và giảng dạy trên lớp chiếm hầu hết thời gian, học sinh học

ngày 2 buổi. Ngoài ra, nhiều học sinh còn ôn luyện nhiều môn không sắp xếp thời

gian được… khiến cho việc tổ chức các hoạt động còn gặp rất nhiều khó khăn.

8

CHƯƠNG II: CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ LÀM TỐT CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

2.1. Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo:

Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở và Phòng Giáo dục-

Đào tạo về tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà

trường.

Đảm bảo sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương. Phối kết

hợp thật tốt với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức tốt các hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

Thành lập Ban hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường, tư vấn

kịp thời trong chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá

để giúp Ban giám hiệu thực hiện tốt công tác quản lí, chỉ đạo các hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp.

2.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị.

Tham mưu cho các cấp chính quyền, ban đại diện hội cha mẹ học sinh từng

bước chỉnh trang trường lớp, môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp. Có cây xanh

sân trường nhằm tạo cảnh quang và bóng mát cho các em vui chơi. Cơ sở vật chất

đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập, đặc biệt là tủ đựng dụng cụ giảng dạy và

học tập của lớp nhằm giúp các em hạn chế việc mang các dụng cụ học tập cồng

kềnh, ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển thể chất của các em .

Công tác giảng dạy có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, nhà trường cần có ít

nhất một phòng với đầy đủ máy móc để giáo viên có điều kiện thiết kế một số giờ

dạy có trực quan bằng phim ảnh động và âm thanh ghi lại một số câu nói của các

danh nhân… Nhằm kích thích sự phát triển tư duy cho các em, tránh được sự nhàm

chán trong việc lĩnh hội các kiến thức có liên quan đến vấn đề xã hội, khoa học tự

nhiên…

Nhà trường thực hiện tốt các bảng biểu trang trí lớp đúng theo yêu cầu của

phụ lục. Giáo viên các khối lớp cần chú trọng việc hướng dẫn học sinh tham gia

bảo quản tốt các vật dụng trong lớp, trang trí cây xanh, góc trưng bày sản phẩm

9

của các tập thể, cá nhân đạt được trong học tập, tạo không gian lớp học hài hòa

thoáng mát vui mắt.

Trang bị tốt hệ thống phát thanh măng non trong giờ chơi, giúp các em có

điều kiện tiếp cận một số ca khúc ở thể loại dân ca, đồng dao… Góp phần hình

thành nhân cách, phát triển văn hóa bản sắc dân tộc. Các đơn vị có sân chơi bằng

bê tông có thể thiết kế một số bàn cờ ô ăn quan dưới các bóng cây để học sinh chơi

lúc rảnh rổi.

Ngoài các trò chơi vận động tay chân việc đọc sách cũng là một nhu cầu rất

cần thiết và hấp dẫn. Vì thế ngoài việc nhà trường mua sắm bổ sung thường xuyên

các đầu sách thiếu nhi, truyện Kim Đồng, báo thiếu niên nhi đồng… Có thể vận

động các em đóng góp truyện, sách cũ đã qua sử dụng làm phong phú thêm các thể

loại ở tủ sách dùng chung .

2.3. Công tác tham mưu, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường.

Để hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đạt hiệu quả cao thì ngay từ đầu năm

học Tổng phụ trách Đội phải tham mưu với xã Đoàn - Hội Đồng Đội xã, Hiệu

trưởng tổ chức giáo dục học sinh thông qua hoạt động Đội; Lập kế hoạch hoạt

động Đội đầu năm học, Tổng phụ trách Đội có nhiệm vụ tổ chức hoạt động đội

phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng với các hoạt động giáo dục khác của nhà trường

nhất là hoạt động ngoại khoá nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ giáo dục

nhà trường đề ra. Các hoạt động phải phản ánh cuộc sống học tập, sinh hoạt và rèn

luyện cho học sinh tiểu học ở nhà trường, gia đình và trong cộng đồng. Những

thông tin cập nhật trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội phù hợp với

nhận thức của học sinh tiểu học. Tạo cơ hội để học sinh tiểu học phát triển các khả

năng của mình thể hiện qua các loại hình:

+ Hoạt động văn hóa - Nghệ thuật - Thể dục thể thao.

+ Hoạt động lao động công ích.

+ Hoạt động của Đội thiếu niên.

+ Các hoạt động mang tính xã hội.

10

Chọn lựa giáo viên, cán bộ nhân viên có đầy đủ các phẩm chất và năng lực

cần thiết vào Ban hoạt động ngoài giờ lên lớp. Phân công phân nhiệm rõ ràng cụ

thể cho từng thành viên.

Chỉ đạo ban hoạt động ngoài giờ lên lớp thực hiện đúng vai trò, chức năng

nhiệm vụ của mình. Tham mưu sâu sát và kịp thời cho hiệu trưởng trong quản lí

chỉ đạo, theo dõi sâu sát việc tổ chức hoạt động của giáo viên và học sinh các lớp,

kiểm tra đánh giá trung thực, đảm bảo sự công bằng và khách quan, kích thích

được công tác thi đua trong trường.

Sắp xếp phân công công tác cho đội ngũ giáo viên, nhân viên hợp lí, phát huy

được năng lực sở trường của các thành viên trong việc nâng cao chất lượng hiệu

quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

Chỉ đạo tốt giáo viên trong việc quán triệt, xây dựng, tổ chức hướng dẫn học

sinh tham gia tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường.

2.4. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục của nhà trường trong suốt năm học. Khi xây dựng kế hoạch phải bám sát kế hoạch chỉ đạo chung của cấp trên,

phải phù hợp với tình hình kinh tế địa phương và đặc biệt là phải phù hợp với đặc

điểm tình hình thực tế của trường.

Kế hoạch phải cụ thể rõ ràng, về thời gian, mục tiêu, nội dung, phương pháp

tổ chức thực hiện và phải được quán triệt đến tất cả giáo viên, cán bộ, nhân viên và

học sinh trong trường. Phải chọn lựa hình thức hoạt động thật cụ thể, mang tính

khả thi.

Trong kế hoạch cần phân công cụ thể người phụ trách các nội dung. Giao

trách nhiệm trực tiếp cụ thể hóa nội dung kế hoạch tổ chức thực hiện hoạt động

ngoài giờ cho phó hiệu trưởng đồng thời chỉ đạo cho tổng phụ trách phối hợp thực

hiện trong suốt quá trình năm học.

Sau mỗi hoạt động đều phải tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm cụ thể trong chỉ

đạo quản lí và tổ chức thực hiện.

11

2.5. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và học sinh trong trường về việc xây dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:

2.5.1. Đối với đội ngũ giáo viên:

- Bồi dưỡng về nhận thức:

Nâng cao nhận thức của Ban hoạt động ngoài giờ lên lớp, của cán bộ, giáo

viên về tầm quan trọng, về vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và

sự hình thành phát triển nhân cách của học sinh.

Thường xuyên cung cấp cho giáo viên một số cơ sở lí luận cần thiết của mặt

hoạt động giáo dục này để họ có thể vận dụng vào thực tiễn xây dựng tốt mục tiêu,

kế hoạch hoạt động, chọn lựa tốt hình thức tổ chức, cách thức tiến hành, đảm bảo

được chất lượng hiệu quả của từng hoạt động.

- Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ:

Tăng cường bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, các kĩ năng thực hành: xây

dựng, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

của giáo viên dưới hình thức chuyên đề. Làm tốt phần hướng dẫn thực hiện điểm

và tổ chức thực hiện đại trà. Không được bỏ qua khâu kiểm tra đánh giá và đúc rút

kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện của giáo viên.

Quá trình bồi dưỡng cần chú ý đi sâu vào việc cung cấp cho giáo viên các

kinh nghiệm thực tế về tổ chức, quản lí, thực hiện hoạt động giáo dục học sinh có

hiệu quả của các đồng nghiệp, tổ chức triển khai cho giáo viên áp dụng vào thực

tiễn công tác của bản thân.

2.5.2. Bồi dưỡng Ban cán sự lớp, Ban chỉ huy Đội:

Bồi dưỡng giáo dục để các em có nhận thức đúng về việc tham gia các hoạt

động ngoại khóa. Học sinh phải hiểu được tham gia hoạt động ngoài giờ lên lớp

chính là quyền lợi và cũng trách nhiệm của mỗi học sinh. Qua các hoạt động ngoại

khóa giúp các em phát triển về nhận thức về các kĩ năng cần thiết. Từ đó các em

tuyên truyền, vận động phụ huynh, các bạn trong lớp, trong trường tích cực tham

gia tốt hoạt động này.

12

Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, về năng lực tổ chức, điều hành, hướng

dẫn, quản lí tập thể lớp tổ của đội ngũ cán bộ lớp.

Bồi dưỡng về kĩ năng tổ chức, tham gia các hoạt động tập thể. Rèn tính chủ

động, tự giác, tính tập thể, tính sáng tạo trong tham gia hoạt động ngoài giờ lên

lớp.

2.6. Xây dựng và tổ chức tốt các hoạt động giáo dục theo chủ điểm:

Để tổ chức có hiệu quả các hoạt động giáo dục theo chủ điểm trong chỉ đạo,

quản lí, cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau:

2.6.1. Về nguyên tắc tổ chức:

Bám sát vào các văn bản, chỉ đạo của các cấp.

Xác định rõ yêu cầu của hoạt động.

Chọn lựa các hình thức tổ chức phải phù hợp với nội dung giáo dục, phù hợp

với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh trong từng giai đoạn phát triển ở tiểu học

(Nhi đồng khối 1,2,3 ; Đội viên khối 4,5).

Đảm bảo được tính tập thể và phát huy tốt tính tự giác, chủ động của học sinh.

Phải đảm bảo tính kế hoạch và sự cân đối với các hoạt động giáo dục khác

trong nhà trường.

2.6.2. Về hình thức và phương pháp tổ chức:

Chọn lựa hình thức tổ chức đa dạng, phong phú, hấp dẫn học sinh. Không nên

lặp đi, lặp lại quá nhiều lần một hình thức tổ chức, dễ gây tâm lí nhàm chán trong

học sinh.

Cải tiến nội dung và hình thức tổ chức các ngày lễ kỉ niệm trong năm. Tránh

những bài thuyết giảng quá dài dòng, bắt học sinh phải nghe mà không đọng lại

nhiều trong nhận thức của các em, dẫn đến việc các em nói chuyện riêng, gây mất

trật tự trong giờ sinh hoạt và không còn hứng thú với hoạt động tiếp theo.

Việc chọn lựa hình thức, phương thức tiến hành các hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp cần có sự xem xét đến nhu cầu và đặc điểm tâm lí của từng đối tượng

học sinh của mình.

13

2.6.3. Về nội dung giáo dục:

Đối với lứa tuổi tiểu học nội dung giáo dục phải thật cụ thể rõ ràng về các

chuẩn mực, các yêu cầu về hành vi đạo đức trẻ. Tránh nói chung chung, nói những

câu bóng bẩy, học sinh không hiểu, không đem lại tác dụng giáo dục.

Ví dụ: Khi giáo dục học sinh lớp 1 đến lớp 5 về phẩm chất đạo đức, những

hành vi, thái độ ứng xử đúng trong chủ đề “Chăm ngoan lễ phép” trong chủ điểm

giáo dục vào tháng 9: “Truyền thống nhà trường”, ta cần cụ thể các phẩm chất đạo

đức ấy thành các hành vi, chuẩn mực đúng để học sinh rèn luyện, thể hiện trong

hành vi, trong các ứng xử hằng ngày của mình cả trong nhà trường, trong gia đình

và ngoài xã hội. Cụ thể học sinh cần hiểu và thực hành tốt các yêu cầu sau:

+ Chăm học là: Đi học đúng giờ; học bài và làm bài đầy đủ; chú ý nghe giảng

trên lớp; hăng hái phát biểu xây dựng bài; giữ gìn sách vở sạch sẽ…

+ Có kỉ luật trật tự là: Thực hiện đúng những qui định chung khi: Ra vào lớp;

trong giờ học; trong giờ sinh hoạt tập thể; đi đường, nơi công cộng…

+ Giữ vệ sinh là: Mặt mũi, tay chân sạch sẽ; quần áo sạch sẽ, gọn gàng; ăn

uống, chơi đùa sạch sẽ; giữ bàn ghế, lớp, trường sạch…

+ Đối xử giao tiếp có lễ phép là:

-Với bạn: Không đánh bạn, không nói tục ;

- Với thầy cô: Vâng lời, chào hỏi ;

- Với cha mẹ: Vâng lời, đi đâu phải xin phép ;

- Với người lớn: Chào hỏi, nói năng xưng hô đúng mực…

Việc cụ thể hóa các nội dung, yêu cầu về giáo dục đạo đức và ý thức học tập

phải phù hợp với từng lớp, thời gian, với chủ điểm giáo dục và có biện pháp kiểm

tra đánh giá tương ứng.

2.6.4. Thực hiện tốt các khâu tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:

- Khâu chuẩn bị:

Chuẩn bị là khâu quan trọng quyết định sự thành công của hoạt động. Nếu

chuẩn bị tốt thì hoạt động giáo dục sẽ đạt hiệu quả giáo dục cao, ít sơ suất. Quá

trình chuẩn bị, người tổ chức thực hiện phải xác định rõ: Làm cái gì? Ai làm? Và

làm như thế nào?

14

- Khâu tiến hành hoạt động:

Khi tiến hành các hoạt động cần chú ý đến việc phát huy tốt vai trò chủ động

tích cực của học sinh. Các hoạt động phải vừa sức với học sinh, phù hợp với lượng

thời gian định tổ chức, đảm bảo được tính tập thể, tính sư phạm trong suốt quá

trình của hoạt động.

Trong quá trình tiến hành hoạt động cần lưu ý khả năng tự điều khiển của học

sinh để giáo viên hỗ trợ giúp đỡ khi cần thiết và giảm bớt được sự lúng túng của

học sinh khi điều khiển các hoạt động.

Trong quá trình tổ chức hoạt động cần chú ý động viên khích lệ học sinh kịp

thời cho dù đó chỉ là một cố gắng, một tiến bộ rất nhỏ của các em. Luôn hòa đồng

và gần gũi với các em, tạo không khí cởi mở, sự tự tin, hứng thú của các em trong

tham gia hoạt động. Đồng thời mọi hoạt động khi tổ chức đều phải dự tính để đảm

bảo thời gian hợp lí.

- Khâu kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động:

Đây là khâu quan trọng không những để chúng ta đánh giá lại kết quả tham

gia hoạt động, tinh thần thái độ,… của các em học sinh. Từ đó động viên khuyến

khích được các em khi tham gia hoạt động. Mặt khác, giáo viên còn có thể đưa ra

những nhận xét, rút ra những kinh nghiệm cần thiết cho chính bản thân mình ở các

lần tổ chức hoạt động kế tiếp. Vì vậy nhất định không được bỏ qua khâu này dù là

thời gian có hạn hẹp đến đâu.

2.7. Tổ chức tốt các giờ chào cờ đầu tuần:

Tiết chào cờ đầu tuần là tiết sinh hoạt tập thể với quy mô toàn trường nên phải

được chuẩn bị tốt, thực hiện nghiêm túc, bài bản để mang lại hiệu quả giáo dục.

Hiệu trưởng chỉ đạo cho các thành viên có liên quan thực hiện tốt các yêu cầu sau:

- Tổng phụ trách Đội: Tập huấn đội trống, đội cờ, đội nghi thức làm tốt phần

nghi thức, nghi lễ chào cờ, đảm bảo sự trang nghiêm, tôn kính.

- Giáo viên trực tuần: Phối hợp với Tổng phụ trách Đội (lấy kết quả theo dõi

thi đua của đội Sao đỏ) làm tốt công tác đánh giá, sơ kết thi đua trong tuần. Nội

dung đánh giá cần cụ thể rõ ràng về mặt điểm số, ngắn gọn súc tích về nội dung

15

nhận xét, thể hiện rõ những ưu, khuyết điểm của các mặt hoạt động của học sinh

trong tuần, có tác dụng khuyến khích động viên những ưu điểm và chấn chỉnh kịp

thời những sai sót kịp thời nếu có.

Phó hiệu trưởng chuẩn bị tốt các nội dung cần thiết để nhắc nhở, triển khai

đến học sinh. Nội dung này được thống nhất trong cuộc họp giao ban vào thứ sáu

tuần trước giữa Tổng phụ trách Đội, giáo viên trực ban và Ban giám hiệu. Nội

dung nói chuyện của Hiệu trưởng cần ngắn gọn, dễ hiểu. Việc giáo dục, nhắc nhở

học sinh cũng cần nhẹ nhàng, sâu sắc có thể thông qua những câu chuyện trong

sách báo, những câu chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh hoặc những

tấm gương người thật việc thật ở cuộc sống quanh ta để giáo dục học sinh.

Cần xen tổ chức một số hoạt động khác như: tuyên truyền, văn nghệ, đọc

chuyện dưới cờ, quyên góp từ thiện, kể chuyện theo sách.. để tạo tính hấp dẫn, tạo

không khí nhẹ nhàng, thoải mái, nâng cao hiệu quả giáo dục của giờ chào cờ.

2.8. Giáo viên chủ nhiệm thực hiện tốt giờ sinh hoạt lớp:

Giáo viên phải thực hiện đúng qui trình giờ sinh hoạt. Rèn được kĩ năng tự

quản của học sinh.

Phát huy vai trò năng lực chỉ đạo, tổ chức và điều hành lớp của ban cán sự

lớp.

Tạo không khí vui tươi, cởi mở giữa giáo viên và học sinh, học sinh và học

sinh.

Khuyến khích học sinh tự đưa ra những đánh giá nhận xét về bản thân, về bạn

bè, về tổ lớp với việc tham gia vào hoạt động học tập và sinh hoạt ngoại khóa trong

tuần.

Nên dành thời gian cuối giờ để tổ chức một số hoạt động văn hóa, nghệ thuật,

trò chơi học tập, vui chơi thư giãn,… để học sinh được giao lưu tư tưởng, trao đổi

tâm tư, nguyện vọng,…

2.9. Nâng cao chất lượng hoạt động Đội và Sao nhi đồng trong nhà trường:

Công tác Đội, Sao nhi đồng trong nhà trường là mảng lớn trong hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp của nhà trường. Qua công tác Đội và sinh hoạt Sao, học

16

sinh được tham gia nhiều hoạt động tập thể, được trưởng thành về nhận thức, được

rèn luyện về kĩ năng,… Chính hoạt động đội đã góp phần to lớn trong việc tổ chức

thực hiện và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà

trường. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng của mảng hoạt động Đội và Sao,

Tổng Phụ trách Đội phải làm tốt công tác xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức

thực hiện tốt kế hoạch ở các chi Đội, các Sao.

Tổng phụ trách Đội phải làm tốt công tác tham mưu cho Ban giám hiệu, tư

vấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên và Ban chỉ huy trong việc tổ chức

điều hành các buổi sinh hoạt Đội và Sao nhi đồng.

Nâng cao chất lượng của Ban chỉ huy liên chi đội bằng các hình thức như bồi

dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, về nhân thức, về năng lực chỉ huy và

năng lực tự quản,…

Theo dõi và làm tốt công tác thi đua khen thưởng trong toàn Liên đội.

2.10. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả quá trình tiến hành các hoạt động:

Kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả là khâu quan trọng trong quá trình quản lí

tổ chức thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp của Phó hiệu trưởng. Qua kiểm tra

giúp Hiệu trưởng đánh giá lại những gì mà đơn vị đã làm được và những gì còn tồn

tại so với mục tiêu đề ra. Từ đó đưa ra những biện pháp chỉ đạo kịp thời trong quản

lí nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tồn tại, yếu kém và góp phần thực hiện

tốt các mục tiêu giáo dục.

Việc kiểm tra cần tiến hành kiểm tra thường xuyên theo định kì tuần, tháng,

về tiến độ thực hiện kế hoạch. Kiểm tra toàn diện trực tiếp một số hoạt động: từ

khâu xác định mục đích yêu cầu, chỉ đạo hướng dẫn đến tổ chức thực hiện và hiệu

quả.

2.11. Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường theo đúng qui định:

Việc thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ quản lí của các bộ phận trong hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp Hiệu trưởng dễ dàng hơn trong quản lí, điều hành

tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá kết quả chung của từng hoạt động.

17

Lưu trữ đầy đủ các hồ sơ giúp Ban giám hiệu có khả năng đánh giá, so sánh

tổng kết việc tổ chức quản lí chỉ đạo, thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp giữa

các năm học hay trong một giai đoạn phát triển giáo dục của đơn vị. Từ đó giúp

Hiệu trưởng có tầm nhìn chiến lược, định hướng xây dựng và tổ chức thực hiện và

phát triển công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp của nhà trường trong từng giai đoạn

phù hợp với tình hình kinh tế chính trị của đất nước, của địa phương và của chính

đơn vị mình.

2.12. Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường.

2.12.1. Trong nhà trường.

Ngoài việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện của bộ phận giáo vụ nhà

trường. Mỗi giáo viên chủ nhiệm phải xây dựng kế hoạch riêng cho lớp mình,

hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra đôn đốc thường xuyên.

Trong giờ tập thể dục giữa giờ hay khi học sinh tham gia các hoạt động vui

chơi, giáo viên chủ nhiệm cần phải trực tiếp đôn đốc hoặc có thể cùng tham gia với

các em. Ngoài ra để các hoạt động phong trào của nhà trường thực hiện một cách

đồng bộ và gặp nhiều thuận lợi cần có sự phối hợp tích cực của các ban ngành

đoàn thể như: Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn thanh niên, Công

đoàn…

2.12.2. Ngoài nhà trường.

Để việc phát triển năng khiếu, yếu tố về cộng đồng xã hội, truyền thống yêu

nước của dân tộc cho các em một cách thường xuyên. Nhà trường cần phối hợp với

chính quyền địa phương, chi đoàn thanh niên các thôn, tổ chức cho các em tham

gia một số hoạt động nhóm ca khúc hồng, công trình măng non làm sạch đẹp

đường phố, chăm sóc người có công, di tích lịch sử địa phương… cũng như nhờ

cựu chiến binh nói chuyện truyền thống trong các ngày lễ lớn.

Giáo viên chủ nhiệm nên chú trọng việc thành lập các nhóm học tập theo từng

khu vực thôn, xóm. Nhằm nắm bắt kịp thời những thông tin về sự chuyên cần hay

các biểu hiện tiêu cực của từng cá nhân học sinh. Từ đó có biện pháp phối hợp với

phụ huynh học sinh quản lý các em tốt hơn.

18

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

3.1. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.

* Kết quả khảo nghiệm:

- Ngay từ đầu năm học Tổng phụ trách đã thăm dò ý kiến học sinh khi tham

gia sinh hoạt sao vào thứ hai hàng tuần.

* Kết quả điều tra đầu năm học trước khi thực hiện đề tài

Học sinh thích tham gia các Học sinh không thích tham gia sTỔNG hoạt động ngoài giờ lên lớp các hoạt động ngoài giờ lên lớp SỐ HS SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %

304 269 88,5% 35 11,5%

* Giá trị khoa học.

- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã đi vào nề nếp theo từng chủ điểm.

- Các hoạt động thi đua học tập giữa các lớp, các khối diễn ra sôi nổi.

- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã khẳng định vai trò là một trong

những con đường cơ bản góp phần giáo dục toàn diện nhân cách học sinh.

- Củng cố và khắc sâu kiến thức của các môn học; mở rộng và nâng cao hiểu

biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú thêm vốn tri

thức, kinh nghiệm hoạt động tập thể của học sinh. Rèn luyện cho học sinh các kỹ

năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi học sinh Tiểu học. Bồi dưỡng thái độ tự giác tích

cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội; hình thành tình cảm chân

thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước; có thái độ đúng

đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội.

19

3.2. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. Từ điều kiện và tình hình thực tế của nhà trường, nhờ thực hiện nghiêm túc

các chương trình của hoạt động ngoài giờ lên lớp, chất lượng giáo dục được nâng

lên. Chất lượng các hoạt động giáo dục được thể hiện rõ nét, học sinh hăng hái,

tích cực tham gia hoạt động tập thể, mạnh dạn trong giao tiếp, thân thiện trong cư

xử, giáo viên chủ nhiệm có tinh thần trách nhiệm cao hơn trong hoạt động ngoài

giờ lên lớp.

Thực hiện công trình Măng non (đắp đất, trồng hoa, rau ở khuôn viên nhà

trường), các buổi lao động tập thể học sinh tham gia rất háo hức và đầy đủ. Các lớp

nhận chăm sóc các bồn hoa, vườn rau, khu vực vệ sinh trong các nhà trường rất tốt.

Hằng ngày các lớp thay nhau vệ sinh các khu vực sạch sẽ, cuối tuần thực hiện tổng

vệ sinh chung.

Học sinh nhận thức được việc giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung, biết cách

phòng chống các dịch bệnh rất tốt. (điển hình là trong nhà trường không phát hiện

ca tay chân miệng, cũng như các dịch bệnh khác,…).

Các buổi sinh hoạt đội các em tham gia nhiệt tình, đầy đủ. Các buổi học các

em vắng ít hơn.

Ý thức chấp hành luật an toàn giao thông của các em tốt hơn, điển hình là

trong các năm học qua không có tai nạn giao thông nào liên quan đến học sinh của

trường, các em ra về chạy xe an toàn trật tự hơn, không còn đùa giỡn khi chạy xe.

Ban chỉ huy Liên đội của trường hoạt động hiệu quả, ý thức tự quản cao. Ban

chỉ huy Liên đội tự thu, tự chi các nguồn quỹ (dưới sự giám sát, hướng dẫn của

Tổng phụ trách Đội) có nguồn kinh phí hỗ trợ kịp thời cho các bạn học sinh có

hoàn cảnh khó khăn và hỗ trợ cho các phong trào văn nghệ, thể thao, ... của trường.

Cụ thể:

3.2.1. Hoạt động xã hội:

Trong năm học, trường đã tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ở địa

phương, tuyên truyền cho học sinh nhân các ngày lễ lớn. Thi tìm hiểu về truyền

thống nhà trường, địa phương, đất nước, về truyền thống Đội thiếu niên tiền phong

Hồ Chí Minh, về Bác Hồ, về anh bộ đội…; tổ chức các ngày lễ lớn (ngày Nhà giáo

20

Việt Nam, ngày Thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, ngày thành lập Đảng,

Đoàn, Đội…); qua đó để giáo dục công tác tư tưởng cho học sinh.

Các hoạt động từ thiện: Giúp đỡ các bạn học sinh nghèo vượt khó trong lớp,

trong trường 30 suất với số tiền 3.000 000 và 5 bộ sách giáo khoa; Mua tăm ủng hộ

người mù 1.000.000đ. Giúp đỡ gia đình chính sách, những người có công với cách

mạng với trị giá 600.000 đồng.

Các hoạt động khác: Thi vẽ tranh chủ đề "vườn trường mơ ước của em", làm

báo tường, sưu tầm tranh ảnh về các chủ đề: “ Bảo vệ môi trường”, “An toàn giao

thông”,“ Yêu hòa bình; Chiếc ô tô mơ ước, Liên hoan chiến sỹ nhỏ Điện Biên, viết

thư UPU…;

Tổ chức xây dựng công trình măng non trong liên đội với số tiền 3.500.000

đồng từ phong trào kế hoạch nhỏ.

Giáo dục học sinh: Chúc mừng thầy cô giáo nhân ngày 20/11; Chúc mừng cô

giáo, mẹ, bà, …nhân ngày 20/10 và 8/3; Chúc mừng sinh nhật các bạn trong lớp…

Giáo dục các em lòng yêu quê hương đất nước, nhớ ơn những anh hùng liệt sĩ qua

ngày 27/7; 22/12/; 26/3; 30/4....

Phối hợp với Hội đồng đội Huyện..., đoàn khối cơ quan huyện, đoàn xã, nhà

trường tổ chức thành công chương trình "Vui tết cùng thiếu nhi" nhằm hỗ trợ cho

học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập và hoạt động trải nghiệm

tham gia đùm bánh chưng cho các em học sinh và phụ huynh trên địa bàn xã.

3.2.2. Hoạt động vui chơi:

Trong giờ dạy thể dục, tiết hoạt động ngoài giờ, tiết sinh hoạt tập thể giáo

viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi nhỏ, trò chơi dân gian, sinh hoạt theo chủ

điểm tháng... Trong những giờ ra chơi nhà trường hướng dẫn các em một số trời

chơi dân gian để các em tự chơi như: Ô ăn quan, nhảy dây, nhảy lò cò, rồng rắn lên

mây, xếp đá nghệ thuật …

Tổ chức thi các trò chơi nhân Ngày hội "Học sinh tiểu học",thi nghi thức Đội

nhân ngày 3/2...

21

Tổ chức các trò chơi cho các lớp trong giờ hoạt động ngoài giờ lên lớp theo

lịch hàng tuần.

3.2.3. Hoạt động văn hóa văn nghệ:

Trong năm học nhà trường đã tổ chức một số hoạt động như: hát, múa, kể

chuyện theo sách, vẽ tranh, thi làm lồng đèn đẹp. Tổ chức thành công hội thi văn

nghệ chào mừng ngày 20/11.

Tổ chức thi trang trí lớp học ngày 20.10 nhằm khuyến khích sự sáng tạo cho

các em học sinh và tăng cường sự đoàn kết, gắn bó giữa phụ huynh với nhà trường.

Tham gia văn nghệ mừng chương trình "Vui tết cùng thiếu nhi"; chương trình

văn nghệ "Mừng Đảng - mừng Xuân" do Đoàn xã tổ chức. Tổ chức tốt đêm Trung

thu cho các em trên địa bàn 6 thôn.

Đạt giải Ban giám khảo bình chọn trong cuộc thi đọc sách vì tương lai năm

2018- 2019.

3.2.4. Hoạt động thể dục thể thao:

Tổ chức tốt giờ dạy chính khóa trong chương trình của tất cả các khối lớp.

Tổ chức cho học sinh tập thể dục, múa giữa giờ có chất lượng. Tập luyện thể

dục đầu giờ giữa giờ theo hình thức võ cổ truyền,...

Thành lập các câu lạc bộ bộ môn trong nhà trường: cầu lông, cờ vua, bóng

bàn... Tổ chức tốt Hội Khỏe Phù Đổng cấp trường.

3.2.5. Hoạt động lao động công ích:

Tổ chức cho học lao động vệ sinh toàn trường, vệ sinh lớp học; hướng dẫn

các em biết giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, ở gia đình và lớp học; hướng dẫn cho

các em biết cách sử dụng nhà vệ sinh an toàn, sạch đẹp, trồng và chăm sóc các bồn

hoa…

Vệ sinh chăm sóc Nghĩa Trang Liệt sĩ của xã theo tháng và các ngày lễ lớn.

Tổ chức thăm hỏi và động viên gia đình chính sách nhân ngày 22/12. Tổ chức hành

trình "Tìm về địa chỉ đỏ" lao động và viếng mộ Đại tướng Võ Nguyên Giáp nhân

ngày 22/12.

* Kết quả sau khi thực hiện đề tài:

22

Học sinh thích tham gia các Học sinh không thích tham gia TỔNG hoạt động ngoài giờ lên lớp các hoạt động ngoài giờ lên lớp SỐ HS SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %

304 304 100% 0 0

3.3. Bài học kinh nghiệm.

Để đạt được chất lượng và hiệu quả giáo dục mong muốn, người Tổng phụ

trách Đội cần phải tuân thủ một số nguyên tắc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp, hiểu tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. Đặc biệt cần nắm một số vấn đề cơ

bản sau:

Một là nắm và am hiểu các chỉ thị, nghị quyết, nhiệm vụ công tác của Đoàn,

Đội cấp trên, nhiệm vụ năm học của nhà trường và địa phương, kết quả và tình

hình của liên đội, chi đội trong năm học, nhu cầu và nguyện vọng của các em… để

làm cơ sở xây dựng kế hoạch các nội dung hoạt động hợp lý.

Hai là bản kế hoạch phải thể hiện nội dung cơ bản như: nội dung công việc

phải làm, thời gian thực hiện, lực lượng tham gia, kinh phí và cơ sở vật chất phục

vụ, thi đua khen thưởng, phân công công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện, những

dự kiến phát sinh,… kế hoạch phải được trình Ban giám hiệu để xin ý kiến và

chuẩn y.

Ba là xây dựng đội ngũ phụ trách chi đội và phụ trách nhi đồng, xây dựng các

chi đội mạnh và sao nhi đồng tự quản. Xây dựng và kiện toàn Ban chỉ huy liên đội,

các nhóm nòng cốt có khả năng điều hành các hoạt động đội. Tổ chức, chỉ đạo hoạt

động toàn diện công tác Đội trên cơ sở phát huy thực sự vai trò tự quản của đội

viên.

Bên cạnh đó người Tổng phụ trách Đội phải biết tổ chức, biết huy động mọi

khả năng và phối hợp với các lực lượng, biết phát huy vai trò hỗ trợ của phụ huynh

học sinh trong việc vận động nguồn kinh phí để phục vụ các hoạt động ngoài giờ,

biết xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động Đội. Mọi hoạt động trong

nhà trường không tách rời các hoạt động tại địa phương – nhất là Hội Đồng Đội xã,

huyện - do vậy mọi hoạt động của nhà trường nói chung và hoạt động đội nói riêng

23

đều phải có sự thống nhất và chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và

sự phối hợp tạo điều kiện của các tổ chức đoàn thể ở địa bàn dân cư.

Tuy nhiên, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phải được tổ chức nhẹ

nhàng, vui tươi đa dạng về nội dung, phong phú về hình thức phù hợp với tình hình

thực tế của mỗi trường. Mỗi giáo viên người phụ trách đội phải có nhận thức đầy

đủ, đúng mức tầm quan trọng của các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong việc thực

hiện nhiệm vụ chính trị tại trường, nhiệm vụ dạy và học mới có thể khắc phục các

khó khăn để tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp hiệu quả.

C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

I. Kết luận:

Quá trình giáo dục trong lớp và quá trình giáo dục ngoài giờ lên lớp là những

bộ phận quan trọng của quá trình giáo dục thống nhất nhằm hình thành, bồi dưỡng

và hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Nếu coi quá trình giáo dục trong lớp được

thực hiện thông qua dạy học các bộ môn văn hóa là "dạy chữ" thì quá trình giáo

dục ngoài giờ lên lớp là "dạy người". Sự hình thành và phát triển nhân cách học

sinh chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó giáo dục đóng vai trò chủ đạo. Vì

vậy giáo viên tổng phụ trách đội nói riêng và giáo viên chủ nhiệm nói chung cần

phải biết hướng học sinh vào nhiều hoạt động phong phú, đa dạng, xây dựng mối

quan hệ nhiều mặt với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tìm tòi, phối hợp

nhiều phương pháp nhằm mang lại hiệu quả giáo dục cao. Qua phân tích thực trạng

và áp dụng các biện pháp hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học.. tôi nhận

thấy rằng trước hết các giáo viên cần nhận thức đúng vai trò, vị trí và nhiệm vụ của

hoạt động ngoài giờ lên lớp trong trường học. Mặc dù trong điều kiện hiện nay,

thực hiện tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp trường tôi vẫn khó khăn và gặp nhiều

vướng mắc. Song, nếu giáo viên tổng phụ trách đội là “ thủ lĩnh” trong mọi hoạt

động, biết động viên khích lệ các lực lượng tham gia, biết hy sinh cá nhân thầm

lặng, đem hết tâm, trí, tài lực thì công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp sẽ được củng

cố, phát triển, đi vào nề nếp đúng với yêu cầu nhiệm vụ giáo dục cấp học. Từ đó

hoàn thiện tri thức cho học sinh, đồng thời củng cố, hình thành trong học sinh

24

những tình cảm, thái độ hành vi, thói quen ứng xử hợp lý, dần tránh xa một số hiện

tượng tiêu cực ngoài xã hội đang len lói vào tâm hồn học sinh.

II. Kiến nghị, đề xuất

1. Đối với phòng GD - ĐT:

Cần xây dựng chuẩn đánh giá chung cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp, có

kế hoạch kiểm tra, đánh giá, phê bình, khuyến khích hoạt động một cách công

khai, hiệu quả.

Hằng năm tổ chức hội thảo chuyên đề về công tác chỉ đạo hoạt động ngoài

giờ lên lớp cho cấp quản lý nhà trường và đồng chí tổng phụ tách đội.

Hỗ trợ thêm các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động ngoài giờ lên lớp.

2. Đối với Hội đồng đội Huyện.

Phối hợp tốt với Huyện đoàn, đoàn xã ở địa phương, phòng giáo dục trong

công tác nâng cao chất lượng hoạt động ngoài giờ lên lớp cho thiếu nhi.

3. Đối với địa phương:

Tăng cường hỗ trợ thêm về cơ sở vật chất cho nhà truờng như phòng mỹ

thuật, sân chơi, bể bơi.

Phối hợp vận động các lực lượng cộng đồng cùng tham gia, hỗ trợ thêm cho

nhà trường có đầy đủ các điều kiện tổ chức các hoạt động.

4. Đối với nhà trường:

Luôn coi trọng chỉ đạo tốt hơn nữa hoạt động ngoài giờ lên lớp. Có chế độ bồi

dưỡng cho giáo viên tham gia luyện tập đội tuyển.

Mua sắm thêm trang thiết bị có chất lượng phục vụ cho hoạt động ngoài giờ

lên lớp.

25

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình quản lý HĐGDNGLL.

2. Kế hoạch chỉ đạo HĐNGLL của Sở giáo dục Tỉnh và Huyện Quảng Trạch 2018

- 2019.

3. Chương trình công tác Đội và phong trào thiếu nhi Tỉnh Quảng Bình và huyện

Quảng Trạch năm 2018 - 2019.

4. Lưu Thu Thủy, Lê Thị Tuyết Mai, Ngô Quang Quế, Bùi Sĩ Tụng: Hướng dẫn tổ

chức các HĐGDNGLL cho HS lớp 1, NXBGD Việt Nam, 2010

5. Lưu Thu Thủy, Lê Thị Tuyết Mai, Ngô Quang Quế, Bùi Sĩ Tụng: Hướng dẫn tổ

chức các HĐGDNGLL cho HS lớp 2, NXBGD Việt Nam, 2010

6. Lưu Thu Thủy, Lê Thị Tuyết Mai, Ngô Quang Quế, Bùi Sĩ Tụng: Hướng dẫn tổ

chức các HĐGDNGLL cho HS lớp 3, NXBGD Việt Nam, 2010

7. Lưu Thu Thủy, Lê Thị Tuyết Mai, Ngô Quang Quế, Bùi Sĩ Tụng: Hướng dẫn tổ

chức các HĐGDNGLL cho HS lớp 4, NXBGD Việt Nam, 2010

8. Lưu Thu Thủy, Lê Thị Tuyết Mai, Ngô Quang Quế, Bùi Sĩ Tụng: Hướng dẫn tổ

chức các HĐGDNGLL cho HS lớp 5, NXBGD Việt Nam, 2010

9. Lưu Thuy Thủy, Trần Thị Tố Oanh, Nguyễn Thị Việt Hà: Tài liệu tập huấn về

Tăng cường sự tham gia của HS Tiểu học trong HĐGDNGLL, PLAN Việt Nam

2012.

10. Luật giáo dục.

11. Điều lệ trường tiểu học.

12. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường – ThS. Đỗ Thiết Thạch

26

13. Chuyên đề: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp - Giáo dục dân số -

Phòng chống ma tuý. (Thầy Nguyễn Duy Dương - Trường CBQLGD&ĐT II- TP.

Hồ Chí Minh)

27