Chẩn đoán trước sinh các biến thể số lượng bản sao vùng 22q11.2 bằng kỹ thuật BOBS
lượt xem 3
download
Bài viết Chẩn đoán trước sinh các biến thể số lượng bản sao vùng 22q11.2 bằng kỹ thuật BOBS trình bày xác định tỷ lệ thai mang các biến thể số lượng bản sao vùng 22q11.2 tại bệnh viện Phụ sản Trung ương bằng kỹ thuật BoBs. Đánh giá giá trị của một số phương pháp sàng lọc, chẩn đoán trước sinh để phát hiện thai mang các biến thể số lượng bản sao vùng 22q11.2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chẩn đoán trước sinh các biến thể số lượng bản sao vùng 22q11.2 bằng kỹ thuật BOBS
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH CÁC BIẾN THỂ SỐ LƯỢNG BẢN SAO VÙNG 22q11.2 BẰNG KỸ THUẬT BOBS Nguyễn Hoàng Thảo Giang1, Trần Danh Cường1,2, Lê Phương Thảo2, Phan Thị Thu Giang2, Đặng Anh Linh2, Đoàn Thị Kim Phượng1,2, Bùi Đức Thắng2, Ngô Thị Tuyết Nhung2,Trần Thị Thủy1, Hoàng Thị Ngọc Lan1,2 TÓM TẮT 33 marker trên siêu âm, chủ yếu là tăng khoảng sáng Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai mang các biến sau gáy. Khả năng dự báo nguy cơ dương tính thể số lượng bản sao vùng 22q11.2 tại bệnh viện với hội chứng mất đoạn 22q11.2 và hội chứng Phụ sản Trung ương bằng kỹ thuật BoBs. Đánh lặp đoạn 22q11.2 cho các trường hợp sàng lọc giá giá trị của một số phương pháp sàng lọc, huyết thanh mẹ dương tính lần lượt là 1/522 và chẩn đoán trước sinh để phát hiện thai mang các 1/434 trường hợp. Kết luận: BoBs có vai trò biến thể số lượng bản sao vùng 22q11.2. Đối quan trọng trong chẩn đoán các biến thể số lượng tượng nghiên cứu: mẫu dịch ối của 5192 thai bản sao vùng 22q11.2. Sự mang thai có biến thể phụ có chỉ định chẩn đoán trước sinh tại Bệnh số lượng bản sao vùng 22q11.2 không phụ thuộc viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1/2019 đến vào tuổi mẹ. Thai mang vi mất đoạn 22q11.2 có tháng 3/2022 có kết quả xét nghiệm karyotype và nhiều khả năng gặp bất thường trên siêu âm hơn kết quả BoBs. Phương pháp nghiên cứu: mô tả thai mang vi lặp đoạn 22q11.2, đặc biệt là dị tật cắt ngang. Kết quả: Kỹ thuật BoBs phát hiện 43 tim. Thai mang vi lặp đoạn 22q11.2 có thể gặp trường hợp mang biến thể số lượng bản sao vùng tăng khoảng sáng sau gáy trên siêu âm. Sàng lọc 22q11.2 (0,83%), gồm 29 trường hợp vi mất huyết thanh mẹ có giá trị dự báo nguy cơ dương đoạn 22q11.2 (0,56%) và 14 trường hợp vi lặp tính thấp với hội chứng mất đoạn và lặp đoạn đoạn 22q11.2 (0,27%); karyotyping không phát 22q11.2. hiện trường hợp nào. Sự mang thai có biến thể số Từ khoá: BoBs, Bacs-on-Beads, biến thể số lượng bản sao vùng 22q11.2 không phụ thuộc lượng bản sao, 22q11.2, vi mất đoạn, vi lặp đoạn, vào tuổi mẹ. Thai mang vi mất đoạn 22q11.2 có chẩn đoán trước sinh. nhiều khả năng gặp bất thường trên siêu âm hơn thai mang vi lặp đoạn 22q11.2. Có 84% thai SUMMARY mang vi mất đoạn 22q11.2 có dị tật trên siêu âm, PRENATAL DIAGNOSIS OF 22q11.2 chủ yếu là tứ chứng Fallot và thông liên thất; có COPY NUMBER VARIATIONS BY 80% thai mang vi lặp đoạn 22q11.2 có soft BOBS TECHNIQUE Objectives: Determinations the pregnancy rate of 22q11.2 copy number variations at the 1 Trường Đại học Y Hà Nội National Hospital of Obstetrics and Gynecology 2 Bệnh viện Phụ Sản Trung ương using BoBs technique. Evaluation the Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Ngọc Lan effectiveness of a few screening and diagnosis Email: hoangthingoclan@hmu.edu.vn methods to detect fetuses with 22q11.2 copy Ngày nhận bài: 29/7/2022 number variations. Subjects: Amniotic fluid Ngày phản biện khoa học: 16/08/2022 samples of 5192 pregnant women with Ngày duyệt bài: 05/09/2022 237
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 indications for prenatal diagnosis at the National I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hospital of Obstetrics and Gynecology from Vùng 22q11.2 mang 8 trình tự low copy January 2019 to March 2022, who were tested repeat có độ tương đồng cao (>96%) là with karyotyping and BoBs technique. Method: nguyên nhân chính gây ra sự tái tổ hợp a cross-sectional descriptive study. Results: không alen giữa các nhiễm sắc thể hoặc trên BoBs detected 43 cases with 22q11.2 copy cùng một nhiễm sắc thể trong quá trình giảm number variations (0.83%), including 29 cases of phân, tạo nên các biến thể số lượng bản sao 22q11.2 microdeletion (0.56%) and 14 cases of liên quan tới vùng này. Hội chứng mất đoạn 22q11.2 microduplication (0.27%); karyotyping 22q11.2, hay hội chứng DiGeorge, là một did not detect any of such cases. Pregnancies trong những hội chứng mất đoạn nhiễm sắc with 22q11.2 copy number variations were thể tái diễn phổ biến nhất và được mô tả tốt independent of maternal age. Pregnancies with nhất trong y văn, với tỷ lệ mắc khoảng 22q11.2 microdeletions were more likely to have 1/1000 thai nhi và 1/4000 trẻ sinh sống.1,2 an abnormality on ultrasound than pregnancies Hầu hết bệnh nhân mắc hội chứng DiGeorge with 22q11.2 microduplications. 84% of bị bệnh tim bẩm sinh, suy giảm miễn dịch, pregnancies with 22q11.2 microdeletions were hạ calci huyết, thiểu năng màn hầu, có bộ presented with defects on ultrasound, mainly mặt dysmorphic, chậm phát triển nhận thức, tetralogy of Fallot and a ventricular septal defect; bất thường về hành vi và bệnh tâm thần. 80% of pregnancies with 22q11.2 Sự lặp đoạn xảy ra trên cùng một vùng microduplications had a soft marker on của nhiễm sắc thể 22q11.2 cũng gây ra một ultrasound, mainly increased nuchal hội chứng, được gọi là hội chứng lặp đoạn translucency. Positive predictive values of 22q11.2. Người ta cho rằng tỷ lệ mắc bệnh maternal serum screening tests for 22q11.2 của hội chứng lặp đoạn 22q11.2 bằng một microdeletion syndrome and 22q11.2 nửa của hội chứng mất đoạn 22q11.2.3 Hội microduplication syndrome were 1/522 and chứng này được đặc trưng bởi một kiểu hình 1/434, respectively. Conclusion: BoBs plays an lâm sàng rất thay đổi, từ gần bình thường important role in detecting 22q11.2 copy number hoặc rối loạn nhẹ với khiếm khuyết trong variations. Pregnancies with 22q11.2 copy học tập ở mức độ trung bình, đến các dị tật number variations are independent of maternal nghiêm trọng với thiểu năng trí tuệ nặng. Sự age. Pregnancies with 22q11.2 microdeletions ra đời những trẻ mắc hội chứng mất đoạn are more likely to have an abnormality on hoặc lặp đoạn 22q11.2 gây ra nhiều gánh ultrasound than pregnancies with 22q11.2 nặng cho gia đình và xã hội, mà hiện tại chưa microduplications, especially heart defects. có những phương pháp điều trị hiệu quả nào Pregnancies with 22q11.2 microduplications ngoài cải thiện triệu chứng cho người bệnh. could be presented with increased nuchal Vì vậy, chẩn đoán các biến thể số lượng bản translucency. Maternal serum screening tests sao vùng 22q11.2 trong thời kỳ mang thai là have low positive predictive values for 22q11.2 rất cần thiết. microdeletion and microduplication syndromes. Hiện nay, kỹ thuật di truyền tế bào vẫn Keywords: BoBs (BACs-on-Beads), copy được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán các number variation, 22q11.2, microdeletion, bất thường số lượng nhiễm sắc thể (NST) và microduplication, prenatal diagnosis. bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể lớn. Tuy 238
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 nhiên, kỹ thuật này đòi hỏi thời gian nuôi cấy pháp: Lập karyotype từ tế bào ối nuôi cấy và dài ngày (ít nhất 10-12 ngày với tế bào ối) và BoBs. Khoảng 15 ml nước ối được nuôi cấy có độ phân giải hạn chế, không thể phát hiện trong tủ ấm ở nhiệt độ 37°C chứa 5% CO2 được các bất thường NST có kích thước dưới trong 10-15 ngày. Sau khi thu hoạch và 5 Mb, bao gồm các vi mất đoạn và vi lặp nhuộm băng G, ít nhất 30 cụm NST ở kỳ đoạn. Kỹ thuật BoBs (BACs-on-Beads) ra giữa được phân tích và lập karyotype dựa đời nhằm khắc phục những nhược điểm của theo tiêu chuẩn ISCN 2016. kỹ thuật di truyền tế bào thông thường, giúp Khoảng 3-4 ml nước ối chưa nuôi cấy phát hiện nhanh lệch bội của các NST 13, 18, được sử dụng để tách chiết DNA với bộ kit 21, X, Y và một số vi mất đoạn và vi lặp QIAamp DNA Mini Kit (Qiagen, Đức). đoạn phổ biến, trong đó có vùng 22q11.2. Nồng độ và độ tinh sạch của DNA được Bệnh viện Phụ sản Trung ương đã ứng dụng đánh giá bằng máy NanoDrop 2000 (Thermo thường quy kỹ thuật BoBs trong chẩn đoán Fisher, Mỹ). Sau đó kỹ thuật BoBs được trước sinh từ năm 2016. Vì vậy, chúng tôi thực hiện với bộ kit Prenatal BoBs thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: (PerkinElmer, Phần Lan): DNA được đánh (1) Xác định tỷ lệ thai mang các biến thể dấu, tinh sạch, lai với các bead, rửa và gắn số lượng bản sao vùng 22q11.2 tại bệnh viện phân tử báo cáo (streptavidin-phycoerythrin). Phụ sản Trung ương bằng kỹ thuật BoBs; Tín hiệu huỳnh quang được đo bằng hệ (2) Đánh giá giá trị của một số phương thống Luminex 200 và kết quả được phân pháp sàng lọc, chẩn đoán trước sinh để phát tích bằng phần mềm BoBsoft 2.0. DNA của hiện thai mang các biến thể số lượng bản người nam và nữ bình thường cũng được sao vùng 22q11.2. đánh dấu và lai để làm đối chứng. Tỷ lệ tín hiệu huỳnh quang của mỗi DNA dò (probe) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giữa mẫu và chứng nằm trong khoảng 0,8 2.1. Đối tượng nghiên cứu đến 1,3 là bình thường; mất đoạn khi tỷ lệ Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện này dưới 0,8 và lặp đoạn khi tỷ lệ này trên trên mẫu dịch ối của 5192 thai phụ với tuổi 1,3. thai ≥ 16 tuần, thai sống, có chỉ định chẩn Số liệu thu thập sẽ được xử lý và phân đoán trước sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung tích theo phần mềm SPSS 25.0. ương từ tháng 1/2019 đến tháng 3/2022. Chỉ định chọc ối chẩn đoán trước sinh được đưa III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ra trên các trường hợp thai có nguy cơ cao 3.1. Đặc điểm lâm sàng của các thai bất thường di truyền như: tuổi mẹ cao (≥ 35), phụ được chọc ối bất thường trên siêu âm thai, kết quả sàng lọc Trong 5192 thai phụ được chọc ối, tuổi huyết thanh mẹ hoặc NIPT nguy cơ cao, tiền thai phụ trung bình là 31,87 ± 6,23 năm và sử sinh con dị tật, thai phụ hoặc chồng có bất tuổi thai trung bình là 19,21 ± 2,84 tuần. Chỉ thường NST... định chẩn đoán trước sinh chiếm tỷ lệ cao 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhất là bất thường trên siêu âm thai (51,39%; Nghiên cứu được thực hiện theo phương 2668/5192), tiếp đó là kết quả sàng lọc huyết pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu. Mỗi mẫu dịch thanh mẹ nguy cơ cao (50,15%; 2604/5192), ối được xét nghiệm di truyền theo 2 phương kết quả NIPT nguy cơ cao (5,93%; 239
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 308/5192), tuổi mẹ cao (5,66%; 294/5192), trường hợp vi mất đoạn 22q11.2 (0,56%) và tiền sử mang thai/sinh con bất thường hoặc 14 trường hợp vi lặp đoạn 22q11.2 (0,27%). bố mẹ mang bất thường nhiễm sắc thể/bệnh Tỷ lệ mắc vi lặp đoạn 22q11.2 trên tỷ lệ mắc di truyền đơn gen (5,22%; 271/5192) và các vi mất đoạn 22q11.2 tương đương với ½ với chỉ định khác (0,35%; 18/5192). Tỷ lệ thai mức ý nghĩa 95% (p > 0,05). phụ có từ 2 chỉ định trở lên là 17,74% 3.3. Giá trị của một số phương pháp (921/5192). sàng lọc, chẩn đoán trước sinh để phát 3.2. Tỷ lệ thai mang các biến thể số hiện thai mang các biến thể số lượng bản lượng bản sao vùng 22q11.2 sao vùng 22q11.2 Trong 5192 thai được chẩn đoán trước 3.3.1. Giá trị của tuổi mẹ để phát hiện sinh, chúng tôi phát hiện 43 trường hợp các biến thể số lượng bản sao vùng mang biến thể số lượng bản sao vùng 22q11.2 22q11.2 chiếm tỷ lệ 0,83%. Trong đó có 29 Bảng 1. Tỷ lệ thai phụ tuổi ≥ 35 mang thai có biến thể số lượng bản sao vùng 22q11.2 Thai phụ tuổi ≥ 35 Thai phụ tuổi < 35 Các dạng CNV p (n=1889) (n=3303) Vi mất đoạn 22q11.2 (%) 8 (0,4%) 21 (0,6%) 0,532 Vi lặp đoạn 22q11.2 (%) 4 (0,2%) 10 (0,3%) Nhận xét: Tỷ lệ thai phụ tuổi ≥ 35 mang thai có vi mất đoạn 22q11.2 là 0,4% (8/1889), tỷ lệ thai phụ tuổi ≥ 35 mang thai có vi lặp đoạn 22q11.2 là 0,2% (4/1889). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 3.3.2. Giá trị của siêu âm thai để phát hiện các biến thể số lượng bản sao vùng 22q11.2 Bảng 2. Tỷ lệ thai mang biến thể số lượng bản sao vùng 22q11.2 có bất thường trên siêu âm Thai có bất thường Thai không có bất Các dạng CNV trên siêu âm thường trên siêu âm p (n=2668) (n=2524) Vi mất đoạn 22q11.2 (%) 25 (0,9%) 4 (0,2%) 0,000 Vi lặp đoạn 22q11.2 (%) 10 (0,4%) 4 (0,2%) Nhận xét: Tỷ lệ thai mang vi mất đoạn 22q11.2 có bất thường trên siêu âm là 0,9% (25/2668), tỷ lệ thai mang vi lặp đoạn 22q11.2 có bất thường trên siêu âm là 0,4% (10/2668). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p là 0,000. Bảng 3. Hình ảnh bất thường trên siêu âm của các thai mang biến thể số lượng bản sao vùng 22q11.2 Thai mang vi mất đoạn Thai mang vi lặp đoạn 22q11.2 (n=25) 22q11.2 (n=10) Soft marker đơn độc Khoảng sáng sau gáy tăng 4 (16%) 6 (60%) 240
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 (≥ 2,5 mm) Giãn não thất mức độ nhẹ - 1 (10%) Dày da gáy - 1 (10%) Dị tật hình thái Tứ chứng Fallot 14 (56%) - Thông liên thất 5 (20%) - Hẹp động mạch phổi 1 (4%) Hai bàn tay nắm chặt 1 (4%) - Bệnh phổi tuyến nang - 1 (10%) Tắc tá tràng - 1 (10%) Nhận xét: Trong 25 thai mang vi mất 3.3.4. Giá trị của BoBs và karyotyping đoạn 22q11.2 gây ra hội chứng DiGeorge có để phát hiện thai mang biến thể số lượng bất thường trên siêu âm, các trường hợp dị bản sao vùng 22q11.2 tật hình thái chiếm tỷ lệ cao (84%; 21/25), Trong 43 trường hợp mang biến thể số các trường hợp có chỉ có dấu hiệu mềm (soft lượng bản sao vùng 22q11.2 phát hiện được marker) đơn độc chỉ chiếm 16%. Trong đó, bằng kỹ thuật BoBs, karyotyping không phát dị tật tứ chứng Fallot có tỷ lệ cao nhất hiện được trường hợp nào. Các trường hợp (56%), tiếp theo đó là thông liên thất (20%). này có mất hoặc lặp đoạn có kích thước nhỏ Trong 10 thai mang vi lặp đoạn 22q11.2 < 5 Mb trên cánh dài nhiễm sắc thể số 22. có bất thường trên siêu âm, hình ảnh chủ yếu là soft marker đơn độc (tỷ lệ 80%; 8/10), dị IV. BÀN LUẬN tật hình thái chỉ chiếm 20%. Soft marker Nghiên cứu của chúng tôi phát hiện 43 thường gặp nhất là tăng khoảng sáng sau gáy trường hợp mang biến thể số lượng bản sao (60%). vùng 22q11.2 bằng kỹ thuật BoBs, chiếm tỷ 3.3.3. Giá trị của sàng lọc huyết thanh lệ 0,83% trong 5192 thai phụ được chọc ối mẹ để phát hiện thai mang biến thể số chẩn đoán trước sinh tại bệnh viện Phụ sản lượng bản sao vùng 22q11.2 Trung ương từ tháng 1/2019 đến tháng Trong 5192 thai phụ được chọc ối, 2604 3/2022. Kết quả này cao hơn tỷ lệ được báo trường hợp có kết quả sàng lọc huyết thanh cáo trong một số nghiên cứu khác như của mẹ nguy cơ cao, phát hiện 5 thai mang vi Hoàng Thị Ngọc Lan (2019) (10/1880), Grati mất đoạn 22q11.2 (tỷ lệ 0,19%; 5/2604) và 6 (2015) (47/9500) và Xue (2021) (34/8465).4- thai mang vi lặp đoạn 22q11.2 (tỷ lệ 0,23%; 6 Sự khác nhau này có thể liên quan tới cỡ 6/2604). Khả năng dự báo nguy cơ dương mẫu, quần thể dân số tham gia vào nghiên tính với hội chứng mất đoạn 22q11.2 và hội cứu hoặc tỷ lệ các nhóm chỉ định chọc ối chứng lặp đoạn 22q11.2 cho các trường hợp khác nhau. Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ sàng lọc huyết thanh mẹ dương tính lần lượt thai phụ có bất thường trên siêu âm cao hơn là 1/522 và 1/434 trường hợp. các nghiên cứu khác (51,29%), tiếp đến là tỷ 241
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 lệ sàng lọc huyết thanh mẹ nguy cơ cao cũng phổi (n=1) và hai bàn tay nắm chặt (n=1); 2 khá cao (50,15%). trường hợp trong số này cũng có khoảng Tỷ lệ thai mang vi lặp đoạn 22q11.2 trong sáng sau gáy tăng trên siêu âm quý I. Y văn nghiên cứu của chúng tôi chỉ bằng một nửa đã chỉ ra tăng khoảng sáng sau gáy liên quan tỷ lệ thai mang vi mất đoạn 22q11.2 (p > với bất thường tim mạch.9 Có 4 trường hợp 0,05, mức ý nghĩa 95%). Tỷ lệ này tương vi mất đoạn 22q11.2 mang một soft marker đương với nghiên cứu của Grati (2015) với đơn độc trên siêu âm (tăng khoảng sáng sau 32 trường hợp vi mất đoạn và 16 trường hợp gáy), các trường hợp này có thời gian chọc ối vi lặp đoạn.6 Portnoi và cộng sự (2009) ước sớm hơn (17-19 tuần) nên có thể các dị tật hệ tính tỷ lệ vi lặp đoạn 22q11.2 xấp xỉ ½ tỷ lệ tim mạch chưa được biểu hiện rõ trên siêu vi mất đoạn 22q11.2, lặp đoạn có tính chất âm. Tương tự, Shuyuan Li (2019) cũng chỉ gia đình cao hơn, giảm độ thấm và phổ kiểu ra 87,5% (14/16) trường hợp mất đoạn hình khác biệt lớn hơn giữa các thành viên 22q11.2 có dị tật hình thái trên siêu âm, bao trong gia đình.3 gồm dị tật tim mạch, thận, hệ thần kinh trung Theo bảng 1, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ ương hoặc dị tật đa cơ quan.10 Điều này phù thai phụ tuổi ≥ 35 mang thai có các biến thể hợp với y văn rằng hội chứng mất đoạn số lượng bản sao vùng 22q11.2 và tỷ lệ thai 22q11.2 có độ thấm gần như hoàn toàn.1 phụ tuổi < 35 mang các biến thể này khác Trái lại, các dị tật hình thái trên siêu âm nhau không có ý nghĩa thống kê (p = 0,532 > chỉ gặp trong 2 trường hợp lặp đoạn 22q11.2, 0,05). Nói cách khác, sự xuất hiện các biến bao gồm tắc tá tràng và bệnh phổi tuyến thể số lượng bản sao vùng 22q11.2 không nang một bên. Ngoài ra, biểu hiện trên siêu liên quan tới tuổi mẹ cao. Grati (2015) cũng âm chủ yếu là các soft marker (80%) với đưa ra nhận định tương tự trong nghiên cứu tăng khoảng sáng sau gáy đơn độc chiếm của mình: sự mất cân bằng hệ gen dưới mức phần lớn (60%), giãn não thất mức độ nhẹ độ hiển vi không phụ thuộc vào tuổi mẹ.6 (11,8 mm) và dày da gáy. Nghiên cứu của Larroya (2021) chỉ ra sự hiện diện của các Dupont (2015) cũng chỉ ra 40% số ca lặp CNV gây bệnh ở thai có bất thường hình thái đoạn 22q11.2 có tăng khoảng sáng sau gáy.11 không liên quan đến tuổi bố hoặc tuổi mẹ Shuyuan Li (2019) cho thấy chỉ 1/11 trường cao.7 Điều này khác với những trường hợp hợp lặp đoạn 22q11.2 có dị tật tim trên siêu lệch bội nhiễm sắc thể, tỷ lệ mang thai thể dị âm; các soft marker biểu hiện trên 3/11 bội tăng lên đáng kể khi tuổi mẹ tăng, từ 2- trường hợp có tăng khoảng sáng sau gáy và 3% trong độ tuổi 20 đến 35% ở phụ nữ 40 1/11 có hiện tượng ruột non tăng âm vang; tuổi.8 còn lại có kết quả siêu âm bình thường.10 Jin So với thai mang vi lặp đoạn 22q11.2, thai Mei (2019) cho thấy 6/8 ca lặp đoạn 22q11.2 mang vi mất đoạn 22q11.2 có nhiều khả có siêu âm hình thái bình thường, 1 trường năng gặp bất thường trên siêu âm hơn; sự hợp có giãn não thất nhẹ và 1 trường hợp dày khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,000. da gáy.12 Những phát hiện này cho thấy hội Theo bảng 2 và 3, có 84% trường hợp mang chứng lặp đoạn 22q11.2 có kiểu hình đa vi mất đoạn 22q11.2 có dị tật hình thái trên dạng và ít nghiêm trọng hơn hội chứng vi siêu âm quý II, bao gồm tứ chứng Fallot mất đoạn tương ứng, và thường thấy được di (n=14), thông liên thất (n=5), hẹp động mạch truyền trong gia đình. Vì vậy, việc xét 242
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 nghiệm di truyền cho các thành viên trong thể số lượng bản sao vùng 22q11.2. Điều này gia đình của bệnh nhân mang vi lặp đoạn cũng phù hợp với độ phân giải của xét 22q11.2 được khuyến cáo.13 nghiệm di truyền tế bào thông thường, chỉ Theo tổng quan có hệ thống của Mary và phát hiện được các mất đoạn hoặc lặp đoạn cộng sự (2022) chỉ ra những bất thường trên kích thước từ 5-10 Mb trở lên; trong khi đó, siêu âm thường gặp của hội chứng lặp đoạn các mất hoặc lặp đoạn vùng 22q11.2 có kích 22q11.2 bao gồm tăng khoảng sáng sau gáy, thước chỉ từ 1,5-3 Mb. Vì vậy, ngoài kỹ dị tật tim mạch, dị tật thận và dị tật xương; thuật di truyền tế bào được thực hiện thường tuổi thai trung bình khi chọc ối là 20-23 quy trong chẩn đoán trước sinh, cần thực tuần.14 Hiện tượng tăng khoảng sáng sau gáy hiện những kỹ thuật giúp phát hiện sự mất được xác định trong nhiều rối loạn di truyền cân bằng nhiễm sắc thể ở mức độ nhỏ hơn, đơn gen và dị tật cấu trúc ở các cơ quan như đặc biệt ở những thai có bất thường trên siêu tim mạch, thần kinh, thận và xương.15,16 âm. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các trường hợp vi lặp đoạn 22q11.2 có tăng khoảng sáng V. KẾT LUẬN sau gáy đơn độc có tuổi thai khi chọc ối khá Trong 5192 thai phụ được chọc ối, BoBs sớm (17-19 tuần) nên có thể các dị tật trên cơ phát hiện 43 trường hợp mang biến thể số quan khác chưa biểu hiện rõ. Có 1089 thai có lượng bản sao vùng 22q11.2 (0,83%), gồm tăng khoảng sáng sau gáy, trong đó 7 thai 29 trường hợp vi mất đoạn 22q11.2 (0,56%) mang vi lặp đoạn 22q11.2; giá trị dự báo và 14 trường hợp vi lặp đoạn 22q11.2 nguy cơ dương tính với hội chứng lặp đoạn (0,27%). Sự mang thai có biến thể số lượng 22q11.2 của tăng khoảng sáng sau gáy là bản sao vùng 22q11.2 không phụ thuộc vào 1/155. tuổi mẹ. Thai mang vi mất đoạn 22q11.2 có Về sàng lọc huyết thanh mẹ, có 4 trường nhiều khả năng gặp bất thường trên siêu âm hợp vi mất đoạn 22q11.2 và 4 trường hợp vi hơn thai mang vi lặp đoạn 22q11.2. Có 84% lặp đoạn 22q11.2 có kết quả sàng lọc huyết thai mang vi mất đoạn 22q11.2 có dị tật trên thanh nguy cơ cao nhưng kết quả siêu âm siêu âm, chủ yếu là tứ chứng Fallot và thông cho đến thời điểm chọc ối đều chưa phát hiện liên thất; có 80% thai mang vi lặp đoạn bất thường. Begleiter (2007) cũng báo cáo 3 22q11.2 chỉ có soft marker trên siêu âm, chủ trường hợp trẻ sinh ra mắc hội chứng mất yếu là tăng khoảng sáng sau gáy với giá trị đoạn 22q11.2 mà mẹ có kết quả sàng lọc dự báo nguy cơ dương tính với hội chứng lặp huyết thanh nguy cơ cao với trisomy 18 khi đoạn 22q11.2 của tăng khoảng sáng sau gáy mang thai.17 Jin Mei (2019) cho thấy 6/8 là 1/155. Khả năng dự báo nguy cơ dương trường hợp vi lặp đoạn 22q11.2 có nguy cơ tính với hội chứng mất đoạn 22q11.2 và hội cao với hội chứng Down nhưng kết quả siêu chứng lặp đoạn 22q11.2 cho các trường hợp âm bình thường.12 Vì vậy, không phải tất cả sàng lọc huyết thanh mẹ dương tính lần lượt các trường hợp mang biến thể số lượng bản là 1/522 và 1/434 trường hợp. sao vùng 22q11.2 đều được chỉ định chẩn Sử dụng kỹ thuật karyptype thông thường đoán dựa vào siêu âm thai bất thường. không phát hiện được các vi mất đoạn/ vi lặp Kỹ thuật karyotyping không phát hiện đoạn. Vì vậy cần phối hợp với các kỹ thuật được trường hợp nào trong 43 ca mang biến khác như kỹ thuật BoBs, hay microarray để 243
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 phát hiện các bất thường ở mức vi nhiễm sắc the literature. Human reproduction update. thể trong chẩn đoán trước sinh. 2003;9(2):175-184. 10. Li S, Han X, Ye M, et al. Prenatal TÀI LIỆU THAM KHẢO diagnosis of microdeletions or 1. McDonald-McGinn DM, Sullivan KE, microduplications in the proximal, central, Marino B, et al. 22q11. 2 deletion syndrome. and distal regions of chromosome 22q11. 2: Nature reviews Disease primers. 2015;1(1):1-19. ultrasound findings and pregnancy outcome. 2. Vingerhoets C, Van Oudenaren MJ, Frontiers in genetics. 2019;10:813. Bloemen OJ, et al. Low prevalence of 11. Dupont C, Grati FR, Choy KW, et al. substance use in people with 22q11. 2 Prenatal diagnosis of 24 cases of deletion syndrome. The British Journal of microduplication 22q11. 2: an investigation of Psychiatry. 2019;215(5):661-667. phenotype‑genotype correlations. Prenatal 3. Portnoï M-F. Microduplication 22q11. 2: a Diagnosis. 2015;35(1):35-43. new chromosomal syndrome. European journal 12. Mei J, Liu J, Wang M, et al. Prenatal of medical genetics. 2009;52(2-3):88-93. diagnosis and pregnancy outcomes of 22q11. 4. Xue J, Shen R, Xie M, et al. 22q11. 2 2 duplication syndrome: analysis of 8 cases. recurrent copy number variation-related Journal of Zhejiang University (Medical syndrome: a retrospective analysis of our own Science). 2019;48(4):429-433. microarray cohort and a systematic clinical 13. Yobb TM, Somerville MJ, Willatt L, et al. overview of ClinGen curation. Translational Microduplication and triplication of 22q11. 2: Pediatrics. 2021;10(12):3273. a highly variable syndrome. The American 5. Hoàng Thị Ngọc Lan, Bùi Đức Thắng, Journal of Human Genetics. 2005;76(5):865- Phan Thu Giang, et al. Ứng dụng kỹ thuật 876. BoBs để phát hiện một số bất thường nhiễm 14. Mary L, Lavillaureix A, Perrot A, et al. sắc thể trong chẩn đoán trước sinh. Tạp chí Prenatal phenotype of 22q11 micro- Phụ sản. 2019;16(3):36-41. duplications: A systematic review and report 6. Grati FR, Molina Gomes D, Ferreira on 12 new cases. European Journal of JCPB, et al. Prevalence of recurrent Medical Genetics. 2022;65(2):104422. pathogenic microdeletions and 15. Sutton ALM, Biggio JR. Chapter 25 - microduplications in over 9500 pregnancies. Prenatal Screening for Neural Tube Defects Prenatal diagnosis. 2015;35(8):801-809. and Aneuploidy. In: Rimoin D, Pyeritz R, 7. Larroya M, Tortajada M, Mensión E, Korf B, eds. Emery and Rimoin's Principles Pauta M, Rodriguez-Revenga L, Borrell A. and Practice of Medical Genetics (Sixth Have maternal or paternal ages any impact on Edition). Oxford: Academic Press; 2013:1-23. the prenatal incidence of genomic copy 16. De Domenico R, Faraci M, Hyseni E, et al. number variants associated with fetal Increased nuchal traslucency in normal structural anomalies? PloS one. karyotype fetuses. Journal of prenatal 2021;16(7):e0253866. medicine. 2011;5(2):23. 8. Hassold T, Hunt P. To err (meiotically) is 17. Begleiter ML, Lund MM, Atherton AM, human: the genesis of human aneuploidy. Buchholz JD, Ardinger HH. Maternal serum Nature Reviews Genetics. 2001;2(4):280-291. screening and 22q11. 2 deletion syndrome. 9. Haak MC, Van Vugt JM. Pathophysiology American Journal of Medical Genetics Part A. of increased nuchal translucency: a review of 2007;143(4):410-411. 244
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Chẩn đoán trước sinh và lập kế hoạch sinh cho các thai nhi bị tim bẩm sinh - ThS. BS. Lê Kim Tuyến
37 p | 145 | 19
-
Đánh giá kết quả chẩn đoán trước sinh phát hiện thai mắc bệnh thalassemia tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
8 p | 11 | 6
-
Bài giảng Ứng dụng hiệu quả các xét nghiệm di truyền trong chẩn đoán trước sinh - ThS. Bs. Mai Thu Liên
6 p | 31 | 4
-
Chẩn đoán trước sinh bệnh thalassemia bằng kỹ thuật lai phân tử ngược trên màng lai
5 p | 68 | 4
-
Phát hiện người lành mang gen bệnh và chẩn đoán trước sinh bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh
7 p | 47 | 4
-
Chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne
6 p | 42 | 3
-
Phòng bệnh phù thai do Hemoglobin Bart’s: Sàng lọc người mẹ mang thai, phát hiện người mang gen bệnh và chẩn đoán trước sinh
4 p | 48 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật Microsattelite DNA trong chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne
7 p | 40 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật Microsatellite DNA trong chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ duchenne
7 p | 89 | 3
-
Chẩn đoán trước sinh bệnh α Thalassemia
7 p | 74 | 3
-
Phát hiện người lành mang gen bệnh và chẩn đoán trước sinh bệnh Hemophilia A
8 p | 85 | 3
-
Bài giảng Nhiễm sắc thể đồ so với nhiễm sắc thể đồ phân tử bằng microarray trong chẩn đoán trước sinh: Những điểm cộng thêm - GS. Bùi Thế Hùng
5 p | 28 | 2
-
Tình hình chẩn đoán trước sinh ở Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên Hòa
7 p | 29 | 2
-
Báo cáo ca bệnh: Chẩn đoán trước sinh biến thể gen ALPL gây bệnh giảm phosphat máu ở thai nhi có bất thường hệ xương
8 p | 3 | 2
-
Tỷ lệ biến thể gene thrombophilia ở bệnh nhân sẩy thai, thai lưu tái diễn
6 p | 9 | 2
-
Chẩn đoán trước sinh bệnh di truyền cho thai ở 27 cặp vợ chồng mang gen thalassemia tại Bệnh viện Phụ sản Mê Kông
6 p | 47 | 1
-
Tình hình theo dõi thai sản ở Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên Hòa
7 p | 42 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn