SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƢỜNG THPT NAM ĐÀN 1

_________________________________________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH

THÔNG QUA PHẦN ĐIỆN HỌC - VẬT LÝ 11 NHẰM

PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH

LĨNH VỰC: VẬT LÝ

Tác giả : Bùi Thị Thắm

Tổ bộ môn : Khoa học tự nhiên

Đơn vị công tác : Trƣờng THPT Nam Đàn 1

Số điện thoại : 0973749825

Năm học 2022- 2023

MỤC LỤC

PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................ 1

3. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................... 2

4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 2

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................ 2

6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2

7. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 2

PHẦN II - NỘI DUNG ............................................................................................ 4

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................ 4

1. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ............................................ 4

2. Một số phương thức tổ chức và loại hình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Vật lý ở bậc THPT. ............................................................................ 4

3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong việc phát triển phẩm chất, năng lực HS ............................................................................................................... 5

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................... 7

1. Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp: .............. 7

2.Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Vật lý ở một số trường phổ thông trên địa bàn huyện Nam Đàn ............................................ 7

CHƢƠNG 3. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM MỘT SỐ NỘI DUNG PHẦN “ ĐIỆN HỌC ” VẬT LÝ 11 GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HS .......................... 10

1. Phân tích phần điện học Vật Lí 11 theo hướng hoạt động trải nghiệm: ............. 10

2. Cấu trúc chung của chủ đề hoạt động trải nghiệm: ............................................. 11

2. Nội dung .............................................................................................................. 11

5.Tổ chức hoạt động ................................................................................................ 12

6.Tổng kết và hướng dẫn HS học tập ...................................................................... 12

3. Dạy học trải nghiệm phần Điện học – Dự án trải nghiệm: SẢN XUẤT ĐIỆN TỪ TRÁI CÂY. ....................................................................................................... 12

3.1. Mục tiêu: ...................................................................................................... 12

3.1.1. Về kiến thức .......................................................................................... 12

3.1.2.Về kĩ năng .............................................................................................. 13

3.1.3.Về thái độ ............................................................................................... 13

3.1.4. Các phẩm chất, năng lực cần hình thành .............................................. 13

3.2. Nội dung: ...................................................................................................... 14

3.3 Công tác chuẩn bị .......................................................................................... 14

3.4. Kế hoạch thực hiện dự án trải nghiệm ......................................................... 14

3.5. Tổ chức hoạt động: ....................................................................................... 15

3.6. Tổng kết và hướng dẫn hoạt động ................................................................ 21

3.7. Đánh giá kết quả hoạt động .......................................................................... 22

3.7.1.Các bước tiến hành đánh giá .................................................................. 22

3.7.2. Đánh giá xếp loại chung ........................................................................ 22

3.7.3. GV đánh giá HS .................................................................................... 23

4.1. Mục tiêu: ...................................................................................................... 24

4.2. Cách thức tổ chức ......................................................................................... 24

4.2.1. Tổ chức tuyền truyền về sử dụng tiết kiệm điện, an toàn, hiệu quả ..... 24

4.2.2. Tổ chức cuộc thi tìm hiểu kiến thức về sử dụng tiết kiệm điện, an toàn hiệu quả ........................................................................................................... 28

5. Dạy học trải nghiệm phần Điện học – Dự án hoạt động trải nghiệm sử dụng pin, ác quy đúng cách góp phần bảo vệ môi trường....................................................... 32

5.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hình thức vừa học vừa chơi. ..................................................................................................................... 32

5.1.1. Mục tiêu ................................................................................................. 32

5.1.2. Nội dung: ............................................................................................... 32

5.1.3. Công tác chuẩn bị: ................................................................................. 33

5.1.4. Kế hoạch thực hiện ................................................................................ 33

5.1.5. Tổ chức hoạt động: ................................................................................ 34

5.1.6. Tổng kết trò chơi ................................................................................... 38

5.2. Thực hiện mô hình" Tủ thu gom pin cũ" trong trường học và nhân rộng ra địa phương nơi học sinh sinh sống. ..................................................................... 39

5.2.1. Mục tiêu: ............................................................................................... 39

5.2.2. Nội dung: ............................................................................................... 40

5.2.3. Công tác chuẩn bị .................................................................................. 40

5.2.4. Kế hoạch thực hiện:............................................................................... 40

5.2.5. Tổ chức hoạt động ................................................................................. 41

6. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất ................................... 44

6.1. Mục đích khảo sát .......................................................................................... 44

6.2. Nội dung khảo sát và phương pháp khảo sát ................................................... 44

6.2.1. Nội dung khảo sát .................................................................................... 44

6.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .................................................. 44

6.3. Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 44

6.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................................................................................................. 44

6.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất .............................................. 44

6.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................................................. 45

CHƢƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 46

3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ............................................................ 46

3.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm ............................................................ 46

3.3. Đánh giá năng lực của học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm .............. 46

3.4. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 47

PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 49

1. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 49

2. Một số đề xuất, kiến nghị. ................................................................................... 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................

PHỤ LỤC ...................................................................................................................

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN

Nội dung Viết tắt

Trung học phổ thông THPT

Trung học cơ sở THCS

Giáo viên GV

Học sinh HS

Giáo dục phổ thông GDPT

Sách giáo khoa SGK

Trải nghiệm sáng tạo TNST

Hoạt động trải nghiệm HĐTN

Năng lực NL

Giáo dục và đào tạo GD&ĐT

Phổ thông PT

Khoa học kỹ thuật KHKT

Sử dụng SD

PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài:

Trong thời đại hiện nay việc dạy học không chỉ trang bị cho các em kiến thức lý thuyết trong sách vở để phục vụ cho các kỳ thi mà còn phải giáo dục các kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, học đi đôi với hành, các em học sinh phải biết vận dụng các kiến thức lý thuyết học được trên lớp, trong sách vở vào thực tiễn cuộc sống. Để đạt được điều này, trong chương trình giáo dục hiện hành Bộ GD&ĐT đã đưa vào các tiết học ngoài giờ lên lớp, thực hành, ngoại khóa và cũng có nhiều tác dụng hỗ trợ tích cực để các em học sinh được phát triển toàn diện cả về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất. Tuy nhiên các hoạt động trên chủ yếu được tổ chức dựa trên các chủ đề đã được quy định trong chương trình với các hình thức còn chưa phong phú và học sinh thường được chỉ định phân công tham gia một cách bị động. Giáo viên tổ chức các hoạt động cho học sinh nhưng không rõ hoạt động đó sẽ hướng tới hình thành năng lực gì của học sinh. Điều đó không phù hợp với chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới hoạt động giáo dục gồm dạy học các môn và trải nghiệm, hướng nghiệp. Nhưng chỉ mới áp dụng cho học sinh lớp 10 năm học 2022-2023, còn với lớp 11 đang theo học chương trình phổ thông năm 2006 không có tiết trải nghiệm, hướng nghiệp. Mà Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, có nhiều ứng dụng trong đời sống, trong khoa học kỹ thuật. Do đó việc đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý theo hướng trải nghiệm sáng tạo giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, ứng dụng giải quyết các tình huống trong thực tiễn là cần thiết. Thông qua các hoạt động trải nghiệm học sinh hiểu sâu sắc hơn các kiến thức Vật lý, biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn và tạo được niềm vui sáng tạo cho các em. Từ đó góp phần đạt được mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực cho học sinh.

Qua nghiên cứu chương trình THPT và thực tiễn giảng dạy nhiều năm tôi nhận thấy phần "Điện học" Vật lý lớp 11 rất thú vị, tạo được nhiều hứng thú học tập với các em. Hằng ngày các em đều sử dụng điện và các thiết bị điện nên các em sẽ rất tò mò muốn tìm hiểu trải nghiệm các nội dung liên quan về điện.

Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài : “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh thông qua phần Điện học - Vật lý 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh”.

2. Mục đích nghiên cứu:

Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học phần Điện học - Vật lý 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh và giáo dục ý thức tiết kiệm điện, bảo vệ môi trường.

1

3. Đối tƣợng nghiên cứu:

- Kiến thức phần điện học - Vật lý 11

- Học sinh lớp 11 trường THPT Nam Đàn 1.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu tổ chức dạy học phần “ Điện học” Vật lý 11 theo hướng hoạt động trải nghiệm với việc cho học sinh thiết kế, chế tạo các sản phẩm khoa học kỹ thuật, tổ chức các trò chơi để tuyên truyền, giáo dục ý thức sử dụng điện tiết kiệm, an toàn, hiệu quả, trải nghiệm tìm hiểu việc sử dụng pin,ác quy đúng cách thì sẽ tạo được sự hứng thú cho học sinh trong học tập, giúp phát triển phẩm chất, năng lực học sinh và giáo dục ý thức tiết kiệm điện, bảo vệ môi trường.

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.

- Vận dụng cơ sở lý thuyết để tổ chức trải nghiệm sáng tạo thông qua các dự

án học tập.

- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của đề tài.

5.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Sáng kiến tập trung nghiên cứu: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm thông qua các dự án học tập một số nội dung kiến thức phần Điện học - Vật lý 11.

- Thời gian nghiên cứu:

+ Từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2020 hình thành ý tưởng.

+ Từ tháng 11/2020 đến tháng 1/2023 nghiên cứu và thử nghiệm.

+ Từ tháng 1/2023 đến tháng 4/2023 viết thành đề tài.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu lý thuyết về hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

- Nghiên cứu thực tiễn tổ chức trải nghiệm sáng tạo tại trường THPT Nam

Đàn 1.

- Điều tra, tổng hợp và xử lí số liệu, đánh giá kết quả thu được từ thực nghiệm

sư phạm.

7. Những đóng góp mới của đề tài

- Về mặt lí luận: Đề tài đã góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo thông qua các dự án học tập cho học sinh ở trường THPT.

2

- Về mặt thực tiễn: Đưa ra kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm có

hiệu quả phần điện học - Vật lý 11.

- Thiết kế ba dự án trải nghiệm thuộc phần Điện học - Vật lý 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh và giáo dục ý thức tiết kiệm điện, bảo vệ môi trường.

- Thực nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm có hiệu quả đối với học sinh

trường THPT Nam Đàn 1.

- Tổ chức dạy học phần Điện học Vật lý 11 tại trường phổ thông thu được những kết quả thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Vật lý góp phần vào phong trào thi đua đổi mới sáng tạo trong dạy học.

3

PHẦN II - NỘI DUNG

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm, hƣớng nghiệp

Theo thông tư 32/2018/TT – BGDĐT ban hành chương trình GDPT mới thì hoạt động trải nghiệm dành cho cấp tiểu học và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp dành cấp THCS, THPT là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12.

Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho HS được tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn của đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi. Chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.

2. Một số phƣơng thức tổ chức và loại hình hoạt động trải nghiệm,

hƣớng nghiệp trong dạy học Vật lý ở bậc THPT.

Có nhiều phương pháp giáo dục trong hoạt động trải nghiệm nhưng mỗi phương pháp đều phải làm cho người học luôn sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực, giúp người học suy nghĩ những gì trải nghiệm, phát triển năng lực phân tích, khái quát hóa các kinh nghiệm có được, tạo cơ hội cho người học phát triển năng lực giải quyết vấn đề và ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm. Sau đây là một số loại hình tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được các trường phổ thông thường xuyên thực hiện trong hoạt động giáo dục.

Phương thức khám phá là cách thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS trải nghiệm thế giới tự nhiên, thực tế cuộc sống và công việc, giúp HS khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề từ môi trường xung quanh, bồi dưỡng những cảm xúc tích cực và tình yêu quê hương đất nước. Nhóm phương thức tổ chức này bao gồm các hoạt động như tham quan các nhà máy, cơ sở đào tạo nghề nhằm định hướng giáo dục nghề nghiệp, phát triển các năng lực, phẩm chất cần có đáp ứng với nghề nghiệp trong tương lai.

Phương thức thể nghiệm, tương tác là cách thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS giao lưu, tác nghiệp và thể nghiệm ý tưởng như diễn đàn, đóng kịch, hội thảo, cuộc thi, trò chơi và các hoạt động ngoại khóa khác. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa về Vật lí thông thường là: các buổi báo cáo (cemina) về các chuyên đề Vật lí, HS làm báo tường hoặc tập san về Vật lí, HS biểu diễn thí nghiệm hoặc giới thiệu các đồ dùng, thiết bị dạy học tự làm, ngày hội STEM, các câu lạc bộ Vật lí …. Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn,

4

những trò chơi trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp nhiều khi có tác dụng rất tích cực. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng chơi mà học, học mà chơi.

Phương thức cống hiến là cách thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS mang lại những giá trị xã hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình thông qua các hoạt động tình nguyện nhân đạo, lao động công ích, tuyên truyền và các phương thức tương tự khác như tham gia các chiến dịch giờ Trái Đất, ngày Chủ nhật xanh….

Phương thức nghiên cứu là cách thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học về mỗi chuyên đề Vật lý nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm thực tế, qua đó đề xuất những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học. Nhóm hình thức tổ chức này bao gồm các hoạt động khảo sát, điều tra, làm dự án nghiên cứu, sáng tạo công nghệ, nghệ thuật. Cần chú ý rằng nghiên cứu khoa học của HS là những hoạt động thuộc về công việc tổ chức hoạt động tìm kiếm, khám phá những điều mới mẻ đối với HS trong phạm vi các hoạt động giáo dục của nhà trường. Cái mới trong hoạt động nghiên cứu khoa học của HS là cái mới đối với nhận thức của em.

Trong quá trình triển khai thực hiện các nhà trường có thể điều chỉnh, bổ sung thêm những hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp khác. Mỗi phương thức đều có những ưu nhược điểm khác nhau,nên không đơn thuần chỉ sử dụng một phương thức, hình thức mà có thể kết hợp các phương thức để làm tăng hiệu quả và giá trị của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đối với HS.

3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm, hƣớng nghiệp trong việc phát

triển phẩm chất, năng lực HS

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giúp học sinh vận dụng những tri thức, kĩ năng, thái độ đã học từ nhà trường, sách vở kết hợp với những kinh nghiệm sẵn có của bản thân vào trong thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo.

Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cùng với các môn học khác được coi là một bộ phận của chương trình giáo dục phổ thông mới. Đó là một quá trình trong đó HS trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và giao lưu phong phú, đa dạng, HS tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm xử lý thông tin từ môi trường xung quanh. HS có cơ hội khám phá và phát triển bản thân bởi các em được trực tiếp tham gia vào tất cả các hoạt động trải nghiệm do thầy cô tổ chức. Các em tìm thấy niềm đam mê và hứng thú của mình khi được kích thích sáng tạo, khơi dậy tiềm năng, phát huy tính cá thể, chủ động, tự giác, tích cực và sáng tạo. Từ đó có thêm động lực để học hỏi và phát triển bản thân.

Các năng lực đặc thù của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp như năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động hay năng lực định hướng nghề nghiệp cũng được chú trọng để bồi dưỡng HS. Bên cạnh đó nhiều kĩ

5

năng dần được hình thành cho HS thông qua các hoạt động trải nghiệm. Tất cả các phẩm chất, năng lực trên không chỉ là thước đo đánh giá sự tiến bộ của HS mà còn là nền tảng, hành trang vững chắc giúp các em có thể hoạch định con đường đi của mình trong tương lai, tự quyết định đúng đắn lựa chọn nghề nghiệp và vững tin theo đuổi ước mơ.

Hoạt động trải nghiệm là mô hình học tập tiên tiến nhằm giúp học sinh hoàn thiện bản thân mình. Tạo ra sự tự tin cho học sinh trong học tập, hình thành năng lực học tập cho học sinh: lập kế hoạch, tổ chức làm việc nhóm, thu thập và xử lí thông tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá. Qua các giờ học đó, học sinh sẽ cảm thấy yêu thích môn học và hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn. Ngoài ra, học tập trải nghiệm là điều kiện học hỏi lẫn nhau, giúp học sinh phát huy tính tích cực tự học, sáng tạo, tính tự giác, giúp các em phát huy tốt các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác.

Trong dạy học Vật lý, tổ chức các hoạt động trải nghiệm có ý nghĩa rất lớn khi tạo cơ hội cho HS huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng. Như vậy thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp sẽ có tác dụng bổ trợ rất hiệu quả cho quá trình dạy học lĩnh hội kiến thức, giúp HS củng cố, đào sâu, mở rộng các kiến thức qua các sân chơi tạo không khí thân thiện, vui vẻ mà không áp lực, gò bó như trên lớp học. Qua đó kích thích các em sự hứng thú và lòng yêu thích môn học, phát huy tính tích cực, phát triển nhân cách và bồi dưỡng năng khiếu, năng lực, sở trường của bản thân.

Vật lý là một bộ môn khoa học tự nhiên có tính trừu tượng và tư duy logic cao, có nhiều kiến thức gắn liền với đời sống thực tiễn, được ứng dụng cao vào các ngành nghề kỹ thuật nên việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Vật lý lại càng trở nên thiết thực. Những kiến thức Vật lý liên quan đến khoa học kĩ thuật sẽ được tường minh thông qua các hoạt động trải nghiệm mà ở đó HS là chủ thể của mọi hoạt động. Khi tham gia hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp các em được bồi dưỡng các phẩm chất, năng lực của người lao động mới, hình thành con đường lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và xu hướng của xã hội, sự quyết tâm để biến ước mơ đó thành hiện thực.

Học tập trải nghiệm trong dạy học môn VL tạo cơ hội cho HS khám phá ý nghĩa của các kiến thức đối với thực tiễn, phát triển các năng lực cần thiết, nhất là năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn, góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận người học. Ngoài ra, các hoạt động trong quá trình trải nghiệm cũng kích thích trí tò mò, hứng thú học tập, tạo động lực thúc đẩy quá trình học tập và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS.

6

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

1. Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp:

Vài chục năm qua, khi chúng ta chưa chính thức bàn về dạy học phát triển năng lực, hầu hết các nhà trường đều đã tổ chức cho HS các hoạt động ngoài giờ lên lớp như: tham quan dã ngoại, tham gia bảo vệ môi trường, tham gia lao động công ích, đi đến các bảo tàng … để HS quan sát, học hỏi thực tế. Đó cũng chính là những hình thức hoạt động trải nghiệm quen thuộc mà cho đến nay vẫn còn được duy trì ở nhiều trường học.

Những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành hướng dẫn về việc phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông làm căn cứ quan trọng cho các cơ sở giáo dục chủ động lên kế hoạch giáo dục nhà trường, trong đó có điều kiện tăng cường các nội dung hoạt động giáo dục gắn với thực tiễn. Theo đó, nhiều GV ở các trường PT đều nhận thức được tầm quan trọng của việc đưa hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp vào dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Vì vậy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học môn Vật lý thời gian qua tại nhiều cơ sở giáo dục phổ thông đã có những khởi sắc đa dạng về hình thức cũng như phương pháp thực hiện.

Qua khảo sát, điều tra GV ở một số trường phổ thông trên địa bàn huyện Nam Đàn cho thấy, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đã và đang được triển khai ở nhiều cơ sở giáo dục với những qui mô và mức độ khác nhau. Các hình thức như tổ chức câu lạc bộ Vật lý, hoạt động ngoài giờ lên lớp theo các chủ đề, dạy học Vật lý theo định hướng STEM, ngày hội STEM, ngày hội hướng nghiệp, cao hơn là cuộc thi sáng tạo KHKT... là những hình thức trải nghiệm tươi mới, đặt ra yêu cầu cao hơn về năng lực, phẩm chất cho HS đã làm cho nội dung giáo dục trong các trường phổ thông ngày càng trở nên sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn được đông đảo nhiều HS tham gia.

Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, áp dụng cho học sinh lớp 10 năm học 2022-2023 thì trải nghiệm hướng nghiệp là môn học bắt buộc.

Còn với lớp 11 đang theo học chương trình phổ thông năm 2006 không có tiết trải nghiệm, hướng nghiệp. Nên đòi hỏi GV Vật lý phải linh hoạt trong việc tổ chức dạy học để học sinh được trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh. Đó cũng là tiền đề để giáo viên áp dụng hình thức trải nghiệm vào dạy chương trình Vật lý năm học 2023-2024.

2.Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm, hƣớng nghiệp trong dạy

học Vật lý ở một số trƣờng phổ thông trên địa bàn huyện Nam Đàn

Để tiến hành tìm hiểu về thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Vật lý ở trường THPT tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra đối với một số GV và HS ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Nam Đàn với mục đích thu thập thông tin, phân tích khó khăn, thuận lợi để có những

7

định hướng nghiên cứu, kiến nghị, đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả trong quá trình dạy học Vật lý.

Kết quả khảo sát GV và HS chúng tôi nhận thấy nhìn chung các GV đều thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp vào dạy học Vật lý nên gần như 100% HS học tại các trường đều được tham gia vào các hoạt động này ít nhất là được một lần. Khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm HS vô cùng hứng thú, hợp tác cùng nhau để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra. Và mong muốn các thầy cô sẽ tổ chức được nhiều sân chơi học tập, nhiều hình thức hoạt động trải nghiệm để các em có cơ hội tham gia. Vấn đề vẫn là ở khâu triển khai, tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp vào dạy học Vật lý như thế nào cho hiệu quả để phát huy được năng lực, phẩm chất của HS. Trước hết, qua phiếu khảo sát chúng ta hãy cùng phân tích những khó khăn trong việc đưa hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp vào dạy học của GV

Một là vẫn còn nhiều GV có tâm lý ngại tìm hiểu, ngại nghiên cứu tài liệu nên có những nhận thức còn chủ quan, chưa đầy đủ về nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được ban hành trong chương trình GDPT mới. Các GV thường tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo những cách riêng, bột phát của mình. Trong quá trình thực hiện có những quan niệm sai lầm dẫn đến việc tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chưa hiệu quả vì chưa xác định rõ ràng mục đích cần đạt về năng lực, phẩm chất cho HS khi thực hiện hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, quy trình tổ chức còn lúng túng, chưa đúng hướng với mục tiêu của chương trình GDPT .

+ GV còn có quan niệm sai lầm khi đồng nhất hoạt động trải nghiệm với một số hoạt động ngoài giờ lên lớp của HS. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp được tổ chức hiện nay chủ yếu dựa trên các chủ đề đã được quy định trong chương trình với các hình thức còn chưa phong phú. HS thường được chỉ định, phân công tham gia một cách bị động, các em chưa được chủ động tham gia tất cả các khâu trong tiến trình hoạt động. GV tổ chức hoạt động cho HS nhưng chưa xác định rõ hoạt động đó sẽ hướng tới hình thành những năng lực gì cho các em. Điều đó không phù hợp với một chương trình định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS nên GV cần phải thay đổi, điều chỉnh trong khâu thực hiện để HS thực sự là chủ thể của quá trình hoạt động, HS thực sự vừa được “trải” vừa được “nghiệm” với chính môi trường học tập của mình chứ không chỉ đơn thuần là quan sát, lắng nghe.

+ Nhiều GV quan niệm một cách cứng nhắc: phải tổ chức hoạt động giáo dục ngoài trời, thực tế mới là trải nghiệm. Vì vậy, việc tổ chức hoạt động TN là một điều gì đó thật là nặng nề, khó khăn, quá sức đối với một số GV, nên nếu GV có cố gắng tổ chức cũng rất hạn chế, mang tính hình thức. HS chưa có nhiều cơ hội để phát triển phẩm chất, năng lực của bản thân. Theo các chuyên gia giáo dục, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, HS tham gia được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho HS hơn. Như vậy,

8

để giảm tốn kém và đảm bảo chất lượng giáo dục, những hình thức hoạt động trải nghiệm quy mô nhỏ nên phát huy nhiều hơn ví dụ như thuyết trình, đố vui, giải ô chữ, tổ chức trò chơi ... tại lớp hoặc khối lớp, nhất là trong tiết ôn tập, tự chọn ... còn quy mô cấp trường và liên trường nên ít hơn. Cần cân nhắc lựa chọn và ưu tiên cho những chủ đề và mục tiêu giáo dục lớn, có tính phổ quát, các hoạt động trải nghiệm về các vấn đề xã hội như bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả điện năng….

+ Khi tham gia hoạt động trải nghiệm, HS có thể được trải nghiệm ở một hoặc nhiều mức độ trải nghiệm khác nhau tùy theo nội dung và hình thức tổ chức hoạt động. Không nên quan niệm một cách cứng nhắc phải có hoạt động chân tay mới là hoạt động trải nghiệm.

Khó khăn thứ hai là việc đưa hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp vào trường học khiến Ban Giám Hiệu các nhà trường lo lắng làm thế nào để cùng một lúc làm tốt hai nhiệm vụ: giảng dạy chuyên môn và tổ chức hoạt động trải nghiệm, trong khi một bộ phận HS còn thụ động, lười biếng, thiếu ý chí vươn lên, hoặc một số HS chỉ chú trọng học tập kiến thức các môn học để ứng phó với các kỳ thi, ngại và thiếu nhiệt tình khi tham gia hoạt động trải nghiệm. Để khắc phục được khó khăn này, nhà trường và GV cần phải sáng tạo, linh hoạt, lồng ghép dạy học trải nghiệm, hướng nghiệp vào nội dung các môn học bắt buộc để thực hiện được mục tiêu kép: vừa đảm bảo nội dung chương trình học văn hóa trong SGK vừa góp phần bồi dưỡng được phẩm chất, năng lực cho HS.

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã phân tích, chúng tôi thấy rằng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho HS THPT trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, phù hợp với yêu cầu của xã hội và t h ực h i ệ n mục tiêu của chương trình GDPT mới.

Muốn tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Vật lý thật sự thành công và hiệu quả thì công việc đầu tiên là GV phải dành nhiều thời gian đọc, tìm hiểu, nghiên cứu kỹ lý luận về các nội dung trong chương trình GDPT mới để hiểu đúng bản chất, vai trò, vị trí của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong chương trình GDPT mới. Trên cơ sở đó, căn cứ vào điều kiện dạy học cụ thể ở mỗi nhà trường thực hiện các hoạt động chuyên môn: trao đổi ý kiến với đồng nghiệp thống nhất xây dựng các chủ đề của mỗi phân môn, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học phù hợp. Không nhất thiết đặt nặng vấn đề tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp có tầm quy mô lớn, GV có thể cho HS được trải nghiệm ngay trong chính lớp học thông qua các bài học. Điều quan trọng trong dạy học là tạo cho HS một thói quen thường xuyên vận dụng các kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn để quá trình học là một quá trình kiến tạo. Sau khi tham gia các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo, HS sẽ đạt được những phẩm chất, năng lực mà GV đã đề ra. Nhìn nhận được vấn đề trên GV có thể dễ dàng, thoải mái hơn trong việc xây dựng, tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp vào dạy học các môn học được thường xuyên hơn.

9

CHƢƠNG 3. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM MỘT SỐ NỘI DUNG PHẦN “ ĐIỆN HỌC ” VẬT LÝ 11 GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HS

1. Phân tích phần điện học Vật Lí 11 theo hƣớng hoạt động trải nghiệm:

Nhìn chung phần lớn các kiến thức của phân môn điện học thuộc chương trình Vật lý 11 THPT hiện hành rất gần gũi và có nhiều ứng dụng trong đời sống và khoa học kỹ thuật. Đây là một điểm rất thuận lợi để triển khai tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học Vật lý.

Phân môn điện học chiếm thời lượng dạy học lớn trong chương trình SGK Vật lý 11 có nội dung có thể chia thành 3 mảng lớn: từ bài 1 đến bài 18 nghiên cứu về sự hình thành và bản chất, đặc điểm, các định luật của dòng điện không đổi, dòng điện trong các môi trường, từ bài 19 đến bài 22 nghiên cứu về các đặc điểm của từ trường – môi trường vật chất bao xung quanh dòng điện, từ bài 23 đến bài 25 nghiên cứu về mối quan hệ khăng khít giữa dòng điện và từ trường. Nhìn chung các kiến thức của phần điện học Vật lý 11 được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển các nội dung từ chương trình Vật lí THCS. Các khái niệm về dòng điện, cường độ dòng điện, nguồn điện, điện năng tiêu thụ, công suất điện … các định luật Ôm đối với đoạn mạch chỉ chứa điện trở thuần, định luật Jun – Lenxơ, khái niệm về từ trường, hiện tượng cảm ứng điện từ HS đã được học ở chương trình Vật lí lớp 7 và lớp 9 nhưng ở mức độ nhận thức đơn giản chưa yêu cầu cao về kiến thức cũng như kỹ năng cần đạt. Tuy nhiên đó cũng là những kiến thức nền giúp HS có thể học tốt phần điện học ở chương trình Vật lí 11. Ở những chương này các kiến thức nêu trên được mở rộng nâng cao, đặt yêu cầu cao hơn về kiến thức cũng như kỹ năng, thái độ của HS nên các năng lực cần được hình thành ở HS sẽ ở mức độ cao hơn.

Các nội dung kiến thức phần dòng điện không đổi có tác dụng giáo dục HS ý thức tiết kiệm điện năng, bảo vệ môi trường. Còn các nội dung kiến thức phần dòng điện trong các môi trường có tác dụng rất lớn trong việc giáo dục HS sử dụng điện an toàn, phòng tránh được được tai nạn thương tích từ dòng điện, cơ sở để chế tạo ra các vật liệu mới trong các ngành vật liệu bán dẫn. Các hiện tượng điện từ làm cơ sở nguyên lý hoạt động cho các thiết bị và động cơ điện trong khoa học kĩ thuật và đời sống. Với những đặc điểm nội dung kiến thức sinh động, gắn liền với thực tiễn nói trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho GV tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho HS. Vì vậy trong dạy học yêu cầu GV cần phải có những hình thức hoạt động trải nghiệm đa dạng, phong phú, nội dung hoạt động tiếp tục hướng đến việc khám phá bản thân, môi trường xã hội, tự nhiên để khai thác được những kinh nghiệm đã có của các em, tiếp tục phát triển các năng lực, phẩm chất của HS. Hơn nữa thông qua các hoạt động trải nghiệm phần điện còn giáo dục các em ý thức tiết kiệm điện, bảo vệ môi trường, trách nhiệm với cộng đồng.

10

2. Cấu trúc chung của chủ đề hoạt động trải nghiệm:

TÊN CHỦ ĐỀ

1. Mục tiêu

Kiến thức: Nêu rõ những hiểu biết, kiến thức mà HS có thể đạt được sau khi tham gia hoạt động. Việc xác định mục tiêu về nhận thức thường được diễn đạt bằng các cụm từ: “biết”, “hiểu”, “ áp dụng”, “vận dụng”, “phân tích”….

Thái độ: Nêu rõ tinh thần, thái độ mới tích cực của HS.

- Tích cực tham gia vào các hoạt động học tập và thực hành rèn luyện bản thân.

- Có ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện, xây dựng, phát triển các giá trị cá nhân phù hợp với bối cảnh xã hội.

Kỹ năng, năng lực cần đạt: Nêu rõ những kỹ năng, năng lực HS cần đạt được.

- Biết làm theo hành động đã được quan sát.

- Thực hiện hành động đã được chỉ dẫn với sự chính xác.

- Thực hiện thành thạo, nhuần nhuyễn hành động.

- Biết hành động thành công việc thường làm và tự đưa ra được cách thức riêng, phù hợp làm cho nó trở thành tự động, không gò bó, có kết quả và hiệu quả trong điều kiện mới.

- Vận dụng một cách sáng tạo kiến thức đã học để giải quyết các tình huống trong học tập và cuộc sống.

Cuối cùng và quan trọng nhất: cần chỉ rõ và nhấn mạnh những mục tiêu cần đạt được về sự trải nghiệm của HS, đặc biệt là những sản phẩm của HS cần đạt thông qua các hoạt động để phát triển những năng lực gì. Cần chỉ rõ HS được trải nghiệm cái gì?

2. Nội dung

Nội dung 1: Tên hoạt động

Nội dung 2: Tên hoạt động ….

3. Công tác chuẩn bị

Những chuẩn bị của GV và HS về tài liệu học tập, dụng cụ học tập.

- Thời gian tổ chức hoạt động học tập, không gian tổ chức hoạt động, địa điểm tổ chức.

- Tài liệu được sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động học tập cho các chủ thể.

- Phương tiện được sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động học tập cho các chủ đề học tập.

11

4. Kế hoạch thực hiện

5.Tổ chức hoạt động

6.Tổng kết và hƣớng dẫn HS học tập

- Yêu cầu HS chia sẻ những thu hoạch của mình: Những nội dung hiểu biết về chủ đề học tập, những bài học, kinh nghiệm đáng nhớ cho bản thân, suy nghĩ, ý thức được hình thành sau khi tham gia hoạt động trải nghiệm.

- GV bổ sung, chốt lại những nội dung, thông điệp chính và nhận xét chung về tinh thần, thái độ của HS, những vấn đề cần rút kinh nghiệm.

- Những điều cần ghi nhớ trong chủ đề: về thông tin, kiến thức được cung cấp, vai trò và tầm quan trọng của nội dung học tập đem lại.

- Xác định, vận dụng, thực hành được nội dung trong chủ đề học tập mà HS

đã tham gia.

Hƣớng dẫn HS học tập

- Gợi ý cho HS đọc thêm, luyện tập, bổ sung, khuyến khích tìm kiếm tư liệu và chỉ dẫn thư mục bổ ích, động viên các em suy nghĩ tiếp tục trong quá trình học tập sau bài học. Giao nhiệm vụ về nhà để HS thực hiện.

Đối với các hoạt động TNST diễn ra trong lớp học từ 1 đến 2 tiết, việc đánh giá chỉ có thể diễn ra trong 5 đến 10 phút, vì vậy nên lựa chọn kỹ thuật đánh giá nhanh nhằm đánh giá một cách sơ bộ mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ, sản phẩm hoạt động của HS đạt được so với mục tiêu đề ra.

HS tự đánh giá: HS tự nhận xét, đánh giá về những trải nghiệm mà các em trải qua.

- GV đánh giá HS: GV có thể đánh giá mức độ HS hiểu và nắm vững nội dung kiến thức, kỹ năng, sự trải nghiệm và sáng tạo của HS bằng 1 trong 2 phương pháp: sử dụng phiếu đánh giá hoặc lựa chọn đặt ra câu hỏi thảo luận chia sẻ chung trong toàn lớp.

3. Dạy học trải nghiệm phần Điện học – Dự án trải nghiệm: SẢN XUẤT

ĐIỆN TỪ TRÁI CÂY.

Chủ đề hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học chương dòng điện không đổi gồm nội dung 4 bài: Bài 7: Dòng điện không đổi - Nguồn điện; Bài 8: Điện năng - Công suất điện; Bài 9: Định luật Ôm cho toàn mạch; Bài 10: Ghép các nguồn điện thành bộ.

3.1. Mục tiêu: 3.1.1. Về kiến thức + HS nhận biết được sự xuất hiện của dòng điện trong mạch, dòng điện có

12

tính mạnh, yếu. Từ đó HS có nhu cầu nhớ lại các kiến thức đã học về dòng điện và có nhu cầu tìm hiểu thêm các kiến thức về dòng điện.

+ Tìm hiểu điều kiện để tạo ra dòng điện, cách để duy trì hiệu điện thế giữa

hai cực.

+ HS có thể tạo ra các dòng điện khác nhau từ các loại củ quả sẵn có trong tự nhiên như: chanh, khoai tây, táo, cà chua, khế... và chế tạo ra các sản phẩm như: đèn ngủ, pin dùng để sử dụng máy tính bỏ túi… , những sản phẩm đó vừa có lợi cho sức khỏe vừa thân thiện với môi trường.

3.1.2.Về kĩ năng

+ Rèn luyện được kĩ năng tư duy sáng tạo, cách xử lý và giải quyết tình huống thực tế như phải chọn loại củ quả như thế nào? Chọn loại led nào?chọn điện cực ra sao, mắc các dây dẫn thế nào?....Đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng để xử lý.

+ Rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu khoa học: kỹ năng đặt câu hỏi, xây dựng giả thuyết, xác định phương pháp thực hiện, quan sát hiện tượng trong các thí nghiệm.

+ Rèn luyện kĩ năng giải thích và kết luận.

3.1.3.Về thái độ

+ Rèn luyện tư duy nghiên cứu khoa học thông qua thực hiện các hoạt

động, thí nghiệm.

+ Tạo nên sự hứng thú, niềm đam mê, yêu thích đối với Khoa học và Công nghệ;

+ Biết tìm kiếm vật liệu thân thiện với môi trường.

+ Xây dựng được các thói quen tốt trong học tập và trong đời sống.

3.1.4. Các phẩm chất, năng lực cần hình thành

- Phẩm chất:

+ Cần cù, sáng tạo, kiên nhẫn, trung thực trong quá trình trải nghiệm để tạo ra sản phẩm.

+ Sống có trách nhiệm với cộng đồng, môi trường thiên nhiên, có ý thức bảo vệ môi trường.

+ Trung thực trong quá trình trải nghiệm, thu thập và xử lý các thông tin.

- Năng lực cần hình thành

+ Năng lực giải quyết các vấn đề sáng tạo.

+ Năng lực hợp tác, giao tiếp trong làm việc nhóm.

+ Năng lực ngôn ngữ, tính toán.

+ Năng lực vận dụng kiến thức Vật lý vào thực tiễn cuộc sống.

Và các năng lực đặc thù môn Vật lý: năng lực thực nghiệm, năng lực tìm

13

hiểu thế giới tự nhiên…

3.2. Nội dung:

Thực hiện dự án trải nghiệm sản xuất điện năng từ trái cây

3.3 Công tác chuẩn bị

- Địa điểm: Lớp học

- Tài liệu: SGK Vật lý 11 và các tài liệu tham khảo liên quan.

- Giáo viên

+ Giáo án, bài giảng PowerPoint

+ Phiếu học tập

+ Phiếu nhận xét, cho điểm các nhóm của GV và HS.

+ Đồng hồ vạn năng

- Học sinh

+ Ôn lại các kiến thức đã học có liên quan: dòng điện, nguồn điện, điện

năng, công suất điện, ghép nguồn điện.

+ Đọc lại các bài: Bài 7, 8, 9, 10 ở chương 2 - Vật lý 11

+ Khoai tây, chanh, khế, táo, cà chua,….

+ Thanh đồng, nhôm, đinh sắt… để làm điện cực

+ Dây dẫn điện

+ Bìa các tông, kéo, keo nến, kìm...

+ Đèn LED 3 - 5 V

3.4. Kế hoạch thực hiện dự án trải nghiệm

TT Nội dung GV HS Công cụ

Địa điểm và thời gian

Buổi 1 Tìm hiểu lý

Bài giảng pp

Thực hiện nhiệm vụ học tập.

thuyết về dự án trải nghiệm sản xuất điện từ trái cây

-Tổ chức tiết học tại lớp để học sinh thảo luận đưa ra phương án thực hiện

Lớp học theo phân phối chương trình môn học. Dạy ở tiết 2 bài 7 dòng điện không đổi - Nhận nhiệm vụ học tập

- Giao nhiệm vụ về nhà cho các nhóm

14

Kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công.

1 tuần Điện thoại khai thác thông tin.

Thực hiện dự án trải nghiệm sản xuất điện từ trái cây Giải đáp thắc mắc, định hướng nghiên cứu nếu có.

Tìm hiểu các kênh thông tin, thực hành các nhiệm vụ được giao, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn Tại nhà theo nhóm, thời gian 7 ngày sau khi nhóm nhận nhiệm vụ Các dụng cụ để thực hiện dự án

Báo cáo về sản phẩm Buổi Tổ chức cho các nhóm báo cáo và đánh giá sản phẩm trên Trình bày sản phẩm hoạt động của nhóm của nhóm, 2 lớp. Lớp học, theo phân phối chương trình môn học (1 tiết) Các sản phẩm của học sinh, phiếu đánh giá

Đánh giá quá trình học qua hoạt động trải nghiệm . trả lời các câu hỏi của GV và nhóm khác

Dạy trong tiết bài tập sau bài Ghép các nguồn điện thành bộ Đánh giá sản phẩm của nhóm khác.

3.5. Tổ chức hoạt động:

Tiến trình dạy học Hoạt động của GV Hoạt động của HS

HS tiếp nhận vấn đề

Hoạt động 1: vấn đề

Đề xuất Làm thế nào để tạo ra dòng điện từ củ, quả?

Hoạt động 2: Tìm kiếm thông tin - HS thảo luận nhóm theo lời chỉ dẫn của GV

- Yêu cầu đọc thông tin từ SGK và từ các nguồn khác.

- Yêu cầu HS thảo luận để trả lời câu hỏi:

15

1. Điều kiện để có dòng điện và làm thế nào để duy trì dòng điện đó?

2. Sự hình thành các điện cực của nguồn điện như thế nào?

HS trình bày các phương án

Hoạt động 3: Lên phương án

GV: Yêu cầu HS nêu các phương án tiến hành

Hoạt động 4: Trình bày ý tưởng mô hình Lắng nghe và chỉnh sửa nếu cần thiết. - HS trình bày ý tưởng làm mô hình và nhận dụng cụ

- HS tiến hành:

Hoạt động 5: Chế tạo nguồn điện từ củ quả Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ nếu cần Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu

Bước 2: Cắm thanh đồng và nhôm vào chanh/ khế/ khoai tây/ táo… sao cho hai thanh tách rời không chạm vào nhau

Bước 3: Dùng dây dẫn nối 2 thanh kim loại với nhau, 1 đầu nối với thanh nhôm, đầu còn lại nối với thanh đồng

Bước 4: Nối 2 đầu còn lại của 2 dây cuối vào 2 chân của đèn LED, sau đó quan sát độ sáng của đèn LED

Bước 5: Thực hiện mắc các nguồn nối tiếp, mắc các nguồn song song quan sát độ sáng của đèn LED

HS tiến hành trình bày sản phẩm trước lớp theo nhóm

Hoạt động 6: Báo cáo sản phẩm GV đưa ra một số câu hỏi cho các nhóm

16

NHÓM 1: PIN CHANH

17

NHÓM 2: PIN KHOAI TÂY

18

NHÓM 3: PIN CÀ CHUA

19

NHÓM 4: PIN TRÁI CÂY

20

3.6. Tổng kết và hƣớng dẫn hoạt động

Tổng kết dự án

Yêu cầu HS chia sẻ về những thu hoạch của mình về kiến thức, kỹ năng thu

được sau khi học xong chủ đề.

Câu hỏi chia sẻ, thảo luận:

1. Các em đã học được những kiến thức và kỹ năng nào khi tham gia hoạt

động trải nghiệm chủ đề này? Điều gì làm em ấn tượng nhất và điều gì

làm em chưa hài lòng khi tham gia dự án này?

2. Theo em loại trái cây nào phù hợp nhất để sản xuất điện?

3. Theo em vì sao ta nên tạo ra dòng điện từ trái cây? Làm thế nào để có

dòng điện lớn hơn khi sản xuất điện từ trái cây?

- GV chốt lại những kiến thức liên quan mà HS đã huy động và vận dụng để

học tập chủ đề này bao gồm kiến thức Vật lý, Công nghệ.

Qua đây chúng ta khẳng định rằng việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học gắn liền với thực tế góp phần đổi mới phương pháp dạy học, giúp GV chủ động kết nối các đối tượng trong khi triển khai nhiệm vụ dạy học.

+ HS được trải nghiệm hoạt động học tập trong cuộc sống thực tế có cơ hội phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực hợp tác khi cùng nhau thực hiện nhiệm vụ học tập, năng lực giao tiếp, năng lực ngôn ngữ khi thuyết trình báo cáo các sản phẩm học tập và một số năng lực khác như năng lực tính toán, năng lực sử dụng công nghệ thông tin khai thác nguồn tài liệu, năng lực thực nghiệm. Phát triển các kỹ năng mềm cho học sinh như: làm việc nhóm, thuyết trình... Đồng thời rèn luyện các phẩm chất cần thiết của người lao động như đức tính trung thực, chăm chỉ, cần cù, có trách nhiệm với cộng đồng trong việc tuyên truyền cho mọi người về việc sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, lựa chọn vật liệu thân thiện với môi trường.Việc tổ chức hoạt động trải nghiệm còn giúp mọi HS đều có cơ hội thể hiện năng lực bản thân. Qua đó HS tự đánh giá phẩm chất, năng lực của bản thân để tiếp tục phấn đấu, hoàn thiện mình.

Hướng dẫn HS tiếp tục học tập, vận dụng, tìm tòi.

Hoạt động tìm tòi nghiên cứu khoa học kĩ thuật: Tự chế tạo đèn ngủ thân

thiện với môi trường phục vụ trong sinh hoạt của gia đình.

21

ĐÈN NGỦ TỪ PIN CHANH

3.7. Đánh giá kết quả hoạt động

3.7.1.Các bước tiến hành đánh giá

- HS tự đánh giá về bản thân.

- Nhóm HS đánh giá lẫn nhau.

- GV đánh giá xếp loại HS thông qua các phiếu đánh giá, bài thu hoạch và các

sản phẩm hoạt động sáng tạo của HS.

3.7.2. Đánh giá xếp loại chung

HS, nhóm HS, GV có thể đánh giá xếp loại HS theo các mức độ sau:

+ Loại tốt: Bao gồm những HS có nhận thức đầy đủ về nội dung hoạt động, tích cực tham gia trải nghiệm, hứng thú, say mê tham gia các hoạt động tập thể, chủ động, hợp tác cùng các bạn thực hiện theo yêu cầu của hoạt động, thành thạo các kỹ năng tham gia và tổ chức hoạt động, có nhiều sáng kiến. Có sản phẩm sáng tạo có ý nghĩa, có giá trị thực tiễn.

+ Loại khá: Bao gồm những HS tuy nắm được nội dung hoạt động nhưng chưa thật đầy đủ, song lại có ý thức tìm hiểu để bổ sung cho vốn hiểu biết về hoạt động của bản thân, tích cực tham gia hoạt động trải nghiệm, song hiệu quả chưa thật tốt, đã trang bị cho mình một số kỹ năng hoạt động cơ bản, có tham gia các hoạt động trải nghiệm, có sản phẩm sáng tạo nhưng chưa thiết thực.

22

+ Loại trung bình: Bao gồm những em hiểu biết ít về nội dung hoạt động, có cố gắng tìm tòi, học tập nhưng kết quả chưa cao, tham gia không thường xuyên và chưa thật tích cực với hoạt động và kỹ năng còn hạn chế.

+ Loại yếu: Bao gồm những HS không nắm được gì về nội dung hoạt động,

thiếu ý thức tập thể, không tham gia vào bất kỳ một hoạt động nào.

3.7.3. GV đánh giá HS

● Đánh giá qua bài viết của HS

Bài thu hoạch theo định hƣớng của GV

Câu 1: Em hãy viết về những công việc của em đã tham gia, những cảm xúc, suy nghĩ của em khi tham gia các hoạt động trải nghiệm trong chủ đề?

Câu 2: Nêu khái quát, ngắn gọn về những kiến thức, kỹ năng em đã vận dụng được trong quá trình tham gia hoạt động trải nghiệm này?

Câu 3: Làm thế nào để tạo ra những chiếc đèn ngủ xinh xắn từ các vật liệu thân thiện với môi trường?

* Đánh giá qua sản phẩm hoạt động trải nghiệm của HS: Các sản phẩm thu

được của HS bao gồm:

+ Bài báo cáo về quy trình tạo ra điện từ rau củ quả, chế tạo đèn ngủ

+ Bộ nguồn điện từ trái cây

+ Đèn ngủ

Đánh giá sản phẩm sáng tạo của HS: GV sử dụng phiếu đánh giá sản

phẩm (phụ lục 2).

Như vậy việc tổ chức cho học sinh thực hiện dự án trải nghiệm sản xuất điện

từ trái cây giúp học sinh:

+ Vận dụng kiến thức đã học đề xuất được ý tưởng tạo ra điện từ củ quả.

+ Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng trong thực tế.

+ Rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm, phát hiện và giải quyết vấn đề

+ HS được trải nghiệm trong môi trường thực tiễn của cuộc sống như: làm việc nhóm, cùng nhau chuyển ý tưởng thành phương án thiết kế và chế tạo TN pin, đèn ngủ phục vụ cuộc sống.

+ Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết tình huống thực tiễn trong cuộc

sống.

+ Tổng kết và thể chế hóa kiến thức, giáo dục hành vi và ý thức cho HS.

23

+ HS được trải nghiệm thông qua việc báo cáo sản phẩm do nhóm thiết kế, giải

quyết được các vấn đề do GV đặt ra.

+ Rèn luyện tính kiên nhẫn, tỉ mỉ, cẩn thận trong từng khâu.

+ Tạo được hứng thú, đam mê khoa học cho học sinh và các em vỡ òa cảm xúc khi thực hiện thành công dự án làm cho đèn sáng. Từ đó tạo động lực học tập cho các em.

4. Dạy học trải nghiệm phần Điện học – Dự án hoạt động trải nghiệm cộng đồng tuyên truyền, giáo dục ý thức sử dụng điện an toàn, hiệu quả và tiết kiệm điện trong nhà trƣờng và gia đình.

4.1. Mục tiêu:

Nhằm giúp các em hiểu rõ các kiến thức về điện, nguyên nhân, tác hại của tai nạn điện trong đời sống và trong kỹ thuật, tác hại của việc lãng phí điện. Từ đó đưa ra các biện pháp sử dụng điện an toàn, hiệu quả, tiết kiệm, tạo hứng thú học tập môn Vật lý.

4.2. Cách thức tổ chức

4.2.1. Tổ chức tuyền truyền về sử dụng tiết kiệm điện, an toàn, hiệu quả

Bước 1: GV chia lớp thành 2 đội thực trạng, giải pháp và đội tuyên truyền để trình bày về ý tưởng tuyên truyền, giáo dục ý thức cho mọi người sử dụng điện có hiệu quả và tiết kiệm.

Bước 2: HS hoạt động trải nghiệm theo đội nhóm, hoàn thành nhiệm vụ.

Đội thực trạng, giải pháp

+ Làm phóng sự quay video phỏng vấn về thực trạng sử dụng điện chưa hiệu quả và tiết kiệm với các đối tượng: Cán bộ một số lớp ba khối HS, một số GV của trường THPT Nam Đàn 1.

+ Quay video về thực trạng sử dụng điện lãng phí ở một số cá nhân và tập thể

trong nhà trường và gia đình.

+ Đề xuất các giải pháp qua bài báo cáo sản phẩm:

- Thực hành tiết kiệm điện thể hiện qua ý thức, hành động: chọn các thiết bị

tiêu thụ điện hợp lý, bố trí đồ dùng hợp lý, thay đổi thói quen sử dụng điện...

- Các video về các mẹo nhỏ hướng dẫn việc sử dụng đồ điện sao cho tiết kiệm.

- Giáo dục ý thức cho mọi người về sử dụng tiết kiệm điện an toàn và hiệu quả.

Đội tuyên truyền

+ Chuẩn bị khẩu hiệu, pa- nô, áp phích tuyên truyền về việc sử dụng điện

có hiệu quả và tiết kiệm.

+ Chuẩn bị và triển khai hưởng ứng chiến dịch Giờ Trái đất tại các chi đoàn

dịp tháng 3

24

+ Chuẩn bị công tác hưởng ứng chiến dịch Giờ Trái đất tại địa phương.

TUYÊN TRUYỀN HƢỞNG ỨNG GIỜ TRÁI ĐẤT

25

CÁC CHI ĐOÀN HƢỞNG ỨNG GIỜ TRÁI ĐẤT

26

ÁP PHÍCH TUYÊN TRUYỀN TIẾT KIỆM ĐIỆN, SD ĐIỆN AN TOÀN, HIỆU QUẢ

27

4.2.2. Tổ chức cuộc thi tìm hiểu kiến thức về sử dụng tiết kiệm điện, an

toàn hiệu quả

4.2.2.1. Kế hoạch tổ chức

- Thời gian: Vào ngày thứ 7 cuối cùng của tháng 3 hằng năm, ngày thế giới

hưởng ứng " Giờ trái đất".

- Học sinh được chia thành 4 đội, mỗi đội 11 em, có 1 em làm đội trưởng, một

em làm thư ký.

- Giám khảo: Giáo viên dạy Vật lý, ban giám hiệu, bí thư đoàn trường.

- Giáo viên giao nhiệm vụ và triển khai kế hoạch về cuộc thi cho các đội về

nhà chuẩn bị trước một tuần.

4.2.2.2. Cách thức tổ chức

Phần 1: Phần chào hỏi

- Yêu cầu: Các đội giới thiệu tên mỗi đội (đó là tên gọi riêng mang sắc thái

nội dung cuộc thi)

- Tùy vào khả năng, sở thích của mỗi đội phần chào hỏi có thể ở dạng hội

thoại, kịch, thơ, vè... để giới thiệu hóm hỉnh, sinh động về đội của mình

- Giới hạn thời gian: 5 phút

- Yêu cầu trang phục phù hợp, có băng rôn tuyên truyền về cuộc thi.

- Điểm số: + Giới thiệu hóm hỉnh, sinh động mang sắc thái cuộc thi: 10 điểm. + Giới thiệu đầy đủ có nội dung liên quan cuộc thi: 8 điểm

+ Có phần thơ, kịch, vè về cuộc thi hoặc về đội mình có ý nghĩa: 10 điểm

Phần 2: Phần thi kiến thức

- Giáo viên chuẩn bị câu hỏi, clip về cuộc thi

- Câu hỏi bắt buộc: Mỗi câu 10 điểm

Mỗi đội có 2 câu hỏi giải quyết tình huống dưới dạng một đoạn clip. Nếu đội

nào không trả lời được thì quyền trả lời sẽ dành cho các đội còn lại.

- Câu hỏi giành nhanh quyền trả lời: Mỗi câu 10 điểm, đội nào có tín hiệu trả lời trước sẽ giành quyền trả lời, nếu sai thì quyền trả lời sẽ dành cho các đội còn lại.

Câu 1: Giờ cao điểm tiêu thụ điện năng là khoảng thời gian nào?

A. Từ 6 giờ đến 12 giờ

B. Từ 4 giờ đến 7 giờ.

C. Từ 13 giờ đến 15 giờ.

28

D. Từ 18 giờ đến 22 giờ.

Câu 2: Việc làm nào sau đây là việc làm tiết kiệm điện?

A. Khi học xong tắt đèn bàn học.

B. Để bình nóng lạnh suốt ngày đêm.

C. Ra học ngoài trời tắt đèn, tắt quạt điện.

D. Hai phương án A và C.

Câu 3: Các thiết bị nào sử dụng năng lượng tự nhiên

A. Bình nóng lạnh đun bằng ga.

B. Bình nóng lạnh năng lượng mặt trời

C. Bình nóng lạnh sử dụng điện.

D. Hai phương án A và C.

Câu 4: Vào giờ cao điểm tiêu thụ điện năng nên làm gì?

A. Tắt hết các đồ dùng điện.

B. Tắt hết các đèn.

C. Tắt một số đồ dùng điện không thiết yếu.

D. Tắt hết quạt điện.

Câu 5: Khi tiêu thụ càng nhiều điện năng trong tháng thì đơn giá cho 1 KWh

điện càng thấp:

A. Đúng.

B. Sai.

C. Tùy theo thời gian.

D. Tùy theo mùa.

Câu 6: Việc làm nào dưới đây là không an toàn khi sử dụng điện?

A. Việc sử dụng các dây dẫn có vỏ bọc cách điện.

B. Phơi quần áo lên dây dẫn điện của gia đình.

C. Sử dụng hiệu điện thế 12V để làm các thí nghiệm điện.

D. Mắc cầu chì thích hợp cho mỗi thiết bị điện.

Câu 7: Cần phải sử dụng tiết kiệm điện năng vì:

A. Dùng nhiều điện ở gia đình dễ gây ô nhiễm môi trường.

B. Dùng nhiều điện dễ gây tai nạn nguy hiểm tới tính mạng con người.

C. Như vậy sẽ giảm bớt chi phí cho gia đình và dành nhiều điện năng cho sản

xuất.

29

D. Càng dùng nhiều điện thì tổn hao vô ích càng lớn và càng tốn kém cho gia

đình và cho xã hội.

Câu 8: Cách sử dụng nào dưới đây là tiết kiệm điện năng?

A. Sử dụng đèn công suất là 100W.

B. Sử dụng thiết bị điện khi cần thiết.

C. Cho quạt chạy khi mọi người đi khỏi nhà.

D. Bật sáng tất cả các đèn trong nhà suốt đêm.

Câu 9: Hãy lựa chọn phương pháp tắt tivi tối ưu nhất để tiết kiệm điện khi

không có nhu cầu xem tivi.

A.Tắt bằng điều kiển từ xa.

B. Tắt bằng công tắc nguồn.

C. Rút phích cắm tivi ra khỏi ổ cắm.

Câu 10: Bảng số liệu về thời gian thắp sáng tối đa và điện năng tiêu thụ của bóng

đèn dây tóc như sau:

Loại đèn Thời gian thắp sáng tối đa Điện năng tiêu thụ trong 1 h

Dây tóc ( 220V- 75W) 1000h 0,075 kWh

Dựa vào bảng số liệu về bóng đèn dây tóc, em hãy tính tiền điện phải trả cho việc

sử dụng bóng đèn dây tóc trên trong 1 năm. Cho biết giá điện là 1 500 đồng/kW.h và một năm có 365 ngày, mỗi ngày các đèn hoạt động 12h.

A. 49 275 đồng.

B. 492 750 đồng.

C. 65 700 đồng.

D. 657 000 đồng.

Phần 3: Phần dành cho khán giả

Phần thi này gồm 3 câu hỏi, dành cho 3 khán giả trả lời bằng cách giơ tay

nhanh nhất.

Câu 1: Hãy nêu các việc làm tiết kiệm điện năng mà em thấy phải thực hiện?

Câu 2: Sử dụng bóng đèn nào hiệu quả và tiết kiệm điện nhất?

Câu 3: Em hãy cho biết khi không cắm thiết bị nạp để nạp pin cho điện thoại

di động, máy tính xách tay thì có tiêu tốn điện hay không? Nếu có là bao nhiêu?

Phần 4: Phần thi năng khiếu: 30 điểm

- Các đội sẽ thực hiện một tiểu phẩm, hoặc một đoạn kịch, hoặc một bài hát hoặc đọc thơ tự sáng tác... về chủ đề tiết kiệm điện, sử dụng điện an toàn, hiệu quả.

30

- Tiêu chí đánh giá: Đúng chủ đề,trang phục phù hợp, lời hay, diễn tự nhiên...

- Điểm số:

+ Đúng chủ đề: 5 điểm

+ Đúng trang phục: 5 điểm

+ Ý tưởng sáng tạo: 5 điểm

+ Diễn tự tin, vui vẻ: 10 điểm

+ Truyền cảm hứng, có tác dụng tuyên truyền: 5 điểm

HÌNH ẢNH CUỘC THI

Phần thi của các đội ở các link sau :

https://youtu.be/C-gcZGGBxXk ; https://youtu.be/Pfw7t1QHWPw

https://youtu.be/rsCkfGGquvM; https://youtu.be/FJUefqLvyp4

https://youtu.be/MxRQPxHIWyk; https://youtu.be/gsGYb4QnX2o

https://youtu.be/f9uEFw77qAc ; https://youtu.be/vOYFz-uES4c

4.2.2.3. Tổng kết cuộc thi

Cuối cùng ban giám khảo sẽ công bố giải thưởng cho các đội và giáo viên tổng kết về cuộc thi, đưa ra thông điệp từ cuộc thi:" TIẾT KIỆM ĐIỆN- THÀNH THÓI QUEN"

Để cuộc thi diễn ra sôi nổi, hấp dẫn giáo viên cần đưa ra cơ cấu giải thưởng

hợp lý và qua cuộc thi sẽ đánh giá phẩm chất năng lực học sinh.

31

Thông qua các hoạt động trải nghiệm trên giúp thay đổi nhận thức, hành vi, thói quen của học sinh về việc sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, các em ý thức được trách nhiệm của bản thân với cộng đồng và rất tích cực, nhiệt tình tham gia các hoạt động do giáo viên, nhà trường tổ chức. Các em đã biết bật đèn, bật quạt phù hợp với vị trí, số lượng các bạn trong lớp, nhớ tắt các thiết bị điện khi ra khỏi lớp... Nhiều em còn tích cực nhắc nhở bạn trong lớp, trong trường khi chưa thực hiện tốt. Và mỗi em sẽ là một tuyên truyền viên cho những người xung quanh cùng thực hiện.

Như vậy giáo viên cần linh hoạt lựa chọn hình thức trải nghiệm phù hợp với từng chủ đề, nội dung dạy học và với từng lớp học. Có như thế HS mới có cơ hội khám phá và phát triển bản thân bởi các em được trực tiếp tham gia vào tất cả các hoạt động trải nghiệm do thầy cô tổ chức. Từ đó giúp các em có thêm động lực để học hỏi và phát triển bản thân. Đặc biệt qua các sân chơi tạo không khí thân thiện, vui vẻ mà không áp lực, gò bó cho học sinh. Qua đó kích thích sự hứng thú và lòng yêu thích môn học, phát huy tính tích cực, phát triển nhân cách và bồi dưỡng năng khiếu, năng lực, sở trường của bản thân. Đồng thời khi tham gia hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp các em được bồi dưỡng các phẩm chất, năng lực của người lao động mới, hình thành con đường lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và xu hướng của xã hội, sự quyết tâm để biến ước mơ đó thành hiện thực.

5. Dạy học trải nghiệm phần Điện học – Dự án hoạt động trải nghiệm sử

dụng pin, ác quy đúng cách góp phần bảo vệ môi trƣờng

5.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hình thức vừa học

vừa chơi.

5.1.1. Mục tiêu

Nhằm phát triển năng lực HS và tạo môi trường học tập tích cực trong nhà trường, làm giảm căng thẳng, ức chế trong học tập,thực hiện học đi đôi với hành. Hoạt động trải nghiệm này có tác dụng rất tốt để GV tạo điều kiện, cơ hội cho tất cả các em được thể hiện những năng lực, năng khiếu của mình trước tập thể.

5.1.2. Nội dung:

Ở chương dòng điện không đổi các em đã được học lý thuyết về: nguồn điện, cách ghép nguồn điện, các mạch điện...Trong thực tế đời sống hằng ngày các em sử dụng nhiều thiết bị dùng pin, ác quy và gần gũi nhất là các thiết bị điều khiển, chuột không dây, các đồ chơi, điện thoại, máy tính, chiếc xe đạp điện, xe máy điện... Đặc biệt thực tế có trên 90% học sinh đi xe đạp điện, xe máy điện. Vậy trên nguồn điện có ghi các thông số nào? Các nguồn điện được mắc như thế nào? Sử dụng nguồn điện thế nào cho hợp lý hiệu quả, sạc điện cho xe đạp điện, xe máy điện, điện thoại, máy tính...thế nào cho đúng cách.... thì giáo viên cần tổ chức cho học sinh được trải nghiệm để các em vận dụng kiến thức vào thực tế và hiệu quả nhất là tổ chức theo hình thức vừa học vừa chơi.

32

5.1.3. Công tác chuẩn bị:

- GV: Chuẩn bị hệ thống câu hỏi

- Học sinh: Sưu tầm, tìm hiểu các thiết bị sử dụng pin, ác quy và mang đến lớp để tiến hành hoạt động trải nghiệm vừa học vừa chơi. Quay video về việc tìm hiểu ác quy trên xe đạp điện, xe máy điện.

5.1.4. Kế hoạch thực hiện

Địa điểm và TT Nội dung GV HS Công cụ thời gian

Buổi 1 Tìm hiểu lý Bài giảng pp

Thực hiện nhiệm vụ học tập. Lớp học theo phân phối chương trình môn học (1 tiết)

thuyết về nguồn điện, ghép các nguồn điện thành bộ

Bài: Ghép các nguồn điện thành bộ. -Tổ chức tiết học tại lớp để học sinh thảo luận tìm hiểu nguồn điện, ghép các nguồn điện thành bộ

Giao nhiệm vụ về nhà cho các nhóm - Nhận nhiệm vụ học tập

1 tuần

Tại nhà theo nhóm, thời gian 7 ngày sau khi nhóm nhận nhiệm vụ

Trải nghiệm tìm hiểu các thông số, cách mắc, cách sử dụng an toàn, hiểu quả nguồn

Kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công. Giải đáp thắc mắc, định hướng nghiên cứu nếu có.

điện: pin, ac quy trong thực tế

Điện thoại khai thác thông tin.Quay video tìm hiểu các thông số, cách mắc ac quy trên xe đạp điện, xe máy điện

Tìm hiểu các kênh thông tin, thực hành các nhiệm vụ được giao, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn

Các thiết bị sử dụng pin, ác quy

33

Tổ chức cho

Báo cáo về sản phẩm Phiếu đánh giá Buổi Lớp học, theo phân phối chương trình môn học (1 tiết)

2 HS khám phá các thiết bị sử dụng pin, ác quy của nhóm, kết quả trò chơi

Tổ chức thành 3 đội chơi Tổ chức hoạt động trải nghiệm vừa học vừa chơi chủ đề: Tìm hiểu cách sử dụng pin, ác quy đúng cách

trả lời các câu hỏi của GV và nhóm khác

Đánh giá quá trình học qua hoạt động trải nghiệm . Thực hiện trò chơi

5.1.5. Tổ chức hoạt động:

GV: Tổ chức vừa học vừa chơi theo hình thức trò chơi: Đường lên đỉnh

olympia

Chặng 1: Khởi động:

Thể lệ: Ba nhóm thuyết trình bằng powerpoint với các thiết bị mà nhóm chuẩn bị trong thời gian 5 phút . Nhóm nào trình bày tốt, đầy đủ sẽ được 30 điểm. Nhóm nào trình bày chưa đầy đủ được 20 điểm. Nhóm nào trình bày được ít nội dung được 10 điểm.

Đội 1: Trình bày các thông số ghi trên ác quy xe máy điện, cách mắc các

nguồn, cách sạc ác quy đúng cách cho xe đạp điện, xe máy điện?

Đội 2: Kể tên các thiết bị sử dụng pin, cách sử dụng pin đúng cách?

Đội 3: Trình bày những hiểu biết của em về pin điện thoại, pin máy tính và

cách sạc pin điện thoại, pin máy tính đúng cách?

Chặng hai: Vượt chướng ngại vật

=> Các đội lần lượt trả lời các ô hàng ngang, 4 hàng ngang là 4 gợi ý cho ẩn

số cần tìm.

Điểm:

Đội nào có tín hiệu trả lời nhanh nhất và chính xác: 30 điểm

(Nếu trả lời sai, cơ hội dành cho các đội còn lại và vẫn được tính điểm như thế)

Sau khi mở các gợi ý. Đội nào trả lời được ẩn số cần tìm: 60 điểm

Câu 1 ( Là hàng ngang có 6 chữ cái): Cách hạn chế lượng pin cũ thải ra là sử

dụng?

34

Đáp án: Pin sạc

Câu 2 ( Là hàng ngang có 10 chữ cái): Trong gia đình pin cũ không dùng

nữa nên bỏ vào đâu?

Đáp án: Lọ thủy tinh

Câu 3( Hàng ngang có 7 chữ cái): Điện thoại bị hết pin nhanh một cách đáng

kể là do?

Đáp án: Chai pin

Câu 4 (Hàng ngang có 7 chữ cái): Ác quy trên xe đạp điện, xe máy điện

được mắc?

Đáp án: Nối tiếp

Ô chữ vượt chướng ngại vật: Vôn ta

Đến khi bức ảnh được mở ra hết, HS nêu ý nghĩa của bức tranh?

Chặng 3: Tăng tốc gồm 4 câu hỏi

 Các câu hỏi lần lượt được mở ra. Đội nào có tín hiệu nhanh nhất sẽ giành

quyền trả lời

Điểm:

Trả lời đúng : 30 điểm

Trả lời sai : Cơ hội thuộc về 3 đội còn lại

Câu 1: Tốc độ tối đa của xe máy điện là bao nhiêu?

Đáp án: 50 km/h

Câu 2: Công suất bình ác quy xe điện là bao nhiêu?

Đáp án: Từ 800W đến 1580W tùy theo từng dòng xe

Câu 3: Nguyên nhân làm cho pin điện thoại, pin laptop nhanh chai?

- Thường xuyên vừa sử dụng vừa cắm sạc pin, đây là nguyên nhân gây chai pin điện thoại, pin laptop phổ biến nhất. Nguyên nhân này có thể do lý do khách quan hoặc chủ quan. Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng nó là nguyên nhân gây chai pin điện thoại, pin laptop mà rất nhiều người mắc phải.

- Nguồn điện bị chập chờn, không ổn định.

- Cắm nguồn điện thoại, máy tính trước rồi sau đó mới cắm vào ổ điện thoại, máy tính. Thỉnh thoảng sẽ có tia lửa điện xuất hiện và điều này rất dễ khiến cho điện thoại, máy tính của bạn bị sốc điện, gây hại nghiêm trọng tới pin của máy.

- Cắm xả pin liên tục nhiều ngày, nghĩa là bạn sạc đầy 100% rồi dùng hết, sau đó lại cắm và lại dùng. Liên tục trong thời gian dài sẽ khiến cho pin điện thoại, pin máy tính bị chai mà bạn không hay biết.

35

- Dùng kiệt pin cho đến khi điện thoại, máy tính tự tắt rồi mới tiến hành sạc

cho máy.

- Thường để pin ở nơi nhiệt độ cao hoặc làm việc nơi ẩm ướt, không thoáng khí; sử dụng máy tính trên giường, để cả ốp điện thoại khi sạc khiến cho chúng không thoát nhiệt được.

- Tháo pin ra khỏi máy, cất đi và sử dụng điện từ nguồn sạc trực tiếp.

Câu 4: Nêu cách sử dụng pin điện thoại, pin laptop đúng cách?

Trong quá trình sử dụng và cắm sạc cho laptop, cần chú ý:

- Nên cắm đầu nguồn điện vào ổ trước sau đó mới cắm dây sạc vào điện thoại, máy tính. Khi bạn cắm dây vào ổ trước thì nguồn điện có bị chập chờn (xuất hiện tia lửa là một ví dụ) cũng không ảnh hưởng đến điện thoại, máy tính vì bạn còn chưa kết nối với điện thoại, laptop. Tương tự khi rút sạc ra cũng nên rút từ điện thoại, máy tính ra trước sau đó mới rút phích cắm vào ổ điện.

- Hãy để quá trình sạc pin diễn ra liên tục, tuyệt đối không rút vào cắm ra bất

chợt, nó có thể gây sốc điện và một vài sự cố khác làm pin kém hơn.

- Không nên để điện thoại, máy tính cạn kiệt pin sập nguồn mới đi sạc. Nếu bạn thỉnh thoảng để điện thoại, laptop sập nguồn thì còn chấp nhận được nhưng nếu liên tục như vậy thì đây sẽ là thói quen xấu làm hỏng pin điện thoại, laptop. Hãy cắm sạc luôn khi máy bạn chỉ còn dung lượng pin từ 10-20%

- Nếu nguồn điện nhà bạn đang yếu, chập chờn hoặc trời mưa to sấm sét thì không nên sạc pin điện thoại, máy tính. Bạn cũng biết đấy, nếu trời có sấm sét mà cắm các thiết bị điện tử thì bạn sẽ rất dễ dàng được thay thế một chiếc thoại, laptop hoàn toàn mới.

- Luôn giữ pin ở tình trạng mát mẻ bằng cách luôn đảm bảo các lỗ thông hơi

được thông thoáng, có thể sử dụng đế tản nhiệt giúp pin thoát nhiệt tốt hơn.

- Sử dụng phần mềm tiết kiệm dung lượng Pin Battery Doubler, Battery

Care, Battery Optimizer...

Chặng 4: Về đích: Gồm 4 câu hỏi

- Các câu hỏi lần lượt được mở ra. Đội nào có tín hiệu nhanh nhất sẽ giành

quyền trả lời

Điểm:

Trả lời đúng: 30 điểm

Trả lời sai: Cơ hội thuộc về 3 đội còn lại

Câu 1: Bộ sạc điện thoại có công suất bao nhiêu?

Đáp án: Từ 5W đến 35W tùy từng loại sạc.

Câu 2: Nên sạc điện thoại ở mức bao nhiêu phần trăm?

36

Đáp án: Lý tưởng nhất, pin điện thoại của bạn không bao giờ xuống dưới

20% và cũng không bao giờ trên 80%.

Câu 3: Tại sao cần sạc pin điện thoại đúng cách?

Đáp án:

- Nhằm kéo dài tuổi thọ cho pin, giúp pin được sử dụng lâu hơn.

- Hạn chế tối đa tình trạng cháy, nổ khi sạc pin không đúng cách, bảo vệ sự

an toàn cho thiết bị và người dùng.

Câu 4: Vì sao không nên vừa sạc pin vừa sử dụng điện thoại?

Đáp án:

 Vừa sạc vừa dùng khiến điện thoại nóng lên

Bởi vì khả năng tản nhiệt của điện thoại bị hạn chế nên khi bạn sử dụng điện thoại quá lâu (đặc biệt là chơi game, phát trực tuyến, lướt YouTube,...) thì điện thoại của bạn sẽ tỏa nhiệt rất nhiều cùng với nhiệt lượng tỏa ra khi đang sạc sẽ làm cho điện thoại của bạn nóng hơn so với lúc bình thường. Nhiệt độ cao cũng khiến cho phần cứng bên trong điện thoại bị ảnh hưởng.

 Vừa sạc vừa chơi làm giảm tuổi thọ pin

Việc sử dụng điện thoại khi đang sạc khiến cho điện thoại của bạn nóng lên đồng thời tuổi thọ của pin cũng sẽ rút ngắn hoặc có thể bị hỏng pin nếu tình trạng này kéo dài.

 Vừa sạc vừa dùng làm tăng thời gian sạc

Nếu bạn vừa sử dụng thiết bị điện thoại của mình trong khi sạc, sẽ có rất nhiều hoạt động diễn ra trên điện thoại, nó sẽ lấy trực tiếp nguồn điện từ chính bộ sạc và dòng điện cung cấp cho pin bị giảm khiến cho tốc độ sạc chậm đi cũng như thời gian sạc đầy pin tăng lên đáng kể.

 Có khả năng gây hư hỏng cáp

Việc sử dụng điện thoại trong khi sạc sẽ khiến dây cáp sạc bị xoắn, uốn, kéo,... hoặc có thể sẽ bị hỏng. Nhất là khi chơi game, tay của chúng ta sẽ thường xuyên chạm vào cổng USB, điều này khiến cho cổng USB có thể bị mài mòn hoặc bị hỏng, gây ra trở kháng bất thường trong quá trình sạc.

 Giật điện

Trong quá trình vừa sạc vừa sử dụng điện thoại, nếu các linh kiện điện tử như dây cáp, củ sạc không đảm bảo chất lượng, hoặc sử dụng phải hàng lậu có thể dẫn tới việc điện áp cao phóng thẳng tới điện thoại liên tục hoặc tức thì, gây ra hiện tượng điện giật nguy hiểm cho người sử dụng, nhất là các dòng điện thoại có vỏ kim loại như iPhone,...

 Ảnh hưởng không tốt đến não bộ

37

Trong quá trình sạc pin, điện thoại phát ra bức xạ (cường độ thấp) có thể gây tổn thương não về lâu dài. Đặc biệt là lúc bạn đặt điện thoại ở gần đầu hoặc đang nghe điện thoại thì lượng bức xạ sẽ gây ảnh hưởng đến não bạn nhiều nhất.

Vừa sạc vừa sử dụng điện thoại gây cháy nổ

 Sử dụng các bộ sạc không chính hãng, kém chất lượng hay thường xuyên dùng điện thoại trong quá trình sạc làm cho pin nóng lên nhanh chóng, từ đó có thể dẫn đến tình trạng quá tải, chập điện, nghiệm trọng hơn là phát nổ gây thương tích.

5.1.6. Tổng kết trò chơi

Thư ký tổng hợp điểm của các đội chơi. Giáo viên trao thưởng cho đội giành chiến thắng. Nhận xét đánh giá quá trình tham gia trò chơi của các đội. Chốt lại những vấn đề thực tiễn liên quan đến nội dung bài học. Giao nhiệm vụ để học sinh tìm tòi mở rộng kiến thức: Chế tạo đèn ngủ từ sạc dự phòng của điện thoại, tuyên truyền cho mọi người xung quanh về việc sử dụng pin, ác quy đúng cách.

Thông qua các hoạt động trải nghiệm làm cho học sinh hứng thú tìm hiểu các thiết bị gần gũi trong đời sống, giúp các em thay đổi các thói quen như vừa sạc điện thoại vừa dùng, sạc điện thoại, máy tính qua đêm, luôn cắm sạc điện thoại vào ổ điện...Việc tìm hiểu sạc điện thoại, máy tính, sạc xe đạp điện giúp các em hiểu rõ các thông số nhất là công suất của các thiết bị. Từ đó giúp các em có ý thức tiết kiệm điện, sử dụng, bảo vệ các thiết bị dùng pin như: các loại điều khiển, con chuột, máy tính, điện thoại, xe đạp điện, xe máy điện...

CÁC THIẾT BỊ DÙNG PIN VÀ SẠC XE ĐẠP ĐIỆN

38

TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐƢỜNG LÊN ĐỈNH OLYMPIA

VIDEO THUYẾT TRÌNH VỀ ÁC QUY TRÊN XE ĐẠP ĐIỆN, MÁY ĐIỆN, SẠC XE ĐẠP ĐIỆN, MÁY ĐIỆN

https://youtu.be/2gFXxOqAZ7k; https://youtube.com/shorts/xgBzt5Ej3jY

5.2. Thực hiện mô hình" Tủ thu gom pin cũ" trong trƣờng học và nhân rộng ra địa phƣơng nơi học sinh sinh sống. 5.2.1. Mục tiêu:

5.2.1.1.Kiến thức

Học sinh hiểu rõ tác hại của pin cũ, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của học sinh trong công tác bảo vệ môi trường góp phần thực hiện xây dựng trường học xanh- sạch đẹp- thân thiện với môi trường. Và mỗi học sinh sẽ là một tuyên truyền viên để mọi người cùng chung tay thực hiện mô hình " Tủ thu gom pin cũ" góp phần vào phong trào xây dựng nông thôn mới xanh- sạch- đẹp và thân thiện với môi trường nơi địa phương học sinh sinh sống.

5.2.1.2. Kỹ năng

- Biết chế tạo" Tủ thu gom pin cũ"

39

- Tuyên truyền cho những người xung quanh có ý thức sử dụng pin đúng cách

và không vứt pin vào thùng rác.

5.2.1.3. Thái độ

- Tạo nên sự hứng thú, niềm đam mê, yêu thích đối với môn học

- Có ý thức sử dụng pin đúng cách, không vứt pin vào thùng rác để góp phần

vào việc bảo vệ môi trường.

5.2.1.4. Phẩm chất

- Sống có trách nhiệm với cộng đồng, môi trường thiên nhiên.

5.2.1.5. Năng lực cần hình thành

- Năng lực giải quyết các vấn đề sáng tạo, tự chủ.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp trong hoạt động.

- Năng lực ngôn ngữ.

- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Và các năng lực đặc thù môn Vật lý: năng lực thực nghiệm, năng lực

tìm hiểu thế giới tự nhiên…

5.2.2. Nội dung:

- Cho học sinh tìm hiểu tác hại của pin cũ, sử dụng pin đúng cách và thực hiện

mô hình "Tủ thu gom pin cũ"

5.2.3. Công tác chuẩn bị

- GV: Chuẩn bị hệ thống câu hỏi, giáo án powerpoint

- Học sinh: Sưu tầm, thu lượm pin đã hết hạn sử dụng mang đến lớp bỏ vào

" tủ thu gom pin cũ", tự làm" tủ thu gom pin cũ" 5.2.4. Kế hoạch thực hiện:

Địa điểm và TT Nội dung GV HS Công cụ

thời gian

Thực hiện nhiệm vụ học tập.

Buổi 1 Tìm hiểu tác hại của pin cũ tới môi trường và cách khắc phục Bài giảng power point

Lớp học theo phân phối chương trình môn học

-Tổ chức tiết học tại lớp để học sinh thảo luận tìm hiểu tác hại của pin cũ tới môi trường (1 tiết)

40

- Nhận nhiệm vụ học tập

- Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh về thu lượm pin cũ không dùng nữa

Áp phích Thu gom pin cũ Thực hiện nhiệm vụ

Video hình ảnh Kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của học sinh Tại nhà, tại lớp, tại địa phương Suốt thời gian học tập

Tuyên truyền cho mọi người cách dùng pin hiệu quả và không vứt pin vào thùng rác

5.2.5. Tổ chức hoạt động

Bƣớc 1: Tìm hiểu tác hại của pin cũ tới môi trường, sức khỏe con người và

cách khắc phục

GV: Tổ chức cho học sinh thảo luận tìm hiểu tác hại của pin cũ tới môi

trường, sức khỏe con người và cách khắc phục

Hs: Thảo luận, trình bày

Mặc dù có kích thước nhỏ gọn nhưng những viên pin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống con người, tuy nhiên bên trong đó cũng là một “mỏ” hóa chất độc hại. Nếu không được phân loại, tiêu hủy đúng quy trình sẽ trở thành mối nguy hại cho môi trường và sức khỏe con người. Trong pin thường có các kim loại nặng như chì, thủy ngân, cadmium và thạch tín… đều là những chất cực độc, nguy hiểm cho não, thận, tim mạch và khả năng sinh sản của con người.

Lượng thủy ngân (Hg) có trong một viên pin cũng có thể làm ô nhiễm 500 lít nước hoặc 1 mét khối đất trong 50 năm. Khi xâm nhập vào cơ thể qua đường ăn uống hoặc hít thở, thủy ngân thể gây hại não, thận, hệ thống sinh sản và tim mạch…

41

Chì (Pb) có trong pin có thể gây rối loạn hoặc ngưng các phản ứng sinh hóa diễn ra bình thường trong cơ thể. Nó gây còi xương, chậm lớn ở trẻ, huyết áp cao đối với người lớn, tổn hại máu và xương, gây chứng mất trí và giảm khả năng suy nghĩ, giảm sinh tinh, thậm chí là vô sinh, giảm chức năng của thận…

Khi hít thở phải bụi có chứa Cadimi (Cd) trong pin sẽ dẫn đến các vấn đề về hệ hô hấp và thận, có thể gây tử vong. Nuốt phải một lượng nhỏ cadimi sẽ phát sinh ngộ độc tức thì và tổn thương gan, thận. Các hợp chất chứa cadimi cũng là các chất gây ung thư. Ngoài ra, trong pin còn có rất nhiều chất khác gây nguy hiểm cho con người.

Thông thường, khi pin không còn giá trị sử dụng, chúng ta có thói quen vứt bừa bãi hoặc bỏ chúng vào thùng rác gia đình như các loại rác thải khác, để rồi người ta sẽ xử lý chúng bằng hai phương pháp: chôn lấp hoặc đốt. Nếu chôn lấp, các kim nặng này thấm vào đất và nước ngầm, gây ô nhiễm nguồn nước. Hoặc khi đốt, các thành phần nguy hại trong pin sẽ bốc lên thành khói độc, hay chất độc đọng lại trong tro gây ô nhiễm không khí.

Vậy giải pháp đẩy lùi tác hại pin cũ tới môi trường là gì ?

Bạn biết đấy, ngay cả loại pin tốt nhất, đắt nhất cũng chỉ có thời gian sử dụng nhất định. Vì vậy chúng ta phải biết sử dụng pin đúng cách: Thứ nhất: Khi không dùng các thiết bị dùng pin nữa, thì bạn nên tháo pin ra,bảo quản pin mới ở nơi khô ráo, tránh tiếp xúc với hóa chất, nước... Việc này giúp bảo vệ pin và bảo vệ cả thiết bị. Nếu để lâu không dùng, pin và thiết bị lại luôn trong tình trạng chuẩn bị sử dụng thì khi hết pin, pin dễ bị oxi hóa. Phần kim loại giữ pin và phần đầu pin dễ bị gỉ sét, làm hư pin và hư thiết bị.Tránh để pin trong ngăn kéo, cặp xách hay túi, những nơi mà pin có khả năng tiếp xúc với vật kim loại như đồng xu hoặc kẹp giấy. Điều này có thể gây ra ngắn mạch hoặc ảnh hưởng xấu tới cực pin.

42

Nếu thiết bị của bạn sử dụng nhiều hơn 1 viên pin, và bạn thay pin thì nhớ thay tất cả chứ đừng “tiết kiệm” mà chỉ thay 1 viên. Việc này khiến điện áp của 2 đầu thiết bị không đều nhau, lâu ngày dẫn đến bị hư, và tuổi thọ của pin cũng không dài.

Thứ hai: Kiểm tra hạn sử dụng của pin để tránh hiện tượng rò rỉ hóa chất làm hỏng pin và bạn nên biết cách xử lý đúng cách sau khi pin đã hết hạn sử dụng. Trước khi mua pin, bạn nhớ quan sát hạn sử dụng của pin và chỉ mua đủ số lượng cần dùng, tránh việc lãng phí khi không sử dụng hết pin trong khi nó có khả năng bị rò rỉ các hóa chất từ bên trong.

Và ngay bây giờ hãy ngừng ngay việc thường xuyên vứt pin cũ vào thùng rác sau khi đã sử dụng để hạn chế ảnh hưởng của chúng tới môi trường và sức khỏe của chúng ta. Thay vì vứt pin, hãy giữ lại những viên pin trong lọ thủy tinh hoặc túi kín và đặc biệt để xa tầm tay trẻ em. Tích trữ khi lượng pin nhiều chuyển tới cơ sở tái chế thân thiện với môi trường.

Như vậy pin và ắc-quy đã qua sử dụng không được phép bỏ vào thùng rác để hủy như các loại rác thông thường mà cần được phân loại. Đối với những bình ắc quy đã qua sử dụng, hãy tìm chỗ khô ráo, sạch sẽ và xa tầm tay trẻ em để bảo quản tạm thời, rồi ngay lập tức chuyển chúng trực tiếp kèm theo thông báo cho các công nhân thu gom rác thải sinh hoạt. Đối với các thỏi pin đã qua sử dụng, có thể cho chúng vào lọ thủy tinh sạch để không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và xa tầm tay trẻ em. Sau đó mang qua những điểm thu gom rác thải điện tử miễn phí để xử lý.

Bước 2: Thu gom pin đã qua sử dụng và tuyên truyền cho mọi người cùng thực hiện. Để tạo thói quen cho học sinh trong việc không vứt pin vào thùng rác, tại các lớp tôi dạy, tôi đã phát động chiến dịch kêu gọi mọi người đừng vứt pin vào thùng rác và xây dựng " Tủ thu gom pin cũ". Học sinh sẽ tự làm tủ đảm bảo yêu cầu an toàn, không ảnh hưởng đến môi trường lớp học và các em sẽ thu lượm pin đã hết hạn sử dụng để bỏ vào " Tủ thu gom pin cũ". Và mô hình này sẽ được nhân rộng tại các lớp khác trong trường tôi. Từ đó mỗi học sinh sẽ tuyên truyền cho mọi người xung quanh về việc sử dụng pin đúng cách, không vứt pin vào thùng rác mà bỏ vào "Tủ thu gom pin cũ" bên cạnh các thùng rác gia đình hay công cộng. Tại trường chúng tôi sau khi các lớp thu gom pin thì nhà trường sẽ gửi đến các cơ sở tái chế để xử lý.

Qua việc làm này giáo viên giáo dục cho học sinh sử dụng pin đúng cách, ý thức bảo vệ môi trường, trách nhiệm với cộng đồng. Điều này là hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay mọi người sử dụng nhiều thiết bị dùng pin mà chưa nắm rõ tác hại của pin đối với môi trường và sức khỏe con người. Đồng thời gắn giữa việc học lý thuyết với vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Khơi dậy niềm đam mê với môn học.

43

6. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất 6.1. Mục đích khảo sát

Thông qua việc khảo sát nhằm khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của các

biện pháp tác giả đưa ra để phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.

Tác giả đã khảo sát với 33 GV dạy môn Vật lý ở các trường phổ thông về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp mà tác giả đưa ra (link kèm theo: https://forms.gle/J27K4kKmgbxEScWN9)

6.2. Nội dung khảo sát và phƣơng pháp khảo sát

6.2.1. Nội dung khảo sát

Tác giả xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: tính cấp thiết và tính

khả thi của các giải pháp đưa ra (PHỤ LỤC 4)

6.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Để tiến hành khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, tác giả

đã xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đưa ra. Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và được lượng hoá bằng điểm số.

+ Tính cấp thiết: Rất cấp thiết (4 điểm); Cấp thiết (3 điểm); Ít cấp thiết (2 điểm)

Không cấp thiết (1 điểm).

+ Tính khả thi: Rất khả thi (4 điểm); Khả thi (3 điểm); Ít khả thi (2 điểm); Không

khả thi (1 điểm)

Sau khi nhận kết quả thu được, tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng

và điểm trung bình ( )các biện pháp đã được khảo sát ,

thống kê, tính tổng điểm sau đó xếp theo thứ bậc để nhận xét.

Thời gian tiến hành khảo sát tháng 4/2023.

6.3. Đối tƣợng khảo sát

Tổng hợp các đối tượng khảo sát

Đối tượng Số lượng TT

Giáo viên Vật lý THPT 33

6.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã

đề xuất

6.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Đánh giá về tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất:

Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp được thể hiện ở bảng 1.

44

Bảng 1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất

TT Nội dung khảo sát Các thông số

Mức

1 3,70 4

Tính cấp thiết của việc tuyên truyền, giáo dục ý thức sử dụng điện an toàn, tiết kiệm trong nhà trường và gia đình

2 3,61 4

Tính cấp thiết của dự án trải nghiệm sử dụng pin, ác quy đúng cách góp phần bảo vệ môi trường

3 3,39 3

Tính cấp thiết của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh phần Điện học- Vật lý 11

Kết quả khảo sát ở bảng 1 cho thấy, các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp" Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh thông qua phần Điện học- Vật lý 11"có mức độ cấp thiết cao.

6.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp

Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp thể hiện trong bảng 2.

Bảng 2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp

TT Nội dung khảo sát Các thông số

Mức

1 3,54 4

Tính khả thi của việc tuyên truyền, giáo dục ý thức sử dụng điện an toàn, tiết kiệm trong nhà trường và gia đình

2 3,51 3

Tính khả thi của dự án trải nghiệm sử dụng pin, ác quy đúng cách góp phần bảo vệ môi trường

3 3,40 3

Tính khả thi của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh phần Điện học- Vật lý 11

Kết quả khảo sát tính khả thi ở bảng 2 cho thấy, giáo viên tham gia khảo sát đã đánh giá cao tính khả thi của các biện pháp của đề tài" Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh thông qua phần Điện học- Vật lý 11"

45

CHƢƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

Để khẳng định hiệu quả của đề tài tôi đã tiến hành thực nghiệm sau khi thiết kế tổ chức trải nghiệm phần Điện học Vật lý 11 và tiến hành tổ chức dạy học bằng hình thức tổ chức trải nghiệm ở các lớp thực nghiệm, còn các lớp đối chứng thì sử dụng phương pháp dạy học bình thường.

3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm

- Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra trong đề tài.

- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp về dạy học phần “Điện học" Vật lý 11 theo hướng hoạt động trải nghiệm góp phần phát triển phẩm chất, năng lực HS trên cơ sở phân tích khách quan, khoa học kết quả định tính và định lượng.

3.2. Nội dung của thực nghiệm sƣ phạm

Thực nghiệm tổ chức trải nghiệm phần Điện học Vật lý 11 THPT.

3.3. Đánh giá năng lực của học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm

Đánh giá HS qua hoạt động trải nghiệm là khẳng định khả năng tham gia hoạt động của các em. Nội dung đánh giá là các biểu hiện của phẩm chất và năng lực đã được xác định trong chương trình: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động. Các yêu cầu cần đạt về sự phát triển phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân chủ yếu được đánh giá thông qua hoạt động theo chủ đề, thông qua quá trình tham gia hoạt động tập thể và các sản phẩm của HS trong mỗi hoạt động. Khi đánh giá cần tuân theo một quy trình chặt chẽ nhằm đánh giá được toàn diện những năng lực, phẩm chất của tất cả các HS tham gia. Nếu việc đánh giá không theo quy trình hoặc không đánh giá kết quả hoạt động dễ tạo ra những chủ quan và sự thiếu hứng thú đối với hoạt động của các em. Trong quá trình đánh giá kết quả giáo dục sau mỗi chủ đề hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, tôi đã đúc ra một số kinh nghiệm trong quy trình đánh giá như sau:

Bước 1: HS tự đánh giá

HS nêu được nhận thức của mình về nội dung đã học tập, những kỹ năng mà các em đã rèn luyện được và sự hứng thú đối với các hoạt động trải nghiệm. Từ đó, HS tự xếp vào loại mà bản thân cho là hợp lý nhất. Tự xếp loại chính xác sẽ giúp các em tự tin khẳng định mình, từ đó có quyết tâm cao hơn trong công việc.

Bước 2: Nhóm HS đánh giá

GV điều khiển đánh giá của nhóm, dẫn dắt HS trong lớp đánh giá được

chính xác và khách quan qua các phiếu đánh giá hoạt động (phụ lục 2).

Bước 3: Giáo viên đánh giá xếp loại

GV sử dụng các hình thức đánh giá như: đánh giá thông qua phiếu hỏi, đánh giá qua bài viết, bài thu hoạch, đánh giá qua sản phẩm học tập và đánh giá bằng

46

điểm số, đánh giá qua bài tập…. Dựa vào các thông tin thu thập được từ quan sát của GV, từ ý kiến tự đánh giá của HS, đánh giá đồng đẳng của các HS trong lớp, ý kiến nhận xét của cha mẹ HS và cộng đồng; thông tin về số giờ (số lần) tham gia hoạt động trải nghiệm (hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm thường xuyên, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, hoạt động hướng nghiệp, hoạt động lao động,...); số lượng và chất lượng các sản phẩm hoàn thành để đi đến quyết định xếp loại cho từng HS trong lớp. Các kết quả đánh giá được thể hiện vào phiếu đánh giá tổng hợp các biểu hiện năng lực chung, năng lực đặc thù khi HS tham gia vào các hoạt động trải nghiệm.

Ví dụ minh chứng trong đề tài tôi đã sử dụng 3 nhóm năng lực được biểu hiện rõ nhất trong quá trình HS tham gia các hoạt động trải nghiệm: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo để đánh giá quá trình giáo dục của HS trong hoạt động trải nghiệm (Phụ lục 2).

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm với 2 lớp đối chứng 11A3,11D2 và 2 lớp thực nghiệm 11A2 và 11D3 có trình độ học lực tương đương nhau. Dẫn chứng cụ thể, trong 3 năng lực đã nêu ở bảng trên, chúng tôi lựa chọn năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo để đánh giá NL của HS trong hoạt động trải nghiệm ở các mức độ: năng lực tốt từ 18- 20 điểm, năng lực khá từ 14-17 điểm, năng lực trung bình từ 10- 13 điểm, năng lực yếu dưới 9 điểm. Kết quả thu được như sau:

3.4. Kết quả thực nghiệm

Bảng khảo sát năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS

Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm

Lớp 11A3 Lớp 11D2 Lớp 11A2 Lớp 11D3

Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Điểm (%) (%) Số lƣợng (em) (%) (%) Số lƣợng (em) Số lƣợng (em) Số lƣợng (em)

0 – 9 5 11,36 5 11,11 0,0 0 0,0 0

10-13 14 31,81 15 33,33 18,18 10 24,44 8

14-17 20 39,47 21 46,67 59,10 28 62,22 26

18-20 5 11,36 4 8,89 22,72 7 13,34 10

Ở đây tôi so sánh giữa lớp thực nghiệm 11A2 và lớp đối chứng 11A3, giữa

lớp thực nghiệm 11D3 và lớp đối chứng 11D2.

47

Kết quả đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm cho thấy số HS có năng lực khá, tốt ở lớp thực nghiệm nhiều hơn so với số HS ở lớp đối chứng, không có HS có kết quả năng lực yếu ở lớp thực nghiệm. Như vậy việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học đã đem lại hiệu quả, HS được tăng cường các hoạt động tự lực chiếm lĩnh tri thức, tăng cường sự hiểu biết cá nhân về tự nhiên, xã hội , hình thành và phát triển các NL như: NL hợp tác và giao tiếp, NL thực nghiệm. Đó là NL cốt lõi và cần thiết mà môn Vật lí cần hình thành cho HS trong trường phổ thông. Kết quả bước đầu thu được cho thấy, việc vận dụng quy trình HĐTN trong dạy học Vật lí phần Điện học là có tính khả thi, là một trong những hình thức tổ chức dạy học giúp GV hình thành phẩm chất và phát triển NL cho HS trong quá trình dạy học. Các kiến thức vật lý được học sinh trải nghiệm, vận dụng giải quyết các tình huống thực tiễn nên các em hiểu rõ bản chất và thấy được sự gần gũi của các kiến thức vật lý với cuộc sống đời thường. Làm cho các em thêm yêu thích khoa học. Đồng thời giáo dục cho các em ý thức sử dụng các thiết bị an toàn, hiệu quả, tiết kiệm, ý thức trách nhiệm với cộng đồng và bảo vệ môi trường.

Như vậy, chỉ có dạy và học thông qua việc tham gia vào các HĐTN thì HS mới phát huy được vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân, qua đó góp phần thực hiện thành công mục tiêu đổi mới GD-ĐT trong giai đoạn hiện nay.

48

PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Ý nghĩa của đề tài

Đề tài đã góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được quy định trong chương trình GDPT mới. Thiết kế minh họa tổ chức hoạt động trải nghiệm một số nội dung trong dạy học Vật lý phần điện học 11. Đề tài đã được tiến hành thực nghiệm thành công ở trường THPT Nam Đàn 1 góp phần vào phong trào thi đua đổi mới, sáng tạo trong dạy học của nhà trường. Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã thấy được chuyển biến về mặt nhận thức, tư duy, thái độ, năng lực của cả GV và HS trong việc dạy và học Vật lý. Nhiều GV đã tự tin, hứng thú để tăng cường tổ chức các hoạt động tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm thực tiễn. Những bài học kinh nghiệm sau mỗi lần tổ chức hoạt động đã giúp thầy cô nâng cao hiểu biết hơn về chương trình này. Đối với HS, những kiến thức lý thuyết về dòng điện, nguồn điện, mạch điện... được cho là “khó hiểu” được minh họa bằng các ví dụ thực tế trở nên dễ nắm bắt, song song với việc học kiến thức mới, HS có điều kiện tham gia vào những trải nghiệm thực tế từ đó không những hiểu biết sâu sắc các định luật, nguyên lý mà còn phát triển được những phẩm chất, năng lực của bản thân, có ý thức trách nhiệm với cộng đồng, đặc biệt là giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.

2. Một số đề xuất, kiến nghị.

Để tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong dạy học thật sự có hiệu quả, đồng bộ nhằm thực hiện được những mục tiêu của GDPT, tôi đề xuất một số ý kiến sau:

a. Đối với phòng chuyên môn của Sở GD-ĐT:

Tăng cường tập huấn ở cơ sở trường học để GV có cơ hội cọ xát, trao đổi và tiếp cận cụ thể nhất về các phương pháp dạy học mới theo hướng dạy học phát triển năng lực để GV có cái nhìn đồng bộ và nhất quán về phương pháp, kĩ năng và mục tiêu dạy học trải nghiệm nói chung, môn vật lý nói riêng. Từ đó, GV có ý thức tích cực trong giảng dạy, đổi mới, xây dựng giáo án...nhằm phát huy các năng lực ở người dạy và nhờ thế khai thác được triệt để các năng lực cần hình thành cho HS trong bối cảnh mới.

b. Đối với BGH nhà trường:

- Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Tạo điều kiện cho HS được tham gia trải nghiệm nhiều hơn với các hình thức ngoại khóa, câu lạc bộ, tham quan học tập để các em mạnh dạn, tự tin, phát huy khả năng sáng tạo của các em và tạo cơ hội để học sinh vận dụng kiến thức vật lý vào thực tiễn.

- Nhà trường có nguồn kinh phí hỗ trợ các hoạt động trải nghiệm.

49

c. Đối với giáo viên:

- Cần không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, luôn ý thức được cần phải đổi mới dạy học để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông đã đưa ra.

- Trong các giờ học cần tăng cường cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm, liên tưởng, liên hệ với cuộc sống hàng ngày và thực tiễn xung quanh nhà trường, để các em thấy rõ hơn ý nghĩa của những kiến thức và hứng thú hơn trong học tập.

d. Đối với học sinh: - Tích cực tham gia các tiết học ngoại khóa, trải nghiệm mà GV, nhà

- Cần phải có thái độ chủ động, hợp tác, khơi dậy niềm say mê học tập của

- Cần thay đổi phương pháp, hình thức và nội dung kiểm tra đánh giá năng lực người học theo hướng gắn với các hoạt động trải nghiệm, các vấn đề của thực tiễn đời sống. trường tổ chức. - Thường xuyên có ý thức liên hệ các vấn đề vật lý với thực tiễn và các môn học khác để thấy được tầm quan trọng của việc học lý, từ đó có thêm động lực và hứng thú đối với môn vật lý. bản thân.

- Khai thác, sử dụng công nghệ thông tin thành thạo, có hiệu quả để tìm kiếm nhiều nguồn tài liệu phục vụ cho học tập các môn học nói chung. Đồng thời cần rèn luyện các kỹ năng cần thiết trong quá trình học tập như làm việc nhóm, giải quyết các vấn đề … để phát huy khả năng của mình trong học tập cũng như trong đời sống thực tiễn.

Trên đây là những kinh nghiệm được tôi đúc rút trong quá trình dạy học theo hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm phần điện học vật lý 11 ở trường THPT Nam Đàn 1 , chắc chắn còn có thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các anh chị, các bạn đồng nghiệp để bản sáng kiến hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Nam Đàn, ngày tháng 4 năm 2023

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GD - ĐT (2018) – Chương trình GDPT- Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018)

2. Bộ GD - ĐT (2018) – Chương trình GDPT – Chương Trình Vật lý - (Ban

hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018)

3. TS. Nguyễn Thanh Nga, TS. Phùng Việt Hải, Ths. Hoàng Phước Muội – Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM cho HS trung học cơ sở và trung học phổ thông – NXB ĐH sư phạm TP Hồ Chí Minh 2018

4. Nguyễn Hoàng Anh – Trường Đại học Đồng Tháp – Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí theo hướng phát triển năng lực cho Học sinh – Tạp chí GD, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 207-213

5. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Đàm Quang Huân, Đàm Duy Hinh (2007), Vật lí 11 cơ bản. NXB Giáo dục.

6. Đậu Thị Thúy Hằng – Đề tài tổ chức hoạt động trải nghiệm phần điện học

vật lý 11,12- SKKN năm 2022.

7. Phạm Thị Tú Vinh – Đề tài tổ chức hoạt động trải nghiệm stem phần điện

học vật lý 11- SKKN năm 2021.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU THĂM DÕ Ý KIẾN VỀ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÀNH CHO GV

Các thầy cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:

Nơi công tác .......................................................................... Số năm công tác……

Câu 1: Thầy (cô) tiếp cận với dạy học trải nghiệm bằng cách nào?

A.Qua các buổi tập huấn B. Được đào tạo ở trường C.Tự nghiên cứu

Câu 2: Thầy (cô) đánh giá tầm quan trọng của dạy học trải nghiệm như thế nào?

A. Rất quan trọng B. Quan trọng C. Không quan trọng

Câu 3: Theo thầy (cô) dạy học trải nghiệm có ưu điểm gì? (Chọn một hoặc nhiều)

A. Phát huy năng lực sáng tạo của HS.

B. Phát huy năng lực hoạt động nhóm của HS

C. Giúp giờ học thú vị hơn

D. Phát triển kỹ năng giao tiếp

E. Phát huy năng lực giải quyết vấn đề

Câu 4: Các thầy (cô) đã từng tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí chưa? Nếu có thì ở mức độ nào?

A. Chưa từng

B. Đã từng nhưng chưa thường xuyên

C. Thường xuyên tổ chức

Câu 5: Theo thầy cô khó khăn khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông là gì? (Chọn một hoặc nhiều)

A. GV khó liên hệ các kiến thức ở SGK với đời sống

B. Phụ thuộc điều kiện học tập của từng địa phương

C. Khó sắp xếp thời gian dạy học

D. Ý kiến khác ...........................................................................................

Câu 6: Theo các thầy cô hoạt động TNST có thể được tổ chức bằng các

hình thức nào? (Chọn một hoặc nhiều)

A. Hoạt động nghiên cứu khoa học

B. Tham quan, dã ngoại

C. Hoạt động ngoại khóa

D. Tổ chức trò chơi

E. Ý kiến khác ………………………………………………………………..

Câu 7: Các thầy cô thường tổ chức dạy học trải nghiệm bằng phương pháp nào? (Chọn một hoặc nhiều)

A. Phương pháp giải quyết vấn đề

B. Phương pháp làm việc nhóm

C. Phương pháp dạy học dự án

D. Ý kiến khác…………………………………………………………

Câu 8: Để đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm, các thầy cô thường dùng phương tiện nào? (Chọn một hoặc nhiều)

A. Bằng các bài kiểm tra

B. Bằng các bài thuyết trình

C. Bằng các sản phẩm hoạt động trải nghiệm

D. Bằng các phiếu đánh giá

E. Ý kiến khác………………………………………………………………..

PHIẾU THĂM DÕ Ý KIẾN VỀ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM

Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÀNH CHO HS

Lớp…………………………………………….Trường…………………………

Các em vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây

Câu 1: Em có sử dụng kiến thức Vật lý trong đời sống hàng ngày không?

A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không

Câu 2: Theo em, kỹ năng vận dụng kiến thức vật lý vào đời sống hàng ngày có quan trọng không?

A. Rất quan trọng B. Quan trọng

C. Ít quan trọng D. Không quan trọng

Câu 3: Có bao giờ em tự nghiên cứu về các kiến thức vật lý liên quan thực tiễn không?

A. Thường xuyên B.Thỉnh thoảng C. Không

Câu 4: Em có thích trải nghiệm kiến thức vật lý liên quan thực tiễn ?

A. Rất thích B. Không thích

Câu 5: Các em có hay được học trải nghiệm ở trường không?

A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Chưa bao giờ

Câu 6: Khi học trải nghiệm em có khó khăn gì? (Chọn một hoặc nhiều đáp án)

A. Không biết cách vận dụng kiến thức vào thực tế

B. Không tìm thấy mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tế

C. Cần tốn nhiều thời gian.

D. Lý dokhác………………………………………………………………….

Câu 7: Hình thức hoạt động trải nghiệm mà em thích nhất là:

A. Nghiên cứu khoa học B. Tham quan, dã ngoại

B. Hoạt động ngoại khóa C. Tham gia các trò chơi

PHỤ LỤC 2

1. CÁC PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁC NHÓM

Nhóm đánh giá:…………………….. Nhóm được đánh giá:………………….

Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm

Điểm tối đa Nội dung chính Nội dung chi tiết 1 2 3 4 STT

1 Kiến thức đạt được 2 Phù hợp với mục tiêu, chuẩn kiến thức

2 Phẩm chất, năng lực 2 Các năng lực được hình thành

3 Bản thiết 2

kế

Đảm bảo tính khoa học, dễ đọc, chú thích

rõ, đẹp

1

4 Nguyên vật liệu

Đảm bảo được tiêu chí đơn giản, rẻ tiền và dễ tìm

5 Sản phẩm Đảm bảo được 1

các tiêu chí đưa ra

1

6 Thuyết trình

Tóm tắt được kiến thức trọng tâm, rõ về bản thiết kế, sản phẩm…

7 Phản hồi 1

câu hỏi

Chính xác, ngắn ngọn, thỏa mãn được người hỏi.

10

TỔNG ĐIỂM

PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH

Họ và tên: ..................................................... Nhóm: .....................................

STT Nội dung chính Nội dung chi tiết Điểm tối đa Điểm

1 Nhiệm vụ Hoàn thành rất tốt 5

Hoàn thành tốt 4

Hoàn thành 3

Không hoàn thành 0

Tham gia tích cực 2 5

Thảo luận và tinh thần làm việc nhóm Tham gia 3

Tham gia ít 2

Không tham gia 0

Tổng điểm 10 3

PHỤ LỤC 3

2. CÁC PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM BÀI THUYẾT TRÌNH POWERPOINT

Nhóm đánh giá.............................................................................

Điểm số...........................................................................................

Nội dung đánh giá Tiêu chí Nhận xét Điểm tối đa Điểm đạt đƣợc

Phù hợp với nội dung. 5

1-Hình thức báo cáo

2-Nội dung 5

Đúng, đủ theo yêu cầu trong phiếu nghiên cứu bài học.

5

3- Khả năng thuyết trình Tự tin,trôi chảy, mạch lạc.

4- Sức thuyết phục Hấp dẫn, dễ hiểu. 5

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM - ÁP PHÍCH, KHẨU HIỆU TUYÊN TRUYỀN

Nhóm trình bày............................................................................

Điểm số............................................................................................

Điểm Điểm đạt Nhận xét Nội dung đánh giá Tiêu chí tối đa đƣợc

1-Ý tƣởng 5

Sáng tạo, có ý nghĩa tuyên truyền trong cộng đồng.

-Rõ ràng, súc tích. 5

2-Bố cục, nội dung

-Kênh chữ và kênh hình phải phù hợp.

3- Tính thẩm mỹ 5

Đẹp mắt, kích thước phù hợp.

5

4- Khả năng ứng dụng thực tiễn

Sử dụng được trong công tác tuyên truyền cho cộng đồng.

PHIẾU ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC NĂNG LỰC HS ĐƢỢC HÌNH THÀNH

Tiêu chí/ Yêu cầu cần đạt

Các NL Biểu hiện Mã điểm

3 2 1

1. NL giải quyết vấn đề và sáng tạo

Phát hiện và làm rõ vấn đề

Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập.

Tự phát hiện và Nêu vấn đề từ tình huống thực tiễn Phát hiện Và nêu vấn đề với sự gợi ý của GV

Đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề Biết đề xuất và lựa chọn giải pháp phù hợp

Tự đề xuất được phương Án giảiquyết, Phương Án thiết kế thí nghiệm…

thiết Phát hiện Và nêu vấn đề với sự hướng dẫn của GV đề xuất được phương án giải quyết, phương Án thiết kế thí nghiệm… với sự hướng dẫn của GV

thực hiện và

Biết đánh giá giải pháp

Thực hiện, đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề

Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề với sự hướng dẫn của GV.

Đề xuất được phương Án giải quyết, phương án kế thí nghiệm… với sự gợi ý của GV Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề với sự gợi ý của GV.

Tự thực hiện và Đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề như: thu thập và xử lý thông tin, chuẩn bị vật liệu, dụng cụ…

2. Năng lực giao tiếp và hợp tác

Biết đề xuất mục Tự đề xuất và

Tự đề xuất và hợp tác

Xác định mục đích và phương thức hợp tác đích hợp tác và lựa chọn hình thức làm việc phù hợp.

hợp tác để giải quyết vấn đề với sự hướng dẫn của GV.

Tự đề xuất hợp tác để giải quyết vấn đề và tự phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ. để giải quyết vấn đề với sự gợi ý của GV.

Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân Phân tích được các công việc cần thực

Xác định được các công việc cần thực hiện và trách nhiệm để hoàn thành nhiệm vụ. Phân tích được các công việc cần thực hiện với sự hướng dẫn của GV.

hiện với sự gợi ý của GV.

Đánh giá hoạt động hợp tác Đánh giá mức độ

Đánh giá mức độ cần đạt của cá nhân và nhóm Tự đánh giá mức độ cần đạt của công việc. Đánh giá mức độ cần đạt của công việc với

sự giúp đỡ của GV.

cần đạt của công việc với sự gợi ý của GV.

3. Năng lực công nghệ thông tin

Nhận biết và giải quyết vấn đề trong môi trường xã hội.

Biết tìm kiếm và lựa chọn thông tin tin cậy phù hợp với vấn đề cần giải quyết.

Sử dụng hệ thống máy tính tìm kiếm và lựa chọn thông tin với sự gợi ý của GV

sử dụng hệ thống máy tính tìm kiếm và lựa chọn thông tin với sự hướng dẫn của GV. Biết sử dụng hệ thống mạng máy tính, giúp giải quyết vấn đề và trải nghiệm. Tự sử dụng hệ thống máy tính tìm kiếm và lựa chọn thông tin giúp giải quyết vấn đề

Biết sử dụng mạng máy tính, điện thoại phục vụ việc tìm hiểu trí thức mới Sử dụng mạng máy tính, điện thoại để phục

Học tập, tự học với sự hỗ trợ của các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

Sử dụng mạng máy tính, điện thoại để phục

Biết tận dụng nguồn tài nguyên số để học tập vụ việc học tập với sự gợi ý của GV vụ việc Tự sử dụng mạng máy tính, điện thoại để phục vụ việc học tập học tập

với sự hướng dẫn của GV

PHỤ LỤC 4: CÂU HỎI KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

Câu hỏi 1: Quý thầy/ cô hãy đánh giá về sự cấp thiết của việc tuyên truyền, giáo dục ý thức sử dụng điện an toàn, tiết kiệm trong nhà trường và gia đình

Câu hỏi 2: Quý thầy/ cô hãy đánh giá về sự cấp thiết của dự án trải nghiệm sử dụng pin, ác quy đúng cách góp phần bảo vệ môi trường

Câu hỏi 3: Quý thầy/ cô hãy đánh giá về tính khả thi của dự án trải nghiệm sử dụng pin, ác quy đúng cách góp phần bảo vệ môi trường

Câu hỏi 4: Quý thầy/ cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc tuyên truyền, giáo dục ý thức sử dụng điện an toàn, tiết kiệm trong nhà trường và gia đình

Câu hỏi 5: Quý thầy/ cô hãy đánh giá về sự cấp thiết của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh phần Điện học- Vật lý 11

Câu hỏi 6: Quý thầy/ cô hãy đánh giá về tính khả thi của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh phần Điện học- Vật lý 11

PHỤ LỤC 6: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM

MỤC LỤC