SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài
TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỤM TRƯỜNG THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN MÔN LỊCH SỬ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU.
Lĩnh vực: Lịch sử
Nghệ An, tháng 04 năm 2023
0
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài
TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỤM TRƯỜNG THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN MÔN LỊCH SỬ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU.
Lĩnh vực: Lịch sử
Đồng tác giả: Ngô Thị Ngọc
Cao Thị Nhiếp
Nghệ An, tháng 04 năm 2023
MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2 4. Tính mới và đóng góp của đề tài ....................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI ............................................................................. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................ 4 1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 4 1.1. Khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ................ 4 1.1.1. Sinh hoạt chuyên môn ................................................................................. 4 1.1.2. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn ................................................................... 4 1.1.3. Nghiên cứu bài học ..................................................................................... 4 1.1.4. Khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường ..................................... 5
1.2. Mục đích sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo NCBH .............................. 5 1.3. Bản chất tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ...... 6
1.4. Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ....................................................................................................................... 10 1.5. Hình thức sinh hoạt chuyên môn theo theo hướng nghiên cứu bài học ....... 11 2. Cơ sở thực tiễn. ............................................................................................... 12 2.1. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH ở các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu ...................................................... 12 2.1.1. Thực trạng vấn đề. ..................................................................................... 12 2.1.2. Điều tra, khảo sát. ...................................................................................... 12
3. Hình thành giả thuyết khoa học và đề xuất biện pháp .................................... 14 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 18 2.1. Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH cho các trường THPT cụm Diễn Châu ............................................................................. 18 2.2. Các bước tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH ... 18 2.3. Nhóm lịch sử cụm Diễn Châu tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH, năm học 2022-2023. ........................................................... 20 2.3.1. Xây dựng kế hoạch, lựa chọn chủ đề sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH môn Lịch sử cụm Diễn Châu. ................................................................. 20 2.3.2. Bài minh hoạ số 01 theo hướng NCBH .................................................... 24 2.3.2.1. Góp ý xây dựng bài dạy minh hoạ số 01 ................................................ 24 2.3.2.2. Tổ chức dạy học minh họa bài số 01 và dự giờ ..................................... 28 2.3.2.3. Dự giờ, góp ý giờ dạy và rút kinh nghiệm bài dạy minh hoạ số 01 theo NCBH .................................................................................................................. 28 2.3.2.4. Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày .......... 31
i
2.3.3. Bài minh hoạ số 04 theo hướng NCBH .................................................... 35 2.3.3.1. Góp ý xây dựng bài dạy minh hoạ số 04 ................................................ 35 2.3.3.2. Tổ chức dạy học minh họa bài số 04 và dự giờ ..................................... 37 2.3.3.3. Dự giờ, góp ý giờ dạy và rút kinh nghiệm bài dạy minh hoạ số 04 theo NCBH .................................................................................................................. 37 2.3.3.4. Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày .......... 40
2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã được xây dựng và áp dụng trong đề tài ........................................................................................ 44 2.4.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 44 2.4.2.Nội dung và phương pháp khảo sát .......................................................... 44 2.4.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................... 44 2.4.4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp của đề tài đã được áp dụng trong năm học 2022-2023............................................... 45 2.4.4.1. Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ........................................... 45 2.4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .............................................. 45
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................... 47 3.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm .................................................................... 47 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................... 47 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .................................................................. 47 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 47 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 50 1. Kết luận ........................................................................................................... 50 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 51 PHỤ LỤC ............................................................................................................... I
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Viết đầy đủ Viết tắt
1 Bài học minh hoạ BHMH
2 Dạy học DH
3 Giáo viên GV
4 Giáo dục phổ thông GDPT
5 Học sinh HS
6 Kĩ thuật dạy học KTDH
7 Phương pháp dạy học PPDH
8 Nghiên cứu bài học NCBH
9 Sinh hoạt chuyên môn SHCM
10 Thực nghiệm TN
11 Trung học phổ thông THPT
iii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ mục tiêu của Công văn số 5555/BGDĐT – GDTrH và Công văn
5512/BGDĐT – GDTrH nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn.
Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn, tập trung vào thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Giúp cho giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học; sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Trong đó, đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt của các tổ chuyên môn cũng luôn được coi trọng trong chương trình GDPT 2018.
Để thực hiện mục tiêu này, cần đẩy mạnh hoạt động sinh hoạt chuyên môn trong mỗi nhà trường nhằm tạo ra sự thay đổi trong mỗi giáo viên. Và một trong những cách thức đổi mới sinh hoạt chuyên môn đang được ngành học phổ thông trên cả nước nói chung và Sở GD&ĐT Nghệ An nói riêng đang tích cực triển khai, đó là đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH). Cách thức sinh hoạt chuyên môn này sẽ giải quyết được các vướng mắc, các hạn chế nêu trên. Tuy nhiên, khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo NCBH trong mỗi trường học sẽ có những hạn chế nhất định, nhất là đối với những trường chưa có giáo viên cốt cán hay những giáo viên giàu kinh nghiệm giảng dạy để hỗ trợ về mặt phương pháp, nghiệp vụ sư phạm và việc sinh hoạt chuyên môn theo NCBH cần mở rộng ra các cụm trường.
Việc sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường sẽ góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của người học cũng như tạo điều kiện cho giáo viên được trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, phát huy tính sáng tạo và nâng cao năng lực chuyên môn.
Xuất phát từ thực trạng sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học và dạy học bộ môn Lịch sử ở các trường THPT nhằm đáp ứng mục tiêu nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học tạo cơ hội cho giáo viên nêu ra được các khó khăn ở từng bài dạy cụ thể để mọi người cùng thảo luận và đưa ra các giải pháp khắc phục khá thiết thực và hiệu quả. Những ý kiến đóng góp bổ sung, những bài học kinh nghiệm chân thành và cởi mở đã góp phần giúp giáo viên có thể tự tin áp dụng và đổi mới phương pháp dạy học của bản thân vào đơn vị trường, giúp nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử trên địa bàn huyện Diễn Châu.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một nội dung tuy không mới nhưng việc triển khai thực hiện tại các nhà trường còn rất nhiều hạn chế. Một số đơn
1
vị vẫn còn thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo cách thức truyền thống, dẫn đến nảy sinh nhiều bất cập, hình thức, hiệu quả sinh hoạt chuyên môn không cao.
Trên thực tế qua các phiếu điều tra thăm dò từ đồng nghiệp, hiện nay đa số giáo viên các trường đang thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học mang tính độc lập. Trong khi đó giáo viên có nhu cầu thực sự tham gia sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường tại các trường khác nhau trên địa bàn huyện Diễn Châu nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung còn nhiều băn khoăn trăn trở. Hoặc là các thầy cô sẵn sàng chủ động, tích cực tham gia hoặc tâm lý ngại tham gia sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học.
Trước tình hình đó, thiết nghĩ để nâng cao chất lượng môn Lịch sử, việc sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học đóng vai trò quan trọng, rất cần thiết nhằm kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động của giáo viên trong công tác chuyên môn. Đồng thời góp phần phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh THPT. Vì vậy, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên môn Lịch sử trên địa bàn huyện Diễn Châu”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng
và hiệu quả với hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn có quy mô cụm trường.
Kịp thời tháo gỡ những khó khăn về chuyên môn, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt đ ộng dạy học. Tạo mối quan hệ chia sẻ, học tập, giúp đỡ nhau giữa cán bộ quản lý và giáo viên, giữa giáo viên và giáo viên.
Tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp ý kiến nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh đáp ứng yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc và tìm hiểu các tài liệu liên quan
đến sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt theo nghiên cứu bài học.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm kiểm tra và so sánh kết quả đánh giá học sinh qua từng giai đoạn, để kiểm chứng các hình thức đã nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia thông qua việc tham vấn đồng nghiệp có kinh nghiệm, các giảng viên nhằm tranh thủ tiếp thu kiến thức lí luận về sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực cho giáo viên, học sinh.
2
- Phương pháp đàm thoại: Tăng cường sinh hoạt chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong huyện Diễn Châu để có thêm nhiều phương pháp hay, cách thức tiếp cận bài dạy có hiệu quả cao nhất.
- Phương pháp thống kê toán học để đánh giá kết quả thực nghiệm.
4. Tính mới và đóng góp của đề tài
- Tính mới của đề tài:
Đã sáng tạo, tự thiết kế và cải tiến, chủ động trong việc chuẩn bị nội dung bài dạy, không lệ thuộc một cách máy móc vào quy trình, các bước dạy trong sách giáo khoa hay sách giáo viên. Giáo viên có thể điều chỉnh mục tiêu bài học, thay đổi nội dung/ngữ liệu trong sách giáo khoa, điều chỉnh thời lượng, lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học, đồ dùng dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh có khó khăn về học.
Giáo viên chuẩn bị bài dạy có thể trao đổi ý tưởng, nội dung bài dạy của mình với các đồng nghiệp trong huyện Diễn Châu cùng chuyên môn để nâng cao chất lượng của những tiết dạy.
- Đóng góp của đề tài:
Qua thực tiễn, chúng tôi đã tìm ra được các phương pháp, cách thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường phù hợp, đặc biệt đã xây dựng kế hoạch bài học nhằm góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho GV và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh THPT.
Sinh hoạt chuyên môn cụm trường tạo sự thuận lợi để đẩy mạnh sinh hoạt chuyên môn nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ và rõ nét về chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên các nhà trường. Góp phần đánh giá phong trào bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới phương pháp dạy học của các nhà trường. Đồng thời thúc đẩy công tác sinh hoạt chuyên môn theo cụm trở thành hoạt động thường xuyên, có kế hoạch, tác động tích cực tới công tác tự bồi dưỡng giáo viên, tới chất lượng của việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Từ đó nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn của các đơn vị đặt ra, đáp ứng với yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- Khả năng, lợi ích thiết thực của đề tài:
Giải pháp đưa ra trong sáng kiến có khả năng ứng dụng thực tiễn, đạt hiệu quả trên phạm vi rộng, dễ thực hiện không chỉ trong môn Lịch sử mà có thể vận dụng vào sinh hoạt chuyên môn ở các môn học khác nhau trong trường trung học.
Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học một cách hợp lí đã làm thay đổi tâm sinh lý giáo viên, học sinh, tăng hứng thú, phát huy tư duy sáng tạo, năng lực và phẩm chất cần thiết, đồng thời vẫn có những điểm tựa tâm lý, kiến thức chuyên môn để giáo viên tự tin hơn trong công tác. Là tài liệu tham khảo bổ ích cho đồng nghiệp, có thể nhân rộng.
3
PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
1.1.1. Sinh hoạt chuyên môn
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động của tổ chuyên môn nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho GV, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Nội dung SHCM là những vấn đề về thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục HS, thực hiện các văn bản chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thực tiễn được mang ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết luận sư phạm, những biện pháp khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV. Sinh hoạt chuyên môn nhằm góp phần bồi dưỡng GV theo Chuẩn nghề nghiệp GV. Vì vậy, “SHCM là hình thức hoạt động chung của tập thể sư phạm trong một trường, một tổ bộ môn (hoặc khối) để GV trao đổi, học tập, bồi dưỡng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của GV cũng như chất lượng dạy học của nhà trường”. 1.1.2. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn
Tổ chức SHCM trong các nhà trường rất quan trọng trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong nhà trường. Có thể nói, nếu chính vai trò tổ chức hoạt động của tổ chuyên môn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả dạy học của mỗi GV cũng như hiệu quả dạy học của nhà trường.
Hiện nay cùng với việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hiện nay, vai trò của các tổ chuyên môn nằm trong khâu cụ thể hóa những thay đổi này từ bồi dưỡng, tập huấn, lập kế hoạch và tổ chức giám sát chuyên môn việc thực hiện kế hoạch đối với cá nhân cũng như sự đồng thuận, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác giữa các giáo viên trong tổ bộ môn là hết sức cần thiết.
Như vậy có thể hiểu: Tổ chức SHCM là quá trình nhà quản lý tổ chức những hoạt động chung ở tổ bộ môn nhằm mục tiêu thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch dạy học và giáo dục của đơn vị, nhiệm vụ chuyên môn của tổ bộ môn cũng như nâng cao năng lực chuyên môn (năng lực dạy học, năng lực tổ chức hoạt động ngoại khóa, năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh, năng lực nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm,…) cho mỗi giáo viên. 1.1.3. Nghiên cứu bài học
Thuật ngữ nghiên cứu bài học có nghĩa là nghiên cứu và cải tiến bài học cho đến khi nó hoàn hảo (theo Catherine Lewis, 2006), thuật ngữ NCBH có nguồn gốc trong lịch sử giáo dục Nhật Bản. NCBH như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp của GV thông qua nghiên cứu, cải tiến các hoạt động dạy học các bài
4
học cụ thể, qua đó nâng cao chất lượng học của HS. Cho đến nay NCBH được xem như một mô hình và cách tiếp cần nghề nghiệp của GV và vẫn được sử dụng rộng rãi tại các trường học của Nhật Bản.
Nghiên cứu bài học là quá trình GV cùng nhau nghiên cứu, học hỏi từ thực tế. Hoạt động này có kế hoạch, thực hiện thường xuyên, thông qua những bài học, môn học tại trường, lớp mình nhằm nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ gắn với đảm bảo cơ hội học tập và nâng cao chất lượng, hiệu quả việc học của từng HS. 1.1.4. Khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường
Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường (còn gọi là sinh hoạt chuyên môn liên trường) là hình thức tập trung giáo viên, cán bộ quản lý của các trường có khoảng cách địa lý giữa các trường không quá xa, tới một trường để cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ khó khăn về nội dung, phương pháp và hình thức dạy học, đánh giá học sinh và công tác quản lý các hoạt động giáo dục của nhà trường. Nội dung sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường có mức độ cao hơn, rộng hơn so với nội dung sinh hoạt chuyên môn định kỳ tại các trường. Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường đề cập tới các vấn đề mang tính tổng kết, đánh giá của các trường; những vấn đề đặt ra đòi hỏi phải có sự phối hợp, tháo gỡ từ nhiều giáo viên, từ nhiều trường học hoặc từ các giáo viên cốt cán, chuyên gia giáo dục giỏi ở địa phương và trung ương.
Cơ chế sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường là tự nguyện, do các trường đứng ra tự tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ có tính thiết thực, mang lại lợi ích cho chính bản thân các trường cùng tham gia sinh hoạt. Thời gian, địa điểm, chi phí và nội dung sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường do các trường trong cụm thỏa thuận và thống nhất trong kế hoạch hành động. Tuy nhiên, do tính chất và lợi ích của sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, các sở/phòng giáo dục và đào tạo có thể quan tâm hướng dẫn, coi đó là biện pháp hiệu quả để bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; đồng thời có thể khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ thường xuyên, mọi mặt cho sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường.
1.2. Mục đích sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo NCBH
- Để hiểu rõ hơn về cách HS học những gì mà GV dạy, cách HS phản ứng với các nội dung học tập, thấy được mức độ tác động của các phương pháp DH mà mình đang sử dụng;
- Để tạo ra hiệu quả cao trong quá trình học tập, tạo cơ sở thuận lợi và mối liên hệ tốt với các môn học khác. Các môn học không chỉ nằm riêng rẽ mà chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong hệ thống nội dung kiến thức chung cần đào tạo cho HS;
- Để cải thiện việc dạy của GV thông qua sự hợp tác có hệ thống với các GV khác trong trường hay cụm trường. Thông qua sự hợp tác, các GV chia sẻ cho nhau những kinh nghiệm về bài học để cùng nhau hoàn thiện nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho việc học tập của HS và làm phong phú thêm kinh nghiệm DH của mình;
- Để xây dựng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sư phạm 5
của GV.
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo NCBH có nhiều ý nghĩa trong việc nâng cao
chất lượng DH trong nhà trường:
- Đối với GV: Tạo cơ hội cho tất cả GV nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm và khả năng sáng tạo trong DH. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, GV cùng nhau dự giờ và suy ngẫm về bài dạy, cùng nhau hợp tác nghiên cứu, tìm hiểu bằng cách đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm và một loạt các bước cụ thể tìm ra được cấu trúc trong các bài học để giúp HS học tập một cách thực sự. GV phải chấp nhận mọi HS với những đặc điểm riêng;
- Đối với HS: Đảm bảo cho tất cả HS có cơ hội tham gia vào quá trình học tập,
đều được nhận sự quan tâm từ phía GV, đặc biệt là HS có khó khăn về học tập;
- Đối với nhà trường: Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH hướng tới việc phát triển năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV và nâng cao chất lượng giờ dạy trong nhà trường, góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường, tiến tới xây dựng nhà trường phát triển bền vững; cải thiện mối quan hệ giữa ban giám hiệu với GV, GV với GV, GV với HS, cán bộ quản lí/GV/HS với các nhân viên trong nhà trường; giữa HS với HS; tạo môi trường làm việc, DH dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người.
1.3. Bản chất tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
SHCM theo hướng NCBH là một quá trình tổ chức hoạt động SHCM ở tổ bộ môn nhằm nâng cao năng lực phương pháp cho đội ngũ giáo viên của tổ bộ môn, chú trọng đến người dạy đã thay đổi như thế nào, đã đạt được kết quả gì trong tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh tham gia. Vai trò của tổ chuyên môn là bộ phận tổ chức môi trường học tập, rèn luyện và phát triển năng lực chuyên môn cho GV.
Bản chất SHCM theo hướng NCBH là tổ chức dự giờ, thảo luận nhằm tìm kiếm cách thức tốt nhất để việc tổ chức hoạt động dạy học môn học hiệu quả, người học và nhu cầu nhận thức của người học là trung tâm của tiết học. Thực hiện SHCM theo hướng NCBH là triển khai việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh. SHCM theo hướng NCBH giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; làm quen với hình thức tập huấn, bồi dưỡng, học tập và sinh hoạt chuyên môn qua mạng và đặc biệt SHCM theo hướng NCBH là một hướng đổi mới cách thức quản lý của nhà trường, tổ bộ môn đến mỗi cá nhân GV theo hướng tăng cường vai trò của nhóm, hợp tác chia sẻ chuyên môn trong
6
nhóm nhằm cùng nhau triển khai và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn ở cấp quản lý và cấp cá nhân.
Bản chất của SHCM theo hướng NCBH là hoạt động để giáo viên học tập lẫn nhau, không nhận xét, đánh giá mà cùng nhau tháo gỡ những khó khăn trong công tác giảng dạy, ngoài ra giáo viên phải mạnh dạn sáng tạo trong giảng dạy, có đồ dùng, có hệ thống câu hỏi tốt và biết tạo cơ hội học tập thực sự cho học sinh, thiết lập được mối quan hệ học sinh với học sinh và giữa giáo viên với học sinh. Tập trung quan sát học sinh tại các thời điểm trong bài học về nét mặt, hứng thú, nụ cười, cả sự băn khoăn lúc học sinh gặp khó khăn, học sinh tích cực học tập… từ đó giáo viên cần trang bị và hình thành cho học sinh 21 các kỹ năng học, kỹ năng tư duy, kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng quan sát, kỹ năng học nhóm và biết cách cộng tác một cách hiệu quả giúp đỡ nhau cùng hoàn thành.
Sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, hình thức sinh hoạt chuyên môn theo kiểu dự giờ được thực hiện thường xuyên nhằm nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên. Trong sinh hoạt chuyên môn truyền thống, hình thức này được tổ chức theo một quy trình tương đối thống nhất: Nhà trường (Tổ chuyên môn) phân công giáo viên dạy giảng dạy trên lớp - họp rút kinh nghiệm - xếp loại tiết dạy. Cách tổ chức như vậy chưa thu hút sự tham gia tích cực của giáo viên. Nguyên nhân cơ bản là do cán bộ quản lý và giáo viên chưa xác định đúng mục đích, ý nghĩa của sinh hoạt chuyên môn.
Bản chất của SHCM theo hướng nghiên cứu bài học được thể hiện rõ qua sự so sánh giữa SHCM truyền thống và SHCM theo hướng nghiên cứu bài học dưới đây:
SHCM truyền thống SHCM theo hướng NCBH
Quy Trình 1. Mục đích
- Tập trung vào việc đánh giá, xếp loại tiết dạy; -Thống nhất cách dạy các dạng bài. Bài dạy minh họa được coi là bài dạy mẫu; - Tập trung chủ yếu vào việc dạy, ít quan tâm đến việc học của HS.
2.Thiết kế bài dạy
- Được thiết kế theo nội dung các chuyên đề được xác định trong KH năm học. - Được thiết kế theo mẫu chung, bám sát SGK, sách GV. Ít khi dám thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp; - PPDH máy móc, không linh hoạt (các bước lên lớp, thời gian). - Không đánh giá xếp loại giờ dạy theo các tiêu chí; - Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực chuyên môn, phát huy khả năng sáng tạo; - Đảm bảo tất cả HS tham gia quá trình học tập, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của từng HS. - Do nhóm CBQL, GV trong tổ thiết kế. Khuyến khích linh hoạt sáng tạo, không phụ thuộc vào các bước dạy học trong SGK, SGV. Có thể điều chỉnh nội dung, thời lượng, PPDH, KTDH, ... cho phù hợp; GV dạy có thể linh hoạt thay đổi hình thức, PPDH, KTDH, ... nếu
7
3. Dạy minh họa
xuất hiện tình huống xảy ra không đúng tiến độ. GV thay mặt nhóm thể hiện các ý tưởng đã thiết kế trong bài học. HS gặp khó khăn trong học tập được GV hướng dẫn, giúp đỡ kịp thời. Không được “dạy trước” vì mục đích của SHCM không phải để đánh giá xếp loại tiết dạy mà chủ yếu là cùng nhau trải nghiệm và học tập từ thực tế.
4. Dự giờ
Người dự giờ là GV các khối, các môn học để cùng chia sẻ kinh nghiệm dạy học dựa trên thực tế học tập của HS Số lượng vừa phải, ở vị trí thuận lợi để quan sát, ghi chép, (sử dụng các kĩ thuật), hành vi, tâm lí, thái độ của HS để có dữ liệu phân tích việc học tập của HS.
5. Phân tích tiết dạy minh họa
GV cố gắng làm “tròn vai”, tuân thủ thời gian, tập trung vào các HS khá giỏi; Đa số các tiết dạy minh họa thường mang tính “biểu diễn - trình diễn”. Để đối phó với việc đánh giá, xếp loại tiết dạy, mốt số GV đã “chuẩn bị trước”. Sự phân chia môn học và giảng dạy theo khối đã tạo ra sự ngăn cách giữa các GV, khó có thể cùng hành động hướng đến mục tiêu chung; - Mục đích cuối cùng của dự giờ là đánh giá, xếp loại tiết dạy. Vì vậy, người dự giờ thường tập trung mọi sự chú ý theo dõi GV dạy, ít chú ý đến người học. Nhằm mục đích đánh giá xếp loại GV dạy. GV thường chỉ biết lắng nghe một chiều từ các ý kiến. Chốt lại các ý kiến đóng góp và nêu ý kiến xếp loại chung tiết dạy. - Không khí buổi sinh hoạt chuyên môn thường là nặng nề.
6. Kết quả
a. Đối với học sinh. - Kết quả học tập ít được cải thiện; - Những HS gặp khó khăn trong học tập thường bị GV “bỏ quên” trong tiết dạy; - HS chủ yếu là “diễn viên” làm cho HS mệt mỏi, nhàm chán. GV dạy minh họa chia sẻ mục tiêu bài học, những ý tưởng mới, những thay đổi, điều chỉnh, cách thức tiến hành, cảm nhận của mình Góp ý trên tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng; tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến việc học của HS. Không đánh giá, xếp loại người dạy. Người chủ trì tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của GV, không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. a. Đối với học sinh - Kết quả của HS được cải thiện. - HS tự tin hơn, tham gia tích cực vào các hoạt động học, không có học sinh nào bị “bỏ quên”. - Quan hệ giữa các HS trở nên thân
8
b. Đối với giáo viên. - Chủ động sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học; - Tự nhận ra hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời; - Quan tâm đến những khó khăn của HS, đặc biệt là HS yếu, kém; - Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên gần gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau. c. Đối với cán bộ quản lí. - Đặt bài học lên hàng đầu, đánh giá sự linh hoạt sáng tạo của của từng GV. - Có cơ hội bám sát chuyên môn, hiểu được nguyên nhân của những quy trình SHCM truyền thống SHCM theo hướng nghiên cứu bài học - CBQL khó phát hiện được những điểm yếu, điểm mạnh của từng GV để hỗ trợ. d. Đối với nhà trường - Đặt bài học lên hàng đầu, đánh giá sự linh hoạt sáng tạo của của từng GV. - Quan hệ giữa cán bộ quản lí và GV gần gũi, gắn bó và chia sẻ.
b. Đối với giáo viên. - Bị “áp lực” phải “bám sát” những quy định, không dám thay đổi, không dám sáng tạo; - GV thường lúng túng khi gặp những tình huống; - PPDH mà GV sử dụng trong tiết dạy thường mang tính hình thức; - Khi chia sẻ, phân tích tiết dạy (nếu có hạn chế), GV thường đổ lỗi cho HS hay những nguyên nhân khác. GV không thấy được nguyên nhân chính là từ GV; - Việc “chuẩn bị trước” người dự giờ không học hỏi được điều gì. c. Đối với cán bộ quản lí. - Không tạo điều kiện để GV phát huy những ý tưởng sáng tạo. - GV thường ngại tâm sự, chia sẻ với CBQL. Thân thiện, gần gũi về khoảng cách kiến thức. d. Đối với nhà trường - Quan hệ giữa các thành viên thường gặp khó khăn, thiếu sự đồng thuận, chất lượng học tập của học sinh không được cải thiện, năng lực chuyên môn của GV không thực sự phát triển. GV dạy học theo thành tích chứ không theo nhu cầu và chất lượng của học sinh.
1.4. Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
Khi chuẩn bị cho bài dạy, các GV trong nhóm chuyên môn cùng nhau thảo luận chi tiết về mục tiêu của bài học (dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình), thể loại
9
bài học, nội dung bài học, các phương pháp, phương tiện DH, cách tổ chức DH phân hóa theo năng lực của HS, cách rèn kĩ năng, hướng dẫn HS vận dụng kiến thức đã học để giải thích tình huống thực tiễn, đồng thời dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi tham gia các hoạt động học tập, các tình huống xảy ra và cách xử lí. Mục tiêu bài học được nghiên cứu, được đề xuất bởi một thành viên trong nhóm chuyên môn, sau đó được góp ý, hoàn thiện qua sinh hoạt chuyên môn. Các GV sẽ có một cuộc thảo luận chi tiết, cụ thể bài học tiến hành nghiên cứu như:
+ Đặt câu hỏi xem đây là loại bài học gì?
+ Cách giới thiệu bài học như thế nào?
+ Sử dụng các phương pháp và phương tiện DH như thế nào để đạt hiệu quả cao?
+ Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức nào?
+ Dự kiến tổ chức hoạt động DH nào tương ứng?
+ Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục nào là phù hợp?
Sau khi kết thúc cuộc họp này, một GV trong nhóm sẽ nhận nhiệm vụ lập kế hoạch và phát triển đề cương đầu tiên của giáo án bài học nghiên cứu. Các ý kiến góp ý, chỉnh sửa của tổ chuyên môn chỉ mang tính tham khảo.
Bước 2: Tiến hành bài học và dự giờ
Sau khi hoàn thành kế hoạch DH chi tiết, một GV sẽ dạy minh hoạ bài học nghiên cứu ở một lớp cụ thể, các GV còn lại trong nhóm tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ liệu về bài học. Các yêu cầu cụ thể của việc dự giờ như sau:
+ Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi cho
người dự.
+ Điều chỉnh số lượng người dự ở mức vừa phải, không quá đông.
+ Việc dự giờ cần đảm bảo không ảnh hưởng đến việc học của HS, không gây khó khăn cho người dạy minh hoạ. GV cần quan sát HS học, cách phản ứng của HS trong giờ học, cách làm việc nhóm, những sai lầm HS mắc phải; quan sát tất cả đối tượng HS, không được “bỏ rơi” một HS nào trong giờ học.
Người dự giờ cần học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy và luôn đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách giải quyết. Trong quá trình dự giờ, cần luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS, phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy cho phù hợp với việc học của HS; hình thành thói quen lắng nghe, rèn luyện cách chia sẻ ý kiến để thiết lập mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và hợp tác lẫn nhau.
Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
- Ảnh hưởng, tác động của việc dự giờ đối với người dạy và người dự giờ phụ thuộc chủ yếu vào việc tổ chức thực hiện bước 3. Do vậy, tổ trưởng chuyên môn cần hiểu rõ triết lí sinh hoạt chuyên môn theo NCBH, mục đích, yêu cầu đổi mới sinh hoạt 10
- Suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến của GV về bài học sau khi dự giờ. Các ý kiến đưa ra nhiều hay ít, tinh tế và sâu sắc hay hời hợt, nông cạn sẽ quyết định hiệu quả học tập, phát triển năng lực của tất cả GV tham gia vào sinh hoạt chuyên môn.
- Người dự tập trung quan sát việc học của HS, đưa ra bằng chứng về những gì họ nhìn thấy được về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS trên lớp học, để rút kinh nghiệm, bổ sung, đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả.
- Mọi người phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận, không nên quan
chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm khi chủ trì cuộc thảo luận về bài dạy. Để giờ dạy đạt hiệu quả cao, các thành viên trong tổ chuyên môn cần biết một số điểm sau đây:
- Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh hoạ trong sinh hoạt chuyên môn. Bởi giờ
tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy.
dạy là sản phẩm chung của mọi người khi tham gia sinh hoạt chuyên môn.
- Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm xem có tiếp tục thực hiện NCBH này nữa không? Nếu bài học nghiên cứu vẫn chưa hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu để tiến hành dạy ở các lớp sau cho hoàn thiện hơn.
- Cuối cùng, các GV viết bài báo cáo chỉ ra những gì họ được học liên quan đến chủ
Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn DH hằng ngày
- Người chủ trì tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của GV, không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. Tóm tắt các vấn đề thảo luận và đưa ra các biện pháp hỗ trợ HS.
đề nghiên cứu và mục tiêu của họ trong giảng dạy.
Năng lực DH, giáo dục của GV có phát triển hay không, hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn theo NCBH đạt đến mức nào tùy thuộc chủ yếu vào việc thực hiện bước 4 của mỗi GV sau khi dự giờ. Do vậy, GV cần tiếp tục nghiên cứu những kinh nghiệm rút ra được qua dự giờ, thảo luận, suy ngẫm để áp dụng vào việc giảng dạy của bản thân cho phù hợp.
1.5. Hình thức sinh hoạt chuyên môn theo theo hướng nghiên cứu bài học
Sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH có thể thực hiện theo các hình thức khác nhau như: sinh hoạt theo môn học, theo nhóm môn học, sinh hoạt trong nhà trường; sinh hoạt theo cụm trường; sinh hoạt trên "Trường học kết nối".
Để tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trong các trường; tạo môi trường chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ lẫn nhau giữa các nhà trường trên phạm vi toàn quốc; tổ chức các hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh có thể thực hiện trên "Trường học kết nối" tại địa chỉ website: http://truongtructuyen.edu.vn.
11
Như vậy, sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường bao gồm sinh hoạt chuyên môn thường xuyên và sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề, các hoạt động sinh hoạt chuyên môn này đều nhằm tới mục tiêu chung nhất là tìm hiểu, nghiên cứu, tìm tòi các giải pháp để nâng cao chất lượng nhà trường, chất lượng học tập của từng học sinh, tạo cơ hội và giúp đỡ để mọi học sinh đều được cải thiện thành tích học tập.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH ở các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu 2.1.1. Thực trạng vấn đề.
Trong thời gian qua, công tác chỉ đạo thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường THPT huyện Diễn Châu đã được triển khai thực hiện đồng bộ và đã có những chuyển biến tích cực ban đầu đặc biệt là về nhận thức của cán bộ, giáo viên trong các nhà trường. Tuy nhiên, cho đến năm học 2021-2022, đa số các môn học trong đó có bộ môn Lịch sử chưa tổ chức được sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH. Điều này đặt ra cho CBQL, TTCM, nhóm trưởng chuyên môn các nhà trường cần làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, đặc biệt là sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH ở các trường phổ thông trong thời gian tới.
2.1.2. Điều tra, khảo sát.
Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã tiến hành khảo sát các giáo viên đang làm công tác dạy học tại các trường THPT về sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH. Trong đó chúng tôi phát phiếu điều tra trên địa 23 giáo viên của 05 trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu, kết quả như sau:
- Về thực trạng SHCM theo hướng NCBH trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT, sau khi thống kê kết quả phiếu hỏi số 1 để thăm dò ý kiến GV, kết quả như sau:
Bảng 1.1. Kết quả thăm dò ý kiến GV về kỹ năng thực hiện các bước SHCM
Các bước
theo hướng NCBH. TT Mức độ thực hiện
Thành thạo Chưa thành thạo
Rất thành thạo Không thành thạo
SL % SL % SL %
SL %
12
1 3 13,05 14 60,86 6 26,09 0 0 Xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
2 4 17,39 13 56,52 6 26,09 0 0
Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ
3 5 21,74 13 56,52 5 21,74 0 0
Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
4 5 21,74 11 47,83 7 30,43 0 0
XÂY DỰNG KHBH
TỔ CHỨC BHMH VÀ DỰ GIỜ
SUY NGẪM, THẢO LUẬN
ÁP DỤNG
CHƯA THÀNH THẠO
RẤT THÀNH THẠO
THÀNH THẠO
KHÔNG THÀNH THẠO
Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
Qua bảng số liệu 1.1 và biểu đồ cho thấy, tỉ lệ GV chưa dùng thành thạo về kỹ năng thực hiện các bước SHCM theo hướng NCBH còn chiếm hơn 20%, đặc biệt áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày còn chiếm tỉ lệ 30%.
Bảng 1.2. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc SHCM theo hướng nghiên cứu
bài học.
Kết quả
Nội dung câu hỏi Câu trả lời SL
TL %
Rất tự tin 5 21,74
Tự tin 8 34,78
1. Thầy/cô có tự tin trong việc dự giờ, thảo luận với đồng nghiệp khi SHCM theo hướng Chưa tự tin 8 34,78
13
NCBH không? Không tự tin 2 8,70
Chưa bao giờ 0 0
2. Thầy/cô có thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp về dạy học bộ môn Lịch sử không? Thỉnh thoảng 13 52
Thường xuyên 10 43,48
Chưa bao giờ 21 91,30
Thỉnh thoảng 2 8,7
3. Thầy/cô có thường xuyên SHCM cụm trường (liên trường) theo hướng NCBH không? Thường xuyên 0 0
Biểu đồ 1
Biểu đồ 2
Biểu đồ 3
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
Rất tự tin Tự tin Không tự tin
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
Thông qua kết quả điều tra bảng 1.2 và biểu đồ 1, 2,3 cho chúng ta thấy trong quá trình SHCM theo hướng NCBH, GV chưa tự tin trong việc thảo luận với đồng nghiệp còn chiếm tỉ lệ 34,78%; đặc biệt trong các năm học vừa qua, môn Lịch sử cụm Diễn Châu chưa tổ chức sinh hoạt chuyên môn NCBH theo cụm trường.
3. Hình thành giả thuyết khoa học và đề xuất biện pháp
Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng về SHCM theo hướng NCBH, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất các biện pháp về việc SHCM cụm trường theo hướng NCBH như sau:
Biện pháp 1. Xây dựng bài học minh họa.
Việc xây dựng BHMH do cụm (liên trường) sẽ tiến hành thảo luận, thống nhất lựa chọn bài học minh họa; cử giáo viên dạy minh họa; thời điểm, địa điểm, lớp học thực hiện và xây dựng kế hoạch bài học minh họa. Với việc áp dụng CNTT vào sinh hoạt qua Zalo/Zoom… sẽ khắc phục được việc đi lại của GV, tránh lãng phí về thời gian. Hiệu quả của BHMH rất cao vì đã tập hợp được ý kiến đóng góp của cả cụm.
Biện pháp 2. Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ
14
Trên cơ sở bài học minh họa đã được xây dựng, giáo viên thực hiện dạy học để cụm chuyên môn dự giờ. Việc cùng nhau dự giờ là tìm hiểu những gì học sinh nghĩ, những gì học sinh tư duy để có những phương pháp dạy cho phù hợp chứ không phải là một bài học biểu diễn. Do đó giúp giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, kĩ năng giảng dạy, phát triển khả năng sáng tạo…Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học thông qua việc dự giờ.
Biện pháp 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
Tạo điều kiện cho GV dạy minh họa chia sẻ cảm nhận, bày tỏ những điều tâm đắc, hoặc những điều chưa hài lòng về tiết dạy. Người dự sau khi quan sát việc học của HS, đưa ra minh chứng về những gì họ nhìn thấy được về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS trên lớp học, để rút kinh nghiệm, bổ sung, đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả. Thông qua quá trình hợp tác với các giáo viên trong nhóm, họ hiểu sâu hơn về nội dung kiến thức của bài học vì chính họ phải đào sâu suy nghĩ hơn và được bổ sung từ ý kiến của những người khác, qua đó năng lực sư phạm của họ được cải thiện. Đồng thời giúp GV khả năng tự tin khi trao đổi, xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau. Duy trì sự hợp tác giữa các giáo viên, giúp các giáo viên phát triển kĩ năng làm việc nhóm, góp phần phát triển không khí hợp tác, đoàn kết trong cụm.
Biện pháp 4. Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được, từng GV rút kinh nghiệm và cần vận dụng linh hoạt để đổi mới hoạt động dạy học ở lớp mình một cách hiệu quả. Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh. Không chỉ bảo đảm cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên có thể quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt những học sinh có khó khăn về học tập mà còn tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tự tin hơn, không bị áp lực thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Trên cơ sở các biện pháp tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên môn Lịch sử trên địa bàn huyện Diễn Châu, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến của GV về tính cấp thiết và khả thi của đề tài.
Bảng 1.3. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất đối với giáo viên môn Lịch sử THPT.
(M1: Không cấp thiết; M2: Ít cấp thiết; M3: Cấp thiết; M4: Rất cấp thiết. Trong đó: M1: 1 điểm; M2: 2 điểm; M3: 3 điểm; M4: 4 điểm)
15
Thang đánh giá
các giải pháp TT Các giải pháp
Các thông số 𝑿̅ Mức M1 M2 M3 M4
0 2 14 3.52 7 4 1
9 0 2 12 3.43 3 2 Xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ
0 1 11 11 3.43 3 3 Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
0 3 9 11 3.35 4 3 Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
Trung bình 3.43 3
Từ số liệu thu được ở bảng 1.3 ta có thể rút ra những nhận xét: Đa số giáo viên cho rằng việc sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH đang là giải pháp có tính cấp thiết và rất cấp thiết.
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất đối với giáo viên môn Lịch sử THPT
(M1: Không khả thi; M2: Ít khả thi; M3: Khả thi; M4: Rất khả thi.
Trong đó: M1: 1 điểm; M2: 2 điểm; M3: 3 điểm; M4: 4 điểm)
Thang đánh giá
các giải pháp TT Các giải pháp
M1 M2 M3 M4
0 1 9 13 3.52 1 Các thông số 𝑿̅ Mức 4 Xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
3 0 2 10 11 3.39 2 Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ
0 2 10 11 3.39 3
Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
0 3 11 11 3.61 4 3 4 Áp dụng cho thực tiễn dạy học
hàng ngày
Trung bình 3.47 3
16
Từ số liệu thu được ở bảng 1.4 có thể rút ra những nhận xét: Đa số giáo viên cho rằng việc sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH đang là giải pháp có tính khả thi và rất khả thi.
Thông qua kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất , chúng tôi nhận thấy rằng việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học sẽ góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên môn Lịch sử ở trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu.
17
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH cho các trường THPT cụm Diễn Châu
* Bước 1: Công tác chuẩn bị.
- Các buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề cần có công tác chuẩn bị và phân công rõ ràng công việc cho các thành viên trong tổ/nhóm bộ môn:
+ Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động.
+ Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động?
+ Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, thời gian phải hoàn thành là bao lâu? trao đổi, thảo luận, kết nối thông tin như thế nào?
- Bản thân tổ trưởng/nhóm trưởng sẽ làm những việc gì để thể hiện sự tương tác tích cực các thành viên trong tổ/nhóm. Để làm được việc này đòi hỏi mỗi giáo viên và tổ trưởng chuyên môn phải có kĩ năng làm việc nhóm.
* Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
- Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn.
- Tổ trưởng/nhóm trưởng chuyên môn điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề: Xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc.
- Các thành viên được phân công viết các chủ đề báo cáo nội dung.
- Tổ trưởng chuyên môn/ Nhóm trưởng tổ chức cho các thành viên thảo luận, biết khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp; biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu.
* Bước 3: Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề phải đưa ra được các kết luận cần thiết, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chủ đề trong thực tế giảng dạy.
2.2. Các bước tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH
Bước 1. Xây dựng bài học minh họa
- Tổ/nhóm chuyên môn sẽ tiến hành thảo luận, thống nhất lựa chọn bài học minh họa; giáo viên dạy minh họa; thời điểm, địa điểm, lớp học thực hiện và xây dựng kế hoạch bài học minh họa.
- Việc thảo luận xây dựng bài học minh họa tập trung một số nội dung sau:
+ Xác định mục tiêu: kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất nào cần đạt?
+ Sử dụng phương tiện dạy học thế nào thích hợp nhất?
18
+ Cách giới thiệu bài học như thế nào tạo hứng thú cho HS?
+ Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức nào?
+ Dự kiến tổ chức hình thức hoạt động dạy học, phương pháp nào nào đạt hiệu quả?
+ Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục nào là phù hợp?
+ Đánh giá học sinh bằng hình thức nào?
+ Dự kiến cách suy nghĩ, khả năng tiếp nhận của HS vào bài học, các tình huống dạy học xảy ra, dự kiến cách kết thúc bài học, vv…
Sau khi kết thúc cuộc thảo luận, trên cơ sở các ý kiến góp ý của tổ CM, GV hoàn thiện giáo án dạy minh họa và chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho tiết dạy.
Lưu ý: Không tổ chức dạy trước bài minh họa.
Bước 2. Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ
- Trên cơ sở bài học minh họa đã được xây dựng, giáo viên thực hiện dạy học để cụm chuyên môn dự giờ, phân tích bài học. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh kết hợp với việc quan sát hoạt động tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.
- GV dạy minh hoạ có thể chủ động, linh hoạt điều chỉnh nội dung, thời lượng, đồ dùng dạy học, phương pháp và kỹ thuật dạy học, đánh giá quá trình học tập của học sinh... cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học, phù hợp với việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
- Người dự giờ quan sát biểu hiện qua nét mặt, thái độ hành vi tâm lí của HS, mối quan hệ tương tác giữa học sinh – giáo viên, học sinh – học sinh và ghi chép diễn biến hoạt động theo các yêu cầu về: Chuyển giao nhiệm vụ học tập; Thực hiện nhiệm vụ học tập; Trình bày kết quả và thảo luận; Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Người dự giờ luôn phải đặt câu hỏi cho mình:
+ Học sinh học được gì?
+ Học sinh có hứng thú không? Vì sao có? Vì sao không?
+ Học sinh có biểu hiện như thế nào?
+ Hoạt động nhóm có thực sự đảm bảo cơ hội cho học sinh tham gia?
+ Có học sinh nào bị bỏ quên không?
+ Kết quả cuối cùng có được cải thiện hay không?
+ Nếu cần điều chỉnh thì điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào? …
Bước 3. Phân tích bài học
- Tạo điều kiện cho GV dạy minh họa chia sẻ cảm nhận, bày tỏ những điều tâm đắc, hoặc những điều chưa hài lòng về tiết dạy.
19
- Người dự sau khi quan sát việc học của HS, đưa ra minh chứng về những gì họ nhìn thấy được về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS trên lớp học, để rút kinh nghiệm, bổ sung, đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả.
- Mọi người lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận, không phê phán đồng nghiệp. Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh hoạ trong sinh hoạt CM theo NCBH.
- Lấy hoạt động học tập của HS làm trung tâm thảo luận.
- GV tập trung nội dung thảo luận và suy ngẫm:
+ Học sinh có hiểu rõ nhiệm vụ, chủ động trong các hoạt động học tập hay không?
+ Học sinh có tự tin, tích cực tương tác, hỗ trợ nhau trong quá trình học tập?
+ Học sinh được tiếp cận các câu hỏi/bài tập có tính phân hóa, kích thích tư duy, tích cực hóa hoạt động học tập hay không?
+ Học sinh có tự tin, mạnh dạn trình bày kết quả thảo luận hay không?
+ Học sinh có tham gia nhận xét đánh giá lẫn nhau trong giờ học về những sai sót về kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi?
+ Học sinh có hiểu về kiến thức, có kỹ năng và có thái độ tích cực sau bài học/ giờ học hay không?
+ Học sinh có vận dụng được kiến thức, kĩ năng vào tình huống cụ thể, biết liên hệ kiến thức đã học vào thực tế?
Bước 4. Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày
– Thời gian thực hiện: từ ngày thực hiện chuyên đề trở đi.
– Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được, từng GV, tổ chuyên môn rút kinh nghiệm và cần vận dụng linh hoạt để đổi mới hoạt động dạy học ở lớp mình một cách hiệu quả.
– Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy trong thời gian tiếp theo.
– Các kiến nghị, đề xuất với cấp trên (nếu có).
– Ý kiến chỉ đạo và tổng kết.
2.3. Nhóm lịch sử cụm Diễn Châu tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH, năm học 2022-2023. 2.3.1. Xây dựng kế hoạch, lựa chọn chủ đề sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH môn Lịch sử cụm Diễn Châu.
1. Các căn cứ xây dựng các chuyên đề năm học 2022-2023.
Căn cứ Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
20
Căn cứ Công văn số 5555 /BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GD&ĐT V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về việc đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá, tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học.
Căn cứ vào hướng dẫn năm học 2022-2023 Sở GD& ĐT Nghệ An và nhu cầu
của GV môn Lịch sử trong huyện;
Giáo viên môn Lịch sử huyện Diễn Châu xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt
chuyên môn theo cụm năm học 2022-2023, cụ thể như sau:
2. Mục đích
1. Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo các nội dung: xây dựng KHGD của môn học/HĐGD; nghiên cứu chương trình môn học trong CT GDPT 2018; nghiên cứu bài học nhằm giải quyết những vấn đề phát sinh từ thực tiễn khi triển khai thực hiện CT GDPT 2018.
2. Xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức dạy học theo dự án; xây dựng ma trận, đặc tả của đề kiểm tra đối với bài kiểm tra định kỳ, xây dựng tiêu chí đánh giá bài thực hành, dự án học tập của học sinh.
3. Thống nhất xây dựng đề thi KSCL để đóng góp cho ngân hàng đề thi thử và KSCL của Sở.
4.Thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động nghiên cứu bài học, giáo viên bộ môn Lịch sử được dự giờ trao đổi kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy, đổi mới KTĐG trong các tiết dạy như dạy bài mới; tiết thực hành; tiết ôn tập học kỳ, tháo gỡ những khó khăn trong xây dựng kế hoạch theo hướng phát huy năng lực của học sinh.
5. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên thuộc bộ môn Lịch sử của các nhà trường, trao đổi và học tập các vấn đề liên quan đến bồi dưỡng học sinh giỏi và thi TNTHPT bộ môn.
6. Tổ chức thao giảng, dự giờ rút kinh nghiệm; phát huy tinh thần sáng tạo, sáng kiến tập thể giữa các giáo viên trong trường trong cụm.
7. Xây dựng và phát triển quan hệ đồng nghiệp thân thiện, tôn trọng theo hướng hợp tác, hỗ trợ và dân chủ; đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho mọi giáo viên.
8. Phát triển quan hệ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng, tạo điều kiện cho cho gia đình và cộng đồng tham gia vào quá trình học tập của học sinh trong nhà trường.
3. Đối tượng, thời lượng và thời gian
+ Đối tượng: Giáo viên môn Lịch sử các trường THPT huyện Diễn Châu
+ Số lượng chuyên đề: 04 tiết dạy minh hoạ/ năm học (Tập trung lớp 10).
+ Thời gian thực hiện: Từ tháng 10/2022 - Tháng 4/2023
21
4. Hình thức thực hiện
- Duy trì sinh hoạt chuyên môn theo cụm chuyên môn bộ môn Lịch sử, thực hiện sinh hoạt theo cụm luân phiên đảm bảo 05 lần/ năm (bao gồm 01 lần thực hiện gặp mặt lựa chọn, xây dựng chủ đề và 04 lần thực hiện thực hiện tiết dạy minh họa).
- Kế hoạch thực hiện được cụm trưởng lên kế hoạch và báo cáo về BGH các
trường trước 1 tuần thực hiện SHCM.
- Giáo viên bộ môn Lịch sử trong cụm nghiên cứu các bài đề xuất chuyên đề trong kế hoạch, soạn giáo án và chia sẻ lên trang zalo nhóm Lịch sử Diễn Châu trước 1 ngày để thư ký tổng hợp.
5. Kế hoạch thực hiện
Nội dung SHCM Ghi chú
TT Thời gian Địa điểm
Thời gian: 14h ngày 8/9/2022.
Tuần 01 - Họp lựa chọn, thống nhất bài học sẽ thực hiện chuyên đề năm học 2022- 2023. 1
THPT Nguyễn Xuân Ôn
- Thảo luận thống nhất xây dựng kế hoạch bài dạy minh họa.
(Hình thức trực tuyến qua nhóm Zoom)
Bài 5
2 -Thực hiện bài dạy minh họa số 01: Khái niệm văn minh. Một số nền văn minh phương Đông thời kì cổ - trung đại Tuần 8,9 THPT Nguyễn Xuân Ôn - Thảo luận về giờ dạy minh họa.
- Rút kinh nghiệm
-Thực hiện bài dạy minh họa số 02.
3 Tuần 10 - Thảo luận về giờ dạy minh họa. THPT Diễn Châu 3 Thực hành - Rút kinh nghiệm
Thực hiện bài dạy minh họa số 03: Văn minh Đại Việt. 4 Tuần 26 Bài 12 THPT Diễn Châu 2 - Thảo luận về giờ dạy minh họa.
- Rút kinh nghiệm
22
.
-Thực hiện bài dạy minh họa số 04: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. 5 Tuần 31 Bài 13 THPT Diễn Châu 4 - Thảo luận về giờ dạy minh họa.
- Rút kinh nghiệm
6. Phân công nhiệm vụ
1. Trưởng nhóm bộ môn (Hoàng Thị Hiệp – Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn)
Xây dựng kế hoạch, điều hành tổ chức chuyên đề, gửi giấy mời chuyên đề về các
đơn vị trong cụm.
2. Thư ký (Ngô Thị Ngọc – GV THPT Diễn Châu 4)
Ghi lại Biên bản trước khi tiến trình thực hiện chuyên đề, tiến trình thực hiện
chuyên đề, thống nhất sau chuyên đề
Lấy chữ ký danh sách giáo viên tham dự chuyên đề.
3. Đối với giáo viên
- Đảm bảo thực hiện sinh hoạt chuyên môn đúng thời gian, đủ thành phần theo
kế hoạch, tham gia tích cực, nhiệt tình, trách nhiệm.
- Báo cáo Ban giám hiệu và chủ động về công tác chuẩn bị theo yêu cầu của
nhóm chuyên môn khi chuyên đề được đặt tại đơn vị mình.
- Mỗi GV tham gia chuyên đề phải nghiên cứu nội dung cần chia sẻ, thảo luận và bài dạy, soạn bài trước gửi vào nhóm zalo chung của nhóm Lịch sử cụm Diễn Châu trước 01 tuần thực hiện chuyên đề.
7. Kinh phí thực hiện chuyên đề
Thực hiện theo quy định nguồn kinh phí cá nhân và đơn vị (nếu có) để tổ chức hoạt
động chuyên đề của đơn vị đặt địa điểm tổ chức.
8. Thảo luận
1. Đc Ngô Thế Lữ - THPT Diễn châu 3
- Thống nhất với kế hoạch đưa ra.
- Để nâng cao hiệu quả trong SHCM cụm trường theo hướng NCBH thì mỗi
GV tham gia cần phải nghiên cứu bài dạy và góp ý kiến bổ sung.
23
2. Đc Ngô Thị Ngọc – THPT Diễn Châu 4
- Thống nhất với kế hoạch đề ra - Nguyện vọng của nhiều GV là được sinh hoạt chuyên môn cụm trường, qua đây để học hỏi kinh nghiệm, trao đổi, giúp đỡ lẫn nhau. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng môn lịch sử Diễn Châu.
3. Đc Hoàng Thị Hiệp – THPT Nguyễn Xuân Ôn
- Năm 2022-2023 thực hiện CT 2018, có những thuận lợi và khó khăn. Để giúp nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ cho GV dạy môn Lịch sử cụm Diễn Châu nhóm ta nên tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm. Năm 2022-2023 thực hiện 4 bài dạy minh hoạ, các năm khác tuỳ vào thực tế sẽ có kế hoạch sau.
- Sinh hoạt chuyên môn cụm trường nhiều môn đã tổ chức nhưng chưa nhiều. - Thực hiện hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2022-2023 của Sở GD&ĐT.
4. Đc Phạm Thị Xuân – THPT Diễn Châu 2
- Đồng ý với kế hoạch đề ra.
- Để giúp đồng nghiệp giải quyết khó khăn khi thực hiện CT 2018, ta thực hiện
BHMH lớp 10.
5. Đc Thái Bá Quý – THPT Diễn Châu 5 - Đồng ý với ý kiến của các đồng chí - Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường là nguyện vọng của GV bộ môn, giúp cho
GV môn Lịch sử THPT Diễn Châu ta nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ.
9. Kết luận
1. 5/5 đc thống nhất với kế hoạch xây dựng chuyên đề nhóm lịch sử cụm Diễn Châu
năm học 2022-2023.
2. Đc Hoàng Thị Hiệp thay mặt cụm sẽ xây dựng Kế hoạch tổ chức SHCM theo cụm môn Lịch sử huyện Diễn Châu năm học 2022 – 2023, nhóm Lịch sử của các nhà trường thực hiện theo kế hoạch. 2.3.2. Bài minh hoạ số 01 theo hướng NCBH
Năm học 2022-2023, nhóm Lịch sử cụm Diễn Châu đã thực hiện 04 bài dạy minh hoạ theo hướng NCBH, trong đề tài này chúng tôi đưa vào đề tài 02 bài dạy minh hoạ (Bài minh hoạ số 01 và 04). 2.3.2.1. Góp ý xây dựng bài dạy minh hoạ số 01
1. Cô Hoàng Thị Hiệp – Nhóm trưởng triển khai nội dung cuộc họp
Căn cứ Kế hoạch đã đề ra về việc sinh hoạt chuyên môn cụm Diễn Châu về việc dạy theo chủ đề và nghiên cứu bài học. Cụm giáo viên đã cùng nhau thảo luận xây dựng kế hoạch dạy học theo dự án chủ đề và nghiên cứu bài học ở học kì 1 năm học 2022-2023 như sau:
- Bài dạy minh hoạ số 01 – bài 5: Khái niệm văn minh. Một số nền văn minh
phương Đông thời cổ - trung đại (t2)
24
- Thực hiện tại Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn
- Thời gian: Tuần 10
2. Nhóm thảo luận, góp ý kiến
- Mục tiêu dạy học tiết 2: Nêu được thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa của văn minh
Ai Cập cổ đại, Ấn Độ, Trung Quốc thời kỳ cổ trung đại.
- Thiết bị dạy học và học liệu:
+ Máy tính, máy chiếu, Phiếu học tập; giấy Ao để tổ chức hoạt động nhóm. + Tranh ảnh minh họa nguồn sử liệu (theo SGK); Tranh ảnh minh họa nguồn sử liệu (ngoài SGK); video clip về các nền văn minh phương Đông
- Tiến trình dạy học: - Ý kiến xây dựng KHBH:
1. Phần khởi động
+ Đc Bùi Ánh Sáng – GV trường THPT Diễn Châu 4: Cho Hs xem video, sau đó đặt câu hỏi dẫn dắt vào bài.
+ Đc Nguyễn Thị Vân Anh – GV trường THPT Nguyễn Xuân Ôn: GV chiếu một số hình ảnh về những thành tựu của văn minh Ấn Độ và văn minh Trung Hoa sau đó yêu cầu HS quan sát và trả lời các câu hỏi:
Những hình ảnh trên cho các em biết về thành tựu văn minh của các quốc gia nào? Nêu hiểu biết của em về một trong các thành tựu đó?
-> Cụm thống nhất phần hoạt động khởi động: GV chiếu một số hình ảnh về những thành tựu của văn minh Ấn Độ và văn minh Trung Hoa sau đó yêu cầu HS quan sát và trả lời các câu hỏi:
1. Những hình ảnh trên cho các em biết về thành tựu văn minh của các quốc gia nào?
2. Nêu hiểu biết của em về một trong các thành tựu đó?
2. Phần hình thành kiến thức
+ Đc Ngô Thế Lữ - GV trường THPT Diễn Châu 3: Ở nhiệm vụ 1, GV chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ học tập bằng cách tham gia trò chơi “Hiểu ý đồng đội”. GV chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ học tập bằng cách tham gia trò chơi “Hiểu ý đồng đội”.
+ Đc Phạm Thị Hiếu - GV trường THPT Diễn Châu 2: Ở nhiệm vụ 2, GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS các nhóm thực hiện nhiệm vụ sau: (5 phút)
Nhóm 1, 2 vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những thành tựu văn minh Ấn Độ cổ trung đại. Thuyết trình về 1 thành tựu văn minh Ấn Độ cổ - trung đại mà nhóm ấn tượng nhất. Nhóm 3, 4 vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những thành tựu văn minh Trung Hoa cổ trung đại. Thuyết trình về 1 thành tựu văn minh Trung Hoa cổ - trung đại mà nhóm ấn tượng nhất.
25
+ Đc Ngô Thị Ngọc: Ở nhiệm vụ 3, GV sử dụng kĩ thuật 3 – 2 – 1 cho HS các nhóm tự đánh giá lẫn nhau và đưa ra câu hỏi cho các nhóm (viết ra 3 điều tốt, 2 điều góp ý về điểm chưa tốt và 1 câu hỏi, thắc mắc về vấn đề chưa hiểu cho nhóm bạn). Các nhóm cho điểm lẫn nhau.
-> Cụm thống nhất hoạt động hình thành kiến thức:
NHIỆM VỤ 1:
+ GV chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ học tập bằng cách tham gia trò chơi “Hiểu ý đồng đội”.
Đội 1: Gồm các từ chìa khóa: Phật giáo, Hindu giáo, Kí tự trên con dấu bằng đất nung, chữ Phạn, Kịch Sơ-kun-tơ-la, Mahabharata – Ramayana, Lăng Taj Mahan (1632 – 1653), Chùa hang Ajanta, Phát minh số 0, Lịch.
Đội 2: Gồm các từ chìa khóa: Khổng Tử, Lão Tử, Phật giáo, Chữ giáp cốt, Lí Bạch, Tây Du Kí, Vạn lí trường thành, tranh thủy mạc, Sử kí Tư Mã Thiên, Bốn phát minh kĩ thuật.
NHIỆM VỤ 2:
GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu hs các nhóm thực hiện nhiệm vụ sau: (5 phút)
- Nhóm 1, 2 vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những thành tựu văn minh Ấn Độ cổ trung đại. Thuyết trình về 1 thành tựu văn minh Ấn Độ cổ - trung đại mà nhóm ấn tượng nhất.
- Nhóm 3, 4 vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những thành tựu văn minh Trung Hoa cổ trung đại. Thuyết trình về 1 thành tựu văn minh Trung Hoa cổ - trung đại mà nhóm ấn tượng nhất.
HS: 2 nhóm hoàn thành nhanh nhất, báo cáo sản phẩm (3 phút)
NHIỆM VỤ 3: GV sử dụng kĩ thuật 3 – 2 – 1 cho HS các nhóm tự đánh giá lẫn nhau và đưa ra câu hỏi cho các nhóm (Viết ra: 3 điều tốt, 2 điều góp ý về điểm chưa tốt và 1 câu hỏi, thắc mắc về vấn đề chưa hiểu cho nhóm bạn). Các nhóm cho điểm lẫn nhau.
3. Phần luyện tập và vận dụng
+ Đc Phạm Thị Xuân – GV trường THPT Diễn Châu 2: GVcó thể tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn”, yêu cầu HS trả lời nhanh các câu hỏi, bài tập: Ghép nền văn minh ở cột A với các thành tựu ở cột B sao cho phù hợp.
+ Đc Bùi Thị Hiên – GV trường THPT Diễn Châu 3: Thực hiện dự án” Hành trình kết nối di sản”. Em hãy lựa chọn một di sản văn hóa của Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Ấn Độ hoặc Trung Quốc và trình bày những giá trị đặc sắc của di sản đó.
-> Cụm thống nhất hoạt động luyện tập và vận dụng:
26
+ Phần luyện tập: GV tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn”, yêu cầu HS trả lời nhanh các câu hỏi, bài tập sau
Bài tập 1: Ghép nền văn minh ở cột A với các thành tựu ở cột B sao cho phù hợp
Cột A Cột B
1. Văn minh Ai Cập cổ đại a. Vạn lý trường thành
b. Lăng mộ Ta – giơ Ma – han
c. Kim tự tháp
d. Phát minh ra chữ số 0 2. Văn minh Trung Hoa cổ- trung đại e. Kinh Vê – đa
g. Sử kí
h. Chữ Phạn 3. Văn minh Ấn Độ cổ - trung đại
i. Kĩ thuật ướp xác
Bài tập 2: Hãy ghép các thành tựu của nền văn minh phương Đông thời kì cổ - trung đại ở cột A với ý nghĩa của các thành tựu văn minh ở cột B sao cho phù hợp
Cột A Cột B
1. Kim tự tháp a. Có ảnh hưởng lớn đến văn học khu vực châu Á
2. Hin – đu giáo b. Ảnh hưởng lớn đến tôn giáo khu vực Đông Nam Á
3. Kĩ thuật in và làm giấy c. Là biểu hiện cao của tính chuyên chế, quan niệm tôn giáo
4. KinhThi, thơ Đường
d. Có vai trò lớn trong lĩnh vực văn học, phổ biến tri thức và phát triển văn hóa
5. Phát minh ra chữ số 0 e. Có ảnh hưởng lớn đến kĩ thuật quân sự
6. Thuốc súng g. Giúp cho việc tính toán trở nên đơn giản, ngắn gọn
+ Phần vận dụng: GV nêu nhiệm vụ HS: Thực hiện dự án” Hành trình kết nối di sản”. Em hãy lựa chọn một di sản văn hóa của Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Ấn Độ hoặc Trung Quốc và trình bày những giá trị đặc sắc của di sản đó. HS sẽ chuẩn bị ở nhà và sau đó gửi bài cho GV. GV cho HS khác nhận xét và nhận xét, đánh giá bài làm HS.
3. Kết luận
Sau khi nghe góp ý xây dựng KHBH, cụm Diễn Châu thống nhất như sau:
27
- Giao cho các đồng chí trường THPT Nguyễn Xuân Ôn tiến hành soạn KHBH (dự thảo) đã được góp ý.
- Các giáo viên trong cụm tiếp tục góp ý qua nhóm chuyên môn.
- Các đồng chí nhóm Lịch sử trường THPT Nguyễn Xuân Ôn trên cơ sở được góp ý sẽ hoàn thiện bài dạy, chọn thời điểm dạy và thông báo cho giáo viên trong cụm dự giờ.
Buổi sinh hoạt chuyên môn góp ý xây dựng KHBH Cụm theo hướng NCBH
được các thành viên trong cụm cùng tham gia và nhất trí. 2.3.2.2. Tổ chức dạy học minh họa bài số 01 và dự giờ
GV và HS trong giờ học của BHMH tại trường THPT Nguyễn Xuân Ôn 2.3.2.3. Dự giờ, góp ý giờ dạy và rút kinh nghiệm bài dạy minh hoạ số 01 theo NCBH
1. Đc Hoàng Thị Hiệp cụm trưởng cụm chuyên môn triển khai và điều hành nội dung buổi sinh hoạt:
Căn cứ kế hoạch đã đề ra về việc sinh hoạt chuyên môn cụm huyện Diễn Châu với việc dạy học theo chủ đề và nghiên cứu bài học. Cụm giáo viên đã cùng nhau dự giờ trực tiếp tiết dạy chủ đề và nghiên cứu bài học.
- Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Quỳnh Trang, GV Trường THPT Nguyễn
Xuân Ôn
- Thực hiện tại phòng học lớp 10A10 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn - Bài 5: Khái niệm văn minh. Một số nền văn minh phương Đông thời kỳ cổ -
Trung đại (tiết 2)
2. Các thành viên trong cụm thảo luận nhận xét tiết dạy minh họa số 01 theo hướng NCBH của học kỳ 1 năm học 2022-2023
2.1. Giáo viên dạy minh họa
28
Cô Phạm Thị Quỳnh Trang nêu lại mục tiêu, cách tiến hành, cảm nhận sau khi dạy, sự hài lòng, những băn khoăn, khó khăn khi thực hiện dạy minh hoạ Bài 5 - Khái niệm văn minh. Một số nền văn minh phương Đông thời kỳ cổ - Trung đại (tiết 2)
a. Mục tiêu: Thông qua bài học, giúp HS:
* Năng lực
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: Thông qua khai thác các nguồn sử liệu được cung cấp trong sách học sinh để trình bày được khái niệm văn minh, văn hoá; nêu được ý nghĩa của những thành tựu tiêu biểu của văn minh Ai cập cổ đại, Trung Hoa và Ấn Độ cổ - trung đại.
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: Thông qua khai thác thông tin, tư liệu, quan sát các hình trong sách học sinh…. để giải thích và phân biệt được khái niệm văn minh và văn hoá; rút ra nhận xét về các thành tựu văn minh phương Đông
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Liên hệ trách nhiệm bản thân trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa nhân loại.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Vận dụng kiến thức, bài học lịch sử để sưu tầm và sử dụng tài liệu lịch sử để tìm hiểu về các nền văn minh phương Đông.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thông qua hoạt động nhóm, trao đổi học tập và báo cáo sản phẩm học tập; giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua cách giải thích khái niệm văn minh, sự giống và khác nhau giữa văn minh, văn hoá; các nền văn minh phương Đông thời cổ, trung đại...
* Phẩm chất
- Biết trân trọng giá trị, có nhận thức và hành động góp phần bảo tồn và phát huy các di sản, giá trị văn hoá nhân loại.
- Có ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Giáo dục phẩm chất chăm chỉ, tự giác, tích cực tham gia các hoạt động học tập để giải quyết vấn đề.
- Có trách nhiệm trong học tập và trung thực khi tìm hiểu về sự kiện lịch sử (cần xuất phát từ bối cảnh cụ thể để có nhận xét, đánh giá khách quan).
b. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện
Qua tiết dạy, bản thân tôi cảm nhận là đã dạy đúng mục tiêu, yêu cầu của bài
học, học sinh tham gia xây dựng bài.
- Về thuận lợi: Chuẩn bị chu đáo, các hoạt động diễn ra nhẹ nhàng.
- Về khó khăn: Đối tượng HS bình thường nên GV tạo ra hoạt động để hs tự tin nhưng HS chưa mạnh dạn.
2.2. Giáo viên trong cụm chia sẻ ý kiến về bài dạy
* Hoạt động khởi động:
29
+ Đc Thái Bá Quý – GV trường THPT Diễn Châu 5: Tôi đồng ý với hoạt động này, vì đã tạo được sự hứng thú cho HS.
+ Đ/c Lê Thị Loan – GV trường THPT Diễn Châu 2 nhận xét: Tôi đồng ý với KHBD.
* Hoạt động hình thành kiến thức: + + Đc Phạm Thị Xuân – GV trường THPT Diễn Châu 2: Trò chơi Hiểu ý đồng đội tổ chức như thế nào để tạo hứng thú cho lớp học nên tôi đề xuất 2 học sinh đứng ngang hàng trên bục giảng và đưa vào phần luyện tập.
+ Đc Ngô Thị Ngọc – GV trường THPT Diễn Châu 4 nhận xét:
- Nhiệm vụ 1 tổ chức trò chơi Hiểu ý đồng đội không phù hợp, đề xuất Trò chơi hiểu ý đồng đội đưa vào phần hoạt động luyện tập để củng cố kiến thức.
- Trong hoạt động hình thành kiến thức GV chỉ tổ chức 02 nhiệm vụ.
- Học sinh tương tác tốt, có kỹ năng, cách đặt câu hỏi hay và học sinh trả lời hay.
* Hoạt động luyện tập và vận dụng:
+ Đc Ngô Sỹ Lương - GV trường THPT Diễn Châu 4 nhận xét: HS chủ động vận dụng kiến thức, tích cực tham gia các hoạt động và phát biểu xây dựng bài sôi nổi.
Hoạt động phù hợp đối tượng HS.
2.3. Ưu điểm, hạn chế và bài học kinh nghiệm
+ Ưu điểm: Giáo viên thực hiện đúng theo KHBD. Truyền thụ kiến thức một cách tự nhiên lôgic, có giáo dục tưởng tốt. Tất cả GV dự giờ, học tập được những kinh nghiệm rút ra từ bài minh hoạ và tiến hành áp dụng tại lớp trong thời gian tới.
+ Hạn chế: Trò chơi Hiểu ý đồng đội tổ chức chưa hiệu quả do hình thức và 1 số hình ảnh còn khó diễn đạt.
3. Kết luận
- Nhất trí với đề xuất trên của các đồng chí. Sau khi lắng nghe, các thành viên trong tổ đề xuất chọn phương pháp cách thức tổ chức bài dạy học chủ đề và nghiên cứu bài học về tiết dạy của trường THPT Nguyễn Xuân Ôn:
+ Hoạt động khởi động: Thực hiện theo KHBH
+ Hoạt động hình thành kiến thức: Thực hiện Nhiệm vụ 2 và 3. Cần chốt được ý nghĩa các thành tựu và ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ và Trung Hoa ra bên ngoài.
+ Hoạt động luyện tập: Tổ chức trò chơi Hiểu ý đồng đội và sử dụng từ khoá đưa
ra phải dễ hiểu dễ diễn đạt.
+ Hoạt động vận dụng: Thực hiện theo KHBH
- THPT Nguyễn Xuân Ôn sẽ bổ sung để hoàn thiện giáo án và các loại hồ sơ chủ đề và nghiên cứu bài học để dạy ở các trường trong cụm.
30
Giờ sinh hoạt của GV Lịch sử cụm Diễn Châu tại trường THPT Nguyễn Xuân Ôn 2.3.2.4. Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày
Sau khi dự giờ, góp ý giờ dạy và rút kinh nghiệm bài dạy minh hoạ số 01 theo NCBH, GV cần vận dụng linh hoạt để đổi mới hoạt động dạy học ở lớp mình một cách hiệu quả (KHBD hoàn chỉnh, GV đúc rút kinh nghiệm sau khi dự giờ và thảo luận để áp dụng vào thực tiễn tại đơn vị mình công tác ).
CHỦ ĐỀ 3: MỘT SỐ NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI THỜI KÌ CỔ - TRUNG ĐẠI
BÀI 5: KHÁI NIỆM VĂN MINH. MỘT SỐ NỀN VĂN MINH PHƯƠNG ĐÔNG THỜI KỲ CỔ - TRUNG ĐẠI
I. MỤC TIÊU
Thông qua bài học, giúp HS:
1. Năng lực
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: Thông qua khai thác các nguồn sử liệu được cung cấp trong sách học sinh để trình bày được khái niệm văn minh, văn hoá; nêu được ý nghĩa của những thành tựu tiêu biểu của văn minh Ai cập cổ đại, Trung Hoa và Ấn Độ cổ - trung đại
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: Thông qua khai thác thông tin, tư liệu, quan sát các hình trong sách học sinh…. để giải thích và phân biệt được khái niệm văn minh và văn hoá; rút ra nhận xét về các thành tựu văn minh phương Đông
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Liên hệ trách nhiệm bản thân trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa nhân loại.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Vận dụng kiến thức, bài học lịch sử để sưu tầm và sử
31
dụng tài liệu lịch sử để tìm hiểu về các nền văn minh phương Đông.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thông qua hoạt động nhóm, trao đổi học tập và báo cáo sản phẩm học tập; giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua cách giải thích khái niệm văn minh, sự giống và khác nhau giữa văn minh, văn hoá; các nền văn minh phương Đông thời cổ, trung đại...
2. Phẩm chất
- Biết trân trọng giá trị, có nhận thức và hành động góp phần bảo tồn và phát huy các di sản, giá trị văn hoá nhân loại.
- Có ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Giáo dục phẩm chất chăm chỉ, tự giác, tích cực tham gia các hoạt động học tập để giải quyết vấn đề.
- Có trách nhiệm trong học tập và trung thực khi tìm hiểu về sự kiện lịch sử (cần xuất phát từ bối cảnh cụ thể để có nhận xét, đánh giá khách quan).
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Máy tính, máy chiếu, Phiếu học tập; giấy Ao để tổ chức hoạt động nhóm.
- Tranh ảnh minh họa nguồn sử liệu (theo SGK); Tranh ảnh minh họa nguồn sử liệu (ngoài SGK); video clip về các nền văn minh phương Đông
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Mở đầu
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới.
b. Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: GV chiếu một số hình ảnh về những thành tựu của văn minh Ấn Độ và văn minh Trung Hoa sau đó yêu cầu HS quan sát và trả lời các câu hỏi:
1. Những hình ảnh trên cho các em biết về thành tựu văn minh của các quốc gia nào?
2. Nêu hiểu biết của em về một trong các thành tựu đó?
- Bước 2: HS làm việc theo nhóm cặp đôi
* Sản phẩm:
(1) Những hình ảnh trên cho chúng em biết về các quốc gia Trung Quốc, Ấn Độ.
(2) – Đền Ma-ha-bô-đi; Thành đỏ ở Ấn Độ; Tượng Phật chùa Lạc Sơn, Tử cấm thành ở Trung Quốc...
- Bước 3: 2-3 HS báo cáo kết quả. GV trao đổi, thảo luận với HS.
- Bước 4: Kết luận như mục sản phẩm, dẫn dắt vào bài mới.
32
2. Hình thành kiến thức mới
2. 1. Tìm hiểu về khái niệm văn minh.
2.2. Tìm hiểu về một số nền văn minh phương Đông thời cổ trung đại
a. Mục tiêu: Nêu được thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa của văn minh Ai Cập cổ đại, Ấn Độ, Trung Quốc thời kỳ cổ trung đại.
b. Tổ chức thực hiện
- Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm chuẩn bị trước buổi học: đọc thông tin sách học sinh và quan sát các hình ảnh của các mục 2b, 3b (II) trang 39- 46, kết hợp xem video clip về thành tựu văn minh Ấn Độ, Trung Quốc thảo luận các thành tựu, ý nghĩa về văn minh văn minh Ấn Độ, Trung Quốc và trình bày kết quả dưới dạng một dự án học tập nhỏ. GV phát phiếu đánh giá, hướng dẫn HS cách thực hiện và giao nhiệm vụ khám phá:
Nhóm 1: Tìm hiểu về thành tựu, ý nghĩa của văn minh Ấn Độ cổ trung đại
https://youtu.be/leJEBpOlukk
Nhóm 2: Tìm hiểu về thành tựu, ý nghĩa của văn minh Trung Quốc cổ trung đại
https://youtu.be/orSSZpkJDR4
Bước 2:
- HS thực hiện nhiệm vụ tại buổi học:
NHIỆM VỤ 1:
GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS các nhóm thực hiện nhiệm vụ sau: (5 phút)
- Nhóm 1, 2 vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những thành tựu văn minh Ấn Độ cổ trung đại. Thuyết trình về 1 thành tựu văn minh Ấn Độ cổ - trung đại mà nhóm ấn tượng nhất.
- Nhóm 3, 4 vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những thành tựu văn minh Trung Hoa cổ trung đại. Thuyết trình về 1 thành tựu văn minh Trung Hoa cổ - trung đại mà nhóm ấn tượng nhất.
NHIỆM VỤ 2: GV sử dụng kĩ thuật 3 – 2 – 1 cho HS các nhóm tự đánh giá lẫn nhau và đưa ra câu hỏi cho các nhóm (Viết ra: 3 điều tốt, 2 điều góp ý về điểm chưa tốt và 1 câu hỏi, thắc mắc về vấn đề chưa hiểu cho nhóm bạn). Các nhóm cho điểm lẫn nhau.
Bước 3: GV tổ chức cho các nhóm thực hiện nhiệm vụ. Các nhóm cử đại diện lên trình bày. HS nhóm khác quan sát và góp ý.
Bước 4: GV trao đổi thảo luận, mở rộng thêm kiến thức bằng câu hỏi: Em hãy cho biết ảnh hưởng của Văn minh Ấn Độ và văn minh Trung Hoa ra bên ngoài?
HS suy nghĩ và trả lời
33
GV nhận xét và bổ sung.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS nhắc lại được một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Ai Cập, Trung Hoa, Ấn Độ cổ trung đại và ý nghĩa của các thành tựu đó thông qua trò chơi.
b. Nội dung: HS sử dụng kiến thức đã học trả lời hệ thống câu hỏi của trò chơi
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức hoạt động:
Bước 1: GV chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ học tập bằng cách tham gia trò chơi “Hiểu ý đồng đội”.
Luật chơi như sau:
- Mỗi đội chơi gồm 2 người, giáo viên sẽ đưa ra lần lượt 6 từ chìa khóa, trong vòng 60 giây một bạn gợi ý sẽ phải dùng lời nói hoặc hành động để diễn đạt mà không được phép lặp lại từ chìa khóa, cũng không được sử dụng tiếng Anh hoặc tiếng địa phương để dịch từ đó. Bạn còn lại (không được nhìn lên bảng) sẽ đoán từ theo gợi ý của bạn mình để trả lời.
- Đội thắng là đội đoán đúng nhiều từ chìa khóa hơn.
Đội 1: Gồm các từ chìa khóa: Phật giáo, Hindu giáo, chữ Phạn, Mahabharata – Ramayana, Lăng Taj Mahan (1632 – 1653), Chùa hang Ajanta, Phát minh số 0, Lịch.
Đội 2: Gồm các từ chìa khóa: Khổng Tử, Lão Tử, Phật giáo, Chữ giáp cốt, Lí Bạch, Tây Du Kí, Vạn lí trường thành, Bốn phát minh kĩ thuật.
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
+ HS vận dụng kiến thức đã học, thực hiện nhiệm vụ.
- Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
+ GV gọi HS giơ tay nhanh nhất trả lời mỗi câu hỏi
+ GV mời HS khác nhận xét
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương HS trả lời tốt nhất
+ GV chuẩn đáp án.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS khai thác được các nguồn tài liệu khác nhau để tìm hiểu về một công trình kiến trúc tiêu biểu của một trong các nền văn minh Ai Cập, Trung Hoa, Ấn Độ cổ - trung đại
b. Nội dung: HS khai thác các nguồn tài liệu khác nhau, thực hiện nhiệm vụ (cá nhân)
34
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS vào vở bài tập
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV nêu nhiệm vụ: Thực hiện dự án “Hành trình kết nối di sản”. Em hãy lựa chọn một di sản văn hóa của Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Ấn Độ hoặc Trung Quốc và trình bày những giá trị đặc sắc của di sản đó
- GV yêu cầu HS thực hiện tại nhà, báo cáo kết quả vào tiết học sau.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
- HS vận dụng kiến thức đã học, khai thác các nguồn tài liệu khác nhau, thực hiện nhiệm vụ
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS báo cáo kết quả vào tiết học sau.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá sản phẩm 1 số HS, tuyên dương, thưởng điểm cho những HS có ý thức làm bài tốt (nếu cần thiết) 2.3.3. Bài minh hoạ số 04 theo hướng NCBH 2.3.3.1. Góp ý xây dựng bài dạy minh hoạ số 04
1. Cô Hoàng Thị Hiệp – Nhóm trưởng triển khai nội dung cuộc họp
Căn cứ Kế hoạch đã đề ra về việc sinh hoạt chuyên môn cụm Diễn Châu về
việc dạy theo chủ đề và nghiên cứu bài học.
- Bài dạy minh hoạ số 04 – bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam.
- Thực hiện tại Trường THPT Diễn Châu 4
- Thời gian: Tuần 28
2. Nhóm thảo luận, góp ý kiến
- Mục tiêu dạy học trong tiết 1 là nêu được thành phần dân tộc theo dân số và
trình bày được việc phân chia tộc người theo ngữ hệ.
- Thiết bị dạy học và học liệu: + Máy tính kết nối Tivi. + Tranh ảnh minh họa nguồn sử liệu (theo SGK); tranh ảnh minh họa nguồn sử liệu (ngoài SGK) về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. - Tiến trình dạy học - Ý kiến xây dựng bài học:
35
1. Hoạt động khởi động.
+ Đc Ngô Thị Ngọc – GV trường THPT Diễn Châu 4: Để kích thích tò mò, hứng thú cho học sinh, GV sử dụng Video vũ điệu kết đoàn của tác giả Tòng Thị Phóng – nguyên PCTQH và thực hiện nhiệm vụ: Qua Video, hãy kể tên một số dân tộc mà em biết?
+ Đc Bùi Thị Hiên – GV trường THPT Diễn Châu 3: Tôi đồng ý với ý kiến đc Ngọc, GV sử dụng Video cho HS xem cần xấc định thời gian hợp lí (2-3 phút) không để dài.
2. Hoat động hình thành kiến thức mới
+ Đc Bùi Thị Hiên – GV trường THPT Diễn Châu 3: Mục tiêu là nêu được thành phần dân tộc theo dân số và trình bày được việc phân chia tộc người theo ngữ hệ nên GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận, thống nhất rồi chuẩn bị sản phẩm ở nhà theo nhiệm vụ sau:
- Nhóm 1,2. Cho HS trình diễn thời trang, MC vừa trình bày PP vừa giới thiệu cho HS khác nghe. HS thực hiện các nhiệm vụ câu hỏi SGK; đầu tiên là trình diễn, sau đó cho các bạn làm khán giả kết hợp với tư liệu trả lời các câu hỏi như em vừa nêu ra.
- Nhóm 3,4. HS tổ chức cho các nhóm xem Video về 15 thứ tiếng các dân tộc rồi tổ chức trò chơi ai nhanh hơn, sau đó trình bày các nhóm ngữ hệ/ ngôn ngữ.
Tại lớp, đại diện các nhóm lên trình bày sản phẩm của nhóm mình. GV yêu cầu các nhóm khác sử dụng kĩ thuật 3-2-1 nhận xét và bổ sung.
Cuối mục mới đưa ra khái niệm “dân tộc”.
+ Đc Thái Bá Quý - GV trường THPT Diễn Châu 5: Trong hoạt động này cần có sự linh động của HS, nên HS phải có kỹ năng mới dẫn được chương trình MC.
+ Đc Phạm Thị Xuân - GV trường THPT Diễn Châu 2: Toàn bộ nhiệm vụ 2 có thể tổ chức bằng trò chơi và thông qua trò chơi đó rút ra nội dung chính trong nhiệm vụ 2 được không?
3. Hoạt động luyện tập và vận dụng
+ Đc Bùi Ánh Sáng - GV trường THPT Diễn Châu 4: Nhằm củng cố lại vững hơn kiến thức đã học GV có thể tổ trò chơi chơi: Ai là triệu phú như cho HS xây dựng kịch bản và tổ chức trò chơi.
+ Đc Nguyễn Thị Dung - GV trường THPT Diễn Châu 4: Tôi đề xuất tổ chức trò chơi vòng quay may mắn vì trò chơi Ai là triệu phú để hiệu quả cần có Máy tính hỗ trợ và các thiwwts bị khác, điều này không phải lớp nào cũng tổ chức được. Còn phần vận dụng, để HS có thể vận dụng kiến thức mới học vào thực tiễn, GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: Đóng vai hướng dẫn viên du lịch giới thiệu một dân tộc mà em thích.
36
3. Kết luận
Sau khi nghe góp ý xây dựng KHBH, cụm Diễn Châu thống nhất như sau:
- Giao cho các đồng chí trường THPT Diễn Châu 4 tiến hành soạn KHBH (dự thảo) đã được góp ý.
- Các giáo viên trong cụm tiếp tục góp ý qua nhóm chuyên môn.
- Các đồng chí nhóm Lịch sử trường THPT Diễn Châu 4 trên cơ sở được góp ý sẽ hoàn thiện bài dạy, chọn thời điểm dạy và thông báo cho giáo viên trong cụm dự giờ.
Buổi sinh hoạt chuyên môn góp ý xây dựng KHBH Cụm theo hướng NCBH được các thành viên trong cụm cùng tham gia và nhất trí. 2.3.3.2. Tổ chức dạy học minh họa bài số 04 và dự giờ
GV và HS trong giờ học BHMH tại trường THPT Diễn Châu 4 2.3.3.3. Dự giờ, góp ý giờ dạy và rút kinh nghiệm bài dạy minh hoạ số 04 theo NCBH
1. Đc Hoàng Thị Hiệp cụm trưởng chuyên môn triển khai và điều hành nội dung buổi sinh hoạt.
Căn cứ kế hoạch đã đề ra về việc sinh hoạt chuyên môn cụm huyện Diễn Châu với việc dạy học theo chủ đề và nghiên cứu bài học. Cụm giáo viên đã cùng nhau dự giờ trực tiếp tiết dạy chủ đề và nghiên cứu bài học.
- Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Dung, GV Trường THPT Diễn châu 4 - Thực hiện tại phòng học lớp 10A12 trường THPT Diễn Châu 4 - Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
(tiết 1)
2. Đc Nguyễn Thị Thanh Thuỷ - Phó phòng GDTrH tổ chức các thành viên trong cụm thảo luận nhận xét tiết dạy minh họa chủ đề nghiên cứu bài học số 4 của học kỳ 2 năm học 2022-2023
37
2.1. Các thành viên trong cụm thảo luận nhận xét tiết dạy minh họa số 04 theo hướng NCBH của học kỳ 2 năm học 2022-2023
2.1.1. Giáo viên dạy minh họa
Cô Nguyễn Thị Dung nêu lại mục tiêu, cách tiến hành, cảm nhận sau khi dạy, sự hài lòng, những băn khoăn khi thực hiện dạy minh hoạ Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam (t1)
a. Mục tiêu: Thông qua bài học, giúp HS:
1. Năng lực
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: Thông qua sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để nêu được thành phần dân tộc theo dân số; trình bày được việc phân chia tộc người theo ngữ hệ; những nét chính về đời sống vật chất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; nêu được nét chính về đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Vận dụng kiến thức, bài học để trân trọng giá trị của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; để giới thiệu, quảng bá về đất nước, con người, di sản văn hoá Việt Nam.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thông qua hoạt động trao đổi học tập và báo cáo sản phẩm học tập; giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua liên hệ thực tiễn của bản thân, địa phương.
2. Phẩm chất
- Biết trân trọng giá trị, có nhận thức và hành động đúng trong việc quảng bá, giới thiệu đất nước con người Việt Nam…
- Giáo dục phẩm chất chăm chỉ, tự giác, tích cực tham gia các hoạt động học tập để giải quyết vấn đề.
- Có trách nhiệm trong học tập và trung thực khi tìm hiểu về sự kiện lịch sử.
b. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện
- Về thuận lợi: Được thực hiện giờ dạy hôm nay rất vinh dự cho chúng tôi. Tôi đã thực hiện đúng theo KHBH.
- Về khó khăn: Do cách trình bày của HS nên việc cân đối thời gian giữa các mục chưa hợp lí trong tiết dạy.
2.1.2. Giáo viên trong cụm chia sẻ ý kiến về bài dạy
* Hoạt động khởi động:
- Đc Lê Thị Thanh Trang – GV trường THPT Diễn Châu 3 nhận xét: Thực hiện đúng theo tiến trình bài dạy, tuy nhiên thời gian cho HS xem Video 5 phút nên tôi đề nghị rút cắt còn khoảng 2-3 phút. - Đc Ngô Sỹ Lương - GV trường THPT Diễn Châu 3: Tôi đồng ý với hoạt động này, HS rất hứng thú.
38
* Hoạt động hình thành kiến thức:
- Đc Phạm Thị Hiếu - GV trường THPT Diễn Châu 2 nhận xét: HS tự chủ, kỹ năng thuyết trình rất tốt. Tuy nhiên để thực hiện được bài dạy như thế này không phải trường nào cũng thực hiện được.
- Đc Cao Thị Nhiếp - GV trường THPT Diễn Châu 4: Tôi thống nhất với hoạt động như đã xây dựng nhưng cần chú ý khai thác kênh/ hình SGK để thấy được chiều sâu của bài.
- Đc Nguyễn Thị Vân Hà - GV trường THPT Diễn Châu 5: Đây là bài dạy mới ở CT2018, tìm tài liệu khó khăn. Để dạy được chiều sâu như tìm về chữ viết, so sánh đòi hỏi GV phải có sự hiểu biết tốt.
- Đc Phạm Thị Quỳnh Trang - GV trường THPT Nguyễn Xuân Ôn: Hoạt động HS rất tích cực. Tuy nhiên tôi băn khoăn về đầu tư kinh phí thuê trang phục, GV nên để cho HS tự làm đồ trang phục. HS tự làm trang phục rất tốt như giấy, ni lông, ta mạnh dạn để cho HS làm nhưng phải đảm bảo vệ sinh môi trường, tiết kiệm....
- Đc Ngô Thị Ngọc - GV trường THPT Diễn Châu 4: Bài dạy thực hiện đúng tiến trình, được sự góp ý của nhóm CM. Còn về mục tiêu bài 13 là nêu được/ trình bày được các dân tộc trên đất nước ta nên thiết kế chỉ làm rõ mục tiêu BH.
* Hoạt động luyện tập và vận dụng:
- Đc Cao Thị Thảo – GV trường THPT Diễn Châu 5: GV tổ chức trò chơi đã tạo được không khí vui vẻ, HS tích cực tham gia, qua đó đã nắm được kiến thức bài học.
2.2. Đc Nguyễn Thị Thanh Thuỷ - Phó phòng GDTrH chia sẽ kinh nghiệm
- Sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH đúng theo kế hoạch, qui trình.
- Khi tổ chức các hoạt động cho HS thực hiện nhiệm vụ, GV phải nắm được tinh thần của SGK là để HS phát triển tư duy. Nhìn vào sơ đồ để thấy được tư duy HS khác nhau: Ví dụ: KN ngữ hệ/ phân biệt/ nhìn vào sơ đồ ta thấy điểm chung …giọng nói/ chữ viết/…Khai thác tư liệu SGK và tài liệu… nhằm đạt được mục tiêu.
2.3. Ưu điểm, hạn chế và bài học kinh nghiệm
+ Ưu điểm: Giáo viên thực hiện đúng theo KHBD. HS tích cực, kỹ năng thuyết trình tốt. Không khí lớp học sôi nổi. GV dự giờ, học tập được những kinh nghiệm rút ra từ bài minh hoạ và tiến hành áp dụng tại lớp trong thời gian tới.
+ Hạn chế: Phân bố thời gian ở hoạt động nhiệm vụ 1 chưa hợp lí. Chưa khai thác được Hình 2.
3. Kết luận
- Nhất trí với đề xuất trên của các đồng chí. Sau khi lắng nghe, các thành viên trong tổ đề xuất chọn phương pháp cách thức tổ chức bài dạy học chủ đề và nghiên cứu bài học về tiết dạy của trường THPT Diễn Châu 4:
39
+ Hoạt động khởi động: Thực hiện theo KHBH, cắt Video còn 2-3 phút.
+ Hoạt động hình thành kiến thức: Cần tập trung vào việc khai thác các tư liệu SGK và ngoài SGK để làm rõ mục tiêu bài học như Tư liệu 2 và Hình 2.
+ Hoạt động luyện tập: Thực hiện theo KHBH
+ Hoạt động vận dụng: Thực hiện theo KHBH
- Trường THPT Diễn Châu 4 sẽ bổ sung để hoàn thiện giáo án và các loại hồ sơ chủ đề và nghiên cứu bài học để dạy ở các trường trong cụm.
Chuyên viên môn Lịch sử làm việc với GV và HS sau tiết dạy BHMH tại trường THPT Diễn Châu 4
2.3.3.4. Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày
Sau khi dự giờ, góp ý giờ dạy và rút kinh nghiệm bài dạy minh hoạ số 04 theo NCBH, GV cần vận dụng linh hoạt để đổi mới hoạt động dạy học ở lớp mình một cách hiệu quả (KHBD hoàn chỉnh, GV đúc rút kinh nghiệm sau khi dự giờ và thảo luận để áp dụng vào thực tiễn tại đơn vị mình công tác ).
CHỦ ĐỀ 7: CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM
BÀI 13: ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU
Thông qua bài học này giúp HS:
1. Năng lực
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: Thông qua sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để nêu được thành phần dân tộc theo dân số; trình bày được việc phân chia tộc người theo 40
ngữ hệ; những nét chính về đời sống vật chất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; nêu được nét chính về đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Vận dụng kiến thức, bài học để trân trọng giá trị của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; để giới thiệu, quảng bá về đất nước, con người, di sản văn hoá Việt Nam.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thông qua hoạt động trao đổi học tập và báo cáo sản phẩm học tập; giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua liên hệ thực tiễn của bản thân, địa phương.
2. Phẩm chất
- Biết trân trọng giá trị, có nhận thức và hành động đúng trong việc quảng bá, giới thiệu đất nước con người Việt Nam…
- Giáo dục phẩm chất chăm chỉ, tự giác, tích cực tham gia các hoạt động học tập để giải quyết vấn đề.
- Có trách nhiệm trong học tập và trung thực khi tìm hiểu về sự kiện lịch sử.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Máy tính kết nối Tivi.
- Tranh ảnh minh họa nguồn sử liệu (theo SGK); tranh ảnh minh họa nguồn sử liệu (ngoài SGK) về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu: Khơi dậy hứng thú cho HS học tập, tạo không khí vui vẻ, hứng thú của học sinh.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV cho học sinh xem Video vũ điệu kết đoàn của tác giả Tòng Thị Phóng – nguyên PCTQH (2-3p) và thực hiện nhiệm vụ: Qua Video, hãy kể tên một số dân tộc mà em biết?
Bước 2: HS sau khi xem Video, làm việc cá nhân để trả lời các câu hỏi.
Bước 3: GV tổ chức cho HS trả lời câu hỏi
Dự kiến sản phẩm
- Kinh, Thái, Mông …
Bước 4: GV thông báo kết quả và có thể cho HS khác bổ sung.
GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Trên đất nước Việt Nam có nhiều dân tộc cùng sinh sống. Để hiểu rõ hơn về các dân tộc trên đất nước Việt Nam chúng ta tìm hiểu bài 13.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
41
Hoạt động 1: Tìm hiểu về Các dân tộc trên đất nước Việt Nam
GV chia lớp thành 4 nhóm, thực hiện nhiệm vụ ở nhà được phân công từ tiết trước
+ Nhóm 1,2 tìm hiểu về Các dân tộc trên đất nước Việt Nam
+ Nhóm 3,4 tìm hiểu thành phần dân tộc theo ngữ hệ
* Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về thành phần dân tộc theo dân số
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được thành phần dân tộc theo dân số
b. Tổ chức hoạt động:
Bước 1: HS nhóm 1,2 thực hiện nhiệm vụ ở nhà được phân công từ tiết trước.
Hãy quan sát trình diễn trang phục của các bạn và tư liệu 2 để thực hiện nhiệm vụ sau:
+ Các dân tộc Việt Nam chia thành mấy nhóm.
+ Dựa vào tiêu chí nào để chia 2 nhóm?
+ Nghệ An có những dân tộc nào? Bạn thuộc dân tộc nào ở nước ta?
Bước 2: HS nhóm 1,2 cử đại diện lên trình bày (01 HS dẫn chương trình ở NV 1)
Bước 3: GV tổ chức cho HS trình bày. HS khác quan sát và nhận xét, bổ sung, đặt câu hỏi.
Bước 4: GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS. GV đặt câu hỏi: Trên cơ sở hoạt động 1, em hiểu “dân tộc” nghĩa là gì?
→ Khái niệm về dân tộc: Dân tộc quốc gia – dân tộc tộc người.
* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về thành phần dân tộc theo ngữ hệ
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS trình bày được việc phân chia tộc người theo ngữ hệ.
b. Tổ chức hoạt động:
Bước 1: HS nhóm 3,4 thực hiện nhiệm vụ ở nhà được phân công từ tiết trước. Mời cả lớp xem vi deo Chúc tết bằng 15 tiếng dân tộc..... và tổ chức trò chơi : Ai nhanh hơn. HS thực hiện nhiệm vụ:
- Trong vòng 1 phút bạn hãy viết tên các ngôn ngữ dân tộc trong đoạn vi deo vừa
xem. Ngữ hệ là gì?
- Sơ đồ Hình 2 SGK trang 125 giúp em hiểu được điều gì?
- Ở Việt Nam có mấy ngữ hệ, mấy nhóm ngôn ngữ? Tại sao có sự khác nhau đó?
- Căn cứ vào đặc điểm nào để xếp các dân tộc vào cùng 1 ngữ hệ?
Bước 2: HS hoạt động nhóm để thực hiện nhiệm vụ (HS trình chiếu PP về năm ngữ hệ, tám nhóm ngôn ngữ)
42
Bước 3: GV tổ chức cho HS trình bày. HS khác lắng nghe và nhận xét, bổ sung, đặt câu hỏi.
Bước 4: GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS. Có thể đặt câu hỏi:
- Tại sao ta gọi là ngữ hệ Nam Á?... - Bản thân bạn thuộc ngữ hệ nào và nhóm ngôn ngữ nào ở nước ta?
Hiện nay, Việt Nam có 54 dân tộc, được chia năm ngữ hệ, tám nhóm ngôn ngữ. Mỗi dân tộc có ngữ hệ, phong tục riêng… tạo nên sự đa dạng trong thống nhất.
3. Hoạt động luyện tập
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vừa học, làm bài tập để củng cố, khắc sâu kiến thức.
b. Tổ chức hoạt động:
Bước 1: GV tổ chức trò chơi: Vòng quay may mắn. GV thông báo luật chơi cho học sinh.
Bước 2: HS sau khi nghe luật chơi sẽ tham gia chơi. HS làm việc cá nhân và trả lời các câu hỏi (ô phần thưởng, ô trả lời câu hỏi…)
Bước 3: GV tổ chức trò chơi.
Bước 4: GV thông báo kết thúc trò chơi.
Câu 1: Nhóm Việt - Mường, Môn - Khơ me thuộc ngữ hệ
> Nam Á
Câu 2: Thành phần dân tộc theo dân số Việt Nam hiện nay được chia thành
> Dân tộc đa số và dân tộc thiểu số
Câu 3: Theo điều tra dân số quốc gia, dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước gọi là
> Dân tộc đa số
Câu 4: Nhóm ngôn ngữ Mông – Dao chủ yếu dân tộc
> Mông, Dao, Pà Thẻn
4. Hoạt động vận dụng
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vừa học để giải quyết vấn đề liên quan thực tế.
b. Tổ chức hoạt động:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS: Đóng vai hướng dẫn viên du lịch, giới thiệu về một dân tộc mà em thích nhất.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ theo cá nhân
Bước 3: HS trình bày vào Powerpoint nộp cho GV
43
Bước 4: GV nhận xét bài làm học sinh vào tiết 2.
2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã được xây dựng và áp dụng trong đề tài
2.4.1. Mục đích khảo sát
Để đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài sau khi trình bày các giải
pháp thực nghiệm sư phạm.
2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
- Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:
+ Khảo sát về tính cấp thiết của các giải pháp được đề xuất trong đề tài.
+ Khảo sát tính khả thi của các giải pháp được đề xuất trong đề tài.
Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):
+ Tính cấp thiết của các giải pháp trong đề tài gồm: Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết.
+ Tính khả thi của các giải pháp trong đề tài gồm: Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi.
Chúng tôi đã gửi nội dung trình bày các giải pháp đề xuất trong việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên môn Lịch sử trên địa bàn huyện Diễn Châu sau đó thiết kế hệ thống bảng hỏi điều tra trên phần mềm Google Form và tiến hành gửi đường link mời GV tham gia trả lời.
2.4.3. Đối tượng khảo sát
Giáo viên môn Lịch sử của 5 trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu
(được tiếp cận nội dung cụ thể của các giải pháp trong đề tài).
Đối tượng
TT 1 Số lượng 4
2 4
3 6
4 5
5 4
GV môn lịch sử trường THPT Nguyễn Xuân Ôn GV môn lịch sử trường THPT Diễn Châu 2 GV môn lịch sử trường THPT Diễn Châu 3 GV môn lịch sử trường THPT Diễn Châu 4 GV môn lịch sử trường THPT Diễn Châu 5
Tổng
23
44
2.4.4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp của đề tài đã được áp dụng trong năm học 2022-2023 2.4.4.1. Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp trong đề tài sau khi đã được các GV môn Lịch sử của 5 trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu thực hiện.
(M1: Không cấp thiết; M2: Ít cấp thiết; M3: Cấp thiết; M4: Rất cấp thiế. Trong đó: M1: 1 điểm; M2: 2 điểm; M3: 3 điểm; M4: 4 điểm)
Thang đánh giá
các giải pháp TT Các giải pháp
Các thông số 𝑿̅ Mức M1 M2 M3 M4
0 0 10 13 3.57 4 1
0 0 11 12 3.52 4 2 Xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ
0 0 12 11 3.61 3 4 Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
0 0 11 12 3.52 4 4 Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
Trung bình 3.56 4
Từ số liệu thu được ở bảng trên và kết quả điều tra trên phần mềm Google Form có thể rút ra những nhận xét: đa số các giáo viên cho rằng việc sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH đang là giải pháp có tính rất cấp thiết. 2.4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp đề xuất đối với giáo viên
45
môn Lịch sử THPT
(M1: Không khả thi; M2: Ít khả thi; M3: Khả thi; M4: Rất khả thi.
Trong đó: M1: 1 điểm; M2: 2 điểm; M3: 3 điểm; M4: 4 điểm)
Thang đánh giá
Các thông số các giải pháp TT Các giải pháp
𝑿̅ M1 M2 M3 M4
0 0 10 13 3.57 1 Mức 4 Xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
2 4 0 0 9 14 3.61 Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ
3 0 0 11 12 3.52 4
Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
4 0 0 12 11 3.48 3
Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
4 Trung bình 3.55
Từ số liệu thu được ở bảng trên và kết quả điều tra trên phần mềm Google Form có thể rút ra những nhận xét: đa số các giáo viên cho rằng việc sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH đang là giải pháp có tính rất khả thi.
Thông qua kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất , chúng tôi nhận thấy rằng việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học sẽ góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên môn Lịch sử trên địa bàn huyện Diễn Châu.
46
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm
Đánh giá tính hiệu quả của công tác sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học nhằm nâng cao chất lượng bộ môn Lịch sử nói chung, bồi dưỡng và phát triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên giảng dạy môn Lịch sử nói riêng.
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn cụm trường để nghiên cứu KHBH đã
được xây dựng theo kế hoạch.
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
GV dạy môn Lịch sử THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu: 23 GV
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
Để đánh giá về hiệu quả của đề tài, chúng tôi tiến hành phân tích, đánh giá bằng hệ thống phiếu hỏi/phiếu kiểm thông qua việc phát phiếu cho GV tự đánh giá. Qua đó chúng tôi đã thống kê, tổng hợp được kết quả như sau:
Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến GV sau khi sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH.
Nội dung Mức độ
TC1. Nắm được các bước SHCM theo hướng NCBH
TC2. Xây dựng được KHBH
TC3. Lựa chọn được thiết bị, phương tiện dạy học phù hợp
TC4. Tổ chức được các hoạt động dạy học phù hợp
TC5. Đánh giá được sản phẩm dạy học của đồng nghiệp
Mức độ 4 Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 4 Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 4 Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 4 Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 4 Mức độ 3 Mức độ 2 Kết quả đánh giá SL 10 13 0 0 13 10 0 0 11 12 0 0 9 14 0 0 12 11 0 TL 43,49 56,51 0 0 56,51 43,49 0 0 47,83 52,17 0 0 39,13 60,87 0 0 52,17 47,83 0
47
TC6. Tự tin trong dự giờ, trao đổi với đồng nghiệp
Mức độ 1 Mức độ 4 Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 0 11 12 0 0 0 47,83 52,17 0 0
Biểu đồ 3.4
16
14
12
10
8
6
4
2
0
TC1
TC2
TC3
TC4
TC5
TC6
MĐ1 MĐ2 MĐ3 MĐ4
+ Qua bảng biểu và biểu đồ ta thấy sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH đã góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho GV; phát huy tư duy, tác phong nhanh nhạy biết xử lý tình huống linh hoạt trong dạy học, tự tin trong việc xây dựng KHBH cũng như góp ý đồng nghiệp. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả trong dạy học bộ môn lịch sử ở các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu.
Cụ thể:
+ Phát biểu suy nghĩ của bản thân thầy (cô) sau khi thực hiện SHCM cụm
trường theo hướng NCBH:
Cô Nguyễn Thị Diệu Linh – GV trường THPT Diễn Châu 2: Là GV mới ra trường, được tham gia sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường là điều rất bổ ích đối với tôi. Qua đây tôi được học hỏi về chuyên môn và nghiệp vụ, giúp tôi trưởng thành hơn trong công tác giảng dạy.
Cô Nguyễn Thị Dung – GV trường THPT Diễn Châu 4: Tôi nhận thấy thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường đã có những chuyển biến rất tốt. Từ chỗ tôi còn lưỡng lự, phân vân thì nay bản thân tôi và nhiều giáo viên khác cũng rất hứng thú và thích tham gia SHCM hơn.
Thầy Ngô Sỹ Lương – GV trường THPT Diễn Châu 3: Đã từ lâu tôi có mong muốn cụm Diễn Châu tổ chức sinh hoạt chuyên môn. Vì vậy tôi rất vui mừng, bản thân tôi cũng như các GV khác đã chủ động, tích cực tham gia vào các quá trình xây dựng bài học.
48
+ Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử trên địa bàn huyện Diễn
Châu.
Kết quả thi thử TN trực tuyến của cụm Diễn Châu trong năm học 2022-2023:
TT Tên trường
1 2 3 4 5 THPT Nguyễn Xuân Ôn THPT Diễn Châu 2 THPT Diễn Châu 3 THPT Diễn Châu 4 THPT Diễn Châu 5 Đợt 2 6,79 7,37 5,94 6,71 7,5 Điểm TB thi Đợt 3 8,86 7,95 8,61 7,59 7,4
Kết quả thi thử TN trực tiếp của cụm Diễn Châu trong năm học 2022-2023
TT Tên trường
1 2 3 4 THPT Nguyễn Xuân Ôn THPT Diễn Châu 2 THPT Diễn Châu 3 THPT Diễn Châu 4 Đợt 1 6,71 5,75 6,74 5,35 Điểm TB thi Đợt 2 7,35 6,85 7,40 6,75
49
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thực hiện mục tiêu của đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra, chúng tôi đã
thu được những kết quả sau:
- Đề tài đã tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc thiết kế quy trình sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH.
- Đề tài đã xây dựng được 04 BHMH lớp 10 chương trình 2018 để sử dụng vào việc dạy học và góp phần nâng cao chất lượng bộ môn Lịch sử trên địa bàn huyện Diễn Châu.
- Thông qua sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường đã giúp GV chủ động sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Tự nhận ra hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời. Quan tâm đến những khó khăn của HS, đặc biệt là HS yếu, kém.
- Điều làm nên không khí sôi nổi và ý nghĩa sâu sắc của buổi sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng nghiên cứu bài học chính là những ý kiến đóng góp bổ sung, những bài học kinh nghiệm chân thành và cởi mở, tích cực và chủ động của các thầy cô giáo có ý nghĩa thiết thực trong việc đổi mới phương pháp dạy học của các trường trong cụm nói riêng, của ngành giáo dục tỉnh nhà nói chung.
2. Kiến nghị
Trên cơ sở những kết quả thu được, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị sau:
Việc thực hiện sinh hoạt chuyên môn cụm trường theo hướng NCBH còn gặp nhiều khó khăn với nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Vì vậy, các tổ nhóm chuyên môn cần phải xây dựng kế hoạch SHCM theo hướng NCBH và tổ chức thực hiện SHCM theo hướng NCBH;
Trong năm học cần tổ chức tập huấn công tác chỉ đạo tổ CM của các tổ trưởng CM các trường phổ thông đi học tập nâng cao năng lực quản lý, học tập các mô hình tổ chuyên môn làm tốt công tác tổ chức thực hiện SHCM theo hướng NCBH ở các cụm trường trong huyện, trong tỉnh.
Nhà trường tạo điều kiện về vật chất để tạo điều kiện thuận lợi khi thực hiện sinh
hoạt CM cụm trường theo hướng NCBH
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1979), "Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 11 tháng 1 năm 1979 của Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”, Hà Nội.
[2]. Bộ giáo dục và đào tạo (2011), Điều lệ trường trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, ban hành kèm theo thông tư số: 12/2011/TT-BGD ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng bộ GD-ĐT.
[3]. Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử, ban hành kèm theo TT số
13/2022/TT-BGDĐT ngày 03 tháng 08 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông, Hà
Nội.
[5]. Trần Thị Việt Yên (2015), Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường THPT huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ – Đại học Thái nguyên.
[6]. Vũ Hạnh, "Sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường phổ thông: Thực
trạng và giải pháp", Tạp chí Giáo dục số 279, tr. 57-58.
[7]. Tạp chí GD, số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr283-286, về đổi mới sinh
hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
[8]. Sách giáo khoa, Lịch sử 10 - KNTT [9]. Sách giáo viên, Lịch sử 10 - KNTT
51
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU HỎI Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính chào thầy/cô giáo, để góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, mong thầy/ cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau. Các thông tin thu được chỉ nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý Thầy/Cô!
Thông tin cá nhân:
Xin Thầy/Cô cho biết một số thông tin của bản thân:
Họ và tên: ..........................................................................
Giảng dạy tại trường: ..........................................................
I. Hãy đánh dấu (X) vào phương án thầy/cô lựa chọn:
Mức độ thực hiện
Các bước TT
Thành thạo
Rất thành thạo Chưa thành thạo Không thành thạo 1 Xây dựng kế hoạch bài
2
3
học nghiên cứu Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
4 Áp dụng cho thực tiễn dạy
học hàng ngày
II. Hãy khoanh tròn hoặc tích dấu x vào phương án thầy/cô lựa chọn:
1. Thầy (cô) có tự tin trong việc dự giờ, thảo luận với đồng nghiệp khi SHCM theo hướng NCBH không?
A. Rất tự tin B. Tự tin C. Chưa tự tin D. Không tự tin
2. Thầy (cô) có thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp về dạy học bộ môn Lịch sử không?
A. Chưa bao giờ B. Thỉnh thoảng C. Thường xuyên
3. Thầy (cô) có thường xuyên SHCM cụm trường theo hướng NCBH không?
A. Chưa bao giờ B. Thỉnh thoảng C. Thường xuyên
Phụ lục 2: BIÊN BẢN SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỤM TRƯỜNG
I
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM MÔN LỊCH SỬ CỤM DIỄN CHÂU
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LỊCH SỬ CỤM DIỄN CHÂU
Năm học 2022-2023
Thời gian: vào lúc 19 giờ 30 phút ngày 31 tháng 10 năm 2022
Địa điểm: Zoom
Thành phần tham dự gồm: 23 GV (5 trường NXO, DC2, DC3, DC4, DC5)
Người chủ trì: Cô Hoàng Thị Hiệp
Thư ký: Cô Ngô Thị Ngọc
Nội dung sinh hoạt :
V/v góp ý xây dựng bài dạy minh hoạ số 01 theo NCBH
1. Cô Hoàng Thị Hiệp – Nhóm trưởng triển khai nội dung cuộc họp
Căn cứ Kế hoạch đã đề ra về việc sinh hoạt chuyên môn cụm Diễn Châu về việc dạy theo chủ đề và nghiên cứu bài học. Cụm giáo viên đã cùng nhau thảo luận xây dựng kế hoạch dạy học theo dự án chủ đề và nghiên cứu bài học ở học kì 1 năm học 2022-2023 như sau:
- Bài dạy minh hoạ số 01 – bài 5: Khái niệm văn minh. Một số nền văn minh
phương Đông thời cổ - trung đại (t2)
- Thực hiện tại Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn
- Thời gian: Tuần 10
2. Nhóm thảo luận, góp ý kiến
- Mục tiêu dạy học tiết 2: Nêu được thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa của văn minh
Ai Cập cổ đại, Ấn Độ, Trung Quốc thời kỳ cổ trung đại.
- Thiết bị dạy học và học liệu:
+ Máy tính, máy chiếu, Phiếu học tập; giấy Ao để tổ chức hoạt động nhóm. + Tranh ảnh minh họa nguồn sử liệu (theo SGK); Tranh ảnh minh họa nguồn sử liệu (ngoài SGK); video clip về các nền văn minh phương Đông
- Tiến trình dạy học: - Ý kiến xây dựng KHBH: 1. Phần khởi động
+ Đc Bùi Ánh Sáng – GV trường THPT Diễn Châu 4: Cho Hs xem video, sau đó đặt câu hỏi dẫn dắt vào bài.
II
+ Đc Nguyễn Thị Vân Anh – GV trường THPT Nguyễn Xuân Ôn: GV chiếu một số hình ảnh về những thành tựu của văn minh Ấn Độ và văn minh Trung Hoa sau đó yêu cầu HS quan sát và trả lời các câu hỏi:
Những hình ảnh trên cho các em biết về thành tựu văn minh của các quốc gia nào? Nêu hiểu biết của em về một trong các thành tựu đó?
-> Cụm thống nhất phần hoạt động khởi động: GV chiếu một số hình ảnh về những thành tựu của văn minh Ấn Độ và văn minh Trung Hoa sau đó yêu cầu HS quan sát và trả lời các câu hỏi:
1. Những hình ảnh trên cho các em biết về thành tựu văn minh của các quốc gia nào?
2. Nêu hiểu biết của em về một trong các thành tựu đó?
2. Phần hình thành kiến thức
+ Đc Ngô Thế Lữ - GV trường THPT Diễn Châu 3: Ở nhiệm vụ 1, GV chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ học tập bằng cách tham gia trò chơi “Hiểu ý đồng đội”. GV chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ học tập bằng cách tham gia trò chơi “Hiểu ý đồng đội”.
+ Đc Phạm Thị Hiếu - GV trường THPT Diễn Châu 2: Ở nhiệm vụ 2, GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS các nhóm thực hiện nhiệm vụ sau: (5 phút)
Nhóm 1, 2 vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những thành tựu văn minh Ấn Độ cổ trung đại. Thuyết trình về 1 thành tựu văn minh Ấn Độ cổ - trung đại mà nhóm ấn tượng nhất. Nhóm 3, 4 vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những thành tựu văn minh Trung Hoa cổ trung đại. Thuyết trình về 1 thành tựu văn minh Trung Hoa cổ - trung đại mà nhóm ấn tượng nhất.
+ Đc Ngô Thị Ngọc: Ở nhiệm vụ 3, GV sử dụng kĩ thuật 3 – 2 – 1 cho HS các nhóm tự đánh giá lẫn nhau và đưa ra câu hỏi cho các nhóm (viết ra 3 điều tốt, 2 điều góp ý về điểm chưa tốt và 1 câu hỏi, thắc mắc về vấn đề chưa hiểu cho nhóm bạn). Các nhóm cho điểm lẫn nhau.
-> Cụm thống nhất hoạt động hình thành kiến thức:
NHIỆM VỤ 1:
+ GV chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ học tập bằng cách tham gia trò chơi “Hiểu ý đồng đội”.
Đội 1: Gồm các từ chìa khóa: Phật giáo, Hindu giáo, Kí tự trên con dấu bằng đất nung, chữ Phạn, Kịch Sơ-kun-tơ-la, Mahabharata – Ramayana, Lăng Taj Mahan (1632 – 1653), Chùa hang Ajanta, Phát minh số 0, Lịch.
Đội 2: Gồm các từ chìa khóa: Khổng Tử, Lão Tử, Phật giáo, Chữ giáp cốt, Lí Bạch, Tây Du Kí, Vạn lí trường thành, tranh thủy mạc, Sử kí Tư Mã Thiên, Bốn phát minh kĩ thuật.
NHIỆM VỤ 2:
III
GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu hs các nhóm thực hiện nhiệm vụ sau: (5 phút)
- Nhóm 1, 2 vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những thành tựu văn minh Ấn Độ cổ trung đại. Thuyết trình về 1 thành tựu văn minh Ấn Độ cổ - trung đại mà nhóm ấn tượng nhất.
- Nhóm 3, 4 vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những thành tựu văn minh Trung Hoa cổ trung đại. Thuyết trình về 1 thành tựu văn minh Trung Hoa cổ - trung đại mà nhóm ấn tượng nhất.
HS: 2 nhóm hoàn thành nhanh nhất, báo cáo sản phẩm (3 phút)
NHIỆM VỤ 3: GV sử dụng kĩ thuật 3 – 2 – 1 cho HS các nhóm tự đánh giá lẫn nhau và đưa ra câu hỏi cho các nhóm (Viết ra: 3 điều tốt, 2 điều góp ý về điểm chưa tốt và 1 câu hỏi, thắc mắc về vấn đề chưa hiểu cho nhóm bạn). Các nhóm cho điểm lẫn nhau.
3. Phần luyện tập và vận dụng
+ Đc Phạm Thị Xuân – GV trường THPT Diễn Châu 2: GVcó thể tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn”, yêu cầu HS trả lời nhanh các câu hỏi, bài tập: Ghép nền văn minh ở cột A với các thành tựu ở cột B sao cho phù hợp.
+ Đc Bùi Thị Hiên – GV trường THPT Diễn Châu 3: Thực hiện dự án” Hành trình kết nối di sản”. Em hãy lựa chọn một di sản văn hóa của Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Ấn Độ hoặc Trung Quốc và trình bày những giá trị đặc sắc của di sản đó.
-> Cụm thống nhất hoạt động luyện tập và vận dụng:
+ Phần luyện tập: GV tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn”, yêu cầu HS trả lời nhanh các câu hỏi, bài tập sau
Bài tập 1: Ghép nền văn minh ở cột A với các thành tựu ở cột B sao cho phù hợp Cột A 1. Văn minh Ai Cập cổ đại 2. Văn minh Trung Hoa cổ- trung đại 3. Văn minh Ấn Độ cổ - trung đại Cột B a. Vạn lý trường thành b. Lăng mộ Ta – giơ Ma – han c. Kim tự tháp d. Phát minh ra chữ số 0 e. Kinh Vê – đa g. Sử kí h. Chữ Phạn i. Kĩ thuật ướp xác
Bài tập 2: Hãy ghép các thành tựu của nền văn minh phương Đông thời kì cổ - trung đại ở cột A với ý nghĩa của các thành tựu văn minh ở cột B sao cho phù hợp Cột A 1. Kim tự tháp 2. Hin – đu giáo Cột B a. Có ảnh hưởng lớn đến văn học khu vực châu Á b. Ảnh hưởng lớn đến tôn giáo khu vực Đông Nam Á
IV
3. Kĩ thuật in và làm giấy 4. KinhThi, thơ Đường
c. Là biểu hiện cao của tính chuyên chế, quan niệm tôn giáo d. Có vai trò lớn trong lĩnh vực văn học, phổ biến tri thức và phát triển văn hóa
5. Phát minh ra chữ số 0 e. Có ảnh hưởng lớn đến kĩ thuật quân sự 6. Thuốc súng g. Giúp cho việc tính toán trở nên đơn giản, ngắn gọn
+ Phần vận dụng: GV nêu nhiệm vụ HS: Thực hiện dự án” Hành trình kết nối di sản”. Em hãy lựa chọn một di sản văn hóa của Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Ấn Độ hoặc Trung Quốc và trình bày những giá trị đặc sắc của di sản đó.
3. Kết luận
Sau khi nghe góp ý xây dựng KHBH, cụm Diễn Châu thống nhất như sau:
- Giao cho các đồng chí trường THPT Nguyễn Xuân Ôn tiến hành soạn KHBH (dự thảo) đã được góp ý.
- Các giáo viên trong cụm tiếp tục góp ý qua nhóm chuyên môn.
- Các đồng chí nhóm Lịch sử trường THPT Nguyễn Xuân Ôn trên cơ sở được góp ý sẽ hoàn thiện bài dạy, chọn thời điểm dạy và thông báo cho giáo viên trong cụm dự giờ.
Buổi sinh hoạt chuyên môn góp ý xây dựng KHBH Cụm theo hướng NCBH
được các thành viên trong cụm cùng tham gia và nhất trí.
Cuộc họp kết thức vào lúc 22 giờ 30 cùng ngày.
CHỦ TRÌ THƯ KÝ
(Đã kí) (Đã kí)
Hoàng Thị Hiệp Ngô Thị Ngọc
V
Phụ lục 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG TN
VI
Sinh hoạt CM cụm trường theo hướng NCBH tại trường THPT Nguyễn Xuân Ôn
VII
Sinh hoạt CM cụm trường theo hướng NCBH tại trường THPT Diễn Châu 2
VIII
Sinh hoạt CM cụm trường theo hướng NCBH tại trường THPT Diễn Châu 3
IX
Sinh hoạt CM cụm trường theo hướng NCBH tại trường THPT Diễn Châu 4
X
XI
12