SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
----------
SÁNG KIẾN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC BÀI “THỰC HÀNH VĂN MINH PHƯƠNG ĐÔNG THỜI CỔ - TRUNG ĐẠI” LỊCH SỬ 10 (BỘ CÁNH DIỀU) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
(TPPCT 12)
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................... 1
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 2
1. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2
2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2
III. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
IV. Tính mới và đóng góp của đề tài ............................................................... 2
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3
I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn .................................................................... 3
1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 3
2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 9
II. Một số kĩ thuật dạy học tích cực và ứng dụng công nghệ thông tin khi xây dựng kế hoạch bài dạy thực hành Lịch sử 10 (Bộ Cánh Diều): Văn minh phương Đông thời Cổ - Trung đại ............................................................................. 11
1. Sử dụng kĩ thuật thảo luận viết ............................................................... 11
2. Kỷ thuật dạy học theo dự án ................................................................... 13
3. Sử dụng kĩ thuật triển lãm phòng tranh 3D ............................................. 13
4. Kỷ thuật “Hỏi chuyên gia” ..................................................................... 16
5. Kỷ thuật sử dụng trò chơi ....................................................................... 17
III. Ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỷ thuật dạy học tích cực vào xây dựng kế hoạch bài dạy học thực hành “Tìm hiểu Văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại” Lịch sử lớp 10 bộ sách Cánh Diều theo hướng phát triển
phẩm chất và năng lực nhằm tạo hứng thú và hiệu quả dạy học(Tiết PPCT 12)20 IV. Hiệu quả mạng lại của sáng kiến ............................................................. 29
V. Khả năng ứng dụng và triển khai .............................................................. 31
VI. Ý nghĩa của sáng kiến ............................................................................. 32
VII. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................................................................................... 32
1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ................................................. 32
2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................... 33
C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................... 35
I. Những bài học kinh nghiệm ....................................................................... 35
II. Những kiến nghị, đề xuất .......................................................................... 35
1. Về phía ngành giáo dục .......................................................................... 35
2. Về phía nhà trường ................................................................................. 35
3. Về phía giáo viên ................................................................................... 36
PHỤ LỤC........................................................................................................ 37
Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 39
Danh mục chữ cái viết tắt
GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
THPT Trung học phổ thông
CNTT Công nghệ thông tin
NLHT Năng lực hợp tác
SGK Sách giáo khoa
PPDH Phương pháp dạy học
GV Giáo viên
HS Học sinh
HDV Hướng dẫn viên
KHBD Kế hoạch bài dạy
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay công nghệ 4.0, thông tin bùng nổ, đòi hỏi mới về giáo dục và nguồn nhân lực. Để đáp ứng yêu cầu mới của thời đại, giáo dục trong những năm qua đã đổi mới mạnh mẽ, căn bản và toàn diện. Chuyển từ dạy học truyền thụ sang dạy học tích cực hướng đến phát triển phẩm chất và năng lực cho người học. Đặc biệt nhất là thực hiện chương trình mới 2018. Sự thay đổi chương trình đã tạo cơ sở để đổi mới phương pháp dạy học tích cực hiệu quả. Đồng thời, sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ đắc lực cho giáo dục thực hiện các kỉ thuật dạy học tích cực vào thiết kế bài dạy của giáo viên. Cho phép giáo viên tổ chức cho HS học tập tích cực và chủ động với nhiều kỉ thuật dạy học hiện đại để phát triển các năng lực học tập và phẩm chất tốt đẹp.
Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, môn Lịch sử với vai trò và vị thế quan trọng trong việc giáo dục phẩm chất yêu nước, chính trị và năng lực xã hội cho HS đã được quyết định từ môn học tự chọn sang môn học bắt buộc. Đồng thời với sự đổi mới về nội dung kiến thức, chương trình Lịch sử lớp 10 có sự đổi mới về kế hoạch dạy học. Để phát huy phẩm chất và năng lực cho HS, một nội dung dạy học mới được đưa vào chiếm 20% chương trình là những bài thực hành lịch sử.
Tuy nhiên, vấn đề dạy thực hành trong bộ môn Lịch sử là hoàn toàn mới chưa có trong chương trình cũ, mặt khác kế hoạch dạy học có tiết thực hành nhưng SGK lại không xây dựng nội dung, chương trình và nội dung là tự chủ của cơ sở giáo dục, tùy vào yêu cầu cần đạt của chương trình, thực tế địa phương về cơ sở vật chất và trình độ năng lực của HS để thiết kế và xây dựng. Thậm chí trên mạng xã hội các kênh thông tin về giáo án mẫu cũng không có chương trình và kế hoạch bài thực hành. Đó là một khó khăn, thực tế đó không được giải quyết triệt để sẽ dẫn tới hậu quả là mục tiêu giáo dục không thực hiện được. Bởi lẽ, GV sẽ biến bài thực hành thành bài học kiến thức cho HS, làm nặng chương trình hơn và áp lực cho HS.
Xuất phát từ thực tế khó khăn dạy học bài thực hành lịch sử lớp 10 chương trình THPT mới 2018 và trong điều kiện trực tiếp dạy chương trình lớp 10 mới, bản thân tôi ý thức được trách nhiệm của bản thân thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục, đồng thời tìm cách ứng dụng công nghệ thông tin và các kĩ thuật tích cực vào thiết kế những bài dạy nhất là những bài thực hành để tạo hứng thú, nâng cao hiệu quả giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS, đồng thời nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học Lịch sử.
Vì thế, trong phạm vi hiểu biết của bản thân, tôi lựa chọn đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học bài “Thực hành Văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại” Lịch sử lớp 10 ( bộ Cánh Diều) theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học.
1
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận, thực tiễn, ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực vào xây dựng kế hoạch bài dạy thực hành Lịch sử lớp 10; Thiết kế 1 tiết dạy thực hành Văn minh Phương Đông Cổ - Trung đại trong sách giáo khoa Lịch sử 10 bộ sách Cánh Diều, theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho người học.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỷ thuật dạy học tích cực vào xây dựng kế hoạch bài dạy “Thực hành Văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại” Lịch sử lớp 10 bộ sách Cánh Diều theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học, nhằm tạo hứng thú cho học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học.
III. Mục đích nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỹ thuật dạy học tích cực vào xây dựng kế hoạch bài dạy “Thực hành Văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại” Lịch sử lớp 10, bộ sách Cánh Diều nhằm tạo hứng thú cho học sinh và nâng cao hiệu quả của quá trình dạy và học, nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn lịch sử nói riêng và thực hiện thành công việc đổi mới sự nghiệp giáo dục nước nhà.
IV. Tính mới và đóng góp của đề tài
-Tính mới của đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin và kỹ thuật dạy học tích cực vào tổ chức và hướng dẫn cho HS thiết kế một bài thực hành Lịch sử lớp 10 – Một nội dung mới trong chương trình lịch sử lớp 10 THPT 2018, chưa có một đề tài nào thực hiện từ trước đến nay.
- Đề tài đã đóng góp về lí luận và thực tiến về phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu, giải quyết vấn đề, công nghệ, tin học, ngôn ngữ cho học sinh đồng thời hình thành các phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực, yêu nước; tạo điều kiện cho học sinh có khả năng tự học và tự nâng cao kiến thức thông qua các nhóm tự làm việc, tự tìm kiếm thông tin để hoàn thành dự án trong bài học. Điều này có tác dụng rất lớn trong việc hình thành và phát triển các kỹ năng, năng lực, phẩm chất cho học sinh.
2
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 1.Cơ sở lý luận
1.1. Kĩ thuật dạy học tích cực
1.1.1. Khái niệm kĩ thuật dạy học tích cực
- Kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập.
- Kĩ thuật dạy học tích cực là các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như: Kĩ thuật công não, kĩ thuật thông tin phản hồi, kĩ thuật bể cá, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật XYZ, kỷ thuật hỏi chuyên gia, kỷ thuật vẽ phòng tranh 3D, kỷ thuật thảo luận viết......
1.1.2. Mục đích của việc sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực
Tổ chức dạy học tích cực nhằm xây dựng môi trường giúp học sinh có thể học tập một cách hứng thú, tự tin, hiệu quả, học phong phú và học tập một cách sáng tạo. Tuy nhiên trên thực tế, không có phương pháp nào, kĩ thuật nào hoàn toàn thụ động hay hoàn toàn tích cực, cũng như không có phương pháp nào là tối ưu. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống, mà vấn đề là giáo viên phải biết phối hợp một cách khéo léo các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh, giúp các em có cơ hội được rèn luyện các kĩ năng của người học sinh hiện đại.
1.1.3 Những ưu điểm và hạn chế khi sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực
* Ưu điểm
- Thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá
nhân HS trong quá trình học tập theo nhóm.
- Huy động được trí tuệ tập thể của cả lớp trong quá trình HS thực hiện nhiệm
vụ.
- Phát triển các năng lực: giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề .... cho mỗi HS.
- Kích thích sự sáng tạo và tăng hiệu quả tư duy, tăng khả năng ghi nhớ thông
tin cho HS.
- Học sinh được tập duyệt nhiều kĩ năng để học tập tốt hơn và chịu trách nhiệm
về quá trình học tập của mình
* Hạn chế
- Trên thực tế trong một số bài dạy áp dụng các kĩ kỹ thuật dạy học tích cực, trong quá trình làm nhiệm vụ, chỉ có một số em HS tích cực tham gia. Còn số đông các em lại thờ ơ với công việc mà GV giao.
3
- Về phía giáo viên, để nhận thức được sự tiến bộ của học sinh thì phải làm việc vất vả hơn, từ đó có thể giúp học sinh đạt được các chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực mà yêu cầu cần đạt của bài học đặt ra.
2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học:
2.1.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin:
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là quá trình đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất công nghệ để đáp ứng nhu cầu làm việc, học tập của các bộ, giáo viên và học sinh. Trong môi trường giáo dục, những thiết bị, công nghệ hiện đại đóng vai trò là công cụ hỗ trợ cho việc dạy và học các môn trong nhà trường.
- Bên cạnh đó, ứng dụng công nghệ thông tin còn là việc người dùng khai thác tốt các phần mềm thiết kế bài giảng như: powerpoint, word, excel,… Học sinh, sinh viên và cán bộ giáo viên sẽ tăng cường sử dụng Internet để nghiên cứu, tham khảo thông tin, xây dựng các giáo án điện tử chất lượng.
2.1.2. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
- Đổi mới phương pháp học tập, giảng dạy:
So với các quốc gia tiến bộ trên thế giới, Việt Nam có nền giáo dục khá truyền thống. Giáo dục Việt Nam có xu hướng giao tiếp theo lối mòn “một thầy – một trò”. Quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh còn nhiều hạn chế. Điều này khiến cho học sinh lười suy nghĩ, tìm hiểu và khám phá kiến thức mới. Vì vậy, chất lượng học tập không đạt hiệu quả cao như mong đợi.Trong khi đó, công nghệ thông tin sẽ thiết lập tương tác hai chiều giữa người dạy và người học. Học sinh trực tiếp tham gia vào quá trình tìm hiểu kiến thức khiến cho bài giảng trở nên sinh động hơn. Với sự hỗ trợ của các phần mềm dạy học, cả giáo viên và học sinh đều được “giải phóng” khỏi những công việc thủ công, tốn thời gian, tạo điều kiện đi sâu vào bản chất bài học.
- Thích nghi với những biến động mới
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang chuyển mình sang thời kỳ công nghệ 4.0. Sự xuất hiện của các công nghệ hiện đại như smartphone hay Internet đã tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực, ngành nghề. Để thích nghi với hiện tại cũng như đáp nhu cầu học tập ngày càng cao, ngành giáo dục buộc phải chuyển đổi theo hướng công nghệ số.
Đặc biệt, khi đại dịch Covid -19 bùng phát, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học càng được đề cao mạnh mẽ. Để thực hiện giãn cách xã hội theo chỉ thị của nhà nước, cán bộ giáo viên và học sinh chuyển hẳn sang hình thức học trực tuyến.
Với mô hình học tập này, phương pháp giảng dạy truyền thống đã hoàn toàn bị thay thế. Mỗi cá nhân đều trực tiếp ứng dụng công nghệ thông tin để tham gia vào quá trình học tập, giảng dạy.
4
- Tăng cao khả năng học tập
Những công cụ tìm kiếm như: giáo án điện tử, ebook, website,…, đã mở ra một “kho tàng” kiến thức phong phú cho người dạy và người học. Tùy theo khả năng và nhu cầu, giáo viên lẫn học sinh có thể chủ động tích lũy kiến thức cho riêng mình.
Bên cạnh đó, với nguồn tài nguyên số, giáo viên và học sinh có thể sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp. Điều này mang lại tính cá thể hóa trong hoạt động giảng dạy, làm tăng khả năng truyền tải kiến thức.
Giáo dục 4.0 đòi hỏi mọi cá nhân đều phải tham gia vào bài giảng. Đây chính là tiền đề tạo ra sự tương tác qua lại giữa giáo viên và học sinh. Thông qua đó, giáo viên có thể điều chỉnh cách thức giảng dạy để cải thiện chất lượng học tập tốt nhất.
- Tạo điều kiện thích nghi với công nghệ mới
Học sinh sẽ sớm tiếp cận với “thế giới” công nghệ hơn khi các bậc tiểu học ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Nhờ đó, các em nhỏ sẽ hiểu được giá trị của lĩnh vực này tốt hơn. Đây chính là tiền để để những “mầm xanh” chinh phục công nghệ trong tương lai.
Công nghệ thông tin là nhân tố không thể thiếu đối với mọi ngành nghề hiện nay. Vì vậy, khi được tiếp cận công nghệ từ sớm, người học sẽ dễ thích nghi với công việc sau này. Ngoài ra, công nghệ còn hỗ trợ người dùng hoàn thiện các kỹ năng mềm như: tư duy phân tích, khả năng phán đoán, làm việc độc lập,…
- Mở các lớp học trực tuyến
Bên cạnh các lớp học truyền thống, người học có thể đăng ký thêm các lớp học online. Mô hình học tập mới lạ này giúp học viên chủ động hơn về thời gian, giảm stress, tăng hứng thú tìm hiểu kiến thức.Ngoài ra, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học giúp giáo viên thoải mái sáng tạo giờ học theo cách của riêng mình. Các lớp học trực tuyến không chỉ tiết kiệm thời gian, công sức mà còn cả tiền bạc. Giáo viên và học sinh sẽ giảm chi phí cho việc in ấn giáo trình, tài liệu, bài thi. Ngoài ra, một số phần mềm công nghệ còn hỗ trợ công việc chấm điểm.
- Nâng cao chất lượng bài giảng
Trước đây, giáo viên chỉ có thể truyền tải bài giảng qua bảng đen, phấn trắng hoặc giáo trình khô khan. Hiện tại, với sự hỗ trợ của công nghệ, những bài giảng trở nên sinh động và thu hút hơn. Giáo viên có thể tích hợp với các phương tiện khác như: âm thanh, hình ảnh, video để làm ví dụ minh họa cho bài giảng của mình.
Trước thềm chuyển đổi số, nền giáo dục cũng hướng đến môi trường đào tạo và dạy học 4.0, mang lại chất lượng hiệu quả trong công tác “ươm mầm xanh” cho thế hệ tương lai.
Những năm gần đây việc sử dụng CNTT để xây dựng bài giảng điện tử (hay giáo án điện tử) để dạy học được xem là một trong những công cụ đem lại hiệu quả
5
tích cực trong việc đổi mới dạy và học. Thực hiện giáo án điện tử hay bài giảng điện tử giáo viên cần có sự hỗ trợ của máy tính. Toàn bộ kế hoạch lên lớp của giáo viên phải được lập trình sẵn. Các hoạt động dạy và học được thiết kế hợp lý trong một cấu trúc chặt chẽ, sử dụng các công cụ đa phương tiện bao gồm: các văn bản hình ảnh, âm thanh, phim minh hoạ để chuyển tải tri thức và điều khiển người học. Khi lên lớp bằng bài giảng điện tử, giáo viên phải thực hiện một bài giảng với toàn bộ hoạt động giảng dạy đã được chương trình hóa một cách sinh động, nhờ sự hỗ trợ của các công cụ đa phương tiện đã được thiết kế trong bài giảng điện tử.
Hiện nay có một số phần mền CNTT được sử dụng phổ biến trong dạy học như các phần mềm chỉnh sửa video, các wed trắc nghiệm trực tuyến, các trò chơi trên PowerPoint..., tất cả những phần mền này sẽ thu hút HS học hơn, thích hơn, từ đó năng hiệu quả giờ học. Tuy nhiên, việc sử dụng CNTT phải phù hợp với mục tiêu của bài học, đối tượng HS. Nếu sử dụng CNTT tràn lan, mang tính trình diễn thì làm cho bài học không hiệu quả….
2.1.3. Mối quan hệ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với các kỷ thuật dạy học tích cực
- Việc phối hợp giữa ứng dụng công nghệ thông tin với các kĩ thuật dạy học tích cực trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Các phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Một bài học có thể phát huy tốt các phẩm chất, năng lực của HS nếu GV biết cách tổ chức, hướng dẫn HS lĩnh hội kiện thức một cách tự giác, chủ động. Điều này chỉ diễn ra khi GV sử dụng tốt các kĩ thuật dạy học tích cực, cộng với đó là kết hợp nhuần nhuyễn với ứng dụng công nghệ thông tin.
- Ngoài ra, ngày nay công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, nó trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho ngành giáo dục, góp phần rất lớn vào cuộc cách mạng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Chính vì vậy, giữa ứng dụng công nghệ thông tin với các kĩ thuật dạy học tích cực có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau.
3.1. Một số vấn đề về dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
3.1.1. Khái niệm dạy học
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu giáo dục: “Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người”.
Quan niệm này lí giải đầy đủ cách mà nền giáo dục đang cố gắng đào tạo những con người thích ứng với những nhu cầu hiện tại của xã hội. Tuy nhiên quan niệm này làm cho nền giáo dục luôn đi sau sự phát triển của xã hội. Bởi vì nó chỉ có nhiệm vụ tái hiện lại các giá trị tinh thần xã hội đã được vật chất hóa bằng cách nào đó để trở lại thành giá trị tinh thần bên trong người học.Một số quan điểm khác
6
dựa trên sự phát triển, nhất là phát triển về khoa học và công nghệ cho rằng “Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các vấn đề thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học một cách sáng tạo và hiệu quả”.
Từ 2 quan điểm trên chúng ta có thể thấy rằng để đưa ra một khái niệm tổng quát và chính xác nhất về dạy học không phải là một việc đơn giản. Vậy chúng ta có thể hiểu khát quát như sau: “Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước hình thành các năng lực cần thiết nhằm giải quyết các vấn đề thực tế đặt ra trong cuộc sống của mỗi người học một cách sáng tạo và hiệu quả
3.1.2. Khái niệm về phẩm chất, năng lực
* Khái niệm về phẩm chất:
Theo Từ điển tiếng Việt, phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật, hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dụ
* Khái niệm về năng lực:
Cũng theo Từ điển tiếng Việt, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; hoặc: năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau, được hình thành và phát triển do lĩnh vực đó tạo nên
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân, thể hiện mức độ thông thạo – tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn một hay một số dạng hoạt động nào đó”.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy.
Như vậy các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân nơi đóng vai trò quan trọng. Năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà có.
7
3.1.3. Đặc điểm của dạy học phát triển năng lực
- Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là xác định và đo lường được “năng lực” đầu ra của học sinh. Dựa trên mức độ làm chủ kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong quá trình học tập.
- Đặc điểm về mục tiêu: Chú trọng hình thành phẩm chất và năng lực thông qua việc hình thành kiến thức, kỹ năng; mục tiêu dạy học được mô tả chi tiết và có thể đo lượng và đánh giá được. Dạy học để biết cách làm việc và giải quyết vấn đề.
- Đặc điểm về nội dung dạy học: Nội dung được lựa chọn nhằm đạt được các mục
tiêu năng lực đầu ra. Chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng vào thực tiễn.
Nội dung chương trình dạy học có tính mở tạo điều kiện để người dạy và người học dễ cập nhật tri thức mới.
- Đặc điểm về phương pháp tổ chức:
+ Người dạy chủ yếu đóng vai trò là người tổ chức, cố vấn, hỗ trợ người học
chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề.
+ Đẩy mạnh tổ chức dưới dạng các hoạt động, người học chủ động tham gia
các hoạt động nhằm tìm tòi khám phá, tiếp nhận tri thức mới.
+ Giáo án được thiết kế có sự phân hóa theo trình độ và năng lực của người
học
+ Người học có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến, quan điểm và tham gia phản
biện.
- Đặc điểm về không gian dạy học: Không gian dạy học có tính linh hoạt, tạo không khí cởi mở, thân thiện trong lớp học. Lớp học có thể tron phòng hoặc ở ngoài trời, trong công viên, bảo tàng… nhằm dễ dàng tổ chức các hoạt động nhóm
- Đặc điểm về đánh giá: Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả “đầu ra”, quan tâm tới sự tiến bộ của người học. Chú trọng khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Ngoài ra 1 đặc điểm quan trọng trong đánh gia đó là: người học được tham gia vào quá trình đánh giá, nâng cao năng lực phản biện, một phẩm chất quan trọng của con người thời kỳ hiện đại.
- Đặc điểm về sản phẩm giáo dục:
+ Tri thức người học có được là khả năng áp dụng vào thực tiễn.
+ Phát huy khá năng tự tìm tòi, khám phá vừ ứng dụng nên người học không bị phụ thuộc vào học liệu
+ Người học trở thành những con người tự tin năng động và có năng lực.
8
3.1.4. Mối quan hệ của dạy học phát triển phẩm chất và năng lực
- Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu cấu thành nhân cách con người. Do vậy có thể xem quá trình hình thành và phát triển nhân cách gắn liền với quá trình tích tụ, phát triển các yếu tố của phẩm chất và năng lực.
- Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực là mô hình dạy học hướng tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học thông qua cách thức tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ hợp lý của giáo viên.
Trong chương trình giáo dục tổng thể năm 2018, qui định 5 phẩm chất và 10 năng lực của HS cần đạt. Về phẩm chất: yêu nước, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ, nhân ái; còn năng lực là: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, thẫm mỹ, thể chất, tin học, tính toán, ngôn ngữ.
Nhìn vào 5 phẩm chất và 10 năng lực của HS cần đạt, chúng ta thấy, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là thực hiện mục tiêu mà ngành giáo dục đề ra nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó, trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
Nhìn chung xu hướng dạy học hiện này là phát triển phẩm chất, năng lực HS khác với xu hướng cũ là dạy học theo lối "truyền thụ một chiều", từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học, HS biết liên hệ những tri thức mà mình lĩnh hội được với thực tiễn cuộc sống, góp phần giải quyết những vấn đề của thực tiễn, phát huy được thế mạnh của từng học sinh.
Tuy nhiên, tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể của từng trường phổ thông, mà có những phương pháp, kĩ thuật dạy học thích hợp. Riêng đối với các giờ thực hành cần chuẩn bị tốt các kĩ năng dạy học để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỷ thuật dạy học tích cực trong dạy học Lịch sử hiện nay
Thực tế hiện nay, phần lớn giáo viên đều luôn có ý thức đổi mới phương pháp dạy học, biết sử dụng các phương pháp dạy học tích cực bên cạch các PPDH truyền thống, đã biết cách phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Trong đó, GV đóng vai trò là người hướng dẫn, còn HS là chủ thể chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, sáng tạo.
Trong quá trình dạy học, GV đã biết vận dụng các PPDH tích cực phù hợp với
tiết học, bài học và đối tượng HS. Đồng thời tiến hành đổi mới kiểm tra, đánh
9
giá học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử, tạo sự say mê, yêu thích học tập Lịch sử cho HS.
Tuy nhiên, trên thực tế dạy học Lịch sử ở trường phổ thông hiện nay vẫn còn rất nhiều GV sử dụng PPDH truyền thống như bảng đen, phấn trắng cùng với thuyết trình. Nếu có đổi mới PPDH, sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực thì cũng chỉ diễn ra trong các giờ dạy đổi mới, thử nghiệm hay thao giảng.
Vì vậy, sử dụng phương tiện dạy học như công nghệ thông tin kết hợp một số kĩ thuật dạy học tích cực, phù hợp với nội dung bài dạy sẽ có tác dụng rất lớn trong việc phát huy tính tích cực, phát triển và hình thành các phẩm chất và năng lực cho học sinh, nâng cao hiệu quả của bài học.
2.2. Thực trạng của việc dạy học nội dung bài thực hành lịch sử lốp 10
Thực tế hiện nay cho thấy, rất nhiều GV ngại hoặc không muốn dạy bài thực hành Lịch sử 10 vì nếu dạy thì phải đầu tư một lượng thời gian và công sức cho bài dạy.
Phần nhiều GV chỉ dạy loa qua cho xong giờ hoặc cho HS làm một số bài tập
cho có giờ thực hành.
Một số Nhà trường và tổ chuyên môn chưa thực sự quan tâm trong vấn đề dạy
thực hành đối với môn Lịch sử lớp 10.
2.3. Thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin với một số kỷ thuật dạy học tích cực trong bài thực hành Lịch sử ở trường THPT hiện nay
Đối với môn Lịch sử lớp 10 của năm 2022 - năm đầu tiên trong khung chương trình giáo dục có bài thực hành sau mỗi chủ đề. Chính vì lần đầu tiên có bài thực hành, nên nhiều giáo viên còn bỡ ngỡ trong cách soạn bài giảng (soạn làm sao? soạn như thế nào? v.v..). Đặc biệt là phần ứng dụng công nghệ thông tin hay sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để thiết kế và dạy học bài thực hành là một vấn đề nan giải, đáng phải suy nghĩ. Hiện nay, nhiều GV có năng lực, nhưng họ ngại ứng dụng công nghệ thông tin, ngại sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để thiết kế và dạy học bài thực hành. Vì thế, nên mỗi giờ lên lớp của tiết thực hành, thường có thực tế là, đại đa số GV sẽ cho HS làm một số bài tập có sẵn trong SGK cho hết giờ. Chính vì vậy, để thiết kết và dạy học bài thực hành sao cho hiệu quả, gây hứng thú, cuốn hút học sinh học là điều rất cần thiết cho hoạt động dạy và học hiện nay ở các trường phổ thông. Và ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để thiết kế và dạy học bài thực hành, sẽ đáp ứng được yêu cầu đó. Bởi vì, công nghệ thông tin và sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ làm tăng sự sinh động và khiến cho bài học thêm cuốn hút đối với học sinh. Nếu giáo viên biết khai thác công nghệ thông tin và sử dụng hợp lý các kĩ thuật dạy học tích cực, bài học trở nên phong phú và hấp dẫn người học hơn cách dạy truyền thống. Vậy nguyên nhân của những thực trạng trên là gì?
Thứ nhất, do tâm lí GV không muốn soạn kế hoạch bài dạy.
10
Thứ hai, nội dung bài thực hành khó.
Thứ ba, bài thực hành Lịch sử lớp 10 lần đầu tiên xuất hiện, giáo án cụ thể chưa
có để tham khảo.
Thứ tư, là do giáo viên không biết soạn như thế nào cho phù hợp....
Chính vì vậy, tôi cho rằng, việc ứng dụng CNTT và các kĩ thuật dạy học tích cực trong một bài dạy thực hành là cần thiết và mang lại nhiều hiệu quả dạy học, đặc biệt là việc phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. Vì vậy, đây chính là cơ sở để tôi tiến hành ứng dụng CNTT và các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học các bài thực hành lịch sử ở lớp 10 nói riêng và bộ môn lịch sử nói chung, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường phổ thông.
II. Một số kĩ thuật dạy học tích cực và ứng dụng công nghệ thông tin khi xây dựng kế hoạch bài dạy thực hành Lịch sử 10 (Bộ Cánh Diều): Văn minh phương Đông thời Cổ - Trung đại.
1. Sử dụng kĩ thuật thảo luận viết
1.1. Khái niệm
Kĩ thuật viết sau thảo luận là kĩ thuật mà từng cá nhân trong nhóm phải tự bản thân viết về nội dung thảo luận. Sau đó đại diện nhóm tổng hợp và viết lại các ý kiến của các thành viên.Thảo luận viết là một biến thể của Động não.Tuy nhiên trong thảo luận viết từng thành viên trình bày ý kiến của mình trên giấy trước khi gửi kết quả về cho thư ký của nhóm.
1.2. Các bước tiến hành
- Giáo viên chia nhóm, giao vấn đề cho nhóm.
- Quy định thời gian viết cá nhân trước khi thu nhập ý kiến của cả nhóm.
- Thu thập ý kiến của học sinh.
- Tổng hợp ý kiến của các thành viên, thư kí, nhóm trưởng có nhiệm vụ tổng hợp. Sau đó đại diện các nhóm trình bày về ý kiến của nhóm mình, các nhóm khác nhận xét.
- Giáo viên tổng kết: đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức cho các nhóm.
1.3. Phạm vi, nội dung ứng dụng
- Hình thành kiến thức: Dự án “Tài năng và sáng tạo” – Em làm hướng dẫn
viên du lịch, nhóm viết bài thuyết trình giới thiệu di sản
- Phần vận dụng – Nhóm viết bài thu hoạch liên hệ kết nối tri thức với di sản
11
Học sinh đang thực hiện kĩ thuật thảo luận viết
Bài thu hoạch của kĩ thuật thảo luận viết
12
2. Kỷ thuật dạy học theo dự án
2.1. Khái niệm
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều khiển và giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp, không chỉ về mặt lý thuyết mà cả về mặt thực hành, thông qua đó, tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu và công bố được.
2.2. Các bước tiến hành
- Chuẩn bị: Xây dựng ý tưởng, lựa chọn chủ đề, tiểu chủ đề, lập kế hoạch các
nhiệm vụ học tập.
- Thực hiện dự án: Thu thập thông tin, thực hiện điều tra, thảo luận với các
thành viên khác, tham vấn giáo viên hướng dẫn.
- Kết thúc dự án: Tổng hợp các kết quả, xây dựng sản phẩm, trình bày kết quả,
phản ánh lại quá trình học tập.
2.3. Phạm vi, nội dung ứng dụng
- Dạy học bài thực hành: Tìm hiểu một số nền văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại (Tiết PPCT: 12, SGK Lịch sử 10 - Bộ Cánh Diều). Ở mục 2 của tiết 12- Dấu ấn về một số nền văn minh Phương Đông. GV có thể sử dụng dạy học dự án.
- Bước 1. GV xây dựng dự án: “Tư duy và sự sáng tạo”. Sau đó lập kế hoạch dự án. Mục tiêu: Yêu cầu HS trình bày được một thành tựu của văn minh Phương
Đông mà em cho là ấn tượng nhất.
- Bước 2: HS thu thập thông tin, thực hiện điều tra, thảo luận nhóm dưới sự
hướng dẫn của giáo viên, hoàn thành dự án.
- Bước 3: HS trình bày sản phẩm trước lớp. GV sẽ đánh giá được việc học sinh học tích cực và chủ động như thế nào? GV có thể thấy được những ấn tượng của HS về văn minh thời cổ trung đại, đó chính là những bí ẩn của Kim tự tháp hay vẻ đẹp của công trình kiến trúc Thánh địa Mỹ Sơn ở Việt Nam, chịu ảnh hưởng bởi văn minh Ấn Độ, song đã được bản địa hóa.
- Ý nghĩa: Học sinh đã thực hiện và hoàn thành dự án một cách chủ động và sáng tạo, qua quá trình thực hiện dự án thì kĩ thuật dạy học này đã hình thành và phát triển được một số năng lực cần thiết cho HS (về tin học, hợp tác, giao tiếp); đồng thời là bồi dưỡng cho các em các phẩm chất (như chăm chỉ, tự giác…).
3. Sử dụng kĩ thuật triển lãm phòng tranh 3D
3.1. Khái niệm
13
Sử dụng kĩ thuật triển lãm phòng tranh 3D là phương pháp dạy học mà trong đó GV hoặc HS thiết kế một phòng tranh 3D của một mục trong bài học, nhằm trưng bày các bức ảnh liên quan đến nội dung bài học.
3.2. Các bước tiến hành
- Gv Xây dựng ý tưởng, lựa chọn chủ đề, tiểu chủ đề, lập kế hoạch các nhiệm
vụ học tập, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
- HS thu thập thông tin, tài liệu, tìm hiểu về cách thiếp lập phòng tranh 3D,
thảo luận với các thành viên trong nhóm để hoàn thành sản phẩm.
- HS tiến hành báo cáo tại lớp: trình chiếu phòng tranh 3D, các nhóm cử đại
diện thuyết trình.
3.3. Phạm vi, nội dung ứng dụng
Hoạt động 2. 2. Dấu ấn văn minh Phương Đông thời kì Cổ - Trung đại trong tiến trình lịch sử nhân loại
-Yêu cầu: HS ứng dụng công nghệ thông tin, GV sử dụng phiếu hướng dẫn học
tập, HS làm việc nhóm để thiết kế và viết bài thuyết trình
Bước 1. Tổ chức ngoài lớp học - Hướng dẫn HS thiết lập các phòng tranh 3D kết hợp với nhóm thảo luận viết bài thuyết trình giới thiệu phòng tranh (Xem Phụ lục tranh ảnh).
- HS 2 nhóm thiết lập 2 phòng tranh 3D.
+ Phòng 1- Những bí ẩn của Kim Tự Tháp Ai Cập cổ đại.
+ Phòng 2- Khu di tích Thánh Địa Mĩ Sơn ở Việt Nam (chịu ảnh hưởng bởi kiến trúc Hin đu giáo của Ấn Độ, song vẫn mang bản sắc của Việt Nam).
– Bước 2. Trong giờ học trên lớp – HS sẽ thể thiện tài năng và sự sáng tạo - Em
làm hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về phòng tranh và di sản.
- Kết quả, ý nghĩa: Học sinh đã thiết kế thành công, đồng thời qua kĩ thuật dạy học này đã phát huy được rất nhiều kỷ năng, năng lực, hình thành tốt các kĩ năng cần thiết cho HS về tin học, về ngôn ngữ, sự tự tin trong giao tiếp…
Đường link phòng tranh 3D do học sinh thực hiện
(https://www.artsteps.com/view/643ea1b1c5133eb87031490d)
(https://drive.google.com/file/d/1YyRWXqCR3ZWmEIPFSf6yDT_EX2nP2fqA/vi ew?usp=share_link)
14
15
Ảnh học sinh đang thực hiện hướng dẫn viên du lịch triễn lãm phòng tranh 3D
4. Kỷ thuật “Hỏi chuyên gia”
4.1. Khái niệm
Kỷ thuật “Hỏi chuyên gia” là kỷ thuật dạy học mà GV chỉ định HS hoặc HS
xung phong tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định.
4.2. Cách thức tiến hành
- Gv chuẩn bị nội dung, lập kế hoạch.
- HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên
gia” về một chủ đề nhất định.
16
Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công.
- Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học
- Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời
các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời.
4.3. Phạm vi nội dung ứng dụng: Hình thành kiến thức
Hoạt động 1. 1. Lập bảng những thành tựu văn minh tiêu biểu của một số nền văn minh phương Đông thời Cổ - Trung đại
- Cơ sở thực hiện: Kiến thức HS đã được học, nên đủ năng lực và điều kiện để làm một chuyên gia trả lời các câu hỏi về những thành tựu cơ bản cảu văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại .
Ảnh học sinh đang thực hiện kĩ thuật “hỏi chuyên gia”
Đường link học sinh đang thực hiện kĩ thuật “hỏi chuyên gia” (https://drive.google.com/file/d/1muzD0sDGzzZJdkN- tqCRzz1GuEFUWsHm/view?usp=share_link)
- Ý nghĩa: HS sẽ nắm chắc kiến thức về những thành tựu cơ bản cảu văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại. Điều này phục vụ tốt cho HS trong thi học kỳ sắp tới nhưng đồng thời rèn luyện kỷ năng nói, diễn đạt, suy nghĩ, thuyết trình tốt trước tập thể. Từ bài học, hình thành đam mê nghề nghiệp cho học sinh.
5. Kỷ thuật sử dụng trò chơi
5.1. Khái niệm
17
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
5.2. Cách thức tiến hành
- GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
- Chơi thử ( nếu cần thiết)
- HS tiến hành chơi
- Đánh giá sau trò chơi
- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
5.3. Phạm vi, nội dung ứng dụng
- Hoạt động khởi động và vận dụng kiến thức.
+ Khởi động – Tổ chức trò chơi: Hiểu ý đồng đội
Hướng dẫn luật chơi 1.
1. Chọn 2 bạn cùng chơi, đứng quay mặt lại với nhau 2. Bạn đứng đối diện bảng sẽ diễn đạt nội dung bức tranh nhìnthấy, khôngđược sử dụng lời liên quan đến nội dung cho bạn đối diện 3. Bạn còn lại quay lưng với bảng sẽ đoán nội dung bức tranh. 4. Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm, câu trả lời sai trừ 10 điểm
18
Học sinh đang tham gia trò chơi “ Hiểu ý đồng đội”
+ Hoạt động: Luyện tập củng cố: Trò chơi “Vòng quay may mắn”
Hướng dẫn luật chơi
1. Giáo viên sử dụng công nghệ tạo vòng quay may mắn với các câu hỏi trắc nghiệm, phần quà, điểm số, lời chúc, ngôi sao may mắn cộng điểm … 2. Tổ chức cho cả lớp cùng tham gia, GV bốc thăm số người quay ngẫu
nhiên.
3. HS chọn câu hỏi trả lời đồng thời quay vòng để nhận quà 4. Câu trả lời đúng sẽ được nhận quà, sai cơ hội giành cho bạn khác.
- Yêu cầu thực hiện: Ứng dụng công nghệ thông tin để tạo và tổ chức trò chơi
- Mục đích, ý nghĩa: Tạo hứng thú cho học sinh bước vào bài mới và củng cố luyện tập. Làm cho tiết học sôi nổi, vui vẻ, tăng độ cuốn hút của bài học; rèn luyện và phát huy tốt các phẩm chất, năng lực cho HS.
19
Học sinh đang thực hiện trò chơi “Vòng quay may mắn”
III. Ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỷ thuật dạy học tích cực vào xây dựng kế hoạch bài dạy học thực hành “Tìm hiểu Văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại” Lịch sử lớp 10 bộ sách Cánh Diều theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực nhằm tạo hứng thú và hiệu quả dạy học(Tiết PPCT 12)
Thực hành: TÌM HIỂU VĂN MINH PHƯƠNG ĐÔNG THỜI CỔ - TRUNG ĐẠI
I. MỤC TIÊU
1. Về năng lực
20
Năng lực tìm hiểu lịch sử: thông qua khai thác các nguồn sử liệu trong học tập lịch sử để trình bày về các thành tựu tiêu biểu, ấn tượng nhất về thời kì Cổ - Trung đại của Phương Đông.
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: thông qua khai thác thông tin, tư liệu, quan sát hình ảnh để tự tìm hiểu về những giá trị của các công trình kiến trúc để vẽ sơ đồ tư duy về thể hiện thành tựu và ý nghĩa của văn minh Phương Đông Cổ - Trung đại.
- Năng lực giải quyết vấn đề: thông qua việc ứng dụng một số phương pháp cơ
bản của sử học vào giải quyết các bài tập cụ thể trong quá trình học tập.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thông qua hoạt động nhóm, trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm học tập, hoạt động hỏi chuyên gia, giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua sưu tầm tư liệu giới thiệu về 1 công trình kiến trúc ở Việt Nam chịu ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ Cổ - Trung đại; đóng vai hướng dẫn viên giới thiệu thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Phương Đông Cổ - Trung đại.
2. Về phẩm chất
- Giáo dục phẩm chất chăm chỉ, tự giác, tích cực tham gia các hoạt động tập thể
để giải quyết vấn đề.
- Có trách nhiệm trong học tập và trân trọng các giá trị của văn minh cổ trung
đại phương Đông Cổ - Trung đại.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Sách giáo khoa lịch sử 10. Máy tính, máy chiếu.
- Giáo án điện tử, trong đó có tranh ảnh lịch sử, video clip liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1: Khởi động
a. Mục tiêu: Khơi gợi sự chú ý của HS, tạo hứng thú học tập giúp HS nắm được yêu cầu cần đạt khi học bài này
b. Tổ chức thực hiện:
- GV sử dụng kỷ thuật: Tổ chức trò chơi
*Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV tổ chức hs chơi trò chơi: “Hiểu ý đồng đội” nhằm nhận diện đúng các bức ảnh về những thành tựu của văn minh phương Đông Cổ - Trung đại.
- GV phổ biến luật chơi: Trò chơi gồm 2 bạn, bạn được nhìn thấy bức tranh có nhiệm vụ diễn đạt làm sao đó để bạn mình hiểu và đoán đúng nội dung bức tranh.
- ảnh 1: Xác ướp Ai Cập; ảnh 2: Kim tự tháp; ảnh 3: Tác phẩm Tây du ký; ảnh 4: Phật giáo.
21
*Bước 2: HS nhận diện
*Bước 3: HS trả lời
*Bước 4: GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung mới.
2. Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1. 1. Lập bảng những thành tựu văn minh tiêu biểu của một số nền văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại
a. Mục tiêu: Trình bày được những thành tựu văn minh tiêu biểu của một số nền văn minh Phương Đông Cổ - Trung đại.
- GV sử dụng kỷ thuật: dạy học dự án cho học sinh thực hiện ở nhà, trên lớp thực hiện kỷ thuật hỏi chuyên gia và phòng tranh.
b. Tổ chức thực hiện
*Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Để tìm hiểu được những thành tựu văn minh tiêu biểu của một số nền văn minh phương Đông cổ trung đại GV yêu cầu HS hoàn thành dự án 1: Hành trình kết nối tri thức.
- GV yêu cầu HS nhóm 1,2,3 hoàn thành bảng hệ thống những thành tựu văn minh tiêu biểu của một số nền văn minh phương Đông cổ trung đại qua bảng mẫu ở nhà. Nhóm 4 thực hiện trên lớp với kỷ thuật “ hỏi chuyên gia”.
Nội dung
Văn minh Ai Cập cổ đại Văn minh Trung Hoa cổ trung đại
Văn minh Ấn Độ cổ trung đại
Tín ngưỡng, tôn giáo
Chữ viết
Văn học
Sử học
Toán học
Khoa học
Nghệ thuật
Ý nghĩa, đặc điểm
22
* Bước 2: Thực hiện hiện nhiệm vụ: HS nhóm 1,2,3 treo bảng hệ thống lên bảng . Nhóm 4 sử dụng kỷ thuật “hỏi chuyên gia”
* Bước 3: Hs nhóm 4 sử dụng kỷ thuật “hỏi chuyên gia” – Dự kiến sản phẩm
Nội dung Văn minh Ai Cập cổ đại Văn minh Trung Hoa cổ trung đại Văn minh Ấn Độ cổ trung đại
Tín ngưỡng, tôn giáo - Nho giáo: là hệ tư tưởng của chế độ quân chủ ở Trung Hoa.
là quê hương của nhiều tôn giáo lớn như Hin-du giáo, Phật giáo…
- Đạo giáo: là một trong những tôn giáo lớn của Trung Hoa.
- Phật giáo: rât phát triển, nhiều ngôi chùa lớn được xây dựng.
Chữ viết - Chữ tượng hình, viết trên giấy Pa- pi-rút hoặc khắc trên đá. sớm tạo ra chữ viết điển hình như chữ Bra-mi, chữ San-krit (Phạn)
- Chữ viết: cư dân cổ đại đã biết sáng tạo ra chữ viết của mình từ thời nhà Thương, trải loại hình qua nhiều khác nhau như Giáp cốt văn, Kim văn, Tiếu triện,….
Văn học
đa dạng, nhiều thể loại: Kinh thi, thơ đường, tiểu thuyết….
đạt được nhiều thành tựu lớn tiêu biểu là kinh Vê – đa, sử thi…
Sử học Tư Mã Thiên
Toán học
- Toán học: phép đếm đến 10, tính được số Pi bằng 3,16. Cửu chương toán thuật sáng tạo ra hệ thống tính tự nhiên, số được căn bậc hai căn bậc ba, …
Khoa học - Lịch pháp và thiên văn học. kĩ thuật in, làm giấy, thuốc súng và la bàn.
- Chữa bệnh, ướp xác
Nghệ đền, chùa, tháp,
Xây dựng những công trình kiến Vạn Lí Trường Thành, Tử cấm Thành, tượng
23
thuật Phật chùa Lạc Sơn.... tượng Phật
trúc, điêu khắc đồ sộ như kim tự tháp, tượng Nhân sư…
Đặc điểm, Ý nghĩa Chứng tỏ sự phát triển của văn minh Trung Hoa. Đóng góp quan trọng vào kho tàng tri thức nhân loại.
Đặt nền móng cho nhiều lĩnh vực của văn minh nhân loại
Ảnh hưởng đến các nước láng giềng, sang cả Tây Á, thậm chí châu Âu. Ảnh hưởng sâu sắc đến các quốc gia trong khu vực, nhất là Đông Nam Á.
Nhiều thành tựu còn giữ được đến ngày nay, đóng góp vào di sản văn hóa của nhân loại
* Bước 4: GV Kết luận, nhận xét, chốt ý, chuyển mục.
Hoạt động 2. 2. Dấu ấn văn minh Phương Đông thời kì cổ trung đại trong tiến trình lịch sử nhân loại
a. Mục tiêu:
HS ứng dụng công nghệ thông tin thiết kế và thuyết trình về một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Phương Đông thời kì Cổ - Trung đại. Nêu rõ các giá trị về thành tựu đó.
Kết nối quá khứ và hiện tại, tạo hứng thú cho người học và phát triển tài năng
và sự sáng tạo cho HS về công nghệ thông tin và ngôn ngữ thuyết trình.
b. Tổ chức thực hiện
- Kỷ thuật dạy học: Triển lãm phòng tranh 3D - Em làm hướng dẫn viên du lịch.
*B1: Gv chuyển giao nhiệm vụ:
- Để hoàn thành mục tiêu, gv tổ chức thực hiện dự án 2: Tài năng và sự sáng tạo.
- GV tổ chức câu lạc bộ: Em yêu lịch sử với chủ đề: Dấu ấn văn minh Phương Đông thời kì Cổ - Trung đại trong tiến trình lịch sử nhân loại
- Gv chia lớp thành 2 nhóm lớn, mỗi nhóm phải chuẩn bị trước một phòng tranh 3D về một thành tựu của văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại, lên lớp cử đại diện trình bày về thành tựu của văn minh Phương Đông mà nhóm đó ấn tượng nhất. (xem phụ lục tranh ảnh)
- Nhóm 1. Bí ẩn của Kim tự tháp Ai Cập
24
- Nhóm 2. Thánh Địa Mĩ Sơn của Việt Nam- công trình chịu ảnh hưởng tôn giáo của Ấn Độ.
*Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ
*Bước 3. HS báo cáo.
*Bước 4. Gv nhận xét, chốt ý.
Sản phẩm thuyết trình của học sinh
* Nhóm 1. Bí ẩn Kim tự tháp Ai Cập qua triễn lãm phòng tranh 3D
KÍNH THƯA QUÍ THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN!
Nền văn minh Phương Đông thời cổ trung đại như Ai Cập, Trung Hoa, Ấn Độ đã để lại cho nhân loại những thành tựu to lớn. Đó là sản phẩm của trí tuệ, của sức lao động và sáng tạo của nhân dân Phương Đông.
Nếu như phải chọn ra một công trình kiến trúc vĩ đại và bí ẩn nhất của con người Phương Đông cổ trung đại thì chắc chắn Kim Tự Tháp sẽ là một ứng cử viên cực kì sáng giá. Và đến với buổi tọa đàm dấu ấn văn minh Phương Đông hôm nay, nhóm chúng em xin được chọn về vấn đề: Những bí ẩn của Kim tự tháp Ai cập cổ đại. Vậy Kim tự tháp có những điều kì thú và bí ẩn gì mời quí thầy cô và các bạn cùng nhóm em sẽ đi tham quan qua phòng tranh 3D.
1. Vậy trước tiên chúng ta sẽ tìm hiểu qua về kim tự tháp.
Kim tự tháp Ai Cập là các công trình cổ đại hình chóp bằng đá ở Ai Cập. Có tất cả 138 kim tự tháp đã được khám phá ở đây tính đến ngày nay. Đó còn là công trình kiến trúc cổ nhất và duy nhất còn tồn tại trong số bảy kì quan thế giới cổ đại. Kim tự tháp Giza được xây dựng vào khoảng 2580-2560 trước công nguyên,tức thuộc thời kì đồ đồng. Khi mới hoàn thành,công trình này có chiều cao là 149,6m. Theo ước tính ,kim tự tháp Giza được xây từ 2,3 triệu khối đá, với tổng lượng lên tới 5,6 triệu tấn.
2. Vậy bằng cách nào mà người cổ đại lại có thể xây dựng lên công trình vĩ đại ấy?
Người Ai Cập xưa đã lấy vật liệu xây dựng (là những khối đá) , họ đã sử dụng bộ não của mình để vận chuyển những khối đá có trọng lượng 2,5 tấn/khối bằng cách lợi dụng sức nước,lực đẩy của nước để vận chuyển đưa những tảng đá lớn đến công trình xây dựng.Dựa theo các tài kiệu cổ,để có thể hoàn thành kim tự tháp,số lượng nhân công dao động từ khoảng vài chục nghìn cho đến cả trăm nghìn người làm việc liên tục. Và theo ước tính, phải mất khoảng 20 năm để xây dựng xong 1 kim tự tháp. Dù hàng nghìn năm đã trôi qua,mặc dù trình độ văn minh của nhân loại đã có nhiều phát triển vượt bậc,song khi nghiên cứu về kim tự tháp vẫn còn nhiều bí ẩn mà khoa học không thể giải thích.
25
3. Vậy những bí ẩn đó là gì?
1. Đầu tiên đó là nhiệt lượng dị thường bên trong các kim tự tháp
-Dù bên ngoài nhiệt dộ rất nóng,nhưng khi chúng ta bước vào bên trong kim tự tháp ,nhiệt độ ở đây luôn luôn ổn định ở trạng thái 20 độ C.Theo sách lịch sử văn minh thế giới,các nhà khoa học cũng mang những đồng xu hoen gỉ vào trong kim tự tháp và sau hơn 1 tháng thì những đồng tiền đó trở nên sáng bóng và mới tinh.Họ lại tiếp tục thử nghiệm,khi đưa một cốc sữa tươi vào bên trong kim tự tháp ,và sau hơn một tháng thì mùi vị và màu sắc của ly sữa vẫn không hề thay đổi.Hoa quả mang vào đó để nửa tháng vẫn còn tươi ,không hề bị mất nước,khô héo hay hư hỏng. đó vẫn là một bí ẩn lịch sử mà cho đến ngày nay các nhà khoa học vẫn chưa có câu giải thích.
2. Không những thế, trong quá trình khám phá kim tự tháp,các nhà khoa học
còn phát hiện ra dãy số 142875.
Ban đầu ai cũng nghĩ đây là một dãy số ngẫu nhiên không có gì đặc biệt. tuy nhiên ,khi nhân dãy số này với các số từ 1 tới 6 được kết quả chi là sự xáo trộn thứ tự của dãy số ban đầu chứ không hề xuất hiện thêm con số nào khác, kì diệu hơn khi nhân nó với 7 thì kết quả cho được là 6 con số 9, tượng trưng cho sự kết thúc của một chu kì . các nhà khảo cổ học tin rằng ,dãy số này là cách mà người ai cập cổ đại định nghĩa về chu kì 7 ngày trong tuần.
3. Ngoài ra, người Ai Cập cổ đại còn vô cùng tài giỏi trong kĩ thuật ướp xác. Sau khi vua pharao qua đời, vị vua tối cao của người ai cập cổ được tiến hành cẩn thận và tỉ mỉ về quá trình ướp xác và được đặt xác ướp trong Kim tự tháp
4. Để bảo vệ thi hài của các vị vua,người ai cập cổ đại đã xây lên nhiều cạm bẫy.
-Bẫy dây làm từ những sợi thép vô cùng mỏng ,sắc được treo ngang tầm cổ.
-Bẫy rắn cũng thường xuất hiện trong nhiều lăng mộ cổ ai cập ,chúng thường là những con rắn hổ mang cực độc,đươc huấn luyện để coi giữ l.mộ
-Loại bẫy không thể thiếu là bẫy chất độc,người ta sẽ rải rất nhiều bột hematite loại bụi kim loại sắc nhọn, nếu vô tình hít phải bột hematite thì cơ thể sẽ bị bào mòn dần và chết từ từ trong đau đớn…trên đây là ba loại bẫy thông dụng nhất mà người Ai Cập cổ đại sử dụng để bảo vệ thi hài của các vị vua .
Bài thuyết trình với chủ đề em yêu lịch sử của nhóm em đến đây là kết thúc,cảm ơn quý thầy cô giáo cùng các bạn đã lắng nghe,còn nhiều điều còn thiếu sót mong mọi người góp ý ạ.
* Nhóm 2. Giới thiệu khu đền tháp Thánh địa Mỹ Sơn qua triễn lãm phòng tranh 3D
Chămpa là một dân tộc sinh sống lâu đời trên dải đất miền Trung Việt
26
Nam. Trong lịch sử phát triển, với văn hóa bản địa đặc sắc của mình cùng với mối giao lưu rộng rãi đa chiều với nhiều nền văn hóa khác nhau người Chăm đã sáng tạo nên một nền văn hoá đa dạng và độc đáo. Họ đã để lại cho chúng ta một quần thể kiến trúc đền tháp đồ sộ và những tác phẩm điêu khắc có giá trị nghệ thuật cao.
Trong số đó, khu di tích đền tháp Mỹ Sơn là một minh chứng điển hình nhất cho một nền văn hóa champa phát triển rực rỡ trong quá khứ – Mỹ Sơn đã được UNESSCO công nhận là DSVHTG năm 1999.
Tôn giáo chính của người Chăm là Ấn Độ giáo, thờ ba vị là Brahma –
Visnu – Siva.
Khu di tích đền tháp Mỹ Sơn nay thuộc huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 70 km, là tổ hợp gần 70 công trình lớn nhỏ.Do điều kiện thời gian, hôm nay chúng ta chỉ tìm hiểu nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc của thánh địa Mỹ Sơn
Trước hết HDV- tôi, xin điểm lại những nét kiến trức đặc trưng chung của thánh địa Mỹ Sơn. Mỹ Sơn có các công trình đại diện cho các phong cách nghệ thuật kiến trúc Chăm pa phát triển liên tục từ thế kỷ thứ 7 – 13 bao gồm: phong cách Mỹ sơn , phong cách Hoà Lai, phong cách Đông Dương, phong cách Bình Định.
Đền tháp Chăm thường có cửa quay về hướng đông – hướng của thần Siva ngự trị. Nhưng tại Mỹ sơn vẫn có một vài ngôi tháp quay về hướng tây hoặc có cả 2 cửa trổ về 2 hướng đông tây biểu hiện tư tưởng hướng về thế giới bên kia của những vị vua sau khi chết đựơc phong thần và để tỏ lòng hoài niệm tổ tiên. Mỗi khu đền tháp đều có một tháp chính và các tháp nhỏ xung. Ngôi đền chính tượng trưng cho ngọn núi Meru- trung tâm vũ trụ, nơi hội tụ của thần linh.
Mỗi tháp có 3 phần: chân tháp, mình tháp và đỉnh tháp, tượng trưng cho 3 vị thần: Brahma, Vishnu, Siva tương ứng với 3 thế giới: thế giới trần tục, thế giới tâm linh và thế giới thần linh.
Nhìn chung, các công trình kiến trúc nơi đây đều được xây dựng bằng gạch nung và có thể là đá sa thạch. Những viên gạch được chồng khít lên nhau mà không thấy một lớp vôi vữa nào. Hiện có rất nhiều giả thuyết về kỹ thuật xây dựng tháp Chăm, tuy nhiên, cho đến ngày nay thì kỹ thuật xây dựng tháp vẫn là một điều bí ẩn.
Xin cảm ơn sự theo dõi, lắng nghe của quí du khách tham quan qua màn ảnh nhỏ hôm nay.
27
3. Hoạt động luyện tập
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố về kiến thức đã học
b. Tổ chức thực hiện
- Kỷ thuât dạy học: Tổ chức trò chơi
*Bước1. Gv chuyển giao nhiệm vụ
- Tổ chức lớp chơi trò chơi: vòng quay kỳ diệu
- GV phổ biến luật chơi.
- Mục tiêu của trò chơi là trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
Câu 1. Một trong những ý nghĩa của chữ viết Ai Cập thời kì cổ đại là
A. phản ánh trình độ tư duy cao của cư dân Ai Cập.
B. cơ sở của chữ tượng hình sau này.
C. cơ sở để cư dân Ai Cập giỏi về hình học.
D. biểu hiện cao của tính chuyên chế.
Câu 2. Thành tựu về lĩnh vực nào sau đây của văn minh Ai Cập thời kì cổ đại đã được ứng dụng hiệu quả trong việc xây dựng Kim tự tháp?
A. Tôn giáo, tín ngưỡng. B. Toán học. C. Kĩ thuật ướp xác. D. Chữ viết.
Câu 3. Nội dung nào sau đây phản ánh đúng ý nghĩa của Nho giáo?
A. Là đóng góp lớn của nhân dân Trung Hoa đối với văn minh phương Tây.
B. Là cơ sở lí luận và tư tưởng của chế độ quân chủ ở Trung Hoa.
C. Thể hiện trình độ tư duy cao, lưu giữ thông tin lớn.
D. Cơ sở cho sự phát triển của khoa học kĩ thuật hiện đại.
Câu 4. Phát minh về kĩ thuật nào sau đây của người Trung Hoa có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành hàng hải?
A. La bàn. B. Thuốc súng. C. Kĩ thuật in. D. Làm giấy.
Câu 5. Lĩnh vực nào sau đây của nền văn minh Ấn Độ thời kì cổ -trung đại có ảnh hưởng lớn đến Việt Nam?
A. Y học. B. Văn học. C. Kiến trúc, điêu khắc. D. Sử học.
Câu 6. Một trong những ý nghĩa của các công trình kiến trúc và điêu khắc của nền văn minh Ấn Độ thời kì cổ - trung đại là
A. thể hiện sự ảnh hưởng của tôn giáo đến nghệ thuật.
B. có ảnh hưởng lớn đế văn minh thời Phục hưng.
C. phản ánh Hin-đu giáo là tư tưởng chính thống của Ấn Độ.
28
D. phản ánh tư tưởng độc tôn của Phật giáo.
* Bước 2: HS tiến hành quay trò chơi.
*Bước 3: HS trả lời.
*Bước 4 : GV đánh giá về câu trả lời của HS, đưa ra đáp án đúng nếu HS trả lời sai và phát phần thưởng cho HS.
4. Hoạt động vận dụng
a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học; liên hệ, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
b. Tổ chức thực hiện
- Sử dụng kĩ thuật: Thảo luận viết
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- Hoàn thành dự án 3: “Hành trình kết nối di sản”- Em hãy lựa chọn một di sản văn hóa của Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa và trình bày những giá trị đặc sắc của di sản đó.
(Gợi ý: mô tả chi tiết thành tựu, địa điểm, ý nghĩa của thành tựu, hiện nay thành tựu đó còn không, làm thế nào để bảo tồn và phát huy thành tựu đó).
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà và nộp lại sản phẩm trong buổi học tiếp theo để cả lớp cùng trao đổi, thảo luận và đánh giá.
* Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV tổ chức cho một số HS báo cáo kết quả để cả lớp cùng nhận xét, góp ý sản phẩm trong buổi học tiếp theo.
* Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, chấm điểm sản phẩm của HS
IV. Hiệu quả mạng lại của sáng kiến
Trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử ở trường THPT Phan Thúc Trực bản thân GV đã cố gắng vận dụng tối đa việc ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỷ thuật dạy học tích cực trong bài thực hành Tìm hiểu Văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại Lịch sử 10 (Bộ Cánh Diều) . Kết quả cho thấy HS đã làm quen với các phương pháp dạy học vừa ứng dụng công nghệ thông tin vừa kết với với các kỷ thuật dạy học tích cực trong bài thực hành nên đã chú ý học hơn, số HS tham gia hoạt động đông hơn làm cho giờ học sôi nổi, hào hứng, cởi mở và đạt kết quả cao hơn.
Sau khi triển khai dạy học ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỷ thuật dạy học tích cực trong bài thực hành Lịch sử 10 (Bộ Cánh Diều), GV tiến hành kiểm tra đối chứng bằng bài đánh giá 15 phút (phần phụ lục)
Sau khi tiến hành đánh giá, đạt được kết quả như sau: Tác giả đã thực hiện việc khảo sát kết quả trên hai vấn đề (cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng đều dạy bằng giáo án điện tử. Lớp thực nghiệm sẽ sử dụng vừa học ứng dụng công nghệ
29
thông tin và một số kỷ thuật dạy học tích cực trong bài thực hành trong quá trình dạy và học còn lớp đối chứng không sử dụng). Hai lớp tiến hành dạy học thực nghiệm và hai lớp đối chứng đều có trình độ ngang nhau (lớp 10A3 và 10ª4 là các lớp chọn khối A, lớp 10C1 và 10C2 là các lớp thường). Từ bảng thống kê sau chúng ta sẽ thấy những ưu điểm cũng như vai trò, ý nghĩa của việc áp dụng các phương pháp dạy học học ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỷ thuật dạy học tích cực trong bài thực hành theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS lớp 10 THPT.
BẢNG THỐNG KÊ THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
- Bảng 1: Thống kê kết quả kiểm tra
Điểm
Lớp 1 Đối tượn g Sĩ số Điểm TB 0 1 2 3 4 5 6 7 0 8 9
40 10A3 TN 0 0 0 2 4 7 9 11 6 1 7,1
40 0 10A4 ĐC 0 0 1 7 9 8 6 7 2 0 60
38 10C1 TN 0 0 0 2 4 9 8 8 6 1 7,0
38 0 10C2 ĐC 0 1 1 7 8 7 7 6 1 0 5,8
- Bảng 2: Bảng % HS đạt điểm yếu, kém, trung bình, khá, giỏi
yếu,
% kém Lớp Đối tượng Sĩ số % TB % khá % giỏi
10A3 TN 40 27,5 50,0 17,5 5,0
10A4 ĐC 40 42,5 32,5 5,0 20
10C1 TN 38 34,2 42,1 18,4 5,3
10C2 ĐC 38 39,5 34,2 2,6 23,7
Qua bảng số liệu ta có nhận xét: Điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Điều này chứng tỏ mức độ phân tán điểm của HS lớp đối chứng rộng hơn của lớp thực nghiệm, chất lượng của lớp thực nghiệm tốt hơn của lớp đối chứng. Ngoài ra, sau bài dạy học, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến HS và có kết quả rất đáng mừng là đa phần các em được học nội dung bài thực hành Tìm hiểu Văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại - Lịch sử lớp 10 (Bộ Cánh Diều) bằng các phương pháp dạy học học ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỷ thuật dạy học tích cực đều rất hứng thú với nội dung bài học, các em chủ động,
30
tự giác , yêu thích tìm hiểu bài học; tỏ rõ thái độ tham gia vào quá trình tìm hiểu thành tựu của văn minh phương Đông. Các sản phẩm của hs thể hiện tính sáng tạo, đặc biệt sản phẩm về ứng dụng CNTT ngoài sức tưởng tượng của GV. Qua bài học, các em đã hiểu rõ và đánh giá đúng về các giá trị và ý nghĩa của những thành tựutiêu biểu của các nền văn minh thế giới thời cổ trung đại … Ngược lại khi hỏi các em HS được học các bài thực hành bằng phương pháp dạy học truyền thống, không học ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỷ thuật dạy học tích cực thì các em còn phát biểu chung chung, mơ hồ, về ý nghĩa và trách nhiệm của bản thân trong việc bảo tồn các giá trị di sản to lớn của nhân loại; các em, mơ hồ về những thành tựu và giá trị của văn minh Phương Đông, năng lực tư duy trong học tập và đời sống còn rất hạn chế.
Qua việc học ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỷ thuật dạy học tích cực trong bài thực hành Tìm hiểu Văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại Lịch sử lớp 10 (Bộ Cánh Diều), tác giả nhận thấy rằng: HS THPT hiện nay rất năng động, các em có rất nhiều khả năng, tiềm tàng mà GV cần biết phát huy để phát triển các phẩm chất và năng lực cho các em. Khi được giao nhiệm vụ học tập, các em rất hào hứng, hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian ngắn và có nhiều sản phẩm gửi lại ngoài sự mong đợi của GV. Do đó, việc học ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỷ thuật dạy học tích cực trong bài thực hành là rất cần thiết đối với tất cả các môn học, trong đó có bộ môn Lịch sử.
V. Khả năng ứng dụng và triển khai
Khi ứng dụng và triển khai đề tài Ứng dụng CNTT và một số kỷ thuật dạy học tích cực trong dạy bài thực hành Tìm hiểu văn minh Phương Đông thời cổ trung đại- Lịch sử 10 (Bộ Cánh Diều) vào thực tế bài dạy, tôi nhận thấy rất hiệu quả, đó là một hướng đi đúng, đúng với mục tiêu đổi mới tổng thể của ngành giáo dục và tôi đồng thời cũng nhận thấý ứng dụng CNTT trong dạy học là ko khó để thực hiện đối với cả những trường có cơ sở vật chật tương hoặc tốt hơn đều có thể tiến hành.
Mặc dù phạm vi đề tài chỉ đi sâu trình bày học ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỷ thuật dạy học tích cực trong bài thực hành Tìm hiểu văn minh Phương Đông thời cổ trung đại - Lịch sử lớp 10 (Bộ Cánh Diều). Song với hệ thống cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn, các giải pháp thực hiện và cách thiết kế kế hoạch dạy học thể nghiệm mà tác giả nêu ra trong đề tài, hy vọng nó sẽ làm nền tảng để có thể áp dụng cho các bài thực hành nói riêng và dạy bài Lịch sử trong chương trình Lịch sử THPT nói chung.
Sau khi tiến hành áp dụng sáng kiến này trong dạy học, tôi nhận thấy để nâng cao hiệu quả giảng dạy Lịch sử trong nhà trường THPT nói riêng và hiệu quả dạy học ở các môn học nói chung, đề tài cần có hướng phát triển sau:
31
- Bổ sung đầy đủ các kỷ thuật dạy học tích cực và các bước ứng dụng công nghệ thông tin cho GV dạy chương trình Lịch sử 10 nói riêng và chương trình Lịch sử THPT nói chung.
- Xây dựng ngân hàng tư liệu giáo án, bài giảng điện tử đối với từng bài học, hay các chủ đề trong chương trình Lịch sử 10 phục vụ quá trình dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh.
VI. Ý nghĩa của sáng kiến
Tổ chức giờ học ứng dụng CNTT hiện đại và các kỷ thuật dạy học tích cực trong bài thực hành để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho việc dạy học là một sự kết hợp khá mới mẻ và có ý nghĩa rất lớn cho thực tế dạy học hiện nay. Đề tài đã đề xuất ý tưởng, cụ thể hóa cách thực hiện ứng dụng CNTT với các kỷ thuật dạy học tích cực từ đó phát huy năng lực và phẩm chất con người mới, trong đó có các năng lực chuyên biệt môn Lịch sử. Sản phẩm bài dạy học này còn là nguồn tư liệu quý cho quá trình học tập của học sinh và quá trình giảng dạy của giáo viên.
Không những thế, tôi nhận thấy hoạt động ứng dụng CNTT với các kỷ thuật dạy học tích cực, không chỉ thực hiện ở bài thực hành Lịch sử 10 (Bộ Cánh Diều) mà còn có thể thực hiện ở tất cả các khối, các môn học trong cấp học THPT. Vì vậy, thiết nghĩ đây sẽ là tài liệu tham khảo để cho đồng nghiệp có những ý tưởng mới trong quá trình dạy học.
VII. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
đã đề xuất
1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Mức 1: từ 1 điểm đến <1,5 điểm
Mức 2: từ 1,5 điểm đến < 2,5 điểm
Mức 3: từ 2,5 điểm đến < 3,5 điểm
Mức 4: từ 3,5 điểm đến 4 điểm
STT Các giải pháp Ý kiến khảo sát Mức
Điểm trung bình Cấp thiết
Không cấp thiết Ít cấp thiết Rất cấp thiết
3 3 41 50 3.4 3 1
Tạo động cơ,mục đích,hứng thú học tập
2
3
3
34
56
3.5
4
Hướng dãn học sinh cách thiết kế và tổ chức trò chơi, thiết kế phòng tranh 3D
32
3 3 2 34 58 3.5 4
Rèn luyện kĩ năng viết ,thuyết minh
4
Vận dụng linh hoạt công nghệ thông tin và 4 6 32 55 3.4 3
các kỷ thuật học tập
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
STT Các giải pháp % Ý kiến khảo sát
Rất
Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết
cấp thiết
Tạo động cơ,mục đích,hứng thú 3.09 3.09 42.27 51.55 1
học tập
2
Hướng dãn học sinh cách thiết kế và tổ chức trò chơi, thiết kế 3.13 3.13 35.42 58.33
phòng tranh 3D
Rèn luyện kĩ năng viết ,thuyết 3.09 3.09 42.27 51.55 3
minh
Vận dụng linh hoạt công nghệ 3.13 3.13 35.42 58.33 4
thông tin và các kỷ thuật học tập
2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
STT Các giải pháp Ý kiến khảo sát Mức
Điểm trung bình
Không khả thi
Ít khả thi
Khả thi
Rất khả thi
1
3 3 35 55 3.5 4 Tạo động cơ,mục đích,hứng thú học tập
2
3
3
35
55
3.5
4
Hướng dãn học sinh cách thiết kế và tổ chức trò chơi, thiết kế phòng tranh 3D
3 2 33 59 3.5 4 3
Rèn luyện kĩ năng viết ,thuyết minh
33
4
4
5
33
55
3.4
3
Vận dụng linh hoạt công nghệ thông tin và các kỷ thuật học tập
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Bảng: Kết quả % đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
% Ý kiến khảo sát
STT Các giải pháp Ít khả thi Rất khả thi Không khả thi Khả thi
1
Tạo động cơ,mục đích,hứng thú học tập 3.13 3.13 36.46 57.29
2
3.13 3.13 36.46 57.29 Hướng dãn học sinh cách thiết kế và tổ chức trò chơi, thiết kế phòng tranh 3D
3.09 2.06 34.02 60.82 3
Rèn luyện kĩ năng viết ,thuyết minh
4
Vận dụng linh hoạt công nghệ thông tin và các kỷ thuật học tập 4.12 5.15 34.02 56.70
34
C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. Những bài học kinh nghiệm
Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin và một số kỷ thuật dạy học tích cực trong dạy học bài “Thực hành Văn minh Phương Đông thời Cổ - Trung đại” Lịch sử lớp 10 ( bộ Cánh Diều) theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh đã được hoàn thành với sự nỗ lực nghiên cứu của bản thân, sự quan tâm tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, sự phối hợp cộng tác của các đồng nghiệp và các em học sinh. Qua thực hiện đề tài, bản thân tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
Thực sự để có kết quả học tập tốt, giáo viên phải đổi mới phương pháp khơi dậy niềm say mê, hứng thú của học sinh đối với môn học Lịch sử và nhất thiết phải dạy cho các em cách học để tự học suốt đời.
Đồng thời, GV cũng như HS thường xuyên học hỏi trau dồi kiến thức, trau dồi phương pháp, trau dồi về sử dụng CNTT.... để làm phong phú thêm vốn kiến thức và kỷ năng dạy học của mình, đặc biệt là nên tham khảo các bài viết, cuốn sách viết về đổi mới phương dạy dạy học nhằm phát huy phẩm chất, năng lực cho HS; tham gia các lớp học online về sử dụng CNTT trong dạy học; tiếp cận các phần mền mới miễn phí của CNTT... để tích lũy và đúc rút các kinh nghiệm cho mình trong việc giảng dạy và xây dựng kế hoạch bài dạy.
Trong quá trình thực hiện giảng dạy cần tạo sự giao tiếp cởi mở, thân thiện với học sinh, mẫu mực trong lời nói, việc làm, thái độ, cử chỉ có tâm hồn trong sáng lành mạnh để học sinh noi theo. Giáo viên nên thường xuyên lắng nghe ý kiến chia sẻ của HS để điều chỉnh phương pháp giảng dạy có hiệu quả hơn trong dạy học.
Giáo viên cần phải có kiến thức chuyên môn, tính cầu thị, sự giao lưu, học hỏi giữa các đồng nghiệp trong và ngoài trường nhất là với những người có nhiều kinh nghiệm, đạt được nhiều thành tích trong giảng dạy để hoàn thiện phương pháp.
Đề tài chưa phải là biện pháp tối ưu và người học không là bất biến, nên GV cần phải nghiên cứu, phát triển và sáng tạo phương pháp phù hợp để hướng dẫn học sinh tự học để phù hợp với từng đối tượng kiến thức và trình độ, nhu cầu của học sinh nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho các em và đạt mục tiêu chất lượng.
II. Những kiến nghị, đề xuất
Đổi mới quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là một nhiệm vụ trong tâm đòi hỏi sự vào cuộc của tất cả hệ thống giáo dục mà trong đó đội ngũ giáo viên đóng vai trò then chốt. Mỗi người giáo viên cần phải thay đổi từ nhận thức đến hành động, căn cứ vào tình hình thực tế của bộ môn, của nhà trường và đặc điểm học sinh để lựa chọn những phương án phù hợp và hiệu quả nhất. Tôi cũng xin mạnh dạn kiến nghị một số vấn đề sau :
1. Về phía ngành giáo dục
- Sở Giáo dục và đào tạo cần tăng cường các buổi tập huấn, chuyên đề để giáo
35
viên có cơ hội tìm hiểu và học hỏi lẫn nhau nhiều hơn.
2. Về phía nhà trường
- Thường xuyên chú ý, nâng cấp cơ sở vật chất, mạng internet... để tạo điều kiện cho GV có thể sử dụng công nghệ thông tin trong các giờ lên lớp thuận lợi nhất.
- Tổ chức thực hiện, đánh giá và rút kinh nghiệm các giờ dạy đổi mới phương pháp dạy học kịp thời để giáo viên có thể học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp và tự lên ý tưởng thực hiện hoạt động dạy học cho riêng mình.
- Trong các buổi sinh hoạt tổ, nhóm cần có nội dung, chuyên đề thảo luận phương pháp dạy học ở những bài khó, bài dài, bài có nhiều kiến thức mới, bài thực hành.
3. Về phía giáo viên
- Mỗi giáo viên cần có ý thức nâng cao hơn nữa năng lực chuyên môn của bản thân. Luôn luôn có ý thức tìm hiểu, nghiên cứu và thực hành các kỷ thuật dạy học tích cực. Cùng với các kỷ thuật đó kết hợp CNTT và truyền thông để tự thiết kế, xây dựng các bài dạy hiệu quả. Hiện nay, các lớp học online diễn ra khá nhiều, là cơ hội để giáo viên nâng cao trình độ về CNTT.
- Giáo viên cần tạo điều kiện một cách tốt nhất để học sinh lên ý tưởng, tự làm việc, tự học hỏi, tự tạo ra sản phẩm trên cơ sở khai thác tối đa các tiện ích của công nghệ. Giáo viên chỉ có vai trò định hướng, góp ý, điều chỉnh quá trình làm sản phẩm của học sinh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, do hạn chế về kinh nghiệm nên đề tài còn tồn tại nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đánh giá của Hội đồng khoa học, sự góp ý của bạn bè đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện đề tài nhằm đưa vào ứng dụng trong dạy học đạt hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
36
PHỤ LỤC
Đề đánh giá thực nghiệm sư phạm Ma trận đề đánh giá:
Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng VD cao
- Phân tích
Đặc điểm, ý nghĩa, ảnh hưởng của những thành tựu cơ bản của văn
- Nêu, trình bày Hiểu được ý những thành tựu nghĩa của những được ý nghĩa thành tựu cơ bản cơ bản của văn của văn minh minh Phương Phương Đông Đông thời Cổ - thời Cổ - Trung Trung đại. đại.
của những thành tựu cơ bản của văn minh Phương Đông thời Cổ minh - Trung đại.
Phương Đông thời Cổ - Trung đại.
4 3 2 1 Số câu
4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm Số điểm
Nội dung câu hỏi
Câu 1. Công trình kiến trúc tiêu biểu của người Ai Cập cổ đại là
A. tháp Thạt Luổng. B. Kim tự tháp. C. đấu trường Rô-ma. D. Vạn lí trường thành.
Câu 2. Văn học Ấn Độ trở thành nguồn cảm hứng không chỉ trong nước mà nó ảnh hưởng đến nhiều nơi khác trên thế giới, tiêu biểu là ở khu vực nào sau đây?
A. Phía Tây châu Á. B. Đông Bắc Á. C. Đông Nam Á. D. Châu Đại Dương.
Câu 3. Học thuyết tư tưởng và tôn giáo nào sau đây đã hình thành ở Trung Hoa thời cổ-trung đại?
A. Nho giáo. B. Hòa Hảo. C. Tin lành. D. Thiên Chúa giáo.
Câu 4. Nền văn minh nào sau đây ở phương Đông đã thể hiện rõ nét mối liên hệ về tri thức, khoa học, kĩ thuật giữa phương Đông và phương Tây thời cổ - trung đại?
A. Văn minh Ấn Độ. B. Văn minh Ai Cập.
C. Văn minh Lưỡng Hà. D. Văn minh Trung Hoa.
Câu 5. Một trong những loại hình tiêu biểu của nền văn học Trung Hoa thời cổ- trung địa là
A. truyện ngắn. B. tiểu thuyết. C. truyện ngụ ngôn. D. thần thoại.
37
Câu 6. Những thành tựu khoa học – kĩ thuật của văn minh Ấn Độ thời cổ - trung đại đã
A. góp phần thúc đẩy chế độ phong kiến ra đời sớm nhất ở phương Đông.
B. tạo ra mối liên hệ về tri thức, khoa học giữa phương Đông và phương Tây.
C. minh chứng cho sự ảnh hưởng của nền văn minh này đối với châu Âu.
D. đóng góp quan trọng vào kho tàng tri thức của văn minh nhân loại.
Câu 7. Một trong những loại hình tiêu biểu của nền văn học Trung Hoa thời cổ- trung địa là
A. truyện ngắn. B. thơ Đường. C. truyện ngụ ngôn. D. thần thoại.
Câu 8. Ngoài ảnh hưởng sâu rộng ở Ấn Độ, tôn giáo nào sau đây còn được truyền bá rộng rãi ra bên ngoài?
A. Đạo giáo, Nho giáo. B. Hồi giáo, Thiên Chúa giáo.
C. Đạo Cao Đài, Đạo Hòa Hảo. D. Hin-đu giáo, Phật giáo.
Câu 9. Hệ thống chữ viết cổ của người Ai Cập được gọi là
A. chữ cái Latinh. B. chữ tượng hình. C. chữ Phạn. D. chữ cái Rô-ma.
Câu 10. Những lĩnh vực nào có ảnh hưởng và ý nghĩa quan trọng trong văn hóa, xã hội, chính trị của cư dân Ai Cập cổ đại?
A. Dân cư, xã hội. B. Tín ngưỡng, tôn giáo.
C. Chữ viết, văn học. D. Ngôn ngữ, âm nhạc.
38
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Hữu Chí, Hướng dẫn cải tiến phương pháp dạy học lịch sử. Tạp chí thông tin khoa học giáo dục số 45 năm1994.
2. Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Mạnh Hưởng, Lê Thị Thu, dạy học theo chuẩn kiến thức- kĩ năng môn lịch sử.
3. Nguyễn Ngọc Quang, Lý luận dạy học đại cương tập II, 1985, NXB GD Hà Nội.
4. Minh Tân (1999), Từ điển Tiếng Việt, NXB Thanh Hóa.
5. Trịnh Đình Tùng, Hoàng Thanh Tú (2006), “Về việc giảng dạy các bài ôn tập,
tổng kết trong chương trình Lịch sử ở trường THPT” , Tạp chí Giáo dục số 131, kì
6. Hoàng Thanh Tú (2007), “Tổ chức hoạt động ôn tập trong dạy học Lịch sử ởtrường THPT”, Tạp chí Giáo dục số 156, kì 2.
7. Thái Duy Tuyên, Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh, Tạp chí Giáo dục số 74.
8. Trịnh Đình Tùng (1991),“ Một vài suy nghĩ về đổi mới nội dung giảng dạy Lịch sử
ở trường phổ thông hiện nay” (Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử tháng 5).
39
40
41
42