SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI VẬN DỤNG LÍ THUYẾT KIẾN TẠO VÀO DẠY HỌC HAI VĂN BẢN HAI ĐỨA TRẺ, CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
Lĩnh vực: Ngữ văn
Nhóm tác giả: Nguyễn Thị Hòa
Nguyễn Thị Giang
Số điện thoại: 0976254506 0373181354 Năm học: 2022-2023
1
MỤC LỤC
1
DANH MỤC VIẾT TẮT PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lí do chọn đề tài……………………………………………………………….1 2.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………….2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu…………………………………………...2 4. Giả thuyết khoa học…………………………………………………………...2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu……………………………………………..2 6. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………...3 7. Tính mới của đề tài……………………………………………………………4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1: Cơ sở lí luận………………………………………………………………….6 1. Lí luận về lí thuyết kiến tạo……………………………………………….…..6 2. Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học trong nhà trường phù hợp với yêu cầu của thời đại và nền giáo dục hiện đại…………………………………………………..…6 3. Sự phù hợp khi vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học Ngữ văn…….……...6 4. Lí luận về dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh………………………………………………………………………………7 5. Giới thuyết về văn xuôi lãng mạn 1930-1945…………………………….…..7 Chương 2. Cơ sở thực tiễn……………………………………….…………….8 1. Thực trạng vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học môn Ngữ văn THPT trên địa bàn Đô Lương hiện nay……………………………………………….…………………8 2. Khả năng vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)………………………………………………8 3. Qui trình vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) theo quan điểm kiến tạo…………………..10 Chương III. Các giải pháp để vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)………………….14 1. Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở đọc truyện và tái hiện cốt truyện……………………………………………………………...…………....14 1.1. Hướng dẫn HS kiến tạo tri thức trên cơ sở đọc truyện…………………….14 1.2. Hướng dẫn HS kiến tạo tri thức trên cơ sở tái hiện cốt truyện…………….15 1.2.1.Tóm tắt bằng sơ đồ hình ảnh……………………………………………..15 1.2.2.Tóm tắt bằng video hoạt họa……………………………………………..16 2.Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua hoạt động phân tích ý nghĩa tình huống truyện, hình tượng nghệ thuật và hệ thống nhân vật……………….16 2.1. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở nhận biết, phân tích ý nghĩa tình huống truyện………………………………………………………….…………….…17 2.2. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở nhận biết, phân tích hệ thống nhân
1
vật…………………………………………………………………………..….18 2.3. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở nhận biết, phân tích hinh tượng nghệ thuật…………………………………………………………………………….18 3. Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách nhập vai hóa thân vào nhân vật trong truyện…………………………………………………………………19 3.1. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách đọc phân vai…………….20 3.2. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách Diễn kịch………………..20 3.3. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách đóng vai nhân vật để trả lời phỏng vấn………………………………………………………………………….......21 4. Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua con đường đồng sáng tạo…………………………………………………………………………….…23 4.1. Đặt câu hỏi mở………………………………………………………...…..23 4.2. Viết tiếp câu chuyện…………………………………………………….....24 4.3. Làm thơ, vẽ tranh, hát nhạc………………………………………………..24 5. Giải pháp 5: Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua quan sát, chiêm nghiệm và giải quyết vấn đề sáng tạo…………………………………….………………...24 6. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất………….….26 6.1. Mục đích khảo sát………………………………………………………….26 6.2. Nội dung và phương pháp khảo sát………………………………………..26 6.3. Đối tượng khảo sát…………………………………...……………………28 6.4. Kết quả khảo sát…………………………………………………………...28 7.Thực nghiệm sư phạm………………………………………………………..32 7.1.Mục đích thực nghiệm……………………………………………………...32 7.3. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm………………….……….…32 7.4. Kết quả thực nghiệm…………….……………………………………..….32 7.5. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm…………………………………………….35 7.6. Kết quả đánh giá…………………………………………………………...35 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………....38 1. Hiệu quả của đề tài…………………………………………………………..38 1.1Phạm vi ứng dụng …………………………………………………….….…38 1.2. Mức độ vận dụng…………………………………………………….…….38 1.3. Hiệu quả……………………………………………………………………38 1.4. Phân tích kết quả khảo sát………………………………………………....39 2. Tính khoa học………………………………………………………………..39 3.. Những kiến nghị đề xuất………………………………………………...….39 4. Khả năng mở rộng của đề tài………………………………………………...40 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT
VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
Giáo viên GV
Học sinh HS
Trung học phổ thông THPT
Sách giáo khoa SGK
Lí thuyết kiến tạo LTKT
Tác phẩm văn chương TPVC
Phương pháp PP
KTDH Kĩ thuật dạy học
Thực nghiệm TN
1
Đối chứng ĐC
1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những mục tiêu lớn mà ngành giáo dục và đào tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu lên mục tiêu cụ thể “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Để thực hiện tốt mục tiêu trên cần có nhận thức đúng đắn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Trong hệ thống giáo dục phổ thông Việt Nam, Ngữ văn là một trong những môn học có vị trí quan trọng hàng đầu. Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn nói chung, dạy đọc hiểu văn bản nói riêng theo hướng phát huy chủ thể sáng tạo của học sinh là nhiệm vụ trọng tâm. Dạy học ngữ Văn giúp học sinh bồi dưỡng tâm hồn, phát triển năng lực tư duy, năng lực sáng tạo là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Như giáo sư Trần Đình Sử khẳng định: “Bài học tác phẩm văn học không phải là bài để giáo viên giảng và bình, mà để cho học sinh đọc” và “Dạy học đọc hiểu có nghĩa là dạy học sinh kiến tạo nội dung ý nghĩa bài văn”.
Lý thuyết kiến tạo đang là một trong những lý thuyết về dạy học vượt trội được sử dụng trong giáo dục hiện nay. Ở nhiều quốc gia, dạy học theo Lý thuyết kiến tạo đã trở thành xu hướng tất yếu của đổi mới giáo dục. Theo Jeans Piaget: “Quá trình nhận thức của người học thực chất là quá trình người học xây dựng nên những kiến thức cho bản thân thông qua các hoạt động đồng hoá và điều ứng các kiến thức và kỹ năng đã có để có thể thích ứng với môi trường học tập. Đây chính là nền tảng của lý thuyết kiến tạo”. Mục đích của việc dạy học theo quan điểm kiến tạo là giúp cho học sinh có khả năng chủ động, tự chủ và tự học suốt đời. Sự chủ động này thể hiện ở chỗ người học được đặt vào những tình huống học tập mà ở đó họ thấy có khả năng và có nhu cầu giải quyết vấn đề đặt ra và thông qua việc giải quyết tình huống học tập đó, họ kiến tạo nên tri thức mới cho mình.
Đối với môn Ngữ văn, yêu cầu đổi mới PPDH trong nhà trường phổ thông càng trở nên cấp thiết bởi đây là một môn học có tính đặc thù. Định hướng đổi mới PPDH Ngữ văn cần phải lựa chọn và ứng dụng thích hợp những PPDH hiện đại có ích lợi cao nhất cho bộ môn, cho người học và cho cả người dạy. Như vậy, dạy học tác phẩm văn chương (TPVC) trong nhà trường phổ thông hiện nay cũng cần được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của bạn đọc - học sinh. Đây là điều tất yếu không những thích ứng với xu thế thời đại mà còn phù hợp với đặc trưng môn học.
Hai văn bản Chữ người tử tù và Hai đứa trẻ là những tác phẩm xuất sắc gắn
1
liền với tên tuổi hai tác giả Nguyễn Tuân, Thạch Lam và dòng văn học lãng mạn
1930-1945. Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, nhiều cách tiếp cận hai văn bản này. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào tiếp cận hai văn bản này theo lí thuyết kiến tạo.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù trong chương trình Ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng vận dụng lý thuyết kiến tạo vào việc phát triển phẩm chất, năng lực ở học sinh trong môn Ngữ Văn THPT nói chung và dạy học văn xuôi lãng mạn Việt Nam nói riêng. Từ đó đề xuất hướng vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy hoc hai văn bản Chữ người tử tù và Hai đứa trẻ trong chương trình ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực, tăng sự hứng thú cho học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 11 và GV giảng dạy Ngữ văn THPT trên địa bàn huyện Đô Lương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả
thi này thì:
- HS sẽ hứng thú, yêu thích học Ngữ văn, từ đó chủ động, tích cực, sáng tạo trong quá trình học tập.
- HS sẽ được hình thành, phát triển các phẩm chất năng lực thông qua dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù khi vận dụng LTKT .
- Nhân rộng giải pháp để hướng tới mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh trên địa bàn huyện Đô Lương nói riêng và cả nước nói chung.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận bao gồm: Giới thiệu khái quát về LTKT; DH theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực; văn xuôi lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930-1945.
2
- Khảo sát, đánh giá thực trạng và khả năng vận dụng lí thuyết kiến tạo vào việc dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) - Ngữ văn 11.
- Đề xuất các giải pháp: Xây dựng hệ thống quy trình, biện pháp vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi và hiệu quả của những phương pháp, cách thức vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dụng: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và sử dụng số liệu thu được từ việc khảo sát, phân tích thực trạng về việc dạy học bằng LTKT hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù. Từ đó, đề xuất một số giải pháp vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho HS.
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại trường THPT Đô Lương 3 và một số trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An trong năm học 2022-2023.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong hai năm học 2021-2022 và 2022-2023
6. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa,...các thông tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý luận về các phẩm chất, năng lực của người học hiện nay.
- Nghiên cứu về LTKT.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù.
- Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh.
- Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục nhằm có được những thông tin về dạy học theo LTKT nhằm làm sáng tỏ những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu.
- Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, phiếu học tập,...).
3
- Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính toán các tham số đặc trưng, so sánh kết quả thực nghiệm.
7. Tính mới của đề tài
Đề xuất vận dụng LTKT vào dạy học môn Ngữ Văn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học đến từng học sinh, phù hợp với xu hướng giáo dục hiện đại và tiệm cận với chương trình giáo dục phổ thông mới.
Đề xuất cách tiếp cận hai văn bản bằng LTKT nhằm phát triển phẩm chất, năng
lực cho học sinh.
Đề xuất một hướng đi mới mẻ, tăng hứng thú học tập cho học sinh khi tiếp cận
hai văn bản văn xuôi lãng mạn giai đoạn 1930-1945.
4
Qua phiếu điều tra về việc vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù trên địa bàn huyện Đô Lương, chúng tôi nhận thấy đây là lần đầu tiên giải pháp này được áp dụng.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Lí luận về lí thuyết kiến tạo.
1.1. Nguồn gốc, đặc điểm cốt lõi của LTKT
Lý thuyết kiến tạo (Constructivism) là một thành tựu nghiên cứu tâm lý học về quá trình nhận thức của người học. Lí thuyết này được hình thành, bắt nguồn từ tư tưởng về hoạt động nhận thức của J. Piaget (1896-1980) một nhà tâm lí học và triết học người Thụy Sỹ. Thuyết kiến tạo là một bước phát triển mới trong lịch sử phát triển của tâm lí học giáo dục, nó được hình thành trên cơ sở của sự phát triển từ chủ nghĩa hành vi đến chủ nghĩa nhận thức, và quá trình này được coi là “một cuộc cách mạng của tâm lí học giáo dục” và có ảnh hưởng rất lớn đến công cuộc cải cách chương trình hiện nay trên thế giới
Nội hàm của LTKT: tri thức là sản phẩm của hoạt động tạo ra bởi chủ thể thông qua trải nghiệm cá nhân – người học kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa với cá nhân đó. Luận điểm cơ bản của thuyết kiến tạo là: Con người tự khai sáng cho mình, con người tự làm ra chính mình. LTKT đề cao vai trò người học nhưng không coi nhẹ vai trò người dạy. Người học tích cực sáng tạo để kiến tạo mình, người dạy khơi nguồn, định hướng chỉ bảo giáo dục đến người học. Sứ mệnh của người dạy là giúp người học khám phá, có năng lực kiến tạo bản thân mình. Người dạy tạo ra môi trường, nhu cầu, động lực để người học cọ sát thực tế những vấn đề mà người học gặp phải, sẽ gặp phải hoặc phải giải quyết để lựa chọn trong quá trình khám phá, kiến tạo..
1.2. Các loại kiến tạo trong dạy học Dạy học theo LTKT.
1.2.1. Kiến tạo cơ bản (còn gọi là kiến tạo nội sinh)
Kiến tạo cơ bản lấy kinh nghiệm đã có của cá nhân làm nền tảng để hình thành thế giới quan khoa học, đồng thời quan tâm đến quá trình chuyển hóa nhận thức bên trong của mỗi người học. Do vậy, trong quá trình dạy học, phải tạo điều kiện cho HS khai thác vốn kinh nghiệm, kiến thức sẵn có của mình, từ đó các em cảm thấy hứng thú hơn, chủ động hơn trong các hoạt động học tập. Thông qua các hoạt động đồng hóa và điều ứng, tri thức mới được hình thành bao gồm cả quá trình kế thừa, phát triển các quan niệm đúng sẵn có đồng thời loại bỏ những quan niệm chưa đúng của người học.
1.2.2. Kiến tạo xã hội (còn gọi là kiến tạo ngoại sinh)
5
TheoVygotsky, việc học của con người không chỉ dừng lại ở quá trình kiến tạo cơ bản mà đồng thời được thực hiện thông qua sự tương tác, tranh luận trong cộng đồng. Bởi vậy, kiến thức được kiến tạo nên đều mang tính xã hội. Kiến tạo xã hội đã nhấn mạnh vai trò của các yếu tố văn hóa, các điều kiện xã hội và sự tác động của các yếu tố đó đến sự hình thành kiến thức. Tương tác xã hội đóng một vai trò quan
trọng trong việc kiến tạo kiến thức, vì vậy việc tăng cường hợp tác, giao tiếp giữa HS với nhau và với GV là điều kiện để các em tự mình kiến tạo nên kiến thức. Điểm mạnh của kiến tạo xã hội là nhấn mạnh đến vai trò các yếu tố xã hội bên ngoài chủ thể nhưng cũng có nhược điểm là chưa đề cao, phát huy vai trò của chủ thể tích cực trong quá trình nhận thức.
2. Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học trong nhà trường phù hợp với yêu cầu của thời đại và nền giáo dục hiện đại.
Vấn đề cốt lõi, trung tâm của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam là tập trung chuyển mạnh từ giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang hình thành phẩm chất và phát triển năng lực người học. Những định hướng đổi mới giáo dục của Việt Nam với quan điểm người học là trung tâm và theo tiếp cận năng lực là rất phù hợp với bản chất và những nguyên tắc cơ bản của Thuyết kiến tạo: coi trọng bồi dưỡng cho người học tinh thần sáng tạo, ý thức hợp tác và năng lực giải quyết những vấn đề thực tiễn. Vì thế dạy học theo LTKT hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của thời đại và thực tiễn đổi mới chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay.
3. Sự phù hợp khi vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học Ngữ văn.
Môn Ngữ văn trong chương trình phổ thông, riêng phần văn là các tác phẩm tiêu biểu được tuyển chọn của văn học Việt Nam và văn học nước ngoài, phong phú ở nhiều thể loại, phong cách, trải dài theo từng giai đoạn; và xoay quanh các chủ đề: tình yêu nước, yêu quê hương; tình yêu con người, yêu thiên nhiên và các giá trị văn hóa. Bằng phương tiện ngôn từ nghệ thuật, tác phẩm văn học phản ánh diện mạo phong phú của hiện thực mọi thời đại, mọi nền văn hóa, bất chấp không gian, thời gian. Chỉ khi người học chủ động sáng tạo hòa cảm vào thế giới nghệ thuật mới hiểu được chân dung thời đại, hay một nền văn hóa, văn minh, một miền quê hương xứ sở. Bởi thế, vận dụng LTKT vào dạy học ngữ văn hoàn toàn phù hợp với đặc trưng và là yêu cầu cần thiết trong việc thiết kế, tổ chức và sử dụng phương pháp/kĩ thuật dạy học ngữ văn. Các chiến lược dạy học phân hóa môn Ngữ văn nhằm phát triển phẩm chất như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, dũng cảm, trung thực, trách nhiệm… các năng lực như ngôn ngữ, văn học, tự chủ, hợp tác, sáng tạo, tin học ,…
Chương trình Ngữ văn THPT tổng thể cũng qui định các yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của học sinh như phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.
6
Vậy dạy học vận dụng LTKT chính là một con đường để dạy học ngữ văn theo định hướng phẩm chất, năng lực.
4. Lí luận về dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh
Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của một con người. Do vậy, trong mọi thời đại, các chương trình giáo dục được áp dụng, tuy có khác nhau về cấu trúc, phương pháp và nội dung giáo dục... nhưng đều hướng tới mục tiêu nhân cách. Trong đó việc hình thành phẩm chất và năng lực con người (đức, tài) được quan tâm nhấn mạnh. Qua các thời kỳ với các giai đoạn lịch sử khác nhau, yêu cầu về nhân cách nói chung và phẩm chất, năng lực nói riêng của con người với tư cách là thành viên trong xã hội cũng có những thay đổi phù hợp với đòi hỏi của thời đại. Theo xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục nước ta cũng đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nếu như trước đây giáo dục chú trọng mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh và giúp người học hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thì ngày nay, điều đó vẫn còn đúng, còn cần nhưng chưa đủ. Thật vậy, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với những tác động tích cực của nền kinh tế tri thức và tiến bộ của thông tin, truyền thông, giáo dục cần phải giúp người học hình thành một hệ thống phẩm chất, năng lực đáp ứng được với yêu cầu mới. Hệ thống phẩm chất, năng lực đó được cụ thể hóa phù hợp với sự phát triển tâm lỳ, sinh lý của người học, phù hợp với đặc điểm môn học và cấp học, lớp học. Theo đó, những phát triển của phẩm chất, năng lực người học trong quá trình giáo dục cũng sẽ là quá trình hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách con người.
5. Giới thuyết về văn xuôi lãng mạn 1930-1945.
Ở Việt Nam văn xuôi lãng mạn xuất hiện với tư cách như một trào lưu văn học gắn liền tên tuổi của các tác giả thuộc nhóm “Tự lực văn đoàn” như Thạch Lam, Nguyễn Tuân, Xuân Diệu, Nhất Linh, Khái Hưng…
Về nội dung: các nhân vật, tình huống hình ảnh được nhà văn sáng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu biểu hiện lí tưởng và tình cảm của tác giả. Các nhà văn lãng mạn thường tìm kiếm những giá trị cao đẹp trong những cảnh đời tăm tối, tầm thường; khám phá cái cao cả trong những số phận bị ruồng bỏ, chà đạp. Nhân vật của văn xuôi lãng mạn hành động theo sự tưởng tượng chủ quan của nhà văn và trực tiếp thể hiện tư tưởng của tác giả nhằm thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc.
7
Về nghệ thuật: Văn học lãng mạn thường sử dụng thủ pháp tương phản, đối lập, thích khoa trương, phóng đại, sử dụng ngôn ngữ giàu sức biểu hiện cảm xúc, giọng văn nhẹ nhàng, cách miêu tả tinh tế từ cảnh vật đến hồn người. Cách tạo dựng tình huống truyện đặc sắc, xây dựng nhân vật bằng bút pháp lãng mạn, lí tưởng hóa. Miêu tả tinh tế thế giới nội tâm của nhân vật…
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học môn Ngữ văn THPT trên địa bàn huyện Đô Lương hiện nay.
Trong năm học 2021-2022, chúng tôi đã tiến hành dự giờ ngẫu nhiên 04 tiết dạy ngữ văn ở 3 khối lớp (10T1, 11T3, 12D4, 12A1) trường THPT Đô Lương 3, Đô Lương , Nghệ An. Quá trình dự giờ, chúng tôi đã ghi chép lại tiến trình của các tiết dạy. Bên cạnh những nỗ lực cải tiến bài dạy theo định hướng năng lực và áp dụng một số PP/KTDH mới đáng được ghi nhận thì nhìn chung các giờ học văn còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại. Một số GV đã cố gắng đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học nhưng định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho HS chưa rõ ràng ở từng hoạt động dạy học. Một số GV còn chưa chú trọng phân hóa nội dung bài học để phù hợp với năng lực học, phong cách học của từng nhóm đối tượng khác nhau; chưa phân hóa cách hướng dẫn, cách gợi ý, gợi mở để phù hợp với từng nhóm đối tượng. Nói cách khác, GV chưa tạo cơ hội để HS thể hiện sự chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Trong tiến trình dạy học, HS còn thiên về tái hiện và tiếp thu kiến thức. Các năng lực như tự chủ, tự học; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo…còn chưa được hình thành rõ nét.
Từ thực trạng trên, chúng tôi muốn bước đầu vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản văn xuôi lãng mạn Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 11 nhằm tạo hứng thú cho HS vừa hướng tới mục tiêu phát triển các phẩm chất năng lực cho HS.
2. Khả năng vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân).
2.1. Thuận lợi
Văn xuôi lãng mạn 1930-1945 được xem là thành tựu nổi bật của văn học Việt Nam hiện đại với những nét đặc sắc riêng của nó, được kết tinh ở hai tác giả Thạch Lam và Nguyễn Tuân. Đây là những tác giả có nhiều cống hiến cho nền văn học Việt Nam. Hai tác phẩm Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của hai tác giả. Vì thế khi học hai tác phẩm này sẽ khơi dậy hứng thú, niềm đam mê, sức sáng taọ của HS để phát triển các phẩm chất năng lực.
Mặt khác, đối tượng tiếp nhận tác phẩm văn xuôi lãng mạn Việt Nam 1930-1945 là các em học sinh lớp 11, các em đã được cung cấp khá đầy đủ những kĩ năng và tri thức, phương pháp cần thiết cho việc tiếp nhận văn bản văn học tự sự. Phần đông các em cũng đã ý thức được điểm mạnh trong học tập của mình thuộc lĩnh vực, hoạt động nào, năng lực gì. Đặc biệt, sống trong một môi trường xã hội mới, học sinh có nhiều cơ hội tiếp xúc với lối sống hiện đại nên các em rất năng động, sáng tạo, ưa khám phá, thích tìm tòi sáng tạo, thích thể hiện bản thân.
8
Hệ thống mạng Internet, cơ sở vật chất, kỹ thuật số và công nghệ số ngày càng phát triển cho phép GV và HS có thể dễ dàng khai thác, lựa chọn, xử lí và tạo ra các tư liệu theo mục tiêu bài học cũng như thiết kế, tổ chức và thực hiện ý tưởng, chẳng
hạn: dạy học dự án, dạy học trải nghiệm,… Việc vận dụng âm nhạc, hội họa/ không gian, sơ đồ tư duy vào dạy học hay kết nối trí thức với đời sống đều trở nên dễ dàng.
4 %
6 %
Rất có khả năng
30 %
Có khả năng
Bình thường
Không có khả năng
60 %
Giáo viên đã ít nhiều quan tâm đến LTKT, đã hiểu về vai trò của lí thuyết này với giáo dục nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng. Qua phiếu khảo sát, khi được hỏi về khả năng vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù? Đã có 90% GV (36/40 người) cho rằng rất có khả năng và có khả năng thành công.
Biểu đồ: Khả năng vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản
Hai đứa trẻ và Chữ người tử
Với những điều kiện thuận lợi về đặc trung bài dạy, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nguồn học liệu phong phú; sự nhanh nhạy nhạy, thích khám phá của HS; đặc biệt là lòng nhiệt huyết, đam mê, sẵn sàng tinh thần đổi mới của GV nên việc vận dụng LTKT vào dạy học ngữ văn hoàn toàn phù hợp. Đây cũng là yêu cầu cần thiết trong việc thiết kế, tổ chức và sử dụng phương pháp/kĩ thuật dạy học ngữ văn. Nó phù hợp với chiến lược dạy học phân hóa môn Ngữ văn nhằm phát triển phẩm chất như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, dũng cảm, trung thực, trách nhiệm… các năng lực như ngôn ngữ, văn học, tự chủ, hợp tác, sáng tạo, tin học ,… rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Vậy dạy học vận dụng LTKT chính là một con đường để dạy học ngữ văn theo định hướng phẩm chất, năng lực.
2.2. Khó khăn
*Về phía giáo viên:
9
Hiện nay nền giáo dục nước nhà đang từng bước chuyển mình theo hướng đổi mới tích cực. Nhiều GV đã bắt kịp yêu cầu của thời đại để tự hoàn thiện bản thân. Tuy nhiên ở một số GV vẫn sử dụng cách dạy học truyền thống, khi dạy học văn bản tự sự còn thiên về truyền thụ tri thức văn học mà ít gắn với thực tiễn, ít tích hợp kiến thức liên môn, ít cho học sinh trải nghiệm sáng tạo, chủ động lĩnh hội kiến thức. Vài năm gần đây, bên cạnh phương pháp thuyết trình GV đã kết hợp một số phương pháp/kĩ thuật dạy học mới như: thảo luận nhóm, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật phòng tranh,… và vận dụng công nghệ thông tin vào dạy học văn bản tự sự tuy hiệu quả
đang dừng lại ở sinh động hóa tiết dạy và tạo hứng thú cho học sinh. Còn việc hướng đến mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực người học khi tiếp cận bài học thì GV chưa đạt được đầy đủ.
Cũng qua phiếu khảo sát giáo viên chưa vận dụng LTKT vào hoạt động dạy học văn bản nói chung và dạy học hai văn bản văn xuôi lãng mạn nói riêng là do tâm lí ngại thay đổi, sợ mất thời gian và thiếu mạnh dạn, tự tin. Đặc biệt, trong quá trình triển khai thiết kế bài dạy ứng dụng công nghệ số, giáo viên còn gặp khó khăn. Bởi hạn chế các kĩ năng như soạn thảo văn bản, PowerPoint, Internet, khai thác học liệu. Một số giáo viên còn nhận thức mơ hồ hoặc lạm dụng công nghệ thông tin, lúng túng khi sử dụng máy tính và các phần mềm, chưa biết khai thác công nghệ số để hỗ trợ đắc lực vào việc tìm kiếm tài liệu và tổ chức hoạt động dạy học.
*Về phía học sinh:
Thói quen học thụ động vẫn còn khá phổ biến. Một số các em không quan tâm đến hoạt động tự tìm đến tri thức mà quen nghe, chép và ghi nhớ, tái hiện một cách máy móc, rập khuôn những gì mà giáo viên đã giảng hoặc tài liệu soạn sẵn trên internet. Cùng với lối học hành chỉ để đáp ứng yêu cầu thi cử, đã và đang làm mất dần óc sáng tạo, suy nghĩ của người học, biến người học thành quen suy nghĩ, diễn đạt bằng ý vay mượn, lời sẵn có nên chưa phát huy và phát triển hết các năng lực, phẩm chất vốn có của HS.
Ở nhiều học sinh, khi GV áp dụng phương pháp mới, giao nhiệm vụ học tập làm việc nhóm hoặc tự học thì không tự giác, ỷ lại vào bạn khác, không hợp tác.Thực trạng này gây cản trở việc tổ chức một giờ dạy học văn hiệu quả nói chung và văn bản Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) nói riêng.
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng dạy học Ngữ văn ở trường THPT hiện nay, tuy còn một số tồn tại ở GV và HS trong giờ DH ngữ văn nhưng chúng tôi nhận ra GV đã và đang quan tâm tìm hiểu LTKT để vận dụng vào dạy học, nhận ra ưu điểm của con đường dạy học này và đã thử áp dụng ở một số nội dung học. Đa số GV thấy tính khả thi khi dạy văn bản văn xuôi lãng mạn theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Tuy nhiên, rất cần một nền tảng lí luận dạy học khoa học, tiên tiến và hiệu quả làm định hướng để những đổi mới trên thực sự hiệu quả. Vận dụng LTKT vào các khâu của quá trình dạy học là một hoạt động thiết thực và hiệu quả trong bối cảnh đổi mới giáo dục trên.
3. Qui trình vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) theo quan điểm kiến tạo.
3.1. Giai đoạn chuẩn bị
10
Đây là giai đoạn vô cùng quan trọng, quyết định đến sự thành bại của một giờ học. Bên cạnh sự chuẩn bị bài dạy của GV là việc chuẩn bị bài học của HS. Dựa vào phần Hướng dẫn học bài và Kết quả cần đạt trong sách giáo khoa, GV định hướng việc chuẩn bị học tập của các em. Cùng với việc chuẩn bị kiến thức là chuẩn bị tâm
thế giờ học và việc chuẩn bị tâm thế tiếp nhận sẽ được tiếp tục ở phần giới thiệu bài trong hoạt động dạy học.
Trong giai đoạn chuẩn bị, GV và HS cần thực hiện một số công việc sau:
* Nhiệm vụ của giáo viên:
- Xác định đúng mục tiêu, nội dung kiến thức trọng tâm của bài học.
- Xác định kiến thức và kĩ năng đã có, những thế mạnh của HS liên quan đến nội dung bài học.
- Lựa chọn các PPDH và phương tiện dạy học dự kiến dùng trong giờ dạy.
- Xây dựng các tình huống dạy học, dự kiến các khả năng có thể xảy ra trong quá trình giải quyết các tình huống dạy học. Đây là một điểm quan trọng của việc tổ chức dạy học theo LTKT, nhằm hạn chế được thời gian trên lớp và sẽ khai thác tốt nhất các kiến thức đã có, kiến thức vừa được xây dựng của HS.
* Nhiệm vụ của học sinh:
Sự chuẩn bị của HS trong quá trình học tập cũng vô cùng quan trọng: Những yêu cầu HS chuẩn bị được GV đặt ra ở bài học trước. Nội dung công việc chuẩn bị của HS có nhiều mặt, đa dạng: tìm hiểu tác giả, đọc văn bản trong sách giáo khoa, giải thích từ khó; ôn tập, củng cố những kiến thức đã học, thu thập thêm tư liệu liên quan đến nội dung bài học mới, trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV,... HS chuẩn bị bài học cũng là giai đoạn các em bắt đầu chuẩn bị tâm thế, thâm nhập vào tiết học mới. Một điều cần lưu ý là khi dạy bài mới, GV cần kiểm tra, đánh giá sự chuẩn bị của HS.
3.2. Hoạt động học tập trên lớp
Bước 1. Giới thiệu bài
Giới thiệu bài là một hoạt động tiếp tục tạo tâm thế học tập cho HS và đây cũng là một hoạt động không thể thiếu khi vận dụng LTKT vào dạy học văn xuôi lãng mạn. Lời dẫn của GV sẽ cho HS và định hướng được nội dung bài học. Do đó, lời dẫn càng sáng tạo, càng độc đáo càng có khả năng kích thích hứng thú và gây sự chú ý cho HS.
Bước 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS
11
GV nên kiểm tra các kiến thức đã có của các em có liên quan đến bài học bằng cách sử dụng các câu hỏi đã chuẩn bị từ trước. Thông thường, nếu có nhiều câu hỏi thì nên in thành các phiếu học tập, yêu cầu HS giải đáp các câu hỏi theo nhóm hoặc cá nhân, sau ít phút GV thu lại và đánh giá nhanh các kết quả thu được. Nếu GV chỉ sử dụng một hoặc hai câu hỏi thì có thể đặt câu hỏi đó trước lớp và yêu cầu HS trả lời. GV có thể lựa chọn các hình thức trải nghiệm bằng âm nhạc (HS hát bài Thư pháp khi học Chữ người tử tù), hội hoa (HS vẽ tranh về Bức tranh phố huyện khi học Hai đưa trẻ), trò chơi ô chữ, viết chữ thư pháp…
Bước 3: Dạy bài mới
Từ cấu trúc nội dung chương trình của phần văn xuôi lãng mạn, chúng tôi chia thành bốn hoạt động như sau để vận dụng linh hoạt, phù hợp các bước lên lớp:
- Hoạt động đọc hiểu phần tiểu dẫn
- Hoạt động đọc hiểu tác phẩm
- Hoạt động luyện tập, rèn kĩ năng
- Hoạt động vận dụng sáng tạo
Cách dạy cụ thể như sau:
* Hoạt động đọc hiểu phần tiểu dẫn:
Để dạy có hiệu quả nhóm bài này, theo tôi nên tiến hành như sau:
-Hệ thống thông tin cơ bản
-Mở rộng, khắc sâu
* Hoạt động đọc hiểu tác phẩm
- Hướng dẫn học sinh phân tích, cảm nhận tác phẩm thông qua việc: Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề, tình huống truyện, nhân vật, hình tượng nghệ thuật, sự việc chi tiết đặc sắc... Ở bước này, học sinh tiến hành phân tích, xử lí ngữ liệu theo yêu cầu của giáo viên dưới dạng câu hỏi hoặc bài tập, thảo luận nhóm. Trong khâu này, học sinh cần phát huy tính tích cực, tự tìm hiểu, tự phân tích và rút ra nhận xét mang tính cá nhân. Với giáo viên không nên chỉ chú ý đến kết quả phân tích, xử lí ngữ liệu mà còn giúp các em hình thành và rèn luyện cách phân tích và xử lí thông tin. Tổ chức học sinh trao đổi, thảo luận Giáo viên gọi cá nhân hoặc tổ nhóm trình bày cụ thể kết quả đã tìm hiểu được, đồng thời biện giải cơ sở, con đường đi đến kết quả đó. Ở phần này, giáo viên nên khuyến khích động viên các em tranh luận, phản biện về các vấn đề, nội dung mà bạn khác đã nêu ra theo gợi dẫn. Vậy nên giáo viên khi đứng trước kết quả lao động của các em cần phải bổ sung điều chỉnh và chốt một cách đầy đủ, chính xác, ngắn gọn nội dung kiến thức các em cần có trong bài học.
- Phương pháp tổ chức DH: dạy học dự án, thảo luận nhóm, trải nghiệm sáng tạo, phát vấn, bình chi tiết, giải quyết vấn đề…
12
* Hoạt động luyện tập, rèn kĩ năng: Mặc dù trọng tâm của bài học là hình thành kiến thức, kĩ năng, phát triển phẩm chất năng lực, song giáo viên cũng nên dành một phần thời gian của tiết học để cho học sinh luyện tập về kiến thức và kĩ năng để thực hiện các nhiệm vụ nhằm khắc sâu kiến thức trọng tâm của bài. Sản phẩm của hoạt động luyện tập cũng được học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau qua bảng kiểm và phiếu đánh giá theo tiêu chí. Giáo viên có thể kết hợp đánh giá và cho điểm với các sản phẩm có chất lượng tốt.
- Các phương pháp và kĩ thuật phù hợp là: Kỹ thuật khăn trải bàn, Kĩ thuật trình bày một phút, lồng ghép trò chơi, vẽ sơ đồ tư duy...
* Hoạt động vận dụng
Mục tiêu của hoạt động vận dụng là phát triển năng lực của học sinh thông qua vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn. Vì vậy giáo viên cần xác định được các tình huống hợp lí để học sinh phát huy kiến thức đã học để giải quyết một cách chính xác, khoa học.
Có hai cách cơ bản để tạo tình huống cho học sinh vận dụng là: vận dụng giải quyết các vấn đề trong học tập (Ví dụ: đọc hiểu một số văn bản của tác giả Nguyễn Tuân và Thạch Lam..); vận dụng giải quyết các tình huống trong cuộc sống (gắn liền với bản thân học sinh; các vấn đề xã hội...).
13
Sản phẩm của hoạt động rất phong phú: có thể là bài văn, đoạn văn, file trình chiếu, tranh vẽ, video, sáng tác... theo nhóm hoặc cá nhân. Với những chủ đề học tập, sản phẩm có thể là dự án của nhóm hay tập thể lớp.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP VẬN DỤNG LTKT VÀO DẠY HỌC HAI VĂN BẢN HAI ĐỨA TRẺ VÀ CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
1. Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở đọc truyện và tái hiện cốt truyện.
* Cơ sở giải pháp
Theo quan điểm dạy học kiến tạo, tri thức là do học sinh kiến tạo chứ không phải tiếp thu một cách thụ động từ người khác. Để có thể học tập tốt, kiến tạo được tri thức cần thiết khi đọc hiểu tác phẩm truyện, mỗi học sinh cần phải chủ động tiếp cận văn bản truyện trước khi đến lớp. Nghĩa là mỗi học sinh cần phải đọc truyện, tái hiện cốt truyện, tóm tắt truyện…để nắm được những vấn đề cơ bản nhất của truyện. Học sinh đọc truyện càng kĩ, nắm bắt nội dung câu chuyện tốt thì khả năng kiến tạo sẽ càng tốt, càng sâu. Ngược lại nếu HS không đọc thì các em không có gì để kiến tạo.
* Cách thực hiện giải pháp
1.1. Hướng dẫn HS kiến tạo tri thức trên cơ sở đọc truyện
Để thực hiện quá trình kiến tạo tri thức trên cơ sở đọc truyện, GV tiến hành hướng dẫn HS thực hiện các bước đọc truyện tại nhà ở tiết học trước với các bước như sau:
-Bước 1: Hướng dẫn HS đọc truyện
GV hướng dẫn HS cách đọc theo quá trình kiến tạo như sau:
+ Đọc nhan đề, dự đoán nội dung
+ Đọc thầm, diễn cảm để cảm nhận giọng điệu của các nhân vật trong truyện, cảm nhận giọng điệu của người kể chuyện đối với các sự kiện được kể
-Bước 2: Kiến tạo tri thức trên cơ sở hoàn thiện bảng sơ đồ KWHL
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc truyện trước khi khám phá giá trị của tác phẩm trong tiết dạy học đọc hiểu văn bản tại lớp, GV hướng dẫn HS về nhà đọc truyện và làm sơ đồ học tập theo sơ đồ K-W-H-L của Dona Ogle
K W H L
Liệt kê những điều bạn biết Liệt kê những điều bạn muốn biết Liệt kê những gì bạn đã học về
Để biết những điều này bạn đã làm như thế nào
Sơ đồ bảng kĩ thuật KWHL
14
Với việc đọc và điền thông tin và bảng sơ đồ này sẽ là những bước đầu tiên giúp HS kiến tạo tri thức nền về tác phẩm truyện sẽ học. Đồng thời ta sẽ thấy thứ tự quá trình động não của HS, mỗi một quá trình động não tương ứng với một quá trình kiến tạo
tri thức từ cơ bản đến nâng cao, từ lĩnh hội kiến thức đã có đến làm mới kiến thức cho bản thân.
- Kiến tạo tri thức tác phẩm Hai đứa trẻ (Thạch Lam) trên cơ sở đọc truyện (Phụ lục 1)
- Kiến tạo tri thức tác phẩm Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) trên cơ sở đọc truyện
Như vậy thông qua việc đọc và lập sơ đồ theo bảng kiểm KWHL đã hình hành và kiến tạo cho HS những tri thức ban đầu về hai tác phẩm Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù. HS biết cách đọc, thu nhận những thông tin cơ bản nhất về tác giả, tác phẩm, đặc trưng thể loại, ghi chép những thông tin cơ bản ấy làm bước nền cho quá trình kiến tạo tri thức ở những bước tiếp theo. Với việc áp dụng bảng KWHL này thường xuyên trong hoạt động đọc tác phẩm tại nhà sẽ tạo thành một phương pháp đọc và học tốt cho HS. Đồng thời giúp HS phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, hình thành và phát triển phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm.
1.2. Kiến tạo tri thức dựa trên cơ sở tái hiện cốt truyện
Một trong những yêu cầu cơ bản đối với học sinh sau khi đọc văn bản truyện là phải tái hiện bằng cách tóm tắt được văn bản đó một cách ngắn gọn, đầy đủ. Thông thường hoạt động tóm tắt cốt truyện sẽ thực hiện trong bước Hình thành kiến thức mới. Để thực hiện việc tóm tắt văn bản có nhiều cách thực hiện khác nhau. Cách quen thuộc là GV gọi HS tóm tắt bằng miệng, nhưng bên cạnh đó để thúc đẩy sự sáng tạo, góp phần hình thành các năng lực, phẩm chất tốt cho HS, GV có thể áp dụng các hình thức tóm tắt cốt truyện như sau:
1.2.1. Tóm tắt bằng sơ đồ hình ảnh
Để thực hiện việc tóm tắt bằng sơ đồ hình ảnh, GV hướng dẫn HS kiến tạo tri thức qua thực hiện các bước như sau:
-Bước 1: GV giao nhiệm vụ trước tiết học trước: HS vẽ bảng sơ đồ tóm tắt tác phẩm bằng hình ảnh vào bảng phụ
-Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ vẽ sơ đồ hình ảnh
Lưu ý:
+ Các hình ảnh được thể hiện trên sơ đồ phải truyền tải được nội dung cốt truyện, hình ảnh bắt mắt, kích thích sự sáng tạo của người học
+ Sơ đồ hình ảnh này có hai cách để thực hiện:
Một là sơ đồ vẽ bằng tay vào bảng phụ
Hai là thiết kế các slide và trình chiếu hình ảnh đã vẽ
15
-Bước 3: Thực hiện tóm tắt cốt truyện trong giới hạn dung lượng thời gian cho phép tại lớp (Phụ lục 2)
Link video HS lớp 11D5 tóm tắt tác phẩm Chữ người tử tù bằng sơ đồ hình ảnh trên bảng phụ: https://youtu.be/xj50REe6SAs (Phụ lục 2)
1.2.2. Tóm tắt bằng video hoạt họa
Đây là hoạt động đòi hỏi người học phải biết cách sưu tầm các video hoạt họa về nội dung cốt truyện, biết cách edit lại để phù hợp với dung muốn chuyển tải và giới hạn thời gian theo yêu cầu cầu của GV, hoặc tập hợp những HS có kĩ năng sử dụng tốt các phần mềm đồ họa để thiết kế video
Trên thực tế hoạt động này khá mất thời gian và đòi hỏi HS phải có kĩ năng sử dụng tốt công nghệ thông tin mới có thể hoàn thành tốt sản phẩm. Tuy nhiên hoạt động này có tính kiến tạo tri thức cao cho HS thông qua việc các em biết sử dụng những kiến thức cũ để làm mới nó trong sản phẩm của mình
Các bước thực hiện:
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ tiết học trước - Bước 2: Đọc truyện, nắm rõ cốt truyện - Bước 3: Sưu tầm, edit, thiết kế video - Bước 4: Thiết kế nội dung phù hợp với video - Bước 5: Trình bày sản phẩm tóm tắt truyện bằng video hoạt họa (Phụ lục 2)
+ Trình chiếu video
+ Học sinh tóm tắt truyện theo hình ảnh trên video
Link video: https://youtu.be./aVyPljp3VXg
Như vậy với dạy học kiến tạo, việc đọc truyện, tóm tắt cốt truyện của HS vô cùng quan trọng, giúp HS tiếp cận và kiến tạo nội dung của văn bản nhanh chóng và dễ dàng hơn, rút ngắn quá trình chinh phục trí thức. Bên cạnh đó với việc hực hiện các nhiệm vụ học tập như vẽ sơ đồ cốt truyện, tóm tắt truyện và đẩy lên kênh youtube để chia sẻ kinh nghiệm học tập đã phát huy tối đa sự chủ động sáng tạo trong học tập của HS, đây là yếu tố cốt lõi của LTKT. Bên cạnh đó còn giúp học sinh phát triển năng lực sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực công nghệ, hình thành các phẩm chất như chăm chỉ, trách nhiệm. Đây cũng chính là mục tiêu mà giáo dục hướng tới.
2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua hoạt động phân tích ý nghĩa tình huống truyện, hình tượng nghệ thuật và hệ thống nhân vật.
* Cơ sở của giải pháp
16
Tình huống truyện, hình tượng nghệ thuật và hệ thống nhân vật là những yếu tố then chốt để cấu tạo nên giá trị một tác phẩm truyện. Thực tiễn dạy học cho thấy một số HS chưa nhận thức được tầm quan trọng của các yếu tố này. Một số em chưa có kiến thức lí luận về tình huống truyện, hình tượng nhân vật hay hình tượng nghệ thuật, hoặc các em chưa có phương pháp để tiếp cận cũng như khám phá giá trị của
các yếu tố đó. Bởi vậy theo chu trình kiến tạo tri thức cho HS đây là hoạt động vô cùng quan trọng cần pải có trong việc vận dụng LTKT vào dạy học.
* Cách thực hiện giải pháp
2.1. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở nhận biết, phân tích ý nghĩa tình huống truyện.
2.1.1. Khái niệm, vai trò tình huống truyện trong kiến tạo tri thức cho HS
- Tình huống truyện là sự kiện, là hoàn cảnh, tình thế của câu chuyện. Tình huống này chứa đựng những mâu thuẫn, bất thường, thậm chí là nghịch lý trong cuộc sống của nhân vật.
- Tình huống truyện đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đối với cốt truyện, tình huống góp phần thúc đẩy cốt truyện phát triển, tạo kịch tính. Không chỉ vậy, đối với nhân vật, tình huống này còn thể hiện tính cách, tâm lí nhân vật một cách rõ nét, chân thật nhất.
2.1.2. Các bước kiến tạo tri thức trên cơ sở nhận biết, phân tích tình huống truyện
GV hướng dẫn HS kiến tạo bằng cách tiếp cận tình huống truyện
* Bước 1: Xác định tình huống truyện
Khi đọc hiểu truyện ngắn Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân GV phải định hướng cho HS tìm hiểu tình huống truyện của truyện ngắn này là cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và quản ngục tại chốn ngục tù
*Bước 2: Phân tích tình huống truyện
GV kiến tạo tri thức để HS biết cách phân tích tình huống truyện bằng những câu hỏi như sau:
-Huấn Cao và quản ngục gặp nhau trong hoàn cảnh nào?
-Xét trên bình diện xã hội và bình diện nghệ thuật cuộc gặp gỡ ấy có điều gì đặc biệt?
-Qua cuộc hạnh ngộ đầy đặc biệt này mỗi nhân vật đã bộc lộ những tính cách, phẩm chất gì?
-Tình huống truyện này có tác dụng gì trong việc thúc đẩy sự phát triển của câu chuyện?
*Bước 3: Rút ra ý nghĩa tình huống truyện
Để kiến tạo tri thức cho HS gv đặt câu hỏi :
-Qua tình huống này tác giả gửi gắm thông điệp gì?
17
-Tình huống truyện góp phần thể hiện tu tưởng, chủ đề của tác phẩm ra sao?
– Thể hiện tư tưởng, chủ đề tác phẩm:
+ Khẳng định sự bất tử của cái đẹp, sự tất thắng của cái chân, cái thiện, cái mĩ trong cuộc đối đầu với những gì xấu xa, tăm tối, độc ác.
+ Thông điệp nghệ thuật mà nhà văn gửi gắm qua tình huống truyện là thông điệp về sức mạnh cảm hóa kì diệu của nghệ thuật, của cái đẹp “Cái đẹp cứu rỗi nhân loại”.- Thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: một người nghệ sĩ tài hoa, đầy cá tính, luôn tìm tòi, khám phá cái đẹp, cái đẹp độc đáo, phi thường nhưng vẫn mang giá trị nhân văn sâu sắc.
+ Tình huống ấy chứa đựng một quan niệm sâu sắc: Cái đẹp là bất diệt. Dù thực tại có hắc ám, tăm tối và bế tắc đến đâu cũng không tiêu diệt được cái Đẹp. Nó mãi mãi là một lí tưởng nhân văn cao cả của cõi người này.
+ Tình huống như thế cũng chứa đựng một niềm tin mãnh liệt rằng: Cái đẹp cứu vớt con người. Cái đẹp sẽ làm cho cuộc đời này trong sáng hơn, cái Đẹp dẫn dắt con người hướng heo ánh sáng của nó…
- Góp phần thể hiện tính cách nhân vật
- Thể hiện tài năng và phong cách nghệ thuật cả nhà văn
2.2. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở nhận biết, phân tích hệ thống nhân vật. (Phụ lục 4)
Để HS có thể kiến tạo tri thức của tác phẩm từ phương diện nhân vật, GV có thể linh hoạt trong việc sử dụng PPDH, KTDH như thảo luận nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án, kĩ thuật khăn trải bàn…
Các bước tiến hành dạy học :
-Xác định các sự việc, chi tiết liên quan đến nhân vật
-Phân tích sự việc, chi tiết
-Nghệ thuật xây dựng nhân vật
-Nhận xét tính cách, phẩm chất của nhân vật
Trong thực tiễn dạy học, mỗi nhân vật có những cách khai thác riêng như nhân vật Huấn Cao trên phương diện phẩm chất, nhân vật Liên tâm trạng…tùy vào đặc điểm nhân vât GV có cách hướng dẫn HS cách khai thác cho phù hợp
2.3. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở nhận biết, phân tích hinh tượng nghệ thuật (Phụ lục 4)
Các bước kiến tạo ý nghĩa văn bản qua hình tượng nghệ thuật
-Bước 1: GV gợi dẫn cho HS phát hiện hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm
18
GV đặt câu hỏi: Xác định hình tượng nghệ thuật trong văn bản
HS xác định hình tượng nghệ thuật là bức tranh phố huyện được khác họa qua ba thời điểm : chiều tàn, đêm xuống, đêm khuya
- Bước 2: Phân tích đặc điểm, ý nghĩa của hình tượng nghệ thuật
GV tổ chức hoạt động tìm hiểu đặc điểm, ý nghĩa bức tranh phố huyện bằng các PP như :
+ Sử dụng phương pháp phát vấn, đàm thoại để kiến tạo tri thức về văn bản thông qua hình tượng nghệ thuật. GV kiến tạo tri thức cho HS thông qua các câu hỏi:
- Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn được khắc họa qua những phương diện nào?
- Em có nhận xét gì về hình ảnh những đứa trẻ con nhà nghèo? Qua đó bước đầu cho em cảm nhận gì về cuộc sống của người dân phố huyện trước cách mạng tháng tám?
- Hinh ảnh ánh sáng và bóng tối có tương quan như thế nào?
- Khi tàu đến phố huyện thay đổi như thế nào?
+ Tổ chức hoạt động nhóm: GV chia nhóm và phân công nhiệm vụ phù hợp (Phụ lục 4)
Khi tìm hiểu bức tranh phố huyện lúc chiều tàn, GV chia lớp làm bốn nhóm nhó
Nhóm 1: Thiên nhiên
Nhóm 2: Phiên chợ tàn
Nhóm 3: Con người
Nhóm 4: Đánh giá ý nghĩa, nghệ thuật xây dựng.hình tượng
Khi tìm hiểu bức tranh phố huyện lúc đêm tối, GV chia lớp làm ba nhóm
Nhóm 1: Tìm hiểu yếu tố ánh sáng, bóng tối
Nhóm 2: Tìm hiểu yếu tố cuộc sống mưu sinh của con người
Nhóm 3: Đánh giá ý nghĩa, nghệ thuật xây dựng hình tượng
Khi tìm hiểu bức tranh phố huyện lúc đêm khuya , GV chia lớp làm ba nhóm
Nhóm 1: Phố huyện lúc tàu đến
Nhóm 2: Phố huyện lúc tàu đi
Nhóm 3: Đánh giá ý nghĩa, nghệ thuật xây dựng hình tượng
3. Giải pháp 3. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách nhập vai hóa thân vào nhân vật trong truyện
* Cơ sở của giải pháp
19
Khi kiến tạo với tư cách là người quan sát, chứng kiến, mối HS sẽ có những nhìn nhận, đánh giá khách quan về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, giúp các
em nắm vững kiến thức cần thiết và phần nào bộc lộ năng lưc của bản thân. Song như vậy vẫn là chưa đủ đối với việc dọc hiểu truyện ngắn nói chung và hai tác phẩm Chữ Người tử tù , Hai đứa trẻ nói riêng. Phải khi các em thực sự nhập vai, nghĩa là tự hóa thân vào nhân vật, trải qua những tình huống của nhân vật thì lúc đó các em mới có thể hiểu sâu sắc hơn về nhân vật, về tác phẩm và tự bộc lộ tư tưởng, tình cảm cũng như quan điểm, cách nhìn nhận của bản thân mình. . Vì vậy trong quá trình dạy học theo quan điểm lý thuyết kiến tạo. mối GV cần dẫn dắt HS nhập vai, hóa thân vào các nhân vật để các em tự xử lý theo cách của mình.
* Cách thực hiện giải pháp
3.1. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách đọc phân vai
- Các bước thực hiện:
Khi hoạt động dạy học diễn ra trực tiếp trên lớp học, việc vận dụng phương pháp đọc phân vai rất dễ thực hiện.
+ Bước 1: GV chọn những HS có chất giọng truyền cảm, phù hợp với từng nhân vật để đọc lời dẫn chuyện và đọc phân vai.
+ Bước 2: GV hướng dẫn cho từng HS cách đọc sao cho phù hợp với nhân vật mà mình nhập vai.
+ Bước 3: HS thực hiện nhiệm vụ đọc phân vai
Yếu tố quyết định đến sự thành công của phương pháp này chính là khả năng nhập vai của học sinh đến đâu! Ngoài chất giọng vốn có, học sinh phải tìm hiểu kĩ về nhân vật mà mình sẽ nhập vai (và cả những nhân vật khác). Sau đó dành thời gian tập luyện để đảm bảo đọc trôi chảy, chính xác, diễn cảm thể hiện một cách tốt nhất tính cách cũng như những trạng thái tâm lí của nhân vật. Ở hoạt động này, không đòi hỏi học sinh phải như những diễn viên thực thụ nhưng người nhập vai phải có sự hoá thân vào nhân vật ở một mức độ nào đó. Đặc biệt, phải chú ý đến giọng điệu sao cho phù hợp với nhân vật.
3.2. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách Diễn kịch (Phụ lục 5)
Các bước thực hiện Sân khấu hóa tác phẩm tác phẩm
- Bước 1: Lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm học sinh trong lớp thực hiện
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Theo nhiệm vụ được phân công, các em thực hiện công việc như xây dựng kịch bản, học lời thoại, cách diễn xuất, thiết kế trang phục. Trong quá trình đó giáo viên cần theo dõi sát sao, kiểm tra và giúp đỡ kịp thời, giải quyết những vướng mắc để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
20
-Bước 3:Thu thập kết quả, đánh giá sản phẩm
+ Tổ chức cho học sinh báo cáo sản phẩm
+ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Khi thực hiện sân khấu hóa tác phẩm văn học, cần chú ý cho học sinh những vấn đề sau như sau:
- Phải đọc kĩ tác phẩm để nắm chi tiết nội dung, nghệ thuật tác phẩm
- Trên cơ sở tôn trọng giá trị nội dung tác phẩm, các em xây dựng lại kịch bản theo cảm nhận của mình.
- Thực hiện các công đoạn chuẩn bị: làm đạo cụ, trang phục, học lời thoại kịch bản
3.3. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách đóng vai nhân vật để trả lời phỏng vấn (Phụ lục 6)
Hoạt động này gồm các bước như sau:
-Bước 1: GV nêu tình huống có vấn đề mang tính giả định
Yêu cầu của tình huống này phải là tình huống có vấn đề và mang tính thử thách. HS phải đặt mình vào nhân vật, đặt mình vào trong ngữ cảnh cụ thể tại ngay thời điểm xảy ra tình huống.
-Bước 2: HS giải quyết tình huống
Để giải quyết tình huống, HS phải đưa ra các lý lẽ, có thể liên hệ với các tình huống xảy ra tương tự trong thực tiễn cuộc sống để chứng minh cho cách giải quyết tình huống của mình là hợp lý và đúng đắn
-Bước 3: HS- GV thảo luận và chốt kiến thức
HS có thể đưa ra nhiều cách giải quyết tình huống khác nhau. Trong trường hợp này GV cần cho HS thảo luận, phản biện, và đưa ra ý kiến đánh giá của cá nhân bằng phiếu màu để thể hiện quan điểm nhận thức riêng của các nhân. Sau đó GV chốt ý bằng cách đưa ra phương án giải quyết tình huống tối ưu nhất
Khi dạy học truyện Chữ người tử tù GV nêu tình huống: Nếu em là quản ngục trong hoàn cảnh đã đỗi đãi rất tử tể với Huấn Cao, nhưng vẫn bị Huấn Cao là một kẻ tử tù tỏ thái độ khinh bạc, coi thường em sẽ xử lý như thế nào?
Với tình huống này có thể sẽ có hai luồng ý kiến:
+ Sẽ không hạ mình, không đối đãi tử tế nữa vì đã đỗi đãi tử tế rồi nhưng vẫn bị khinh bạc coi thường và không biết quý trọng tình cảm của quản ngục dành cho Huấn Cao
21
+ Vẫn tiếp tục đối đãi tử tế với Huấn Cao vì xuất phát từ sự tôn trọng và ngưỡng vọng với tài năng của Huấn Cao chứ không chỉ vì riêng mục đích xin chữ
GV cho HS thảo luận lấy ý kiến bằng phiếu đánh giá (màu vàng: đồng ý với ý kiến thứ nhất, màu xanh: đồng ý với ý kiến thứ hai). Thông qua số lượng phiếu là kênh thông tin để Gv nắm bắt được suy nghĩ cũng như tư duy của HS về một tình huống khi HS được nhập vai vào nhân vật để trả lời câu hỏi phỏng vấn. Từ đó có những định huớng đúng đắn cho HS khi gặp một tình huống tương tự trong thực tiễn cuộc sống.
Với tình huống này GV định hướng: Trong thực tiễn cuộc sống cũng không ít những người sẽ từ bỏ việc đối đãi tốt với người không biết trân trọng tình cảm của mình. Nhưng với quản ngục xuất phát từ sự tôn trọng ngưỡng mộ tài năng của Huấn Cao chứ không chỉ vì mục đích xin chữ, nên dù bị coi thường và khinh bạc nhưng ông vẫn không thấy bị tổn thương hay tức giận. Từ đó ta có thể rút ra được bài học trong cuộc sống phải biết kiên trì, nhẫn nại, biết cách làm chủ cảm xúc bản thân trong một số trường hợp khi bị người khác hiểu sai về mình. Bên cạnh đó phải biết trân trọng những người có tài, biết trân quý những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống.
Khi dạy học văn bản Hai đứa trẻ, GV nếu tình huống: Nếu em là Liên mỗi khi bà
cụ Thi điên đến mua rươu, em có bán cho bà cụ nữa không?
HS có thể sẽ đưa ra các phương án trả lời:
+ Vẫn bán cho bà cụ, vì bà cụ không bình thường nên Liên sợ
+ Không bán cho bà cụ, vì sợ bà không có tiền để trả
+ Vẫn bán vì Liên thương bà, thương cho kiếp người tàn
GV cho HS thảo luận bày tỏ ý kiến bằng phiếu đánh giá (ý kiến một: màu hồng, ý kiến hai: màu vàng, ý kiến ba: màu xanh)
GV định hướng, chốt ý: Trong tình huống này, thực tế sẽ có thể xảy ra cả ba phương án như trên. Nhưng đối với Liên ta hiểu tại sao Liên hơi sợ bà cụ, và dù bà cụ có thể sẽ không trả đủ số tiền so với một cút rượu đầy mà Liên rót cho bà. Nhưng ta có thể thấy hành động này xuất phát từ tấm lòng nhân hậu và đầy sự trắc ẩn của Liên, chị thương cho nhưng x kiếp người tàn như bà cụ Thi, nên chị không tính toán lời lãi
22
Như vậy qua phương pháp nêu tình huống, HS được trải nghiệm bản thân vào nhân vật đã giúp các em hiểu rõ hơn về nhân vật, bày tỏ quan điểm cá nhân và tích lũy được những bài học quý giá cho bản thân. Đồng thời bằng cách vận dụng LTKT với hai quá trình đồng hóa và điều ứng đã khai thác triệt để những kiến thức vốn có của HS về các nhân vật trong tác phẩm cũng như kinh nghiệm trong thực tiễn cuộc sống để làm mới nó, giúp HS kiến tạo thêm những tri thức mới, vận dụng để giải quyết các tình huống thực tiễn một cách khả thi hơn. Phát triển tốt các năng lực như: năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết tình huống. Hình thành và phát triển các phẩm chất: thật thà, nhân ái. Đó chính là mục tiêu của việc vận dụng LTKT vào dạy học.
4. Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua con đường đồng sáng tạo. (Phụ lục 7)
* Cơ sở của giải pháp:
Hiện nay, thực trạng văn mẫu như một hòn đá tảng làm cản trở và triệt tiêu sự sáng tạo của thầy và trò tồn tại trong mọi cấp học. Đã đến lúc cần phải nhìn nhận lại nguyên do, và tìm ra giải pháp để trả môn Ngữ văn trở về đúng sứ mệnh và thiên chức của mình.
Nhà văn sáng tạo tác phẩm bao giờ cũng gửi gắm đến bạn đọc một thông điệp, một nhân sinh quan, “một bài học về trông nhìn và thưởng thức”. Tiếp nhận văn học đòi hỏi độc giả với những tầm đón nhận khác nhau sẽ lấp đầy những khoảng trống, khoảng trắng mà nhà văn trao gửi. Bởi vậy, cũng như vô số những bạn đọc văn thông thường, mỗi học sinh khi tiếp cận một văn bản cũng đang thưởng thức nó với tư cách là một độc giả thực thụ, lần đầu đến với chỉnh thể nghệ thuật – đứa “con đẻ tinh thần” của nhà văn.
Tiếp cận tác phẩm văn chương cũng là một quá trình như thưởng thức một bản nhạc hay một bức họa vậy. Người đọc phải thực sự rung cảm trước nó, thấy nó đẹp, nó hay, cần dụng công, dụng tâm để kiếm tìm khám phá đánh thức những rung động thẩm mỹ với tác phẩm nghệ thuật ngôn từ của nhà văn.Bởi vậy, người thầy giáo tài năng bắt buộc phải khơi gợi và nuôi dưỡng được tình yêu văn chương, đánh thức được vai trò “độc giả sáng tạo” của người học, đem đến một cách tiếp cận riêng, một hướng lí giải riêng, một lối nhỏ đi vào tác phẩm văn chương bằng “đôi mắt” riêng của học trò chứ không thể quy chụp hay đồng phục với mẫu số chung, áp đặt kiến thức từ người dạy sang người học...
* Cách thức thực hiện giải pháp:
4.1. Đặt câu hỏi mở
Sau bước bắt buộc học trò đọc để hiểu và nắm bắt nội dung, trong giờ học mỗi giáo viên cần đặt ra được nhiều câu hỏi gợi mở, kích thích năng lực tư duy độc lập và sáng tạo ở mỗi học trò. Một câu hỏi luôn được mỗi giáo viên đặt ra khi học sinh đọc xong tác phẩm đó là: Em có ấn tượng với tác phẩm không? Em thích nhân vật nào? Em thấy đồng cảm với tác giả ở đoạn nào nhất? Có thể cắt nghĩa và nêu lí do cho các bạn được biết?... Với những câu hỏi mở như vậy, mỗi học sinh sẽ có một câu trả lời khác nhau. Lớp học lúc này sẽ trở thành một không gian mở để thầy và trò được đối thoại dân chủ. Ngoài những câu hỏi mở ở dạng sơ khai, mỗi giáo viên trong và sau quá trình hướng dẫn học sinh đọc hiểu tác phẩm cũng cần nâng độ khó của các câu hỏi lên để giúp các em nắm bắt sâu hơn về thông điệp tác phẩm và có những liên hệ với thực tiễn đời sống.
Ví dụ:
23
Sau tiết học Chữ người tử tù:
+ Học sinh nêu suy nghĩ của mình về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác trong xã hội ngày nay.
+ Về ý thức bảo tồn và phát huy vẻ đẹp văn hóa truyền thống…
+ Quan niệm về cái đẹp của Nguyễn Tuân có mâu thuẫn với bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen ” không? Vì sao?
Hoặc ở tác phẩm Hai đưa trẻ GV yêu cầu HS viết đoạn văn nghị luận về vấn đề sau: + Hãy viết đoạn văn bàn luận về câu hát của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn “ Sống trong đời sống cần có một tấm lòng”
+ Hãy lắng nghe lời tâm sự của nhà văn Thạch Lam trong truyện ngắn Hai đứa trẻ: “Chừng ấy người trong bóng tối đang mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống hằng ngày của họ”
Từ đó, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ của mình về ước mơ của con người trong cuộc sống.
4.2. Viết tiếp câu chuyện
Cùng với vai trò là người hướng dẫn trong quá trình đọc hiểu, giáo viên còn phải là người đóng vai trò then chốt định hướng trong việc giúp học sinh tạo lập văn bản khi yêu cầu HS viết tiếp câu chuyện:
Ví dụ: Hãy viết tiếp câu chuyện hoặc viết lại một kết thúc khác so với sách giáo khoa sau khi học xong 2 tác phẩm Chữ người tử tù và Hai đứa trẻ. Với dạng bài tập này, HS được thể hiện năng lực sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, cảm thụ văn chương, kỹ năng tạo lập văn bản.
4.3. Làm thơ, vẽ tranh, hát nhạc
Học văn không chỉ tiếp nhận kiến thức đóng khung trong văn bản mà hơn thế, văn bản trở thành chất liệu để HS thỏa sức đam mê, khả năng sáng tạo, phát huy hết năng khiếu, thế mạnh của mình. Có thể xem xét những hoạt động như vẽ tranh, làm thơ, hát nhạc về đề tài mà tác phẩm vừa học đặt ra. Với hình thức dạy học này sẽ thu hút các HS có khuynh hướng về âm nhạc, hội họa, thơ ca như cho các em viết một bản nhạc rap liên quan bài học hoặc tạo sự kết nối giữa âm nhạc và những nội dung bạn dạy cho học sinh. Hãy cho học sinh phát từng bản nhạc đồng thời HS phải đưa ra lý do tại sao lại chọn bản nhạc đó. Việc này sẽ thu hút sự quan tâm của HS - lứa tuổi trẻ trung, năng động đồng thời vẫn cho phép GV kiểm tra mức độ hiểu bài của các em. Với phương pháp dạy này, HS sẽ cảm thấy thích thú với môn học hơn, từ đó kích thích sáng tạo những bản thu âm hay các thiết bị phát âm thanh. (Phụ lục 8)
5. Giải pháp 5: Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua quan sát, chiêm nghiệm và giải quyết vấn đề sáng tạo.
24
* Cơ sở của giải pháp
Trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn được hiểu là quan sát, nếm trải và chiêm nghiệm vận dụng những đơn vị kiến thức trong môn Ngữ văn vào thực tế, sau đó để học sinh tự trải nghiệm, rút ra kiến thức, kinh nghiệm để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Từ đó, học sinh được kích thích tính chủ động, sáng tạo tiếp cận kiến thức và tăng niềm yêu thích với môn học. Ai cũng hiểu năng lực để mỗi con người vào đời không chỉ bó hẹp trong yêu cầu ghi nhớ, tích lũy kiến thức mà còn để phân tích sâu, vận dụng sáng tạo trong công việc và để sống tốt hơn. Môn Ngữ văn, trong ý nghĩa văn là đời càng cần vậy. Học Ngữ văn hiện nay không còn chủ yếu là đi vào khai thác cái hay cái đẹp của ngôn từ, của hình tượng nghệ thuật, mà còn để cái hay cái đẹp ấy giúp học sinh có kỹ năng sử dụng ngôn ngữ tốt, sống tích cực, nhân văn. Bởi nó rèn luyện năng lực ngôn ngữ, năng lực cảm thụ văn chương…Trải nghiệm với mục tiêu phát triển, phẩm chất năng lực làm cho hoạt động trải nghiệm thành đường đi có đích. Học thực tế sẽ đem đến cho học sinh sự hứng thú học tập. Ở đó, người thầy bớt lối cảm thụ văn hộ trò rồi tiến hành đọc - chép. Mở không gian học tập mới ở ngoài lớp, ngoài trường đã tạo ra sự “đổi gió”. Đó là đáp ứng nhu cầu chính đáng “Trăm nghe không bằng một thấy”.Khi được tham gia tìm, xây dựng nội dung học, trò sẽ nhớ lâu và quý kiến thức hơn.
*Cách thức thực hiện biện pháp:
Các bước tổ chức DH trải nghiệm sáng tạo:
- GV lên kế hoạch, giao nhiệm vụ học tập cho học sinh
- Học sinh trải nghiệm, thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh trình bày, thảo luận sản phẩm sau trải nghiệm
Các hình thức dạy học trải nghiệm sáng tạo khi dạy học hai tác phẩm Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù:
+ Tổ chức phiên tòa giả định để xem xét Huấn Cao có tội hay không? (Phụ lục 9)
+ Tổ chức cuộc thi hùng biện, viết thư pháp…kích thích trí tưởng tượng và óc sáng tạo của học sinh vừa khắc sâu hơn về nhân vật, tác phẩm. Các kiến thức như cốt truyện, hình tượng nhân vật, giá trị hiện thực và nhân đạo được các em tiếp thu dễ dàng, sâu sắc.
Ví dụ: các tổ trong lớp sẽ thi vẽ về bức tranh phố huyện qua ba thời khắc: chiều tàn, đêm xuống và về khuya hoặc vẽ cảnh cho chữ
+ Tổ chức diễn đàn, tranh biện để học sinh chia sẻ quan điểm của mình.
+ Tổ chức giới thiệu, đọc sách liên quan đến tác giả, tác phẩm đang được học
+ Hoạt động phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
25
+ Ứng dụng công nghệ vào sáng tạo môn Ngữ văn: Đây vừa là thế mạnh vừa là sở thích của học sinh ngày nay. Giáo viên có thể cho học sinh thiết kế các trò chơi trên
các nền tảng công nghệ, tạo ra các video sinh động về các nhân vật của tác phẩm, vẽ truyện tranh chuyển thể từ tác phẩm văn học…
Như vậy các giải pháp đề xuất ở trên được thực hiện theo đúng chuỗi logic của các bước kiến tạo theo nguyên tắc vận dụng LTKT. Các giải pháp này được thực hiện dựa trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, đảm bảo sự phù hợp với đối tượng dạy học và điều kiện thực tế tại địa phương. Đồng thời giữa các giải pháp có mối quan hệ tương trợ lẫn nhau, tiến hành đồng bộ, vận dụng một cách có hiệu quả vào quá trình dạy học. Trong quá trình thực hiện cần linh hoạt trong sự vận dụng các giải pháp để phù hợp với từng đối tư
6. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất (Phụ lục 8)
6.1. Mục đích khảo sát
Thông qua khảo sát nhằm khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho HS để từ đó hoàn thiện các giải pháp cho phù hợp với thực tiễn.
6.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
6.2.1.Nội dung khảo sát
Để tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, chúng tôi xây dựng phần trưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: Tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp nâng cao kĩ năng kiểm soát cảm xúc cho giáo viên trong công tác giảng dạy Ngữ văn.
Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và được lượng
hóa bằng điểm số:
+ Tính cấp thiết: Rất cấp thiết (4 điểm); Cấp thiết ( 3 điểm); Ít cấp thiết ( 2
điểm); Không cấp thiết ( 1 điểm).
+ Tính khả thi: Rất khả thi ( 4 điểm); Khả thi ( 3 điểm); Ít khả thi ( 2 điểm);
Không khả thi ( 1 điểm).
Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lý số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình () của các trường đã được khảo sát sau đó xếp theo thứ tự bậc để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.
+ Thời gian tiến hành từ tháng 11/2022 đến hết tháng 03/2023.
6.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Trao đổi bằng bảng hỏi với thang đánh giá 04 mức ( tương ứng với điểm số từ
1 đến 4):
Không cần thiết, Ít cần thiết, Cần thiết và Rất cần thiết
26
Không khả thi, Ít khả thi, Khả thi và Rất khả thi
* Tính điểm trung bình theo phần mềm Excel.
6.3. Đối tượng khảo sát
Nhằm khẳng định tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất trên chúng tôi đã tiến hành khảo sát, lấy phiểu trưng cầu ý kiến các giải pháp của đề tài với 40 đối tượng là giáo viên giàu kinh nghiệm trong thực tiễn giảng dạy tại các trường trên địa bàn huyện Đô Lương bằng phiếu trả lời trắc nghiệm online trên Google Forms, qua 2 đường link: https://forms.gle/nbGBhsKgmHr3LLgr5
https://forms.gle/pmPSUc8HJQsuvWNf7 (Tính khả thi)
Bảng 1: Tổng hợp các đối tượng khảo sát
TT Đối tượng khảo sát Số lượng
1 Giáo viên Trường THPT Đô Lương 1 11
2 Giáo viên Trường THPT Đô Lương 2 10
3 Giáo viên Trường THPT Đô Lương 3 9
4 Giáo viên Trường THPT Đô Lương 4 8
5 Giáo viên Trường THPT Duy Tân 2
40 Tổng
6.4. Kết quả: Khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho HS.
6.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Bảng 2: Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp
Mức độ đánh giá
Rất cấp Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết TT Giải pháp thiết ∑ TB Thứ bậc
SL SL SL SL Điể m Điể m Điể m Điể m
1 30 120 12 36 4 8 4 4 168 4,2 1
27
Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua hoạt động phân tích ý nghĩa tình
Mức độ đánh giá
Rất cấp Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết TT Giải pháp thiết ∑ TB Thứ bậc
SL SL SL SL Điể m Điể m Điể m Điể m
huống truyện, hình tượng nghệ thuật và hệ thống nhân vật
2 2 17 68 16 48 3 6 4 4 126 3,15
Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua con đường đồng sáng tạo.
3 15 60 14 42 8 16 3 3 121 3,025 3
Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở đọc truyện và tái hiện cốt truyện.
4 13 52 12 36 10 20 5 5 113 2,825 4
Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách nhập vai hóa thân vào nhân vật trong truyện
5 10 40 15 45 8 16 7 7 108 2,7 5
28
Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua quan sát, chiêm nghiệm giải quyết vấn đề sáng tạo.
Mức độ đánh giá
Rất cấp Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết TT Giải pháp thiết ∑ TB Thứ bậc
SL SL SL SL Điể m Điể m Điể m Điể m
85 340 69 207 33 66 23 23 636 3,18
Trung bình chung
- Đánh giá về tính cấp thiết :
Kết quả khảo sát tính cấp thiết ở bảng 2 cho thấy, các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp “Vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho HS” có mức độ cấp thiết cao, với điểm trung bình chung của 5 giải pháp 3,18, mặc dù các đối tượng khảo sát có cách đánh giá khác nhau, nhưng theo quy luật số lớn có thể nói đa số lượt ý kiến đánh giá đều thống nhất cho rằng cả 5 giải pháp đề xuất là có tính cấp thiết. Giải pháp 2 “Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua hoạt động phân tích ý nghĩa tình huống truyện, hình tượng nghệ thuật và hệ thống nhân vật” được đánh giá cao nhất với =4,2, xếp bậc 1/5. Trong khi đó giải pháp 5 " Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua quan sát, chiêm nghiệm giải quyết vấn đề sáng tạo” được đánh giá ít cấp thiết nhất với =2,7 xếp bậc 5/5, còn lại các giải pháp khác có điểm trung bình tương ứng từ =2,825 tới = 3,15.
Mức độ cấp thiết của các giải pháp đề xuất tương đối đồng đều , khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau. Như vậy các ý kiến đều cho rằng các giải pháp nghiên cứu, đề xuất đều cấp thiết và có khả năng thực hiện được ở các trường THPT hiện nay, các giải pháp đó có mỗi quan hệ với nhau, tác động, chi phối hỗ trợ lẫn nhau vì vậy phải thực hiện đồng bộ các giải pháp mới đem lại hiệu quả.
6.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất Bảng 3: Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp
Mức độ đánh giá
Khả thi Ít khả thi Rất khả thi Không khả thi TT Giải pháp ∑ TB Thứ bậc SL SL SL SL Điể m Điể m Điể m Điể m
30 120 6 18 2 4 2 2 144 3,7 1 1
29
Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri
Mức độ đánh giá
Khả thi Ít khả thi Rất khả thi Không khả thi TT Giải pháp ∑ TB Thứ bậc SL SL SL SL Điể m Điể m Điể m Điể m
thức thông qua hoạt động phân tích ý nghĩa huống tình truyện, hình tượng nghệ thuật và hệ thống nhân vật.
2 22 88 11 33 5 10 2 2 133 3,325 2
Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở đọc truyện và tái hiện cốt truyện.
3 21 84 12 36 4 8 3 3 131 3,275 3
Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách nhập vai hóa thân vào nhân vật trong truyện
4 18 72 15 45 3 6 4 4 127 3,175 5
Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua con đường đồng sáng tạo.
30
5 15 60 16 48 7 14 2 2 124 3,1 4 Hướng dẫn học sinh
Mức độ đánh giá
Khả thi Ít khả thi Rất khả thi Không khả thi TT Giải pháp ∑ TB Thứ bậc SL SL SL SL Điể m Điể m Điể m Điể m
106 424 60 180 21 42 13 13 659 3,295
kiến tạo tri thức thông qua quan sát, chiêm nghiệm giải quyết vấn đề sáng tạo. Trung bình chung
- Đánh giá tính khả thi của các giải pháp
Kết quả khảo sát tính khả thi ở bảng 3 cho thấy giáo viên tham gia khảo sát đã đánh giá tính khả thi của các giải pháp " Vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho HS" tương đối đồng đều, điểm trung bình chung của 5 giải pháp là 3,295 điểm, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau, điều này chứng tỏ rằng các đối tượng khảo sát tuy khác nhau về đơn vị công tác nhưng các ý kiến đánh giá chung là tương đối thống nhất. Tuy nhiên đi sâu vào từng giải pháp cụ thể và từng nhóm chủ thể đánh giá thì cũng có sự chênh lệch khác nhau, sự chênh lệch đó diễn ra theo quy luật thuận, cùng tăng, cùng giảm như nhau.
Giải pháp " Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua hoạt động phân tích ý nghĩa tình huống truyện, hình tượng nghệ thuật và hệ thống nhân vật " là giải pháp có mức độ khả thi cao nhất với = 3,7 điểm; Giải pháp "Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua con đường đồng sáng tạo" là giải pháp có giá trị điểm thấp nhất với =3,1 xếp thứ 5/5, các giải pháp còn lại đều có tính khả thi với điểm trung bình từ 3,175 đến 3,325.
Tóm lại: Từ bảng kết quả khảo sát cho thấy các giải pháp nhằm "Vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho HS" đề xuất trong đề tài đều được các giáo viên đánh giá mức độ cấp thiết và khả thi cao.
Các giải pháp đưa ra đạt điểm trung bình = 3,18 về tính cấp thiết và =3,295 về tính khả thi. Việc thực hiện có hiệu quả này của các giải pháp sẽ là cơ sở để vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho HS .
31
- Đánh giá về tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp:
Kết quả nghiên cứu trên khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho HS . Qua các thông số cho thấy các giải pháp có tính cấp thiết và tính khả thi cao, trong đó các giải pháp có tính cấp thiết và tính khả thi thấp nhất vẫn có điểm trung bình lớn hơn hoặc bằng 2,7 điểm, tức là vẫn nằm trong khoảng cao của thang chấm 4 điểm tối đa. Điều này chứng tỏ các giải pháp đề xuất bước đầu đã được các giáo viên đồng tình ủng hộ.
7. Thực nghiệm sư phạm
7.1. Mục đích thực nghiệm
Mục đích: So sánh hiệu quả trước và sau khi thực hiện biện pháp. Từ đó, phát huy những yếu tố tích cực và hạn chế những khuyết điểm mà biện pháp mang lại.
7.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm
a. Đối tượng, địa bàn: Đối tượng để chọn thực nghiệm là học sinh các lớp 11A1, 11T2, 11D5, 11D6 tại trường THPT Đô Lương 3.
HS lớp 11A1, 11A6 trường THPT Đô Lương 4
b. Thời gian thực nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm hai văn bản Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù theo kế hoạch bài dạy đã thiết kế năm học 2022-2023 theo phân phối chương trình môn ngữ văn 11.
7.3. Nội dung thực nghiệm
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù theo kế hoạch bài bạy và sử dụng các giải pháp dạy học đã được đề xuất trong phần 7.4.Kết quả thực nghiệm
4.1. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm được sử dụng ở đây chủ yếu là phương pháp thực
nghiệm đối chứng.
Trường Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng GV thực hiện
THPT Đô Lương 3 11A1:42 HS 11D4: 40 HS Nguyễn Thị Giang
THPT Đô Lương 4 11A1: 40 HS 11A6: 40 HS Nguyễn Thị Đỗ Quyên
4.2. Kết quả thực nghiệm
Lớp
ĐIỂM VÀ SỐ HS ĐẠT ĐIỂM
32
5.1.Bảng kết quả học tập qua bài kiểm tra 15p
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Số HS
Bài kiểm tra
Số 1 TN 11A1 42 0
0
0
0
0
2
5
16
17
2
0
ĐC 11D4 41 0
0
0
0
0
4
15
11
10
1
0
Số 2 TN 11A1 42 0
0
0
0
0
0
4
15
20
3
0
ĐC 11D4 41 0
0
0
0
0
2
10
17
11
1
0
Lớp
ĐIỂM VÀ SỐ HS ĐẠT ĐIỂM
Số HS
0
7
8
10
1
2
3
4
5
6
9
Bài kiểm tra
TN 11A1 40 0
0
0
0
0
3
6
13
16
2
0
Số 1
ĐC 11A3 41 0
0
0
0
0
5
10
15
11
0
0
TN 11A1 40 0
0
0
0
0
1
5
15
17
3
0
Số 2
ĐC 11A3 41 0
0
0
0
0
2
10
15
13
1
0
Bảng Kết quả bài KT 15 phút lớp 11A1 và 11D4 – Trường THPT Đô Lương 3
Bảng Kết quả bài KT 15 phút lớp 11A1 và 11 A6– Trường THPT Đô Lương 4
Phân loại kết quả học tập của HS (%) của trường THPT Đô Lương 3
Bài kiểm Khá Giỏi Yếu kém Trung bình tra (7-8 điểm) (9-10 điểm) (0-4 điểm) (5-6 điểm)
TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC
Số 1 0 0 16,6 46,3 78,5 51,2 4,7 2,4
33
Số 2 0 0 9,5 29 83,3 68 7 2,4
Bảng phân loại kết quả học tập Trường THPT Đô Lương 3
10 0
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Trung bình
Khá
Yếu kém
Giỏi
TN ĐC
Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS bài số 1 Trường THPT Đô Lương 3
Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS bài số 1- Trường THPT Đô Lương 3
10 0
90
80 70 60 50
40 30 20
10
0
Trung bình
Khá
Yếu kém
Giỏi
TN ĐC
Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS bài số 2 Trường THPT Đô Lương 3
Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS bài số 1- Trường THPT Đô Lương 3
Phân loại kết quả học tập của HS (%) của trường THPT Đô Lương 4
Bài kiểm Khá Giỏi Yếu kém Trung bình tra (7-8 điểm) (9-10 điểm) (0-4 điểm) (5-6 điểm)
34
TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC
Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS bài số 1
100
80
60
40
20
0
Trung bình
Khá
Yếu kém
Giỏi
TN ĐC
Trường THPT Đô Lương 4
Số 1 0 0 22,5 36,5 72,5 63,4 5 0
Số 2 0 0 15 29 80 68,2 7,5 2,4
Bảng phân loại kết quả học tập Trường THPT Đô Lương 4
10 0
80
60
40
20
0
Trung bình
Khá
Yếu kém
Giỏi
TN ĐC
Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS bài số 2 Trường THPT Đô Lương 4
Bảng phân loại kết quả học tập Trường THPT Đô Lương 4
7.5. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm
Thiết kế “Kế hoạch bài dạy văn bản Hai đứa trẻ củaThạch Lam (Ngữ văn 11) theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh”. (Phụ lục 9)
7.6. Kết quả đánh giá
Đánh giá được thực hiện ở lớp 11A1 và diễn ra ở cả quá trình dạy học và sau khi kết thúc bài dạy. Đánh giá của đề tài dựa trên quan điểm: đánh giá là học tập, đánh giá vì học tập và đánh giá kết quả học tập. Vì vậy, hoạt động đánh giá rất có ý nghĩa. Sau đây là kết quả đánh giá qua bài kiểm tra 15 phút cuối bài học:
35
Lớp được đánh giá: 11A1- trường THPT Đô Lương 3. Sĩ số: 42 học sinh
Đề bài:
Bài tập 1. Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng ........... trước cái giờ khắc của ngày tàn.”
1. Chọn từ hoặc cụm từ đúng để điền vào chỗ trống của đoạn văn trên A. Buồn xao xuyến B. Buồn man mác
C. Nao nao mong đợi D. Nao nao
2. Đoạn văn trên đã sử dụng phương thức diễn đạt nào?
A. Miêu tả kết hợp với thuyết minh và biểu cảm
B. Biểu cảm kết hợp với nghị luận
C. Tự sự kết hợp với nghị luận
D. Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
3: Đoạn văn trên tập trung phản ánh nội dung gì?
A. Cảnh chiều tàn nơi phố huyện.
B. Miêu tả hoạt động của con người trong buổi chiều tà
C. Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của Liên trước giờ khắc của ngày tàn
D. Nghệ thuật tả cảnh, tả tình rất tinh tế
Bài tập 2: Phân tích ngắn gọn ý nghĩa của đoàn tàu đối với nhân vật Liên? Qua tâm trạng đợi tàu của nhân vật, Thạch Lam muốn nói điều gì với bạn đọc?
Đáp án:
Bài tập 1: 1. Đáp án: B(Mức 1); 2. Đáp án: D(Mức 1); 3. Đáp án: C(Mức 2)
Bài tập 2: -Ý nghĩa (mức 3):
+ Đoàn tàu đến xua tan sự buồn tẻ ở phố huyện
+ Đoàn tàu gợi nhớ về những kỉ niệm khi gia đình Liên ở Hà Nội
+ Khơi gợi trong tâm hồn hai đứa trẻ những ước mơ, hi vọng về cuộc sống tươi đẹp hơn.
-Thông điệp (mức 4): Hãy biết sống một cuộc sống có ý nghĩa, có ước mơ, đừng để cuộc sống của mình trôi đi “mờ mờ nhân ảnh”.
36
- Kết quả đạt được sau bài kiểm tra:
* Thống kê điểm kiểm tra cuối bài học:
HS đạt điểm HS đạt điểm đánh giá (5,6,7) HS đạt điểm
đánh giá (8,9,10) đánh giá dưới 5
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ %
33 65,5 14 30,7 2 3,8
* Biểu đồ thể hiện:
Từ biểu đồ, ta thấy số lượng học sinh đạt điểm 8,9,10 với số lượng 33/49 và chiếm 65,5%, số lượng học sinh đạt điểm 5,6,7 có số lượng 14/49 chiếm 30,7% và số học sinh điểm dưới 5 chỉ có 2/49 em với tỉ lệ 3,8%. Đây là kết quả rất đáng ghi nhận.
Kết luận
Như vậy, qua quá trình thực nghiệm chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Mặc dù thực nghiệm chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, số lượng tiết dạy
không nhiều, GV và HS tham gia thực nghiệm không đông,… nhưng với kết
quả trên phần nào đã phản ánh được hiệu quả nâng cao kết quả học tập của
HS khi vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người
tử tù trong chương trình Ngữ văn THPT. Tác động bước đầu đã phản ánh tính
khả thi của việc vận dụng LTKT trong dạy học văn xuôi lãng mạn nói riêng
và môn Ngữ văn nói chung ở trường THPT.
Hiệu quả dạy học phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan. Chẳng hạn, GV và HS phải đầu tư và chuẩn bị bài học nhiều hơn. Thực
tế, HS học quá nhiều môn, chương trình học còn nặng nề nên việc chuẩn bị
bài của các em bị hạn chế, HS ít có điều kiện ôn lại những kiến thức đã học
mặc dù đa số các em đều ý thức được tầm quân trọng của việc chuẩn bị bài.
Tuy còn nhiều khó khăn nhưng chúng tôi tin rằng sẽ khắc phục được khi
có sự quan tâm, đầu tư về phương tiện dạy học, cơ sở vật chất và năng lực sư
37
phạm, tâm huyết của người thầy.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Hiệu quả của đề tài
1. 1. Phạm vi ứng dụng
Đề tài được ứng dụng trong giảng dạy chủ đề truyện ngắn lãng mạn 1930-1945 cho HS các lớp của các trường THPT Đô Lương 4, THPT Đô Lương 3 từ năm học 2021-2022 đến nay. Nhìn chung, khi ứng dụng đề tài này, GV tiến hành một cách dễ dàng, đúng phương pháp, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Về phía HS, có khả năng thích ứng tốt với hình thức dạy học này, áp dụng kiến thức kĩ năng vào thực tiễn học tập thành thạo. Vì vậy, đề tài đủ điều kiện để áp dụng rộng rãi ở tất cả các trường học THPT trên cả nước.
1.2. Mức độ vận dụng
Đề tài được triển khai cho các đối tượng HS từ lớp 11 từ trung bình đến khá giỏi. Đề tài được thể hiện có tính chất phân cấp từ dễ đến khó, từ chuẩn kiến thức – kĩ năng đến mở rộng, nâng cao các đơn vị kiến thức – kĩ năng theo trình tự nội dung.
Đề tài có tính gợi mở hướng tiếp cận nhiều nội dung dạy học khác trong chương trình Ngữ Văn.
1.3. Hiệu quả
Sau khi áp dụng đề tài vào thực nghiệm giảng dạy, tiến hành khảo sát HS và GV chúng tôi thu được kết quả như sau:( bảng số liệu)
1.3.1. Bảng khảo sát thái độ học tập của HS sau bài học
Biểu đồ khảo sát thái độ học sinh
rất hứng
5 % %
1 0
thú hứng
thú
53 %
32 %
không hứng thú mấy
không hứng thú
38
Qua bảng khảo sát về thái độ học tập của HS ở lớp học thực nghiệm và lớp học đối chứng tại các trường, chúng tôi nhận thấy: Những lớp học sử dụng phương pháp của đề tài, các em HS đều thích học và cảm thấy dễ hiểu khi tiếp nhận bài học. Số lượng HS thích phương pháp này ở cả hai trường đều trên 80% và số lượng HS cảm thấy dễ hiểu cũng đạt gần 100%. Ngược lại ở những lớp không sử dụng phương
pháp trong đề tài, HS không có hứng thú trong giờ học và cảm thấy dễ hiểu chiếm tỉ lệ thấp dưới 45%.
Qua bảng khảo sát, chúng tôi nhận thấy: Có sự chênh lệch về điểm số giữa lớp học đối chứng và lớp học thực nghiệm tại các lớp ở trường THPT Đô Lương 3, THPT Đô Lương 4. Những lớp thực nghiệm đạt điểm giỏi trên 9 cao hơn rất nhiều so với lớp đối chứng, số HS dưới 5 ở lớp học đối chứng chiểm tỉ lệ cao hơn so lớp học thực nghiệm.
1.3.2. Bảng khảo sát ý kiến của GV sau bài dạy
Qua bảng khảo sát, chúng tôi nhận thấy: phần lớn GV đánh giá cao về đề tài. Ở trường THPT Đô Lương 3 ý kiến có thể thực hiện được chiếm 11/11, trường THPT Đô Lương 4 là 8/8 chiếm 100% số GV Ngữ văn ở hai trường, không có ý kiến nào khảo sát cho rằng phương pháp này không thể sử dụng.
1.4. Phân tích kết quả khảo sát
- Về phía HS
Qua số liệu thống kê ở các trường tại một số lớp cụ thể, với việc áp dụng phương pháp như trên, chúng tôi nhận thấy HS vô cùng hứng thú trước hình thức dạy học mới, hiện đại, tạo môi trường cho HS được làm chủ trong việc hình thành kiến thức - kĩ năng, xây dựng thái độ tích cực và những năng lực - phẩm chất cần có cho bản thân đặc biệt là các năng lực như sáng tạo, cảm thụ văn học, tự học, ngôn ngữ, hợp tác, giải quyết vấn đề, công nghệ thông tin,…các phẩm chất như nhân ái, yêu nước, trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm. Với những lớp không áp dụng phương pháp của đề tài, giờ học hiệu quả còn thấp.
- Về phía GV
Phần lớn các GV áp dụng phương pháp này đều thống nhất cao và đồng thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn.
Như vậy, qua kết quả trên cho thấy việc xác định đúng phương pháp để dạy học hai văn bản văn xuôi lãng mạn đã thực sự góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ Văn, nâng cao chất lượng dạy học cũng như tạo được hứng thú và niềm đam mê đối với bộ môn Ngữ văn cho HS ở trường THPT.
2. Tính khoa học
Đề tài được viết với đáp ứng được tính khoa học:
- Đảm bảo tính lôgic: với hệ thống đề mục, luận điểm logic, chặt chẽ.
- Số liệu chính xác, hợp lý: được lấy từ thực tiễn và xác thực.
- Hệ thống khảo sát vừa có tính lý luận vừa đảm bảo thực tiễn.
39
- Ngôn ngữ, trình bày văn bản đáp ứng các yêu cầu của một văn bản khoa học.
3.1. Về phía giáo viên
3. Những kiến nghị, đề xuất
Nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn như sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học về dạy học qua Internet: Chọn bài dạy/ nhóm trao đổi xây dựng kế hoạch dạy học/dạy thực nghiệm/phân tích, rút kinh nghiệm giờ dạy.
2.Về phía học sinh
Học sinh chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên như thiết bị học tập điện thoại, máy tính, sách vở; phòng học yên tĩnh; hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao, gửi sản phẩm học tập cho giáo viên
3.2. Về phía quản lí
Học sinh thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên; sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ học tập, tích cực, chủ động tương tác trình bày ý kiến, chia sẻ bài học, đặt câu hỏi phản hồi.
Việc áp dụng đổi mới dạy học với phương pháp vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù trong chương trình Ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh là một hướng đi đúng và cần thiết. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình này này chỉ mang lại kết quả cao, bền vững khi các cấp quản lí giáo dục đặc biệt quan tâm từ khâu soạn kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo, nguồn học liệu số. Đặc biệt, trang bị hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ, đồng bộ như máy chiếu, máy tính, máy quay phim, máy ảnh, nguồn video, mạng internet … phục vụ cho hoạt động dạy học.
4. Khả năng mở rộng của đề tài
Đề tài có tính triển vọng cao, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và phát triển thêm.
40
Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm được chúng tôi nghiên cứu, tìm tòi, đúc rút trong quá trình dạy học. Những gì tôi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu, tìm tòi và vận dụng vào thực tiễn trong một thời gian dài và thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Tuy nhiên để đề tài được hoàn thiện hơn, tôi mong nhận được những góp ý từ Hội đồng khoa học các cấp và các đồng nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Hữu Chí, 2004. Những xu hướng chung của chương trình hiện đại. Tạp chí Giáo dục, Số 78, tr.28-29.
[2] “Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông” (10/2014) của Chính phủ.
[3] Vương Bản Lục, 2006. Luận về cải cách chương trình và thực tiễn Trung Quốc. Tạp chí Khoa học xã hội Đại học Sư phạm Bắc Kinh, Số 4, tr.54-61
[4] Phan Trọng Ngọ (chủ biên), 2003. Các lí thuyết phát triển Tâm lí người. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[5] Tiền Hải Quyên, Thôi Kỳ Ân, Trần Tiểu Bình, 2009. Chủ nghĩa kiến tạo: linh hồn của cải cách chương trình. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Bắc, số 2, tr.37-40.
[6] Quyết định 404/QĐ-TTg 2015 (27/3/2015) của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
[7] Dương Trung Xu, 2004. Nghiên cứu quản lí chương trình nhà trường. Đại học Sư phạm Tây Bắc, Luận án tiến sĩ, tr.92. ABSTRACT Constructivism theory – rational
[8] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010) , Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ
năng môn Ngữ văn lớp 11 Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
[9] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Ngữ văn 11, Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam.
[10] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án Việt – Bỉ (2010), Dạy và học tích cực –
một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, Nhà xuất bản ĐHSP.
[11] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014),Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn
Ngữ văn cấp THPT (Lưu hành nội bộ).
[12] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình, sách giáo khoa lớp 11 môn Ngữ văn, NXB Giáo dục.
[13] Cao Thị Hà (2006), Dạy học một số chủ đề hình học không gian
41
(hình học 11) theo quan điểm kiến tạo, Luận án tiến sĩ Giáo dục học.
[14] Cao Thị Hà (2008), Dạy học định lí toán học ở THPT
theo quan điểm kiến tạo, Tạp chí Giáo dục, (số 181).
[15] Một số tài liệu trên internet:
Trang http://giaoducthoidai.vn/giao-duc/tang-cuong-
hoat-dong-trai- nghiem-sang-tao-trong-cac-nha-truong-
275202-c.html
Tranghttp://www.baomoi.com/Gop-y-xay-dung-chuong-
trinh-Ngu-van theo-huong-tiep-can-nang-
luc/59/15302179.epi
Tranghttps://trandinhsu.wordpress.com/2013/09/09/van-de-doi-
42
moi-phuong- phap-day-hoc-ngu-van/
PHỤ LỤC
1. Mẫu phiếu học tập GV hướng dẫn HS về nhà hoàn thiện bảng kiểm KWHL – Kiến tạo tri thức trên cơ sở đọc truyện
PHỤ LỤC 1: PHIẾU HỌC TẬP MINH CHỨNG CHO GIẢI PHÁP KIẾN TẠO TRI THỨC XHO HS TRÊN CƠ SỞ ĐỌC TRUYỆN
K W H L
(Những điều em biết) (Những điều em muốn biết)
(Cách thức để lĩnh hội những tri thức thông qua đọc truyện) (Liệt kê những gì em đã kiến tạo thông qua đọc truyện ngắn Hai đứa trẻ)
1. Tác giả
1.Tác giả -Tại sao ? - Cách đọc
………………….. ……………….. ……………………
2. Tác phẩm
……………… …2.Tác phẩm ………………….. -Cách cảm thụ
……………….. ……………… … - Hình tượng nghệ thuật ………………… ………………….. -Cách ghi chép
2. Sản phẩm phiếu học tập hoàn thiện bảng kiểm KWHL trên cơ sở đọc truyện Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù
43
…………………… ………………..
PHỤ LỤC 2: HÌNH ẢNH MINH CHỨNG CHO GIẢI PHÁP KIẾN TẠO TRI THỨC TRÊN CƠ SỞ TÁI HIỆN CỐT TRUYỆN (TÓM TẮT TÁC PHẨM CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ)
Hình ảnh HS lớp 11D6 tóm tắt tác phẩm Chữ người tử tù bằng sơ đồ hình ảnh
44
Hình ảnh cắt từ video HS lớp 11A1 tóm tắt tác phẩm Chữ người tử tù bằng sơ đồ hình ảnh được đẩy lên kênh youtube
Hình ảnh học sinh lớp 11T2 tóm tắt tác phẩm Chữ người tử tù bằng sơ đồ hình ảnh chiếu trên slide
45
Hình ảnh cắt từ video HS lớp 11D5 tóm tắt tác phẩm Chữ người tử tù bằng
46
video hoạt họa được đẩy lên kênh youtube
PHỤ LỤC 4: HÌNH ẢNH MINH CHỨNG CHO GIẢI PHÁP KIẾN TẠO TRI THỨC CHO HS TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH NHÂN VẬT, HÌNH TƯỢNG NGHỆ THUẬT
HS trình bày kết quả hoạt động nhóm tìm hiểu bức nhân vật Huấn Cao
47
Hình ảnh sản phẩm thiết kế slide của nhóm 1 về bức tranh phố huyện lúc chiều tàn trong dạy học tác phẩm Hai đứa trẻ
PHỤ LỤC 5: HÌNH ẢNH MINH CỨNG CHO GIẢI PHÁP KIẾN TẠO TRI THỨC CHO HS TRÊN CƠ CỞ HÓA THÂN VÀO NHÂN VẬT
Hình ảnh HS lớp 11T2 sân khấu hóa tác phẩm Chữ người tử tù
PHỤ LỤC 6: HÌNH ẢNH MINH CHỨNG CHO GIẢI PHÁP KIẾN TẠO TRI THỨC CHO HS TRÊN CƠ CỞ HÓA THÂN VÀO NHÂN VẬT BẰNG HOẠT ĐỘNG TRẢ LỜI PHỎNG VẤN
48
Hình ảnh HS giơ phiếu màu để bày tỏ quan điểm bản thân trước các luồng ý kiến khác nhau trước của câu hỏi phỏng vấn
PHỤ LỤC 7: HÌNH ẢNH MINH CHỨNG CHO CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỒNG SÁNG TẠO
Bài văn viết kết thúc khác cho câu chuyện
49
Tranh vẽ của HS lớp 11A1 về tác phẩm Hai đứa trẻ
PHỤ LỤC 8
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA GIẢI PHÁP VẬN DỤNG LTKT VÀO DẠY HỌC HAI VĂN BẢN HAI ĐỨA TRẺ (THẠCH LAM) VÀ CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (NGUYỄN TUÂN) NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC CHO HS
PHẦN MỘT: MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN
Thầy/ Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá
nhân sau: HỌ VÀ TÊN:
GIÁO VIÊN TRƯỜNG:
GIẢNG DẠY MÔN:
PHẦN HAI:
NỘI DUNG
PHIẾU 1:
Khảo sát ý kiến Giáo viên Ngữ văn về sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất trong vận dụng Lí thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho HS
TT Giải pháp
Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết
Rất cấp thiết
1 Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở đọc truyện và tái hiện cốt truyện.
2 Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua hoạt động phân tích ý nghĩa tình huống truyện, hình tượng nghệ thuật và hệ thống nhân vật.
3 Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách nhập vai hóa thân vào nhân vật trong truyện
50
4 Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua con đường đồng sáng tạo.
51
5 Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua quan sát, chiêm nghiệm và quyết vấn đề sáng tạo.
Lưu ý: GV đồng ý giải pháp nào thì đánh dấu X vào cột
tương ứng
PHIẾU 2:
Khảo sát ý kiến Giáo viên Ngữ văn về tính khả thi của các giải pháp đề xuất trong vận dụng Lí thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho HS
TT Giải pháp
Khả thi Không khả thi
Rất khả thi Ít khả thi
1 Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở đọc truyện và tái hiện cốt truyện.
2 Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua hoạt động phân tích ý nghĩa tình huống truyện, hình tượng nghệ thuật và hệ thống nhân vật.
3 Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách nhập vai hóa thân vào nhân vật trong truyện
4 Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua con đường đồng sáng tạo.
5 Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua quan sát, chiêm nghiệm và quyết vấn đề sáng tạo.
Lưu ý: GV đồng ý giải pháp nào thì đánh dấu X vào cột tương ứng
52
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô đã hỗ trợ chúng tôi!
PHỤ LỤC 9: KẾ HOẠCH BÀI DẠY
1.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY “HAI ĐỨA TRẺ” (Thạch Lam)
Thời lượng: 3 tiết.
I. Mục tiêu
1. Phẩm chất
- Từ vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Liên và tấm lòng của Thạch Lam giúp học sinh cảm nhận được tình yêu thương, sự đồng cảm với những con người nghèo khổ, tình yêu thiên nhiên, trân trọng vẻ đẹp bình dị của cuộc sống, yêu cái đẹp, trân trọng những ước mơ của mỗi con người,và nuôi dưỡng ước mơ, hướng tới cuộc sống tốt đẹp…
2. Qua bài học, hs luyện tập để có các năng lực sau:
- Năng lực chung: Tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực môn học: Năng lực ngôn ngữ và văn học.
- Phát triển kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học.
- Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.
- Nắm được đặc trưng của bức tranh phố huyện về đêm, nắm được diễn biến tâm trạng của nhân vật Liên, qua đó cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn nhân vật.
- Hiểu được thông điệp mà nhà vănThạch Lam gửi gắm qua đoạn trích, cảm nhận được tấm lòng nhà văn, đồng thời nắm được đặc điểm phong cách nghệ thuật Thạch Lam.
- Nắm được đặc trưng truyện ngắn lãng mạn nói riêng và truyện ngắn nói chung.
- Hiểu được triết lý nhân sinh của câu chuyện, hiểu được bài học cuộc sống mà câu chuyện gợi lên cho người đọc.
II. Phương tiện và hình thức tổ chức dạy học:
- Phương tiện:
+Sử dụng tài khoản Microsoft Teams, một số phần mềm khác,
+Sách giáo khoa Ngữ văn 11, các nguồn học liệu khác, mạng, mô hình, hình ảnh, video clip liên quan đến tác giả Thạch Lam và truyện ngắn “Hai đứa trẻ”…
+ Máy chiếu, tivi, giấy A0, A4, Phiếu học tập,…
53
-Hình thức tổ chức DH: Thảo luận nhóm, giải quyết vấn đề, phát vấn, dự án, kỹ thuật khăn trải bàn, KWL, đóng vai,…
III. Tiến trình dạy học
*MỞ ĐẦU/XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ HỌC TẬP
a. Mục tiêu: kết nối kiến thức, học sinh hứng khởi, có động lực, nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới của bài học.
b. Nội dung: Giáo viên sử dụng hình thức dạy học trò chơi ô chữ
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ các câu hỏi theo hàng ngang và trả lời nhanh suy nghĩ để tìm từ chìa khóa.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận:
- Cá nhân trình bày đáp án, lật ô chữ ở các hàng ngang, nếu học sinh trả lời sai, các bạn khác bổ sung.
- Học sinh trả lời từ chìa khóa phải kết nối các ngữ liệu với bài học.
Bước 4. Kết luận, nhận định
- Giáo viên nhận xét tinh thần tham gia trò chơi của lớp.
- Giáo viên giới thiệu bài học.
* HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a. Mục tiêu: Học sinh tiến hành thực hiện các nhiệm vụ để:
- Thu thập thông tin liên quan đến tác giả Thạch Lam và truyện ngắn “Hai đứa trẻ”.
- Hiểu được các chi tiết tiêu biểu trong truyện ngắn, trong việc thể hiện nội dung văn bản.
- Phân tích được bức tranh phố huyện ở những thời điểm chiều xuống, về đêm và đêm khuya khi đoàn tàu đi qua. Từ đó, hiểu được cuộc sống, số phận con người.
- Phân tích được vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Liên.
- Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng mà Thạch Lam muốn gửi gắm qua truyện ngắn.
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố nghệ thuật tiêu biểu của truyện ngắn Thạch Lam.
b. Nội dung
54
- Hoạt động cá nhân hoàn thành bảng KWL để nắm bắt thông tin về tác giả Thạch Lam và truyện ngắn “Hai đứa trẻ” hoàn thành mục “Tìm hiểu chung”.
- Hoạt động nhóm để thảo luận, phân tích bức tranh phố huyện trong các thời điểm: khi chiều tàn, khi đêm xuống và lúc về khuya.
c. Sản phẩm
- Cá nhân hoàn thiện bảng KWL thông tin chính về tác giả Thạch Lam và truyện ngắn “ Hai đứa trẻ”.
- Sản phẩm thảo luận nhóm để tìm hiểu các chi tiết, phân tích cảnh phố huyện ở những thời điểm khác nhau; hiểu được giá trị nghệ thuật, ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm thông qua hệ thống câu hỏi và phiếu học tập cho mỗi nhiệm vụ học tập.
d. Tổ chức thực hiện
I. Tiểu dẫn
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: Qua phần Tiểu dẫn kết hợp với việc tìm hiểu về tác giả, em hãy hoàn thiện bảng KWL sau:
học K(Điều đã biết) W(Điều muốn biết)
L(Điều được)
Sau khi đọc phần Tiểu dẫn, em đã học được điều gì?
Hãy trình bày những điều đã biết về tác giả Thạch Lam và truyện ngắn “Hai đứa trẻ”. Trước khi đọc- hiểu văn bản, các em có muốn biết thêm gì về tác giả Thạch Lam và văn bản “Hai đứa trẻ” không?
- Tài năng sáng tác của Thạch Lam?
- Tấm lòng của tác giả đối với con người?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: học sinh làm việc cá nhân trong thời gian 5 phút và hoàn thành bảng KWL.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận: Giáo viên gọi một số học sinh trình bày từng nội dung:
K(Điều đã biết) W(Điều muốn biết) L(Điều học được)
1. Tác giả: ...................................
1. Tấm lòng đối với con người. ...................................
- Là con người điềm đạm, nồng hậu và rất đỗi tinh tế. 2............................. ...................................
- Có biệt tài về truyện ngắn. ................................ ...................................
55
................................
................................... ................................
................................... ................................. - Truyện của ông không có chuyện, chủ yếu khai thác nội tâm nhân vật. ...................................
-Xuất xứ - Mỗi truyện như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm, chứa đựng tình cảm chân thành và sự nhạy cảm tinh tế của nhà văn.
- Bố cục .................................
2. Truyện ngắn “Hai đứa trẻ”:
.........................................
Học sinh khác nhận xét về bảng KWL của bạn: những điều bạn đã nhận biết, bạn cần biết và bạn đã học được. Bổ sung thêm những bài học của cá nhân mình.
Bước 4. Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét chung và chốt những kiến thức cần ghi nhớ.
II. Đọc hiểu văn bản
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
lực, chất hình
Năng phẩm cần thành
GV hướng dẫn : II. Đọc hiểu văn bản :
GV hướng dẫn học sinh đọc một số đoạn tiêu biểu 1. Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn
lực a. Bức tranh thiên nhiên nơi phố huyện lúc chiều tàn:
- Âm thanh: -Đọc với giọng nhẹ nhàng êm ái phù hợp với văn phong của Thạch Lam, phù hợp với chất trữ tình của truyện Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, Năng tư duy, năng lực về hội họa, ngôn ngữ
+ Tiếng trống thu không gọi chiều về.
- Ở tiết học trước, GV đã yêu cầu 2 nhóm minh họa nội dung tác phẩm bằng tranh vẽ. + Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng.
+ Tiếng muỗi vo ve. Nhóm 1: Phố huyện lúc chiều tàn
- Hình ảnh, màu sắc:
Nhóm 2: Phố huyện khi chuyến tàu đi qua Phẩm chất: yêu thiên nhiên, quê hương đất nước, chăm chỉ + “Phương tây đỏ…”
56
+ “Những đám mây ánh”.
- Đường nét: dãy tre làng cắt hình rõ rệt trên nền trời.
HS trình bày sản phẩm, nhận xét, nêu cảm nhận chung về tác phẩm
GV nhận xét, đánh giá và cho điểm.
Bức hoạ đồng quê quen thuộc, bình dị, thơ mộng, gợi cảm, mang cốt cách Việt Nam.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn.
- Câu văn: dịu êm, nhịp điệu chậm, giàu hình ảnh và nhạc điệu, uyển chuyển, tinh tế Thảo luận nhóm: -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra.
Người đọc nhìn, nghe, xúc cảm trước một bức tranh quê rất Việt Nam. Nhóm 1: Tìm, phân tích, đánh giá ý nghĩa các chi tiết về thiên nhiên khi chiều tàn.
b. Cảnh chợ tàn:
- Cảnh chợ tàn: HS được rèn luyện thêm các năng lực về hội họa, âm nhạc Nhóm 2: Tìm, phân tích, đánh giá ý nghĩa các chi tiết về phiên chợ tàn + Tiếng ồn ào cũng mất.
+ Chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía. Nhóm 3: Tìm, phân tích, đánh giá ý nghĩa các chi tiết về con người khi chiều tàn. c. Những kiếp người tàn Nhóm 4: Cảm nhận về nhân chất: Phẩm Lòng nhân ái, yêu thương con người vật Liên qua cảnh chiều tàn
+ Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi, nhặt nhanh những thứ còn sót lại ở chợ.
+ Mẹ con chị Tí: với cái hàng nước đơn sơ, vắng khách. Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ + Bà cụ Thi: hơi điên đến mua rượu lúc đêm tối rồi đi lần vào bóng tối.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện + Bác Siêu với gánh hàng phở - một thứ quà xa xỉ.
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
Năng lực ngôn ngữ: sử dụng các biện pháp tu từ, cảm thụ văn chương + Gia đình bác xẩm mù sống bằng lời ca tiếng đàn và lòng hảo tâm của khách qua đường.
GV Tích hợp kiến thức âm nhạc, hội hoạ để hướng dẫn học sinh tìm hiểu về âm thanh, Cảnh chợ tàn và những kiếp người tàn tạ: sự tàn lụi,
57
Phẩm chất: Lòng nhân ái,
màu sắc được miêu tả qua văn bản. sự nghèo đói, tiêu điều của phố huyện nghèo.
d. Tâm trạng của Liên: về
yêu thương con người, lạc quan, luôn hướng tương lai - Cảm nhận rất rõ: “mùi riêng của đất, của quê hương này”.
GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt để hướng dẫn học sinh khai thác biện pháp tu từ về từ, biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong văn bản. - Cảnh ngày tàn và những kiếp người tàn tạ: gợi cho Liên nỗi buồn thậm thía
- Động lòng thương những đứa trẻ
- Xót thương mẹ con chị Tí
GV Tích hợp Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2014, trong đó có các quyền dành cho trẻ em như:
Điều 16. Quyền được học tập
Liên là một cô bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, có lòng thương con trắc ẩn, yêu người.
2. Bức tranh phố huyện lúc đêm khuya: Điều 17. Quyền vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch
“ánh Bóng
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, tự chủ
a. Hình ảnh của “bóng tối” sáng”: và - tối: + “Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối”.
Năng lực sáng tạo
+ “Tối hết con đường thẳm thẳm ra sông...”.
Năng lực cảm thụ, thưởng thức cái đẹp
Bóng tối xâm nhập, bám sát mọi sinh hoạt của những con người nơi phố huyện. Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Bức tranh phố huyện lúc đêm khuya.
- Ánh sáng: GV chia lớp làm ba nhóm
Nhóm 1: Tìm hiểu yếu tố
ánh sáng, bóng tối Đó là thứ ánh sáng yếu ớt, le lói như những kiếp người nghèo khổ nơi phố huyện.
- Ánh sáng và bóng tối tương phản nhau Nhóm 2: Tìm hiểu yếu tố cuộc sống mưu sinh của con người
58
Biểu trưng cho những kiếp người nhỏ bé sống leo lét, tàn
lụi trong đêm tối mênh mông của xã hội cũ.
Nhóm 3: Đánh giá ý nghĩa, nghệ thuật xây dựng hình tượng
b. Đời sống của những kiếp người nghèo khổ trong bóng tối: Bước 1: GV giao nhiệm vụ
- Vẫn những động tác quen thuộc: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
+ Chị Tí dọn hàng nước
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
+ Bác Siêu hàng phở thổi lửa.
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức + Gia đình Xẩm “ngồi trên manh chiếu rách…”
về + Liên, An trông coi cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu.
chất: Phẩm Lòng nhân ái, yêu thương con người, lạc quan, luôn hướng tương lai
Sống quẩn quanh, đơn điệu không lối thoát. GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt phần biện pháp tu từ cú pháp (liệt kê) và biện pháp nghệ thuật tương phản được sử dụng trong văn bản.
GV dẫn dắt: Toàn bộ cảnh vật, cuộc sống được cảm nhận qua cái nhìn của nhân vật Liên.
- Vẫn mơ ước: “chừng ấy người trong bóng tối dang mong đợi một cái gì tươi sáng cho cuộc sống nghèo khổ hàng ngày của họ” - Năng lực giải quyết vấn đề: Ngôi kể thứ ba giúp câu chuyện trở nên khách quan.
Năng lực sáng tạo
Ước mơ mơ hồ: tình cảnh tội nghiệp của những người sống mà không biết số phận mình sẽ ra sao.
Năng lực cảm thụ, thưởng thức cái đẹp
Giọng văn: chậm buồn, tha thiết, đậm chất thơ thể hiện niềm cảm thương của Thạch Lam với những người nghèo khổ.
-Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận. 3. Hình ảnh chuyến tàu và tâm trạng chờ mong chuyến tàu đêm của Liên và An:
- Lí do:
+ Để bán hàng (theo lời mẹ dặn).
59
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Hình ảnh chuyến tàu và tâm trạng chờ
mong chuyến tàu đêm của Liên và An.
+ Để được nhìn chuyến tàu đêm đi qua – hoạt động cuối cùng của đêm khuya.
GV chia lớp thành 04 nhóm và phát phiếu học tập.
+ Được trở về quá khứ vui vẻ, hạnh phúc
+ Nhìn thấy thế giới khác đi qua.
Nhóm 1: Phân tích nguyên nhân đợi tàu của chị em Liên và những người dân phố huyện - Hình ảnh đoàn tàu:
+ Từ xa
+ Đến gần Nhóm 2: Hình ảnh đoàn tàu được tác giả miêu tả như thế nào?
+ Khuất bóng
- Âm thanh : sôi động
- Ánh sáng : rực rỡ
Nhóm 3: So sánh để thấy được nghệ thuật tương phản về âm thanh và ánh sáng của đoàn tàu với âm thanh và ánh sáng nơi phố huyện bằng cách hoàn thành bảng sau: -> Con tàu như đã đem một chút thế giới khác đi qua.
Bảng 1:
Âm thanh
Đoàn tàu Phố huyện
Bảng 1:
Còi xe lửa kéo dài Âm thanh trống không tiếng
Tiếng thu từng một Đoàn tàu Phố huyện
dồn Tiếng ếch
nhái Tiếng dập
rít vào Tiếng muỗi bay vo ve
Tiếng mạnh ghi
Còi rít lên
60
Tiếng đàn bầu bật trong yên lặng
Bảng 2: Tàu rầm rộ
đi tới Ánh sáng
Đoàn tàu Phố huyện
-> Âm thanh đơn điệu, buồn bã.
-> Âm thanh huyên náo, sôi động.
Bảng 2:
Ánh sáng
Đoàn tàu Phố huyện
lửa Khe sáng
Ngọn xanh biếc
Quầng sáng
Khói bừng sáng trắng
Nhóm 4: Tâm trạng của hai đứa trẻ - trước khi tàu chưa đến, trong khi tàu đến và khi đoàn tàu đã đi qua? sáng
Đèn trưng
Chấm nhỏ và vàng lơ lửng Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Đồng và kền lấp lánh thớt hột Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Thưa từng sáng
Các cửa kính sáng
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
-> Ánh sáng mạnh mẽ, rực rỡ. -> Ánh sáng tù yếu ớt, mù.
Bước 3: HS báo cáo, thảo luận kết quả thực hiện
- Tâm trạng:
GV sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn để HS nêu lên những ý nghĩa nghệ thuật của chuyến tàu đêm. + Trước khi tàu đến: hồi hộp, náo nức.
HS suy nghĩ cá nhân rồi ghi đáp án + Khi tàu đến: vui sướng, hạnh phúc, mơ mộng. GV nhận xét, chốt vấn đề + Khi tàu qua: bâng khuâng,
61
luyến tiếc.
* Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu:
- Biểu tượng của một thế giới đáng sống: sự giàu sang và rực rỡ ánh sáng. => Nó là thói quen, là niềm vui, là sự chờ đợi, trở thành nhu cầu thiết yếu như cơm ơn, nước uống hàng ngày cho đời sống tinh thần người dân phố huyện
- Hình ảnh của Hà Nội, của hạnh phúc, của những kí ức tuổi thơ êm đềm. *Tổng kết
GV sử dụng kỹ thuật “tia chớp”
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - Là khát vọng vươn ra ánh sáng, vượt qua cuộc sống tù túng, quẩn quanh, không cam chịu cuộc sống tầm thường, nhạt nhẽo đang vây quanh.
- Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở: * Thông điệp nhà văn muốn gửi gắm:
? Trình bày những nét chính về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn “Hai đứa trẻ”. - Đừng để cuộc sống chìm trong cái “ao đời phẳng lặng” (Xuân Diệu).
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ trả lời.
- Những ai phải sống trong một cuộc sống tối tăm, mòn mỏi, tù túng, hãy cố vươn ra ánh sáng, hướng tới một cuộc sống tươi sáng. Bước 3. Báo cáo, thảo luận: học sinh khái quát những nét chính sau khi học bài.
Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
III. Tổng kết: Bước 4. Kết luận, nhận định: GV nhận xét và chốt kiến thức.
1. Nghệ thuật
- Cốt truyện đơn giản, đi sâu mieu tả tâm trạng nhân vật.
- Bút pháp tương phản đối lập.
- Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng.
62
- Kết hợp hiện thực và lãng mạn
- Giọng điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng.
2. Nội dung
-Niềm cảm thương chân thành đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mỏi mòn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước Cách mạng tháng tám
-Sự trân trọng với những mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ.
=> Nhân đạo
* HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố nghệ thuật tiêu biểu của truyện ngắn Thạch Lam.
- Có khả năng viết một đoạn văn: trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về nghệ thuật trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”.
b. Nội dung: Viết đoạn văn trình bày biểu hiện của bút pháp tương phản và tác dụng của nó trong truyện “Hai đứa trẻ”(Thạch Lam).
c. Sản phẩm: Đoạn văn của học sinh trình bày biểu hiện của bút pháp tương phản và tác dụng của nó trong truyện “Hai đứa trẻ”.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: giáo viên yêu cầu học sinh làm việc cá nhân thực hiện yêu cầu
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: học sinh làm việc cá nhân, viết đoạn văn trong thời gian khoảng 5-7 phút.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- Giáo viên gọi 2-3 học sinh đọc đoạn văn.
- Các học sinh khác đánh giá bài làm của bạn ở hai phương diện : nội dung và nghệ thuật, có đề xuất ý kiến bổ sung.
63
Bước 4. Kết luận, nhận định: Giáo viên cùng 2 học sinh đóng vai trò trọng tài, sử dụng Rubrics để đánh giá:
Tiêu chí Mức độ đạt được
Tốt Khá Trung
Cần điều (4) (3)
bình (2)
chỉnh (1)
-Đoạn văn xác định đúng vấn đề theo yêu cầu
- Biểu hiện tương phản
- Tác dụng của bút pháp tương phản trong truyện Hai đứa trẻ
Đoạn văn có câu chủ đề
Hành văn mạch lạc, logic
Sử dụng ngôn ngữ phù hợp
Phong thái trình bày (tự tin, lịch sự)
*HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Học sinh biết ứng dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề nâng cao.
b. Nội dung:
- Từ ước mơ của nhân vật Liên trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, học sinh trình bày ít nhất 2 vai trò của ước mơ đối với con người.
- Hãy viết một kết thúc khác cho truyện ngắn Hai đứa trẻ (HS làm ở nhà)
c. Sản phẩm:
- Câu trả lời của học sinh về tầm quan trọng, vai trò của ước mơ đối với con người.
- HS viết một kết thúc khác cho câu chuyện
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
- Giáo viên đặt câu hỏi:
64
- Từ ước mơ của nhân vật Liên trong truyện ngắn Hai đứa trẻ”(Thạch Lam), em hãy cho biết vai trò của ước mơ đối với mỗi con người.
- HS viết một kết thúc khác cho câu chuyện (HS làm ở nhà)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, tìm ý để trả lời câu hỏi.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận: giáo viên gọi 3-4 học sinh trình bày suy nghĩ của mình. Học sinh khác bổ sung và hoàn thiện.
Bước 4. Kết luận, nhận định
- Giáo viên nhận xét cho từng học sinh, nhận xét chung.
Dặn dò:
-Tìm đọc những tác phẩm khác của Thạch Lam và những tài liệu liên quan trên Internet.
65
- So sánh phong cách nghệ thuật của Thạch Lam với phong cách của một số tác giả cùng thời khác.
2. KẾ HOẠCH BÀI DẠY “CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ” (Nguyễn Tuân)
Thời lượng: 3 tiết.
I. Mục tiêu
1. Phẩm chất
Qua việc cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao với những vẻ về tài hoa nghệ sĩ, thiên lương trong sáng, khí phách anh hùng nhằm rèn luyện ý thức biết yêu quí cái đẹp và văn hoá cổ truyền dân tộc - một vẻ đẹp còn vang bóng. HS biết trân trọng, tự hào, có ý thức trách nhiệm giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc, trân trọng cái tài, cái đẹp, yêu quý, giữ gìn tiếng mẹ đẻ.
2. Qua bài học, hs luyện tập để có các năng lực sau:
- Năng lực chung: Tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực môn học: Năng lực ngôn ngữ và văn học.
- Phát triển kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học.
- Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, tình huống truyện, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.
- Phân tích được vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao. Đồng thời hiểu và phân tích được nghệ thuật của thiên truyện qua cách xây dựng nhân vật.
- Hiểu được thông điệp mà nhà văn Nguyễn Tuân gửi gắm qua đoạn trích, cảm nhận được tấm lòng nhà văn, đồng thời nắm được đặc điểm phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân
- Nắm được đặc trưng truyện ngắn lãng mạn nói riêng và truyện ngắn nói chung.
- Hiểu được giá trị của câu chuyện, hiểu được bài học cuộc sống mà câu chuyện gợi lên cho người đọc.
II. Phương tiện và hình thức tổ chức dạy học:
- Phương tiện:
+Sử dụng tài khoản Microsoft Teams, một số phần mềm khác,
+Sách giáo khoa Ngữ văn 11, các nguồn học liệu khác, mạng, mô hình, hình ảnh, video clip liên quan đến tác giả Nguyễn Tuân và truyện ngắn “Chữ người tử tù”…
66
+ Máy chiếu, tivi, giấy A0, A4, Phiếu học tập,…
-Hình thức tổ chức DH: Thảo luận nhóm, giải quyết vấn đề, phát vấn, dự án, kỹ thuật khăn trải bàn, KWL, đóng vai,…
III. Tiến trình dạy học
*MỞ ĐẦU/XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ HỌC TẬP
a. Mục tiêu: kết nối kiến thức, học sinh hứng khởi, có động lực, nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới của bài học.
b. Nội dung: Giáo viên sử dụng hình thức dạy học trải nghiệm: GV cho HS trình bày bài hát Thư pháp của nhạc sĩ Nguyễn Duy Hùng, tìm hiểu ý nghĩa của bài hát.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: HS được giao nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS luyện tập ở nhà.
Bước 3. HS trình bày
- Cá nhân trình bày các bạn khác rút ra ý nghĩa bài hát.
Bước 4. Kết luận, nhận định
- Giáo viên nhận xét tinh thần tham gia học tập của lớp.
- Giáo viên giới thiệu bài học.
* HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a. Mục tiêu: Học sinh tiến hành thực hiện các nhiệm vụ để:
- Thu thập thông tin liên quan đến tác giả Nguyễn Tuân và truyện ngắn “Chữ người tử tù”
- Hiểu được các chi tiết tiêu biểu trong truyện ngắn, trong việc thể hiện nội dung văn bản.
- Phân tích được ý nghĩa tình huống truyện
- Phân tích được vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao, viên quản ngục, cảnh cho chữ.
- Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng mà Nguyễn Tuân muốn gửi gắm qua truyện ngắn.
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố nghệ thuật tiêu biểu của truyện ngắn Nguyễn Tuân.
b. Nội dung
- Hoạt động cá nhân hoàn thành bảng KWL để nắm bắt thông tin về tác giả tác giả Nguyễn Tuân và truyện ngắn “Chữ người tử tù” hoàn thành mục “Tiểu dẫn”.
67
- Hoạt động nhóm để thảo luận, phân tích hình tượng nhân vật Huấn Cao, viên quản ngục, cảnh cho chữ.
c. Sản phẩm
- Cá nhân hoàn thiện bảng KWL thông tin chính về tác giả Nguyễn Tuân và truyện ngắn “Chữ người tử tù”
- Sản phẩm thảo luận nhóm để tìm hiểu tình huống truyện, hình tượng nhân vật Huấn Cao, viên quản ngục, cảnh cho chữ. Hiểu được giá trị nghệ thuật, ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm thông qua hệ thống câu hỏi và phiếu học tập cho mỗi nhiệm vụ học tập.
d. Tổ chức thực hiện
I. Tiểu dẫn
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: Qua phần Tiểu dẫn kết hợp với việc tìm hiểu về tác giả, em hãy hoàn thiện bảng KWL sau:
học K(Điều đã biết) W(Điều muốn biết)
L(Điều được)
Hãy trình bày những điều đã biết về tác giả Nguyễn Tuân và truyện ngắn “Chữ người tử tù” Trước khi đọc- hiểu văn bản, các em có muốn biết thêm gì về tác giả Nguyễn Tuân và truyện ngắn “Chữ người tử tù” không? Sau khi đọc phần Tiểu dẫn, em đã học được điều gì?
cách của
- Phong sáng tác Nguyễn Tuân?
- Tấm lòng của tác giả đối với quê hương đất nước?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: học sinh làm việc cá nhân trong thời gian 5 phút và hoàn thành bảng KWL.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận: Giáo viên gọi một số học sinh trình bày từng nội dung:
K(Điều đã biết) W(Điều muốn biết) L(Điều học được)
1. Tác giả: ...................................
68
................................... 1. Tấm lòng của tác giả đối với quê hương đất nước... ................................... 2............................. ................................... - Ông là một nghệ sĩ tài hoa,uyên bác, phong cách nghệ thuật độc đáo: Luôn tiếp cận cuộc sống từ góc độ tài hoa ................................
................................... ................................
uyên bác ở phương diện văn hoá, nghệ thuật. ................................... ................................
................................... ................................. - Ngòi bút phóng túng và có ý thức sâu sắc về cái tôi cá nhân.
- Sở trường là tuỳ bút. -Xuất xứ .................................
2. Truyện ngắn “Chữ người tử từ”:
.........................................
Học sinh khác nhận xét về bảng KWL của bạn: những điều bạn đã nhận biết, bạn cần biết và bạn đã học được. Bổ sung thêm những bài học của cá nhân mình.
Bước 4. Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét chung và chốt những kiến thức cần ghi nhớ.
II. Đọc – hiểu văn bản
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Năng lực, phẩm chất cần hình thành
* Thao tác 1 : Đọc – tóm tắt
Ở tiết học trước GV đã tổ chức dạy học dự án chia lớp thành nhóm: lực
Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: tư Năng duy, năng lực sáng tạo, ngôn ngữ, công nghệ thông tin Nhóm 2: Tóm tắt tác phẩm bằng video hoạt họa
Nhóm 1:Sân khấu hóa tác phẩm văn học
Nhóm 3: Tóm tắt tác phẩm bằng sơ đồ hình ảnh Phẩm chất: Đoàn kết, trung thực, nhân ái Tình huống HS trình bày sản phẩm 1. truyện :
GV nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề
* Thao tác 2 : Tình huống truyện - Cuộc gặp gỡ khác thường của hai con người khác thường :
69
+ Viên quản ngục- kẻ đại diện cho quyền lực tăm tối nhưng lại khao - GV hỏi: Hiểu khái niệm tình huống và vai trò của tình huống trong truyện? Trong Chữ người tử
tù, tác giả đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? khát ánh sáng và chữ nghĩa.
HS phát biểu cá nhân
GV: Nhận xét và chốt lại các ý.
+ Huấn Cao – người tử tù có tài viết chữ đẹp, chống lại triều đình phong kiến.
- Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và viên quản ngục trong tình thế đối nghịch, éo le:
+ Xét trên bình diện xã hội:
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra.
Quản ngục là người địa diện cho trật tự xã hội, có quyền giam cầm, tra tấn.
Huấn Cao là người nổi loạn, đang → Cuộc hội ngộ diễn ra giữa chốn ngục tù căng thẳng, kịch tính, có ý nghĩa đối đầu giữ cái đẹp cái thiên lương>< quyền lực tội ác. → cái đẹp, cái thiên lương đã thắng thế. chờ chịu tội.
+ Xét trên bình diện nghệ thuật:
Họ đều có tâm hồn nghệ sĩ. 2. Hình tượng nhân vật Huấn Cao
*. Một người nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp:
Thao tác 3: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Năng lực thu thập thông tin
Nhóm 1.
- Người khắp vùng tỉnh Sơn khen Huấn Cao là người có tài viết chữ “rất nhanh và rất đẹp”.
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra.
- “ Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm - Tại sao Huấn Cao bị bắt? Vẻ đẹp của hình tượng Huấn cao được thể hiện ở những phương diện nào? Ý nghĩa rút ra từ hình tượng nhân vật.
-Quan niệm và tư tưởng nghệ thuật: Năng lực giao tiếng tiếng Việt
+ Kính trọng, ngưỡng người tài,
+ Trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ truyền của dân tộc.
70
*. Một con người có khí phách hiên ngang bất khuất:
- Là thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa chống lại triều đình.
- Thản nhiên rũ rệp trên thang gông:
Đó là khí phách, tiết tháo của nhà Nho uy vũ bất nắng khuất. Nhóm 2.
- Khi được viên quản ngục biệt đãi: “Thản nhiên nhận rượu thịt”
phong thái tự do, ung dung, xem nhẹ cái chết.
-Năng lực hợp trao đổi, tác, thảo luận nhóm
Theo em, quản ngục có phải người xấu, kẻ ác không? Vì sao? Vì sao quản ngục lại biệt đãi Huấn Cao như vậy? Có phải chỉ vì ông tìm mọi cách xin chữ của ông Huấn? Em hiểu nghĩa cụm từ biệt nhỡn liên tài là thế nào? Câu nói cuối cùng của quản ngục (Kẻ mê muội này xin bái lĩnh) có ý nghĩa gì?
- Trả lời quản ngục bằng thái độ khinh miệt đến điều “Ngươi hỏi ta muốn gì ...vào đây”.
Không quy luỵ trước cường quyền.
=> Đó là khí phách của một người anh hùng.
*. Một nhân cách, một thiên lương cao cả: Nhóm 3.
- Năng lực giải quyết vấn đề: - Tâm hồn trong sáng, cao đẹp:
Năng lực sáng tạo Cảnh cho chữ diễn ra vào lúc nào? ở đâu? Tại sao nói đây là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có? Nêu ý nghĩa cảnh cho chữ? “Không vì vàng ngọc hay quyền thê…”
Năng lực cảm thưởng thụ, thức cái đẹp trọng nghĩa, khinh lợi, chỉ cho chữ những người tri kỉ.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
- Khi chưa biết tấm lòng của quản ngục: xem y là kẻ tiểu nhân Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ -Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận
71
đối xử coi thường, cao ngạo. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức - Khi biết tấm lòng của quản ngục:
GV: Giải thích thêm về nghệ thuật thư pháp: + Cảm nhận được “Tấm lòng biệt nhỡn liên tài”
+ Huấn Cao nhận lời cho chữ
Nghệ thuật viết chữ đẹp: chữ Hán, thứ chữ khối vuông, viết bằng bút lông nên có nét đậm nhạt vừa mềm mại vừa sắc sảo, rắn rỏi, tạo hình và mang dấu ấn cá nhân, tính cách con người. Sự trân trọng đối với những người có sở thanh cao, có thích nhân cách cao đẹp
Bốn kiểu chữ là: Chân, thảo, triện, lệ đều có yêu cầu thẩm mĩ riêng.
=> Huấn Cao là một anh hùng - nghệ sĩ, một thiên lương trong sáng.
*Tổng kết
GV sử dụng kỹ thuật động não
HS trả lời
của - Quan điểm Nguyễn Tuân: Cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cáci thiện không thể tác rời nhau. GV chốt vấn đề
Quan niệm thẩm mỹ tiến bộ.
3. Viên quản ngục:
- Nghề nghiệp: làm nghề giữ tù nhưng lại có tâm hồn nghệ sĩ, ham mê, quý cái đẹp:
- Say mê tài hoa và kính trọng nhân cách của Huấn Cao nên cung kính biệt đãi Huấn Cao.
- Tự biết thân phận của mình “kẻ tiểu lại giữ tù”.
72
- Bất chấp kỉ cương pháp luật, hành động dũng cảm – tôn thờ và xin chữ một tử tù.
- Tư thế khúm núm và lời nói cuối truyện của quản ngục “kẻ mê muội này xin bái lĩnh”
Sự thức tỉnh của quản ngục. Điều này khiến hình tượng quản ngục đáng trọng hơn.
Quản ngục là “một thanh âm ...xô bồ”.
4. Cảnh cho chữ: Là cảnh tượng xưa nay chưa từng có.
- Nơi sáng tạo nghệ thuật:
Cái đẹp được tạo ra nơi ngục tù nhơ bẩn, thiên lương cao cả lại tỏa sáng nơi cái ác và bóng tối đang tồn tại, trị vì.
- Người nghệ sĩ tài hoa:
Tử tù trở thành nghệ sĩ – anh hùng, mang vẻ đẹp uy nghi, lẫm liệt.
- Trật tự thông thường bị đảo lộn:
Kẻ cho là tử tù, người nhận là ngục quan, kẻ có quyền hành lại khúm núm, sợ sệt.
- Sự đối lập giữa cảnh vật, âm thanh, ánh sáng, mùi vị, không gian: càng làm nổi bật bức tranh bi hùng này.
73
=> Cái đẹp, cái thiện chiến thắng cái xấu, cái
ác. Đây là sự tôn vinh nhân cách cao cả của con người.
III. Tổng kết
1 Nội dung
- “ Chữ người tử tù” khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng của ánh sáng đối với cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người đồng thời bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của nhà văn.
2 Nghệ thuật:
- Tạo tình huống độc đáo, đặc sắc
- Sử dụng thành công thủ pháp đối lập, tương phản.
- Xây dựng thành công nhân vật Huấn Cao
- Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại
C. Hoạt động luyện tập
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: Làm việc cá nhân
+ Học sinh nêu suy nghĩ của mình về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác trong xã hội ngày nay.
+ Về ý thức bảo tồn và phát huy vẻ đẹp văn hóa truyền thống…
74
D. Hoạt động vận dụng, mở rộng
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: GV tổ chức cuộc thi 3 nhóm ( Nhóm họa sĩ, nhóm hùng biện, nhóm luật sư).
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm việc nhóm
*Sản phẩm:
Nhóm 1: Tranh minh họa cảnh cho chữ
Nhóm 2: Suy nghĩ của anh, chị về câu ca dao: Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
Nhóm 3: Phiên tòa giả định – Nếu là luật sư, bạn sẽ bảo vệ Huấn Cao như thế nào?
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà
- Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy
75
- Tìm đọc tập truyện “Vang bóng một thời”
PHỤ LỤC 10: HÌNH ẢNH MINH CHỨNG CHO CÁC HOẠT ĐỘNG NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HS CỦA HAI GIÁO VIÊN
76
1. Cô Nguyễn Thị Giang và cô Nguyễn Thị Hòa tham gia hướng dẫn học sinh thiết kế và trình diễn thời trang tái chế
2. Đồng hành cùng HS tham gia cuộc thi Nữ Thanh niên thanh lịch huyện Đô Lương
77
3.Hướng dẫn HS tham gia cuộc thi sáng tạo Khoa học kĩ thuật cấp trường Lĩnh vực khoa học hành vi
78
4. Đồng hành cùng HS tham gia chương trình Xuân yêu thương
79