SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI ----------
SÁNG KIẾN
ĐỀ TÀI
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH VÙNG NÔNG THÔN
THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN THƠ TRỮ TÌNH
TRONG SGK NGỮ VĂN 10
(BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG).
Lĩnh vực: Nhóm tác giả: Năm thực hiện: Số điện thoại: Ngữ văn Trần Thị Thanh Mai 2022 - 2023 0977.260.168
1
BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Từ ngữ đầy đủ
GV Giáo viên
HS Học sinh
THPT Trung học phổ thông
GD Giáo dục
GDPT Giáo dục phổ thông
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
CNTT-TT Công nghệ thông tin – truyền thông
SKG Sách giáo khoa
PPDH Phương pháp dạy học
KTĐG Kiểm tra đánh giá
NXB Nhà xuất bản
2
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Theo quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ kí ngày 03/6/2020, giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục không chỉ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước. Chuyển đổi số trong giáo dục là việc áp dụng công nghệ dựa vào mục đích, cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục và được ứng dụng dưới 3 hình thức chính: Ứng dụng công nghệ trong lớp học; ứng dụng công nghệ trong phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ trong quản lý. Chuyển đổi số trong giáo dục tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học. Và để thực hiện quá trình chuyển đổi số này trong nhà trường phổ thông, ngoài việc phát triển năng lực số cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, còn cần phải chú trọng phát triển năng lực số cho học sinh.
Theo Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ, trong xã hội hiện nay, năng lực số là không thể thiếu đối với mỗi học sinh. Năng lực số ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất học tập, việc tìm kiếm nguồn tài liệu học tập, khả năng kết nối tri thức cũng như phát huy năng lực sáng tạo vượt ra khỏi phạm vi một lớp học hay trường học. Vì vậy, nâng cao kỹ năng số, mở rộng khả năng tiếp cận thế giới số của học sinh phải là ưu tiên hàng đầu.
1.2. Tiến bộ không ngừng về công nghệ cùng nguồn thông tin khiến năng lực kỹ thuật số trở nên cần thiết đối với mỗi học sinh. Tuy nhiên, điều kiện để phát triển năng lực số cho học sinh vùng nông thôn còn có những bất cập sau:
Về phía nhà trường, cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị (như máy tính, camera, máy in, máy quét), đường truyền, dịch vụ Internet … còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ nên chưa đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số nói chung và việc phát triển năng lực số cho học sinh nói riêng.
Về phía giáo viên, mặc dù đã ứng dụng CNTT một cách hiệu quả trong dạy học nhưng đó mới chỉ là mức độ đầu tiên trong khung năng lực số của GV – mức độ sử dụng công nghệ để bổ sung cho những hoạt động được tổ chức trong lớp học. Rất ít giáo viên biết khai thác sức mạnh thực sự của công nghệ và thay đổi cách thức họ dạy cũng như cách học sinh học (tức mức độ 2 trong khung năng lực số).
Về phía học sinh, hầu hết các em đều biết cách sử dụng thiết bị công nghệ số nhưng chưa có ý thức tự giác, chưa có sự chủ động hoặc chưa biết cách sử dụng hiệu quả thiết bị số để hỗ trợ việc học tập của bản thân.
1.3. Thực tiễn dạy học môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông trong những năm gần đây cũng cho thấy: Trong tiến trình tổ chức hoạt động dạy học, GV luôn chú trọng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng
3
lực học sinh. Việc ứng dụng và khai thác CNTT trong dạy học ngày càng được các GV thực hiện hiệu quả. Tuy nhiên, mục tiêu của việc đổi mới phương pháp dạy học gắn với ứng dụng CNTT trong dạy học chủ yếu là nhằm phát triển phẩm chất và năng lực đặc thù của môn Ngữ văn (năng lực thẩm mĩ và năng lực ngôn ngữ). Không có nhiều GV quan tâm đến việc phát triển năng lực số cho HS. Thậm chí, vẫn có GV cho rằng nếu hướng đến phát triển năng lực số cho HS trong các tiết học Ngữ văn (nhất là các tiết đọc – hiểu văn bản) thì sẽ đánh mất chất văn trong tiết học, sẽ không phát triển được năng lực đặc thù của môn học. Do đó, họ xem việc phát triển năng lực số không phải là mục tiêu của bộ môn. Cách nhìn nhận phiến diện và có phần cực đoan đó phần nào đã trở thành rào cản vô hình đối với việc phát triển năng lực số cho HS khi học môn Ngữ văn.
1.4. Trong nhiều năm đảm nhiệm giảng dạy môn Ngữ văn khối 10, bản thân tôi đã không ngừng tìm tòi, học hỏi, tích lũy những kinh nghiệm; tích cực ứng dụng các phương pháp dạy học hiện đại và CNTT trong dạy học; có ý thức nâng cao năng lực số cho bản thân và phát triển năng lực số cho HS. Năm học 2022 – 2023, tôi được phân công giảng dạy chương trình mới của SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức và cuộc sống). Từ thực tiễn dạy học của bản thân, tôi nhận thấy rằng: Dạy học môn Ngữ văn hoàn toàn có khả năng thực hiện tốt mục tiêu phát triển năng lực số cho HS mà không hề làm giảm đi “chất văn” trong các tiết đọc – hiểu văn bản. Trái lại, khi năng lực số của GV được nâng cao, năng lực số của HS được chú trọng phát triển qua từng tiết học thì tiết học lại càng hiệu quả. Điều đó có nghĩa là sau mỗi tiết học Ngữ văn, HS không chỉ được phát triển các phẩm chất và năng lực đặc thù mà còn được phát triển năng lực số. Và cũng nhờ quá trình sử dụng các thiết bị số, tìm kiếm, khai thác thông tin, dữ liệu trong môi trường số hay sáng tạo sản phẩm số mà HS chủ động, sáng tạo hơn, hứng thú hơn với môn học.
Từ những lý do trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm đề tài “Phát triển năng lực số cho học sinh vùng nông thôn thông qua dạy học các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)”. Với những kết quả đã đạt được, tôi mong muốn được góp phần bé nhỏ của bản thân để nâng cao chất lượng và hiệu quả việc dạy học môn Ngữ văn theo mục tiêu chương trình GDPT 2018.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất một số giải pháp khoa học và hiệu quả để phát triển năng lực số cho học sinh vùng nông thôn trong dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức và cuộc sống) nói riêng
- Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học Ngữ văn theo mục tiêu
chương trình GDPT 2018
- Góp phần thay đổi nhận thức của một số GV về việc phát triển năng lực số
cho học sinh vùng nông thôn trong dạy học Ngữ văn
4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Việc ứng dụng CNTT trong dạy các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ
văn 10 (Bộ kết nối tri thức và cuộc sống) của GV.
- Việc khai thác, sử dụng CNTT, các thiết bị công nghệ số khi học các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ kết nối tri thức và cuộc sống) của HS vùng nông thôn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các giải pháp phát triển năng lực số cho học sinh vùng nông thôn thông qua dạy học các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống).
4. Giả thuyết khoa học
Nếu biết vận dụng linh hoạt, hiệu quả và thường xuyên các giải pháp trong đề tài thì GV Ngữ văn hoàn toàn có thể giúp HS vừa phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học vừa phát triển năng lực số. Khi đó, tiết học sẽ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn với HS và “nhẹ nhàng”, hiệu quả hơn với GV.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
- Đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực số cho HS vùng nông thôn thông qua dạy học các tác phẩm trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ kết nối tri thức với cuộc sống).
- Thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi, tính hiệu quả của đề tài.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Trong đề tài, tác giả sáng kiến sẽ chỉ tập trung nghiên cứu và thực nghiệm các giải pháp phát triển năng lực số cho học sinh vùng nông thôn thông qua dạy học các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ tháng 08/2022 đến hết tháng
03/2023.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề, tác giả sáng kiến đã sử dụng một số phương pháp chính
sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh đối chiếu
5
- Phương pháp khảo sát, thống kê
- Phương pháp thực nghiệm
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài
- GV hoàn toàn có thể thực hiện việc dạy các văn bản thơ trữ tình theo hướng
phát triển năng lực số cho HS mà không làm giảm “chất văn” của bài học.
- HS vùng nông thôn sẽ được phát triển năng lực số cùng với các năng lực đặc
thù của môn Ngữ văn thông qua hoạt động học các văn bản thơ trữ tình.
8. Đóng góp mới của đề tài
Việc ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, đến nay, không còn là điều xa lạ. Tuy nhiên, việc hướng dẫn HS khai thác, sử dụng CNTT để học tập lại vẫn đang khá mới mẻ đối với GV cấp THPT (trong đó có GV bộ môn Ngữ văn). Phần lớn GV tỏ ra lúng túng, không biết phải thực hiện như thế nào để phát triển năng lực số cho HS (Tất nhiên, ở đây, chúng ta không bàn đến các GV giảng dạy môn Tin học). Vì vậy, những giải pháp mà đề tài đưa ra đã phần nào giúp GV kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn đó. Những giải pháp đó vừa đảm bảo tính khoa học vừa có tính khả thi cao, và đặc biệt là không khó để vận dụng.
Đối với môn Ngữ văn, GV luôn chú trọng việc tổ chức các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực đặc thù của môn học (năng lực thẩm mĩ, năng lực ngôn ngữ) và một số năng lực chung. Đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu và sáng kiến ở lĩnh vực Ngữ văn có giá trị tập trung vào các giải pháp phát triển những năng lực nói trên. Tuy nhiên, các tài liệu hay sáng kiến chuyên môn nghiên cứu các giải pháp để phát triển năng lực số cho HS lại khá ít. Trong khi đó, việc phát triển năng lực số cho HS lại là một yêu cầu cấp thiết mà thực tiễn cuộc sống và mục tiêu của Chương trình GDPT mới đặt ra cho mỗi GV. Từ đó, có thể thấy, đề tài đã hướng đến đối tượng nghiên cứu còn khá mới trong lĩnh vực Ngữ văn. Tác giả sáng kiến mong muốn các giải pháp đưa ra sẽ là những định hướng, gợi ý mới mẻ, thiết thực để anh chị em GV tổ chức các tiết dạy đọc văn bản vừa đảm bảo phát triển phẩm chất, năng lực đặc thù của môn học vừa phát triển được năng lực số cho HS.
6
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực số cho học sinh THPT
1.1.1. Khái niệm năng lực số và các yếu tố tác động đến sự phát triển năng
lực số cho học sinh
Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học là mục tiêu quan trọng hàng đầu của Chương trình GD phổ thông 2018. Trong đó, khái niệm năng lực được hiểu là “thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, ... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. Chương trình đã xác định rõ những năng lực cốt lõi cần được hình thành và phát triển cho học sinh bao gồm:
a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Và để thực hiện “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” theo quyết định số 749/QĐ-TTg được Thủ tướng Chính phủ kí ngày 03/6/2020, cùng với những năng lực cốt lõi trên, ngành Giáo dục đã đặt ra mục tiêu phát triển cả năng lực số cho HS.
Theo định nghĩa của tổ chức UNICEF (năm 2019), năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương.
Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực số cho HS: Môi trường xã hội của HS, hoàn cảnh gia đình, vai trò của nhà trường, của các tổ chức, cá nhân… Trong đó, nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực số bao gồm khả năng sáng tạo khi tích hợp công nghệ kỹ thuật số như một công cụ học tập tích cực.
Gần đây, nghiên cứu của UNESCO cũng chỉ ra phát triển năng lực số có liên quan đến các yếu tố sau: Thứ nhất, năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Nghĩa là việc có được thiết bị CNTT-TT không đảm bảo rằng nó sẽ được sử dụng trong thực tế. Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà 7
và ở trường. Thứ ba, kỹ năng số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn. Thứ tư, cần tăng cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của học sinh như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em. Thứ năm, việc giáo viên ứng dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh.
1.1.2. Khung năng lực số và các mức độ năng lực số
Khung năng lực số là công cụ quan trọng và hiệu quả để đo lường và đánh giá việc phát triển năng lực số cho HS. Khung năng lực số được xây dựng dựa trên những nguyên tắc khách quan và khoa học, đó là:
- Kế thừa các hệ thống nguyên tắc của khu vực và thế giới, vận dụng phù hợp
với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
- Tính mở, cập nhật kịp thời những sự tiến bộ của công nghệ kĩ thuật số.
- Kết nối với lĩnh vực khoa học liên quan đến chuyển đổi số.
- Phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội địa phương.
- Năng lực số có thể được hình thành ở gia đình, xã hội và ở nhà trường. Ở nhà trường năng lực số được hình thành thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và đặc biệt ở môn Tin học.
Nội dung khung năng lực số của học sinh trung học bao gồm 7 miền năng lực,
26 năng lực thành phần. Cụ thể như sau:
Miền năng lực Thành phần năng lực
1. Sử dụng các thiết bị kỹ 1.1 Sử dụng thiết bị phần cứng thiết bị số
thuật số 1.2 Sử dụng phần mềm của thiết bị số
2. Kĩ năng về thông tin và dữ 2.1 Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và
liệu. nội dung số
2.2 Đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số
2.3 Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số
3. Giao tiếp và Hợp tác 3.1 Tương tác thông qua các thiết bị số
3.2 Chia sẻ thông qua công nghệ số
3.3 Tham gia với tư cách công dân thông qua công
nghệ số
3.4 Hợp tác thông qua công nghệ số
3.5 Chuẩn mực giao tiếp
3.6 Quản lý định danh cá nhân
8
4. Sáng tạo sản phẩm số 4.1 Phát triển nội dung số
4.2 Tích hợp và tinh chỉnh nội dung số
4.3 Bản quyền
4.4 Lập trình
5. An toàn kĩ thuật số 5.1 Bảo vệ thiết bị
5.2 Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư
5.3 Bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất
5.4 Bảo vệ môi trường
6.Giải quyết vấn đề 6.1 Giải quyết các vấn đề kĩ thuật
6.2 Xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ
6.3 Sử dụng sáng tạo thiết bị số
6.4 Xác định thiếu hụt về năng lực số
7. Năng lực định hướng nghề 7.1 Vận hành những công nghệ số đặc trưng trong
nghiệp liên quan một lĩnh vực đặc thù
7.2 Diễn giải, thao tác với dữ liệu và nội dung kĩ
thuật số cho một lĩnh vực đặc thù
Ở mỗi cấp học, nội dung khung năng lực số lại được xác định ở những mức độ cụ thể, phù hợp với lứa tuổi HS. Điều này cũng góp phần quan trọng trong việc phát triển năng lực số cho HS. Mức độ năng lực số được thể hiện ở mức độ nhận thức của HS, mức độ phức tạp của các nhiệm vụ mà HS xử lý được cũng như mức độ tự chủ của chính các em trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Mức độ Mức độ phức tạp Mức độ tự chủ Mức độ
năng lực của công việc hành động nhận thức
1 Đơn giản Có sự hướng dẫn Nhớ, biết
2 Đơn giản Tự chủ một phần Hiểu
3 Phức tạp Tự chủ hoàn toàn Vận dụng
Ở cấp trung học phổ thông, HS có thể áp dụng kiến thức, thực hiện các nhiệm vụ khác nhau và giải quyết các vấn đề khác nhau và ngoài ra còn có thể giúp những người khác làm những công việc như vậy, tức là, yêu cầu phát triển năng lực số của HS không dừng lại ở mức độ 1 và mức độ 2 mà tiến tới đạt mức độ 3 ở các nội dung trong khung năng lực số.
9
1.1.3. Quy trình triển khai phát triển năng lực số cho học sinh
Đối với nhà trường, để triển khai phát triển năng lực số cho học sinh, cần thực
hiện 5 bước sau theo một quy trình khép kín và liên tục:
- Bước 1: Đánh giá ban đầu, sử dụng khung năng lực số trong việc tổ chức
dạy học
Ở bước này, nhà trường cần sử dụng một bộ công cụ đánh giá sơ bộ để điều chỉnh khung (về miền năng lực, năng lực thành phần và mức độ thành thạo…) để đảm bảo khung năng lực số được sử dụng phù hợp với đối tượng học sinh và bối cảnh dạy học của địa phương.
- Bước 2: Hướng dẫn cụ thể về khung năng lực số
Đây là bước nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học theo khung năng
lực số trong các môn học/ hoạt động GD ở cả trong và ngoài nhà trường.
- Bước 3. Hướng dẫn vận hành
Ở bước này, nhà trường cần xây dựng và cung cấp hướng dẫn cụ thể về việc
xây dựng, phát triển các tài nguyên học tập tương ứng và cách khai thác, sử dụng nội dung dạy học hiện có. Cùng với đó, cũng cần phổ biến rộng rãi khung năng lực số ở các định dạng khác nhau thuận lợi cho việc khai thác và sử dụng, có thể đưa lên website của nhà trường để học sinh và gia đình học sinh được biết.
- Bước 4. Triển khai thực hiện
Nhà trường cần quan tâm đến sự tham gia của các bên như cha mẹ học sinh, giáo viên, các tổ chức thuộc khu vực tư nhân; cần được xác định đúng vai trò của HS trong việc thiết kế và thực hiện chương trình. Đồng thời, nhà trường cũng cần chú đến giáo dục hòa nhập xã hội, chú ý đến các công nghệ và lĩnh vực công nghệ mới nổi (như trí tuệ nhân tạo, IOT, ứng dụng thực tế ảo…) và những thay đổi trong việc sử dụng công nghệ số.
- Bước 5. Đánh giá tác động
Ở bước này, nhà trường xây dựng kế hoạch đánh giá, xem xét điều chỉnh các
mức độ năng lực, để đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra.
Còn đối với GV, để dạy học theo định hướng phát triển năng lực số cho HS, cần căn cứ vào khung năng lực số mà tổ/nhóm chuyên môn đã xây dựng, thực hiện rà soát các miền năng lực, năng lực thành phần cần sao cho phù hợp với sự phát triển cho học sinh trong từng khối lớp mình giảng dạy. GV phải luôn luôn xác định rõ nhiệm vụ của môn học trong việc hình thành năng lực số đã được thống nhất. Trên cơ sở đó, GV thực hiện lồng ghép vào kế hoạch giáo dục môn học với kế hoạch khai thác, tích hợp, sử dụng các công cụ kĩ thuật số, phần mềm để hỗ trợ phát triển năng lực số cho HS trong các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh.
10
1.2. Các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)
1.2.1. Hệ thống các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10
Năm học 2022-2023 là năm học đầu tiên thực hiện Chương trình GDPT mới ở lớp 10. Ở Nghệ An, SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) được chọn làm tài liệu dạy và học trong nhà trường. Thực hiện khảo sát các văn bản thơ trữ tình được nhóm tác giả bộ sách này biên soạn, chúng tôi nhận thấy:
TT Văn bản Tác giả Bài học Yêu cầu
1 Trên cành khô Ba-sô Bài 2- Vẻ Đọc
con quạ đậu đẹp của thơ
chiều thu ca
Đọc 2 Ôi hoa triêu nhan Chi-y-ô
Dây gàu vương hoa bên giếng
Đành xin nước nhà bên
Đọc 3 Chậm rì, chậm rì Ít-sa
Kìa con ốc nhỏ
Trèo núi Phu-gi
Đọc 4 Thu hứng Đỗ Phủ
Đọc 5 Mùa xuân chín Hàn Mặc
Tử
Ngân Hoa 6 Cánh đồng hoa Thực hành đọc
Đọc 7 Bảo kính cảnh giới, bài 43 Nguyễn Bài 6 –
Trãi Nguyễn Đọc 8 Dục Thúy Sơn
Trãi “Dành 9 Ngôn chí, bài 3 Thực hành đọc
còn để trợ 10 Bạch Đằng hải khẩu Thực hành đọc
dân cày”
Các văn bản thơ trữ tình trong chương trình SKG Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) được lựa chọn đa dạng và phong phú: có thơ Việt Nam và thơ nước ngoài (chùm thơ hai-cư của các nhà thơ Nhật Bản, thơ Đường của Trung Quốc); có thơ thời trung đại và thơ hiện đại; có các thể thơ cách luật và thể thơ tự do. Điều này một mặt tạo nên hứng thú học tập cho HS, giúp các em có cái nhìn toàn diện, đầy đủ về thơ trữ tình nhưng mặt khác, lại đặt ra không ít thách thức cho GV trong quá trình tổ chức dạy học.
11
Các văn bản thơ được sắp xếp trong hai bài học: bài 2 – Vẻ đẹp của thơ ca, thuộc chương trình của học kì 1 và bài 6 – Nguyễn Trãi “Dành còn để trợ dân cày”, thuộc chương trình của học kì 2. Trong đó, có 7 văn bản HS được học trong tiết dạy đọc (trên lớp), 3 văn bản HS được thực hành đọc (ở nhà). Như vậy, theo bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống, HS được tiếp cận với thể loại thơ trữ tình trong suốt chương trình Ngữ văn 10.
1.2.2. Đặc điểm của văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10
Về xuất xứ
Trong 10 văn bản thơ được lựa chọn đưa vào chương trình, ngoài 6 văn bản thơ trữ tình Việt Nam, còn có 3 văn bản thơ hai-cư của Nhật Bản, 1 văn bản thơ Đường của Trung Quốc. Các văn bản thơ trữ tình nước ngoài này đều là những văn bản xuất sắc của những nhà thơ lớn, có đóng góp quan trọng cho sự phát triển thơ ca của Nhật Bản và Trung Quốc – hai quốc gia có những tác động sâu sắc cũng như có nhiều điểm tương đồng về văn hóa, văn học với Việt Nam. Vì vậy, việc tiếp cận các văn bản thơ trữ tình Nhật Bản và Trung Quốc trước khi tiếp cận với các văn bản thơ trữ tình Việt Nam sẽ giúp cho HS có một phông nền văn hóa quan trọng và cần thiết để hiểu sâu hơn về thơ ca dân tộc.
Về thời điểm sáng tác
Các văn bản thơ trữ tình trong Chương trình Ngữ văn 10 được sáng tác ở những thời kì khác nhau. Trong đó, 8 văn bản tiêu biểu cho thơ ca thời kì trung đại (Việt Nam: 4 văn bản được sáng tác ở thế kỉ XV, Nhật Bản: 3 văn bản được sáng tác ở thế kỉ XVI, XVII, Trung Quốc: 1 văn bản được sáng tác ở thế kỉ VII); 2 văn bản tiêu biểu cho thơ ca thời kì hiện đại (1 văn bản thuộc phong trào Thơ mới 1932 – 1945, 1 văn bản thơ hiện đại Việt Nam sau 1975). Điều này không những tạo ra hứng thú học tập cho HS mà còn giúp các em nhận thức rõ hơn đặc trưng về thi pháp của thơ ca ở các thời kì văn học trung đại và hiện đại.
Về thể thơ và quy mô
Các văn bản thơ trong SGK Ngữ văn 10 (cả tập 1 và tập 2) dù được sáng tác ở nhiều thể thơ khác nhau nhưng đều là những bài thơ xinh xắn với quy mô nhỏ và vừa. Thể thơ hai – cư là một trong những hình thức cô đọng nhất của thơ ca thế giới, cả bài thơ chỉ gồm 3 dòng thơ với 17 âm tiết. Thể thơ thất ngôn bát cú, ngũ ngôn bát cú là những dạng cơ bản nhất của thơ Đường luật – một thể thơ cô đọng và hàm súc vào bậc nhất với một mô hình thi luật chặt chẽ, hướng tới sự cân đối, hài hòa về cấu trúc trong toàn bộ bài thơ. Thể thơ 7 chữ và thể thơ tự do được sử dụng ở các bài thơ trong chương trình cũng có quy mô vừa phải (bài thơ “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử 16 dòng thơ, bài thơ “Cánh đồng hoa” của Ngân Hoa 14 dòng thơ)
Về nội dung và nghệ thuật
Các văn bản thơ trong chương trình Ngữ văn 10 đều là những văn bản tiêu biểu cho thể loại thơ trữ tình. Các bài thơ đều thể hiện trực tiếp cảm xúc và tâm trạng
12
của nhân vật trữ tình trước thiên nhiên và cuộc sống. Đến với những bài thơ ấy, người đọc không chỉ được nhìn ngắm vẻ đẹp của thiên nhiên, của cuộc sống mà còn được hòa điệu cùng những rung động, những xúc cảm rất đỗi tinh tế của thi nhân, được suy ngẫm, chiêm nghiệm những triết lý nhân sinh sâu sắc mà thi nhân gửi gắm trong đó.
Mỗi bài thơ thực sự là một khám phá về nội dung và là một phát minh về hình thức. Ở đó, người đọc nhận ra những đặc trưng của thơ trữ tình về hình thức nghệ thuật như: hình ảnh thơ, vần thơ, nhịp điệu, nhạc điệu, thi luật, thể thơ… Ở đó, người đọc cũng nhận diện được nét riêng biệt, độc đáo của mỗi hồn thơ.
Như vậy, qua việc khảo sát, có thể thấy, các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ kết nối tri thức với cuộc sống) đã được lựa chọn và sắp xếp có hệ thống, mang đặc trưng thể loại rõ nét và tiêu biểu cho vẻ đẹp của thơ ca ở những thời kì văn học khác nhau. Sự phong phú, đa dạng và tính mới của các văn bản trong chương trình chính là cơ sở quan trọng để GV Ngữ văn thực hiện dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh một cách hiệu quả, sáng tạo.
13
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Thực trạng phát triển năng lực số cho học sinh THPT vùng nông thôn
2.1.1. Về phía nhà trường
Theo Tài liệu Tổng quan về năng lực số, nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực số bao gồm năng lực sáng tạo khi tích hợp công nghệ kĩ thuật số như một công cụ học tập tích cực. Nếu nhà trường muốn phát triển tốt năng lực số cho HS thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho GV, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT-TT vào chương trình giảng dạy. Đây là yêu cầu không hề đơn giản và không phải một sớm một chiều là có thể thực hiện được, nhất là đối với các trường ở vùng nông thôn.
Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, nhiều trường học THPT ở nông thôn đã có sự đầu tư cơ sở vật chất hiện đại để đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDPT mới. Khảo sát tại trường THPT Đặng Thai Mai đóng trên địa bàn huyện Thanh Giang, Thanh Chương, Nghệ An, một trường thuộc vùng nông thôn, chúng tôi nhận thấy: trường hiện có 02 phòng tin học, 2 phòng lab, 3 phòng chức năng (phòng thực hành vật lý, hóa học và sinh học) đạt chuẩn. 15/30 lớp học lắp đặt ti vi thông minh, trong đó 100% các lớp khối 10 có ti vi phục vụ cho việc dạy và học. Đây là điều kiện thuận lợi để nhà trường thực hiện mục tiêu phát triển năng lực số cho HS.
Để thực hiện mục tiêu phát triển năng lực số cho HS, các trường THPT đã chú ý đến quy trình triển khai khung năng lực số. Tuy nhiên, quá trình thực hiện vẫn còn nhiều vướng mắc và chưa thực sự đồng bộ. Chẳng hạn: ở bước hướng dẫn vận hành, nhiều trường chưa xây dựng, phát triển được các tài nguyên học tập tương ứng và cách khai thác, sử dụng nội dung dạy học hiện có. Trên website của nhà trường, chưa có sự phổ biến rộng rãi khung năng lực số để HS và phụ huynh HS được biết. Ở bước triển khai thực hiện, chưa có sự vào cuộc đồng đều giữa các tổ/nhóm chuyên môn.
Ngoài ra, hầu hết các trường, nhất là các trường vùng nông thôn, chưa quan tâm đến việc đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho GV. Phần lớn GV phải tự mày mò, học hỏi để năng cao năng lực CNTT-TT của bản thân để đáp ứng yêu cầu dạy học
chương trình GDPT mới.
2.1.2. Về phía giáo viên
Qua khảo sát 48 GV đang giảng dạy tại trường THPT Đặng Thai Mai, chúng
tôi nhận thấy:
Hầu hết GV nhận thức được mức độ cần thiết của việc việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực số cho học sinh, chỉ có 2,1 % thấy không thực sự cần thiết. Khi tự đánh giá về năng lực sử dụng CNTT-TT của bản thân trong quá trình dạy học, 25% GV tự đánh giá ở mức tốt, 56,3% GV tự đánh giá ở mức khá, 18,7% GV tự đánh giá ở mức trung bình, không có GV ở mức dưới trung bình. Đây chính là 14
điều kiện thuận lợi để có thể thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực số cho HS.
Tuy nhiên, trong quá trình dạy học trên lớp, khá nhiều GV chỉ sử dụng thiết bị kĩ thuật số để trình chiếu nội dung bài học (45,8%). Số GV chú ý hướng dẫn HS tìm kiếm/ chia sẻ thông tin liên quan đến bài học hoặc trình chiếu sản phẩm học tập của HS qua thiết bị kĩ thuật số còn khá hạn chế (chiếm 20,8%). Và cũng có rất ít GV yêu cầu HS sử dụng thiết bị kĩ thuật số để hỗ trợ việc học trên lớp. Điều này cũng đã cho thấy mặc dù cơ bản đã nhận thức được sự cần thiết của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực số nhưng việc thực hiện vẫn chưa được đồng đều ở các GV và ở các môn học khác nhau.
2.1.3. Về phía học sinh
Thực trạng phổ biến dễ nhận thấy hiện nay là hầu hết HS ở vùng nông thôn có các thiết bị CNTT, thiết bị kĩ thuật số nhưng các em chưa có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về năng lực số cũng như việc phát triển năng lực số của bản thân. Qua khảo sát, có 43,6% HS thấy được sự cần thiết và rất cần thiết của việc sử dụng CNTT và các thiết bị kĩ thuật số trong học tập. Đây là con số còn khá khiêm tốn, nhất là trong bối cảnh bùng nổ CNTT-TT ở mọi lĩnh vực đời sống.
Theo kết quả đánh giá từ phía GV và kết quả tự đánh giá của HS, năng lực sử dụng CNTT-TT của HS còn khá nhiều hạn chế: chủ yếu ở mức độ trung bình (50,7 %); mức khá chỉ đạt 19 % và mức dưới trung bình chiếm 30,3 %. Trong quá trình học tập, các em thường xuyên sử dụng CNTT và thiết bị kĩ thuật số để tìm kiếm đề thi, các tài liệu học tập hoặc trao đổi, chia sẻ thông tin bài học với GV và bạn bè nhưng lại ít khi sáng tạo sản phẩm học tập bằng CNTT và thiết bị kĩ thuật số (mặc dù điều này khiến các em cảm thấy hứng thú hoặc rất hứng thú). Nguyên nhân chủ yếu, theo chúng tôi, là do GV chưa chú ý nhiều đến việc phát triển năng lực số cho HS trong quá trình dạy học trong khi bản thân các em chưa có nhu cầu và chưa được định hướng để phát triển năng lực số. Điều này khiến cho việc phát triển năng lực số cho HS, nhất là HS ở vùng nông thôn, gặp khá nhiều khó khăn.
2.2. Thực tiễn dạy học văn bản thơ trữ tình trong nhà trường phổ thông
Thơ trữ tình là một trong những nội dung quan trọng trong chương trình Ngữ văn của cả ba khối lớp 10, 11 và 12. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng dạy và học văn bản thơ trữ tình đối với GV giảng dạy bộ môn Ngữ văn và HS ở trường THPT Đặng Thai Mai huyện Thanh Chương. Có 10 GV và 142 HS tham gia khảo sát. Qua phát phiếu điều tra, chúng tôi đã thu lại được kết quả cụ thể. Kết quả này được thống kê ở phần Phụ lục 4 (xem bảng 1, 2). Từ đó, chúng tôi đã có một cái nhìn khá bao quát, tương đối khách quan.
2.2.1. Hoạt động dạy của giáo viên
Khi được hỏi về việc giảng dạy những văn bản thơ trữ tình trong chương trình Ngữ văn THPT, hầu hết GV đều cảm thấy hứng thú. Trong quá trình dạy đọc – hiểu
15
các văn bản ấy, phần lớn GV đã chú ý đến đặc trưng thể loại và biết sử dụng các PPDH tích cực như phát vấn, gợi mở, thảo luận nhóm kết hợp ứng dụng CNTT (80%) để tổ chức các hoạt động học phù hợp với HS. Chính điều này đã góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy học các văn bản thơ trữ tình trong chương trình Ngữ văn THPT.
Tuy nhiên, trong quá trình dạy đọc hiểu văn bản thơ trữ tình, GV cũng gặp không ít khó khăn. Khó khăn chủ yếu nhất vẫn là PPDH (70 %), sau đó là thái độ học tập của HS (30 %).
Về PPDH, chúng tôi nhận thấy GV giảng dạy Ngữ văn khối 10 ứng dụng CNTT và các thiết bị kĩ thuật số thường xuyên hơn so với các GV giảng dạy Ngữ văn khối 11 và 12. Việc ứng dụng CNTT và thiết bị kĩ thuật số đã giúp GV trình chiếu nội dung bài học khoa học và sinh động hơn, tổ chức được các trò chơi khởi động, thực hiện được các hoạt động chiếm lĩnh tri thức và hoạt động luyện tập thú vị, hấp dẫn hơn với HS. Tuy nhiên, mục tiêu mà hầu hết các GV hướng tới khi ứng dụng CNTT-TT nói riêng cũng như kết hợp các PPDH, kĩ thuật dạy học tích cực nói chung là phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù (năng lực ngôn ngữ và năng lực thẩm mĩ) của môn Ngữ văn cho HS. Rất ít GV xác định mục tiêu phát triển năng lực số trong quá trình dạy học của mình. Theo chúng tôi, đây chính là khó khăn chính của việc phát triển năng lực số cho HS trong dạy học môn Ngữ văn nói chung và trong dạy học các văn bản thơ trữ tình nói riêng.
Trong điều kiện dạy học bình thường, các GV ưu tiên hình thức kiểm tra đánh giá trực tiếp trên lớp. Việc thực hiện KTĐG trực tuyến hoặc qua sản phẩm học tập về nhà còn hạn chế, ít được chú ý. Chính điều này làm cho HS ít có điều kiện sáng tạo các sản phẩm số về các văn bản thơ trữ tình cũng như ít có cơ hội được định hướng phát triển năng lực số.
2.2.2. Hoạt động học của học sinh
HS là trung tâm, là chủ thể của quá trình dạy học. Vì thế, dạy học đọc hiểu văn bản nói chung cũng như dạy đọc hiểu văn bản trữ tình nói riêng cần hướng tới phát triển năng lực của chủ thể đó. Trên thực tế, qua khảo sát 142 HS của trường THPT Đặng Thai Mai huyện Thanh Chương, chúng tôi đã thu được kết quả cụ thể như sau: Có tới 37,3% HS không hứng thú với các văn bản thơ trữ tình - một tỉ lệ khá lớn. Thực trạng ấy đã đặt ra những trăn trở cho người đứng lớp: nguyên nhân vì sao? Làm thế nào để khơi dậy hứng thú học tập ở các em?... Bởi chỉ khi các em thấy yêu thích, hứng thú với những văn bản thơ trữ tình thì giờ học đó mới tránh được kiểu học ép buộc, không thích mà vẫn phải học. Và khi đó, giờ đọc hiểu mới thực sự hiệu quả.
Khi được hỏi về điểm không thích đối với các văn bản thơ trữ tình, gây trở ngại việc học thì nhiều HS cho rằng bản thân các em khó phát hiện và phân tích những yếu tố nghệ thuật (33,8%) và PPDH của GV chưa thực sự tạo được hứng thú cho các em (23,2%). Điều này cũng dễ hiểu bởi các văn bản thơ trữ tình trong chương
16
trình Ngữ văn THPT thuộc những thời đại khác nhau, được viết bằng các thể thơ khác nhau, mang những đặc trưng thi pháp và phong cách tác giả khác nhau. Nếu GV không có sự lựa chọn PPDH phù hợp, không chú ý đến mối liên hệ giữa các văn bản thì HS sẽ khó nắm bắt được những tín hiệu nghệ thuật của văn bản – chìa khóa quan trọng để hiểu nội dung và nắm vững đặc trưng thể loại. Thậm chí, có khi còn dẫn đến tình trạng áp đặt cách hiểu, cách cảm thụ của GV đối với HS. Chính vì vậy, trong dạy học môn Ngữ văn nói chung và dạy học các văn bản thơ trữ tình nói riêng, việc lựa chọn PPDH đóng vai trò quyết định để GV phát triển được phẩm chất và
năng lực cho HS.
Để đảm bảo mục tiêu bài đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình, cùng với sự chuẩn bị của người thầy, sự chuẩn bị bài của HS là thực sự cần thiết. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy hầu hết, HS soạn bài theo kiểu chép theo tài liệu như một sự đối phó với GV, tỉ lệ chiếm tới 53,5%. Và vẫn có tới 11,2% HS không chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Đây cũng chính là những rào cản khiến cho hiệu quả lĩnh hội kiến thức của HS đạt được không cao. Bởi nếu không có sự chuẩn bị bài nghiêm túc trước khi đến lớp, không chịu khó tìm tòi từ phía chủ thể học tập thì người dạy có cố gắng mấy cũng vô ích.
Trong quá trình học văn bản thơ trữ tình, chỉ có 8,4% HS thường xuyên sử dụng; 23,9% HS thỉnh thoảng có sử dụng CNTT và thiết bị kĩ thuật số để tìm hiểu thêm các thông tin về tác giả, tác phẩm. Đây là những con số còn quá khiêm tốn, cho thấy nhu cầu tự học, tự đọc các văn bản thơ trữ tình ở HS còn thấp. Đồng thời, kết quả khảo sát đó cũng phản ánh thực trạng tương đối phổ biến: Hầu hết GV chưa có sự định hướng cụ thể để HS chuẩn bị bài trước khi đến lớp (ngoài việc soạn hệ thống câu hỏi trong SGK). Và GV cũng ít khi giao nhiệm vụ học tập yêu cầu HS sử dụng CNTT và thiết bị kĩ thuật số để sáng tạo video thuyết trình về văn bản thơ trữ tình.
Như vậy, ngoài mục tiêu phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học, trong quá trình dạy đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình, GV cần hướng tới mục tiêu phát triển năng lực số cho HS để góp phần nâng cao hiệu quả tiết học trên lớp cũng như chất lượng học tập ở nhà của HS.
17
Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH
VÙNG NÔNG THÔN QUA DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN THƠ TRỮ TÌNH
TRONG SGK NGỮ VĂN 10 (BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG)
3.1. Hướng dẫn học sinh sử dụng thiết bị kĩ thuật số khai thác thông tin
về tác giả, tác phẩm trữ tình
Thiết bị kỹ thuật số là thiết bị điện tử, máy tính, viễn thông, truyền dẫn, thu phát sóng vô tuyến điện và thiết bị tích hợp khác được sử dụng để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. Trong nhà trường phổ thông, các thiết bị kĩ thuật số phổ biến là ti-vi, máy tính, máy chiếu và điện thoại thông minh. Các thiết bị này là những công cụ hỗ trợ dạy và học rất hiệu quả cho cả GV và HS.
Để thực hiện được mục tiêu phát triển năng lực số cho HS qua dạy học các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống), trước hết, GV cần hướng dẫn các em sử dụng thiết bị kĩ thuật số (ti-vi, máy tính, điện thoại thông minh có kết nối mạng) trong hoạt động tự học ở nhà và trong hoạt động học trên lớp.
3.1.1. Hướng dẫn học sinh sử dụng thiết bị kĩ thuật số trong hoạt động
chuẩn bị bài ở nhà
Đây là giải pháp giúp HS chủ động và tự giác hơn trong việc sử dụng thiết bị kĩ thuật số để chuẩn bị bài học. Để thực hiện được giải pháp này, trước hết GV cần có định hướng cụ thể để HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm trước khi học văn bản thơ trữ tình. Các định hướng mà GV đưa ra có thể là sự cụ thể hóa cho nội dung những câu hỏi trong hệ thống hướng dẫn học bài trong SGK; cũng có thể là sự bổ sung cần thiết những nội dung chưa đề cập đến trong Tri thức đọc văn. Các định hướng ấy phải hướng đến vị trí, phong cách tác giả, ảnh hưởng của cuộc đời đến sự nghiệp thơ ca, hoàn cảnh ra đời, thể loại, các yếu tố ngoài văn bản…
Từ thực tiễn dạy học của bản thân, từ sự chia sẻ kinh nghiệm dạy học của các đồng nghiệp, tác giả sáng kiến mạnh dạn đưa ra một số định hướng cụ thể để HS chuẩn bị bài học như sau:
Văn bản TT Tác giả Định hướng tìm hiểu
1 Trên cành khô Ba-sô
- Một số hình ảnh mang đặc trưng của đất nước Nhật Bản và văn hóa Nhật Bản con quạ đậu
chiều thu - Vị trí của các nhà thơ Ba-sô, Chi-y-ô, Ít-sa trong văn học Nhật Bản
Chi-y-ô - Các thể thơ ngắn trên thế giới
2 Ôi hoa triêu nhan Dây gàu vương hoa bên giếng
18
Đành xin nước nhà bên - Đặc điểm của thể thơ hai-cư và một số bài thơ hai-cư tiêu biểu.
3 Chậm rì, chậm rì Ít-sa
Kìa con ốc nhỏ
Trèo núi Phu-gi
4 Thu hứng Đỗ Phủ - Các nhà thơ nổi tiếng của thơ Đường
- Đặc điểm thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
- Lịch sử xã hội Trung Quốc thời loạn An Lộc Sơn
5 Mùa xuân chín
Hàn Mặc Tử - Các tác giả và tác phẩm tiêu biểu của Phong trào thơ mới 1930 – 1945
- Đóng góp quan trọng nhất của thơ mới cho thơ ca Việt Nam
- Một số ý kiến đánh giá về nhà thơ Hàn Mặc Tử
- Các bài thơ viết về mùa xuân của các nhà thơ mới
6 Bảo kính cảnh giới, bài 43 Nguyễn Trãi
- Tập thơ Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi: vị trí của tập thơ, số bài thơ, bố cục và nội dung bài thơ, sự phá cách, sáng tạo về thể thơ trong tập thơ.
- Một số bài thơ viết ở thể thơ thất ngôn xen lục ngôn của Nguyễn Trãi.
- Một số bài thơ ở mục Bảo kính cảnh giới trong Quốc âm thi tập
7 Dục Thúy Sơn
Nguyễn Trãi - Các câu thơ, bài thơ của Nguyễn Trãi viết về danh lam thắng cảnh của đất nước.
- Đặc điểm thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
- Một số bài thơ hay được viết ở thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Để có thể thực hiện nhiệm vụ tìm hiểu các thông tin về tác giả, tác phẩm được định hướng như trên, HS không thể chỉ dựa vào SGK Ngữ văn 10 mà còn cần phải tìm kiếm thêm ở các tài liệu tham khảo hoặc tìm kiếm trên mạng. Trong đó, việc tìm
19
kiếm thông tin trên mạng được xem là cách thực hiện nhanh chóng, dễ dàng, hiệu quả và bất cứ HS nào cũng thực hiện được ở nhà.
Tuy nhiên, để định hướng HS tìm kiếm thông tin trên về bài học chính xác, hiệu quả bằng thiết bị kĩ thuật số, GV có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn như:
- Định hướng HS tìm kiếm trên kho học liệu trong LMS: tìm kiếm tài liệu do chính GV giảng dạy chuẩn bị hoặc các tài liệu của các GV khác trong nhóm tổ soạn thảo và chia sẻ.
http://vi.mwikipedia.org, (như cậy tin
- Định hướng HS tra cứu thông tin trên internet: sử dụng công cụ tìm kiếm Google, đánh từ khóa cần tìm và lựa chọn đọc các thông tin được chia sẻ ở các nguồn đáng http://vnexpress.net, http://hoinhavanvietnam.vn, http://www.thivien.net …), hoặc các bài viết của các nhà nghiên cứu văn học uy tín.
- Định hướng HS đọc tài liệu GV chia sẻ trên nhóm học tập của lớp: GV có thể trực tiếp chia sẻ nội dung tài liệu mà mình đã chuẩn bị trong nhóm Zalo học tập cho các em.
Hình ảnh khóa học nổi bật và tài liệu khóa học trên c3dtmtc.lms.vnedu.vn mà HS
có thể truy cập
20
Việc HS sử dụng thiết bị kĩ thuật số để chuẩn bị bài học ở nhà theo những định hướng về nội dung và cách thức như trên sẽ giúp các em tự tin, chủ động, tích cực hơn trong quá trình học tập tại lớp. Đồng thời, các em được phát triển về kĩ sử dụng thiết bị kĩ thuật số và kĩ năng tìm kiếm, khai thác và đánh giá thông tin – dữ liệu.
3.1.2. Hướng dẫn học sinh sử dụng thiết bị kĩ thuật số trong tiến trình tổ
chức dạy học trên lớp
Cùng với việc hướng dẫn HS sử dụng thiết bị kĩ thuật số trong hoạt động chuẩn bị bài ở nhà, GV cũng cần hướng dẫn các em sử dụng thiết bị kĩ thuật số trong tiến trình dạy học trên lớp. Điều này GV hoàn toàn có thể thực hiện tốt khi tổ chức các hoạt động khởi động hay chiếm lĩnh tri thức.
* Tổ chức hoạt động khởi động
Trong dạy học đọc hiểu văn bản nói chung và dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình nói riêng, hoạt động khởi động nhằm mục đích kích hoạt kiến thức nền ở HS, tạo hứng thú cho các em, đem đến không khí hứng khởi cho lớp học và tăng sự kết nối GV với HS. Có nhiều hình thức hiệu quả để GV tổ chức hoạt động khởi động trong lớp học. Chẳng hạn:
- Tổ chức trò chơi: GV tổ chức cho HS tham gia một số trò chơi thú vị như
Đoán ý đồng đội, Chiếc nón kì diệu, Ai là triệu phú, Ô số bí ẩn…
- Hoạt động động não: GV có thể sử dụng nhiều hình thức động não như là ghi nhanh, thảo luận nhóm đôi (think-pair-share), động não bằng tờ giấy ghi chú… để HS tổng hợp các ý tưởng liên quan đến kiến thức nền.
- Xem video clip: GV có thể cho HS xem video clip liên quan đến nội dung bài học, sau đó, yêu cầu các em trả lời các câu hỏi mà GV đã nêu ra trước khi xem.
- Kể chuyện: Hoạt động kể chuyện có thể kết nối GV với HS, tạo hiệu ứng cảm xúc tích cực trong lớp học. GV có thể kể giai thoại về nhà văn, hoặc những câu chuyện có ý nghĩa liên kết với chủ đề bài học.
- Hoạt động trải nghiệm: GV tổ chức một số hoạt động trải nghiệm (xem tranh,
xem đồ vật trực tiếp…) để tăng tính trực quan, sinh động cho giờ học.
- Hoạt động chia sẻ: Chia sẻ về trải nghiệm bản thân sẽ là một cách hay để giúp khơi dậy hiểu biết thực tế của HS về bài học. Đây là một cách “phá băng” để HS mở lòng và mạnh dạn nêu ý kiến của bản thân.
Khi thực hiện hoạt động khởi động hướng đến mục tiêu phát triển năng lực số
cho HS, GV có thể lựa chọn hình thức xem video hoặc tổ chức trò chơi.
Với hình thức khởi động cho HS xem video, GV hướng dẫn HS kết nối mạng và mở ứng dụng youtube trên ti vi của lớp học. Thao tác này tuy đơn giản nhưng
21
không phải tất cả HS đều thực hiện thành thạo. Vì thông thường, mỗi lớp chỉ có một hoặc hai em phụ trách việc quản lý ti vi thông minh, hỗ trợ GV khi dạy học. Do vậy, cứ mỗi tiết học, GV lại yêu cầu một HS thực hiện thao tác này. Sau một thời gian ngắn, sẽ có thêm nhiều em và dần dần, tất cả HS trong lớp sẽ thành thạo kĩ năng sử dụng thiết bị kĩ thuật số (sử dụng ti vi thông minh, kết nối điện thoại và ti vi)
Với hình thức khởi động qua trò chơi, GV có thể phát triển năng lực số cho
HS ở 2 mức độ:
Mức độ 1: GV chuẩn bị trò chơi, hướng dẫn một HS trình chiếu trên ti vi và
điều hành trò chơi.
Mức độ 2: GV giao cho một nhóm HS tự chuẩn bị nội dung, cách thức trò
chơi khởi động và đại diện nhóm sẽ tổ chức trò chơi trên lớp.
Dù thực hiện ở mức độ nào thì với hình thức khởi động qua trò chơi, HS cũng sẽ được phát triển kĩ năng sử dụng thiết bị kĩ thuật số (laptop) để trình chiếu và điều hành trò chơi. Và khi được GV “trao quyền” thực hiện hoạt động khởi động như vậy, bản thân HS hoặc nhóm HS phụ trách trò chơi sẽ thêm tự tin, chủ động và sáng tạo trong học tập. Còn các thành viên khác trong lớp, thông qua việc tham gia trò chơi khởi động và quan sát các bạn mình điều hành trò chơi, sẽ được “kích thích” tâm lý muốn “thử sức”. Đây chính là điều kiện thuận lợi để GV Ngữ văn khai thác và phát triển năng lực số cho HS ngay trong giờ học đọc – hiểu văn bản.
* Tổ chức hoạt động hình thành kiến thức
Hình thành kiến thức là hoạt động trọng tâm trong tiến trình tổ chức dạy học. Trong dạy học văn bản thơ trữ tình, hoạt động này hướng đến mục tiêu giúp HS từng bước chiếm lĩnh những tri thức về tác giả, tác phẩm; rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại; phát triển năng lực cảm thụ văn học và một số năng lực chung. Để thực hiện hiệu quả những mục tiêu đó, GV Ngữ văn thường sử dụng linh hoạt các PPDH, kĩ thuật dạy học tích cực, trong đó nhiều GV đặc biệt chú ý đến PP thảo luận nhóm. Sử dụng PP thảo luận nhóm, GV tổ chức HS được làm việc cùng nhau theo các nhóm nhỏ và mỗi một thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia vào giải quyết các nhiệm vụ học tập trong một khoảng thời gian nhất định dưới sự hướng dẫn của GV. Áp dụng phương pháp này, GV sẽ kích thích HS tìm kiếm những nguồn tri thức có liên quan đến vấn đề thảo luận. Trên cơ sở đó, các em sẽ thu lượm những kiến thức cho bản thân thông qua quá trình tìm kiếm tri thức.
Để hướng đến mục tiêu phát triển năng lực số cho HS trong dạy đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình, khi tổ chức hoạt động hình thành kiến thức bằng PP thảo luận nhóm, GV có thể hướng dẫn HS sử dụng thiết bị kĩ thuật số để hỗ trợ quá trình thảo luận và trình bày sản phẩm thảo luận của nhóm.
22
Hình ảnh nhóm HS lớp 10A1 sử dụng thiết bị kĩ thuật số để thảo luận nhóm)
Hình ảnh HS Trần Thị Hiền - lớp 10A1 – sử dụng thiết bị kĩ thuật số
để trình bày kết quả thảo luận
23
Trong quá trình thảo luận nhóm, dưới sự quan sát và quản lý của GV, HS có thể sử dụng thiết bị kĩ thuật số để tìm kiếm, tra cứu thông tin liên quan đến vấn đề thảo luận mà các cá nhân trong nhóm còn chưa hiểu rõ hoặc còn nhiều băn khoăn. Lúc này, sự kết hợp nguồn thông tin tìm kiếm được bằng thiết bị kĩ thuật số - tri thức từ SGK Ngữ văn – sự chuẩn bị bài ở nhà sẽ giúp các nhóm đạt hiệu quả cao hơn.
Trong quá trình trình bày sản phẩm thảo luận nhóm, nếu sử dụng thiết bị kĩ thuật số, cả GV và HS đều không cần đến bảng phụ (thường là giấy A0 hoặc A1; bảng học tập) và bút dạ/ phấn viết để ghi kết quả thảo luận. Khi sử dụng thiết bị kĩ thuật số, HS có thể ghi câu trả lời của nhóm lên giấy viết bình thường, chụp ảnh lại và gửi trên nhóm lớp. HS cũng có thể ghi trực tiếp nội dung câu trả lời dưới dạng tin nhắn và gửi vào nhóm. Khi đó, GV chỉ việc trình chiếu kết quả thảo luận của nhóm trên ti vi để đại diện nhóm trình bày và các nhóm khác nhận xét. Điều này đã khắc phục những hạn chế thường gặp của sản phẩm thảo luận nhóm như chữ viết nhỏ, khó đọc; tốn kém kinh phí chuẩn bị; có khi còn gây ra sự rườm rà trên bảng khi cùng một lúc treo các sản phẩm học tập…
Như vậy, cho dù thực hiện ở nhà hay trên lớp thì việc sử dụng thiết bị kĩ thuật
số đều hỗ trợ hiệu quả việc tìm hiểu tác giả, tác phẩm thơ trữ tình của HS. Đồng thời, từng bước hình thành ở các em kĩ năng sử dụng thiết bị kĩ thuật số và kĩ năng về thông tin và dữ liệu.
3.2. Giao nhiệm vụ cho học sinh sáng tạo sản phẩm số về văn bản thơ trữ
tình
Sản phẩm số là sản phẩm được tạo ra bởi công nghệ kĩ thuật số. Sáng tạo sản
phẩm số được thể hiện ở 4 mức độ:
Một là, phát triển nội dung số: Tạo và chỉnh sửa nội dung kỹ thuật số ở các
định dạng khác nhau, thể hiện được bản thân thông qua các phương tiện số.
Hai là, tích hợp và tinh chỉnh nội dung số: Sửa đổi, tinh chỉnh, cải tiến và tích hợp thông tin và nội dung vào kiến thức đã có nhằm tạo ra sản phẩm mới, nguyên bản và phù hợp. Trình bày và chia sẻ được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm số đã tạo lập.
Ba là, bản quyền: Hiểu và thực hiện được các quy định về bản quyền đối với
dữ liệu, thông tin và nội dung số.
Bốn là, lập trình: Viết các chỉ dẫn (dòng lệnh) cho hệ thống máy tính nhằm
giải quyết một vấn đề hoặc thực hiện nhiệm vụ cụ thể.
Trong dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học văn bản thơ trữ tình nói riêng, yêu cầu sáng tạo sản phẩm số chỉ được thực hiện ở mức độ 1. Để thực hiện được điều này, GV giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm, yêu cầu các em sáng tạo các sản phẩm số. Về nội dung, sản phẩm sáng tạo số có thể thuyết trình về tác giả, thuyết trình về thể loại hoặc trình bày cảm thụ về một khía cạnh nội dung/ nghệ thuật của văn bản trữ tình. Về hình thức, sản phẩm số có thể được sáng tạo dưới định dạng 24
video, Powerpoint hoặc các ứng dụng Gameshow Chiếc nón kì diệu, Ai là triệu phú, Ô chữ bí ẩn.
Do giới hạn thời lượng tiết học (chỉ có 45 phút) nên GV cần giao nhiệm vụ sáng tạo sản phẩm số để HS thực hiện ở nhà. Thời gian cho các em chuẩn bị, thực hiện và hoàn thành sản phẩm nên tối thiểu là 5 đến 7 ngày trước khi báo cáo sản phẩm trên lớp. Trong quá trình các em thảo luận và hoàn thành sản phẩm sáng tạo số, GV cần nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các em (qua nhóm học
tập trên Mesenger hoặc Zalo) để có định hướng tháo gỡ.
Mặt khác, do mức độ năng lực số của HS không đồng đều nên GV cũng cần thực hiện khảo sát năng lực số của các thành viên trong lớp, căn cứ vào kết quả khảo sát đó để phân chia nhóm thực hiện nhiệm vụ phù hợp, tránh tình trạng có nhóm thì nhiều HS có kĩ năng sử dụng thiết bị kĩ thuật số ở mức tốt hoặc mức khá, có nhóm lại chỉ toàn HS đạt mức trung bình hoặc dưới trung bình.
GV có thể giao nhiệm vụ sáng tạo sản phẩm số nhằm mục đích định hướng HS giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung bài mới. Khi đó, các nhóm HS sẽ dựa vào nguồn tài liệu GV cung cấp hoặc các nguồn tài liệu đáng tin cậy trên internet mà GV đã định hướng (đã trình bày ở mục 3.1) để thống nhất nội dung của sản phẩm số. Và căn cứ vào nội dung đã thống nhất, căn cứ vào năng lực sử dụng CNTT, thiết bị kĩ thuật số của các thành viên trong nhóm, các em sẽ lựa chọn thực hiện sản phẩm số bằng hình thức phù hợp, từ đó phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. Sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ sáng tạo sản phẩm số, đại diện nhóm sẽ trình bày trước lớp trong tiết đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình.
Hình ảnh HS Nguyễn Thiên An – lớp 10A1 – đại diện nhóm
25
thuyết trình về bài thơ hai-cư của Ba-sô
Hình ảnh từ video thuyết trình về bài thơ của Ba-sô của nhóm HS lớp 10A1
Cách thức HS trình bày sản phẩm học tập phụ thuộc vào nội dung và hình thức sản phẩm số mà các em đã chuẩn bị. Nếu sản phẩm số được tạo bằng hình thức
26
video thì HS thuyết trình với tốc độ nói phù hợp với sự thay đổi hình ảnh trên video; âm lượng giọng nói và ngữ điệu nói phù hợp với phần nhạc nền của video mà các em lựa chọn. Nếu sản phẩm số được sáng tạo bằng Powerpoint thì các em phải biết kết hợp giữa thuyết trình và trình chiếu các slide.
Hình ảnh sản phẩm học tập bằng Powerpoint
của các nhóm học tập lớp 10D1
Hình ảnh đại diện các nhóm lớp 10D1 trình bày sản phẩm số bằng
Powerpoint
27
Ngoài việc giao nhiệm vụ sáng tạo sản phẩm số để HS giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung bài mới, GV còn có thể giao nhiệm vụ sáng tạo sản phẩm số để HS mở rộng kiến thức về các tác giả, tác phẩm thơ trữ tình khác ngoài SGK Ngữ văn 10. Chẳng hạn, sau khi dạy văn bản “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử, GV yêu cầu HS tìm hiểu thêm về Phong trào thơ mới 1930 – 1945 để các em hiểu hơn về “Một thời đại trong thi ca”, đồng thời thấy rõ hơn vị trí đặc biệt và phong cách nghệ thuật độc đáo của Hàn Mặc Tử trong thời đại ấy. Hay sau khi dạy hai văn bản thơ trữ tình của Nguyễn Trãi, GV yêu cầu HS làm video thuyết minh về một nhà thơ trung đại mà bản thân các em yêu thích, ngưỡng mộ.
Hình ảnh sản phẩm sáng tạo số của nhóm lớp 10D1
thuyết minh về Phong trào thơ mới 1930 – 1945
Hình ảnh sản phẩm sáng tạo số của nhóm HS lớp 10D1
về một nhà thơ trung đại yêu thích
28
Có thể thấy, việc giao nhiệm vụ cho HS sáng tạo sản phẩm số về văn bản thơ trữ tình chính là giải pháp hỗ trợ đắc lực cho hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS trên lớp. Với giải pháp này, GV sẽ tổ chức tiết đọc – hiểu nhẹ nhàng hơn, có nhiều điều kiện thuận lợi để đi vào chiều sâu văn bản, tránh được tình trạng “áp đặt” đối với HS, khắc phục được tình trạng “cháy giờ”. Còn HS, các em được chủ động khám phá và chiếm lĩnh tri thức, có điều kiện để thể hiện suy nghĩ riêng, cách cảm thụ riêng về văn bản. Chất văn trong sản phẩm số mà các em tạo ra không chỉ được thể hiện qua phương tiện ngôn ngữ (chữ viết trên video/ các slide, lời thuyết trình của đại diện nhóm) mà còn được thể hiện nhiều yếu tố hỗ trợ khác (hình ảnh được lựa chọn, âm thanh được lồng ghép, các hiệu ứng...). Và điều quan trọng hơn cả là HS vừa được phát triển các năng lực, phẩm chất đặc thù của môn Ngữ văn vừa được phát triển một miền quan trọng trong khung năng lực số - năng lực sáng tạo sản phẩm số.
3.3. Kiểm tra đánh giá năng lực đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình của học
sinh qua phần mềm trong thiết bị số
Trong giáo dục, kiểm tra, đánh giá (KTĐG) là một khâu không thể tách rời của quá trình dạy học; là một bộ phận quan trọng của quản lí giáo dục, quản lí chất lượng dạy và học.
Quan điểm hiện đại về KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Quan điểm này thể hiện rõ mỗi hoạt động đánh giá như là học tập (Assessment as learning) và đánh giá là vì học tập của HS (Assessment for learning). Ngoài ra, đánh giá kết quả học tập (Assessment of learning) cũng sẽ được thực hiện tại một thời điểm cuối quá trình giáo dục để xác nhận những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra.
Hiện nay, để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực đòi hỏi phải vận dụng cả 3 triết lí đánh giá: Đánh giá vì học tập; đánh giá là học tập; đánh giá kết quả học tập. Bởi vì năng lực của HS được hình thành, rèn luyện và phát triển trong suốt quá trình dạy học môn học. Do vậy để xác định mức độ năng lực của HS không thể chỉ thực hiện qua một bài kiểm tra kết thúc môn học có tính thời điểm mà phải được tiến hành thường xuyên trong quá trình đó. Việc đánh giá cần được tích hợp chặt chẽ với việc dạy học, coi đánh giá như là công cụ học tập nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS.
Với quá trình dạy đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình, việc KTĐG của GV đối với HS chú trọng đến yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực đặc thù của môn Ngữ văn. Ở bài 2 – Vẻ đẹp của thơ ca, GV thực hiện KTĐG năng lực đọc – hiểu văn bản của HS lớp 10 theo các mục tiêu:
- HS phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ
như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình).
29
- HS nhận biết được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm thơ
thuộc hai nền văn hóa khác nhau.
- HS thuyết trình về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ.
- HS biết yêu mến, trân trọng những vẻ đẹp của thơ ca và cuộc sống, biết nuôi
dưỡng tâm hồn phong phú, có khả năng rung động trước cái đẹp.
Ở bài 6 – Nguyễn Trãi “Dành còn để trợ dân này”, GV có thể KTĐG năng lực đọc – hiểu các văn bản thơ trữ tình của tác gia văn học này theo một số mục tiêu sau:
- HS phân tích và đánh giá được nội dung một văn bản thơ trữ tình của Nguyễn
Trãi: vẻ đẹp thiên nhiên và cuộc sống, vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng của tác giả
- HS phân tích và đánh giá được nghệ thuật một văn bản thơ trữ tình của
Nguyễn Trãi: từ ngữ, hình ảnh, bút pháp nghệ thuật, cách ngắt nhịp...
- HS nhận biết được sự “phá cách” trong thơ Nôm Đường luật của Nguyễn
Trãi.
- HS biết trân trọng, yêu quý tâm hồn nghệ sĩ, tấm lòng yêu nước thương dân
của Nguyễn Trãi.
Việc KTĐG năng lực đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình (dựa theo các mục tiêu trên) có thể được GV thực hiện thường xuyên trong quá trình dạy học bằng nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, để phát triển được năng lực số cho HS bậc THPT, GV có thể thực hiện đánh giá qua sản phẩm học tập – các sản phẩm số được HS sáng tạo theo yêu cầu/ định hướng của GV – hoặc cũng có thể thực hiện qua hình thức kiểm tra trực tuyến.
Khi thực hiện KTĐG năng lực đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình của HS lớp 10 qua sản phẩm học tập (những sản phẩm số mà các nhóm được giao nhiệm vụ thực hiện ở nhà), GV cần đưa thêm tiêu chí sử dụng thiết bị kĩ thuật số và sử dụng các phần mềm ứng dụng để tạo sản phẩm. Thang điểm cho tiêu chí này chỉ nên từ 0.5 đến 1.0 điểm để khích lệ HS, nâng cao nhận thức của các em về yêu cầu phát triển năng lực số trong môn học Ngữ văn. Với tiêu chí và thang điểm này, GV đảm bảo được các tiêu chí về năng lực đọc – hiểu văn bản mà vẫn có thể góp phần phát triển năng lực số cho HS.
Khi thực hiện KTĐG năng lực đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình của HS lớp 10 qua hình thức trực tuyến, GV cần đầu tư xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và tự luận ngắn trên các phần mềm Azota, Quizziz… (Xem phụ lục 2). Mặc dù kiểm tra trực tuyến không còn quá mới mẻ, cũng không còn xa lạ với cả GV và HS nhưng trong điều kiện dạy học bình thường như hiện nay, nhiều GV chưa chú ý khai thác hiệu quả của hình thức này để bổ sung và hỗ trợ cho hình thức kiểm tra đánh giá trực tiếp. Hình thức KTĐG trực tuyến không chỉ giúp GV chủ động hơn về mặt thời gian KTĐG mà còn tạo ra sự hứng thú nhất định cho HS khi tham gia bài KTĐG. Đồng thời, với việc sử dụng điện thoại hoặc máy tính (có kết nối mạng), đăng nhập ứng 30
dụng thi trực tuyến mà GV lựa chọn để thực hiện KTĐG, HS sẽ thành thạo hơn kĩ năng sử dụng thiết bị số. Như vậy, việc KTĐG qua hình thức trực tuyến có thể giúp GV vừa đánh giá được năng lực đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình trong chương trình Ngữ văn 10 vừa định hướng phát triển năng lực số cho các em.
Khi thực hiện KTĐG năng lực đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình của HS qua hình thức trực tuyến, GV cần chú ý đến việc thông báo thời điểm kiểm tra, điều kiện vật chất của HS (điện thoại, mạng internet của gia đình các em) để đảm bảo tất cả HS đều được KTĐG. GV cũng cần chú ý đến các biện pháp hạn chế sự thiếu trung thực của các em khi làm bài như: mặc định thời gian làm bài phù hợp cho cả bài KTĐG (thậm chí cho từng phần/ từng câu hỏi và bài tập); bật camera trong nhóm chát của lớp suốt quá trình làm bài... Có như vậy, hình thức trực tuyến mới đáp ứng
được mục tiêu KTĐG năng lực của HS.
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Để phát triển năng lực số cho HS trong quá trình đọc – hiểu các văn bản thơ
trữ tình, tác giả sáng kiến đã đề xuất ba giải pháp:
Một là: Hướng dẫn HS sử dụng thiết bị kĩ thuật số khai thác thông tin về tác
giả, tác phẩm trữ tình.
Hai là: Giao nhiệm vụ cho HS sáng tạo sản phẩm số về văn bản thơ trữ tình.
Ba là: Kiểm tra đánh giá năng lực đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình của HS qua
phần mềm trong thiết bị số.
Các giải pháp trình bày ở trên đã được thực nghiệm trên đối tượng HS trường THPT Đặng Thai Mai, huyện Thanh Chương – một trường thuộc vùng nông thôn với phần đông HS xuất thân là gia đình nông dân. Từ những vấn đề nghiên cứu lý thuyết và từ thực tiễn dạy học thực nghiệm các giải pháp, tác giả sáng kiến nhận thấy ba giải pháp đưa ra có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau.
Giải pháp thứ nhất là tiền đề để thực hiện tốt các giải pháp còn lại. Bởi lẽ, giải pháp này hướng đến việc phát triển cho HS những kĩ năng đơn giản ban đầu khi sử dụng thiết bị kĩ thuật số để chuẩn bị nội dung bài học (ở nhà) và tiếp thu bài học (trên lớp). Thực hiện giải pháp này, HS sẽ có những kiến thức cần thiết về tác giả, về văn bản thơ trữ tình để trao đổi, thống nhất và sáng tạo nội dung thể hiện trong sản phẩm số theo nhiệm vụ mà GV giao cho. Đồng thời, khi GV thực hiện giải pháp thứ nhất thì HS cũng thành thạo hơn khi sử dụng thiết bị kĩ thuật số cho nên các em sẽ ít gặp khó khăn hơn khi lựa chọn các hình thức sáng tạo sản phẩm học tập của nhóm. Và một khi HS đã biết sử dụng và sử dụng thành thạo các thiết bị kĩ thuật số thì việc GV tiến hành KTĐG năng lực đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình bằng hình thức trực tuyến, qua các phần mềm trong thiết bị số cũng sẽ trở nên dễ dàng hơn và hiệu quả hơn. Như vậy, khi giải pháp thứ nhất được GV chú trọng thực hiện thì các giải pháp còn lại sẽ có thêm điều kiện thuận lợi để triển khai hiệu quả.
31
Giải pháp thứ hai là giải pháp hướng đến phát triển năng lực số cho HS ở mức độ cao. Giải pháp này chỉ có thể thực hiện hiệu quả khi HS đã có một số kĩ năng nhất định trong sử dụng thiết bị kĩ thuật số; đã được trang bị những kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm thơ trữ tình. Không chỉ vậy, giải pháp này còn đỏi hỏi các em, ngoài năng lực cảm thụ văn học, còn cần phải có năng lực giao tiếp và hợp tác (cả trực tiếp và gián tiếp qua nhóm Zalo hoặc nhóm Mesenger...). Khi giải pháp này được GV thực hiện thường xuyên và hiệu quả, nó sẽ giúp HS nâng cao thêm mức độ nhuần nhuyễn, thành thạo kĩ năng sử dụng thiết bị kĩ thuật số khai thác thông tin về tác giả, tác phẩm trữ tình cũng như kĩ năng làm bài KTĐG qua hình thức trực tuyến. Ngoài ra, việc các nhóm HS tham gia sáng tạo sản phẩm số về văn bản trữ tình cũng là một kênh đáng tin cậy để GV đánh giá quá trình học tập của HS. Như vậy, có thể xem giải pháp thứ hai là giải pháp mũi nhọn trong việc phát triển năng lực số cho HS thông qua quá trình dạy học các văn bản thơ trữ tình.
Giải pháp thứ ba tuy không giữ vị trí tiền đề như giải pháp thứ nhất hay vị trí trọng điểm như giải pháp thứ hai nhưng lại là giải pháp kiểm chứng hiệu quả của hai giải pháp trên. Bởi giải pháp này giúp GV đánh giá được năng lực đọc – hiểu, năng lực cảm thụ văn bản thơ trữ tình cũng như năng lực số của từng HS trong lớp. Việc HS tham gia KTĐG trực tuyến và đạt điểm số tốt cho thấy các em đã có năng lực đọc – hiểu/ năng lực cảm thụ văn bản thơ trữ tình, đồng thời cũng cho thấy các em đã chủ động và thành thạo khi sử dụng thiết bị kĩ thuật số.
Có thể thấy, mỗi giải pháp được nêu ra ở trên đều có vai trò, vị trí nhất định trong việc phát triển năng lực số cho HS. Mối quan hệ chặt chẽ giữa các giải pháp thực sự đã đem lại hiệu quả cho việc dạy đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình trong chương trình Ngữ văn 10 theo định hướng phát triển năng lực số. Một mặt, các giải pháp giúp cho các em tự giác và chủ động hơn khi chiếm lĩnh được tri thức về văn bản thơ trữ tình, phát huy được các phẩm chất và đặc thù của bộ môn Ngữ văn, mặt khác, giúp các em từng bước tiếp cận, làm quen và có kĩ năng khi sử dụng các thiết bị kĩ thuật số, sáng tạo các sản phẩm số và tham gia các hoạt động học tập, KTĐG qua các phần mềm/ các ứng dụng công nghệ số.
3.5. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
3.5.1. Mục đích khảo sát
- Khẳng định tính khoa học và tính ứng dụng thực tiễn của các giải pháp đề
xuất trong sáng kiến
- Thấy được sự thay đổi tích cực của cả GV và HS sau khi áp dụng các giải
pháp
3.5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
- Nội dung khảo sát:
+ Tính cấp thiết của các giải pháp được đề xuất đối với vấn đề nghiên cứu
+ Tính khả thi của các giải pháp được đề xuất đối với vấn đề nghiên cứu
32
- Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
+ Phương pháp được sử dụng để khảo sát: Trao đổi bằng bảng hỏi
+ Thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):
Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết.
Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi.
+ Tính điểm trung bình theo phần mềm Excel.
3.5.3. Đối tượng khảo sát
Bảng tổng hợp các đối tượng khảo sát
Đối tượng Số lượng TT
Cán bộ quản lý 03 1
GV Ngữ văn 10 2
Học sinh lớp 10A1 43 3
Học sinh lớp 10D1 45 4
3.5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã
đề xuất
*Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Bảng đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
TT Các giải pháp Các thông số
Điểm TB Mức
1 Hướng dẫn HS sử dụng thiết bị kĩ thuật số khai 3,09 Cấp thiết
thác thông tin về tác giả, tác phẩm trữ tình
2 Giao nhiệm vụ cho HS sáng tạo sản phẩm số 3,22 Cấp thiết
về văn bản thơ trữ tình
3 KTĐG năng lực đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình 3,01 Cấp thiết
của HS qua phần mềm trong thiết bị số
33
*Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Bảng đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
TT Các giải pháp Các thông số
Điểm TB Mức
1 Hướng dẫn HS sử dụng thiết bị kĩ thuật số khai 3,21 Khả thi
thác thông tin về tác giả, tác phẩm trữ tình
2 Giao nhiệm vụ cho HS sáng tạo sản phẩm số 3,08 Khả thi
về văn bản thơ trữ tình
3 KTĐG năng lực đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình 3,11 Khả thi
của HS qua phần mềm trong thiết bị số
*Nhận xét
Qua thống kê trên, có thể thấy, các giải pháp được đề xuất đều có tính cấp thiết. Trong đó, giải pháp 1 – Hướng dẫn HS sử dụng thiết bị kĩ thuật số khai thác thông tin về tác giả, tác phẩm trữ tình – và giải pháp 2 – Giao nhiệm vụ cho HS sáng tạo sản phẩm số về văn bản thơ trữ tình – được đánh giá cấp thiết hơn. Đây là dấu hiệu cho thấy cả GV và HS đều đã nhận thấy được tầm quan trọng của việc tự học và tính thiết yếu của việc phát triển năng lực số trong quá trình tự học của HS.
Về tính khả thi, các giải pháp đều được đánh giá tương đối cao. Điều này phản ánh một thực tế: cả ba giải pháp đều đã giúp GV và HS bước đầu bắt nhịp được với việc dạy và học theo định hướng phát triển năng lực số cho HS. Tuy nhiên, mức độ khả thi của ba giải pháp không đồng đều. Nhìn vào bảng thống kê, ta thấy tính khả thi của giải pháp 2 được đánh giá ở mức điểm thấp hơn so với giải pháp 1 và giải pháp 3. Điều này cũng dễ hiểu bởi đây là giải pháp định hướng phát triển năng lực số cho HS ở mức độ phức tạp hơn, đòi hỏi quá trình lâu dài hơn để HS hình thành các kĩ năng, năng lực. Do đó, giải pháp 2 cũng chính là giải pháp cần tập trung thực hiện thường xuyên hơn nữa trong dạy và học môn Ngữ văn.
3.6. Kết quả thực hiện các giải pháp
Sau khi thực nghiệm giải pháp trong các tiết đọc hiểu văn bản thơ trữ tình (Bài 2 – Vẻ đẹp của thơ ca; bài 6 – Nguyễn Trãi “Dành còn để trợ dân này”) ở lớp 10A1 và lớp 10D1, tác giả sáng kiến đã tiến hành khảo sát hiệu quả của các giải pháp qua hai hình thức:
34
Hình thức 1: Qua thống kê số liệu từ phiếu khảo sát HS tự đánh giá, kết quả
thu được như sau:
Kết quả
Tiêu chí Trước TN Sau TN
SL (HS) TL % SL (HS) TL %
Sử dụng các Rất thành thạo 5 5,7 11 12,6
thiết bị công Thành thạo 31 35,6 57 65,5
nghệ số Không thành thạo 51 58,7 19 21,9
Sáng tạo các Rất thành thạo 2 2,3 9 10,3
sản phẩm số Thành thạo 25 28,7 52 59,8
Không thành thạo 60 69 26 29,9
Hứng thú với Rất hứng thú 13 14,9 18 20,7
văn bản thơ trữ Hứng thú 47 54 60 69
tình Không hứng thú 27 31,1 9 10,3
Nhìn vào bảng khảo sát, dễ dàng nhận thấy những chuyển biến tích cực trong HS. Về năng lực sử dụng các thiết bị kĩ thuật số và sáng tạo sản phẩm số, số lượng HS không thành thạo giảm rõ rệt (từ 58,7% xuống 21,9%; từ 69% xuống 29,9%). Điều này phần nào cho thấy tính hiệu quả của các giải pháp phát triển năng lực số cho HS trong dạy học các văn bản thơ trữ tình. Và cũng một phần vì thế mà thái độ học tập, số lượng HS hứng thú/ rất hứng thú với các văn bản thơ trữ tình tăng lên đáng kể (từ 68,9% lên 89,7%).
Hình thức 2: Qua thống kê kết quả KTĐG năng lực đọc – hiểu của HS (xem
Mức điểm Lớp 10A1 Lớp 10D1
phụ lục 2), tác giả sáng kiến nhận thấy: Mức năng lực đọc – hiểu SL (HS) TL % SL (HS) TL %
Từ 9 điểm trở lên Xuất sắc 01 2,3 02 4,5
Từ 8 – dưới 9 điểm Tốt 17 39,5 15 34,1
Từ 7 – dưới 8 điểm Khá 18 41,8 23 52,4
Từ 5 – dưới 7 điểm Trung bình 7 16,4 4 9,0
Dưới 5 điểm Dưới trung bình 0 0 0 0
35
Số lượng HS đạt từ 7 điểm trở lên chiếm tỉ lệ cao ở cả hai lớp 10A1 (83,6 %) và 10D1 (91%). Mức điểm từ 5 đến 7 điểm chiếm tỉ lệ thấp và không có HS nào đạt điểm dưới 5. Điều đó chứng tỏ sau các tiết học đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình, năng lực đọc – hiểu của HS phần lớn đều từ mức khá trở lên. Đây cũng là dấu hiệu cho thấy dạy học theo định hướng phát triển năng lực số cho HS vẫn đảm bảo mục tiêu phát triển các năng lực đặc thù của môn Ngữ văn.
Như vậy, hoạt động thực nghiệm của chúng tôi được tổ chức tại trường THPT Đặng Thai Mai, huyện Thanh Chương bước đầu đã mang lại những kết quả nhất định. Tuy phạm vi thực nghiệm chưa thực sự lớn nhưng phần nào đã chứng minh tính đúng đắn, khả thi, hiệu quả của những giải pháp được đề xuất trong sáng kiến. Những kết quả đạt được đó một lần nữa khẳng định: Với việc hướng dẫn HS sử dụng thiết bị kĩ thuật số khai thác thông tin về tác giả, tác phẩm trữ tình, giao nhiệm vụ cho HS sáng tạo sản phẩm số về văn bản thơ trữ tình và KTĐG năng lực đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình của HS qua phần mềm trong thiết bị số, GV môn Ngữ văn hoàn toàn có thể phát triển năng lực số cho HS thông qua dạy học các văn bản thơ trữ tình.
36
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên đây là một số giải pháp phát triển năng lực số cho HS thông qua dạy học các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ kết nối tri thức với cuộc sống) mà tác giả sáng kiến đã đúc kết, tổng hợp lại qua thực tiễn dạy học của bản thân cũng như của đồng nghiệp. Những giải pháp này một mặt vẫn đáp ứng được mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực mang tính đặc thù của môn học; mặt khác, đã góp phần nâng cao nhận thức của cả GV và HS về việc khai thác, sử dụng CNTT- TT, các thiết bị kĩ thuật số... phục vụ cho việc dạy và học. Từ đó, các giải pháp sẽ giúp HS dần dần phát triển các miền năng lực trong khung năng lực số theo yêu cầu của Chương trình GDPT mới.
1.1. Tính mới
Đề tài đã đề xuất được một số giải pháp phát triển năng lực số cho HS vùng nông thôn thông qua dạy học các tác phẩm trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ kết nối tri thức với cuộc sống). Trong năm đầu tiên thực hiện chương trình SGK Ngữ văn 10 và cũng trong những năm đầu thực hiện chuyển đổi số trong Giáo dục và đào tạo thì vấn đề mà đề tài nghiên cứu vẫn đang khá mới mẻ.
Những giải pháp được đề xuất trong đề tài đã tạo ra sự kết hợp hài hòa giữa mục tiêu mang tính đặc thù, thế mạnh của môn học với mục tiêu phát triển năng lực số, làm cho tiết đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình vừa đậm “chất văn chương” vừa mang hơi thở của thời đại công nghệ số. Từ đó, đề tài góp phần thay đổi mục tiêu và cách thức sử dụng CNTT-TT của GV và HS trong dạy học môn Ngữ văn. Với GV, việc sử dụng CNTT-TT hướng đến mục tiêu mới là phát triển năng lực số cho HS (chứ không chỉ dừng lại ở mục tiêu triển khai nội dung bài học). Với HS, việc sử dụng các thiết bị kĩ thuật số, các phần mềm ứng dụng để tìm kiếm thông tin bài học, để sáng tạo sản phẩm học tập ... đã và đang trở thành mục tiêu thường xuyên, khiến các em chủ động, tự giác, tích cực và sáng tạo hơn trong học tập.
1.2. Tính khoa học
Đề tài đã dựa trên những cơ sở lý thuyết và thực tiễn cụ thể, xác thực, đưa ra những giải pháp có tính khoa học. Những giải pháp được đề xuất đều bám sát khung năng lực số cần phát triển cho học sinh, vận dụng các PPDH hiện đại, các hình thức KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS… Những khảo sát thực tiễn kèm theo củng cố thêm tính khoa học của việc triển khai đề tài.
1.3. Tính hiệu quả
Đề tài đã được thực nghiệm tại trường THPT Đặng Thai Mai và bước đầu đã khẳng định được hiệu quả trong việc phát triển năng lực số cho học sinh vùng nông thôn Bích Hào. Hiệu quả này được thể hiện từ hai phía cả GV lẫn HS:
37
Từ phía GV: GV phát huy đúng vai trò người tổ chức, hướng dẫn, định hướng, điều chỉnh cho người học trong quá trình tự học ở nhà và quá trình học tập trên lớp. GV không còn là người “độc quyền” khai thác và sử dụng các thiết bị kĩ thuật số để thực hiện mục tiêu bài học mà đã trở thành người đồng hành với HS thực hiện khai thác, sử dụng CNTT-TT để đạt được mục tiêu ấy. GV không chỉ là người truyền cảm hứng văn chương mà còn là người truyền cảm hứng về công nghệ cho HS trong quá trình dạy học của mình.
Từ phía HS: HS lớp 10 từ chỗ chưa chủ động, tự giác, chưa thường xuyên sử dụng CNTT-TT trong học tập các văn bản thơ trữ tình nói riêng và học tập môn Ngữ văn nói chung đến chỗ thực sự chủ động, tự giác, tích cực và sáng tạo khi sử dụng các thiết bị kĩ thuật số, khi tham gia sáng tạo các sản phẩm số theo nhiệm vụ học tập mà GV giao cho. Chính sự chủ động, tích cực và sáng tạo đó của các em đã đem lại chất lượng và hiệu quả cho các tiết học đọc – hiểu văn bản. Nhiều em đã tự tin thể hiện năng lực cảm thụ văn học của bản thân qua các sản phẩm học tập – video thuyết trình về văn bản thơ trữ tình (trong và ngoài SGK Ngữ văn 10). Kết quả KTĐG về năng lực đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình của các em được cải thiện và nâng cao rõ rệt.
1.4. Tính ứng dụng thực tiễn
Đề tài đã được áp dụng khi dạy học đọc – hiểu các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn lớp 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) ở trường THPT Đặng Thai Mai. Và có khả năng ứng dụng cho việc dạy học đọc – hiểu các văn bản nghệ thuật trong Chương trình Ngữ văn THPT.
Đề tài sáng kiến này cũng có khả năng áp dụng trong phạm vi rộng hơn cho
các trường THPT trong huyện và trong tỉnh với đối tượng HS lớp 10.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với nhà trường và tổ chuyên môn
- Nhà trường chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; thường xuyên
kiểm tra, sửa chữa, tu bổ kịp thời (khi có hư hỏng) để đáp ứng yêu cầu dạy học.
- Nhà trường cần bổ sung, cập nhật các tài liệu tham khảo mới cho GV, đặc biệt là các tài liệu liên quan đến chương trình GDPT mới, các tài liệu dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Đồng thời, tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực số cho GV.
- Tổ chuyên môn cần tổ chức các diễn đàn, chuyên đề về giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ, của cụm, tạo điều kiện cho GV thực hành nhiều hơn.
2.2. Đối với giáo viên
- GV bên cạnh việc tự học, tự trau dồi vốn kiến thức chuyên môn, còn cần phải biết trang bị cho bản thân những kĩ năng về sử dụng CNTT-TT, không ngừng
38
nâng cao năng lực số của bản thân để đáp ứng yêu cầu mới của Chương trình GDPT 2018. GV phải nắm vững các phần mềm, ứng dụng, sử dụng thành thạo CNTT, ứng dụng một cách hiệu quả, hợp lí, tránh lạm dụng.
- GV cần có những yêu cầu cụ thể cho HS và cho HS thời gian chuẩn bị trước ở nhà, gợi ý, tháo gỡ vướng mắc cho HS. Có sự động viên, khích lệ để HS chủ động, tích cực và sáng tạo hơn khi sử dụng các thiết bị số, khai thác CNTT-TT để học tập môn Ngữ văn cũng như các môn học khác.
- GV cần tích cực, chủ động hơn nữa trong việc đổi mới PPDH và PP KTĐG
theo định hướng phát triển phảm chất, năng lực người học.
2.3. Đối với học sinh
- Chuẩn bị bài chu đáo, đầy đủ, đặc biệt là đối với những bài tập/ nhiệm vụ
được GV giao về nhà.
- Luôn tự giác và chủ động khi sử dụng thiết bị công nghệ số để học tập môn
Ngữ văn cũng như các môn học khác. Tránh thụ động và tránh lạm dụng khi khai
thác CNTT-TT trong quá trình học tập (trên lớp và ở nhà).
- Cần mạnh dạn chia sẻ những khó khăn, vướng mắc để được GV và bạn bè giúp đỡ và tháo gỡ kịp thời. Đồng thời, cần tự tin, chủ động tham gia hoạt động học, bày tỏ ý kiến, chính kiến của bản thân.
Trên đây là một số kinh nghiệm và những thực nghiệm giảng dạy tại nhà trường nhằm đề xuất một số giải pháp “Phát triển năng lực số cho học sinh vùng nông thôn thông qua dạy học các văn bản thơ trữ tình trong Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)”. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc hẳn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến góp ý, nhận xét của Hội đồng khoa học các cấp để đề tài từng bước hoàn thiện và áp dụng có hiệu quả hơn nữa.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông mới.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An (2022), Tài liệu năng lực số.
4. Bùi Mạnh Hùng (Tổng chủ biên), Phan Huy Dũng (Chủ biên), Trần Ngọc Hiếu, Nguyễn Thị Diệu Linh, Đặng Lưu, Hà Văn Minh, Nguyễn Thị Ngọc Minh, Nguyễn Thị Nương, Đỗ Hải Phong (2022), Ngữ văn 10 (tập 1, tập 2) – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo dục Việt Nam.
5. Nguyễn Chí Hòa, Hoàng Thị Hiền Lương, Nguyễn Kim Toại (2022), Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống), tập 1, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Nguyễn Chí Hòa, Nguyễn Kim Toại (2022), Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống), tập 2, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Phan Huy Dũng (2007), “Về vai trò người tham dự - chia sẻ của người giáo viên trong giờ dạy đọc văn”, Kỉ yếu hội thảo khoa học dạy học Ngữ văn ở trường PT theo chương trình và SGK mới, NXB Nghệ An.
8. Trần Thị Kim Dung, Bùi Minh Đức, Nguyễn Duy Phương, Nguyễn An Thi (2012), Đổi mới phương pháp dạy học và những bài dạy minh họa Ngữ văn 10, tập 1, NXB Đại học Sư phạm.
9. Trần Thanh Đạm, Huỳnh Lý, Hoàng Như Mai, Phan Sĩ Tấn, Đàm Gia Cẩn (1971), Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể, NXB GD, Hà Nội.
10. Phan Trọng Luận (1999), Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở trường THPT, NXB Giáo dục, Hà Nội.
11. Phan Trọng Luận (chủ biên, 2001), Phương pháp dạy học văn, Tập I, NXB Giáo dục, Hà Nội.
12. Trần Đình Sử (2007), “Từ giảng văn qua phân tích tác phẩm đến dạy đọc hiểu văn bản văn học”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông theo chương trình và sách giáo khoa mới, NXB Nghệ An.
13. Trần Đình Sử (2013), “Đọc - hiểu văn bản – một khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy học hiện nay”, bài viết trên phebinhvanhoc.com.vn số ra ngày 1/9/2013.
14. Trần Thị Thanh Thuyên (2011), “Đọc hiểu tác phẩm văn chương theo đặc trưng thể loại”, Tạp chí Giáo dục số 256 (kì 2, tháng 2) 15. Lã Nhâm Thìn (1998), Thơ Nôm Đường luật, NXB Giáo dục, Hà Nội.
40
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Mẫu phiếu khảo sát số 1 PHIẾU KHẢO SÁT VIỆC DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH (dành cho giáo viên)
https://forms.gle/1zKaRFZGhMUQ44VJ9 Câu 1: Thầy/cô đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực số cho học sinh?
A. Rất cần thiết B. Cần thiết
C. Cũng có khi cần thiết D. Hoàn toàn không cần thiết
Câu 2: Theo thầy/cô, môn học nào có thể dạy học theo định hướng phát triển năng lực số cho học sinh?
A. Môn tin học B. Các môn tự nhiên
C. Các môn xã hội D. Cả A, B, C
Câu 3: Thầy/ cô tự đánh giá như thế nào về năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông của bản thân trong quá trình dạy học?
A. Tốt B. Khá C. Trung bình D. Dưới trung bình
Câu 4: Trong quá trình dạy học trên lớp, thầy/cô đã khai thác thiết bị kĩ thuật số trong hoạt động nào? A. Trình chiếu nội dung bài học B. Hướng dẫn học sinh tìm kiếm/ chia sẻ thông tin liên quan đến bài học C. Trình chiếu sản phẩm học tập của học sinh D. Cả A, B, C Câu 5: Trong quá trình dạy học, thầy/cô có yêu cầu học sinh sử dụng thiết bị kĩ thuật số để hỗ trợ việc học không?
A. Rất thường xuyên B. Thường xuyên
C. Thỉnh thoảng D. Chưa từng yêu cầu
Câu 6: Thầy/cô đánh giá như thế nào về ý thức sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông của HS để thực hiện nhiệm vụ học tập?
A. Chủ động, tự giác B. Chưa chủ động, chưa tự giác
C. Chỉ sử dụng khi được yêu cầu D. Chưa có ý thức sử dụng
41
Mẫu phiếu khảo sát số 2
PHIẾU KHẢO SÁT VIỆC DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH
(dành cho học sinh)
https://forms.gle/y9tmFLhUWZ6AsHXq7
Câu 1: Anh/chị đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của việc sử dụng CNTT
và các thiết bị kĩ thuật số trong học tập?
A. Rất cần thiết B. Cần thiết
C. Cũng có khi cần thiết D. Hoàn toàn không cần thiết
Câu 2: Anh/chị tự đánh giá như thế nào về năng lực sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông của bản thân trong quá trình học tập?
A. Tốt B. Khá C. Trung bình D. Dưới trung bình
Câu 3: Trong quá trình học tập, anh/chị sử dụng CNTT và thiết bị kĩ thuật số vào
hoạt động nào?
A. Tìm kiếm đề thi, tài liệu học tập B. Trao đổi, chia sẻ thông tin bài học
C. Sáng tạo các sản phẩm học tập D. Cả A, B, C
Câu 4: Anh/chị có thường xuyên sử dụng CNTT và các thiết bị kĩ thuật số để tìm
kiếm tài liệu học tập hay trao đổi, chia sẻ các vấn đề trong học tập với thầy cô, bè
bạn không?
A. Rất thường xuyên B. Thường xuyên
C. Không thường xuyên D. Hiếm khi
Câu 5: Anh/chị cảm thấy như thế nào khi được tham gia sáng tạo sản phẩm học tập
bằng CNTT và thiết bị kĩ thuật số?
A. Rất hứng thú B. Hứng thú
C. Bình thường D. Không hứng thú
Câu 6: Anh/chị cảm thấy như thế nào khi được thầy/cô hướng dẫn khai thác hoặc
sử dụng CNTT và thiết bị kĩ thuật số trong quá trình học tập?
A. Rất hứng thú B. Hứng thú
C. Bình thường D. Không hứng thú
42
Mẫu phiếu khảo sát số 3
PHIẾU KHẢO SÁT VIỆC DẠY HỌC VĂN BẢN THƠ TRỮ TÌNH
(dành cho giáo viên)
https://forms.gle/t1dM3XroGXsTmxwF7
Câu 1: Khi giảng dạy những văn bản thơ trữ tình trong chương trình Ngữ văn THPT, thầy/ cô cảm thấy:
A. Rất hứng thú B. Hứng thú
C. Bình thường D. Không hứng thú
Câu 2: Khó khăn chủ yếu của thầy/cô khi dạy đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong chương trình Ngữ văn THPT:
A. Văn bản mới và khó B. Phương pháp dạy học
C. Học sinh không hứng thú D. Thời lượng dạy học hạn chế
Câu 3: Trong quá trình dạy đọc – hiểu các văn bản thơ trữ tình, thầy/cô thường sử dụng những phương pháp dạy học nào?
A. Phát vấn, gợi mở
B. Phát vấn, gợi mở, thảo luận nhóm
C. Phát vấn, gợi mở, thảo luận nhóm, phiếu học tập
D. Phát vấn, gợi mở, thảo luận nhóm kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin
Câu 4: Trong dạy đọc – hiểu các văn bản thơ trữ tình, thầy/cô chú ý đến điều gì?
A. Bám vào đặc trưng thể loại B. Khai thác nội dung văn bản
C. Khai thác nghệ thuật văn bản D. Bám vào phong cách tác giả
Câu 5: Trong quá trình dạy học văn bản thơ trữ tình, thầy/cô sử dụng CNTT và thiết bị kĩ thuật số ở mức độ nào?
A. Rất thường xuyên B. Thường xuyên
C. Thỉnh thoảng D. Chưa từng sử dụng
Câu 6: Tổ chức dạy học văn bản thơ trữ tình, thầy/cô hướng đến mục tiêu phát triển năng lực gì cho học sinh?
A. Phát triển một số năng lực chung
B. Phát triển năng lực thẩm mĩ và năng lực ngôn ngữ
C. Phát triển cả năng lực chung và năng lực đặc thù môn học
D. Phát triển năng lực chung, năng lực đặc thù môn học và năng lực số
43
Mẫu phiếu khảo sát số 4
PHIẾU KHẢO SÁT VIỆC DẠY HỌC VĂN BẢN THƠ TRỮ TÌNH
(dành cho học sinh)
https://forms.gle/Rv9CG4FTPrSAJGrW6
Câu 1: Khi học những văn bản thơ trữ tình trong chương trình Ngữ văn, anh/ chị cảm thấy:
A. Rất hứng thú B. Hứng thú
C. Bình thường D. Không hứng thú
Câu 2. Khi đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong chương trình Ngữ văn, anh/ chị thấy không thích nhất điều gì?
A. Hiểu nội dung văn bản B. Phát hiện và phân tích yếu tố nghệ thuật
C. Phương pháp dạy của GV D. Soạn những câu hỏi hướng dẫn học bài
Câu 3: Trong quá trình đọc hiểu văn bản thơ trữ tình, anh/ chị thích thầy/ cô thường sử dụng những phương pháp dạy học nào nhất:
A. Phát vấn, gợi mở
B. Phát vấn, gợi mở, thảo luận
C. Phát vấn, gợi mở, thảo luận, phiếu học tập
D. Phát vấn, gợi mở, thảo luận, kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức trò chơi, tranh biện, ...
Câu 4: Để góp phần nâng cao hiệu quả học tập các văn bản thơ trữ tình, anh/ chị đã chuẩn bị bài ở nhà như thế nào?
A. Tự mình trả lời các câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài/ của thầy cô ra
B. Hoàn toàn chép theo tài liệu tham khảo
C. Tham khảo tài liệu và trả lời theo cách riêng của mình
D. Không chuẩn bị
Câu 5: Anh/chị có sử dụng CNTT, thiết bị kĩ thuật số để tìm hiểu thêm các thông tin về tác giả, tác phẩm thơ trữ tình không?
A. Rất thường xuyên B. Thường xuyên
C. Thỉnh thoảng D. Chưa bao giờ
Câu 6: Anh/chị đã từng sáng tạo video thuyết trình trong quá trình học văn bản thơ trữ tình hay chưa?
A. Rất thường xuyên B. Thường xuyên
C. Thỉnh thoảng D. Chưa bao giờ
44
PHỤ LỤC 2
ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN TRÊN PHẦN MỀM AZOTA
Mã đề 01 - https://azota.vn/de-thi/t1lygi
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
NGÔN CHÍ BÀI 20
Dấu người đi là đá mòn,
Ðường hoa vướng vất trúc luồn.
Cửa song dãi xâm hơi nắng,
Tiếng vượn kêu vang cách non.
Cây rợp tán che am mát,
Hồ thanh nguyệt hiện bóng tròn.
Rùa nằm hạc lẩn nên bầu bạn,
Ủ ấp cùng ta làm cái con
(Nguyễn Trãi toàn tập, Quốc âm thi tập, Phần vô đề, Đào Duy Anh,
NXB Khoa học xã hội, 1976)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là:
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Nghị luận
Câu 2. Những hình ảnh thiên nhiên nào hiện lên qua con mắt nhân vật trữ tình?
A. Đá rêu phơi, đường hoa, trúc, suối rì rầm, thông mọc bên ghềnh, bóng trúc râm
B. Đá mòn, đường hoa, trúc, nắng qua song cửa, thông mọc bên ghềnh, bóng trúc râm
C. Tiếng vượn nơi núi non, cây rợp tán, trăng soi bên hồ, rùa, hạc, hòe lục rợp giương tán, thạch lựu phun thức đỏ, sen hồng ngát hương trong ao, chợ cá lao xao, tiếng ve dắng dỏi, …
D. Đá mòn, đường hoa, trúc, nắng qua song cửa, tiếng vượn nơi núi non, cây rợp tán, trăng soi bên hồ, rùa, hạc
Câu 3. Tìm những từ ngữ trong bài thơ thể hiện tình cảm gắn bó của nhân vật trữ tình với thiên nhiên
45
A. Bầu bạn, ủ ấp, cái con
B. Cửa song dãi xâm hơi nắng, cây rợp tán che am mát
C. Non nước cùng ta đã có duyên
D. Mẫu tử, bạn thân, con cái
Câu 4. Những hình ảnh trong thơ Nguyễn Trãi
A. Dân dã, mộc mạc, gần gũi, thân thuộc với nếp sống sinh hoạt đời thường
B. Là những hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ nhưng vẫn gần gũi, thân thuộc với nếp sống sinh hoạt đời thường
C. Là những thi liệu cổ
D. Tân kì, lộng lẫy
Câu 5. Nguyễn Trãi đã tạo nên sự phá cách trong thể thơ
A. Bài thơ lục ngôn chen thất ngôn
B. Tạo nên thể thơ lục ngôn
C. Bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật được phá cách bằng các câu lục ngôn
D. Sử dụng thể thơ tự do
Câu 6. Dựa vào ý thơ anh/chị phán đoán thời điểm Nguyễn Trãi sáng tác bài thơ này
A. Cáo quan về ở ẩn
B. Một phút ngẫu hứng mà xuất khẩu thành thơ
C. Một khoảnh khắc bình yên trên đường hành quân
D. Khoảnh khắc vi hành đến gần hơn với cuộc sống của nhân dân
Câu 7. Sự gặp gỡ giữa hình ảnh thơ: Cây rợp tán che am mát/Hồ thanh nguyệt hiện bóng tròn
Và: Trì tham nguyệt hiện chăn buông cá/ Rừng tiếc chim về ngại phát cây
(Mạn thuật bài 6 (Thú ông này), Nguyễn Trãi “Quốc âm thi tập” Phần vô đề)
A. Lựa chọn lối sống tôn trọng tự nhiên, hòa hợp với thiên nhiên
B. Đều có trăng, cây, hồ nước
C. Qua những hình ảnh trăng, cây, hồ nước, nhân vật trữ tình thể hiện lối sống hòa hợp với thiên nhiên, tôn trọng, mến yêu thiên nhiên
D. Con người được hưởng những lợi ích từ thiên nhiên
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Thời gian không gian trong bài thơ được cảm nhận như thế nào?
Câu 9. Nhận xét bức tranh thiên nhiên được mô tả trong bài thơ.
46
Câu 10. Nhân vật trữ tình chọn lối sống như thế nào? Lối sống đó có còn phù hợp với cuộc sống con người hiện đại hôm nay không?
Mã đề 02 - https://azota.vn/de-thi/kbayh5
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
BẢO KÍNH CẢNH GIỚI BÀI 38
Mấy phen lần bước dặm thanh vân,
Đeo lợi làm chi luống nhọc thân.
Nhớ chúa lòng còn đơn một tấc,
Âu thì tóc đã bạc mười phân.
Trì thanh cá lội in vừng nguyệt,
Cây tĩnh chim về rợp bóng xuân.
Dầu phải dầu chăng mặc thế,
Đắp tai biếng mảng sự vân vân.
(Nguyễn Trãi toàn tập, Quốc âm thi tập, Phần vô đề, Đào Duy Anh, NXB Khoa học xã hội, 1976)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Nhan đề “Bảo kính cảnh giới” nghĩa là:
A. Gương báu răn mình B. Lời nói là bảo vật
C. Bài học quý báu cho bản thân D. Nhận diện giới hạn bản thân
Câu 2. Chỉ ra những hình ảnh thiên nhiên xuất hiện trong bài thơ
A. Ao trong, cá bơi lội, nguyệt in bóng, xuân về, chim chóc, cây rợp bóng, …
B. Đá rêu phơi, suối rì rầm, thông mọc bên ghềnh, bóng trúc râm, …
C. Đá mòn, đường hoa, trúc, nắng qua song cửa, …
D. Cây rợp tán, trăng soi bên hồ, thạch lựu phun thức đỏ, sen hồng ngát hương trong
ao, …
Câu 3. Xác định thể thơ được sử dụng trong bài thơ
A. Thất ngôn bát cú Đường luật phá cách B. Thất ngôn bát cú
C. Thất ngôn tứ tuyệt D. Thất ngôn trường thiên
Câu 4. Câu thơ nào thể hiện tư tưởng một nhà Nho chân chính?
A. Nhớ chúa lòng còn đơn một tấc B. Âu thì tóc đã bạc mười phân.
C. Dầu phải dầu chăng mặc thế D. Đắp tai biếng mảng sự vân vân.
Câu 5. Trong bài thơ, nhân vật trữ tình đã có lựa chọn như thế nào?
47
A. Cáo quan lui về ở ẩn
B. Học phép tu để có thể thành tiên cưỡi mây xanh
C. Dạo chơi chốn bồng lai, tiên cảnh
D. Bỏ lại quê hương, xứ sở để đến một nơi xa
Câu 6. Qua câu thơ “Đeo lợi làm chi luống nhọc thân”, nhân vật trữ tình thể hiện thái độ gì đối với chữ lợi?
A. Coi cái lợi là mục đích phấn đấu của cuộc đời mình
B. Coi cái lợi là sự ích kỉ, xấu xa
C. Coi cái lợi là gánh nặng phải đeo bên mình, khiến cho người mang lợi chỉ nhọc thân
D. Coi cái lợi là điều tất yếu ở đời và bình tâm đón nhận
Câu 7. Tác dụng của các câu thơ 6 chữ
A. Thể hiện sự khéo léo trong Việt hóa thể thất ngôn bát cú Đường luật, nhấn mạnh tâm ý nhà thơ, tạo sự hấp dẫn, sinh động
B. Làm cho bài thơ trở nên ngắn gọn, hàm súc, ý tại ngôn ngoại
C. Ghi dấu ấn của Nguyễn Trãi vào trong bài thơ
D. Tạo giọng điệu du dương, tha thiết
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Nhận xét về bức tranh thiên nhiên được khắc họa trong bài thơ.
Câu 9. Anh chị suy nghĩ như thế nào về quyết định mặc thế của của nhân vật trữ tình “Dầu phải dầu chăng mặc thế?”
Câu 10. Anh/chị có cho rằng tình yêu nước bắt đầu từ tình yêu đối với cảnh vật thiên nhiên gần gũi, thân thuộc? Vì sao?
48
PHỤ LỤC 3
Mẫu phiếu khảo sát số 1
PHIẾU KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT CỦA CÁC GIẢI PHÁP DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH
(dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
https://forms.gle/KFvEpmS58QJPHvxp8
Câu 1: Thầy/cô thấy việc GV hướng dẫn HS sử dụng thiết bị kĩ thuật số khai thác thông tin về tác giả, tác phẩm trữ tình để phát triển năng lực số cho các em có cấp thiết không?
A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết
C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết
Câu 2: Thầy/cô thấy việc GV giao nhiệm vụ cho HS sáng tạo sản phẩm số về văn bản thơ trữ tình để phát triển năng lực số cho các em có cấp thiết không?
A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết
C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết
Câu 3: Thầy/cô thấy việc GV kiểm tra đánh giá năng lực đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình của HS qua phần mềm trong thiết bị số để phát triển năng lực số cho các em có cấp thiết không?
A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết
C. Cấp thiết
D. Rất cấp thiết
49
Mẫu phiếu khảo sát số 2
PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH
(dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
https://forms.gle/ayM1nmwZRqH4r9D9A
Câu 1: Thầy/cô thấy việc GV hướng dẫn HS sử dụng thiết bị kĩ thuật số khai thác
thông tin về tác giả, tác phẩm trữ tình để phát triển năng lực số cho các em có khả
thi không?
A. Không khả thi B. Ít khả thi
C. Khả thi D. Rất khả thi
Câu 2: Thầy/cô thấy việc GV giao nhiệm vụ cho HS sáng tạo sản phẩm số về văn
bản thơ trữ tình để phát triển năng lực số cho các em có khả thi không?
A. Không khả thi B. Ít khả thi
C. Khả thi D. Rất khả thi
Câu 3: Thầy/cô thấy việc GV kiểm tra đánh giá năng lực đọc – hiểu văn bản thơ
trữ tình của HS qua phần mềm trong thiết bị số để phát triển năng lực số cho các
em có khả thi không?
A. Không khả thi B. Ít khả thi
C. Khả thi D. Rất khả thi
50
Mẫu phiếu khảo sát số 3
PHIẾU KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT CỦA CÁC GIẢI PHÁP DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH
(dành cho học sinh)
https://forms.gle/6GPQNX8Z5336bBiLA
Câu 1: Anh/chị thấy việc GV hướng dẫn anh/chị và các thành viên trong lớp sử
dụng thiết bị kĩ thuật số khai thác thông tin về tác giả, tác phẩm trữ tình để phát
triển năng lực số có cấp thiết không?
A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết
C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết
Câu 2: Anh/chị thấy việc GV giao nhiệm vụ sáng tạo sản phẩm số về văn bản thơ
trữ tình để phát triển năng lực số cho anh/chị và các thành viên trong lớp có cấp
thiết không?
A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết
C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết
Câu 3: Anh/chị thấy việc GV kiểm tra đánh giá năng lực đọc – hiểu văn bản thơ
trữ tình qua phần mềm trong thiết bị số để phát triển năng lực số cho anh/chị và
các thành viên trong lớp có cấp thiết không?
A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết
C. Cấp thiết D. Rất cấp thiết
51
Mẫu phiếu khảo sát số 4
PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH
(dành cho học sinh)
https://forms.gle/WwfzasYWRrdZFGvq7
Câu 1: Anh/chị thấy việc GV hướng dẫn anh/chị và các thành viên trong lớp sử
dụng thiết bị kĩ thuật số khai thác thông tin về tác giả, tác phẩm trữ tình để phát
triển năng lực số có khả thi không?
A. Không khả thi B. Ít khả thi
C. Khả thi D. Rất khả thi
Câu 2: Anh/chị thấy việc GV giao nhiệm vụ sáng tạo sản phẩm số về văn bản thơ
trữ tình để phát triển năng lực số cho anh/chị và các thành viên trong lớp có khả
thi không?
A. Không khả thi B. Ít khả thi
C. Khả thi D. Rất khả thi
Câu 3: Anh/chị thấy việc GV kiểm tra đánh giá năng lực đọc – hiểu văn bản thơ
trữ tình qua phần mềm trong thiết bị số để phát triển năng lực số cho anh/chị và
các thành viên trong lớp có khả thi không?
A. Không khả thi B. Ít khả thi
C. Khả thi D. Rất khả thi
52
Mẫu phiếu khảo sát số 5
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH
Nhằm nắm bắt được hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp và có sự điều
chỉnh phù hợp để mang lại chất lượng học tập tốt cho HS, các em hãy tự đánh giá
mức độ (đánh dấu X vào ô lựa chọn):
Nội dung thăm dò Mức độ Lựa chọn
Sử dụng các thiết bị công Rất thành thạo
nghệ số Thành thạo
Không thành thạo
Sáng tạo các sản phẩm số Rất thành thạo
(video thuyết trình/ thiết kế Thành thạo
Powerpoint...) Không thành thạo
Mức độ nắm kiến thức văn Hiểu sâu sắc
bản Nắm vững kiến thức cơ bản
Chưa hiểu/ hiểu mơ hồ
Hứng thú với văn bản thơ Rất hứng thú
trữ tình Hứng thú
Không hứng thú
53
PHỤ LỤC 4
Bảng 1. Thống kê kết quả khảo sát việc dạy học theo định hướng phát triển
năng lực số cho học sinh
Bảng 1a. Kết quả khảo sát dành cho giáo viên
Câu Đáp án A Đáp án B Đáp án C Đáp án D
SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %
11 22,9 23 47,9 09 18,8 05 10,4 1
19 39,6 11 22,9 5 10,4 13 27,1 2
12 25 27 56,2 9 18,8 0 0 3
22 45,8 10 20,8 9 18,8 07 14,6 4
3 6,3 8 16,7 21 43,7 16 33,3 5
8 16,7 16 33,3 13 27,1 11 22,9 6
Bảng 1b. Kết quả khảo sát dành cho học sinh
Câu Đáp án A Đáp án B Đáp án C Đáp án D
Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL
28 19,7 34 23,9 51 35,9 29 20,5 1
0 0 27 19 72 50,7 43 30,3 2
63 44,4 37 26,1 15 10,5 27 19 3
14 9,9 29 20,4 48 33,8 51 35,9 4
27 19 57 40,2 32 22,5 26 18,3 5
12 8,5 40 28,2 58 40,8 32 22,5 6
Bảng 2. Thống kê kết quả khảo sát việc dạy học văn bản thơ trữ tình
Bảng 2a. Kết quả khảo sát dành cho giáo viên
Câu
Đáp án A SL 3 0 0 8 1 0 Tỉ lệ % 30 0 0 80 10 0 Đáp án B SL 6 7 1 0 5 2 Tỉ lệ % 60 70 10 0 50 20 Đáp án C SL 1 3 1 0 4 6 Tỉ lệ % 10 30 20 0 40 60 Đáp án D SL 0 0 8 2 0 2 Tỉ lệ % 0 0 80 20 0 20 1 2 3 4 5 6
54
Bảng 2b. Kết quả khảo sát dành cho học sinh
Câu
Đáp án A SL 16 7 11 29 0 0 Tỉ lệ % 11,3 5 7,7 20,4 0 0 Đáp án B SL 42 48 21 76 12 27 Đáp án C SL 31 33 43 21 34 45 Tỉ lệ % 21,8 23,2 30,3 14,8 23,9 31,7 Đáp án D SL 53 54 67 16 96 70 Tỉ lệ % 37,3 38 47,2 11,3 67,6 49,3 1 2 3 4 5 6
Tỉ lệ % 29,6 33,8 14,8 53,5 8,5 19
Bảng 3. Thống kê kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp
Tiêu chí
Đáp án A (1 điểm) Đáp án B (2 điểm) Đáp án C (3 điểm) Đáp án D (4 điểm) CBQL, GV HS CBQL, GV HS CBQL, GV HS CBQL, GV HS
Giải pháp 1 Giải pháp 2 Giải pháp 3 0 0 4 13 6 53 3 22 3,08 0 0 5 7 7 59 1 22 3,11 Điểm trung bình
0 0 2 6 7 57 4 25 3,21
Bảng 4. Thống kê kết quả khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp
Tiêu chí
Đáp án A (1 điểm) Đáp án B (2 điểm) Đáp án C (3 điểm) Đáp án D (4 điểm) CBQL, GV HS CBQL, GV HS CBQL, GV HS CBQL, GV HS
Giải pháp 1 Giải pháp 2 Giải pháp 3 0 0 2 5 7 58 4 25 3,22 0 0 2 7 10 70 1 11 3,09 0 0 4 10 8 64 1 14 3,01 Điểm trung bình
55
MỤC LỤC BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. 2
PHẦN I. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 3
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 5
4. Giả thuyết khoa học............................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ................................................................ 6
8. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 6
PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 7
1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực số cho học sinh THPT ........... 7
1.2. Các văn bản thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) .................................................................................................................... 11
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 14
2.1. Thực trạng phát triển năng lực số cho học sinh THPT vùng nông thôn ...... 14
2.2. Thực tiễn dạy học văn bản thơ trữ tình trong nhà trường phổ thông ........... 15
Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH VÙNG NÔNG THÔN QUA DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN THƠ TRỮ TÌNH TRONG SGK NGỮ VĂN 10 (BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG) ............................ 18
3.1. Hướng dẫn học sinh sử dụng thiết bị kĩ thuật số khai thác thông tin về tác giả, tác phẩm trữ tình ................................................................................................. 18
3.2. Giao nhiệm vụ cho học sinh sáng tạo sản phẩm số về văn bản thơ trữ tình 24
3.3. Kiểm tra đánh giá năng lực đọc – hiểu văn bản thơ trữ tình của học sinh qua phần mềm trong thiết bị số .................................................................................. 29
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp ................................................................... 31
3.5. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ............................. 32
3.6. Kết quả thực hiện các giải pháp ................................................................... 34
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................... 37
1. Kết luận ............................................................................................................... 37
56
2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 40
PHỤ LỤC
57