intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm viêm phúc mạc bào thai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

34
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả, đánh giá mối liên quan hình ảnh siêu âm chẩn đoán trước sinh của viêm phúc mạc bào thai đối với kết quả sau sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi 65 thai phụ có kết luận của hội đồng hội chẩn liên viện thai nhi bị viêm phúc mạc thai, so sánh đánh giá kết quả sau sinh của những trường hợp này

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm viêm phúc mạc bào thai

  1. NGHIÊN CỨU SẢN KHOA Nghiên cứu chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm viêm phúc mạc bào thai Trần Việt Hòa1, Trần Danh Cường2, Nguyễn Hải Long1 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện phụ sản trung ương doi:10.46755/vjog.2020.3.1113 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Trần Việt Hoà, email: drtranviethoa@gmail.com Nhận bài (received): 11/08/2020 - Chấp nhận đăng (accepted): 03/11/2020 Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả, đánh giá mối liên quan hình ảnh siêu âm chẩn đoán trước sinh của viêm phúc mạc bào thai đối với kết quả sau sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi 65 thai phụ có kết luận của hội đồng hội chẩn liên viện thai nhi bị viêm phúc mạc thai, so sánh đánh giá kết quả sau sinh của những trường hợp này. Kết quả: Trong tổng số 65 thai nhi có chẩn đoán trước sinh viêm phúc mạc thai thì hình ảnh canxi hóa trong ổ bụng và dịch ổ bụng là hình ảnh điển hình có độ nhạy là 72,9% và 83,7%. Hình ảnh giả nang phân su có độ đặc hiệu cao nhất 81,8% và có giá trị dự đoán dương tính cao nhất 88,8%. Tỉ lệ phẫu thuật sau sinh ở độ 0 là 42,9%, đối với độ 1 là 33,3%, độ 2 là 71,4% và độ 3 là 100%. Kết luận: Hình ảnh siêu âm chẩn đoán trước sinh có giá trị trong tiên đoán kết quả thai nghén ở thai phụ viêm phúc mạc thai. Từ khóa: viêm phúc mạc thai, siêu âm, kết quả thai nghén. Assessment of prenatal diagnosis of meconium peritonitis via ultrasound Tran Viet Hoa1, Tran Danh Cuong2, Nguyen Hai Long1 1 Hanoi Medical University 2 National hospital of obstetrics and gynecology Abstract Objective: This study aimed to describe and evaluate the correlation between Prenatal Diagnostic Ultrasound Images of meconium peritonitis and Infants’ postnatal outcomes. Materials and methods: We conducted a descriptive cross-sectional study to follow 65 pregnant women diagnosed with fetal meconium peritonitis by Inter-hospital consultation council, compare and evaluate postnatal outcomes of these cases. Results: In all 65 fetuses diagnosed with meconium peritonitis, images of calcification and fluid in the abdominal cavity are typically observed with sensitivities of 72.9% and 83.7%. Image of Meconium Pseudocyst has the selectivity (81.8%) and highest positive predictive value (88.8%). The rates of postnatal surgery for grade 0, 1, 2 and 3 severity patients are 42.9%, 33.3%, 71.4% and 100%, respectively. Conclusion: Prenatal diagnostic sonographic findings are highly valuable when prognosticating pregnancy outcomes for fetuses diagnosed with meconium peritonitis. Key words: meconium peritonitis, ultrasound, pregnancy outcome. 1. Đặt vấn đề khác có thể do xoắn ruột, thoát vị nội ruột, dây chằng Viêm phúc mạc bào thai là một phản ứng viêm hóa ruột bẩm sinh, túi thừa Meckel bệnh Hirschsprung, bệnh học vô khuẩn của phúc mạc do dịch ruột của thai đi qua xơ nang, nhiễm Parvovirus B19 thai thiếu máu, viêm lỗ thủng ống tiêu hóa thai [1]. Tỉ lệ mắc khoảng 1: 35000 mạch máu gây ra thủng ruột thai [2]. ca sinh sống. Nguyên nhân chủ yếu là do tắc ruột hoặc Tại Việt Nam, một nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong tổn thương mạch máu ruột non. Một vài nguyên nhân do viêm phúc mạc bào thai là 17,4% trong các trường 14 Trần Việt Hòa và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(3):14-18. doi :10.46755/vjog.2020.3.1113
  2. hợp dị tật ống tiêu hóa, đứng hàng thứ 3 sau teo thực Là những điểm sáng nằm rải rác và xen lẫn giữa các quản và dị tật hậu môn - trực tràng [2]. cơ quan trong ổ bụng, do điểm này nhỏ nên có thể không Trước đây, phần lớn viêm phúc mạc thai được chẩn có bóng lưng cản [6]. Cũng có thể là vùng tăng âm nằm ở đoán sau sinh. Ngày nay, trên thế giới cũng như ở Việt phúc mạc dưới dạng các điểm hoặc co cụm thành từng Nam siêu âm chẩn đoán trước sinh được ứng dụng rộng đám ở ổ bụng, dưới gan, vùng chậu, vùng bùi. Phía sau rãi, bệnh lý này có biểu hiện hình ảnh siêu âm và được khối tăng âm là bóng cản ở vùng bụng hoặc xương chậu, nhận biết bằng các dấu hiệu khá đặc trưng. Chính vì vậy, có thể thấy canxi hóa trên bề mặt gan [7,8]. Canxi hóa ứng dụng siêu âm chẩn đoán trước sinh viêm phúc mạc cũng có thể được quan sát trong lòng ruột kết hợp với bào thai rất có ý nghĩa. Chẩn đoán sớm giúp các bác sĩ tắc ruột xa, thường gặp trong hẹp hậu môn trực tràng. sản – bác sĩ ngoại nhi chủ động, có kế hoạch điều trị - Hình ảnh cổ chướng của thai: đúng, kịp thời cho trẻ sơ sinh nhằm tránh các biến chứng Không đặc hiệu, viêm phúc mạc phân su dấu hiệu và giảm nguy cơ tử vong. Chính vì những lý do trên, thủng vỡ ruột, phân su ra ngoài ổ bụng, thường kèm theo chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu mô tả, đánh dịch ổ bụng (có giá trị quý ở 3), có thể gặp trong viêm giá mối liên quan hình ảnh siêu âm chẩn đoán trước sinh phúc mạc phân su do thủng ống tiêu hóa hoặc phù thai của viêm phúc mạc thai đối với kết quả sau sinh. do miễn dịch hoặc không do miễn dịch [6]. - Hình ảnh quai ruột giãn: 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Hình ảnh siêu âm các quai ruột non có thể thấy được 2.1. Đối tượng nghiên cứu ở tuần lễ 16 đến 28 tùy theo loại. Quai ruột non giãn trên 65 thai phụ được siêu âm hội chẩn tại Trung tâm chỗ tắc (quai ruột chứa đầy dịch và kích thước > 7 mm, Chẩn đoán trước sinh - Bệnh viện Phụ sản Trung ương dài > 15 mm) và rõ ràng, bờ mỏng, kích thước đều. Số và được chẩn đoán siêu âm viêm phúc mạc bào thai từ lượng tùy vị trí, tắc càng thấp số quai ruột giãn càng tháng 1/2019 đến tháng 12/2019. Thai phụ được theo nhiều [9]. Các quai ruột giãn kế tiếp nhau, dấu hiệu tổ dõi và sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương sau đó ong và hội chứng chống đối thể hiện có cản trở lưu thông được theo dõi xử lý viêm phúc mạc thời kỳ sơ sinh tại trong ruột. Bệnh viện Việt Đức. So sánh hình ảnh siêu âm trước sinh - Hình ảnh giả nang phân su: và kết quả sơ sinh. Các quai ruột bao quanh gây xơ dính và canxi hóa Tiêu chuẩn lựa chọn: đơn thai sống, thai nhi được tạo thành những âm vang dày đặc có hình vỏ túi, giới hạn chẩn đoán viêm phúc mạc bào thai tại Trung tâm Chẩn vùng thưa âm vang của phân su phía trong. Khối đậm đoán trước sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương, được âm vang trong ổ bụng, không đồng nhất, đôi khi có dịch theo dõi thai kỳ và chẩn đoán, xử trí sau khi sinh là viêm (nang nhỏ). phúc mạc bào thai. Thai phụ kết thúc thai kỳ tại Bệnh Có 4 hình ảnh siêu âm viêm phúc mạc bào thai có viện Phụ sản Trung ứơng. thể gặp trong 1 số bệnh lý khác như: nhiễm trùng do Tiêu chuẩn loại trừ: Thai nhi được chẩn đoán viêm toxoplasma và cytomegalovirus (có hình ảnh canxi hóa phúc mạc thai nhưng chỉ định đình chỉ thai do bệnh mẹ, ổ bụng), phù thai do miễn dịch hoặc không do miễn dịch. thai nhi có các dị tật bẩm sinh khác. Các xét nghiệm TORCH và các xét nghiệm cơ bản (công 2.2. Phương pháp nghiên cứu thức máu, Rh) để loại trừ các nguyên nhân khác. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, cỡ mẫu thuận tiện. Theo phân loại của Zangheri hình ảnh siêu âm của Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2019 đến viêm phúc mạc bào thai [10]: tháng 12/2019 thu nhận được 65 thai phụ có chẩn đoán Phân loại có hệ thống hình ảnh siêu âm trước sinh viêm phúc mạc thai. Các thai phụ này được theo dõi sinh của viêm phúc mạc bào thai của Zangheri giúp dự đoán tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và thai nhi được theo trước sinh cần phẫu thuật [10]: dõi sau sinh tại bệnh viện Việt Đức. Độ 0: Calci hóa trong ổ bụng đơn thuần. 2.3. Các biến số nghiên cứu Độ I: Calci hóa trong ổ bụng có kèm theo một trong Thu thập các thông tin sử dụng trong nghiên cứu qua các dấu hiệu: dịch tự do ổ bụng, nang giả, giãn các quai bệnh án nghiên cứu bao gồm: tuổi thai phụ, tuổi thai siêu ruột. âm phát hiện viêm phúc mạc bào thai, hình ảnh siêu âm Độ II: Calci hóa trong ổ bụng có kèm theo hai trong chẩn đoán trước sinh, kết quả nhiễm sắc đồ của thai nhi, các dấu hiệu: dịch tự do ổ bụng, nang giả, giãn các quai chẩn đoán phẫu thuật sau sinh. ruột. Các tiêu chuẩn chẩn đoán siêu âm viêm phúc mạc Độ III: Calci hóa trong ổ bụng có kèm theo tất cả các bào thai: dấu hiệu: dịch tự do ổ bụng, nang giả, giãn các quai ruột. Hình ảnh tùy thuộc bất thường ở ruột, phản ứng viêm Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để quản lý và phân và thời gian từ khi ruột bị thủng, thường gặp: Canxi hóa tích số liệu. trong ổ bụng, dịch ổ bụng có vách, quai ruột giãn, nang giả phân su. Phản ứng viêm do thủng ruột khu trú hoặc 3. Kết quả nghiên cứu phân su có thể thành hình thành nang giả phân su [3–5]. Trong thời gian nghiên cứu, tháng 1/2019 đến tháng - Các hình ảnh siêu âm dạng canxi hóa rải rác trong ổ 12/2019, thu nhận được 65 thai phụ có chẩn đoán viêm bụng của thai: phúc mạc thai. Trần Việt Hòa và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(3):14-18. doi :10.46755/vjog.2020.3.1113 15
  3. 3.1. Tuổi thai phụ và tuổi thai phát hiện viêm phúc mạc thai Bảng 1. Nhóm tuổi thai phụ Nhóm tuổi mẹ Số lượng Tỷ lệ % < 24 tuổi 18 27,7 25 - 29 tuổi 18 27,7 30 - 34 tuôi 22 33,8 > 35 tuổi 7 10,8 Tổng 65 100 Trung bình 28,4 ± 4,8 19 - 38 Thai phụ trong nhóm tuổi 30 - 34 có tỉ lệ thai nhi bị viêm phúc mạc thai cao nhất là 33,8%. Thai nhi bị viêm phúc mạc thai đa phần gặp ở thai phụ nhóm dưới 35 tuổi là 89,2%. Bảng 2. Thời điểm phát hiện viêm phúc mạc bào thai. Trung bình ± SD Min - Max Tuổi thai (tuần ) 26,4 ± 4,5 16 - 35 Tuổi thai phát hiện viêm phúc mạc thai trung bình 26,4 tuần. Trong đó sớm nhất khi thai 16 tuần và muộn nhất khi thai 35 tuần. 3.2. Thái độ xử trí và tuổi thai Bảng 3. Thái độ xử trí và tuổi thai Thái độ xử trí Nhóm tuổi thai (tuần) Số lượng (n) Theo dõi thai (n, %) Đình chỉ thai (n, %) 12 - 22 9 4 (8,3%) 5 (13,8%) 23 - 32 50 38 (79,2%) 12 (76,9%) 32 - 40 6 6 (12,5%) 0 (0%) Tổng 65 48 (73,8%) 17 (26,2%) Có 73,8% trường hợp thai nhi viêm phúc mạc bào thai được giữ thai và có 26,2% đình chỉ thai nghén. Nhóm đình chỉ thai nghén đa phần ở tuần thai 23 - 32 tuần. 3.3. Giá trị hình ảnh siêu âm chẩn đoán trước sinh viêm phúc mạc thai và kết quả sau sinh Bảng 4. Giá trị của những hình ảnh siêu âm trước sinh với viêm phúc mạc phân su Chẩn đoán sau sinh Giá trị % Siêu âm trước sinh Có VPM Không có VPM Se Sp PPV NPV Canxi hóa Có 27 8 72,9 27,2 77,1 23 trong ổ bụng Không 10 3 Có 31 6 Dịch ổ bụng 83,7 45,4 83,7 45,4 Không 6 5 Có 11 9 Quai ruột giãn 29,7 18,1 55 92,8 Không 26 2 Có 16 2 Giả nang phân su 43,2 81,8 88,8 30 Không 21 9 Tổng 48 37 11 Dịch ổ bụng là hình ảnh siêu âm có độ nhạy cao nhất 83,7%, có giá trị dự đoán dương tính cao 83,7%. Hình ảnh giả nang phân su có độ đặc hiệu cao nhất 81,8% và có giá trị dự đoán dương tính cao nhất 88,8%. 16 Trần Việt Hòa và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(3):14-18. doi :10.46755/vjog.2020.3.1113
  4. Bảng 5. Phân độ trên siêu âm chẩn đoán trước sinh Phân độ siêu âm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Độ 0 9 13,8 Độ 1 25 38,5 Độ 2 29 44,6 Độ 3 2 3,1 Tổng 65 100 Viêm phúc mạc bào thai chủ yếu được phát hiện trên siêu âm khi ở độ 2 (44,6%). Chỉ có 3,1% trường hợp viêm phúc mạc bào thai phát hiện trên siêu âm khi ở độ 3. 3.4. Hình ảnh siêu âm chẩn đoán trước sinh và kết quả sau sinh. Bảng 6. Phân độ siêu âm trước sinh và chẩn đoán sau sinh. Phân độ Chẩn đoán sau sinh Số lượng siêu âm Viêm phúc mạc phẫu Viêm phúc mạc Bình thường P (n) trước sinh thuật sau sinh (n,%) điều trị nội (n,%) (n,%) Độ 0 7 3 (42,9%) 0 (0%) 4 (57,1%) Độ 1 18 6 (33,3%) 8 (44,4%) 4 (22,2%) Độ 2 21 15 (71,4%) 3 (14,3%) 3 (14,3) 0,028 Độ 3 2 2 (100%) 0 (0%) 0 (0%) Tổng số 48 (100%) 26 (54,2%) 11 (22,9%) 11 (22,9%) Trong 48 trường hợp giữ thai có 26 trường hợp cần với 1 dấu hiệu khác như giả nang phân su to hoặc canxi phẫu thuật sau sinh (54,2%) và 11 trường hợp điều trị hóa thành đám phát triển lớn thì tiên lượng xấu hơn và nội khoa (22,9%) nhưng có 11 trường hợp không cần can đòi hỏi phẫu thuật sau sinh cao hơn [3]. thiệp (22,9%). Khi siêu âm chẩn đoán trước sinh độ 0, tỉ - Hình ảnh siêu âm có độ nhạy cao nhất là dịch ổ lệ phẫu thuật sau sinh là 42,9% (3/7 ca). Đối với độ 1, tỷ bụng 83,7% nhưng hình ảnh giả nang phân su có độ đặc lệ phẫu thuật sau sinh là 33,3% (6/18 ca). Đối với độ 2 tỷ hiệu cao nhất 81,8% và có giá trị dự đoán dương tính cao lệ phẫu thuật sau sinh là 71,4% (15/21 ca) và độ 3 có tỉ lệ nhất 88,8%. Theo Chao-Nin Wang [12], kết quả siêu âm phẫu thuật sau sinh là 100% (2/2 ca). trước sinh hình ảnh dịch ổ bụng chiếm 100%, canxi hóa trong ổ bụng chiếm 93%, quai ruột giãn hoặc giả nang 4. Bàn luận phân su là 29%. 4.1. Tuổi thai phụ và tuổi thai phát hiện viêm phúc - Như vậy hình ảnh canxi hóa trong ổ bụng và dịch ổ mạc thai bụng là hình ảnh điển hình trong chẩn đoán trước sinh Trong nghiên cứu này, tuổi trung bình thai phụ phát viêm phúc mạc thai [12]. hiện thai nhi bị viêm phúc mạc bào thai là 28,4 ± 4,8, Đối với phân độ trên siêu âm trước sinh và kết quả thấp nhất là 19 tuổi và cao nhất là 38 tuổi. Theo nghiên thai kỳ: cứu của Nguyễn Bích Ngọc tuổi mẹ trung bình là 27,9 - Khi chỉ có 1 dấu hiệu canxi hóa trong ổ bụng (độ 0), ± 7,3, nhóm tuổi trên 35 chỉ chiếm 25% [11]. Như vậy tỉ lệ trẻ sinh ra không cần can thiệp gì là 57,1%. viêm phúc mạc bào thai có thể gặp ở mọi lứa tuổi của - Khi có từ 2 dấu hiệu trở lên trên siêu âm, thì tỉ lệ trẻ người mẹ. cần phẫu thuật sau sinh là 33,3% đối với độ 1 và 71,4% Tuổi thai phát hiện viêm phúc mạc bào thai là 26,4 ± đối với độ 2. 4,5, sớm nhất là 16 tuần và muộn nhất là 35 tuần. Theo - Khi có tất cả các dấu hiệu trên siêu âm (độ 3), tỉ lệ Nguyễn Bích Ngọc tuổi thai phát hiện trung bình là 30,04 trẻ cần phẫu thuật sau sinh là 100%. ± 3,36 tuần, sớm nhất là 20 tuần và muộn nhất là 37 tuần Theo Zangheri G tỷ lệ phẫu thuật sau sinh là 0 % ở độ [11]. Phát hiện thai nhi viêm phúc mạc có thể thấy được 0, đối với độ 1 là 52%, đối với độ 2 là 80% và đối với độ 3 sau khi ruột thai nhi hình thành và phát triển cùng với sự là 100% [10]. hình thành phân su từ tuần 16 đến 20 tuần. Các hình ảnh Như vậy, khi xuất hiện càng nhiều dấu hiệu trên siêu trên siêu âm xuất hiện sau khi có phản ứng viêm do phân âm thì tiên lượng trẻ cần phẫu thuật sau sinh càng cao su từ lòng ruột thoát qua lỗ thủng vào ổ bụng. và hình ảnh siêu âm trước sinh có giá trị với chẩn đoán 4.2. Hình ảnh siêu âm viêm phúc mạc bào thai sau sinh. - Hình ảnh canxi hóa trong ổ bụng có độ nhạy 72,9% và độ đặc hiệu là 27,2%. Theo Shinkichi Kamata hình ảnh 5. Kết luận canxi hóa đơn độc chỉ chiếm 25% tuy nhiên nếu kết hợp Viêm phúc mạc bào thai là một cấp cứu ngoại khoa Trần Việt Hòa và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(3):14-18. doi :10.46755/vjog.2020.3.1113 17
  5. phức tạp ở trẻ sơ sinh, có thể được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm. Từ đó giúp cho bác sĩ ngoại nhi đưa ra kế hoạch xử trí sau sinh và thái độ xử trí tốt cho sơ sinh nhằm giảm thiểu tỷ lệ tử vong. Viêm phúc mạc thai gặp ở thai phụ có tuổi trung bình là 28,4 ± 4,8 tuổi, thấp nhất là 19 tuổi và cao nhất là 38 tuổi. Tuổi thai phát hiện sớm nhất viêm phúc mạc bào thai bằng siêu từ 16 tuần. Hình ảnh siêu âm xuất hiện nhiều nhất trên siêu âm là canxi hóa trong ổ bụng và dịch ổ bụng chiếm 35,4%. Tỉ lệ phẫu thuật sau sinh đối với độ 1 là 52%, đối với độ 2 là 71,4% và độ 3 là 100%. Tài liệu tham khảo 1. Kharat A, Prathima R, Singh A, Jacob D. Prenatal so- nologic features of simple meconium peritonitis. Indian J Radiol Imaging. 2006;16(3):377. 2. Vũ Thị Vân Yến. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, chẩn đoán trước và sau sinh các dị tật bẩm sinh ống tiêu hóa. Luận án Tiến sĩ học Đại học Hà Nội. 2017; 3. Kamata S, Nose K, Ishikawa S, Usui N, Sawai T, Kita- yama Y, et al. Meconium peritonitis in utero. Pediatr Surg Int. July 2000;16(5–6):377–9. 4. Correction to “Leduc D; SOGC Clinical Practice Obstet- rics Committee. Maternity Leave in Normal Pregnancy. SOGC Clinical Practice Guideline No. 263, August 2011. J Obstet Gynaecol Can 2011;33:864–6.” J Obstet Gynae- col Can. March 2012;34(3):220. 5. Corsello G, Giuffrè M. Congenital malformations. J Matern Fetal Neonatal Med. March 2012;25(sup1):25–9. 6. Bệnh viện Hùng Vương. Siêu âm sản khoa thực hành. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Y học. 191-202, 204-209; 2014. 7. Ramesh J C, et al. Meconium peritonitis: Prenatal di- agnosis and postnatal management a case report. Med J Malaysia, 54. 1999; 8. Gupta AK, Guglani B. Imaging of congenital anoma- lies of the gastrointestinal tract. Indian J Pediatr. May 2005;72(5):403–14. 9. Phan Trường Duyệt. Siêu âm chẩn đoán và một số vấn đề lâm sàng Sản phụ khoa liên quan- tập 2. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học.; 2013. 10. Zangheri G, Andreani M, Ciriello E, Urban G, Incerti M, Vergani P. Fetal intra-abdominal calcifications from me- conium peritonitis: sonographic predictors of postnatal surgery. Prenat Diagn. 2007;27(10):960–3. 11. Nguyễn Bích Ngọc. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị viêm phúc mạc bào thai ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2010- 2017. 2018. 12. Wang C-N, Chang S-D, Chao A-S, Wang T-H, Tseng L-H, Chang Y-L. Meconium Peritonitis In Utero—the Value of Prenatal Diagnosis in Determining Neonatal Outcome. Taiwan J Obstet Gynecol. 2008 Dec 1;47(4):391–6. 18 Trần Việt Hòa và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(3):14-18. doi :10.46755/vjog.2020.3.1113
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2