intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Session 5 Server Quản lý cơ sở dữ liệu SQL

Chia sẻ: Hoang Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

100
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Session 5 Server Mục tiêu của bài học: Kết thúc chương, học viên có thể: Làm việc với các thao tác cơ bản của hệ quản lý (Enterprise Manager) Khởi động và tắt SQL Server Tạo nhóm SQL Server mới Tạo một cơ sở dữ liệu mới bằng cách sử dụng hệ quản lý (Enterprise Manager) Tạo một cơ sở dữ liệu mới bằng cách sử dụng Query Analyzer

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Session 5 Server Quản lý cơ sở dữ liệu SQL

  1. Session 5 Quản lý cơ sở dữ liệu SQL Server Mục tiêu của bài học: Kết thúc chương, học viên có thể:  Làm việc với các thao tác cơ bản của hệ quản lý (Enterprise Manager)  Khởi động và tắt SQL Server  Tạo nhóm SQL Server mới  Tạo một cơ sở dữ liệu mới bằng cách sử dụng hệ quản lý (Enterprise Manager)  Tạo một cơ sở dữ liệu mới bằng cách sử dụng Query Analyzer  Hiển thị các thuộc tính của cơ sở dữ liệu  Thiết lập cấu hình các tuỳ chọn của SQL Server  Tắt dịch vụ SQL (SQL service), sao chép các tệp tin và khởi động lại dịch vụ SQL  Xoá và khôi phục một cơ sở dữ liệu  Biết cách sử dụng tài liệu trợ giúp trực tuyến Giới thiệu hệ quản trị SQL Server (SQL Server Enterprise Manager) Hệ quản trị SQL Server là công cụ quản trị chính của SQL Server 2000 và cung cấp một giao diện cho phép người sử dụng xác định rõ các nhóm các máy chủ đang chạy SQL Server, đăng nhập vào các máy chủ riêng biệt trong một nhóm, cấu hình tất cả các tuỳ chọn của SQL Server cho mỗi máy chủ đã đăng nhập, tạo lập và quản trị tất cả các cơ sở dữ liệu SQL Server, các đối tượng, các đăng nhập (logins), người sử dụng và quyền hạn tại mỗi máy chủ đã đăng nhập. Phần I: Thực hành theo hướng dẫn (Trong vòng 1 giờ) 5.1 Làm việc với Enterprise Manager Hệ quản trị SQL Server có thể được thực hiện bằng cách chọn vào biểu tượng Enterprise Manager Trong nhóm Programs => Microsoft SQL Server. Hình 5.1: Khởi tạo Enterprise Manager Quản lý cơ sở dữ liệu SQL Server 77
  2. Khi lựa chọn tuỳ chọn Enterprise Manager, xuất hiện một cửa sổ như hình 5.2 Hình 5.2: Enterprise Manager 5.2 Khởi động và tắt SQL Server Hệ quản trị SQL Server cho phép chúng ta khởi động, dừng, tiếp tục và tắt một thể hiện (instance) của SQL Server cục bộ hoặc từ xa. 5.2.1 Khởi động SQL Server Chúng ta có thể bắt đầu SQL Server từ Enterprise Manager bằng cách nháy phải chuột vào tên máy chủ và lựa chon Start từ trình đơn menu hiển thị 78 Khái niệm Hệ Quản trị CSDLQH và SQL Server 2000
  3. Hình 5.3: Bắt đầu khởi động SQL Server Khi xuất hiện mũi tên màu xanh bên cạnh tên máy chủ, có nghĩa đã khởi động SQL Server thành công. Nếu bạn muốn xác nhận sự kết nối tới SQL Server qua cơ chế xác thực người sử dụng của SQL Server, chọn tuỳ chọn connect từ trình đơn xổ xuống (pull down menu) như hình 5.3. Khi xuất hiện cửa sổ như hình 5.4 trên màn hình, gõ tên (login name) và mật khẩu (password) thích hợp. Hình 5.4: Kết nối tới SQL Server Quản lý cơ sở dữ liệu SQL Server 79
  4. Hệ quản trị SQL Server cũng có thể khởi động, dừng, tiếp tục và tắt một thể hiện (instance) SQL Server cục bộ hoặc từ xa hoặc một dịch vụ SQL Server Agent (SQL Server Agent service). Ứng dụng Services trong Control Panel cho phép chúng ta khởi động, dừng, tiếp tục và tắt một bản chạy SQL Server hoặc một dịch vụ SQL Server Agent (SQL Server Agent service) trên máy chủ cục bộ. Sử dụng SQL Server Service Manager chúng ta có thể khởi tạo SQL Server theo từng bước dưới đây: 1. Kích chuột vào mục SQL Server trong hộp Services. 2. Nếu dịch vụ là dịch vụ từ xa, gõ tên của máy chủ từ xa. Sau đó chọn Start/Continue. 5.2.2 Tắt SQL Server Nếu chúng ta tắt một thể hiện SQL Server mà không phải là tạm dừng nó, tất cả các quá trình xử lý trên máy chủ sẽ bị ngắt ngay lập tức. Quá trình tắt SQL Server ngăn chặn được kết nối mới và ngừng kết nối của người sử dụng hiện tại. Sử dụng SQL Server Enterprise Manager chúng ta cũng có thể tắt một thể hiện SQL Server từ máy cục bộ hoặc từ xa. Trước khi tắt một phát sinh, nó sẽ xuất hiện thông báo khuyến cáo rằng sẽ dừng SQL Server và SQL Server Agent để chắc chắn các thành phần được đóng đúng cách, có thứ tự. Chúng ta cũng có thể tắt cả hai bằng cách sử dụng SQL Server Manager. Dưới đây là các cách khác nhau để tắt dịch vụ SQL Server: 1. Nháy phải chuột vào máy chủ, và chọn Pause từ trình quản lý Enterprise Manager. 2. Nháy phải chuột vào SQL Server Agent từ the Control Panel, Services, và chọn Stop. 3. Nháy phải chuột vào máy chủ từ System Tray, và chọn Stop. 80 Khái niệm Hệ Quản trị CSDLQH và SQL Server 2000
  5. Hình 5.5: Tắt SQL Server Trình quản lý SQL Server Service Manager cũng có thể sử dụng để tắt một thể hiện của SQL Server cục bộ hoặc từ xa. Để tắt SQL Server hoặc SQL Server Agent (Service Manager) 1. Nếu dịch vụ là dịch vụ từ xa, trong hộp hội thoại server, nhập tên của máy chủ. Nếu là máy chủ cục bộ, tên của máy chủ sẽ được hiển thị trong hộp thoại. 2. Sau đó kết nối bạn với máy chủ từ xa và đưa ra hội thoại Services (Services box) chứa tên của những dịch vụ SQL Server đã được đăng ký trên máy từ xa. 3. Trong hộp hội thoại Services, chọn SQL Server hoặc SQL Server Agent. 4. Chọn Pause. 5. Nếu bạn đang tắt SQL Server Agent, thì bắt đầu chọn từ bước 4. Tuy nhiên, một thông điệp xuất hiện thông báo kết nối của người sử dụng với máy chủ sẽ bị dừng. Sau một khoảng thời gian thích hợp, chọn bước 4. 6. Chọn Stop. 5.3 Tạo lập một nhóm SQL Server mới Quản lý cơ sở dữ liệu SQL Server 81
  6. Chúng ta có thể tạo lập một nhóm máy chủ bằng cách sử dụng trình đơn Enterprise Manager theo các bước dưới đây: 1. Nháy phải chuột trên nhóm SQL Server và sau đó chọn New SQL Server Group. 2. Trong hộp thoại, nhập một tên duy nhất cho nhóm mới. 3. Chọn các mức sau đây: Top level group, Sub-group of Nếu tuỳ chọn Sub group of được lựa chọn, chúng ta cần chọn Top level group để chứa nhóm mới. 4. Lặp lại bước 2 và 3 để tạo lập mỗi nhóm máy chủ mới. Hình 5.6: Tạo lập một nhóm SQL Server 5.4 Tạo lập CSDL mới CSDL có thể được tạo lập trong SQL Server bằng cách sử dụng cả Enterprise Manager hoặc Query Analyzer. 5.4.1 Tạo lập CSDL bằng cách sử dụng Enterprise Manager 1. Tải Enterprise Manager. 2. Nháy đúp chuột lên thư mục Databases. 82 Khái niệm Hệ Quản trị CSDLQH và SQL Server 2000
  7. Một danh sách của CSDL được tạo lập trong nhóm SQL server được hiển thị. 3. Chọn vào mục Action trên menu bar. Một trình đơn xuất hiện 4. Chọn tuỳ chọn New Database từ trình đơn vừa xuất hiện giống như hình 5.7 Hình 5.7: Tuỳ chọn New database Một hộp thoại chứa các thuộc tính của CSDL sẽ xuất hiện như hình 5.8 Quản lý cơ sở dữ liệu SQL Server 83
  8. Hình 5.8: Các thuộc tính của CSDL 5. Gõ tên CSDL là Mydatabase. Chọn OK 84 Khái niệm Hệ Quản trị CSDLQH và SQL Server 2000
  9. Hình 5.9: Tạo lập CSDL mới Mydatabase CSDL Mydatabase được hiển thị chi tiết trong cửa sổ trình quản lý (Enterprise Manager window) như hình 5.10. Quản lý cơ sở dữ liệu SQL Server 85
  10. Hình 5.10: Cửa sổ Enterprise Manager hiển thị CSDL gần nhất vừa được tạo lập Nháy đúp chuột vào CSDL Mydatabase để hiển thị các thuộc tính của CSDL như hình 5.11 86 Khái niệm Hệ Quản trị CSDLQH và SQL Server 2000
  11. Hình 5.11: Các thuộc tính của CSDL Chúng ta có thể kiểm tra chi tiết tệp dữ liệu của CSDL Mydatabase giống như hình 5.12 bằng cách chọn vào tab Data Files tab trong cửa sổ Database properties. Hình 5.12: Kiểm tra các thuộc tính vật lý của tệp tin 5.4.2 Tạo lập CSDL bằng cách sử dụng Query Analyzer Lệnh CREATE DATABASE được sử dụng để tạo lập một CSDL mới. Người sử dụng phải có quyền thích hợp để tạo lập một CSDL mới. Người quản trị hệ thống gán quyền này cho người sử dụng. Mẫu đơn giản của câu lệnh tạo lập CSDL là: Create database database_name ON [PRIMARY] ( NAME = logical_file_name, FILENAME = ‘os_file_name’, SIZE=size (in MB or KB), MAXSIZE = maximum_size (in MB or KB) or UNLIMITED (fill all available space), FILEGROWTH = growth_increment (in MB or KB) ) LOG ON ( Quản lý cơ sở dữ liệu SQL Server 87
  12. NAME=logical_file_name, FILENAME=’os_file_name’ SIZE = size (in MB or KB), MAXSIZE= maximum_size (in MB or KB) or UNLIMITED, FILEGROWTH=growth_increment (in MB or KB) ) [FOR LOAD|FOR ATTACH] Tuỳ chọn LOG ON lưu trữ trạng thái của tệp tin(log files) là các tập tin nhật ký của CSDL vào ổ đĩa. Ví dụ CSDL Passenger đựoc tạo lập bằng Query Analyzer được mô tả như hình 5.13. Hình 5.13: Tạo lập CSDL mới bằng cách sử dụng Query Analyzer 5.5 Các tuỳ chọn cấu hình SQL Server Chúng ta có thể quản lý và cấu hình nguồn tài nguyên SQL Server bằng trình quản lý SQL Server Enterprise Manager hoặc thủ tục sp_dboption 5.5.1 Sử dụng Enterprise Manager Chúng ta có thể cấu hình các tuỳ chọn SQL Server cho một CSDL như sau: 1. Trong cửa sổ các thuộc tính CSDL, chọn mục Options. 88 Khái niệm Hệ Quản trị CSDLQH và SQL Server 2000
  13. Hình 5.14: Cài đặt các thuộc tính truy cập 2. Chọn tuỳ chọn Restrict access và kiểm tra nó. 3. Chọn tuỳ chọn single user để cho phép chỉ một người sử dụng truy cập vào CSDL tại một thời điểm hoặc chọn tuỳ chọn members of dbowner, dbcreator, sysadmin nếu quyền truy cập chỉ được gán cho các thành viên trong nhóm này. 4. Chọn Ok. Chúng ta có thể thiết lập các thuộc tính khác như read only và autoshrink. Chọn read only để kích hoạt tuỳ chọn. Nếu một CSDL được thiết lập read only, người sử dụng không thể sửa chữa nó nhưng có thể đọc dữ liệu của CSDL. Quản lý cơ sở dữ liệu SQL Server 89
  14. Hình 5.15: Cài đặt thuộc tính read only Chọn tuỳ chọn autoshrink để kích hoạt nó. Khi tuỳ chọn này đựơc kích hoạt, các tệp tin của CSDL được tự động điều chỉnh theo chu kỳ. Kích cỡ của các tệp dữ liệu và các tệp tin nhật ký có thể được điều chỉnh lại một cách tự động bởi SQL Server. 90 Khái niệm Hệ Quản trị CSDLQH và SQL Server 2000
  15. Hình 5.16: Cài đặt tuỳ chọn autoshrink 5.5.2 sp_dboption Sử dụng sp_dboption chúng ta có thể cấu hình các tuỳ chọn SQL Server như dưới đây 1. Autoshrink Khi tuỳ chọn này được thiết lập là TRUE, các tệp CSDL được tự động điều chỉnh cho vừa theo chu kỳ. Các tệp dữ liệu và các tệp nhật ký (log files) có thể được điều chỉnh lại kích cỡ một cách tự động bởi SQL Server Khi tuỳ chọn này được thiết lập là FALSE, các tệp của CSDL không được tự động điều chỉnh kích cỡ trong suốt chu kỳ kiểm tra các khoảng trống dư thừa. Ở chế độ mặc định, tuỳ chọn này được thiết lập là TRUE cho tất cả CSDL khi sử dụng phiên bản SQL Server Desktop, và tuỳ chọn FALSE cho các phiên bản khác, không phụ thuộc vào hệ điều hành. CSDL read-only không có khả năng tự thu nhỏ. Ví dụ dưới đây thiết lập tuỳ chọn autoshrink cho CSDL pubs là true. EXEC sp_dboption 'pubs', 'autoshrink', 'TRUE' Quản lý cơ sở dữ liệu SQL Server 91
  16. Hình 5.17: Tuỳ chọn autoshrink 2. Read only Khi thuộc tính này được thiết lập là true, người sử dụng có thể đọc dữ liệu nhưng không thể sửa đổi nó. CSDL không thể thêm một giá trị mới khi tuỳ chọn chỉ đọc được chọn. CSDL chủ là ngoại lệ, và chỉ có người quản trị hệ thống có thể sử dụng CSDL chủ trong khi tuỳ chọn chỉ đọc (read only) vẫn được thiết lập. Câu lệnh dưới đây tạo CSDL pubs ở dạng chỉ đọc EXEC sp_dboption 'pubs', 'read only', 'TRUE' Hình 5.18: Cài đặt thuộc tính chỉ đọc 5.6 Xoá và khôi phục các tệp tin CSDL Chúng ta có thể xoá và khôi phục các tệp tin của CSDL SQL Server theo các bước dưới đây: 1. Tắt dịch vụ SQL theo các bước đưa ra trong mục 5.2.1. 2. Mở cửa sổ Windows Explorer và chọn vào thư mục chứa CSDL Mydatabase 92 Khái niệm Hệ Quản trị CSDLQH và SQL Server 2000
  17. Hình 5.19: Chọn các tệp CSDL để sao chép 3. Sao chép các tệp tin vào trong các thư mục khác Hình 5.20: Sao chép các tệp tin vào thư mục khác 4. Khởi tạo SQL Server service. 5. Xoá CSDL thông qua Query Analyzer. Hình 5.21: Xoá CSDL 6. Chọn Attach database từ mục All Tasks trong menu con như hình dưới đây Quản lý cơ sở dữ liệu SQL Server 93
  18. Hình 5.22: Tùy chọn Attach database 7. Chọn thư mục nơi mà các tệp tin được sao chép đến Hình 5.23: Chọn tệp MDF 8. Chọn OK. 94 Khái niệm Hệ Quản trị CSDLQH và SQL Server 2000
  19. Hình 5.24: Thông báo đã sao chép CSDL thành công 5.7 Sử dụng tài liệu trợ giúp trực tuyến Books Online là loại trợ giúp trực tuyến duy nhất được cung cấp bởi SQL Server. Chúng ta có thể tìm kiếm thông tin trên bất kỳ chủ đề nào bằng cách sử dụng một trong 3 phương pháp sau: 1. Sử dụng mục Contents 2. Gõ từ khoá vào mục Index 3. Gõ một từ hoặc nhóm từ và thực hiện tìm kiếm bằng cách chọn mục Search. Navigation Pane Topics pane Hình 5.25: Tài liệu trợ giúp trực tuyến của SQL Server Khung Navigation được định vị bên cửa sổ trái và chứa các mục Contents, Index, Search, và Favorites. Các chủ đề trong mục Contents được tổ chức theo dạng phân cấp theo nhiệm vụ hoặc chủ đề. Cửa sổ Topic ở bên phải và hiển thị nội dung của chủ đề đã chọn hoặc chủ đề mặc định. Quản lý cơ sở dữ liệu SQL Server 95
  20. Thanh công cụ Toolbar xuất hiện dưới tiêu đề SQL Server Books Online và chứa thanh điều hướng và các nút lệnh Sử dụng Toolbar Buttons Bạn có thể tìm bất kỳ một chủ đề nào trong SQL Server Books Online bằng cách sử dụng các nút điều hướng trên thanh công cụ. Previous: Hiển thị danh sách các chủ đề trước chủ đề hiện tại trong bảng nội dung Next: Hiển thị danh sách các chủ đề tiếp theo so với chủ đề hiện tại trong bảng nội dung. Back: Hiển thị chủ đề sau cùng mà bạn vừa xem. Forward: Hiển thị chủ đề tiếp theo trong thứ tự các chủ đề vừa hiển thị trước đó Home: Hiển thị trang chủ của tài liệu SQL Server Books Online. Phần II: Bài tập Trong 1 giờ Chú ý: Trong suốt quyển sách này, chúng ta sẽ tận dụng một ví dụ chính cho mỗi bài tập. Đó là ví dụ được mô tả chi tiết dưới đây Với sự tiếp cận của công nghệ thông tin, các trung tâm đào tạo máy tính là nơi thu hút mọi người quan tâm tới các khoá học. Do đó, tất cả mọi người có thể tham gia các khoá học. Để chuyển đổi một người quan tâm đến khoá học thành một sinh viên, người tư vấn đóng vai trò rất quan trọng. Về cơ bản, những người tư vấn chỉ là người giao tiếp với người quan tâm đến khoá học đến trung tâm hỏi về khoá học Người tư vấn thu thập thông tin chi tiết của những người quan tâm đến khoá học. Nếu một người quan tâm đến khoá học trở thành một sinh viên, thì người tư vấn xếp lớp và thời gian khoá học cho sinh viên. Người tư vấn cung cấp thông tin chi tiết về học phí và thời hạn nộp tiền cho sinh viên. Giải pháp Giải pháp cho bài toán trên là đưa ra một kịch bản tự động xử lý toàn bộ và bảo trì hồ sơ của sinh viên. Chúng ta nên đưa ra giải pháp sử dụng mô hình máy khách – chủ, bởi vì phía máy khách đòi hỏi những phần mềm mạnh và được tùy chỉnh để nhập dữ liệu và đưa ra kết quả. Do đó, lập luận cả về mặt thương mại và mặt trình bày nên trình bày tại máy trạm. Máy trạm cần chứa và khôi phục dữ liệu từ phía CSDL. Hệ thống đưa ra cũng cần phải xác nhận bởi tư vấn trước khi nó cho phép các chức năng hoạt động. Hơn nữa, trong tương lai hệ thống nâng cao nên có đủ khả năng mềm dẻo để những người sử dụng có thể được tổ chức thành nhóm thông qua các chức năng này, và các chức năng của phần mềm cần được cải thiện để họ có thể giải quyết nó. Các chức năng 96 Khái niệm Hệ Quản trị CSDLQH và SQL Server 2000
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2