ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN

TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐAN MẠCH VÀO GIẢNG DẠY

MÔN MĨ THUẬT CẤP TIỂU HỌC

Lĩnh vực : Mĩ thuật

Cấp học : Tiểu học

Tên Tác giả : Hoàng Thị Hiền

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung

Chức vụ : Giáo viên mĩ thuật

NĂM HỌC 2019 -2020

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học 1. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Lý do chọn đề tài Như chúng ta đã biết, trong mục tiêu giáo dục, chúng ta đã xác định giáo dục thẩm mĩ có vai trò rất quan trọng. Nếu con người được giáo dục về thẩm mĩ tốt sẽ ngày càng hoàn thiện bản thân và tiến đến chân thiện mỹ. Môn học Mĩ thuật là một trong những môn học góp phần giáo dục thẩm mỹ cho học sinh một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Đặc biệt là đối với trường tiểu học, môn Mĩ thuật giúp cho học sinh được giáo dục thẩm mĩ từ rất sớm, được trải nghiệm phát triển sự sáng tạo và khả năng biểu đạt. Có thể nói, dạy học Mĩ thuật trong nhà trường không nhằm đào tạo các em trở thành hoạ sỹ mà thông qua các hoạt động tạo hình để khơi gợi và phát huy khiếu thẩm mỹ vốn có ở học sinh, gây hứng thú cho học sinh trước cái đẹp tiến tới hình thành thị hiếu thẩm mỹ của riêng mình trong cuộc sống hằng ngày.

Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện đường lối và chủ trương của Đảng và Nhà nước với phương châm giáo dục toàn diện cho học sinh, học sinh được học đủ các môn ở cấp Tiểu học. Được sự quan tâm quản lý, chỉ đạo của các cấp, công tác giảng dạy ở trường Tiểu học đang từng bước ổn định và phát triển, chất lượng giáo viên cũng dần được nâng cao. Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều người quan tâm hơn đến vấn đề giáo dục Mĩ thuật cho học sinh.

Năm học 2014 - 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai phương pháp dạy - học Mĩ thuật mới sử dụng những quy trình Mĩ thuật của SAEPS ở tất cả các trường Tiểu học trên toàn quốc, là sự đúc kết những kinh nghiệm quý báu từ Vương quốc Đan Mạch và nền giáo dục nghệ thuật tiên tiến trên thế giới. Những quy trình mĩ thuật theo phương pháp mới của SAEPS đều hướng tới mục tiêu lấy học sinh làm trung tâm, kích thích sự tương tác, tư duy sáng tạo và phát triển nhận thức. Để từ đó, các em có thể hình thành và phát triển ba năng lực cốt lõi là:

+ Sáng tạo Mĩ thuật và qua đó biểu đạt bản thân (suy nghĩ, tình cảm,

mong muốn…).

+ Hiểu cảm nhận và phản ánh được hình ảnh của sản phẩm, tác phẩm mĩ

thuật (phân tích, đánh giá được sản phẩm, tác phẩm).

+ Giao tiếp - trao đổi, tiếp nhận ý tưởng và ý nghĩa thông qua sản phẩm,

tác phẩm mĩ thuật.

Ngoài những năng lực nói trên, học sinh cũng có thể phát triển các giác quan, các kĩ năng sống, kinh nghiệm và khả năng giải quyết vấn đề, các năng lực hợp tác, năng lực tự học và tự đánh giá.

2/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học Phương pháp dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới của Đan Mạch có nhiều ưu điểm trong việc phát huy khả năng sáng tạo của học sinh, tiết học rất thoải mái, sinh động. Phương pháp này không chỉ đơn giản là cung cấp tri thức, hướng dẫn thực hành, mà còn phát triển các năng lực toàn diện cho học sinh như: Năng lực trải nghiệm, biểu đạt, phân tích - giải thích, trình bày, giao tiếp - đánh giá, tạo cơ hội cho học sinh thực hành, ứng dụng trong học tập và cuộc sống. Trên cơ sở lý thuyết giáo dục và giảng dạy Mĩ thuật, giáo viên sẽ tổ chức dạy cho các em học Mĩ thuật qua các hoạt động: Vẽ cùng nhau, vẽ theo nhạc, vẽ biểu đạt, tạo hình 3D từ các vật tìm được, xây dựng cốt truyện... Thông qua các hoạt động tạo hình sẽ khơi gợi và phát huy được năng khiếu thẩm mỹ vốn có ở trẻ, gây hứng thú cho các em trước cái đẹp, tiến tới hình thành thị hiếu thẩm mỹ của học sinh trong cuộc sống. Đây là một chương trình giáo dục Mĩ thuật Tiểu học năng động, phát huy, rèn luyện được nhiều kỹ năng cho học sinh, đặc biệt là kỹ năng sống, một sự thay đổi lớn cả về phương pháp lẫn mục tiêu giáo dục của bộ môn Mĩ thuật ở Tiểu học.

Có thể nói ưu điểm của phương pháp dạy học mới theo dự án SAEPS là tích cực, mà ở đó học sinh tiểu học lứa tuổi đang thích tìm tòi, khám phá những điều mới mẻ và ham thích được vẽ sẽ chủ động, tự tin khai thác tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các phương pháp dạy học mới được triển khai trong dự án đã kích thích sự say mê, hứng thú trong học tập, bồi dưỡng phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực tư duy và trí tưởng tượng của học sinh. Tuy nhiên vấn đề đồ dùng phục vụ môn học giải quyết như thế nào để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh hay hình thức tổ chức lớp học ra sao, cách thực hiện các quy trình sáng tạo vẫn là những băn khoăn lớn của mỗi giáo viên chuyên trách khi giảng dạy. Chính từ những trăn trở này, tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học”.

1.2. Mục đích, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu. 1.2.1. Mục đích nghiên cứu. - Với mục đích đi sâu, phân tích, tìm tòi việc áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật tiểu học nhằm giúp các em hiểu kĩ hơn về phương pháp mới này và để cho các em vận dụng sáng tạo vào môn học, thêm yêu thích môn học mĩ thuật.

1.2.2. Đối tượng nghiên cứu. - Chủ thể: Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật

cấp tiểu học.

- Khách thể: Học sinh trường Tiểu học Thanh Xuân Trung.

3/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học

1.2.3. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu là:

- Tìm hiểu quá trình dạy và học bộ môn Mĩ thuật ở Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung. - Tìm hiểu những vấn đề cơ bản thường gặp, những tình huống, thuận lợi và khó khăn qua quá trình dạy và học bộ môn Mĩ thuật ở Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung.

1.2.4. Phương pháp nghiên cứu * Các phương pháp cơ bản được sử dụng vào nghiên cứu đề tài bao gồm: + Phương pháp sưu tầm tài liệu: Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, không thể phủ nhận vai trò quan trọng của công tác tham khảo tài liệu. Tài liệu có từ nhiều nguồn khác nhau như: sách, báo, tạp chí, từ những buổi tập huấn, những kinh nghiệm từ đồng nghiệp…Đặc biệt là sử dụng Internet: Đây là một công cụ thuận tiện để tiếp cận nhanh và dễ dàng đến một lượng thông tin khổng lồ và phong phú. Nhưng khi tham khảo cần phải có kiến thức và kinh nghiệm để sàng lọc những thông tin (vì không phải thông tin nào cũng là đúng) thì mới tìm được nguồn thông tin phù hợp, chính xác với nhu cầu một cách nhanh chóng, hiệu quả.

+ Phương pháp vấn đáp: Là phương pháp mà giáo viên sẽ dùng một hệ thống câu hỏi để học sinh trả lời bằng miệng nhằm thu được những thông tin nói lên nhận thức hoặc thái độ của cá nhân đối với vấn đề học bộ môn Mĩ thuật theo phương pháp mới (phương pháp Đan Mạch).

+ Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp thu thập thông tin về quá trình giáo dục trên cơ sở tri giác trực tiếp các hoạt động dạy - học cho ta những tài liệu về thực tiễn để có thể nắm bắt một cách hiệu quả và chính xác. Thông qua quá trình quan sát, giáo viên ghi nhận lại tình hình học tập của học sinh, những vấn đề nảy sinh trong quá trình giảng dạy nhằm tìm ra biện pháp giải quyết thích hợp nhất.

+ Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên thực hiện giảng dạy môn mĩ

thuật của các khối lớp.

4/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học 2. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.

2.1. Cơ sở lý luận. 2.1.1. Đặc điểm tâm lý học sinh Tiểu học:

Đối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Học sinh tiểu học là một thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng khả năng phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để đạt một trình độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm lo cuộc sống cá nhân, gia đình. Do đó, học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội. Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh.

Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý có chủ định của học sinh tiểu học còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý có ý chí chưa mạnh. Vì vậy, việc sử dụng đồ dùng dạy học là phương tiện quan trọng để tổ chức sự chú ý cho học sinh. Nhu cầu hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý không chủ định cho nên giáo viên cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để lôi cuốn sự chú ý của học sinh. Trí nhớ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống và hoạt động của con người, nhờ có trí nhớ mà con người tích lũy vốn kinh nghiệm đó vận dụng vào cuộc sống. Đối với học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan - hình tượng phát triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - logíc. Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự phát triển tư duy ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp đầu cấp và sau đó chuyển dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp. Trong quá trình dạy học và giáo dục, giáo viên cần nắm chắc đặc điểm này. Vì vậy giáo viên cần đảm bảo tính trực quan thể hiện qua dùng người thực, việc thực, qua dạy học hợp tác hành động để phát triển tư duy cho học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, khả năng phán đoán và suy luận qua hoạt động với thầy, với bạn. 2.2. Thuận lợi và khó khăn

2.2.1. Thuận lợi + Quan điểm nhận thức về môn Mĩ thuật : - Môn Mĩ thuật là môn học nghệ thuật, thu hút rất nhiều học sinh.

5/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học

- Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung đã có giáo viên dạy Mĩ thuật với trình độ đạt chuẩn. Phong trào học Mĩ thuật của trường ngày càng một sôi nổi, hầu hết các em học sinh hào hứng với môn học và môn học đã được chú ý. Tất cả mọi người đã hiểu được đây là một môn học nghệ thuật sáng tạo, vì vậy không ít giáo viên và học sinh, các bậc phụ huynh luôn coi trọng và đầu tư cho môn học. Qua đó các em thấy rằng Mĩ thuật là môn học bổ ích, lý thú và tươi vui, có tính giáo dục đạo đức, thẩm mĩ cao và là môn học bổ trợ tích cực cho các môn học khác. Vì thế các em đón nhận tiết học một cách nhiệt tình và hào hứng.

+ Trang thiết bị dạy học : - Nhà trường đã có phòng chức năng riêng, đã có đủ tài liệu, phương tiện,

đồ dùng trực quan...

- Có một số đồ dùng cần thiết cho việc giảng dạy Mĩ thuật cho học sinh như: Bộ đồ dùng dạy học các phân môn lớp, sách dạy mĩ thuật và sách học mĩ thuật, sách tham khảo, một số tranh ảnh có liên quan đến từng chủ đề. Máy nghe nhạc, thép cuộn nhỏ, giấy màu, keo hai mặt, keo xốp, nam châm…

2.2.2. Khó khăn - Bên cạnh những thuận lợi như trên thì việc dạy và học môn Mĩ thuật

Đan Mạch vẫn còn gặp phải một số khó khăn như:

+ Do quan niệm của một số bậc phụ huynh, thiếu sự quan tâm học tập cho học sinh, còn chưa coi trọng môn học Mĩ thuật... Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy học của giáo viên và học tập của học sinh gây cho học sinh cảm giác chán nản, không tự tin khi học bài. Điều đó khiến cho các em không thích thú với bài học, thể hiện tác phẩm của mình qua loa, đại khái, vì thế không thấy được cái hay, cái đẹp và vận dụng vào cuộc sống hàng ngày.

+ Một số em có hoàn cảnh còn khó khăn không chuẩn bị đủ đồ dùng học tập để phục vụ cho tiết học ví dụ: giấy A4, A3… Điều đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tinh thần học tập của các em. 2.3. Điều tra cơ bản.

Trong những năm học vừa qua, tôi được phân công giảng dạy môn Mĩ Thuật tại Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung, tôi thấy hầu hết các em đều thích học vẽ, các em học tập với tinh thần hăng say, cảm nhận được cái hay, cái đẹp được thể hiện từ nội dung và hình thức mỗi khi các em vẽ một bức tranh. Bên cạnh đó còn một số học sinh nhút nhát, rụt rè chưa mạnh dạn nói lên những suy nghĩ của mình, một số em còn chán nản không thích học vẽ. Tất cả những vấn đề trên rất đáng lo ngại, ảnh hưởng lớn đến việc học Mĩ thuật của học sinh cho nên tôi đã tiến hành điều tra khối lớp 3 năm học 2013 -

6/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học 2014, xem có bao nhiêu em thích học vẽ và không thích học vẽ để từ đó tìm ra biện pháp khắc phục và kết quả như sau:

*Kết quả năm học: 2013 – 2014 (khi chưa áp dụng phương pháp Đan Mạch) Thích học vẽ Không thích học vẽ

Tổng số học sinh

Khối lớp 3 350 SL 330 % 94,3% SL 20 % 5,7%

2.4. Mô tả những phương pháp dạy - Học tốt theo từng quy trình. Trong một bài dạy - học Mĩ thuật ở tiểu học giáo viên phải phân tích gợi mở, nêu ra vấn đề mới của kiến thức hoặc thông qua tranh ảnh trực quan, kết hợp với hệ thống câu hỏi vấn đáp để học sinh trao đổi, nhận xét tìm ra câu trả lời, nhận thức được cách làm, sau đó học sinh mới trải nghiệm. Khi học sinh đã biết phân biệt: Hình vẽ, màu sắc, bố cục…đẹp hay không đẹp, tức là nhận thức thẩm mĩ của học sinh đã được hình thành, tự các em sẽ hiểu được yêu cầu bài học và chủ động tìm ra bước tiếp theo cho hoạt động học tập của mình.

Đánh giá kết quả học tập để tạo cơ hội cho học sinh tiếp tục hoàn thiện bài vẽ của mình. Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá sản phẩm của mình và của các bạn để tự rút kinh nghiệm cho bản thân.

Mặc dù thời lượng cho tiết học không nhiều, nhưng lại có ý nghĩa “Học tập tích cực” đối với quá trình nhận thức của học sinh. Đổi mới phương pháp dạy - học theo phương pháp mới sẽ giúp học sinh hiểu biết kiến thức một cách chắc chắn, phát huy được trí tưởng tượng, hạn chế học sinh vẽ giống nhau. Mặt khác, hoạt động dạy - học còn được tiếp tục trong thời gian học sinh thực hành. Nếu như trước đây, giáo viên để học sinh “nghiêm túc làm bài” thì đổi mới phương pháp dạy - học lại yêu cầu giáo viên phải hướng dẫn học sinh làm việc tích cực, thông qua hình thức trao đổi nhận xét, gợi ý nhẹ nhàng với cá nhân học sinh hay từng nhóm học sinh để giải quyết những vướng mắc khi thực hành.

Những phân tích trên cho thấy thực hiện đổi mới phương pháp dạy - học theo phương pháp mới, phần nhiệm vụ của người giáo viên trong dạy - học càng quan trọng hơn, cần chú trọng hơn đến phát triển trí thông minh không gian - Thị giác nhằm phát huy khả năng hình dung để hình thành năng lực sáng tạo cho học sinh.

Để dạy tốt chương trình môn Mĩ thuật. Chúng ta cần thực hiện được các

yêu cầu sau:

Chương trình Mĩ thuật cấp tiểu được cấu trúc phương thức đồng tâm các

quy trình : - Quy trình Tạo hình ba chiều - Tiếp cận theo chủ đề.

7/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học

- Xây dựng cốt truyện. - Vẽ theo âm nhạc. - Vẽ cùng nhau và Sáng tác các câu chuyện. - Vẽ biểu cảm. - Điêu khắc - Nghệ thuật tạo hình không gian. - Tạo hình con rối và nghệ thuật biểu diễn.

Được nâng cao dần qua yêu cầu của mỗi bài một cách hợp lí, phù hợp với tâm sinh lí của lứa tuổi. Học sinh được rèn luyện kĩ năng thuyết trình, thể hiện cảm xúc bằng lời nói - thích hát, thích chơi nhạc và nhớ các giai điệu - thích làm việc theo nhóm – biết cách quan sát nhận xét, so sánh, ước lượng kích thước, tỉ lệ, hình dáng, màu sắc, độ đậm nhạt,… để tạo ra sản phẩm vẽ, hoặc tạo hình.

Học sinh chủ động, tích cực xây dựng kiến thức, luyện tập và hoạt động thực hành nhiều. Ngay từ các bài học đầu tiên học sinh đã được sống trong môi trường nghệ thuật đúng đắn thì các em sẽ phát huy được hiệu quả học tập cao.

2.4.1. Phương pháp dạy theo quy trình tạo hình ba chiều - Tiếp cận theo chủ

đề.

- Chủ đề 6: Bốn mùa: gồm 3 (Tiết) - Chủ đề 11: Tìm hiểu tranh theo chủ đề vẻ đẹp cuộc sống: gồm (3 tiết) Ví dụ 1: - Chủ đề 6: Bốn mùa: gồm 3 (Tiết) Tạo hình khối bằng cách nặn, lắp ráp các vật tìm được. Tạo hình biểu đạt

không gian ba chiều theo chủ đề của nhóm.

Thông qua quy trình này Giáo viên vừa hướng dẫn cho các em hoàn

thành các sản phẩm về bốn mùa

Giáo viên chuẩn bị nhiều tranh ảnh về cảnh sắc bốn mùa, hoặc mô hình nhà thật với nhiều màu sắc…Cho các em làm việc theo nhóm, mỗi nhóm khoảng 4 em, tạo điều kiện để các em biết làm việc tập thể và làm quen với các bạn mới. Giáo viên khuyến khích học sinh tìm hiểu các mùa bằng các câu hỏi gợi mở:

+ Mùa xuân có gì? + Mùa hạ có gì? + Mùa thu có gì? + Mùa đông có gì? - Các thành viên trong nhóm có thể chia nhau mỗi người làm các hình ảnh

khác nhau sau đó ghép vào sản phẩm nhóm.

8/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học

Sản phẩm tạo hình ba chiều của học sinh - Lớp 3A5 2.4.2. Phương pháp dạy theo quy trình Xây dựng cốt truyện - Chủ đề 7: Lễ hội quê em: gồm 4 (Tiết) - Chủ đề 13: Câu chuyện em yêu thích: gồm 3 (Tiết) Phương pháp xây dựng cốt truyện giúp học sinh vận dụng những hiểu biết và sự trải nghiệm cá nhân để phát triển, mở rộng chủ điểm thành một câu truyện có các nhân vật (người hoặc sự vật) với các mối quan hệ trong nội dung sự việc cụ thể của câu chuyện. Giáo viên tạo hứng thú giúp học sinh chủ động khám phá những sự việc, sự kiện và các đối tượng trong cuộc sống liên quan đến cốt truyện, từ đó học sinh biểu đạt được câu truyện bằng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ tạo hình (vẽ tranh hay xé dán giấy).

Giáo viên hướng dẫn và gợi ý học sinh xây dựng câu chuyện có nội dung sự việc, các nhân vật với hoạt động tương ứng theo bối cảnh của câu chuyện hoặc từ những hình tượng nhân vật do học sinh tạo ra theo ý tưởng bằng hình vẽ hay xé dán giấy màu, học sinh trình bày các hình thức biểu đạt câu chuyện bằng ngôn ngữ, rèn luyện và phát triển trí tưởng tượng sáng tạo, học sinh chủ động giải quyết vấn đề có liên quan đến Mĩ thuật và đời sống hàng ngày. Thông qua hoạt động này học sinh rèn luyện được kỹ năng làm việc theo nhóm.

Ví dụ: Chủ đề 13: Câu chuyện em yêu thích: Gồm 3 (Tiết) - Các nhóm học sinh trao đổi thảo luận nhằm hình thành bối cảnh liên

quan đến câu chuyện.

- Từ cốt truyện các nhóm có thể liên tưởng sáng tạo theo trí nhớ và gợi ý

của giáo viên.

9/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học

- Giáo viên hướng dẫn các em trình bày câu chuyện của mình trước nhóm, cả nhóm sẽ lần lượt trình bày và trao đổi, sửa chữa hay bổ sung nhằm mở rộng các tình tiết trong câu chuyện.

- Giải quyết các câu hỏi: + Câu truyện diễn ra như thế nào? + Có những nhân vật gì trong câu chuyện? + Mối quan hệ và vai trò của các nhân vật trong câu chuyện?

Sản phẩm theo quy trình: Xây dựng cốt truyện của học sinh – Lớp 3A2

2.4.3. Phương pháp dạy theo quy trình: Vẽ theo nhạc: - Chủ đề 5: Tạo hình tự do và trang trí bằng nét: gồm 2 (Tiết) a/ Nghe nhạc và vẽ theo giai điệu: Giáo viên tạo nhóm khoảng 4 - 6 học sinh * Khởi động: Giáo viên nên chọn nhạc không lời, học sinh lắng nghe và cảm nhận giai điệu âm nhạc, di chuyển quanh bàn hoặc nhún nhảy theo giai điệu. Học sinh dùng màu sáp bắt đầu vẽ những nét màu trên giấy, các

10/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học em có thể vẽ bằng 2 tay, mỗi tay có thể cầm từ 2 đến 3 cây màu tùy theo ý thích (không nên sử dụng màu đen). Âm nhạc tăng dần sang tiết tấu nhanh, các em sẽ vẽ nhanh hơn, nhún nhảy mạnh mẽ hơn.

- Ví dụ: Trước khi bật nhạc giáo viên cần đặt câu hỏi như : + Các em đã sẵn sàng chưa nào? + Vậy quy trình vẽ theo âm nhạc bắt đầu nào. Sau khi bật nhạc giáo viên cũng nhún nhảy cùng các em để tạo sự sôi động và mạnh dạn hơn. Khuyến khích các em cười vui tươi trong hoạt động này giúp các em cảm thấy yêu thích và thoải mái.

Sản phẩm vẽ theo âm nhạc của học sinh - Lớp 3A7

- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm khung giấy, hoặc giáo viên chuẩn bị sẵn. Học sinh dịch chuyển khung trên bức tranh lớn của nhóm mình để tìm phần đường nét màu sắc mình thích, rồi dán khung giấy vào vị trí đó. Mỗi học sinh sẽ tìm cho mình những hình ảnh từ nét cong như: Bông hoa, trái cây,…(vẽ tạo thành bức tranh tĩnh vật) ; mây núi, mặt trời, chim, cá,…(vẽ tạo thành bức tranh phong cảnh biển)…

11/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học

Sản phẩm vẽ theo âm nhạc của học sinh - Lớp 3A7

2.4.4. Phương pháp dạy theo quy trình Vẽ cùng nhau và sáng tác câu chuyện: - Mục tiêu của phương pháp dạy thep quy trình vẽ cùng nhau nhằm giúp học sinh biết cách hợp tác và hoạt động theo nhóm, cặp. Biết cách vẽ và trải nghiệm hiệu ứng màu sắc, biết tạo ra các sắc độ đậm nhạt đơn giản trong bài vẽ trang trí hoặc bài vẽ tranh. Học sinh có kiến thức đơn giản về màu sắc và phân biệt được đậm nhạt của màu sắc khi sử dụng trong trang trí. Ví dụ: Chủ đề 3: Con vật quen thuộc - 2 tiết

a/ Chuẩn bị đồ dùng dạy học:

- Đồ dùng dạy vẽ trang trí: Tranh, ảnh, mẫu vật thật…Giáo viên linh động

trong việc chuẩn bị đồ dùng phù hợp với nội dung bài học.

b/ Hướng dẫn học sinh cách quan sát: - Giáo viên giới thiệu bài mẫu, đồng thời đặt câu hỏi để học sinh suy nghĩ,

quan sát và thấy được vẻ đẹp của những con vật đáng yêu.

- Cá nhân mô phỏng, vẽ hình ảnh con vật sau đó tạo kho hình ảnh. - Giáo viên nhắc nhở các em chú ý đến quá trình quan sát với các hình thức như: hình dáng, màu sắc, đặc điểm của những con vật… Từ đơn giản đến phức tạp, phù hợp với học sinh.

2.4.5. Phương pháp dạy theo quy trình Vẽ biểu cảm: - Vẽ qua quan sát (hoặc trí nhớ), khi vẽ nét không nhìn giấy, đưa bút liên

tục theo quan sát và cảm nhận. Đường nét, màu sắc vẽ theo cảm xúc.

Ví dụ: Chủ đề 4: Chân dung biểu cảm - 2 tiết

12/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học

- Quy trình vẽ biểu cảm giúp học sinh có khả năng khám phá ra năng lực của mình thông qua các phương tiện khác nhau cũng như trải nghiệm những niềm vui thích khi tạo ra những sản phẩm, những biểu đạt mang lại tính độc lập và đặc sắc của mình.

- Điều này giúp học sinh có thể sử dụng và ứng dụng ngôn ngữ mĩ thuật để có thể biểu đạt kinh nghiệm và thái độ của các em bằng nhiều cách khác nhau.

2.4.6. Phương pháp dạy theo quy trình Điêu khắc - Nghệ thuật tạo

hình không gian. Quy trình này có những hình ảnh chạm khắc và đắp nổi.

- Tạo hình ghép nối (Tạo hình ba chiều từ các vật tìm được) - Nặn (đất sét, đất màu). - Giáo viên cho học sinh quan sát vật mẫu bao gồm nhiều kiểu hình dáng khác nhau, học sinh nhận biết được hình dáng, màu sắc, chất liệu…

- Giáo viên hướng dẫn cách thực hiện, xé dán, sử dụng đất nặn. - Học sinh rất hứng thú với chủ đề này.

Ví dụ: Hình ảnh - Chủ đề 10: Cửa hàng gốm sứ - 3 tiết

13/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học

Sản phẩm vẽ theo quy trình Điêu khắc của học sinh lớp 3A5

2.4.7. Phương pháp dạy theo quy trình Tạo hình con rối và nghệ

thuật biểu diễn.

- Xây dựng ý tưởng từ vật liệu, câu chuyện cổ tích, chuyện dân gian hoặc

câu chuyện của chính mình để tạo hình con rối (người,con vật,đồ vật).

- Lựa chọn hình thức biểu diễn và thực hiện, phát triển các câu chuyện. Ví dụ: - Chủ đề 2: Mặt nạ con thú

- Chủ đề 6: Bốn mùa 2.5. Thiết kế một bài dạy.

CHỦ ĐỀ 11: VƯỜN RAU CỦA BÁC NÔNG DÂN (3 TIẾT)

I/ MỤC TIÊU: - Nhận ra và nêu được đặc điểm hình dáng, màu sắc của một số

loại rau, củ quả. - Vẽ hoặc nặn được một số loại rau, củ, quả theo yêu thích. - Giới thiệu, nhận xét và nêu được cảm nhận về sản phẩm của nhóm mình, nhóm bạn.

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC:

- Phương pháp:

+ Sử dụng quy trình: Tiếp cận theo chủ đề. +Hình thức tổ chức: +Hoạt động cá nhân. + Hoạt động nhóm. III/ ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG TIỆN: + Giáo viên: Chuẩn bị:

- Sách dạy Mĩ thuật lớp1. - Hình ảnh minh họa. - Các bài vẽ của học sinh. - Hình minh họa cách vẽ. - Màu vẽ, giấy vẽ, giấy màu, đất nặn….

14/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học

+ Học sinh: - Sách học Mĩ Thuật lớp1.

- Giấy vẽ, bút chì, màu vẽ, kéo, đất nặn…

IV/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU:

TIẾT 1

Giáo viên - Kiểm tra đồ dùng học tập

T/G 2’ 3’ Khởi động: Học sinh - Ban đồ dùng kiểm tra báo cáo.

- Học sinh tham gia trò chơi

- Học sinh lắng nghe

14’

- Học sinh quan sát và trả lời - Học sinh: Củ cải,củ hành tây,củ cà rốt,quả cà tím….

- Giáo viên chia lớp ra làm 2 đội, mỗi đội 10 em, lần lượt lên bảng ghi các loại rau, củ, quả mà em biết. Thời gian thực hiện trò chơi 2 phút. - Giáo viên kết luận: Trong thiên nhiên có rất nhiều loại rau, củ, quả. Mỗi loại có hình dáng, màu sắc và công dung khác nhau. 1. Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu. - Giáo viên treo một số tranh, ảnh và cho học sinh tham khảo thêm ở hình 11.1 sách học mĩ thuật. + Em có nhận ra các loại rau, củ, quả nào?

+ Chúng có những bộ phận gì? Màu sắc của chúng như thế nào?

- Học sinh: Thân,cuống,lá, …,mầu tím,xanh,đỏ,trắng,… - Hình tròn: củ hành tây,… Củ cà rốt dạng dài,… - Học sinh: Để ăn,uống,…. - Chú ý nghe.

+ Củ quả nào dạng tròn, củ quả nào dạng dài?

+ Công dụng của từng loại rau, củ, quả?

- HS lắng nghe + HS quan sát và trả lời: - Củ cà rốt: thân củ dùng đất nặn màu cam, cuống dùng đất nặn màu xanh...

- HS ghi nhớ. - Giáo viên nhận xét bổ sung - Giáo viên cho HS quan sát một số loại rau, củ, quả thật và quan sát hình 11.2 sách học mĩ thuật. + Chỉ ra các loại rau, củ, quả, chất liệu để tạo thành sản phẩm mĩ thuật.

15/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học

- HS quan sát - HS trả lời

- HS chú ý quan sát

15’

* Ghi nhớ: Mỗi loại rau, củ, quả có đặc điểm và vẽ đẹp riêng. Có thể tạo hình rau, củ, quả bằng hình thức vẽ, nặn, xé dán/ cắt dán. 2. Hoạt động 2: Cách thực hiện - Giáo viên treo biểu bảng các bước nặn rau, củ, quả. + Có mấy bước và kể tên các bước? - Giáo viên minh họa các bước vẽ và nặn rau, củ, quả và chỉ rõ các bước - Các bước vẽ rau, củ, quả: + B1: Vẽ bộ phận chính của rau, củ, quả. + B2: Vẽ chi tiết (rễ, lá, cuống....). + B3: Vẽ màu (Vẽ giống màu vật thật hoặc vẽ màu theo ý thích).  Các bước nặn rau, củ, quả: +B1: Nặn các bộ phận chínhcác bước vẽ rau, củ, quả: +B2: Nặn chi tiết (Cuống, lá) +B3: Ghép các bộ phận, hoàn chỉnh hình. 3.Dặn dò: - Chuẩn bị tốt giờ sau.

TIẾT 2

Giáo viên Học sinh

TG 3’ 34’

- Học sinh lắng nghe thực hiện cá nhân.

- HS lắng nghe và thực hiện

Khởi động. 3. Hoạt động 3: Thực hành. 3.1. Hoạt động cá nhân. - Giáo viên cho học sinh lựa chọn loại rau, củ, quả và cách thực hiện (vẽ, cắt, xé, dán) để tạo kho hình ảnh. * Lưu ý: Vẽ vừa hình với khổ giấy và vẽ màu sắc theo ý thích. 3.2. Hoạt động nhóm: - Giáo viên cho học sinh thực hiện theo nhóm 6. - Giáo viên hướng dẫn học sinh lựa chọn từ kho hình ảnh và sắp xếp thành “Vườn rau”.

16/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học

- Tạo thêm các hình ảnh khác cho sản phẩm sinh động hơn (ví dụ: Hình 11.5 sách học mĩ thuật) - HS lắng nghe 2’ 3.Dặn dò: - Chuẩn bị tốt giờ sau.

TIẾT 3

Giáo viên Học sinh

Hát

T/G 3’ 25’

- Học sinh thực hiện - Các nhóm lên trưng bày sản phẩm theo hướng dẫn của giáo viên

Khởi động 4. Hoạt động 4. Trưng bày giới thiệu sản phẩm. - Giáo viên cho học sinh trưng bày sản phẩm theo nhóm. - Hướng dẫn học sinh trưng bày sản phẩm. - Gợi ý các học sinh khác tham gia đặt câu hỏi để khắc sâu kiến thức và phát triển kĩ năng thuyết trình tư đánh giá, cùng chia sẻ, trình bày cảm xúc, học tập lẫn nhau.

- Lần lượt đại diện thành viên của mỗi nhóm lên thuyết trình về sản phẩ của nhóm mình theo các hình thức khác nhau, các nhóm khác đặt câu hỏi cùng chia sẻ và bổ sung cho nhóm, bạn.

- HS thực hiện đánh giá. + Em có thấy thú vị khi thực hiện sản phẩm của nhóm không? Em có cảm nhận gì về bài vẽ của nhóm? + Em đã lựa chọn và thể hiện màu sắc như thế nào trong bài vẽ của nhóm? + Em thích bài vẽ nào của các bạn trong lớp (Nhóm) Em học hỏi được gì từ bài vẽ của các bạn? - Giáo viên nhận xét chung 5. Hoạt động 5: Đánh giá. - Yêu cầu học sinh tự đánh giá bài học của mình vào sách học mĩ thuật (Tr 53)

Ý nghĩa giáo dục của bài học: - HS lắng nghe

3’ - HS thực hiện

- Qua bài học này cho các em thấy được đặc điểm, hình dáng, màu sắc và công dụng của mỗi loại rau, củ, quả. Là một người HS cần phải tích cực chăm sóc bảo và sử dụng có hiệu quả các loại rau, củ quả trong thiên nhiên. - HS lắng nghe - Học sinh lắng nghe và thực 2’ Dặn dò: Vệ sinh lớp học.

17/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học

hiện

- Nhắc nhở HS bảo quản sản phẩm cá nhân - Chuẩn bị đồ dùng cho bài học sau

2.6. Hiệu quả của sáng kiến

Qua thời gian giảng dạy với phương pháp mới trong những năm học qua, bằng sự sáng tạo của giáo viên và họat động tích cực của học sinh cùng với một số phương pháp tổ chức học và chơi hợp lý, bản thân tôi nhận thấy kết quả đạt được rất tích cực với tỷ lệ học sinh yêu thích môn học Mĩ thuật đạt được là rất cao. Đây là kết quả hết sức thuyết phục. Những con số biểu hiện trong bảng thống kê dưới đây đã nõi rất rõ điều đó:

Không thích học vẽ

*Kết quả đầu năm học: 2019- 2020 (sau khi đã áp dụng phương pháp mĩ thuật Đan Mạch) Thích học vẽ Tổng số học sinh

SL 370 % 98,94 % SL 4 374 % 1,06 % Khối lớp 3

Với kết quả như trên, tôi thấy việc dạy học Mĩ thuật muốn có kết quả giảng dạy cao thì người thầy phải không ngừng tìm tòi và đổi mới phương pháp dạy học. Để tạo được cách dạy lấy học sinh làm trung tâm cho bài dạy, tôi chỉ là người hướng dẫn, gợi mở, thì ngồi việc sử dụng một số phương pháp dạy truyền thống còn cần kết hợp nhiều phương pháp khác để tiết học sinh động lôi cuốn học sinh tham gia hơn. Với kết quả này, mỗi chúng ta cũng không lấy đó làm bằng lòng để rồi dừng ở đó. Theo tôi đã là giáo viên thì việc học hỏi, tìm tòi và sáng tạo trong cách dạy là một nhiệm vụ mỗi ngày của người thầy, hoạt động đó phải được diễn ra thường xuyên có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao đối với tri thức, và đặc biệt có thể tạo điều kiện cho học sinh vững vàng bước vào chương trình Mĩ thuật ở bậc Trung học cơ sở.

Qua một năm thực hiện phương pháp tôi mới nhận thấy một số biện pháp tôi đưa ra là hoàn toàn đúng đắn. Kết quả thu được thật đáng khích lệ, không còn học sinh xếp loại chưa hoàn thành nữa, mà tỷ lệ ở mức hoàn thành và hoàn thành tốt rất cao.

Trên đây, tôi đã trình bày “ Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng

dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học”

Với giải pháp này, tôi đã triển khai và áp dụng dạy với tất cả đối tượng học sinh mang lại kết quả rất cao. Bởi từ phương pháp này tôi sẽ giúp các em nắm được cái hay, mới lạ trong việc tiếp thu bài, giúp cho các em ngày càng yêu quý môn học hơn. Tôi mạnh dạn thực hiện giảng dạy trong những năm học tới.

18/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học

3. PHẦN THỨ 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận Mĩ thuật là môn học nghệ thuật, kết quả của nó là kết quả của cảm xúc chứ không đơn giản là kỹ thuật hay kỹ năng. Muốn tạo ra cái đẹp, học sinh phải có cảm xúc. Cảm xúc phải xuất phát từ sự rung động của học sinh trước vẻ đẹp của đối tượng cùng với phương pháp giảng dạy hấp dẫn, lôi cuốn của giáo viên. Cái đẹp phù hợp với cách nhìn, cách nghĩ, cách cảm nhận của mỗi học sinh. Trẻ em có cách nhìn, cách nghĩ, cách cảm nhận riêng, không giống cách nhìn, cách nghĩ, cách cảm nhận của người lớn.

Qua quá trình áp dụng phương pháp dạy học Mĩ thuật mới chúng tôi nhận thấy cái hay của phương pháp này là đặt người học vào vị trí chủ động phải tìm hiểu vấn đề và tìm ra cách giải quyết hiệu quả, sáng tạo nhất. Việc đánh giá học sinh cũng không còn bị đặt quá nặng vào sản phẩm của các em mà nó được đánh giá dựa trên cả quá trình mà các em tham gia. Đây là một chương trình giáo dục Mĩ thuật Tiểu học năng động, phát huy, rèn luyện được nhiều kỹ năng cho học sinh, đặc biệt là kỹ năng sống. 3.2. Kiến nghị 3.2.1. Đối với Phòng Giáo dục: Tổ chức tập huấn rút kinh nghiệm qua quá trình áp dụng để giáo viên nắm vững thêm về phương pháp mới. Xây dựng nội dung thành các tiết dạy minh họa nhằm định hướng tổ chức dạy học và chia sẻ kinh nghiệm giữa chuyên viên với giáo viên. 3.2.2. đối với nhà trường: Tạo điều kiện cho giáo viện tập huấn, học tập để nâng cao trình độ giảng dạy. Cung cấp đủ đồ dùng dạy học cho giáo viên.

Hà Nội ngày 6 tháng 3 năm 2020 Tôi xin cam đoan đây là SKKN

của tôi viết và không sao chép nội dung của người khác.

Người viết

Hoàng Thị Hiền

19/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Phương pháp giảng dạy Mĩ thuật (Nhà xuất bản Giáo dục ) - Sách Dạy Mĩ thuật Theo định hướng phát triển năng lực. ( Bộ giáo dục và đào tạo ) - Sách Học Mĩ thuật Theo định hướng phát triển năng lực. ( Bộ giáo dục và đào tạo ) - Một số hình ảnh trong nhóm Mĩ thuật tập huấn. - Một số hình ảnh của học sinh Trường tiểu học Thanh Xuân Trung.

20/19

Áp dụng phương pháp Đan Mạch vào giảng dạy môn mĩ thuật cấp tiểu học

MỤC LỤC

1. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1 1.2. Mục đích, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu.........................1 1.2.1. Mục đích nghiên cứu...........................................................................2 1.2.2. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................2 1.2.3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................2 1.2.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................3 1.2.4.1. Phương pháp sưu tầm tài liệu........................................................3 1.2.4.2. Phương pháp vấn đáp....................................................................3 1.2.4.3. Phương pháp quan sát....................................................................3 1.2.4.4. Phương pháp thực nghiệm.............................................................3 2. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ...............................................4 2.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................4 2.1.1. Đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học......................................................4 2.2. Thuận lợi và khó khăn..............................................................................4 2.2.1. Thuận lợi............................................................................................4 2.2.2. Khó khăn...........................................................................................5 2.3. Điều tra cơ bản.........................................................................................5 2.4. Mô tả những phương pháp dạy - học theo từng quy trình........................6 2.4.1. Dạy học theo quy trình tạo hình 3D..................................................7 2.4.2. Dạy học theo quy trình xây dựng cốt truyện.....................................8 2.4.3. Dạy học theo quy trìnhvẽ theo nhạc..................................................9 2.4.4. Dạy học theo quy trình vẽ cùng nhau, sáng tác câu chuyện..............10 2.4.5. Dạy học theo quy trình vẽ biểu cảm..................................................11 2.4.6. Dạy học theo quy trình điêu khắc......................................................11 2.4.7. Dạy học theo quy trình tạo hình con rối............................................12 2.5. Thiết kế bài dạy........................................................................................12 2.6. Hiệu quả của sáng kiến.............................................................................16 3. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..............................................18 1. Kết luận........................................................................................................18 2. Kiến nghị......................................................................................................18 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................19

21/19