intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Siêu âm chẩn đoán thoát vị hoành bẩm sinh

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày các đặc điểm siêu âm chẩn đoán thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS). Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu 133 thai nhi được chẩn đoán TVHBS tại Trung tâm chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 2008 – 2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Siêu âm chẩn đoán thoát vị hoành bẩm sinh

  1. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(2), 111-113, 2015 SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN THOÁT VỊ HOÀNH BẨM SINH Trần Danh Cường(1), Nguyễn Thị Mỹ Anh(2) (1) Trường Đại học Y Hà Nội, (2) Bệnh viện Phụ sản Trung Ương Tóm tắt Abstract Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm siêu âm chẩn DIAGNOSTIC UNTRASOUND IN FETAL CONGENITAL đoán thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS). Đối tượng DIAPHRAGMATIC HERNIA và phương pháp: Mô tả hồi cứu 133 thai nhi được Objective: To describe the specificities of the chẩn đoán TVHBS tại Trung tâm chẩn đoán trước diagnosis echography of the congenital diaphragmatic sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 2008 – 2014. hernia (CDH). Subjects and methods: Retrospective Kết quả: Tuổi thai chẩn đoán thoát vị hoành trên descriptive study of 133 fetuses diagnosed with CDH siêu âm trung bình khoảng 28±6,1 (tuần). Đa số các during antenatal period from 2008 to 2014 in the center trường hợp là thoát vị hoành trái (85%) và thường of antenatal diagnosis, National Hospital of Obstetric đơn độc. 69.2% thoát vị hoành có hình ảnh dạ dày and Gynecology. Results: The average gestational trên lồng ngực. Thoát vị hoành có thể kèm theo age was 28 ± 6.1 weeks. The most common type is the các bất thường hình thái khác, hay gặp nhất là bất left hernia (85%) and isolated; 69.2% of the CDH is the thường tim. Kết luận: Thoát vị hoành bẩm sinh có intra-thoracic presence of a stomach at echography. thể chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm hình thái học. The CDH can be associated with other anomalies such Siêu âm trước sinh có vai trò quan trọng trong chẩn as cardiac malformations. Conclusion: CDH can be đoán, tiên lượng bệnh. Từ khóa: Thoát vị hoành diagnosed at antenatal by echography. The antenatal bẩm sinh, siêu âm chẩn đoán trước sinh. echography has a important role in the diagnosis, the prognostic. Key words: congenital diaphragmatic hernia, antenatal diagnosis echography. 1. Đặt vấn đề thai nghén của thầy thuốc và đưa ra những tư vấn Thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS) là một cấp cứu thích hợp cho gia đình bệnh nhân. ngoại nhi hay gặp, tổn thương làm mất cấu trúc liên Do vậy, tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu chính: tục của cơ hoành, làm cho một số tạng trong ổ bụng - Mô tả các đặc điểm siêu âm chẩn đoán thoát vị đi lên lồng ngực trong quá trình thai nghén. Bệnh gây hoành bẩm sinh. ra tình trạng thiểu sản phổi cả hai bên, thiểu sản hệ thống mạch máu phổi làm tăng áp lực động mạch 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu phổi, trẻ có thể tử vong nhanh chóng ngay sau đẻ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: vì suy hô hấp nếu không được chẩn đoán và xử trí - Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả các thai phụ được cấp cứu kịp thời [1]. Tần suất mắc bệnh, trong khoảng siêu âm chẩn đoán TVHBS từ 2008-2014 tại Trung tâm 1/2000-1/5000 trẻ sơ sinh sống [1]. TVHBS thường Chẩn đoán trước sinh, BV Phụ sản Trung ương, có Hội gặp ở bên trái, chiếm khoảng 85%-90%. TVHBS cả chẩn liên viện vì TVHBS. hai bên và ở phía trước rất hiếm gặp[2],[3],[4]. TVHBS - Tiêu chuẩn loại trừ: Đa thai, những trường hợp thường xuất hiện đơn độc, có thể kèm theo các dị “theo dõi TVHBS chưa loại trừ nhão cơ hoành”, các dạng khác và nằm trong nhóm đa dị tật, có thể liên chẩn đoán TVHBS của thai ở các cơ sở y tế ngoài quan đến các bất thường gen [1]. TVHBS có thể chẩn Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ sản đoán trước sinh bằng siêu âm hình thái thai nhi, sớm Trung ương. nhất ở thời điểm 12-14 tuần hoặc thời điểm 18 tuần 2.2. Phương pháp nghiên cứu: khi mà thai nhi có cử động nuốt nước ối. Đa số các - Phương pháp mô tả hồi cứu. Mẫu nghiên cứu trường hợp TVHBS đều được chẩn đoán ở quý II, một thuận tiện không xác suất. số trường hợp được phát hiện muộn vào quý III hoặc 2.3. Chẩn đoán TVHBS bằng siêu âm: sau sinh [7],[8],[9],[10],[11]. Việc chẩn đoán, đánh giá - Các thai phụ được siêu âm trên máy siêu âm 4D các yếu tố tiên lượng bệnh quyết định thái độ xử trí ALOKA-SSD-3500 (Nhật Bản), sử dụng đầu dò đường Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Thị Mỹ Anh, email: myanhdr@gmail.com Tạp chí PHỤ SẢN Ngày nhận bài (received): 20/03/2015. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 15/04/2015. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 25/04/2015 Tập 13, số 02 Tháng 05-2015 111
  2. CHẨN ĐOÁN TIỀN SẢN TRẦN DANH CƯỜNG, NGUYỄN THỊ MỸ ANH bụng bởi các bác sỹ sản-phụ khoa của Bệnh viện, 3.3. Phân loại thoát vị hoành theo thành phần: được đào tạo chuyên sâu về siêu âm sản khoa cũng Thoát vị hoành đơn độc chiếm 72,2%, thoát vị hoành như siêu âm hình thái học thai nhi. phối hợp với các bất thường khác chiếm 27,8%. 2.3.1. Chẩn đoán xác định: 3.4. Thành phần các tạng trên lồng ngực: - Dấu hiệu trực tiếp: Đường cắt ngang lồng ngực Bảng 3. Thành phần các tạng thoát lên ngực (đường cắt tim bốn buồng): Dạ dày là hình ảnh trống âm hình bầu dục ở trên lồng ngực, nằm cạnh tim và Tạng lên lồng ngực Số sản phụ Tỷ lệ % Chỉ dạ dày 92 69,2% ngang mức tim, phía trước cột sống, là dấu hiệu hay Chỉ ruột 2 1,5% gặp nhất. Có thể thấy hình ảnh của dạ dày có những Dạ dày và ruột non 32 24% nhịp đập cùng với nhịp đập của tim. Ngoài ra có thể Dạ dày, ruột và đại tràng 3 2,3% có các quai ruột non, đại tràng, lách và gan (hiếm Dạ dày + đại tràng 1 0,75% gặp), thận… Ruột non + đại tràng 1 0,75% Gan 1 0,75% - Các dấu hiệu gián tiếp: không nhìn rõ hình ảnh Tổng 133 100% của cơ hoành và vòm hoành, không nhìn thấy hình ảnh dạ dày nằm trong ổ bụng [5]. Dấu hiệu hay gặp nhất trên siêu âm TVHBS là dạ 2.3.2. Chẩn đoán phân biệt: thoát vị khe thực dày trên lồng ngực, chiếm 69,2%, nhìn thấy cả dạ quản, nhão cơ hoành, bệnh phổi tuyến nang nang to, dày và ruột non trong 24% các trường hợp, ít gặp đại nang phế quản, khối u quái nang hóa của trung thất. tràng và gan hơn,chỉ chiếm 0,75%. 3.5. Các bất thường hình thái phối hợp 3. Kết quả nghiên cứu Bảng 4. Phân loại các bất thường hình thái phối hợp TVH 3.1. Tuổi thai chẩn đoán: Phân loại Số bệnh nhân Tỷ lệ% TKTW 8 16,7% Bảng 1. Tuổi thai chẩn đoán và nơi sinh sống của bệnh nhân Mặt cổ 5 10,4% Địa điểm Số lượng Tỷ lệ % Tuổi thai trung bình P Ngực 22 45,8% Hà Nội 52 39,1% 26,6±6,3 Bụng 6 12,5% Nơi khác 81 60,9% 28,9±5,8 35 tuần nên khi chia trung bình, tuổi thai phát hiện mới muộn như vậy. Thời điểm chẩn đoán muộn gây khó khăn lớn cho người thầy thuốc trong việc tư vấn xử trí trước sinh, cân nhắc đình chỉ thai nghén những trường hợp nặng. Bảng 1 cho thấy, các thai phụ ở Hà Nội được chẩn Biểu đồ 1. Phân loại TVHBS theo thành phần đoán sớm hơn, ở tuổi thai trung bình 26,6±6,3 (tuần), Tạp chí PHỤ SẢN 112 Tập 13, số 02 Tháng 05-2015
  3. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(2), 111-113, 2015 trong khi ở các nơi khác là 28,9±5,8 (tuần). Sự khác biệt có nghiên cứu của MR. Laye rất cao, lên đến 39%[10]. ý nghĩa thống kê với p80%) thoát vị hoành ở bên trái[2],[3],[10],[11],[12],[1 Theo tác giả T. Gaillot (2009), tỷ lệ thoát vị dạ dày lên 3]. Riêng với trong nghiên cứu của tác giả Ngô Kim Thơi lồng ngực trong thoát vị hoành là 73%, gan là 22,2% [11]. (2003) với cỡ mẫu chỉ 26 bệnh nhân, tỷ lệ thoát vị hoành Nguyên nhân hay gặp dạ dày trên lồng ngực là do đa số trái lên đến 100%. các trường hợp thoát vị hoành đều ở lỗ sau bên bên trái. Bảng 5. Tỷ lệ thoát vị hoành đơn độc theo các tác giả Tuy nhiên cần phải chẩn đoán phân biệt với các trường Vị trí thoát vị hoành hợp bệnh phổi tuyến nang một bên nang to. Tác giả Năm Cỡ mẫu 4.5. Các bất thường hình thái phối hợp Trái Phải 2 bên Ngô Kim Thơi 2003 26 100% 0 0 Đa số các trường hợp thoát vị hoành là đơn độc, không Nguyễn Thị Lê Hương 2006 97 78,35% 18,56% 3,09% kèm theo các bất thường khác, thường không tìm được CF. Peralta 2006 65 80,95% 19,05% 0 nguyên nhân. Khi thoát vị hoành xuất hiện với các bất M. R. Laye 2007 19 79% 16% 5% thường hình thái khác thường nằm trong hội chứng đa dị T. Gaillot 2009 69 84% 16% 0 Nguyễn Thị Mỹ Anh 2014 133 85% 3% 0 dạng thai nhi, có nguyên nhân từ bất thường gen. Theo y văn, tần suất các bất thường hình thái xuất hiện cùng Đặc biệt, trong nghiên cứu chẩn đoán TVHBS trước với TVHBS thay đổi tùy theo tác giả, dao động từ 16-56% [5]. sinh của tôi có khoảng 12% các trường hợp TVHBS mà Theo bảng 4, trong các bất thường hình thái, tỷ lệ bất không xác định được vị trí lỗ thoát vị, có thể chính là những thường vùng ngực là cao nhất, chiếm 45,8%. Trong các thoát vị cơ hoành khó chẩn đoán bằng siêu âm trước sinh bất thường vùng ngực, bất thường tim hay gặp hơn cả (thoát vị cả hai bên hoặc bên phải). Tại Việt Nam, mới chỉ (95%), sau đó lần lượt đến các bất thường hệ thần kinh có các nghiên cứu hồi cứu của các Bệnh viện Nhi-nơi phẫu trung ương (16,7%), chi+cột sống (14,6%), bụng (12,5%), thuật can thiệp cho trẻ sau này. mặt+cổ (10,4%). Nghiên cứu của T. Gaillot, bất thường 4.3. Phân loại theo thành phần: hình thái hay gặp nhất là bất thường não, tỷ lệ là 12% [11]. Biểu đồ 1 cho thấy, đa số thoát vị hoành là đơn độc Các bất thường hình thái có thể đơn độc hay nằm trong chiếm 72,2%, trong khi thoát vị hoành phối hợp với bất hội chứng nhiều dị dạng như: hợp chứng VACTERL, hội thường khác chỉ chiếm tỷ lệ 27,8%. chứng Cornelia de Lange, ngũ chứng Cantrell, hội chứng Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Thị Simpson Golabi Behmel, hội chứng Di George ...[11] Lê Hương (2006), 16,8% thoát vị hoành có kết hợp với bất thường các cơ quan khác [3], theo Ngô Kim Thơi (2003), tỷ 5. Kết luận lệ này là 11% [2]. Nghiên cứu của tác giả T. Gaillot (2009) Thoát vị hoành bẩm sinh có thể chẩn đoán trước sinh cho thấy, tỷ lệ bất thường khác kèm theo thoát vị hoành là bằng siêu âm hình thái học. Siêu âm trước sinh có vai trò 36% [11]. Trong khi đó, tỷ lệ thoát vị hoành phối hợp trong quan trọng trong chẩn đoán, tiên lượng bệnh. Tài liệu tham khảo 1. P. Puri. Epidemiology of congenital diaphragmatic hernia, Kerger, chủ biên, New diaphragmatique. Rev. Med Perinat. 2009, 1, p.7-15. York, 1989, tr.22-27. 8. A. Benachi et J. Saada. Conduites pratiques en médecine foetale, Editeur de Elsevier 2. Ngô KimThơi, VũTuấn Ngọc và Huỳnh CôngTiến.Thoát vị hoành bẩm sinh”,Tạp chí et Masson. 2011, p.94-100. Y Học Thành phố Hồ Chí Minh. 2003, 1(7), tr.235-238. 9. G. Grangé et F. Bargy. Guide pratique de l’échographie obstétricale et gynécologique, 3. NguyễnThị Lê Hương, NguyễnThanh Liêm vàVũThịThủy. Nghiên cứu đặc điểm bệnh thoát Elsevier et Masson. 2012,p.172-173. vị hoành bẩm sinh tại Bệnh viện NhiTrung Ương”,Tạp chíY họcTPHCM. 2006, 10(2), tr.26-34. 10. MR. Laye et al. Prenatal diagnoses and outcomes of congenital diaphragmatic 4. M.C. Aubry et al. Ultrasonographie des hernies diaphragmatiques: elements hernia. J Miss State Med Assoc. 2007,48(3), p.67-71. pronostiques. J.E.M.U. 1998, 19(2/3), p.86-91. 11.T. Gaillot et al. Actualités Périnatales vencredi 12 juin 2009 CHU Arnaud deVilleneuve, 5. N. S. Adzick et al. Diaphragmatic hernia in the fetus: prenatal diagnosis and outcome in Languedoc-Roussillon, 34295 Montpellier, 2009, p.39-82. 94 cases. Journal of Pediatric Surgery. 1995, 20(4), p.357-61. 12. A.V. Garcia et al. Lung to head ratio in infants with congenital diaphragmatic hernia does 6. A.P. Metkus et al. Sonographic predictors of survival in fetal diaphragmatic hernia. J. not predict long term pulmonary hypertension”, Journal of Pediatric Surgery 48. 2013, p. 154-57. Pediatr Surg. 1996, 31, p. 148-152. 13. C.F.A. Peralta et al. Left and right lung volumes in fetuses with diaphragmatic hernia. 7. A. Benachi et al. Prise en charge prénatale des foetus porteurs de hernie de coupole Ultrasound Obstet Gynecol 27. 2006, p. 551-54. Tạp chí PHỤ SẢN Tập 13, số 02 Tháng 05-2015 113
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2